1. Arthur Schopenhauer (1788-1860), Triết gia Đức [German
Philosopher]:
* Nếu tôi lấy những kết quả triết lý của tôi như
là một thước đo chân lý, tôi phải thừa nhận rằng Phật Giáo đứng trên mọi
tôn giáo trên thế giới. (If I were to take the results of my philosophy
as a yardstick of the truth, I would concede to Buddhism the
pre-eminence of all religions of the world.)
2.
Thomas Henry Huxley (1825-1895), Khoa học gia Anh:
Phật
Giáo là một hệ thống tín ngưỡng không biết đến Thượng đế theo nghĩa của
Tây phương, không công nhận con người có một linh hồn và coi niềm tin
vào một sự sống vĩnh hằng là một sai lầm, dạy con người không tìm bất cứ
ở đâu ngoài nỗ lực của chính mình để đi đến giải thoát, và trong sự
tinh khiết nguyên thủy của mình, không bao giờ tìm kiếm sự giúp đỡ của
chính quyền thế tục, tuy vậy đã lan truyền nhanh chóng đến một phần đáng
kể trên thế giới, và vẫn còn là một tôn giáo trội nhất của một phần lớn
của nhân loại.
[Buddhism is a system which knows no God in the
Western sense, which denies a soul to man and counts the belief in
immortality a blunder, which bids men to look to nothing but their own
efforts for salvation, which in its original purity knew nothing of the
vows of obedience and never sought the aid of the secular arm, yet
spread over a considerable portion of the world with marvellous
rapidity, and is still the dominant creed of a large fraction of
mankind.]
3. Sir Edwin Arnold (1832-1904), Thi sĩ Anh [Poet
laureate of England]:
Cho nên, về thời điểm, hầu hết các tôn giáo
khác đều trẻ trung đối với Phật Giáo, cái tôn giáo đáng kính này, cái
tôn giáo bao gồm trong đó sự vĩnh hằng của một niềm hi vọng phổ quát, sự
bất diệt của tình thương yêu không giới hạn, một phần bất khả phá hủy
về niềm tin vào tính thiện sau cùng, và sự khẳng định hãnh diện nhất về
sự tự do của con người chưa từng có.
[In point of age,
therefore, most other creeds are youthful compared with this venerable
religion, Buddhism, which has in it the eternity of a universal hope,
the immortality of a boundless love, an indestructible element of faith
in final good, and the proudest assertion ever made of human freedom.]
4.
William James (I842-I9I0), Triết Gia và nhà Tâm Lý Học Hoa Kỳ
[American philosopher and psychologist]:
Tôi không biết nhiều
về Phật Giáo và có thể sai, và chỉ để bầy tỏ quan điểm tổng quát của
tôi; nhưng hiểu rõ giáo lý Phật Giáo về “Nghiệp Báo”, trên nguyên tắc
tôi đồng ý với giáo lý đó.
I am ignorant of Buddhism and speak
under correction, and merely in order the better to describe my general
point of view; but as apprehend the Buddhistic doctrine of karma, I
agree in principle with that.]
5. T.W.Rhys Davids
(1843-1922), Giáo sư đại học Anh [Professor, the first person
to hold a chair in Comparative Religion in a British university]:
*
Không thể phủ nhận là có một sự đẹp đẽ chân thật Á Đông trong những
biểu thị mà Phật Giáo dùng; và có những căn bản chân thật thích thú cho
sự sinh ra của Phật Giáo. Chưa từng có trong lịch sử thế giới một hệ
thống nào được xếp đặt mà lại thực sự thoát ra khỏi một doanh nghiệp
siêu nhiên, rất độc lập và ngay cả đối nghịch với niềm tin về một linh
hồn, niềm tin vào Thượng đế, và hi vọng vào một đời sống sau.
Tôi
đã khảo sát mọi hệ thống tôn giáo lớn trên thế giới, Phật Giáo và các
tôn giáo khác, tôi không thấy một giáo lý nào có thể vượt trội hơn, về
sự tốt đẹp và sự bao quát, của Bát Chánh Đạo và Tứ Diệu Đế của Đức Phật.
[It cannot be denied that there is a real beauty of an Oriental
kind in the various expressions which the Buddhists use; and that there
was real grounds for the enthusiasm which gave them birth. Never in the
history of the world had such a scheme been put forth, so free from any
superhuman agency, so independent of so even antagonistic to the belief
in a soul, the belief in God, and the hope of a future life...
Buddhist
or non-Buddhist, I have examined every one of the great religious
systems of the world, in none of them I have found anything to surpass,
in beauty and comprehensiveness, the Noble Eightfold Path and the Four
Truths of the Buddha.]
* Lần đầu tiên trong lịch sử loài người,
đức Phật khuyến dụ, tha thiết kêu gọi con người không nên làm hại một
sinh vật, không nên cầu nguyện, tán tụng, hay hy sinh (tử vì đạo) cho
các Thần. Với tất cả tài hùng biện trong lệnh truyền của Ngài, đấng Vô
Thượng Sư hùng hồn tuyên bố là các thiên chúa, nói cho đúng, cũng cần
đến sự giải thoát cho chính họ.
[For the first time in human
history the Buddha admonished, entreated and appealed to people not to
hurt a living being, not to offer prayer of praise or sacrifice to gods.
With all the eloquence as his command the exalted one vehemently
proclaimed that gods are also in direction need of salvation of
themselves.]
* Tôi không biết có một tài liệu nào trong suốt
chiều dài lịch sử của Phật giáo qua nhiều thế kỷ mà các tín đồ Phật giáo
ở trong những thời kỳ siêu đẳng như vậy mà có một sự bạo hành nào của
người phật tử đối với những người có niềm tin khác.
[There is no
record known to me in the whole of the long history of Buddhism
throughout the many centuries where its followers have been for such
lengthened periods supreme, of any persecution by the Buddhists of the
followers of any other faith.]
6. Rabindranath Tagore
(1861-1941), Nhà Giáo Dục và Thi sĩ Ấn, Giải Nobel Văn học (
Indian poet and educationalist. Winner of The Nobel prize.):
Phật
Giáo là sức mạnh tâm linh trong lịch sử, làm cho số lớn các sắc dân
ngăn cách nhau bởi những chướng ngại về không gian khó khăn nhất, về
những sự khác nhau về ngôn ngữ và phong tục, về các nền văn minh khác
nhau, sáp lại gần với nhau. Động lực của Phật Giáo không nằm trong
thương vụ quốc tế, trong sự xây dựng đế quốc, trong sự tìm hiểu khoa
học, trong sự thúc đẩy chiếm cứ những miền đất mới. Đó là một nỗ lực
hoàn toàn vô vị lợi để giúp nhân loại đi đến mục tiêu cuối cùng của mình
[tự giải thoát].
[Buddhism was the first spiritual force, known
to us in history, which drew close together such a large number of
races separated by most difficult barriers of distance, by difference of
language and custom, by various degrees and divergent types of
civilization. It had its motive power, neither in international
commerce, nor in empire building, nor in a scientific curiosity, nor in a
migrative impulse to occupy fresh territory. It was a purely
disinterested effort to help mankind forward to its final goal.]
7.
Alfred North Whitehead (1861-1947), Toán gia và Triết gia Anh [British
mathematician and philosopher]:
* Trong lịch sử, Phật Giáo
là một thí dụ vĩ đại nhất về bộ môn siêu hình học áp dụng. [Buddhism is
the most colossal example in the history of applied metaphysics.]
8.
Sir Francis Younghusband (1863-1942), Nhà thám hiểm và ngoại giao Anh (British
explorer, diplomat.)
Vì Ngài đã chứng tỏ trong đời sống của
Ngài những gì Ngài giảng dạy đều thực tế và hợp lý nên Ngài đã tạo nên
một ảnh hưởng lớn trong nhân loại… Ấn tượng của Đức Phật trên nhân loại
thật là sâu đậm..
(It was because he showed in his life what he
taught was both practical and reasonable that he exerted such a mighty
influence upon mankind. The impression Buddha made was deep.)
9.
H. G. Wells ( 1866-1946), Sử Gia và Nhà Xã hội học Anh (British
historian, socialist.)
* Ðức Phật, qua nhiều ngôn ngữ khác
nhau, năm trăm năm trước Chúa Christ, đã dạy con người đức tính vị tha.
Trong một số chiều hướng Ngài rất gần gũi với chúng ta hơn, và đáp ứng
được nhu cầu của chúng ta. Ðức Phật cũng tỏ ra sáng suốt hơn Chúa Christ
trong sự quan tâm phục vụ con người và ít mơ hồ đối với vấn đề trường
tồn bất tử của kiếp nhân sinh.
[Buddha in a different language
called men to self-forgetfulness five hundred years before Christ. In
some ways he was nearer to us and our needs. Buddha was more lucid upon
our individual importance in service than Christ, and less ambiguous
upon the queation of personal immortality.]
* Các bạn thấy rõ
Ngài là một nhân vật đơn giản, chân thành, đơn độc, một mình tự lực phấn
đấu cho ánh sáng, một nhân vật sống chứ không phải là một huyền thoại.
Đàng sau nhiều chuyện thần kỳ về Đức Phật, tôi cảm thấy Ngài cũng là
một Người. Ngài đã gửi bức thông điệp cho nhân loại hoàn vũ. Có nhiều tư
tưởng tuyệt diệu hiện đại của chúng ta rất gần gũi tương đồng với thông
điệp của Ngài. Tất cả những đau khổ, bất mãn trong cuộc sống, theo Ngài
dạy: là do lòng vị kỷ. Lòng vị kỷ có ba dạng: - Một là tham vọng thỏa
mãn những cảm giác; - Hai là tham vọng muốn bất tử; - Ba là tham vọng
vinh hoa phú quý trần tục. Con người trước khi có thể trở nên thanh
tịnh, người đó phải ngưng sống theo giác quan hoặc sống cho chính mình.
[You
see clearly a man, simple, devout, lonely, battling for light, a vivid
human personality, not a myth. Beneath a mass of miraculous fable I feel
that there also was a man. He too, gave a message to mankind universal
in its character. Many of our best modern ideas are in closest harmony
with it. All the miseries and discontents of life are due, he taught, to
selfishness. Selfishness takes three forms: one, the desire to satisfy
the senses; second, the craving for immortality; and the third the
desire for prosperity and worldliness. Before a man can become serene he
must cease to live for his senses or himself. ]
* Phật Giáo vẫn
còn tồn tại trên nhiều vùng lớn của thế giới. Có thể khi tiếp xúc với
khoa học Tây phương, và lấy cảm hứng bởi tinh thần của lịch sử, giáo lý
nguyên thủy của Đức Cồ Đàm, làm sống lại và tinh khiết hóa, có thể sẽ
giữ một phần to lớn trong chiều hướng số phận của nhân loại. Những giáo
lý căn bản của Đức Phật, như được trình bày rõ từ sự nghiên cứu các
nguồn tài liệu nguyên thủy, thì thật là rõ ràng và đơn giản và hòa hợp
nhất với những ý tưởng hiện đại. Phật Giáo vượt lên trên những sự tranh
cãi, là thành quả của một trong những sự thông minh sâu thẳm mà thế
giới chưa từng biết. Phật Giáo đã đóng góp cho sự tiến bộ của nền văn
minh và văn hóa chân thật của thế giới hơn bất cứ ảnh hưởng nào khác
trong lịch sử nhân loại.
[Over great areas of the world it still
survives. It is possible that in contact with Western science, and
inspired by the spirit of history, the original teaching of Gotama,
revived and purified, may yet play a large part in the direction of
human destiny. The fundamental teachings of Gotama, as it is now being
made plain to us by study of original sources, is clear and simple and
in the closest harmony with modern ideas. It is beyond all disputes, the
achievement of one of the most penetrating intelligence the world has
ever known. Buddhism has done more for the advance of world civilization
and true culture than any other influence in the chronicles of mankind.
]
10. Mahama Gandhi ( 1869-1948), Tư tưởng gia Ấn Độ (
Indian Thinker)
Tôi không do dự mà tuyên bố rằng tôi đã lấy rất
nhiều cảm hứng từ đời sống của Đấng Giác Ngộ. Á Châu có một thông điệp
cho toàn thể thế giới… Không để chỉ cho Á Châu mà để cho cả hoàn cầu, Á
Châu phải học lại thông điệp của Đức Phật và truyền giao đến cho cả thế
giới. Tình thương yêu không bờ bến của Đức Phật trải xuống cả những
súc vật thấp hèn cũng như là cho con người. Và Người nhấn mạnh đến sự
thanh tịnh của đời sống.
(I have no hesitation in declaring
that I owe a great deal to the inspiration that I have derived from the
life of the Enlightenment One. Asia has a message for the whole world..
For Asia to be not for Asia but for the whole world, it has to re-learn
the message of the Buddha and deliver it to the whole world. His love,
his boundless love went out as much to the lower animal, to the lowest
life as to human beings. And he insisted upon purity of life.)
Theo
GS. Trần Chung Ngọc (sưu tầm & dịch - SH)