CHƯƠNG
II
TIẾT III:
PHẦN TRÌ-CHÚ VÀ NIỆM PHẬT
(Dặn:
1. Hành-giả ngồi – hoặc
kiết-dà, hoặc bán-dà(1) trước bàn PHẬT.
2. Dùng tâm thanh-tịnh tưởng chử
Rảm
sắc trắng (hoặc
sắc đỏ, sắc xanh tùy theo ý-thích) hiện ra ở trên đầu, từ nơi chữ Rảm nầy
phóng ra ánh sáng trắng (hoặc đỏ, hoặc xanh) rọi khắp thân thể.
3. Kế đó dùng
KIẾT-TƯỜNG ấn (Quán-Âm ấn) vẽ chử Rảm
(như trên) và chử Hùm
cũng đều màu trắng
(có thể dùng tâm tưởng các chử trên có màu hoặc đỏ, hoặc xanh theo ý
thích) gia trì vào nơi hai lòng bàn tay và xâu chuổi - (Ðể cho tay và
chuổi đều được tinh-sạch và thanh-tịnh) - mỗi nơi ba lần.
4. Kế
nửa, tay trái cầm tràng chuỗi lên, tay mặt kết ấn KIẾT-TƯỜNG (như trên)
để trên chuỗi, gia-trì chơn-ngôn sau đây nơi tràng chuỗi, xong búng tay ấn
vào tràng chuỗi 3 lần, đoạn xả ấn nơi đảnh đầu.)
GIA-TRÌ SỔ-CHÂU
CHƠN-NGÔN:
AUM, VAIROCANA
MARA SVAHA. (21 lần)
(Ðọc theo âm
Việt-ngữ):
(Um,
vai rô ca na, ma ra, xóa ha).
HƯƠNG TÁN KỆ
(Quỳ, chắp tay
cung-kính đọc)
Nguyện mây hương
mầu nầy,
Hiện khắp mười
phương cõi.
Vô-số các Phật-độ,
Vô-lượng hương
trang-nghiêm.
Ðầy-đủ Bồ-tát đạo,
Thành-tựu Như-lai
hương.
(Chuông - 1 xá)
Nam-mô Hương
Vân-Cái bồ-tát. (3 lần)
(Chuông - 1 xá).
(Vẫn quỳ, chắp tay tụng tiếp
bài kệ tán-thán đức VÔ LƯỢNG-THỌ PHẬT (A-DI-ÐÀ) sau đây):
Quang, Thọ khó
suy-lường,
Sáng lặng khắp mười
phương.
Thế-tôn VÔ-LƯỢNG
QUANG,
Cha lành cõi
Liên-Bang.
Thần-lực chẳng
tư-nghì,
Sống lâu A Tăng-kỳ.
A-DI-ÐÀ Như-lai,
Tiếp-dẫn lên
liên-đài.
Cõi Cực-lạc
thuần-tịnh,
Công-đức lạ
trang-nghiêm.
Nơi tất-cả quần
sanh,
Vượt lên ngôi
bất-thối.
Mười
phương hằng-sa PHẬT.
Ðều ngợi
khen VÔ-LƯỢNG.
Cho nên
hôm nay con,
Nguyện
sanh về AN-DƯỠNG. (Chuông)
Nam-mô
Liên-Trì Hải-hội PHẬT, BỒ-TÁT. (3 lần)
(chuông - 1 lạy)
A.
PHẦN TRÌ-CHÚ
(Dặn 1:
- Hành-giả ngồi bán-dà theo cách
Hàng-ma tọa, lưng ngay thẳng.
- Tay kết "CHUẨN-ÐỀ độc-bộ ấn".
- Tụng thần-chú Phổ thanh-tịnh sau
đây):
PHỔ THANH-TỊNH CHƠN-NGÔN:
(Thần-chú khiến cho thanh-tịnh)
AUM!
SVABHÀVA SUDDHA, SARVA DHARMA, SVABHÀVA SUDDHA. HÙM.
AUM, RAM
RAM RAM (7 hoặc 21 lần)
(Ðọc theo âm Việt-ngữ)
( Um, xoa
phà va sút-đa, sạt va đạt ma, xoa phà va sút-đa. Hùm. Um, rảm rảm rảm).
(Dặn 2 :
a. Sau đây là ẤN-QUYẾT (Cách kết
Chuẩn-Ðề độc bộ ấn). Ấn nầy còn có tên khác nữa là "CHUẨN-ÐỀ BIỆT ẤN",
muốn kết ấn nầy thì phải:
1. Cả hai bàn tay, dùng ngón CÁI
nắm co đầu 3 ngón TRỎ, VÔ-DANH (tức là ngón áp út) VÀ ÚT.
2. Hai tay hiệp nhau lại, hai
ngón GIỮA dụm đầu vào nhau, dựng đứng.
(Xem đồ hình ấn)
b. Sau khi tụng chú xong, xả ấn
ngay trên đảnh đầu.
c. Công-dụng và ý-nghĩa của ẤN,
CHÚ nầy như sau:
Chơn ngôn (thần-chú) nầy
khiến cho:
1. Bên trong thì THÂN, KHẨU, Ý
thanh-tịnh.
2. Bên ngoài thì ngay tại chỗ ở
của mình và cuộc đất cùng hoàn cảnh chung quanh, rộng xa thảy đều
thanh-tịnh.
Thần-chú nầy là sự phối hợp của
hai thần-chú:
- Tịnh tam-nghiệp
chơn-ngôn.
- Tịnh pháp-giới
chơn-ngôn.
nên có công năng rất rộng-rãi. Do
chú nầy, tội chướng đều được tiêu-trừ, có thể thành-tựu được các việc
thù-thắng)
HỘ-THAÂN CHƠN-NGÔN:
(Thần-chú bảo-hộ thân)
AUM!
VAJRA AGNI PRA NÀMBIDHÁYA SVAHA. AUM, SRAM SRAM SRAM
(7 hoặc 21 lần)
(Ðọc theo âm Việt-Ngữ):
(Um, va ji
ra, a nghĩ ni, bờ-ra, nàm-bi đá-da, xóa-ha. Um, xỉ rảm, xỉ rảm, xỉ rảm)
Dặn:
Khi tụng chú nầy, hành-giả phải
kết ấn "BỊ-GIÁP HỘ-THÂN".
Sau đây là ẤN-QUYẾT (Cách bắt
ấn):
Muốn kết ấn nầy thì phải:
1. Hai ngón tay áp út và út
nội-xoa (ngón tay co vào trong lòng bàn tay).
2. Hữu áp tả (ngón tay mặt đè
lên ngón tay trái).
3. Hai ngón giữa chập vào sát
nhau, dựng đứng.
4. Hai ngón cái áp vào lóng giữa
của hai ngón giữa.
5. Hai ngón trỏ cong lại như móc
câu (cách hai ngón giữa 1 phân)
(Xem đồ hình ấn)
Thần-chú trên đây được
kết-hợp giữa thần-chú HỘ-THÂN trong "Nghi-thức THẬP BÁT-ÐẠO" và "MẠN-THÙ
NHẤT-TỰ chơn-ngôn". Khi kết ấn "Bị-giáp hộ-thân" và tụng thần-chú nầy,
thân của hành-giả sẽ cảm được các sự thù-thắng sau đây:
1. Tự thân đương-nhơn liên được
mặc (áo) giáp-trụ,
2. Oai đức tự tại,
3. Quanh thân phát ra hào-quang,
ánh-sáng bao-phủ chói-ngời.
4. Tất-cả các loài ma làm
chướng-ngại đều kinh-sợ, tan-rã bỏ chạy.
5. Sức của thần-chú nầy chẳng
những bảo-vệ được cho bản-thân của hành-giả thôi, lại còn thừa sức bảo-vệ
thêm cho tất-cả mọi người chung quanh nữa.
6. Tất-cả các ách-nạn như: Nước,
lửa, cọp, sói, sư-tử, dao, gậy, gông-xiềng, v.v... thảy đều bị tiêu diệt.
Khi tụng chú nầy xong (từ 7 cho
đến 21 biến) rồi liền xả ấn nơi đảnh-đầu.
Kế đến hai tay nắm lại, kết
"KIM-CANG QUYỀN ẤN"
Sau đây là ẤN-QUYẾT (Cách bắt ấn):
1. Ngón tay cái bấm
vào gốc của ngón vô-danh (tức là ngón áp-út)
2. Hai bàn tay nắm
chặt lại, là ấn thành.
(Xem đồ hình ấn)
Kế đến đem ấn nầy in vào các nơi
sau đây:
- Giữa trán, hai bên màng-tang,
yết-hầu, hai bên vai, giữa ngực (Chớn thủy), rún, hai bắp đùi
(vế), hai đầu gối, sau thận môn (chỗ thắt lưng) xương gu sau
cổ, trên đỉnh đầu (ngay xoáy tóc).
DẶN:
(Trong khi để KIM-CANG
QUYỀN ẤN in vào các chỗ vừ kể trên, cứ mỗi chỗ như vậy thì hành-giả phải
miệng đọc lên 7 chữ "HÙM" liên-tiếp nhau - cho đến khi nào xả ấn mới thôi.
Ðây là pháp thức
"trấn-huyệt" không cho tà ma xâm-nhập vào trong nội thân của hành-giả - vì
các chỗ vừa kể trên là những "cửa ngỏ quan-yếu" mà tà-ma ưa dùng đó để làm
nơi độn nhập vào trong cơ-thể của mình)
Kế tiếp hành-giả (nhứt-tâm)
xưng tụng thần-chú "VÔ-LƯỢNG THỌ NHƯ-LAI ÐÀ RA-NI" sau đây:
Namo ratnatrayaya
- Namo Arya. Amitábàya. Tat-thagatáya. Arahati.
Samyaksambuđhàya. Tadyatha ! Aum ! Amirti, Amirta nabàvé. Amirtá
sambàvé, Amirtá gabé, Amirtá suddhé, Amirtá sité, Amirtá vicalanté, Amirtá
vicalantá gàmini. Amirtá gàgana kiticali, Amirtá lodo visabhàti.
Sarvarithá sadhàni, Sarva macali. Saksá yùcali. Svaha.
Aum Bhrum,
Hùm. (49 lần trở lên)
(Sau đây là phần phiên-âm (theo
lối) Việt-ngữ cho các Phật-tử dễ-dàng đọc tụng hơn).
Nam-mô rát na tờ
ra da da. Nam-mô A ri da. A mi tá bà da. Tát tha ga tá da. A ra ha
ti. Sam dắt sam bút đà da. Tát da tha. Um ! A mi ri ti. A mi ri ta na
bà vê. A mi ri tá sam bà vê. A mi ri tá ga bê. A mi ri tá sút đê. A mi
ri tá sít-tê. A mi ra tá vi ca lăn tê - A mi ri tá vi ca lăn tá gà
mi-ni. A mi ri tá gà ga na kít ti ca li. A mi ri tá lô-đô vi sa phà li.
Sạt va ri thá sa đà ni. Sạt va ma ca li. Sa khắc sá du ca li. Xóa ha.
Um, Bờ rum. Hùm.
Chơn-ngôn trên đây là
"TAÂM-CHÚ" của đức A-DI-ÐÀ Như-lai, có công-năng (đại-lược) như sau:
1. Tụng một biến:
Diệt các tội Tứ-trọng, ngủ-nghịch, Thập-ác trong tự thân.
2. Tất-cả tội-chướng
đều tiêu-diệt.
3. Nếu các hàng
xuất-gia tăng, Ni, hoặc tại-gia thiện-tín phạm giới căn-bản, nhứt-tâm tụng
chú nầy bảy biến, xong thời liền được trở lại giới-phẩm thanh-tịnh.
4. Khi kết-ấn tụng
chơn-ngôn nầy, liền cảm-giác được đức VÔ-LƯỢNG THỌ Như-lai
(A-DI-ÐÀ-PHẬT) phóng hào-quang trụ nơi đỉnh-đầu của hành-giả.
5. Ðược PHẬT (A-DI-ÐÀ)
nhiếp-thọ.
6. Tụng đến một vạn
(10.000) biến thời Tâm Bồ-đề liền hiển-hiện trong thân không quên mất.
7. Người trì-niệm
lần-lần thể-nhập được vào trong tịnh-tâm tròn, sáng, mát-mẻ, trong sạch
như trăng mùa thu, tiêu-tan hết tất-cả phiền-não.
8. Khi lâm-chung,
hành-giả liền được thấy đức Phật A-DI-ÐÀ cùng với vô-lượng trăm, ngàn, ức
chúng Bồ-tát vây-quanh đến an-ủi, tiếp-dẫn.
9. Ðương-nhơn liền
được sanh về phẩm sen THƯỢNG-THƯỢNG (Thượng-phẩm Thượng-sanh) nơi
cõi Cực-lạc.
Còn riêng câu: "Aum
Bhrum Hùm" đặt ở phía cuối sau của thần-chú
trên, là chơn-ngôn "NHỨT-TỰ CHUYỂN-LUAÂN", có công-dụng như bánh xe nâng
đở. Chơn-ngôn nầy khi được phối-hợp vào bất-cứ thần-chú nào, đều có
công-năng làm cho các chơn-ngơn đó mau kiến-hiệu và chóng thành-tựu.
Khi tụng chú nầy,
hành-giả nên kết ấn "VÔ-LƯỢNG LIÊN HOA".
(Và sau đây là phần ấn-quyết)
ẤN-QUYẾT (cách bắt ấn):
Vô lượng Liên
Hoa Ấn
1. Hai tay ngoại xoa. (hai
bàn tay chập vào nhau, các ngón của bàn tay mặt đều áp vào lưng của bàn
tay trái - Các ngón của bàn tay trái đều áp vào lưng của bàn tay mặt).
2. Hữu áp tả (các ngón tay mặt
đè lên các ngón tay trái).
3. Hai ngón giữa cong lại, dụm
đầu vào như hình như cánh hoa sen.
Là ấn thành.
Trên đây là pháp thức "TỊNH-ÐỘ của
MẬT-GIÁO".
Các vị Mật-tông muốn được sanh về
cõi Cực-lạc thì chỉ chuyên-tâm trì-tụng chú nầy.
Tệ nhơn tôi vì xét thấy có nhiều
liên-hữu khi tu phần lớn đều bị các phiền-não và ma-nạn khuấy-rối, vì thế
nên dùng các chơn-ngôn trên phối-hợp lại với nhau để làm tiên-phong dẹp
các chướng-ngại, khiến cho thân-tâm dễ-dàng được thanh-tịnh, an-lạc trước
khi niệm Phật.
(DẶN):
Tuy-nhiên ........
Chúng sanh túc-tập(1)
và sở-háo(2) đều khác, nên nếu vị nào thích tụng chú "Ðại-Bi" hoặc
"Chuẩn-Ðề" thì chỉ cần đổi lại bài kệ tán Ðại-bi, Chuẩn-đề ........ Sau
khi tụng chú hộ-thân xong, kế đó tụng chú "LỤC-TỰ ÐẠI-MINH" rồi tiếp-tục
tụng qua môn Ðà-ra-ni mà mình thích (hoặc Ðại-bi, hoặc Chuẩn-đề).
Lại nữa .......
Nếu hành-giả nào thích
tụng-kinh hoặc Kim-Cang, hoặc Pháp-Hoa..vv... thì chỉ chỉ cần đổi đoạn
trì-chú "VÔ-LƯỢNG-THỌ" thành ra kinh tụng ........, là được
Nhưng sau phần (trì
tụng) nầy rồi thì nhất-định là phải niệm PHẬT, quyết không thể thiếu.
Bởi vì:
- "VÔ-LƯỢNG-THỌ
Như-lai Ðà-ra-ni" đây thuộc về "Bất tư-nghì thần-lực".
- Câu NIỆM-PHẬT thì
thuộc về "Bất tư-nghì công-đức".
Cả hai:
- Một bên MẬT,
- Một bên HIỂN,
- Ðều cùng một nguồn-gốc, (3)
- Ðều có năng-lực đưa hành-giả về
nơi Tịnh-độ.
Nếu phối-hợp lại, tất
công-năng vãng-sanh lại càng thêm kiến-hiệu bội phần.
B. PHẦN NIỆM-PHẬT
Sau khi tụng chơn-ngôn
"VÔ-LƯỢNG-THỌ NHƯ-LAI ÐÀ-RA-NI" xong. Hành-giả đứng ngay-ngắn chắp tay,
cung-kính đọc lời nguyện PHÁT-TÂM VÔ-THƯỢNG BỒ-ÐỀ và bài kệ khen-ngợi
tướng-hảo của đức A-DI-ÐÀ PHẬT như sau:
- NGẢ KIM phổ-vị
tứ-ân, tam-hữu cập pháp-giới chúng-sanh, CẦU Ư chư Phật. NHỨT
THỪA VÔ-THƯỢNG BỒ-ÐỀ ÐẠO cố:
- Chuyên-tâm trì-niệm
A-DI-ÐÀ PHẬT, Vạn-đức hồng-danh, CẦU SANH CỰC-LẠC.
- Duy-nguyện Từ-phụ
A-DI-ÐÀ PHẬT, từ-bi gia-hộ, ai-lân nhiếp-thọ. (chuông - 1 lạy)
Tức là:
- CON NAY khắp vì
bốn-ân, ba cõi, cùng pháp-giới chúng-sanh CẦU nơi QUẢ VỊ NHỨT THỪA
VÔ-THƯỢNG BỒ-ÐỀ của PHẬT.
- Một lòng trì-niệm,
hồng-danh muôn-đức, A-DI-ÐÀ PHẬT, cầu sanh CỰC-LẠC.
- Duy-nguyện cha
lành, A-DI-ÐÀ PHẬT, từ-bi gia-hộ, xót thương tiếp-độ. (chuông - 1 lạy)
(DẶN:
Ðây là câu-nguyện
phát-tâm VÔ-THƯỢNG BỒ-ÐỀ cầu thành PHẬT QUẢ, quyết-định không thể nào
thiếu được cho người tu theo PHẬT đạo.
Quý Phật-tử hãy lưu-ý
đến các chữ HOA trong câu nguyện tất sẽ thấy chủ-ý của soạn-giả - VÔ-NHẤT
ÐẠI-SƯ - căn-dặn là:
-" NGẢ KIM ........ CẦU
Ư NHỨT-THỪA VÔ-THƯỢNG BỒ-ÐỀ ÐẠO" ......
Nghĩa là:
- "CON NAY ...... CẦU
NƠI QUẢ-VỊ NHỨT-THỪA VÔ-THƯỢNG BỒ-ÐỀ"........ của PHẬT.)
(Sau khi đọc lời phát-nguyện CẦU
quả-vị VÔ-THƯỢNG BỒ-ÐỀ trên xong rồi. Quỳ, chắp tay xưng niệm tiếp bài kệ
sau đây):
KỆ TÁN PHẬT:
(VIỆT-nghĩa)
Thân PHẬT DI-ÐÀ vàng rực-rỡ,
Tuyệt-vời xinh-đẹp tướng
trang-nghiêm.
Năm Tu-di uyển-chuyển ngọc-hào,
Bốn biển lớn biếc xanh liên-mục.
Vô-biên hóa-PHẬT cùng Bồ-Tát,
Hiện đầy trong ánh diệu
quanh-minh.
Nguyện lành bốn tám độ hàm-linh,
Chín phẩm sen vàng sanh Cực-lạc.
Nam-mô:
Tây-Phương Cực-lạc thế-giới,
Ðại-từ, Ðại-bi tiếp-dẫn đạo-sư A-DI-ÐÀ-PHẬT.
(chuông - 1 lạy)
(Kế tiếp lần chuỗi niệm)
NAM-MÔ A-DI-ÐÀ PHẬT.
(Niệm càng nhiều càng tốt - Tối
thiểu phải từ 1000 câu trở lên).
(Sau đây cũng là bài kệ tán
PHẬT trên, được diễn theo AÂm chữ Hán - Chư liên-hữu chỉ cần đọc tụng một
trong hai bài nầy mà thôi, hoặc là theo Âm hoặc là theo nghĩa).
A-DI-ÐÀ Phật thân kim-sắc,
Tướng hảo quang-minh vô đẳng
luân.
Bạch-hào uyển-chuyển ngũ Tu-di,
Hám mục trừng thanh tứ đại hải.
Quang trung hóa PHẬT vô-số ức,
Hóa Bồ-Tát chúng diệc vô-biên.
Tứ thập bát nguyện độ
chúng-sanh,
Cửu phẩm hàm-linh đăng bỉ-ngạn.
Nam-mô:
Tây-phương Cực-lạc thế-giới
Ðại-từ, Ðại-bi tiếp-dẫn đạo-sư A-DI-ÐÀ PHẬT.
(chuông - 1 lễ)
(Rồi lần chuỗi niệm như trên)
:
NAM-MÔ A-DI-ÐÀ PHẬT.
(DẶN):
1. Nếu niệm nhiều, từ 1000 câu trở lên
(đến) đôi ba chục ngàn, hoặc 1, 2 trăm ngàn câu (100.000 hay 200.000),
hành-giả chỉ cần niệm bốn chữ:
A-DI-ÐÀ PHẬT
Cũng được, cho dễ nhiếp tâm hơn.
Công-đức niệm đủ 6 chữ:
NAM-MÔ A-DI-ÐÀ PHẬT.
và bốn chữ:
A-DI-ÐÀ PHẬT.
vẫn y-nhiên đầy-đủ không kém-khuyết chút nào vì cùng
đều là "NHỨT-TAÂM TRÌ-NIỆM" (như nhau) cả.
2. Chỉ chuyên trì-tụng thần-chú
VÔ-LƯỢNG-THỌ NHƯ-LAI ÐÀ-RA-NI (và hồi-hướng) cũng được vãng-sanh
Cực-lạc - Nhưng vì chơn-ngôn dài, khó nhiếp-tâm hơn sáu chữ hồng-danh, nên
sau khi trì-chú xong rồi, phải tiếp theo niệm PHẬT.
3. Về cách trì-niệm, tệ-nhơn tôi phối-hợp
với môn THIỀN của ngài Thiên-Thai TRÍ-GIẢ khiến cho THIỀN, TỊNH được dung
hòa.
Pháp-thức nầy được chia ra làm bốn
giai-đoạn, đi từ cạn đến sâu sau đây:
a. KÝ SỐ NIỆM:
Hành-giả lấy 10 câu niệm PHẬT làm một
đơn-vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài thì có thể niệm
suốt cả (10 câu) một lần, người hơi ngắn thì chia ra làm hai đoạn,
mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành-rẻ, rõ-ràng, nhiếp tâm lắng nghe
(câu niệm), ghi nhớ từ MỘT đến MƯỜI câu
Vì cón có sự "ghi nhớ số" ấy, nên gọi là
KÝ-SỐ.
b. CHỨNG SỐ NIỆM:
Khi niệm đã thuần rồi, thì không cần ghi
nhớ từ MỘT đến MƯỜI nữa, bởi vì đến 10 câu thì hành-giả tự biết (là đủ)
một cách hồn-nhiên.
Ðây gọi là "CHỨNG-SỐ".
Lúc nầy hành-giả được tự-tại hơn. Ý-niệm
lại càng thêm chuyên nhứt.
c. CHỈ QUÁN NIỆM:
Lúc mới niệm, hành-giả phải dứt hết tất-cả
tư-tưởng phiền-tạp, duy (có một việc là) yên-tĩnh lắng nghe (tâm
mình) - Ðây gọi là - CHỈ
Khi yên-tĩnh đã lâu, tâm sắp-sửa muốn
hôn-trầm, liền khởi lên ý niệm PHẬT tha-thiết tựa như con đang lâm vào
trong vòng tội khổ, gọi cha-mẹ cứu-vớt vậy.
Sự khởi ý-tưởng đến PHẬT đó - Ðây gọi là -
QUÁN.
Hai cách nầy thay-đổi lẫn nhau.
Tức là:
- Hễ "Tâm-loạn" thì dùng phép
"CHỈ".
- Hễ "Hôn-trầm" thì dùng phép
"QUÁN".
d. TỊCH-TĨNH NIỆM:
- Khi Chỉ-Quán đã thuần,
- Hôn-trầm, tán-loạn cũng đã tiêu-tan.
Hành-giả liền một niệm buông-bỏ tất-cả - Lúc ấy trong
quên Thân, Tâm - Ngoài quên Thế-giới, đạo-lý diệu-huyền cũng xả bỏ, cho
đến cái KHÔNG cũng trừ.
- Bấy giờ tâm-niệm vắng-lặng, sáng-suốt,
chỉ còn hồn-nhiên - MỘT CAÂU NIỆM PHẬT MÀ THÔI
Ðến giai-đoạn nầy thì:
- TỊNH TỨC LÀ THIỀN,
- CÓ NIỆM ÐỒNG KHÔNG NIỆM.
Tạm đặt cho một tên là:
"TỊCH-TĨNH NIỆM"
Trong đường tu-tập, sau nhiều năm bị
chướng-ngại trong lúc hành-trì, tệ-nhơn tôi đã suy-tư, nghiên-cứu, tự
vạch ra một đường lối để áp-dụng cho riêng mình và thấy có được rất
nhiều kết-quả tốt đẹp.
Nay cũng mong nó đem lại ít, nhiều
lợi-ích hơn cho các hàng liên-hữu.
C. PHẦN PHÁT-NGUYỆN VÀ HỒI-HƯỚNG
(DẶN):
(- Sau khi trì-danh (niệm PHẬT) đủ số
định rồi, - Ðánh hai tiếng chuông - lạy 1 lạy. Ðến quỳ trước bàn PHẬT,
chắp tay niệm):
- Nam-mô A-DI-ÐÀ PHẬT. (10
câu).(1lạy)
- Nam-mô QUÁN THẾ-AÂM Bồ-tát. (10
câu) (1 lạy)
- Nam-mô ÐẠI THẾ-CHÍ Bồ-tát. (10
câu) (1 lạy).
- Nam-mô THANH-TỊNH ÐẠI-HẢI CHÚNG
Bồ-tát. (10 câu) (1 lạy)
( Vẫn quỳ, chắp tay đọc tiếp bài kệ Phát-nguyện,
hồi-hướng sau):
Nay con trì-chú, xưng niệm PHẬT,
Thệ phát lòng Bồ-đề rộng lớn.
Cúi xin xót thương nhiếp-thọ con,
Chứng-minh sám-hối và sở-nguyện.
(chuông - 1 lạy)
*
Về trước đến nay con tạo ác,
Ðều do vô-thỉ tham, sân, si.
Từ thân, miệng, ý phát sanh ra,
Tất cả chí-tâm xin sám-hối. (1 lạy)
*
Chúng-sanh vô-biên thề-nguyện độ,
Phiền-não vô-tận thề-nguyện dứt.
Pháp-môn vô-lượng thề-nguyện học,
Phật-đạo vô-thượng thề-nguyện thành.
(1 lạy)
*
Con nguyện lâm-chung dự biết thời,
Dứt trừ tất-cả điều chướng-ngại.
Diện-kiến Tây-phương Tam-thánh tôn,
Liền được sanh về cõi Cực-lạc. (1
lạy)
*
Xin đem công-đức trì-niệm nầy,
Hồi-hướng bốn-ân và ba cõi.
Nguyện khắp pháp-giới các chúng-sanh,
Ðồng sanh Cực-lạc thành Phật-đạo. (1
lạy)
(Niệm to):
Nam-mô A-DI-ÐÀ PHẬT. (1 lạy)
(Năm bài kệ nầy tuy đơn-giản song đầy-đủ tất-cả
ý-nghĩa. Tuy-nhiên hành-giả cũng có thể đọc bài nguyện-văn khác mà mình
vẫn hằng ưa-thích, nhưng phải ÐÚNG VỚI Ý-NGHĨA PHÁT-NGUYỆN VÀ HỒI-HƯỚNG)
(vãng-sanh Cực-Lạc).
(Xong rồi đứng lên, chắp tay xướng) :
Ðệ-tử sám-hối, phát-nguyện rồi,
Chí-tâm quy-mạng, đảnh-lễ:
- Nam-mô Ta-bà giáo-chủ, bổn-sư
THÍCH-CA MAÂU-NI PHẬT, Tây-phương Cực-lạc thế-giới, Tiếp-dẫn đạo-sư
A-DI-ÐÀ PHẬT, đại-bi QUÁN THẾ-AÂM Bồ-tát, đại-lực ÐẠI THẾ-CHÍ Bồ-tát,
Thanh-tịnh ÐẠI-HẢI CHÚNG Bồ-tát, Thập-phương tam-thế biến pháp-giới
Tam-bảo. (3 tiếng chuông - 3 lạy)
CHUNG
KẾT-YẾU NGHI-THỨC HÀNH-TRÌ TRONG PHẦN II
Vì trong "Nghi-thức hành-trì" (ở
trên) có pha lẫn lời chỉ-dẫn và giảng-dạy riêng của Ðại-sư. Người
giải-thích tôi e-rằng các liên-hữu sẽ bị "rối-mắt" đi, không biết đâu là
phần chánh (để trì-niệm) và đâu là phần-phụ (để hiểu rõ)
nên qua phần nầy, tôi xin "kết lại" toàn-bộ nghi-thức từ ÐẦU đến CUỐI
cho các liên-hữu dễ nhận-diện, dễ hành-trì hơn.
Sau khi xem và hiểu rõ phần PHÁP-NGHI &
GIẢI-THÍCH ở trên xong rồi. Quyù liên-hữu nên theo toàn-bộ NGHI-THỨC
được KẾT-YẾU lại dưới đây mà TRÌ-NIỆM. - cho dễ-dàng.
Nguyện cầu tất-cả cùng tinh-tấn.
Bái-bạch
THÍCH HẢI-QUANG.
TÂY-PHƯƠNG NHẬT-KHÓA
MẬT-TỊNH PHÁP-NGHI
ÐÀN
PHÁP.
(Hành-giả phải chí-thành cung-kính. Hoặc đứng,
hoặc quỳ. Chấp tay đọc bài kệ sau đây):
KỆ TÁN PHẬT:
(Bài kệ khen-ngợi PHẬT)
(VIỆT-nghĩa):
Sắc thân PHẬT mầu đẹp,
Trong đời không ai bằng.
Khó sanh-ví, nghĩ bàn,
Nên nay con đảnh-lễ.
(chuông - 1 lạy)
Sắc thân PHẬT vô-tận,
Trí-huệ cũng như thế.
Tất-cả pháp thường-trú,
Nên con nay quy-y.
(chuông - 1 lạy)
Bi, Trí, nguyện-lưïc lớn,
Ðộ khắp cả hàm-linh.
Khiến bỏ thân nhiệt-não,
Sanh về cõi thanh-lương.
(chuông - 1 lạy)
Nay con tịnh ba nghiệp,
Quy-y và lễ-tán.
Nguyện cùng các hữu-tình,
Ðồng sanh về CỰC-LẠC.
(chuông - 1 lạy)
PHỔ-LỄ CHƠN-NGÔN
(Kết Kim-cang Hiệp-chưởng ấn, tụng chú Phổ-lễ
sau) :
AUM, VÀJRA MÙD. (21 lần)
(Um, va di ra, mật).
(Ðứng ngay-ngắn, chắp tay đọc phần đảnh-lễ sau
đây):
1. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Hoằng-dương môn Tịnh-độ,
Thích-Ca MÂU-NI PHAÄT.
Trăm, ngàn, ức hóa-thân,
Khắp pháp-giới chư PHẬT.
(chuông - 1 lạy)
2. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Thường-tịch quang Tịnh-độ,
A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI.
Pháp-thân mầu thanh-tịnh,
Khắp pháp-giới chư PHẬT.
(chuông - 1 lạy)
3. NHỨT-TAÂM ÐẢNH-LỄ:
Thật-báo trang-nghiêm độ,
A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI.
Thân tướng hải vi-trần,
Khắp pháp-giới chư PHẬT.
(chuông - 1 lạy)
4. NHỨT-TAÂM ÐẢNH-LỄ:
Phương-tiện thánh cư độ,
A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI.
Thân trang-nghiêm giaûi-thoát,
Khắp pháp-giới chư PHẬT.
(chuông - 1 lạy)
5. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-lạc phương-Tây,
A-DI-ÐÀ Như-lai.
Thân căn-giới đại-thừa,
Khắp pháp-giới chư PHẬT.
(chuông - 1 lạy)
6. NHỨT-TAÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-lạc phương-Tây,
A-DI-ÐÀ Như-lai.
Thân hóa đến mười phương,
Khắp pháp-giới chư PHẬT.
(chuông - 1 lạy)
7. NHỨT-TAÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-lạc phương-Tây,
Giáo, hạnh, lý, ba kinh.
Y, chánh đều tuyên-dương,
Khắp pháp-giới tôn PHÁP.
(chuông - 1 lạy)
8. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-lạc phương-Tây,
QUÁN THẾ-ÂM Bồ-tát.
Thân tử-kim muôn-ức,
Khắp pháp-giới Bồ-tát.
(chuông - 1 lạy)
9. NHỨT-TAÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-lạc phương-Tây,
ÐẠI THEÁ-CHÍ Bồ-tát.
Thân, Trí sáng vô-biên,
Khắp pháp-giới Bồ-tát.
(chuông - 1 lạy)
10. NHỨT-TAÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-lạc phương-Tây,
VĂN-THÙ đại Bồ-tát.
Thân thị-hiện trí mầu,
Khắp pháp-giới Bồ-tát.
(chuông - 1 laïy)
11 NHỨT-TAÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-lạc phương-Tây,
PHỔ-HIỀN đại Bồ-tát.
Thân Hạnh, Nguyện sát-trần,
Khắp pháp-giới Bồ-tát.
(chuông - 1 lạy)
12 NHỨT-TAÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-lạc phương-Tây,
Thanh-tịnh đại-Hải chúng.
Thân Phước, Trí trang-nghiêm,
Khắp pháp-giới thánh-chúng.
(chuông - 1 lạy)
(Quỳ xuống, chắp tay chí-thành, đọc bài kệ
Sám-hối sau đây):
Quy-mạng mười phương PHẬT,
Tôn PHÁP, hiền thánh TĂNG.
Tam thánh cõi Cực-lạc,
Xin thương-xót chứng-minh:
Vô-thỉ kiếp đến nay,
Con mê lạc luân-hồi.
Do bởi tham, sân, si,
Từ nơi thân, khẩu, ý.
Tạo tứ-trọng, ngũ-nghịch,
Thập ác, vô-biên tội.
Nay đem tâm chí-thành,
Tỏ bày cầu sám-hối.
Nguyện nhờ sức gia-trì,
Thân, tâm đều thanh-tịnh.
Xin phát đại Bồ-đề,
Ðộ mình, người giải-thoát
(1 lạy)
(Ðứng lên, chắp tay xướng):
Ðệ-tử ......... (pháp danh)
........ Sám-hối, phát-nguyện rồi. Chí-tâm quy-mạng, đảnh-lễ Tam-Bảo.
(chuông - 1 lạy)
(Ngồi bán-dà, theo lối "Hàng ma tọa", tay trái
cầm chuỗi, tay mặt kết ấn Kiết-tường. Tụng "Gia-trì sổ-châu chơn-ngôn"
vào trong xâu chuỗi).
GIA TRÌ SỔ-CHAÂU CHƠN-NGÔN:--
Aum, vairocana mara svaha. (21 lần)
(Um, vai rô ca na, ma ra, xóa ha).
(Quyø, chắp tay đọc bài Hương tán sau đây):
HƯƠNG TÁN KỆ:
Nguyện mây hương mầu nầy,
Hiện khắp mười phương cõi.
Vô-số các Phật-độ,
Vô-lượng hương trang-nghiêm.
Ðầy-đủ Bồ-tát đạo,
Thành-tựu Như-lai hương. (1
xá)
Nam-mô:
HƯƠNG VAÂN CÁI BỒ-TÁT. (3
lần)
(Vẫn quỳ, chắp tay tụng bài kệ tán-thán Phật
VÔ-LƯỢNG THỌ sau đây) :
Quang, Thọ khó suy-lường,
Sáng-lặng khắp mười phương.
Thế-tôn VÔ-LƯỢNG QUANG,
Cha lành cõi Liên-Bang.
Thần-lực chẳng tư-nghì,
Sống lâu A Tăng-kỳ.
A-DI-ÐÀ Như-lai,
Tiếp-dẫn lên liên-đài.
Cõi Cực-lạc thuần-tịnh,
Công-đức lạ trang-nghiêm.
Nơi tất-cả quần sanh,
Vượt lên ngôi bất-thối.
Mười phương hằng-sa PHẬT.
Ðều ngợi khen VÔ-LƯỢNG.
Cho nên hôm nay con,
Nguyện sanh về AN-DƯỠNG. (Chuông – 1 xá)
Nam-mô:
LIÊN-TRÌ HẢI-HỘI PHẬT, BỒ-TÁT. (3 lần) (chuông
- 3 lạy)
PHẦN TRÌ-CHÚ
(Hành-giả ngồi bán dà, theo lối hàng-ma tọa.
Tay kết CHUẨN-ÐỀ độc bộ ấn. Tụng chú sau đây) :
1.
PHỔ-THANH-TỊNH CHƠN-NGÔN:
AUM! SVABHÀVA
SUDDHA, SARVA DHARMA, SVABHÀVA SUDDHA. HÙM.
AUM, RAM RAM RAM (7 hoặc 21 lần)
( Um,xoa phà va sút-đa, sạt va đạt
ma, xoa phà va sút-đa. Hùm. Um, rảm rảm rảm.)
2. HỘ-THAÂN CHƠN-NGÔN:
(Kết bị-giáp hộ-thân ấn)
AUM! VAJRA AGNI PRA NÀMBIDHÁYA SVAHA. AUM, SRAM
SRAM SRAM. (7, 21 lần)
(Um, vaji ra, a nghĩ ni, bờ-ra, nàm-bi đá-da,
xóa-ha. Um, xỉ rảm, xỉ rảm, xỉ rảm)
3. VÔ-LƯỢNG THỌ NHƯ-LAI ÐÀ RA-NI.
(Kết
Vô-Lượng Liên-Hoa ấn)
Namo ratnatrayaya - Namo Arya.
Amitábàya. Tat-thagatáya. Arahati. Samyaksambuđhàya. Tadyatha !
Aum ! Amirti, Amirta nabàvé. Amirtá sambàvé, Amirtá gabé, Amirtá
suddhé, Amirtá sité, Amirtá vicalanté, Amirtá vicalantá gàmini. Amirtá
gàgana kiticali, Amirtá lodo visabhàti. Sarvarithá sadhàni, Sarva
macali. Saksá yùcali. Svaha.
Aum Bhrum, Hùm. (49 lần trở lên)
(Nam-mô rát na tờ ra da da. Nam-mô A ri
da. A mi tá bà da. Tát tha ga tá da. A ra ha ti. Sam dắt sam bút đà
da. Tát da tha. Um ! A mi ri ti. A mi ri ta na bà vê. A mi ri tá
sam bà vê. A mi ri tá ga bê. A mi ri tá sút đê. A mi ri tá sít-tê. A
mi ra tá vi ca lăn tê - A mi ri tá vi ca lăn tá gà mi-ni. A mi ri tá gà
ga na kít ti ca li. A mi ri tá lô-đô vi sa phà li. Sạt va ri thá sa đà
ni. Sạt va ma ca li. Sa khắc sá du ca li. Xóa ha.
Um, Bờ rum. Hùm.
PHẦN NIỆM PHẬT
(Ðứng, chắp tay, chiêm-ngưỡng PHẬT,
Kính-cẩn đọc lời nguyện phát-tâm VÔ-THƯỢNG BỒ-ÐỀ và bài kệ khen ngợi
Phật A-DI-ÐÀ sau đây) :
CON NAY khắp vì bốn-ơn, ba cõi, cùng
pháp-giới chúng-sanh CẦU nơi QUẢ VỊ NHỨT-THỪA VÔ-THƯỢNG BỒ-ÐỀ của PHẬT
- Một lòng trì niệm, hồng-danh muôn-đức A-DI-ÐÀ PHẬT, cầu sanh CỰC-LẠC.
Duy-nguyện Từ-phụ, A-DI-ÐÀ PHẬT, từ-bi
gia-hộ, xót-thương tiếp-độ. (chuông - 1 lạy)
KỆ TÁN PHẬT:
Thân PHẬT DI-ÐÀ vàng rực-rỡ,
Tuyệt-vời xinh-đẹp tướng
trang-nghiêm.
Năm Tu-di uyển-chuyển ngọc-hào,
Bốn biển lớn biếc xanh liên-mục.
Vô-biên hóa-PHẬT cùng Bồ-Tát,
Hiện đầy trong ánh diệu
quanh-minh.
Nguyện lành bốn tám độ hàm-linh,
Chín phẩm sen vàng sanh Cực-lạc.
Nam-mô,
Tây-Phương Cực-lạc thế-giới,
Ðại-từ, Ðại-bi.
Tiếp-dẫn đạo-sư,
A-DI-ÐÀ-PHẬT. (chuông - 1
lạy)
(Ngồi xuống ,theo lối Kiết-tường tọa, tay lần
chuỗi niệm):
Nam-mô A-DI-ÐÀ PHẬT.
(Niệm tối-thiếu cũng phải 1000 câu, hoặc nhiều
hơn càng tốt).
Nam-mô QUÁN THẾ-AÂM Bồ-tát.
(chuông) (10 câu)
Nam-mô ÐẠI THẾ-CHÍ Bồ-tát.
(chuông) (10 câu)
Nam-mô THANH-TỊNH ÐẠI-HẢI CHÚNG Bồ-tát.
(chuông) (10 câu)
(Quỳ, chắp tay đọc bài kệ sau đây)
Nay con trì-chú, xưng niệm PHẬT,
Thệ phát lòng Bồ-đề rộng lớn.
Cúi xin xót-thương, nhiếp-thọ
con,
Chứng-minh sám-hối và sở-nguyện.
(chuông - 1 lạy)
*
Về trước đến nay con tạo ác,
Ðều do vô-thỉ tham, sân, si.
Từ thân, miệng, ý phát sanh ra.
Tất-cả chí-tâm xin sám-hối.
(chuông - 1 lạy)
*
Chúng-sanh vô-biên thề-nguyện
độ,
Phiền-não vô-tận thề-nguyện dứt.
Pháp-môn vô-lượng thề-nguyện
học,
Phật-đạo vô-thượng thề-nguyện
thành.
(chuông - 1 lạy)
*
Con nguyện lâm-chung dự biết
thời,
Dứt trừ tất-cả điều chướng-ngại.
Diện-kiến Tây-phương Tam-thánh
tôn,
Liền được sanh về cõi Cực-lạc.
(chuông - 1 lạy)
*
Xin đem công-đức trì-niệm nầy,
Hồi-hướng bốn-ân và ba cõi.
Nguyện khắp pháp-giới các
chúng-sanh,
Ðồng sanh Cực-lạc thành
PHẬT-đạo.
(chuông - 1 lạy)
Nam-mô A-DI-ÐÀ PHẬT.
(chuông - 1 lạy)
(Ðứng, hoặc quỳ, chấp tay xướng):
Ðệ-tử sám-hối, phát-nguyện rồi,
Chí-tâm quy-mạng, đảnh-lễ:
Nam-mô Ta-bà giáo-chủ, bổn-sư
THÍCH-CA MAÂU-NI PHẬT, Tây-phương Cực-lạc thế-giới, tiếp-dẫn đạo-sư
A-DI-ÐÀ PHẬT, đại-bi QUÁN THẾ-AÂM Bồ-tát, đại-lực ÐẠI THẾ-CHÍ Bồ-tát,
Thanh-tịnh ÐẠI-HẢI CHÚNG Bồ-tát, Thập-phương tam-thế biến pháp-giới
Tam-bảo. (Ðánh 3 tiếng chuông - lạy 3 lạy, lui ra)
(Khóa lễ hết)
CHUNG
TỊNH-ÐỘ THI
KHUYÊN NIỆM PHẬT
Gởi ý ta về khách nẻo xa,
Khuyên nên hôm sớm niệm DI-ÐÀ.
TÍN tâm như nếu gìn lòng mãi,
HẠNH, NGUYỆN ngày kia sẽ nở hoa.
Cố-chí xóa-tan niềm tục-lụy,
Vững công lần bước đến liên-tòa.
Sáu chữ hồng-danh ghi-nhớ mãi,
CỰC-LẠC đâu ngoài bản-tánh ta.
Niệm Phật tăng,
Sa-môn THÍCH HẢI-QUANG
------------------------
(1)- Bán-dà: Có 2 cách ngồi bán-dà.
a. Bàn chân mặt gát lên trên vế trái:
Ðây là cách ngồi HÀNG-MA BÁN-DÀ TỌA. (Dùng cho các hành-giả chuyên
tu Mật-tông).
b. Bàn chân trái gát lên trên vế mặt:
Ðây là cách ngồi KIẾT-TƯỜNG BÁN-DÀ TỌA (Dùng cho các hành-giả chuyên
tu niệm PHẬT).
(2)- Túc-tập: Căn tu tiền-kiếp còn sót lại.
(3)- Sở háo: Sự ưa-thích cá nhơn, riêng tư
của mình.
(4)- Ðều do kim-khẩu của Phật thuyết ra,
dẫn dạy.
---o0o---