PHẦN II
NGHI-THỨC
HÀNH-TRÌ
(SỰ
HÀNH-TRÌ)
TÂY-PHƯƠNG NHẬT KHÓA
MẬT-TỊNH
PHÁP-NGHI.
ÐÀN
PHÁP
ÐÔI LỜI căn-dặn ........
Bắt đầu từ đây trở về
sau là phần nghi-thức hành-trì (SỰ hành-trì) của pháp-môn MẬT-TỊNH SONG-TU
trong quyển Tây-phương Nhật-khóa nầy.
Các liên-hữu hãy
cố-gắng để-tâm và lưu-ý đến những lời chỉ-dẫn của soạn-giả để hành-trì cho
đúng theo pháp-thức, hầu dễ-dàng phát-sanh ra hiệu-nghiệm hơn ........
Nguyên-bản của Vô-Nhất
Ðại-Sư THÍCH THIỀN-TÂM Hòa-Thượng soạn ra – Vì để gây nên sự dễ-hiểu cho
các Phật-tử trẻ tuổi hấp-thụ theo nền tân-học Tây-phương thời nay vốn
không hiểu nhiều về chữ Hán (âm Hán-văn) – nên trong pháp nghi soạn ra
ngài chỉ dùng toàn văn Nghĩa (Việt-nghĩa) để cho mọi người khi xem đến,
khi hành-trì đến ... đều có thể hiểu rõ lời kinh và pháp-ý mà phát-tâm
phấn-khởi tu tập thêm hơn.
Tuy-nhiên ........
Thể theo lời yêu cầu
của một số Phật-tử lớn tuổi theo trường-phái xưa, hiểu-biết Hán-văn và
ưa-thích cách đọc-tụng theo âm-Hán-Việt, nên tôi cho ghi thêm vào đây một
vaøi phần âm Hán-Việt (kế bên) hầu được tiện-dụng hơn.
Vậy nên:
- Các liên-hữu có thể
đọc-tụng và hành-trì “Tây-phương nhật-khóa, Mật-Tịnh pháp-nghi” nầy hoặc
là theo Việt-Nghĩa, hoặc là theo cách ÂM, NGHĨA phối-hợp (như trong
nghi-thức), tuỳ theo sở-thích của riêng mình, miễn sao cho được thích-hợp
là tốt nhất.
Ðiều cần-thiết là phải
nên chí-thành, trân-trọng trong lúc hành-trì.
Có như vậy mới
thu-hoạch được nhiều lợi-lạc trên bước đường tu.
Bái-bạch. –
PHÁP-HOA Tự Tucson, Arizona.
Niệm Phật Tăng
Sa-môn THÍCH HẢI-QUANG.
(Cẩn-bút)
CHƯƠNG
II
MẬT-TỊNH
NGHI-THỨC
(HÀNH-TRÌ)
TIẾT I. LỜI DẶN CỦA SOẠN-GIẢ
Từ đây trở về
sau........
Những đoạn nào có kép
vòng đơn, là các lời căn-dặn hoặc dẫn-giải, in bằng chữ nhỏ. Chữ lớn là
phần daønh để xướng-tụng và hành-trì.
Trải qua nhiều năm
kinh-nghiệm, tệ-nhơn xét thấy các hành-giả thời nay có những ma-chướng, mà
đạo-lực kém-yếu của phần đông người thời mạt-pháp khó nổi vượt qua. Ðó là
những ma-chướng nội-tâm(1) ma-chướng ngoại-cảnh(2) và ma-chướng thuộc giới
vô-hình(3).
Vì thế........
Sau khi nghiên-cứu
trong Ðại-tạng (kinh), tệ-nhơn đã dựa vào kinh-nghiệm của chính mình và
nhiều hành giả (4) khác thuật lại, dung-hợp môn tu Tịnh-độ thuộc
Mật-giáo(5) cùng Hiển-giáo(6) soạn ra nghi-thức nầy.
Trong đây tệ-nhơn chỉ
chú-trọng về sự khái-quát đơn-giản, lời văn tuy gọn mà ý-tứ đầy-đủ.
Pháp-nghi nầy được chia ra làm ba phần:
a.
Lễ-bái, sám-hối.
b.
Trì-chú niệm Phật.
c.
Phát-nguyện, hồi-hướng.
Xin lưu-ý:
- Pháp-nghi chỉ là
hình-thức, là khuôn-mẫu, để cho “hành-giả” nương vào nơi sự-tướng mà
tiến-tu hướng về chơn-cảnh(7), còn tiến-trình sâu hay cạn, thấp cùng cao,
công-đức ít hay nhiều v.v... còn tùy theo nơi tâm chí-thành và sứ trì-niệm
của các hành-giả.)
Trân-trọng. –
TIẾT II: PHẦN LỄ-BÁI VÀ SÁM-HỐI
(Dặn:
- Trước tiên rửa sạch tay, mặt.
- Lễ phục nghiêm-chỉnh(8).
- Khi đến nơi đạo-tràng, nơi lễ tụng ...
thì:
a. Hành-giả tay trái dùng ấn “Kiết-tường”
(xem đồ-hình, ấn-quyết và chú-giải) vẽ chữ RẢM
sắc trắng vào trong lòng bàn tay mặt 3 lần. Kế đến
tay mặt cũng kết ấn “Kiết-tường” vẽ vào lòng bàn tay trái y như vậy.
(Ý-nghĩa của việc làm nầy như sau:
- Bởi vì tay ta thường dơ-bẩn nên phải
dùng chữ RẢM màu trắng để rửa cho sạch trước khi bắt ấn, trì chú – Chữ RẢM
là tiếng Phạn hàm-ẩn ý-nghĩa cuûa sự thanh-tịnh, còn màu trắng là
tượng-trưng cho sự trong sạch).
b. Kế tiếp đốt hương rồi bước lui lại,
chắp tay đứng (hoặc quỳ) trước bàn Phật, đọc bài kệ tán sau đây:
-Ấn-quyết: (Cách bắt ấn)
- Ngón tay cái nắm co đầu ngón vô-danh (áp-út).
- Ba ngón còn lại: trỏ, giữa và út duỗi
thẳng ra là thành ấn.
Ấn nầy còn được gọi bằng một tên phổ-thông nữa là:
Quan-Âm ấn.
KỆ TÁN
PHẬT:
(Bài kệ
khen-ngợi Phật).
(Hành-giả phải chí-thành cung-kính, hoặc đứng,
hoặc quỳ. Chấp tay đọc bài kệ sau đây):
(VIỆT-NGHĨA):
Sắc thân PHẬT mầu đẹp,
Trong đời không ai bằng.
Khó sánh-ví, nghĩ bàn,
Nên nay con đảnh-lễ. (1 lạy)
Sắc thân PHẬT vô-tận,
Trí-huệ cũng như thế.
Tất-cả pháp thường-trú, (9)
Nên nay con quy-y. (1 lạy)
Bi, trí, nguyện-lực lớn,
Ðộ khắp cả hàm-linh. (10)
Khiến bỏ thân nhiệt-não,
Sanh về cõi thanh-lương. (1 lạy)
Nay con tịnh ba nghiệp, (11)
Quy-y và lễ tán.
Nguyện cùng các hữu-tình, (12)
Ðồng sanh về Cực-lạc. (1 lạy)
(Hành giả cũng có thể đọc bài kệ tán khác mà mình
thích).
(Sau đây là phần Âm Hán-Việt. Hành-giả chỉ cần
đọc, tụng một trong hai phần –Hoặc Âm hoặc nghĩa mà thôi)
Như-lai diệu sắc thân,
Thế-gian vô dử-đẳng.
Vô-tỉ, bất tư-nghì,
Ngã kim quy-mạng lễ. (1 lễ)
Như-lai sắc vô-tận,
Trí-huệ diệc phục-nhiên.
Nhất-thiết pháp thường-trú,
Thị cố ngã quy-y. (1 lễ)
Ðại-trí, đại-nguyện lực,
Phổ-độ ư quần-sinh.
Linh-xả nhiệt-não thân,
Sanh bỉ thanh-lương quốc. (1 lạy)
Ngã kim tịnh tam-nghiệp,
Quy-y cập lễ tán.
Nguyện cộng chúng hữu-tình,
Ðồng sanh An-dưỡng quốc. (1 lạy)
PHỔ-LỄ CHƠN-NGÔN:
AUM ! VÀJRA MÙD. (7 lần)
(Um,
va ji ra, mật)
(DẶN:
- Trong khi tụng chú nầy, hành-giả dùng
tay kết ấn “KIM-CANG HIỆP-CHƯỞNG” để ngay trên đỉnh-đầu (xoáy-tóc).
Theo Mật-giáo (mật-tông), hành-giả nên
nhắm mắt lại, để tâm yên-lặng, thanh-tịnh – Xong quán-tưởng thân mình hiện
ra khắp pháp-hội ở mươøi phương, lễ kính chư PHẬT.
Xong rồi thì xả ấn ra (ngay trên đảnh
đầu)
Sau đây là ẤN-QUYẾT:
(cách bắt ấn)
- Hai tay chắp lại,
- Hữu áp tả,
(Tức là các ngón tay mặt đè lên các ngón tay trái)
- 10 ngón tay để so-le nhau,
- Cả 10 ngón tay đều Ngoại xoa (đưa ra
bên ngoài)
(Xem đồ hình ấn dưới
đây)
(Kế tiếp hành-giả đứng ngay-ngắn trước bàn Phật –
Nghiêm-chỉnh, chắp tay, mắt chăm nhìn vào tượng PHẬT – Ðọc phần đảnh-lễ
như sau)
(VIỆT-NGHĨA)
1. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Hoằng-dương môn TỊNH-ÐỘ,
THÍCH-CA MÂU-NI PHẬT,
Trăm ngàn ức hóa-thân,
Khắp pháp-giới chư PHẬT.
(Chuông – 1 lạy).
2. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Thường-tịch quang Tịnh-Ðộ,
A-DI-ÐÀ Như-Lai,
Pháp-thân mầu thanh-tịnh,
Khắp pháp-giới chư Phật.
(Chuông – 1 lạy).
3. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Thật-báo trang-nghiêm độ,
A-DI-ÐÀ Như-Lai,
Thân tướng hải vi-trần,
Khắp pháp-giới chư PHẬT.
(Chuông – 1 lạy).
4. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Phương-tiện Thánh cư độ,
A-Di-ÐÀ Như-lai
Thân trang-nghiêm giải-thoát,
Khắp pháp-giới chư PHẬT.
(Chuông – 1 lạy).
5. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-Lạc Phương Tây,
A-DI-ÐÀ Như-Lai,
Thân căn-giới đại-thừa,
Khắp pháp-giới chư
PHẬT.
(Chuông – 1 lạy).
6. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-Lạc Phương Tây,
A-DI-ÐÀ Như-Lai,
Thân hóa đến mười phương,
Khắp pháp-giới chư PHẬT.
(Chuông – 1 lạy).
7. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-Lạc phương Tây,
Giáo, hạnh, lý ba kinh,
Y, chánh đều tuyên-dương,
Khắp pháp-giới tôn PHÁP.
(Chuông – 1 lạy).
8. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-Lạc phương Tây,
QUÁN THẾ-ÂM Bồ-tát,
Thân tử-kim muôn-ức,
Khắp pháp-giới Bồ-tát.
(Chuông – 1 lạy).
9. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-Lạc phương TÂy,
ÐẠI THẾ-CHÍ Bồ-tát,
Thân, trí sáng vô-biên,
Khắp pháp-giới Bồ-tát.
(Chuông – 1 lạy).
10. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-Lạc phương-Tây,
VĂN-THÙ Ðại Bồ-tát,
Thân thị-hiện Trí-mầu,
Khắp pháp-giới Bồ-tát.
(Chuông – 1 lạy).
11. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-Lạc phương Tây,
PHỔ-HIỀN Ðại Bồ-tát,
Thân hạnh, nguyện sát-trần,
Khắp pháp-giới Bồ-tát.
(Chuông – 1 lạy).
12. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-Lạc phương Tây,
Thanh-Tịnh Ðại-hải chúng,
Thân phước-trí trang-nghiêm,
Khắp pháp-giới thánh-chúng.
(Chuông – 1 lạy).
(Sau đây cũng là phần đảnh-lễ trên,
được diễn theo ÂM Hán-Việt – Hành-giả chỉ cần đọc một trong hai phần nầy
hoặc ÂM hoặc NGHĨA mà thôi).
(HÁN-VIỆT)
1. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Hoằng-dương môn TỊNH-ÐỘ,
THÍCH-CA MÂU-NI PHẬT,
Thiên, bá, ức hóa thân,
Biến pháp-giới chư PHẬT.
(Chuông – 1 lễ).
2. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Thường-tịch quang Tịnh-Ðộ,
A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI,
Thanh-tịnh diệu pháp-thân,
Biến pháp-giới chư PHẬT.
(Chuông – 1 lễ).
3. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Thật-báo trang-nghiêm độ,
A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI,
Vi-trần tướng hải thân,
Biến pháp-giới chư PHẬT.
(Chuông – 1 lễ).
4. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Phương-tiện Thánh cư-độ,
A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI,
Giải-thoát tướng nghiêm
thân,
Biến pháp-giới chư PHẬT.
(Chuông – 1 lễ).
5. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Tây-phương An-lạc độ,
A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI,
Ðại-thừa căn-giới thân,
Biến pháp-giới chư PHẬT.
(Chuông – 1 lễ).
6. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Tây-phương An-lạc độ,
A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI,
Thập-phương hóa
vãng-thân,
Biến pháp-giới chư PHẬT.
(Chuông – 1 lễ).
7. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Tây-phương An-lạc độ,
A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI,
Giáo, Hạnh, LÝ, tam kinh,
Cực y, chánh tuyên-dương,
Biến pháp-giới tôn PHÁP..
(Chuông – 1 lễ).
8. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Tây-phương An-lạc độ,
QUÁN THẾ-ÂM Bồ-tát,
Vạn ức tử kim thân,
Biến pháp-giới Bồ-tát.
(Chuông – 1 lễ).
9. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Tây-phương An-lạc độ,
ÐẠI THẾ-CHÍ Bồ-tát,
Vô-biên quang-xí thân,
Biến pháp-giới Bồ-tát.
(Chuông – 1 lễ).
10. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Tây-phương An-lạc độ,
VĂN-THÙ Ðại Bồ-tát,
Trí-mầu thị-hiện thân,
Biến pháp-giới Bồ-tát.
(Chuông – 1 lễ).
11. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Tây-phương An-lạc độ,
PHỔ-HIỀN Ðại Bồ-tát,
Hạnh-nguyện sát-trần thân,
Biến pháp-giới Bồ-tát.
(Chuông – 1 lễ).
12. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Tây-phương An-lạc độ,
Thanh-Tịnh đại-hải
chúng,
Phước, Trí nhị nghiêm
thân,
Biến pháp-giới
thánh-chúng.
(Chuông – 1 lễ).
(Dặn:
- Kế tiếp (Sau phần hoàn-tất 12 lễ nầy
xong, hành-giả quỳ xuống trước bàn Phật, chắp tay, chí-thành, đọc bài kệ
Sám-hối sau đây):
Quy-mạng mười phương PHẬT,
Tôn PHÁP, hiền-thánh TĂNG,
Tam-thánh cõi Cực-Lạc,
Xin thương-xót chứng-minh,
Vô-thỉ kiếp đến nay,
Con mê lạc luân-hồi.
Do bởi tham, sân, si,
Từ nơi thân, khẩu, ý.
Tạo tứ-trọng, ngũ-nghịch,
Thập ác, vô-biên tội.
Nay đem tâm chí-thành,
Tỏ bày cầu sám-hối.
Nguyện nhớ sức gia-trì,
Thân-tâm đều thanh tịnh.
Xin phát đại Bồ-đề,
Ðộ mình, người giải-thoát.
(Chuông – 1 lạy).
Ðệ-tử (đọc pháp-danh lên) Sám-hối,
phát-nguyện rồi, chí-tâm đảnh-lễ Tam-bảo.
(Chuông – lạy 3 lạy)
--------------------------------------------------------
(1)- Ma-chướng: Những gì gây
trở-ngại cho việc phát-triển căn lành của mình thì đều gọi là ma. (như
buồn ngủ làm cho tu không được thì gọi là ma buồn ngủ ... ma làm biếng, ma
sân-hận, ma si-mê, vv...)
(2)- Ma-chướng ngoại-cảnh:
Tức là ma bên ngoài, có hình-tướng có danh-sắc. Ðây là các sắc (tướng)
ma. Trong ngủ-ấm ma thì nó đứng đầu (SẮC). Loại ma nầy có
vô-lượng tướng-dạng.
(3)- Ma-chướng thuộc giới vô-hình:
là các loại ma không có hình-tướng vật chất. Như là hồn-linh, ma quỷ. Ở
đây soạn-giả muốn nói đến các loài thiên ma tức là Ma-vương và các
thuộc-hạ ở cung trời Tha-Hóa tưï-tại.
Ngoài ra còn thêm 10 loại
ma khác như sau:
- Ngủ-ấm ma (Sắc, thọ, tưởng,
hành, thức).
- Phiền-não ma (Tham, sân, si).
- Nghiệp ma (các ác-nghiệp quá khứ
hoặc hiện taïi).
- Tâm ma (Cống cao, ngả-mạn - Thất
mạn).
- Tử ma (Ma chết, tử thần).
- Thiên ma(Ma-vương ở cõi
trời thứ 6 là Tha-Hóa tự-tại).
- Thiện-căn ma: ỷ mình có đủ
phước-đức, căn lành sanh ra kiêu ngạo, không chịu tu hành, gần thiện
tri-thức.
- Tam-muội ma: ỷ mình đắc được
một vài thiền-định, rồi mê đắm chấp và trụ vào trong đó, không chịu
phát-tâm Bồ-đề vô-thượng tinh-tấn thêm nữa (Loại ma nầy bao gồm các
hàng Thiên-tiên, ngoại đạo và các bậc Tiểu-thừa thánh quả).
- Thiện tri-thức ma: là người
hiểu biết điều đạo-lý, kinh-điển mà ích-kỷ, cứ bo-bo giữ cho mình chớ
không đem ra dạy-dỗ cho người, sợ người ta biết như mình rồi không còn
kính-trọng, cúng-dường cho mình nữa. Vô-tình đi vào trong ma đạo.
- Bồ-đề pháp tri ma: Trong
pháp Phật tuy khởi lòng tin, có trí-huệ nhưng tâm còn chấp trước các pháp,
nên bị che lấp chánh-trí, không chịu cầu thành được quả-vị Phật (Ðây là
chỉ cho các vị thánh-nhơn ở hai thừa Thănh-Văn, Duyên-Giác).
(4)- Hành-giả: Người
hành-trì, tu-tập (chẳng-hạn như mình vậy).
(5)- Mật-Giáo: Tức là
MẬT-TÔNG. Ðây là một pháp tu bí-mật của Phật-giáo, dạy về cách bắt-ấn,
trì-chú, vv... Pháp-tu nầy có tính-chất liểu-nghĩa (trọn đủ),
căn-cứ vào nơi tâm-pháp bí-truyền.
(6)- Hiển-giáo: là những
giáo-pháp truyền dạy thoe phương-pháp thông-thường mà ai cũng có thể tu
theo được như tụng kinh, niệm Phật, tán-tụng vv...
Ðây là một pháp-tu
phổ-thông dành cho chúng-sanh trong thời buổi mạt-pháp khó tu nầy, nương
theo tu-học, để dễ-daøng giải-thoát. Pháp-tu nầy chưa được liễu-nghĩa
(chưa hoàn-toàn trọn đủ) vì còn căn-cứ trên kinh giáo.
(7)- Chơn-cảnh: tức là cảnh
giải-thoát.
(8)- Lễ-phục nghiêm-chỉnh:
- Nếu là xuất-gia thì nên
mặc y-hậu.
- Nếu là tại-gia thì nên
mặc áo tràng.
(9)- Thường trú: Tức là còn
hoài không biến-đổi - Ðây tức là ý của chữ BẤT-SANH, BẤT-DIỆT, BẤT-CẤU,
BẤT-TỊNH vv... trong Bát-Nhã tâm-kinh.
(10)- Hàm-linh: Ngậm
tánh-linh, tức là các loài chúng-sanh còn có tình-thức, biết buồn giận,
ghét thương vv... (như mình hay là các loài thú vật, vậy).
(11)- Ba nghiệp:
- Tức là
nghiệp của THÂN (sát, đạo, dâm).
- Nghiệp của KHẨU
(nói dối, nói hung-dữ, nói thêu-dệt, nói hai chiều)
- Nghiệp của Ý (Tham,
sân, si).
Ðây gọi là thập ác.
(12)- Hữu-tình: tức là
hữu-tình chúng-sanh - Ðồng-nghĩa với chữ hàm-linh (ở trên).
---o0o---