[780] -
Thế nào là các pháp thủ?
[1]
Bốn thủ
là: dục thủ, kiến thủ, giới cấm thủ và ngã chấp thủ .
[781] -
Ở đây Thế nào là dục thủ?
[2]
Pháp nào
đối với các pháp dục là sự mong muốn dục, tham luyến dục, vui thích dục,
ái nhiễm dục, luyến thương dục, nôn nóng dục, hôn mê dục, quyến luyến
dục. Ðây được gọi là dục thủ.
[782] -
Ở đây thế nào là kiến thủ?
[3]
Cho là
không có sự bố thí, không có sự cúng dường, không có tế lễ, không có quả
dị thục của các nghiệp tốt xấu, không có đời này, không có đời sau,
không có mẹ, không có cha, không có loài hữu tình hóa sanh. Trong đời
này không có các vị Sa môn, Bà la môn chánh hướng, chánh hạnh là những
vị đã tự mình với thắng trí chứng đạt, rồi tuyên bố đời này và đời sau.
Kiến nào như vậy là thiên kiến, kiến chấp, kiến trù lâm, kiến hý luận,
kiến tranh chấp, kiến triền, chấp trước, cố chấp, thiên chấp, khinh thị,
sái đường, tà đạo, tà tánh, ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây được gọi là
kiến thủ, ngoại trừ giới cấm thủ và ngã chấp thủ, tất cả tà kiến đều là
kiến thủ.
[783] -
Ở đây thế nào là giới cấm thủ?
[4]
Ðối với
các Sa môn, Bà la môn ngoài Giáo Pháp nầy, cho rằng thanh tịnh nhờ hạnh
giới, thanh tịnh nhờ hạnh tu, thanh tịnh nhờ hạnh giới cấm; tri kiến nào
như vậy là thiên kiến, kiến chấp, kiến trù lâm, kiến hý luận, kiến tranh
chấp, kiến triền, chấp trước, cố chấp, thiên chấp, khinh thị, sái đường,
tà đạo, tà tánh, ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây được gọi là giới cấm
thủ.
[784] -
Ở đây thế nào là ngã chấp thủ?
[5]
Trong đời
này, hạng phàm phu vô văn không thấy các bậc thánh, không thông hiểu
pháp của các bậc thánh, không được huấn luyện trong pháp của bậc thánh,
không thấy các bậc chân nhân, không thông hiểu pháp của bậc chân nhân,
không được huấn luyện trong pháp của bậc chân nhân, cho rằng sắc của ta,
hay ta có sắc, hay sắc trong ta, hay ta trong sắc; cho rằng thọ là của
ta, hay ta có thọ, hay có thọ trong ta, hay có ta trong thọ; cho rằng
tưởng là của ta, hay ta có tưởng, hay có tưởng trong ta, hay có ta trong
tưởng, cho rằng các hành là của ta, hay ta có các hành, hay có các hành
trong ta, hay ta có trong các hành; cho rằng thức là của ta, hay ta có
thức, hay có thức trong ta, hay có ta trong thức; kiến nào như vậy là
thiên kiến, kiến chấp, kiến trù lâm, kiến hý luận, kiến tranh chấp, kiến
triền, chấp trước, cố chấp, thiên chấp, khinh thị, sái đường, tà đạo, tà
tánh, ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây được gọi là ngã chấp thủ.
Ðây là các
pháp thủ.
[785] -
Thế nào là các pháp phi thủ?
[6]
Ngoại trừ
những pháp (thủ) ấy, còn lại các pháp thiện, bất thiện, vô ký thuộc dục
giới, sắc giới, vô sắc giới, siêu thế, tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức
uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi thủ.
[786] -
Thế nào là các pháp cảnh thủ?
[7]
Những pháp
thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc
giới, tức sắc uẩn... (trùng) ... thức uẩn. Ðây là các pháp cảnh thủ.
- Thế
nào là các pháp phi cảnh thủ?
[8]
Các đạo
siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp phi cảnh thủ.
[787] -
Thế nào là các pháp tương ưng thủ?
[9]
Những pháp
nào tương ưng với các pháp (thủ) ấy, tức thọ uẩn... (trùng) ... thức
uẩn. Ðây là các pháp tương ưng thủ.
- Thế
nào là các pháp bất tương ưng thủ?
[10]
Những pháp
nào không tương ưng với các pháp (thủ) ấy, tức thọ uẩn... (trùng) ...
thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp bất tương ưng
thủ.
[788] -
Thế nào là các pháp thủ và cảnh thủ?
[11]
Chính
những pháp thủ ấy là thủ và cảnh thủ.
- Thế
nào là các pháp cảnh thủ mà phi thủ?
[12]
Những pháp
nào thành cảnh thủ do các pháp ấy, ngoại trừ các pháp ấy, còn lại những
pháp thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô
sắc giới, tức là sắc uẩn ... (trùng) ... thức uẩn. Ðây là các pháp cảnh
thủ mà phi thủ.
[789] -
Thế nào là các pháp thủ và tương ưng thủ?
[13]
Kiến thủ
với dục thủ là thủ và tương ưng thủ, dục thủ với kiến thủ là thủ và
tương ưng thủ; giới cấm thủ với dục thủ là thủ và tương ưng thủ, dục thủ
với giới cấm thủ là thủ và tương ưng thủ; ngã chấp thủ với dục thủ là
thủ và tương ưng thủ, dục thủ với ngã chấp thủ là thủ và tương ưng thủ.
- Thế
nào là các pháp tương ưng thủ mà phi thủ?
[14]
Những pháp
nào tương ưng với các pháp (thủ) ấy, ngoại trừ các pháp (thủ) ấy, tức
thọ uẩn... (trùng) ... thức uẩn. Ðây là các pháp tương ưng thủ mà phi
thủ.
[790] -
Thế nào là các pháp bất tương ưng thủ mà cảnh thủ?
[15]
Những pháp
nào tương ưng với các pháp (thủ) ấy, là những pháp thiện, bất thiện, vô
ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức sắc uẩn ...
(trùng) ... thức uẩn. Ðây là các pháp bất tương ưng thủ mà cảnh thủ.
- Thế
nào là các pháp bất tương ưng thủ và phi cảnh thủ?[16]
Các đạo siêu thế, các quả của đạo và vô vi
giới. Ðây là các pháp bất tương ưng thủ và phi cảnh thủ.
DỨT PHẦN
TỤ THỦ
PHẦN TỤ
PHIỀN NÃO (Kilesagocchaka)
[791] -
Thế nào là các pháp phiền não?
[17]
Mười điều
phiền não là tham, sân, si, mạn, kiến, hoài nghi, hôn trầm, trạo cử, vô
tàm, vô úy.
[792] -
Ở đây thế nào là tham?
Pháp là sự
tham luyến, tham đắm, vương vấn, thỏa thích, vui thích, hoan hỷ, ham
muốn, say mê, quyến luyến, ràng buộc, trói buộc, dính líu, nhiễm đắm,
khác vọng, ảo vọng, sản sanh, xuất sanh, ái diệt, ái võng, ái hà, khát
ái, ái thằng, ái tỏa lan, trữ tình, tình bạn, nguyện cầu, dẫn sanh hữu,
ái sâm lâm, ái mật lâm, ái thân, tình thương lưu luyến, kết buộc, ước
muốn, sự mong mỏi, muốn sắc, muốn thinh, muốn hương, muốn vị, muốn xúc,
muốn lợi lộc, muốn tài sản, muốn con cái, muốn sống mộng ước, mơ mộng,
tham cầu, sự mong ước, cách mộng ước, thái độ mộng ước, tham muốn, thái
độ tham muốn, sự tham muốn, mê man, mong điều tốt, luyến phi pháp, tham
bồng bột, tham vọng, ước vọng, hoài vọng, hoan lạc, vọng cầu, ái dục, ái
hữu, ái phi hữu, ái sắc, ái phi sắc, ái đoạn diệt, sắc ái, thinh ái,
hương ái, vị ái, xúc ái, pháp ái, bộc, lưu, kết, phược, thủ, chướng
ngại, cái, mái che, ngục tù, tùy phiền não, tùy miên, xâm nhập, ái
thừng, vật dục, cội khổ, nhân khổ, nguồn khổ, bẫy ma, lưỡi câu ma, ma
cảnh, ái như sông, ái như lưới, ái như xích, ái như biển, tham ác; tham
là căn bất thiện. Ðây được gọi là tham.
[793] -
Ở đây thế nào là sân?
Sanh hiềm
khích nghĩ rằng: "nó đã làm bất lợi cho ta", sanh hiềm khích nghĩ rằng:
"nó đang làm bất lợi cho ta", sanh hiềm khích nghĩ rằng: "nó sẽ làm bất
lợi cho ta", sanh hiềm khích nghĩ rằng: "nó đã làm bất lợi đến người
thân, người thương của ta" ...(trùng)... nó đang làm bất lợi..
(trùng)... "nó sẽ làm bất lợi dến người thân,người thương của ta",sanh
hiềm khích nghĩ rằng: "nó đã làm lợi cho kẻ thù, kẻ nghịch của
ta"...(trùng)..ṇó đang làm lợi..(trùng)... "nó sẽ làm lợi cho kẻ thù, kẻ
nghịch của ta", hoặc là sanh hiềm khích trong sự vô lý; pháp nào như vậy
là sự hiềm khích của tâm, thái độ phẫn nộ, phản kháng, chống đối, giận
dữ, giận hờn, tức giận, nóng nảy, ám hại, quyết ám hại, sự sân độc của
tâm, sự ám hại của tâm, sự hiềm hận, cách hiềm hận, thái độ hiềm hận, sự
hãm hại, cách hãm hại, thái độ hãm hại, sự sân độc, cách sân độc thái độ
sân độc, sự đối lập, sự phản đối, hung dữ, lỗ mãng sự bất bình của tâm.
Ðây được gọi là sân.
[794] -
Ở đây thế nào là si?
Sự không
hiểu trong khổ, không hiểu tập khởi khổ, không hiểu diệt khổ, không hiểu
pháp hạnh đưa đến diệt khổ, không hiểu quá khứ không hiểu vị lai, không
hiểu quá khứ vị lai, không hiểu các pháp duyên tánh liên quan tương
sinh; pháp nào như vậy là sự không biết, không thấy, không lãnh hội,
không liễu ngộ, không thực chứng, không thông suốt, không nhiếp thu,
không thấm nhuần, không xét đoán, không phản tỉnh, không phản kháng,
thiểu trí, khờ khạo, không tỉnh giác, si, si mê, si ám, vô minh, vô minh
bộc, vô minh phối, vô minh tùy miên, vô minh xâm nhập, vô minh then
chốt, si, là căn bất thiện. Ðây được gọi là si.
[795] -
Ở đây thế nào là mạn?
[18]
Kiêu hãnh
rằng: " ta hơn", kiêu hãnh rằng: "ta bằng", kiêu hãnh rằng: "ta thua",
sự nào như vậy là cách so đo, thái độ so đo, tính cách so đo, kiêu căng,
kiêu hãnh, cống cao, tự cao, kỳ vọng của tâm. Ðây được gọi là mạn.
[796] -
Ở đây thế nào là kiến?
Cho rằng
đời là thường còn, hay cho rằng đời không thường còn, hay cho rằng đời
cùng tột, hay cho rằng đời không cùng tột, hay cho rằng mạng sống là ấy
thân thể là ấy, hay cho rằng mạng sống là khác thân thể cũng là khác,
hay cho rằng Như Lai còn sau khi chết, hay cho rằng Như Lai không còn
sau khi chết, hay cho rằng Như Lai còn và không còn sau khi chết, hay
cho rằng Như Lai không còn hay không không còn sau khi chết, kiến nào
như vậy là kiến chấp, thiên kiến, kiến trù lâm, kiến hý luận, kiến tranh
chấp, kiến triền, chấp trước, cố chấp, thiên chấp, khinh thị, sái đường,
tà đạo, tà tánh, ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây được gọi là kiến. Tất cả
tà kiến đều là kiến (phiền não).
[797] -
Ở đây thế nào là hoài nghi?
Ngờ vực
hoài nghi Bậc Ðạo Sư, Ngờ vực hoài nghi Giáo Pháp, Ngờ vực hoài nghi
Tăng Chúng, Ngờ vực hoài nghi điều học, Ngờ vực hoài nghi quá khứ, Ngờ
vực hoài nghi vị lai, Ngờ vực hoài nghi quá khứ vị lai, hoài nghi các
pháp duyên tánh liên quan tương sinh; bất cứ sự kiện nào như vậy là sự
do dự, cách do dự, thái độ do dự, dị nghị, không xác định, lưỡng ước,
phân vân, ngờ vực, không nhất định, vớ vẩn, lẩn quẩn, không quyết đoán,
tình trạng lai động của tâm, rối ý. Ðây được gọi là hoài nghi.
[798] -
Ở đây thế nào là hôn trầm?
Pháp nào
là sự không bén nhạy của tâm, không thích nghi, sự chần chờ, trầm lắng,
lười biếng, cách lười biếng, thái độ lười biếng, dã dượi, cách dã dượi,
thái độ dã dượi của tâm. Ðây được gọi là hôn trầm.
[799] -
Ở đây thế nào là trạo cử?
Pháp náo
là sự tán loạn của tâm, sự không vắng lặng, sự phóng dật của tâm, sự hỗn
loạn của tâm. Ðây được gọi là trạo cử.
[800] -
Ở đây thế nào là vô tàm?
Sự mà
không hổ thẹn với điều đáng hổ thẹn, không hổ thẹn với việc phạm các ác
bất thiện pháp. Ðây được gọi là vô tàm.
[801] -
Ở đây thế nào là vô úy?
Sự mà
không sợ hãi với điều đáng sợ hãi, không sợ hãi với việc phàm các ác bất
thiện pháp. Ðây được gọi là vô úy. Ðây là các pháp phiền não.
[802] -
Thế nào là các pháp phi phiền não?
[19]
Ngoại trừ
các pháp (phiền não) ấy, còn lại các pháp thiện, bất thiện, vô ký thuộc
dục giới, sắc giới, vô sắc giới, siêu thế, tức thọ uẩn... (trùng) ...
thức uẩn. Ðây là các pháp phi phiền não.
[803] -
Thế nào là các pháp cảnh phiền não?
[20]
Những pháp
thiện, bất thiện và vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô
sắc giới, tức sắc uẩn... (trùng) ... thức uẩn. Ðây là các pháp cảnh
phiền não.
- Thế
nào là các pháp phi cảnh phiền não?
[21]
Các đạo
siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp phi cảnh phiền
não.
[804] -
Thế nào là các pháp phiền toái?
[22]
Ba căn bất
thiện là tham, sân, si và các phiền não đồng nương căn ấy, tức thọ
uẩn... (trùng) ... thức uẩn tương ưng với căn ấy, thân nghiệp, khẩu
nghiệp, ý nghiệp có căn ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp phiền toái.
- Thế
nào là các pháp phi phiền toái?
[23]
Những pháp
thiện và vô ký thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức
thọ uẩn... (trùng) ... thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là
các pháp phi phiền toái.
[805] -
Thế nào là các pháp tương ưng phiền não?
[24]
Những pháp
nào tương ưng với các pháp (phiền não) ấy, tức thọ uẩn... (trùng) ...
thức uẩn. Ðây là các pháp tương ưng phiền não.
- Thế
nào là các pháp bất tương ưng phiền não?
[25]
Những pháp
nào không tương ưng với các (phiền não) ấy, tức thọ uẩn... (trùng) ...
thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp bất tương ưng
phiền não.
[806] -
Thế nào là các pháp phiền não và cảnh phiền não?
[26]
Chính các
phiền não ấy là phiền não và cảnh phiền não .
- Thế
nào là các pháp cảnh phiền não mà phi phiền não?
[27]
Những pháp
nào thành cảnh phiền não do các pháp (phiền não) ấy, ngoại trừ các pháp
(phiền não) ấy, còn lại những pháp thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh
lậu dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức sắc uẩn ... (trùng) ... thức
uẩn. Ðây là
các pháp cảnh phiền não mà phi phiền não.
[807] -
Thế nào là các pháp phiền não và phiền toái?
[28]
Chính các
pháp phiền não ấy là phiền não và phiền toái.
Thế nào
là các pháp phiền toái mà phi phiền não?
[29]
Những pháp
nào phiền toái do các pháp (phiền não) ấy, ngoại trừ các phiền não ấy,
tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn. Ðây là
các pháp phiền toái mà phi phiền não.
[808] -
Thế nào là các pháp phiền não và tương ưng phiền não?
[30]
Tham với
si là phiền não và tương ưng phiền não, si với tham là phiền não và
tương ưng phiền não; sân với si là phiền não và tương ưng phiền não và
tương ưng phiền não, si với sân là phiền não và tương ưng phiền não; mạn
với si là phiền não và tương ưng phiền não, si với mạn là phiền não và
tương ưng phiền não; kiến với si là phiền não và tương ưng phiền não, si
với kiến là phiền não và tương ưng phiền não; hoài nghi với si là phiền
não và tương ưng phiền não, si với hoài nghi là phiền não và tương ưng
phiền não; hôn trầm với si là phiền não và tương ưng phiền não, si với
hôn trầm là phiền não và tương ưng phiền não; trạo cử với si là phiền
não và tương ưng phiền não, si với trạo cử là phiền não và tương ưng
phiền não; vô tàm với si là phiền não và tương ưng phiền não; si với vô
tàm là phiền não và tương ưng phiền não; vô úy với si là phiền não và
tương ưng phiền não, si với vô úy là phiền não và tương ưng phiền não;
tham với trạo cử là phiền não và tương ưng phiền não, trạo cử với tham
là phiền não và tương ưng phiền não; sân với trạo cử là phiền não và
tương ưng phiền não, trạo cử với sân là phiền não và tương ưng phiền
não; si với trạo cử là phiền não và tương ưng phiền não, trạo cử với si
là phiền não và tương ưng phiền não; mạn với trạo cử là phiền não và
tương ưng phiền não, trạo cử với mạn là phiền não và tương ưng phiền
não; kiến với trạo cử là phiền não và tương ưng phiền não, trạo cử với
kiến là phiền não và tương ưng phiền não; hoài nghi với trạo cử là phiền
não và tương ưng phiền não, trạo cử với hoài nghi là phiền não và tương
ưng phiền não; hôn trầm với trạo cử là phiền não và tương ưng phiền não,
trạo cử với hôn trầm là phiền não và tương ưng phiền não; vô tàm với
trạo cử là phiền não và tương ưng phiền não, trạo cử với vô tàm là phiền
não và tương ưng phiền não; vô úy với trạo cử là phiền não và tương ưng
phiền não, trạo cử với vô úy là phiền não và tương ưng phiền não; tham
với vô tàm là phiền não và tương ưng phiền não, vô tàm với tham là phiền
não và tương ưng phiền não; sân với vô tàm là phiền não và tương ưng
phiền não, vô tàm với sân là phiền não và tương ưng phiền não; si với vô
tàm là phiền não và tương ưng phiền não, vô tàm với si là phiền não và
tương ưng phiền não; mạn với vô tàm là phiền não và tương ưng phiền não,
vô tàm với mạn là phiền não và tương ưng phiền não; kiến với vô tàm là
phiền não và tương ưng phiền não, vô tàm với kiến là phiền não và tương
ưng phiền não; hoài nghi với vô tàm là phiền não và tương ưng phiền não,
vô tàm với hoài nghi là phiền não và tương ưng phiền não; hôn trầm với
vô tàm là phiền não và tương ưng phiền não, vô tàm với hôn trầm là phiền
não và tương ưng phiền não; trạo cử với vô tàm là phiền não và tương ưng
phiền não, vô tàm với trạo cử là phiền não và tương ưng phiền não; vô úy
với vô tàm là phiền não và tương ưng phiền não, vô tàm với vô úy là
phiền não và tương ưng phiền não; tham với vô úy là phiền não và tương
ưng phiền não, vô úy với tham là phiền não và tương ưng phiền não; sân
với vô úy là phiền não và tương ưng phiền não, vô úy với sân là phiền
não và tương ưng phiền não; si với vô úy là phiền não và tương ưng phiền
não, vô úy với si là phiền não và tương ưng phiền não; mạn với vô úy là
phiền não và tương ưng phiền não, vô úy với mạn là phiền não và tương
ưng phiền não; kiến với vô úy là phiền não và tương ưng phiền não, vô úy
với kiến là phiền não và tương ưng phiền não; hoài nghi với vô úy là
phiền não và tương ưng phiền não, vô úy với hoài nghi là phiền não và
tương ưng phiền não; hôn trầm với vô úy là phiền não và tương ưng phiền
não, vô úy với hôn trầm là phiền não và tương ưng phiền não; trạo cử với
vô úy là phiền não và tương ưng phiền não, vô úy với trạo cử là phiền
não và tương ưng phiền não; vô tàm với vô úy là phiền não và tương ưng
phiền não, vô úy với vô tàm là phiền não và tương ưng phiền não. Ðây là
các pháp phiền não và tương ưng phiền não .
- Thế
nào là các pháp tương ưng phiền não mà phi phiền não?
[31]
Những pháp
nào tương ưng với các (phiền não) ấy, ngoại trừ các (phiền não) ấy, tức
thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn. Ðây
là các pháp tương ưng phiền não mà phi phiền
não.
[809] -
Thế nào là các pháp bất tương ưng phiền não mà cảnh phiền não?
[32]
Những pháp
nào không tương ưng với các pháp (phiền não) ấy, là những pháp thiện và
vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới và vô sắc giới, tức sắc
uẩn ... (trùng) ... thức uẩn. Ðây là
các pháp bất tương ưng phiền não và cảnh phiền
não.
- Thế
nào là các pháp bất tương ưng phiền não mà phi cảnh phiền não?
[33]
Các đạo
siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp bất tương ưng
phiền não mà phi cảnh phiền não.
DỨT PHẦN
TỤ PHIỀN NÃO.
NHỊ ÐỂ
YÊU BỐI (PIṬṬHIDUKA)
[810]
Thế nào là các pháp đáng do tri kiến đoạn trừ?
[34]
Tức ba
triền là: thân kiến, hoài nghi và giới cấm thủ.
[811] -
Ở đây thế nào là thân kiến?
Trong đời
này, hạng phàm phu vô văn, không thấy các bậc Thánh, không hiểu pháp bậc
Thánh, không được huấn luyện trong pháp bậc Thánh, không thấy các bậc
chân nhân, không hiểu pháp bậc chân nhân, không huấn luyện pháp bậc chân
nhân, cho rằng sắc là của ta, hay ta có sắc, hay sắc trong ta, hay ta
trong sắc; cho rằng thọ ... (trùng) ... tưởng ... (trùng) ... hành ...
(trùng) ... cho rằng thức là của ta, hay ta có thức, hay thức có trong
ta, hay có ta trong thức; kiến như vậy là thiên kiến ... (trùng) ...
nghịch chấp. Ðây được gọi là thân kiến.
[812]
- Ở đây thế nào là hoài nghi?
Ngờ vực
hoài nghi Bậc Ðạo Sư ... (trùng) ... tình trạng lay động của tâm, rối ý.
Ðây được gọi là hoài nghi.
[813] -
Ở đây thế nào là giới cấm khinh thị?
Ðối với
các Sa Môn, Bà La Môn ngoài Giáo Pháp này, cho rằng thanh tịnh nhờ hạnh
giới, thanh tịnh nhờ hạnh tu, thanh tịnh nhờ hạnh giới cấm; kiến nào như
vậy là thiên kiến ... (trùng) ... nghịch chấp. Ðây được gọi là giới cấm
khinh thị.
[814] - Ba
triền này, các phiền não đồng nương nó, tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức
uẩn tương ưng với triền ấy, thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp do pháp
ấy là sở sanh. Ðây là
các pháp đáng do tri kiến đoạn trừ.
- Thế
nào là các pháp không đáng do tri kiến đoạn trừ?
[35]
Ngoại trừ
các pháp triền ấy, còn lại những pháp thiện, bất thiện và vô ký thuộc
dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn ... (trùng) ...
thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là
các pháp không đáng do tri kiến đoạn trừ.
[815] -
Thế nào là các pháp đáng do tu kiến đoạn trừ?
[36]
Tham, sân,
si còn lại, các phiền não đồng nương nó, tức thọ uẩn ... (trùng) ...
thức uẩn tương ưng với pháp ấy, thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp do
pháp ấy làm sở sanh. Ðây là
các pháp đáng do tu tiến đoạn trừ.
- Thế
nào là các pháp không đáng do tu tiến đoạn trừ?ø
[37]
Ngoại trừ
các pháp triền ấy, còn lại những pháp bất thiện, thiện, vô ký thuộc dục
giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn ... (trùng) ...
thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp không đáng do
tu kiến đoạn trừ.
[816] -
Thế nào là các pháp hữu nhân đáng do tri kiến đoạn trừ?
[38]
Tức ba
triền là thân kiến, hoài nghi, giới cấm khinh thị.
[817] -
Ở đây thế nào là thân kiến?
Trong đời
này, hạng phàm phu vô văn, không thấy các bậc Thánh, không hiểu pháp bậc
Thánh, không được huấn luyện pháp bậc Thánh, không thấy các bậc chân
nhân, không hiểu pháp bậc chân nhân, không được huấn luyện pháp bậc chân
nhân, cho rằng sắc là của ta, hay ta có sắc, hay sắc trong ta, hay ta
trong sắc; cho rằng thọ ... (trùng) ... tưởng ... (trùng) ... hành ...
(trùng) ... cho rằng thức là của ta, hay ta có thức, hay có thức trong
ta, hay có ta trong thức; kiến như vậy là thiên kiến ... (trùng) ...
nghịch chấp. Ðây được gọi là thân kiến.
[818]
- Ở đây thế nào là hoài nghi?
Ngờ vực
hoài nghi Bậc Ðạo Sư ... (trùng) ... tình trạng lay động của tâm, rối ý.
Ðây được gọi là hoài nghi.
[819] -
Ở đây thế nào là giới cấm khinh thị?
Ðối với
các Sa Môn, Bà La Môn ngoài Giáo Pháp này, cho rằng thanh tịnh nhờ hạnh
giới, thanh tịnh nhờ hạnh tu, thanh tịnh nhờ hạnh giới cấm; kiến nào như
vậy là thiên kiến ... (trùng) ... nghịch chấp. Ðây được gọi là giới cấm
khinh thị.
[820] Ba
pháp triền này và các phiền não đồng nương nó, tức thọ uẩn ... (trùng)
... thức uẩn tương ưng với pháp ấy, thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp
do pháp ấy là sở sanh. Ðây là
các pháp hữu nhân đáng do tri kiến đoạn trừ.
Ba triền
là thân kiến, hoài nghi, giới cấm khinh thị.
Ðây là
các pháp đáng do tri kiến đoạn trừ. Tham, sân, si
đồng nương với pháp ấy, đây là các pháp hữu nhân đáng do tri kiến đoạn
trừ.
Các phiền
não đồng nương với pháp ấy, tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn tương
ưng pháp ấy, thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp do pháp ấy làm sở sanh.
Ðây là
các pháp hữu nhân đáng do tri kiến đoạn trừ.
- Thế
nào là các pháp hữu nhân không đáng do tri kiến đoạn trừ?
[39]
Ngoại trừ
các pháp ấy, còn lại những pháp thiện, bất thiện, vô ký thuộc dục giới,
sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn,
cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là
các pháp hữu nhân không đáng do tri kiến đoạn
trừ.
[821] -
Thế nào là các pháp hữu nhân đáng do tu tiến đoạn trừ?
[40]
Tham, sân,
si còn lại. Ðây là
các pháp hữu nhân đáng do tu tiến đoạn trừ.
Các phiền
não đồng nương pháp ấy, tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn tương ưng
pháp ấy, thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp do pháp ấy làm sở sanh. Ðây
là
các pháp hữu nhân đáng do tu tiến đoạn trừ.
- Thế
nào là các pháp hữu nhân không đáng do tu tiến đoạn trừ?
[41]
Ngoại trừ
các pháp ấy, còn lại những pháp thiện, bất thiện và vô ký thuộc dục
giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn ... (trùng) ...
thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp hữu nhân không
đáng do tu tiến đoạn trừ.
[822] -
Thế nào là các pháp hữu tầm?
[42]
Trong lãnh
vực hữu tầm, pháp dục giới, sắc giới và siêu thế, ngoại trừ tâm, tức thọ
uẩn ... (trùng) ... thức uẩn tương ưng với tâm ấy. Ðây là
các pháp hữu tầm.
- Thế
nào là các pháp vô tầm?
[43]
Trong lãnh
vực vô tầm, pháp dục giới, sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn ... (trùng)
... thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là
các pháp vô tầm.
[823] -
Thế nào là các pháp hữu tứ?
[44]
Trong lãnh
vực hữu tứ, pháp dục giới, sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn ... (trùng)
... thức uẩn tương ưng với pháp ấy. Ðây là
các pháp hữu tứ.
- Thế
nào là các pháp vô tứ?
[45]
Trong lãnh
vực vô tứ, pháp dục giới, sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn ... (trùng)
... thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp vô tứ.
[824] -
Thế nào là các pháp hữu hỷ?
[46]
Trong lãnh
vực hữu hỷ, pháp dục giới, sắc giới và siêu thế, ngoại trừ hỷ tức thọ
uẩn ... (trùng) ... thức uẩn tương ưng với hỷ ấy. Ðây là
các pháp hữu hỷ.
- Thế
nào là các pháp vô hỷ?
[47]
Trong lãnh
vực vô hỷ, pháp dục giới, sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn ... (trùng)
... thức uẩn, hỷ cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là
các pháp vô hỷ.
[825] -
Thế nào là các pháp câu hành hỷ?
[48]
Trong lãnh
vực hỷ, pháp dục giới, sắc giới và siêu thế ngoại trừ hỷ, tức thọ uẩn
... (trùng) ... thức uẩn tương ưng với hỷ ấy. Ðây là
các pháp câu hành hỷ.
- Thế
nào là các pháp phi câu hành hỷ?
[49]
Trong
lãnh vực không có hỷ, pháp dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế,
tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn, hỷ cùng tất cả sắc và vô vi giới.
Ðây là
các pháp phi câu hành hỷ.
[826] -
Thế nào là các pháp câu hành lạc?
[50]
Trong lãnh
vực lạc, pháp dục giới, sắc và siêu thế, ngoại trừ lạc thọ, tức tưởng
uẩn, hành uẩn và thức uẩn tương ưng với pháp ấy. Ðây là các pháp câu
hành lạc.
- Thế
nào là các pháp phi câu hành lạc?
[51]
Trong lãnh
vực không có lạc, pháp dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức
thọ uẩn..(trùng)... thức uẩn, lạc cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là
các pháp phi câu hành lạc.
[827] -
Thế nào là các pháp câu hành xả?
[52]
Trong lãnh
vực xả, pháp dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, ngoại trừ xả
thọ, tức tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn tương ưng với xả thọ ấy. Ðây là
các pháp câu hành xả.
- Thế
nào là các pháp phi câu hành xả?
[53]
Trong lãnh
vực không có xa thọ, pháp dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế,
tức thọ uẩn..(trùng)... thức uẩn, xả thọ cùng tất cả sắc và vô vi giới.
Ðây là các pháp phi câu hành xả.
[828] -
Thế nào là các pháp dục giới?
[54]
Uẩn, xứ,
giới nào như sắc, thọ, tưởng, hành, thức mà luân chuyển trong cõi này,
liên quan cõi này, ở khoảng đó, tức là: phía dưới lấy tận đến địa ngục A
Tỳ[55],
phía trên lấy cùng tột cõi trời Tha Hóa Tự Tại[56].
Ðây là các pháp dục giới.
- Thế
nào là các pháp phi dục giới?
[57]
Tức sắc
giới, vô sắc giới và siêu thế
[58].Ðây
là các pháp phi dục giới.
[829] -
Thế nào là các pháp sắc giới?
[59]
Các pháp
tâm và sở hữu tâm của bậc chứng và trú hay bậc hiện tại lạc trú mà luân
chuyển trong cõi này, liên quan cõi này, ở khoảng đó, tức là: phía dưới
lấy tận đến cõi Phạm Thiên[60],
phía trên lấy tận cùng tột cõi trời Sắc Cứu Cánh
[61].
Ðây là các Pháp Sắc giới.
- Thế
nào là các pháp phi sắc giới?
[62]
Tức dục
giới, vô sắc giớivà siêu thế. Ðây là các pháp vô sắc giới.
[830] -
Thế nào là các pháp vô sắc giới?
[63]
Các pháp
tâm và sở hữu tâm của bậc chứng và trú hay bậc hiện tại lạc trú mà luân
chuyển trong cõi này, liên quan cõi này, ở khoảng đó, tức là: phía dưới
tận cùng cõi không vô biên xứ
[64],
phía trên lấy cùng tột cõi phi tưởng phi phi tưởng xứ
[65].
Ðây là các pháp vô sắc giới.
- Thế
nào là các pháp phi vô sắc giới?
[66]
Tức dục
giới, sắc giới và siêu thế. Ðây là các pháp phi vô sắc giới
[831] -
Thế nào là các pháp hệ thuộc?
[67]
Các pháp
thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc
giới, tức sắc uẩn ...(trùng)... thức uẩn. Ðây là các pháp hệ thuộc.
- Thế
nào là các pháp phi hệ thuộc?
[68]
Tức đạo
siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp phi hệ thuộc.
[832] -
Thế nào là các pháp dẫn xuất?
[69]
Tức bốn
đạo siêu thế. Ðây là các pháp dẫn xuất.
- Thế
nào là các pháp phi dẫn xuất?
[70]
Ngoại trừ
những pháp dẫn xuất ấy, còn lại các pháp thiện, bất thiện, vô ký thuộc
dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn ...(trùng)...
thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi dẫn xuất.
[833] -
Thế nào là các pháp cố định?
[71]
Tức năm
nghiệp vô gián, tà kiến nào cố định và bốn đạo siêu thế. Ðây là các pháp
cố định.
- Thế
nào là các pháp phi cố định?
[72]
Ngoại trừ
các pháp cố định ấy, còn lại các pháp thiện, bất thiện và vô ký thuộc
dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn ...(trùng)...
thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi cố định.
[834] -
Thế nào là các pháp hữu thượng?
[73]
Các pháp
thiện, bất thiện,vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, tức sắc
uẩn..(trùng)..ṭhức uẩn. Ðây là các pháp hữu thượng.
- Thế
nào là các pháp vô thượng?
[74]
Tức đạo
siêu thế, quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp vô thượng.
[835] -
Thế nào là các pháp hữu tranh?
[75]
Tức ba căn
bất thiện là tham, sân, si, các phiền não đồng nương căn ấy, tức thọ uẩn
...(trùng)... thức uẩn tương ưng với căn ấy; thân nghiệp, khẩu nghiệp và
ý nghiệp do căn ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp hữu tranh.
- Thế
nào là các pháp vô tranh?
[76]
Tức các
pháp thiện, vô ký thuộc dục giới, sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn
...(trùng)... thức uẩn tương ưng với căn ấy, thân nghiệp, khẩu nghiệp và
ý nghiệp do căn ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp vô tranh.
DỨT PHẦN
NHỊ ÐỀ YÊU BỐI
NHỊ ÐỀ
KINH (SUTTANTIKADUKA)
[836] -
Thế nào là các pháp phần minh?
[77]
Tức là các
pháp tương ưng với minh. Ðây là các pháp phần minh.
- Thế nào là các
pháp phần vô minh [78]
Tức các pháp tương ưng
với vô minh. Ðây là các pháp phần vô minh.
[837] - Thế nào là
các pháp dụ như điển chớp? [79]
Tức trí tuệ tột cùng
trong A La Hán Ðạo. Ðây là các pháp dụ như sấm sét.
[838] - Thế nào là
các pháp ngu nhân? [80]
Tức vô tàm, vô úy. Ðây
là các pháp ngu nhân. Tất cả pháp bất thiện đều là pháp ngu
nhân.
- Thế nào là các
pháp hiền trí [81]
Tức tàm và úy. Ðây là
các pháp hiền trí. Tất cả pháp thiện đều là pháp hiền trí.
[839] - Thế nào là
các pháp hắc?[82]
Tức vô tàm và vô úy.
Ðây là các pháp hắc. Tất cả pháp bất thiện đều là pháp hắc.
- Thế nào là các
pháp bạch? [83]
Tàm và úy. Ðây là các
pháp bạch. Tất cả thiện đều là các pháp bạch.
[840] - Thế nào là
các pháp viêm? [84]
Tức thân ác hạnh, khẩu
ác hạnh. Ðây là các pháp viêm. Tất cả pháp bất thiện đều là pháp
viêm.
- Thế nào là các
pháp phi viêm? [85]
Tức thân thiện hạnh,
khẩu thiện hạnh, ý thiện hạnh. Ðây là pháp phi viêm. Tất cả pháp thiện đều là
các pháp phi viêm.
[841] - Thế nào là
các pháp định danh? [86]
Pháp là sự ước định,
sự chỉ định, sự chế định, sự chỉ danh, tên gọi, sự nêu tên, ngôn ngữ, tự vựng,
sự gọi tên của mỗi mỗi pháp ấy. Ðây là các pháp định danh. Tất cả pháp đều là
cách thức định danh. [87]
[842] - Thế nào là
các pháp ngôn ngữ? [88]
Pháp là sự định ước,
sự chỉ định, sự chế định, sự chỉ danh, tên gọi, sự đặt tên, sự nêu tên, ngôn
ngữ, tự vựng, sự gọi tên của mỗi mỗi pháp ấy. Ðây là các pháp ngôn ngữ
[89].
[843] - Thế nào là
các pháp chế định? [90]
Pháp là sự định ước,
sự chỉ định, sự chế định, sự chỉ danh, tên gọi, sự đặt tên, sự nêu tên, ngôn
ngữ, tự vựng, sự gọi tên của mỗi mỗi pháp ấy. Ðây là các pháp chế
định.
Tất cả pháp đều là
cách thức chế định [91]
[844] - Ở đây thế
nào là danh? [92]
Tức thọ uẩn, tưởng
uẩn, hành uẩn, thức uẩn và vô vi giới. Ðây được gọi là danh.
- Ở đây thế nào là
sắc? [93]
Tức bốn đại hiển và
nương bốn sắc đại hiển. Ðây được gọi là sắc.
[845] - Ở đây thế
nào là vô minh? [94]
Pháp là sự không biết,
sự không thấy ... (trùng) ... vô minh then chốt, si là căn bất thiện. Ðây được
gọi là vô minh.
- Ở đây thế nào là
hữu ái? [95]
Pháp nào đối với các
hữu là sự mong muốn hữu ... (trùng) ... quyến luyến hữu. Ðây được là hữu
ái.
[846] - Ở đây thế
nào là hữu kiến? [96]
Sự cho rằng: " sẽ có
tự ngã và thế gian", kiến nào như vậy là thiên kiến ... (trùng) ... nghịch chấp.
Ðây được gọi là hữu kiến.
- Ở đây thế nào là
phi hữu kiến? [97]
Sự cho rằng: " sẽ có
tự ngã và thế gian", kiến nào như vậy là thiên kiến ... (trùng) ... nghịch chấp.
Ðây được gọi là phi hữu kiến.
[847] - Ở đây thế
nào là thường kiến? [98]
Sự cho rằng: "tự ngã
và thế gian là thường còn", kiến nào như vậy là thiên kiến ... (trùng) ...
nghịch chấp. Ðây được gọi là thường kiến.
- Ở đây thế nào là
đoạn kiến? [99]
Sự cho rằng: " tự ngã
và thế gian sẽ tiêu mất", kiến nào như vậy là thiên kiến ... (trùng) ... nghịch
chấp. Ðây được gọi là đoạn kiến.
[848] - Ở đây thế
nào là hữu biên kiến? [100]
Sự cho rằng: "ù tự ngã
và thế gian có sự cùng tột", kiến nào như vậy là thiên kiến ... (trùng) ...
nghịch chấp. Ðây được gọi là hữu biên kiến.
- Ở đây thế nào là
vô biên kiến? [101]
Sự cho rằng: " tự ngã
và thế gian không có sự cùng tột ", kiến nào như vậy là thiên kiến ... (trùng)
... nghịch chấp. Ðây được gọi là vô biên kiến.
[849] - Ở đây thế
nào là hữu tiền kiến? [102]
Kiến nào phát sanh bắt
lấy quá khứ là thiên kiến ... (trùng) ... Ðây được gọi là hữu tiền
kiến.
- Ở đây thế nào là
hữu hậu kiến? [103]
Kiến nào phát sanh,
bắt lấy vị lai là thiên kiến ... (trùng) ... nghịch chấp . Ðây được gọi là hữu
hậu kiến.
[850] - Ở đây thế
nào là vô tàm? [104]
Sự mà không hổ thẹn
với điều đáng hổ thẹn, không hổ thẹn với việc phạm các ác bất thiện. Ðây được
gọi là vô tàm.
- Ở đây thế nào là
vô úy? [105]
Sự mà không sợ hãi
điều đáng sợ hãi, không sợ hãi với việc phạm các ác bất thiện pháp. Ðây được gọi
là vô úy.
[851] - Ở đây thế
nào là tàm? [106]
Sự hổ thẹn với điều
đáng hổ thẹn, hổ thẹn với việc phạm các ác bất thiện pháp. Ðây được gọi là
tàm.
- Ở đây thế nào là
úy? [107]
Sự sợ hãi với điều
đáng sợ hãi, sợ hãi với việc phạm các ác bất thiện pháp. Ðây được gọi là
úy.
[852] - Ở đây thế
nào là sự khó dạy? [108]
Khi được nhắc nhở đúng
pháp mà có sự khó nói, sự khó bảo, thái độ khó dạy, lập trường chống đối, sự
thích đối lập, sự không lưu ý đến, sự không quan tâm đến, sự không tôn trọng, sự
không vâng thuận. Ðây được gọi là sự khó dạy.
- Ở đây thế nào là
có bạn ác? [109]
Những người nào không
có đức tin, ác giới, thiểu văn, bỏn xẻn, ác tuệ; pháp là sự giao du với những
người ấy, đồng cư, sự kết giao, cộng sự, cộng tác, sùng mộ, tôn sùng, xu hướng
theo người ấy. Ðây được gọi là có bạn ác.
[853] - Ở đây thế
nào là sự dễ dạy? [110]
Khi được nhắc nhở đúng
pháp mà có sự dễ nói, sự dễ bảo, thái độ dễ dạy, lập trường không chống đối, sự
không thích đối lập, sự lưu ý đến, sự quan tâm đến, có sự tôn trọng, có sự không
vâng thuận. Ðây được gọi là sự dễ dạy.
- Ở đây thế nào là
có bạn lành? [111]
Những người nào không
có đức tin, có giới hạn, đa văn, có xả thí có trí tuệ; pháp là sự giao du những
người ấy, đồng cư, sự kết giao, cộng sự, cộng tác, sùng mộ, tôn sùng, xu hướng
theo người ấy. Ðây được gọi là có bạn lành.
[854] - Ở đây thế
nào là thiện xảo về tội? [112]
Tức vi phạm về năm
nhóm tội, như phạm bảy nhóm tội; pháp là trí hiểu, rành mạch về tội của nhóm tội
ấy, hiểu rõ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là thiện
xảo về tội.
- Ở đây thế nào
thiện xảo về xuất tội? [113]
Pháp trí hiểu, rành
mạch xuất khỏi các tội ấy, hiểu rõ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến.
Ðây được gọi là thiện xảo về xuất tội.
[855] - Ở đây thế
nào là thiện xảo về nhập định? [114]
Có hữu tâm hữu tứ
định, có vô tâm hữu tứ định, có vô tâm vô tứ định; pháp là trí hiểu, rành mạch
nhập định của các định ấy, hiểu rõ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến.
Ðây được gọi là thiện xảo về nhập định.
- Ở đây thế
nào là thiện xảo về xuất định? [115]
Pháp trí hiểu, rành
mạch xuất khỏi các định ấy, hiểu rõ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh
kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về xuất định.
[856] - Ở đây thế
nào là thiện xảo về giới? [116]
Tức mười tám giới:
nhãn giới, sắc giới, nhãn thức giới, nhĩ giới, thinh giới, nhĩ thức giới, tỷ
giới, khí giới, tỷ thức giới, thiệt giới, vị giới, thiệt thức giới, thân giới,
thân thức giới, xúc giới, ý giới, pháp giới, ý thức giới; pháp là trí hiểu, rành
mạch giới của các giới ấy, hiểu rõ ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh
kiến. Ðây được gọi thiện xảo về giới.
- Ở đây thế nào là
thiện về tác ý? [117]
Pháp là trí hiểu, rành
mạch về tác ý của các giới ấy, hiểu rõ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh
kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về tác ý.
[857] - Ở đây thế
nào là thiện xảo về xứ? [118]
Tức mười hai xứ là:
nhãn xứ, sắc xứ, nhĩ xứ, thinh xứ, tỷ xứ, khí xứ, thiệt xứ, vị xứ, thân xứ, xúc
xứ, ý xứ, pháp xứ; pháp là trí hiểu, rành mạch về xứ của các xứ ấy, hiểu rõ...
(trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về
xứ.
- Ở đây thế nào là
thiện xảo về y tương sinh? [119]
Tức vô minh duyên
hành, hành duyên thức, thức duyên danh sắc, danh sắc duyên sáu xứ, sáu xứ duyên
xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên ái, ái duyên thủ, thủ duyên hữu, hữu duyên sanh,
sanh duyên lão tử, sầu, bi, khổ, ưu, não phát sanh, như vậy là sự tập khởi của
toàn bộ khổ uẩn ấy; pháp là trí hiểu rành mạch y tương sinh, hiểu rõ ... (trùng)
... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về y tương
sinh.
[858] - Ở đây thế
nào là thiện xảo về vị trí? [120]
Những pháp nào làm
nhân làm duyên cho những pháp chi phát sanh, thì pháp ấy là vị trí; pháp là sự
hiểu rành mạch trong vị trí ấy, hiểu rõ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh
kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về vị trí.
- Ở đây thế nào là
thiện xảo về phi vị trí? [121]
Những pháp nào không
làm nhân, không làm duyên cho những pháp chi phát sanh, thì những pháp ấy không
là vị trí; pháp là trí hiểu rành mạch trong phi vị trí, hiểu rõ... (trùng) ...
vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về phi vị
trí.
[859] - Ở đây thế
nào là chánh trực? [122]
Pháp là sự ngay thẳng,
sự không cong vòng, sự không cong quẹo, sự không quỷ quyệt. Ðây được gọi là
chính thực.
- Ở đây thế nào là
nhu thuận? [123]
Pháp là sự nhu nhuyễn,
sự mềm mại, trạng thái không thô cứng, sự không cứng rắn, sự không thô thiển,
thái độ khiêm nhường. Ðây được gọi là nhu thuận.
[860] - Ở đây thế
nào là nhẫn nại? [124]
Pháp là sự chịu đựng,
thái độ nhịn nhục, sự nhận chịu, sự không hung dữ, sự không thô lỗ, tâm hoan hỷ.
Ðây được gọi là nhẫn nại.
- Ở đây thế nào là
nghiêm tịnh? [125]
Pháp là sự không vi
phạm thuộc về thân, sự không vi phạm thuộc về khẩu, sự không vi phạm thuộc về
thân khẩu. Ðây được gọi là nghiêm tịnh. Tất cả giới thu thúc đều là nghiêm tịnh
.
[861] - Ở đây thế
nào là cam ngôn? [126]
Lời nói nào là lời nói
gai góc, gút mắc, châm chích người khác, gay gắt người khác, quanh hiềm hận, dẫn
đến sự không yên tâm, từ bỏ lời nói như thế; lời nói nào là không lỗi lầm, êm
tai, dễ thương, thông cảm đến tâm, lịch sự, vừa lòng nhiều người, hài lòng nhiều
người, lời nói như thế, tức lời nói tế nhị, lời nói thân mật, lời nói không thô
bạo trong tư cách nói ấy. Ðây được gọi là cam ngôn.
- Ở đây thế nào là
sự tiếp đãi? [127]
Có hai sự tiếp đãi, là
sự tiếp đãi vật chất và sự tiếp đãi pháp. Ở đây có một số người tiếp đãi là tiếp
đãi bằng vật chất, hoặc tiếp đãi bằng pháp. Ðây được gọi là tiếp
đãi.
[862] - Ở đây thế
nào là không phòng hộ môn quyền? [128]
Ở đây một số người,
khi thấy sắc với mắt nắm giữ tướng chung, tướng riêng bởi nguyên nhân sống không
thu thúc nhãn quyền, tham ưu, các ác bất thiện pháp tàn hại theo vị ấy, vì không
hành thu thúc quyền này, không phòng hộ nhãn quyền; khi nghe tiếng với tai ...
(trùng) ... khi ngửi khí với mũi ... (trùng) ... Khi nếm vị với lưỡi ... (trùng)
... khi chạm xúc với thân ... (trùng) ... khi biết pháp với ý, nắm giữ tướng
chung, tướng riêng bởi nguyên nhân sống không thu thúc ý quyền, tham ưu, các ác
bất thiện pháp tàn hại theo vị ấy vì không hành thu thúc quyền này, không phòng
hộ ý quyền, không thành tựu phòng hộ trong ý quyền; sự không phòng hộ nào với
sáu quyền này, sự không bảo hộ, sự không hộ trì, sự không thu thúc. Ðây được gọi
là không phòng hộ môn quyền.
- Ở đây thế nào là
không tiết độ vật thực? [129]
Ở đây, một số người
không quán tưởng chân chánh, thọ dụng vật thực để chơi giỡn, để đam mê, để trang
điểm, để trang sức; pháp là sự không tri túc, sự không tiết độ, sự không quán
tưởng trong vật thực ấy. Ðây được gọi là không tiết độ trong vật
thực.
[863] - Ở đây thế
nào là phòng hộ môn quyền? [130]
Ở đây một số người khi
thấy sắc với mắt, không nắm giữ tướng chung, tướng riêng. Bởi nguyên nhân sống
không thu thúc nhãn quyền, tham ưu, các ác bất thiện pháp tàn hại theo vị ấy, vì
hành thu thúc quyền này, phòng hộ nhãn quyền, thành tựu thu thúc quyền; khi nghe
tiếng với tai ... (trùng) ... khi ngửi khí với mũi ... (trùng) ... Khi nếm vị
với lưỡi ... (trùng) ... khi chạm xúc với thân ... (trùng) ... khi biết pháp với
ý, không nắm giữ tướng chung, tướng riêng bởi nguyên nhân sống không thu thúc ý
quyền, tham ưu, các ác bất thiện pháp tàn hại theo vị ấy vì hành thu thúc quyền
này, phòng hộ ý quyền, thành tựu thu thúc trong ý quyền; pháp là sự phòng hộ, sự
bảo hộ, sự hộ trì, sự thu thúc với sáu quyền này. Ðây được gọi là phòng hộ môn
quyền.
- Ở đây thế nào là
tiết độ vật thực? [131]
Ở đây, một số người
quán tưởng chân chánh, thọ dụng vật thực không phải để chơi giỡn, không phải để
đam mê, không phải để trang điểm, không phải để trang sức, chỉ để có thân này
được duy trì, để nuôi dưỡng, ngăn ngừa sự tổn thương, để ủng hộ phạm hạnh theo
phương pháp này, diệt trừ cảm thọ cũ và không cho cảm thọ mới phát sanh, sự vô
tội và lạc trú sẽ có cho ta do nương sự kiện này; pháp là sự tri túc, tiết độ,
quán tưởng trong vật thực ấy. Ðây được gọi là tiết độ trong vật
thực.
[864] - Ở đây thế
nào là thất niệm? [132]
Pháp là sự không nhớ,
không tùy niệm, không tưởng niệm, sự không nhớ, trạng thái không ký ức, cách
không ghi nhận, sự lơ đểnh, sự lãng quên. Ðây được gọi là thất
niệm.
- Ở đây thế nào là
không tỉnh giác? [133]
Pháp là sự không biết,
không thấy... (trùng) ... vô minh then chốt, si là căn bất thiện. Ðây được gọi
là không tỉnh giác.
[865] -
Ở đây thế nào là niệm?
[134]
Pháp là sự
nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm, sự nhớ, trạng thái, ký ức, cách ghi
nhận, sự không lơ đểnh, sự không quên, niệm là niệm quyền, niệm lực,
chánh niệm. Ðây được gọi là niệm.
- Ở đây
thế nào là tỉnh giác?
[135]
Pháp là
trí hiểu, hiểu rõ ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây
được gọi là tỉnh giác.
[866] -
Ở đây thế nào là giác sát lực?
[136]
Pháp là
trí hiểu, hiểu rõ ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây
được gọi là sát lực.
- Ở đây
thế nào là tu tiến lực?
[137]
Pháp là sự
thực hành, sự tu tiến, sự làm cho sung mãn đối với các thiện pháp. Ðây
gọi là tu tiến lực. Thật giác chi đều là tu tiến lực.
[867] -
Ở đây thế nào là chỉ tịnh?
[138]
Ðối với
tâm có pháp là sự duy trì... (trùng) ... chánh định. Ðây được gọi là chỉ
tịnh.
- Ở đây
thế nào là quán minh?
[139]
Pháp là
trí hiểu, hiểu rõ ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây
được gọi là quán minh.
[868] -
Ở đây thế nào là chỉ tịnh ấn chứng?
[140]
Ðối với
tâm có pháp là sự duy trì... (trùng) ... chánh định. Ðây được gọi là chỉ
tịnh ấn chứng.
- Ở đây
thế nào là chiếu cố ấn chứng?
[141]
Pháp mà
thuộc về tâm, có sự cố gắng ... (trùng) ... chánh tinh tấn. Ðây được gọi
là chiếu cố ấn chứng.
[869] -
Ở đây thế nào là chiếu cố?
[142]
Pháp thuộc
về tâm, có sự cố gắng ... (trùng) ... chánh tinh tấn. Ðây được gọi là
chiếu cố.
- Ở đây
thế nào là bất phóng dật?
[143]
Ðối với
tâm có pháp là sự duy trì... (trùng) ... chánh định. Ðây được gọi là bất
phóng dật.
[870] -
Ở đây thế nào là giới lụy?
[144]
Pháp là sự
vi phạm thuộc về thân, sự vi phạm thuộc về khẩu, sự vi phạm thuộc về
thân khẩu. Ðây được gọi là giới lụy. Tất cả ác đều là giới lụy.
- Ở đây
thế nào là kiến lụy?
[145]
Cho là:
"không có sự bố thí, không có sự cúng dường, không có sự tế lễ, không có
quả dị thục của các nghiệp tốt xấu, không có đời này, không có đời sau,
không có mẹ, không có cha, không có các loài hữu tình hoá sanh, trong
đời không có các vị Sa Môn, Bà La Môn chánh hướng, chánh hạnh là những
vị đã tự mình với thắng trí chứng đạt rồi tuyên bố đời này và đời sau,
kiến nào như vậy là thiên kiến ... (trùng) ... nghịch chấp. Ðây được gọi
là kiến lụy. Tất cả tà kiến đều là kiến lụy.
[871] -
Ở đây thế nào là giới mãn túc?
[146]
Sự không
vi phạm thuộc về thân, sự không vi phạm thuộc về khẩu, sự không vi phạm
thuộc về thân khẩu. Ðây được gọi là giới mãn túc.
- Ở đây
thế nào là kiến mãn túc?
[147]
Cho là:
"có sự bố thí, có sự cúng dường, có tế lễ, có quả dị thục của các nghiệp
tốt xấu, có đời này, có đời sau, có cha, có mẹ, có các loài hữu tình hóa
sanh, trong đời có các vị Sa môn, Bà la môn tự mình với thắng trí chứng
đạt, rồi tuyên bố đời này và đời sau", pháp là trí hiểu như vậy, hiểu
rõ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là kiến
mãn túc. Tất cả chánh kiến đều là kiến mãn túc.
[872] -
Ở đây thế nào là giới tịnh?
[148]
Sự không
vi phạm thuộc về thân, sự không vi phạm thuộc về khẩu, sự không vi phạm
thuộc về thân khẩu. Ðây được gọi là giới tịnh. Tất cả giới thu thúc đều
là giới tịnh.
- Ở đây
thế nào là kiến tịnh?
[149]
Trí nghiệp
tạo, thuận thứ trí, trí hiệp với đạo, trí hiệp với quả.
[873] -
Lời nói: "lại nữa, có bậc kiến tịnh", tức pháp là trí hiểu, hiểu
rõ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Lời nói: "đối với
bậc kiến tịnh như thế có sự tinh cần", tức pháp thuộc về tâm, có sự
cố gắng... (trùng) ... chánh tinh tấn.
[874] -
Lời nói: "người bị động",
[150]
tức sợ hãi sanh, sự hãi già, sợ hãi bệnh, sợ hãi chết.
- Lời nói:
"sự kiện đáng bị động"
[151],
tức sanh, già, bệnh, chết.
- Lời nói:
"đối với người bị động có sự khéo tinh cần", ở đây vị Tỳ Khưu đối
với các ác bất thiện pháp, chưa sanh, khởi lên ước muốn không cho phát
sanh, tinh cần, khởi sự tinh cần, quyết tâm, trì chí; đối với các ác bất
thiện pháp đã sanh, khởi lên ước muốn đoạn trừ, tinh cần, khởi sự tinh
cần, quyết tâm, trì chí; đối với các thiện pháp chưa sanh, khởi lên ước
muốn cho phát sanh, tinh cần, khởi sự tinh cần, quyết tâm, trì chí; đối
với các thiện pháp đã phát sanh, khởi lên ước muốn duy trì, không cho
giảm thiểu, trội hơn, tăng thịnh, tiến triển đầy đủ, tinh cần, khởi sự
tinh cần, quyết tâm, trì chí.
[875] -
Lời nói: "thái độ không tri túc thiện pháp", tức là ước muốn
nhiều hơn, không biết đủ, tu tiến các thiện pháp.
- Lời nói:
"thái độ không thối thất tinh cần", tức pháp và hành vi thận
trọng, hành động liên tục, sự không đình chỉ, tư cách không biếng trễ,
thái độ không bỏ qua nguyện vọng, thái độ không bỏ rơi phận sự, sự thực
hành, sự tu tiến, sự làm cho sung mãn, để phát triển các thiện pháp.
[876] -
Lời nói: "minh", (tức tam minh là Túc mạng trí minh, Hữu tình
sanh tử trí minh, Lậu tận trí minh).
- Lời nói:
"giải thoát", có hai giải thoát là tâm giải thoát và Níp Bàn.
[877] -
Lời nói: "trí đoạn tận"
[152]
là trí hiệp với đạo.
- Lời nói:
"trí vô sanh"
[153]
là trí hiệp với quả.
DỨT NHỊ ÐỀ
KINH
DỨT CHƯƠNG
TOÁT YẾU
-ooOoo-
[9]
Anupādāniyā.
[12]
Upādānacevaupādāniyāca.
[13]
Upādāniyācevanocaupādānā.
[14]
Upādānācevaupādānasampayuttāca.
[15]
Upādānasampayuttācevanocaupādānā.
[16]
Upādānavippayuttāupādāniyā.
[17]
Upādānavippayuttā anupādāniyā.
[18]
Māna (√man) ngã mạn, kiêu mạn, ỷ mình.
[26]
Kilesā ceva sankilesikāca.
[27]
Sankilesikā ceva nocakilesā.
[28]
Kilesā ceva saṅkiṭṭhā ca.
[29]
Sankiliṭṭhā ceva nocakilesā.
[30]
Kilesā ceva kilesasampayuttā ca.
[31]
Kilesasampayuttā
ceva no ca kilesā.
[32]
Kilesavippayuttā
saṅkilesikā.
[33]
Kilesavippayuttā
asaṅkilesikā.
[34]
Dassanena
pahātabbā dhammā.
[35]
Na dassanena
pahātabbā.
[36]
Bhāvanāya
pahātabbā.
[37]
Na bhāva nāya
pahātabbā.
[38]
Dassanena
pahātabbahetukā.
[39]
Na dassanena
pahātabbahetukā.
[40]
Shāvanāva
pahātabbahetukā.
[41]
Na bhāvanāya
pahātabbahetukā
[56]
Paranimmitavasavattī.
Một cõi chư Thiên cao nhất
trong 11 cõi Dục giới
[57]
Nakāmāvacarā
[60]
Brahmaloka,
tức là cõi
Brahmakājikadeva, một cõi Phạm Thiên thấp cũa tầng Sơ Thiền
[61]
Akaniṭṭhadeva.
Là một trong năm
cõi Tịnh Cư Suddhāvāsa, thuộc Tứ thiền Sắc giới
[64]
Ākāsānañcāyatanupagadeva
[65]
Nevasaññānāsaññāyatanupagadeva
[67]
Pariyāpannā,tức
là các pháp liênquan trong đời
[68]
Apariyāpannā,
tức là pháp không liên quan trong đời
[69]
Niyyānikātức
là các pháp dẫn đến Níp Bàn
[70]
Aniyyānikā
là các pháp không dẫn đến Níp Bàn
[71]
Niyatā
là pháp nhất định cho quả
[72]
Aniyatā
là pháp không nhất định cho quả
[113]
Āpattivuṭṭhānakusalatā.
[115]
Samāpattivuṭṭhānakusalatā.
[117]
Manasikārakusalatā.
[119]
Paṭiccasamuppādakusalatā.
[128]
Indriya
aguttadvāratā.
[129]
Bhojane amattañ
tā.
[130]
Indriyesu
guttadvāratā.
[149]
Saṃvejaniyaṃṭhānaṃ.
[151]
Saṃvejaniyaṃṭhānaṃ.
-ooOoo-