CHƯƠNG VII
SAMUCCAYA-SANGAHA-VIBHÀGO:
TẬP YẾU NHỮNG DANH TỪ ABHIDHAMMA
I. PÀLI VĂN.
- 1) Dvàsattatividhà vuttà vatthudhammà salakkhanà.
Tesam dàni yathàyogam pavakkhàmi samuccayam.
2. Akusalasangaho, missakasangaho, bodhipakkhiya - sangaho,
sabbasangaho ceti samuccaya-sangaho catubbiddho veditabbo.
II. THÍCH VĂN.
- Dvàsattatividhà: Có 72. Salakkhanà: Hữu tướng. Yathàyogam: Tùy
thuộc sự liên hệ. Pavakkhàmi: Tôi sẽ nói. Missakasangaho: Tạp loại tập
yếu.
III. VIỆT VĂN.
- 1) 72 pháp đã
được nói đến với các tướng của chúng. Nay
tôi sẽ nói đến các loại pháp, tùy thuộc sự liên hệ của chúng.
2. Tập yếu các loại pháp cần phải được
hiểu có bốn loại: Bất thiện tập yếu, tạp loại tập yếu, Bồ-đề-chi tập
yếu, nhứt-thiết tập yếu.
IV. THÍCH NGHĨA.
- Vatthudhammà, có tất cả là 72 = 1 + 52 + 18 + 1.
- Tất cả 89 tâm xem là 1 pháp, vì tất cả
đều có đặc tướng ý thức.
- 52 Tâm-sở được phân biệt riêng,
vì mỗi tâm sở có đặc tướng riêng.
- 18 Sắc-pháp được kể riêng, vì
chúng sai khác về đặc tướng.
- Nibbàna xem là một vì đặc tánh của
Niết-Bàn là an tịnh.
I. PÀLI VĂN.
- 3) Katham? Akusalasangahe tàva, cattàro àsavà: Kàmàsavo, bhavàsavo,
ditthàsavo, avijjàsavo.
4) Cattàro oghà, kàmogho, bhavogho, ditthogho, avijjogho.
5) Cattàro yogà, kàmayogo, bhavayogo, ditthiyogo, avijjàyogo.
6) Cattàro ganthà, abhijjhà kàyagantho, byàpàdo kàyagantho,
sìlabbataparàmàso kàyagantho, idamsaccàbhiniveso kàyagantho.
7) Cattàro upàdànà, kàmupàdànam, ditthupàdànam, sìlabbatupàdànam,
attavàdupàdànam.
II. THÍCH VĂN.
- Àsavo: Lậu. Oghà: Bạo lưu. Yogà: Ách-phược. Ganthà: Hệ-phược.
Upàdàna: Thủ.
III. VIỆT VĂN.
- 3) Như thế nào? Về bất thiện tập yếu, có 4 lậu hoặc tức là Dục lậu,
Hữu lậu, Kiến lậu và Vô minh lậu
4) Có 4 Bạo lưu: Dục bạo lưu, Hữu bạo lưu, Kiến bạo lưu và Vô minh
bạo lưu.
5) Có bốn Ách-phược: Dục ách-phược, Hữu ách-phược, Kiến ách-phược,
Vô-minh ách-phược.
6) Có bốn Hệ-phược: Tham thân hệ-phược, Sân thân hệ-phược, Giới
cấm-thủ thân hệ-phược, Thử-thực-chấp thân hệ-phược.
7) Có bốn Thủ: Dục thủ, Kiến thủ, Giới cấm thủ và Ngã kiến thủ.
IV. THÍCH NGHĨA.
- Àsavà, từ-ngữ-nguyên à + su, là chảy. Các pháp này
được gọi vậy là vì chúng tràn ngập tất
cả đời sống hay vì chúng tồn tại cho
đến Gotrabhù tâm (chuyển-tánh-tâm)
trước khi chứng Dự-lưu. Dục lậu chỉ cho sự tham ái các dục vọng. Hữu-lậu
chỉ cho tham-ái sắc và vô sắc giới. Kiến lậu: chỉ cho 62 tà kiến như
đã kể trong kinh Brahmajàla
(Phạm-Võng), và Vô minh lậu: là vô minh đối
với Tứ Ðế, đời quá khứ, đời vị lai, cả
hai đời và đối với Lý Duyên-Khởi.
Ogha, từ ngữ nguyên ava + han, nghĩa là hại hay giết. Chúng sanh bị
đại thủy trào lôi cuốn, trôi giạt ra
ngoài biển khơi và nhận chìm xuống đáy sâu,
hoặc bị thương nặng, hoặc bị chết chìm. Cũng vậy, các Oghà này cuốn
phăng chúng sanh xuống vực thẳm của ác thú.
Yoga, từ ngữ nguyên "yuj" nghĩa là mắc cột vào, những gì cột dính
chúng sanh vào bánh xe luân hồi sanh - tử. Ganthà là những gì cột tâm với
thân, hay thân này với thân các đời sống
khác. Chữ kàya dùng có nghĩa là nhóm, chỉ cả thân và tâm.
Upàdànàni, từ ngữ căn upa + à + dà,
nghĩa là cho. Ái tột độ là thủ. Do Ái
nên mới Thủ. Ái như tên trộm sờ soạng trong đêm
tối, Thủ chính là lúc ăn trộm. Ngã-kiến-thủ
có đến 20 loại đối với 5 uẩn như sau:
a) ngã với thân là một,
b) ngã là sở hữu của thân,
c) ngã ở trong thân,
d) thân ở trong ngã.
Cũng vậy, đối với 4 uẩn còn lại.
I. PÀLI VĂN.
- 8) Cha nìvaranàni: kàmacchandanìvaranam, byàpàdanìvaranam,
thìna-middhanìvaranam, uddhacca-kukkuccanìvaranam, vicikicchànìvaranam,
avijjànìvaranam.
9) Sattànusaya - kàmaràgànusayo, bhavaràgànusayo, patighànusayo,
mànànusayo, ditthànusayo, vicikicchànusayo, avijjànusayo.
II. THÍCH VĂN.
- Nìvaranàni: Các triền-cái. Sattànusayà: Bảy tùy-miên.
III. VIỆT VĂN.
- 8) Có sáu triền-cái: Dục-lậu triền-cái, sân triền-cái, hôn trầm,
thụy-miên triền-cái, trạo-hối triền-cái, nghi triền-cái, vô-minh
triền-cái.
9) Có bảy Tùy-miên: Dục-ái tùy-miên, Hữu-ái tùy-miên, Sân tùy-miên,
Mạn tùy-miên, Kiến tùy-miên, Nghi tùy-miên, vô minh tùy-miên.
IV. THÍCH NGHĨA.
- Nìvaranàni, từ ngữ-căn Nì + Var,
nghĩa là ngăn che chướng ngại. Sở dĩ gọi vậy
vì các pháp này chướng ngại trên con
đường tiến tới Niết-Bàn an lạc. Thường chỉ có 5 triền-cái mà thôi,
vô-minh triền-cái được bỏ ra ngoài.
Dục-lậu được ví như nước có nhiều màu
sắc, sân ví như nước sôi, thụy-miên được ví
như nước có nhiều rong rêu, trạo-hối
được ví như nước bị gió giao động và nghi
được ví như nước đục. Các triền-cái này
được các thiền làm cho tạm ngưng.
Chúng chỉ được trừ diệt hoàn toàn khi
chứng 4 quả Thánh. Nghi được trừ diệt khi
chứng Dự-Lưu. Ái-Dục, Sân và Hối được
trừ diệt khi chứng Bất-Lai. Thụy - miên, hôn-trầm, và trạo-cử
được trừ diệt khi chứng quả A-La-Hán.
Anusaya: Tùy-miên, từ ngữ - căn Anu +
ssi, nghĩa là nằm xuống, ngủ nghỉ, những gì nằm yên và khi có
nhân-duyên sẽ khởi lên vì chưa được diệt trừ.
Tất cả phiền-não là Anusaya, nhưng chỉ có bảy là mạnh nhất.
I. PÀLI VĂN.
- 10. Dasa samyojanàni-kàmaràgasamyojanam, rùparàgasamyojanam,
arùparàgasamyojanam, patighasamyojanam, mànasamyojanam,
ditthisamyojanam, sìlabbata-paràmàsasamyojanam, vicikicchàsamyojanam,
uddhaccasamyojanam, avijjàsamyojanam, suttante.
11) Aparàni dasa samyojanàni - kàmaràga - samyojanam,
bhavaràgasamyojanam, patighasamyojanam, mànasamyojanam,
ditthisamyojanam, sìlabbataparàmàsasamyojanam, vicikicchà-samyojanam,
issàsamyojanam, macchariyasamyojanam, avijjàsamyojanam, Abhidhamme.
12) Dasa kilesà: lobho, doso, moho, màno, ditthi, vicikicchà, thìnam,
uddhaccam, ahirikam, anottappam.
II. THÍCH VĂN.
- Samyojanam: Kiết-sử Kilesà: Phiền-não.
III. VIỆT VĂN.
- 10) Theo Kinh-Tạng, có 10 kiết-sử như sau: Dục ái kiết-sử, Sắc ái
kiết sử, Vô sắc ái kiết-sử, Sân kiết sử, Mạn kiết-sử, Kiến kiết-sử,
Giới-cấm-thủ kiết-sử, Nghi kiết-sử, Trạo-cử kiết-sử, Vô minh kiết-sử.
11) Theo A-Tỳ-Ðàm Tạng, có 10 kiết-sử khác nữa như sau: Dục ái
kiết-sử, Hữu ái kiết-sử, Sân kiết-sử, Mạn kiết-sử, Kiến kiết-sử, Giới
cấm-thủ kiết-sử, Nghi kiết-sử, Tật kiết-sử, Xan kiết-sử, Vô minh
kiết-sử.
12) Có 10 phiền não: Tham, sân, si, mạn, kiến, nghi, thụy miên,
trạo-cử, vô tàm, vô quý.
IV. THÍCH NGHĨA.
- Samyojana từ ngữ căn Sam + yuj, nghĩa là
cột lại. Các pháp này trói buộc chúng sanh vào bánh xe luân-hồi sanh-tử.
Kilesa: là những pháp làm ái-nhiễm và hành-hạ tâm trí. Ðồ-biểu sau
đây sẽ nêu rõ các phiền-não
được sắp loại theo các pháp bất thiện mới
được đề cập.
|
|
(a) |
(b) |
(c) |
(d) |
(e) |
(f) |
(g) |
(h) |
(i) |
1. Lobha (Tanhà): Ái |
9 |
+ |
+ |
+ |
+ |
+ |
+ |
+ |
+ |
+ |
2. Ditthi: Tà kiến |
8 |
+ |
+ |
+ |
+ |
+ |
|
+ |
+ |
+ |
3. Avijjà (moha): Vô minh, si |
7 |
+ |
+ |
+ |
|
|
+ |
+ |
+ |
+ |
4. Patigha (Dosa): Hận, sân |
5 |
|
|
|
+ |
|
+ |
+ |
+ |
+ |
5. Vicikicchà (Kankhà): Nghi |
4 |
|
|
|
|
|
+ |
+ |
+ |
+ |
6. Màna: Mạn |
3 |
|
|
|
|
|
|
+ |
+ |
+ |
7. Uddhacca: Trạo cữ |
3 |
|
|
|
|
|
+ |
|
+ |
+ |
8. Thìna: Thụy miên |
2 |
|
|
|
|
|
+ |
|
|
+ |
9. Kukhucca: Hối quá |
1 |
|
|
|
|
|
+ |
|
|
|
10. Middha: Hôn trầm |
1 |
|
|
|
|
|
+ |
|
|
|
11. Ahirika: Vô tàm |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ |
12. Anottappa: Vô quý |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ |
13. Issà: Tật |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
+ |
|
14. Maccharya: Xan lẫn |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
+ |
|
(a) Àsava (Lậu hoặc)
(b) Ogha (Bạo lưu)
(c) Yogà (Ách phược)
(d) Ganthà (Hệ phược)
(e) Upàdàna (Thủ)
(f) Nìvarana (Triền cái)
(g) Anusaya (Tùy miên)
(h) Samyojana (Kiết sử)
(i) Kilesà (Phiền não)
I. PÀLI VĂN.
- 13) Àsavàdisu panettha kàmabhavanàmena tabbatthukà tanhà adhippetà,
sìlabbataparàmàso, idamsaccàbhiniveso, attavàdo ti ca tathà pavattam
ditthigatameva pavuccati.
14) Àsavoghà ca yogà ca tayo ganthà ca vatthuto,
Upàdàmà duve vuttà attha nìvaranà siyum,
Chalevànusayà honti nava samyojanà matà,
Kilesà dasa vuttoyam navadhà pàapasangaho.
II. THÍCH VĂN.
- Tabbatthukà: Y-cứ trên chúng. Adhippetà: Có nghĩa. Pavattam:
Chuyển-khởi, liên-hệ. Ditthigatam: Tà-kiến. Vatthuto: Theo căn
bản. Matà: Cần được hiểu.
III. VIỆT VĂN.
- 13) Ở nơi đây, đối với các loại ác
pháp như lậu hoặc, hữu v.v... danh-từ Dục-ái và Hữu-ái có nghĩa
là tham-ái y cứ trên chúng. Cũng như vậy, giới - cấm - thủ,
thử-thực-chấp ngã-kiến có nghĩa là Tà kiến liên-hệ ở nơi
đây.
14) Theo căn bản, chỉ có ba lậu hoặc, ba
bạo lưu, ba ách-phược, ba hệ-phược. Thủ chỉ có hai và Triền-cái
có tám. Tùy miên có sáu và kiết-sử cần hiểu chỉ có chín. Phiền-não có
mười. Như vậy, các ác-pháp tổng-hợp có chín loại.
IV. THÍCH NGHĨA.
- Trong danh-từ các ác-pháp, chữ kàma chỉ cho Dục-giới và Bhava chỉ cho
Sắc-giới và Vô-sắc-giới. Lobha gồm cả Dục-ái và Hữu-ái. Sắc-giới-ái và
Vô-sắc-giới-ái là Bhavatanhà (Hữu-ái). Giới-cấm-thủ, Thử-thực-chấp và
Ngã-kiến-thủ bao-hàm nghĩa tà-kiến. Cả Kàmàsava và Bhavàsava có nghĩa
lobha. Sự thực, chỉ có ba àsavà, ba oghà, ba yogà và ba ganthà. Cũng vậy,
chỉ có hai upàdànà theo nghĩa lobha và ditthi.
Khi thìna-middha và uddacca-kukkucca xem như là bốn tâm-sở, thời
Nìvaranà có tám. Khi Kàmaràga và bhavaràga
được hợp thành tanhà, thì anusayà chỉ có sáu. Mười samyojanà, theo
Kinh Tạng chỉ còn bảy, khi Kàmaràga, rùparàga, arùparàga hợp lại thành
lobha, và ditthi cùng sìlabbataparàmàsa hợp lại thành ditthi. Mười
sanyojanà được xem là tám khi kàmaràga
và bhavaràga hợp lại thành lobha, và ditthi cùng sìlabbataparàmàso hợp lại
trong ditthi. Các kilesà chỉ có 10. Như vậy, 14 loại Bất thiện tâm sở hiện
ra theo mức độ khác nhau trong chín loại Bất
thiện pháp. Lobha chung cho tất cả.
MISSAKO SANGAHO: TẠP LOẠI TẬP - YẾU
I. PÀLI VĂN.
- 15) Missakasangahe cha hetù: Lobho, doso, moho, àlobho, adoso,
amoho.
16) Satta jhànangàni: vitakko, vicàro, pìti, ekaggatà, somanassam
domanassam, upekkhà,
17) Dvàdasa maggangàni: sammàditthi, sammàsan kappo, sammàvàcà,
sammàkammanto, sammà-àjìvo, sammàvàyàmo, sammàsati, sammàsamàdhi, micchà
ditthi, micchàsankappo, micchàvàyàmo, micchàsamàdhi.
II. THÍCH VĂN.
- Missakasangahe: Trong tạp loại tập yếu. Maggangàni: Ðạo-chi.
III. VIỆT VĂN
- 15) Trong tạp loại tập yếu, có sáu nhân là tham, sân, si, vô tham,
vô sân, vô si.
16) Có bảy thiền-chi là tầm, tứ, hỷ, nhứt tâm, hoan-hỷ, ưu, xả.
17) Có 12 Ðạo-chi là: chánh kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh
nghiệp, chánh mạng, chánh tinh-tấn, chánh niệm, chánh
định, tà kiến, tà tư-duy, tà
tinh-tấn, tà định.
IV. THÍCH NGHĨA.
- Missakasangaho: Tạp loại tập-yếu. Sở dĩ gọi vậy vì ở
đây, thiện (kusala), bất thiện (akusala) và
vô ký (avyàkata) đều bao hàm tất cả.
Jhànanga: jhàna có nghĩa là đốt cháy sự
đối kháng của các triền-cái hay chú tâm sát trên
đối tượng. Cả hai nghĩa được áp dụng trong
cảnh giới thiền, do chú tâm chứng được.
Maggangàni: Ðạo-chi, nghĩa là những pháp
đưa đến Thiện-thú, ác-thú hay Niết-Bàn (Sugati-duggatìnam
nibbànassa ca abhimukham pàpanto maggà). Trong 12 thiền-chi, 4 thiền-chi
sau cùng đưa đến ác-thú. Các thiền-chi còn
lại đưa đến Thiện-thú và Niết-Bàn. Khi
nói đến 12 Ðạo-chi (maggangàni), thật
sự chỉ nói đến 9 Tâm-sở đã khởi lên
với một số Tâm. Trong 4 Bất-Thiện-đạo-chi, tà
kiến có nghĩa là Bất-thiện ditthicetasika (kiến-tâm-sở); tà tư-duy, tà
tinh-tấn, và tà nhứt-tâm có nghĩa là vitakka, vàyàma và ekaggatà cetasikà
được tìm thấy trong các Bất thiện-tâm.
Chánh tri-kiến có nghĩa là Pannà cetasika; chánh tư-duy, chánh
tinh-tấn, chánh niệm và chánh nhứt-tâm là Vitakka, vàyàma, sati và
ekaggatà cetasika được tìm thấy trong
thiện và vô-ký-tâm. Chánh ngữ, chánh nghiệp và chánh mạng là ba Viriti
(Thiết-chế tâm-sở), được tìm thấy
đồng một lần trong các siêu-thế-tâm
hay riêng biệt trong các Dục-giới Thiện-tâm và Dị-thục-tâm. Cả tám Ðạo-chi
đều được tìm thấy
đồng một lần chỉ trong tám Siêu-thế-tâm.
Nói đến 8 chánh-đạo là nói
đến tám thiện đạo chi ở đây.
I. PÀLI VĂN.
- 18) Bàvìsatindriyàni - cakkhundriyam, sotindriyam, ghànindriyam,
jivhindriyam, kàyindriyam, itthindriyam, purisindriyam, jìvitindriyam,
manindriyam sukhindriyam dukkhindriyam, somanassindriyam,
domasassindriym upekkhindriyam, saddhindriyam, viriyindriyam,
satindriyam, samàdhindriyam, pannindriyam, anannàtannassàmìtindriyam,
annindriyam, annàtàvindriyam.
II. THÍCH VĂN.
- Anannàtannassàmìtindriyam: Vị trí
đương-tri căn. Annindriyam: Dĩ-tri căn. Annàtàvindriyam: Cụ tri căn.
III. VIỆT VĂN.
- 18) Có 12 căn: nhãn căn,
nhĩ căn, tỷ căn, thiệt căn, thân căn, nữ căn, nam căn, mạng căn, ý căn,
lạc căn, khổ căn, hỷ căn, ưu căn, xả căn, tín căn, tinh tấn căn, miện
căn, định căn, tuệ căn, vị tri đương tri căn, dĩ tri căn, cụ tri căn.
IV. THÍCH NGHĨA.
- Indriya: Căn, sở dĩ gọi vậy vì
chúng có khả năng chi phối các đối tượng liên
hệ. 5 căn đều thuộc 5 giác quan đã nói
đến trước. Căn thứ 6 và căn
thứ 7 gọi là bhavindriya hay tánh căn.
Mạng căn gồm cả danh mạng căn và sắc mạng căn.
Căn số 10, 11, 12, 13 và 14 thuộc 15 loại thọ. Căn
số 15, 16, 17, 18 và 19 vừa là căn vừa
là lực, vì chúng chi phối những pháp câu hữu, vừa
điều phục các pháp đối lập. Ba căn cuối rất
quan hệ và thuộc siêu-thế. Cụ-tri-căn
chỉ Niết-Bàn. Khi chứng quả thứ nhất, Dự-Lưu, 4 Ðế
được giác ngộ lần đầu tiên và vì vậy
Dự-Lưu đạo trí được gọi là Vị tri
đương tri căn. 6 trí chặng giữa từ Dự-Lưu
quả-trí đến A la hán đạo trí được gọi là Dĩ-tri-căn.
Vì trí-tuệ được tìm thấy trong
tất cả 7 siêu-thế-tâm chế-ngự 37 trợ-đạo-phẩm
câu-hữu, nên gọi là Indriya. Một vị A la hán
được gọi là Annàtàvì, vì vị này
đã giác ngộ hoàn toàn 4 Ðế. Căn
cuối cùng chỉ cho trí-tuệ vô-thượng của A la hán quả.
I. PÀLI VĂN.
- 19) Nava balàni: saddhà-balam, viriyabalam, satibalam,
samàdhibalam, pannà-balam, hiribalam, ottappabalam, ahirikabalam,
anottappabalam.
20) Cattàro adhipati-chandàdhipati, cittàdhipati, viriyàhipati,
vìmamsà-adhipati.
21) Cattàro àhàrà-kabalìkàro àhàro, phasso dutiyo, manosancetanà
tatiyà, vinnànam catuttham.
II. THÍCH VĂN.
- Bala: Lực. Adhipati: Tăng-thượng.
Àhàra: Thực.
III. VIỆT VĂN.
- 19) Có chín lực: Tín lực, tinh tấn lực, niệm lực,
định lực, tuệ lực, tàm lực, quý lực,
vô tàm lực, vô quý lực.
20) Có bốn tăng-thượng: Dục tăng thượng,
Tâm tăng thượng, Tinh tấn tăng thượng, Tư duy tăng thượng.
21) Có bốn đồ ăn: Ðoàn thực, xúc
thực là thứ hai, tư thực là thứ ba, thức thực là thứ tư.
IV. THÍCH NGHĨA.
- 19) Chín lực (bala), được gọi vậy vì
chúng không bị chi phối bởi những lực lượng
đối lập và vì chúng tăng cường cho các
pháp câu hữu. 7 pháp đầu thuộc thiện pháp, hai pháp sau thuộc bất thiện
pháp.
Adhipati: Tăng thượng. Adhipati khác với
căn. Tăng thượng có thể ví như một quốc vương, cầm đầu mọi bộ trưởng.
Indiya (căn) được xem như các bộ trưởng cầm đầu bộ riêng của mình
nhưng không can thiệp vào các bộ khác. Như nhãn căn
chỉ chi phối các sắc pháp chớ không can thiệp vào
đối tượng của nhĩ căn. Còn Ahipati
thời chi phối mọi pháp câu hữu. Không hai Adhipati
đồng khởi và chi phối một lần. Trái
lại, các căn có thể đồng khởi.
Cittàdhipati chỉ cho Javana citta
(tốc hành tâm).
Vìmamsàdhipati chỉ cho Tuệ căn
(pannindriya).
Àhàra: Ðoàn thực nuôi dưỡng thân-thể, xúc thực nuôi dưỡng 5 món cảm
thọ.
Tư thực chỉ cho các tư tâm sở có mặt trong 29 Thiện và bất thiện Dục
giới, sắc giới, vô-sắc-giới tâm. Các tâm này nuôi dưỡng hay tạo ra
tái-sanh trong ba giới.
Thức thực chỉ cho Patisandhi vinnàna (Kiết-sanh-thức)
đã nuôi dưỡng nàmarùpa (Danh-sắc)
đã khởi tiếp tục theo. Có 19 loại kiết
sanh thức. Ðối với vô tưởng giới, thức thực chỉ nuôi dưỡng sắc pháp; Ðối
với Vô sắc giới, chỉ nuôi dưỡng danh-pháp. Trong các
đời sống có 5 uẩn, thức-thực nuôi dưỡng các
tâm pháp, sắc pháp.
I. PÀLI VĂN.
- 22) Indriyesu panettha sotàpattimagganànam
anannàtannassàmitindriyam, arahattaphalanànam annàtàvindriyam. Majjhe
cha nànàni annindriyànìti vuccati. Jìvitindriyam ca rùpàrùpavasena
duvidham hoti.
23) Pancavinnànesu jhànangàni, aviriyesu balàni, ahetukesu maggangàni
na labbhanti. Tathà vicikicchàcitte ekaggatà maggindriyabalabhàvam na
gacchati. Dvihetukatihetukajavanesveva yathàsambhavam adhipati ekova
labbhati.
II. THÍCH VĂN.
- Dvihetuka: Nhị nhân. Tihetuka: Tam nhân. Ekova: chỉ có một.
III. VIỆT VĂN.
- 22) Nay trong các căn, vị tri đương
tri căn tức là Dự lưu đạo trí, và
Cụ tri căn tức là A la hán quả trí.
Trong các căn ở giữa, Dĩ tri căn tức là
6 trí. Mạng căn gồm cả hai sắc mạng căn và
Danh mạng căn.
23) Các Thiền chi không thể tìm được
trong 5 thức, các lực không thể tìm
được trong các tâm không tinh tấn, các Ðạo chi không thể tìm
được trong các vô nhân tâm; cũng vậy, trong
nghi tâm, nhứt tâm không thể trở thành Ðạo chi, căn
hay lực. Trong 4 Tăng Thượng (Dục, tâm, tinh tấn, tư duy) chỉ một Tăng
thượng được chứng một lần, tùy theo trường hợp, chỉ ở trong các
tâm, thuộc nhị nhân hay tam nhân tâm.
IV. THÍCH NGHĨA.
- Không có một Thiền chi nào trong 10 thức vì sự cảm thọ rất yếu và ý
thức đối tượng không có. Các tâm không tinh
tấn và 16, tức 10 thức tâm, 2 tiếp thọ tâm, 3 Suy
đạc tâm, và ngũ môn hướng tâm. Nhứt
tâm trong các tâm này không được cho mạnh. Vô
nhân tâm có 18. Nhứt tâm trong Nghi tâm giúp tâm trí được thăng bằng,
nhưng không mạnh. Không có Adhipati trong vô nhân tâm và nhứt nhân
tâm. Sự thật, chỉ có 5 Thiền chi và 3 cảm thọ có thể xem như một; Ðạo chi
chỉ có 9 vì tà tư duy, tà tinh tấn và nhứt tâm
được gồm vào trong Tầm, tinh tấn và
nhứt tâm. Các căn chỉ có 16 khi 5 cảm thọ xem
như một và ba siêu thế tâm được nhập vào
Tuệ căn.
I. PÀLI VĂN.
- 24) Cha hetù panca jhànangà maggangà nava vatthuto.
Solasindriyadhammà ca baladhammà naverit.
Cattàrodhipati vuttà tathàhàrà ti sattadhà.
Kusalàdisamàkinno vutto missakasangaho.
II. THÍCH VĂN.
- Vatthuto: Về sở-y. Samàkinno: Ðược kê-khai. Vutto: Nói
đến. Naverità: (Nava) erità: Ðược
diễn tả.
III. VIỆT VĂN
- 24) Trên thực tế, 6 nhân, 5 thiền chi, 9 Ðạo chi, 16 căn
và 9 lực lượng diễn tả. Cũng vậy, 4 tăng
thượng và 4 Thực được nói đến. Như
vậy, Tạp loại tập yếu được kê khai theo bảy loại như thiện v.v...
I. PÀLI VĂN.
- 25) Bodhipakkhiyasangahe cattàro satipatthanà
kàyànupassanà-satipatthànam, vedanànupassanà-satipatthànam,
cittànupassanà-satipatthànam, dhammànupassanàsatipatthànam.
26) Cattàro samappadhànà-uppannànam pàpakànam dhammànam pahànàya
vàyàmo, anuppannànam pàpakànam dhammànam anuppàdàya vàyàmo, anupannànam
kusalànam dhammànam uppàdàya vàyàmo, uppannànam kusalànam dhammànam
bhiyyobhàvàya vàyàmo.
II. THÍCH VĂN.
- Bodhipakkhiyasangahe: Bồ-đề-phần
tập-yếu. Kàyànupassanà-satipatthànam: Thân quán niệm xứ Vàyàmo:
Tinh-tấn. Bhiyyobhàvàya: Làm cho tăng
trưởng.
III. VIỆT VĂN.
- 25) Trong Bồ-đề-phần tập yếu có bốn
Niệm xứ tức là Thân quán niệm xứ, Thọ quán niệm xứ, Tâm quán niệm
xứ, Pháp quán niệm xứ.
26) Có bốn chánh - cần tức là tinh tấn trừ diệt các bất thiện pháp
đã sanh, tinh tấn không cho sanh các
bất thiện pháp chưa sanh, tinh tấn làm cho sanh các thiện pháp chưa sanh
và tinh tấn làm cho tăng trưởng các thiện
pháp đã sanh.
IV. THÍCH NGHĨA.
- Bodhipakkhiya: Bodhi là Bồ đề, nghĩa là
giác ngộ. Pakkhiya: có nghĩa là phần, thuộc về. Satipatthàna: Niệm xứ.
Sati là niệm, giác tĩnh hay chú tâm. Patthàna là
đặt vào, áp vào, cơ bản, nền tảng.
Các niệm xứ này hướng đến phát triển chỉ và
quán. Mỗi niệm xứ có một mục đích riêng.
Do quán bốn đối tượng này, các niệm
bất tinh, khổ, vô - thường, vô - ngã được
tăng - trưởng và các niệm tham - ái, cầu dục lạc, thường còn và
hữu ngã được diệt trừ. Có thể chia các đối
- tượng của Bốn Niệm xứ theo Danh (Nàma) và Sắc (Rùpa). Ðối tượng
đầu thuộc Sắc, vì hơi thở cũng
được xem là Sắc pháp. Ðối tượng thứ
hai và thứ ba thuộc cảm thọ và tâm tư, thuộc Danh pháp. Và
đối tượng thứ tư, Dhamma (Pháp) gồm cả Danh
và Sắc. Sammappadhànà: 4 chánh - cần, tức là tinh - tấn.
I. PÀLI VĂN.
- 27) Cattàro iddhipàdà-chandiddhipàdo, cittiddhipàdo,
viriyiddhipàdo, vìmansiddhipàdo.
28) Pancindriyàni-saddhindriyam, viriyindriyam, satindriyam,
samàdhindriyam, pannindriyam.
29) Panca balàni - saddhà balam, viriyabalam, satibalam,
samàdhibalam, pannàbalam.
II. THÍCH VĂN.
- Iddhipàdà: Như ý túc.
III. VIỆT VĂN.
- 27) Có 4 như ý túc: Dục như ý túc, Tâm như ý túc, Cần như ý túc và
Quán như ý túc.
28) Có 5 căn: Tín căn, Tinh tấn căn,
Niệm căn, Ðịnh căn, Tuệ căn.
29) Có 5 lực: Tín lực, Tinh tấn lực, Niệm lực, Ðịnh lực, Tuệ lực.
IV. THÍCH NGHĨA.
- Iddhipàda là phương tiện để thực hiện
mục đích của mình. Cả 4 như ý túc này thuộc Siêu thế giới. Chanda
là Dục-tâm-sở. Cần như ý túc thuộc 4 chánh cần. Citta: thuộc Siêu thế
tâm và Vìmansà là Tuệ tâm-sở thuộc Siêu thế-giới. 4 Tâm sở này chỉ
được gọi là Như ý túc khi
được khởi lên trong Siêu thế giới.
I. PÀLI VĂN.
- 30) Satta bojjhangà: Satisambojjhango, dhammavicayasambojjhango,
viriyasambojjhango, pìtisambojjhango, passaddhisambojjhango,
samàdhisambojjhango, upekkhàsambojjhango.
31) Attha maggangàni: Sammàditthi, sammàsankappo, sammàvàcà,
sammàkammanto, sammààjìvo, sammàvàyàmo, sammàsati, sammàsamàdhi.
32) Ettha pana cattàro satipatthànà ti sammàsati ekà va pavuccati,
tathà cattàro sammappadhànà tica sammàvàyàmo.
II. THÍCH VĂN.
- Bojjhango: Giác chi. Dhammavicaya: Trạch pháp.
III. VIỆT VĂN.
- 30) Có bảy giác chi: Niệm giác chi, Trạch pháp giác chi, Tinh-tấn
giác chi, Hỷ giác chi, Khinh-an giác chi, Ðịnh giác chi, Xả giác chi.
31) Có Tám Ðạo chi: Chánh tri kiến, Chánh tư duy, Chánh ngữ, Chánh
nghiệp, Chánh mạng, Chánh tinh tấn, Chánh niệm, Chánh
định.
32) Ở nơi đây, 4 Niệm xứ được xem là
một chánh niệm; cũng vậy, 4 chánh cần được
xem là chánh tinh-tấn.
IV. THÍCH NGHĨA.
- Sambojjhanga: Sam là Thiện, tốt đẹp.
Bodhi: Bồ-đề, giác. Anga: Chi-phần. Dhammavicaya: nghĩa là thấy
Tâm và Sắc như chơn, đúng với sự thực.
Passaddhi: là khinh-an, tâm khinh-an và tâm-sở khinh-an. Upekkhà,
không có nghĩa là thản nhiên, mà có nghĩa là tâm trí bình tĩnh, thăng
bằng đối với sự vật. Dhammavicaya, viriya và pìti chống với
thìna-middha; passaddhi, Sàmàdhi và Upekkhà chống với Uddhacca.
Sammàditthi: Chánh tri-kiến là sự hiểu biết về lý Tứ Ðế. Sammàsankappo:
Chánh Tư-duy, đây là Vitakka (Tầm
tâm-sở) đưa tâm hướng đến Niết-Bàn,
diệt trừ Kàma (Dục lạc) Vyàpàda (Sân) và himsà (Hại tâm) bằng cách tu
hành Nekkhamma (ly dục), Avyàpàda (vô sân) và Avihimsà (vô hại).
I. PÀLI VĂN.
- 33) Chando cittamupekkhà ca saddhàpassaddhipìtiyo.
Sammàditthi ca sankappo vàyàmo viratittayam
Sammàsati samàdhìti cuddasete sabhàvato
Sattatimsappabhedena sattadhà tattha sangaho.
II. THÍCH VĂN.
- Sabhàvato: Theo tự-tánh. Guddasa: 14. Sattatimsa: 37.
III. VIỆT VĂN.
- 33) Như vậy, Tập yếu chia theo 7 loại, gồm có 37 pháp,
được chia thành 14 pháp như sau,
theo tự tánh của chúng: Dục, Tâm, Xả, Tín, Khinh-an, Hỷ, Chánh kiến, Tư
duy, Tinh-tấn, ba Tiết chế, Chánh niệm và Chánh
định.
IV. THÍCH NGHĨA.
- Như vậy, 37 danh từ nêu trên được diễn
tả theo 7 loại như sau:
i) Satipàtthàna (Niệm xứ): |
4 |
ii) Sammappadhàna (Chánh cần): |
4 |
iii) Iddhipàda (Như ý-túc): |
4 |
iv) Indriya (Căn): |
5 |
v) Bala (Lực): |
5 |
vi) Bojjhanga (Bồ-đề
phần): |
7 |
vii) Magganga (Ðạo-chi): |
8 |
Tổng cộng: |
37 |
Nay 4 Niệm xứ xem như 1 Chánh niệm, và 4 Chánh cần như 1 Chánh niệm,
thành thử thật sự chỉ có 14 Pháp như sau:
i) Satipatthàna (Niệm xứ): Sammàsati
(Chánh niệm): |
1 |
ii) Sammappadhàna (Chánh cần) =
Sammàvàyàmo (Chánh tinh tấn): |
1 |
iii) Iddhipàda (Như ý túc) = Dục, Tâm,
Quán: |
3 |
iv) Indriya (Căn)
= Tín, Ðịnh: |
2 |
v) Bala (Lực) : |
0 |
vi) Bojjhanga (Bồ-đề
phần) = Hỷ, khinh an, xả: |
3 |
vii) Magganga (Ðạo-chi) = Chánh ngữ,
chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tư duy: |
4 |
Tổng cộng: |
14 |
I. PÀLI VĂN.
- 34) Sankappa - passaddhi ca pìtupekkhà, Chando ca cittam
viratittayan ca,
Navekatthànà viriyam navattha
Sati, samàdhi catu panca pannà;
Saddhà dutthànuttamasattatimsa,
Dhammànameso pavaro vibhàgo.
35) Sabbe lokuttare honti na và sankappapìtiyo
Lokiye piyathàyoyam chabbisuddhippavattiyam.
II. THÍCH VĂN.
- Nava: 9. Ekatthànà: Một lần. Dutthànà: Hai lần. Uttama sattatimsa:
37 thượng pháp. Pavaro: Tối thượng. Vibhàgo: Sự phân loại. Yathàgogam:
Tùy theo trường hợp. Chabbisuddhi: 6 loại thanh tịnh. Pavattiyam: Trong
khi thực hành, trong sự diễn tiến.
III. VIỆT VĂN.
- 34) Sự phân loại tối thượng của 37 pháp tối thượng này
được chia như sau: Tư-duy, Khinh-an, Hỷ,
Xả, Dục, Tâm và ba tiết chế, 9 pháp này
được nói đến một lần; Tinh-tấn, 9 lần; Niệm
8 lần; Ðịnh, 4 lần; Tuệ, 5 lần và Tín 2 lần.
35) Tất cả những pháp này, trừ đôi khi
Tư-duy và Hỷ, khởi lên trong Siêu thế tâm, và cũng trong Thế
giới, tùy theo trường hợp, trong sự diễn-tiến của 6 loại Thanh tịnh
(Visuddhi).
IV. THÍCH NGHĨA.
a). 9 pháp sau đây được nói đến một lần:
Chánh Tư-duy, Khinh-an giác-chi, Hỷ giác-chi, Xả giác-chi, Dục như ý túc,
Tâm như ý túc, Chánh ngữ, Chánh nghiệp, Chánh mạng.
b) Tinh-tấn được nói đến 9 lần: 4 chánh
cần, Tinh-tấn như ý túc, Tinh-tấn căn, Tinh-tấn lực, Tinh-tấn giác chi,
Chánh Tinh-tấn.
c) Niệm được nói đến 8 lần; 4 Niệm xứ,
Niệm căn, Niệm lực, Niệm giác-chi, Chánh niệm.
d) Ðịnh được nói đến 4 lần: Ðịnh căn,
Ðịnh lực, Ðịnh giác-chi, Chánh định.
e) Tuệ được nói đến 5 lần: Quán như ý túc,
Tuệ căn, Tuệ lực, Trạch pháp, Chánh tri-kiến.
f) Tín được nói đến 2 lần: Tín căn và
Tín lực.
Khi chứng được Siêu-thế-tâm thuộc
Ðệ Nhị thiền không có tầm (Vitakka). Khi chứng
được Siêu-thế-tâm thuộc Ðệ Tam thiền,
Ðệ Tứ thiền, thì không có Hỷ. 37 pháp này cùng khởi một lần trong
Siêu-thế-tâm, nhưng trong các giới khác, chúng khởi lên riêng biệt.
|
|
|
(a) |
(b) |
(c) |
(d) |
(e) |
(f) |
(g) |
1 |
Viriya: Tinh-tấn |
9 |
|
+4 |
+ |
+ |
+ |
+ |
+ |
2 |
Sati: Niệm |
8 |
+4 |
|
|
+ |
+ |
+ |
+ |
3 |
Pannà: Tuệ |
5 |
|
|
+ |
+ |
+ |
+ |
+ |
4 |
Samàdhi: Ðịnh |
4 |
|
|
|
+ |
+ |
+ |
+ |
5 |
Saddhà: Tín |
2 |
|
|
|
+ |
+ |
|
|
6 |
Sankappa: Tư-duy |
1 |
|
|
|
|
|
|
+ |
7 |
Passaddhi: Khinh-an |
1 |
|
|
|
|
|
+ |
|
8 |
Pìti: Hỷ |
1 |
|
|
|
|
|
+ |
|
9 |
Upekkhà: Xả |
1
|
|
|
|
|
|
+ |
|
10 |
Chanda: Dục |
1 |
|
|
+ |
|
|
|
|
11. |
Citta: Tâm |
1 |
|
|
+ |
|
|
|
|
12 |
Sammàvàcà: Chánh ngữ |
1 |
|
|
|
|
|
|
+ |
13 |
Sammàkammanto: Chánh nghiệp |
1 |
|
|
|
|
|
|
+ |
14 |
Sammà àjìvo: Chánh mạng |
1 |
|
|
|
|
|
|
+ |
(a) 4 Satippatthàna: Niệm xứ
(b) 4 Sammappadhàna: Chánh cần
(c) 4 Iddhipàda: Như ý túc
(d) 5 Indriya: Căn
(e) 5 Bala: Lực
(f) 7 Bojjhangà: Bồ-đề phần
(g) 8 Maggangà: Ðạo chi
SABBASANGAHO - TỔNG QUÁT TẬP YẾU
I. PÀLI VĂN.
- 36) Sabbasangahe pancakkhandhà-rùpakkhandho, vedanàkkhandho,
sannàkkhandho, sankhàrakkhandho, vinnànakkhandho.
37)Pancupàdànakkhandhà: Rùpupàdànakkhandho, vedanupàdànakkhandho,
sannupàdànakkhandho, sankhàrupàdànakkhan dho, vinnànupàdànakkhandho.
38)Dvàdasàyatanàni - cakkhàyatanam, sotàyatanam, ghànàyatanam,
jivhàyatanam, kàyàyatanam, manàyatanam, rùpàyatanam, saddàyatanam,
gandhàyatanam, rasàyatanam, photthabbàyatanam, dhammàyatanam.
II. THÍCH VĂN.
- Sabbasangahe: Tập yếu tổng quát.
III. VIỆT VĂN.
- 36) Trong tập yếu tổng quát, có 5 uẩn: Sắc uẩn, Thọ uẩn, Tưởng uẩn,
Hành uẩn, Thức uẩn.
37) Có 5 thủ-uẩn: Sắc thủ uẩn, Thọ thủ uẩn, Tưởng thủ uẩn, Hành thủ
uẩn, Thức thủ uẩn.
38) Có 12 xứ: Nhãn xứ, Nhĩ xứ, Tỷ xứ, Thiệt xứ, Thân xứ, Ý xứ, Sắc
xứ, Thanh xứ, Hương xứ, Vị xứ, Xúc xứ, Pháp xứ.
IV. THÍCH NGHĨA.
- Khandha: nghĩa là uẩn, nhóm họp. Ðức Phật chia chúng sanh thành 5
uẩn. Tất cả sắc-pháp quá khứ, hiện tại và vị lai
đều chung gọi là Rùpakkhandha. Ở
đây danh từ Sankhàra (Hành)
được dùng theo nghĩa
đặc biệt. Trong 52 tâm-sở, trừ thọ và
tưởng-tâm-sở, còn lại 50 tâm-sở, được chung
gọi là Hành (Sankhàra).
Upàdànakkhandha: Thủ uẩn, sở dĩ gọi vậy vì chúng trở thành
đối tượng để nắm giữ, ôm ấp. Tám siêu-thế-tâm
và các tâm-sở câu hữu, cùng 10 sắc-pháp không do nghiệp sanh, không
được xem là Thủ uẩn.
Cakkhàyatana: nhãn xứ, chỉ cho tịnh sắc căn
của con mắt.
Manàyatana: Ý xứ
đây không có một căn đặc biệt cho ý như các
căn khác. Chữ ý xứ đây chỉ cho manadvàràvajjana (ý môn hướng tâm)
cùng với Bhavangupaccheda (Hữu phần dừng nghỉ).
I. PÀLI VĂN.
- 39) Atthàrasa dhàtuyo: Cakkhudhàtu, sotadhàtu, ghànadhàtu -
jivhàdhàtu, kàya-dhàtu, rùpa-dhàtu, saddadhàtu, gandha-dhàtu,
rasa-dhàtu, phottabba-dhàtu, cakkhuvinnàna-dhàtu, sotavinnànadhàtu,
ghànavinnànadhàtu, jivhàvinnàna-dhàtu, kỳyavinnànadhàtu, manodhàtu,
dhammadhàtu, manovinnàna-dhàtu.
40) Cattàri ariyasaccàni: dukkham ariyasaccam, dukkhasamudaya
ariyasaccam, dukkhanirodham ariyasaccam, dukkhanirodhagàminìpatipadà
ariyasaccam.
41. Ettha pana cetasika - sukhumarùpa - nibbànavasena ekùnasattati
dhammà dhammàyatanam, dhammadhàtù ti ca sankham gacchanti.
Manàyatananameva sattavinnànadhàtu-vasena bhijjati.
II. THÍCH VĂN.
- Sukkhumarùpa: Tế sắc. Ekùnasattati: 69. Bhijjati: Chia chẻ, bị
đổ bể.
III. VIỆT VĂN.
- 39) có 18 giới. Nhãn giới, Nhĩ giới, Tỷ giới, Thiệt giới, Thân
giới, Sắc giới, Thanh giới, Hương giới, Vị giới, Xúc giới, Nhãn thức
giới, Nhĩ thức giới, Tỷ thức giới, Thiệt thức giới, Thân thức giới, Ý
giới, Pháp giới, Ý thức giới.
40) Có 4 Thánh-đế: Khổ thánh đế, Khổ tập
thánh đế, Khổ diệt thánh đế, Khổ diệt đạo thánh đế.
41) Ở đây 69 pháp gồm có tâm-sở, tế-sắc
và Niết-Bàn được xem họp thành
pháp-xứ và pháp-giới. Chỉ có ý xứ được chia
thành 7 thức giới.
IV. THÍCH NGHĨA.
- Dhàtu có nghĩa là cái gì mang theo đặc
tánh của mình. Dhammadhàtu đồng nghĩa
với dhammàyatana nhưng khác với Dhammàrammana (Pháp-sở-duyên), vì
không gồm có citta (tâm), pannatti (giả danh, thi thiết) và pasàdarùpa
(Tịnh-sắc-căn). Manovinnànadhàtu:
Ý-thức-giới. Trong 89 tâm, 76 tâm được xem là
ý thức, trừ 10 thức tâm và ba ý giới (2 tiếp-thọ-tâm và ngũ môn hướng
tâm).
I. PÀLI VĂN.
- 42) Rùpam ca vedanà sannà sesà cetankà tathà,
Vinnànamiti pancete pancakkhandhà ti bhàsità,
Pancupàdànakkhandhàti tathà tebhùmakà matà,
Bhedàbhàvena nibbànam khandhasangahanissatam,
Dvàràlambanabhedena bhavantàyatanàni ca,
Dvàràlambanataduppanna-pariyàyena dhàtuyo.
43. Dukkham tebhùmakam vattam tanhà samùdayobhave,
Nirodho nàma nibbànam maggo lokuttaro mato.
Maggayuttà phalà ceva catusaccavinissatà,
Iti pancappabhedena pavutto sabbasangaho.
II. THÍCH VĂN.
- Tebhùmakà: 3 giới. Matà: Ðược biết,
được hiểu. Bhedàbhàvena: Vì thiếu sự phân biệt (thành quá khứ,
hiện tại, vị lai). Khandhasangahanissatam: Không thuộc vào tập yếu (năm)
uẩn. Dvàràlambanabhedena: Do sự sai biệt giữa cửa và sở duyên.
Bhavantàyatanàni: Có 12 xứ. Taduppannapariyàyena: Do thức y nơi chúng
khởi lên. Vattam: Sự có mặt. Maggayutà phalà: Các tâm-sở tương tứng với
Ðạo và Quả. Catusaccavinissatà: Ðược trừ ra khỏi Tứ Ðế.
III. VIỆT VĂN.
- 42) Sắc, Thọ, Tưởng và các tâm-sở còn lại và các thức gọi năm
uẩn, cũng vậy những pháp gì liên hệ
đến ba giới được xem là năm thủ uẩn.
Vì Niết-Bàn thiếu sự phân biệt (như quá khứ, hiện tại, vị lai),
Niết-Bàn được đặt ra ngoài 5 uẩn.
Do sự sai khác giữa căn môn và
đối tượng nên có 12 xứ. Do sự phân
biệt giữa căn môn, đối tượng và
thức, y nơi chúng khởi, nên có các giới.
43) Sự có mặt trong ba giới là khổ. Tham-ái là nguyên nhân của chúng.
Khổ diệt gọi là Niết-Bàn. Ðạo là con đường
siêu thế.
Các tâm sở tương ưng với Ðạo và Quả được
đặt ra ngoài 4 Ðế. Như vậy tập yếu tổng kết
được giải thích theo 5 đề mục.
Ghi chú:
Có thể tham chiếu thêm với:
1) Vi Diệu Pháp Toát Yếu, bản dịch Việt ngữ của Phạm Kim Khánh
(với đầy đủ các ký tự Pàli).
2) A Manual of Abhidhamma, bản dịch Anh ngữ và chú thích của Hòa
Thượng Narada.
-ooOoo-