[XXX - LUẬN VỀ ĐỀ MỤC]
«Mātikākathā»
1.
Không bị khô bức (đọc M i 341)
Được giải thoát, vì thế nó là giải thoát.
Minh trí <là> tiêu dao tự tại <PsA 701>
Giới tăng thượng,
Tâm tăng thượng,
Tuệ tăng thượng,
Lắng dịu.
Trí.
Thấy rõ.
Thanh lọc.
Xuất ly.
Thoát ly.
<Cách ly>
Buông bỏ.
Hành xử.
Giải thoát nhờ thiền định.
Tu tập,
Quyết định,
Cuộc sống.
2. Không bị khô bức:
Không bị khô bức vì ham muốn ái dục nhờ xuất ly.
Không bị khô bức vì sân hận nhờ không sân hận... [và cứ thế với các
chướng ngại còn lại của 7 chướng ngại, bốn cõi thiền, bốn chứng đạt vô
sắc giới, mười tám tuệ quán thực tánh chánh, bốn đạo lộ, như ở Luận I
các đoạn từ 36-40, nhưng không kể bốn quả, cho đến] ... Không bị khô bức
vì bất cứ nhiễm lậu nào nhờ đạo lộ Arahant.
3. Được giải thoát, vì thế nó là giải thoát:
[1]
Nó được giải thoát khỏi ham muốn ái dục nhờ xuất ly, như vậy nó là giải
thoát. Nó được giải thoát khỏi sân hận nhờ không sân hận, như vậy nó là
giải thoát. Nó được giải thoát khỏi tất cả các nhiễm lậu nhờ đạo lộ
Arahant, như vậy nó là giải thoát.
4. Minh trí <là> tiêu dao tự tại: xuất ly được
nhận chân (vijjati), như vậy nó là minh trí; vị ấy được giải
phóng khỏi ham muốn ái dục, như vậy nó là tiêu dao. Nó được nhận chân,
vị ấy được giải phóng; được giải phóng, nó được nhận chân, như vậy minh
trí <là> tiêu dao tự tại. Không sân hận... Đạo lộ Arahant được nhận
chân, như vậy nó là minh trí; vị ấy được giải phóng khỏi tất cả các
nhiễm lậu, như vậy nó là tiêu dao tự tại. Được nhận chân, vị ấy được
tiêu dao; được tiêu dao, nó được nhận chân, như vậy minh trí <là> tiêu
dao tự tại.
5. Giới tăng thượng, tâm tăng thượng, tuệ tăng
thượng:
Vì xuất ly nên có sự thanh lọc giới theo nghĩa chế
ngự ham muốn ái dục, có sự thanh lọc tâm theo nghĩa không phân tâm, có
sự thanh lọc quan điểm theo nghĩa thấy rõ. Trong đó nghĩa của chế ngự là
huân tập trong giới tăng thượng, trong đó nghĩa của không xao lãng là
huân tập trong tâm tăng thượng, trong đó nghĩa của thấy rõ [244] là huân
tập trong tuệ tăng thượng. Vì không sân hận... Vì đạo lộ Arahant nên có
sự thanh lọc giới theo nghĩa chế ngự tất cả các nhiễm lậu, có sự thanh
lọc tâm theo nghĩa không phân tâm, có sự thanh lọc quan điểm theo nghĩa
thấy rõ. Trong đó nghĩa của chế ngự là huân tập trong giới tăng thượng,
trong đó nghĩa của không xao lãng là huân tập trong tâm tăng
thượng, trong đó nghĩa của thấy rõ [244] là huân tập trong tuệ tăng
thượng. <so với Luận I đ. 265>
6. Lắng Dịu: Nhờ xuất ly, vị ấy làm lắng dịu
ham muốn ái dục. Nhờ không sân hận... Nhờ đạo lộ Arahant vị ấy làm lắng
dịu tất cả các nhiễm lậu.
7. Trí : Xuất ly vì từ bỏ ham muốn ái dục là
trí theo nghĩa được biết tới. Không sân hận... Đạo lộ Arahant vì từ bỏ
tất cả các nhiễm lậu là trí theo nghĩa được biết tới.
8. Thấy rõ: Xuất ly vì từ bỏ ham muốn ái dục
là thấy rõ vì được nhìn thấy. Không sân hận... Đạo lộ Arahant vì từ bỏ
tất cả các nhiễm lậu là thấy rõ vì được nhìn thấy.
9. Thanh lọc: Người từ bỏ ham muốn ái dục thì
được trong sạch nhờ xuất ly. Người từ bỏ sân hận... Người từ bỏ tất cả
các nhiễm lậu thì được trong sạch nhờ đạo lộ Arahant.
10. Xuất ly: Đây là sự thoát ly khỏi ham muốn
ái dục, đó là xuất ly. Đây là sự thoát ly khỏi các loại sắc thể, đó là
vô sắc thể. Nhưng với bất cứ cái gì hiện hữu, được tạo thành, và sanh
khởi lên do tùy thuộc, thì đoạn diệt là xuất ly.
Không sân hận là sự xuất ly khỏi sân hận. Nghĩ về ánh
sáng... Đạo lộ Arahant là sự xuất ly khỏi tất cả các nhiễm lậu.
11. Thoát ly:
Đây là thoát ly khỏi khoái lạc giác quan, đó là xuất
ly. Đây là thoát ly khỏi các loại sắc thể, đó là vô sắc thể. Nhưng với
bất cứ cái gì hiện hữu, được tạo thành, và sanh khởi lên do tùy thuộc,
thì đoạn diệt là xuất ly.
Xuất ly là sự thoát ly khỏi ham muốn ái dục.
Không sân hận là sự thoát ly khỏi sân hận. Nghĩ về
ánh sáng... Đạo lộ Arahant là sự thoát ly khỏi tất cả các nhiễm lậu.
12. Cách ly: Xuất ly là sự cách ly khỏi ham
muốn ái dục. [245] Không sân hận... Đạo lộ Arahant là sự cách ly khỏi
tất cả các nhiễm lậu.
13. Buông bỏ: Vị ấy buông bỏ ham muốn ái dục
nhờ xuất ly. Vị ấy buông bỏ sân hận nhờ không sân hận... Vị ấy buông bỏ
tất cả các nhiễm lậu nhờ đạo lộ Arahant.
14. Hành xử: Người từ bỏ ham muốn ái dục nhờ
hành xử theo xuất ly. Người từ bỏ sân hận... Người từ bỏ tất cả các
nhiễm lậu nhờ hành xử theo đạo lộ Arahant.
15. Giải thoát nhờ thiền định:
Xuất ly được thắp sáng lên (jhāyati), như thế
nó là thiền định; nó thiêu đốt (jhāpeti) ham muốn ái dục, như thế
nó là thiền định. Được thắp sáng lên (jhāyanto), như thế nó là
giải thoát nhờ thiền định; thiêu đốt (jhāpento), nó được giải
thoát, như thế nó là giải thoát nhờ thiền định. Chúng [là các trạng thái
thiện] được thắp sáng lên (jhāyanti); chúng [là các phiền não] bị
thiêu đốt (jhāpenti); vị ấy biết rõ cái gì được thắp sắng lên (jhāta)
và cái gì bị thiêu đốt (jhāpa), như thế có giải thoát nhờ thiền
định.
Không sân hận được thắp sáng lên ...
Đạo lộ arahant được thắp sáng lên, như vậy nó là
thiền dịnh... vị ấy biết rõ cái gì được thắp sắng lên và cái gì bị thiêu
đốt, như thế nó là giải thoát nhờ thiền định.
Đây là giải thoát nhờ thiền định.
16. Tu tập, quyết tâm, và cuộc sống:
Người từ bỏ ham muốn ái dục tu tập xuất ly, như vậy
vị ấy có sự tu tiến; nhờ xuất ly vị ấy giữ vững tâm, như vậy vị ấy có
quyết tâm. Có sự tu tiến và có quyết tâm như vậy, vị ấy sống cuộc đời
đúng hệt như [xuất ly], chứ không phải sống cuộc sống khác đi (dị biệt);
vị ấy sống chân chánh, không sống bất chánh; vị ấy sống cuộc đời được
tinh lọc, không phải sống cuộc đời ô uế. Có sự tu tiến, có quyết tâm và
có cuộc sống [chân chánh] như vậy, nếu đến với bất cứ nhóm người nào,
cho dù đó là nhóm khattiya, brahman, thí chủ, sa môn, vị ấy đến với lòng
tự tín và không ngần ngại. Tại sao thế? Vì vị ấy có sự tu tiến, có quyết
tâm và có cuộc sống [chân chánh].
Người từ bỏ sân hận... [246]
Người từ bỏ tất cả các nhiễm lậu... có cuộc sống
[chân chánh].
CHẤM DỨT LUẬN THUYẾT VỀ ĐỀ MỤC.
Đây là mục lục:
Trí, quan điểm, hơi thở, năng lực gây ảnh hưởng,
và giải thoát là thứ năm,
Cõi sanh tới, hành vi tạo tác và điên đảo,
Đạo lộ và tinh hoa tạo thành mười.
Sóng đôi, các sự thực, các yếu tố tạo thành giác ngộ,
Tâm từ, hết ham muốn là thứ năm,
Vô Ngại Giải, Bánh xe Chánh Pháp,
Cõi siêu thế, các lực và trống rỗng.
Tuệ, thần thông, chứng ngộ đồng thời,
Cách ly, hành xử là thứ năm,
Kỳ diệu và cùng tột đỉnh,
Quán niệm, quán thực tánh và bảng đề mục.
QUYỂN ‘ĐẠO VÔ NGẠI GIẢI’
CHẤM DỨT.
[1]
Bản của PTS, quyển II, trang 243, 11. 7-9 viết... Arahattamaggena
sabba-kilesehi nicchāto. (sang đoạn khác) Muccatī ti vimokkho
ti. Nekkhammena.
-ooOoo-