[
XXVIII - LUẬN VỀ CÁC NỀN TẢNG CỦA QUÁN NIỆM ]
«Saṭipaṭṭhānakathā
»
1. ‘Này các tỳ kheo, có bốn nền
tảng của quán niệm. Bốn nền tảng nào? Ở đây, này các tỳ kheo, vị tỳ kheo
sống quán thân đúng như thân, nhiệt tâm, hiểu thấu đáo tường tận, có
quán niệm, sau khi đã từ bỏ tham lam và ưu phiền ở đời. Vị ấy sống quán
cảm giác đúng như cảm giác... Vị ấy sống quán tâm đúng như tâm... Vị ấy
sống quán đối tượng tâm ý đúng như đối tượng tâm ý, nhiệt tâm, hiểu thấu
đáo tường tận, có quán niệm, sau khi đã từ bỏ tham lam và ưu phiền ở
đời. Đây là bốn nền tảng của quán niệm. (S v 73).
2. Vị ấy sống quán thân đúng
như thân như thế nào?
Ở đây có người quán thân đất
này là vô thường, không trường tồn, là khổ chứ không vui sướng, không
phải là ngã chứ không là ngã; vị ấy trở nên nhàm chán, không còn thích
thú; vị ấy làm lòng tham phai nhạt, không khêu gợi nó lên; vị ấy tạo
đoạn diệt, không sanh khởi; vị ấy buông bỏ, không bám giữ. Khi quán vô
thường, vị ấy từ bỏ quan niệm trường tồn; khi quán khổ não, vị ấy từ bỏ
quan niệm vui sướng; khi quán không phải là ngã, vị ấy từ bỏ quan niệm
về ngã; khi trở nên nhàm chán, vị ấy từ bỏ thích thú; khi lòng tham của
vị ấy phai nhạt, vị ấy từ bỏ tham; khi vị ấy tạo đoạn diệt, vị ấy từ bỏ
sanh khởi; khi buông bỏ, vị ấy không còn bám giữ. <so với Luận I đ. 16>
3. Vị ấy quán thân theo bẩy
khía cạnh: Thân này là sự thiết lập (nền tảng), nhưng nó không phải là
quán niệm. Quán niệm là cả hai: vừa là thiết lập (nền tảng), vừa là quán
niệm. Nhờ quán niệm đó và nhờ trí đó, vị ấy quán thân. Vậy thì ‘Tu tập
Nền Tảng (Thiết Lập) của Quán Niệm dưới hình thức quán thân đúng như
thân’ được nói ra. <so với Luận III đ. 196>
4. Tu tập: có bốn loại
tu tập: tu tập theo nghĩa các trạng thái được tạo nên trong đó không
vượt quá nhau, tu tập theo nghĩa tác dụng (hương vị) duy nhất của các
năng lực gây ảnh hưởng, tu tập theo nghĩa nỗ lực thích đáng có hiệu quả,
tu tập theo nghĩa lập lại.
[1]
<Luận I đ 135>
5-7. Ở đây có người quán thân
nước...
8-10. ... lửa...
11-13. ... gió...
14-16. ... tóc...
17-19. ... lông...
20-22. ... da...
23-25. ... ruột...
26-28. ... thịt...
29-31. ... máu...
32-34. ... gân...
35-37. ... xương...
38-40. ... tủy... [233]
... theo nghĩa lập lại.
Vị ấy sống quán thân đúng như
thân như thế đấy. <Luận I đ 5>
41. Vị ấy sống quán cảm giác
đúng như cảm giác như thế nào?
Ở đây có người quán cảm giác
khoan khoái dễ chịu là vô thường, chứ không lâu bền... vị ấy từ bỏ bám
giữ.
42. Vị ấy quán cảm giác theo
bẩy khía cạnh: Cảm giác này là sự thiết lập (nền tảng), nhưng nó không
phải là quán niệm. Quán niệm là cả hai: vừa là thiết lập (nền tảng), vừa
là quán niệm. Nhờ quán niệm đó và nhờ trí đó, vị ấy quán cảm giác. Vậy
thì ‘Tu tập Nền Tảng (Thiết Lập) của Quán Niệm dưới hình thức quán cảm
giác đúng như cảm giác’ được nói ra. <so với Luận III đ. 294>
43. Tu tập: ... theo
nghĩa lập lại.
44-46. Ở đây có người quán cảm
giác đau đớn khó chịu...
47-49. Ở đây có người quán cảm
giác không khoan khoái dễ chịu cũng không đau đớn khó chịu...
... theo nghĩa lập lại.
Vị ấy sống quán cảm giác đúng
như cảm giác như thế đấy.
50. Vị ấy sống quán tâm đúng
như tâm như thế nào?
Ở đây có người quán tâm tham là
vô thường, chứ không lâu bền... vị ấy từ bỏ bám giữ.
51. Vị ấy quán tâm theo bẩy
khía cạnh: Tâm này là sự thiết lập (nền tảng), nhưng nó không phải là
quán niệm. Quán niệm là cả hai: vừa là thiết lập (nền tảng), vừa là quán
niệm. Nhờ quán niệm đó và nhờ trí đó, vị ấy quán tâm. Vậy thì ‘Tu tập
Nền Tảng (Thiết Lập) của Quán Niệm dưới hình thức quán tâm đúng như tâm’
được nói ra. <so với Luận III đ. 397>
52. Tu tập: ... theo
nghĩa lập lại.
53-55. Ở đây có người quán tâm
không tham...
56-58. ... tâm thù hận...
59-61. ... tâm không thù hận...
62-64. ... tâm si mê...
65-67. ... tâm không si mê...
68-70. ... tâm chuyên chú...
71-73. ... tâm tán loạn...
74-76. ... tâm cao thượng...
77-79. ... tâm không cao
thượng...
80-82. ... tâm không vô
thượng...
83-85. ... tâm vô thượng...
86-88. ... tâm định...
89-91. ... tâm không định...
92-94. ... tâm được giải
thoát...
95-97. ... tâm không được giải
thoát...
98-100. ... nhận biết từ mắt...
101-103. ... nhận biết từ
tai...
104-106. ... nhận biết từ
mũi...
107-109. ... nhận biết từ
lưỡi...
110-112. ... nhận biết từ
thân...
113-115. ... nhận biết từ ý...
... theo nghĩa lập lại.
Vị ấy sống quán tâm đúng như
tâm như thế đấy.
116. Vị ấy sống quán đối tượng
tâm ý đúng như đối tượng tâm ý như thế nào?
Ở đây có người quán tất cả đối
tượng tâm ý không kể thân, không kể cảm giác, không kể tâm, là vô
thường, chứ không lâu bền... vị ấy từ bỏ bám giữ. <so với Luận III, đ
495>
117. Vị ấy quán đối tượng tâm ý
theo bẩy khía cạnh: Đối tượng tâm ý là sự thiết lập (nền tảng), nhưng
chúng không phải là quán niệm. Quán niệm là cả hai: vừa là thiết lập
(nền tảng), vừa là quán niệm. Nhờ quán niệm đó và nhờ trí đó, vị ấy quán
các đối tượng tâm ý này. Vậy thì ‘Tu tập Nền Tảng (Thiết Lập) của Quán
Niệm dưới hình thức [235] quán đối tượng tâm ý đúng như đối tượng tâm ý’
được nói ra.
118. Tu tập: ... theo
nghĩa lập lại.
Vị ấy sống quán đối tượng tâm ý
đúng như đối tượng tâm ý như thế đấy.
CHẤM DỨT LUẬN THUYẾT VỀ CÁC NỀN TẢNG CỦA QUÁN NIỆM.
[1]
Đọc Luận III các đoạn từ 196-198 nói đầy đủ các hình thức tu tập này.
-ooOoo-