[501] - Thế nào là
các pháp vô ký?
Quả của các pháp thiện
và bất thiện, thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, siêu thế, tức thọ
uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn, và những pháp nào là tố phi thiện
phi bất thiện và phi quả của nghiệp cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây
là pháp vô ký.
[502] - Ở đây thế
nào là tất cả sắc?
Bốn đại hiển và sắc y
sinh nương bốn đại hiển. Ðây gọi là tất cả sắc.
MẪU
ÐỀ
NHẤT ÐỀ (Ekakaṃ)
[503] Tất cả sắc là phi
nhân, vô nhân bất tương ưng nhân, hữu duyên, hữu vi, hiệp thế, có cảnh
lậu, cảnh triền, cảnh phược, cảnh bộc, cảnh phối cảnh cái, cảnh khinh
thị, cảnh thủ, cảnh phiền não, vô ký, bất tri cảnh, phi sở hữu tâm, bất
tương ưng tâm, pháp phi dị thục phi dị thục nhân, phi phiền toái cảnh
phiền não, phi hữu tầm hữu tứ, phi vô tầm hữu tứ, phi vô tầm vô tứ, phi
câu hành hỷ, phi câu hành lạc, phi câu hành xả, không đáng tri kiến đoạn
trừ, không đáng tu tiến đoạn trừ, phi hữu nhân đáng do tri kiến đoạn
trừ, phi hữu nhân đáng do tu tiến đoạn trừ, phi nhân đến tích tập, phi
nhân đến tịch diệt, phi hữu học, phi vô học, hy thiểu, dục giới, phi sắc
giới, phi vô sắc giới, hệ thuộc, phi bất hệ thuộc, phi cố định, phi dẫn
xuất, sanh tồn, đáng cho sáu thức biết, vô thường, bị già chinh phục.
Như vậy là yếu hiệp sắc một loại.
DỨT NHẤT ÐỀ
NHỊ ÐỀ (Dukaṃ)
[504] - Yếu hiệp sắc
hai loại :
- Có sắc y sinh, có sắc
phi y sinh.
- Có sắc thành do thủ,
có sắc phi thành do thủ.
- Có sắc thành do thủ
cảnh thủ, có sắc phi thành do thủ cảnh thủ.
- Có sắc hữu kiến, có
sắc vô kiến.
- Có sắc hữu đối chiếu,
có sắc vô đốùi chiếu.
- Có sắc quyền, có sắc
phi quyền.
- Có sắc đại hiển, có
sắc phi đại hiển.
- Có sắc biểu tri, có
sắc phi biểu tri.
- Có sắc tâm sở sanh,
có sắc phi tâm sở sanh.
- Có sắc đồng hiện hữu
với tâm, có sắc phi đồng hiện hữu với tâm.
- Có sắc tùy chuyển với
tâm, có sắc phi tùy chuyển với tâm.
- Có sắc nội phần, có
sắc ngoại phần.
- Có sắc thô, có sắc
tế.
- Có sắc viễn, có sắc
cận.
- Có sắc vật của nhãn
xúc, có sắc phi vật của nhãn xúc.
- Có sắc vật của thọ,
sanh từ nhãn thức ... (trùng) ... của tưởng ... (trùng) ... của tư ...
(trùng) ...
- Có sắc vật của nhãn
thức, có sắc phi vật của nhãn thức.
- Có sắc vật của nhĩ
xúc ... (trùng) ... của tỷ xúc ... (trùng) ... của thiệt xúc ... (trùng)
...
- Có sắc vật của thân
xúc, có sắc phi vật của thân xúc.
- Có sắc của thọ, sanh
từ thân xúc ... (trùng) ... của tưởng ... (trùng) ... của tư ... (trùng)
...
- Có sắc vật của thân
thức, có sắc phi vật của thân thức.
- Có sắc cảnh nhãn xúc,
có sắc phi cảnh nhãn xúc.
- Có sắc cảnh của thọ,
sanh từ nhãn xúc ... (trùng) ... của tưởng ... (trùng) ... của tư ...
(trùng) ...
- Có sắc cảnh nhãn
thức, có sắc phi cảnh nhãn thức.
- Có sắc nhĩ xúc ...
(trùng) ... tỷ xúc ... (trùng) ... thiệt xúc ... (trùng) ...
- Có sắc cảnh thân xúc,
có sắc phi cảnh thân xúc.
- Có sắc cảnh của thọ,
sanh từ thân xúc ... (trùng) ... của tưởng ... (trùng) ... của tư ...
(trùng) ...
- Có sắc cảnh thân
thức, có sắc phi cảnh thân thức.
- Có sắc cảnh nhãn xứ,
có sắc phi nhãn xứ.
- Có sắc nhĩ xứ, có sắc
phi nhĩ xứ.
- Có sắc tỷ xứ ...
(trùng) ... thiệt xứ ... (trùng) ...
- Có sắc thân xứ, có
sắc phi thân xứ.
- Có sắc sắc xứ, có sắc
phi sắc xứ.
- Có sắc thinh xứ ...
(trùng) ... khí, xứ ... (trùng) ... vị xứ ... (trùng) ...
- Có sắc xúc xứ, có sắc
phi xúc xứ.
- Có sắc nhãn giới, có
sắc phi nhãn giới.
- Có sắc nhĩ giới ...
(trùng) ... tỷ giới ... (trùng) ... thiệt giới ... (trùng) ...
- Có sắc thân giới, có
sắc phi thân giới.
- Có sắc sắc giới, có
sắc phi sắc giới.
- Có sắc thinh giới ...
(trùng) ... khí giới ... (trùng) ... vị giới ... (trùng) ... - Có sắc
xúc giới, cí sắc phi xúc giới.
- Cósắc nhãn quyền, có
sắc phi nhãn quyền.
- Có sắc nhĩ quyền ...
(trùng) ... tỷ quyền ... (trùng) ... thiệt quyền ... (trùng) ...
- Có sắc thân quyền, có
sắc phi thân quyền.
- Có sắc nữ quyền, có
sắc phi nữ quyền.
- Có sắc nam quyền, có
sắc phi nam quyền.
- Có sắc mạng quyền, có
sắc phi mạng quyền.
- Có sắc thân biểu tri,
có sắc phi thân biểu tri.
- Có sắc hư không giới,
có sắc phi hư không giới.
- Có sắc thủy giới, có
sắc phi thủy giới.
- Có sắc sắc khinh, có
sắc phi sắc khinh.
- Có sắc sắc nhu, có
sắc phi sắc nhu.
- Có sắc thích nghiệp,
có sắc phi sắc thích nghiệp.
- Có sắc sắc tích tụ,
có sắc phi sắc tích tụ.(1)
- Có sắc sắc thừa kế,
có sắc phi sắc thừa kế.(2)
- Có sắc sắc lão mại,
có sắc phi sắc lão mại. Aratà (lão dị).
- Có sắc sắc vô thường,
có sắc phi sắc vô thường. Aniccatà (vô thường, diệt).
- Có sắc đoàn thực, có
sắc phi đoàn thực.
- Như vậy là dứt phần
yếu hiệp sắc hai loại.
DỨT NHỊ ÐỀ
TAM ÐỀ (Tikaṃ)
[505] Yếu hiệp sắc
ba loại:
- Sắc nào thuộc nội
phần ấy là y sinh; sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có y sinh, có phi y
sinh.
- Sắc nào thuộc nội
phần ấy là thành do thủ; sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có thành do
thủ, có phi thành do thủ.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là thành do thủ cảnh thủ, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có
thành do thủ cảnh thủ, có phi thành do thủ cảnh thủ.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là sắc vô kiến, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có vô kiến,
có hữu kiến.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là hữu đối chiếu, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có hữu đối
chiếu, có vô đối chiếu.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là quyền, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có quyền, có phi
quyền
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi đại hiển, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có đại
hiển, có phi đại hiển.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi biểu tri, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có biểu
tri, có phi biểu tri.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi tâm sở sanh, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có tâm
sở sanh, có phi tâm sở sanh.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi đồng hiện hữu với tâm, sắc nào thuộc ngoại phần sắc
ấy có đồng hiện hữu với tâm, có phi đồng hiện hữu với tâm.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi tùy chuyển với tâm, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy
có tùy chuyển với tâm, có phi tùy chuyển với tâm.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là thô, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có thô, có tế.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là cận, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có viễn, có cận.
- Sắc nào thuộc ngoại
phần sắc ấy là phi vật nhãn xúc, sắc nào thuộc nội phần sắc ấy có vật
nhãn xúc, có phi vật nhãn xúc.
- Sắc nào thuộc ngoại
phần sắc ấy là phi vật có thọ sanh từ nhãn xúc ... (trùng) ... của tưởng
... (trùng) ... của tư ... (trùng) ... của nhãn thức, sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy có vật nhãn thức, có phi vật nhãn thức.
- Sắc nào thuộc ngoại
phần sắc ấy là phi vật nhĩ xúc ... (trùng) ... tỷ xúc ... (trùng) ...
thiệt xúc ... (trùng) ... thân xúc ... (trùng) ... sắc nào thuộc ngoại
phần sắc ấy có vật thân xúc, có phi vật thân xúc.
- Sắc nào thuộc ngoại
phần sắc ấy là phi vật của thọ sanh từ thân xúc ... (trùng) ... của
tưởng ... (trùng) ... của tư ... (trùng) ... thân thức, sắc nào thuộc
nội phần sắc ấy có vật thức, có phi vật thân thức.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi cảnh nhãn xúc, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có
cảnh nhãn xúc, có phi cảnh nhãn xúc.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi cảnh của thọ sanh từ nhãn xúc ... (trùng) ... của
tưởng ... (trùng) ... thân thức, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có cảnh
nhãn thức, có phi cảnh nhãn thức.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi cảnh nhĩ xúc ... (trùng) ... tỷ xúc ... (trùng) ...
thiệt xúc ... (trùng) ... thân xúc, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có
cảnh thân xúc, có phi cảnh thân xúc.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi cảnh của thọ sanh từ thân xúc ... (trùng) ... của
tưởng ... (trùng) ... của tư ... (trùng) ... thân xúc, sắc nào thuộc
ngoại phần sắc ấy có cảnh thân thức, có phi cảnh thân thức .
- Sắc nào thuộc ngoại
phần sắc ấy là phi nhãn xứ, sắc nào thuộc nội phần sắc ấy có nhãn xứ, có
phi nhãn xứ.
- Sắc nào thuộc ngoại
phần sắc ấy là phi nhĩ xứ ... (trùng) ... phi tỷ xứ ... (trùng) ... phi
thiệt xứ ... (trùng) ... phi thân xứ, sắc nào thuộc nội phần sắc ấy có
thân xứ, có phi thân xứ.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi sắc xứ, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có sắc xứ, có
phi sắc xứ.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi thinh xứ ... (trùng) ... phi khí xứ ... (trùng) ...
phi vị xứ ... (trùng) ... phi xúc xứ, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có
xúc xứ, có phi xúc xứ.
- Sắc nào thuộc ngoại
phần sắc ấy là phi nhãn giới, sắc nào thuộc nội phần sắc ấy có nhãn
giới, có phi nhãn giới.
- Sắc nào thuộc ngoại
phần sắc ấy là phi nhĩ giới ... (trùng) ... phi tỷ giới... (trùng) ...
phi thiệt giới ... (trùng) ... phi thân giới, sắc nào thuộc nội phần sắc
ấy có thân giới, có phi thân giới.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi sắc giới, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có sắc
giới, có phi sắc giới.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi thinh giới ... (trùng) ... phi khí giới ... (trùng)
... phi vị giới ... (trùng) ... phi xúc giới, sắc nào thuộc ngoại phần
sắc ấy có xúc giới, có phi xúc giới.
- Sắc nào thuộc ngoại
phần sắc ấy là nhãn quyền, sắc nào thuộc nội phần sắc ấy có nhãn quyền,
có phi nhãn quyền.
- Sắc nào thuộc ngoại
phần sắc ấy là phi nhĩ quyền ... (trùng) ... phi tỷ quyền ... (trùng)
... phi thiệt quyền ... (trùng) ... phi thân quyền, sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy có thân quyền, có phi thân quyền.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi nữ quyền, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có nữ
quyền, có phi nữ quyền.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi nam quyền, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có nam
quyền, có phi nam quyền.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi mạng quyền, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có mạng
quyền, có phi mạng quyền.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi thân biểu tri, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có
thân biểu tri, có phi thân biểu tri.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi khẩu biểu tri, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có
thân biểu tri, có phi thân biểu tri.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi hư không giới, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có hư
không giới, có phi hư không giới.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi thủy giới, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có thủy
giới, có phi thủy giới.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là sắc phi khinh, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có sắc
khinh, có sắc phi khinh.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi sắc nhu, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có sắc nhu,
có phi sắc nhu.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi sắc thích nghiệp, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có
thích nghiệp, có phi sắc thích nghiệp.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi sắc tích tụ, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có sắc
tích tụ, có phi sắc tích tụ.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi sắc thừa kế, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có sắc
thừa kế, có phi sắc thừa kế.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi sắc lão mại, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có sắc
lão mại, có phi sắc lão mại.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi sắc vô thường, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có sắc
vô thường, có phi sắc vô thường.
- Sắc nào thuộc nội
phần sắc ấy là phi đoàn thực, sắc nào thuộc ngoại phần sắc ấy có đoàn
thực, có phi đoàn thực.
Như vậy là yếu hiệp sắc
ba loại.
DỨT TAM ÐỀ
TỨ ÐỀ (Catukkaṃ)
[506] Yếu hiệp sắc
bốn loại:
- Sắc nào y sinh sắc ấy
có thành do thủ, có phi thành do thủ; sắc nào phi y sinh sắc ấy có thành
do thủ, có phi thành do thủ.
- Sắc nào y sinh sắc ấy
có thành do thủ cảnh thủ, có phi thành do thủ cảnh thủ, sắc nào phi y
sinh sắc ấy có thành do thủ cảnh thủ, có phi thành do thủ cảnh thủ.
- Sắc nào y sinh sắc ấy
có hữu đối chiếu, có vô đối chiếu; sắc nào phi y sinh sắc ấy có hữu đối
chiếu, có vô đối chiếu.
- Sắc nào y sinh sắc đó
có thô, có tế; sắc nào phi y sinh sắc ấy có thô, có tế.
- Sắc nào y sinh sắc ấy
có viễn, có cận; sắc nào phi y sinh sắc ấy có viễn, có cận.
- Sắc nào thành do thủ
sắc ấy có hữu kiến, có vô kiến; sắc nào phi thành do thủ sắc ấy có hữu
kiến, có vô kiến.
- Sắc nào thành do thủ
sắc ấy có hữu đối chiếu, có vô đối chiếu; sắc nào phi thành do thủ sắc
ấy có hữu đối chiếu, có vô đối chiếu.
- Sắc nào thành do thủ
sắc ấy có đại hiển, có phi đại hiển, sắc nào phi thành do thủ sắc ấy có
đại hiển, có phi đại hiển.
- Sắc nào thành do thủ
sắc ấy có thô, có tế; sắc nào phi thành do thủ sắc ấy có thô, có tế.
- Sắc nào thành do thủ
sắc ấy có viễn, có cận; sắc nào phi thành do thủ sắc ấy có viễn, có cận.
- Sắc nào thành do thủ
cảnh thủ sắc ấy có hữu kiến, có vô kiến; sắc nào phi thành do thủ cảnh
thủ sắc ấy có hữu kiến, có vô kiến.
- Sắc nào thành do thủ
cảnh thủ sắc ấy có hữu đối chiếu, có vô đối chiếu; sắc nào phi thành do
thủ cảnh thủ sắc ấy có hữu đối chiếu, có vô đối chiếu.
- Sắc nào thành do thủ
cảnh thủ sắc ấy có đại hiển, có phi đại hiển, sắc nào phi thành do thủ
cảnh thủ sắc ấy có đại hiển, có phi đại hiển.
- Sắc nào thành do thủ
cảnh thủ sắc ấy có thô, có tế; sắc nào phi thành do thủ cảnh thủ sắc ấy
có thô, có tế.
- Sắc nào thành do thủ
cảnh thủ sắc ấy có viễn, có cận; sắc nào phi thành do thủ cảnh thủ sắc
ấy có viễn, có cận.
- Sắc nào hữu đối chiếu
sắc ấy có quyền, có phi quyền; sắc nào vô đối chiếu sắc ấy có quyền, có
phi quyền.
- Sắc nào hữu đối chiếu
sắc ấy có đại hiển, có phi đại hiển, sắc nào vô đối chiếu sắc ấy có đại
hiển, có phi đại hiển.
- Sắc quyền nào sắc ấy
có thô, có tế; sắc phi quyền nào sắc ấy có thô, có tế.
- Sắc quyền nào sắc ấy
có viễn, có cận; sắc phi quyền nào sắc ấy có viễn, có cận.
- Sắc đại hiển nào sắc
ấy có thô, có tế; sắc phi đại hiển nào sắc ấy có thô, có tế.
- Sắc nào là đại hiển
sắc ấy có viễn, có cận; sắc nào là phi đại hiển sắc ấy có viễn, có cận.
- Có sắc để thấy, để
nghe, để cảm nhận, để biết.
Như vậy là yếu hiệp sắc
bốn loại.
DỨT TỨ ÐỀ
NGŨ ÐỀ (Pañcakaṃ)
[507] Yếu hiệp sắc
năm loại :
Ðịa giới, thủy giới,
hỏa giới, phong giới và sắc y sinh. Như vậy là yếu hiệp sắc năm loại.
DỨT NGŨ ÐỀ
LỤC ÐỀ (Chakkaṃ)
[508] Yếu hiệp sắc
sáu loại:
- Sắc nhãn ứng tri, sắc
nhĩ ứng tri, sắc tỷ ứng tri, sắc thiệt ứng tri, sắc thân ứng tri, sắc ý
ứng tri. Như vậy là yếu hiệp sắc sáu loại.
DỨT LỤC ÐỀ
THẤT ÐỀ (Sattakaṃ)
[509] Yếu hiệp sắc
bảy loại :
Sắc nhãn ứng tri, sắc
nhĩ ứng tri, sắc tỷ ứng tri, sắc thiệt ứng tri, sắc thân ứng tri, sắc ý
giới ứng tri, sắc ý thức giới ứng tri. Như vậy là yếu hiệp sắc bảy loại.
DỨT THẤT ÐỀ
BÁT ÐỀ (Aṭṭhakaṃ)
[510] - Yếu hiệp sắc
tám loại
Sắc nhãn ứng tri, sắc
nhĩ ứng tri, sắc tỷ ứng tri, sắc thiệt ứng tri, sắc thân ứng tri có lạc
xúc, (sắc thân ứng tri) có khổ xúc, sắc ý giới ứng tri, sắc ý thức giới
ưng tri. Như vậy là yếu hiệp sắc tám loại.
DỨT BÁT ÐỀ
CỬU ÐỀ (Navakaṃ)
[511] - Yếu hiệp sắc
chín loại
Nhãn quyền, nhĩ quyền,
tỷ quyền, thiệt quyền, thân quyền, nữ quyền, nam quyền, mạng quyền, và
sắc phi quyền. Như vậy là yếu hiệp sắc chín loại.
DỨT CỬU ÐỀ
THẬP ÐỀ (Dasakaṃ)
[512] - Yếu hiệp sắc
mười loại :
Nhãn quyền, nhĩ quyền,
tỷ quyền, thiệt quyền, thân quyền, nữ quyền, nam quyền, mạng quyền, và
sắc phi quyền có hữu đối chiếu. Như vậy là yếu hiệp sắc mười loại.
DỨT THẬP ÐỀ
THẬP NHẤT ÐỀ
(Ekādasakaṃ)
[513] - Yếu hiệp sắc
mười một loại:
Nhãn xứ, nhĩ xứ, tỷ xứ,
thiệt xứ, thân xứ, sắc xứ, thinh xứ, khí xứ, vị xứ, xúc xứ và sắc vô
kiến vô đối chiếu liên quan pháp xứ. Như vậy là yếu hiệp sắc mười một
loại.
DỨT THẬP NHẤT ÐỀ
DỨT MẪU ÐỀ
-ooOoo-
PHÂN
CHIA SẮC (RŪPAVIBHATTI)
XIỂN MINH NHẤT ÐỀ
(Ekakaniddesa)
[514] Tất cả sắc đều là
phi nhân, đều là vô nhân, đều là bất tương ưng nhân, đều là hữu duyên,
đều là hữu vi, đều là hiệp thế, đều là cảnh lậu, đều là cảnh triền, đều
là cảnh phược, đều là cảnh bộc, đều là cảnh phối, đều là cảnh cái, đều
là cảnh khinh thị, đều là cảnh thủ, đều là cảnh phiền não, đều là vô ký,
đều là bất tri cảnh, đều là phi sở hữu tâm, đều là bất tương ưng tâm,
đều là pháp phi dị thục phi dị thục nhân, đều là phi phiền toái cảnh
phiền não, đều là phi hữu tầm hữu tứ, đều là phi vô tầm hữu tứ, đều là
phi vô tầm vô tứ,đều là phi câu hành tỷ, đều là phi câu hành lạc, đều là
phi cau hành xả, đều là không đáng tri kiến đoạn trừ, đều là không đáng
tu tiến đoạn trừ,(1)
đều là phi hữu nhân đáng cho tri kiến và tu tiến đoạn trừ,(2)
đều là phi nhân đến tích tập(3)
đều là phi nhân đến tịch diệt(4)
đều là phi hữu học, đều là phi vô học, đều là hy thiểu, đều là dục giới,
đều là phi sắc giới, đều là phi vô sắc giới(5),
đều là hệ thuộc, đều là phi bất hệ thuộc, đều là phi cố định, đều là phi
dẫn xuất, đều là sanh tồn, đều là đáng cho sáu thức biết, đều là vô
thường, đều là bị già chinh phục(6).
Như vậy đây là yếu hiệp sắc một loại.
DỨT XIỂN MINH NHẤT ÐỀ
XIỂN MINH NHỊ ÐỀ
(Dukaniddesa)
PHÂN CHIA SẮC Y SINH
(Upādāyabhājanīya)
(1)
.
[515] - Sắc y sinh
ấy là thế nào?
Tức nhãn xứ, nhĩ xứ, tỷ
xứ, thiệt xứ, thân xứ, sắc xứ, thinh xứ, khí xứ,vị xứ, nữ quyền, nam
quyền, mạng quyền, thân biểu tri, khẩu biểu tri, hư không giới, sắc
khinh, sắc nhu, sắc thích nghiệp, sắc tích tụ, sắc thừa kế, sắc lão mại,
sắc vô thường, đoàn thực.
[516] - Sắc nhãn xứ
(2)
ấy là thế nào?
Nhãn xứ là tinh chất
nương bốn đại hiển(3)
liên
hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu;(4)
nhờ mắt vô kiến hữu đối chiếu nào mà người đã thấy, hoặc đang thấy, hoặc
sẽ thấy, hoặc có thể thấy sắc hữu kiến hữu đối chiếu, đó là nhãn, đó là
nhãn xứ, đó là nhãn giới, đó là nhãn quyền, đó là thế gian, đó là môn,
đó là biển cả, đó là bạch tịnh ,sắc, đó là ruộng, đó là vật, đó là con
ngươi, đó là con mắt, đó là bờ bên nây, đó là làng bỏ trống. Ðây là sắc
nhãn xứ.
- Sắc nhãn xứ ấy là
thế nào?
Nhãn nào là tinh chất
nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu; nơi mắt vô
kiến hữu đối chiếu nào mà sắc hữu kiến hữu đối chiếu
(5)
đã được tiếp xúc, hoặc đang được tiếp xúc, hoặc sẽ được tiếp xúc, hoặc
có thể được tiếp xúc; đó là nhãn, đó là nhãn xứ, đó là nhãn giới, đó là
nhãn quyền, đó là thế gian, đó là môn, đó là biển cả, đó là bạch tịnh,
sắc, đó là ruộng, đó là vật, đó là con ngươi, đó là con mắt, đó là bờ
bên nây, đó là làng bỏ trống. Ðây là sắc nhãn xứ.
- Sắc nhãn xứ ấy là
thế nào?
Nhãn nào là tinh chất
nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu; mắt nào là vô
kiến hữu đối chiếu đã được tiếp xúc, hoặc đang được tiếp xúc, hoặc sẽ
được tiếp xúc, hoặc có thể được tiếp xúc nơi cảnh sắc hữu kiến hữu đối
chiếu, đó là nhãn, đó là nhãn xứ, đó là nhãn giới, đó là nhãn quyền, đó
là thế gian, đó là môn, đó là biển cả, đó là bạch tịnh, sắc, đó là
ruộng, đó là vật, đó là con ngươi, đó là con mắt, đó là bờ bên nây, đó
là làng bỏ trống. Ðây là sắc nhãn xứ.
- Sắc nhãn xứ ấy là
thế nào?
Nhãn nào là tinh chất
nương bốn đại hiển, liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu; do nương mắt
nào mà nhãn xứ bắt cảnh sắc đã sanh, hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc
có thể sanh ... (trùng) ... do nương mắt nào thọ sanh từ nhãn xúc, bắt
cảnh sắc ... (trùng) ... tưởng ... (trùng) ... tư ... (trùng) ... nhãn
thức đã sanh, hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc có thể sanh ... (trùng)
... do nương mắt nào mà nhãn xúc có cảnh sắc đã sanh, hoặc đang sanh,
hoặc sẽ sanh, hoặc có thể sanh ... (trùng) ... do nương mắt nào thọ sanh
từ nhãn xúc có cảnh sắc ... (trùng) ... tưởng ... (trùng) ... tư ...
(trùng) ... nhãn thức đã sanh, hoặ đang sanh hoặc sẽ sanh, hoặc có thể
sanh; đó là nhãn, đó là nhãn xứ, đó là nhãn giới, đó là nhãn quyền, đó
là thế gian, đó là môn, đó là biển cả, đó là bạch tịnh, sắc, đó là
ruộng, đó là vật, đó là con ngươi, đó là con mắt, đó là bờ bên nây, đó
là làng bỏ trống. Ðây là sắc nhãn xứ.
[517] - Sắc nhĩ xứ
(1)
ấy là thế nào?
Nhĩ nào là tinh chất
nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu nhờ tai vô kiến
hữu đối chiếu nào mà người đã nghe, hoặc đang nghe, hoặc sẽ nghe, hoặc
có thể nghe tiếng vô hữu kiến hữu đối chiếu; đó là nhĩ, đó là nhĩ xứ, đó
là nhĩ giới, đó là nhĩ quyền, đó là thế gian, đó là môn, đó là biển cả,
đó là bạch tịnh, đó là ruộng, đó là vật, đó là bờ bên nây, đó là làng bỏ
trống. Ðây là sắc nhĩ xứ.
- Sắc nhĩ xứ ấy là
thế nào?
Nhĩ nào là tinh chất
nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu nơi tai vô kiến
hữu đối chiếu nào mà tiếng vô kiến hữu đối chiếu đã được tiếp xúc, hoặc
đang được tiếp xúc, hoặc sẽ được tiếp xúc, hoặc có thể được tiếp xúc; đó
là nhĩ, đó là nhĩ xứ, đó là nhĩ giới, đó là nhĩ quyền, đó là thế gian,
đó là môn, đó là biển cả, đó là bạch tịnh, sắc, đó là ruộng, đó là vật,
đó là bờ bên nây, đó là làng bỏ trống. Ðây là sắc nhĩ xứ.
- Sắc nhĩ xứ ấy là
thế nào?
Nhĩ nào là tinh chất
nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu tai nào là vô
kiến hữu đối chiếu đã được tiếp xúc, hoặc đang được tiếp xúc, hoặc sẽ
được tiếp xúc, hoặc có thể được tiếp xúc, nơi cảnh thinh vô kiến hữu đối
chiếu; đó là nhĩ, đó là nhĩ xứ, đó là nhĩ giới, đó là nhĩ quyền, đó là
thế gian, đó là môn, đó là biển cả, đó là bạch tịnh, sắc, đó là ruộng,
đó là vật, đó là bờ bên nây, đó là làng bỏ trống. Ðây là sắc nhĩ xứ.
- Sắc nhĩ xứ ấy là
thế nào?
Nhĩ nào là tinh chất
nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu; do nương tai
nào nhĩ xúc bắt cảnh thinh đã sanh, hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc
có thể sanh ... (trùng) ... do nương tai nào thọ sanh từ nhĩ xúc, có
cảnh thinh ... (trùng) ... tưởng ... (trùng) ... tư ... (trùng) ... nhĩ
thức đã sanh, hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc có thể sanh ... (trùng)
... do nương tai nào mà nhĩ xúc có cảnh thinh đã sanh hoặc đang sanh
hoặc sẽ sanh, hoặc có thể sanh ... (trùng) ... do nương tai nào mà thọ
sanh từ nhĩ xúc có cảnh thinh ... (trùng) ... tưởng ... (trùng) ... tư
... (trùng) ... nhĩ thức có cảnh thinh đã sanh, hoặc đang sanh, hoặc sẽ
sanh, hoặc có thể sanh; đó là nhĩ, đó là nhĩ xứ, đó là nhĩ giới, đó là
nhĩ quyền, đó là thế gian, đó là môn, đó là biển cả, đó là bạch tịnh,
sắc, đó là ruộng, đó là vật, đó là bờ bên nây, đó là làng bỏ trống. Ðây
là sắc nhĩ xứ.
[518] - Sắc tỷ xứ
(2)
ấy là thế nào?
Tỷ nào là tinh chất
nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu nhờ mũi vô kiến
hữu đối chiếu nào mà người đã ngửi, hoặc đang ngửi, hoặc sẽ ngửi, hoặc
có thể ngửi mùi vô hữu kiến hữu đối chiếu; đó là tỷ, đó là tỷ xứ, đó là
tỷ giới, đó là tỷ quyền, đó là thế gian, đó là môn, đó là biển cả, đó là
bạch tịnh, sắc, đó là ruộng, đó là vật, đó là bờ bên nây, đó là làng bỏ
trống. Ðây là sắc tỷ xứ.
- Sắc tỷ xứ ấy là
thế nào?
Tỷ nào là tinh chất
nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu nơi mũi vô kiến
hữu đối chiếu nào mà mùi vô kiến hữu đối chiếu nào đã được tiếp xúc,
hoặc đang được tiếp xúc, hoặc sẽ được tiếp xúc, hoặc có thể được tiếp
xúc; đó là tỷ, đó là tỷ xứ, đó là tỷ giới, đó là tỷ quyền, đó là thế
gian, đó là môn, đó là biển cả, đó là bạch tịnh ,sắc, đó là ruộng, đó là
vật, đó là bờ bên nây, đó là làng bỏ trống. Ðây là sắc tỷ xứ.
- Sắc tỷ xứ ấy là
thế nào?
Tỷ nào là tinh chất
nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu, mũi nào là vô
kiến hữu đối chiếu đã được tiếp xúc, hoặc đang được tiếp xúc, hoặc sẽ
được tiếp xúc, hoặc có thể được tiếp xúc, nơi cảnh khí vô kiến hữu đối
chiếu; đó là tỷ, đó là tỷ xứ, đó là tỷ giới, đó là tỷ quyền, đó là thế
gian, đó là môn, đó là biển cả, đó là bạch tịnh, sắc, đó là vật, đó là
bờ bên nây, đó là làng bỏ trống. Ðây là sắc tỷ xứ.
- Sắc tỷ xứ ấy là
thế nào?
Tỷ nào là tinh chất
nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu ; do nương mũi
nào tỷ xúc bắt cảnh khí đã sanh, hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc có
thể sanh ... (trùng) ... do nương mũi nào thọ sanh từ nhãn xúc ...
(trùng) ... tưởng ... (trùng) ... tư ... (trùng) ... tỷ thức đã sanh,
hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc có thể sanh ... (trùng) ... do nương
mũi nào mà tỷ xúc, có cảnh khí đã sanh, hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh,
hoặc có thể sanh ... (trùng) ... do nương mũi nào thọ sanh từ tỷ xúc có
cảnh khí ... (trùng) ... tưởng ... (trùng) ... tư ... (trùng) ... tỷ
thức đã sanh, hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc có thể sanh; đó là tỷ,
đó là tỷ xứ, đó là tỷ giới, đó là tỷ quyền, đó là thế gian, đó là môn,
đó là biển cả, đó là bạch tịnh, sắc, đó là ruộng, đó là vật, đó là bờ
bên nây, đó là làng bỏ trống. Ðây là sắc tỷ xứ.
[519] - Sắc thiệt xứ
(1)ấy
là thế nào?
Thiệt nào là tinh chất
nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu, nhờ lưỡi vô
kiến hữu đối chiếu mà người đã nếm, hoặc đang nếm, hoặc sẽ nếm, hoặc có
thể nếm vị vô hữu kiến hữu đối chiếu; đó là thiệt, đó là thiệt xứ, đó là
thiệt giới, đó là thiệt quyền, đó là thế gian, đó là môn, đó là biển cả,
đó là bạch tịnh, sắc, đó là ruộng, đó là vật, đó là bờ bên nây, đó là
làng bỏ trống. Ðây là sắc thiệt xứ.
- Sắc thiệt xứ ấy là
thế nào?
Thiệt nào là tinh chất
nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu, nơi lưỡi đã vô
kiến hữu đối chiếu nào mà vị vô kiến hữu đối chiếu đã được tiếp xúc,
hoặc đang được tiếp xúc, hoặc sẽ được tiếp xúc, hoặc có thể được tiếp
xúc; đó là thiệt, đó là thiệt xứ, đó là thiệt giới, đó là thiệt quyền,
đó là thế gian, đó là môn, đó là biển cả, đó là bạch tịnh, sắc, đó là
ruộng, đó là vật, đó là bờ bên nây, đó là làng bỏ trống. Ðây là sắc
thiệt xứ.
- Sắc thiệt xứ ấy là
thế nào?
Thiệt nào là tinh chất
nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu, lưỡi nào là vô
kiến hữu đối chiếu đã được tiếp xúc, hoặc đang được tiếp xúc, hoặc sẽ
được tiếp xúc, hoặc có thể được tiếp xúc, nơi cảnh vị vô kiến hữu đối
chiếu; đó là thiệt, đó là thiệt xứ, đó là thiệt giới, đó là thiệt quyền,
đó là thế gian, đó là môn, đó là biển cả, đó là bạch tịnh, sắc, đó là
ruộng, đó là vật, đó là bờ bên nây, đó là làng bỏ trống. Ðây là sắc
thiệt xứ.
- Sắc thiệt xứ ấy là
thế nào?
Thiệt nào là tinh chất
nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu; do nương lưỡi
nào thiệt xúc bắt cảnh vị đã sanh, hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc có
thể sanh ... (trùng) ... do nương lưỡi nào mà thọ sanh từ thiệt xúc ...
(trùng) ... tưởng ... (trùng) ... tư ... (trùng) ... thiệt thức đã sanh,
hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc có thể sanh ... (trùng) ... do nương
lưỡi nào mà thiệt xúc có cảnh vị đã sanh, hoặc đang sanh hoặc sẽ sanh,
hoặc có thể sanh; do nương lưỡi nào mà thọ sanh từ thiệt xúc, có cảnh vị
... (trùng) ... tưởng ... (trùng) ... tư ... (trùng) ... thiệt thức đã
sanh, hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc có thể sanh; đó là thiệt, đó là
thiệt xứ, đó là thiệt giới, đó là thiệt quyền, đó là thế gian, đó là
môn, đó là biển cả, đó là bạch tịnh ,sắc, đó là ruộng, đó là bờ bên nây,
đó là làng bỏ trống. Ðây là sắc thiệt xứ.
[520] - Sắc thân xứ(1)
ấy là thế nào?
Thân nào là tinh chất
nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu, nhờ thân vô
kiến hữu đối chiếu mà người đã va chạm, hoặc đang va chạm, hoặc sẽ va
chạm, hoặc có thể va chạm cảnh xúc vô kiến hữu đối chiếu; đó là thân, đó
là thân xứ, đó là thân giới, đó là thân quyền, đó là thế gian, đó là
môn, đó là biển cả, đó là bạch tịnh, sắc, đó là ruộng, đó là vật, đó là
bờ bên nây, đó là làng bỏ trống. Ðây là sắc thân xứ.
- Sắc thân xứ ấy là
thế nào?
Thân nào là tinh chất
nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu, nơi thân vô
kiến hữu đối chiếu nào mà cảnh xúc vô kiến hữu đối chiếu đã được tiếp
xúc, hoặc đang được tiếp xúc, hoặc sẽ được tiếp xúc, hoặc có thể được
tiếp xúc; đó là thân, đó là thân xứ, đó là thân giới, đó là thân quyền,
đó là thế gian, đó là môn, đó là biển cả, đó là bạch tịnh, sắc, đó là
ruộng, đó là vật, đó là bờ bên nây, đó là làng bỏ trống. Ðây là sắc thân
xứ.
- Sắc thân xứ ấy là
thế nào?
Thân nào là tinh chất
nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu, thân nào là vô
kiến hữu đối chiếu đã được tiếp xúc, hoặc đang được tiếp xúc, hoặc sẽ
được tiếp xúc, hoặc có thể được tiếp xúc, nơi cảnh xúc vô kiến hữu đối
chiếu; đó là thân, đó là thân xứ, đó là thân giới, đó là thân quyền, đó
là thế gian, đó là môn, đó là biển cả, đó là bạch tịnh, sắc, đó là
ruộng, đó là bờ bên nây, đó là làng bỏ trống. Ðây là sắc thân xứ.
- Sắc thân xứ ấy là
thế nào?
Thân nào là tinh chất
nương bốn đại hiển liên hệ tự thân vô kiến hữu đối chiếu; do nương thân
nào thân xúc bắt cảnh xúc đã sanh, hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc có
thể sanh ... (trùng) ... do nương thân nào thọ sanh từ thân xúc, bắt
cảnh xúc ... (trùng) ... tưởng ... (trùng) ... tư ... (trùng) ... thân
thức đã sanh, hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc có thể sanh ... (trùng)
... do nương thân nào thọ sanh từ thân xúc có cảnh xúc ... (trùng) ...
tưởng ... (trùng) ... tư ... (trùng) ... thân thức đã sanh, hoặc đang
sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc có thể sanh; đó là thân, đó là thân xứ, đó là
thân giới, đó là thân quyền, đó là thế gian, đó là môn, đó là biển cả,
đó là bạch tịnh, sắc, đó là ruộng, đó là bờ bên nây, đó là làng bỏ
trống. Ðây là sắc nhãn xứ.
[521] - Sắc sắc xứ
(1)
ấy là thế nào
Sắc nào là ánh sáng
nương bốn đại hiển hữu kiến hữu đối chiếu như màu vàng, màu đỏ tươi, màu
trắng, màu đen, màu tím, màu xanh lá mạ, màu xanh trái cây, màu xanh
xoài sống, dài, ngắn, thô, méo, tròn, tứ giác, lục giác, bát giác, thập
lục giác, lỏm, lồi, bóng, ánh nắng, sáng, tối, mây, sương, khói, bụi,
ánh sắc mặt trăng, ánh sắc mặt trời, ánh sắc tinh tú, ánh sắc mặt kính,
ánh sắc ngọc ước, ngọc xà cừ, ngọc trai, ngọc bích, ánh sắc vàng và bạc,
hoặc là có sắc nào khác là ánh sắc nương bốn đại hiển hữu kiến hữu đối
chiếu; sắc hữu kiến hữu đối chiếu nào mà người đã thấy, hoặc đang thấy,
hoặc sẽ thấy, hoặc có thể thấy bằng mặt vô kiến hữu đối chiếu; đó là
sắc, đó là sắc xứ, đó là sắc giới. Ðây là sắc sắc xứ.
- Sắc sắc xứ ấy là
thế nào?
Sắc nào là ánh sắc
nương bốn đại hiển hữu kiến hữu đối chiếu, là màu xanh dương, màu vàng,
màu đỏ tươi, màu trắng, màu đen, màu tím, màu xanh lá mạ, màu xanh trái
cây, màu trái xoài sống, dài, ngắn, tế, thô, méo, tròn, tứ giác, lục
giác, bát giác, thập lục giác, lỏm, lồi, bóng, ánh nắng, sáng, tối, mây,
sương, khói, bụi, ánh sắc mặt trăng, ánh sắc mặt trời, ánh sắc tinh tú,
ánh sắc mặt kính, ánh sắc ngọc ước, ngọc xà cừ, ngọc trai, ngọc bích,
ánh sắc vàng và bạc, hoặc có sắc nào khác là ánh sắc nương bốn đại hiển
hữu kiến hữu đối chiếu đã được tiếp xúc, hoặc đang được tiếp xúc, hoặc
sẽ được tiếp xúc, hoặc có thể được tiếp xúc; đó là sắc, đó là sắc xứ, đó
là sắc giới. Ðây là sắc sắc xứ.
- Sắc sắc xứ ấy là
thế nào?
Sắc nào là ánh sắc
nương bốn đại hiển hữu kiến hữu đối chiếu, là màu xanh dương, màu vàng,
màu đỏ tươi, màu trắng, màu đen, màu tím, màu xanh lá mạ, màu xanh trái
cây, màu trái xoài sống, dài, ngắn, tế, thô, méo, tròn, tứ giác, lục
giác, bát giác, thập lục giác, lỏm, lồi, bóng, ánh nắng, sáng, tối, mây,
sương, khói, bụi, ánh sắc mặt trăng, ánh sắc mặt trời, ánh sắc tinh tú,
ánh sắc mặt kính, ánh sắc ngọc ước, ngọc xà cừ, ngọc trai, ngọc bích,
ánh sắc vàng và bạc, hoặc có sắc nào khác là ánh sắc nương bốn đại hiển
hữu kiến hữu đối chiếu; là sắc hữu kiến, hữu đối chiếu mà đã được tiếp
xúc, hoặc đang được tiếp xúc, hoặc sẽ được tiếp xúc, hoặc có thể được
tiếp xúc nơi mắt vô kiến hữu chiếu; đó là sắc, đó là sắc xứ, đó là sắc
giới. Ðây là sắc sắc xứ.
- Sắc sắc xứ ấy là
thế nào?
Sắc nào là ánh sắc
nương vào bốn đại hiển hữu kiến hữu đối chiếu, là màu xanh dương, màu
vàng, màu đỏ tươi, màu trắng, màu đen, màu tím, màu xanh lá mạ, màu xanh
trái cây, màu trái xoài sống, dài, ngắn, tế, thô, méo, tròn, tứ giác,
lục giác, bát giác, thập lục giác, lỏm, lồi, bóng, ánh nắng, sáng, tối,
mây, sương, khói, bụi, ánh sắc mặt trăng, ánh sắc mặt trời, ánh sắc tinh
tú, ánh sắc mặt kính, ánh sắc ngọc ước, ngọc xà cừ, ngọc trai, ngọc
bích, ánh sắc vàng và bạc, hoặc có sắc nào khác là sắc nương bốn đại
hiển hữu kiến hữu đối chiếu, do bắt cảnh sắc nào mà nhãn xúc nương mắt
... (trùng) ... tưởng ... (trùng) ... tư ... (trùng) ... nhãn thức đã
sanh, hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh... (trùng) ... có cảnh sắc nàomà nhãn
xúc nương maàu7855?t đã sanh, hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc có thể
sanh, ... (trùng) ... có cảnh sắc nào mà thọ sanh từ nhãn xúc nương mắt
... (trùng) ... tưởng ... (trùng) ... tư ... (trùng) ... nhãn thức đã
sanh, hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc có thể sanh; đó là sắc, đó là
sắc xứ, đó là sắc giới. Ðây là sắc sắc xứ.
[522] - Sắc thinh xứ
ấy là thế nào?
[1]
Thinh nào nương bốn đại
hiển vô kiến hữu đối chiếu như tiếng trống chầu, tiếng trống cơm, tiếng
tù và, tiếng chập chỏa, tiếng hát, tiếng nhạc, tiếng chiêng, tiếng vỗ
tay, tiếng kêu la của chúng sanh, tiếng va chạm của các chất, tiếng gió,
tiếng nước, tiếng người, tiếng phi nhơn, hoặc là có tiếng nào khác nương
bốn đại hiển vô kiến hữu đối chiếu tiếng vô kiến hữu đối chiếu nào mà
người đã nghe, hoặc đang nghe, hoặc sẽ nghe, hoặc có thể nghe bằng tai
vô kiến hữu đối chiếu; là thinh, đó là thinh xứ, đó là thinh giới. Ðây
là sắc thinh xứ.
- Sắc thinh xứ ấy là
thế nào?
Thinh nào nương bốn đại
hiển vô kiến hữu đối chiếu như tiếng trống chầu, tiếng trống cơm, tiếng
tù và, tiếng chập chỏa, tiếng hát, tiếng nhạc, tiếng chiêng, tiếng vỗ
tay, tiếng kêu la của chúng sanh, tiếng va chạm của các chất, tiếng gió,
tiếng nước, tiếng người, tiếng phi nhơn, hoặc là có tiếng nào khác nương
bốn đại hiển vô kiến hữu đối chiếu đã được tiếp xúc, hoặc sẽ được tiếp
xúc, hoặc đang được tiếp xúc, hoặc có thể dược tiếp xúc; đó là thinh, đó
là thinh xứ, đó là thinh giới. Ðây là sắc thinh xứ.
- Sắc thinh xứ ấy là
thế nào?
Thinh nào nương bốn đại
hiển vô kiến hữu đối chiếu như tiếng trống chầu, tiếng trống cơm, tiếng
tù và, tiếng chập chỏa, tiếng hát, tiếng nhạc, tiếng chiêng, tiếng vỗ
tay, tiếng kêu la của chúng sanh, tiếng va chạm của các chất, tiếng gió,
tiếng nước, tiếng người, tiếng phi nhơn, hoặc là có tiếng nào khác nương
bốn đại hiển vô kiến hữu đối chiếu là tiếng vô kiến hữu đối chiếu mà
người đã tiếp xúc, hoặc đang được tiếp xúc, hoặc sẽ được tiếp xúc, hoặc
có thể được tiếp xúc nơi tai vô kiến hữu đối chiếu; là thinh, đó là
thinh xứ, đó là thinh giới. Ðây là sắc thinh xứ.
- Sắc thinh xứ ấy là
thế nào?
Thinh nào nương bốn đại
hiển vô kiến hữu đối chiếu như tiếng trống chầu, tiếng trống cơm, tiếng
tù và, tiếng chập chỏa, tiếng hát, tiếng nhạc, tiếng chiêng, tiếng vỗ
tay, tiếng kêu la của chúng sanh, tiếng va chạm của các chất, tiếng gió,
tiếng nước, tiếng người, tiếng phi nhơn, hoặc là có tiếng nào khác nương
bốn đại hiển vô kiến hữu đối chiếu do bắt cảnh thinh nào mà nhĩ xúc
nương tai đã sanh, hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc có thể sanh ...
(trùng) ... do bắt cảnh thinh nào mà thọ sanh từ nhĩ xúc nương tai ...
tưởng... (trùng) ... tư ... (trùng) ... nhĩ thức đã sanh, hoặc đang
sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc có thể sanh ... (trùng) ... có cảnh thinh nào
mà nhĩ xúc nương tai đã sanh, hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc có thể
sanh ... (trùng) ... có cảnh thinh nào mà thọ sanh từ nhĩ xúc nương tai
... (trùng) ... tưởng ... (trùng) ... tư ... (trùng) ... nhĩ thức đã
sanh, hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc có thể sanh; đó là thinh, đó là
thinh xứ, đó là thinh giới. Ðây là sắc thinh xứ.
[523] - Sắc khí xứ
ấy là thế nào?
(1)
Khí nào nương bốn đại
hiển vô kiến hữu đối chiếu như mùi rễ cây, mùi lỏi cây, mùi vỏ cây, mùi
lá cây, mùi hoa, mùi trái cây, mùi tanh, hơi độc, mùi thơm, mùi thối,
hoặc là có khí nào khác nương bốn đại hiển vô kiến hữu đối chiếu là mùi
vô kiến hữu đối chiếu nào mà người đã ngửi, hoặc đang ngửi, hoặc sẽ
ngửi, hoặc có thể ngửi bằng tỷ vô kiến hữu đối chiếu; đó là khí, đó là
khí xứ, đó là khí giới. Ðây là sắc khí xứ.
- Sắc khí xứ ấy là
thế nào?
Khi nào nương bốn đại
hiển vô kiến hữu đối chiếu như mùi rễ cây, mùi lỏi cây, mùi vỏ cây, mùi
lá cây, mùi hoa, mùi trái cây, mùi tanh, hơi độc, mùi thơm, mùi thối,
hoặc là có khí nào khác nương bốn đại hiển vô kiến hữu đối chiếu nơi mùi
vô kiến hữu đối chiếu nào mà mũi vô kiến hữu đối chiếu đã được tiếp xúc,
hoặc đang được tiếp xúc, hoặc sẽ được tiếp xúc, hoặc có thể được tiếp
xúc; đó là khí, đó là khí xứ, đó là khí giới. Ðây là sắc khí xứ.
- Sắc khí xứ ấy là
thế nào?
Khi nào nương bốn đại
hiển vô kiến hữu đối chiếu như mùi rễ cây, mùi lỏi cây, mùi vỏ cây, mùi
lá cây, mùi hoa, mùi trái cây, mùi tanh, hơi độc, mùi thơm, mùi thối,
hoặc là có khí nào khác nương bốn đại hiển vô kiến hữu đối chiếu là mùi
vô kiến hữu đối chiếu mà đã được tiếp xúc, hoặc đang được tiếp xúc, hoặc
sẽ được tiếp xúc, hoặc có thể được tiếp xúc nơi mũi vô kiến hữu đối
chiếu; đó là khí, đó là khí xứ, đó là khí giới. Ðây là sắc khí xứ.
- Sắc khí xứ ấy là thế
nào?
Khi nào nương bốn đại
hiển vô kiến hữu đối chiếu như mùi rễ cây, mùi lỏi cây, mùi vỏ cây, mùi
lá cây, mùi hoa, mùi trái cây, mùi tanh, hơi độc, mùi thơm, mùi thối,
hoặc là có khí nào khác nương bốn đại hiển vô kiến hữu đối chiếu do bắt
cảnh khí nào mà tỷ xúc nương mũi đã sanh hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh,
hoặc có thể sanh ... (trùng) ... do bắt cảnh khí nào mà thọ sanh từ tỷ
xúc nương mũi ... (trùng) ... tưởng ... (trùng) ... tư ... (trùng) ...
tỷ thức đã sanh, hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc có thể sanh ...
(trùng) ... có cảnh khí nào mà tỷ xúc nương mũi đã sanh, hoặc đang sanh,
hoặc có thể sanh có cảnh khí nào mà thọ sanh từ tỷ xúc nương mũi ...
(trùng) ... tưởng ... (trùng) ... tư ... (trùng) ... tỷ thức đã sanh,
hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc có thể sanh; đó là khí, đó là khí xứ,
đó là khí giới. Ðây là sắc khí xứ.
[524] - Sắc vị xứ ấy
là thế nào?
(2)
Vị nào nương bốn đại
hiển vô kiến hữu đối chiếu, như vị rễ cây, vị thân cây, vị vỏ cây, vị lá
cây, vị hoa, vị quả, vị chua, vị ngọt, vị đắng, vị cay, vị mặn, vị bùi,
vị nhẫn, vị chát, vị ngon, vị dở, hoặc là có vị nào khác nương bốn đại
hiển vô kiến hữu đối chiếu là vị vô kiến hữu đối chiếu nào mà người đã
nếm, hoặc đang nếm, hoặc sẽ nếm, hoặc có thể nếm bằng lưỡi vô hữu kiến
hữu đối chiếu; đó làvị, đó là vị xứ, đó là vị giới. Ðây là sắc vị xứ.
- Sắc vị xứ ấy là
thế nào?
Vị nào nương bốn đại
hiển vô kiến hữu đối chiếu, như vị rễ cây, vị thân cây, vị vỏ cây,vị lá
cây, vị hoa, vị quả, vị chua, vị ngọt, vị đắng, vị cay, vị mặn, vị bùi,
vị nhẩn, vị chát, vị ngon, vị dở, hoặc là có vị nào khác nương bốn đại
hiển vô kiến hữu đối chiếu nơi vị vô kiến hữu đối chiếu nào mà lưỡi vô
kiến hữu đối chiếu đã được tiếp xúc, hoặc đang được tiếp xúc, hoặc sẽ
được tiếp xúc, hoặc có thể được tiếp xúc, đó làvị, đó là vị xứ, đó là vị
giới. Ðây là sắc vị xứ.
- Sắc vị xứ ấy là
thế nào?
Vị nào nương bốn đại
hiển vô kiến hữu đối chiếu, như vị rễ cây, vị thân cây, vị vỏ cây,vị lá
cây, vị hoa, vị quả, vị chua, vị ngọt, vị đắng, vị cay, vị mặn, vị bùi,
vị nhẫn, vị chát, vị ngon, vị dở, hoặc là có vị nào khác nương bốn đại
hiển vô kiến hữu đối chiếu mà đã được tiếp xúc, hoặc đang được tiếp xúc,
hoặc sẽ được tiếp xúc, hoặc có thể được tiếp xúc nơi lưỡi vô kiến hữu
đối chiếu; đó làvị, đó là vị xứ, đó là vị giới. Ðây là sắc vị xứ.
- Sắc vị xứ ấy là
thế nào?
Vị nào nương bốn đại
hiển vô kiến hữu đối chiếu, như vị rễ cây, vị thân cây, vị vỏ cây,vị lá
cây, vị hoa, vị quả, vị chua, vị ngọt, vị đắng, vị cay, vị mặn, vị bùi,
vị nhẫn, vị chát, vị ngon, vị dở, hoặc là có vị nào khác nương bốn đại
hiển vô kiến hữu đối chiếu do bắt cảnh vị nào mà thiệt xúc nương lưỡi đã
sanh, hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc có thể sanh ... (trùng) ... do
bắt cảnh vị nào thọ sanh từ thiệt xúc nương lưỡi ... (trùng) ... tưởng
... (trùng) ... tư ... (trùng) ... thiệt thức đã sanh, hoặc đang sanh,
hoặc sẽ sanh, hoặc có thể sanh ... (trùng) ... có cảnh vị nào mà thiệt
xúc đã sanh hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh, hoặc có thể sanh ... (trùng)
... có cảnh vị nào mà thọ sanh từ thiệt xúc nương lưỡi ... (trùng) ...
tư ... (trùng) ... thiệt thức đã sanh, hoặc đang sanh, hoặc sẽ sanh,
hoặc có thể sanh; đó làvị, đó là vị xứ, đó là vị giới. Ðây là sắc vị xứ.
[525] - Sắc nữ quyền
ấy là thế nào?(1)
Sắc nào của nữ, là căn
nữ, tướng nữ, nết nữ, thái độ nữ, tánh hạnh nữ, trạng thái nữ. Ðây là
sắc nữ quyền.
[526] - Sắc nam
quyền ấy là thế nào?
(2)
Sắc nào của nam, là căn
nam, tướng nam, nết nam, thái độ nam, tánh hạnh nam, trạng thái nam. Ðây
là sắc nam quyền.
[527] - Sắc mạng
quyền ấy là thế nào?
(3)
Sắc nào là sự thọ mạng,
sự duy trì, sự nuôi sống, sự nuôi dưỡng, sự tiếp diễn, sự tồn tại, sự
gìn giữ, sự sống còn, quyền sống còn của các pháp sắc kia. Ðây là sắc
mạng quyền.
[528] - Sắc thân
biểu tri ấy là thế nào?
Sắc nào là sựlay động,
sự cử động, sự biểu tri, cách biểu tri, trạng thái biểu tri của thân có
tâm thiện, hoặc tâm bất thiện, hoặc tâm vô ký, bước tới, bước lui, ngó
qua, ngó lại, co vào, duỗi ra. Ðây là sắc thân biểu tri.
[529] - Sắc khấu
biểu tri
(1)ấy
là thế nào?
Sắc nào là lời nói,
phát biểu, chuyện vãn, thuật sự, phát âm, hành vi phát âm, ngôn ngữ,
phát ngôn của người có tâm thiện, hoặc tâm bất thiện, hoặc tâm vô ký;
đây gọi là ngôn ngữ, pháp là sự biểu tri, cách biểu tri, trạng thái biểu
tri bằng ngôn ngữ ấy. Ðây là sắc khẩu biểu tri.
[530] - Sắc hư không
giới
(2)ấy
là thế nào?
Sắc nào là khoảng
trống, hiện tượng khoảng trống, trống rỗng, hiện tượng trống rỗng, kẻ
hở, hiện tượng kẻ hở, không xúc chạm với bốn đại hiển. Ðây là sắc hư
không giới.
[531] - Sắc sắc
khinh
(3)ấy
là thế nào?
Sắc nào là sự nhẹ nhàng
của sắc, cách biến đổi nhẹ nhàng, sự không chậm chạp, sự không chần chờ.
Ðây là sắc sắc khinh.
[532] - Sắc sắc nhu
(4)ấy
là thế nào?
Sắc nào là sự nhu
nhuyễn của sắc, sự mền mại, cách không thô cứng cách không cương ngạnh.
Ðây là sắc sắc nhu.
[533] - Sắc sắc
thích nghiệp ấy là thế nào?
(5)
Sắc nào là
sự thích hợp với việc làm của sắc, cách thích hợp với việc làm, trạng
thái thích hợp với việc làm. Ðây là sắc sắc thích nghiệp.
[534] - Sắc tích tụ
ấy là thế nào?
(6)
Sắc nào là sự tích tập
các xứ, sắc ấy là tích tụ sắc. Ðây là sắc tích tụ.
[535] - Sắc sắc thừa
kế
(7)ấy
là thế nào?
Sắc nào là tích tụ sắc,
sắc ấy là thừa kế của sắc. Ðây là sắc thừa kế.
[536] - Sắc sắc lão
mại
(8)ấy
là thế nào?
Sắc nào là sự cũ kỷ của
sắc, già nua, răng long, tóc bạc, da nhăn, giảm thọ, chín muồi các căn.
Ðây là sắc sắc lão mại.
[537] - Sắc sắc vô
thường ấy là thế nào?
(1)
Sắc nào là sự hoại tận
của sắc, sự biến hoại, sự tiêu tán, sự phân tán, trạng thái không thường
còn, sự biến mất. Ðây là sắc sắc vô thường.
[538] - Sắc đoàn
thực ấy là thế nào?
Tức cơm, bánh ướt, bánh
khô, cá, thịt, sữa tươi, sữa đông, bơ lỏng, bơ tươi, dầu, mật ong, nước
mía, hoặc là có sắc nào khác là thức nhai răng, đáng miệng ăn, vật no
bụng, đáng nuốt khỏi cổ của từng nhóm chúng sanh trong mỗi mỗi xứ; các
chúng sanh nuôi sống bằng bất luận dưỡng tố nào. Ðây là sắc đoàn thực.
DỨT PHẦN CHIA SẮC Y
SINH.
DỨT PHẦN THỨ NHẤT BÁT
THIÊN TỰ - CHƯƠNG SẮC.
(1)
Chương này giải về sắc pháp (rūpadhamma). Sắc pháp cũng thuộc
pháp vô ký (abyā - kata)
(1)
Sắc không phải là pháp đáng cho sơ đạo, hay đạo cao đoạn trừ.
(2)
Sắc không phải là pháp hữu nhân đáng cho sơ đạo, hay đạo cao đoạn trừ.
(3)
Sắc không phải là nhân tố làm cho luân hồi.
(4)
Sắc không phải là nhân tố để đạt đến Níp Bàn.
(5)
Sắc không phải là pháp đem ra khỏi luân hồi.
(6)
Ðây là 45 danh nghĩa của sắc pháp.
(1)
Sắc y sinh (upādāyarūpa) . Upādayati nissiyatī’ ti upādāyaṃ:
Nương vào mà sanh ra, gọi là y sinh. Sắc y sinh là sắc phải nương vào
tứ đại mới có được.
(2)
Cakkhāyatana (cakkhu + āyatana).
(3)Mahābhūtarūpa
-
sắc
đại hiển là: Ðất, nước, lửa, gió.
(4)
Anidassanasappaṭigha: vật chất không thấy được nhưng đối chiếu
được.
(5)
Sanidassanasappaṭigha: vật chất thấy được và có đối chiếu được.
(1)
Sotāyatanaṃ (sota + āyatana).
(1)
Ghānāyatana (ghāna + āyatana).
(2)
Jivhāyatana (jīvha + āyatana).
(1)
Kāyāyatana (kāya + āyatana).
(1)
Rūpāyatana (rūpā + āyatana).
[1]
Saddāyatana (sadda + āyatana).
(1)
Gandhāyatana (gandha + āyatana).
(1)
Rasāyatana (rasa + āyatana).
(6)
Tâm vô ký tố này là tâm khai ý môn (manodvārāvajjanacitta).
-ooOoo-