THIỀN HOÀN TỊNH
(Kasiṇajhānaṃ)
(1)
THIỀN BỐN BẬC
(2)
[139] - Thế nào là
các pháp thiện?
(3).
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục, ly các bất thiện pháp, chứng
và trú sơ thiền đề mục đất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có
tầm, có tứ; trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật
...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
[140] - Thế nào là
các pháp thiện?
(4).
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, vắng lặng tầm, tứ, chứng và trú nhị thiền
đề mục đất, một trạng thái hỷ lạc sanh từ định, không tầm không tứ, nội
tỉnh nhất tâm; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tâm, có hỷ, có
lạc, có nhất hành tâm, có tín quyền, có tấn quyền, có niệm quyền, có
định quyền, có tuệ quyền, có ý quyền, có hỷ quyền, có mạng quyền, có
chánh kiến, có chánh tinh tấn ...(trùng)... có chiếu cố, có bất phóng
dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương
sinh. Ðây là các pháp thiện ...(trùng)...
[141] Lại nữa, trong
khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có tám quyền, có
ba chi thiền, có bốn chi đạo, có bảy lực, có ba nhân, có một xúc ...
(trùng) ... có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy có
những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện
... (trùng) ...
[142] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, hỷ, nhất
hành tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, mạng
quyền, chánh kiến, chánh tư duy, chánh tinh tấn, ...(trùng)... chiếu cố,
bất phóng dật hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên
quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức
uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy...(trùng)... đây là các pháp thiện.
[143] - Thế nào là
các pháp thiện?
(1).
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly hỷ trú xả, ức niệm tiûnh giác, thân
cảm lạc thọ, điều mà Chư Thánh gọi là xả niệm lạc trú, chứng và trú tam
thiền đề mục đất; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tầm,
có lạc, có nhất hành tâm, có tín quyền, có tấn quyền, có niệm quyền, có
định quyền, có tuệ quyền, có ý quyền, có hỷ quyền, có mạng quyền, có
chánh kiến, có chánh tinh tấn ...(trùng)... có chiếu cố, có bất phóng
dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương
sinh. Ðây là các pháp thiện.
[144] Lại nữa, trong
khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có tám quyền, có
hai chi thiền, có bốn chi đạo, có bảy lực, có ba nhân, có một xúc ...
(trùng) ... có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy có
những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện
... (trùng) ...
[145] - Thế nào là
các hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, nhất hành
tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, mạng
quyền, chánh kiến, chánh tinh tấn, ...(trùng)... chiếu cố, bất phóng
dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương
sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là
hành uẩn trong khi ấy...(trùng)... đây là các pháp thiện.
[146] - Thế nào là
các pháp thiện
(2).
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, đoạn trừ lạc, đoạn trừ khổ, diệt hỷ ưu đã
cảm thọ từ trước, chứng và trú tứ thiền đề mục đất, không khổ, không
lạc, xả niệm thanh tịnh; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư,
có tầm, có xả có nhất hành tâm, có tín quyền, có tấn quyền, có niệm
quyền, có định quyền, có tuệ quyền, có ý quyền, có xả quyền, có mạng
quyền, có chánh kiến, có chánh tinh tấn ...(trùng)... có chiếu cố, có
bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên
quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện.
[147] Lại nữa, trong
khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có tám quyền, có
hai chi thiền, có bốn chi đạo, có bảy lực, có ba nhân, có một xúc ...
(trùng) ... có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy có
những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện
... (trùng) ...
[148] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, nhất hành
tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, mạng
quyền, chánh kiến, chánh tinh tấn, ...(trùng)... chiếu cố, bất phóng
dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương
sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là
các pháp thiện.
DỨT THIỀN BỐN BẬC
THIỀN NĂM BẬC
(1)
[149] - Thế nào là
các pháp thiện?
(2)
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất; trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật
...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
[150] - Thế nào là
các pháp thiện?
(3).
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chứng và trú nhị thiền đề mục đất, một
trạng thái hỷ lạc sanh từ định, không tầm có tứ; trong khi ấy có xúc, có
thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tứ, có hỷ, có lạc, có nhất hành tâm, có
tín quyền, có tấn quyền, có niệm quyền, có định quyền, có tuệ quyền, có
ý quyền, có hỷ quyền, có mạng quyền, có chánh kiến, có chánh tinh tấn
...(trùng)... có chiếu cố, có bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có
những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện
...(trùng)...
[151] Lại nữa, trong
khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có tám quyền, có
bốn chi thiền, có bốn chi đạo, có bảy lực, có ba nhân, có một xúc ...
(trùng) ... có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy có
những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện
... (trùng) ...
[152] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tứ, hỷ,
nhất hành tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền,
mạng quyền, chánh kiến, chánh tinh tấn, ...(trùng)... chiếu cố, bất
phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan
tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn.
Ðây là hành uẩn trong khi ấy ...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
[153] - Thế nào là
các pháp thiện?
[1]
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, vắng lặng tầm, tứ ...(trùng)... chứng và
trú tam thiền đề mục đất, trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư,
có tâm, có hỷ, có lạc, có nhất hành tâm, có tín quyền, có tấn quyền, có
niệm quyền, có định quyền, có tuệ quyền, có ý quyền, có hỷ quyền, có
mạng quyền, có chánh kiến, có chánh tinh tấn ...(trùng)... có chiếu cố,
có bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác
liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện ...(trùng)...
[154] Lại nữa, trong
khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có tám quyền, có
ba chi thiền, có bốn chi đạo, có bảy lực, có ba nhân, có một xúc ...
(trùng) ... có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy có
những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện
... (trùng) ...
[155] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, hỷ, nhất
hành tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, mạng
quyền, chánh kiến, chánh tinh tấn, ...(trùng) ... chiếu cố, bất phóng
dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương
sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là
hành uẩn trong khi ấy...(trùng)... Ðây là pháp thiện.
[156] - Thế nào là
các pháp thiện?
[2]
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly hỷ ...(trùng) ... chứng và trú tứ
thiền về mục đất; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm,
có lạc, có nhất hành tâm, có tín quyền, có tấn quyền, có niệm quyền, có
định quyền, có tuệ quyền, có ý quyền, có hỷ quyền, có mạng quyền, có
chánh kiến, có chánh tinh tấn ...(trùng)... có chiếu cố, có bất phóng
dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương
sinh. Ðây là các pháp thiện ...(trùng)...
[157] Lại nữa, trong
khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có tám quyền, có
hai chi thiền, có bốn chi đạo, có bảy lực, có ba nhân, có một xúc ...
(trùng) ... có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy có
những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện
... (trùng) ...
[158] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, nhất hành
tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, mạng
quyền, chánh kiến, chánh tinh tấn, ...(trùng)... chiếu cố, bất phóng
dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương
sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là
hành uẩn trong khi ấy...(trùng)... Ðây là pháp thiện.
[159] - Thế nào là
các pháp thiện?
(1)
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, đoạn trừ lạc ...(trùng)... chứng và trú
ngũ thiền đề mục đất, trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có
tâm, có xả có nhất hành tâm, có tín quyền, có tấn quyền, có niệm quyền,
có định quyền, có tuệ quyền, có ý quyền, có xả quyền, có mạng quyền, có
chánh kiến, có chánh tinh tấn ...(trùng)... có chiếu cố, có bất phóng
dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương
sinh. Ðây là các pháp thiện ...(trùng)...
[160] Lại nữa, trong
khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có tám quyền, có
hai chi thiền, có bốn chi đạo, có bảy lực, có ba nhân, có một xúc ...
(trùng) ... có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy có
những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện
... (trùng) ...
[161] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, nhất hành
tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, chánh
kiến, chánh tinh tấn, ...(trùng)... chiếu cố, bất phóng dật; hoặc là
trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại
trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn
trong khi ấy...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
DỨT THIỀN NĂM BẬC
BỐN TIẾN TRÌNH (CATASSO
PAṬIPADĀ)
(2)
[162] - Thế nào là pháp
thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có
bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
[163] - Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, hành nan đắc cấp; trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có
bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
[164] - Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, hành dị đắc trì; trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có
bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
[165] - Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, hành dị đắc cấp; trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có
bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
[166] - Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, vắng lặng tầm, tứ ...(trùng)... chứng và
trú nhị thiền ...(trùng)... tam thiền ...(trùng)... tứ thiền
...(trùng)... sơ thiền ...(trùng)... ngũ thiền đề mục đất, hành nan đắc
trì ...(trùng)... đề mục đất, hành nan đắc cấp trùng ...(trùng)... đề
mục đất, hành dị đắc trì, ... (trùng) ... đề mục đất, hành dị đắc cấp;
trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là
các pháp thiện.
DỨT BỐN TIẾN TRÌNH
BỐN CẢNH (CATTĀRI
ĀRAMMAṆĀNI)
(1)
[167] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc
...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
[168] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, năng lực hy thiểu cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc
...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
[169] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, năng lực vô lượng cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc
...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
[170] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, năng lực vô lượng cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc
...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
[171] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, vắng lặng tầm, tứ ...(trùng)... chứng và
trú nhị thiền ...(trùng)... tam thiền ...(trùng)... tứ thiền
...(trùng)... sơ thiền ...(trùng)... ngũ thiền đề mục đất, năng lực hy
thiểu cảnh hy thiểu ...(trùng)... đề mục đất, năng lực hy thiểu cảnh vô
lượng ...(trùng)... đề mục đất, năng lực vô lượng cảnh hy thiểu ...
(trùng) ... đề mục đất, năng lực vô lượng cảnh vô lượng; trong khi ấy có
xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
DỨT BỐN CẢNH
TÁM ÐỀ MỤC HOÀN TỊNH
(1)
MƯỜI SÁU CÁCH
(AṬṬHAKASIṆAM SOḶASAKKHATTUKAṂ)
(2)
[172] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, hành nan đắc trì, năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu;
trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là
các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, hành nan đắc trì, năng lực hy thiểu cảnh vô lượng;
trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là
các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, hành nan đắc trì, năng lực vô lượng cảnh hy thiểu;
trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là
các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, hành nan đắc trì, năng lực vô lượng cảnh vô lượng;
trong khi ấy có xúc...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là
các pháp thiện.
[173] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, hành nan đắc cấp, năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu;
trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là
các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, hành nan đắc cấp, năng lực hy thiểu cảnh vô lượng;
trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là
các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, hành nan đắc cấp, năng lực vô lượng cảnh hy thiểu;
trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là
các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, hành nan đắc cấp, năng lực vô lượng cảnh vô lượng;
trong khi ấy có xúc...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là
các pháp thiện.
[174] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, hành dị đắc trì, năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu;
trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là
các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, hành dị đắc trì, năng lực hy thiểu cảnh vô lượng;
trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là
các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, hành dị đắc trì, năng lực vô lượng cảnh hy thiểu;
trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là
các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, hành dị đắc trì, năng lực vô lượng cảnh vô lượng;
trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là
các pháp thiện.
[175] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, hành dị đắc cấp, năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu;
trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là
các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, hành dị đắc cấp, năng lực hy thiểu cảnh vô lượng;
trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là
các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, hành dị đắc cấp, năng lực vô lượng cảnh hy thiểu;
trong khi ấy có xúc...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là
các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất, hành dị đắc cấp, năng lực vô lượng cảnh vô lượng;
trong khi ấy có xúc...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là
các pháp thiện.
[176] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, vắng lặng tầm, tứ ...(trùng)... chứng và
trú nhị thiền ...(trùng)... tam thiền ...(trùng)... tứ thiền
...(trùng)... sơ thiền ...(trùng)... ngũ thiền đề mục đất, hành nan đắc
trì năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu ...(trùng)... đề mục đất, hành nan
đắc trì năng lực hy thiểu cảnh vô lượng ...(trùng)... đề mục đất, hành
nan đắc trì năng lực vô lượng cảnh hy thiểu ...(trùng)... đề mục đất
hành nan đắt trì, năng lực vô lượng cảnh vô lượng ...(trùng)... đề mục
đất, hành nan đắc cấp năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu ...(trùng)... đề
mục đất, hành nan đắc cấp năng lực hy thiểu cảnh vô lượng ...(trùng)...
đề mục đất, hành nan đắc cấp năng lực vô lượng cảnh hy thiểu
...(trùng)... đề mục đất, hành nan đắt cấp, năng lực vô lượng cảnh vô
lượng ...(trùng)... đề mục đất,hành dị đắc trì, năng lực hy thiểu cảnh
hy thiểu ...(trùng)... đề mục đất,ø hành dị đắc trì, năng lực hy thiểu
cảnh vô lượng ...(trùng)... đề mục đất, hành dị đắc trì, năng lực vô
lượng cảnh hy thiểu ...(trùng)... đề mục đất, hành dị đắc trì, năng lực
vô lượng cảnh vô lượng ...(trùng)... đề mục đất, hành dị đắc cấp, năng
lực hy thiểu cảnh hy thiểu ...(trùng)... đề mục đất,ø hành dị đắc cấp,
năng lực hy thiểu cảnh vô lượng ...(trùng)... đề mục đất, hành dị đắc
cấp, năng lực vô lượng cảnh hy thiểu ...(trùng)... đề mục đất, hành dị
đắc cấp, năng lực vô lượng cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc
...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
DỨT THIỆN MƯỜI SÁU CÁCH
- ÐỀ MỤC ÐẤT
[177] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng)... chứng và trú sơ
thiền đề mục nước ...(trùng)... đề mục lửa ...(trùng)... đề mục gió
...(trùng)... đề mục xanh ...(trùng)... đề mục vàng ...(trùng)... đề mục
đỏ ...(trùng)... đề mục trắng ...(trùng)... ; trong khi ấy có xúc
...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
DỨT TÁM ÐỀ MỤC HOÀN
TỊNH - CHIA MƯỜI SÁU CÁCH
ÐỀ MỤC THẮNG XỨ
(ABHIBHĀYATANAKASINA)
[178] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
hy thiểu, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy", ly các
dục...(trùng)... chứng và trú sơ thiền, trong khi ấy có xúc ...(trùng)
... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
hy thiểu, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy", vắng lặng
tầm tứ...(trùng)... chứng và trú nhị thiền, tam thiền ...(trùng)... tứ
thiền ...(trùng)... sơ thiền ...(trùng)... ngũ thiền; trong khi ấy có
xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
BỐN TIẾN TRÌNH
(Paṭipadā)
[179] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
hy thiểu, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy", ly các dục
...(trùng)... chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có
xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
hy thiểu, nghĩ rằng : "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy", ly các
dục ...(trùng)... chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc cấp; trong khi ấy
có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là các pháp
thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
hy thiểu, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy", ly các dục
...(trùng)... chứng và trú sơ thiền, hành dị đắt trì; trong khi ấy có
xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
hy thiểu, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy", ly các dục
...(trùng)... chứng và trú sơ thiền, hành dị đắt cấp; trong khi ấy có
xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
hy thiểu, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy", vắng lặng
tầm tứ...(trùng)... chứng và trú nhị thiền, tam thiền ...(trùng)... tứ
thiền ...(trùng)... sơ thiền ...(trùng)... ngũ thiền, hành nan đắc trì
...(trùng)... hành nan đắc cấp ...(trùng)... hành dị đắt trì
...(trùng)... hành dị đắt cấp; trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất
phóng dật ...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
DỨT BỐN TIẾN TRÌNH
HAI CẢNH
(Dve-ārammaṇāni)
(1)
[180] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
hy thiểu, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy", ly các dục
...(trùng)... chứng và trú sơ thiền, năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu;
trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là
các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
hy thiểu, nghĩ rằng : "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy", ly các
dục ...(trùng)... chứng và trú sơ thiền, năng lực vô lượng cảnh hy
thiểu; trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)...
Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
hy thiểu, nghĩ rằng : "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy", vắng lặng
tầm tứ ... (trùng) ... chứng và trú nhị thiền ... (trùng) ... , tam
thiền ... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng) ... sơ thiền ... (trùng) ...
ngũ thiền năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu ... (trùng) ... năng lực vô
lượng cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc ... (trùng)... có bất phóng dật
...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
DỨT HAI CẢNH
CHIA THIỀN TÁM CÁCH
(Aṭṭhakkhattukajjhāna)
(2)
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
hy thiểu, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy", ly các dục
...(trùng)... chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì, năng lực hy
thiểu, cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật
...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
hy thiểu, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy", ly các dục
...(trùng)... chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì , năng lực vô
lượng cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật
...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
hy thiểu, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy", ly các dục
...(trùng)... chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc cấp, năng lực hy thiểu
cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật
...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
hy thiểu, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy", ly các dục
...(trùng)... chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc cấp, năng lực vô
lượng, cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật
...(trùng)... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
hy thiểu, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy", ly các dục
... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền, hành dị đắc trì, năng lực hy
thiểu, cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng
dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
hy thiểu, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy", ly các dục
... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền, hành dị đắc trì, năng lực vô
lượng, cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng
dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
hy thiểu, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy", ly các dục
... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền, hành dị đắc cấp, năng lực hy
thiểu, cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng
dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện .
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
hy thiểu, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy", ly các dục
... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền, hành dị đắc cấp, năng lực vô
lượng, cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng
dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
hy thiểu, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy", vắng lặng
tầm, tứ ... (trùng) ... chứng và trú nhị thiền ... (trùng) ... tam thiền
... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng) ... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ
thiền, hành nan đắc trì, năng lực hy thiểu, cảnh hy thiểu ... (trùng)
... hành nan đắc trì, năng lực vô lượng cảnh hy thiểu ... (trùng) ...
hành nan đắc cấp, năng lực hy thiểu ... (trùng) ... hành nan đắc cấp,
năng lực vô lượng cảnh hy thiểu ... (trùng) ... hành dị đắc trì, năng
lực hy thiểu ... (trùng) ... hành dị đắc trì, năng lực vô lượng cảnh hy
thiểu ... (trùng) ... hành dị đắc cấp, năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu
... (trùng) ... hành dị đắc cấp năng lực vô lượng cảnh hy thiểu ...
(trùng) ... trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ...
(trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
DỨT THIỀN CHIA TÁM CÁCH
[182] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
hy thiểu, tốt xấu, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy",
ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền, trong khi ấy có xúc
... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
hy thiểu, tốt xấu, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy",
vắng lặng tầm tứ ... (trùng) ... chứng và trú nhị thiền ... (trùng) ...
tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng) ... sơ thiền ... (trùng)
... ngũ thiền, trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ...
(trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
Ðây là thiền tám cách
khác.
[183] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
vô lượng, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy", ly các dục
... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền; trong khi ấy có xúc ... (trùng)
... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
vô lượng, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy", vắng lặng
tầm tứ ... (trùng) ... chứng và trú nhị thiền ... (trùng) ... tam thiền
... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng) ... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ
thiền, trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng)
... Ðây là các pháp thiện.
BỐN TIẾN HÀNH
(CATASSOPAṬIPADĀ)
[184] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
vô lượng, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy", ly các dục
... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có
xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp
thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
vô lượng, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy", ly các dục
... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc cấp; trong khi ấy có
xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp
thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
vô lượng, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy", ly các dục
... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền, hành dị đắc trì; trong khi ấy có
xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp
thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
vô lượng, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy", ly các dục
... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền, hành dị đắc cấp; trong khi ấy có
xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp
thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
vô lượng, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy",vắng lặng
tầm tứ ... (trùng) ... chứng và trú nhị thiền, tam thiền ... (trùng) ...
tứ thiền ... (trùng) ... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền; trong khi
ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các
pháp thiện.
DỨT BỐN TIẾN TRÌNH.
HAI CẢNH .
(Dve-ārammaṇāni).
[185] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
vô lượng, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy", ly các dục
... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền, năng lực hy thiểu, cảnh vô lượng;
trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây
là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
vô lượng, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy", ly các dục
... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền, năng lực vô lượng, cảnh vô lượng;
trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây
là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
vô lượng, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy" vắng lặng
tầm tứ (trùng) ... chứng và trú nhị thiền ... (trùng) ... tam thiền ...
(trùng) ... tứ thiền ... (trùng) ... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền,
năng lực hy thiểu cảnh vô lượng ... (trùng) ... năng lực vô lượng, cảnh
vô lượng; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ...
(trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
DỨT HAI CẢNH
THIỀN TÁM CÁCH KHÁC
(Aṭṭhakkhattukajjhāna)
[186] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
vô lượng, nghỉ rằng: "sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy," ly các dục
...(trùng) ... chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì, năng lực hy
thiểu cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất phóng dật
... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
vô lượng, nghỉ rằng: "sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy," ly các dục
...(trùng) ... chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì, năng lực vô
lượng cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất phóng dật
... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
vô lượng, nghỉ rằng: "sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy," ly các dục
...(trùng) ... chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc cấp, năng lực hy
thiểu cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất phóng dật
... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
vô lượng, nghỉ rằng: "sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy," ly các dục
...(trùng) ... chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc cấp, năng lực vô
lượng cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất phóng dật
... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
vô lượng, nghỉ rằng: "sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy," ly các dục
...(trùng) ... chứng và trú sơ thiền, hành dị đắc trì, năng lực hy thiểu
cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất phóng dật ...
(trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
vô lượng, nghỉ rằng: "sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy," ly các dục
...(trùng) ... chứng và trú sơ thiền, hành dị đắc trì, năng lực vô lượng
cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất phóng dật ...
(trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
vô lượng, nghỉ rằng: "sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy," ly các dục
...(trùng) ... chứng và trú sơ thiền, hành dị đắc cấp, năng lực hy thiểu
cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất phóng dật ...
(trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
vô lượng, nghỉ rằng: "sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy," ly các dục
...(trùng) ... chứng và trú sơ thiền, hành dị đắc cấp, năng lực vô lượng
cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất phóng dật ...
(trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
vô lượng, nghỉ rằng: "sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy," vắng lặng
tầm tứ ...(trùng) ... chứng và trú nhị ... (trùng) ... tam thiền, ...
(trùng) ... tứ thiền ... (trùng) ... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền,
hành nan đắc trì, năng lực hy thiểu, cảnh vô lượng ... (trùng) ... hành
nan đắc trì, năng lực vô lượng cảnh vô lượng ... (trùng) ... hành nan
đắc cấp, năng lực hy thiểu cảnh vô lượng ... (trùng) ... hành nan đắc
cấp, năng lực vô lượng cảnh vô lượng ... (trùng) ... hành dị đắc trì,
năng lực hy thiểu cảnh vô lượng ... (trùng) ... hành dị đắc trì, năng
lực vô lượng cảnh vô lượng ... (trùng) ... hành dị đắc cấp, năng lực hy
thiểu cảnh vô lượng ... (trùng) ... hành dị đắc cấp, năng lực vô lượng
cảnh vô lượng ... (trùng) ... ; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có
bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
DỨT THIỀN TÁM CÁCH
KHÁC.
THIỀN TÁM CÁCH KHÁC NỮA
(Aṭṭhakkhattukajjhāna).
[187] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
vô lượng, tốt, xấu, nghỉ rằng: "sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy,"
ly các dục ...(trùng) ... chứng và trú sơ thiền; trong khi ấy có xúc...
(trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
vô lượng, tốt, xấu, nghỉ rằng: "sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy,"
vắng lặng tầm tứ ...(trùng) ... chứng và trú nhị ... (trùng) ... tam
thiền, ... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng) ... sơ thiền ... (trùng) ...
ngũ thiền; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất phóng dật ...
(trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
Ðây là thiền tám cách
khác.
CHIA MƯỜI SÁU CÁCH.
(Soḷasakkhattuka).
[188] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
xanh, màu xanh, xanh trong, xanh lấp lánh, nghỉ rằng: "sau khi nhiếp
chúng ta biết, ta thấy," ly các dục ...(trùng) ... chứng và trú sơ
thiền; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng)
... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc
vàng, màu vàng, vàng trong, vàng lấp lánh ... (trùng) ... sắc đỏ tươi,
màu đỏ, đỏ trong, đỏ lấp lánh ... (trùng) ... sắc trắng, màu trắng,
trắng trong, trắng lấp lánh, nghĩ rằng: "sau khi nhiếp chúng ta biết, ta
thấy," ly các dục ...(trùng) ... chứng và trú sơ thiền; trong khi ấy có
xúc... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp
thiện.
Ðây là các thắng xứ
chia mười sáu cách.
DỨT ÐỀ MỤC THẮNG XỨ.
BA GIẢI THOÁT (TĪNI
VIMOKKHĀNI)
(1)
[189] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, có sắc, thấy các sắc, ly các dục
...(trùng) ... chứng và trú sơ thiền; trong khi ấy có xúc... (trùng) ...
có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc,
ly các dục ...(trùng) ... chứng và trú sơ thiền; trong khi ấy có xúc ...
(trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, nghĩ rằng: "tốt", ly các dục ...(trùng)
... chứng và trú sơ thiền; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất
phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
Ðây là ba giải thoát
chia làm mười sáu cách.
DỨT BA GIẢI THOÁT.
BỐN THIỀN PHẠM TRÚ
(CATTĀRI BRAHMAVIHĀRAJJHĀNĀNI)
(2)
[190] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng) ... chứng và trú sơ
thiền, câu hành từ tâm; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất phóng
dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, vắng lặng tầm tứ ...(trùng) ... chứng và
trú nhị thiền câu hành từ tâm; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất
phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly hỷ chứng và trú tam thiền câu hành từ
tâm; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ...
Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục chứng và trú sơ thiền câu hành
từ tâm; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng)
... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, chứng và trú nhị thiền câu hành từ tâm
một trạng thái hỷ lạc sanh từ định, không tầm có tứ; trong khi ấy có
xúc... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp
thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, vắng lặng tầm tứ ...(trùng) ... chứng và
trú tam thiền câu hành từ tâm; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất
phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly hỷ ... (trùng) ... chứng và trú tứ
thiền câu hành từ tâm; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng
dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp bất thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng) ... chứng và trú sơ
thiền câu hành bi tâm; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất phóng
dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, vắng lặng tầm tứ chứng và trú nhị thiền
... (trùng) ... tam thiền ... (trùng) ... sơ thiền ... (trùng) ... tứ
thiền câu hành bi tâm; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất phóng
dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng) ... chứng và trú sơ
thiền câu hành hỷ tâm; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất phóng
dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, vắng lặng tầm tứ ...(trùng) ... chứng và
trú nhị thiền ... (trùng) ... tam thiền ... (trùng) ... sơ thiền ...
(trùng) ... tứ thiền câu hành hỷ tâm; trong khi ấy có xúc... (trùng) ...
có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, đoạn trừ lạc ...(trùng) ... chứng và trú
tứ thiền câu hành xả tâm; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất
phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
ÐÂY LÀ BỐN THIỀN PHẠM
TRÚ CHIA THÀNH MƯỜI SÁU CÁCH.
THIỀN BẤT TỊNH TƯỞNG
(Asubhajjhāna)
(1)
[191] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ...(trùng) ... chứng và trú sơ
thiền câu hành tưởng tử thi sình; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có
bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới,ly các dục, chứng và trú sơ thiền câu hành
tưởng tử thi tái sanh ... (trùng) ... câu hành tưởng tử thi có nước vàng
... (trùng) ... câu hành tưởng tử thi bị cắt đoạn ... (trùng) ... câu
hành tưởng tử thi bị thú ăn ... (trùng) ... câu hành tưởng tử thi rã rời
... (trùng) ... câu hành tưởng tử thi bị bầm nát ... (trùng) ... câu
hành tưởng tử thi máu đọng ... (trùng) ... câu hành tưởng tử thi dòi tửa
... (trùng) ... câu hành tưởng hài cốt; trong khi ấy có xúc... (trùng)
... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện ... (trùng)
...
DỨT THIỀN BẤT TỊNH
TƯỞNG CHIA THÀNH MƯỜI SÁU CÁCH
DỨT THIỆN SẮC GIỚI
-ooOoo-
THIỆN VÔ SẮC GIỚI (ARŪPĀVACARAKUSALA)
BỐN THIỆN VÔ SẮC
(Cattārārūpajjhāna)
[192] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến vô sắc giới, vượt qua mọi sắc tưởng
(1),
dập tắt các đối ngại tưởng
(2),
không tác ý dị biệt tưởng
(3)
và đoạn trừ lạc ... (trùng) ... chứng và trú tứ thiền, câu hành tưởng
không vô biên xứ, câu hành xả; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có
bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến vô sắc giới, vượt qua mọi không vô biên xứ, đoạn
trừ lạc ... (trùng) ... chứng và trú tứ thiền, câu hành tưởng, thức vô
biên xứ, câu hành xả; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng
dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến vô sắc giới, do vượt qua mọi thức vô biên xứ, đoạn
trừ lạc ... (trùng) ... chứng và trú tứ thiền, câu hành tưởng vô sở hữu
xứ, đoạn trừ lạc ... (trùng) ... trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có
bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến vô sắc giới, do vượt qua mọi thức vô sở hữu, đoạn
trừ lạc ... (trùng) ... chứng và trú tứ thiền, câu hành tưởng phi tưởng
phi phi tưởng xứ, câu hành xả, trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có
bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện
BỐN THIỆN VÔ SẮC CHIA
THÀNH 16 CÁCH
DỨT THIỆN VÔ SẮC
-ooOoo-
PHÁP
THIỆN BA CÕI (Kusalā dhammā tebhūmikā)
CHIA THEO BA BẬC THIỆN
DỤC GIỚI (Kāmāvacarakusala)
[193] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào có tâm thiện
dục giới sanh khởi câu hành hỷ tương ưng trí bậc hạ ... (trùng) ... bậc
trung ... (trùng) ... bậc thượng ... (trùng) ... dục trưởng
(4)
... (trùng) ... cần trưởng
(5)
... (trùng) ... tâm trưởng
(6)
... (trùng) ... thẩm trưởng
(7)
... (trùng) ... dục trưởng bậc hạ ... (trùng) ... bậc trung ... (trùng)
... bậc thượng ... (trùng) ... cần trưởng bậc hạ ... (trùng) ... bậc
trung ... (trùng) ... bậc thượng ... (trùng) ... tâm trưởng bậc hạ ...
(trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng ... (trùng) ... thẩm
trưởng bậc hạ ... (trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng;
trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây
là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào có tâm thiện
dục giới sanh khởi câu hành hỷ tương ưng trí hữu dẫn ... (trùng) ... câu
hành hỷ bất tương ưng trí ... (trùng) ... câu hành hỷ bất tương ưng trí
hữu dẫn ... (trùng) ... câu hành xả tương ưng trí ... (trùng) ... câu
hành xả tương ưng trí hữu dẫn ... (trùng) ... câu hành xả bất tương ưng
trí ... (trùng) ... câu hành xả bất tương ưng trí hữu dẫn bậc hạ ...
(trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng ... (trùng) ... dục
trưởng ... (trùng) ... cần trưởng ... (trùng) ... tâm trưởng ... (trùng)
... dục trưởng bậc hạ ... (trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc
thượng ... (trùng) ... cần trưởng bậc hạ ... (trùng) ... bậc trung ...
(trùng) ... bậc thượng ... (trùng) ... tâm trưởng bậc hạ ... (trùng) ...
bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng ... (trùng) ... trong khi đó có xúc
... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
DỨT TÂM THIỆN DỤC GIỚI
THIỆN SẮC GIỚI
(Rūpāvacarakusala)
(1)
[194] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú
sơ thiền đề mục đất, bậc hạ ... (trùng) ... bậc trung ... (trùng) ...
bậc thượng ... (trùng) ... dục trưởng ... (trùng) ... cần trưởng ...
(trùng) ... tâm trưởng ... (trùng) ... thẩm trưởng ... (trùng) ... dục
trưởng bậc hạ ... (trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng ...
(trùng) ... cần trưởng bậc hạ ... (trùng) ... bậc trung ... (trùng) ...
bậc thượng ... (trùng) ... tâm trưởng bậc hạ ... (trùng) ... bậc trung
... (trùng) ... bậc thượng ... (trùng) ... thẩm trưởng ... (trùng) ...
bậc hạ ... (trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng; trong khi
ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các
pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, vắng lặng tầm tứ ... (trùng) ... chứng và
trú nhị thiền ... (trùng) ... tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền ...
(trùng) ... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền ... (trùng) ... đề mục
đất, bậc hạ ... (trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng ...
(trùng) ... dục trưởng ... (trùng) ... cần trưởng ... (trùng) ... tâm
trưởng ... (trùng) ... thẩm trưởng ... (trùng) ... dục trưởng bậc hạ ...
(trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng ... (trùng) ... cần
trưởng bậc hạ ... (trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng ...
(trùng) ... tâm trưởng bậc hạ ... (trùng) ... bậc trung ... (trùng) ...
bậc thượng ... (trùng) ... thẩm trưởng ... (trùng) ... bậc hạ ...
(trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng; trong khi đó có xúc
... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
DỨT THIỆN SẮC GIỚI
THIỆN VÔ SẮC GIỚI
(Arūpāvacarakusala)
[195] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến vô sắc giới, do vượt qua mọi sắc tưởng, dập tắc các
đối ngại tưởng không tác ý dị biệt tưởng, đoạn trừ lạc ... (trùng) ...
chứng và trú tứ thiền, câu hành tưởng không vô biên xứ, bậc hạ ...
(trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng ... (trùng) ... dục
trưởng ... (trùng) ... cần trưởng ... (trùng) ... tâm trưởng ... (trùng)
... thẩm trưởng ... (trùng) ... dục trưởng bậc hạ ... (trùng) ... bậc
trung ... (trùng) ... bậc thượng ... (trùng) ... (trùng) ... tâm trưởng
bậc hạ ... (trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng ... (trùng)
... thẩm trưởng ... (trùng) ... bậc hạ ... (trùng) ... bậc trung ...
(trùng) ... bậc thượng; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng
dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến vô sắc giới, do vượt qua mọi không vô biên xứ, đoạn
trừ lạc ... (trùng) ... chứng và trú tứ thiền, câu hành tưởng ly các dục
... (trùng) ... chứng và trú tứ thiền câu hành tưởng thức vô biên xứ bậc
hạ ... (trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng ... (trùng) ...
dục trưởng ... (trùng) ... cần trưởng ... (trùng) ... tâm trưởng ...
(trùng) ... thẩm trưởng ... (trùng) ... dục trưởng bậc hạ ... (trùng)
... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng ... (trùng) ... cần trưởng bậc
hạ ... (trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng ... (trùng) ...
tâm trưởng bậc hạ ... (trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng
... (trùng) ... thẩm trưởng ... (trùng) ... bậc hạ ... (trùng) ... bậc
trung ... (trùng) ... bậc thượng; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có
bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến vô sắc giới, do vượt qua mọi thức vô biên xứ, đoạn
trừ lạc ... (trùng) ... chứng và trú tứ thiền, câu hành tưởng vô sở hữu
xứ bậc hạ ... (trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng ...
(trùng) ... dục trưởng ... (trùng) ... cần trưởng ... (trùng) ... tâm
trưởng ... (trùng) ... thẩm trưởng ... (trùng) ... dục trưởng bậc hạ ...
(trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng ... (trùng) ... cần
trưởng bậc hạ ... (trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng ...
(trùng) ... tâm trưởng bậc hạ ... (trùng) ... bậc trung ... (trùng) ...
bậc thượng ... (trùng) ... thẩm trưởng ... (trùng) ... bậc hạ ...
(trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng; trong khi ấy có xúc
... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến vô sắc giới, do vượt qua mọi vô sở hữu xứ, đoạn trừ
lạc ... (trùng) ... chứng và trú tứ thiền câu hành tưởng phi tưởng phi
phi tưởng xứ bậc hạ ... (trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng
... (trùng) ... dục trưởng ... (trùng) ... cần trưởng ... (trùng) ...
tâm trưởng ... (trùng) ... thẩm trưởng ... (trùng) ... dục trưởng bậc hạ
... (trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng ... (trùng) ... cần
trưởng bậc hạ ... (trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng ...
(trùng) ... tâm trưởng bậc hạ ... (trùng) ... bậc trung ... (trùng) ...
bậc thượng ... (trùng) ... thẩm trưởng ... (trùng) ... bậc hạ ...
(trùng) ... bậc trung ... (trùng) ... bậc thượng; trong khi ấy có xúc
... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
DỨT THIỆN VÔ SẮC GIỚI
-ooOoo-
TÂM
THIỆN SIÊU THẾ (LOKUTTARAKUSALACITTA)
TÂM ÐẠO THỨ NHẤT
(Pathama magga citta)
(1)
[196] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào tu tiến thiền
siêu thế, pháp dẫn xuất
(2),
nhân đến tịch diệt
(3),
đoạn trừ thiên kiến
(4),
chứng đạt đệ nhất địa vức
(5),
ly các dục, ly các bất thiện pháp chứng và trú sơ thiền
(6),
hành nan đắc trì, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh có tầm có tứ;
trong khi ấy, có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có
hỷ, có lạc, có nhất hành tâm, có tín quyền, có tấn quyền, có niệm quyền,
có định quyền, có tuệ quyền, có ý quyền, có hỷ quyền, có mạng quyền, có
tri vị tri quyền, có chánh kiến, có chánh tư duy, có chánh tinh tấn, có
chánh niệm, có chánh định, có chánh ngữ, có chánh mạng, có chánh nghiệp,
có tín lực, có tấn lực, có niệm lực, có định lực, có tuệ lực, có tàm
lực, có úy lực, có vô tham, có vô sân, có vô si, có vô tham ác, có vô
sân ác, có chánh kiến, có tàm, có úy, có tịnh thân, có tịnh tâm, có
khinh thân, có khinh tâm, có nhu thân, có nhu tâm, có thích thân, có
thích tâm, có thuần thân, có thuần tâm, có chánh thân, có chánh tâm, có
niệm, có tỉnh giác, có chỉ tịnh, có quán minh, có chiếu cố, có bất phóng
dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương
sinh. Ðây là các pháp thiện.
[197] - Thế nào là
xúc trong khi ấy?
Trong khi ấy pháp mà va
chạm, đụng chạm, tư cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là xúc trong
khi ấy.
[198] - Thế nào là
thọ trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm sanh từ xúc ý thức
giới đó, là trạng thái cảm thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự
cảm giác sảng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là thọ trong khi ấy.
[199] - Thế nào là
tưởng trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự nhận ra, sự nhận biết sanh, thái độ nhận biết sanh từ xúc ý thức giới
đó. Ðây là tưởng trong khi ấy.
[200] - Thế nào là
tư trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết sanh từ xúc ý thức giới đó.
Ðây là tư trong khi ấy.
[201] - Thế nào là
tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức,
thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là tâm trong khi ấy.
[202] - Thế nào là
tầm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự tìm cảnh, sự nghĩ ngợi, sự suy xét, sự chuyên chú, sự hướng tâm, sự
đem tâm khắn khít cảnh, chánh tư duy, chi đạo liên quan đạo. Ðây là tầm
trong khi ấy.
[203] - Thế nào là
tứ trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự gìn giữ, sự giám sát, sự bám sát, sự chăm nom, trạng thái khắn khít,
trạng thái xem xét của tâm. Ðây là tứ trong khi ấy.
[20 - Thế nào là hỷ
trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự vui mừng, sự no vui, sự hân hoan, sự hỷ duyệt, sự hài lòng, sự vui
vẻ, sự phấn khởi, sự thích thú, sự hoan hỷ của tâm, hỷ giác chi. Ðây là
hỷ trong khi ấy.
[205] - Thế nào là
lạc trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ
dễ chịu, sảng khoái sanh từ tâm xúc, sư cảm giác sảng khoái dễ chịu sanh
từ tâm xúc. Ðây là lạc trong khi ấy.
[206] - Thế nào là
nhất hành tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với
tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán
loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định
quyền, định lực, chánh định, định giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây
là nhất hành tâm trong khi ấy.
[207] - Thế nào là
tín quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp
là sự tin tưởng, sự tin cậy, sự tín nhiệm, sự tịnh tín; tín là tín
quyền, tín lực. Ðây là tín quyền trong khi ấy.
[208] - Thế nào là
tấn quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp mà
thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần,
siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua
nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn
quyền, tấn lực, chánh tinh tấn, cần giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây
là tấn quyền trong khi ấy.
[209] - Thế nào là
niệm quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp
là sự nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm, trạng thái ký ức, cách ghi nhận
không lơ đãng, không quên; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm,
niệm giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là niệm quyền trong khi ấy.
[210] - Thế nào là
định quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với
tâm pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn,
sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền,
định lực, chánh định, định giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là định
quyền trong khi ấy.
[211] - Thế nào là
tuệ quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
trí hiểu biết, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân
định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét,
nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc
sảo; tuệ là tuệ quyền tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như
ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si,
trạch pháp, chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây
là tuệ quyền trong khi ấy.
[212] - Thế nào là ý
quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp
là sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức,
thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là ý quyền trong khi ấy.
[213] - Thế nào là
hỷ quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp
là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm
thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự sảng khoái dễ chịu sanh từ
tâm xúc. Ðây là hỷ quyền trong khi ấy.
[214] - Thế nào là
mạng quyền trong khi ấy?
Pháp là sự thọ mạng, sự
duy trì, sự nuôi sống, sự nuôi dưỡng, sự tiếp diễn, sự tồn tại, sự gìn
giữ, sự sống còn, quyền sống còn của các pháp phi sắc đó. Ðây là mạng
quyền trong khi ấy.
[215] - Thế nào là tri
vị tri quyền
(1)trong
khi ấy?
Trí tuệ mà pháp chưa
từng biết, thấy pháp chưa từng thấy, chứng đạt pháp chưa từng chứng đạt,
hiểu pháp chưa từng hiểu pháp tác chứng pháp chưa từng tác chứng, trí
tuệ; pháp là trí hiểu biết, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp,
tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng
suốt, suy xét, nghiên cứu, mẩn, mẩn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh
giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu
đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo
vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây là tri vị tri quyền trong khi
ấy.
[216] - Thế nào là
chánh kiến trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định,
khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên
cứu, minh mẩn, mẩn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ
là tuệ quyền tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng,
tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp,
chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là chánh
kiến trong khi ấy.
[217] - Thế nào là
chánh tư duy trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự tìm cảnh, sự nghĩ ngợi, sự suy xét, sự chuyên chú, sự hướng tâm, sự
đem tâm khắn khít cảnh, chánh tư duy, chi đạo liên quan đạo. Ðây là
chánh tư duy trong khi ấy.
[218] - Thế nào là
chánh ngữ trong khi ấy?
(1)
Trong khi ấy, sự chừa
bỏ, sự kiên tránh, sự ngăn ngừa, sự chừa cải, sự không làm, sự không hợp
tác, sự không vi phạm, sự không vượt quá giới hạn ... sự trừ khử bốn
khẩu ác hạnh, chánh ngữ, chi đạo liên quan đạo. Ðây là chánh ngữ trong
khi ấy.
[219] - Thế nào là
chánh nghiệp
(2)
trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự chừa
bỏ, sự kiên tránh, sự ngăn trừ, sự chừa cải, sự không làm, sự không hợp
tác, sự không vi phạm, sự không vượt quá giới hạn ... sự trừ khử ba thân
ác hạnh, chánh nghiệp, chi đạo liên quan đạo. Ðây là chánh nghiệp trong
khi ấy.
[220] - Thế nào là
chánh mạng
(3)
(4)trong
khi ấy?
Trong khi ấy, sự chừa
bỏ, sự kiên tránh, sự ngăn ngừa, sự chừa cải, sự không làm, sự không hợp
tác, sự không vi phạm, sự không vượt quá giới hạn ... sự trừ khử tà
mạng, chánh mạng, chi đạo liên quan đạo. Ðây là chánh mạng trong khi ấy.
[221] - Thế nào là
chánh tinh tấn trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp
thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh tấn,
siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua
nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn
quyền, tấn lực, chánh tinh tấn, cần giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây
là chánh tinh tấn trong khi ấy.
[222] - Thế nào là
chánh niệm trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp
là sự nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm, trạng thái ký ức, cách ghi nhận
không lơ đãng, không quên; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm,
niệm giác chi, chi đạo liên quan đạo.Ðây là chánh niệm trong khi ấy.
[223] - Thế nào là
chánh định trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với
tâm pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn,
sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền,
định lực, chánh định, định giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là chánh
định trong khi ấy.
[224] - Thế nào là
tín lực trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp
là sự tin tưởng, sự tin cậy, sự tín nhiệm, sự tịnh tín; tín là tín
quyền, tín lực. Ðây là tín lực trong khi ấy.
[225] - Thế nào là
tấn lực trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp mà
thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần,
siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, không nhủn chí, nghị lực không bỏ qua
nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn
quyền, tấn lực, chánh tinh tấn, cần giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây
là tấn lực trong khi ấy.
[226] - Thế nào là
niệm lực trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm, trạng thái ký ức, cách ghi nhận
không lơ đãng, không quên; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm,
niệm giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là niệm lực trong khi ấy.
[227] - Thế nào là
định lực trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với
tâm pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn,
sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền,
định lực, chánh định, định giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là định
lực trong khi ấy.
[228] - Thế nào là
tuệ lực trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định,
khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên
cứu, minh mẩn, mẩn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ
là tuệ quyền tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng,
tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp,
chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là tuệ lực
trong khi ấy.
[229] - Thế nào là
tàm lực trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà hổ
thẹn với điều đáng hổ thẹn, hổ thẹn với việc phạm vào các ác bất thiện
pháp. Ðây là tàm lực trong khi ấy.
[230] - Thế nào là
úy lực trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà sợ
hãi với điều đáng sợ hãi , sợ hãi với việc phạm vào các ác bất thiện
pháp. Ðây là úy lực trong khi ấy.
[231] - Thế nào là
vô tham trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà
không tham muốn, không nhiễm đắm, không tham đắm, không tham luyến,
không quyến luyến, không tham ác, vô tham là căn thiện. Ðây là vô tham
trong khi ấy.
[232] - Thế nào là
vô sân trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà
không phiền giận, không hờn giận, thái độ không hờn giận, không sân độc,
không sân ác, vô sân là căn thiện. Ðây là vô sân trong khi ấy.
[233] - Thế nào là
vô si trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định,
khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên
cứu, minh mẩn, mẩn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ
là tuệ quyền tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng,
tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp,
chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là vô si
trong khi ấy.
[234] - Thế nào là
vô tham ác trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà
không tham muốn, không nhiễm đắm, không tham đắm, không tham luyến,
không quyến luyến, không tham ác, vô tham là căn thiện. Ðây là vô tham
ác trong khi ấy.
[235] - Thế nào là
vô sân ác trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà
không phiền giận, không hờn giận, thái độ không hờn giận, không sân độc,
không sân ác, vô sân là căn thiện. Ðây là vô sân ác trong khi ấy.
[236] - Thế nào là
chánh kiến trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định,
khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên
cứu, minh mẩn, mẩn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ
là tuệ quyền tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng,
tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp,
chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là chánh
kiến trong khi ấy.
[237] - Thế nào là
tàm trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà hổ
thẹn với điều đáng hổ thẹn, hổ thẹn với việc phạm vào các ác bất thiện
pháp. Ðây là tàm trong khi ấy.
[238] - Thế nào là
úy trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà sợ
hãi với điều đáng sợ hãi, sợ hãi với việc phạm vào các ác bất thiện
pháp. Ðây là úy trong khi ấy.
[239] - Thế nào là
tịnh thân trong khi ấy?
Trong khi ấy, tịnh là
sự yên lặng, tỉnh lặng, lắng dịu, an tịnh, trạng thái an tịnh của thọ
uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, tịnh giác chi. Ðây là tịnh thân trong khi ấy.
[240] - Thế nào là
tịnh tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự yên lặng, tỉnh lặng, lắng dịu, an tịnh, trạng thái an tịnh của thức
uẩn, tịnh giác chi. Ðây là tịnh tâm trong khi ấy.
[241] - Thế nào là
khinh thân trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự nhẹ nhàng, sự biến chuyển nhẹ nhàng, không chậm chạp, không chần chừ
của thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là khinh thân trong khi ấy.
[242] - Thế nào là
khinh tâm trong khi ấy trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự nhẹ nhàng, sự biến chuyển nhẹ nhàng, không chậm chạp, không chần chừ
của thức uẩn. Ðây là khinh tâm trong khi ấy.
[243] - Thế nào là
nhu thân trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự nhu nhuyễn, sự mềm mại, trạng thái không thô cứng, trạng thái không
cương ngạnh của thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là nhu thân trong khi
ấy.
[244] - Thế nào là
nhu tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự nhu nhuyễn, sự mềm mại, trạng thái không thô cứng, trạng thái không
cương ngạnh của thức uẩn. Ðây chính là nhu tâm trong khi ấy.
[245] - Thế nào là
thích thân trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự thích nghi, cách thích nghi, tình trạng thích nghi của thọ uẩn, tưởng
uẩn, hành uẩn. Ðây là thích thân trong khi ấy.
[246] - Thế nào là
thích tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự thích nghi, cách thích nghi, tình trạng thích nghi của thức uẩn. Ðây
là thích tâm trong khi ấy.
[247] - Thế nào là
thuần thân trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự thuần thục, cách thuần thục, của thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là
thuần thân trong khi ấy.
[248] - Thế nào là
thuần tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự thuần thục, cách thuần thục, trạng thái thuần thục của thức uẩn. Ðây
là thuần tâm trong khi ấy.
[249] - Thế nào là
chánh thân trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự ngay thẳng, cách ngay thẳng, không cong quẹo, không vặn vẹo, không
quanh co của thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là chánh thân trong khi
ấy.
[250] - Thế nào là
chánh tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự ngay thẳng, cách ngay thẳng, không cong quẹo, không vặn vẹo, không
quanh co của thức uẩn. Ðây là chánh tâm trong khi ấy.
[251] - Thế nào là
niệm trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp
là sự nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm, trạng thái ký ức, cách ghi nhận
không lơ đãng, không quên; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm,
niệm giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là niệm trong khi ấy.
[252] - Thế nào là
tỉnh giác
(1)
trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với
tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán
loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định
quyền, định lực, chánh định, định giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây
là chỉ tịnh trong khi ấy.
[254] - Thế nào là
quán minh trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định,
khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên
cứu, minh mẫn, mẩn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ
là tuệ quyền tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng,
tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp,
chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là quán minh
trong khi ấy.
[255] - Thế nào là
chiếu cố trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp mà
thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần,
siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua
nguyện vọng, không bỏ quên phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn
quyền, tấn lực, chánh tinh tấn, cần giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây
là chiếu cố trong khi ấy.
[256] - Thế nào là
bất phóng dật trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với
tâm, pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn,
sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền,
định lực, chánh định, định giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là bất
phóng dật trong khi ấy.
[257] Hoặc là trong khi
ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp
thiện.
[258] Lại nữa trong khi
ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có chín quyền, có năm
chi thiền, có tám chi giới, có bảy lực, có ba nhân, có một xúc, có một
thọ, có một tưởng, có một tư, có một tâm, có một thọ uẩn, có một tưởng
uẩn, có một hành uẩn, có một thức uẩn, có một ý xứ, có một ý quyền, có
một ý thức giới, có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy,
có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp
thiện ... (trùng) ...
[259] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tầm, tứ,
hỷ nhất hành tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ
quyền, mạng quyền, mạng quyền, tri vị tri quyền, chánh kiến, chánh tư
duy, chánh ngữ chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm,
chánh định, tín lực, tấn lực, niệm lực, định lực, tuệ lực, tàm lực, úy
lực, vô tham, vô sân, vô si, vô tham ác, vô sân ác, chánh kiến, tàm, úy,
tịnh thân, tịnh tâm, khinh thân, khinh tâm, nhu thân, nhu tâm, thích
thân, thích tâm, thuần thân, thuần tâm, chánh thân, chánh tâm, niệm,
tỉnh giác, chỉ tịnh, quán minh, chiếu cố, bất phóng dật, hoặc là khi ấy
có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn,
ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là các hành uẩn trong khi
ấy ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
DỨT PHẦN DẪN HẸP BỐN
PHẦN DẪN RỘNG HAI MƯƠI
(1)
PHẦN THUẦN TIẾN TRÌNH
(Suddhikapaṭipadā)
[260] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền, hành nan đắc trì, trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất
phóng dật ... (trùng) ... đây là các pháp thiện.
[261] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền, hành nan đắc cấp; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất
phóng dật ... (trùng) ... đây là các pháp thiện.
[26] Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền, hành dị đắc trì; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng
dật ... (trùng) ... đây là các pháp thiện.
[263] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền, hành dị đắc cấp; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng
dật ... (trùng) ... đây là các pháp thiện.
[264] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
chứng đạt đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ ... (trùng) ... chứng và trú
nhị thiền, ... (trùng) ... tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền ...
(trùng) ... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền, hành nan đắc trì ...
(trùng) ... hành nan đắc cấp ... (trùng) ... hành dị đắc trì ... (trùng)
... hành dị đắc cấp; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng
dật ... (trùng) ... đây là các pháp thiện.
DỨT PHẦN THUẦN TIẾN
TRÌNH
PHẦN KHÔNG TÁNH
(Suññataṃ)
[265] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền không tánh; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật
... (trùng) ... đây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
chứng đạt đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ ... (trùng) ... chứng và trú
nhị thiền ... (trùng) ... tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng)
... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền không tánh; trong khi ấy có xúc
... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... đây là các pháp thiện.
DỨT PHẦN KHÔNG TÁNH
PHẦN TIẾN TRÌNH CĂN
KHÔNG TÁNH (Suññatamūlakapaṭipadā)
[266] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền không tánh, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ...
có bất phóng dật ... (trùng) ... đây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền không tánh hành nan đắc cấp; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ...
có bất phóng dật ... (trùng) ... đây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền không tánh, hành dị đắc trì; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ...
có bất phóng dật ... (trùng) ... đây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
chứng đạt đệ nhất địa vức, ly sắc dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền không tánh hành dị đắc cấp; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có
bất phóng dật ... (trùng) ... đây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
chứng đạt đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ ... (trùng) ... chứng và trú
nhị thiền ... (trùng) ... tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng)
... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền không tánh, hành nan đắc trì ...
(trùng) ... không tánh, hành nan đắc cấp ... (trùng)... không tánh, hành
dị đắc trì ... (trùng) ... không tánh hành dị đắc cấp trong khi ấy có
xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... đây là các pháp
thiện.
DỨT PHẦN TIẾN TRÌNH CĂN
KHÔNG TÁNH
PHẦN PHI NỘI
(Appaṇihitaṃ)
[267] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền phi nội; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ...
(trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
chứng đạt đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ ... (trùng) ... chứng và trú
nhị thiền ... (trùng) ... tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng)
... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền phi nội; trong khi ấy có xúc ...
(trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
DỨT PHẦN PHI NỘI
PHẦN TIẾN TRÌNH CĂN PHI
NỘI (Appaṇihitamūlakapaṭipadā)
[268] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền phi nội, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có
bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền phi nội, hành nan đắc cấp; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có
bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền phi nội, hành dị đắc trì; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có
bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền phi nội, hành dị đắc cấp; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có
bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
chứng đạt đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ ... (trùng) ... chứng và trú
nhị thiền ... (trùng) ... tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng)
... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền phi nội, hành nan đắc trì ...
(trùng) ... phi nội, hành nan đắc cấp ... (trùng) ... phi nội, hành dị
đắc trì ... (trùng) ... phi nội, hành dị đắc cấp ... (trùng) ... trong
khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là
các pháp thiện.
DỨT PHẦN TIẾN TRÌNHCĂN
PHI NỘI
[269] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến đạo
siêu thế ... (trùng) ... tu tiến niệm xứ siêu thế ... (trùng) ... tu
tiến chánh cần siêu thế ... (trùng) ... tu tiến như ý túc siêu thế ...
(trùng) ... tu tiến quyền siêu thế ... (trùng) ... tu tiến lực siêu thế
... (trùng) ... tu tiến giác chi siêu thế ... (trùng) ... tu tiến để
siêu thế ... (trùng) ... tu tiến chỉ tịnh siêu thế ... (trùng) ... tu
tiến pháp siêu thế ... (trùng) ... tu tiến uẩn siêu thế ... (trùng) ...
tu tiến xứ siêu thế ... (trùng) ... tu tiến giới siêu thế ... (trùng)
... tu tiến thực siêu thế ... (trùng) ... tu tiến xúc siêu thế ...
(trùng) ... tu tiến thọ siêu thế ... (trùng) ... tu tiến tưởng siêu thế
... (trùng) ... tu tiến tư siêu thế ... (trùng) ... tu tiến tâm siêu thế
... (trùng) ... tu tiến pháp siêu thế pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để
đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng)
... chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc ...
(trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
DỨT PHẦN GIÃI RỘNG HAI
MƯƠI
TRƯỞNG (Adhipati)
[270] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền dục trưởng ... (trùng) ... cần trưởng ... (trùng) ... tâm trưởng
... (trùng) ... thẩm trưởng ... (trùng) ... hành nan đắc trì, trong khi
ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các
pháp thiện.
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
chứng đạt đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ ... (trùng) ... chứng và trú
nhị thiền ... (trùng) ... tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng)
... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền, dục trưởng ... (trùng) ... cần
trưởng ... (trùng) ... tâm trưởng ... (trùng) ... thẩm trưởng, hành nan
đắc trì, trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... (trùng) ... Ðây là các pháp
thiện ... (trùng) ...
- Thế nào là các
pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến đạo
siêu thế ... (trùng) ... tu tiến niệm xứ siêu thế ... (trùng) ... tu
tiến chánh cần siêu thế ... (trùng) ... tu tiến như ý túc siêu thế ...
(trùng) ... tu tiến quyền siêu thế ... (trùng) ... tu tiến lực siêu thế
... (trùng) ... tu tiến giác chi siêu thế ... (trùng) ... tu tiến đế
siêu thế ... (trùng) ... tu tiến chỉ tịnh siêu thế ... (trùng) ... tu
tiến pháp siêu thế ... (trùng) ... tu tiến uẩn siêu thế ... (trùng) ...
tu tiến xứ siêu thế ... (trùng) ... tu tiến giới siêu thế ... (trùng)
... tu tiến thực siêu thế ... (trùng) ... tu tiến xúc siêu thế ...
(trùng) ... tu tiến thọ siêu thế ... (trùng) ... tu tiến tưởng siêu thế
... (trùng) ... tu tiến tư siêu thế ... (trùng) ... tu tiến tâm siêu thế
pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất
địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền, dục trưởng
... (trùng) ... cần trưởng ... (trùng) ... tâm trưởng ... (trùng) ...
thẩm trưởng, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có
bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
DỨT TRƯỞNG
DỨT TÂM ÐẠO THỨ NHẤT
TÂM ÐẠO THỨ HAI
(DUTIYAMAGGACITTA)
(1)
[271] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt để giảm nhẹ dục ái và sân
độc, đạt đến đệ nhị địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có tri dĩ
tri quyền
(2)
... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện
... (trùng) ...
DỨT TÂM ÐẠO THỨ HAI
TÂM ÐẠO THỨ BA
(Tatiyamaggacitta)
(1)
[272] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào là vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ hoàn toàn dục
ái và sân độc, đạt đến đệ tam địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng
và trú sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ...
có tri dĩ tri quyền ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp
thiện ... (trùng) ...
DỨT TÂM ÐẠO THỨ BA
TÂM ÐẠO THỨ TƯ
(CATUTHAMAGGACITTA)
(2).
[273] - Thế nào là
các pháp thiện?
Khi nào là vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ hoàn toàn sắc
ái, vô sắc ái, ngã mạn, trạo cữ và vô minh, chứng đạt đệ tứ địa vức, ly
các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì; trong
khi ấy có xúc ... (trùng) ... có tri dĩ tri quyền ... có bất phóng dật
... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
[274] Thế nào là tri
dĩ tri quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với
sự tác chứng các pháp đã được hiểu, được thấy, được đạt, được thông,
được chứng đắc, có trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp,
tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng
suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẩn tiệp, hồi quang, quán minh,
tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như
lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như
bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi đạo
liên quan đạo. Ðây là tri dĩ tri quyền trong khi ấy ... (trùng) ... bất
phóng dật ... (trùng) ... Hoặc trong là khi ấy có những pháp phi sắc nào
khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện.
DỨT TÂM ÐẠO THỨ TƯ
DỨT TÂM SIÊU THẾ
(1)
Kasiṇajhāna, thiền tu theo đề mục hoàn tịnh, tức là thiền sắc
giới. Có 10 đề mục hoàn tịnh (kasiṇa) là: đất, nước, lửa, gió,
xanh, và, đỏ, trắng, hư không và ánh sáng.
(2)
Thiền sắc giới, nói theo sự tu chứng hay nói theo hệ King Tạng
thì có bốn bậc là: Sơ thiền, nhị thiền, tam thiền và tứ thiền.
(3)
Pháp thiện ở đây chỉ cho tâm thiện sơ thiền
(paṭhamajjhānakusalacitta), cùng sở hữu hợp trong tâm ấy.
(4)
Pháp thiện này chỉ cho tâm thiện nhị thiền
(dutiyajjhāṇakusalacitta) cùng với các sở hữu hợp trong tâm ấy.
(1)
Pháp thiện nầy chỉ tâm thiện tam thiền (tatiyajjhāṇakusalacitta)
cùng các sở hữu hợp trong tâm ấy.
(2)
Pháp thiện nầy chỉ cho tâm thiện tứ thiền (catutthajjhāṇakusala)
cùng sở hữu hợp trong tâm ấy.
(1)
Thiền sắc giới kể theo chi pháp, hay theo hệ vi diệu pháp thì có năm
bậc là: Sơ thiền, nhị thiền, tam thiền, tứ thiền và ngũ thiền. Nhị
thiền theo bốn bậc thì vắng lặng tầm tứ, theo năm bậc thì chỉ diệt
tầm, tam thiền mới diệt tứ. Như vậy, nhị thiền và tam thiền năm bậc
tương đương với nhị thiền bốn bậc.
(2)
Pháp thiện này chỉ có sơ thiền (Paṭhamajjhāna).
(3)
Pháp thiện này chỉ cho nhị thiền (dutiyajjhāna).
[1]
Pháp thiện này chỉ cho tam thiền (tatiyajjhāna).
[2]
Pháp thiện này chỉ cho tứ thiền (Catutthajjhāna).
(1)
Pháp thiện này chỉ cho ngũ thiền (pañcamajjhāna).
(2)
Catasso paṭipadā, bốn cách tu chứng laø: dukkhāpaṭipadaṃ
dandhāhbiññam hành nan đắc trì (hành khó đắc chậm);
dukkhāpaṭipadaṃ dandhāhbiññam hành nan đắc cấp (hành khó đắc
nhanh); dukkhāpaṭipadaṃ dandhāhbiññam hành dị đắc trì (hành dễ
đắc chậm); dukkhāpaṭipadaṃ dandhāhbiññam hành dị đắc cấp (hành
dễ đắc nhanh). Tu chứng năm bậc thiền theo bốn cách.
(1)
Cattāri ārammaṇāni, tức là: parittaṃ parittārammaṇaṃ
năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu; parittaṃ parittārammaṇaṃ năng
lực hy thiểu cảnh vô lượng; parittaṃ parittārammaṇaṃ năng lực
vô lượng cảnh hy thiểu; parittaṃ parittārammaṇaṃ năng lực vô
lượng cảnh vô lượng. Tu chứng năm bậc thiền, mỗi bậc thiền có bốn
cảnh.
(1)
Tám đề mục hoàn tịnh(kasiṇa) là: đề mục đất, đề mục nước, đề
mục lửa, đề mục gió, đề mục màu xanh, đề mục màu vàng, đề mục màu đỏ,
đề mục màu trắng, ở đây lại không lấy hai đề mục hư không và ánh sáng
(?)
(2)
Bốn hành trình (paṭipadā), mỗi hành trình có bốn cảnh
(ārammaṇa) thành ra mười sáu cách).
(1)
Ðối với thiền đề mục hoàn tịnh (kasiṇa) thì được bốn cảnh
(ārammaṇa), còn với thiền đề mục thắng xưù (abhibhāyatana)
thì chỉ có hai cảnh là: (parittaṃ parittāram - maṇaṃ) năng lực
hy thiểu cảnh hy thiểu; (appamānaṃ parittārammaṇaṃ) năng lực vô
lượng cảnh hy thiểu.
(2)
Thiền đề mục thắng xứ (abhibhāyatana) có hai cảnh, nhân với bốn
tiến trình (paṭipadā), do đó trở thành tám cách.
(1)
Tīni vimokkhāni ba giải thoát là: annmittavimokkha (vô
tướng giải thoát) suññatavimokkha (không tánh giải thoát),
appanihitavimokkha (phi nội giải thoát).
(2)
Brahamavihāra phạm trú, tức thiền tu bốn đề mục vô lượng tâm
(appamañña) là: Tưø (mettā), bi (karuṇā), hỷ
(muditā) và xả (upekkhā).
(1)
Thiền bất tịnh tưởng (asubhajjhāna) là thiền tu với các đề mục
tưởng tử thi. Có đề mục tử thi tưởng là: tử thi sình (uddhumātaka),
tử thi tái sanh (vinīlaka), tử thi có nước vàng
(vipubbaka), tử thi bị cắt đoạn (vicchiddaka), tử thi bị
thú ăn (vikkhāyita), tử thi rã rời (vikkhittaka), tử thi
bị bầm nát (hatavikkhittaka), tử thi máu đọng (lohitaka),
tử thi dòi tửa (puḷụvaka) và tử thi hài cốt (aṭṭhika).
(1)
Thuộc thiền hiệp thế (lokiyajjhāna) hay thiền đáo đại
(mahaggatajhāna), gồm có bốn hoặc năm tâm, tức là: sơ thiền, nhị
thiền, tam thiên, tứ thiền hoặc ngũ thiền .
(1)
Tâm đạo thứ nhất ở đây là Dự lưu đạo, hay tu đà hườn Ðạo
(Sotāpattimagga).
(2)
Niyyānika (√ni) đem đi, dẫn đi, hướng thượng đem ra khỏi
... Ở đây theo chi pháp chú giải là pháp đưa ra khỏi luân hồi, tức là
bốn loại tâm đạo (maggacitta).
(3)
Apacayagāmī ( "apeta + caya" + (√gam) pháp làm nhân vật
đạt đến diệt tận. Apacaya (sự diệt tận) chỉ có Níp Bàn. Pháp là
nhân đến Níp Bàn tức bốn đạo.
(4)
Diṭṭhigat = Micchādiṭṭhi, thuộc về tà kiến. Tâm Ðạo Tu Ðà Hườn
đoạn trừ tà kiến.
(5)
Paṭhamabhūmi đệ nhất địa vức, ở đây chỉ tâm đạo thứ nhất (sơ
đạo), tức là Tu Ðà Hườn Ðạo (Sotāpattimagga).
(6)
Tâm sơ đạo chia theo thiền chi (jhānaṅga) có 5 bậc: Sơ đạo sơ
thiền, sơ đạo nhị thiền, sơ đạo tam thiền, sơ đạo tứ thiền, sơ đạo ngũ
thiền. Tuy nhiên thường kể thiền chi bốn bậc; vắng lặng tâm tứ là bậc
nhị thiền, vì thế nhị thiền và tam thiền (5 bậc) tương đương với nhị
thiền (4 bậc).
(1)
Anaññatññ assāmītindriya, tức là trí hiểu pháp chưa từng hiểu.
Ở đây chỉ cho trí trong tâm sơ đạo "Sotāpattimagga" vì là được
Níp Bàn lần đầu tiên.
(4)
(1) - (2) - (3) đây gọi là ba sở hữu tâm giới phần
(Viraticetasika), ba sở hữu tâm này khi phối hợp trong thiện dục
giới thì bật định và riêng biệt nhau, nhưng trong tâm đạo (maggacitta)
ba sở hữu tâm này phối hợp nhất định và đồng loạt.
(1)
Sampajañña, thuộc sở hữu trí tuệ.
(1)
Tâm sơ đạo bốn bậc thiền giải theo năm phần là: phần thuần tiến trình
(suddhika - paṭipadā), phần chủng không tánh (Suññata),
phần tiến trình căn không tánh (suñña - tamūlapaṭīpadā), phân chủng
phi nội (appaṇihita) và phần hành trình căn phi nội
(appaṇihitamūlapaṭipaṭipadā), do đó thành hai mươi cách giải rộng.
(1) Tâm đạo thứ hai hay nhị đạo, tức là Nhất Lai Ðạo hay là Tư Ðà
Hàm đạo (Sakadā gāmimagga).
(2)
Aññindriyaṃ tức là trí biết pháp đã biết, hiểu pháp đã hiểu. Ở
đây chỉ trí trong tâm đạo, quả hữu học cao, các bậc này thấy rõ Níp
Bàn sau bậc sơ đạo.
(1)
Tâm đạo thứ ba hay tam đạo, tức Bất Lai Ðạo hay A Na Hàm đạo (anāgāmimagga).
(2)
Tâm đạo thứ tư hay tứ đạo, tức là Ứng Cúng Ðạo hay A La Hán đạo
(Arahattamagga).
-ooOoo-