[XIII - LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ
TẠO THÀNH GIÁC NGỘ]
«Bojjhaṅgatikathā
»
1. [115] ‘Này
các tỳ kheo, có bẩy yếu tố tạo thành giác ngộ. Bảy yếu tố nào? Đó là yếu
tố tạo thành giác ngộ của quán niệm, yếu tố tạo thành giác ngộ của đi
tìm sự thật, yếu tố tạo thành giác ngộ của tinh tấn, yếu tố tạo thành
giác ngộ của hỉ, yếu tố tạo thành giác ngộ của tĩnh lặng, yếu tố tạo
thành giác ngộ của định, yếu tố tạo thành giác ngộ của bình thản. Đây là
bẩy yếu tố tạo thành giác ngộ. (S v 77)
2. Yếu tố
tạo thành giác ngộ: yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa nào?
Các yếu tố ấy
đưa đến giác ngộ, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng tỉnh
thức,*
[1]
nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng giữ cho tỉnh thức,2*... Chúng tiếp tục tỉnh thức,3*...
Chúng hoàn toàn tỉnh thức,4*
nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ.
*
bujjhantīti: được
đánh thức = tỉnh thức, tỉnh ngộ, hay thức từ giấc ngủ nhiễm lậu triền
miên; nđ thức không ngủ.
2* anubujjhantīti: giữ cho tỉnh
3* paṭibujjhantīti: nđ tiếp tục không ngủ
4*
sambujjhantīti:
nđ hoàn toàn không ngủ. Dịch bốn chú thích này từ chú giải của bộ Phân
Tích theo Bhikkhu Ñāṇamoli, Dispeller of Delusion II, PTS,
1991, đoạn 1510-1512.
Các yếu tố tạo
thành giác ngộ theo nghĩa được hiểu biết*.
Các yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa được hiểu biết thêm*...
theo nghĩa được hiểu biết thêm nữa*...
theo nghĩa được hiểu biết trọn vẹn*.
Các yếu tố ấy đem lại giác ngộ nên chúng là các yếu tố tạo thành giác
ngộ. Các yếu tố ấy gìn giữ giác ngộ,... Các yếu tố ấy tiếp tục gìn giữ
giác ngộ,... Các yếu tố ấy đem lại giác ngộ hoàn toàn, nên chúng là các
yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ theo
nghĩa sáng suốt2*.
Chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa sáng suốt thêm2*... Chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ
theo nghĩa sáng suốt thêm nữa2*...
Chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa sáng suốt trọn vẹn2*...
Chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa góp phần vào [2]
giác ngộ3*...
theo nghĩa góp phần vào giác ngộ thêm
3*...
theo nghĩa góp phần vào giác ngộ thêm nữa
3*...
theo nghĩa góp phần vào giác ngộ trọn vẹn3*...
Chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa chứng đạt trạng
thái giác ngộ... theo nghĩa đạt được trạng thái giác ngộ... theo
nghĩa nắm lấy trạng thái giác ngộ... theo nghĩa nhận thức được
trạng thái giác ngộ... theo nghĩa cố ý hoàn thành trạng thái giác
ngộ... theo nghĩa làm cho trạng thái giác ngộ xảy ra...
*
được hiểu biết (bujjhanaṭṭhena), được hiểu biết thêm (anubujjhanaṭṭhena),
được hiểu biết thêm nữa (paṭibujjhanaṭṭhena), được hiểu biết trọn
vẹn (sambujjhanaṭṭhena). Đọc Luận I đ. 31.
2*
sáng suốt (bodhanaṭṭhena), sáng suốt thêm (anubodhanaṭṭhena),
sáng suốt thêm nữa (paṭibodhanaṭṭhena), sáng suốt trọn vẹn (sambodhanaṭṭhena).
Đọc Luận I đ. 31.
3* giác ngộ (bodhi), giác ngộ thêm (anubodhi), giác ngộ
thêm nữa (paṭibodhi), giác ngộ trọn vẹn, toàn triệt (sambodhi).
Đọc Luận I đ. 31.
3. Chúng là
các yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa nguồn gốc.
[3]
Chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa hành xử của nguồn
gốc... theo nghĩa gìn giữ của nguồn gốc... theo nghĩa trang bị của nguồn
gốc... theo nghĩa toàn thiện của nguồn gốc... [116] theo nghĩa chín mùi
của nguồn gốc... theo nghĩa vô ngại giải về nguồn gốc... theo nghĩa
chứng được vô ngại giải về nguồn gốc... theo nghĩa làm chủ vô ngại giải
về nguồn gốc... theo nghĩa sau khi đã chứng được sự làm chủ vô ngại giải
về nguồn gốc.
4. Chúng là
các yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa nguyên nhân. Chúng là
các yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa hành xử của nguyên nhân... theo
nghĩa gìn giữ của nguyên nhân... theo nghĩa trang bị của nguyên nhân...
theo nghĩa toàn thiện của nguyên nhân... theo nghĩa chín mùi của nguyên
nhân... theo nghĩa vô ngại giải về nguyên nhân... theo nghĩa chứng được
vô ngại giải về nguyên nhân... theo nghĩa làm chủ vô ngại giải về nguyên
nhân... theo nghĩa sau khi đã chứng được sự làm chủ vô ngại giải về
nguyên nhân.
5. Chúng là
các yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa điều kiện. Chúng là các
yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa hành xử của điều kiện... theo nghĩa
gìn giữ của điều kiện... theo nghĩa trang bị của điều kiện... theo nghĩa
toàn thiện của điều kiện... theo nghĩa chín mùi của điều kiện... theo
nghĩa vô ngại giải về điều kiện... theo nghĩa chứng được vô ngại giải về
điều kiện... theo nghĩa làm chủ vô ngại giải về điều kiện... theo nghĩa
sau khi đã chứng được sự làm chủ vô ngại giải về điều kiện.
6. Chúng là
các yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa thanh lọc. Chúng là các
yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa hành xử của thanh lọc... theo nghĩa
gìn giữ của thanh lọc... theo nghĩa trang bị của thanh lọc... theo nghĩa
toàn thiện của thanh lọc... theo nghĩa chín mùi của thanh lọc... theo
nghĩa vô ngại giải về thanh lọc... theo nghĩa chứng được vô ngại giải về
thanh lọc... theo nghĩa làm chủ vô ngại giải về thanh lọc... theo nghĩa
sau khi đã chứng được sự làm chủ vô ngại giải về thanh lọc.
7. Chúng là
các yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa không lỗi. Chúng là các
yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa hành xử của không lỗi... theo nghĩa
gìn giữ của không lỗi... theo nghĩa trang bị của không lỗi... theo
nghĩa toàn thiện của không lỗi... theo nghĩa chín mùi của không lỗi...
theo nghĩa vô ngại giải về không lỗi... theo nghĩa chứng được vô ngại
giải về không lỗi... theo nghĩa làm chủ vô ngại giải về không lỗi...
theo nghĩa sau khi đã chứng được sự làm chủ biện giải về không lỗi.
8. Chúng là
các yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa xuất ly. Chúng là các
yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa hành xử của xuất ly... theo nghĩa
gìn giữ của xuất ly... theo nghĩa trang bị của xuất ly... theo nghĩa
toàn thiện của xuất ly... theo nghĩa chín mùi của xuất ly... theo nghĩa
vô ngại giải về xuất ly... theo nghĩa chứng được vô ngại giải về xuất
ly... theo nghĩa làm chủ vô ngại giải về xuất ly... theo nghĩa sau khi
đã chứng được sự làm chủ vô ngại giải về xuất ly.
9. Chúng là
các yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa giải thoát. Chúng là các
yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa hành xử của giải thoát... theo
nghĩa gìn giữ của giải thoát... theo nghĩa trang bị của giải thoát...
theo nghĩa toàn thiện của [117] giải thoát... theo nghĩa chín mùi của
giải thoát... theo nghĩa vô ngại giải về giải thoát... theo nghĩa chứng
được vô ngại giải về giải thoát... theo nghĩa làm chủ vô ngại giải về
giải thoát... theo nghĩa sau khi đã chứng được sự làm chủ vô ngại giải
về giải thoát.
10. Chúng là
các yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa không phiền não. Chúng
là các yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa hành xử của không phiền
não... theo nghĩa gìn giữ của không phiền não... theo nghĩa trang bị của
không phiền não... theo nghĩa toàn thiện của không phiền não... theo
nghĩa chín mùi của không phiền não... theo nghĩa vô ngại giải về không
phiền não... theo nghĩa chứng được vô ngại giải về không phiền não...
theo nghĩa làm chủ vô ngại giải về không phiền não... theo nghĩa sau khi
đã chứng được sự làm chủ vô ngại giải về không phiền não.
11. Chúng là
các yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa sống cách ly. Chúng là
các yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa hành xử của sống cách ly...
theo nghĩa gìn giữ của sống cách ly... theo nghĩa trang bị của sống cách
ly... theo nghĩa toàn thiện của cuộc sống cách ly... theo nghĩa chín mùi
của sống cách ly... theo nghĩa vô ngại giải về sống cách ly... theo
nghĩa chứng được vô ngại giải về sống cách ly... theo nghĩa làm chủ vô
ngại giải về sống cách ly... theo nghĩa sau khi đã chứng được sự làm chủ
vô ngại giải về sống cách ly.
12. Chúng là
các yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa buông bỏ. Chúng là các
yếu tố tạo thành giác ngộ theo nghĩa hành xử của buông bỏ... theo nghĩa
gìn giữ của buông bỏ... theo nghĩa trang bị của buông bỏ... theo nghĩa
toàn thiện của buông bỏ... theo nghĩa chín mùi của buông bỏ... theo
nghĩa vô ngại giải về buông bỏ... theo nghĩa chứng được vô ngại giải về
buông bỏ... theo nghĩa làm chủ vô ngại giải về buông bỏ... theo nghĩa
sau khi đã chứng được sự làm chủ vô ngại giải về buông bỏ.
13. Chúng tỉnh
thức theo nghĩa nguồn gốc, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác
ngộ. Chúng tỉnh thức theo nghĩa nguyên nhân, nên chúng là các yếu
tố tạo thành giác ngộ. Chúng tỉnh thức theo nghĩa điều kiện...
theo nghĩa thanh lọc... theo nghĩa không lỗi... theo nghĩa
xuất ly... theo nghĩa giải thoát... [118] theo nghĩa
không phiền não... theo nghĩa sống cách ly... theo nghĩa
buông bỏ, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ.
14. Chúng tỉnh
thức theo nghĩa hành xử của nguồn gốc, nên chúng là các yếu tố
tạo thành giác ngộ. Chúng tỉnh thức theo nghĩa hành xử của nguyên nhân,
nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng tỉnh thức theo nghĩa
hành xử của điều kiện... theo nghĩa hành xử của thanh lọc... theo nghĩa
hành xử của không lỗi... theo nghĩa hành xử của xuất ly... theo nghĩa
hành xử của giải thoát... theo nghĩa hành xử của không phiền não... theo
nghĩa hành xử của sống cách ly... theo nghĩa hành xử của buông bỏ, nên
chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ.
15. Chúng tỉnh
thức theo nghĩa gìn giữ của nguồn gốc, nên chúng là các yếu tố
tạo thành giác ngộ... [hoàn tất bằng cách phối hợp gìn giữ
với nguyên nhân, điều kiện, ... cho đến buông bỏ]
16. Chúng tỉnh
thức theo nghĩa trang bị của nguồn gốc, nên chúng là các yếu tố
tạo thành giác ngộ... [hoàn tất bằng cách phối hợp trang bị với
nguyên nhân, vân vân]
17. Chúng tỉnh
thức theo nghĩa toàn thiện của nguồn gốc, nên chúng là các yếu tố
tạo thành giác ngộ... [hoàn tất bằng cách phối hợp toàn thiện
với nguyên nhân, vân vân]
18. Chúng tỉnh
thức theo nghĩa chín mùi của nguồn gốc, nên chúng là các yếu tố
tạo thành giác ngộ... [hoàn tất bằng cách phối hợp chín mùi
với nguyên nhân, vân vân]
19. Chúng tỉnh
thức theo nghĩa vô ngại giải về nguồn gốc, nên chúng là các yếu
tố tạo thành giác ngộ... [hoàn tất bằng cách phối hợp vô ngại giải
với nguyên nhân, vân vân]
20. Chúng tỉnh
thức theo nghĩa đem lại
* vô ngại giải
về nguồn gốc, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ... [hoàn tất
bằng cách phối hợp đem lại vô ngại giải với nguyên nhân,
vân vân, cho đến]... Chúng tỉnh thức theo nghĩa đem lại vô ngại giải
về buông bỏ, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ.
* ‘Pāpana = đem lại (= khiến cho chứng được, từ chữ
pāpuṇāti) không có trong tự điển PTS. Chú thích này của Ñāṇamoli.
Tôi không thể đặt chú thích này ở cuối trang được vì máy sẽ ghi là chú
thích số 4.
21. Chúng tỉnh
thức theo nghĩa phát triển sự làm chủ vô ngại giải về nguồn gốc,
nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ... [hoàn tất bằng cách phối
hợp phát triển sự làm chủ vô ngại giải với nguyên nhân,
vân vân, cho đến]... Chúng tỉnh thức theo nghĩa phát triển sự làm chủ
vô ngại giải về buông bỏ, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác
ngộ.
22. Chúng tỉnh
thức theo nghĩa chứng được sự làm chủ vô ngại giải về nguồn gốc,
nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ... [hoàn tất bằng cách phối
hợp chứng được sự làm chủ vô ngại giải với nguyên nhân,
vân vân, cho đến]... Chúng tỉnh thức theo nghĩa chứng được sự làm chủ
vô ngại giải về buông bỏ, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác
ngộ.
23. Chúng tỉnh
thức theo nghĩa gìn giữ,
[4]
nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng tỉnh thức theo nghĩa
trang bị, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng đánh
thức theo nghĩa toàn thiện... theo nghĩa hợp nhất... theo
nghĩa không phân tâm... theo nghĩa nỗ lực... theo nghĩa
không dàn trải ra... theo nghĩa không khuấy rối... theo nghĩa
bất động... Chúng tỉnh thức theo nghĩa <giữ vững - Đọc
Luận I đoạn 23> tâm do trụ nhất điểm, nên chúng là các yếu tố tạo
thành giác ngộ. Chúng tỉnh thức theo nghĩa đối tượng [để dựa vào]...
theo nghĩa lãnh vực... [119] theo nghĩa từ bỏ... dứt bỏ... ngoi lên...
quay đi... an tịnh... cao thượng... giải thoát... không phiền não...
vượt qua... không dấu hiệu... không ước nguyện
[5]...
chân không... tác dụng (hương vị) duy nhất... không vượt quá nhau...
sóng đôi... lối thoát... nguyên nhân... thấy rõ... Chúng tỉnh thức theo
nghĩa ưu thắng, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ.
24. Chúng tỉnh
thức trong không phân tâm là nghĩa của tĩnh lặng, nên chúng là
các yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng tỉnh thức trong quán tưởng
là nghĩa của quán thực tánh,... trong tác dụng (hương vị) duy nhất
là nghĩa của tĩnh lặng và quán thực tánh. Chúng tỉnh thức trong không
vượt quá nhau là nghĩa của sóng đôi, nên chúng là các yếu tố tạo
thành giác ngộ.
25. Chúng tỉnh
thức trong sự hành trì là nghĩa của huân tập, nên chúng là các
yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng tỉnh thức trong lãnh vực là
nghĩa của đối tượng hỗ trợ... Chúng tỉnh thức trong trạng thái nỗ lực
là nghĩa của tâm lười biếng, ... Chúng tỉnh thức trong trạng thái chế
ngự là nghĩa của tâm bị dao động,... Chúng tỉnh thức trong
trạng thái vô can nhìn với lòng bình thản là nghĩa của tâm được
thanh lọc theo hai cách, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ.
Chúng tỉnh thức trong thành tựu ưu việt là một nghĩa...
Chúng tỉnh thức trong việc hiểu cao hơn là một nghĩa... Chúng
tỉnh thức trong chứng ngộ đồng thời các sự thực là một nghĩa...
Chúng tỉnh thức trong việc củng cố đoạn diệt là một nghĩa, nên
chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ.
26. Chúng tỉnh
thức trong cả quyết là nghĩa của năng lực gây ảnh hưởng của tín,
nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng tỉnh thức trong... [và
cứ thế với các năng lực còn lại của năm năng lực gây ảnh hưởng - đọc
Luận I đ. 26].
Chúng tỉnh
thức trong không lay chuyển vì không tin là nghĩa của tín lực.
Chúng... [và cứ thế với các lực còn lại của năm lực].
Chúng tỉnh
thức trong thiết lập là nghĩa của yếu tố tạo thành giác ngộ của
niệm, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng... [và cứ thế
với các yếu tố còn lại của bẩy yếu tố tạo thành giác ngộ]. [120]
Chúng tỉnh
thức trong thấy rõ là nghĩa của chánh kiến, nên chúng là các yếu
tố tạo thành giác ngộ. Chúng... [và cứ thế với các chi ngành còn lại của
tám chánh đạo].
Chúng tỉnh
thức trong sự ưu thắng là nghĩa của các năng lực gây ảnh hưởng,
nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng... [và cứ thế như ở
Luận I đ. 26]. Chúng tỉnh thức trong chân như (như thực) là
nghĩa của các sự thực, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác
ngộ.
27. Chúng tỉnh
thức trong sự làm lắng dịu là nghĩa của [bốn] phận việc, nên
chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng tỉnh thức trong sự thực
chứng phẩm chất của [bốn] quả như là một ý nghĩa,*
nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng tỉnh thức trong
hành vi hiểu biết là nghĩa của tuệ, nên chúng là các yếu tố
tạo thành giác ngộ.
[6]
*
phalānaṁ bujjhantīti bojjhaṅgā.
28. Chúng tỉnh
thức trong hướng tâm là nghĩa của hướng tâm vào đối tượng, nên
chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng... [và cứ thế như ở Luận I
đ. 28 cho đến]... Chúng tỉnh thức trong sự hợp nhất là nghĩa của
tâm [đã định], nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ.
29. Chúng tỉnh
thức trong hướng sự chú ý là một nghĩa, nên chúng là các
yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng... [và cứ thế như ở Luận I đ. 29 cho
đến]... Chúng tỉnh thức trong tính đơn chiếc
*
là một nghĩa, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ.
* tính đơn chiếc: ekodi
Chúng tỉnh
thức trong điều đã chứng biết là nghĩa của trí trực chứng, nên
chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng... [và cứ thế như ở Luận I
đoạn 29 cho đến]... [121] Chúng tỉnh thức trong trạng thái không được
tạo thành là nghĩa của cái không được tạo thành, nên chúng là
các yếu tố tạo thành giác ngộ.
30. Chúng tỉnh
thức trong tâm như là một nghĩa, nên chúng là các yếu tố tạo
thành giác ngộ. Chúng... [và cứ thế như ở Luận I đoạn 30 cho đến]...
Chúng tỉnh thức trong sự thoát ly của tâm như là một nghĩa, nên
chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ.
31. Chúng tỉnh
thức trong sự chú ý đến nhất điểm như là một nghĩa, nên chúng là
các yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng tỉnh thức trong nhận biết nhất
điểm như là một nghĩa, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ.
Chúng tỉnh thức trong hành vi hiểu biết về nhất điểm như là một
nghĩa... trong nhận thức về nhất điểm như là một nghĩa... trong
tính đơn chiếc của nhất điểm như là một nghĩa... [trong buộc
tâm trong nhất điểm là một nghĩa
[7]
...] trong sự đi vào (lao vào) nhất điểm là một nghĩa... trong
việc có tin tưởng về nhất điểm như là một nghĩa... trong sự
trở nên bình thản với nhất điểm như là một nghĩa... trong tình
trạng được giải thoát trong nhất điểm như là một nghĩa... trong việc
thấy rõ rằng ‘Đây là an lạc’ trong nhất điểm như là một nghĩa...
[122] [và cứ thế như ở Luận I đoạn 31 cho đến]... Chúng tỉnh thức trong
sự chiếu sáng trọn vẹn trong nhất điểm như là một nghĩa, nên
chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ.
32. Chúng tỉnh
thức trong từ bỏ như là một nghĩa, nên chúng là các yếu tố tạo
thành giác ngộ. Chúng tỉnh thức trong đoạn diệt như là một nghĩa,
nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ.
[8]
Chúng tỉnh
thức trong giải thích [9]
như là một nghĩa, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng...
[và cứ thế như ở Luận I đoạn 32 cho đến]... [123] Chúng tỉnh thức trong
hành xử dưới ảnh hưởng của giải thoát như là một nghĩa, nên chúng
là các yếu tố tạo thành giác ngộ.
33. Chúng tỉnh
thức trong ý muốn làm như là một nghĩa, nên chúng là các yếu tố
tạo thành giác ngộ. Chúng ... [và cứ thế như ở Luận I đoạn 33 cho
đến]... Chúng tỉnh thức trong tìm hiểu như là một nghĩa, nên
chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ.
34. Chúng tỉnh
thức trong bức bách như là một nghĩa của khổ, nên chúng là các
yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng tỉnh thức trong trạng thái được tạo
thành như là một nghĩa của khổ,... trong sự thiêu đốt (thống khổ)
như là một nghĩa của khổ... [124] trong biến đổi như là một nghĩa
của khổ, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ.
[10]
Chúng tỉnh
thức trong tích lũy như là nghĩa của nguồn gốc, nên chúng là các
yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng tỉnh thức trong căn nguyên như
là nghĩa của nguồn gốc,... trong trói buộc như là nghĩa của nguồn
gốc,... trong trở ngại như là nghĩa của nguồn gốc, nên chúng là
các yếu tố tạo thành giác ngộ.
Chúng tỉnh
thức trong thoát ly như là nghĩa của đoạn diệt, nên chúng là các
yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng tỉnh thức trong sự sống cách ly
như là nghĩa của đoạn diệt,... trong trạng thái không còn được tạo
thành như là nghĩa của đoạn diệt,... trong không còn chết nữa
như là nghĩa của đoạn diệt, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ.
Chúng tỉnh
thức trong lối thoát như là nghĩa của con đường giải thoát, nên
chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng tỉnh thức trong nguyên
nhân như là nghĩa của con đường giải thoát,... trong thấy rõ
như là nghĩa của con đường giải thoát,... trong ưu thắng như là
nghĩa của con đường giải thoát, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác
ngộ.
35. Chúng tỉnh
thức trong chân như (như thực) như là một nghĩa, nên chúng là các
yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng tỉnh thức trong tính không thể khác
được như là một nghĩa,[11]...
trong không phải là ngã như là một nghĩa... [và cứ thế như ở Luận
I đ. 35 cho đến]... Chúng tỉnh thức trong chứng ngộ đồng thời như
là một nghĩa, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ.
36. Chúng tỉnh
thức trong xuất ly như là một nghĩa, nên chúng là các yếu tố tạo
thành giác ngộ... [và cứ thế với các phẩm tính đối nghịch với các chướng
ngại còn lại của 7 chướng ngại như ở Luận I đ. 36].
37. Chúng tỉnh
thức trong Sơ thiền như là một nghĩa, nên chúng là các yếu tố tạo
thành giác ngộ... [và cứ thế với các jhanas còn lại].
38. Chúng tỉnh
thức trong cõi không gian vô biên như là một nghĩa, nên chúng là
các yếu tố tạo thành giác ngộ... [và cứ thế với các chứng đạt vô sắc
giới còn lại].
39. Chúng tỉnh
thức trong quán vô thường như là một nghĩa, nên chúng là các yếu
tố tạo thành giác ngộ... [và cứ thế với các tuệ quán còn lại của 18
tuệ quán thực tánh chính ].
40. Chúng tỉnh
thức trong đạo lộ nhập giòng như là một nghĩa, nên chúng là các
yếu tố tạo thành giác ngộ. Chúng tỉnh thức trong đạo lộ trở lại một
lần... trong đạo lộ không trở lại... trong đạo lộ arahant
như là một nghĩa, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ.
41. Chúng tỉnh
thức trong năng lực gây ảnh hưởng của tín qua ý nghĩa của cả
quyết, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ... Chúng... [và cứ thế
với các năng lực còn lại của năm năng lực gây ảnh hưởng ].
Chúng tỉnh
thức trong tín lực qua ý nghĩa của không lay chuyển vì không tin,
nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ... Chúng... [và cứ thế với
các lực còn lại của năm lực ].
Chúng tỉnh
thức trong yếu tố tạo thành giác ngộ của quán niệm qua ý nghĩa
của thiết lập, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ... Chúng...
[và cứ thế với các yếu tố còn lại của bẩy yếu tố tạo thành giác ngộ
].
Chúng tỉnh
thức trong chánh kiến qua ý nghĩa thấy rõ của nó, nên
chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ... Chúng... [và cứ thế với các
chi ngành còn lại của tám chánh đạo ]. [125]
Chúng tỉnh
thức trong các năng lực gây ảnh hưởng qua ý nghĩa của ưu thắng,
nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ... Chúng... [và cứ thế như ở
Luận I đ. 41 cho đến]... Chúng tỉnh thức trong các Chân Lý qua ý
nghĩa của như thực (chân thực), nên chúng là các yếu tố tạo thành giác
ngộ.
42. Chúng tỉnh
thức trong tĩnh lặng qua ý nghĩa của không phân tâm, nên
chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ... Chúng... [và cứ thế như ở Luận
I đ. 42 cho đến]... Chúng tỉnh thức trong sóng đôi qua ý
nghĩa của không vượt quá, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ.
Chúng tỉnh
thức trong tiến trình thanh lọc giới qua ý nghĩa của chế
ngự, nên chúng là các yếu tố tạo thành giác ngộ... Chúng... [và cứ thế
như ở Luận I đoạn 42 cho đến]... Chúng tỉnh thức trong trí biết về
không sanh khởi qua ý nghĩa của làm cho lắng dịu, nên chúng là
các yếu tố tạo thành giác ngộ.
43. Chúng tỉnh
thức trong hăng hái qua ý nghĩa nguồn gốc của nó, nên chúng
là các yếu tố tạo thành giác ngộ... Chúng... [và cứ thế như ở Luận I
đoạn 43 cho đến]... Chúng tỉnh thức trong tuệ về Nibbāna
hiển lộ lên từ bất tử qua ý nghĩa của kết thúc, nên chúng là các yếu tố
tạo thành giác ngộ.
Nguồn gốc kinh
Sāvatthi (S v 70)
44. Ở đấy tôn
giả Sāriputta nói với các tỳ kheo như vầy:
[12]
‘Này các hiền hữu. Các tỳ kheo trả lời: ‘Thưa hiền hữu’. tôn giả
Sāriputta nói điều này:
‘Này các hiền
hữu, có bẩy các yếu tố tạo thành giác ngộ này. Bảy yếu tố nào? Chúng là
yếu tố tạo thành giác ngộ của niệm, ... yếu tố tạo thành giác ngộ của
bình thản. Có bẩy các yếu tố tạo thành giác ngộ này.
‘Với bẩy yếu
tố tạo thành giác ngộ này, nếu muốn an trú trong bất cứ yếu tố nào vào
buổi sáng, tôi an trú trong yếu tố đó vào buổi sáng; nếu muốn an trú
trong bất cứ yếu tố nào vào buổi trưa, tôi an trú trong yếu tố đó vào
buổi trưa; nếu muốn an trú trong bất cứ yếu tố nào vào buổi chiều tối,
tôi an trú trong yếu tố đó vào buổi chiều tối. [126]
‘Nếu yếu tố
tạo thành giác ngộ của niệm xảy ra trong trí tôi, trong trí tôi yếu tố
ấy vô lượng, diễn ra toàn hảo; và trong khi yếu tố ấy đang tồn tại,
[13]
tôi biết rằng nó đang tồn tại; nếu nó tan rã trong tôi, tôi biết nó tan
rã trong tôi vì một nguyên nhân nhất định nào đó. Nếu yếu tố tạo thành
giác ngộ của tìm hiểu xảy ra, ... yếu tố tạo thành giác ngộ của bình
thản xảy ra trong trí tôi, trong trí tôi yếu tố ấy vô lượng, diễn ra
toàn hảo; trong khi yếu tố ấy tồn tại, tôi biết rằng nó đang tồn tại;
nếu nó tan rã trong tôi, tôi biết nó tan rã trong tôi vì một nguyên nhân
nhất định nào đó.
‘Giả tỷ có nhà
vua hay một vị quan phụ trách một Bộ của vua có cái rương đầy quần áo
nhiều mầu sắc, nếu muốn mặc bộ nào vào buổi sáng, người ấy sẽ mặc bộ ấy
vào buổi sáng; nếu muốn mặc bộ nào vào buổi trưa, người ấy sẽ mặc bộ ấy
vào buổi trưa; nếu muốn mặc bộ nào vào buổi tối, người ấy sẽ mặc bộ ấy
vào buổi tối; cũng thế với bẩy yếu tố tạo thành giác ngộ này, nếu muốn
an trú trong bất cứ yếu tố nào vào buổi sáng, ta an trú trong yếu tố đó
vào buổi sáng; ... tôi biết nó tan rã trong tôi vì một nguyên nhân nhất
định nào đó (S v 70).
45. Như thế
nào là có yếu tố giác ngộ như vầy: ‘Nếu yếu tố tạo thành giác ngộ của
niệm xảy ra trong trí tôi ’?
Một khi đoạn
diệt đã được củng cố, thì có yếu tố giác ngộ như vầy: ‘Nếu yếu tố tạo
thành giác ngộ của niệm xảy ra trong trí tôi ’. Như thể có một ngọn
đèn dầu đang cháy, hễ có ngọn lửa, thì có ánh sáng, hễ có ánh sáng thì
có ngọn lửa; cũng thế, một khi đoạn diệt đã được củng cố, thì có yếu tố
giác ngộ như vầy: ‘Nếu yếu tố tạo thành giác ngộ của niệm xảy ra
trong trí tôi ’. [127]
46. Như thế
nào là có yếu tố giác ngộ như vầy: ‘Yếu tố ấy vô lượng xảy ra trong
trí tôi ’?
Các nhiễm lậu
có liên hệ chặt chẽ với hạn mức đo lường*,
[14]
và cũng thế với tất cả những ám ảnh, và với những hành vi tái tạo trở
thành; đoạn diệt là không đo lường được theo nghĩa bất động và theo
nghĩa không được tạo thành. Một khi đoạn diệt đã được củng cố, thì có
yếu tố giác ngộ như vầy: ‘Yếu tố ấy vô lượng xảy ra trong trí tôi
’.
*
Chú giải MA nói rằng người ta có thể dùng nhiễm lậu làm tiêu chuẩn để
xếp loại (nđ. đo lường: pamāṇakaraṇa) một người là kẻ phàm tục,
nhập giòng, trở lại một lần hay không trở lại. Đọc Ñāṇamoli and
Bhikkhu Bodhi, The Middle Length Discourses of the Buddha, Wisdom
Publications [Boston, 1995], chú thích 452, trang 1238.
47. Như thế
nào là có yếu tố giác ngộ như vầy: ‘Yếu tố ấy diễn ra toàn hảo (đem
lại đồng nhất thể) trong trí tôi ’?
Nhiễm lậu
không giống nhau,
[15]
các ám ảnh, các hành vi tái tạo trở thành cũng như thế; đoạn diệt là một
trạng thái nhất như theo nghĩa an lạc và theo nghĩa vô thượng. Một khi
đoạn diệt đã được củng cố, thì có yếu tố giác ngộ như vầy: ‘Yếu tố ấy
diễn ra toàn hảo (đem lại đồng nhất thể) trong trí tôi.’
48. Như thế
nào là ‘trong khi yếu tố ấy đang tồn tại 13, tôi
biết rằng nó đang tồn tại; nếu nó tan rã trong tôi, tôi biết nó tan rã
trong tôi vì một nguyên nhân nhất định nào đó ’?
Yếu tố tạo
thành giác ngộ của niệm tồn tại theo bao nhiêu khía cạnh? Yếu tố tạo
thành giác ngộ của niệm tan rã theo bao nhiêu khía cạnh?
Yếu tố tạo
thành giác ngộ của niệm tồn tại theo tám khía cạnh; yếu tố tạo thành
giác ngộ của niệm tan rã theo tám khía cạnh.
49. Yếu tố tạo
thành giác ngộ của niệm tồn tại theo tám khía cạnh nào?
Yếu tố tạo
thành giác ngộ của niệm tồn tại nhờ không còn nguồn sanh khởi của
hiện hữu được hướng tâm để ý tới; yếu tố tạo thành giác ngộ của niệm
tồn tại nhờ nguồn sanh khởi của hiện hữu không được hướng tâm để
ý tới;... nhờ không tiếp tục tái diễn hiện hữu được hướng tâm để
ý tới;... nhờ tiếp tục tái diễn hiện hữu không được hướng tâm để
ý tới;... nhờ không dấu hiệu được hướng tâm để ý tới;... nhờ
dấu hiệu không được hướng tâm để ý tới; nhờ đoạn diệt được
hướng tâm để ý tới... yếu tố tạo thành giác ngộ của niệm tồn tại nhờ
hành vi tạo quả không được hướng tâm để ý tới.
Yếu tố tạo
thành giác ngộ của niệm tồn tại theo tám khía cạnh này.
50. Yếu tố tạo
thành giác ngộ của niệm tan rã theo tám khía cạnh nào?
Yếu tố tạo
thành giác ngộ của niệm tan rã vì nguồn sanh khởi của hiện hữu
được hướng tâm để ý tới; yếu tố tạo thành giác ngộ của niệm tan rã vì
không còn nguồn sanh khởi của hiện hữu không được hướng tâm
để ý tới;... vì tiếp tục tái diễn hiện hữu được hướng tâm để ý
tới;... vì không tiếp tục tái diễn hiện hữu không được hướng tâm
để ý tới;... vì dấu hiệu được hướng tâm để ý tới;... vì không
dấu hiệu không được hướng tâm để ý tới; vì hành vi tạo quả
được hướng tâm để ý tới... yếu tố tạo thành giác ngộ của niệm tan rã vì
đoạn diệt không được hướng tâm để ý tới.
Yếu tố tạo
thành giác ngộ của niệm tan rã theo tám khía cạnh này. [128]
‘Trong khi yếu
tố ấy đang tồn tại13, tôi biết rằng nó đang tồn tại; nếu nó
tan rã trong tôi, tôi biết nó tan rã trong tôi vì một nguyên nhân nhất
định nào đó là như thế.
51-56. ... yếu
tố tạo thành giác ngộ của tìm hiểu...
57-62. ... yếu
tố tạo thành giác ngộ của tinh tấn...
63-68. ... yếu
tố tạo thành giác ngộ của hỉ...
69-74. ... yếu
tố tạo thành giác ngộ của tĩnh lặng...
75-80. ... yếu
tố tạo thành giác ngộ của định...
81-86. Như thế
nào là có yếu tố giác ngộ như vầy: ‘Nếu yếu tố tạo thành giác ngộ của
bình thản xảy ra trong trí tôi ’?
Một khi...
...
Yếu tố tạo
thành giác ngộ của bình thản tan rã theo tám khía cạnh này.
‘Trong khi yếu
tố ấy tồn tại13, tôi biết rằng nó đang tồn tại; nếu nó tan rã
trong tôi, tôi biết nó tan rã trong tôi vì một nguyên nhân nhất định nào
đó là như thế.
LUẬN THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ
TẠO THÀNH GIÁC NGỘ.
[2]
Bodhipakkhiya: có đặc tính giác ngộ, nhưng chú giải viết là
bodhapakkhiya và giải thích là góp phần, hỗ trợ người được giác
ngộ (PsA 429 Se).
[3]
Các đoạn từ 3-12 tượng trưng cho sự hoán vị các phần tử của hai nhóm
chữ: ·
nhóm một có 10, đó là: (1) nguồn gốc, (2) nguyên nhân, (3) điều kiện,
(4) thanh lọc, (5) không lỗi, (6) xuất ly, (7) giải thoát, (8) không
phiền não, (9) sống cách ly, (10) buông bỏ;
·
nhóm hai có 9: (a) hành xử, (b) giữ lấy, (c) trang bị, (d) chu toàn,
(e) chín mùi, (f) vô ngại giải, (g) đem lại vô ngại giải = tuệ quán,
(h) tu tập để làm chủ trong vô ngại giải (= đạo lộ), (i) với tới sự
làm chủ trong vô ngại giải (= quả). Nhóm hoán vị thứ nhất (đoạn 3-12)
sắp đặt như sau: 1a, b, ... i; 2a, b, ... i; ...; 10a, b, ... i. Nhóm
một này được nối tiếp bằng (đoạn 13-22) sắp đặt như sau: 1, 2, 3, 4,
... 10; a1, 2, ...10; b1, 2, ... 10; i1, 2, ... 10. Vibhaṅga
(Vbh. 16) cũng chọn phương thức tương tự như thế. Ta thấy chữ
vasībhāvaṭṭhena «theo
nghĩa làm chủ»
rải rác khắp đoạn này.
[4]
Trong những đoạn (23-43) tiếp sau ở phần này, sự xếp đặt giống y như
trình tự đã nói ở các đoạn 23-43 của Luận I. Chỉ có một hay hai thay
đổi không được đề cập ở đây, và cũng có một hay hai khác biệt sẽ được
ghi nhận riêng.
[5]
Mệnh đề ‘không ước nguyện’ ở đây trong bản của PTS bị bỏ đi.
[6]
Mệnh đề ‘Chúng tỉnh thức trong hành vi hiểu biết’... không có trong
Luận I đoạn 27.
[7]
Ở đây, trong bản của PTS, thiếu mệnh đề ‘ổn định trong nhất điểm’ có ở
Luận I.
[8]
Hai mệnh đề ‘từ bỏ’ và ‘đoạn diệt’ không có trong bản của Luận I đoạn
32.
[9]
Ấn bản của PTS quyển ii, trang 18 viết là pakāsanaṭṭho được chú
giải PsA tán thành (Đọc Luận I đoạn 32 và chú giải).
[10]
Ở đây mỗi một chân lý trong tứ đế chỉ có bốn mệnh đề, trong khi ở Luận
I đoạn 34, lại có tới 5 mệnh đề.
[11]
Câu ‘tính không thể khác được: (anaññatha)’ không có ở Luận I
đoạn 35.
[12]
Ở đây chú giải nói: ‘Trưởng lão [Sāriputta], muốn chỉ sự vận
hành của các yếu tố tạo thành giác ngộ bằng cách giải thích rộng rãi
một bài kinh do chính ngài đã thuyết từ trước, nên đã nêu nguồn gốc (nidāna)
của Kinh mở đầu bằng ‘Vào một lúc’, và bắt đầu nói một câu khái quát.
Nhưng chính vì bài kinh này do chính Ngài giảng nên không thể dùng câu
‘Như vầy tôi nghe’ mà dùng câu ‘tôn giả Sāriputta’ để phân biệt
với người đang giảng, tự coi mình là một người khác. Cách nói đó được
sử dụng rộng rãi ở thế gian [ngoài Tăng đoàn]’. (PsA 430 Se).
[13]
Viết theo Saṁyutta: Tiṭṭhantaṁ ca naṁ tiṭṭhatī ti pajānāmi.
«Bản
của Be đoạn 20 viết là: tiṭṭhantañca naṁ ‘tiṭṭhātī’ti
pajānāmi».
[15]
Đọc Vbh. Chữ sama trong sama-dhammo là lời đùa cợt ở chữ
samaṁ = giống nhau và sammati = được an tịnh (n.
upasama = an tịnh và pp. santa = an lạc). Đọc thêm các chữ
trong bản tra dưới mục ‘nhất thể, nhất như’.
-ooOoo-