MƯỜI HAI TÂM BẤT THIỆN
TÂM BẤT THIỆN THỨ NHẤT
(2)
[275] - Thế nào là
các pháp bất thiện?
Khi nào có tâm bất
thiện sanh khởi câu hành hỷ tương ưng tà kiến, bắt cảnh sắc hay cảnh
thinh, cảnh khí, cảnh vị cảnh xúc, cảnh pháp hoặc cảnh chi chi ; trong
khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có hỷ, có
lạc, có nhất hành tâm, có tấn quyền, có định quyền, có ý quyền, có mạng
quyền, có tà kiến, có tà tư duy, có tà tinh tấn, có tà định, có tấn lực,
có định lực, có vô tàm lực, có vô úy lực, có tham, có si, có tham ác, có
tà kiến, có vô tàm, có vô úy, có chỉ tịnh, có chiếu cố, có bất phóng
dật, hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương
sinh. Ðây là các pháp bất thiện.
[276] - Thế nào là
xúc trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp mà
đụng chạm, va chạm, tư cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là xúc
trong khi ấy.
[277] - Thế nào là
thọ trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự sảng khoái thuộc về tâm, dễ chịu thuộc về tâm sanh từ xúc ý thức giới
đó, là trạng thái cảm thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm
giác sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là thọ trong khi ấy.
[278] - Thế nào là
tưởng trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự nhận ra, sự nhận biết, thái độ nhận biết sanh từ xúc ý thức giới đó.
Ðây là tưởng trong khi ấùy.
[279] - Thế nào là
tư trong khi ấy?
Trong khi ấy ,pháp là
sự tính toán, sự cố quyết ,thái độ cố quyết ,sanh từ xúc ý thức giới đó
.Ðây là tư trong khi ấy.
[280] - Thế nào là
tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch định, ý, ý xứ, ý quyền, thức,
thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là tâm trong khi ấy.
[281] - Thế nào là
tầm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự tìm cảnh, sự nghĩ ngợi, sự suy xét, sự chuyên chú, sự hướng tâm, sự
đem tâm khắn khít cảnh, tà tư duy. Ðây là tầm trong khi ấy.
[282] - Thế nào là
tứ trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự gìn giữ, sự giám sát, sự bám sát, sự chăm nom, trạng thái khắn khít,
thái độ xem xét của tâm. Ðây là tứ trong khi ấy.
[283] - Thế nào là
hỷ trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự mừng vui, sự no vui, sự hân hoan, sự hỷ duyệt, sự hài lòng, sự vui
vẻ, sự phấn khởi, sự thích thú, sự hoan hỷ của tâm. Ðây là hỷ trong khi
ấy.
[284] - Thế nào là
lạc trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ
sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sảng khoái, dễ chịu
sanh từ tâm xúc. Ðây là lạc trong khi ấy.
[285] - Thế nào là
nhất hành tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với
tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán
loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định
quyền, định lực, tà định. Ðây là nhất hành tâm trong khi ấy.
[286] - Thế nào là
tấn quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp
thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần,
siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua
nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn
quyền, tấn lực, tà tinh tấn. Ðây là tấn quyền trong khi ấy.
[287] - Thế nào là
định quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với
tâm pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn,
sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền,
định lực. Ðây là định quyền trong khi ấy.
[288] - Thế nào là ý
quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp
là sự biết tức là ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền,
thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là ý quyền trong khi ấy.
[289] - Thế nào là
hỷ quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp
là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm
thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sản khoái, dễ chịu
sanh từ tâm xúc. Ðây là hỷ quyền trong khi ấy.
[290] - Thế nào là
mạng quyền trong khi ấy?
Pháp là sự thọ mạng, sự
duy trì, sự nuôi sống, sự nuôi dưỡng, sự gìn giữ, sự sống còn, quyền
sống còn của các pháp phi sắc đó. Ðây là mạng quyền trong khi ấy.
[291] - Thế nào là
tà kiến
(1)
trong khi ấy?
Trong khi ấy, kiến nào
là thiên kiến, kiến chấp, kiến trù lâm, kiến hý luận, kiến tranh chấp,
kiến triền, chấp trước, cố chấp, thiên chấp, khinh thị, sái đường, tà
đạo, tà tánh, ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây là tà kiến trong khi ấy.
[292] - Thế nào là
tà tư duy
(1)
trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp
là sự tìm cảnh, sự nghĩ ngợi, sự suy xét, sự chuyên chú, sự hướng tâm sự
đem tâm khắn khít cảnh, sự suy nghĩ tà vạy. Ðây là tà tư duy trong khi
ấy.
[293] - Thế nào là
tà tinh tấn
(2)
trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp
thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần,
siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua
nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn
quyền, tấn lực, tà tinh tấn. Ðây là tà tinh tấn trong khi ấy.
[294] - Thế nào là
tà định trong khi ấy?(3)
Trong khi ấy, đối với
tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán
loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định
quyền, định lực, tà định. Ðây là tà định trong khi ấy.
[295] - Thế nào là
tấn lực trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp mà
thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần,
siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua
nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn
quyền, tấn lực, tà tinh tấn. Ðây là tấn lực trong khi ấy.
[296] - Thế nào là
định lực trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với
tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán
loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định
quyền, định lực, tà lực. Ðây là định lực trong khi ấy.
[297] - Thế nào là
vô tàm
(4)lực
trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà
không hổ thẹn với điều đáng hổ thẹn, không hổ thẹn với việc phạm vào các
ác bất thiện pháp. Ðây là vô tàm lực trong khi ấy.
[298] - Thế nào là
vô úy lực
(5)
trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà
không sợ hãi với điều đáng sợ hãi , không sợ hãi với việc phạm vào các
ác bất thiện pháp. Ðây là vô úy lực trong khi ấy.
[299] - Thế nào là
tham
(6)
trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự tham muốn, cách tham muốn, trạng thái tham muốn, sự quyến luyến, cách
quyến luyến, trạng thái quyến luyến, sự tham ác, tham là căn bất thiện.
Ðây là tham trong khi ấy.
[300] - Thế nào là si
(7)
trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự
không biết, sự không thấy, không lãnh hội, không liểu ngộ, không thực
chứng, không thông suốt, không tiếp thụ, không thấm nhuần, không xét
đoán, không phản kháng, không phản tỉnh, thiểu trí, khờ khạo, không tỉnh
giác, mê muội, si mê, si ám, vô minh, vô minh bộc, vô minh phối, vô minh
tùy miên,vô minh xâm nhập, vô minh then chốt, si là căn bất thiện. Ðây
là si trong khi ấy.
[301] - Thế nào là tham
ác
(1)
trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự
tham muốn, cách tham muốn, trạng thái tham muốn, sự quyến luyến, cách
quyến luyến, trạng thái quyến luyến, sự tham ác, tham là căn bất thiện.
Ðây là tham ác trong khi ấy.
[302] - Thế nào là tà
kiến
(2)
trong khi ấy?
Trong khi ấy, kiến nào là
thiên kiến, kiến chấp, kiến trù lâm, kiến hý luận, kiến tranh chấp, kiến
triền, chấp trước, cố chấp, thiên chấp, khinh thị, sái đường, tà đạo, tà
tánh, ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây là tà kiến trong khi ấy.
[303] - Thế nào là vô
tàm trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà không
hổ thẹn với điều đáng hổ thẹn, không hổ thẹn với việc phạm vào các ác
bất thiện pháp. Ðây là vô tàm lực trong khi ấy.
[304] - Thế nào là vô
úy trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà không
sợ hãi với điều đáng sợ hãi, sợ hãi với việc phạm vào các ác bất thiện
pháp. Ðây là vô úy trong khi ấy.
[305] - Thế nào là chỉ
tịnh
(3)
trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với tâm
có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự
không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền,
định lực, tà định. Ðây là chỉ tịnh trong khi ấy.
[306] - Thế nào là
chiếu cố trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp mà
thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần,
siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua
nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn
quyền, tấn lực, tà tinh tấn. Ðây là chiếu cố trong khi ấy.
[307] - Thế nào là bất
phóng dật trong khi ấy?
(4)
Trong khi ấy, đối với tâm
có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự
không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền,
định lực, tà định. Ðây là bất phóng dật trong khi ấy.
[308] Hoặc là trong khi
ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp
thiện.
[309] Lại nữa, trong
khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có năm quyền, có
năm chi thiền, có bốn chi đạo, có bốn lực, có hai nhân, có một xúc
...(trùng).. có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy, có
những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện
...(trùng)...
[310] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tầm, tứ,
hỷ nhất hành tâm, tấn quyền, định quyền, mạng quyền, tà kiến, tà tư duy,
tà tinh tấn, tà định, tấn lực, định lực, vô tàm lực, vô úy lực, tham,
si, tham ác, tà kiến, vô tàm, vô úy, chỉ tịnh, chiếu cố, bất phóng dật,
hoặc là khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh,
ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành
uẩn trong khi ấy ... (trùng) ...
Và đây là các pháp bất
thiện.
TÂM BẤT THIỆN THỨ HAI
(1)
[311] - Thế nào là
các pháp bất thiện?
Trong khi ấy, tâm bất
thiện sanh khởi câu hành hỷ tương ưng tà kiến hữu dẫn, bắt cảnh sắc ...(
trùng ) ...cảnh pháp hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc ... (trùng)
...có bất phóng dật ...( trùng )... Ðây là các pháp bất thiện ...(trùng
)...
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ
HAI
TÂM BẤT THIỆN THỨ BA
(2)
[312] - Thế nào là
các pháp bất thiện?
Trong khi ấy, có tâm
bất thiện sanh khởi câu hành hỷ bất tương ưng tà kiến, bắt cảnh sắc hoặc
cảnh thinh, cảnh khí, cảnh vị, cảnh xúc, cảnh pháp hay cảnh chi chi,
trong khi ấy có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có hỷ, có
lạc, có nhất hành tâm, có tấn quyền, có định quyền, có ý quyền, có hỷ
quyền, có mạng quyền, có tà tư duy, có tà tinh tấn, có tà định, có tấn
lực, có định lực, có vô tàm lực, có vô qúy lực, có tham, có si, có tham
ác, có vô tàm, có vô úy, có chỉ tịnh, có chiếu cố, có bất phóng dật;
hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương
sinh. Ðây là các pháp bất thiện ... (trùng) ...
[313] Lại nữa, trong
khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có năm quyền, có
5 chi thiền, có ba chi đạo, có bốn lực, có hai nhân, có một xúc ...
(trùng) ... có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy có
những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh đây là các pháp bất
thiện ... (trùng) ...
[314] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tầm, tứ,
hỷ, nhất hành tâm, tấn quyền, định quyền, mạng quyền, tà tư duy, tà tinh
tấn, tà định, tấn lực, định lực, vô tàm lực, vô úy lực, tham, si, tham
ác, vô tàm, vô úy, chỉ tịnh, chiếu cố, bất phóng dật, hoặc là trong khi
ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh ngoại trừ thọ
uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi
ấy ... (trùng) ...
Và đây là các pháp bất
thiện ... (trùng) ...
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ
BA
TÂM BẤT THIỆN THỨ TƯ
(1)
[315] - Thế nào là
các pháp bất thiện?
Khi nào có tâm bất
thiện khởi câu hành xả tương ưng tà kiến hữu dẫn, bắt cảnh sắc ...
(trùng) ... cảnh pháp hay cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc ... (trùng)
... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp bất thiện ...
(trùng) ...
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ
TƯ
TÂM BẤT THIỆN THỨ NĂM
(2)
[316] Thế nào là các
pháp bất thiện?
Khi nào có tâm bất
thiện khởi câu hành xả bất tương ưng tà kiến, bắt cảnh sắc, hay cảnh
thinh, cảnh khí, cảnh vị, cảnh xúc, cảnh pháp hay cảnh chi chi; trong
khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tâm, có tư, có tầm, có tứ, có xả có
nhất hành tâm, có tấn quyền, có định, có ý quyền, có xả quyền, có mạng
quyền, có tà kiến, có tà tư duy, có tà tinh tấn, có tà định, có tấn lực,
có định lực, có vô tàm lực, có vô úy lực, có tham, có si có tham ác, có
tà kiến, có vô tàm, có vô úy, có chỉ tịnh, có chiếu cố, có bất phóng
dật, hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương
sinh. Ðây là các pháp bất thiện?
[317] - Thế nào là
xúc trong khi ấy?
Trong khi ấy pháp là sự
đụng chạm, sự va chạm, cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là xúc
trong khi ấy.
- Thế nào là thọ
trong khi ấy?
Trong khi ấy pháp là sự
không vui không buồn thuộc về tâm, sanh từ tâm xúc có ý thức giới đó,
trạng thái cảm thọ không khổ không lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác
không khổ không lạc sanh từ tâm xúc. Ðây là thọ trong khi ấy ... (trùng)
...
- Thế nào là xả
trong khi ấy?
Trong khi ấy pháp là sự
không vui không buồn thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ không khổ không
lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác không khổ không lạc sanh từ tâm xúc.
Ðây là xả trong khi ấy ... (trùng) ...
- Thế nào là xả
quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy pháp là sự
không vui không buồn thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ không khổ không
lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác không khổ không lạc sanh từ tâm xúc.
Ðây là xả quyền trong khi ấy ... (trùng) ...
Hoặc là trong khi ấy có
những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất
thiện.
[318] Lại nữa trong khi
ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có 5 chi quyền, có
bốn chi thiền, có bốn chi đạo; có bốn lực, có hai nhân, có 1 xúc ...
(trùng) ... có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy có
những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất
thiện ... (trùng) ...
[319] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tầm, tứ,
nhất hành tâm, tấn quyền, định quyền, mạng quyền, tà kiến, tà tư duy, tà
tinh tấn, tà định, tấn lực, định lực, vô tàm lực, vô úy lực, tham, si,
tham ác, tà kiến, vô tàm, vô úy, chỉ tịnh, chiếu cố, bất phóng dật; hoặc
là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh,
ngoại trừ có thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là
hành uẩn trong khi ấy ... (trùng) ...
Và đây là các pháp bất
thiện.
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ
NĂM
TÂM BẤT THIỆN THỨ SÁU
(1)
[320] - Thế nào là
các pháp bất thiện?
Khi nào tâm bất thiện
sanh khởi câu hành xả tương ưng tà kiến hữu dẫn, bắt cảnh sắc ...
(trùng) ... cảnh pháp hay cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc ... (trùng)
... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp bất thiện ...
(trùng) ...
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ
SÁU
TÂM BẤT THIỆN THỨ BẢY
(1)
[321] - Thế nào là
các pháp bất thiện?
Khi nào tâm bất thiện
sanh khởi câu hành xả bất tương ưng tà kiến vô dẫn bắt cảnh sắc hay cảnh
thinh, cảnh khí cảnh vị cảnh xúc, cảnh pháp hoặc cảnh chi chi; trong khi
ấy có xúc có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có xả, có nhất
hành tâm, có tấn quyền, có định quyền, có ý quyền, có xả quyền, có mạng
quyền, có tà tư duy, có tà tinh tấn, có tà định, có tấn lực, có định
lực, có vô tàm lực, có vô úy lực, có tham, có si, có tham ác, có vô tàm,
có vô úy có chỉ tịnh, có chiếu cố, có bất phóng dật; hoặc là trong khi
ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp
bất thiện ...(trùng)...
[322] - Lại nữa, trong
khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có năm quyền, có
bốn chi thiền, có ba chi đạo, có bốn thực, có hai nhân, có một xúc
...(trùng )... có một pháp xứ, có một pháp giới, hoặc là trong khi ấy có
những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất
thiện ... (trùng )...
[323] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tâm, tứ,
nhất hành tâm, tấn quyền, định quyền, mạng quyền, tà tư duy, tà tinh
tấn, tà định, tấn lực, định lực, vô tàm lực, vô úy lực, tham, si, tham
ác, vô tàm, vô úy, chỉ tịnh, chiếu cố, bất phóng dật; hoặc trong khi ấy
có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn,
ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy
...(trùng )...
Và đây là các pháp bất
thiện .
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ
BẢY
TÂM BẤT THIỆN THỨ TÁM
(2)
[324] - Thế nào là
các pháp bất thiện?
Khi nào có tâm bất
thiện sanh khởi câu hành xả bất tương ưng tà kiến hữu dẫn, bắt cảnh sắc
... (trùng) ... cảnh pháp hay cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc ...
(trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp bất thiện
... (trùng) ...
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ
TÁM
TÂM BẤT THIỆN THỨ CHÍN
(1)
[325] - Thế nào là
các pháp bất thiện?
Khi nào có tâm bất
thiện khởi câu hành ưu
(2)
tương ưng phẫn nộ
(3)
bắt cảnh sắc, hay cảnh thinh, cảnh khí, cảnh vị, cảnh xúc, cảnh pháp
hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc có thọ, có tưởng, có tư, có tâm,
có tầm, có tứ có khổ, có nhất hành tâm, có tấn quyền, có tà tư duy, có
tà tinh tấn có tà định, có tấn lực, có định lực có vô tàm lực, có vô úy
lực, có sân, có si, có vô tàm, có vô úy có chỉ tịnh, có chiếu cố, có bất
phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan
tương sinh. Ðây là các pháp bất thiện.
[326] - Thế nào là
xúc trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự đụng chạm, sự va chạm, tư cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là
xúc trong khi ấy.
- Thế nào là thọ
trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp
là sự không sảng khoái thuộc về tâm, sự khó chịu thuộc về tâm sanh từ
xúc ý thức giới đó; trạng thái cảm thọ không sảng khoái, khó chịu sanh
từ tâm xúc, sự cảm giác không sảng khoái, khó chịu sanh từ tâm xúc. Ðây
là thọ trong khi ấy.
- Thế nào là khổ
trong khi ấy?
(4)
Trong khi ấy, có pháp
là sự không sảng khoái thuộc về tâm, sự khó chịu thuộc về tâm, trạng
thái cảm thọ không sảng khoái, khó chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác
không sảng khoái, khó chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là khổ trong khi ấy ...
(trùng) ...
- Thế nào là ưu quyền
(5)
trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp
là sự không sảng khoái thuộc về tâm, sự khó chịu thuộc về tâm, trạng
thái cảm thọ không sảng khoái, khó chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác
không sảng khoái, khó chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là ưu quyền trong khi ấy
... (trùng) ...
- Thế nào là sân
(6)
trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự nóng nảy, sự hãm hại, thái độ hãm hại, sân độc, sự sân hận, thái độ
sân hận, sự đối lập, sự chống đối, sự hung dữ, sự lỗ mãng, sự không hoan
hỷ của tâm. Ðây là sân trong khi ấy ... (trùng) ...
- Thế nào là sân ác
(7)
trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự nóng nảy, sự hãm hại, thái độ hãm hại, sân độc, sự sân hận, thái độ
sân hận, sự đối lập, sự chống đối, sự hung dữ, sự lỗ mãng, sự không hoan
hỷ của tâm. Ðây là sân ác trong khi ấy ... (trùng) ...
Hoặc là trong khi ấy,
có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất
thiện.
[327] Lại nữa trong khi
ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có năm quyền, có bốn
chi thiền, có ba chi đạo, có bốn lực, có hai nhân, có một xúc ...(trùng
)... có một pháp xứ, có một pháp giới, hoặc là trong khi ấy có những
pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất thiện
... (trùng )...
[328] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tâm, tứ,
nhất hành tâm, tấn quyền, định quyền, mạng quyền, tà tư duy, tà tinh
tấn, tà định, tấn lực, định lực, vô tàm lực, vô úy lực, sân, si, sân ác,
vô tàm, vô úy, chỉ tịnh, chiếu cố, bất phóng dật; hoặc trong khi ấy có
những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn,
ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy
...(trùng )...
Và đây là các pháp bất
thiện.
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ
CHÍN
TÂM BẤT THIỆN THỨ MƯỜI
(2).
[329] - Thế nào là
các pháp bất thiện?
Trong khi ấy, có tâm
bất thiện sanh khởi câu hành ưu tương ưng phẫn nộ hữu dẫn, bắt cảnh sắc
... (trùng) ... cảnh pháp hay cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc ...
(trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp bất thiện
... (trùng) ...
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ
MƯỜI
TÂM BẤT THIỆN THỨ MƯỜI
MỘT
(1)
[330] - Thế nào là
các pháp bất thiện?
Trong khi ấy, có tâm
bất thiện sanh khởi câu hành xả tương ưng hoài nghi(2)
bắt cảnh sắc hay cảnh thinh, cảnh khí cảnh vị cảnh xúc, cảnh pháp hoặc
cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có
tầm, có tứ, có xả, có nhất hành tâm, có tấn quyền, có ý quyền, có xả
quyền, có mạng quyền, có tà tư duy, có tà tinh tấn, có tà định, có tấn
lực, có định lực, có vô tàm lực, có tà tinh tấn, có tà định, có tấn lực,
có định lực, có vô úy lực, có hoài nghi, có si, có vô tàm, có vô úy, có
chiếu cố, có bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc
nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất thiện.
[331] - Thế nào là
xúc trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự đụng chạm, sự va chạm, tư cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là
xúc trong khi ấy.
- Thế nào là nhất
hành tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với
tâm có pháp là sự đình trụ. Ðây là nhất hành tâm trong khi ấy ...
(trùng) ...
- Thế nào là hoài
nghi
(1)
trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự do dự, cách do dự, thái độ do dự, sự dị nghị, sự không xác định, sự
lưỡng ước, sự phân vân, sự ngờ vực, sự không nhất quyết, sự tính vớ vẫn,
sự lẫn quẫn, sự không quyết đoán, tình trạng lay động của tâm, sự rối ý.
Ðây là hoài nghi trong khi ấy ... (trùng) ...
Hoặc là trong khi ấy,
có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất
thiện.
[332] Lại nữa, trong
khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có bốn quyền, có
bốn chi thiền, có hai chi đạo, có ba lực, có một nhân, có một xúc
...(trùng )... có một pháp xứ, có một pháp giới, hoặc là trong khi ấy có
những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất
thiện ... (trùng )...
[333] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tâm, tứ,
nhất hành tâm, tấn quyền, mạng quyền, tà tư duy, tà tinh tấn, tấn lực,
vô tàm lực, vô úy lực, hoài nghi, si, vô tàm, vô úy, chiếu cố, bất phóng
dật; hoặc trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương
sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là
hành uẩn trong khi ấy ...( trùng )...
Và đây là các pháp bất
thiện.
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ
MƯỜI MỘT
TÂM BẤT THIỆN THỨ MƯỜI
HAI
(2)
[334] - Thế nào là
các pháp bất thiện?
Khi nào có tâm bất
thiện sanh khởi câu hành xả tương ưng trạo cử(3)
bắt cảnh sắc hay cảnh thinh, cảnh khí cảnh vị cảnh xúc, cảnh pháp hoặc
cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có
tầm, có tứ, có xả, có nhất hành tâm, có tấn quyền, có định quyền, có ý
quyền, có xả quyền, có mạng quyền, có tà tư duy, có tà tinh tấn có tà
định, có tấn lực, có định lực có vô tàm lực, có vô úy lực, có trạo cữ,
có si, có vô tàm, có vô úy, có chỉ tịnh, có chiếu cố, có bất phóng dật;
hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương
sinh. Ðây là các pháp bất thiện.
[335] - Thế nào là
xúc trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự đụng chạm, sự va chạm, tư cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là
xúc trong khi ấy ... (trùng) ...
- Thế nào là trạo cữ
trong khi ấy?
(1)
Trong khi ấy, pháp là
sự phóng dật của tâm, sự không vắng lặng, tâm lao chao, tình trạng toán
loạn của tâm. Ðây là trạo cữ trong khi ấy ... (trùng) ...
Hoặc là trong khi ấy,
có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất
thiện ... (trùng) ...
[336] Lại nữa trong khi
ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có năm quyền, có bốn
chi thiền, có ba chi đạo, có bốn lực, có một nhân, có một xúc ...(trùng
)... có một pháp xứ, có một pháp giới, hoặc là trong khi ấy có những
pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất thiện
... (trùng )...
[337] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tâm, tứ,
nhất hành tâm, tấn quyền, định quyền, mạng quyền, tà tư duy, tà tinh
tấn, tà định, tấn lực, định lực, vô tàm lực,vô úy lực, trạo cữ, si, vô
tàm, vô úy, chỉ tịnh, chiếu cố, bất phóng dật; hoặc trong khi ấy có
những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn,
ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy
...(trùng ) ...
Và đây là các pháp bất
thiện.
DỨT MƯỜI HAI TÂM BẤT
THIỆN
-ooOoo-
PHÁP
VÔ KÝ (ABYÀKATÀ DHAMMÀ)
(2)
TÂM DỊ THỤC DỤC GIỚI
(Kāmāvacaravipākacitta)
(3)
NĂM THỨC DỊ THỤC THIỆN
(Pañca vĩnñānakusalacitta)
(4)
[338] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào có nhãn thức dị
thục quả
(5)sanh
khởi do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện dục giới câu hành xả, bắt cảnh
sắc, trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có xả, có
nhất hành tâm, có ý quyền, có xả quyền; hoặc là trong khi ấy có những
pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp vô ký.
[339] - Thế nào là
Xúc trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự đụng chạm, va chạm, tư cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là xúc
trong khi ấy.
[340] - Thế nào là
Thọ
(6)
trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự không vui, không buồn, thuộc về tâm, sanh từ xúc nhãn thức giới đó,
trạng thái không khổ không lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác không khổ
không lạc sanh từ tâm xúc. Ðây là thọ trong khi ấy.
[341] - Thế nào là
Tưởng trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự nhận ra, sự nhận biết, thái độ nhận biết sanh từ xúc nhãn thức giới
đó. Ðây là tưởng trong khi ấy.
[342] - Thế nào là
Tư trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết sanh từ xúc nhãn thức giới
đó. Ðây là tư trong khi ấy.
[343] - Thế nào là
Tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức,
thức uẩn, nhãn thức giới sanh từ đây. Ðây là tâm trong khi ấy.
[344] - Thế nào là
Xả trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự không vui không buồn thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ không khổ không
lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác không khổ không lạc sanh từ tâm xúc.
Ðây là Xả trong khi ấy.
[345] - Thế nào là
Nhất Hành Tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với
tâm có pháp là sự đình trụ. Ðây là nhất hành tâm trong khi ấy.
[346] - Thế nào là Ý
quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức,
thức uẩn, nhãn thức giới sanh từ đó. Ðây là ý quyền trong khi ấy.
[347] - Thế nào là
Xả quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự không vui không buồn thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ không khổ không
lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác không khổ không lạc sanh từ tâm xúc.
Ðây là xả quyền trong khi ấy.
[348] - Thế nào là
mạng quyền trong khi ấy?
Pháp là sự thọ mạng, sự
duy trì, sự nuôi sống, sự nuôi dưỡng, sự tiếp diễn, sự tồn tại, sự gìn
giữ, sự sống còn, quyền sống còn của các pháp phi sắc khác. Ðây là mạng
quyền trong khi ấy.
[349] - Hoặc là trong
khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các
pháp vô ký.
[350] Lại nữa, trong
khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có ba quyền, có
một xúc ... (trùng) ... có một nhãn thức giới, có một pháp xứ, có một
pháp giới, hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan
tương sinh. Ðây là các pháp vô ký.
[351] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, nhất hành
tâm, mạng quyền; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác
liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ
thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy... (trùng) ...
Và đây là các pháp vô
ký.
[352] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào nhĩ thức dị
thục quả sanh khỏi, do sự tạo tác tích lũy của tâm thiện dục giới câu
hành xả, bắt cảnh thinh ... (trùng) ... tỷ thức sanh khởi, câu hành xả,
bắt cảnh khí ... (trùng) ... Thiệt thức sanh khởi câu hành xả, bắt cảnh
vị ... (trùng) ... thân thức sanh khởi câu hành lạc, bắt cảnh xúc; trong
khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư có tâm, có lạc, có nhất hành tâm,
có ý quyền, có lạc quyền, có mạng quyền; hoặc là trong khi ấy có những
pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp vô ký.
[353] - Thế nào là
xúc trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự va chạm, đụng chạm, tư cách đối xúc, trạng thái dối xúc. Ðây là xúc
trong khi ấy.
[354] - Thế nào là
thọ trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về thân sanh từ xúc thân
thức giới đó, trạng thái cảm thọ sảng khoái dễ chịu sanh từ thân xúc, sự
cảm giác sảng khoái dễ chịu sanh từ thân xúc. Ðây là thọ trong khi ấy.
[355] - Thế nào là
Tưởng trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự nhận ra, sự nhận biết, thái độ nhận biết sanh từ xúc thân thức giới
đó. Ðây làtưởng trong khi ấy.
[356] - Thế nào là
tư trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết sanh từ xúc thân thức giới
đó. Ðây là tư trong khi ấy.
[357] - Thế nào là
tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự biết tức ý, tâm tạng ,bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn,
thân thức giới sanh từ đó. Ðây là tâm trong khi ấy.
[358] - Thế nào là
lạc trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự sảng khoái thuộc về thân, sự dễ chịu thuộc về thân, trạng thái cảm
thọ sảng khoái dễ chịu sanh từ thân xúc, sự cảm giác sảng khoái dễ chịu
sanh từ thân xúc. Ðây là lạc trong khi ấy.
[359] - Thế nào là
Nhất hành tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với
tâm có pháp là sự đình trụ. Ðây là Nhất hành tâm trong khi ấy.
[360] - Thế nào là ý
quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức,
thức uẩn, thân thức giới sanh từ đây. Ðây là ý quyền trong khi ấy.
[361] - Thế nào là
lạc quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự sảng khoái thuộc về thân, sự dễ chịu thuộc về thân, trạng thái cảm
thọ sảng khoái dễ chịu sanh từ thân xúc. Ðây là lạc quyền trong khi ấy.
[362] - Thế nào là
mạng quyền trong khi ấy?
Pháp là sự thọ mạng, sự
duy trì, sự nuôi sống, sự nuôi dưỡng, sự tiếp diễn, sự tồn tại, sự gìn
giữ, sự sống còn, quyền sống còn của các pháp phi sắc đó. Ðây là mạng
quyền trong khi ấy.
[363] - Hoặc là trong
khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các
pháp vô ký.
[364] - Lại nữa trong
khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có ba quyền, có
một xúc ... (trùng) ... có một thân thức giới, có một pháp xứ, có một
pháp giới; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan
tương sinh. Ðây là những pháp vô ký ... (trùng) ...
[365] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, nhất hành
tâm, mạng quyền, hoặc là khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan
tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn.
Ðây là hành uẩn trong khi ấy ... (trùng) ...
Và đây là các pháp vô
ký.
DỨT NĂM THỨC DỊ THỤC
THIỆN .
Ý GIỚI QUẢ THIỆN
(Kusalavipākamanodhātu)
(1)
[366] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào ý giới dị thục
quả sanh khởi do sự tạo tác tích lủy nghiệp thiện dục giới câu hành xả,
bắt cảnh sắc ... (trùng) ... cảnh xúc hay cảnh chi chi, trong khi ấy có
xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có xả, có nhất hành
tâm, có ý quyền, có xả quyền, có mạng quyền; hoặc là trong khi ấy có
những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp vô ký.
[367] - Thế nào là
Xúc trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự đụng chạm, va chạm, tư cách đôi xúc, trạng thái đôi xúc. Ðây là xúc
trong khi ấy.
[368] - Thế nào là
Thọ
(2)
trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự không vui không buồn thuộc về tâm, sanh từ ý giới đó, trạng thái
không khổ không lạc sanh từ tâm xúc. Ðây là thọ trong khi ấy.
[369] - Thế nào là
Tưởng trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự nhận ra, sự nhận biết, thái độ nhận biết sanh từ ý giới đó. Ðây là
tưởng trong khi ấy.
[370] - Thế nào là
Tư trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự tính toán, sự cố quyết, thái độ quyết sanh từ ý giới đó. Ðây là tư
trong khi ấy.
[371] - Thế nào là
tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức,
thức uẩn, ý giới sanh từ đó. Ðây là tâm trong khi ấy.
[372] - Thế nào là
tầm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự tìm cảnh, sự nghĩ ngợi, sự suy xét, sự chuyên chú, sự hướng tâm, sự
đem tâm khắn khít cảnh. Ðây là tầm trong khi ấy.
[373] - Thế nào là
tứ trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự gìn giữ, sự giám sát, sự bám sát, sự chăm nom, trạng thái khắn khít,
trạng thái xem xét của tâm. Ðây là tứ trong khi ấy.
[374] - Thế nào là
xả trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự không vui, không buồn thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ không khổ
không lạc sanh từ tâm xúc. Ðây là xả trong khi ấy.
[375] - Thế nào là
nhất hành tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với
tâm pháp là sự đình trụ. Ðây là nhất hành tâm trong khi ấy.
[376] - Thế nào là ý
quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự biết tức lấy, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức,
thức uẩn, ý giới sanh từ đó. Ðây là ý quyền trong khi ấy.
[377] - Thế nào là
xả quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự không vui, không buồn thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ không khổ
không lạc sanh từ tâm xúc. Ðây là xả quyền trong khi ấy.
[378] - Thế nào là
mạng quyền trong khi ấy?
Pháp là sự thọ mạng, sự
duy trì, sự nuôi sống, sự nuôi dưỡng, sự tiếp diễn, sự tồn tại, sự gìn
giữ, sự sống còn, quyền sống còn của các pháp phi sắc ấy. Ðây là mạng
quyền trong khi ấy.
[379] - Hoặc là trong
khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các
pháp vô ký.
[380] Lại nữa, trong
khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có ba quyền, có
một xúc ... (trùng) ... có một ý giới, có một pháp xứ, có một pháp giới;
hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương
sinh. Ðây là các pháp vô ký ... (trùng) ...
[381] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tâm, tứ,
nhất hành tâm, mạng quyền, hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc
nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoài trừ tưởng uẩn,
ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy... (trùng) ...
Và đây là các pháp vô
ký.
DỨT Ý GIỚI QUẢ THIỆN.
Ý THỨC GIỚI CÂU HÀNH HỶ
QUẢ THIỆN (Kusalavipākasomanassasahagatamanoviññāṇadhātu)
(1)
[382] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào ý thức dị thục
quả sanh khởi do sự tạo tác tích lủy nghiệp thiện dục giới, câu hành hỷ,
bắt cảnh sắc ... (trùng) ... cảnh pháp hoặc cảnh chi chi, trong khi ấy
có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có hỷ, có lạc,
có nhất hành tâm, có ý quyền, có mạng quyền, có hỷ quyền; hoặc là trong
khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các
pháp vô ký.
[383] - Thế nào là
xúc trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự đụng chạm, va chạm, cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là xúc
trong khi ấy.
[384] - Thế nào là
thọ trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự sảng khoái thuộc về tâm, dễ chịu thuộc về tâm, sanh từ xúc ý thức
giới đó, là trạng thái cảm thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự
cảm giác sảng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là thọ trong khi ấy.
[385] - Thế nào là
tưởng trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự nhận ra, sự nhận biết, thái độ nhận biết sanh từ xúc ý thức giới đó.
Ðây là tưởng trong khi ấy.
[386] - Thế nào là
tư trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết sanh từ xúc ý thức giới đó.
Ðây là tư trong khi ấy.
[387] - Thế nào là
tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức,
thức uẩn, ý thức giới sanh từ đó. Ðây là tâm trong khi ấy.
[388] - Thế nào là
tầm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự tìm cảnh, sự nghĩ ngợi, sự suy xét, sự chuyên chú, sự hướng tâm, sự
đem tâm đến cảnh. Ðây là tầm trong khi ấy.
[389] - Thế nào là
tứ trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự gìn giữ, sự giám sát, sự bám sát, sự chăm nom, trạng thái khắn khít,
trạng thái xem xét của tâm. Ðây là tứ trong khi ấy.
[390] - Thế nào là
hỷ trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự mừng vui, sự no vui, sự hân hoan, sự hỷ duyệt, sự hài lòng, sự vui
vẻ, sự phấn khởi, sự thích thú, sự hoan hỷ của tâm. Ðây là hỷ trong khi
ấy.
[391] - Thế nào là
lạc trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự sảng khoái thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sảng khoái dễ chịu sanh
từ tâm xúc, sự cảm giác sảng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là lạc
trong khi ấy.
[392] - Thế nào là
nhất hành tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với
tâm pháp là sự đình trụ. Ðây là nhất hành tâm trong khi ấy.
[393] - Thế nào là ý
quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức,
thức uẩn, ý thức giới sanh từ đó. Ðây là ý quyền trong khi ấy.
[394] - Thế nào là
hỷ quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ
sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là hỷ quyền trong khi ấy.
[395] - Thế nào là
mạng quyền trong khi ấy?
Pháp là sự thọ mạng, sự
duy trì , sự nuôi sống, sự nuôi dưỡng, sự tiếp diễn, sự tồn tại, sự gìn
giữ, sự sống còn, quyền sống còn của các pháp phi sắc ấy. Ðây là mạng
quyền trong khi ấy.
[396] Hoặc là trong khi
ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp
vô ký.
[397] - Lại nữa trong
khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có ba quyền, có
một xúc ... (trùng) ... có một ý thức giới, có một phap xứ, có một pháp
giới, hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan
tương sinh. Ðây là các pháp vô ký ... (trùng) ...
[398] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tầm, tứ,
hỷ nhất hành tâm, mạng quyền, hoặc là khi ấy có những pháp phi sắc nào
khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại
trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy.
Và đây là các pháp vô
ký.
DỨT Ý THỨC GIỚI CÂU
HÀNH HỶ QUẢ THIỆN.
Ý THỨC GIỚI CÂU HÀNH XẢ
QUẢ THIỆN (Kusalavipākūpekkhāsahagatamanoviññāṇadhātu)
(1)
[399] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào ý thức giới dị
thục quả sanh khởi do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện dục giới câu hành
xả. Bắc cảnh sắc ... (trùng) ... cảnh pháp hay cảnh chi chi, trong khi
ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có xả, có
nhất hành tâm, có ý quyền, có xả quyền, có mạng quyền; hoặc là trong khi
ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp
vô ký.
[400] - Thế nào là
xúc trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự đụng chạm, va chạm, cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là xúc
trong khi ấy.
[401] - Thế nào là
thọ trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự không vui, không buồn thuộc về tâm sanh từ xúc ý thức giới đó, trạng
thái cảm thọ không khổ không lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác không khổ
không lạc sanh từ tâm xúc. Ðây là xả trong khi ấy.
[402] - Thế nào là
tưởng trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự nhận ra, nhận biết, thái độ nhận biết sanh từ xúc ý thức giới đó.
[403] - Thế nào là
tư trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết sanh từ xúc ý thức giới đó.
Ðây là tư trong khi ấy.
[404] - Thế nào là
tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức,
thức uẩn, ý thức giới sanh từ đó. Ðây là tâm trong khi ấy.
[405] - Thế nào là
tầm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự tìm cảnh, sự nghĩ ngợi, sự suy xét xự chuyên chú, sự hướng tâm, sự
đem tâm khắn khít với cảnh. Ðây là tầm trong khi ấy.
[406] - Thế nào là
tứ trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự gìn giữ, sự giám sát, sự bám sát, sự chăm nom, trạng thái khắn khít,
trạng thái xem xét của tâm. Ðây là tứ trong khi ấy.
[407] - Thế nào là
xả trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự không vui, không buồn thuộc về tâm, trạng thái không khổ không lạc
sanh từ tâm xúc, sự cảm giác không khổ không lạc sanh từ tâm xúc. Ðây là
xả trong khi ấy.
[408] - Thế nào là
nhất hành tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với
tâm pháp là sự đình trụ. Ðây là nhất hành tâm trong khi ấy.
[409] - Thế nào là ý
quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức,
thức uẩn, ý thức giới sanh từ đó. Ðây là ý quyền trong khi ấy.
[410] - Thế nào là
xả quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự không vui, không buồn thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ không khổ
không lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác không khổ không lạc sanh từ tâm
xúc. Ðây là quyền trong khi ấy.
[411] - Thế nào là
mạng quyền trong khi ấy?
Pháp là sự thọ mạng, sự
duy trì, sự nuôi sống, sự nuôi dưỡng, sự tiếp diễn, sự tồn tại, sự gìn
giữ, sự sống còn, quyền sống còn của các pháp phi sắc đó. Ðây là mạng
quyền trong khi ấy.
[412] Hoặc là trong khi
ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp
vô ký.
[413] Lại nữa, trong
khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có ba quyền, có
một xúc ... (trùng) ... có một ý thức giới, có một pháp xứ, có một pháp
giới; hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan
tương sinh. Ðây là các pháp vô ký... (trùng) ...
[414] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tầm, tứ,
nhất hành tâm, mạng quyền, hoặc là khi ấy có những pháp phi sắc nào khác
liên quan tương sinh. Ðây là hành uẩn trong khi ấy ... (trùng) ...
Và đây là các pháp vô
ký.
DỨT Ý THỨC GIỚI CÂU
HÀNH XẢ QUẢ THIỆN
TÁM TÂM ÐẠI QUẢ
(Aṭṭha mahāvipāka).
(1)
[415] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào ý thức giới dị
thục quả sanh khởi do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện dục giới, câu
hành hỷ tương ưng trí ... (trùng) ... câu hành hỷ tương ưng trí hữu dẫn
... (trùng) ... câu hành hỷ bất tương ưng trí ... (trùng) ... câu hành
hỷ bất tương ưng trí hữu dẫn ... (trùng) ... câu hành xả tương ưng trí
... (trùng) ... câu hành xả tương ưng trí hữu dẫn ... (trùng) ... câu
hành xả bất tương ưng trí ... (trùng) ... câu hành xả bất tương ưng trí
hữu dẫn, bắt cảnh sắc ... (trùng) ... cảnh pháp hoặc cảnh chi chi; trong
khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là
các pháp vô ký... (trùng) ...
[416] Vô tham là căn vô
ký ... (trùng) ... vô sân là căn vô ký ... (trùng) ... vô si là căn vô
ký ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
DỨT TÁM TÂM ÐẠI QUẢ.
QUẢ SẮC GIỚI
(Rūpāvacaravipāka).(2)
[417] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú
sơ thiền đề mục đất, Trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng
dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tích lũy nghiệp
thiện sắc giới đó, bậc ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền
đề mục đất thành tựu dị thục quả; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có
bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
- Thế nào là các
pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến sắc giới, vắng lặng tầm tứ ... (trùng) ... chứng và
trú nhị thiền ... (trùng) ... tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền ...
(trùng) ... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền đề mục đất, Trong khi ấy
có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp
thiện. Do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện sắc giới đó, bậc đoạn trừ lạc
... (trùng) ... chứng và trú ngũ thiền đề mục đất thành tựu dị thục quả;
trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây
là các pháp vô ký.
DỨT QUẢ SẮC GIỚI
QUẢ VÔ SẮC GIỚI
(Arūpāvacaravipāka)
(1)
[418] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến vô sắc giới, do vượt qua mọi sắc tưởng (dị biệt
tưởng), dập tắt các đối ngại tưởng, không tác ý các dị biệt tưởng, đoạn
trừ lạc ... (trùng) ... chứng và trú tứ thiền câu hành tưởng không vô
biên xứ; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ...
(trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện
vô sắc giới đó, bậc vượt qua mọi sắc tưởng, dập tắc các đối ngại tưởng,
không tác ý các dị biệt tưởng, đoạn trừ lạc ... (trùng) ... chứng và trú
tứ thiền câu hành tưởng không vô biên xứ, thành tựu dị thục quả; trong
khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là
các pháp vô ký.
[419] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến vô sắc giới, do vượt qua mọi không vô biên xứ, đoạn
trừ lạc ... (trùng) ... chứng và trú tứ thiền câu hành tưởng thức vô
biên xứ; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ...
(trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện
vô sắc giới đó, bậc vượt qua mọi không vô biên xứ, đoạn trừ lạc ...
(trùng) ... chứng và trú tứ thiền, câu hành tưởng thức vô biên xứ, thành
tựu dị thục quả; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật
... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[420] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến vô sắc giới, do vượt qua mọi thức vô biên xứ, đoạn
trừ lạc ... (trùng) ... chứng và trú tứ thiền câu hành tưởng vô sở hữu
xứ; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ...
Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện vô sắc giới
đó, vị vượt qua mọi thức vô biên xứ đó, đoạn trừ lạc ... (trùng) ...
chứng và trú tứ thiền, câu hành tưởng thức vô sở hữu xứ, thành tựu dị
thục quả; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ...
(trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[421] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến theo
con đường để đạt đến vô sắc giới, do vượt qua mọi vô sở hữu xứ, đoạn trừ
lạc ... (trùng) ... chứng và trú tứ thiền câu hành tưởng phi tưởng phi
phi tưởng xứ; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ...
(trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện
vô sắc giới đó, bậc vượt qua mọi vô sở hữu xứ , đoạn trừ lạc ... (trùng)
... chứng và trú tứ thiền, câu hành tưởng phi tưởng phi phi tưởng xứ,
thành tựu dị thục quả; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng
dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
DỨT QUẢ VÔ SẮC GIỚI
QUẢ SIÊU THẾ
(Lokuttaravipāka)
(1)
DẪN RỘNG HAI MƯƠI TÂM
PHẦN THUẦN TIẾN TRÌNH
(Suddhikapaṭipadā)
[422] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất
phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu tiến
thiền thiện siêu thế đó, nên bậc ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú
sơ thiền không tánh, hành nan đắc trì mà thành tựu quả, trong khi ấy có
xúc ... (trùng) ... có tri vị tri quyền ... (trùng) ... có bất phóng dật
... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[423] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất
phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu tiến
thiền thiện siêu thế đó, nên bậc ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú
sơ thiền vô tướng, hành nan đắc trì mà thành tựu quả, trong khi ấy có
xúc ... (trùng) ... có tri vị tri quyền ... (trùng) ... có bất phóng dật
... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[424] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất
phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu tiến
thiền thiện siêu thế đó, nên bậc ly dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền phi nội, hành nan đắc trì mà thành tựu quả, trong khi ấy có xúc
... (trùng) ... có tri vị tri quyền ... (trùng) ... có bất phóng dật ...
(trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[425] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ ... (trùng) ... chứng và trú
nhị thiền ... (trùng) ... tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng)
... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền hành nan đắc trì, thiện như đây
... (trùng) ... không tánh, hành nan đắc trì, quả như thế ... (trùng)
... hành nan đắc trì, thiện như đây ... (trùng) ... vô tướng, hành nan
đắc trì, quả như thế ... (trùng) ... hành nan đắc trì, thiện như đây ...
(trùng) ... phi nội, hành nan đắc trì, quả như thế; trong khi ấy có xúc
... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[426] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền, hành nan đắc cấp ... (trùng) ... hành dị đắc trì ... (trùng) ...
hành dị đắc cấp ... (trùng) ... chứng và trú nhị thiền ... (trùng) ...
tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng) ... sơ thiền ... (trùng)
... ngũ thiền, hành dị đắc cấp, thiện như đây ... (trùng) ... không
tánh, hành dị đắc cấp, quả như thế ... (trùng) ... hành dị đắc cấp,
thiện như đây ... (trùng) ... vô tướng, hành dị đắc cấp, quả như thế ...
(trùng) ... hành dị đắc cấp, thiện như đây ... (trùng) ... phi nội, hành
dị đắc cấp, quả như thế; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất
phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
DỨT PHẦN THUẦN TIẾN
TRÌNH.
PHẦN THUẦN KHÔNG TÁNH
(Suddhikasuññata)
[427] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền không tánh; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật
... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu tiến thiền thiện
si êu thế đó, nên bậc ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền
không tánh thành tựu quả; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất
phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[428] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền không tánh; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật
... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu tiến thiền thiện
siêu thế đó, nên vị ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền vô
tướng, trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng)
... Ðây là các pháp vô ký.
[429] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền không tánh; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật
... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu tiến thiền thiện
siêu thế đó, nên vị ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền phi
nội, thành tựu quả; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật
... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[430] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm, tứ ... (trùng) ... chứng và trú
nhị thiền ... (trùng) ... tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng)
... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền, không tánh thiện như đây ...
(trùng) ... không tánh, quả như thế ... (trùng) ... không tánh thiện như
đây ... (trùng) ... vô tướng quả như thế ... (trùng) ... không tánh
thiện như đây ... (trùng) ... phi nội quả như thế; trong khi ấy có xúc
... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng). Ðây là các pháp vô ký.
DỨT PHẦN THUẦN KHÔNG
TÁNH
PHẦN KHÔNG TÁNH TIẾN
TRÌNH (Suññatapaṭipadā).
[431] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền không tánh; hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc ... (trùng). Ðây
là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu tiến thiền thiện siêu thế đó, nên
bậc ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền không tánh, hành
nan đắc trì, thành tựu quả; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất
phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[432] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền không tánh; hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc ... (trùng)...
có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu
tiến thiền thiện siêu thế đó, nên bậc ly các dục ... (trùng) ... chứng
và trú sơ thiền vô tướng, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc ...
(trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[433] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền không tánh, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ...
có bất phóng dật... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu
tiến thiền thiện siêu thế đó, nên bậc ly các dục ... (trùng) ... chứng
và trú sơ thiền phi nội, hành nan đắc trì, thành tựu quả; trong khi ấy
có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật... (trùng) ... Ðây là các pháp
vô ký.
[434] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ ... (trùng) ... chứng và trú
nhị thiền ... tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng) ... sơ
thiền ... (trùng) ... ngũ thiền không tánh, hành nan đắc trì, thiện như
đây ... (trùng) ... không tánh, hành nan đắc trì, quả như thế... (trùng)
... không tánh, hành nan đắc trì, thiện như đây ... (trùng) ... phi vô
tướng, quả như thế ... (trùng) ... không tánh, hành nan đắc trì, thiện
như đây ... (trùng) ... phi nội, hành nan đắc trì, quả như thế; trong
khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là
các pháp vô ký.
[435] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền không tánh, hành nan đắc cấp ... (trùng) ... không tánh, hành dị
đắc trì ... (trùng) ... không tánh, hành dị đắc cấp ... (trùng) ...
chứng và trú nhị thiền... (trùng) ... tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền
... (trùng) ... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền, không tánh, hành dị
đắc cấp, quả như thế ... (trùng) ... không tánh, hành dị đắc cấp, thiện
như đây ... (trùng) ... vô tướng, hành dị đắc cấp, quả như thế...
(trùng) ... không tánh, hành dị đắc cấp, thiện như đây ... (trùng) ...
phi nội hành dị đắc cấp, quả như thế, trong khi ấy có xúc ... (trùng)
... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
DỨT PHẦN KHÔNG TÁNH
TIẾN TRÌNH .
PHẦN THUẦN PHI NỘI
(Suddhika - appaṇihita)
[436] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiềnphi nội; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ...
(trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu tiến thiền thiện
siêu thế đó, nên bậc ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ thiềnphi
nội thành tựu quả; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật
... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[437] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền phi nội; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ...
(trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu tiến thiền thiện
siêu thế đó,nên bậc ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền vô
tướng, thành tựu quả; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng
dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[438] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền phi nội; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ...
(trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu tiến thiền thiện
siêu thế đó, nên bậc ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền
không tánh, thành tựu quả; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất
phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[439] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế , pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ ... (trùng) ... chứng và trú
nhị thiền ... (trùng) ... tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng)
... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền phi nội, thiện như đây ...
(trùng) ... phi nội, quả như đây ... (trùng) ... phi nội, thiện như
đây... (trùng) ... không tánh, quả như thế; trong khi ấy có xúc ...
(trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
DỨT PHẦN THUẦN PHI NỘI
PHẦN PHI NỘI TIẾN TRÌNH
(Appaṇihitapaṭipadaà)
[440] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền phi nội, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có
bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu
tiến thiền thiện siêu thế đó, nên vị ly các dục ... (trùng) ... chứng và
trú sơ thiền phi nội, hành nan đắc trì, thành tựu quả; trong khi ấy có
xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật... (trùng) ... Ðây là các pháp vô
ký.
[441] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền phi nội, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có
bất phóng dật ... (trùng)... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác thiền
thiện siêu thế đó, nên vị ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền vô tướng hành nan đắc trì, thành tựu quả;trong khi ấy có xúc ...
(trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[442] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền phi nội, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có
bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu
tiến thiền thiện siêuthế đó, nên vị ly các dục ... (trùng) ... chứng và
trú sơ thiền không tánh, hành nan đắc trì, thành tựu quả; trong khi ấy
có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp
vô ký.
[443] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
ly các dục ... (trùng)... vắng lặng tầm tứ ... (trùng) ... chứng và trú
nhị thiền ... (trùng) ... tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng)
... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền phi nội, hành nan đắc trì, thiện
như đây... (trùng) ... phi nội hành nan đắc trì, quả như thế ... (trùng)
... phi nội hành nan đắc trì, thiện như đây... (trùng) ... vô tướng,
hành nan đắc trì, quả như thế... (trùng) ... phi nội, hành nan đắc trì,
thiện như đây ... (trùng) ... không tánh hành nan đắc trì quả như thế;
trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây
là các pháp vô ký.
[444] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ, đạt đến đệ
nhất địa vức, ly các dục ... (trùng)... chứng và trú sơ thiền phi nội,
hành nan đắc cấp ... (trùng) ... phi nội, hành dị đắc trì ... (trùng)
... phi nội, hành dị đắc cấp... (trùng) ... chứng và trú nhị thiền ...
(trùng) ... tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng) ... sơ thiền
... (trùng) ... ngũ thiền phi nội hành dị đắc cấp, thiện như đây ...
(trùng) ... phi nội hành dị đắc cấp, quả như thế... (trùng) ... phi nội,
hành dị đắc cấp, thiện như đây ... (trùng) ... vô tướng hành dị đắc cấp,
quả như thế ... (trùng) ... phi nội, hành dị đắc cấp, thiện như thế; ...
(trùng) ... không tánh, hành dị đắc cấp, quả như thế; trong khi ấy có
xúc... (trùng) ... có bất phóng dật... (trùng) ... Ðây là các pháp vô
ký.
DỨT PHẦN PHI NỘI TIẾN
TRÌNH
[445] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến đạo
siêu thế ... (trùng) ... tu tiến niệm xứ siêu thế ... (trùng) ... tu
tiến chánh cần siêu thế ... (trùng) ... tu tiến như ý túc siêu thế ...
(trùng) ... tu tiến quyền siêu thế, tu tiến lực siêu thế... (trùng) ...
tu tiến giác chi siêu thế ... (trùng) ... tu tiến đế siêu thế ...
(trùng) ... tu tiến chỉ tịnh siêu thế ... (trùng) ... tu tiến pháp siêu
thế ... (trùng) ... tu tiến uẩn siêu thế ... (trùng) ... tu tiến xứ siêu
thế ... (trùng) ... tu tiến giới siêu thế ... (trùng) ... tu tiến thực
siêu thế ... (trùng) ... tu tiến xúc siêu thế ... (trùng) ... tu tiến
thọ siêu thế ... (trùng) ... tu tiến tưởng siêu thế ... (trùng) ... tu
tiến tư siêu thế ... (trùng) ... tu tiến tâm siêu thế, pháp dẫn xuất,
nhân tịch diệt để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các
dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi
ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các
pháp thiện. Do sự tạo tác tu tiến tâm thiện siêu thế đó, nên bậc ly các
dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền không tánh ... (trùng) ... vô
tướng ... (trùng) ... phi nội, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc ...
(trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký ...
(trùng) ...
DỨT PHẦN DẨN RỘNG HAI
MƯƠI
TÂM QUẢ SƠ ÐẠO
(Paṭhamamaggavipāka)
(1)
[446] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền hành nan đắc trì có dục trưởng; trong khi ấy có xúc ... (trùng)
... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo
tác tu tiến thiền thiện siêu thế đó, nên bậc ly dục... (trùng) ... chứng
và trú sơ thiền không tánh, hành nan đắc trì có dục trưởng, thành tựu
quả; trong khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất phóng dật... (trùng) ...
Ðây là các pháp vô ký.
[447] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền thiện siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên
kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền hành nan đắc trì có dục trưởng; trong khi ấy có xúc... (trùng) ...
có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu
tiến thiền thiện siêu thế đó, nên bậc ly dục... (trùng) ... chứng và trú
sơ thiền vô tướng, hành nan đắc trì có dục trưởng, thành tựu quả; trong
khi ấy có xúc... (trùng) ... có bất phóng dật... (trùng) ... Ðây là các
pháp vô ký.
[448] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền hành nan đắc trì có dục trưởng; trong khi ấy có xúc ... (trùng)
... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo
tác tu tiến thiền thiện siêu thế đó, nên vị ly các dục ... (trùng) ...
chứng và trú sơ thiền phi nội, hành nan đắc trì, có dục trưởng; trong
khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là
các pháp vô ký.
[449] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ ... (trùng) ... chứng và trú
nhị thiền ... (trùng) ... tam thiền... (trùng) ... tứ thiền... (trùng)
... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền, hành nan đắc trì có dục trưởng,
thiện như đây ... (trùng) ... không tánh, hành nan đắc trì có dục
trưởng, quả như thế... (trùng) ... hành nan đắc trì có dục trưởng, thiện
như đây... (trùng) ... vô tướng, hành nan đắc trì có dục trưởng, quả như
thế ... (trùng) ... hành nan đắc trì có dục trưởng, thiện như đây ...
(trùng) ... phi nội, hành nan đắc trì, quả như thế; trong khi ấy có xúc
... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[450] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền, hành nan đắc cấp có dục trưởng ... (trùng) ... hành dị đắc trì,
có dục trưởng ... (trùng) ... hành dị đắc cấp, có dục trưởng ... (trùng)
... chứng và trú nhị thiền ... (trùng) ... tam thiền ... (trùng) ... tứ
thiền ... (trùng) ... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền, hành dị đắc
cấp có dục trưởng, thiện như đây ... (trùng) ... không tánh, hành dị đắc
cấp, có dục trưởng, quả như thế ... (trùng) ... hành dị đắc cấp, có dục
trưởng, thiện như đây ... (trùng) ... vô tướng, hành dị đắc cấp, có dục
trưởng, quả như thế ... (trùng) ... hành dị đắc cấp, có dục trưởng thiện
như đây ... (trùng) ... phi nội, hành dị đắc cấp, có dục trưởng quả như
thế; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng)
... Ðây là các pháp vô ký.
[451] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền, không tánh, có dục trưởng; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có
bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu
tiến thiền thiện siêu thế đó,nên bậc ly các dục ... (trùng) ... chứng và
trú sơ thiền không tánh, có dục trưởng, thành tựu quả; trong khi ấy có
xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô
ký.
[452] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền không tánh, có dục trưởng; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có
bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu
tiến thiền thiện siêu thế đó, nên vị ly các dục ... (trùng) ... chứng và
trú sơ thiền vô tướng, có dục trưởng, thành tựu quả; trong khi ấy có xúc
... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[453] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền không tánh, có dục trưởng; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có
bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu
tiến thiền thiện siêu thế đó, nên bậc ly các dục ... (trùng) ... chứng
và trú sơ thiền phi nội,có dục trưởng, thành tựu quả ... (trùng)...
trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây
là các pháp vô ký.
[454] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ ... (trùng) ... chứng và trú
nhị thiền ... (trùng) ... tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng)
... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền không tánh, có dục trưởng, thiện
như đây ... (trùng) ... không tánh, có dục trưởng, quả như thế ...
(trùng) ... không tánh, có dục trưởng, thiện như đây ... (trùng) ... vô
tướng, có dục trưởng, quả như thế ... (trùng) ... không tánh, có dục
trưởng, thiện như đây ... (trùng) ... không tánh, có dục trưởng, thiện
như đây ... (trùng) ... phi nội, có dục trưởng, quả như thế; trong khi
ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các
pháp vô ký.
[455] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền thiện siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên
kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú
sơ thiền không tánh, hành nan đắc trì, có dục trưởng; trong khi ấy có
xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp
thiện. Do sự tạo tác tu tiến thiền thiện siêu thế đó, nên bậc ly các dục
... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền không tánh, hành nan đắc trì có
dục trưởng; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ...
(trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[456] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền không tánh, hành nan đắc trì, có dục trưởng; trong khi ấy có xúc
... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
Do sự tạo tác tu tiến thiền thiện siêu thế đó, nên bậc ly các dục ...
(trùng) ... chứng và trú sơ thiền vô tướng, hành nan đắc trì, có dục
trưởng, thành tựu quả; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng
dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[457] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền không tánh, hành nan đắc trì, có dục trưởng; trong khi ấy có xúc
... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
Do sự tạo tác tu tiến thiền thiện siêu thế đó, nên bậc ly các dục ...
(trùng) ... chứng và trú sơ thiền phi nội, hành nan đắc trì, có dục
trưởng, thành tựu quả; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng
dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[458] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ ... (trùng) ... chứng và trú
nhị thiền ... (trùng) ... tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng)
... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền không tánh, hành nan đắc trì, có
dục trưởng, thiện như đây... (trùng) ... không tánh, hành nan đắc trì,
có dục trưởng, quả như thế ... (trùng) ... không tánh hành nan đắc trì,
có dục trưởng, thiện như đây ... (trùng) ... vô tướng hành nan đắc trì,
có dục trưởng, quả như thế ... (trùng) ... không tánh hành nan đắc trì,
có dục trưởng, thiện như đây ... (trùng) ... phi nội hành nan đắc trì,
có dục trưởng, quả như thế; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất
phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[459] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền thiện siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên
kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú
sơ thiền không tánh, hành nan đắc cấp, có dục trưởng... (trùng) ...
không tánh, hành dị đắc trì, có dục trưởng ... (trùng) ... không tánh,
hành dị đắc cấp ... (trùng) ... chứng và trú nhị thiền ... (trùng) ...
tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng) ... sơ thiền ... (trùng)
... ngũ thiền không tánh, hành dị đắc cấp, có dục trưởng, thiện như đây
... (trùng) ... không tánh, hành dị đắc cấp, có dục trưởng, quả như thế
...(trùng)... không tánh, hành dị đắc cấp, có dục trưởng, thiện như đây
...(trùng)... vô tướng, hành dị đắc cấp, có dục trưởng, quả như thế ...
(trùng) ... không tánh hành dị đắc cấp, có dục trưởng, thiện như đây ...
(trùng) ... phi nội hành dị đắc cấp, có dục trưởng, quả như thế; trong
khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là
các pháp vô ký.
[460] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền phi nội, có dục trưởng; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất
phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu tiến
thiền thiện siêu thế đó, nên vị ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú
sơ thiền phi nội
(1)
, có dục trưởng, thành tựu quả; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có
bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[461] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức
(2)
ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền phi nội, có dục trưởng;
trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây
là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu tiến thiền thiện siêu thế đó, nên
bậc ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền có dục trưởng,
thành tựu quả; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ...
(trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[462] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền phi nội, có dục trưởng; trong khi ấy có xúc ... (trùng)... có bất
phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu tiến
thiền thiện siêu thế, nên bật ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền không tánh
(3)
có dục trưởng, thành tựu quả; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất
phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[463] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ ... (trùng) ... chứng và trú
nhị thiền ... (trùng) ... tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng)
... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền phi nội, có dục trưởng, thiện như
đây... (trùng) ... phi nội, có dục trưởng, quả như thế ... (trùng) ...
phi nội, có dục trưởng, thiện như đây ... (trùng) ... vô tướng,
(4)có
dục trưởng, quả như thế ... (trùng) ... phi nội, có dục trưởng, thiện
như đây ... (trùng) ... không tánh, có dục trưởng, quả như thế; trong
khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là
các pháp vô ký.
[464] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền phi nội, hành nan đắc trì, có dục trưởng, thành tựu quả; trong khi
ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các
pháp vô ký.
[465] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền phi nội, hành nan đắc trì, có dục trưởng; trong khi ấy có xúc ...
(trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do
sự tạo tác tu tiến thiền thiện siêu thế đó, nên bậc ly các dục ...
(trùng) ... chứng và trú sơ thiền vô tướng, hành nan đắc trì, có dục
trưởng, thành tựu quả; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng
dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[446] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền phi nội, hành nan đắc trì, có dục trưởng; trong khi ấy có xúc ...
(trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do
sự tạo tác tu tiến thiền thiện siêu thế đó, nên bậc ly các dục ...
(trùng) ... chứng và trú sơ thiền không tánh, hành nan đắc trì, có dục
trưởng, thành tựu quả; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng
dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[467] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ ... (trùng) ... chứng và trú
nhị thiền ... (trùng) ... tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng)
... sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền phi nội, hành nan đắc trì, có dục
trưởng, thiện như đây ... (trùng) ... phi nội, hành nan đắc trì, có dục
trưởng, quả như thế ... (trùng) ... phi nội, hành nan đắc trì, có dục
trưởng, thiện như đây ... (trùng) ... vô tướng, hành nan đắc trì, có dục
trưởng, quả như thế ... (trùng) ... phi nội, hành nan đắc trì, có dục
trưởng, thiện như đây ... (trùng) ... không tánh, hành nan đắc trì, có
dục trưởng, quả như thế, trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất
phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[468] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến,
đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền phi nội, hành nan đắc cấp, có dục trưởng ... (trùng) ... phi nội,
hành nan đắc trì, có dục trưởng ... (trùng) ... phi nội hành dị đắc cấp,
có dục trưởng ... (trùng) ... chứng và trý nhị thiền ... (trùng) ... tam
thiền ... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng) ... sơ thiền ... (trùng) ...
ngũ thiền, phi nội hành dị đắc cấp, có dục trưởng, quả như thế...
(trùng) ... phi nội, hành dị đắc cấp, có dục trưởng, quả như thế ...
(trùng) ... phi nội, hành dị đắc cấp, có dục trưởng, thiện như đây ...
(trùng) ... vô tướng, hành dị đắc cấp, có dục trưởng, quả như thế ...
(trùng) ... phi nội, hành dị đắc cấp, có dục trưởng, thiện như đây ...
(trùng) ... không tánh, hành dị đắc cấp, có dục trưởng, quả như thế;
trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây
là các pháp vô ký.
[469] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến đạo
siêu thế ... (trùng) ... tu tiến niệm xứ siêu thế ... (trùng) ... tu
tiến chánh cần siêu thế ... (trùng) ... tu tiến như ý túc siêu thế ...
(trùng) ... tu tiến quyền siêu thế ... (trùng) ... tu tiến lực siêu thế
... (trùng) ... tu tiến giác chi siêu thế ... (trùng) ... tu tiến đến
siêu thế ... (trùng) ... tu tiến chỉ tịnh siêu thế ... (trùng) ... tu
tiến pháp siêu thế ... (trùng) ... tu tiến uẩn siêu thế ... (trùng) ...
tu tiến xứ siêu thế ... (trùng) ... tu tiến giới siêu thế ... (trùng)
... tu tiến thực siêu thế ... (trùng) ... tu tiến xúc siêu thế ...
(trùng) ... tu tiến thọ siêu thế... (trùng) ... tu tiến tưởng siêu
thế... (trùng) ... tu tiến tư siêu thế... (trùng) ... tu tiến tâm siêu
thế ... (trùng) ... pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt để đoạn trừ thiên
kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú
sơ thiền, hành nan đắc trì, có dục trưởng; trong khi ấy có xúc ...
(trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện. Do
sự tạo tác tu tiến thiền thiện siêu thế đó, nên bậc ly các dục ...
(trùng) ... chứng và trú sơ thiền không tánh ... (trùng) ... vô tướng
... (trùng) ... phi nội, hành nan đắc trì, có dục trưởng ... (trùng) ...
cần trưởng ... (trùng) ... tâm trưởng... (trùng) ... thẩm trưởng, thành
tựu quả; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ...
(trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
DỨT TÂM QUẢ SƠ ÐẠO.
TÂM QUẢ NHỊ - TAM - TỨ
- ÐẠO (Dutiya - Tatiya - Catutthamaggavipāka)
(1).
[470] - Thế nào là
các vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để giảm trừ dục ái và sân
độc, để đạt đến đệ nhị địa vức ... (trùng) ... tuyệt trừ dục ái và sân
độc, đạt đến đệ tam địa vức ... (trùng) ... tuyệt trừ sắc ái, vô sắc ái,
ngã mạn, trạo cữ, và vô minh, đạt đến đệ tứ địa vức, ly các dục ...
(trùng) ... chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc
... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... có tri dĩ tri quyền ...
(trùng) ...
Ðây
là các pháp
thiện. Do sự tạo tác tu tiến thiền thiện siêu thế đó,nên bậc ly các dục
... (trùng) ... chứng và trú sơ thiền không tánh, hành nan đắc trì,
thành tựu quả; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có tri cụ tri quyền
... (trùng) ... có bất phóng dật, hoặc là trong khi ấy có những pháp phi
sắc nào khác liên quan tương sinh.
Ðây
là các pháp vô
ký.
[471] - Thế nào là
xúc trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự đụng chạm, va chạm, tư cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là xúc
trong khi ấy ... (trùng) ...
- Thế nào là tri cụ
tri quyền trong khi ấy?
Ðiều mà đối với các
pháp đã thấu triệt, có sự toàn tri, hiểu biết, hiểu rõ, lựa chọn, cân
nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch,
khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẩn tiệp, hồi
quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền tuệ lực, tuệ như
vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như
ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến, trạch pháp
giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là tri cụ tri quyền trong khi ấy
... (trùng) ...
Hoặc là, trong khi ấy
có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là
các pháp vô ký.
DỨT PHẦN QUẢ SIÊU THẾ
VÔ KÝ QUẢ BẤT THIỆN
(Akusalavipāka abyākata)
(1)
[472] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào do sự tạo tác
tích lũy nghiệp bất thiện, quả nhãn thức sanh khởi câu hành xả bắt cảnh
sắc xấu ... (trùng) ... nhĩ thức sanh khởi câu hành xả bắt cảnh thinh
... (trùng) ... tỷ thức câu hành xả bắt cảnh khí ... (trùng) ... thiệt
thức sanh khởi câu hành xả bắt cảnh vị ... (trùng) ... thân thức sanh
khởi câu hành khổ bắt cảnh xúc, trong khi ấy có xúc có thọ, có tưởng, có
tư, có tầm, có khổ, có nhất hành tâm, có ý quyền, có khổ quyền, có mạng
quyền; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan
tương sinh. Ðây là các pháp vô ký.
[473] - Thế nào là
xúc trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự đụng chạm, va chạm, tư cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là xúc
trong khi ấy.
- Thế nào là thọ
(2)
trong khi ấy?
Trong khi ấy, có sự bất
an thuộc về thân, sự đau đớn thuộc về thân sanh từ xúc ý thức giới đó,
trạng thái cảm thọ bất an đau đớn sanh từ thân xúc, sự cảm giác bất an
đau đớn sanh từ thân xúc. Ðây là
thọ trong khi ấy
... (trùng) ...
- Thế nào là khổ
trong khi ấy?
Trong khi ấy, có sự bất
an thuộc về thân, sự đau đớn thuộc về thân, trạng thái cảm thọ bất an
đau đớn sanh từ thân xúc, sự cảm giác bất an đau đớn sanh từ thân xúc.
Ðây là
khổ trong khi ấy
... (trùng) ...
- Thế nào là khổ
quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, có sự bất
an thuộc về thân, sự đau đớn thuộc về thân, trạng thái cảm thọ bất an
đau đớn sanh từ thân xúc, sự cảm giác bất an đau đớn sanh từ thân xúc.
Ðây là
khổ quyền trong
khi ấy ... (trùng) ...
Hoặc là trong khi ấy,
có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp vô
ký.
[474] Lại nữa trong khi
ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có ba quyền, có một
xúc ...(trùng )... có một thân thức giới, có một pháp xứ có một pháp
giới, hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan
tương sinh. Ðây là các pháp vô ký ... (trùng )...
[475] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tứ, nhất hành
tâm, mạng quyền; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác
liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ
thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy. Và đây là các pháp vô ký.
[476] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào do sự tạo tác
tích lũy nghiệp bất thiện mà ý giới sanh khởi câu hành xả, bắt cảnh sắc
... (trùng) ... cảnh xúc hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc có thọ,
có tưởng, có tư, có xả, có nhất hành tâm, có ý quyền, có xả quyền, có
mạng quyền; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên
quan tương sinh. Ðây là các pháp vô ký ... (trùng) ...
[477] Lại nữa trong khi
ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có ba quyền, có một
xúc ...(trùng )... có một ý giới, có một pháp xứ có một pháp giới, hoặc
là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây
là các pháp vô ký ... (trùng )...
[478] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tầm, tứ,
nhất hành tâm, mạng quyền; hoặc là khi trong ấy có những pháp phi sắc
nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn,
ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy ... (trùng) ...
Và đây là các pháp vô
ký.
[479] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào do sự tạo tác
tích lũy nghiệp bất thiện mà ý thức giới sanh khởi câu hành xả, bắt cảnh
sắc ... (trùng) ... cảnh xúc hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc có
thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có xả, có nhất hành tâm, có
ý quyền, có xả quyền, có mạng quyền; hoặc là trong khi ấy có những pháp
phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp vô ký ... (trùng)
...
[480] Lại nữa trong khi
ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có ba quyền, có một
xúc ...(trùng )... có một ý thức giới, có một pháp xứ có một pháp giới,
hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương
sinh. Ðây là các pháp vô ký ... (trùng )...
[481] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tầm, tứ,
nhất hành tâm, mạng quyền; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc
nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn,
ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy ... (trùng) ...
Và đây là các pháp vô
ký.
DỨT PHẦN VÔ KÝ QUẢ BẤT
THIỆN
TỐ DỤC GIỚI
(Kāmāvacarakiriyā)
(1)
[482] - Thế nào là
các pháp vô ký?
(2)
Khi nào có ý giới sanh
khởi, thuộc tố phi thiện phi bất thiện và phi quả của nghiệp câu hành
xả, bắt cảnh sắc ... (trùng) ... cảnh xúc hoặc cảnh chi chi; trong khi
ấy có xúc có thọ, có tưởng, có tư, có tầm, có tứ, có xả, có nhất hành
tâm, có ý quyền, có xả quyền, có mạng quyền; hoặc là trong khi ấy có
những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp vô ký.
[483] Lại nữa trong khi
ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có ba quyền, có một
xúc ...(trùng )... có một ý giới, có một pháp xứ có một pháp giới, hoặc
là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây
là các pháp vô ký ... (trùng )...
[484] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tầm, tứ,
nhất hành tâm, mạng quyền; hoặc là khi ấy có những pháp phi sắc nào khác
liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ
thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy ... (trùng) ...
Và đây là các pháp vô
ký.
[485] - Thế nào là
các pháp vô ký?
(3)
Khi nào có ý giới sanh
khởi, thuộc tố phi thiện phi bất thiện và phi quả của nghiệp câu hành
hỷ, bắt cảnh sắc ...(trùng)... cảnh pháp hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy
có xúc có thọ, có tưởng, có tư, có tầm, có tâm, có tứ, có hỷ, có lạc, có
nhất hành tâm, có tấn quyền, có định quyền, có ý quyền, có hỷ quyền, có
mạng quyền; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên
quan tương sinh. Ðây là các pháp vô ký.
[486] - Thế nào là
xúc trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là
sự đụng chạm, va chạm, tư cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là xúc
trong khi ấy ... (trùng) ...
- Thế nào là nhất
hành tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với
tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán
loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định
quyền, định lực. Ðây là nhất hành tâm trong khi ấy ... (trùng) ...
- Thế nào là tấn
quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp mà
thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần,
siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua
nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn
quyền, tấn lực. Ðây là tấn quyền trong khi ấy.
- Thế nào là định
quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với
tâm pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn,
sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền,
định lực. Ðây là định quyền trong khi ấy.
Hoặc là trong khi ấy,
có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp vô
ký.
[487] Lại nữa trong khi
ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có năm quyền, có một
xúc ...(trùng )... có một ý thức giới, có một pháp xứ có một pháp giới,
hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương
sinh. Ðây là các pháp vô ký ... (trùng )...
[4ù88] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tầm, tứ,
hỷ, nhất hành tâm, tấn quyền, định quyền, mạng quyền; hoặc là khi ấy có
những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn,
ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy
... (trùng) ...
Và đây là các pháp vô
ký.
[489] - Thế nào là
các pháp vô ký?
(1)
Khi nào có ý giới sanh
khởi, thuộc tố phi thiện phi bất thiện và phi quả của nghiệp câu hành
xả, bắt cảnh sắc ... (trùng) ... cảnh pháp hoặc cảnh chi chi; trong khi
ấy có xúc có thọ, có tưởng, có tư, có tầm, có tâm, có tứ, có xả, có nhất
hành tâm, có tấn quyền, có định quyền, có ý quyền, có xả quyền, có mạng
quyền; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan
tương sinh. Ðây là các pháp vô ký ... (trùng) ...
[490] Lại nữa trong khi
ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có năm quyền, có một
xúc ...(trùng )... có một ý thức giới, có một pháp xứ có một pháp giới,
hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương
sinh. Ðây là các pháp vô ký ... (trùng )...
[491] - Thế nào là
hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tâm, tứ,
nhất hành tâm, tấn quyền, định quyền, mạng quyền; hoặc là khi ấy có
những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn,
ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy
... (trùng) ...
Và đây là các pháp vô
ký.
[492] - Thế nào là
các pháp vô ký?
(2)
Khi nào có ý giới sanh
khởi, thuộc tố phi thiện phi bất thiện và phi quả của nghiệp câu hành hỷ
tương ưng trí ... (trùng) ... câu hành hỷ tương ưng trí hữu dẫn ...
(trùng) ... câu hành hỷ bất tương ưng trí ... (trùng) ... câu hành hỷ
tương ưng trí hữu dẫn ... (trùng) ... câu hành xả tương ưng trí ...
(trùng) ... câu hành xả tương ưng trí hữu dẫn ... (trùng) ... câu hành
xả bất tương ưng trí ... (trùng) ... câu hành xả bất tương ưng trí hữu
dẫn, bắt cảnh sắc ... (trùng) ... cảnh pháp hay cảnh chi chi; trong khi
ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các
pháp vô ký.
[493] Vô tham là căn vô
ký ... (trùng) ... vô sân là căn vô ký ... (trùng) ... vô si là căn vô
ký ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
DỨT TÂM TỐ DỤC GIỚI
TỐ SẮC GIỚI
(Rūpāvacarakiriya)
(3)
[494] Khi nào vị tu
tiến thiền sắc giới, thuộc tố phi thiện phi bất thiện và phi quả của
nghiệp, hiện tại lạc trú ly các dục ... (trùng) ... chứng và trú sơ
thiền đề mục đất trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật
... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[495] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền sắc giới, thuộc tố phi thiện phi bất thiện và phi quả của nghiệp,
hiện tại lạc trú, vắng lặng trầm tứ ... (trùng) ... chứng và trú nhị
htiền ... (trùng) ... tam thiền ... (trùng) ... tứ thiền ... (trùng) ...
sơ thiền ... (trùng) ... ngũ thiền đề mục đất; trong khi ấy có xúc ...
(trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký ...
(trùng) ...
DỨT TỐ SẮC GIỚI
TỐ VÔ SẮC GIỚI
(Arūpāvacarakiriyā)
[496] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền vô sắc giới, thuộc tố phi thiện phi bất thiện và phi quả của
nghiệp, hiện tại lạc trú, vượt qua mọi sắc tưởng, dập tắt các đối ngại
tưởng, không tác ý dị biệt tưởng, đoạn trừ lạc ... (trùng) ... chứng và
trú tứ thiền câu hành tưởng không vô biên xứ; trong khi ấy có xúc ...
(trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
[497] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền vô sắc giới, thuộc tố phi thiện phi bất thiện và phi quả của
nghiệp, hiện tại lạc trú, vượt qua mọi không vô biên xứ, đoạn trừ lạc
... (trùng) ... chứng và trú tứ thiền câu hành tưởng thức vô biên xứ;
trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây
là các pháp vô ký.
[498] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền vô sắc giới, thuộc tố phi thiện phi bất thiện và phi quả của
nghiệp, hiện tại lạc trú, vượt qua mọi thức vô biên xứ, đoạn trừ lạc ...
(trùng) ... chứng và trú tứ thiền câu hành tưởng vô sỡ hữu xứ; trong khi
ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các
pháp vô ký.
[499] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Khi nào vị tu tiến
thiền vô sắc giới, thuộc tố phi thiện phi bất thiện và phi quả của
nghiệp, hiện tại lạc trú, vượt qua mọi vô sỡ hữu xứ, đoạn trừ lạc ...
(trùng) ... chứng và trú tứ thiền câu hành tưởng phi tưởng phi phi tưởng
xứ; trong khi ấy có xúc ... (trùng) ... có bất phóng dật ... (trùng) ...
Ðây là các pháp vô ký ... (trùng) ...
[500] - Vô tham là căn
vô ký ... (trùng) ... vô sân là căn vô ký ... (trùng) ... vô si là căn
vô ký ... (trùng) ... Ðây là các pháp vô ký.
DỨT TỐ VÔ SẮC
-ooOoo-
(1)
Akusala - bất thiện có năm nghĩa là: (attha:nghĩa) bịnh
hoạn (rogyattha), không tốt đẹp (asundarattha), không
khéo léo (achekattha), có sai lỗi (savajjattha), có quả
khổ (dukkhavipākattha).
(2)
Ở đây chỉ tâm tham cầu hành hỷ tương ưng tà kiến vô dẫn (Somanassasahagataṃ
diṭṭhigatasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ lobhamūlacitaṃ).
(3)
Micchāsamādhi (micchā + samādhi).
(1)
Abhijjhā (abhi +@jhe)
(2)
Micchādiṭṭhi (Micchā + @dis)
(3)
Samatha, ở đây là sỡ hữu tâm nhất hành (ekaggatacetasika)
trong tâm tham, thuộc về bất thiện pháp).
(4)
Avikkhepa, ở đây cũng là sỡ hữu tâm nhất hành (ckaggatacetasika)
trong tâm tham thuộc về bất thiện pháp)
(1)
Là tâm tham câu hành hỷ tương ưng tà kiến hữu dẫn (Somanassahagataṃ
diṭṭhigatasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ lobhamūlacittaṃ).
(2)
Là tâm tham câu hành hỷ bất tương ưng tà kiến vô dẫn
(Somanassasahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ
lobhamūlacittaṃ).
(1)
Là tâm tham câu hành hỷ bất tương ưng tà kiến hữu dẫn
(Somanassasahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ
lobhamūlacittaṃ)
(2)
Là tâm tham câu hành xả tương ưng tà kiến vô dẫn (Upekkhāsahagataṃ
diṭṭhigatasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ lobhamūlacittaṃ)
(1)
Là tâm tham câu hành xả tương ưng tà kiến hữu dẫn (Upekkhāsahagataṃ
diṭṭhigatasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ lobhamūlacittaṃ)
(1)
Là tâm tham câu hành xả bất tương ưng tà kiến vô dẫn
(Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ asaṅkhārikaṃ lobhamūlacittaṃ)
(2)
Là tâm tham câu hành xả bất tương ưng tà kiến hữu dẫn
(Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ lobhamūlacittaṃ)
(1)
Là tâm sân câu hành ưu tương ưng phẫn nộ vô dẫn (domanassasahagataṃ
paṭigha - sampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ dosamūlacittaṃ)
(2)
Domanassasahagataṃ là tâm mà có cảm thọ buồn, cảm giác khổ tâm,
tức tâm sân, có sở hữu thọ ưu phối hợp.
(3)
Paṭighasampayuttaṃ là tâm có sỡ hữu sân phối hợp. Còn
domanassavedanā - cetasika là sỡ hữu thọ ưu.
(4)
Dukkha (duṭṭhu khamatī’ti dukkhaṃ) tức là sở hữu thọ ưu.
(7)
Byāpāda (vi + ā +
√pad)
(1)
Là tâm sân câu hành ưu tương ưng phẫn nộ hữu dẫn
(domanassasahagataṃ paṭighasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ dosamūlacittaṃ)
(2)
Là tâm si câu hành xả tương ưng hoài nghi (Upekkhāsahagataṃ
vicikicchāsam - payutam mohamūlacittaṃ)
(3)
.Vicikicchāsampayutta là tâm có sở hữu hoài nghi (vicikicchācetasika)
phối hợp).
(1)
Vicikicchāvi +
√cikit)
(2)
Là tâm si câu hành xả tương ưng trạo cử (upekkhāsahagataṃ
uddhaccasam - payuttaṃ mohamūlacittaṃ)
(3)
Uddhaccasampayutta, tâm mà có sở hửu trạo cử (uddhaccacetasika)
phối hợp. Cả mười hai tâm bất thiện đều có sở hữu trạo cử phối
hợp, nhưng những tâm bất thiện khác có những khuynh hướng riêng. Còn
tâm si này chỉ có khuynh hướng tán loạn tâm đối với cảnh, nên được gọi
là si trạo cử.
(2)
Abyākatadhamma (na + "vi + ā +
√kar")
Pháp
không thành nhân tố tạo quả, tức là pháp phi thiện phi bất thiện)
(3)
Vipāka - dị thục, tức là tâm quả (quả chín muồi của nghiệp
thiện hay bất thiện).
Quả
của thiện, trước hết là nói đến ngũ thức vô nhân, tức nhãn thức, nhĩ
thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức
(4)
Quả của thiện, trước hết là nói đến ngũ thức vô nhân, tức nhãn thức,
nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức.
(5)
Nhãn thức dị thục thuộc quả thiện, chuyên nhận biết cảnh sắc tốt.
(6)
Vedanā, trong 5 thức thì nhãn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt
thức thuộc về xả thọ (Upekkhāvedanā)
(1)
Manodhātu - Ý giới, ở đây là tâm tiếp thâu
(sampaṭtcchanacitta) thuộc giác quan thứ sáu, trong khi ngũ thức
trước thuộc ngũ giác quan.
(2)
Tâm tiếp thâu (sampaṭicchanacitta) thuộc thọ xả
(upekkhāvedanā)
(1)
Manoviññāṇadhātu ý thức giới thuộc quả thiện vô nhân. Ở đây là
tâm thẩm tấn (santīranacitta); có hai thứ: thọ hỷ
(somanassavedanā) và thọ xả (upekkhāve - danā).
(1)
Manoviññānadhātu, ý thức giới quả thiện vô nhân này cũng là tâm
thẩm tấn (santīrana), nhưng ở đây là thẩm tấn thọ xả
(upekkhā).
(1)
Tâm đại quả (mahāvipāka) còn lại là tâm quả thiện dục giới hữu
nhân (sahetu - kakāmāvacarakusalavipākacitta). Quả thiện dục
giới có hai loại là: 8 tâm quả vô nhân (ahetuka) và 8 tâm quả
hữu nhân (sahetuka).
(2)
Quả sắc giới (Rūpāvacaravipāka) gồm có 4 hoặc 5 tâm, là quả
thành tựu do thiện sắc giới là nhân.
(1)
Quả vô sắc giới (Arūpāvacaravipāka) gồm có 4 tâm; là quả thành
tựu do thiện vô sắc giới làm nhân .
(1)
Quả siêu thế thuộc tâm thiền siêu thế (lokuttarajjhāna) như tâm
đạo; quả siêu thế là thành quả của tâm đạo hay thiện siêu thế
(lokuttarakusala) .
(1)
Tức là quả dự lưu, hay Tu Ðà Hườn quả Nhập Lưu quả hoặc quả sơ đạo
(sotāpatti - phala).
(1)
Appaṇihitaṃ (vô nguyên)
(1)
Tâm quả nhị đạo, tức là nhị quả (dutiyaphala), còn gọi là Nhất
Lai quả, hay tư Ðà Hàm quả (sakadāgāmiphala); tâm này thành tựu
do nhị đạo. Tâm tam quả, tức là tâm quả tam đạo, còn gọi là Bất Lai
quaû hay A Na Hàm quả (Anāgāmiphala), tâm này thành tựu
do tam đạo. Tâm tứ quaû (Catutthapala) còn gọi là tâm Ưng Cúng
Quả, hay quả A La Hán (Araha ttaphala), tâm này thành tựu do tứ
đạo.
(1)
Quả bất thiện cũng thuộc về tâm vô nhân (ahetukacitta), gồm có
7 tâm là 5 thức (viññāṇa), 1 tâm tiếp thâu (sampaṭicchana)
và một tâm thẩm tấn (santīrana).
(2)
Ðây là sở hữu khổ thọ (dukkavedanācetasika) hiệp trong thân
thức quả bất thiện.
(1)
Tố (kiriyā, "√kar+
iriya"),
có
khi dịch là Hạnh, Duy Tác, nghĩa là những tâm phi nhân (không phải là
nhân), cũng không phải là quả, thuộc pháp vô ký. Ðây là những hệ thống
tư tưởng, có hành động nhưng không tạo quả.
(2)
Tâm vô ký tố này là tâm khai ngũ môn (pañcadvārāvajjanacitta).
(3)
Ðây là tâm sinh tiếu (hasituppādacitta). Tâm này chỉ sanh trong
cơ tánh của vị A La Hán.
(1)
Tâm vô ký tố này là tâm khai ý môn (manodvārāvajjanacitta)
(2)
Các tâm vô ký này là 8 tâm tố dục giới hữu nhân
(sahetukakāmāvacarakiriyātta). Ðây là những tâm của bậc A La Hán.
(3)
Tâm tố sắc giới và tâm tố vô sắc giới là tâm thiền chứng của vị A La
Hán tu tiến thiền hiệp thế.
-ooOoo-