[IV- LUẬN VỀ NĂNG LỰC GÂY ẢNH HƯỞNG]
«Indriyakathā»
Xuất xứ Kinh: ở Sāvatthi
1. [Tập II] ‘Như vầy tôi nghe:
Có một dạo Thế Tôn cư trú tại Sāvatthi trong vườn Jeta, công viên
của ông Anāthapiṇḍika. Ở đây, Ngài nói với các tỳ kheo như sau:
‘Này các tỳ kheo’. Các tỳ kheo đáp: ‘Kính thưa Thế Tôn’. Thế Tôn nói như
thế này:
2. ‘Này các tỳ kheo, có năm
năng lực gây ảnh hưởng này. Năm năng lực gây ảnh hưởng nào? Năng lực gây
ảnh hưởng của tín, năng lực gây ảnh hưởng của tấn, năng lực gây ảnh
hưởng của niệm, năng lực gây ảnh hưởng của định, năng lực gây ảnh hưởng
của tuệ. Đây là năm năng lực gây ảnh hưởng này’. (S v 193)
3. Năm năng lực gây ảnh hưởng
này được thanh lọc theo bao nhiêu khía cạnh?
Năm năng lực gây ảnh hưởng này
được thanh lọc theo mười lăm khía cạnh.
Khi tỳ kheo tránh những người
không có niềm tin, tạo tình đạo hữu, lai vãng và tôn kính những người có
niềm tin, và ôn lại kinh điển khích lệ niềm tin, năng lực gây ảnh hưởng
của tín được thanh lọc trong vị ấy theo ba khía cạnh này.
Khi tỳ kheo tránh những người
lười biếng, tạo tình đạo hữu, lai vãng và tôn kính những người tinh cần,
và duyệt lại chánh nỗ lực, năng lực gây ảnh hưởng của tấn được thanh lọc
trong vị ấy theo ba khía cạnh này.
Khi tỳ kheo tránh những người
hay quên, tạo tình đạo hữu, lai vãng và tôn kính những người có quán
niệm, và duyệt lại nền tảng của quán niệm, năng lực gây ảnh hưởng của
niệm được thanh lọc trong vị ấy theo ba khía cạnh này.
Khi tỳ kheo tránh những người
tâm không định, tạo tình đạo hữu, lai vãng và tôn kính những người tâm
định, và duyệt lại các cõi thiền jhānas và các giải thoát, năng
lực gây ảnh hưởng của định được thanh lọc trong vị ấy theo ba khía cạnh
này.
Khi tỳ kheo tránh những người
không có tuệ, tạo tình đạo hữu, lai vãng và tôn kính những người có tuệ,
và duyệt lại sự vận hành của trí thâm sâu, [2] năng lực gây ảnh hưởng
của tuệ được thanh lọc trong vị ấy theo ba khía cạnh này.
Như thế, khi vị ấy tránh năm
loại người này, tạo tình đạo hữu, lai vãng và tôn kính năm loại người
này, và duyệt lại năm loại Kinh này, năm loại năng lực gây ảnh hưởng này
được thanh lọc trong vị ấy theo mười lăm khía cạnh này.
4. Năm năng lực gây ảnh hưởng
này được phát triển theo bao nhiêu khía cạnh? Có sự phát triển năm năng
lực gây ảnh hưởng này theo bao nhiêu khía cạnh?
Năm năng lực gây ảnh hưởng này
được phát triển theo mười khía cạnh. Có sự phát triển năm năng lực gây
ảnh hưởng này theo mười khía cạnh.
Khi vị ấy từ bỏ không tin, vị
ấy phát triển năng lực gây ảnh hưởng của tín; khi vị ấy phát triển năng
lực gây ảnh hưởng của tín, vị ấy từ bỏ không tin.
Khi vị ấy từ bỏ lười biếng, vị
ấy phát triển năng lực gây ảnh hưởng của tấn; khi vị ấy phát triển năng
lực gây ảnh hưởng của tấn, vị ấy từ bỏ lười biếng.
Khi vị ấy từ bỏ sao lãng, vị ấy
phát triển năng lực gây ảnh hưởng của niệm; khi vị ấy phát triển năng
lực gây ảnh hưởng của niệm, vị ấy từ bỏ sao lãng.
Khi vị ấy từ bỏ dao động, vị ấy
phát triển năng lực gây ảnh hưởng của định; khi vị ấy phát triển năng
lực gây ảnh hưởng của định, vị ấy từ bỏ dao động.
Khi vị ấy từ bỏ vô minh, vị ấy
phát triển năng lực gây ảnh hưởng của tuệ; khi vị ấy phát triển năng lực
gây ảnh hưởng của tuệ, vị ấy từ bỏ vô minh.
Năm năng lực gây ảnh hưởng ấy
được phát triển theo mười khía cạnh này. Có sự phát triển năm năng lực
gây ảnh hưởng ấy theo mười khía cạnh này.
5. Năm năng lực gây ảnh hưởng
này đã được phát triển, hoàn toàn phát triển theo bao nhiêu khía cạnh?
Năm năng lực gây ảnh hưởng này
đã được phát triển, hoàn toàn phát triển theo mười khía cạnh.
Bởi vì không tin đã bị từ bỏ,
bị từ bỏ hoàn toàn, năng lực gây ảnh hưởng của tín đã được phát triển,
hoàn toàn phát triển; bởi vì năng lực gây ảnh hưởng của tín
[1]
đã được phát triển, hoàn toàn phát triển, không tin đã bị từ bỏ, bị từ
bỏ hoàn toàn.
Bởi vì lười biếng...
Bởi vì sao lãng...
Bởi vì dao động...
Bởi vì vô minh đã bị từ bỏ, bị
từ bỏ hoàn toàn, năng lực gây ảnh hưởng của tuệ đã được phát triển, hoàn
toàn phát triển; bởi vì năng lực gây ảnh hưởng của tuệ đã được phát
triển, hoàn toàn phát triển, vô minh đã bị từ bỏ, bị từ bỏ hoàn toàn.
Năm năng lực gây ảnh hưởng này
đã được phát triển, hoàn toàn phát triển theo mười khía cạnh.
6. Năm năng lực gây ảnh hưởng
này được phát triển theo bao nhiêu khía cạnh? Năm năng lực gây ảnh hưởng
này đã được phát triển, hoàn toàn phát triển cũng như được lắng dịu,
hoàn toàn được lắng dịu theo bao nhiêu khía cạnh? [3]
Ở khoảnh khắc đạo lộ nhập
giòng, năm năng lực gây ảnh hưởng này được phát triển, ở khoảnh khắc quả
vị nhập giòng, năm năng lực gây ảnh hưởng này đã được phát triển, hoàn
toàn phát triển cũng như được lắng dịu, hoàn toàn được lắng dịu.
Ở khoảnh khắc đạo lộ trở lại
một lần...
Ở khoảnh khắc đạo lộ không trở
lại...
Ở khoảnh khắc đạo lộ arahant
năm năng lực gây ảnh hưởng này được phát triển, ở khoảnh khắc quả vị
arahant, năm năng lực gây ảnh hưởng này đã được phát triển, hoàn toàn
phát triển cũng như được lắng dịu, hoàn toàn được lắng dịu.
Như thế, có bốn tiến trình
thanh lọc trong các đạo lộ, có bốn tiến trình thanh lọc trong các quả
vị, có bốn tiến trình thanh lọc trong sự cắt đứt, có bốn tiến trình
thanh lọc trong sự lắng dịu hóa. Năm năng lực gây ảnh hưởng ấy được phát
triển theo bốn khía cạnh này. Năm năng lực gây ảnh hưởng ấy đã được phát
triển, hoàn toàn phát triển cũng như được lắng dịu, hoàn toàn được lắng
dịu theo bốn khía cạnh này.
7. Có sự phát triển các năng
lực gây ảnh hưởng này trong bao nhiêu loại người? Các năng lực gây ảnh
hưởng này đã được phát triển trong bao nhiêu loại người?
Có sự phát triển các năng lực
gây ảnh hưởng trong tám loại người.
Các năng lực gây ảnh hưởng ấy
đã được phát triển trong ba loại người.
Có sự phát triển các năng lực
gây ảnh hưởng trong tám loại người nào? Trong bẩy bậc hữu học và người
thế tục rộng lượng. Có sự phát triển các năng lực gây ảnh hưởng trong
tám loại người này.
Các năng lực gây ảnh hưởng ấy
đã được phát triển trong ba loại người nào? Đệ tử của bậc Toàn Giác
(người lắng nghe, Thanh Văn) không còn phiền não, được giác ngộ nhờ học
hỏi, các năng lực gây ảnh hưởng này đã được phát triển trong ngài. Bậc
(Độc Giác Phật) đã chứng ngộ không tuyên bố cho ai biết theo nghĩa tự
giác ngộ (không do ai khác chỉ dạy), các năng lực gây ảnh hưởng này đã
được phát triển trong ngài. Như Lai, người đã thành tựu, giác ngộ toàn
triệt, theo nghĩa ngài là bậc không đo thấu được,*
các năng lực gây ảnh hưởng này đã được phát triển trong ngài. Trong ba
loại người ấy, các năng lực gây ảnh hưởng này đã được phát triển.
*appameyyaṭṭhena tathāgata arahaṁ sammāsambuddho:
Như Lai, người đã thành tựu
(Arahaṁ: Ứng cúng), giác ngộ toàn triệt (sammāsambuddho),
theo nghĩa ngài là bậc không đo thấu được.
Có sự phát triển các năng lực
gây ảnh hưởng trong tám loại người này. Các năng lực gây ảnh hưởng đó đã
được phát triển trong ba loại người này.
Xuất xứ kinh Sāvatthi
<kết thúc>
8. ‘Này các tỳ kheo, có năm
năng lực gây ảnh hưởng này. Năm năng lực gây ảnh hưởng nào? Năng lực gây
ảnh hưởng của tín, năng lực gây ảnh hưởng của tấn, năng lực gây ảnh
hưởng của niệm, năng lực gây ảnh hưởng của định, năng lực gây ảnh hưởng
của tuệ. [4]
‘Này các tỳ kheo, nếu có bất cứ
sa môn hay brahmans nào không hiểu được nguồn sanh khởi, sự hủy diệt, sự
ngọt ngào, sự nguy hiểm và sự thoát ly của năm năng lực gây ảnh hưởng
này, những sa môn hay brahmans đó không thể được coi là sa môn trong số
các sa môn, không thể được coi là brahmans trong số các brahmans, những
bậc thiện nhân đó không, nhờ tự thực chứng qua trí trực chứng ở ngay đây
và ngay bây giờ, nhập vào và trú trong cứu cánh đời sa môn hay cứu cánh
đời brahmans. Về năm năng lực gây ảnh hưởng này, nhưng nếu có bất cứ sa
môn hay brahmans nào hiểu được nguồn sanh khởi, sự hủy diệt, sự ngọt
ngào, nguy hiểm và sự thoát ly, những sa môn hay brahmans đó có thể được
coi là sa môn trong số các sa môn, có thể được coi là brahmans trong số
các brahmans, những bậc thiện nhân đó, nhờ tự thực chứng qua trí trực
chứng ở ngay đây và ngay bây giờ, nhập vào và trú trong cứu cánh đời sa
môn hay cứu cánh đời brahmans. (S v 194)
9. Có nguồn sanh khởi của năm
năng lực gây ảnh hưởng theo bao nhiêu khía cạnh? Vị tỳ kheo hiểu nguồn
sanh khởi của năm năng lực gây ảnh hưởng theo bao nhiêu khía cạnh? Có sự
hủy diệt của năm năng lực gây ảnh hưởng theo bao nhiêu khía cạnh? Vị tỳ
kheo hiểu sự hủy diệt của năm năng lực gây ảnh hưởng theo bao nhiêu khía
cạnh? Có sự ngọt ngào của năm năng lực gây ảnh hưởng theo bao nhiêu khía
cạnh? Vị tỳ kheo hiểu sự ngọt ngào của năm năng lực gây ảnh hưởng theo
bao nhiêu khía cạnh? Có sự nguy hiểm của năm năng lực gây ảnh hưởng theo
bao nhiêu khía cạnh? Vị tỳ kheo hiểu sự nguy hiểm của năm năng lực gây
ảnh hưởng theo bao nhiêu khía cạnh? Có sự thoát ly của năm năng lực gây
ảnh hưởng theo bao nhiêu khía cạnh? Vị tỳ kheo hiểu sự thoát ly của năm
năng lực gây ảnh hưởng theo bao nhiêu khía cạnh?
Có nguồn sanh khởi của năm năng
lực gây ảnh hưởng theo bốn mươi khía cạnh. Vị tỳ kheo hiểu nguồn sanh
khởi của năm năng lực gây ảnh hưởng theo bốn mươi khía cạnh. Có sự hủy
diệt của năm năng lực gây ảnh hưởng theo bốn mươi khía cạnh. Vị tỳ kheo
hiểu sự hủy diệt của năm năng lực gây ảnh hưởng theo bốn mươi khía cạnh.
Có sự ngọt ngào của năm năng lực gây ảnh hưởng theo hai mươi lăm khía
cạnh. Vị tỳ kheo hiểu sự ngọt ngào của năm năng lực gây ảnh hưởng theo
hai mươi lăm khía cạnh. Có sự nguy hiểm của năm năng lực gây ảnh hưởng
theo hai mươi lăm khía cạnh. Vị tỳ kheo hiểu sự nguy hiểm của năm năng
lực gây ảnh hưởng theo hai mươi lăm khía cạnh. [5] Có sự thoát ly của
năm năng lực gây ảnh hưởng theo tám mươi khía cạnh. Vị tỳ kheo hiểu sự
thoát ly của năm năng lực gây ảnh hưởng theo tám mươi khía cạnh.
10. Có nguồn sanh khởi của năm
năng lực gây ảnh hưởng theo bốn mươi khía cạnh nào? Vị tỳ kheo hiểu
nguồn sanh khởi của năm năng lực gây ảnh hưởng theo bốn mươi khía cạnh
nào?
Nguồn sanh khởi của hướng sự
chú ý [của tâm] với mục đích cả quyết là nguồn sanh khởi của năng lực
gây ảnh hưởng của tín. Nguồn sanh khởi của tinh tấn nhờ ảnh hưởng của cả
quyết là nguồn sanh khởi của năng lực gây ảnh hưởng của tín. Nguồn sanh
khởi của chú tâm suy xét nhờ ảnh hưởng của cả quyết là nguồn sanh khởi
của năng lực gây ảnh hưởng của tín. Sự thiết lập nhất tâm qua ảnh hưởng
của năng lực gây ảnh hưởng của tín là nguồn sanh khởi của năng lực gây
ảnh hưởng của tín ấy.
Nguồn sanh khởi của hướng sự
chú ý với mục đích nỗ lực là nguồn sanh khởi năng lực gây ảnh hưởng của
tấn. Nguồn sanh khởi của tinh tấn nhờ ảnh hưởng của nỗ lực là nguồn sanh
khởi của năng lực gây ảnh hưởng của tấn. Nguồn sanh khởi của chú tâm suy
xét nhờ ảnh hưởng của nỗ lực là nguồn sanh khởi của năng lực gây ảnh
hưởng của tấn. Sự thiết lập nhất tâm qua ảnh hưởng của năng lực gây ảnh
hưởng của tấn là nguồn sanh khởi của năng lực gây ảnh hưởng của tấn ấy.
Nguồn sanh khởi của hướng sự
chú ý với mục đích thiết lập là nguồn sanh khởi của năng lực gây ảnh
hưởng của niệm. Nguồn sanh khởi của tinh tấn nhờ ảnh hưởng của thiết lập
là nguồn sanh khởi của năng lực gây ảnh hưởng của niệm. Nguồn sanh khởi
của chú tâm suy xét nhờ ảnh hưởng của thiết lập là nguồn sanh khởi của
năng lực gây ảnh hưởng của niệm. Sự thiết lập nhất tâm qua ảnh hưởng của
năng lực gây ảnh hưởng của niệm là nguồn sanh khởi của năng lực gây ảnh
hưởng của niệm ấy.
Nguồn sanh khởi của hướng sự
chú ý với mục đích không phân tâm là nguồn sanh khởi của năng lực gây
ảnh hưởng của định. Nguồn sanh khởi của tinh tấn nhờ ảnh hưởng của không
phân tâm là nguồn sanh khởi của năng lực gây ảnh hưởng của định. Nguồn
sanh khởi của chú tâm suy xét nhờ ảnh hưởng của không phân tâm là nguồn
sanh khởi của năng lực gây ảnh hưởng của định. Sự thiết lập nhất tâm qua
ảnh hưởng của năng lực gây ảnh hưởng của định là nguồn sanh khởi của
năng lực gây ảnh hưởng của định ấy.
Nguồn sanh khởi của hướng sự
chú ý với mục đích thấy rõ là nguồn sanh khởi của năng lực gây ảnh hưởng
của tuệ. Nguồn sanh khởi của tinh tấn nhờ ảnh hưởng của thấy rõ là nguồn
sanh khởi của năng lực gây ảnh hưởng của tuệ. Nguồn sanh khởi của chú
tâm suy xét nhờ ảnh hưởng của thấy rõ là nguồn sanh khởi của năng lực
gây ảnh hưởng của tuệ. Sự thiết lập nhất tâm qua ảnh hưởng của năng lực
gây ảnh hưởng của tuệ là nguồn sanh khởi của năng lực gây ảnh hưởng của
tuệ ấy.
Nguồn sanh khởi của hướng sự
chú ý [của tâm] với mục đích cả quyết là nguồn sanh khởi năng lực gây
ảnh hưởng của tín. Nguồn sanh khởi của hướng sự chú ý với mục đích nỗ
lực là nguồn sanh khởi năng lực gây ảnh hưởng của tấn. Sự sanh khởi của
hướng sự chú ý với mục đích thiết lập [6] là nguồn sanh khởi năng lực
gây ảnh hưởng của niệm. Nguồn sanh khởi của hướng sự chú ý với mục đích
không phân tâm là nguồn sanh khởi năng lực gây ảnh hưởng của định. Nguồn
sanh khởi của hướng sự chú ý với mục đích thấy rõ là nguồn sanh khởi
năng lực gây ảnh hưởng của tuệ.
Nguồn sanh khởi của tinh tấn
nhờ ảnh hưởng của cả quyết là nguồn sanh khởi của năng lực gây ảnh hưởng
của tín. Nguồn sanh khởi của tinh tấn nhờ ảnh hưởng của nỗ lực là nguồn
sanh khởi của năng lực gây ảnh hưởng của tấn. Nguồn sanh khởi của tinh
tấn nhờ ảnh hưởng của thiết lập là nguồn sanh khởi của năng lực gây ảnh
hưởng của niệm. Nguồn sanh khởi của tinh tấn nhờ ảnh hưởng của không tán
loạn là nguồn sanh khởi của năng lực gây ảnh hưởng của định. Nguồn sanh
khởi của tinh tấn nhờ ảnh hưởng của thấy rõ là nguồn sanh khởi của năng
lực gây ảnh hưởng của tuệ.
Nguồn sanh khởi của chú tâm suy
xét nhờ ảnh hưởng của cả quyết là nguồn sanh khởi của năng lực gây ảnh
hưởng của tín. Nguồn sanh khởi của chú tâm suy xét nhờ ảnh hưởng của nỗ
lực là nguồn sanh khởi của năng lực gây ảnh hưởng của tấn. Nguồn sanh
khởi của chú tâm suy xét nhờ ảnh hưởng của thiết lập là nguồn sanh khởi
của năng lực gây ảnh hưởng của niệm. Nguồn sanh khởi của chú tâm suy xét
nhờ ảnh hưởng của không tán loạn là nguồn sanh khởi của năng lực gây ảnh
hưởng của định. Nguồn sanh khởi của chú tâm suy xét nhờ ảnh hưởng của
thấy rõ là nguồn sanh khởi của năng lực gây ảnh hưởng của tuệ.
Sự thiết lập nhất tâm qua ảnh
hưởng của năng lực gây ảnh hưởng của tín là nguồn sanh khởi của năng lực
gây ảnh hưởng của tín ấy. Sự thiết lập nhất tâm qua ảnh hưởng của năng
lực gây ảnh hưởng của tấn là nguồn sanh khởi của năng lực gây ảnh hưởng
của tấn ấy. Sự thiết lập nhất tâm qua ảnh hưởng của năng lực gây ảnh
hưởng của niệm là nguồn sanh khởi của năng lực gây ảnh hưởng của niệm
ấy. Sự thiết lập nhất tâm qua ảnh hưởng của năng lực gây ảnh hưởng của
định là nguồn sanh khởi của năng lực gây ảnh hưởng của định ấy. Sự thiết
lập nhất tâm qua ảnh hưởng của năng lực gây ảnh hưởng của tuệ là nguồn
sanh khởi của năng lực gây ảnh hưởng của tuệ ấy.
Có nguồn sanh khởi của năm năng
lực gây ảnh hưởng theo bốn mươi khía cạnh này. Vị tỳ kheo hiểu nguồn
sanh khởi của năm năng lực gây ảnh hưởng theo bốn mươi khía cạnh này.
11. Có sự hủy diệt của năm năng
lực gây ảnh hưởng theo bốn mươi khía cạnh nào? Vị tỳ kheo hiểu sự hủy
diệt của năm năng lực gây ảnh hưởng theo bốn mươi khía cạnh nào?
Sự hủy diệt của hướng sự chú ý
có mục đích cả quyết là sự hủy diệt năng lực gây ảnh hưởng của tín. Sự
hủy diệt của tinh tấn nhờ ảnh hưởng của cả quyết là sự hủy diệt của năng
lực gây ảnh hưởng của tín. Sự hủy diệt của chú tâm suy xét nhờ ảnh hưởng
của cả quyết là sự hủy diệt của năng lực gây ảnh hưởng của tín. Không
thiết lập nhất tâm qua ảnh hưởng của năng lực gây ảnh hưởng của tín là
sự hủy diệt của năng lực gây ảnh hưởng của tín ấy.
Sự hủy diệt của hướng sự chú ý
với mục đích nỗ lực [7] là hủy diệt của năng lực gây ảnh hưởng của tấn.
Sự hủy diệt của tinh tấn...
Sự hủy diệt của hướng sự chú ý
với mục đích thiết lập là hủy diệt của năng lực gây ảnh hưởng của niệm.
Sự hủy diệt của tinh tấn...
Sự hủy diệt của hướng sự chú ý
với mục đích không phân tâm là hủy diệt của năng lực gây ảnh hưởng của
định. Sự hủy diệt của tinh tấn...
Sự hủy diệt của hướng sự chú ý
với mục đích thấy rõ là sự hủy diệt của năng lực gây ảnh hưởng của tuệ.
Sự hủy diệt của tinh tấn nhờ ảnh hưởng của thấy rõ là sự hủy diệt của
năng lực gây ảnh hưởng của tuệ. Sự hủy diệt của chú tâm suy xét nhờ ảnh
hưởng của thấy rõ là sự hủy diệt của năng lực gây ảnh hưởng của tuệ.
Không thiết lập nhất tâm nhờ ảnh hưởng của năng lực gây ảnh hưởng của
tuệ là sự hủy diệt của năng lực gây ảnh hưởng của tuệ ấy.
Sự hủy diệt của hướng sự chú ý
với mục đích cả quyết là sự hủy diệt của năng lực gây ảnh hưởng của tín.
Sự hủy diệt của hướng sự chú ý với mục đích nỗ lực là sự hủy diệt của
năng lực gây ảnh hưởng của tấn. Sự hủy diệt của hướng sự chú ý với mục
đích thiết lập là sự hủy diệt của năng lực gây ảnh hưởng của niệm. Sự
hủy diệt của hướng sự chú ý với mục đích không tán loạn là sự hủy diệt
của năng lực gây ảnh hưởng của định. Sự hủy diệt của hướng sự chú ý với
mục đích thấy rõ là sự hủy diệt của năng lực gây ảnh hưởng của tuệ.
Sự hủy diệt của tinh tấn nhờ
ảnh hưởng của cả quyết là sự hủy diệt của năng lực gây ảnh hưởng của
tín. Sự hủy diệt của tinh tấn nhờ ảnh hưởng của nỗ lực...
Sự hủy diệt của chú tâm suy xét
nhờ ảnh hưởng của cả quyết là sự hủy diệt của năng lực gây ảnh hưởng của
tín. Sự hủy diệt của chú tâm suy xét... [8]
Không thiết lập nhất tâm qua
ảnh hưởng của năng lực gây ảnh hưởng của tín là sự hủy diệt của năng lực
gây ảnh hưởng của tín ấy. Không thiết lập nhất tâm qua ảnh hưởng của
năng lực gây ảnh hưởng của tấn là sự hủy diệt của năng lực gây ảnh hưởng
của tấn ấy. Không thiết lập nhất tâm qua ảnh hưởng của năng lực gây ảnh
hưởng của niệm là sự hủy diệt của năng lực gây ảnh hưởng của niệm ấy.
Không thiết lập nhất tâm qua ảnh hưởng của năng lực gây ảnh hưởng của
định là sự hủy diệt của năng lực gây ảnh hưởng của định ấy. Không thiết
lập nhất tâm qua ảnh hưởng của năng lực gây ảnh hưởng của tuệ là sự hủy
diệt của năng lực gây ảnh hưởng của tuệ ấy.
Có sự hủy diệt của năm năng lực
gây ảnh hưởng ấy theo bốn mươi khía cạnh này. Vị tỳ kheo hiểu sự hủy
diệt của năm năng lực gây ảnh hưởng ấy theo bốn mươi khía cạnh này.
12. Có sự ngọt ngào của năm
năng lực gây ảnh hưởng theo hai mươi lăm khía cạnh nào? Vị tỳ kheo hiểu
sự ngọt ngào của năm năng lực gây ảnh hưởng theo hai mươi lăm khía cạnh
nào?
Không có sự xuất hiện của bất
tín là sự ngọt ngào của năng lực gây ảnh hưởng của tín. Không có sự ám
ảnh của bất tín là sự ngọt ngào của năng lực gây ảnh hưởng của tín. Hoàn
toàn tự tin trong hành xử của cả quyết là sự ngọt ngào của năng lực gây
ảnh hưởng của tín. Thành đạt an trú là sự ngọt ngào của năng lực gây ảnh
hưởng của tín. Lạc và hỉ khởi lên phụ thuộc vào năng lực gây ảnh hưởng
của tín là sự ngọt ngào của năng lực gây ảnh hưởng của tín.
Không có sự xuất hiện của lười
biếng là sự ngọt ngào của năng lực gây ảnh hưởng của tấn. Không có sự ám
ảnh của lười biếng là... Hoàn toàn tự tin trong hành xử của nỗ lực là...
Thành đạt an trú là... Lạc và hỉ khởi lên phụ thuộc vào năng lực gây ảnh
hưởng của tấn là sự ngọt ngào của năng lực gây ảnh hưởng của tấn.
Không có sự xuất hiện của sao
lãng là sự ngọt ngào của năng lực gây ảnh hưởng của niệm. Không có sự ám
ảnh của sao lãng là... Hoàn toàn tự tin trong hành xử của thiết lập
là... Thành đạt an trú là... [9] Lạc và hỉ khởi lên phụ thuộc vào năng
lực gây ảnh hưởng của niệm là sự ngọt ngào của năng lực gây ảnh hưởng
của niệm.
Không có sự xuất hiện của dao
động là sự ngọt ngào của năng lực gây ảnh hưởng của định. Không có sự ám
ảnh của dao động là... Hoàn toàn tự tin trong hành xử của không tán loạn
là... Thành đạt an trú là... Lạc và hỉ khởi lên phụ thuộc vào năng lực
gây ảnh hưởng của định là sự ngọt ngào của năng lực gây ảnh hưởng của
định.
Không có sự xuất hiện của vô
minh là sự ngọt ngào của năng lực gây ảnh hưởng của tuệ. Không có sự ám
ảnh của vô minh là... Hoàn toàn tự tin trong hành xử của thấy rõ là...
Thành đạt an trú là... Lạc và hỉ khởi lên phụ thuộc vào năng lực gây ảnh
hưởng của tuệ là sự ngọt ngào của năng lực gây ảnh hưởng của tuệ.
Có sự ngọt ngào của năm năng
lực gây ảnh hưởng theo hai mươi lăm khía cạnh này. Vị tỳ kheo hiểu sự
ngọt ngào của năm năng lực gây ảnh hưởng theo hai mươi lăm khía cạnh
này.
13. Có sự nguy hiểm của năm
năng lực gây ảnh hưởng theo hai mươi lăm khía cạnh nào? Vị tỳ kheo hiểu
sự nguy hiểm của năm năng lực gây ảnh hưởng theo hai mươi lăm khía cạnh
nào?
Sự xuất hiện của bất tín là sự
nguy hiểm của năng lực gây ảnh hưởng của tín. Ám ảnh của bất tín xuất
hiện là sự nguy hiểm của năng lực gây ảnh hưởng của tín. Có nguy hiểm
của năng lực gây ảnh hưởng của tín theo nghĩa vô thường. Có nguy hiểm
của năng lực gây ảnh hưởng của tín theo nghĩa khổ não. Có nguy hiểm của
năng lực gây ảnh hưởng của tín theo nghĩa không phải là ngã.
Sự xuất hiện của lười biếng là
sự nguy hiểm của năng lực gây ảnh hưởng của tấn. Ám ảnh của lười biếng
xuất hiện là nguy hiểm của năng lực gây ảnh hưởng của tấn. Có nguy hiểm
của năng lực gây ảnh hưởng của tín theo nghĩa vô thường... khổ não...
không phải là ngã.
Sự xuất hiện của sao lãng là sự
nguy hiểm của năng lực gây ảnh hưởng của niệm. Ám ảnh của sao lãng xuất
hiện là sự nguy hiểm của năng lực gây ảnh hưởng của niệm. Có nguy hiểm
của năng lực gây ảnh hưởng của niệm theo nghĩa vô thường... khổ não...
không phải là ngã.
Sự xuất hiện của dao động là sự
nguy hiểm của năng lực gây ảnh hưởng của định. Ám ảnh của dao động xuất
hiện là nguy hiểm của [10] năng lực gây ảnh hưởng của định. Có nguy hiểm
của năng lực gây ảnh hưởng của định theo nghĩa vô thường... khổ não...
không phải là ngã.
Sự xuất hiện của vô minh là sự
nguy hiểm của năng lực gây ảnh hưởng của tuệ. Ám ảnh của vô minh xuất
hiện là sự nguy hiểm của năng lực gây ảnh hưởng của tuệ. Có nguy hiểm
của năng lực gây ảnh hưởng của tuệ theo nghĩa vô thường... khổ não...
không phải là ngã.
Có sự nguy hiểm của năm năng
lực gây ảnh hưởng theo hai mươi lăm khía cạnh này. Vị tỳ kheo hiểu sự
nguy hiểm của năm năng lực gây ảnh hưởng theo hai mươi lăm khía cạnh
này.
14. Có sự thoát ly của năm năng
lực gây ảnh hưởng này theo tám mươi khía cạnh nào? Vị tỳ kheo hiểu sự
thoát ly của năm năng lực gây ảnh hưởng này theo tám mươi khía cạnh nào?
Nhờ cả quyết, năng lực gây ảnh
hưởng của tín đã thoát ly khỏi bất tín, đã thoát ly khỏi sự ám ảnh của
bất tín, đã thoát ly khỏi nhiễm lậu và khỏi những tập hợp phát sanh từ
đó, và đã thoát ly khỏi tất cả những dấu hiệu từ bên ngoài, đã thoát ly
khỏi hình thức năng lực gây ảnh hưởng của tín có trước đó bằng cách đạt
được hình thức cao thượng của năng lực gây ảnh hưởng của tín này.
Nhờ nỗ lực, năng lực gây ảnh
hưởng của tấn đã thoát ly khỏi lười biếng,...
Nhờ thiết lập, năng lực gây ảnh
hưởng của niệm đã thoát ly khỏi xao lãng,...
Nhờ không tán loạn, năng lực
gây ảnh hưởng của định đã thoát ly khỏi dao động,...
Nhờ thấy rõ, năng lực gây ảnh
hưởng của tuệ đã thoát ly khỏi vô minh, đã thoát ly khỏi hình thức năng
lực gây ảnh hưởng của tuệ có trước đó bằng cách đạt được hình thức cao
thượng của năng lực gây ảnh hưởng của tuệ này.
15. Do sơ thiền, năm năng lực
gây ảnh hưởng đã thoát ly khỏi trạng thái trước đó của chúng. Do nhị
thiền, năm năng lực gây ảnh hưởng đã thoát ly khỏi năm năng lực gây ảnh
hưởng ở cõi thiền thứ nhất. Do cõi thiền thứ ba , năm năng lực gây ảnh
hưởng... do cõi thiền thứ tư... do chứng cõi không gian vô biên... do
chứng cõi [11] thức vô biên... do chứng cõi không có gì... Do chứng cõi
không có nhận thức cũng không phải không có nhận thức, năm năng lực gây
ảnh hưởng đã thoát ly khỏi năm năng lực gây ảnh hưởng ở cõi không có gì.
Do quán vô thường, năm năng lực gây ảnh hưởng đã thoát ly khỏi năm năng
lực gây ảnh hưởng chứng ở cõi không có nhận thức cũng không phải không
có nhận thức. Do quán khổ não, năm năng lực gây ảnh hưởng đã thoát ly
khỏi năm năng lực gây ảnh hưởng khi quán vô thường. Do quán không phải
là ngã... do quán nhàm chán... do quán hết ham muốn... do quán đoạn
diệt... do quán buông bỏ... do quán hủy diệt... do quán diệt mất... do
quán biến đổi... do quán không dấu hiệu... do quán không ước nguyện...
do quán tánh không... do quán thực tánh chiếu vào các hiện tượng là tuệ
tăng thượng... do trí biết như thật... do quán nguy hiểm... do quán tư
duy... Do quán quay đi, năm năng lực gây ảnh hưởng đã thoát ly khỏi năm
năng lực gây ảnh hưởng khi quán tư duy. Do quán đạo lộ nhập giòng, năm
năng lực gây ảnh hưởng đã thoát ly khỏi năm năng lực gây ảnh hưởng trong
khi quán quay đi. Do [12] quán quả vị nhập giòng, năm năng lực gây ảnh
hưởng đã thoát ly khỏi năm năng lực gây ảnh hưởng ở đạo lộ nhập giòng.
Do đạo lộ trở lại một lần, năm năng lực gây ảnh hưởng... Do quả vị trở
lại một lần... Do đạo lộ không trở lại... Do quả vị không trở lại... Do
đạo lộ arahant... Do quả vị arahant, năm năng lực gây ảnh hưởng đã thoát
ly khỏi năm năng lực gây ảnh hưởng ở đạo lộ arahant.
16. Năm năng lực gây ảnh hưởng
trong xuất ly đã thoát ly khỏi ham muốn khoái lạc giác quan. Năm năng
lực gây ảnh hưởng trong không sân hận đã thoát ly khỏi sân hận. Năm năng
lực gây ảnh hưởng trong ý nghĩ về ánh sáng đã thoát ly khỏi dã dượi buồn
ngủ. Năm năng lực gây ảnh hưởng trong không tán loạn đã thoát ly khỏi
dao động. Năm năng lực gây ảnh hưởng trong tìm hiểu hiện tượng đã thoát
khỏi nghi hoặc. Năm năng lực gây ảnh hưởng trong trí đã thoát khỏi vô
minh. Năm năng lực gây ảnh hưởng trong hoan hỉ đã thoát khỏi tẻ nhạt.
Năm năng lực gây ảnh hưởng trong cõi thiền thứ nhất đã thoát khỏi các
chướng ngại. Năm năng lực gây ảnh hưởng trong cõi thiền thứ hai đã thoát
khỏi hướng tâm và suy xét đối tượng. Năm năng lực gây ảnh hưởng trong
cõi thiền thứ ba đã thoát khỏi hỉ. Năm năng lực gây ảnh hưởng trong cõi
thiền thứ tư đã thoát khỏi lạc và khổ. Năm năng lực gây ảnh hưởng khi
chứng cõi không gian vô biên đã thoát khỏi nhận thức về sắc thể,*
khỏi nhận thức về phản ứng vì ảnh hưởng đến giác quan,2*
và nhận thức về sai biệt. Năm năng lực gây ảnh hưởng khi chứng cõi thức
vô biên đã thoát khỏi nhận thức về cõi không gian vô biên. Năm năng lực
gây ảnh hưởng khi chứng cõi không có gì đã thoát khỏi nhận thức về cõi
thức vô biên. Năm năng lực gây ảnh hưởng khi chứng cõi không có nhận
thức cũng không phải không có nhận thức đã thoát khỏi cõi không có gì.
Năm năng lực gây ảnh hưởng khi quán vô thường đã thoát khỏi quan niệm về
trường tồn. Năm năng lực gây ảnh hưởng khi quán khổ não đã thoát khỏi
quan niệm về vui sướng. Năm năng lực gây ảnh hưởng khi quán không phải
là ngã đã thoát khỏi quan niệm về ngã. Năm năng lực gây ảnh hưởng khi
quán nhàm chán đã thoát khỏi thích thú. Năm năng lực gây ảnh hưởng khi
quán hết ham muốn đã thoát khỏi lòng tham. Năm năng lực gây ảnh hưởng
khi quán đoạn diệt đã thoát khỏi sanh khởi. Năm năng lực gây ảnh hưởng
khi quán buông bỏ đã thoát khỏi bám níu. [13] Năm năng lực gây ảnh hưởng
khi quán hủy diệt đã thoát khỏi quan niệm về một hợp thể chung. Năm năng
lực gây ảnh hưởng khi quán diệt mất đã thoát khỏi tích lũy. Năm năng lực
gây ảnh hưởng khi quán biến đổi đã thoát khỏi quan niệm về vĩnh cửu. Năm
năng lực gây ảnh hưởng khi quán không dấu hiệu đã thoát khỏi dấu hiệu.
Năm năng lực gây ảnh hưởng khi quán không ước nguyện đã thoát khỏi ước
nguyện. Năm năng lực gây ảnh hưởng khi quán tánh không đã thoát khỏi
diễn giải sai lạc. Năm năng lực gây ảnh hưởng trong quán thực tánh chiếu
vào các hiện tượng vốn là tăng thượng tuệ đã thoát khỏi diễn giải sai
lạc bằng cách nắm bắt ngay tại lõi. Năm năng lực gây ảnh hưởng trong trí
thấy và biết đúng như thật đã thoát khỏi diễn giải sai lạc vì mơ hồ lẫn
lộn. Năm năng lực gây ảnh hưởng khi quán hiểm nguy đã thoát khỏi diễn
giải sai lạc vì lệ thuộc vào khoái lạc giác quan.3*
Năm năng lực gây ảnh hưởng khi quán tư duy đã thoát khỏi không tư duy.
Năm năng lực gây ảnh hưởng khi quán quay đi đã thoát khỏi hệ lụy buộc
ràng. Năm năng lực gây ảnh hưởng trong đạo lộ nhập giòng đã thoát khỏi
nhiễm lậu đi cùng với quan điểm [sai lạc]. Năm năng lực gây ảnh hưởng
trong đạo lộ trở lại một lần đã thoát khỏi nhiễm lậu thô. Năm năng lực
gây ảnh hưởng trong đạo lộ không trở lại đã thoát khỏi tàn dư nhiễm lậu
còn xót lại.
*
rūpasaññāya
2*
paṭighasaññāya:
khi giác quan (mắt...) gặp đối tượng của nó (vật hữu hình...), nó tạo ra
nhận thức về phản ứng vì kích thích, ảnh hưởng đến giác quan. Đọc C. A.
F. Rhys Davids, Buddhist Psychological Ethics, [Oxford, 1997],
chú thích số 1 trang 65-66.
3*
ālaya:
Tỳ kheo Ñāṇamoli dịch là reliance (nương dựa, lệ thuộc) như ở
The Guide, đ. 297 trang 82; The Path of Purification, I 140;
VIII 245; XX 90; XXII 113, 120. Nếu dịch ālaya là nương dựa, lệ
thuộc không thôi thì không rõ nghĩa. Nếu dịch ālaya là khoái lạc
giác quan thì trùng với kāma và nghĩa có thể hơi hạn hẹp. Chú
giải MA nói ālaya bao gồm khoái lạc của đối tượng giác quan và
những ý tưởng khao khát, tơ vương đến khoái lạc ấy. Vì thế Bhikkhu Bodhi
chọn chữ adhesion, hấp lực của khoái lạc giác quan, để dịch
ālaya, chứa đựng 2 ý nghĩa ấy. Đọc Ñāṇamoli và Bhikkhu Bodhi,
The Middle Length Discourses of the Buddha, Wisdom Publications
[Boston, 1995], chú thích 306, trang 1216-7.
Và trong trường hợp tất cả
những ai có phiền não đã hoàn toàn tuyệt diệt, năm năng lực gây ảnh
hưởng ấy trong bất cứ hoàn cảnh nào đã thoát khỏi, hoàn toàn thoát khỏi,
và được lắng dịu, hoàn toàn lắng dịu.
Có sự thoát ly trong trường hợp
năm năng lực gây ảnh hưởng theo tám mươi khía cạnh này. Vị tỳ kheo hiểu
sự thoát ly trong trường hợp năm năng lực gây ảnh hưởng theo tám mươi
khía cạnh này.
PHẦN THUẬT KỂ
Xuất xứ Kinh Sāvatthi.
17. ‘Này các tỳ kheo, có năm
năng lực gây ảnh hưởng này. Năm năng lực gây ảnh hưởng nào? Năng lực gây
ảnh hưởng của tín, năng lực gây ảnh hưởng của tấn, năng lực gây ảnh
hưởng của niệm, năng lực gây ảnh hưởng của định, năng lực gây ảnh hưởng
của tuệ.
‘Và, này các tỳ kheo, năng lực
gây ảnh hưởng của tín sẽ được tìm thấy như thế nào? Trong bốn yếu tố
nhập giòng. Năng lực gây ảnh hưởng của tín sẽ được tìm thấy ở đây. Năng
lực gây ảnh hưởng của tấn sẽ được tìm thấy ở đâu? [14] Trong bốn nỗ lực.
Năng lực gây ảnh hưởng của tấn sẽ được tìm thấy ở đây. Năng lực gây ảnh
hưởng của niệm sẽ được tìm thấy ở đâu? Trong bốn nền tảng của quán niệm.
Năng lực gây ảnh hưởng của niệm sẽ được tìm thấy ở đây. Năng lực gây ảnh
hưởng của định sẽ được tìm thấy ở đâu? Trong bốn cõi thiền (jhānas).
Năng lực gây ảnh hưởng của định sẽ được tìm thấy ở đây. Năng lực gây ảnh
hưởng của tuệ sẽ được tìm thấy ở đâu? Trong bốn sự thực cao cả. Năng lực
gây ảnh hưởng của tuệ sẽ được tìm thấy ở đây.’ (S v 196).
18. Năm năng lực gây ảnh hưởng
sẽ được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của tín trong bốn yếu tố
nhập giòng theo bao nhiêu khía cạnh? Năm năng lực gây ảnh hưởng sẽ được
tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của tấn trong bốn nỗ lực theo bao
nhiêu khía cạnh? Năm năng lực gây ảnh hưởng sẽ được tìm thấy qua năng
lực gây ảnh hưởng của niệm trong bốn nền tảng của quán niệm theo bao
nhiêu khía cạnh? Năm năng lực gây ảnh hưởng sẽ được tìm thấy qua năng
lực gây ảnh hưởng của định trong bốn jhānas theo bao nhiêu khía
cạnh? Năm năng lực gây ảnh hưởng sẽ được tìm thấy qua năng lực gây ảnh
hưởng của tuệ trong bốn chân lý cao cả theo bao nhiêu khía cạnh?
Năm năng lực gây ảnh hưởng sẽ
được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của tín trong bốn yếu tố nhập
giòng theo hai mươi khía cạnh. Năm năng lực gây ảnh hưởng sẽ được tìm
thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của tấn trong bốn nỗ lực theo hai mươi
khía cạnh. Năm năng lực gây ảnh hưởng sẽ được tìm thấy qua năng lực gây
ảnh hưởng của niệm trong bốn nền tảng của quán niệm theo hai mươi khía
cạnh. Năm năng lực gây ảnh hưởng sẽ được tìm thấy qua năng lực gây ảnh
hưởng của định trong bốn jhānas theo hai mươi khía cạnh. Năm năng
lực gây ảnh hưởng sẽ được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của tuệ
trong bốn chân lý cao cả theo hai mươi khía cạnh.
19. Năm năng lực gây ảnh hưởng
sẽ được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của tín trong bốn yếu tố
nhập giòng theo hai mươi khía cạnh nào?
Trong yếu tố nhập giòng dưới
hình thức giao kết với các bậc trí đức:*
năng lực gây ảnh hưởng của tín sẽ được tìm thấy theo nghĩa ưu thắng của
cả quyết; và qua năng lực gây ảnh hưởng của tín, năng lực gây ảnh hưởng
của tấn sẽ được tìm thấy theo nghĩa nỗ lực, năng lực gây ảnh hưởng của
niệm sẽ được tìm thấy theo nghĩa thiết lập, năng lực gây ảnh hưởng của
định sẽ được tìm thấy theo nghĩa không phân tâm, năng lực gây ảnh hưởng
của tuệ sẽ được tìm thấy theo nghĩa thấy rõ. Trong yếu tố nhập giòng
dưới hình thức nghe Giáo Pháp Chân Chính:2*...
Trong yếu tố nhập giòng dưới hình thức suy xét kỹ lưỡng3*...
Trong yếu tố nhập giòng dưới hình thức thực hành theo Giáo Pháp Chân
Chính:4*
năng lực gây ảnh hưởng của tín sẽ được tìm thấy theo nghĩa ưu thắng của
cả quyết; và qua năng lực gây ảnh hưởng của tín, năng lực gây ảnh hưởng
của tấn sẽ được tìm thấy theo nghĩa nỗ lực, năng lực gây ảnh hưởng của
niệm sẽ được tìm thấy theo nghĩa thiết lập, năng lực gây ảnh hưởng của
định sẽ được tìm thấy theo nghĩa không phân tâm, năng lực gây ảnh hưởng
của tuệ sẽ được tìm thấy theo nghĩa thấy rõ. (cf. XXI 4).
*
sappurisasaṁseva;
2*
saddhamma savana;
3*
yoniso manasikāra
4*
dhammānudhammapaṭipatti. Đây là bốn điều kiện tiên khởi để nhập
giòng. Đọc S v 348.
Năm năng lực gây ảnh hưởng sẽ
được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của tín trong bốn yếu tố nhập
giòng theo hai mươi khía cạnh này.
20. Năm năng lực gây ảnh hưởng
sẽ được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của tấn trong bốn nỗ lực
theo hai mươi khía cạnh nào?
Trong nỗ lực chân chánh không
cho phát sanh các trạng thái bất thiện chưa sanh: năng lực gây ảnh hưởng
của tấn sẽ được tìm thấy theo nghĩa ưu thắng của nỗ lực; và qua năng lực
gây ảnh hưởng của tấn, năng lực gây ảnh hưởng của niệm sẽ được tìm thấy
theo nghĩa thiết lập, năng lực gây ảnh hưởng của định sẽ được tìm thấy
theo nghĩa không phân tâm, năng lực gây ảnh hưởng của tuệ sẽ được tìm
thấy theo nghĩa thấy rõ, năng lực gây ảnh hưởng của tín sẽ được tìm thấy
theo nghĩa cả quyết. Trong nỗ lực chân chánh từ bỏ các trạng thái bất
thiện đã sanh: ... Trong nỗ lực chân chánh làm cho phát sanh các trạng
thái thiện chưa sanh: ... Trong nỗ lực chân chánh để duy trì, không cho
biến mất, củng cố, gia tăng, phát triển và toàn thiện các trạng thái
thiện đã sanh: ...
Năm năng lực gây ảnh hưởng sẽ
được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của tấn trong bốn nỗ lực theo
hai mươi khía cạnh này.
21. Năm năng lực gây ảnh hưởng
sẽ được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của niệm trong bốn nền tảng
của quán niệm theo hai mươi khía cạnh nào?
Trong nền tảng của quán niệm
dưới hình thức quán thân đúng như thân: năng lực gây ảnh hưởng của niệm
sẽ được tìm thấy theo nghĩa ưu thắng của thiết lập; và qua năng lực gây
ảnh hưởng của niệm, năng lực gây ảnh hưởng của định sẽ được tìm thấy
theo nghĩa không phân tâm, năng lực gây ảnh hưởng của tuệ sẽ được tìm
thấy theo nghĩa thấy rõ, năng lực gây ảnh hưởng của tín sẽ được tìm thấy
theo nghĩa cả quyết, và năng lực gây ảnh hưởng của tấn sẽ được tìm thấy
theo nghĩa nỗ lực. Trong nền tảng của quán niệm dưới hình thức quán cảm
giác đúng như cảm giác: ... Trong nền tảng của quán niệm dưới hình thức
quán tâm đúng như tâm: ... Trong nền tảng của quán niệm dưới hình thức
quán đối tượng của tâm ý đúng như đối tượng của tâm ý: ... [16]
Năm năng lực gây ảnh hưởng sẽ
được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của niệm trong bốn nền tảng của
quán niệm theo hai mươi khía cạnh này.
22. Năm năng lực gây ảnh hưởng
sẽ được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của định trong bốn jhānas
theo hai mươi khía cạnh nào?
Trong cõi sơ thiền: năng lực
gây ảnh hưởng của định sẽ được tìm thấy theo nghĩa ưu thắng của không
phân tâm; và qua năng lực gây ảnh hưởng của định, năng lực gây ảnh hưởng
của tuệ sẽ được tìm thấy theo nghĩa thấy rõ, năng lực gây ảnh hưởng của
tín sẽ được tìm thấy theo nghĩa cả quyết, và năng lực gây ảnh hưởng của
tấn sẽ được tìm thấy theo nghĩa nỗ lực, và năng lực gây ảnh hưởng của
niệm sẽ được tìm thấy theo nghĩa thiết lập. Trong cõi thiền thứ hai: ...
Trong cõi thiền thứ ba: ... Trong cõi thiền thứ tư: ...
Năm năng lực gây ảnh hưởng sẽ
được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của định trong bốn jhānas
theo hai mươi khía cạnh này.
23. Năm năng lực gây ảnh hưởng
sẽ được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của tuệ trong bốn chân lý
cao cả theo hai mươi khía cạnh nào?
Trong chân lý cao cả về khổ:
năng lực gây ảnh hưởng của tuệ sẽ được tìm thấy theo nghĩa ưu thắng của
thấy rõ; và qua năng lực gây ảnh hưởng của tuệ, năng lực gây ảnh hưởng
của tín sẽ được tìm thấy theo nghĩa cả quyết, năng lực gây ảnh hưởng của
tấn sẽ được tìm thấy theo nghĩa nỗ lực, năng lực gây ảnh hưởng của niệm
sẽ được tìm thấy theo nghĩa thiết lập, năng lực gây ảnh hưởng của định
sẽ được tìm thấy theo nghĩa không phân tâm. Trong chân lý cao cả về
nguồn gốc của khổ: ... Trong chân lý cao cả về diệt khổ: ... Trong chân
lý cao cả về con đường diệt khổ: ...
Năm năng lực gây ảnh hưởng sẽ
được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của tuệ trong bốn chân lý cao
cả theo hai mươi khía cạnh này.
24.
[2]
Hành xử của năm năng lực gây ảnh hưởng sẽ được tìm thấy qua năng lực gây
ảnh hưởng của tín trong bốn yếu tố nhập giòng theo bao nhiêu khía cạnh?
Hành xử của năm năng lực gây ảnh hưởng sẽ được tìm thấy qua năng lực gây
ảnh hưởng của tấn... theo bao nhiêu khía cạnh? ... qua năng lực gây ảnh
hưởng của niệm... ?... qua năng lực gây ảnh hưởng của định ...?... qua
năng lực gây ảnh hưởng của tuệ2.
Hành xử của năm năng lực gây
ảnh hưởng sẽ được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của tín trong bốn
yếu tố nhập giòng theo hai mươi khía cạnh. Hành xử của năm năng lực gây
ảnh hưởng sẽ được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của tấn trong bốn
nỗ lực chân chánh theo hai mươi khía cạnh... qua năng lực gây ảnh hưởng
của niệm trong bốn [17] nền tảng của quán niệm theo hai mươi khía
cạnh... qua năng lực gây ảnh hưởng của định trong bốn cõi thiền theo hai
mươi khía cạnh... qua năng lực gây ảnh hưởng của tuệ trong bốn chân lý
cao cả theo hai mươi khía cạnh.
25. Hành xử của năm năng lực
gây ảnh hưởng sẽ được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của tín trong
bốn yếu tố nhập giòng theo hai mươi khía cạnh nào?
Trong yếu tố nhập giòng dưới
hình thức giao kết với các bậc trí đức: hành xử của năng lực gây ảnh
hưởng của tín sẽ được tìm thấy theo nghĩa ưu thắng của cả quyết; và qua
năng lực gây ảnh hưởng của tín, hành xử của năng lực gây ảnh hưởng của
tấn sẽ được tìm thấy theo nghĩa nỗ lực, hành xử của năng lực gây ảnh
hưởng của niệm sẽ được tìm thấy theo nghĩa thiết lập, hành xử của năng
lực gây ảnh hưởng của định sẽ được tìm thấy theo nghĩa không phân tâm,
hành xử của năng lực gây ảnh hưởng của tuệ sẽ được tìm thấy theo nghĩa
thấy rõ. Trong yếu tố nhập giòng dưới hình thức nghe Giáo Pháp Chân
Chính... Trong yếu tố nhập giòng dưới hình thức suy xét kỹ lưỡng ...
Trong yếu tố nhập giòng dưới hình thức thực hành theo Giáo Pháp Chân
Chính: ...
Hành xử của năm
«năng
lực gây ảnh hưởng sẽ được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của tín
trong bốn yếu tố nhập giòng theo hai mươi khía cạnh này»*
*
nguyên văn bản POD không có câu trong
«»
này. Tôi chép xuống để tư tưởng của quý vị không bị đứt đoạn.
26. Năm năng lực gây ảnh hưởng
sẽ được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của tấn trong bốn nỗ lực
theo hai mươi khía cạnh nào?
Trong nỗ lực chân chánh không
cho phát sanh các trạng thái bất thiện chưa sanh: hành xử của năng lực
gây ảnh hưởng của tấn sẽ được tìm thấy theo nghĩa ưu thắng của nỗ lực;
và qua năng lực gây ảnh hưởng của tấn, hành xử của năng lực gây ảnh
hưởng của niệm sẽ được tìm thấy theo nghĩa thiết lập, hành xử của năng
lực gây ảnh hưởng của định sẽ được tìm thấy theo nghĩa không phân tâm,
hành xử của năng lực gây ảnh hưởng của tuệ sẽ được tìm thấy theo nghĩa
thấy rõ, hành xử của năng lực gây ảnh hưởng của tín sẽ được tìm thấy
theo nghĩa cả quyết. Trong nỗ lực chân chánh từ bỏ các trạng thái bất
thiện đã sanh: ... Trong nỗ lực chân chánh làm cho phát sanh các trạng
thái thiện chưa sanh: ... Trong nỗ lực chân chánh để duy trì, không cho
biến mất, củng cố, gia tăng, phát triển và toàn thiện các trạng thái
thiện đã sanh: ... [18]
Hành xử của năm
«năng
lực gây ảnh hưởng sẽ được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của tấn
trong bốn nỗ lực theo hai mươi khía cạnh này».
27. Hành xử của năm năng lực
gây ảnh hưởng sẽ được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của niệm trong
bốn nền tảng của quán niệm theo hai mươi khía cạnh nào?
Trong nền tảng của quán niệm
dưới hình thức quán thân đúng như thân: hành xử của năng lực gây ảnh
hưởng của niệm sẽ được tìm thấy theo nghĩa ưu thắng của thiết lập; và
qua năng lực gây ảnh hưởng của niệm, hành xử của năng lực gây ảnh hưởng
của định sẽ được tìm thấy theo nghĩa không phân tâm, hành xử của năng
lực gây ảnh hưởng của tuệ sẽ được tìm thấy theo nghĩa thấy rõ, hành xử
của năng lực gây ảnh hưởng của tín sẽ được tìm thấy theo nghĩa cả quyết,
và hành xử của năng lực gây ảnh hưởng của tấn sẽ được tìm thấy theo
nghĩa nỗ lực. Trong nền tảng của quán niệm dưới hình thức quán cảm giác
đúng như cảm giác: ... Trong nền tảng của quán niệm dưới hình thức quán
tâm đúng như tâm: ... Trong nền tảng của quán niệm dưới hình thức quán
đối tượng của tâm ý đúng như đối tượng của tâm ý: ...
Hành xử của năm
«năng
lực gây ảnh hưởng sẽ được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của niệm
trong bốn nền tảng của quán niệm theo hai mươi khía cạnh này».
28. Hành xử của năm năng lực
gây ảnh hưởng sẽ được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của định trong
bốn jhānas theo hai mươi khía cạnh nào?
Trong cõi sơ thiền: hành xử của
năng lực gây ảnh hưởng của định sẽ được tìm thấy theo nghĩa ưu thắng của
không phân tâm; và qua năng lực gây ảnh hưởng của định, hành xử của năng
lực gây ảnh hưởng của tuệ sẽ được tìm thấy theo nghĩa thấy rõ, hành xử
của năng lực gây ảnh hưởng của tín sẽ được tìm thấy theo nghĩa cả quyết,
và hành xử của năng lực gây ảnh hưởng của tấn sẽ được tìm thấy theo
nghĩa nỗ lực, và hành xử của năng lực gây ảnh hưởng của niệm sẽ được tìm
thấy theo nghĩa thiết lập. Trong cõi thiền thứ hai: ... Trong cõi thiền
thư ba: ... Trong cõi thiền thứ tư: ...
Hành xử của năm...
«năng
lực gây ảnh hưởng sẽ được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của định
trong bốn jhānas theo hai mươi khía cạnh này».
29. Hành xử của năm năng lực
gây ảnh hưởng sẽ được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của tuệ trong
bốn chân lý cao cả theo hai mươi khía cạnh nào?
Trong chân lý cao cả về khổ:
hành xử của năng lực gây ảnh hưởng của tuệ sẽ được tìm thấy theo nghĩa
ưu thắng của thấy rõ; và qua năng lực gây ảnh hưởng của tuệ, hành xử của
năng lực gây ảnh hưởng của tín sẽ được tìm thấy theo nghĩa cả quyết,
hành xử của năng lực gây ảnh hưởng của tấn sẽ được tìm thấy theo nghĩa
nỗ lực, hành xử của năng lực gây ảnh hưởng của quán niệm sẽ được tìm
thấy theo nghĩa thiết lập, hành xử của năng lực gây ảnh hưởng của định
sẽ được tìm thấy theo nghĩa không phân tâm. Trong chân lý cao cả về
nguồn gốc của khổ: ... Trong chân lý cao cả về diệt khổ: ... Trong chân
lý cao cả về con đường diệt khổ: ... [19]
Hành xử của năm năng lực gây
ảnh hưởng sẽ được tìm thấy qua năng lực gây ảnh hưởng của tuệ trong bốn
chân lý cao cả theo hai mươi khía cạnh này.
[Hành xử]
30. Sự hành xử và sống trú đã
được khám phá và thấu rõ như của người cư xử như vậy và sống thuận như
vậy khiến cho các bậc trí tuệ cùng tu trong Cuộc Sống Phạm Hạnh có thể
tin tưởng những điều sâu sắc như: ‘Chắc chắn là vị tôn giả này đã chứng
hay sẽ chứng [thành quả ưu việt].[3]
31. Hành xử: có tám loại hành
xử: hành xử về dáng điệu, hành xử liên quan đến các căn xứ, hành xử của
quán niệm, hành xử của định, hành xử của trí, hành xử của các đạo lộ,
hành xử của thành đạt, hành xử mang tính siêu thế.
Hành xử về dáng điệu
: đề cập đến bốn dáng diệu.
Hành xử liên quan đến các
căn cứ : đề cập đến sáu căn cứ trong,
ngoài.
Hành xử của quán niệm
: đề cập đến bốn nền tảng của quán niệm.
Hành xử của định
: đề cập đến bốn jhānas.
Hành xử của trí
: đề cập đến bốn sự thật cao cả.
Hành xử của các đạo lộ
: đề cập đến bốn đạo lộ cao cả.
Hành xử của thành đạt
: đề cập đến bốn quả vị của đời sa môn.
Hành xử mang tính siêu thế
: đề cập đến chư Phật, các vị đã hoàn toàn thành tựu và giác ngộ toàn
triệt, đề cập đến chư Phật Độc Giác, và một phần đề cập đến các đệ tử.
Hành xử về dáng điệu thuộc về
ai biết được ý định muốn làm một dáng điệu.*
*
iriyāpathacariyā ca paṇidhisampannānaṁ. Nghĩa là biết rõ ý định muốn
cử động trước khi làm cử động ấy.
Hành xử liên quan đến các căn
cứ thuộc về ai canh phòng các của giác quan.
Hành xử của quán niệm thuộc về
ai sống trú trong chuyên cần.
Hành xử của định thuộc về ai
dành hết cuộc đời mình cho tâm tăng thượng.
Hành xử của trí thuộc về ai có
được [một phần] tuệ trí.[4]
Hành xử của các đạo lộ thuộc về
ai đã nhập đúng vào đạo lộ.
Hành xử của tới đích thuộc về
ai đã chứng quả vị [của đạo lộ].
Hành xử mang tính siêu thế
thuộc về chư Phật, về các vị đã hoàn toàn thành tựu và giác ngộ toàn
triệt, chư Phật Độc Giác, và một số các đệ tử.
Đây là tám loại hành xử [20].
32. Tám loại hành xử khác:
Người quyết tâm, cư xử với lòng tin; người nỗ lực, cư xử với tinh tấn;
người thiết lập, cư xử với quán niệm; người có ảnh hưởng đến ‘không phân
tâm’, cư xử với định; người thông hiểu, cư xử với tuệ; người thấy sáng
suốt, cư xử với hành xử thức; người như thế thâm nhập đạo lộ, chứng
thành quả ưu việt; như vậy người ấy cư xử với hành xử ưu việt; trong
người thâm nhập đạo lộ, các trạng thái thiện được trải rộng ra (āyāpenti),
như thế người ấy cư xử với hành xử của căn xứ (āyatana).[5]
Đây là tám loại hành xử khác.
33. Tám loại hành xử khác nữa:
chánh kiến là hành xử của thấy rõ, chánh tư duy là hành xử của hướng tâm
trụ vào, chánh ngữ là hành xử của giữ gìn lời nói, chánh hành là hành xử
của tạo nguồn sanh khởi, chánh mạng là hành xử của làm cho sạch, chánh
tinh tấn là hành xử của nỗ lực, chánh niệm là hành xử của thiết lập,
chánh định là hành xử của không phân tâm.
Đây là tám loại hành xử khác.
34. Sống trú: người cả
quyết trú trong niềm tin, người nỗ lực trú trong tinh tấn, người thiết
lập trú trong quán niệm, người có ảnh hưởng đến không phân tâm trú trong
định, người thấu hiểu trú trong tuệ.
35. Đã được khám phá: cả
quyết như là ý nghĩa của năng lực gây ảnh hưởng của tín đã được khám
phá, nỗ lực như là ý nghĩa của năng lực gây ảnh hưởng của tấn đã được
khám phá, thiết lập như là ý nghĩa của năng lực gây ảnh hưởng của niệm
đã được khám phá, không tán loạn như là ý nghĩa của năng lực gây ảnh
hưởng của định đã được khám phá, thấy rõ như là ý nghĩa của năng lực gây
ảnh hưởng của tuệ đã được khám phá.
36. Thấu rõ: cả quyết là
ý nghĩa của năng lực gây ảnh hưởng của tín đã được thấu rõ, ... [hoàn
tất như ở đ 35,
«thay
khám phá bằng chữ thấu rõ cho phù hợp»].
37. Như của người cư xử
thuận như vậy: như của người cư xử như vậy với niềm tin, như của
người cư xử như vậy với nỗ lực, như của người cư xử như vậy với quán
niệm, như của người cư xử như vậy với định, như của người cư xử như vậy
với tuệ.
38. Như của người sống thuận
như vậy: như của người sống thuận như vậy với niềm tin, ... [hoàn
tất như ở đ 37,
«thay
cư xử bằng chữ sống thuận cho phù hợp»].
[21]
39. Bậc trí tuệ: trí
tuệ, thông thái, kiến thức, hiểu biết, có được trạng thái giác ngộ.
40. Cùng tu trong
Cuộc Sống Phạm Hạnh: [những người hành trì Vinaya] cùng giữ với
nhau, cùng tụng [Pāṭimokkha] với nhau, [và có] cùng huấn thị.
41. Những điều sâu sắc:
điều được gọi là ‘sâu sắc’ là các jhānas, giải thoát, định, chứng
đạt, đạo lộ, quả vị, [sáu] trí trực chứng, và [bốn] vô ngại giải.
42. Có thể tin tưởng: có
thể có niềm tin, có thể có quả quyết.
43. Chắc chắn: đây là
chữ mang ý nghĩa hoàn toàn, không có hoài nghi gì, không phải là không
dứt khoát, không mâu thuẫn, không {một mặt} hai lòng, tất yếu, không mơ
hồ, rõ ràng, chữ ‘chắc chắn’ này.[6]
44. Vị tôn giả này: đây
là lời quý mến, đầy kính trọng.
45. Đã chứng: đã thành
đạt.
46. Hay sẽ chứng: sẽ
thành đạt.[7]
Xuất xứ Kinh đã nêu
47. ‘Này các tỳ kheo, có năm
năng lực gây ảnh hưởng này. Năm năng lực gây ảnh hưởng nào? Năng lực gây
ảnh hưởng của tín, năng lực gây ảnh hưởng của tấn, năng lực gây ảnh
hưởng của niệm, năng lực gây ảnh hưởng của định, năng lực gây ảnh hưởng
của tuệ.
48. Năm năng lực gây ảnh hưởng
này sẽ được tìm thấy theo bao nhiêu khía cạnh? Năm năng lực gây ảnh
hưởng này sẽ được tìm thấy theo sáu khía cạnh.
49. Các năng lực gây ảnh hưởng
ấy sẽ được tìm thấy theo nghĩa nào? Theo nghĩa có ưu thắng, theo nghĩa
thanh lọc ở giai đoạn đầu, theo nghĩa nổi bật, theo nghĩa cương quyết,
theo nghĩa chấm dứt, theo nghĩa tạo dựng.
50. Các năng lực gây ảnh hưởng
ấy sẽ được tìm thấy theo nghĩa có ưu thắng như thế nào?
Khi tỳ kheo từ bỏ không tin,
năng lực gây ảnh hưởng của tín sẽ được tìm thấy trong vị ấy theo nghĩa
ưu thắng của cả quyết; và nhờ năng lực gây ảnh hưởng của tín, năng lực
gây ảnh hưởng của tấn sẽ được tìm thấy theo nghĩa nỗ lực, năng lực gây
ảnh hưởng của niệm sẽ được tìm thấy theo nghĩa thiết lập, [22] năng lực
gây ảnh hưởng của định sẽ được tìm thấy theo nghĩa không phân tâm, năng
lực gây ảnh hưởng của tuệ sẽ được tìm thấy theo nghĩa thấy rõ. Khi vị ấy
từ bỏ lười biếng, năng lực gây ảnh hưởng của tấn sẽ được tìm thấy theo
nghĩa ưu thắng của nỗ lực, và nhờ năng lực gây ảnh hưởng của tấn... Khi
vị ấy từ bỏ xao lãng, năng lực gây ảnh hưởng của niệm sẽ được tìm thấy
theo nghĩa ưu thắng của thiết lập, và nhờ năng lực gây ảnh hưởng của
niệm... Khi vị ấy từ bỏ dao động, năng lực gây ảnh hưởng của định sẽ
được tìm thấy theo nghĩa ưu thắng của không phân tâm, và nhờ năng lực
gây ảnh hưởng của định... Khi vị ấy từ bỏ vô minh, năng lực gây ảnh
hưởng của tuệ sẽ được tìm thấy theo nghĩa ưu thắng của thấy rõ, và nhờ
năng lực gây ảnh hưởng của tuệ, năng lực gây ảnh hưởng của tín sẽ được
tìm thấy theo nghĩa cả quyết, năng lực gây ảnh hưởng của tấn sẽ được tìm
thấy theo nghĩa nỗ lực, năng lực gây ảnh hưởng của niệm sẽ được tìm thấy
theo nghĩa thiết lập, năng lực gây ảnh hưởng của định sẽ được tìm thấy
theo nghĩa không phân tâm.
51. Khi vị ấy từ bỏ ham muốn
khoái lạc giác quan bằng xuất ly, năng lực gây ảnh hưởng của tín sẽ được
tìm thấy theo nghĩa ưu thắng của cả quyết, và nhờ năng lực gây ảnh hưởng
của tín, năng lực gây ảnh hưởng của tấn sẽ được tìm thấy theo nghĩa nỗ
lực, năng lực gây ảnh hưởng của niệm sẽ được tìm thấy theo nghĩa thiết
lập, năng lực gây ảnh hưởng của định sẽ được tìm thấy theo nghĩa không
phân tâm, năng lực gây ảnh hưởng của tuệ sẽ được tìm thấy theo nghĩa
thấy rõ.
Khi vị ấy từ bỏ ham muốn khoái
lạc giác quan bằng xuất ly, năng lực gây ảnh hưởng của tấn sẽ được tìm
thấy theo nghĩa ưu thắng của nỗ lực, và nhờ năng lực gây ảnh hưởng của
tấn...
Khi vị ấy từ bỏ ham muốn khoái
lạc giác quan bằng xuất ly, năng lực gây ảnh hưởng của niệm sẽ được tìm
thấy theo nghĩa ưu thắng của thiết lập, và nhờ năng lực gây ảnh hưởng
của niệm...
Khi vị ấy từ bỏ ham muốn khoái
lạc giác quan bằng xuất ly, năng lực gây ảnh hưởng của định sẽ được tìm
thấy theo nghĩa ưu thắng của không phân tâm, và nhờ năng lực gây ảnh
hưởng của định...
Khi vị ấy từ bỏ ham muốn khoái
lạc giác quan bằng xuất ly, năng lực gây ảnh hưởng của tuệ sẽ được tìm
thấy trong vị ấy theo nghĩa ưu thắng của thấy rõ, và nhờ năng lực gây
ảnh hưởng của tuệ, năng lực gây ảnh hưởng của tín sẽ được tìm thấy theo
nghĩa cả quyết, năng lực gây ảnh hưởng của tấn sẽ được tìm thấy theo
nghĩa nỗ lực, năng lực gây ảnh hưởng của niệm sẽ được tìm thấy theo
nghĩa thiết lập, năng lực gây ảnh hưởng của định sẽ được tìm thấy theo
nghĩa không phân tâm.
52. Khi vị ấy từ bỏ sân hận nhờ
không sân hận... [23]
53. Khi vị ấy từ bỏ dã dượi
buồn ngủ nhờ nghĩ đến ánh sáng...
54. Khi vị ấy từ bỏ dao động
nhờ không phân tâm...
55. Khi vị ấy từ bỏ nghi hoặc
nhờ tìm hiểu rõ hiện tượng...
56. Khi vị ấy từ bỏ vô minh nhờ
trí...
57. Khi vị ấy từ bỏ tẻ nhạt nhờ
hân hoan...
58-61. Khi vị ấy từ bỏ chướng
ngại nhờ sơ thiền... [và cứ thế với các jhanas còn lại]
62-65. ... [các đoạn tương tự
cho mỗi chứng đắc vô sắc giới].
66-83. ... [các đoạn tương tự
cho mỗi Quán Thực Tánh Chính của 18 Quán Thực Tánh Chính].
84-86. ... [các đoạn tương tự
cho mỗi đạo lộ của ba đạo lộ đầu tiên].
87. Khi vị ấy từ bỏ tất cả
nhiễm lậu nhờ đạo lộ arahant, năng lực gây ảnh hưởng của tín sẽ được tìm
thấy theo nghĩa ưu thắng của cả quyết, và nhờ năng lực gây ảnh hưởng của
tín, năng lực gây ảnh hưởng của tấn sẽ được tìm thấy theo nghĩa nỗ lực,
năng lực gây ảnh hưởng của niệm sẽ được tìm thấy theo nghĩa thiết lập,
năng lực gây ảnh hưởng của định sẽ được tìm thấy theo nghĩa không phân
tâm, năng lực gây ảnh hưởng của tuệ sẽ được tìm thấy theo nghĩa thấy rõ.
Khi vị ấy từ bỏ tất cả nhiễm
lậu nhờ đạo lộ arahant, năng lực gây ảnh hưởng của tấn sẽ được tìm thấy
theo nghĩa ưu thắng của nỗ lực, và nhờ năng lực gây ảnh hưởng của tấn,
năng lực gây ảnh hưởng của niệm sẽ được tìm thấy theo nghĩa thiết lập,
... năng lực gây ảnh hưởng của tín sẽ được tìm thấy theo nghĩa cả quyết.
Khi vị ấy từ bỏ tất cả nhiễm
lậu nhờ đạo lộ arahant, năng lực gây ảnh hưởng của niệm sẽ được tìm thấy
theo nghĩa ưu thắng của thiết lập, và nhờ năng lực gây ảnh hưởng của
niệm, năng lực gây ảnh hưởng của định sẽ được tìm thấy theo nghĩa không
phân tâm, năng lực gây ảnh hưởng của tấn sẽ được tìm thấy theo nghĩa nỗ
lực.
Khi vị ấy từ bỏ tất cả nhiễm
lậu nhờ đạo lộ arahant, năng lực gây ảnh hưởng của định sẽ được tìm thấy
theo nghĩa ưu thắng của không phân tâm, và nhờ năng lực gây ảnh hưởng
của định, năng lực gây ảnh hưởng của tuệ sẽ được tìm thấy theo nghĩa
thấy rõ, ... năng lực gây ảnh hưởng của niệm sẽ được tìm thấy theo nghĩa
thiết lập.
Khi vị ấy từ bỏ tất cả nhiễm
lậu nhờ đạo lộ arahant, năng lực gây ảnh hưởng của tuệ sẽ được tìm thấy
theo nghĩa ưu thắng của thấy rõ, và nhờ năng lực gây ảnh hưởng của tuệ,
năng lực gây ảnh hưởng của tín sẽ được tìm thấy theo nghĩa cả quyết,
năng lực gây ảnh hưởng của tấn sẽ được tìm thấy theo nghĩa nỗ lực, năng
lực gây ảnh hưởng của niệm sẽ được tìm thấy theo nghĩa thiết lập, năng
lực gây ảnh hưởng của định sẽ được tìm thấy theo nghĩa không tán loạn.
Các năng lực gây ảnh hưởng sẽ
được tìm thấy theo nghĩa ưu thắng là như thế đấy.
88. Các năng lực gây ảnh hưởng
sẽ được tìm thấy theo nghĩa thanh lọc đoạn đầu như thế nào?
Năng lực gây ảnh hưởng của tín
theo nghĩa cả quyết; tiến trình thanh lọc giới theo nghĩa chế ngự không
tin là thanh lọc đoạn đầu của năng lực gây ảnh hưởng của tín. Năng lực
gây ảnh hưởng của tấn theo nghĩa nỗ lực; tiến trình thanh lọc giới theo
nghĩa chế ngự lười biếng là thanh lọc đoạn đầu của năng lực gây ảnh
hưởng của tấn. Năng lực gây ảnh hưởng của niệm theo nghĩa thiết lập;
tiến trình thanh lọc giới theo nghĩa chế ngự sao lãng là thanh lọc đoạn
đầu của năng lực gây ảnh hưởng của niệm. Năng lực gây ảnh hưởng của định
theo nghĩa không phân tâm; tiến trình thanh lọc giới theo nghĩa chế ngự
dao động là thanh lọc đoạn đầu của năng lực gây ảnh hưởng của định. Năng
lực gây ảnh hưởng của tuệ theo nghĩa thấy rõ; tiến trình thanh lọc giới
theo nghĩa chế ngự vô minh là thanh lọc đoạn đầu của năng lực gây ảnh
hưởng của tuệ.
89. Trong xuất ly có năm năng
lực gây ảnh hưởng; tiến trình thanh lọc giới theo nghĩa chế ngự ham muốn
khoái lạc giác quan là sự thanh lọc đoạn đầu của năm năng lực gây ảnh
hưởng. Trong không sân hận có năm năng lực gây ảnh hưởng; tiến trình
thanh lọc giới theo nghĩa chế ngự sân hận là sự thanh lọc đoạn đầu của
năm năng lực gây ảnh hưởng. Trong ý nghĩ về ánh sáng... [và cứ thế với
từng yếu tố còn lại của năm chướng ngại, bốn jhanas, bốn chứng đắc vô
sắc giới, mười tám Tuệ Quán Thực Tánh Chính, và bốn đạo lộ, cho đến]...
Trong đạo lộ arahant có năm năng lực gây ảnh hưởng; tiến trình thanh lọc
giới theo nghĩa chế ngự tất cả các nhiễm lậu là sự thanh lọc đoạn đầu
của năm năng lực gây ảnh hưởng.
Các năng lực gây ảnh hưởng sẽ
được tìm thấy theo nghĩa thanh lọc đoạn đầu như thế đấy.
90. Các năng lực gây ảnh hưởng
sẽ được tìm thấy theo nghĩa nổi bật như thế nào?
Với sự phát triển của năng lực
gây ảnh hưởng của tín, hăng hái khởi lên; với sự từ bỏ không tin, hăng
hái khởi lên; với sự từ bỏ ám ảnh của không tin, hăng hái khởi lên; với
sự từ bỏ nhiễm lậu đi cùng với quan niệm [sai lạc], hăng hái khởi lên;
với sự từ bỏ nhiễm lậu thô, hăng hái khởi lên; với sự từ bỏ tàn dư nhiễm
lậu còn xót lại, hăng hái khởi lên; với sự từ bỏ tất cả nhiễm lậu, hăng
hái khởi lên; qua hăng hái, hân hoan khởi lên; rồi vì hân hoan, năng lực
gây ảnh hưởng của tín nổi bật như là đức tin. Qua hân hoan, hỉ khởi lên;
rồi vì hỉ, năng lực gây ảnh hưởng của tín nổi bật lên là đức tin. Qua
hỉ, lắng dịu khởi lên; rồi vì lắng dịu, năng lực gây ảnh hưởng của tín
nổi bật lên là đức tin. Qua lắng dịu, hạnh phúc toàn hảo khởi lên; rồi
vì hạnh phúc toàn hảo, năng lực gây ảnh hưởng của tín nổi bật lên là đức
tin. Qua lạc, ánh sáng khởi lên; rồi vì ánh sáng, năng lực gây ảnh hưởng
của tín nổi bật lên là đức tin. Qua ánh sáng, yếu tính khẩn cấp khởi
lên; rồi vì yếu tính khẩn cấp, năng lực gây ảnh hưởng của tín nổi bật
lên là đức tin. Với yếu tính khẩn cấp, vị ấy định tâm; rồi vì định, năng
lực gây ảnh hưởng của tín nổi bật lên là đức tin. Vị ấy hết lòng nỗ lực
tâm được định như thế; rồi vì nỗ lực, năng lực gây ảnh hưởng của tín nổi
bật lên là đức tin. Vị ấy hoàn toàn bình thản vô can nhìn tâm nỗ lực như
thế; rồi vì bình thản, năng lực gây ảnh hưởng của tín nổi bật lên là đức
tin. Nhờ bình thản nên tâm được giải thoát khỏi nhiều loại nhiễm lậu;
rồi vì giải thoát, năng lực gây ảnh hưởng của tín nổi bật lên là đức
tin. Bởi vì những trạng thái đó được giải thoát, chúng có một tác dụng
(hương vị) duy nhất; rồi vì phát triển theo nghĩa tác dụng (hương vị)
duy nhất, năng lực gây ảnh hưởng của tín nổi bật lên là đức tin. Vì được
tu tập phát triển, nên nó chuyển hướng đến cái gì siêu việt [đó là hướng
đến nibbana]; rồi vì chuyển hướng, năng lực gây ảnh hưởng của tín nổi
bật lên là đức tin. Vì sau khi đã chuyển hướng, vị ấy [đó là người bây
giờ sở hữu đạo lộ,] vì thế buông bỏ [cả nhiễm lậu và các tập hợp]; rồi
vì buông bỏ, năng lực gây ảnh hưởng của tín nổi bật lên là đức tin. Bởi
vì sau khi đã buông bỏ [cả nhiễm lậu và các tập hợp], vì thế đoạn diệt
[không còn tái sanh khởi nữa]; rồi vì đoạn diệt, năng lực gây ảnh hưởng
của tín nổi bật lên là đức tin.
Có hai loại buông bỏ bằng đoạn
diệt: buông bỏ là dứt bỏ và buông bỏ là đi vào (lao vào). Nó dứt bỏ các
nhiễm lậu và các tập hợp, như thế buông bỏ là dứt bỏ; tâm đi vào (lao
vào) đoạn diệt vốn là trạng thái niết bàn, như thế buông bỏ là đi vào
(lao vào). Đây là hai loại buông bỏ bằng đoạn diệt.[8]
91. Với sự phát triển của năng
lực gây ảnh hưởng của tấn, hăng hái khởi lên, với sự từ bỏ lười biếng,
hăng hái khởi lên, với sự từ bỏ ám ảnh của lười biếng, hăng hái khởi
lên; với sự từ bỏ nhiễm lậu đi cùng với quan điểm [sai lạc], hăng hái
khởi lên, ... [và cứ thế như ở đ. 90 cho đến hết, thay chữ tin
bằng chữ tấn].
92. Với sự phát triển của năng
lực gây ảnh hưởng của niệm, hăng hái khởi lên, [25] với sự từ bỏ xao
lãng, hăng hái khởi lên,...
93. Với sự phát triển của năng
lực gây ảnh hưởng của định, hăng hái khởi lên, với sự từ bỏ dao động,
hăng hái khởi lên,...
94. Với sự phát triển của năng
lực gây ảnh hưởng của tuệ, hăng hái khởi lên, với sự từ bỏ vô minh, hăng
hái khởi lên, ... [26] Đây là hai loại buông bỏ bằng đoạn diệt.
Các năng lực gây ảnh hưởng sẽ
được tìm thấy theo nghĩa nổi bật như thế đấy.
CHẤM DỨT PHẦN THUẬT KỂ THỨ HAI.
95-99. Các năng lực gây ảnh
hưởng sẽ được tìm thấy theo nghĩa quyết tâm như thế nào?
Với sự phát triển của năng lực
gây ảnh hưởng của tín, hăng hái khởi lên; từ đó năng lực gây ảnh hưởng
của tín vững chắc như niềm tin do hăng hái. Qua ước muốn hăng hái hân
hoan khởi lên; từ đó năng lực gây ảnh hưởng của tín vững chắc như niềm
tin do hân hoan...
Các năng lực gây ảnh hưởng sẽ
được tìm thấy theo nghĩa quyết tâm như thế đấy.
100. Các năng lực gây ảnh hưởng
sẽ được tìm thấy theo nghĩa chấm dứt như thế nào?
Theo nghĩa cả quyết, năng lực
gây ảnh hưởng của tín chấm dứt không tin, chấm dứt sự ám ảnh của không
tin. Theo nghĩa nỗ lực, năng lực gây ảnh hưởng của tấn chấm dứt lười
biếng, chấm dứt sự ám ảnh của lười biếng. Theo nghĩa thiết lập, năng lực
gây ảnh hưởng của niệm chấm dứt xao lãng, chấm dứt sự ám ảnh của sao
lãng. Theo nghĩa không phân tâm, năng lực gây ảnh hưởng của định chấm
dứt dao động, chấm dứt sự ám ảnh của dao động. Theo nghĩa thấy rõ, năng
lực gây ảnh hưởng của tuệ chấm dứt vô minh, chấm dứt sự ám ảnh của vô
minh.
101. Trong xuất ly, năm năng
lực gây ảnh hưởng chấm dứt ham muốn khoái lạc giác quan. Trong không sân
hận, năm năng lực gây ảnh hưởng chấm dứt sân hận... [và cứ thế với các
chướng ngại còn lại của bẩy chướng ngại, ... cho đến]... Trong đạo lộ
arahant, năm năng lực gây ảnh hưởng chấm dứt tất cả nhiễm lậu.
Các năng lực gây ảnh hưởng sẽ
được tìm thấy theo nghĩa chấm dứt như thế đấy.
102. Các năng lực gây ảnh hưởng
sẽ được tìm thấy theo nghĩa tạo dựng như thế nào?
Người có niềm tin tạo dựng năng
lực gây ảnh hưởng của tín trên cả quyết, năng lực gây ảnh hưởng của tín
ở người có niềm tin được tạo dựng trên cả quyết. Người có tinh cần tạo
dựng năng lực gây ảnh hưởng của tấn trên nỗ lực, năng lực gây ảnh hưởng
của tấn ở người có tinh cần được tạo dựng trên nỗ lực. Người có quán
niệm tạo dựng năng lực gây ảnh hưởng của niệm trên thiết lập, năng lực
gây ảnh hưởng của niệm ở người có quán niệm được tạo dựng trên thiết
lập. Người có định tạo dựng năng lực gây ảnh hưởng của định trên không
phân tâm, năng lực gây ảnh hưởng của định ở người có định được tạo dựng
trên không phân tâm. Người có hiểu biết tạo dựng năng lực gây ảnh hưởng
của tuệ trên thấy rõ, năng lực gây ảnh hưởng của tuệ ở người có hiểu
biết được tạo dựng trên thấy rõ.
103. Người hành thiền tạo dựng
năm năng lực gây ảnh hưởng trên xuất ly; [27] năm năng lực gây ảnh hưởng
ấy ở người hành thiền được tạo dựng trên xuất ly. Người hành thiền tạo
dựng năm năng lực gây ảnh hưởng trên không sân hận; năm năng lực gây ảnh
hưởng ấy ở người hành thiền được tạo dựng trên không sân hận... [và cứ
thế cho đến]... Người hành thiền tạo dựng năm năng lực gây ảnh hưởng
trên đạo lộ arahant; năm năng lực gây ảnh hưởng ấy ở người hành thiền
được tạo dựng trên đạo lộ arahant.
Các năng lực gây ảnh hưởng sẽ
được tìm thấy theo nghĩa tạo dựng như thế đấy.
104. Khi người thế tục tu tập
định, người ấy thuần thục trong việc thiết lập theo bao nhiêu khía cạnh?
Khi bậc hữu học...? Khi người phiền não đã bị tuyệt diệt tu tập định,
người ấy thuần thục trong việc thiết lập theo bao nhiêu khía cạnh?
Khi người thế tục tu tập định,
người ấy thuần thục trong việc thiết lập theo bẩy khía cạnh. Khi bậc hữu
học tu tập định, vị ấy thuần thục trong việc thiết lập theo tám khía
cạnh. Khi người phiền não đã bị tuyệt diệt tu tập định, vị ấy thuần thục
trong việc thiết lập theo mười khía cạnh.
105. Khi người thế tục tu tập
định, người ấy thuần thục trong việc thiết lập theo bẩy khía cạnh nào?
Vì [đề mục quán tưởng] đã được
hướng tới: người ấy thuần thục trong việc thiết lập đối tượng, người ấy
thuần thục trong việc thiết lập biểu tượng của an tịnh, người ấy thuần
thục trong việc thiết lập biểu tượng của nỗ lực, người ấy thuần thục
trong việc thiết lập biểu tượng của không tán loạn, người ấy thuần thục
trong việc thiết lập ánh sáng, người ấy thuần thục trong việc thiết lập
khuyến khích, người ấy thuần thục trong việc thiết lập bình thản.
Khi người thế tục tu tập định,
người ấy thuần thục trong việc thiết lập theo bẩy khía cạnh này.
106. Khi bậc hữu học tu tập
định, vị ấy thuần thục trong việc thiết lập theo tám khía cạnh nào?
Vì [đề mục quán tưởng] đã được
hướng tới: người ấy thuần thục trong việc thiết lập đối tượng,... người
ấy thuần thục trong việc thiết lập bình thản, người ấy thuần thục trong
việc thiết lập nhất tâm.
Khi bậc hữu học tu tập định, vị
ấy thuần thục trong việc thiết lập theo tám khía cạnh này.
107. Khi người có phiền não đã
bị tuyệt diệt tu tập định, vị ấy thuần thục trong việc thiết lập theo
mười khía cạnh nào? [28]
Vì [đề mục quán tưởng] đã được
hướng tới: người ấy thuần thục trong việc thiết lập đối tượng,... người
ấy thuần thục trong việc thiết lập bình thản, người ấy thuần thục trong
việc thiết lập nhất tâm, người ấy thuần thục trong việc thiết lập sai
biệt, người ấy thuần thục trong việc thiết lập giải thoát.
Khi người có phiền não đã bị
tuyệt diệt tu tập định, vị ấy thuần thục trong việc thiết lập theo mười
khía cạnh này.
108. Khi người thế tục tu tập
tuệ quán, người ấy thuần thục trong việc thiết lập theo bao nhiêu khía
cạnh, người ấy thuần thục trong việc không thiết lập theo bao nhiêu khía
cạnh? Khi bậc hữu học...? Khi người phiền não đã bị tuyệt diệt tu tập
tuệ quán, người ấy thuần thục trong việc thiết lập theo bao nhiêu khía
cạnh, người ấy thuần thục trong việc không thiết lập theo bao nhiêu khía
cạnh?
Khi người thế tục tu tập tuệ
quán, người ấy thuần thục trong việc thiết lập theo chín khía cạnh,
người ấy thuần thục trong việc không thiết lập theo chín khía cạnh. Khi
bậc hữu học tu tập tuệ quán, người ấy thuần thục trong việc thiết lập
theo mười khía cạnh, người ấy thuần thục trong việc không thiết lập theo
mười khía cạnh. Khi người phiền não đã bị tuyệt diệt tu tập tuệ quán,
người ấy thuần thục trong việc thiết lập theo mười hai khía cạnh, người
ấy thuần thục trong việc thiết lập theo mười hai khía cạnh.
109. Khi người thế tục tu tập
tuệ quán, người ấy thuần thục trong việc thiết lập theo chín khía cạnh
nào? người ấy thuần thục trong việc không thiết lập theo chín khía cạnh
nào?
Người ấy thuần thục trong việc
thiết lập (sự xuất hiện) vô thường, và thuần thục trong việc không thiết
lập trường tồn; thuần thục trong việc thiết lập khổ não, và thuần thục
trong việc không thiết lập vui sướng; thuần thục trong việc thiết lập
không phải là ngã, và thuần thục trong việc không thiết lập ngã; thuần
thục trong việc thiết lập hoại diệt, và thuần thục trong việc không
thiết lập kiên cố; thuần thục trong việc thiết lập hủy diệt, và thuần
thục trong việc không thiết lập tích lũy; thuần thục trong việc thiết
lập biến đổi, và thuần thục trong việc không thiết lập trường cửu; thuần
thục trong việc thiết lập không biểu tượng, và thuần thục trong việc
không thiết lập biểu tượng; thuần thục trong việc thiết lập không ước
nguyện, và thuần thục trong việc không thiết lập ước nguyện; thuần thục
trong việc thiết lập tánh không, và thuần thục trong việc không thiết
lập diễn giải sai lạc.
Khi người thế tục tu tập tuệ
quán, người ấy thuần thục trong việc thiết lập theo chín khía cạnh này,
người ấy thuần thục trong việc không thiết lập theo chín khía cạnh này.
110. Khi bậc hữu học tu tập tuệ
quán, người ấy thuần thục trong việc thiết lập theo mười khía cạnh nào
[29]? người ấy thuần thục trong việc không thiết lập theo mười khía cạnh
nào?
Người ấy thuần thục trong việc
thiết lập (sự xuất hiện) vô thường, và thuần thục trong việc không thiết
lập trường tồn; ... thuần thục trong việc thiết lập tánh không, và thuần
thục trong việc không thiết lập diễn giải sai lạc; thuần thục trong việc
thiết lập trí, và thuần thục trong việc không thiết lập si mê.
Khi bậc hữu học tu tập tuệ
quán, người ấy thuần thục trong việc thiết lập theo mười khía cạnh này,
người ấy thuần thục trong việc không thiết lập theo mười khía cạnh này.
111. Khi người phiền não đã bị
tuyệt diệt tu tập tuệ quán, người ấy thuần thục trong việc thiết lập
theo mười hai khía cạnh nào? người ấy thuần thục trong việc không thiết
lập theo mười hai khía cạnh nào?
Người ấy thuần thục trong việc
thiết lập (sự xuất hiện) vô thường, và thuần thục trong việc không thiết
lập trường tồn; ... thuần thục trong việc thiết lập tánh không, và thuần
thục trong việc không thiết lập diễn giải sai lạc; thuần thục trong việc
thiết lập trí, và thuần thục trong việc không thiết lập si mê; thuần
thục trong việc thiết lập không hệ lụy, và thuần thục trong việc không
thiết lập hệ lụy; thuần thục trong việc thiết lập diệt tận, và thuần
thục trong việc không thiết lập hành vi tạo quả.
Khi người phiền não đã bị tuyệt
diệt tu tập tuệ quán, người ấy thuần thục trong việc thiết lập theo mười
hai khía cạnh này, người ấy thuần thục trong việc không thiết lập theo
mười hai khía cạnh này.
112. Vì [đề mục quán tưởng] đã
được hướng tới:
Nhờ thuần thục trong việc
thiết lập đối tượng, người ấy tổng hợp các năng lực gây ảnh hưởng,
hiểu rõ lãnh vực và thể nhập ý nghĩa của nhất như, người ấy tổng hợp các
lực,... người ấy tổng hợp các yếu tố tạo thành giác ngộ... người ấy tổng
hợp các trạng thái [khác], hiểu rõ lãnh vực và thể nhập ý nghĩa của nhất
như; ‘Người ấy tổng hợp các năng lực gây ảnh hưởng’, người ấy tổng hợp
các năng lực gây ảnh hưởng như thế nào? Người ấy tổng hợp năng lực gây
ảnh hưởng của tín theo nghĩa cả quyết, [người ấy tổng hợp năng lực gây
ảnh hưởng của tấn theo nghĩa nỗ lực, người ấy tổng hợp năng lực gây ảnh
hưởng của niệm theo nghĩa thiết lập, người ấy tổng hợp năng lực gây ảnh
hưởng của định theo nghĩa không phân tâm, người ấy tổng hợp năng lực gây
ảnh hưởng của tuệ theo nghĩa thấy rõ;]
[9]
Nhờ thuần thục trong việc
thiết lập biểu tượng của tĩnh lặng, [vị ấy tổng hợp các năng lực gây
ảnh hưởng,] ...
Nhờ thuần thục trong việc
thiết lập biểu tượng của nỗ lực, [vị ấy]...
Nhờ thuần thục trong việc
thiết lập biểu tượng của không phân tâm...
Nhờ thuần thục trong việc
thiết lập ánh sáng...
Nhờ thuần thục trong việc
thiết lập khuyến khích...
Nhờ thuần thục trong việc
thiết lập bình thản...
Nhờ thuần thục trong việc
thiết lập nhất tâm...
Nhờ thuần thục trong việc
thiết lập sai biệt ...
Nhờ thuần thục trong việc
thiết lập tự tại...
Nhờ thuần thục trong việc
thiết lập vô thường...
Nhờ thuần thục trong việc
không thiết lập trường tồn ...
Nhờ... [và cứ thế với các cặp
còn lại của đ. 111 cho đến]...
Nhờ thuần thục trong việc
thiết lập đoạn diệt...
Nhờ thuần thục trong việc
không thiết lập hành vi tạo quả, người ấy tổng hợp các năng lực gây
ảnh hưởng, ... [người ấy tổng hợp các trạng thái [khác], hiểu rõ lãnh
vực và thể nhập ý nghĩa của nhất như; [‘người ấy tổng hợp các năng lực
gây ảnh hưởng’, người ấy tổng hợp các năng lực gây ảnh hưởng như thế
nào? Người ấy tổng hợp năng lực gây ảnh hưởng của tín theo nghĩa cả
quyết, ... người ấy tổng hợp năng lực gây ảnh hưởng của tuệ theo nghĩa
thấy rõ]. [30]
[10]
113. Tuệ như là làm chủ ba năng
lực gây ảnh hưởng theo sáu mươi bốn khía cạnh là trí về hủy diệt (kiệt
quệ) các phiền não.
114. Về ba năng lực gây ảnh
hưởng nào? Năng lực gây ảnh hưởng của ‘tôi sẽ chứng biết cái chưa biết’,
năng lực gây ảnh hưởng của trí hiểu biết toàn triệt cuối cùng, năng lực
gây ảnh hưởng của bậc đã chứng ngộ hoàn toàn.
115-124. Có bao nhiêu nơi...
[lập lại nguyên vẹn Luận I đđ 552-562]... [31]. Các phiền não này bị hủy
diệt ở đây.
125. Ở đây, trong thế giới này,
không có gì vị ấy không thấy
Không có gì không được nhận chân, và không có gì không biết
Vị ấy đã kinh nghiệm tất cả những gì có thể biết:
Vì thế Như Lai được gọi là Người chứng biết tất cả.
126. Người chứng biết tất cả:
Người chứng biết tất cả theo nghĩa nào? [lập lại Luận I đ. 608].
127. Trọn vẹn ý nghĩa của khổ
đau trong khổ đau được biết rõ, không có nghĩa gì của khổ đau không được
biết tới, vì thế Ngài là Người chứng biết tất cả. Sự chứng biết tất cả
là năng lực gây ảnh hưởng của tuệ. Nhờ năng lực gây ảnh hưởng của tuệ
nên có năng lực gây ảnh hưởng của tín theo nghĩa cả quyết, năng lực gây
ảnh hưởng của tấn theo nghĩa nỗ lực, năng lực gây ảnh hưởng của niệm
theo nghĩa thiết lập, năng lực gây ảnh hưởng của định theo nghĩa không
phân tâm.
Trọn vẹn ý nghĩa của khổ đau
trong khổ đau được tuệ thấy rõ, nhận chân, thực chứng, [32] thể nghiệm,
không có ý nghĩa gì của khổ đau không được biết tới, vì thế Ngài là
Người chứng biết tất cả. Sự chứng biết tất cả là năng lực gây ảnh hưởng
của tuệ. Nhờ...
Trọn vẹn ý nghĩa nguồn gốc của
khổ đau trong nguồn gốc khổ đau... [và cứ thế với các sự thực trong bốn
sự thực cao cả còn lại].
128. Trọn vẹn ý nghĩa của vô
ngại giải về nghĩa trong vô ngại giải về nghĩa... [và cứ thế với các vô
ngại giải trong bốn vô ngại giải còn lại cho đến]...
Trọn vẹn ý nghĩa của vô ngại
giải về trí trong vô ngại giải về trí được biết rõ... không có nghĩa gì
của vô ngại giải về trí không được biết tới, vì thế Ngài là Người chứng
biết tất cả...
Trọn vẹn ý nghĩa của vô ngại
giải về trí trong vô ngại giải về trí được thấy rõ, được nhận chân...
129. Trọn vẹn ý nghĩa của trí
biết rõ về năng lực của người khác...
Trọn vẹn ý nghĩa của trí biết
rõ về năng lực của thành kiến và khuynh hướng ngủ ngầm của chúng sanh.
Trọn vẹn ý nghĩa của cặp Biến
Hóa...
Trọn vẹn ý nghĩa của thành tựu
lòng Đại Bi...
Trọn vẹn ý nghĩa của cái được
nhìn thấy, được nghe, được nhận biết bằng tri giác, được thông hiểu,
được gặp phải, được kiếm tìm, được tâm quan sát, trong thế giới có chư
thiên, có Māras, có thần Brahmā, trong thế hệ này với các
sa môn và Bà la môn, với các hoàng tử và dân chúng, trọn vẹn ý nghĩa ấy
được thấy rõ, được nhận chân, được thực chứng, được trực nghiệm bằng
tuệ, không có gì không được tuệ trực nghiệm, vì thế Ngài là Người chứng
biết tất cả. Sự chứng biết tất cả là năng lực gây ảnh hưởng của tuệ. Nhờ
năng lực gây ảnh hưởng của tuệ nên có năng lực gây ảnh hưởng của tín
theo nghĩa cả quyết... và năng lực gây ảnh hưởng của định theo nghĩa
không phân tâm.
130. Người nào có niềm tin,
người ấy nỗ lực; người nào nỗ lực, người ấy có niềm tin. Người nào có
niềm tin, người ấy ổn cố. Người nào ổn cố, người ấy có niềm tin. Người
nào có niềm tin, người ấy định; người nào định, người ấy có niềm tin.
Người nào có niềm tin, người ấy hiểu. Người nào hiểu, người ấy có niềm
tin.
Người nào nỗ lực, người ấy ổn
cố; người nào ổn cố, người ấy nỗ lực. Người nào nỗ lực, người ấy định;
người nào định, người ấy nỗ lực. Người nào nỗ lực, người ấy hiểu; người
nào hiểu, người ấy nỗ lực. Người nào nỗ lực, người ấy có niềm tin; người
nào có niềm tin, người ấy nỗ lực.
Người nào ổn cố, người ấy định;
người nào định, người ấy ổn cố.
Người nào định, người ấy hiểu;
người nào hiểu, người ấy định...
Người nào hiểu, người ấy có
niềm tin; người nào có niềm tin, người ấy hiểu. Người nào hiểu, người ấy
nỗ lực; người nào nỗ lực, người ấy hiểu. Người nào hiểu, người ấy định;
người nào định, người ấy hiểu.
131. Vì có niềm tin, nên được
nỗ lực; vì được nỗ lực nên có niềm tin. Vì có niềm tin, nên được ổn cố;
vì được ổn cố nên có niềm tin. Vì có niềm tin, nên được định; vì được
định, nên có niềm tin. Vì có niềm tin, nên có hiểu biết; vì có hiểu
biết, nên có niềm tin.
Vì được nỗ lực, nên được ổn cố;
vì được ổn cố, nên được nỗ lực... [33]
Vì được ổn cố, nên được định;
vì được định, nên được ổn cố... < ... được định... có hiểu biết... >
Vì có hiểu biết nên có niềm
tin; vì có niềm tin, nên có hiểu biết. Vì có hiểu biết, nên được nỗ lực;
vì được nỗ lực nên có hiểu biết. Vì có hiểu biết nên có ổn cố; vì có ổn
cố nên có hiểu biết. Vì có hiểu biết nên được định; vì có định nên có
hiểu.
132-140. Mắt nhìn chiếu diệu
của đức Phật là trí của Phật. Trí của Phật là mắt nhìn chiếu diệu của
Phật. Với con mắt nhìn chiếu diệu ấy, đức Phật thấy chúng sanh có nhiễm
ít bụi trong mắt của họ, thấy chúng sanh có nhiễm nhiều bụi trong mắt
của họ... [lập lại Luận I đđ 574-582 không cần thay đổi gì nữa].
141. Ngài biết rõ và thấy và
nhận chân và hiểu rõ năm năng lực gây ảnh hưởng này theo năm mươi khía
cạnh.
PHẦN THUẬT KỂ THỨ BA CHẤM DỨT.
LUẬN THUYẾT VỀ NĂNG LỰC GÂY ẢNH HƯỞNG CHẤM DỨT.
[1]
Đọc là saddhindriyassa thay cho assaddhiyassa (PTS ed.
vol. ii, trang 2, 1.24)
[2]
(đ. 24) Cách luận giải thứ nhất ở (đđ 18-23) đề cập tới các năng lực
gây ảnh hưởng ngay tại sát na sanh khởi của các năng lực ấy, trong khi
cách luận giải thứ hai ở (đđ 24-29) đề cập tới sự trau giồi, sự toàn
thiện các năng lực này kéo dài trong một thời gian sau khi chúng đã
sanh khởi (PsA 376 Se).
[3]
Đọc thí dụ tương tự về lối dùng thành ngữ này ở M i 11.
[4]
(đ 31) ‘[Một phần] tuệ trí’ có nghĩa tuệ từ giai đoạn khởi đầu phân
tích Tâm thức-Vật thể cho tới giai đoạn trước giai đoạn chứng Đạo lộ,
đó là giai đoạn Chuyển Tánh (PsA 377 Se)
[5]
(đ 32) về ý nghĩa của chữ āyatana, xin đọc Vism 481.
[6]
Đọc Nd 1 3. Chữ avatthāpana (rõ ràng) không có trong Tự Điển
của PTS.
[7]
Các đoạn đđ 31-33 được đề cập lại trong Luận về Hành Xử (Luận XXV).
[8]
(đ 90) Về phần cuối đ. này, so sánh với Luận III đ. 576.
[9]
(đ. 112) so với Luận III đđ 203ff.
[10]
Quyển II bản của PTS trang 29, 11.19ff.: chữ peyyālas (cắt bỏ
đi vì trùng lắp) được đặt trong câu văn ở đây không rõ ràng lắm; ‘41’
nên được đặt đầu đoạn 1.19 chứ không đặt ở 1.23. ‘Āvajjitattā’
chi phối cho đến hết trang, và các mệnh đề phụ bắt đầu bằng (1)
ārammaṇūpaṭṭhānakusalavasena’... (2) ‘samathanimittūpaṭṭhānakusalavasena’...,
vân vân. Hàng cuối nên chấm dứt bằng ‘samathañ ca paṭivijjhati...
pe...’. (Đọc bản Miến Điện, ...)
-ooOoo-