[XVI
- LUẬN VỀ VÔ NGẠI GIẢI]
«Paṭisambhidākathā»
1. [147] ‘Như vầy tôi nghe. Có
một thời Thế Tôn cư trú ở Bārāṇasi trong Vườn Nai ở Isipatana. Ở
đấy, Ngài nói với nhóm năm tu sĩ như vầy:*
*
Đây là bài pháp đầu tiên
của đức Phật, ghi lại sự hoằng dương giáo pháp của Ngài ở Vin I
10-12. Kinh này được phân tích ở kinh Trung Bộ số 141và ở Vibhaṅga
trang 99-105; chú giải ở VbhA trang 93-122 và ở Vis. 498-510. Về giải
thích chi tiết theo phương pháp trong chú giải, đọc Rewata Dhamma,
The First Discourse of the Buddha. Đọc Bhikkhu Bodhi, The
Connected Discourses of the Buddha II, Wisdom [Boston, 2000], chú
thích 380, trang 1962.
‘Này các tỳ kheo, có hai loại
cực đoan không nên được những người xuất gia trau giồi. Hai loại nào?
Loại theo đuổi khoái lạc thấp hèn, đê tiện, của người trần tục, không
cao cả, tai hại; và loại theo đuổi lối tu hành xác gây đau đớn, không
cao cả, tai hại. Tránh cả hai cực đoan này, Như Lai tìm ra trung đạo làm
sanh khởi kiến giải, làm sanh khởi trí, dẫn đến an tịnh, đến trí trực
chứng, đến giác ngộ toàn triệt, đến nibbana. Trung đạo do Như Lai tìm ra
đó là gì? Đó là Thánh Đạo Tám Ngành: chánh kiến, chánh tư duy, chánh
ngữ, chánh hành, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định. Đây
là trung đạo do Như Lai tìm ra làm sanh khởi kiến giải, làm sanh khởi
trí, dẫn đến an tịnh, đến trí trực chứng, đến giác ngộ toàn triệt, đến
nibbana.
‘Đây là sự thực cao cả về khổ
đau: sanh là khổ, già là khổ, bệnh là khổ, chết là khổ, không thích mà
gặp là khổ, muốn mà không được là khổ - nói tóm lại, năm tập hợp làm đối
tượng cho bám níu là khổ.
‘Đây là sự thực cao cả về nguồn
gốc của khổ đau: chính khao khát dẫn đến tái sanh, được thích thú và ham
muốn đi kèm, tìm kiếm thích thú ở chỗ này chỗ kia; đó là khao khát khoái
lạc giác quan, khao khát trở thành, và khao khát đoạn diệt. [148]
‘Đây là sự thực cao cả về chấm
dứt khổ đau: đó là sự phôi pha và hết hẳn không còn tàn dư của chính
khao khát đó, bác bỏ, buông bỏ, từ bỏ, gạt bỏ nó.
‘Đây là sự thực cao cả về con
đường dẫn đến chấm dứt khổ đau: đó là Thánh Đạo Tám Ngành: chánh kiến,
chánh tư duy, chánh ngữ, chánh hành, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh
niệm, chánh định.
‘Có sự thực cao cả này về khổ
đau’: này các tỳ kheo, những điều từ trước chưa từng nghe như kiến giải
khởi lên, trí khởi lên, tuệ khởi lên, minh trí khởi lên, ánh sáng khởi
lên trong Ta. Sự thực cao cả về khổ đau này cần được hiểu biết trọn vẹn:
này các tỳ kheo, những điều từ trước chưa từng nghe như kiến giải khởi
lên, trí khởi lên, tuệ khởi lên, minh trí khởi lên, ánh sáng khởi lên
trong Ta. Sự thực cao cả về khổ đau này đã được hiểu biết trọn vẹn: này
các tỳ kheo, những điều từ trước chưa từng nghe như kiến giải khởi lên,
trí khởi lên, tuệ khởi lên, minh trí khởi lên, ánh sáng khởi lên trong
Ta.
‘Có sự thực cao cả này về nguồn
gốc của khổ đau’: này các tỳ kheo, những điều từ trước chưa từng nghe
như kiến giải khởi lên... ánh sáng khởi lên trong Ta. Sự thực cao cả về
nguồn gốc khổ đau này phải bị từ bỏ’: này các tỳ kheo, những điều từ
trước chưa từng nghe như kiến giải khởi lên... ánh sáng khởi lên trong
Ta. Sự thực cao cả này về nguồn gốc khổ đau đã bị từ bỏ: này các tỳ
kheo, những điều từ trước chưa từng nghe như kiến giải khởi lên... ánh
sáng khởi lên trong Ta.
‘Có sự thực cao cả này về chấm
dứt khổ đau’: này các tỳ kheo, những điều từ trước chưa từng nghe như
kiến giải khởi lên... ánh sáng khởi lên trong Ta. Sự thực cao cả này về
chấm dứt khổ đau phải được thực chứng’: này các tỳ kheo, những điều từ
trước chưa từng nghe như kiến giải khởi lên... ánh sáng khởi lên trong
Ta. Sự thực cao cả này về chấm dứt khổ đau này đã được thực chứng: này
các tỳ kheo, những điều từ trước chưa từng nghe như kiến giải khởi
lên... ánh sáng khởi lên trong Ta.
‘Có sự thực cao cả này về con
đường dẫn đến chấm dứt khổ đau’: này các tỳ kheo, những điều từ trước
chưa từng nghe như kiến giải khởi lên... ánh sáng khởi lên trong Ta. Sự
thực cao cả này về con đường dẫn đến chấm dứt khổ đau này phải được tu
tập’: này các tỳ kheo, những điều từ trước chưa từng nghe như kiến giải
khởi lên... ánh sáng khởi lên trong Ta. Sự thực cao cả về con đường dẫn
đến chấm dứt khổ đau này đã được tu tập: này các tỳ kheo, những điều từ
trước chưa từng nghe như kiến giải khởi lên, trí khởi lên, tuệ khởi lên,
minh trí khởi lên, ánh sáng khởi lên trong Ta.
‘Này các tỳ kheo, một khi tri
kiến đúng như thật của Ta về bốn Chân Lý Cao Cả qua ba giai đoạn và mười
hai hình thái* không được thanh lọc kỹ lưỡng theo cách này, [149] Ta sẽ
không tuyên bố là đã tìm thấy giác ngộ vô thượng, toàn triệt trong thế
giới này có chư thiên, Marās và Brahmā, trong quần chúng
sa môn và các brahmins, chư thiên và loài người. Nhưng một khi tri kiến
đúng như thật của Ta về bốn Chân Lý Cao Cả qua ba giai đoạn và mười hai
hình thái đã được thanh lọc kỹ lưỡng theo cách này, thì Ta tuyên bố là
đã tìm thấy giác ngộ toàn triệt vốn vô thượng trong thế giới này có chư
thiên, Marās và Brahmā, trong quần chúng sa môn và các
brahmins, chư thiên và loài người.
Tri kiến này khởi lên trong Ta:
‘Sự giải thoát của tâm thức Ta là bất động. Đây là lần sanh cuối cùng
của Ta. Từ giờ sẽ không còn tái sanh nào nữa.’
*
Ba giai đoạn (tiparivaṭṭa) này là: (1) trí biết về từng Chân Lý (saccañāṇa),
chẳng hạn: ‘Đây là Chân Lý Cao Cả về khổ đau’; (2) trí biết về công việc
phải làm với từng Chân Lý (kiccañāṇa), chẳng hạn: ‘Chân Lý Cao Cả
về khổ đau cần được hiểu biết trọn vẹn’; (3) trí biết về sự thành tựu
từng Chân Lý (katañāṇa), chẳng hạn: ‘Chân Lý Cao Cả về khổ đau đã
được hiểu biết trọn vẹn’. Lấy ba giai đoạn ấy nhân cho bốn Chân Lý ta có
mười hai hình thái (dvādasākāra). Đọc Bhikkhu Bodhi, sđd, chú
thích 382.
Thế Tôn đã tuyên bố như thế.
Rất phấn khởi, các tỳ kheo của nhóm năm người lấy làm hoan hỉ lời dạy
của Thế Tôn.
‘Trong lúc bài kinh đang giảng,
kiến giải về Dhamma trong sạch không vấy bụi và không nhiễm lậu trong
tôn giả Koṇḍañña khởi lên như sau: ‘Bất cứ cái gì khởi lên phải
bị diệt đi’.
‘Và khi Thế Tôn chuyển bánh xe
Giáo Pháp,* chư Thiên cõi đất này nói lớn: ‘Ở Bārāṇasi trong Vườn
Nai ở Isipatana, bánh xe Giáo Pháp vô thượng đã được Thế Tôn vận chuyển,
sẽ không bị một sa môn nào, brahmin nào, chư thiên nào, Māra nào,
Brahmā nào hay bất cứ ai trong thế giới này chận đứng nó được.’
Sau khi nghe chư thiên cõi đất này nói lớn như thế, chư thiên ở cõi
Cātumahārājika
«Tứ
Đại Thiên Vương»
nói lớn: ‘Ở Bārāṇasi... bánh xe Giáo Pháp vô thượng đã được Thế
Tôn vận chuyển, sẽ không bị... bất cứ ai trong thế giới này chận đứng nó
được.’ Sau khi nghe chư thiên cõi Cātumahārājika, chư thiên cõi
Tāvatiṁsa... chư thiên cõi Tusita... chư thiên cõi Yāma...
chư thiên cõi Nimmānarati... chư thiên cõi
Paranimmitavasavatti... chư thiên ở Brahmā nói lớn: ‘Ở
Bārāṇasi...’ Như thế, vào sát na đó, tích tắc đó, giây khắc đó,
tiếng nói ấy truyền đến cõi trời Phạm Thiên, và hệ thống mười ngàn thế
giới chuyển động, rung động, rúng động và một hào quang vô lượng rực rỡ
phát ra trong thế giới này vượt hẳn uy lực thần diệu của chư thiên. Rồi
Thế Tôn thốt lên lời cảm hứng này: ‘Koṇḍañña đã thực sự hiểu!
Koṇḍañña đã thực sự hiểu! Từ đó Koṇḍañña có tên Aññātar
Koṇḍañña - Koṇḍañña người đã thực sự hiểu! (Vin i 9; S v 420).
*
Spk giải thích dhammacakka theo trí thấu triệt (paṭivedhañāṇa)
bắt nguồn từ trí tuệ và đã làm cho Thế Tôn thành đạt các quả vị Thánh.
Trí thấu triệt thuộc về siêu thế (lokuttara); và trí về thuyết
giảng (desanāñāṇa) phát sanh từ lòng từ bi của Ngài để có thể dạy
các đệ tử theo phương cách mà họ có thể chứng các quả vị ấy. Trí thuyết
giảng thuộc về thế tục (lokiya). Chỉ có chư Phật mới có hai loại
trí này, người khác không có được. Bánh Xe Giáo Pháp vẫn được Thế Tôn
khởi sự vận chuyển (pavatteti nāma) cho đến khi
Koṇḍañña
và mười tám koṭis (1
koṭi = 10 triệu) chư thiên củng cố được quả vị nhập giòng. Đến
khi họ an trú trong quả vị đó rồi, thì Bánh Xe ấy mới bắt đầu quay
(pavattitaṁ nāma). Đọc Bhikkhu Bodhi, sđd, quyển I chú thích 57
trang 743; quyển II chú thích 383 trang 1962.
2. ‘Có sự thực cao cả này về
khổ đau’: này các tỳ kheo, những điều từ trước chưa từng nghe như kiến
giải khởi lên, trí khởi lên, tuệ khởi lên, minh trí khởi lên, ánh sáng
khởi lên trong Ta. [150]
3. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào?Trí khởi lên: theo nghĩa nào? Tuệ khởi lên:
theo nghĩa nào? Minh trí khởi lên: theo nghĩa nào? Ánh sáng
khởi lên: theo nghĩa nào?
Kiến giải khởi lên theo nghĩa
thấy rõ. Trí khởi lên theo nghĩa điều được biết tới. Tuệ khởi lên
theo nghĩa hành vi hiểu biết. Minh trí khởi lên theo nghĩa thấu
rõ. Ánh sáng khởi lên theo nghĩa hào quang.
4. Kiến giải là một ý niệm. Trí
là một ý niệm. Tuệ là một ý niệm. Minh trí là một ý niệm.
Ánh sáng là một ý niệm. Năm ý niệm này là đối tượng hỗ trợ và là
lãnh vực của vô ngại giải về ý niệm. Ý niệm nào là đối tượng hỗ
trợ của vô ngại giải, ý niệm ấy là lãnh vực của nó. Ý niệm nào là lãnh
vực của vô ngại giải, ý niệm ấy là đối tượng hỗ trợ của nó. Vì vậy mới
nói: Trí biết về ý niệm là vô ngại giải về các ý niệm.[1]
Nghĩa như là thấy rõ là một
nghĩa, nghĩa như là điều được biết tới là một nghĩa, nghĩa như là hành
vi hiểu biết là một nghĩa, nghĩa như là hiểu rõ là một nghĩa,
nghĩa như là hào quang là một nghĩa. Năm nghĩa này là đối tượng hỗ trợ
và là lãnh vực của vô ngại giải về nghĩa. Nghĩa nào là đối tượng
hỗ trợ, nghĩa ấy là lãnh vực của nó. Nghĩa nào là lãnh vực của nó, nghĩa
ấy là đối tượng hỗ trợ của nó. Vì vậy mới nói: Trí biết về nghĩa là vô
ngại giải về nghĩa.
Có sự truyền đạt ngôn ngữ
để chỉ ra năm loại ý niệm và có sự truyền đạt ngôn ngữ để chỉ ra năm
loại nghĩa. Mười loại này về ngôn ngữ là đối tượng hỗ trợ và là lãnh vực
của vô ngại giải về ngữ pháp. Loại nào là đối tượng hỗ trợ của
ngôn ngữ, loại ấy là lãnh vực của nó. Loại nào là lãnh vực của nó, loại
ấy là đối tượng hỗ trợ của nó. Vì vậy mới nói: Trí biết về các loại ngôn
ngữ là vô ngại giải về ngữ pháp.
Có [những trường hợp] trí biết
về năm loại ý niệm và [những trường hợp của] trí về năm loại nghĩa và
[những trường hợp về] mười loại ngữ pháp. Hai mươi [trường hợp] này [về]
trí là đối tượng hỗ trợ và là lãnh vực của vô ngại giải về biện tài.*
Loại nào là đối tượng hỗ trợ của vô ngại giải, loại ấy là lãnh vực của
nó. Loại nào là lãnh vực của vô ngại giải, loại ấy là đối tượng hỗ trợ
của nó. Vì vậy mới nói: Trí biết về các loại biện tài là vô ngại giải về
biện tài.
*
Biện tài (paṭibhāṇa)
ở đây được hiểu là trí tuệ siêu việt (Benjamin Clough) có khả năng biết
được nguồn gốc và đặc tính của mọi hiện tượng (R. Spence Hardy). Đọc R.
C. Childers, A Dictionary of The Pali Language, trang 366. Trí
tuệ siêu việt này còn làm sáng tỏ, làm rõ, xác định rõ ba loại vô ngại
giải kia. Đọc Ñāṇamoli, The Dispeller of Delusion II, đđ.
1942, 1951, 1973-74 trang 126, 133.
5. ‘Sự thực cao cả này về
khổ đau cần được hiểu biết trọn vẹn’: này các tỳ kheo, những điều từ
trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
6-7. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào?... [lập lại đ. 3].
8. ‘Sự thực cao cả này về
khổ đau đã được hiểu biết trọn vẹn’: này các tỳ kheo, những điều từ
trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
9-10 Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào? ... [lập lại đ. 3]. [151]
... Vì vậy mới nói: Trí biết về
các loại biện tài là vô ngại giải về biện tài.
11. Trong trường hợp sự thực
cao cả về khổ đau có 15 ý niệm, 15 nghĩa, 30 [trường hợp về] ngữ pháp và
60 [trường hợp về] trí.
12. ‘Sự thực cao cả này về
nguồn gốc của khổ đau’: này các tỳ kheo, những điều từ trước chưa... ánh
sáng khởi lên trong Ta.
13. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào?...
14. Kiến giải là một ý niệm,...
15.‘Sự thực cao cả này về
nguồn gốc của khổ đau cần được từ bỏ’: này các tỳ kheo, những điều từ
trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
16-17. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào? ...
18. ‘Sự thực cao cả này về
nguồn gốc của khổ đau đã bị từ bỏ’: này các tỳ kheo, những điều từ trước
chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
19-20. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào? ... [152]
21. Trong trường hợp sự thực
cao cả về nguồn gốc của khổ đau có 15 ý niệm, 15 nghĩa, 30 [trường hợp
về] ngữ pháp và 60 [trường hợp về] trí.
22. ‘Có sự thực cao cả này
về chấm dứt khổ đau’: này các tỳ kheo, những điều từ trước chưa... ánh
sáng khởi lên trong Ta.
23-24. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào?...
25.‘Sự thực cao cả này về
chấm dứt khổ đau này cần được thực chứng’: này các tỳ kheo, những điều
từ trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
26-27. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào? ...
28. ‘Sự thực cao cả này về
chấm dứt khổ đau đã được thực chứng’: này các tỳ kheo, những điều từ
trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
29-30. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào? ...
31. Trong trường hợp sự thực
cao cả về sự chấm dứt khổ đau có 15 ý niệm, 15 nghĩa, 30 [trường hợp về]
ngữ pháp và 60 [trường hợp về] trí.
32. ‘Có sự thực cao cả này
về con đường dẫn đến chấm dứt khổ đau’: này các tỳ kheo, những điều từ
trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
33-34. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào?...
35.‘Sự thực cao cả này về
con đường dẫn đến chấm dứt khổ đau cần được tu tập’: này các tỳ kheo,
những điều từ trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
36-37. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào? ...
38. ‘Sự thực cao cả này về
con đường dẫn đến chấm dứt khổ đau đã được tu tập’: này các tỳ kheo,
những điều từ trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
39-40. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào? ...
41. Trong trường hợp sự thực
cao cả về con đường dẫn đến chấm dứt khổ đau có 15 ý niệm, 15 nghĩa, 30
[trường hợp về] ngữ pháp và 60 [trường hợp về] trí.
42. Trong trường hợp bốn sự
thực cao cả hợp lại có 60 ý niệm, 60 nghĩa, 120 [trường hợp về] ngữ pháp
và 240 [trường hợp về] trí.
43. Có sự quán tưởng này về
thân: này các tỳ kheo, những điều từ trước chưa từng nghe như kiến giải
khởi lên, trí khởi lên, tuệ khởi lên, minh trí khởi lên, ánh sáng khởi
lên trong Ta. Sự quán tưởng này về thân đúng như thân cần được tu tập:
này các tỳ kheo, những điều từ trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
Sự quán tưởng thân đúng như thân này đã được tu tập: này các tỳ kheo,
những điều từ trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
‘Có sự quán tưởng này về cảm
giác đúng như cảm giác: này các tỳ kheo,...
‘Có sự quán tưởng này về tâm
đúng như tâm: này các tỳ kheo,...
‘Có sự quán tưởng này về đối
tượng tâm ý đúng như đối tượng tâm ý: này các tỳ kheo, những điều từ
trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta. (S v 178).
44. Có sự quán tưởng này về
thân đúng như thân: này các tỳ kheo, những điều từ trước chưa... ánh
sáng khởi lên trong Ta. [153]
45.
[2]
Kiến giải khởi lên: theo nghĩa nào? ... [như ở đoạn 3]
Kiến giải khởi lên theo nghĩa
thấy rõ... Ánh sáng khởi lên theo nghĩa hào quang.
46. Kiến giải là một ý niệm.
... [và cứ thế như ở đoạn 4] ... Vì vậy mới nói: Trí biết về các loại
biện tài là vô ngại giải về biện tài.
47. Sự quán tưởng này về
thân đúng như thân cần được tu tập: này các tỳ kheo, những điều
từ trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
48-49. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào? ...
50. Sự quán tưởng này về
thân đúng như thân đã được tu tập: này các tỳ kheo, những điều từ
trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
51-52. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào? ...
53. Trong trường hợp quán thân
đúng như thân có 15 ý niệm, 15 nghĩa, 30 [trường hợp về] ngữ pháp và 60
[trường hợp về] trí.
54. Có sự quán tưởng này về
cảm giác đúng như cảm giác: này các tỳ kheo, những điều từ trước chưa...
ánh sáng khởi lên trong Ta.
55-56. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào? ...
57. Có sự quán tưởng này về
cảm giác đúng như cảm giác cần được tu tập: này các tỳ kheo, những điều
từ trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
58-59. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào? ...
60. Sự quán tưởng này về cảm
giác đúng như cảm giác đã được tu tập: này các tỳ kheo, những điều từ
trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
61-62. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào? ...
63. Trong trường hợp quán cảm
giác đúng như cảm giác có 15 ý niệm, 15 nghĩa, 30 [trường hợp về] ngữ
pháp và 60 [trường hợp về] trí.
64. Có sự quán tưởng này về
tâm đúng như tâm: này các tỳ kheo, những điều từ trước chưa... ánh sáng
khởi lên trong Ta.
65-66. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào? ...
67. Sự quán tưởng này về tâm
đúng như tâm cần được tu tập: này các tỳ kheo, những điều từ trước
chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
68-69. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào? ...
70. Sự quán tưởng này về tâm
đúng như tâm đã được tu tập: này các tỳ kheo, những điều từ trước
chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
71-72. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào? ...
73. Trong trường hợp quán tâm
đúng như tâm có 15 ý niệm, 15 nghĩa, 30 [trường hợp về] ngữ pháp và 60
[trường hợp về] trí. [154]
74. Có sự quán tưởng này về
đối tượng tâm ý đúng như đối tượng tâm ý: này các tỳ kheo, những điều từ
trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
75-76. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào? ...
77. Sự quán tưởng này về đối
tượng tâm ý đúng như đối tượng tâm ý cần được tu tập: này các tỳ kheo,
những điều từ trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
78-79. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào? ...
80. Sự quán tưởng này về đối
tượng tâm ý đúng như đối tượng tâm ý đã được tu tập: này các tỳ kheo,
những điều từ trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
81-82. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào? ...
83. Trong trường hợp quán đối
tượng tâm ý đúng như đối tượng tâm ý có 15 ý niệm, 15 nghĩa, 30 [trường
hợp về] ngữ pháp và 60 [trường hợp về] trí.
84. Trong trường hợp bốn nền
tảng của quán niệm hợp lại có 60 ý niệm, 60 nghĩa, 120 [trường hợp về]
ngữ pháp và 240 [trường hợp về] trí.
85. ‘Có nền tảng này của thần
thông (đường đến uy lực) vốn có định do ý muốn và hành là nỗ lực: này
các tỳ kheo, những điều từ trước chưa từng nghe như kiến giải khởi lên,
trí khởi lên, tuệ khởi lên, minh trí khởi lên, ánh sáng khởi lên trong
Ta. Có nền tảng này của thần thông có định do ý muốn và hành là nỗ lực
cần được tu tập: này các tỳ kheo, những điều từ trước chưa... ánh sáng
khởi lên trong Ta. Có nền tảng này của thần thông có định do ý muốn và
hành là nỗ lực đã được tu tập: này các tỳ kheo, những điều từ trước
chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
‘Có nền tảng này của thần thông
có định do tinh tấn và hành là nỗ lực...
‘Có nền tảng này của thần thông
có định do tâm và hành là nỗ lực...
‘Có nền tảng này của thần thông
có định do suy tư và hành là nỗ lực...’ (S v 258)
86. ‘Có nền tảng này của
thần thông có định do ý muốn và hành là nỗ lực: này các tỳ kheo, những
điều từ trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
87-88. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào? ...
89. Nền tảng này của thần
thông có định do ý muốn và hành là nỗ lực cần được tu tập: này các tỳ
kheo, những điều từ trước chưa... ánh sáng khởi lên trong
Ta.
90-91. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào? ...
92. Nền tảng này của thần
thông có định do ý muốn và hành là nỗ lực đã được tu tập: này các tỳ
kheo, những điều từ trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
93-94. Kiến giải khởi lên:
theo nghĩa nào? ... [155]
95. Trong trường hợp nền tảng
của thần thông có định do ý muốn và hành là nỗ lực có 15 ý niệm, 15
nghĩa, 30 [trường hợp về] ngữ pháp và 60 [trường hợp về] trí.
96-104. Có nền tảng này của
thần thông có định do tinh tấn và hành là nỗ lực: này các tỳ kheo, những
điều từ trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
... [hoàn tất như trên]...
105. Trong trường hợp nền tảng
của thần thông có định do tinh tấn và hành là nỗ lực có 15 ý niệm, 15
nghĩa, 30 [trường hợp về] ngữ pháp và 60 [trường hợp về] trí.
106-114. Có nền tảng này của
thần thông có định do tâm và hành là nỗ lực: này các tỳ kheo, những điều
từ trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
... [hoàn tất như trên]...
115. Trong trường hợp nền tảng
của thần thông có định do tâm và hành là nỗ lực có 15 ý niệm, 15 nghĩa,
30 [trường hợp về] ngữ pháp và 60 [trường hợp về] trí.
116-124. Có nền tảng này của
thần thông có định do suy tư và hành là nỗ lực: này các tỳ kheo, những
điều từ trước chưa... ánh sáng khởi lên trong Ta.
... [hoàn tất như trên]...
[156]
125. Trong trường hợp nền tảng
của thần thông có định do suy tư và hành là nỗ lực có 15 ý niệm, 15
nghĩa, 30 [trường hợp về] ngữ pháp và 60 [trường hợp về] trí.
126. Trong trường hợp bốn nền
tảng của thần thông hợp lại có 60 ý niệm, 60 nghĩa, 120 [trường hợp về]
ngữ pháp và 240 [trường hợp về] trí.
127. Sanh khởi, sanh khởi: này
các tỳ kheo, những điều từ trước chưa từng nghe như kiến giải khởi lên,
trí khởi lên, tuệ khởi lên, minh trí khởi lên, ánh sáng khởi lên trong
bồ tát Vipassin (S ii 7).
‘Đoạn diệt, đoạn diệt: này các
tỳ kheo, những điều từ trước chưa từng nghe như kiến giải khởi lên, trí
khởi lên, tuệ khởi lên, minh trí khởi lên, ánh sáng khởi lên trong bồ
tát Vipassin (S ii 9).
128. Trong lời tuyên bố của bồ
tát Vipassin có 10 ý niệm, 10 nghĩa, 20 [trường hợp về] ngữ pháp và 40
[trường hợp về] trí.
129-130. Sanh khởi, sanh khởi:
này các tỳ kheo, những điều từ trước chưa từng nghe... ánh sáng khởi lên
trong bồ tát Sikhin (S ii 9).
131-132. ... trong bồ tát
Vessabhū (S ii 9).
133-134. ... trong bồ tát
Kakusandha (S ii 9).
135-136 ... trong bồ tát
Koṇāgamana (S ii 9).
137-138 ... trong bồ tát
Kassapa (S ii 9).
139*. Sanh khởi, sanh khởi: này
các tỳ kheo, những điều từ trước chưa từng nghe như kiến giải khởi lên,
trí khởi lên, tuệ khởi lên, minh trí khởi lên, ánh sáng khởi lên trong
bồ tát Gotama (đọc S ii 10 và 105).
‘Đoạn diệt, đoạn diệt: này các
tỳ kheo, những điều từ trước chưa từng nghe như kiến giải khởi
lên, trí khởi lên, tuệ khởi lên, minh trí khởi lên, ánh sáng khởi lên
trong bồ tát Gotama (đọc S ii 10 và 105).
*
Trong POD không có đoạn 139, thay vào đó là 140. Cho đến hết phần Luận
này, tất cả các đoạn sau đó sẽ là 140-171thay vì 141-172 như ở trong
POD.
140. Trong lời tuyên bố của bồ
tát Gotama có 10 ý niệm, 10 nghĩa, 20 [trường hợp về] ngữ pháp và 40
[trường hợp về] trí.
141. Trong lời tuyên bố của bẩy
Bồ tát có 70 ý niệm, 70 nghĩa, 140 [trường hợp về] ngữ pháp và 280
[trường hợp về] trí.
142. Cho tới khi nghĩa trực
chứng của trí trực chứng
[3]
được chứng biết, được thấy rõ, được nhận chân, được thực chứng và được
thể nghiệm bằng tuệ, và cho tới mức không có nghĩa của trí trực chứng mà
không được thể nghiệm bằng tuệ, thì kiến giải khởi lên, trí khởi lên,
tuệ khởi lên, minh trí khởi lên, ánh sáng khởi lên.
Trong trường hợp nghĩa trí trực
chứng của trí trực chứng có 25 ý niệm, 25 nghĩa, 50 [trường hợp về] ngữ
pháp và 100 [trường hợp về] trí.
143. Cho tới khi nghĩa hiểu
biết trọn vẹn của hiểu biết trọn vẹn được chứng biết,...
144. ... nghĩa từ bỏ của từ
bỏ...
145. ... nghĩa tu tập của tu
tập...
146. ... nghĩa thực chứng của
thực chứng... [157]... ánh sáng khởi lên.
Trong trường hợp thực chứng có
25 ý niệm, 25 nghĩa, 50 [trường hợp về] ngữ pháp và 100 [trường hợp về]
trí.
147. Trong trường hợp nghĩa
thực chứng của trí thực chứng, nghĩa hiểu biết trọn vẹn của hiểu biết
trọn vẹn, nghĩa từ bỏ của từ bỏ, nghĩa tu tập của tu tập, nghĩa thực
chứng của thực chứng có 125 ý niệm, 125 nghĩa, 250 [trường hợp về] ngữ
pháp và 500 [trường hợp về] trí.
148. Cho tới khi nghĩa tập hợp
của tập hợp
[4]
được chứng biết, được thấy rõ, được nhận chân... ánh sáng khởi lên.
Trong trường hợp nghĩa tập hợp
của tập hợp có 25 ý niệm, 25 nghĩa, 50 [trường hợp về] ngữ pháp và 100
[trường hợp về] trí.
149. Cho tới khi nghĩa yếu tố
của yếu tố được chứng biết,...
150. ... nghĩa xuất xứ của các
căn cứ...
151. ... nghĩa được tạo thành
trong các trường hợp được tạo thành...
152. ... nghĩa không được tạo
thành của không được tạo thành... ánh sáng khởi lên.
Trong trường hợp nghĩa không
được tạo thành của không được tạo thành có 25 ý niệm, 25 nghĩa, 50
[trường hợp về] ngữ pháp và 100 [trường hợp về] trí.
153. Trong trường hợp nghĩa tập
hợp của tập hợp, nghĩa yếu tố của yếu tố, nghĩa xuất xứ của xuất xứ,
nghĩa được tạo thành của được tạo thành, nghĩa không được tạo thành của
không được tạo thành có 125 ý niệm, 125 nghĩa, 250 [trường hợp về] ngữ
pháp và 500 [trường hợp về] trí.
154. Cho tới khi nghĩa khổ đau
của khổ đau được chứng biết, được thấy rõ, được nhận chân... ánh sáng
khởi lên.
Trong trường hợp nghĩa khổ đau
của khổ đau có 25 ý niệm, 25 nghĩa, 50 [trường hợp về] ngữ pháp và 100
[trường hợp về] trí.
155. Cho tới khi nghĩa nguồn
gốc của nguồn gốc
«khổ
đau»
được chứng biết,...
156. ... nghĩa chấm dứt của
chấm dứt
«khổ đau»...
157. ... nghĩa con đường của
con đường
«dẫn
đến chấm dứt khổ đau»...
Trong trường hợp nghĩa con
đường của con đường
«dẫn
đến chấm dứt khổ đau»
có 25 ý niệm, 25 nghĩa, 50 [trường hợp về] ngữ pháp và 100 [trường hợp
về] trí.
158. Trong trường hợp bốn chân
lý cao cả hợp lại có 100 ý niệm, 100 nghĩa, 200 [trường hợp về] ngữ pháp
và 400 [trường hợp về] trí.
159. Cho tới khi nghĩa vô ngại
giải về nghĩa của vô ngại giải về nghĩa được chứng biết, được thấy rõ,
được nhận chân... ánh sáng khởi lên.
Trong trường hợp nghĩa vô ngại
giải về nghĩa của vô ngại giải về nghĩa có 25 ý niệm, 25 nghĩa, 50
[trường hợp về] ngữ pháp và 100 [trường hợp về] trí.
160. ... nghĩa vô ngại giải về
ý niệm của vô ngại giải về ý niệm...
161. ... nghĩa vô ngại giải về
ngữ pháp của vô ngại giải về ngữ pháp...
162. ... nghĩa vô ngại giải về
biện tài của vô ngại giải về biện tài... ánh sáng khởi lên. [158]
Trong trường hợp ý nghĩa của
biện tài vô ngại giải của vô ngại giải về biện tài có 25 ý niệm, 25
nghĩa, 50 [trường hợp về] ngữ pháp và 100 [trường hợp về] trí.
163. Trong trường hợp bốn biện
giải hợp lại có 100 ý niệm, 100 nghĩa, 200 [trường hợp về] ngữ pháp và
400 [trường hợp về] trí.
164. Cho tới khi trí biết rõ
tâm ý người khác được chứng biết, được thấy rõ, được nhận chân, ... ánh
sáng khởi lên.
Trong trường hợp trí biết rõ
tâm ý người khác có 25 ý niệm, 25 nghĩa, 50 [trường hợp về] ngữ pháp và
100 [trường hợp về] trí.
165. ... trí biết rõ thành kiến
và khuynh hướng ngủ ngầm...
166. ... trí biết về Cặp Biến
Hóa...
167. ... trí biết về lòng Đại
Bi...
168. ... trí biết về Toàn
Giác...
169. ... Cho tới khi Trí Biết
Không Ngăn Ngại được chứng biết, được thấy rõ, được nhận chân, ... ánh
sáng khởi lên.
Trong trường hợp Trí Biết Không
Ngăn Ngại có 25 ý niệm, 25 nghĩa, 50 [trường hợp về] ngữ pháp và 100
[trường hợp về] trí.
170. Trong trường hợp sáu Giáo
Pháp Của Phật có 150 ý niệm, 150 nghĩa, 300 [trường hợp về] ngữ pháp và
600 [trường hợp về] trí.
171. Trong vấn đề biện giải có
850 ý niệm, 850 nghĩa, 1700 [trường hợp về] ngữ pháp và 3400 [trường hợp
về] trí.
LUẬN VỀ VÔ NGẠI GIẢI.
[2]
Không phải dễ mà đơn giản hóa những chỗ cắt bỏ đi vì trùng lắp (peyyāla)
trong bản của PTS, nơi mà câu cuối cùng được ghi đầy đủ ở đây. Tuy
nhiên, trong bản dịch này, câu đầu tiên đã được ghi đầy đủ để ý nghĩa
rõ ràng, những chỗ còn lại được thu ngắn đi.
-ooOoo-