CHƯƠNG VIII
PACCAYA SANGAHO: TRỢ
DUYÊN TẬP YẾU
PHẦN MỘT - PATICCASAMUPPÀDA: DUYÊN-KHỞI
I. PÀLI VĂN.
- 1) Yesam sankhatadhammànam ye dhammàpaccayà yathà,
Tam vibhàgam’ih’ edàni pavakkhàmi yathàraham.
2) Paticcasamuppàdanayo, patthànanayo ceti paccayasangaho duvidho
veditabbo.
3) Tattha tabbhàvabhàvibhàvàkàramattopalakkhito paticcasamuppàdanayo.
Patthànanayo pana àhaccapaccayatthiti-màrabbha pavuccati. Ubhayam pana
vomissitvà papancenti Àcariyà.
II. THÍCH VĂN.
- Sankhatadhammà: Các pháp hữu-vi. Vibhàga: Phân chia. Iha: Ở nơi
đây. Idàni: Nay. Naya: Phương pháp,
định - pháp. Patthàna: Phát thú,
phát khởi, Duyên-hệ. Upalakkhito: Ðược phân biệt, chia chẻ.
Tabbhàva-bhàvibhàva: Cái này sanh, dựa vào cái kia. Àkàra: Cách thức,
điều kiện. Matta: Chỉ có. Àhacca: Có
thể di động. Sau khi va chạm. Dẫn dụng.
Àrabbha: Bắt đầu. Thito: Sự có mặt.
Vomissitvà: Lẫn lộn, Papancenti: Trình bày, giải thích. Àcariyà:
Các vị Luận sư.
III. VIỆT VĂN.
- 1) Nay, tôi sẽ giảng ở nơi đây, một
cách thích hợp, như thế nào một pháp liên hệ với một pháp khác
trong thế giới hữu vi.
2) Sự liên hệ ấy cần được hiểu theo hai
cách: Duyên-khởi-pháp và Duyên-hệ-pháp (Phát thú pháp).
3) Ở đây, Duyên-khởi-pháp là sự
liên hệ bị chi phối bởi định luật "Cái này
sanh khởi, duyên vào cái kia". Duyên-hệ-pháp nói
đến sự hiện hữu các điều kiện liên
hệ với nhau. Các bậc Luận-sư giải thích xen lẫn hai pháp này.
IV. THÍCH NGHĨA.
- Paticcasamuppàda: Duyên - khởi. Paticca: Duyên, do vì, dựa vào.
Samuppàda: Khởi. Ðây nói đến sự liên
hệ giữa 12 pháp được gọi là paccaya và
paccayuppanna (Nhân duyên và Duyên-khởi-pháp). Patthànanayo: Duyên hệ
pháp. Theo các sớ Tích Lan, Pa: có nghĩa là nànappakàra (sai khác). Ngài
Ledi Sayadaw (Miến Ðiện) giải thích là chính yếu (padhàna). Thàna: nghĩa
là Paccaya (Duyên), và Upakàra-kadhamma, các
điều kiện thêm vào hay ủng hộ. Các nhân duyên chính hay sai biệt
này được diễn tả đầy đủ trong tập Patthàna
(Duyên - Hệ) một trong bảy tập A-Tỳ-Ðàm của Thượng-Tọa-Bộ. Sự sai khác
giữa hai định lý trên như sau:
i) Do duyên với A, B khởi lên. Do duyên với B, C khởi lên. Khi không
có A, B không có. Khi B không có, C cũng không. Nói một cách khác, "Cái
này có, cái kia có; Cái này không, cái kia không (Imasmim sati, idam
hoti; Imasmim asati, idam na hoti). Ðó là
định lý Paticcasamuppmàda.
ii) Khi chúng ta nói A liên hệ với B theo
định lý câu sanh hay câu hữu, tức chúng ta
nói đến Duyên-hệ-pháp.
- Tabbhàvabhàvìbhàvàkàramatta:
Bhàvàkàramatta: Riêng sự hiện hữu của một pháp.
Tabbhàvabhàvì: Tùy thuộc đến một pháp đã
khởi ra trước.
I. PÀLI VĂN.
- 4) Tattha avjjàpaccayà sankhàrà. Sankhàra-paccayà vinnànam.
Vinnànapaccayà nàmarùpam. Nàmarù-papaccayà salàyatanam.
Salàyatanapaccayà phasso. Phassapaccayà vedanà. Vedanà-paccayà tanhà.
Tanhà-paccayà upàdànam. Upàdànapaccayà bhavo. Bhava-paccayà jàti.
Jàtipaccayà jaràmarana - soka parideva-dukkha-domanassupàyàyà
sambhavanti. Evametassa kevalassa dukkhakhandhassa samudayo hotì ti.
Ayamettha paticcasamuppàdanayo.
II. THÍCH VĂN.
- Avijjà: Vô-minh. Sankhàrà: Hành. Soka-parideva
dukkha-domanassa-upayàsà: Sầu-bi-khổ-ưu-não.
III. VIỆT VĂN.
- 4) Ở nơi đây, vô - minh duyên
hành. Hành duyên thức. Thức duyên danh-sắc. Danh sắc duyên lục nhập. Lục
nhập duyên xúc. Xúc duyên thọ. Thọ duyên ái. Ái duyên thủ. Thủ duyên
hữu. Hữu duyên sanh. Sanh duyên lão-tử-sầu-bi-khổ-ưu-não. Như vậy là sự
tập khởi của toàn bộ khổ-uẩn.
IV. THÍCH NGHĨA.
Avjjà: Vô-minh, nghĩa là không rõ 4 Ðế. Vô minh cũng có nghĩa là cái gì
khiến chúng sanh trôi lăn trong bể khổ sanh
tử bất tận (Antavirahite samsàre satte javàpeti).
Paccaya: nghĩa là do duyên này mà quả sanh. Ðây chỉ cho nhân.
Sankhàrà: Hành, có nhiều nghĩa. Ở đây chỉ
cho các cetanà (tư), thiện, bất thiện và bất
động (ànenjà), tạo thành các
Nghiệp (kammà) phát sinh tái sanh. Bất thiện nghiệp gồm trong 12 Bất
thiện tâm. Thiện nghiệp gồm 8 thiện nghiệp ở Dục giới và 5 thiện nghiệp ở
sắc giới. Còn bất động nghiệp gồm 4 thiện
nghiệp ở vô sắc giới. Vô minh có mặt trong bất thiện nghiệp nhưng tiềm tàng
trong thiện nghiệp. Do vậy, cả thiện và bất thiện nghiệp do vô minh duyên
sanh.
Vinnàna (thức) đặc biệt chỉ cho 19
Patisandhi vinnàna (kiết sanh thức),
được nói đến trong chương V. Tất cả 32 loại vipàkacitta
(Dị-thục-tâm), được kinh nghiệm trong đời
sống, cũng bao hàm trong danh từ này.
Nàmarùpa: Danh-sắc cần phải hiểu riêng nàma, riêng rùpa và cả hai nàma
và rùpa một lần. Khi nói đến vô sắc giới,
thời chỉ có nàma khởi lên. Khi nói đến
chúng sanh vô tưởng (asanna), thì chỉ có rùpa khởi lên. Khi nói
đến Dục giới và sắc giới, thời khởi
lên cả Danh và Sắc. Chữ nàma ở đây chỉ cho
Thọ uẩn, Tưởng uẩn và Hành uẩn cùng khởi một lần với Kiết sanh
thức. Chữ Rùpa ở đây chỉ cho 3 mười pháp:
Thân 10 pháp, tánh 10 pháp và tâm sở y 10 pháp (kàya- bhàva
vatthu), cùng khởi một lần với Kiết sanh thức bị kamma quá khứ chi phối.
Pháp thứ hai và thứ ba thuộc quá khứ và hiện tại. Pháp thứ hai và thứ tư
trái lại đồng khởi một lần.
Tanhà: Ái có ba kàmatanhà (Dục ái), Bhavatanhà: Hữu ái, Vibhavatanhà:
Vô hữu ái. Hữu ái là Dục ái tương ưng với thường kiến. Vô hữu ái là Dục ái
tương ưng với đoạn kiến. Hữu ái cũng được xem
là Sắc ái và vô hữu ái là vô sắc ái. Ái có 6, tương ưng với 6 trần:
Sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp. Ái trở thành 12 nếu
được chia nội trần ngoại trần. Ái trở thành
36 nếu chia thành quá khứ, hiện tại và vị lai. Khi nhân với ba loại ái
trên, ái trở thành 108.
Upàdàna: Thủ từ upa + à + dà, nghĩa là cho, tức là cường ái, kiên thủ.
Tanhà như rờ mò trong bóng tối để ăn cắp một
vật gì. Upàdàna là cử chỉ ăn cắp vật
ấy.
Bhava: Hữu, được giải thích cả hai nghĩa
Kammabhava (Nghiệp hữu) chỉ cho những hoạt động thiện và bất thiện
và upapatthibhava (sanh hữu), chỉ cho cảnh giới
được tái sanh sau này. Sự sai khác
giữa sankhàra (Hành) và Kammabhava là sankhàra chỉ cho quá khứ còn
kammabhava là hiện tại. Jati (sanh) chỉ cho sự sanh khởi các uẩn
(Khandhànam pàtubhàvo).
I. PÀLI VĂN.
- 5) Tattha tayo addhà, dvàdasangàni, vìsatàkàrà, tìsandhi,
catusankhepà, tìni vattàni, dve mùlàni ca veditabbàni.
6) Katham? Avijjà-sankhàrà atìto addhà. Jàti jaràmaranam anàgato
addhà. Majjhe attha paccuppanno addhà tì tayo addhà,
7) Avijjà, sankhàrà, vinnànam, nàmarùpam, salàyatanam, phasso,
vedanà, tanhà, upàdànam, bhavo, jàti, jaràmarananti dvàdasangàni.
Sokàdivacanam panettha nissandaphalanidassanam.
II. THÍCH VĂN.
- Addhà: Thời gian. Dvàdasangàni: 12 chi. Vìsatàkàrà: 20 hành tướng.
Tisandhi: Ba liên kiết. Catusankhepà: Tứ lược, tứ trùng. Tìnivattàni: Ba
luân chuyển, Nissandaphala: Ðẳng lưu quả.
III. VIỆT VĂN.
- 5) Ở nơi đây cần phải hiểu có ba thời,
12 chi, 20 hành tướng, 3 liên kết, 4 lược, 3 chuyển, 2 căn.
6) Như thế nào? Vô minh, hành thuộc thời quá khứ, sanh lão, tử thuộc
thời vị lai, 8 pháp ở giữa thuộc thời hiện tại.
7) Vô minh, hành, thức, danh sắc, lục nhập, xúc, thọ, ái, thủ, hữu,
sanh, lão tử là 12 chi. Chữ sầu v.v... được
nêu lên như Ðẳng lưu quả.
I. PÀLI VĂN.
- 8) Avijjàsankhàraggahanena panettha tan-hùpàdàna-bhavàpi gahità
bhavanti. Tathà tanhùpàdàna - bha - vaggahanena ca avijjàsankhàrà,
Jàtijarà-marana-ggahanena ca vinnànàdiphala-pancakameva gahitanti katvà.
Atìte hetavo panca, idàni phalapancakam.
Idàni hetavo panca, àyatim phalapancakanti.
Vìsatàkàrà, tisandhi catusankhepà ca bhavanti.
9)Avijjà-tanhùpàdànà ca kilesavattam; Kamma-bhavasankhàto;
bhavekadeso sankhàrà ca kammavattam; upapattibhavasankhàto bhavekadeso
avasesà ca vipàkavattam ti tìni vattàni. Avijjàtanhàvasena dve mùlàni ca
veditabbàni.
10) esameva ca mùlànam nirodhena nirujjhati
Jaràmaranamucchàya pìlitànamabhinhaso,
Àsavànam samuppàdà avijjà ca pavattati.
Vattamàbandhamiccevam tedhùmakamanàdikam
Paticcasamuppàdo ti patthapesi mahàmuni.
II. THÍCH VĂN.
Kilesavattam: Phiền não luân chuyển. Kammabhavasankhàto: Ðược xem là
nghiệp hữu. Bhavekadeso: Một phần của hữu. Kammavattam: Nghiệp luân
chuyển. Upapattibhavasankhàto: Ðược xem là sanh hữu. Avasesà: Còn lại.
Vipàkavattam: Dị thục luân chuyển. Nirodhena: Với sự diệt trừ.
Nirujjhati: Ðược trừ diệt. Jaràmaranamucchàya: Bị cọ xát bởi già và
chết. Pìlitànamabhinhaso: Luôn luôn bị áp bức hành hạ.
Vattamàbandhamiccevan: Như vậy bị trói buộc phải làm luân chuyển.
Tebhùmakamanàdikam: Ba giới vô thỉ. Patthapesi: Giới thiệu, giải thích.
Mahàmuni: Ðại Mâu ni.
III. VIỆT VĂN.
- 9) Vô minh, ái, thủ thuộc về phiền não luân; một phần của hữu
được gọi là nghiệp hữu và hành thuộc
nghiệp luân; phần còn lại của hữu được gọi
là sanh hữu thuộc Dị thục luân. Như vậy là ba luân chuyển. Vô
minh và Ái là 2 căn. Cần phải hiểu như vậy.
10) sự diệt trừ những căn nguyên
ấy mà sự luân chuyển chấm dứt.
Vô minh được tiếp diễn, phát sinh do các
lậu hoặc, luôn luôn bị bức bách bởi già và chết.
Vị Ðại Mâu ni như vậy trình bày giải thích
đời sống vô thỉ và buộc ràng này
trong ba giới, dưới hình thức định lý Duyên
khởi.
PHẦN HAI - PATTHÀNAPACCAYO: DUYÊN HỆ DUYÊN
I. PÀLI VĂN.
- 11) Hetu-paccayo, àrammana-paccayo, adhipati paccayo,
anantarapaccayo, samanantara-paccayo, sahajàta paccayo, annamanna -
paccayo, nissayapaccayo, upanissayapaccayo, purejàtapaccayo,
pacchàjàtapaccayo àsevana - paccayo, kamma-paccayo, vipàkapaccayo,
àhàra-paccayo, indriyapaccayo, jhànapaccayo, maggapaccayo,
sampayuttapaccayo, vippayutta-paccayo, atthi-paccayo, natthi-paccayo,
vigata-paccayo, avigatapaccayo ti ayamettha patthànanayo.
12)Chaddhà nàmam tu nàmassa, pancadhà nàmarùpinam.
Ekadhà puna rùpassa rùpam nàmassa cekadhà
Panntti-nàma rùpàni nàmassa duvidhà dvayam
Dvayassa navadhà ceti chabbidhà paccayà katham.
II. THÍCH VĂN.
- Hetupaccayo: Nhân duyên. Àrammanapaccayo: Sở duyên duyên.
Adhipatipaccayo: Tăng thượng duyên.
Anantarapaccayo: Vô gián duyên. Samanantara-paccayo: Ðẳng vô gián duyên.
Sahajàtapaccayo: Câu sanh duyên. Annamannapaccayo: Hỗ tương duyên.
Nissayapaccayo: Y chỉ duyên Upanissayapaccayo: Thân y duyên.
Purejàtapaccayo: Tiền sanh duyên. Pacchàjàtapaccayo: Hậu sanh duyên.
Àsevanapaccayo: Tập hành duyên. Àhàrapaccayo: Thực duyên.
Sampayuttapaccayo: Tương ưng duyên. Atthipaccayo: Hữu duyên.
Natthipaccaya: Vô hữu duyên. Vigatapaccaya: Ly khứ duyên.
Avigatapaccayo: Bất ly khứ duyên. Pannatti: Giả danh, thi thiết.
III. VIỆT VĂN.
- 11) Ðịnh lý Duyên hệ như sau: Nhân duyên, Sở duyên duyên, Tăng
thượng duyên, Vô gián duyên, Ðẳng vô gián duyên, Câu sanh duyên,
Hỗ tương duyên, Y chỉ duyên, Thân y duyên, Tiền sanh duyên, Hậu sanh
duyên, Tập hành duyên, Nghiệp duyên, Dị thục duyên, Thực duyên, Căn
duyên, Thiền duyên, Ðạo duyên, Tương ưng duyên, Bất tương ưng
duyên, Hữu duyên, Vô hữu duyên, Ly khứ duyên, Bất ly khứ duyên.
12) Danh liên hệ với danh theo 6 cách. Danh liên hệ với sắc theo một
cách; sắc liên hệ với danh theo một cách; thi thiết và danh sắc liên hệ
với danh theo một cách; danh sắc liên hệ với danh sắc theo chín cách.
Như vậy sự liên hệ được đặt theo 6 loại.
Như thế nào?
IV. THÍCH NGHĨA.
- Paccayadhamma (Duyên pháp) là một pháp giúp
đỡ, một pháp khác gọi là
Paccayuppanna-dhamma (Duyên khởi pháp) khởi lên. Hay pháp sau
được khởi lên nhờ duyên với pháp
trước. Sự liên hệ giữa giữa 2 pháp này được
gọi là Paccaya và Paccaya này được đặt
tên tùy thuộc theo đặc tánh của
Paccaya Dhamma (Duyên pháp).
Một ví dụ: Một Àrammana (Sở duyên pháp) là một Paccaya-dhamma (duyên
pháp), liên hệ với tâm và các tâm sở khởi lên từ
đối tượng này. Tâm và các tâm sở này
được gọi là Paccayuppanna dhamma
(Duyên khởi pháp), đối với các sở duyên
pháp và sự liên hệ giữa hai pháp này được gọi
là Àrammana paccaya (Sở duyên duyên), vì Paccaya dhamma trong
trường hợp này hoạt động như một
Àrammana của Paccayuppanna-dhamma. Như vậy nếu một tín
đồ khởi lên thiện tâm khi thấy hình
ảnh đức Phật, thời có thể nói "Buddharùpam
upàsakassa kusalacittassa àrammana paccayena paccayo hoti". Hình ảnh
đức Phật (Paccaya dhamma) liên hệ với
thiện tâm của người tín đồ
(Paccayuppanna-dhamma) bởi định lý Àrammana paccaya (Sở duyên
duyên), vì Paccaya dhamma trong trường hợp này hoạt
động như một Àrammana của
Paccayuppanna dhamma (Duyên khởi pháp). Theo tập Patthàna, thời có tất cả
là 24 định lý Paccaya như vậy, được đặt tên
theo các Paccaya dhamma liên hệ.
1. Hetupaccaya: nhân duyên. Hetu ở đây dùng
theo nghĩa căn (rễ). Như rễ nâng đỡ và
nuôi dưỡng cây, cũng vậy Duyên pháp nâng đỡ và
nuôi dưỡng Duyên khởi pháp. Các Hetu ở đây có
sáu: Tham, sân, si, vô tham, vô sân và vô si. Các duyên khởi pháp
là những tâm và tâm sở khởi lên, tương ưng với những nhân này, và các tập
sắc câu hữu với các tâm sở này.
2. Àrammana paccaya: Sở duyên duyên. Ðây là một sự liên hệ, trong ấy
Paccaya-dhamma là một đối tượng của
Paccayuppanna, pháp này phải là một tâm thức hay tâm sở. Mọi tâm,
tâm sở, sắc pháp. Niết Bàn, mọi quan niệm đều
có thể là Paccaya dhamma trong sự liên hệ này. Sự thật, không có
một pháp nào mà không thể thành một Àrammana (Sở duyên) cho tâm và tâm sở.
Àrammana có sáu, tức là sắc, thanh, hương, vị, xúc và pháp.
3. Adhipatipaccaya: Tăng thượng duyên.
Ðây là một sự liên hệ trong ấy, Paccayuppanna có một ảnh hưởng tăng
thượng đối với Paccayupanna. Có hai loại Tăng thượng duyên.
Àrammnanàdhipati-Paccaya: Sở duyên tăng
thượng duyên và Sahàjàtàdhipatipaccaya: Câu sanh tăng
thượng duyên.
a) Sở duyên tăng thượng duyên là
một liên hệ trong ấy. Paccaya dhamma có một ảnh hưởng tăng
thượng đối với Paccayuppannadhamma. Paccayadhamma ở đây là một
Àrammana và Duyên khởi pháp là một tâm hay tâm sở. Ðối tượng phải là một
đối tượng rất dễ thương và khả ái.
Hai sân tâm, hai si tâm; thân thức câu hữu với khổ và các tâm sở câu hữu
không thể là Paccayadhamma của liên hệ này vì các tâm ấy không khả ái.
Các tâm còn lại với các tâm sở câu hữu có thể là những Paccayadhamma,
nếu chúng rất khả ái. Ledi Sayadaw dùng câu chuyện tiền thân Sutasoma
để giải thích liên hệ này. Vua
Porisàda, vì tham ăn thịt người đã
bỏ cung điện, đi lang thang đó đây để thỏa
mãn sự thèm khát của mình. Ở đây
thịt người là Paccayadhamma của sở duyên Tăng
thượng duyên. Tâm thức của Vua, dựa trên tham căn
là Paccayuppannadhamma. Trái lại Sutasoma rất tôn trọng sự thật,
bỏ cung điện, gia đình và cả thân
mạng để tôn trọng sự thật cho đến vui lòng
nạp mình cho Porisàda. Sự thật ở đây là
Paccayadhamma và thiện tâm của Vua Sutasoma là Paccayuppannadhamma.
b) Câu sanh tăng thượng duyên: Ở
đây Paccayadhamma có ảnh hưởng tăng thượng
trên Paccayuppannadhamma, pháp này câu sanh với pháp trên và có
thể là tâm, tâm sở hay những sắc pháp do các tư tưởng tăng
thượng chi phối. Những pháp câu sanh ở đây, đóng vai Paccayadhamma là
4: Chanda: Dục, Citta: tâm, Vìriya: tinh tấn và Vimansa: Quán huệ.
4. Anantarapaccaya: Vô gián duyên. Trong liên hệ này, Paccayadhamma
đi liền trước, Paccayuppannadhamma theo sau.
Trong một lộ trình của tâm thức, tâm khởi trước vừa diệt
đi liên hệ với tâm sau tiếp nối liền,
theo định lý vô gián duyên này. Như
vậy, vô gián duyên này chi phối hoàn toàn đời
sống của một cá nhân, từ vô thỉ đến vô chung, trừ phi chứng quả vô dư y
Niết Bàn.
5. Samanantarapaccaya: Ðẳng vô gián duyên, như
định lý trước.
6. Sahajàtapaccaya: Câu sanh duyên. Ở đây,
Paccayadhamma đồng sanh với Paccayuppannadhamma. Cả hai đồng sanh, đồng
trú và đồng diệt một lần. Ở đây.
a) Các loại tâm đối với các tâm sở câu
sanh.
b) 4 Danh uẩn của Patisandhi với sở y của tâm (quả tim).
c) 4 Ðại đối với nhau.
7. Annamannapaccaya: Hỗ tương duyên. Như cây chống ba chân, ba chân
liên hệ với nhau trong hỗ tương duyên này. Ở
đây câu sanh duyên và hỗ tương duyên không giống nhau. Như các sắc
pháp do tâm sanh không có liên hệ hỗ tương với câu sanh tâm. Các pháp tứ
đại sở tạo không có liên hệ hỗ tương
với 4 Ðại chủng. Thường, tâm và sắc liên hệ theo hỗ tương duyên.
8. Nissayapaccaya: Y chỉ duyên. Ở đây
Paccayadhamma là một chỗ sở y, chỗ nâng
đỡ cho Paccayuppanna dựa vào, như cây
mọc trên đất, như bức vẽ dựa trên
khung vẽ. Các pháp sau đây bị chi phối bởi liên
hệ này.
a) Giống như số 6 và 7
b) 6 căn (mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, quả
tim) đối với 6 thức khởi lên.
9. Upanissayapaccaya: Thân y duyên. Có ba loại: a) Àrammanùpanissaya:
Sở duyên thân y, b) Anantarùpanissaya: Vô gián thân y và Pakatùpanissaya:
Tự nhiên thân y. Sở duyên thân y giống như sở duyên tăng
thượng duyên và vô gián thân y giống như vô gián duyên. Tự nhiên
thân y duyên là sự liên hệ trong ấy Paccayadhamma là một thân y tự nhiên
đối với Paccayuppanna, pháp này là một
tâm hiện tại với các tâm sở câu hữu.
Tất cả mọi tâm quá khứ, hiện tại, vị lai, một ngoại với các tâm sở câu
hữu, tất cả các sắc pháp. Nibbàna và Pannatti (quan
điểm) đều là tự nhiên tân y duyên,
liên hệ nhiều mặt tùy theo trường hợp cho tất cả tâm thức hiện tại với các
tâm sở câu hữu.
10. Purejàta-paccaya: Tiền sanh duyên. Sáu căn
và 5 trần liên hệ với các tâm thức
được khởi lên theo Tiền sanh duyên. Nói một cách khác, nhãn thức
v.v... không thể khởi lên nếu không có sự hiện hữu về trước của các căn
và trần. Tuy vậy khi kiết sanh thức khởi, thì ý thức và tâm sở y
(quả tim) cùng khởi một lần.
11. Pacchà-jàtapaccaya: Hậu sanh duyên. Trong liên hệ này.
Paccayadhamma là tâm và tâm sở câu hữu, khởi lên sau Paccayuppannadhamma,
thân của con người. Ở đây, Paccayadhamma giúp
đỡ cho Paccayuppanna khởi lên, nhưng pháp này có mặt trước pháp
kia. Như nước mưa của những năm kế tiến giúp
đỡ cho cây cỏ đã mọc trước được tươi
nhuận lớn lên.
12. Àsevana-paccaya: Tập hành duyên. Ở
đây, Paccaya-dhamma, lặp đi lặp lại nhiều lần, giúp cho Paccayuppanna được
mạnh hơn và điêu luyện hơn. Như
một sinh viên hiểu và nhớ một đoạn văn nhiều
hơn, nếu đọc đi đọc lại đoạn văn ấy nhiều lần.
Tập hành duyên này chi phối một sát-na đến
một sát-na tâm khác trong 47 Tốc hành tâm (Bất thiện tâm 12 + thiện
tâm 8 + Ðại Hành tâm 9 + Duy tác tâm 18 = 47). Trong những tâm này, mỗi
sát-na tâm giúp cho các tâm kế tiếp được mạnh
hơn và điêu luyện hơn.
13. Kammapaccaya: Nghiệp duyên. Trong liên hệ này, Paccayadhamma là
Cetanà (Tư tâm sở) đã hướng dẫn và
điều hòa hành
động; và Paccayuppanna là những tâm
thức, các tâm sở và những sắc pháp do Nghiệp và Tâm tạo ra.
14. Vipàkapaccaya: Dị thục duyên. Trong liên hệ này, Paccayadhamma là
36 Dị thục tâm và các tâm sở câu hữu. Các Paccayuppanna dhamma cũng là
những pháp Dị thục ấy khi chúng liên hệ hỗ tương, cũng như các sắc pháp do
nghiệp và tâm sanh. Như đã nói: "4 tâm
uẩn khi chúng là Dị thục tâm tương quan với nhau theo Dị thục duyên này".
Như gió mát làm dịu lòng một người ngồi dưới gốc cây, cũng vậy các Dị thục
tâm liên hệ các tâm và các sắc pháp câu hữu bởi liên hệ Dị thục duyên, vì
đặc tánh thuần tịnh của chúng.
15) Àhàrapaccaya: Thực duyên, ở đây,
Paccaya dhamma là 4 loại đồ ăn:
Ðoàn thực, xúc thực, Tư thực (manosancetanà) và thức thực. Những món
ăn này nuôi dưỡng các Tâm pháp và sắc
pháp để chúng được duy trì, phát triển
và trưởng thành.
16) Indriyapaccaya: Căn duyên, liên
hệ này có 3 loại: Câu sanh, tiền sanh và mạng căn.
Trong loại câu sanh, các Paccayadhamma là 15 căn
câu sanh: mạng căn, ý căn, lạc căn, khổ căn, hỷ căn, ưu căn, xả căn, tín
căn, tấn căn, niệm căn, định căn, tuệ
căn, vị tri đương tri căn, dĩ tri căn, cụ tri căn. Còn
Paccayuppanna là những pháp câu sanh cả tâm pháp và sắc pháp. Trong loại
thứ hai, tiền sanh, Paccayadhamma là 5 căn,
mắt, tai, mũi, lưỡi và thân. Còn các Paccayuppanna là 5 thức với
các tâm sở câu hữu. Trong loại thứ ba, mạng căn,
Paccayadhamma đây là mạng căn.
Paccayuppanna dhamma là những sắc pháp do nghiệp sanh, trừ mạng căn.
17) Jhàna-paccaya: Thiền duyên. Chữ Jhàna hiểu theo nghĩa rộng, không
phải chỉ thuộc sắc giới, vô sắc giới và siêu thế giới. Paccayadhamma ở
đây là 7 Thiền chi - Tầm, Tứ, Hỷ, Lạc
(Somanassa), ưu, xả, và nhứt tâm. Và Paccayuppanna là mọi tâm, trừ 5 thức,
các tâm sở câu hữu và các sắc pháp câu sanh với 7 thiền chi.
18) Maggapaccaya: Ðạo duyên. Con đường
chánh đưa đến Niết bàn. Con đường bất
chánh đưa đến địa ngục. 12 Ðạo chi là những Paccaya Dhamma trong
liên hệ này. Các Paccayuppanna dhamma là những tâm và tâm sở chi phối bởi
các Hetu (nhân) và tất cả sắc pháp câu sanh với các Hữu nhân tâm
(Sahetuka).
19) Sampayuttapaccaya: Tương ứng duyên. Tất cả tâm
đều liên hệ với các tâm sở câu hữu
theo định lý Tương ứng duyên này.
20) Vippayutta-paccaya: Bất tương ưng duyên. Ở
đây Paccaya dhamma không tương ưng với
Paccayuppanna. Như các tâm pháp liên hệ với các sắc pháp theo
định lý này.
21 - 22) Atthipaccaya - natthipaccaya - vigatapaccaya. Avigatapaccaya:
Hữu duyên, vô hữu duyên, Ly khứ duyên, Bất ly khứ duyên. Atthipaccaya
giống với Avigatapaccaya. Natthipaccaya giống với Vigatapaccaya. Trong
liên hệ đầu, Paccayadhamma có mặt với sự hiện
hữu của Paccayuppanna. Trong liên hệ thứ hai, Paccayadhamma phải
vắng mặt khi Paccayuppanna có mặt.
I. PÀLI VĂN:
13) Anantara - niruddhà cittacetasikà dhammà paccuppannànam
cittacetasikànam dhammànam anantara-samanantara-natthi-vigatavasena,
purimàni javanàni pacchimànam javanànam àsevanavasena, sahajàtà
cittacetasikà dhammà annamannam, sampayuttavaseneti ca chaddhà nàmam
nàmassa paccayo hoti.
14) Hetu-jhànanga-maggangàni sahajàtànam nàmarùpànam hetàdivasena.
Sahajàtà cetanà sahajàtànam nàmarùpànam, nànàkkhanikà cetanà
kammàbhinibbattànam nàmarùpànam kammavasena. Vipàkakkhandhà annamannann,
sahajàtànam rùpànam vipàkavaseneti ca pancadhà nàmam nàmarùpànam paccayo
hoti.
15) Pacchà-jàtà cittacetasikadhammà purejàtassa imassa kàyassa
pacchàjàtavaseneti ekadhà va nàmam rùpassa paccayo hoti.
II. THÍCH VĂN.
- Purimàni: trước. Nànàkkhanikà: Dị sát na.
III. VIỆT VĂN.
- 13) Danh liên hệ với Danh theo 6 cách: Tâm và Tâm sở vừa mới diệt
liên hệ với tâm và tâm sở hiện tại theo Vô gián duyên, Ðẳng vô gián
duyên, Vô hữu duyên, Ly khứ duyên. Tốc hành tâm trước liên hệ với tốc
hành tâm sau theo Tập hành duyên. Tâm và tâm sở câu hữu liên hệ với nhau
theo Hỗ tương duyên.
14) Danh liên hệ với danh sắc theo 5 cách: Nhân, Thiền và Ðạo chi
liên hệ với danh và sắc câu hữu theo Nhân duyên, Thiền duyên và Ðạo
duyên. Câu sanh Tư (Cetanà) liên hệ với Danh và Sắc câu hữu và Dị sát na
Tư liên hệ với Danh và Sắc do nghiệp sanh theo Nghiệp duyên. Các Dị thục
uẩn (tâm pháp) liên hệ với nhau, và liên hệ với các sắc pháp câu sanh
theo Dị thục duyên.
15) Danh liên hệ với Sắc chỉ theo 1 cách: Tâm và tâm sở
được sanh khởi sau khi thân đã sanh,
liên hệ với thân ấy theo Hậu sanh duyên.
IV. THÍCH NGHĨA.
- Dị sát na tư: (Nànàkkhanikà cetanà) là Tư tâm sở không cùng một thời
gian với kết quả, nghĩa là thời gian Cetanà khởi lên khác với thời gian
các quả khởi lên.
I. PÀLI VĂN.
- 16) Cha vatthùni pavattiyam sattannam vinnànadhàtùnam,
pancàrammanàni ca pancavinnàna - vìthiyà purejàtavaseneti ekadhà va
rùpam nàmassa paccayo hoti.
17) Àrammanavasena upanissayavaseneti dvidhà pannattinàma-rùpàni
namasseva paccayà hoti. Tattha rùpàdivasena chabbidham hoti àrammanam.
18) Upanissayo pana tividho hoti. Àrammanùpanissayo
anantarùpanissayo, pakatùpanissayo ceti.
19). Tattha àrammanameva garukatam àrammanùpanissayo anantaraniruddhà
cittacetasikà dhammà anantarùpanissayà. Ràgàdayo pana dhammà, saddhàdayo
ca, sukham dukkham, puggalo, bhojanam, utu, senàsanam ca yathàraham
ajjhatam ca bahiddhà ca kusalàdidhammànam, kammam vipà kànam ti ca
bahudhà hoti pakatùpanissayo.
II. THÍCH VĂN.
- Pannatti: Thi thiết, khái niệm, giả danh, giả pháp.
Pakatùpanissayo: Tự nhiên thân y.
III. VIỆT VĂN.
- 16) Sắc liên hệ với Danh chỉ theo một cách: 6 sở y pháp trong khi
chuyển khởi, liên hệ với bảy thức giới, và năm
sở duyên pháp, liên hệ với năm lộ trình
của thức theo Tiền sanh duyên.
17) Các khái niệm, danh và sắc liên hệ với danh theo hai cách, tức là
Sở duyên duyên và Thân y duyên, ở đây, sở
duyên có 6, sắc, thanh v.v...
18) Nhưng thân y duyên có ba loại. Sở duyên thân y duyên, Vô gián
thân y duyên và tự nhiên thân y duyên.
19) Ở nơi đây, sở duyên mạnh mẽ
thuộc Sở duyên thân y duyên, các tâm và tâm sở mới diệt thuộc vô gián
thân y duyên. Và tự nhiên thân y duyên có nhiều loại như các pháp tham
v.v... Tín v.v... lạc, khổ, con người, món
ăn, thời tiết, chỗ lưu trú v.v... - các pháp nội ngoại tùy theo
trường hợp v.v... liên hệ với các pháp thiện v.v... Nghiệp cũng liên hệ
với Nghiệp quả.
I. PÀLI VĂN.
- 20) Adhipati-sahajàta-annamannanissay-àhàrindriya-vippayutta-atthi
- avigatavaseneti yathàraham navadhà nàmarùpàni nàmarùpànam paccayà
bhavanti.
21) Tattha garukatamàrammanam àrammanàdhi-pativasena nàmànam,
sahajàtàdhipati catubbidho pi sahajàtavasena sahajàtànam nàmarùpànam ti
ca duvidho hoti adhipatipaccayo.
22) Cittacetasikà dhammà annamannam sahajàtarùpànamca, mahàbhùtà
annamannam upàdàrùpànanca, patisandhikkhane vatthuvipàkà annamannam ti
ca tividho hoti sahajàtapaccayo.
23) Cittacetasikà dhammà annamannam, mahàbhùtà annamannam patisandhik
khane vatthu-vipàkà annamannam ti ca tividho hoti annamanna-accayo.
II. THÍCH VĂN.
- Upàdàrùpa: Sở tạo sắc. Vatthuvipàka: Sở y và dị thục tâm.
Patisandhikkhane: Kiết sanh sát na.
III. VIỆT VĂN.
- 20) Danh sắc liên hệ với Danh sắc theo 9 cách sau
đây: Tăng thượng duyên, câu sanh
duyên, hổ tương duyên, y chỉ duyên, thực duyên, căn
duyên, bất tương ưng y duyên, hữu duyên, bất ly khứ duyên.
21) Ở đây, Tăng thượng duyên có
hai loại: Sở duyên mạnh mẽ liên hệ với Danh theo Sở duyên tăng
thượng; 4 câu sanh tăng thượng (Dục, tâm, tấn, quán hệ, (Chanda, Citta,
Viriya, Vìmamsa) liên hệ với các danh sắc câu sanh theo câu sanh
tăng thượng duyên.
22) Câu sanh duyên có ba loại: Các tâm và tâm sở liên hệ với nhau và
với các sắc pháp câu sanh; 4 Ðại chủng liên hệ với nhau và với các sở
tạo sắc (Upàdà-rùpa); Trong kiết sanh sát na, tâm sở y và các Dị thục
tâm liên hệ với nhau theo câu sanh duyên.
23) Hổ tương duyên có ba loại: Các tâm và tâm sở liên hệ với nhau; 4
Ðại chủng liên hệ với nhau; trong kiết sanh sát na, tâm sở y
(Hadayavatthu) và các Dị thục tâm liên hệ với nhau theo hỗ tương duyên.
IV. THÍCH NGHĨA.
- 4 Câu sanh tăng thượng đây chỉ cho: Dục,
tâm, tinh tấn và quán huệ. 4 Ðại chủng là
địa, thủy, hỏa, phong.
I. PÀLI VĂN.
- 24) Cittacetasìkà dhammà annamannam sahajàtarùpànam ca, mahabhùtà
annamannam upàdàrùpànam ca, cha vatthùni sattannam vinnàna-dhàtùnam ti
ca tividho hoti nissayapaccayo.
25) Kabalìkàro àhàro imassa kàyassa, arùpino àhàrà sahajàtànam
nàmarùpànam ti ca duvidho hoti àhàrapaccayo.
26) Panca pasàdà pancannam vinnànànam, rùpajìvitindriyam
upàdinnarùpànam, arùpino indriyà sahajàtànam nàma-rùpànam ti ca tividho
hoti indriyapaccayo.
III. VIỆT VĂN.
- 24) Y chỉ duyên có ba loại: Các tâm và tâm sở liên hệ với nhau và
với các sắp pháp câu sanh; Bốn Ðại chủng liên hệ với nhau và với các sắc
sở tạo, sáu tâm sở y liên hệ với bảy thức giới theo y chỉ duyên.
25) Thực duyên có hai loại: Ðoàn thực liên hệ với thân này, các vô
sắc thực (xúc thực, tư duy thực và thức thực) liên hệ với các danh sắc
câu xanh theo căn duyên.
26) Căn duyên có ba loại: 5 tịnh
sắc căn liên hệ với 5 thức, chấp sắc
mạng căn liên hệ với chấp thọ sắc,
các vô sắc căn liên hệ với các danh
sắc câu sanh theo căn duyên.
I. PÀLI VĂN.
- 27) Okkantikkhane vatthu vipàkànam, cittacetasikà dhammà
sahajàtarùpànam sahajàtavasena; pacchàjàtà cittacetasikà dhammà
purejàtassa imassa kàyassa pacehà-jàtavasena; cha vatthùni pavattiyam
sattannam vinnàna-dhàtùnam purejàtavaseneti ca tividho hoti
vippayuttapaccayo.
28) Sahajàtam purejàtam pacchàjàtam ca sabbathà.
Kabalìkàro àhàro rùpajìvitamiccayanti. Pancavidho hoti atthi-paccayo
avigatapaccayo ca.
II. THÍCH VĂN.
- Okkantikkhane: Nhập thai sát na.
III. VIỆT VĂN.
- 27) Bất tương ưng duyên có ba loại: Trong sát na nhập thai, tâm sở
y liên hệ với các Dị thục tâm, các tâm và tâm sở liên hệ với các sắc
pháp câu sanh theo câu sanh bất tương ưng duyên.
Các tâm và các tâm sở hậu sanh liên hệ với thân tiền sanh này theo
hậu sanh bất tương ưng duyên; Sáu căn sở y
trong khi chuyển khởi liên hệ với bảy thức giới theo tiền sanh
bất tương ưng duyên.
28) Hữu duyên và Bất ly khứ duyên có 5 loại: câu sanh, tiền sanh, hậu
sanh, đoàn thực và sắc mạng căn
trong mọi cách thuộc hữu duyên và Bất ly khứ duyên này.
I. PÀLI VĂN.
- 29) Àrammanùpanissaya-kammatthipaccayesuca sabbe pi paccayà
samodhànam gacchanti.
30) Sahajàtarùpam ti panettha sabbathà pi pavatte cittasamutthànànam,
patisandhiyam katattàrùpànam ca vasena duvidham hoti veditabbam.
31) Iti tekàlikà dhammà kàlamuttà ca sambhavà
Ajjhattam ca bahiddhà ca sankhatàsankhàtà tathà.
Pannatti-nàma-rùpànam vasena tividhà thità
Paccayà nàma patthàne catuvìsati sabbathà.
II. THÍCH VĂN.
- Samodhànam gacchanti: Ðều gồm vào. Katattàrùpànam: Nghiệp tạo sắc.
Tekàlikà: Ba thời. Kàlammuttà: Vượt ngoài thời gian. Sambhavà: Sự sanh
khởi.
III. VIỆT VĂN.
- 29) Tất cả các nhân duyên có thể gồm trong Sở duyên duyên, thân y
duyên, nghiệp duyên và hữu duyên.
30) Ở đây, câu sanh sắc cần phải được
hiểu theo hai cách: Trong sự diễn tiến cuộc sống, cần phải hiểu là
những sắc do tâm sanh; và trong khi kiết sanh cần phải hiểu như là những
sắc do nghiệp quá khứ tạo ra.
31) Như vậy các pháp sanh khởi thuộc ba thời gian hay vượt ngoài thời
gian, nội và ngoại, hữu vi và vô vi, chia thành ba loại. Khái niệm danh
và sắc.
Tất cả, có 24 duyên trong Phát thú (Duyên hệ).
I. PÀLI VĂN.
- 32) Tattha rùpadhammà rùpakkhandho va. Cittacetasika-sankhatà
cattàro arùpino khandhà, nibbànam ceti pancavidhampi arùpam ti ca nàmam
ti ca pavuccati. Tato avasesà pannatti pana pannàpiyattà pannatti,
pannàpanato pannattì ti ca duvidhà hoti.
33) Katham? Tam-tam - bhùta - viparinàmàkàramupàdàya tathà tathà
pannattà bhùmipabbatàdikà, sambhàra-sannivesà-kàramupàdàya
geha-ratha-sakatàdikà, khandhapancakamupàdàya purisapuggalàdikà,
candavattanàdikamupàdàya disàkà-làdikà, asamphutthàkàramupàdàya
kùpa-guhàdikà, tam tam bhùtanimittam bhàvanàvisesam ca upàdàya.
Kasinanimittàdikà ceti evamàdippabhedà pana paramatthato avjjamànàpi
atthacchàyàkàrena cittuppàdanamàrammanabhùtà tam tam upàdàya upanidhàya
kàranam katvà tathà tathà parikappiyamànà sankhàyati samannàyati
vohariyati pannàpiyatìti pannattìti pavuccati. Ayam pannatti
pannàpiyattà pannatti nàma.
II. THÍCH VĂN.
- Pannàpiyattà: Một khái niệm được hiểu
đến. Pannàpanato: Một danh từ diễn
đạt khái niệm ấy. Tam tam bhùta-viparinàmàkàramupàdàya: Khởi lên
vì thể thức biến chuyển của các đại chủng.
Tathà tathà pannattà: Ðược trình bày, xứng danh như vậy.
Sambhàra-sannivesàkàramupàdàya: Khởi lên vì thể thức kết hợp các vật
dụng (nguyên nhân). Geha-ratha-sakatàdika: Nhà, xe ngựa, xe bò v.v...
Candavattanàdikamupàdàya: Khởi lên do sự vận chuyển của mặt trăng
v.v... Disàkàlàdikà: Phương hướng, thời gian v.v...
Asamphutthàkàramupàdàya: Khởi lên do thể thức không xúc chạm.
Kùpaguhàdikà: Giếng, hang, v.v... Tam tam bhùtanimittam: Theo tướng sai
biệt của các đại chủng. Bhàvanàvisesam:
Sự sai khác của pháp tu tập. Kasinànimittadikà: Biến xứ tướng, v.v...
Evamàdippabhedà: Những sự chia chẻ như vậy. Avijjamànà: Không xảy ra.
Atthacchàyàkàrena: Dưới hình thức hình bóng của sự vật.
Cittuppàdanamàrammanabhùtà: Trở thành đối
tượng của tâm. Upàdàya: Chấp thủ. Upanidhàya: So sánh với.
Kàranamkatvà: Làm bổn phận, trách nhiệm Parikappiyamànà: Ðược sửa soạn,
được dụng ý. Sankhàyati: Suy nghĩ
chín chắn. Samannàyati: Ðược hiểu. Vohariyati: Ðược trình bày, diễn
đạt. Pannàpiyati: Ðược thấu hiểu.
III. VIỆT VĂN.
- 32) Ở nơi đây, sắc pháp tức là
sắc uẩn. Tâm, tâm sở pháp, được gồm trong 4
vô sắc uẩn, và Niết bàn là 5 vô sắc pháp, và cũng
được gọi là Danh. Ngoài ra các pháp
còn lại được gọi là Pannatti (khái
niệm) gồm có 2 phần: Ðược biết đến, bị biết
đến gọi là khái niệm; hay danh xưng làm cho biết
đến gọi là khái niệm.
33) Như thế nào? Có những danh từ như Ðất, núi, v.v...
được gọi như vậy vì thể thức di
chuyển của các đại; những danh từ như nhà,
xe cộ v.v... được gọi như vậy vì thể
thức kết hợp các vật dụng; những danh từ như người, hữu tình,
được gọi vậy vì 5 uẩn; những danh từ
như phương hướng, thời gian v.v... được gọi
như vậy vì thể thức vận chuyển của mặt trăng
v.v...; những danh từ như giếng, hang v.v... được gọi như vậy vì
thể thức không bị xúc chạm v.v... Những danh từ như biến xứ tướng v.v...
được gọi vậy vì sự sai khác của các
pháp tu tập và vì tướng sai biệt của các
đại chủng. Tất cả sự sai biệt như vậy, theo Ðệ nhất nghĩa
đế, thật sự không có nhưng trở thành
những đối tượng của tâm dưới hình
thức hình bóng của sự vật. Chúng được gọi là
"khái niệm" vì chúng được suy tưởng, được ý
thức, được nhận hiểu, được biểu lộ, vì lý do, vì nguyên nhân, vì
đối với thể thức này, thể thức khác.
Khái niệm được gọi vậy vì chúng
được biết, (được hiểu) là như vậy.
IV. THÍCH NGHĨA.
- Có 2 loại Pannatti (khái niệm): Atthapannatti: Nghĩa khái niệm, và
Nàmapannatti: Danh khái niệm. Nghĩa khái niệm là làm cho
được biết, nghĩa là vật thể,
đối tượng do khái niệm diễn đạt. Danh khái
niệm là làm cho biết, nghĩa là những tên
đặt cho vật thể hay đối tượng. Ðất,
núi, v.v... được gọi là
Santhànà-pannatti, Hình sắc khái niệm, vì chúng diễn
đạt hình tướng của sự vật. Xe, làng,
nhà, được gọi là Samùha-pannatti: Tổng
hợp khái niệm, vì chúng diễn đạt sự tổng hợp
một số sự vật. Ðông, Tây v.v... được
gọi là Disà-pannatti, Phương hướng khái niệm vì chúng diễn
đạt địa phương. Sáng, trưa v.v... được gọi là
kàlapannatti: Thời gian khái niệm vì chúng diễn
đạt thời gian. Giếng, hang, v.v... được gọi là
Àkàsapannatti: Hư không khái niệm vì chúng diễn tả hư không. Các hình ảnh
tưởng tượng, quan niệm được gọi là
nimitta-pannatti: Hình tướng khái niệm vì chúng diễn
đạt những hình tướng do tu thiền
định chứng được.
I. PÀLI VĂN.
- 34) Pannàpanato pannatti pana nàmanàmakammà-dinàmena paridìpità. Sà
vijjamàna-pannatti, avijjamàna-pannatti, vijjamànena
avijjamàna-pannatti, avijjamànena vijjamànapannatti, vijjamàneva
vijjamàna-pannatti, avijjamànena avijjamàna-pannatti ceti chabbidhà
hoti.
35) Tattha yadà pana paramatthato vijjamànam rùpa-vedanàdim etàya
pannàpenti, tadàyam vijjamànapannatti. Yadà pana paramatthato
avijjamànam bhùmipabbatàdim etàya pannapenti, tadàyam
avijjamàna-pannattì ti pavuccati. Ubhinnam pana vomissakavasena sesà
yathàkkamam chalabhinno, itthisaddo, cakkhu-vinnànam ràjaputto ti ca
veditabbà.
36) Vacì-ghosànusàrena sotavinnàna-vìthiyà
Pavattànantaruppannamanodvàrassa gocarà,
Atthà yassànusàrena vinnàyanti tato param,
Sàyam pannatti vinneyyà lokasanketanimmità.
II. THÍCH VĂN.
- Pannàpanato: Làm cho biết. Paridìpità: Làm cho rõ, giải thích.
Vijjamàna-pannatti: Khái niệm thật có Avijjamàna-pannatti: Khái niệm
không thật có. Vijjamànena avijjamàna-pannatti: Khái niệm một vật không
thật có với một vật thật có. Vomissakavasena: Do lẫn lộn cả hai.
Vacìghosànusàrena: Do tùy theo tiếng nói. Sotavinnàna-vìthiyà. Do theo
lộ trình của nhĩ thức. Pavattà-nantaruppannamanodvàrassa gocarà: Do
phương tiện các khái niệm khởi lên nhờ ý môn, tiếp tục khởi lên. Gocara:
Hành xứ, hành cảnh. Atthà vinnàyanti: Ý nghĩa
được hiểu. Lokasanketanimmità: Như
đã được
quan niệm bởi thế tục.
III. VIỆT VĂN.
- 34) Vì làm cho biết, nên được gọi là
Pannatti (khái niệm), được giải thích là
Danh hay do Danh làm ra. Danh khái niệm có 6 loại: 1) Khái niệm một vật
thật có, 2) Khái niệm một vật không thật có, 3) Khái niệm một vật không
thật có với một vật thật có, 4) Khái niệm một vật thật có với một vật
không thật có, 5) Khái niệm một vật thật có với một vật thật có, 6) Khái
niệm một vật không thật có với một vật không thật có.
35) Ở đây, khi dùng danh từ
để chỉ sắc, thọ v.v... những sự vật thật
có, như vậy gọi là khái niệm một vật thật có. Khi dùng danh từ
để chỉ đất, núi v.v... những sự vật không
thật có, như vậy gọi là khái niệm một vật không thật có. Các khái
niệm còn lại cần phải hiểu phối hợp cả hai, ví như một vị chứng 6 thắng
trí, tiếng nói của người đàn bà,
nhãn thức, hoàng tử v.v...
36) Khi một tiếng được nói lên,
các lộ trình của nhĩ thức được khởi lên
cho mỗi tiếng nói, và từ đó khởi lên
các khái miệm ngang qua ý môn và nhờ đó các
ý nghĩa được nhận hiểu. Các khái niệm ấy cần phải được hiểu như đã
quan niệm bởi thế tục.
IV. THÍCH NGHĨA.
- 6 loại danh khái niệm được trình
bày như sau:
1. Sắc, thọ v.v.... có thực theo chơn
đế.
2. Ðất, núi không có thực theo chơn
đế.
3. Người chứng 6 thắng trí. Người không thực có theo chơn đế, nhưng 6
thắng trí có là thực có.
4. "Tiếng nói của người đàn bà",
tiếng nói là thực có, nhưng người đàn
bà không thực có.
5. Nhân thức cả con mắt và thức đều thực
có.
6. Con Vua: Cả hai đều không thực có theo nghĩa chơn đế.
Ghi chú:
Có thể tham chiếu thêm với:
1) Vi Diệu Pháp Toát Yếu, bản dịch Việt ngữ của Phạm Kim Khánh
(với đầy đủ các ký tự Pàli).
2) A Manual of Abhidhamma, bản dịch Anh ngữ và chú thích của Hòa
Thượng Narada.
-ooOoo-