Đạo Vô
Ngại Giải
Paṭisambhidāmagga
Bhikkhu Ñāṇamoli dịch
từ tiếng Pāḷi sang tiếng Anh:
THE PATH OF DISCRIMINATION
Nguyễn Văn Ngân dịch
từ tiếng Anh sang tiếng Việt
2006
MỤC LỤC
Lời Tựa
Chữ Viết Tắt
PHẦN THỨ NHẤT
QUYỂN MỘT (i)
I- LUẬN VỀ TRÍ
II- LUẬN VỀ QUAN ĐIỂM
III- LUẬN VỀ HƠI THỞ
QUYỂN HAI (ii)
IV- LUẬN VỀ CÁC NĂNG LỰC GÂY ẢNH HƯỞNG
V- LUẬN VỀ GIẢI THOÁT
VI- LUẬN VỀ CÁC CÕI TÁI SANH TỚI
VII- LUẬN VỀ HÀNH VI
VIII- LUẬN VỀ CÁC ĐIÊN ĐẢO
IX- LUẬN VỀ CÁC ĐẠO LỘ
X- LUẬN VỀ TINH HOA ĐỂ UỐNG
PHẦN THỨ HAI, VỀ SÓNG ĐÔI v...v...
XI- LUẬN VỀ SÓNG ĐÔI
XII- LUẬN VỀ CÁC CHÂN LÝ
XIII- LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ TẠO THÀNH GIÁC NGỘ
XIV- LUẬN VỀ TÂM TỪ
XV- LUẬN VỀ HẾT HAM MUỐN
XVI- LUẬN VỀ CÁC VÔ NGẠI GIẢI
XVII- LUẬN VỀ BÁNH XE GIÁO PHÁP
XVIII- LUẬN VỀ SIÊU THẾ
XIX- LUẬN VỀ CÁC LỰC
XX- LUẬN VỀ TÍNH TRỐNG RỖNG
PHẦN THỨ BA, VỀ ĐẠI TUỆ v...v...
XXI- LUẬN VỀ ĐẠI TUỆ
XXII- LUẬN VỀ THẦN THÔNG (NĂNG LỰC SIÊU NHIÊN)
XXIII- LUẬN VỀ CHỨNG NGỘ ĐỒNG THỜI
XXIV- LUẬN VỀ CÁCH LY
XXV- LUẬN VỀ HÀNH XỬ
XXVI- LUẬN VỀ CÁC KỲ DIỆU (BIẾN HÓA)
XXVII- LUẬN VỀ CÙNG TỘT ĐỈNH
XXVIII- LUẬN VỀ CÁC NỀN TẢNG CỦA QUÁN NIỆM
XXIX- LUẬN VỀ QUÁN THỰC TÁNH
XXX- LUẬN VỀ ĐỀ MỤC
Bảng Tra Việt Pāḷi Anh
Tài Liệu Tham Khảo
-ooOoo-
Tựa
Cuốn Đạo Vô Ngại Giải (Paṭisambhidāmagga) này được thực
hiện vì nhiều lý do. Thoạt tiên, tôi nghĩ rằng hình như cuốn này bổ túc
quyển Phân Tích (Vibhaṅga), vì đã dịch quyển Phân Tích
rồi thì dịch luôn Đạo Vô Ngại Giải cho trọn vẹn. Hơn nữa, với yêu
cầu của Sư Chánh Kiến và sự hỏi han của Tiến sĩ Bình Anson đã khích lệ tôi
phiên dịch cuốn Đạo Vô Ngại Giải này.
Cuốn Đạo Vô Ngại Giải này được dịch trọn vẹn từ cuốn The Path
of Discrimination do tỳ kheo Ñāṇamoli dịch từ
Paṭisambhidāmagga, tiếng Pāḷi. Đây là quyển thứ 12 trong
Khuddakanikāya, Bộ Kinh Tiểu. Tôi rất tiếc không dịch, dù là tóm lược,
phần giới thiệu giá trị của giáo sư A. K. Warder.
Chú giải của Đạo Vô Ngại Giải là cuốn Saddhammappakāsinī
vốn được soạn dựa vào cuốn Visuddhimagga (bản Anh ngữ là The
Path of Purification hay Con Đường Thanh Lọc). Cuốn
Visuddhimagga được cẩn thận sắp xếp dựa theo dàn khung quyển
Netti-pakaraṇaṁ (xin đọc The Guide, phần Giới Thiệu, trang liv)
và trích dẫn ‘thoải mái’ từ cuốn Paṭisambhidāmagga (xin đọc The
Path of Purification, phần Giới Thiệu, trang xliii). Vì mối liên hệ
ấy, khi dịch cuốn này, tôi tham khảo cuốn The Path of Purification
để không những lấy lời chú giải mà còn đối chiếu với những lời dịch trích
dẫn từ Paṭisambhidāmagga vì cuốn The Path of Purification
được tỳ kheo Ñāṇamoli hoàn chỉnh và duyệt lại lần cuối cùng, còn
cuốn The Path of Discrimination thì không hẳn như thế. Tôi cũng
tham khảo thêm hai cuốn của Ngài Kaccāna Thera soạn, được các Luận
sư coi là ‘kim chỉ nam’ do tỳ kheo Ñāṇamoli dịch: Piṭaka
Disclosure (Peṭakopadesa: Khai Mở Giáo Điển, nói đến phương pháp
soạn chú giải), The Guide (Netti-pakaraṇaṁ: Luận về Hướng Dẫn
Giải Thích, nói gọn Hướng Dẫn). Khi cần, tôi đối chiếu với bản
Pāḷi của Vipassana Research Institute. Ở đôi chỗ, có vài chữ tôi
dịch theo đề nghị của vị sư người Đức Nyāṇatiloka ghi trong cuốn
The Buddha’s Path to Deliverance hay trong Buddhist Dictionary
để cảm tạ nhà sư thông tuệ này và làm cho quyển Đạo Vô Ngại Giải
thêm rõ ràng, linh động. Còn những nguồn tham khảo khác, tôi có liệt kê ở
cuối sách.
Khi dịch, tôi coi trọng nguyên tắc căn bản sau đây: giữ vấn đề cho
đơn giản. Tôi không phí một giây nghĩ đến việc tìm chữ văn hoa bóng
bẩy để rồi phải định nghĩa nó và học thuộc lòng chữ ấy. Trong ba Tạng,
những trường hợp như thế nhiều không kể xiết được. Tôi dịch theo mục đích
hay theo nghĩa của nó. Như uống thuốc để trị bịnh, nếu uống thuốc để trị
nhức đầu, ta gọi thuốc ấy là thuốc nhức đầu. Lối dùng chữ đi thẳng vào não
như thế không gây hiểu lầm, không cần phải định nghĩa, không cần phải
thuộc lòng và đỡ mất thì giờ. Chẳng hạn, như biết rằng quán vipassanā
là để nhìn thấy ba thực tánh vô thường, khổ não và không
phải là ngã của tất cả các hiện tượng nên tôi dịch vipassanā là
quán thực tánh. Còn chữ saṅkhāra: nếu liên quan đến phát sanh do
tùy thuộc (paṭicca samuppāda), tôi dịch là hành vi tạo quả; nếu là
một trong năm tập hợp (khandha), tôi dịch là tạo lập tâm trạng như
theo ý nghĩa trong Bộ Kinh Trung (M i 301). Tất cả những nghĩa ấy đã có
trong ba Tạng. Giản dị như thế. Tôi không tạo chữ mới. Vì biết chắc rằng
chỉ cần học Phật từ tạng Pāḷi là cũng dư đủ để vĩnh viễn giải thoát
nên khi nghiên cứu học hỏi các dịch phẩm từ tạng này, tôi chỉ chú trọng
đến việc suy xét, lãnh hội ý Phật để tìm cho ra ván gỗ và cách đóng bè
vượt ra khỏi saṁsāra (luân hồi). Hoàn toàn không để ý gì đến việc
tìm vật liệu đánh bóng các miếng ván ấy. Vì vật liệu đánh bóng ván bè, tự
nó chả đưa ai qua đến bờ bên kia cả.
Với người không quen tiếng Pāḷi, xin cứ bỏ qua những chỗ này,
quý vị không mất mát gì. Những chú thích ở cuối trang là của tỳ kheo
Ñāṇamoli. Những chữ trong [...] do Ñāṇamoli thêm vào, trong
(...) Ñāṇamoli cho là đồng nghĩa hay Pāḷi tương đương. Những
chữ trong <...> là của giáo sư Warder. Riêng những chữ trong
« ...» và
các chú thích mang dấu hoa thị như
*, 2*, 3*... n* ở bất cứ chỗ nào là của tôi.
Tôi dịch và ấn tống cuốn này để đền đáp phần nào thâm ân Đức Phật
Gotama và giáo pháp của Ngài trong tạng Pāḷi đã dạy phương cách cụ
thể để đương đầu hữu hiệu với khổ đau, nhờ đó, kinh nghiệm được hạnh phúc
thanh thoát ở ngay đây và ngay bây giờ. Tôi cũng mang nặng ân Ngài
Sāriputta đã giải thích có hệ thống, hướng dẫn thực tiễn cách lãnh hội
giáo pháp căn bản của đức Phật như thế nào để có thể đưa đến giác ngộ.
Nhưng vạn hạnh ấy chỉ có được nhờ đất nước, dân tộc Sri Lanka (Tích Lan)
đã trông coi, lưu tồn nguyên vẹn Tam Tạng Pāḷi qua bao nhiêu thế
kỷ; nhờ Hội Pali Text Society đã khuyến khích, trưởng dưỡng, phát huy việc
học hỏi và sử dụng tiếng Pāḷi. Nhờ học hỏi các dịch phẩm tiên phong
của Hội này, ước nguyện đi ngược giòng thời gian để tìm cho ra thông điệp
‘nguyên thủy’ của Đức Phật Gotama hai ngàn năm trăm năm trước nói gì có
thể thành tựu được, để không còn khổ nạn đi từ bóng tối này sang bóng tối
khác. Ở đây, xin chân thành ghi ân Hội Pali Text Society đã cho phép tôi
dịch cuốn The Path of Discrimination (ấn bản 1997) sang tiếng Việt.
Tôi cũng xin tri ân tỳ kheo Ñāṇamoli, người đã dịch cuốn
Paṭisambhidāmagga sang tiếng Anh, và giáo sư A. K. Warder, người được
Hội Pali Text Society trông cậy để thay mặt Ñāṇamoli duyệt lại lần
cuối cùng trước khi in bản thảo gạch xóa chằng chịt trên những mảnh giấy
tản mác, rời rạc. Tôi cũng mang ân tất cả các tác giả khác đã được tham
khảo nơi đây.
Tôi thành kính ghi ân Tiến sĩ Bình Anson đã nỗ lực hỗ trợ sự nghiệp
hoằng pháp bằng cách chuyển bản thảo lưu trữ dưới hình thức MS Word doc
sang hình thức Unicode để có thể phổ biến quyển Đạo Vô Ngại Giải
này trong mạng internet đến các Tỳ kheo, Tỳ kheo ni, những người học Phật
Việt Nam. Tôi cũng xin cảm tạ nhà tôi đã tuyệt đối tôn trọng thì giờ dịch
kinh của tôi.
Nếu trong quyển này có một đoạn nào, một câu nào, một chữ nào giúp quý
vị đi sâu hơn, hiểu rõ hơn Giáo Pháp của Đức Phật, đấy là nhờ trí tuệ của
ngài Sāriputta và của tỳ kheo Ñāṇamoli. Trái lại, bất cứ
thiếu sót nào trong sách này là của riêng tôi. Tôi xin chịu trách nhiệm về
những thiếu sót ấy.
Dịch giả.
Toronto, Canada.
Dịch xong tháng 11, 2005.
Duyệt xong tháng 02, 2006.
-ooOoo-
Chữ Viết Tắt
* Trích dẫn từ kinh điển có xuất xứ được ghi theo quy ước xin hiểu như
sau:
Ví dụ : D. iii, 238
D. : Dīghanikāya, Tuyển Tập Kinh Dài [Kinh Trường Bộ]
iii, : quyển thứ ba
238 : trang 238 bản tiếng Pāḷi (của PTS).
Với kinh Pháp Cú (Dh.), Kinh Tập (Sn.), con số theo sau là số thứ tự
câu kệ: Dh. 156 là câu kệ thứ 156; Sn. 731 là kệ thứ 731.
* Chữ tắt:
A. : Aṅguttaranikāya; Tuyển Tập Kinh Giảng Theo Số Đề Mục Tăng
Dần [Bộ Kinh Tăng Chi]
AA. : Manorathapūraṇī; Chú giải Bộ Kinh Giảng Theo Số Đề Mục Tăng
Dần
AbhA. : Pañcappakaraṇatthakathā; Chú giải tạng luận ngoại trừ hai
quyển Dhs. và Vbh.
AbhS : Abhidhammattasaṅgaha; Thắng Pháp Tập Yếu Luận
Asḷ : Atthasālinī; Chú giải của Dhammasaṅgaṇī
BPE : Buddhist Psychological Ethics; bản dịch quyển
Dhammasaṅgaṇi ra Anh Ngữ
D. : Dīghanikāya; Tuyển Tập Kinh Dài [Trường Bộ]
DA. : Sumaṅgalavilāsinī; Chú giải Bộ Kinh Dài
Dh. : Dhammapada; Kinh Pháp Cú
DhA. : Dhammapada-aṭṭhakathā; Chú giải Kinh Pháp Cú
Dhs. : Dhammasaṅgaṇī; Liệt Kê Các Hiện Tượng
DhsA. : Atthasālinī; Chú giải Liệt Kê Các Hiện Tượng
DOD I, DOD II : The Dispeller of Delusion [I, II]; bản dịch tiếng
Anh quyển Sammohavinodanī
It. : Itivuttaka; Phật Thuyết Như Vậy
Kvu. : Kathavāthu; Những Điểm Tranh Luận
LDB : The Long Discourses of the Buddha; Tuyển Tập Kinh
Dài [Trường Bộ]
M : Majjhimanikāya; Tuyển Tập Kinh Vừa [Trung Bộ]
MA. : Papañcasūdanī; Chú giải Bộ Kinh Vừa
Mil. : Milandapañhapāli; Các Câu Hỏi của Vua Milinda
MLDB : The Middle Length Discourses of the Buddha; bản
dịch tiếng Anh quyển Majjhimanikāya
Mṭ : Mūlaṭīka toVibhaṅga; Chú giải phụ cuốn Vibhaṅga
NdA : Saddhammapajjotikā; Chú giải cuốn Niddesa
Net. : Nettipakaraṇa; Luận Hướng Dẫn Giải Thích
Nid. : Niddesa (Mahā); (Đại) Nghĩa Thích
Pe : Peṭakopadesa; Khai Mở Giáo Điển hay Phương Pháp Soạn Chú
Giải
Pm : Paramattha-mañjūsā; Chú giải Con Đường Thanh Lọc
Ps. : Paṭisambhidāmagga; Đạo Vô Ngại Giải
PsA. : Saddhammappakāsinī; Chú giải Đạo Vô Ngại Giải
Pug. : Puggalapaññatti; Nhân Chế Định
S. : Saṁyuttanikāya; Tuyển Tập Kinh Liên Kết [Tương Ưng]
SA. : Sāratthappakāsinī; Chú giải Tuyển Tập Kinh Liên Kết
Sn. : Suttanipāta; Kinh Tập
SnA. : Paramatthajotikā; Chú giải Kinh Tập
Thag. : Theragāthā; Trưởng Lão Tăng Kệ
Thīg. : Therīgāthā; Trưởng Lão Ni Kệ
Ud. : Udāna; Phật Tự Thuyết
Vbh. : Vibhaṅga; Phân Tích
VbhA. : Sammohavinodanī; Chú giải bộ Phân Tích
Vin. : Vinayapiṭaka; Tạng Luật
Vism. : Visuddhimagga; Con Đường Thanh Lọc
Ymk. : Yamaka; Song Đối
* Các Chữ Tắt Khác :
Be : Edition in Burmese
Script; Ấn bản tiếng Miến Điện
BPS : Buddhist Publication Society
Ce : Edition in Sinhaḷa Script; Ấn bản tiếng
Tích Lan
Ee : Edition in Roman Script; Ấn bản Pāḷi tiếng
La Tinh
ff : following pages; các trang tiếp theo
PED : Pali English Dictionary
POD : The Path of Discrimination; Đạo Vô Ngại Giải
PTC : Pāli Tipiṭakaṁ Concordance; Tự Điển Thuật Ngữ Thông Dụng
Tam Tạng Pāli.
PTS : Pali Text Society
cf : so với
đ : đoạn
đđ : các đoạn từ... đến
nđ : nghĩa đen
sđd : sách đã dẫn
[20] : con số trong dấu [ ] là số trang của quyển
Paṭisambhidāmagga do PTS xuất bản.