Lời Nói Đầu: Đây là bản “đối chiếu” giữa thực chất
của Phật Giáo và Ki Tô Giáo chứ không phải để “so sánh” vì về căn bản
tín ngưỡng tôn giáo, chúng ta không có cách nào có thể so sánh Phật Giáo
với Ki Tô Giáo được. Lý do rất đơn giản, vì Phật Giáo là tôn giáo của
trí tuệ , mà trí tuệ thì không thể tách rời “Lý Trí” [Reason]. Đại Học
Vạn Hạnh trước đây có “motto”: ‘Duy Tuệ Thị Nghiệp’. Còn Ki Tô Giáo
thì ai cũng biết đó là tôn giáo của “Đức Tin” [Faith]. Vậy thì trước
hết chúng ta cần phải biết định nghĩa của Đức Tin và của Lý Trí.
Theo H. L. Mencken thì “Đức
tin có thể định nghĩa ngắn gọn như là một niềm tin phi lý vào những
gì không chắc chắn xảy ra (Faith may be defined briefly as an
illogical belief in the occurrence of the improbable.) Còn theo Tự
Điển thì “Đức Tin là sự tin chắc vào một cái gì đó mà không chứng
minh được cái đó có thực” [Faith is the firm belief in something
for which there is no proof]
Trong tự điển có 2 định nghĩa của
Lý Trí: “khả năng có những tư tưởng hợp lý, suy lý hoặc phân biệt”
(The capacity of rational thought, inderence, or discrimination), và
“suy xét đúng, phán đoán hợp lý” (Good judgment, sound sense).
Vì vậy, trong cuốn “The Final
Superstition”, Joseph L. Dalaiden, một học giả Công Giáo, đã để
nguyên một chương để thảo luận về “Lý Trí đối với Đức Tin” và đưa ra
kết luận: “Lý Trí đối với Đức Tin: con đường đi tới hiểu
biết, con đường đi tới mê tín” [Reason versus Faith: A
Path to Knowledge, a Path to Superstition.] Như vậy, trước đây khi
Giáo hoàng John Paul II gửi một thông tri cho các giám mục của ông ta
về đề tài “Mối quan hệ giữa đức tin và lý trí” (The
relationship between faith and reason) thì thật ra ông ta chỉ viết
bậy. Nhưng dù ông ta có viết bậy thì đám con chiên của ông ta vẫn ca
tụng “đức thánh cha” của họ như thường, vì đó là truyền thống “quên
mình trong vâng phục”, tuyệt đối thi hành “đức vâng lời” cao quý nhất
của Công giáo.
Nếu chúng ta không thể so sánh về
căn bản tín ngưỡng của Phật Giáo và Ki Tô Giáo thì chúng ta có thể
đối chiếu được một số phương diện nào của hai tôn giáo trên không?
Một câu hỏi của một độc giả Giao Điểm đã giúp tôi giải quyết vấn đề.
Trong cuốn “Đức Tin Công
Giáo: Một Khảo Luận Trong Ánh Sáng Của Khoa Học Và Lý Trí”, tôi đã
sưu tầm và đưa ra những nhận định của 75 danh nhân, trí thức Âu Mỹ
về God của Ki Tô Giáo và Ki Tô Giáo [Xin đọc:
http://sachhiem.net/TCNtg/TCN22.php]. Có độc giả đặt vấn đề với
tôi: “Thế thì các danh nhân trí thức Âu Mỹ nghĩ gì về Đức Phật và
Phật Giáo?” Tôi nghĩ đây là một câu hỏi hay, cần thiết nghiên cứu
để đối chiếu với những nhận định về Ki Tô Giáo, và có thể coi như là
tiêu chuẩn để đối chiếu thực chất của hai tôn giáo.. Từ trước tới
nay, tôi không nghĩ ra điều này, vì tôi không có ý định quảng cáo
Phật Giáo nên tôi đã không quan tâm mấy xem các danh nhân trí thức Âu
Mỹ nghĩ gì về Đức Phật và Phật Giáo, tuy tôi đã đọc khá nhiều sách
của các tác giả Tây phương viết về Đức Phật và Phật Giáo. Tại sao?
Vì tôi tin rằng, hữu xạ tự nhiên hương, và tôi cũng tin rằng: “đã
là chánh Pháp thì dù không có ai theo cũng vẫn là chánh Pháp, và đã
là tà pháp thì dù có cả tỉ người theo cũng vẫn là tà pháp.” David
Mills, trong cuốn “Atheist Universe”, có trích dẫn câu nói
của Bertrand Russell, 2 giải Nobel: “Nếu 50 triệu người tin vào
một chuyện lừa phỉnh, thì chuyện đó vẫn là chuyện lừa phỉnh” [If
50 million people believe a foolish thing, it is still a foolish
thing] (Tuy nhiên, Jack Huberman, tác giả cuốn “The Quotable
Atheist”, cho rằng câu nói này chính là của Anatole France, một đại
văn hào Pháp, khi nói về các tín đồ Công giáo trong thời đại của ông
ta, trong cuốn “La Révolte des Anges”. TCN).
Việt Nam có hai tôn giáo có
nhiều tín đồ nhất là Phật Giáo và Công Giáo. Công Giáo chiếm, tối đa
vào khoảng 7% dân số. Còn Phật Giáo thì chúng ta thực sự không biết rõ
tỷ lệ là bao nhiêu, vì không phải chỉ có những người quy y Tam Bảo
mới kể là theo Phật Giáo. Tôi có rất nhiều bà con thân thuộc và bạn
bè rất ít khi hay chẳng bao giờ đi Chùa, và cũng chẳng quy y Tam Bảo,
nhưng nhà nào cũng có tượng Phật, hay ảnh Phật, và kinh sách Phật
v..v.. Ngay trong gia đình tôi, chỉ có mình tôi là đã quy y Tam Bảo,
còn tiện nội cũng không quy y, nhưng cũng thường đi Chùa lễ Phật và
đọc kinh sách Phật Giáo. Cho nên, tôi nghĩ người theo đạo Phật, dưới
hình thức này hay hình thức khác, tất nhiên phải là tuyệt đại đa
số. Lịch sử đã viết rằng: “Thiên hạ Lý Trần bán vi Tăng”
[Trong những triều đại Lý, Trần một nửa bàn dân thiên hạ sống như các
vị Tăng Phật Giáo]. Còn tuyệt đại đa số người dân khi đó sống không
ít thì nhiều đều có ảnh hưởng của Phật Giáo. Đây cũng là những
triều đại mà xã hội hiền hòa nhất trong lịch sử Việt Nam
Vậy tôi nghĩ ngày nay người dân
Việt Nam cũng nên biết rõ về bản chất của hai tôn giáo chính ở Việt
Nam như trên. Đây là điều rất cần thiết trong thời đại ngày nay. Trong
14 Điều Phật Dạy thì điều thứ 13 nói rằng: “Khiếm khuyết nhất
của đời người là kém hiểu biết.” Vì kém hiểu biết nên chúng ta
thường đi lạc đường, tin vào những điều không thể tin được, đắm mình
trong ma đạo, và từ đó đã có những hành động phi dân tộc, phản tổ
quốc..
Muốn đối chiếu hai tôn giáo,
chúng ta không thể lấy vài câu lạc lõng giống nhau trong kinh điển của
mỗi tôn giáo để so sánh và cho là có sự tương đồng, mà phải nghiên cứu
về mọi khía cạnh của mỗi tôn giáo, ít ra là về Tư Cách
Giáo Chủ, Giáo Lý, Lịch sử truyền đạo, Giáo Lý đã được áp
dụng như thế nào, các tín đồ tôn giáo đó đã đóng góp được gì cho nhân
loại v..v… Đây là một công việc vừa có tính hàn lâm vừa
rất trí thức mà giới học giả và trí thức Âu Mỹ đã làm từ mấy trăm năm
nay rồi. Tuy nhiên rất có thể khi đưa ra những sự
thực về tôn giáo, chúng ta có thể bị ngộ nhận, thậm chí có khi bị lên
án sai lầm, là chống tôn giáo hay phê bình chỉ trích tôn giáo.
Thật vậy, có nhiều người đưa ra
luận cứ là tôn giáo nào cũng dạy cho con người có đạo đức, làm lành
tránh ác, bản chất đều giống nhau, do đó không nên phê bình chỉ trích
tôn giáo. Điều này thường là luận điệu chống đỡ của những tôn giáo bị
nhân loại phê bình, chỉ trích những khía cạnh tiêu cực của tôn giáo
đó mà vô phương biện cãi bằng lý luận. Bertrand Russell cũng đã đưa
ra nhận định: “Người ta thường nói tấn công tôn giáo là điều rất
sai lầm vì tôn giáo làm cho con người đạo đức. Người ta nói với tôi
như vậy; (nhưng) tôi không nhận thấy như vậy..” [One is
often told that it is a very wrong thing to attack religion, because
religion makes men virtuous. So I am told; I have not noticed
it..]. Thật vậy, luận cứ trên không đứng vững vì “dạy con người làm
lành tránh ác” là sự phát triển của tri thức con người và chung cho
dân gian chứ không chỉ nằm trong tôn giáo. Chẳng có cha mẹ nào, dù
họ là người vô thần hay vô tôn giáo lại dạy con cái “làm ác tránh
lành”. Đạo Khổng thực sự không phải là một tôn giáo, nhưng Đức Khổng
Tử đã dạy con người một số những tiêu chuẩn đạo đức trong xã hội mà
cả thế giới ngày nay đều tán thán. Mặt khác, Bertrand Russell nói như
trên vì ông ta đã biết rõ lịch sử Công giáo dạy “làm lành tránh ác”
như thế nào, hiển nhiên không phải là “Ki Tô Giáo làm cho
con người đạo đức..” mà trái lại. Thật vậy, chúng ta không thể
cứ nhắm mắt tin bừa vào những lời khoa trương trống rỗng như “Thiên
Chúa lòng lành” mà phải tìm hiểu xem trong cuốn Kinh Thánh, Thiên
Chúa đã “lòng lành” như thế nào? Cũng vậy, chúng ta không
thể nào tin vào những lời tự khoa trương của giáo dân như “sống
đạo, tốt đời” mà phải tìm hiểu xem trong giòng lịch sử, giáo dân
đã “sống đạo, tốt đời” như thế nào. Tất cả những công cuộc tìm hiểu
này đều nằm trong lãnh vực học thuật để mở mang đầu óc của người dân
bình thường không có cơ hội và/hoặc khả năng tìm hiểu. Giúp cho họ
hiểu biết đúng là một món quà vô giá mà chúng ta có thể tặng cho họ.
Tuy Phật Giáo có trước Ki Tô
Giáo cả 5, 6 trăm năm, nhưng thế giới Tây Phương mới chỉ thật sự biết
đến Phật Giáo từ vài thế kỷ nay. Cho nên chúng ta không hi vọng có
những nhận định về Đức Phật và Phật Giáo trong suốt chiều dài lịch sử
của Phật Giáo tương tự như Ki Tô Giáo. Năm 1994, Stephen Batchelor
xuất bản cuốn Sự Thức Tỉnh Của Tây Phương (The Awakening of the
West), nội dung viết về lịch sử tiếp xúc của Phật Giáo với Tây
phương. Cuốn sách được giới thiệu như sau:
Từ thời đại đế Alexandre, các
vua chúa và giáo hoàng Tây phương đã mong mỏi kiếm được quyền lực
bằng cách chinh phục Á Châu. Qua nhiều thời kỳ họ đã phái từng đợt
sứ giả và các nhà truyền giáo tới Á Châu để tiếp xúc với những người
"ngoại đạo", nhưng tâm thức hẹp hòi của người Tây phương
[về tôn giáo] đã làm cho những người này chẳng biết được bao nhiêu
về Phật Giáo.
Ngày nay Phật Giáo được coi như
là một tôn giáo phát triển nhanh nhất và là một trong những phong
trào tâm linh có ảnh hưởng nhiều nhất ở Tây phương."
(Since the time of Alexander the
Great, European kings and popes longed for the power to be gained
through the conquest of Asia. They sent periodic streams of envoys
and missionaries to establish contact with the "infidels," but the
European's narrow-mindedness prevented them from learning much at all
about Buddhism.
Buddhism is said to be the fastest
growing religion and one of the most influential spiritual movements
in the West.)
Vì thế, nếu chúng ta trích dẫn
nhận định về Phật Giáo của những người thuộc các loại sứ giả và thừa
sai trên thì chúng ta không thể nào có một hình ảnh đúng về Phật Giáo.
Mặt khác, nếu kể đến những nhận định về Đức Phật và Phật Giáo của
những Tăng Ni trí thức Phật Giáo thì nhiều không đếm xuể và không
tránh khỏi lời phê bình là đã trích dẫn theo thiên kiến. Vì vậy để
công việc sưu tầm được vô tư, như về Ki Tô Giáo tôi chỉ đưa ra những
nhận định của một số danh nhân trí thức Âu Mỹ, thì đối với Phật Giáo,
tôi cũng chỉ đưa ra nhận định của một số danh nhân trí thức trên thế
giới, phần lớn là Âu Mỹ, trong thời cận đại, vì lý do như trên đã
nói, Tây phương mới biết đến Phật Giáo gần đây. Chúng ta nên để ý là
nhận định về God và Ki Tô Giáo đều là của các bậc thức giả Âu Mỹ
trong những xã hội Ki Tô chứ không phải của những người thuộc các tôn
giáo khác trong đó có Phật Giáo.
Nay, sau một thời gian sưu
tầm, tôi đã thêm vào phần nhận định về God [của Ki Tô Giáo] và Ki Tô
Giáo một số tác giả khác, và đồng thời cũng xin trình bày thêm những
nhận định của một số danh nhân trí thức Âu Mỹ về Phật Giáo, lẽ dĩ nhiên
còn nhiều thiếu sót về cả hai phía. Tôi cho rằng, đây là
tiêu chuẩn có giá trị nhất để đối chiếu thực chất của hai tôn giáo:
Ki Tô Giáo và Phật Giáo, vì các bậc trí thức nổi danh trên
thế giới thường có trình độ hiểu biết cao, làm việc trong tinh thần
khoa học với đầu óc sáng suốt hơn quần chúng thông thường nhiều, và
có địa vị trong xã hội cũng như trên thế giới mà họ phải trân trọng.
Họ thường không đánh giá một tôn giáo qua vài câu lạc lõng trong
Kinh điển của tôn giáo đó, mà qua, như trên đã nói: Tư Cách
Giáo Chủ, Giáo Lý, Lịch sử truyền đạo, Giáo Lý đã được áp
dụng như thế nào, các tín đồ tôn giáo đó đã đóng góp được gì cho nhân
loại v..v… Xuyên qua một số nhận định điển hình này,
chúng ta cũng có thể thấy rõ sự khác biệt giữa God [của Ki Tô Giáo]
và Đức Phật, giữa Ki Tô Giáo và Phật Giáo. Khác biệt như thế nào.
Xin mời quý độc giả hãy đọc những nhận định của một số danh nhân trí
thức trên thế giới về God [của Ki Tô Giáo] và Ki Tô Giáo, cũng như về
Đức Phật và Phật Giáo, và tự đánh giá lấy thực chất của mỗi tôn
giáo. Trong số những danh nhân trí thức liệt kê, có một số đã đưa ra
những nhận định về cả hai tôn giáo: Ki Tô Giáo và Phật Giáo. Để đối
chiếu, tôi xin ghi lại những nhận định của họ về Ki Tô Giáo song song
với những ghi nhận về Phật Giáo trong phần những nhận định về Phật
Giáo.
* *
*
Công cuộc sưu tầm này gồm 2 phần: Phần
I là những nhận định của 100 danh nhân trí thức Âu Mỹ về
God (của Công giáo, Tin Lành, Do Thái giáo, Hồi giáo, Anh giáo và
Chính thống giáo) và Ki Tô Giáo (Công giáo và Tin Lành), và Phần
II là nhận định của 100 danh nhân trí thức trên thế giới về
Đức Phật và Phật Giáo. Như thông lệ, chổ nào có thể được, tôi cũng
xin chua thêm câu nguyên ngữ bằng tiếng nước ngoài để bạn đọc có thể
trích dẫn trực tiếp.
Tôi hi vọng kết quả sưu tầm
này được phổ biến rộng rãi trong quần chúng, và nhất là các bậc lãnh
đạo và trí thức trong Phật Giáo và Ki Tô Giáo cũng nên đọc để mà
biết đến giá trị thực sự của tôn giáo mình. Tôi cũng hi vọng bản so
sánh đối chiếu này sẽ được dán trên cánh cửa của mọi nhà thờ cũng như
mọi Chùa trên đất nước Việt Nam.
*
PHẦN I:
NHẬN ĐỊNH CỦA MỘT TRĂM DANH
NHÂN TRÍ THỨC ÂU MỸ VỀ “GOD” VÀ KI-TÔ GIÁO?
Trần Chung Ngọc Sưu Tầm
Victor Hugo: Một Địa Ngục Thông Minh Thì Tốt Hơn
Là Một Thiên Đường Ngu Xuẩn
[Victor Hugo: “An
intelligent hell would be better than a stupid paradise."]
Lloyd Graham: "Chúa Ki Tô cầu
nguyện (Chúa Cha): "Cha hãy tha thứ cho họ vì họ
không biết là họ đang làm gì"… Nếu cái tên Ki Tô không biết gì
về siêu hình học này (Giê-su) mà có chút kiến thức nào về
luật nhân quả, thì lời cầu nguyện của hắn phải đọc ngược lại – “Con
người, hãy tha thứ cho Thượng đế, vì hắn không biết là hắn đã làm
gì.” Tất cả cuộc sống đều chứng tỏ cái sự kiện thê thảm này,
cho nên vấn đề không phải là Thượng đế có tha thứ cho tội lỗi của
con người hay không, mà là con người có thể tha thứ cho sự độc
ác của Thượng đế hay không?
(Christ prayed: "Father
forgive them for they know not what they do."… Had this
metaphysically ignorant Christ possessed any knowledge of Causation, his
prayer would read in reverse – “Man, forgive God, for he
knows not what he does.” All life attests this tragic
fact, so the question is not, will God forgive man for his sins? but
can man forgive God for his cruelty? )
*
Theo tự điển The American Heritage
Dictinonary của Mỹ thì định nghĩa của Tôn Giáo là: “Niềm
tin và sự kính ngưỡng vào một quyền năng siêu nhiên được biết như là
một đấng sáng tạo và cai quản vũ trụ” (Religion = Belief
in and reverence for a supernatural power recongnized as the creator
and governor of the universe). Trong những phần trích dẫn sau đây,
danh từ "tôn giáo" chỉ những tôn giáo độc thần như Ki Tô Giáo, và
danh từ "thần" (God) thường để chỉ vị “thần của người Do Thái trở
thành thần của Ki Tô Giáo” mà người Ki Tô Giáo thường gọi là “Thượng
đế” hay “Thiên Chúa”. Những từ này không áp dụng cho Phật Giáo, Lão
Giáo hay Khổng Giáo. Mặt khác, chúng ta cũng nên biết, God của Ki Tô
Giáo chính là God của Do Thái Giáo trước khi Ki Tô Giáo ra đời, và
cũng là God của Hồi Giáo, sau khi Ki Tô Giáo ra đời.
1. Simonides (556-468
TTL = Trước Thường Lịch), Thi sĩ Hi Lạp: * Càng suy nghĩ về chủ
đề Thiên Chúa, tôi càng thấy nó trở nên tối tăm. (The more I
consider the subject of God, the more obscure it becomes.)
2. Empedocles (495-435
TTL), Triết gia Hi Lạp: * Không có Thiên Chúa nào làm ra thế
giới, cũng chẳng có người nào làm ra; thế giới từ xưa vẫn luôn luôn như
vậy. (None of the gods has formed the world, nor has any man; it
has always been.)
3. Aristotle (384-322
TTL), Triết Gia Hi Lạp: * Con người tạo ra Thiên Chúa theo hình
ảnh của chính con người, không chỉ theo hình dạng của con người mà
còn theo lối sống của con người. (Men creates gods after their own
image, not only with regard to their form but with regard to their
mode of life.)
4. Demosthenes (384-322
TTL), Nhà hùng biện thành Athenes: * Chúng ta tin bất cứ cái gì
chúng ta muốn tin. (We believe whatever we want to believe.)
5. Epicurus (341-270
TTL), Triết Gia Hi Lạp: * Hoặc Thiên Chúa muốn hủy bỏ sự ác, và
không thể; Hoặc Thiên Chúa có thể hủy bỏ nhưng không muốn.. Nếu Thiên
Chúa muốn, nhưng không thể làm được, Thiên Chúa bất lực. Nếu Thiên
Chúa có thể, nhưng không muốn, Thiên Chúa thật là xấu xa.. Nếu Thiên
Chúa không thể và cũng không muốn, Thiên Chúa vừa bất lực vừa xấu xa.
Nhưng nếu (như họ thường nói) Thiên Chúa có thể hủy bỏ sự ác và
Thiên Chúa thật sự muốn như vậy, Tại sao trên cõi đời này lại có sự ác? (Either
god wants to abolish evil, and cannot; Or he can, but does not want
to; If he wants to, but cannot, he is impotent. If he can, but does
not want to, he is wicked.. If he neither can, nor wants to, He is
both powerless and wicked. But if (as they say) god can abolish evil,
And god really wants to do it, Why is there evil in the world?)
6. Lucretius (99-55
TTL), Triết Gia La Mã: * Mọi tôn giáo đều tuyệt vời đối với người
dốt nát, có ích đối với chính trị gia, và lố bịch đối với triết gia.
(All religions are equally sublime to the ignorant, useful to the
politician, and ridiculous to the philosopher.)
7. Statius (~45-96 TL =
Thường Lịch), Thi sĩ La Mã: * Chính là sự sợ hãi trong thế giới
đã tạo ra các Thiên Chúa . (It was fear in the world that
created the gods.)
8. Tacitus (55-120 TL),
Sử gia La Mã: * Ki Tô Giáo là một sự mê tín có tính truyền nhiễm.
(Như bệnh dịch hạch. TCN) (Christianity is a pestolent
superstition.)
9. Michel de Montaigne
(1533-1592), Văn sĩ Pháp: * Không có gì được tin chắc bằng những
điều mà chúng ta biết ít nhất. (Nothing is so firmly believed
as what we least know); * Những người có trình độ hiểu biết đơn
giản, ít đầu óc tìm tòi và ít học vấn là những tín đồ Ki Tô tốt
(Men with simple understanding, little inquisitive and little instructed
make good Christians.)
10. Sir Francis Bacon
(1561-1626), Khoa học gia và triết gia Anh: * Người tin thuyết
Chúa Ba Ngôi tin rằng một trinh nữ chính là mẹ của một đứa con đã tạo
ra bà ta. (The trinitarian believes a virgin to be the mother
of a son who is her maker.)
11. Ferdinand Magellan
(1480-1521), Nhà hàng hải Bồ Đào Nha: * Giáo hội bảo rằng trái
đất thì phẳng dẹt, nhưng tôi biết rằng nó hình cầu, vì tôi đã nhìn
thấy bóng nó trên mặt trăng, và tôi tin vào một cái bóng hơn là tin
vào giáo hội. (The church says the earth is flat, but I know
that it is round, for I have seen the shadow on the moon, and I have
more faith in a shadow than in the church)
12. Thomas Hobbes (1588-1679),
Tư tưởng Gia Anh: * Thần học là vương quốc của sự tối tăm
(Theology is the kingdom of darkness); * Tôn giáo giống như những
viên thuốc mà người ta phải nuốt chửng cả viên. (Religions are
like pills, which must be swallowed whole without chewing).
13. Baron de Montesquieu
(1689-1755), Viện sĩ Hàn Lâm Viện Pháp: * Không có vương quốc
nào phải chịu đựng nhiều nội chiến như là vương quốc của Chúa Ki-Tô
(No kingdom has ever suffered as many civil wars as the kingdom of
Christ); * Nếu các hình tam giác mà tạo ra một Thiên Chúa thì
chúng sẽ làm cho ông ta có ba cạnh (If triangles made a god,
they would give him three sides); * Lịch sử có đầy những cuộc
chiến tranh tôn giáo; nhưng, chúng ta phải nhận xét cẩn thận, không
phải vì có nhiều tôn giáo mà có nhiều chiến tranh, mà vì tinh thần
không khoan nhượng trong một tôn giáo (Công giáo) nghĩ rằng
mình có quyền thống trị (History is full of religious wars; but,
we must take care to observe, it was not the multiplicity of
religions that produce these wars, it was the intolerating spirit which
animated that one which thought she had the power of governing).
14. Voltaire
(1694-1778), Văn hào, Triết gia .. Pháp: * Ki-Tô giáo là tôn giáo lố
bịch nhất, vô lý nhất và đẫm máu nhất làm nhiễm độc thế giới.
(Christianity is the most ridiculous, the most absurd and
bloody religion that has ever infected the world); * Trong 1700
năm, Ki Tô giáo không làm gì khác ngoài việc gây hại cho nhân loại
(For 1700 years, the Christian sect has done nothing but harm; * Những
tín đồ Ki-Tô là những người bất khoan dung nhất (Christians
have been the most intolerant of all men); * Hãy nghiền nát cái
đồ ô nhục- Ki Tô Giáo (Écrasez l’infâme! [crush the infamous
thing - Christianity]; * Vô thần là thói xấu của một số nhỏ những
người thông minh (Atheism is the vice of a few intelligent people);
* Thần Ki-Tô luôn luôn ở phía những tiểu đoàn mạnh nhất
(God is always on the side of the heaviest battalions); * Tai họa
giáng vào thế giới qua tội lỗi của Adam. Nếu cái tên ngu đần ấy
không phạm tội, chúng ta đã có thể không bị làm khổ bởi bệnh đậu mùa,
bệnh ghẻ, hoặc môn thần học, hoặc đức tin duy nhất có thể cứu rỗi
chúng ta (Evil came into the world through the sin of Adam. If
that idiot had not sinned, we should not have been afflicted with the
smallpox, nor the itch, nor theology, nor the faith which alone can
save us.); * Lời của Thần Ki Tô là lời của các linh mục; sự vinh
quang của Thần Ki Tô là sự hãnh diện của các linh mục; ý của Thần Ki
Tô là ý của các linh mục; xúc phạm Thiên Chúa là xúc phạm các linh
mục; tin vào Thiên Chúa là tin vào mọi điều linh mục nói (The word
of God is the word of the priests; the glory of god is the pride of
the priests; the will of god is the will of the priests; to offend
god is to offend the priests; to believe in god is to believe in all
that the priests tell us.)
15. David Hume
(1711-1776), Triết gia Tô Cách Lan: * Những tín đồ Ca-Tô là một hệ
phái trí thức? Trong mọi tôn giáo, tôn giáo vô lý và vô nghĩa nhất là
tôn giáo mà trong đó những người hiến thân cho Chúa ăn thịt Chúa mình
sau khi đã tạo ra ông ấy (The Roman Catholics are a very
learned sect?..Of all religions, the most absurd and nonsensical is
that whose votaries (người hiến thân cho Chúa) eat, after having
created, their deity).
16. Denis Diderot
(1713-1784), Khoa học Gia Pháp: * Ki-Tô giáo dạy chúng ta phỏng
theo một vị Thần độc ác, ngấm ngầm, ghen tuông, và không thể nguôi
trong những cơn phẫn nộ của ông ta (The Christian religion
teaches us to imitate a God that is cruel, insidious, jealous, and
implacable in his wrath); * Sự cuồng tín chỉ cách sự man rợ có một
bước (Fanaticism is just one step away from barbarism); * Hãy
xét cái hình ảnh mà người ta vẽ cho chúng ta về Đấng Tối Cao, người
có đầu óc ngay thẳng nhất phải ước rằng hắn ta đừng có hiện hữu
(Considering the picture that is drawn for us of the Supreme Being, the
most righteous soul must be tempted to wish that he did not exist).
17. Edward Gibbon
(1737-1794), Sử gia Anh: * Đối với cái nhìn triết lý, những thói
xấu của giới giáo sĩ thì ít nguy hại hơn những đức tính của họ rất
nhiều (To a philosophic eye, the vices of the clergy are far
less dangerous than their virtues.); * Những tội nghiêm trọng nhất
đã bị dẹp bỏ, Người đại diện của Chúa Ki Tô (Giáo hoàng John XXIII,
1414) chỉ bị kết tội là ăn cướp, sát nhân, hãm hiếp, giao hợp đồng
giống, và loạn luân (The most serious charges were suppressed;
the Vicar of Christ (Pope John XXIII, 1414) was accused only of
piracy, murder, rape, sodomy, and incest.)
18. Pierre Bayle
(1647-1706), Triết gia Pháp: * Về những vấn đề tôn giáo, rất dễ
lừa dối một người, nhưng rất khó mà giải hoặc hắn (In matters of
religion, it is very easy to deceive a man, and very hard to
undeceive him); * Không có quốc gia nào hiếu chiến như là những quốc
gia theo Ki Tô Giáo (No nations are more warlike than those
which profess Christianity)
19. Samuel Butler
(1612-1680), Thi sĩ Anh: * Chúa Ki-Tô chỉ bị đóng đinh trên thập
giá một lần, và trong vài tiếng đồng hồ. Hãy nghĩ tới hàng ngàn người
bị hắn đóng đinh trên thập giá một cách thầm lặng từ khi đó
(Christ was only crucified once, and for a few hours. Think of
thousands he has been crucifying in a quiet way ever since).
20. Daniel Defoe
(1660-1731), Tiểu thuyết gia Anh: * Trong tất cả những tai họa mà
nhân loại phải chịu đựng, sự độc đoán của giới giáo sĩ là tệ hại
nhất (Of all the plagues with which mankind are cursed,
Ecclesiastic tyranny’s the worst.)
21. Frederik the Great
(1712-1786), Vua nước Phổ: * Mọi nhà thần học đều giống nhau..
Mục đích của họ luôn luôn là đặt bạo quyền trên tâm thức con người.
Do đó, họ khủng bố mọi người chúng ta đã dám táo bạo phanh phui sự
thật (Theologians are all alike .. Their aim is always to wield
despotic authority over men’s consciences. They therefore persecute
all of us who have the temerity to unveil the truth.)
22. Hugo Grotius
(1583-1645), Học giả Hòa Lan: * Người nào đọc lịch sử giới giáo
sĩ không đọc gì khác ngoài sự gian xảo và điên rồ của các giám mục và
linh mục. (He who reads eccleciastical history
reads nothing but the roguery and folly of bishops and churhmen.)
23. Claude Adrien Helvétius
(1715-1771), Triết gia Pháp: * Một người tin rằng hắn ăn thịt
Chúa của hắn, chúng ta không bảo là hắn điên; một người nói rằng hắn
là Chúa Giê-su Ki Tô, chúng ta bảo rằng hắn điên,. (A man who
believes that he eats his God we do not call mad; a man who says he
is Jesus Christ, we call mad.)
24. Baron d’Holbach
(1723-1789), Triết gia Pháp: * Nếu sự không hiểu thiên nhiên đã
sinh ra những thần, thì sự hiểu biết về thiên nhiên sẽ đi đến chỗ dẹp
bỏ những thần này. (If the ignorance of nature gave birth to
the gods, knowledge of nature is destined to destroy them.)
25. Benjamin Franklin
(1706-1790), Khoa học gia Mỹ: * Cách nhìn mọi sự việc bằng đức
tin là nhắm con mắt của lý trí. (The way to see by faith is to
shut the eye of reason).
26. Immanuel Kant
(1724-1804), Triết gia Đức: * Cái chết của tín lý là sự ra đời của
đạo đức; Lý trí không bao giờ có thể chứng minh sự hiện hữu của Thần
KiTô (The death of dogma is the birth of morality; Reason can
never prove the existence of God.)
27. John Milton
(1608-1674), Thi sĩ Anh: * Đạo Ca-Tô Rô-Ma có ít tính chất tôn
giáo hơn là sự chuyên chế của giới linh mục, những người trang bị với
những bổng lộc của quyền lực dân sự, với chiêu bài tôn giáo, đã
chiếm lấy quyền của Chúa (Romanism is less a religion than a
priestly tyranny armed with the spoils of civil power which, on the
pretext of religion, it hath seized against the command of Chist
himself.)
28. Lady Mary Wortley Montagu
(1689-1762), Văn sĩ Anh: * Trên khắp thế giới, các linh mục có
thể nói láo, và các tín đồ tin, (Priests can lie, and the mob
believe, all over the world).
29. Thomas Paine
(1737-1809), triết gia Anh, tác giả cuốn sách nổi tiếng Thời Đại
Của Lý Trí: * Cuốn Tân Ước dạy chúng ta những gí? Tin rằng
Đấng Toàn Năng phạm tội lăng nhăng với một người đàn bà đã có chồng;
và tin vào cái chuyện lăng nhăng này gọi là đức tin. (What is
the New Testament teaches us? To believe that the Almighty committed
debauchery with a woman engaged to be maried; and the belief of this
debaucery is called faith; * Nguồn gốc của sự xấu xa nhất, của những
sự độc ác khủng khiếp nhất, và những sự khổ sở to lớn nhất giáng lên
đầu nhân loại là ở trong cái gọi là mạc khải, hay tôn giáo mạc khải
(The most detestable wickedness, the most horrid cruelties, and the
greatest miseries that have afflicted the human race have had their
origin in this thing called revelation, or revealed religion); * Tin
vào một Thiên Chúa độc ác làm cho con người thành độc ác (Belief
in a cruel god makes a cruel man.); * Một thầy giáo giỏi có ích
hơn là 100 linh mục (One good school master is of more use
than a hundred priests.)
30. Ethan Allen
(1738-1789), Nhà cách mạng Mỹ: * Giáo lý Chúa Ba Ngôi là vô căn
cứ, và có khuynh hướng đưa đến mê tín và thờ hình tượng (The
doctrine of the Trinity is destitute of foundation, and tend
manifestly to superstition and idolatry.) * “Trong những nơi ở
thế giới mà sự hiểu biết và khoa học đã thắng thế, thì không còn phép lạ
nữa; nhưng ở những nơi còn man rợ và ngu dốt, phép lạ vẫn còn thịnh
hành.” (In those parts of the world where learning and
science have prevailed, miracles have ceased; but in those parts of it
as are barbarous and ignorant, miracles are still vogue.)
31. Thomas Jefferson
(1743-1826), Tổng Thống Mỹ: * Trong mọi quốc gia và trong mọi
thời đại, linh mục đều đã thù nghịch đối với tự do.(In every
country and in every age, the priest has been hostile to liberty). * Thần
Ki-Tô là một nhân vật có những tính cực kỳ độc ác, bất khoan dung,
đồng bóng , và bất công. (The God is a being of terrific
character - cruel, vindictive, capricious, and unjust); * Đã tới 50,
60 năm từ ngày tôi đọc cuốn Khải Huyền, và từ đó tôi coi nó chỉ là
những lời điên dại mê sảng của một kẻ cuồng điên (It has been 50
and 60 years since I read the Apocalypse, and I then considered it
merely the ravings of a maniac).
32. James Madison
(1751-1836), Tổng Thống Mỹ: * Trong gần 15 thế kỷ, cơ sở hợp pháp
của Ki Tô giáo đã được phán xét. Hoa trái của Ki Tô giáo là gì? Ở
khắp nơi, không nhiều thì ít, sự lười biếng và hãnh diện của giới
giáo sĩ, sự ngu tối và quỵ lụy của giới tín đồ, sự mê tín, cố chấp và
bạo hành trong cả hai giới (During almost 15 centuries has the
legal establishment of Christianity been on trial. What has been its
fruits? More or less in all places, pride and indolence in the clergy;
ignorance and servility in the laity; in both, superstition, bigotry,
and persecution.)
33. Napoleon Bonaparte
(1769-1821), Hoàng đế Pháp: * Hiệp hội Giêsu là hội nguy hiểm
nhất, và đã gây nên nhiều tổn hại hơn tất cả những hội tôn giáo khác
(The Society of Jesus is the most dangerous of orders, and has done
more mischief than all the others); * Kiến thức và lịch sử là
những kẻ thù của tôn giáo (Knowledge and history are the enemies
of religion); * Ở mọi nơi và mọi thời, linh mục đã đưa vào sự gian
dối và sai lầm (Priests have everywhen and
everywhere introduced fraud and falsehood)
34. Arthur Schopenhauer
(1788-1860), Triết gia Đức: * Bạn có thể ghi nhận là đức tin và
kiến thức thì liên hệ với nhau như là hai cán cân; khi cán cân bên
này lên thì cán cân kia xuống (You may observe that faith and
knowledge are related as the scales of a balance; when the one goes
up, the other goes down); * Những hoa trái của Ki Tô giáo là
chiến tranh tôn giáo, những cuộc tàn sát, những cuộc chiến tranh thập
giá, những tòa án xử dị giáo, sự tiêu diệt các thổ dân Mỹ, và đưa những
nô lệ Phi Châu vào thay thế (The fruits of
Christianity were religious wars, butcheries, crusades, inquisitions,
extermination of the natives in America, and the introduction of
African slaves in their place); * Ca-Tô giáo là tôn giáo lên
thiên đường bằng cách cầu xin, vì nó quá phiền toái để tự mình đạt
được. Linh mục là những kẻ buôn bán thiên đường
(The Catholic religion is an order to obtain heaven by begging,
because it would be too troublesome to earn it. The priest are the
brokers for it); * Mọi tín lý, bất kể là vô lý tới đâu, khi cấy
vào con người từ nhỏ, chắc chắn là ở trong đó suốt đời (Any dogma,
no matter how extravagantly absurd, inculcated in childhood, is sure
to retain its hold for life.)
35. Percy Bysshe Shelley
(1792-1822), Thi sĩ Anh: * Ki Tô giáo thật sự cũng phạm phải
nhiều điều độc ác như Do Thái giáo, và còn hơn Do Thái giáo về mức
tan hoang mà nó gây nên. 11 triệu người, đàn ông, đàn bà, và trẻ con
bị giết trong những chiến tranh, bị sát hại trong khi đang ngủ, thiêu
sống trong những ngày hội hè công cộng, đầu độc, tra tấn, ám sát, và
cướp bóc trong tinh thần của Tôn Giáo hòa bình, và cho sự vinh quang
của vị Thần nhân từ nhất. Cái tên của Thần Ki Tô đã làm hàng rào Thánh
bao quanh mọi tội ác (Christianity indeed has equaled Judaism in
atrocities, and exceeded it in the extent of its desolation. 11
million of men, women, and children have been killed in battle,
butchered in their sleep, burned to death at public festivals of
sacrifice, poisoned, tortured, assassinated, and pillaged in the
spirit of the Religion of Peace, and for the glory of the most
merciful God.; The name of God has fenced about all crime with
holiness.) * Ki Tô giáo chất đầy trái đất với quỷ, hỏa ngục với
con người, và thiên đường với những nô le䍊 (Christianity peoples
earth with demons, hell with men, and heaven with slaves.)
36. John Stuart Mill
(1806-1873), Triết gia Anh: * Giáo hội bất khoan dung nhất trong
mọi giáo hội: giáo hội Ca-Tô Rô-ma (The most intolerant of
churches, the Roman Catholic Church.)
37. Abraham Lincoln
(1809-1865), Tổng Thống Mỹ: * Cả hai (Ca Tô và Tin Lành) đều đọc
cùng một cuốn thánh kinh, cầu nguyện cùng một Thiên Chúa, và người
này viện đến sự giúp đỡ của Thiên Chúa để chống người kia (Both
read the same Bible, and pray to the same God; and each invokes His
aid against the other.)
38. Charles Darwin
(1809-1882), Khoa học gia Anh, nhà lập thuyết Tiến Hóa: * Khoa
học và chúa KiTô chẳng có liên hệ gì với nhau. Tôi không tin đã có
một sự mạc khải nào (Science and Christ have nothing to do with
each other. I do not believe that any revelation has ever been made).
39. Charles Dickens
(1812-1870), Văn hào Anh: * Tôi tin rằng sự phổ biến đạo Ca-Tô là
phương cách khủng khiếp nhất của sự thoái hóa chính trị và xã hội
còn sót lại trên thế giới. Những nhà truyền giáo là những kẻ quấy rầy
hạng nhất, và làm cho mọi nơi mà họ tới trở thành tệ hơn
(I believe the dissemination of Catholicity to be the most horrible
means of political and social degradation left in the world.
Missionaries are perfect nuisances, and leave every place worse than
they found it.)
40. Thomas Henry Huxley
(1825-1895), Khoa học gia Anh: * Tín điều về sự không thể sai
lầm của Thánh kinh cũng chẳng hiển nhiên hơn tín điều về không sự sai
lầm của các giáo hoàng (The dogma of infallibility of the Bible
is no more self-evident than is that of the infallibility of the
popes.) * Từ một nô lệ của chế độ giáo hoàng [người Công
giáo], người trí thức đã trở thành nông nô của Thánh kinh (người
Tin lành) From being a slave of the papacy, the intellect was to
become the serf of the Bible.) * Hệ thống giáo sĩ là kẻ thù sống
chết của khoa học. Thuyết tiến hóa loại bỏ thuyết sáng tạo và mọi sự
can thiệp của Thần Ki Tô (The ecclesiastical system is the
deadly enemy of science. Evolution excludes creation and all other
kinds of supernatural interventions.) * Hoài nghi là bổn phận cao
nhất và đức tin mù quáng là tội không thể tha thứ được (Skepticism
is the highest duty and blind faith the one unpardonable sin.)
41. Leo Tolstoy
(1828-1910) văn hào Nga: * Tôi tin chắc rằng giáo lý của giáo hội
(Ca-Tô) là một sự nói láo xảo quyệt và xấu xa theo lý
thuyết, và là sự pha trộn của sự mê tín thô thiển nhất và trò ma
thuật về phương diện thực hành (I am convinced
that the teaching of the church is in theory a crafty and evil lie,
and in practice a concoction of gross superstition and witchcraft.) *
Đúng vậy, tôi không chấp nhận một thuyết không hiểu được là
thuyết Ba Ngôi, và huyền thoại về sự sa ngã của con người, vì chúng
vô lý trong thời đại của chúng ta. (It is true, I deny an
incomprehensible Trinity, and the fable regarding the fall of man,
which is absurd in our day.) * Đúng vậy, tôi không chấp nhận cái
chuyện có tính cách xúc phạm về một Thiên Chúa sinh ra từ một trinh
nữ đề chuộc tội cho nhân loại (It is true, I deny the
sacrilegious story of a God born of a virgin to redeem the race.)
42. Robert G. Ingersoll
(1833-1899), Học giả Mỹ: * Tôi muốn gì cho ngày giáng sinh? Tôi
bắt giáo hoàng phải vứt đi cái mũ ba tầng của ông ta, cởi bỏ bộ quần
áo thiêng liêng của ông ta, và thừa nhận rằng ông ta không hành động
cho Thần Ki Tô - không phải là không thể sai lầm - mà chỉ là một
người Ý thông thường. Tôi bắt tất cả những hồng y, tổng giám mục,
giám mục, linh mục thừa nhận rằng họ chẳng biết gì về thần học, về
thiên đường hay hỏa ngục, về số phận tương lai của nhân loại, về quỷ
hay hồn ma, về các thần hay thiên thần. Tôi muốn toàn thể thế giới
không còn bất công, không còn mê tín (What I want for Christmas?
I would have the pope throw away his tiara, take off his sacred
vestments, and admit that he is not acting for god - is not
infallible - but is just an ordinary Italian. I would have all the
cardinals, archbishops, bishops, priests admit that they know nothing
about theology, nothing about hell or heaven, nothing about the destiny
of the human race, nothing about devils and ghosts, gods or angels. I
would like to see the whole world free - free from injustice - free
from superstition). * Một thầy giáo giỏi có giá trị hơn 1000 linh
mục (One good schoolmaster is worth a thousand
priests.) * Trong nhiều thế kỷ, cây thập giá và lưỡi gươm là đồng
minh của nhau. Cùng với nhau, chúng tấn công nhân quyền. Chúng chống
đỡ cho nhau (For many centuries, the sword and the cross were
allies. Together they attacked the rights of man. They defended each
other.) * Nếu Ki Tô giáo chỉ ngu đần và phản khoa học, nếu Thần
của Ki Tô giáo chỉ dốt nát và có lòng tốt, nếu Ki Tô giáo hứa hẹn cho
các tín đồ một sự hỉ lạc vĩnh hằng, và nếu các tín đồ thực hành hạnh
tha thứ mà Ki Tô Giáo răn dạy, thì tôi là người chẳng đụng gì đến
tín ngưỡng của họ. Nhưng Ki Tô giáo còn có một mặt khác. Tôn giáo này
không chỉ ngu đần mà còn lắt léo, không chỉ phản khoa học mà còn vô
nhân tính. Thần của tôn giáo này không chỉ dốt nát mà còn ác độc. Tôn
giáo này không chỉ hứa hẹn cho tín đồ một phần thưởng vĩnh hằng mà
còn khẳng định rằng hầu hết mọi người (tín đồ hay không. TCN)
đều bị giam cầm trong những tòa hình ngục của Thần và sẽ bị vĩnh
viễn đau đớn. Đó là sự man rợ của Ki Tô Giáo. (If Christianity
were only stupid and unscientific, if its god were ignorant and kind,
if it promised eternal joy to believers, and if the believers
practiced the forgiveness they teach, for one I should let the faith
alone. But there is another side to Christianity. It is not only stupid,
but malicious. It is not only unscientific, but it is heartless. Its
god is not only ignorant, but infinitely cruel. It not only promises
the faithful an eternal reward, but declares that nearly all of the
children of men, imprisoned in the dungeons of god will suffer
eternal pain. This is the savagery of Christianity.)
43. Mark Twain
(1835-1910), Văn hào Mỹ: * Đức tin là tin vào cái mà chúng ta biết
nó không như vậy (Faith is believing what you know ain’t so). *
Không phải là những phần trong thánh kinh mà tôi không hiểu làm tôi
bực mình, mà là những phần mà tôi hiểu (It ain’t those parts of
the Bible that I can’t understand that bother me, it is the parts
that I do understand.)
44. John Burroughs
(1837-1921), Văn hào Mỹ: * Khoa học đã đóng góp cho sự phát triển
của nền văn minh Tây phương trong 100 năm nhiều hơn là sự đóng góp
của Ki Tô Giáo trong 1800 năm. (Science has done more for the
development of Western civilization in 100 years than Christianity in
1800 years.) * Nền văn minh của chúng ta không được xây dựng
trên Ki Tô Giáo mà là trên lý trí và khoa học (Our civilization
is not founded upon Christianity; it is founded upon reason and
science.) * Những người hoài nghi và những người không tin (God
của Ki Tô giáo) không bao giờ có thể giết nhau như những tín đồ Ki Tô đã
giết nhau (Skeptics and disbelievers could never slaughter each
other as the Christians have.)
45. Friedrich Nietzche
(1844-1900), Triết gia Đức: * Thiên Chúa đã chết (Có đâu để mà
chết? TCN) God is dead. * Chúng ta không nên đi đến nhà thờ nếu
chúng ta muốn hít thở không khí trong lành (One
should not go to church if one wants to breathe pure air.) * Điều
nào đúng: con người là một trong những sai lầm của God, hay God là
một trong những sai lầm của con người. (Which is it: is man one
of God’s blunders, or is God one of man’s blunders?)
46. Pierre Laplace
(1749-1827), Khoa học gia Pháp: * Kính thiên văn đã quét hết vòm
trời mà không thấy Thiên Chúa ở đâu. (The telescope sweeps the
skies without finding god.)
47. Sir James Paget
(1814-1899), Y sĩ Anh: * Nơi công cộng cũng như trong tư gia, tôi
không biết một cuốn sách nào mà lại là nguồn gốc của cách xử sự hung
ác và tàn bạo như là cuốn thánh kinh (I know of no book which
has been a source of brutality and sadistic conduct, both public and
private, that can compare with the Bible.)
48. Thomas Carlyle
(1795-1881), Văn hào Anh: * Thiên Chúa chẳng làm gì cả. Một người
có giáo dục, lương thiện, không thể nào còn tin vào Ki-Tô giáo của
lịch sử. (God does nothing. It is not possible that educated,
honest men can even profess much longer to belief in historical
Christianity.)
49. Alexandre Dumas
(1802-1870), Văn hào Pháp: * Trong khi Tín đồ Ca-Tô và Tin Lành
thiêu sống và giết lẫn nhau, (nhưng họ lại) có thể cộng tác để
nô lệ hóa những ngưới anh em da đen của họ (Catholics and
Protestants, while engaging in burning and murdering each other, could
cooperate in enslaving their black brethen.)
50. Oliver Wendell Holmes,
Sr. (1809-1894), Học giả Mỹ: * Người mà luôn luôn lo lắng rằng
linh hồn mình sẽ bị đầy đọa thường là có một linh hồn vô dụng (The
man who is always worrying about whether or not his souls would be
damned generally has a soul that isn’t worth a damn.) * Sự thật
là cả hệ thống tín ngưỡng dựa trên chuyện sa ngã của con người đó đã
dần biến mất đi trong đầu óc hiểu biết của con người đã được khai
sáng. (The truth is that the whole system of beliefs which comes
in with the story of the fall of man is gently falling out of
enlightened human intelligence.)
51. Victor Hugo
(1802-1885), Văn hào Pháp: * Khi anh bảo tôi rằng Thiên Chúa của
anh đã tạo ra anh theo hình ảnh của ông ấy, tôi trả lời rằng hắn ta
phải thật là xấu xa (When you tell me that your deity made you
in his own image, I reply that he must have been very ugly.) *
Trong mỗi làng đều có một ngọn đuốc soi sáng: người thầy giáo - và một
kẻ làm tắt bó đuốc đó: ông linh mục xứ (There is in every village
a torch: the schoolmaster - and an extinguisher: the parson.) .
52. Émile Zola
(1840-1902), Văn hào Pháp: * Nền văn minh sẽ không đi đến tột đỉnh
cho đến khi phiến đá cuối cùng từ cái nhà thờ cuối cùng rơi đè lên ông
linh mục cuối cùng (Civilization will not attain to its
perfection until the last stone from the last church falls on the
last priest.) * Phải chăng khoa học đã thoái lui? Không phải!
Chính Ca-Tô giáo đã luôn luôn phải thoái lui trước khoa học, và sẽ
còn bị bắt buộc phải thoái lui (Has science ever retreated? No!
It is Catholicism which has always retreated before her, and will
always be forced to retreat.)
53. Mikhail A. Bakunin (1814-1876),
Văn hào Nga: * Ki Tô giáo là sự từ bỏ hoàn toàn lẽ thường và lý
trí (Christianity is the complete negation of common sense and
sound reason.) * Thần học là khoa học về sự nói láo của thần
thánh (Theology is the science of the divine lie.)
54. Ludwig Feuerbach
(1804-1872), Triết gia Đức: * Bất cứ khi nào mà đạo đức được đặt
căn bản trên thần học, quyền của con người tuỳ thuộc vào thần quyền,
thì những sự vô đạo đức, bất công, ô nhục nhất có thể được biện minh
và thiết lập (Whenever morality is based on
theology, whenever right is made dependent on divine authority, the most
immoral, unjust, infamous things can be justified and established.)
55. William E. H. Lecky
(1838-1903), Sử gia A祉 Nhĩ Lan: * Hầu hết Âu châu, trong nhiều
thế kỷ, đã bị ngập máu, máu đổ do sự chủ mưu trực tiếp hoặc với sự
hoàn toàn chấp thuận của những người có quyền trong giới giáo sĩ (Almost
all Europe, for many centuries, was inundated with blood, which was
shed at the direct instigation or with the full approval of the
ecclesiastical authorities). * Bất cứ khi nào mà giới giáo sĩ,
Ca-Tô hay Tin Lành, đứng cạnh thế quyền dân sự, thì kết quả là sự bạo
hành (Whenever the clergy were at the elbow of the civil arm, no
matter whether they were Catholic or Protestant, persecution is the
result.)
56. August Bebel
(1840-1913), Nhà xã hội Đức: * Ki Tô giáo là kẻ thù của tự do và
văn minh. Nó buộc nhân loại trong xiềng xích. (Christianity is the
enemy of liberty and of civilization. It has kept mankind in chains.)
57. Giuseppe Garibaldi
(1807-1882), Nhà lãnh đạo Ý (Người đã tiến quân và thu hẹp lãnh thổ
của Ca-Tô, chỉ còn lại Vatican ngày nay): * Vatican là con dao
găm đâm vào tim nước Ý. (The Vatican is a dagger in the heart of
Italy.) * Linh mục là hiện thân của sự sai lầm (The priest
is the personification of falsehood.) * Giáo hội Ca-Tô là nàng
hầu của sự chuyên chế và là kẻ thù trung kiên của tự do (The
Catholic Church is the handmaid of tyranny and the steady enemy of
liberty.)
58. Elbert Hubbard
(1856-1915), Văn hào Mỹ: * Thiên đường: Chỗ giải trí-nghỉ dưỡng
trong trí tưởng tượng của người Ki-tô. (Heaven: The Coney Island of
the Christian imagination.) * Thần Ki Tô: John Doe (1 tên đặt
cho một nhân vật mà không ai biết là ai) của triết lý và tôn giáo
(God: The John Doe of philisophy and religion.) * Thần học là
một sự toan tính giải thích một chủ đề bởi những người không hiểu chủ
đề đó (Theology is an attempt to explain a subject by men who
do not understand it).
59. Sigmund Freud
(1856-1939), Nhà Phân tâm học: * Tôn giáo giống như là chứng bệnh
suy nhược thần kinh của trẻ con (Religion is comparable to a
childhood neurosis.) * Giáo hội Ca-Tô là đối thủ của mọi tự do tư
tưởng (The Catholic Church so far has been the implacable enemy
of all freedom of thought.)
60. George Bernard Shaw
(1856-1950), Nhà viết kịch Anh: * Không phải là không tin thì
nguy hiểm cho xã hội của chúng ta, mà chính là sự tin (It is not
disbelief that is dangerous to our society, it is belief.) * Đối
với tín đồ Ca-Tô, chỉ có hai quốc gia, thiên đường và hỏa ngục; chỉ
có hai trạng thái của con người, cứu rỗi hay bị đày đọa (For the
Catholic, there are but two countries, heaven and hell; but two
conditions of men, salvation and damnation.)
61. George Santayana
(1863-1952), Triết gia Mỹ: * Đối với Shakespeare, về vấn đề tôn
giáo, sự chọn lựa nằm ở hoặc Ki Tô giáo hoặc không tin gì. Ông ta đã
chọn không tin gì (For Shakespeare, in the matter of religion,
the choice lay between Christianity and nothing. He chose nothing.) *
Ki Tô giáo đàn áp tôn giáo, tra tấn và thiêu sống con người. Như một
con chó săn, tôn giáo này đánh hơi và truy lùng kẻ lạc đạo. Tôn giáo
này gây nên những cuộc chiến tranh, và nuôi dưỡng thù hận và tham
vọng. Tôn giáo này thánh hóa sự tận diệt và sự chuyên chế
(Christianity persecuted, tortured, and burned. Like a hound it tracked
the very scent of heresy. It kindles wars, and nursed furious hatred
and ambitions. It sanctified extermination and tyranny..)
62. Bertrand Russell (1872-1970),
Triết gia, Nhà Toán học Anh, tác giả cuốn Why I Am Not A Christian: *
Quan điểm của tôi về tôn giáo [Ki Tô Giáo] giống như quan
điểm của Lucretius. Tôi coi nó như là một bệnh chứng xuất phát từ sự
sợ hãi và là nguồn gốc của sự khổ sở không thể kể được của loài người
(My own view on religion is that of Lucretius. I regard it as a
disease born of fear and as a source of untold misery to the human
race.) * Nếu tôi nhớ không lầm, không có một lời nào trong các
Phúc Âm ca tụng sự thông minh (So far as I can remember, there
is not one word in the gospels in praise of intelligence.) * Đàn áp
tôn giáo được sử dụng trong thần học chứ không ở trong số học
(Persecution is used in theology, not in arithmetic.)
63. Albert Einstein
(1879-1955), Khoa học Gia Do Thái, Thuyết Tương Đối: * Tôi không
thể quan niệm một Thần Ki Tô thưởng phạt tạo vật của chính mình
(I cannot conceive of a God who rewards and punishes his creatures)
64. H. L. Mencken
(1880-1956), Văn hào Mỹ: * Nói một cách đại cương, tôi tin rằng
tôn giáo là một sự nguyền rủa đối với nhân loại (I believe that
religion, generally speaking, has been a curse to mankind.) * Đức
tin có thể định nghĩa ngắn gọn như là một niềm tin phi lý vào những
gì không chắc chắn xảy ra (Faith may be defined briefly as an
illogical belief in the occurrence of the improbable.) * Thần học:
một nỗ lực để giải thích cái không thể biết được bằng cách đặt chúng
vào những lời không đáng để biết (Theology: an effort to explain
the unknowable by putting it into terms of the not worth knowing.) *
Tổng giám mục: một chức sắc Ki Tô cao chức hơn chức của Chúa Ki
Tô (Archbishop: A Christian ecclesiastic of a rank superior to
that attained by Christ.)
65. Alfred North Whitehead
(1861-1947), Toán gia và Triết gia Mỹ: * Tôi coi nền thần học Ki
Tô Giáo như là một trong những tai họa lớn của nhân loại
(I consider Christian theology to be one of the great
disasters of the human race)..
66. Theodore Dreiser
(1871-1945), Văn hào Mỹ: * Mọi hình thức của tôn giáo tín điều
phải dẹp bỏ. Thế giới đã tồn tại mà không cần đến nó trong quá khứ và
có thể cũng như vậy trong tương lai (All forms of dogmatic
religion should go. The world did without them in the past and can do
so again.)
67. Arthur Koestler
(1905-1983), Triết gia Anh: * Tại Jerusalem, cái bộ mặt giận dữ
của thần Gia-vê ấp ủ những phiến đá nóng, những phiến đá đã chứng
kiến những cuộc thánh sát, cưỡng hiếp, và cướp bóc nhiều hơn bất cứ
nơi nào trên thế giới. Dân cư ở đây bị đầu độc bởi tôn giáo (In
Jerusalem..the angry face of Yahweh is brooding over the hot rocks which
have seen more holy murder, rape and plunder than any other place on
earth. Its inhabitants are poisoned by religion.)
68. Edgar Lee Masters (1869-1950),
Thi sĩ Mỹ: * Nhiều cuốn sách đã được viết ra để chứng tỏ Ki Tô
giáo đã làm suy yếu thế giới, rằng tôn giáo này đã gạt ra ngoài sự
khai sáng và trí tuệ của Hellas để nhường chỗ cho một giáo lý mê tín
và ngu xuẩn (Many books have been written to show that
Christianity has emasculated the world, that it shoved aside the
enlightenment and wisdom of Hellas for a doctrine of superstition and
ignorance.)
69. George Moore
(1852-1933), Tiểu thuyết gia Ái Nhĩ Lan: * Thiên đường có thể để
cho giáo dân, nhưng thế giới này chắc chắn là để cho các linh mục (Heaven
may be for the laity, but this world is certainly for the clergy.)
70. H. G. Wells
(1866-1946), Tiểu thuyết gia Anh: * Cái thứ xấu ác nhất trong thế
giới ngày nay là Giáo hội Ca-Tô Rô-ma (The
most evil thing in the world today is the Roman Catholic Church.)
71. Culbert Olson,
Thống đốc bang California, 1938-1943: * Tôi không hiểu làm sao mà
người nào đọc thánh kinh mà lại có thể tin rằng đó là lời của Thần
Ki-Tô, hoặc tin đó không phải là chuyện man rợ của một dân tộc man rợ
(I don’t see how anybody can read the Bible and believe it’s
the word of God, or believe that it is anything but a barbarous story
of a barbaric people.)
72. Preserved Smith
(1880-1941), Sử gia Mỹ: * Không còn nghi ngờ gì nữa, cuốn thánh
kinh là khối cản trở trên con đường tiến bộ, khoa học, xã hội và ngay
cả đạo đức. Nó được viện dẫn để chống Copernicus (Thuyết trái
đất quay xung quanh mặt trời. TCN) cũng như là chống Darwin
(Thuyết Tiến Hóa. TCN) (There can be no doubt that the Bible became a
stumbling -block in the path of progress, scientific, social and even
moral. It was quoted against Copernicus as it was against Darwin.)
73. Isaac Asimov
(1920-1992), Khoa học gia Mỹ: * Đối với tôi, Thiên Chúa có lẽ là
một sản phẩm tùy tiện của tâm trí con người; Tôi chắc chắn không tin
vào những huyền thoại, vào thiên đường và hỏa ngục, vào Thiên Chúa và
Thiên Thần, Sa-Tăng và quỉ (It seems to me that God is a
convenient invention of the human mind; I certainly don’t believe in
the mythologies of our society, in heaven and hell, in God and
angels, in Satan and demons..)
74. Steve Allen
(1921 - ), Mỹ, tác giả 43 cuốn sách đủ loại: * Rất hiếm có một
trang sách nào trong cuốn thánh kinh mà trong đó một người có đầu óc
cởi mở không nhận thấy một sự mâu thuẫn, một chuyện lịch sử bất khả
hữu, một sai lầm hiển nhiên, một sự kiện lịch sử không thể nào xảy ra
(There is scarcely a page of the Bible on which an
open mind does not perceive a contradiction, an unlikely history, an
obvious error, an historical impossibility..); * Một người vô thần
không ghét Thần Ki Tô, hắn chỉ không thể tin được là một Thần có thể
hiện hữu. (An atheist does not hate God; he simply is one who is
unable to believce that a God exist); * Cuốn thánh kinh đã được
dùng để khuyến khích niềm tin vào sự mê tín thô thiển nhất và làm
ngăn cản sự dạy những chân lý khoa học (The Bible has been used
to encourage belief in the grossest superstition and to discourage
the free teaching of scientific truths); * Chỉ sau khi tôi đọc
cuốn thánh kinh từ đầu đến cuối tôi mới nhận ra rằng Thần Ki Tô trong
đó thật sự là một bạo chúa thích trả thù, ác như quỷ, còn ác hơn sự
khát máu điên rồ, sự dã man, sự tàn phá của những con người như
Hitler, Stalin, Pol Pot, hoặc bất cứ kẻ sát nhân tập thể nào trong
lịch sử cổ xưa hoặc hiện đại (It was only when I finally undertook
to read the Bible through from beginning to end that I perceived that
its depiction of the Lord God was actually that of a monstrous,
vengeful tyrant, far exceeding in bloodthirstiness and insane
savagery the depredations of Hitler, Stalin, Pol Pot, or any mass
murderer of ancient or modern history.)
75. Carl Sagan, Khoa
học gia Mỹ: * Nếu các bạn muốn cứu con mình khỏi bị bệnh bại
liệt, bạn có thể cầu Chúa hoặc mang nó đi chích ngừa.. Hãy chọn khoa học
(If you want to save your child from polio, you can pray or you can
inoculate.. Choose science)
76. Albert Schweitzer,
Bác sĩ, triết gia người Pháp: * Không có gì tiêu cực hơn là kết
quả nghiên cứu phê bình về đời sống của Giê-su. Giê-su ở Nazareth
xuất hiện trước công chúng như là Vị Cứu Tinh [của dân tộc Do
Thái], thuyết giáo về Vương Quốc của Thiên Chúa, thiết lập Thiên
Đường trên trái đất, và chết đi như là sự hiến dâng cuối cùng, không
từng bao giờ hiện hữu.
(There is nothing more negative than
the result of the critical study of the life of Jesus. The Jesus of
Nazareth who came forward publicly as the Messiah, who preached the
Kingdom of God, who founded the Kingdom of Heaven upon earth, and die
to give his work its final consecration, never had any existence.)
77. Richard Feynman ,
Vật Lý Gia Mỹ, Giải Nobel: * Thiên Chúa được phát minh ra để giải
thích những điều khó hiểu. Thiên Chúa luôn luôn được phát minh ra
để giải thích những điều chúng ta không hiểu. Nay, khi sau cùng
chúng ta khám phá ra rằng một cái gì đó vận hành như thế nào, chúng
ta có những định luật mà chúng ta tước khỏi từ Thiên Chúa, chúng ta
không còn cần đến ông ta nữa.
(God was invented to explain
mystery. God is always invented to explain those things that you do
not understand. Now, when you finally dicover how something works,
you get some laws which you are taking away from God; you don’t need
him anymore.)
78. A. A. Milne, tác
giả Winnie The Pooh: * Hơn bất cứ cuốn sách nào khác, cuốn Cựu
Ước phải chịu trách nhiệm vì làm cho nhiều người trở thành vô thần,
vô ngộ, và không tin – muốn gọi họ thế nào cũng được.
(The Old Testament is responsible for more atheism, agnoticism,
disbelief – call it what you will – than any book ever written.)
79. Gore Vidal, Văn
Gia: * Tôi coi chủ nghĩa độc thần là tai họa to lớn nhất đã
giáng xuống đầu nhân loại. Tôi không nhìn thấy cái gì
tốt ở Do Thái Giáo, Ki tô Giáo hay Hồi Giáo – có những người tốt,
đúng vậy, nhưng tôn giáo nào mà đặt căn bản trên một thần duy nhất
điên cuồng, ác độc, thì tôn giáo đó không có ích gì cho nhân loại
như, thí dụ, đạo Khổng, không phải là một tôn giáo mà là một hệ thống
đạo đức và giáo dục. (I regard monotheism as the greatest
disater ever befall the human race. I see no good in Judaism,
Christianity or Islam – good people, yes, but any religion based on a
single, well, frenzied and virulent god, is not as useful to the
human race as, say, Confucianism, which is not a religion but an
ethical and educational system.)
80. Arthur Schlesinger,
Jr., Sử Gia:
Là một sử gia, tôi thú nhận là
cảm thấy khôi hài khi tôi nghe người ta ca tụng truyền thống Do Thái –
Ki Tô là nguồn gốc của quan niệm về nhân quyền ngày nay. Thật ra
thì, những thời đại sùng đạo được nổi tiếng là không hề quan tâm đến
nhân quyền. (As a historian, I confess to a certain amusement
when I hear the Judeo-Christian tradition praised as the source of
our present-day concern for human rights.. In fact, the great
religious ages were notable for their indifference to human rights.)
81. Jesse Ventura,
Thống đốc bang Minnesota:
Tôn giáo có tổ chức [Ki Tô
Giáo] là một sự giả mạo và là cái nạng cho những người đầu óc yếu
kém cần đến số đông làm sức mạnh. Tôn giáo đó bảo tín đồ đi ra
ngoài nhúng mũi vào chuyện của người khác. (Organized religion
is a sham and a crutch for weak-minded people who need strength in
numbers. It tells people to go out and stick their noses in other
people’s business.)
82. Edgar Alan Poe,
Văn sĩ:
Những người tiên phong và thừa
sai truyền đạo thực sự đã là nguyên nhân gây rối loạn và chiến tranh
hơn mọi lớp người khác của nhân loại. (The pioneers and
missionaries of religion have been the real cause of more trouble and
war than all other classes of mankind.)
83. Edward Abbey, Nhà
môi sinh Mỹ;
Bất cứ điều gì mà chúng ta
thấy khó hiểu thì chúng ta viện đến Thiên Chúa; điều này giữ cho
chúng ta khỏi dùng đến đầu óc. Tin vào siêu nhiên là sự thất bại về
óc tưởng tượng. (Whatever we cannot easily understand we call
God; this saves much wear and tear on the brain tissues.. Belief in the
supernatural reflects a failure of the imagination.)
84. Noam
Chomsky, giáo sư MIT:
[Ông hỏi tôi] Tôi có tin vào
Thiên Chúa không?.. Tôi không hiểu câu hỏi đó. (Do I believe in
God?.. I don’t understand the question.)
85. Peter
William Atkins, Nhà Hóa Học Anh:
Không thể nào là người lương
thiện trí thức mà lại tin vào các Thiên Chúa. Và không thể nào tin
vào các Thiên Chúa mà là những khoa học gia chân chính. (It is
not possible to be intellectually honest and believe in gods. And it
is not possible to believe in gods and be a true scientist.)
86. Bernard
Berenson, Sử gia Mỹ: * Phép lạ xẩy ra cho những người
tin vào chúng. Nếu không thì tại sao bà Mary Đồng Trinh lại không
hiện ra trước các Lạt Ma, người Hồi Giáo, hay người Ấn Độ Giáo, những
người chưa từng biết đến bà ta? [Miracles
happen to those who believe in them. Otherwise why does not the
Virgin Mary appaear to lamaists, Mohammedans, or Hindus who have
never heard of her?]
87. Robert Browning,
Thi Sĩ Anh:
Ngày nay có một tòa án / Cao
hơn tòa án của God – Tòa án của người có học thức. (There’s a new
tribunal now / Higher the God’s – the educated man’s)
88. Lenny
Bruce, Nhà châm biếm Mỹ:
Nếu Giê-su bị giết trước đây
20 năm, các học sinh Công Giáo chắc sẽ đeo những ghế điện quanh cổ
thay vì những cây thập giá. (If Jesus had been killed twenty
years ago, Catholic school children would be wearing little electric
chairs around their neck instead of crosses.)
89. Pope
Paul IV (1476-1559)
Nếu cha tôi là một kẻ lạc đạo,
tôi sẽ đích thân đi lượm củi để thiêu sống ông ta (If
my own father were a heretic, I would personally gather the wood to
burn him.)
90. Polly
Toynbee, Bình luận gia của tờ Guardian, Anh quốc:
Trong những điều dạy của Ki Tô
Giáo, điều ghê tởm nhất là khái niệm về một đấng Ki
Tô chịu tội cho chúng ta và hi sinh thân xác trong sự đau đớn cùng cực
để cứu linh hồn chúng ta. Chúng ta có yếu cầu ông ta làm vậy không?
(Of all the elements of Christianity, the most repugnant is
the notion of the Christ who took our sins upon himself and
sacrificed his body in agony to save our souls. Did we ask him to?)
91. Chales
Caleb Cotton, Giáo sĩ người Anh:
Người nào mà chết như là một
thánh tử đạo thì chứng tỏ rằng người đó không phải là một quân xỏ lá
ba que, nhưng hoàn toàn không có nghĩa là hắn ta không phải là một
tên xuẩn ngốc bị lừa phỉnh. (He that dies a martyr proves that
he was not a knave, but by no means that he was not a fool.) Một
số thánh nổi tiếng đã được phong thánh thì phải bị bắn bằng súng đại
bác (Some reputed saints that have been canonized ought to have
been cannonaded.)
92. Jerry
Falwell, nhà truyền giáo trên TV (TV evangelist):
Những tín đồ Ki Tô Giáo, giống
như những nô lệ và binh sĩ, không được quyền chất vấn (Christians,
like slaves and soldiers, ask no questions.)
93. Harvey
Fierstein, Kịch sĩ Mỹ:
Giáo hội Công giáo là tổ chức
duy nhất mà chúng ta biết là dùng tiền của một quỹ nhơ bẩn được tạo
lên chỉ để dùng riêng để bồi thường cho những gia đình có con em bị
xâm phạm tình dục. Vậy thì luôn luôn hãy nhớ rằng chúng ta không thể
xét đoán một người qua cái cổ áo của người đó [các linh mục
thường mặc áo chùng thâm với cái cổ cồn trắng] (The Catholic Church
is the only organization on record to dispense money from a slush fund
set up solely for the paying off of abused children’s families. So
always remember you cannot judge a man by his collar.)
94. Ruth
Hermence Green, một phụ nữ Ki Tô tỉnh ngộ (a recovered
Christian woman):
Nếu quan niệm về một người cha
âm mưu để cho chính con mình bị xử tử, và dạy cho trẻ con đó là một
chuyện đẹp đẽ và là điều mà xã hội phải kính ngưỡng, thì tư cách đạo
đức nào của con người có thể trình bày cho các em nhỏ là đáng khiển
trách. (If the concept of a father who plots to have his own
son put to death is presented to children as beautiful and as worthy of
society’s admiration, what types of human behavior can be presented
to them as reprehensible?)
95. Pope
Greory I (540-604):
Niềm hạnh phúc của những người
được chọn ở trên thiên đường sẽ không được hoàn hảo trừ phi những
người này có thể nhìn xuống địa ngục và thích thú trước những sự đau
đớn cùng cực của anh em họ trong ngọn lửa vĩnh hằng. (The bliss
of the elect in heaven would not be perfect unless they were able to
look across the abyss and enjoy the agonies of their brethen in
eternal fire.)
96. Heinrich
Heine (1797-1856), Thi sĩ Đức:
Nếu mắt phải của ngươi xúc
phạm ngươi, hãy móc nó ra / Nếu tay phải ngươi xúc phạm ngươi, hãy
chặt nó đi [Lời Giê-su dạy tín đồ] / Và nếu lý trí của ngươi
xúc phạm ngươi, hãy trở thành một tín đồ Công giáo. (If
your right eye offends you, pluck it out / If your right arm offends
you, cut it off / And if your reason offends you, become a
Catholic.)
97. Stanislaw J. Lec
(1909-1966), Thi sĩ người Ba Lan, gốc Do Thái:
Đôi khi con quỷ quyến rũ tôi để
tin vào Thiên Chúa. (Sometimes the devil tempts
me to believe in God.)
98. Richard
Lederer, nhà ngữ học Mỹ:
Có một thời mà mọi người
[ở Âu Châu] đều tin vào Thiên Chúa, và giáo hội [Công giáo]
thống trị. Thời đại đó được gọi là Thời Đại Tăm Tối. (There
once was a time when all people believe in God and the Church
ruled. This time was called the Dark Ages.)
99. Francis
Crick, Nhà sinh học, cùng khám phá ra DNA với James Watson:
Nếu những tôn giáo mạc khải đã
mạc khải ra những điều gì, thì chúng thường là sai lầm. (If
revealed religions have revealed anything it is that they are usually
wrong)
Nếu một số điều trong cuốn Kinh
Thánh rõ ràng là sai lầm, vậy thì tại sao những điều còn lại lại phải
được tự động chấp nhận. (If some of the Bible is manifestly
wrong, why should any of the rest of it be accepted automatically)
100. Robert
Anton Wilson, Triết Gia Mỹ:
Kinh Thánh bảo chúng ta là hãy
giống như Thiên Chúa, và rồi từ trang này đến trang khác, mô tả Thiên
Chúa như là một tên giết người hàng loạt. Đây có thể là cái chìa
khóa quan trọng duy nhất cho thái độ chính trị của nền văn minh Tây
phương.
(The Bible tells us to be like God,
and then on page after page it describes God as a mass murderer.
This may be the single most important key to the political behavior
of Western civilization).
*
PHẦN II
NHẬN ĐỊNH CỦA MỘT TRĂM DANH
NHÂN TRÍ THỨC TRÊN THẾ GIỚI VỀ ĐỨC PHẬT VÀ PHẬT GIÁO
Trần
Chung Ngọc sưu tầm
*
Bertrand Russell: Tôi cảm thấy rằng
về phương diện trí tuệ và đức tính, Chúa Ki Tô không thể cao bằng một số
người mà chúng ta biết trong lịch sử. Tôi nghĩ rằng tôi sẽ
đặt Đức Phật và Socrates lên trên Chúa Ki Tô trong những phương diện
này.”
(I cannot myself feel that either
in the matter of wisdom or in the matter of virtue Christ stands
quite as high as some people known to history. I think I should put
Buddha and Socrates above him in those respects.)
William Hunter: Tất cả những tôn
giáo Á Đông đều phải biết ơn Phật Giáo về giáo lý đạo đức cao quý
nhất mà giá trị của tôn giáo này còn hữu hiệu cho tới ngày nay, mà tột
đỉnh của giáo lý này là lòng từ bi đối với mọi chúng sinh, giáo lý của
Đấng Toàn Giác.
(All Asiatic religions are
indebted to Buddhism for the noblest moral element that is effective
even today, which culminates in kindness to all that lives and breathes,
the doctrine of the perfectly Awakened One)
*
1. Arthur
Schopenhauer (1788-1860), Triết gia Đức [German
Philosopher]:
Nếu tôi lấy những kết quả
triết lý của tôi như là một thước đo chân lý, tôi phải thừa nhận
rằng Phật Giáo đứng trên mọi tôn giáo trên thế giới.
(If I were to take the results of
my philosophy as a yardstick of the truth, I would concede to
Buddhism the pre-eminence of all religions of the world.)
[Arthur Schopenhauer
(1788-1860), Triết gia Đức: * Bạn có thể ghi nhận là đức tin và
kiến thức thì liên hệ với nhau như là hai cán cân; khi cán cân bên
này lên thì cán cân kia xuống (You may observe that faith and
knowledge are related as the scales of a balance; when the one goes
up, the other goes down); * Những hoa trái của Ki Tô giáo
là chiến tranh tôn giáo, những cuộc tàn sát, những cuộc chiến tranh
thập ác chinh, những tòa án xử dị giáo, sự tiêu diệt các thổ dân Mỹ,
và đưa những nô lệ Phi Châu vào thay thế (The fruits of
Christianity were religious wars, butcheries, crusades,
inquisitions, extermination of the natives in America, and the
introduction of African slaves in their place); * Công giáo
là tôn giáo lên thiên đường bằng cách cầu xin, vì nó quá phiền toái
để tự mình đạt được. Linh mục là những kẻ buôn bán thiên đường
(The Catholic religion is an order to obtain heaven by begging,
because it would be too troublesome to earn it. The priest are the
brokers for it); * Mọi tín lý, bất kể là vô lý tới đâu,
khi cấy vào con người từ nhỏ, chắc chắn là ở trong đó suốt đời
(Any dogma, no matter how extravagantly absurd, inculcated in
childhood, is sure to retain its hold for life.)
2. Thomas Henry Huxley
(1825-1895), Khoa học gia Anh:
Phật Giáo là một hệ thống
tín ngưỡng không biết đến Thượng đế theo nghĩa của
Tây phương, không công nhận con người có một linh hồn và coi
niềm tin vào một sự sống vĩnh hằng là một sai lầm, dạy con
người không tìm bất cứ ở đâu ngoài nỗ lực của chính mình để đi đến
giải thoát, và trong sự tinh khiết nguyên thủy của mình, không bao
giờ tìm kiếm sự giúp đỡ của chính quyền thế tục, tuy vậy đã lan
truyền nhanh chóng đến một phần đáng kể trên thế giới, và vẫn
còn là một tôn giáo trội nhất của một phần lớn của nhân loại.
[Buddhism is a system which knows no
God in the Western sense, which denies a soul to man and counts the
belief in immortality a blunder, which bids men to look to nothing
but their own efforts for salvation, which in its original purity
knew nothing of the vows of obedience and never sought the aid of the
secular arm, yet spread over a considerable portion of the world
with marvellous rapidity, and is still the dominant creed of a large
fraction of mankind.]
Thomas Henry Huxley
(1825-1895), Khoa học gia Anh: * Tín điều về sự không thể sai lầm
của Thánh kinh cũng chẳng hiển nhiên hơn tín điều về không sự sai lầm
của các giáo hoàng (The dogma of infallibility of the Bible is
no more self-evident than is that of the infallibility of the popes.)
* Từ một nô lệ của chế độ giáo hoàng [một
người Công giáo], người trí thức đã trở thành nông nô của
Thánh kinh [một người Tin Lành] ( From being a
slave of the papacy [a catholic] the intellect was to become the
serf of the Bible [a protestant].) * Hệ thống giáo sĩ là kẻ
thù sống chết của khoa học. Thuyết tiến hóa loại bỏ thuyết sáng tạo
và mọi sự can thiệp siêu nhiên (The ecclesiastical
system is the deadly enemy of science. Evolution excludes creation
and all other kinds of supernatural interventions.) * Hoài nghi
là bổn phận cao nhất và đức tin mù quáng là tội lỗi không thể tha thứ
được (Skepticism is the highest duty and blind faith the one
unpardonable sin.)
3. Sir Edwin
Arnold (1832-1904) , Thi sĩ Anh [Poet laureate of England]:
Cho nên, về thời điểm, hầu hết các tôn giáo khác đều trẻ trung
đối với Phật Giáo, cái tôn giáo đáng kính này, cái tôn giáo bao gồm
trong đó sự vĩnh hằng của một niềm hi vọng phổ quát, sự bất diệt của
tình thương yêu không giới hạn, một phần bất khả phá hủy về niềm tin vào
tính thiện sau cùng, và sự khẳng định hãnh diện nhất về sự tự do của
con người chưa từng có.
[In point of age, therefore, most
other creeds are youthful compared with this venerable religion,
Buddhism, which has in it the eternity of a universal hope, the
immortality of a boundless love, an indestructible element of faith in
final good, and the proudest assertion ever made of human freedom.]
4. William
James (I842-I9I0), Triết Gia và nhà Tâm Lý Học Hoa Kỳ [American
philosopher and psychologist]: Tôi không biết nhiều về Phật
Giáo và có thể sai, và chỉ để bầy tỏ quan điểm tổng quát của tôi;
nhưng hiểu rõ giáo lý Phật Giáo về “Nghiệp Báo”, trên nguyên tắc tôi
đồng ý với giáo lý đó.
[I am ignorant of Buddhism and
speak under correction, and merely in order the better to describe my
general point of view; but as apprehend the Buddhistic doctrine of
karma, I agree in principle with that.]
5. T.W.Rhys Davids (1843-1922),
Giáo sư đại học Anh [Professor, the first person to hold a
chair in Comparative Religion in a British university]:
* Không thể phủ nhận là có một
sự đẹp đẽ chân thật Á Đông trong những biểu thị mà Phật Giáo dùng; và
có những căn bản chân thật thích thú cho sự sinh ra của Phật Giáo. Chưa
từng có trong lịch sử thế giới một hệ thống nào được xếp đặt mà lại
thực sự thoát ra khỏi một doanh nghiệp siêu nhiên, rất
độc lập và ngay cả đối nghịch với niềm tin về một linh hồn, niềm tin
vào Thượng đế, và hi vọng vào một đời sống sau..
Tôi đã khảo sát mọi hệ thống
tôn giáo lớn trên thế giới, Phật Giáo và các tôn giáo khác,
tôi không thấy một giáo lý nào có thể vượt trội hơn, về sự tốt đẹp và sự
bao quát, của Bát Chánh Đạo và Tứ Diệu Đế của Đức Phật.
[It cannot be denied that there is
a real beauty of an Oriental kind in the various expressions which
the Buddhists use; and that there was real grounds for the enthusiasm
which gave them birth. Never in the history of the world had such a
scheme been put forth, so free from any superhuman agency, so
independent of so even antagonistic to the belief in a soul, the belief
in God, and the hope of a future life...
Buddhist or non-Buddhist, I have
examined every one of the great religious systems of the world, in none
of them I have found anything to surpass, in beauty and
comprehensiveness, the Noble Eightfold Path and the Four Truths of the
Buddha. ]
* Lần đầu tiên trong lịch sử loài
người, đức Phật khuyến dụ, tha thiết kêu gọi con người không nên làm
hại một sinh vật, không nên cầu nguyện, tán tụng, hay hy sinh
(tử vì đạo) cho các Thần.
Với tất cả tài hùng biện trong lệnh truyền của Ngài, đấng Vô
Thượng Sư hùng hồn tuyên bố là các thiên chúa, nói cho đúng, cũng
cần đến sự giải thoát cho chính họ.
[For the first time in human history
the Buddha admonished, entreated and appealed to people not to hurt a
living being, not to offer prayer of praise or sacrifice to gods.
With all the eloquence as his command the exalted one vehemently
proclaimed that gods are also in direction need of salvation of
themselves.]
* Tôi không biết có một
tài liệu nào trong suốt chiều dài lịch sử của Phật giáo qua nhiều thế
kỷ mà các tín đồ Phật giáo ở trong những thời kỳ siêu đẳng như
vậy mà có một sự bạo hành nào của người phật tử đối với
những người có niềm tin khác.
[There is no record known to me in
the whole of the long history of Buddhism throughout the many
centuries where its followers have been for such lengthened periods
supreme, of any persecution by the Buddhists of the followers of any
other faith.]
6. Rabindranath Tagore
(1861-1941), Nhà Giáo Dục và Thi sĩ Ấn, Giải Nobel ( Indian poet and
educationalist. Winner of The Nobel prize.):
Phật Giáo là sức mạnh tâm
linh trong lịch sử, làm cho số lớn các sắc dân ngăn cách nhau bởi những
chướng ngại về không gian khó khăn nhất, về những sự khác nhau về
ngôn ngữ và phong tục, về các nền văn minh khác nhau, sáp lại gần với
nhau. Động lực của Phật Giáo không nằm trong thương vụ quốc
tế, trong sự xây dựng đế quốc, trong sự tìm hiểu khoa học, trong sự
thúc đẩy chiếm cứ những miền đất mới. Đó là một nỗ lực hoàn toàn vô
vị lợi để giúp nhân loại đi đến mục tiêu cuối cùng của mình
[tự giải thoát].
[Buddhism was the first spiritual
force, known to us in history, which drew close together such a large
number of races separated by most difficult barriers of distance, by
difference of language and custom, by various degrees and divergent
types of civilization. It had its motive power, neither in
international commerce, nor in empire building, nor in a scientific
curiosity, nor in a migrative impulse to occupy fresh territory. It was
a purely disinterested effort to help mankind forward to its final
goal. ]
7. Alfred North Whitehead
(1861-1947), Toán gia và Triết gia Anh [British mathematician and
philosopher]:
Trong lịch sử, Phật Giáo
là một thí dụ vĩ đại nhất về bộ môn siêu hình học áp dụng.
[Buddhism is the most colossal
example in the history of applied metaphysics.]
[Alfred North Whitehead
(1861-1947), Toán gia và Triết gia Anh: * Tôi coi nền
thần học Ki Tô Giáo như là một trong những tai họa lớn của nhân loại.
(I consider Christian theology to be
one of the great disasters of the human race).. ]
8. Sir Francis Younghusband
(1863-1942), Nhà thám hiểm và ngoại giao Anh (British
explorer, diplomat.)
Vì Ngài đã chứng tỏ trong đời
sống của Ngài những gì Ngài giảng dạy đều thực tế và hợp lý nên Ngài
đã tạo nên một ảnh hưởng lớn trong nhân loại… Ấn tượng của Đức
Phật trên nhân loại thật là sâu đậm..
(It was because he showed in his
life what he taught was both practical and reasonable that he exerted
such a mighty influence upon mankind. The impression Buddha made was
deep.)
9. H. G. Wells (
1866-1946), Sử Gia và Nhà Xã hội học Anh (British
historian, socialist.)
* Ðức Phật, qua nhiều ngôn ngữ
khác nhau, năm trăm năm trước Chúa Christ, đã dạy con người đức tính
vị tha. Trong một số chiều hướng Ngài rất gần gũi với chúng ta hơn,
và đáp ứng được nhu cầu của chúng ta. Ðức Phật cũng tỏ ra
sáng suốt hơn Chúa Christ trong sự quan tâm phục vụ con người và ít
mơ hồ đối với vấn đề trường tồn bất tử của kiếp nhân sinh.
[Buddha in a different language
called men to self-forgetfulness five hundred years before Christ. In
some ways he was nearer to us and our needs. Buddha was more lucid
upon our individual importance in service than Christ, and less
ambiguous upon the queation of personal immortality.]
* Các bạn thấy rõ Ngài là một nhân
vật đơn giản, chân thành, đơn độc, một mình tự lực phấn đấu cho ánh
sáng, một nhân vật sống chứ không phải là một huyền thoại. Đàng sau
nhiều chuyện thần kỳ về Đức Phật, tôi cảm thấy Ngài cũng là một
Người. Ngài đã gửi bức thông điệp cho nhân loại hoàn vũ. Có
nhiều tư tưởng tuyệt diệu hiện đại của chúng ta rất gần gũi tương
đồng với thông điệp của Ngài. Tất cả những đau khổ, bất mãn
trong cuộc sống, theo Ngài dạy: là do lòng vị kỷ. Lòng vị kỷ có ba
dạng: - Một là tham vọng thỏa mãn những cảm giác; - Hai là tham vọng
muốn bất tử; - Ba là tham vọng vinh hoa phú quý trần tục. Con người
trước khi có thể trở nên thanh tịnh, người đó phải ngưng sống theo
giác quan hoặc sống cho chính mình.
[You see clearly a man, simple,
devout, lonely, battling for light, a vivid human personality, not a
myth. Beneath a mass of miraculous fable I feel that there also was a
man. He too, gave a message to mankind universal in its character.
Many of our best modern ideas are in closest harmony with it. All the
miseries and discontents of life are due, he taught, to selfishness.
Selfishness takes three forms: one, the desire to satisfy the
senses; second, the craving for immortality; and the third the desire
for prosperity and worldliness. Before a man can become serene he
must cease to live for his senses or himself. ]
* Phật Giáo vẫn còn tồn tại trên
nhiều vùng lớn của thế giới. Có thể khi tiếp xúc với khoa học Tây
phương, và lấy cảm hứng bởi tinh thần của lịch sử, giáo lý nguyên
thủy của Đức Cồ Đàm, làm sống lại và tinh khiết hóa, có thể sẽ giữ
một phần to lớn trong chiều hướng số phận của nhân loại. Những giáo
lý căn bản của Đức Phật, như được trình bày rõ từ sự nghiên cứu các
nguồn tài liệu nguyên thủy, thì thật là rõ ràng và đơn giản và hòa
hợp nhất với những ý tưởng hiện đại. Phật Giáo vượt lên trên
những sự tranh cãi, là thành quả của một trong những sự thông minh
sâu thẳm mà thế giới chưa từng biết. Phật Giáo đã
đóng góp cho sự tiến bộ của nền văn minh và văn hóa chân thật của thế
giới hơn bất cứ ảnh hưởng nào khác trong lịch sử nhân loại.
[Over great areas of the world it
still survives. It is possible that in contact with Western science,
and inspired by the spirit of history, the original teaching of
Gotama, revived and purified, may yet play a large part in the
direction of human destiny. The fundamental teachings of Gotama,
as it is now being made plain to us by study of original sources, is
clear and simple and in the closest harmony with modern ideas. It is
beyond all disputes, the achievement of one of the most penetrating
intelligence the world has ever known.
Buddhism has done more for the
advance of world civilization and true culture than any other
influence in the chronicles of mankind. ]
H. G. Wells
(1866-1946), Sử gia Anh: * Cái thứ đồ xấu ác nhất trong thế
giới ngày nay là Giáo hội Công giáo La mã (The most
evil thing in the world today is the Roman Catholic Church.)
10. Mahama Gandhi (
1869-1948), Tư tưởng gia Ấn Độ ( Indian Thinker)
Tôi không do dự mà tuyên bố
rằng tôi đã lấy rất nhiều cảm hứng từ đời sống của Đấng Giác Ngộ. Á
Châu có một thông điệp cho toàn thể thế giới… Không để chỉ cho Á Châu mà
để cho cả hoàn cầu, Á Châu phải học lại thông điệp của Đức Phật và
truyền giao đến cho cả thế giới. Tình thương yêu không bờ bến của Đức
Phật trải xuống cả những súc vật thấp hèn cũng như là cho con
người. Và Người nhấn mạnh đến sự thanh tịnh của đời sống.
(I have no hesitation in declaring
that I owe a great deal to the inspiration that I have derived from
the life of the Enlightenment One. Asia has a message for the whole
world.. For Asia to be not for Asia but for the whole world, it has to
re-learn the message of the Buddha and deliver it to the whole world.
His love, his boundless love went out as much to the lower animal, to
the lowest life as to human beings. And he insisted upon purity of
life.)
11. Sir Charles Bell KCIE,
CMG ( 1870-1945), Nhà ngoại giao Anh, ( British Diplomat
)
Đối với người Ki Tô Giáo, tình
thương yêu là đức tính cao nhất; đối với người Phật tử, đó là Trí
Tuệ, vì họ tin rằng vô minh là gốc rễ của sự xấu ác. Tình thương yêu
cũng được đặt cao..Sự khoan dung và lòng từ bi đều đặt căn bản trên trí
tuệ của Phật Giáo, có lẽ là lý do chính mà Trung Đạo của Đức Phật đã
tồn tại qua 2500 năm .
(To the Christian, Love is the
highest virtue; to the Buddhist, Wisdom, for they hold that ignorance
is the root of all evil. Love, all the same, ranks high
......Tolerance and loving kindness, both based on Buddhist wisdom, are
perhaps the chief reason why the middle way of Gotama has come down
through 2500 years.)
12. Bertrand Russell
(1872-1970), Triết gia, Nhà Toán học Anh, Giải Nobel.
Về tất cả các tôn giáo lớn
trong lịch sử, tôi ưa thích Phật Giáo hơn…Phật Giáo là một tổ hợp của
suy lý và triết lý khoa học. Phật Giáo ủng hộ phương pháp khoa học
và theo đuổi cứu cánh có thể gọi là duy lý. Trong Phật Giáo chúng ta có
thể tìm thấy những giải đáp cho những câu hỏi như “Tinh thần và vật
chất là gì? Cái gì quan trọng nhất? Vũ trụ có tiến tới một mục đích
nào không? Vị thế của con người là gì? Có sự sống cao quý không?”
Phật Giáo tiếp nối nơi mà khoa học không thể dẫn đến vì những giới
hạn của dụng cụ khoa học. Sự chinh phục của Phật Giáo là chinh phục
tâm của con người. Tôi cảm thấy rằng về phương diện trí tuệ
và đức tính, Chúa Ki Tô không thể cao bằng một số người mà chúng ta
biết trong lịch sử. Tôi nghĩ rằng tôi sẽ đặt Đức Phật và Socrates
lên trên Chúa Ki Tô trong những phương diện này.”
(Of the great religions of history
I prefer Buddhism… Buddhism is a combination of both speculative
and scientific philosophy. It advocates the Scientific Method and
pursues that to a finality that may be called Rationalistic. In it
are to be found answers to such question of interest as "What is mind
and matter? Of them which is of great importance? Is the universe
moving towards a goal? What is man's position? Is there living that is
noble?" It takes up where science cannot lead because of the
limitations of the latter's instruments. Its conquests are those of
the mind. I cannot myself feel that either in the matter of wisdom
or in the matter of virtue Christ stands quite as high as some people
known to history. I think I should put Buddha and Socrates above him
in those respects.)
[Bertrand Russell (1872-1970),
Triết gia, Nhà Toán học Anh, tác giả cuốn Why I Am Not A Christian: *
Quan điểm của tôi về tôn giáo giống như quan điểm của Lucretius. Tôi
coi nó như là một bệnh chứng xuất phát từ sự sợ hãi và là nguồn gốc
của sự khổ sở không thể kể được của loài người (My own view on
religion is that of Lucretius. I regard it as a disease born of fear
and as a source of untold misery to the human race.) * Nếu
tôi nhớ không lầm, không có một lời nào trong các Phúc Âm ca tụng sự
thông minh (So far as I can remember, there is
not one word in the gospels in praise of intelligence.) * Đàn áp
tôn giáo được sử dụng trong thần học chứ không ở trong số học
(Persecution is used in theology, not in arithmetic.)]
13. Giáo sư
Saunders , Tổng Thư ký Văn hóa Y.M.C.A., India, Burma, Ceylon.
Không khó khăn gì khi chọn lựa
đức Phật là một người được tôn sùng trong số những người vĩ đại của
nhân loại.
(Lord Buddha could be very easily
singled out as the one person known to man who received homage from
the greatest number of mankind.)
14. Dr C.C. Jung
(1875-1961), Nhà Phân Tâm Học [Swiss psychologist]
Là một sinh viên về tôn giáo
tỷ giảo, tôi tin rằng Phật Giáo là tôn giáo hoàn hảo nhất mà thế
giới chưa từng có.
(As a student of
comparative religions, I believe that Buddhism is the most perfect
one the world has even seen.)
15. Albert Schweitzer
(1875-1 965), Học giả người Pháp, Nhà Thần học và Triết Gia, [French
Scholar, Theologian and Philosopher, Winner of The Nobel Prize.]
Ngài đem ý nghĩa những chân lý
giá trị trường cữu và thúc đẩy đạo đức tiến bộ không chỉ cho riêng Ấn
độ mà cho cả nhân loại. Ðức Phật là một nhà đạo đức vĩ đại
kỳ tài chưa từng thấy có trên hoàn vũ.
(He gave expression to
truths of everlasting value and advanced the ethics not of India
alone but of humanity. Buddha was one of the greatest ethical men of
genius ever bestowed upon the world. )
16. Herman Hesse
(1877-1962) , tác giả người Đức, giải Nobel, [German author
and winner of the Nobel Prize]
Nay trong lãnh vực này, những
bài Pháp của Đức Phật là một nguồn và mỏ (để khai thác) phong phú và
sâu sắc chưa từng có. Nội dung trí thức trong giáo thuyết của Đức
Phật chỉ là một nửa tác phẩm của Người, nửa kia là đời sống mà Người đã
sống, và những thành quả của Người.
[Now in this realm Buddha's
speeches are a source and mine of quite unparalleled richness and depth.
The intellectual content of Buddha's teaching is only half his work,
the other half is his life, his life as lived, as labour
accomplished and action carried out. ]
17. Albert Einstein
(1879-1955) , Vật Lý Gia Đức, Giải Nobel [German physicist,
Winner of the Nobel Prize ]
Tôn giáo tương lai sẽ là một tôn
giáo chung cho cả vũ trụ. Tôn giáo đó phải vượt ra ngoài ý tưởng về
một God và không cần đế những tín lý và môn thần học.. Tôn giáo đó
phải bao trùm cả hai lãnh vực tự nhiên và tâm linh, phải được đặt
căn bản trên thực nghiệm về mọi sự việc, tự nhiên và tâm linh và sự
hợp nhất đầy ý nghĩa. Phật giáo đáp ứng được các điều đó. Nếu có
một tôn giáo nào đáp ứng được những nhu cầu khoa học hiện đại thì đó
là Phật Giáo.
[The religion of the future will
be a cosmic religion. It should transcend a personal God and avoid
dogmas and theology. Covering both the natural and the spiritual, it
should he based on a religious sense arising from the experience of
all things, natural and spiritual and a meaningful unity. Buddhism
answers this description. If there is any religion that would cope
with modern scientific needs it would be Buddhism. ]
[Albert Einstein
(1879-1955), Khoa học Gia Do Thái, Thuyết Tương Đối: * Tôi không
thể quan niệm một Thượng đế thưởng phạt tạo vật của chính mình
(I cannot conceive of a God who rewards and punishes his creatures)
18. Tiến sĩ S. N. Dasgupta:
Không có một tôn giáo
nào của Ấn Độ có trước Phật Giáo có thể nói là đã có thể thiết lập
một quy tắc đạo đức và tôn giáo có giá trị phổ cập cho mọi người.
(None of the pre-Buddhist
religions of India may be said to have been able to formulate a code of
ethics and religion that was universally and compulsorily valid for
all.)
19. Beatrice Webb
(1881-1943), Kinh tế gia và nhà xã hội người Anh [ British Economist,
Socialist] .
Về phương diện lô-gíc
và đạo đức thì Đức Phật đứng trên Chúa Ki Tô và triết lý của Đức Phật
thì cao hơn những lời giảng dạy trong Tân ước. Không
giống như niềm vui sướng thô thiển vĩnh viễn (trên thiên
đường) và sự đầy đọa đời đời (dưới hỏa ngục) của giáo
hội Ki-Tô, giáo lý về Nghiệp thì hòa hợp với những sự thừa nhận của
khoa học hiện đại về tính phổ quát của luật nhân quả và tính bền bỉ
của lực.
(The Buddha and his philosophy
seemed logically and ethically superior to the Christ and the
teachings of the New Testament. Unlike the crude eternal bliss and
eternal damnation of the Christian Church, the doctrine of Karma seemed
in harmony with such assumptions of modern science as the
universality of causation and the persistence of force.)
20. Frederick
Nietszche (1884-1900), Triết Gia Đức [German
philosopher]
Phật Giáo thì hiện thực hơn
các tôn giáo khác cả trăm lần. Khái niệm về God đã bị loại bỏ
ngay lúc khái niệm này xuất hiện, không có chuyện
phải cầu nguyện ơn trên. Không có sự phân loại có tích
cách bắt buộc. Hoàn toàn không có sự cưỡng chế, ngay cả trong cộng
đồng những người tu hành. Do đó Phật Giáo không chống lại các tín
ngưỡng khác. Giáo lý Phật Giáo không chống lại bất cứ cái
gì vì giáo lý đó chống lại sự trả thù và lòng thù nghịch.
[Buddhism is hundred times more
realistic than other religions. ..The notion of God is done away with
as soon as it appears, prayer is out of the question. No categorical
imperative. No coercion at all, not even within the monastic
community. Hence it also does not challenge to fight against those of
different faiths. Its teaching turns against nothing so impressively as
against the feeling of revengefulness, animosity. ]
21. Will Durant
(1885-1 981), Sử gia Mỹ, American Historian and Pulitzer
Prize Winner
Đức Phật giảng dạy qua đàm
luận, thuyết trình và các bài dụ. Người tuyên bố đã giác ngộ nhưng
không phải là do linh cảm; Người không bao giờ cho rằng một vị thần nào
đó đã truyền cảm cho người. Trong cuộc tranh luận Người đã tỏ ra
kiên nhẫn và quan tâm đến người khác hơn bất cứ bất cứ vị Thầy vĩ đại
nào khác của nhân loại.
[Buddha' taught through
conversation, lecturers and parables. He claimed enlightenment but not
inspiration; he never pretended that a god was speaking through him.
In controversy he was more patient and considerate than any other of
the great teachers of mankind.]
22. Tiến sĩ Ambedkar
Phật giáo là một phong
trào dân chủ, Phật giáo tôn trọng dân chủ trong tôn giáo, dân chủ trong
xã hội, và dân chủ trong chính trị.
[Buddhism was a democratic
movement, which upheld democracy in religion, democracy in society, and
democracy in politics.]
23. Giáo sư Julian
Huxley (1887-1975), Tổng Thư Ký UNESCO, British
author, Zoologist and Director General of UNESCO
Thật là một dấu chỉ đáng kể về sự
suy tư tinh tế của người Ấn rằng Đức Cồ Ðàm đã có cái nhìn sâu xa
hơn những nhà duy tâm hiện đại vĩ đại nhất. Khuynh hướng về
một tư tưởng giác ngộ ngày nay trên khắp thế giới không hướng về thần
học, mà về triết học và tâm lý học. Tiếng ồn ào của quan
niệm nhị nguyên thần học trôi dạt vào sự nguy hiểm. Những nguyên lý
căn bản của thuyết tiến hóa và nhất nguyên luận đã được chấp nhận bởi
các nhà tư tưởng.
[It is a remarkable indication of
the subtlety of Indian speculation that Gautama should have seen
deeper than the greatest of modern idealists. The tendency of
enlightened thought of today all the world over is not towards theology
but philosophy and psychology. The bark of theological dualism is
drifting into danger. The fundamental principles of evolution and monism
are being accepted by the thoughtful.]
24. C. D. Broad
(1887-1971), Triết gia Anh, British Philosopher
Tôn giáo lớn duy nhất hấp dẫn đối
với tôi là Phật Giáo; và theo tôi hiểu, thì tôn giáo đó là một triết
lý của thế giới, một đường sống để cho để con người xây dựng trên
đó, thay vì là một tôn giáo theo nghĩa thông thường của thế giới.
[The only one of the great religions
which makes any appeal to me is Buddhism; and that, as I understand
it, is rather a philosophy of the world, and a way of life for the
elite founded upon it, than a religion in the ordinary sense of the
word.]
25. - Tiến sĩ W. F.
Jayasuriya, trong cuốn "Tâm lý và Triết lý Phật giáo"
Phật giáo là một tôn giáo tự
giác, ít lễ nghi. Một hành động được thực thi với chính sự suy tư thì
tự nó đã điều kiện hóa để không còn là một nghi lễ. Phật giáo nhìn
bề ngoài có vẻ nhiều nghi lễ nhưng thực ra không phải như vậy.
[Buddhism is thus a religion, and
there is a little room in it for ritual and ceremony. An act done
with an idea of one?s own conditioning ceases to be a rite. Much of
the seemingly ritual of present-day Buddhism, when seen thus are
really not rites. ]
26. Jawaharlal Nehru
(1889-1964), Thủ Tướng Ấn Độ ( Indian Prime
Minister )
* Nếu một vấn đề nào đó cần được
xét đến, vấn đề đó phải được xét đến trong hài hòa và dân chủ theo
đường lối dạy bảo của đức Phật.
[If any question has to be
considered, it has to be considered peacefully and democratically in the
way taught by the Buddha]
* Ðức Phật vĩ đại hơn tất cả các lý
thuyết và tín điều, thông điệp vĩnh hằng của Ngài đã làm rung động
nhân loại qua các thời đại. Có lẽ không một thời điểm nào trong lịch
sử quá khứ mà thông điệp hòa bình của Ngài lại cần thiết hơn cho nhân
loại đang đau khổ và cuồng loạn như hiện nay.
[The Buddha has been something
greater than all doctrine and dogma, and his eternal message has
thrilled humanity through the ages. Perhaps at no time in past history
was his message of peace more needed for a suffering and distracted
humanity than it is today.]
27. Arnold Toynbee
(1889-1 975), Sử gia Anh, British historian
Phật Giáo đã biến đổi mọi nền
văn hóa mà Phật Giáo đi tới, và Phật Giáo cũng biến đổi khi đi vào
nền văn hóa đó. Phật Giáo đến với Tây phương có thể coi như là một
biến cố quan trọng nhất trong thế kỷ 20.
[Buddhism has transformed every
culture it has entered, and Buddhism has been transformed by its
entry into that culture . . . . The coming of Buddhism to the West may
well prove to be the most important event of the Twentieth Century.]
28. Aldous
Huxley (1894-1963), Tư tưởng gia Anh, British
author, Playwright and thinker
Quan niệm hiện đại về mối liên
hệ trí thức của con người với vũ trụ đã được Đức Phật tha3l luận
trước qua giáo thuyết của Phật Giáo về sự ham muốn là nguồn gốc của ảo
tưởng. Khi con người vượt thắng được sự ham muốn thì đầu óc con người
được giải thoát khỏi ảo tưởng. Điều này đúng không chỉ đối với nhà
khoa học, mà còn đúng với người nghệ sĩ hay triết gia. Sự vô chấp
toàn hảo đòi hỏi những người khao khát nó, không chỉ là lòng từ bi,
mà còn là sự thông minh để nhận thức được những uẩn hàm tổng quát của
từng hành động, nhìn cá thể trong một hệ thống những mối liên hệ với
xã hội và vũ trụ mà hắn ta chỉ là một phần tử. Về phương diện này,
đối với tôi, Phật Giáo đã tự chứng tỏ là dứt khoát cao hơn Ki
Tô Giáo.
[The modern conception of man's
intellectual relationship to the universe was anticipated by the
Buddhist doctrine that desire is the source of illusion. To the extent
that one has overcome desire, a mind is free from illusion. This is
true not only of the man of science, but also the artist and the
philosopher. Perfect non-attachment demands of those who aspire to
it, not only compassion and charity, but also the intelligence that
perceives the general implications of particular acts, that sees the
individual being within the system of social and cosmic relations of
which he is but a part. In this respect, it seems to me, Buddhism
shows itself decidedly superior to Christianity.]
29. R. Buckminster Fuller
(1895-1984), Nhà phát minh và triết gia Mỹ, American Inventor,
Social Engineer and Philosopher
Có thể có một ý nghĩa to lớn
trong sự kiện là Pythagore ở Hi Lạp và Đức Phật ở Á Đông đã sinh ra
cùng thời vào thế kỷ 6 trước Tây Lịch. Cả hai đều là những con người
hoạt động hùng mạnh, nhận thức sâu sắc, đi ra khỏi một quá khứ lịch sử
mà trong đó chỉ có các vua chúa mới đáng kể và con người chỉ là những
con tốt đen có thể hy sinh, đã cung cấp cho nhân loại những lợi khí
của toán học và triết lý để cho con người dùng về sau vĩnh viễn.
[There may be a great significance
in the fact that Pythagoras in Greece and the Buddha in the Orient
occur at the same time in the sixth century B.C. Both are powerfully,
perceptively thinking and acting human individuals who, coming out
of a past in which only mystically ordained kings counted and humans
were omniexpendable pawns, produced mathematical tools and
philosophies forever thereafter to employ. ]
30. J.Krishnamuri, Triết
Gia Ấn, Indian philosopher (l895-1986 )
Nếu tôi biết là Đức Phật sẽ
thuyết giảng ở đây ngày mai thì không có gì trên thế gian này có thể
ngăn cản tôi đến nghe Người. Và tôi sẽ theo Người suốt đời.
[If I knew the Buddha would be
speaking here tomorrow, nothing in the world could stop me from going
to listen to him. And I would follow him to the very end.]
31. Lâm Ngữ Đường, Lin
Yutang (1895-1976), Tư tưởng gia Trung Quốc, Chinese
writer thinker, journalist and playwright
Phật Giáo đã chinh phục Trung
Quốc như là một triết lý và một tôn giáo, là một triết lý cho các học
giả và là một tôn giáo cho những người bình dân. Trong khi Khổng
Giáo chỉa có một triết lý về đạo đức, Phật Giáo còn có một phương pháp
lô-gíc, một môn siêu hình học và một lý thuyết về kiến thức.
[Buddhism has conquered China as a
philosophy and as a religion, as a philosophy for the scholars and a
religion for the common people. Whereas Confucianism has only a
philosophy of moral conduct, Buddhism possesses a logical method, a
metaphysics and a theory of knowledge.]
32. Marie B. Byles
(1900-1979), tác giả người Úc, Australian author and
mountaineer
Người Tây phương mới đầu đến
với Phật Giáo có thể quen thuộc, hoặc với khoa học hiện đại, hoặc với
thuật ngữ Ki Tô Giáo, hắn ta nên luôn luôn ghi nhớ trong óc là Đức
Phật không quan tâm đến sự hiện hữu hay không hiện hữu của một Đấng Tối
Cao hay bất cứ đề xuất triết lý trừu tượng nào. Người chỉ quan tâm
đến con đường, con đường thực tiễn, theo đó sự khổ có thể chấm dứt,
trong đời này cũng như đời sau.
[Whether the Westerner who first
approaches the Buddha's teachings be accustomed to modern scientific
or to Christian terminology, he should always bear in mind that the
Buddha was not interested in the existence or non-existence of a
Supreme Being or any other abstract philosophical proposition. He was
interested only in the Way, the practical way, by which suffering may
be ended, both here and hereafter.]
33. Erich Fromm
(1900-1980), Nhà Phân Tâm Học và triết gia Đức, German
American Psychoanalyst and Social Philosopher
Phật Giáo giúp con người tìm
ra một giải đáp cho sự hiện hữu của chính mình, tuy nhiên giải đáp đó
không mâu thuẫn với sự hợp lý, sự hiện thực, và tính độc lập, những
thành quả quý báu của con người hiện đại. Nghịch lý thay, tư tưởng tôn
giáo Đông phương lại thích hợp với tư tưởng thuần lý của Tây phương
hơn là tư tưởng tôn giáo của chính Tây phương.
[Buddhism helps man to find an
answer to the question of his existence, yet which does not
contradict the rationality, realism, and independence which are modern
man's precious achievements. Paradoxically, Eastern religious thought
turns out to be more congenial to Western rational thought than does
Western religious thought itself. ]
34. Justice Christmas
Humphreys (1901-1983), Chánh án người Anh, Eminent
British Judge
Phật giáo là một hệ thống tư
tưởng, một tôn giáo, một khoa học về tâm linh, một lối sống hữu lý,
thực dụng và bao quát. Trong 2500 năm Phật giáo đã thỏa mãn nhu cầu
tinh thần của gần một phần ba nhân loại. Tôn giáo này hấp dẫn đối với
những người đi tìm chân lý vì Phật giáo không có những tín lý, đáp
ứng được những nhu cầu về lý trí cũng như về tâm linh của con người,
nhấn mạnh về lòng tự tin đi đôi với độ lượng đối với những quan điểm
khác, bao gồm khoa học, tôn giáo, triết học, tâm lý học, huyền
nhiệm, đạo đức và mỹ thuật, nhắm vào riêng con người là kẻ sáng tạo
ra chính đời nay của mình và cũng chính mình là người phác họa ra số
mạng của mình.
[Buddhism is a system of thought, a
religion, a spiritual science and a way of life which is reasonable,
practical and all-embracing. For 2,500 years it has satisfied the
spiritual needs of nearly one third of mankind. It appeals to those
in search of truth because it has no dogmas, satisfies the reason and
the heart alike, insists on self-reliance coupled with tolerance for
other points of view, embraces science, religion, philosophy,
psychology, mysticism, ethics and art, and points to man alone as the
creator of his present life and sole designer of his destiny.]
35. Nancy Wilson Ross
(1901-1986), Ký giả Mỹ, American Journalist, War Correspondent
and Author.
Về sự thiết lập Tăng đoàn Phật
Giáo, Arnold Toynbee nói rằng đó là một thành quả xã hội lớn lao hơn
là sự thành lập hàn lâm viện Plato.
[Of the establishment of the
Buddhist Sangha, Arnold Toynbee has said that it was a greater social
achievement than the founding of the Platonist academy in Greece. ]
36. J. Robert Oppenheimer
( 1904-1967), Vật Lý Gia Mỹ, American Physicist
“Thí dụ, nếu chúng ta hỏi,
phải chăng vị trí của điện tử (electron) không thay đổi?
chúng ta phải trả lời “không phải vậy”; phải chăng vị trí của điện tử
thay đổi với thời gian? chúng ta phải trả lời “không phải vậy”;
phải chăng điện tử đứng yên? chúng ta phải trả lời “không phải vậy”;
phải chăng điện tử đang di chuyển? chúng ta phải trả lời “không phải
vậy”. Đức Phật đã trả lời như vậy khi được hỏi về tình trạng của
cái ngã của con người sau khi chết; nhưng những câu trả lời này không
quen thuộc trong truyền thống của khoa học trong thế kỷ 17 và 18.”
[If we ask, for instance, whether
the position of the electron remains the same, we must say 'no'; if
we ask whether the electron's position changes with time, we must say
'no'; if we ask whether the electron is at rest, we must say 'no'; if
we ask whether it is in motion, we must say 'no'. The Buddha has
given such answers when interrogated as to the conditions of a man's
self after his death; but they are not familiar answers for the
tradition of seventeenth and eighteenth century science. ]
37. Giáo sư Steve Hagen, trong
cuốn “Phật Giáo, rõ ràng và đơn giản” (Buddhism: Plain
& Simple)
Phật giáo thực sự không phải là
một chủ thuyết (Một “ism”). Phật giáo là một quá trình, một sự tỉnh
thức, một sự mở rộng lòng, một tinh thần tìm hiểu – không phải là một
hệ thống đặt tất cả trên niềm tin, hay ngay cả (như chúng ta thường
hiểu) là một tôn giáo. Đúng hơn phải gọi Phật Giáo là “sự giảng dạy
của bậc tỉnh thức”, hoặc “Phật Pháp”.
[Real Buddhism is not really an
“ism”. It’s a process, an awareness, an openness, a spirit of
inquiry – not a belief system, or even (as we normally understand it)
a religion. It is more accurate to call it “the teaching of the
awakened,”, or the Buddha-Dharma]
38. J. Bronowski
(1908-1974), Tác giả và Triết Gia Kho Học Mỹ. American Author
and Philosopher of Science
Sự tiến hóa của con người gần đây
chắc chắn là bắt đầu bằng sự phát triển của đôi tay, và sự chọn lọc
của bộ óc, đặc biệt dùng để điều khiển đô tay. Chúng ta cảm thấy vui
sướng trong những hành động của chúng ta, cho nên đối với nhà mỹ
thuật bàn tay là một biểu tượng chính; thí dụ bàn tay của Đức Phật đã
cho con người món quà tặng của nhân loại trong một cử chỉ an lạc,
món quà của vô úy.
[The recent evolution of man
certainly begins with the advancing development of the hand, and the
selection of a brain, which is particularly adept at manipulating the
hand. We feel the pleasure of that in our actions, so that for the
artist the hand remains a major symbol; the hand of the Buddha, for
instance, giving man the gift of humanity in a gesture of calm, the
gift of fearlessness. ]
39. U Thant
(1910- 1974), Tổng Thư Ký Liên Hiệp Quốc, Burmese Educator,
Diplomat and Secretary General of the United Nations
Là một Phật tử, tôi được đào
tạo để có tinh thần khoan nhượng với mọi thứ trừ sự bất khoan
nhượng. Tôi được nuôi nấng không chỉ để phát triền lòng khoan dung, mà
còn trân quý những giá trị tâm linh vào đạo đức, đặc biệt là lòng
khiêm nhường, nhân ái, từ bi, và, quan trọng nhất là, đạt tới một
trình độ nào đó về cân bằng nội tâm.
[As a Buddhist, I was trained to
be tolerant of everything except intolerance. I was brought up not
only to develop the spirit of tolerance, but also to cherish moral and
spiritual qualities, especially modesty, humanity, compassion, and,
most important, to attain a certain degree of emotional
equilibrium.]
40. Tiến sĩ E. F. Schumacher,
CBE. (1911-1977), Học Giả Anh, British Rhodes Scholar,
Economist, Journalist and Economic Adviser to The National Coal Board
from 1950-1970
Trong khi những người theo chủ
nghĩa vật chất chỉ quan tâm đến vật chất thì Phật Giáo quan tâm
chính đến sự giải thoát. Nhưng Phật Giáo là “Trung Đạo” cho nên Phật
Giáo không đối kháng với sự thoải mái về vật chất. Không phải là của
cải ngăn cản con đường giải thoát mà là sự chấp vào của cải, không
phải là sự hưởng những thú vui lành mạnh mà là sự ham muốn những thú
vui này.
[While the materialist is mainly
interested in goods, the Buddhist is mainly interested in liberation.
But Buddhism is 'The Middle Way' and therefore in no way
antagonistic to physical well-being. It is not wealth that stands in the
way of liberation but the attachment to wealth; not the enjoyment of
pleasurable things but the craving for them. ]
41. Linh mục Thomas Merton
(1915-1968), American Catholic Priest, Author and Social Crtics
Phật Giáo là một trạng thái
của tâm hơn là một định chế chính thống có tổ chức. Phật Giáo không
đặt mục đích trên một sự giải thoát thần học mà là sự làm sáng tỏ
hoàn toàn tâm thức. Phật Giáo là một cách sống hơn là con đường thờ
phụng.
[Buddhism is much less a matter of
organized and institutional orthodoxy than a state of mind. Buddhism
does not aim directly at theological salvation but a total clarification
of consciousness. It is not so much a way of worshipping as a
way of being.]
42. Egerton C. Baptist
(1915-1983), Học giả, tác giả cuốn "Supreme Science of the Buddha"
Phật Giáo bắt đầu ở chỗ khoa
học chấm dứt. Khoa học không cho chúng ta sự bảo đảm gì ở nơi đây.
Nhưng Phật Giáo có thể đáp ứng sự thách thức của thuyết nguyên tử, vì
kiến thức ở trên mức bình thường của Phật Giáo bắt đầu ở nơi mà khoa
học chấm dứt. Và điều này khá rõ ràng cho bất cứ ai đã nghiên cứu về
Phật Giáo. Bởi vì, qua thiền định, những cấu tử cỡ nguyên tử tạo
thành vật chất đã được thấy và cảm nhận, và những sự khổ, với sự sinh
và diệt của chúng, đã tự tạo ra trong cái mà chúng ta gọi là linh
hồn hay ngã - ảo tưởng của chấp ngã, như giáo lý của Đức Phật dạy.
[Buddhism begins where science
ends. Science can give no assurance herein. But Buddhism can meet
the Atomic Challenge, because the supramundane knowledge of Buddhism
begins where science leaves off. And this is clear enough to anyone
who has made a study of Buddhism. For, through Buddhist Meditation,
the atomic constituents making up matter have been seen and felt, and
the sorrow, or unsatisfactoriness (or Dukkha), of their 'arising and
passing away' (dependent on causes) has made itself with what we
call a 'soul' or 'atma' - the illusion of Sakkayaditthi, as it is
called in the Buddha's teaching.” ]
43. John H. Garabedian &
Orde Coombs, tác giả, trong cuốn Eastern Religions In The
Electric Age”:
Chúa Ki-Tô đã chết – Phật còn
sống.
[Christ is dead – Buddha Lives]
44. L. Adam Beck, Tác
giả Mỹ, An American Traveler and author
Những giáo lý của vị Hoáng tử
Ấn Độ thực sự không có gì phải e ngại khoa học. Phật Giáo là, trong
mọi trường hợp, một chân lý đã không chỉ ảnh hưởng đến những tư
tưởng gia xuất sắc của Hi Lạp và Rô-ma, mà còn đến những giáo lý Ki Tô
thuở ban đầu – sinh sau Phật Giáo khoảng năm, sáu trăm năm. Phật Giáo
dạy từ ái đối với mọi niềm tin, không bạo hành và chống đối niềm tin
nào khác với Phật Giáo, và đó là những điều có thể thấy dễ dàng
trong giáo lý của Phật Giáo.
[The teachings of the Indian
Prince has indeed nothing to dread from science. Buddhism is, at all
events, a truth which influenced not only the mightiest thinkers of
Greece and Rome, but also the beginnings of Christian teachings - which
it antedated by five or six hundred years. It may well claim kindred
with all the great faiths, persecuting and opposing none which
differ with it, and this for reasons which are easily seen in the
teachings themselves.]
45. Tiến sĩ Amadou-Mahtar, M
'Bow, Director - General, UNESCO
Thông điệp của Đức Thế Tôn về
chân lý, hòa bình, từ bi và lòng khoan nhượng nay vẫn thích hợp như
đã từng thích hợp trong nhiều thế kỷ trước. Thời gian qua đã làm cho
ánh hồng của Phật Giáo ngày càng sáng chói hơn. Chủ nghĩa vật chất lan
tràn và sự theo đuổi sự thành công cá nhân với mọi giá đã làm xói
mòn tình huynh đệ và cộng đồng. Trong những trường hợp như vậy, cần
phải nhớ và truyền bá thông điệp về từ bi của Đức Phật sao cho sự thù
hận có thể được thay thế bởi lòng thương yêu, thay thế tranh đấu
bằng hòa bình, và đối đầu bằng sự hợp tác.
[Lord Buddha's message of truth,
peace, compassion and tolerance is as relevant as it was many
centuries ago. The passage of time has made its flame shine with greater
luminosity. Rampant materialism and the pursuit of individual
success at all costs have eroded the ties of brotherhood and
community. In these circumstances, it is necessary to remember and
propagate the message of compassion of Lord Buddha so that hatred can
be replaced by love, strife by peace and confrontation by
co-operation.]
46. Javier Perez De Cuellar,
Tổng Thư Ký Liên Hiệp Quốc, Secretary General of United Nation
Thông điệp của Đức Phật về từ
bi và hiến thân phục vụ nhân loại thì nay thích ứng hơn bao giờ hết
trong lịch sử. Hòa bình, được hiểu như là viễn tượng vượt lên trên
ranh giới quốc gia là vấn đề cấp bách cho thời đại nguyên tử bất an của
chúng ta.
[Buddha's message of compassion
and devotion to the service of humanity is more relevant today than
at any other time in history. Peace, understanding and a vision that
transcends purely national boundaries are imperatives of our insecure
nuclear age. ]
47. Andrew Harvey, tác
giả người Anh, British author, poet and
Fellow of All Souls College, Oxford
Tôi thấy triết lý Phật Giáo là
luồng tư tưởng làm cho tôi mê bởi sự phân tích bình tĩnh và căn bản
về lòng ham muốn, sự từ bỏ của Phật Giáo về mọi cường độ tự làm cho
mình bi thảm mà tôi đã sống theo đó, và sự hứa hẹn của Phât giáo về khả
năng đạt được một sự thành thật mạnh mẽ vô tư.
[I found Buddhist philosophy is a
way of thought that enthralled me by its calm and radical analysis
of desire, its rejection of all the self-dramatisiting intensities
by which I lived, and its promise of a possible strong and
unsentimental sincerity.]
48. Robert J. Hawke, Thủ
Tướng Úc, Rhodes Scholar, Trade Union Leader from
1983 and Prime Minister of Australia
Quan niệm của Phật Giáo về
chúng ta tiến tới trạng thái không thể mô tả được qua một số kiếp thì về
phương diện trí thức thỏa mãn đầu óc của tôi hơn là niềm tin trong
Ki Tô Giáo, rằng chúng ta chỉ sinh ra có một lần và được ném vào
những trường hợp có thể rất giàu có hay vinh quang, nhưng chúng ta
hoặc đến với Thiên Chúa hoặc không là đặt căn bản trên một đời sống
đó. Tôi chưa đến độ theo Phật Giáo nhưng tôi thấy rằng, và
vẫn thấy như vậy, Phật Giáo thì vô cùng hợp ý hơn là triết lý của Do
Thái – Ki Tô.
[Buddhist concept that you
progress towards the Ineffable through a number of existences seemed to
me much more intellectually satisfying than the Christian belief that
you come just once and are cast into circumstances maybe of great
wealth or of great moment, but that you come to God or don't come to
God on the basis of that one life. I was never on the point of
embracing Buddhism but I found, and still find, it infinitely more
satisfying than the Judeo-Christian philosophy.]
49. Gnanatiloka, học
giả người Đức:
Một số người cho rằng Phật
Giáo là một tôn giáo tối tăm buồn tẻ. Không phải vậy, tôn giáo này sẽ
làm cho các tín đồ sáng dạ và vui tươi. Khi chúng ta đọc những chuyện
sinh ra đời của Bồ Tát, vị Phật tương lai, chúng ta biết được rằng
các Ngài đã tu tập hạnh kiên nhẫn và chịu đựng đế hoàn thiện như thế
nào, điều này sẽ giúp chúng ta vui vẻ ngay cả trong lúc chúng ta gặp
những khó khăn và hoan hỉ trong sự an sinh của tha nhân.
[Some people thinhk that Buddhism
is a dark and melancholy religion.. It is not so; it will make its
followers bright and cheerful. When we read the birth stories of
Boddhisatva, the future Buddha, we learn hos He cultivated the
perfection of patience and forbearance, it will help us to be cheerful
even in the midst of grea troubles and to take delight in other’s
welfare>]
50. Prof. Walter Kaufmann, Triết
gia Mỹ, American philosopher and author .
Phao-Lồ ghép tình yêu thương
với đức tin và hi vọng, và nhận thức của ông ta về tình yêu thương
dính líu tới đức tin và hi vọng. Ông ta nói, “tình yêu thương” là
“tin vào mọi thứ, hi vọng vào mọi thứ”. Tình yêu thương tôi muốn nói
đến không tin vào mọi thứ, hi vọng mọi thứ. Tình yêu thương không phải
là thứ tình yêu thương mất đi khi không có hi vọng hay đức tin. Khi
nào mà tình yêu thương còn cần đến sự ủng hộ của đức tin và hi vọng,
thì nó chẳng hơn gì tình yêu rỗng tuếch của con trẻ. Đức Phật biết
rằng tình yêu thương mang đến “sự đau lòng và khổ sở, đau khổ, nuối
tiếc và thất vọng; và Người đã khuyên chúng ta đừng bị ràng buộc vào
nó. Tình yêu thương mà tôi coi như là một đức tính không phải là
tình yêu thương mù quáng của những tình nhân hay lòng tin cậy, tình
yêu thương với hi vọng của Phao-Lồ, mà là tình yêu thương mà Đức Phật
biết và vẫn yêu, với đôi mắt mở to..
[Paul couples love with faith and
hope, and his conception of love involves faith and hope: "Love," he
says, "believes all things, hopes all things." The love I mean does not
believe all things and hope all things. It survives disillusionment
and persists in despair. Love is not love that ceases without hope or
faith. As long as faith and hope support it, it is hardly more than
puppy love. The Buddha knew that love brings "hurt and misery,
suffering, grief and despair"; and he advised detachment. The love I
consider a virtue is not a blind love of the lovers or the trusting,
hopeful love of Paul, but the love that knows what the Buddha knew
and still loves, with open eyes. ]
51. William Mac Quilty,
Thuộc Hiệp Hội Địa Dư Hoàng Gia Anh, British Award winning film
maker, Traveller and Fellow of The Royal Geographical Society.
Ngày nay khoa học đang thách
đố tính chất hữu hạn của bộ óc con người, một bộ óc gồm có khoảng
mười tỷ tế bào có thể kích thích bằng điện đã được đặt chương trình với
những bản năng của chiều dải lịch sử và nhận thức được những khái
niệm mới là đúng hay sai. Toàn bộ những tế bào này tạo nên nhân cách
luôn thay đổi của chúng ta và bị cắt đi một phần bởi phẫu thuật hay
thay đổi nhịp độ bằng những “sốc điện” sẽ thay đổi tính tình của
chúng ta. Bằng những phương pháp thô thiển đó, lòng hiếu chiến có
thể trở thành sợ hãi, lòng hận thù có thể trở thành lòng yêu thương –
nhưng thật là tốt hơn nhiều những tính tình này được thay đổi bởi sự
nhận thức sâu sắc về những thực tại mà triết lý của Đức Phật đã đặt
trong tay của chúng ta.
[Today science is challenging the
finite quality of the human brain, a brain consisting of some 10,000
million electrically stimulated cells programmed with the instincts of
our long history and receptive to new notions whether true or false.
The aggregate of these cells provides our ever-changing personality
and their partial removal by surgery or altered rhythm by shock
treatment changes our character. By such crude methods, aggression
can be turned into fear, hatred to affection - how much better that
they should be changed by appreciation of the realities that the
philosophy of Buddha has placed in our hands. ]
52. Juan Mascan, Nhà
Giáo Dục Tây Ban Nha, Spanish Academic and Educationalist, Lecturer
at Cambridge University
Thông điệp của Đức Phật là một
thông điệp hỉ lạc. Người đã kiếm ra một kho châu báu và Người muốn
chúng ta hãy đi theo con đường dẫn tới kho châu báu đó. Người bảo chúng
ta là chúng ta đang sống trong sự tối tăm sâu thẳm, nhưng Người cũng
bảo chúng ta là có có một con đường dẫn tới ánh sáng. Người muốn
chúng ta trổi giậy từ một đời sống mộng tưởng lên một đời sống cao
hơn, một đời sống mà con người có tình thương yêu mà không có sự thù
hận, con người giúp đỡ lẫn nhau mà không gây phương hại cho nhau.
Lời kêu gọi của Người thì phổ quát, vì Người kêu gọi đến lý trí và
đến khả năng tiềm ẩn trong mọi người chúng ta: chính chúng ta phải cố
gắng. Đức Phật vĩ đại trong quá khứ chỉ chỉ đường. Người đã đạt
được một viễn tượng hòa hợp cao siêu và trí tuệ bằng cách đặt chân lý
tâm linh qua kinh nghiệm; và chỉ có kinh nghiệm mới có thể thỏa mãn
đầu óc của con người hiện đại. Người muốn chúng ta phải quan sát và
tỉnh thức và Người muốn chúng ta hãy tìm kiếm và thấy.
[The message of the Buddha is a
message of joy. He found a treasure and he wants us to follow the path
that leads us to the treasure. He tells man that he is in deep
darkness, but he also tells him that there is a path that leads to
light. He wants us to arise from a life of dreams into a higher life
where man loves and does not hate, where a man helps and does not
hurt. His appeal is universal, because he appeals to reason and to
the universal is us all: It is you who must make the effort. The
Great of the past only show the way.' He achieved a superior harmony
of vision and wisdom by placing spiritual truth on the crucial test
of experience; and only experience can satisfy the mind of modern
man. He wants us to watch and be awake and he wants us to seek and to
find. ]
53. Peter Mathiessen
American Novelist, Naturalist and Explorer. Winner of The National Book
Award in 1979
I have so often tried to isolate
the quality of "Zen" * which attracted me so powerfully to its
literature and later to the practice of zazen #. But since the essence
of Zen might well be what one teacher called the moment-by-moment
awakening of mind, there is little that may sensibly be said about it
without succumbing to that breathless, mystery-ridden prose that drives
so many sincere aspirants in the other direction. In zazen, one may
hope ~ penetrate the ringing stillness of the universal mind.
54. Prof. Jacob Needleman, Học
giả, Giáo sư Triết, Scholar, Author and
Professor for philosophy at San Francisco State College
Trong những nhà tôn giáo lớn
trên thế giới, không có người nào là hiện thân và sống với ý tưởng là
thực thể chung cùng thì ngoài khả năng của đầu óc bình thường một
cách trong sáng và tập trung tư tưởng như Đức Phật. Điều này phần
nào giải thích tại sao những bài thuyết Pháp của Đức Phật không nói gì
về, thí dụ như sự hiện hữu của một Đấng Cao Siêu hay về đời sống bất
diệt..
[Of all the great religious
teachers of the world, none has incarnated and lived the idea that
ultimate reality is beyond the grasp of the ordinary mind with such
purity and concentration as the Buddha. This, in part, explains why the
Buddha's discourses say nothing about the existence of a Supreme
Being, for example, or about immortality . .]
55. Lucien
Stryk, tác giả , thi sĩ Mỹ, American
author, poet and Winner of Isaac Rosenbaum Poetry Award
Phật Giáo, tốt đẹp hầu hết các
tôn giáo khác, có vẻ như thích ứng với đời sống hiện đại. Nhiều
người cho rằng Phật Giáo là như vậy, ngoài các điều khác, không chỉ là
một phương pháp tự tìm hiểu chính mình, mà còn là nguồn những ý kiến
để định hướng xã hội chưa hề có sự tương đương trong Tây phương.
[Buddhism, better than most
religions, seems to have adapted to modern life. Many considering it to
be, among other things, not only a method of self discovery but a
source of ideas for social orientation without equal in the West.]
56. Robert H Thousless, Học
Giả Ki-Tô người Anh, MA., PhD, Sc.D.
British. Distinguish Christian scholar, author, Fellow of the British
Psychological Society and Fellow of Corpus Christi College,
Cambridge.
Tôi tin rằng Phật Giáo rất
thích hợp với tư tưởng của thời đại này. Căn bản là, những tư tưởng của
Phật Giáo thì cùng loại với những đường lối suy nghĩ trong khoa học.
[I believe that Buddhism is very
relevant to the thought of the present day. Basically, its thought is
familiar to us because it is the same kind of thinking as that
employed in science.]
57. Prof. Hugh Tinker, Giáo
sư đại học Luân Đôn, Professor of
government and politics at the school of Orient and African Studies,
London University
Thời kỳ giữa thế kỷ 7 và 5
trước thời đại thông thường [Before Common Era] đã thấy xuất hiện một
nhân vật vĩ đại nhất, “Ánh Sáng Của Á Châu”: Đức Phật Cồ Đàm. Một giáo
lý diệt trừ tham, sân si, trong đó một Thiên Chúa toàn năng không có
chỗ đứng, có vẻ như là yếm thế, tuy nhiên Phật Giáo không phải là
tôn giáo tiêu cực mà đặt nặng trên ý chí tự do và lòng khiêm nhượng.
Sự quan trọng của lòng từ bi. Lòng từ thiện và cúng dường, tất cả tổ
hợp lại để tạo ra một tôn giáo của sự đầm ấm và tình thương yêu.
[The period between the seventh and
fifth century BCE saw the birth of the greatest of all, 'the Light
of Asia' Gautama the Buddha . . . A doctrine of annihilation of
greed, hatred and delusion, in which an omnipotent God has no place,
might seem one of profound pessimism, yet Buddhism was saved from being
negative by the emphasis placed on free-will and humility. The
importance of compassion, of charity and alms giving, all combined to
generate a religion of warmth and love.]
58. Paul
Carus, tác giả cuốn sách nổi tiếng "The Gospel of Buddha"
, một cuốn sách đã được dịch ra nhiều thứ tiếng như Nhật, Trung Hoa,
Đức, Pháp, Tây Ba Nha v...v...và là người đã bảo trợ cho Daisetz Suzuki
sang Mỹ để truyền bá đạo Phật mà ông gọi là "Tôn Giáo của Khoa
Học" tuy ông không phải là một Phật tử. Paul Carus cho rằng:
"Nếu các tôn giáo cổ Tây Phương được tinh khiết hóa bằng cách bỏ đi
những sai lầm, nghĩa là những mê tín và điều vô lý trong đó, thì có
thể hòa hợp được với Khoa học”. Paul Carus đã tán tụng Đức Phật
như là: "Người đầu tiên thực chứng; người đầu tiên phát triển
chủ nghĩa nhân đạo; người đầu tiên có tư tưởng tự do cấp tiến; người
đầu tiên đả phá Thần tượng; và là nhà tiên tri đầu tiên về tôn giáo
của khoa học."
59. Tiến sĩ E. Graham Howe, Bác
sĩ người Anh, MB. BS. DPM. , Eminent British
Physician
"Đọc một chút về Phật Giáo ta
cũng có thể nhận thức được rằng, từ 2500 năm trước, Phật Giáo đã biết
về những vấn đề mới về tâm lý nhiều hơn là chúng ta thường biết
tới. Họ nghiên cứu những vấn đề này từ lâu và cũng đã tìm ra
phương thức giải quyết chúng. Ngày nay chúng ta chỉ khám phá lại trí
tuệ thông thái cổ xưa của Đông phương."
(To read a little
Buddhism is to realize that the Buddhists knew, 2,500 years ago, far
more about modern problems of psychology than they have been given
credit for. They studied these problems long ago and found the answers
also. We are now rediscovering the ancient wisdom of the East.)
60. Sangharakshita,
Học giả Anh, trong cuốn "Phật Giáo và Tây Phương:
Sự Hội Nhập của Phật Giáo Vào Xã Hội Tây Phương" (Buddhism and
The West: The Integration of Buddhism into Western Society), giải
thích như sau:
Trong 2500 năm lịch sử, bất cứ
tới đâu thì Phật Giáo cũng nhập vào nền văn hóa địa phương một cách
phong phú và sinh động. Đối với Phật Giáo thì điều này có nghĩa là
Phật Giáo có những dạng bày tỏ ý kiến và truyền thông mới cũng như
những phương pháp truyền đạo khác biệt nhau một cách đáng kể. Phật
Giáo đã mang tới những xã hội địa phương những lý tưởng mới, ý tưởng
mới, lối sống đạo đức mới, và đời sống xã hội, văn hóa, nghệ thuật
mới mẻ - thường là một sự biến đổi tận gốc.
Ngày nay Phật Giáo đang đi tới
Tây phương, và căn cứ trên cách chấp hành nghiêm chỉnh những nguyên
tắc và thực hành Phật Giáo của những người Tây phương thì chúng ta
không còn nghi ngờ gì nữa là lịch sử sẽ lại tái diễn. Phật Giáo đang
tiến tới sự hội nhập vào các xã hội Tây phương.
(Wherever Buddhism has traveled during
its 2500 year history it has entered into a rich and dynamic
relationship with its host cultures. For Buddhism this has meant new
forms of expression and communication as well as considerable
differences in emphasis and approach. To its surrounding societies
have come new ideals, new ideas, new ethical standards, fresh social,
cultural, artistic life - indeed, rarely anything less than radical
transformation.
Now Buddhism is coming to the West,
and judging from the seriousness with which many Westerners are
taking to its principles and practices, there can be no doubt that
history is going to repeat itself. Buddhism is about to become
integrated into Western society.)
61. Joseph L.
Daleiden, một học giả Ca-Tô, trong cuốn Sự Mê Tín Cuối
Cùng (The Final Superstition), xuất bản năm 1994, sau khi phân
tích và đánh giá cái gia tài Do Thái - Ki Tô (A Critical and
Evaluation of the Judeo-Christian Legacy), đã đề nghị những Tín
Ngưỡng Khác Thay Cho Thần Giáo (Alternatives to Theism). Về Phật
Giáo tác giả viết, trang 424:
Lời giới thiệu hay nhất về Phật
Giáo là, giống như Khổng giáo, hệ thống tín ngưỡng này đã hiện hữu
trong 25 thế kỷ mà không hề có một cuộc Thánh Chiến, một Tòa Án Xử Dị
Giáo, hay một toan tính đế quốc nào nhằm xâm chiếm và phá hủy nền
văn hóa của một dân tộc khác. (Những sản phẩm đặc thù của Ki Tô
Giáo. TCN)
(The best recommendation for Buddhism
is that, like Confucianism, this belief system has existed for
twenty-five centuries without a single Crusade, Inquisition, or
imperialist attempt to invade and destroy the culture of another
people.)
62. William Hunter
trong cuốn Lược Sử Dân Tộc Ấn Độ (A Brief History of the
Indian People):
Tất cả những tôn giáo Á Đông
đều phải biết ơn Phật Giáo về giáo lý đạo đức cao quý nhất mà giá trị
của tôn giáo này còn hữu hiệu cho tới ngày nay, mà tột đỉnh của giáo
lý này là lòng từ bi đối với mọi chúng sinh, giáo lý của Đấng Toàn
Giác.
(All Asiatic religions are
indebted to Buddhism for the noblest moral element that is effective
even today, which culminates in kindness to all that lives and breathes,
the doctrind of the perfectly Awakened One)
63. Giáo sư P. V. Bapat
trong cuốn “2500 Phật Giáo” (2500 years of Buddhism):
* Không có một trang lịch sử nào
của Phật giáo khủng khiếp bởi ánh sáng của ngọn lửa của tòa án dị
giáo, hay bị làm đen bởi làn khói đốt cháy dị giáo hay các thị tứ dân
gian, hay bị nhuộm đỏ với máu của các nạn nhân vô tội vì hận thù tôn
giáo. Phật giáo chỉ dùng một thanh gươm, đó là gươm Trí tuệ và chỉ
biết một kẻ thù, đó là Vô minh. Ðó là chứng tích của lịch sử không
thể chối cãi được.
[Not a single page of Buddhist
history has ever been lurid with the light of inquisitorial fires, or
darkened with the smoke of heretic or heathen cities ablaze, or red
with blood of the guiltless victims of religious hatred. Buddhism
wields only one sword, the sword of wisdom, and recognises only one
enemy = ignorance. This is the testimony of history, and is not to be
gain-said.]
* Phật Giáo thực sự là làn gió
xuân thổi từ đầu này tới đầu kia của căn vườn Á Châu và làm nở ra,
không những chỉ những bông sen ở Ấn Độ, mà còn làm nở những hoa hồng ở
Ba Tư, hoa đền đài ở Tích Lan, the zebina of Tibet, hoa cúc ở Trung
Hoa, hoa anh đào ở Nhật Bản v..v.. Toàn bộ văn hóa Á Châu là văn hóa
Phật Giáo. Không có nơi nào ngoài Đông Phương mà tư tưởng Phật Giáo
lại có thể thống nhất. Mỗi quốc gia đều có cách riêng để chấp nhận
tư tưởng Phật Giáo theo nhu cầu địa phương, nhưng khi khối Đông
phương phải đối đầu với Tây phương thì tư tưởng Phật Giáo là lực nối
kết những quốc gia này lại với nhau.
Ở đây chúng ta cần nhấn mạnh
sự kiện là, nếu lịch sử Phật Giáo có cho thế giới bài học nào, thì đó
là trong sự truyền bá đạo Phật từ thung lũng sông Hằng đến những núi
đá quý ở miền Nam Tích Lan, cho tới miền cao nguyên Trung Á ở phía Bắc,
rồi tới các hải đảo nắng ấm Nhật Bản ở phía Đông, Phật Giáo, văn
hóa, văn minh, và giáo dục là những bạn đồng hành không thể tách rời
nhau được.
(Buddhism was, in fact a spring
wind blowing from one end of the garden of Asia to the other and
causing the bloom not only the lotus of India, but the rose of Persia,
the temple flower of Ceylon, the zebina of Tibet, the chrysanthemum of
China and the cherry blossom of Japan – Asian culture is as a whole,
Buddhist culture. It is Buddhist thought and in no other than
India, China and Japan, representing the East, could be a united
one. Each nationality has its own caracteristic modes of adopting
the thought to its environment needs, but when the East as a unity to
confront thw West, Buddhist thought supplies the bond.
Here it would suffice to emphasize
the fact that if the history of Buddhism in Asia has any lesson for
the world today, it is that: in their long trek from the burning marl
of the Gangetic to the gem encrusted rocks of Ceylon in the South,
the wind-swept uplands of Central Asia in the North, and the
sun-confronting islands of Japan in the East, Buddhism, culture,
civilization and education were inseparable friends and companions)
64. Giáo sư
Max Muller, Học giả người Ðức [A German Scholar].
Ðức Phật là hiện thân
của tất cả các đức hạnh mà Ngài thuyết giảng. Trong
thành quả của suốt 45 năm dài hoằng pháp, Ngài đã chuyển tất cả những
lời nói của Ngài thành hành động; không nơi nào Ngài buông thả cái
yếu đuối của con người hay dục vọng thấp hèn. Luân lý, đạo
đức căn bản của đức Phật là toàn hảo nhất mà thế giới chưa bao giờ
biết đến.
[Buddha was the embodiment of all
virtues he preached. During his successful and eventful ministry of
45 years he translated all his words into action; and in no place did he
give vent to any human frailty, or any base passion. The Buddhas
moral code is the most perfect which the world has ever known.]
65. Abdul Atahiya, một
thi nhân Hồi Giáo.
Nếu bạn muốn thấy người
cao quí nhất của loài người, bạn hãy nhìn vị Hoàng đế trong y phục
một người ăn xin; chính là Ngài đó, siêu phàm thánh tính của Ngài
thật vĩ đại giữa con người.
[If you desire to see the most
noble of mankind, look at the king in beggar’s clothing; it is he
whose sanctity is great among men. ]
66. - Tiến Sĩ
S.Radhakrisnan, trong cuốn "Ðức Phật Cồ Ðàm"
[Gautama The Buddha]
Khi chúng ta đọc những bài thuyết
giảng của đức Phật, chúng ta cảm kích bởi tinh thần hợp lý của Ngài.
Con đường đạo đức của Ngài ngay trong quan điểm đầu tiên là một quan
điểm thuần lý. Ngài cố gắng quét sạch tất cả những màng nhện giăng
mắc làm ảnh hưởng đến cái nhìn và định mệnh của nhân loại.
[When we read Buddha’s discourses, we
are impressed by his spirit of reason. His ethical path has for its
first step right views, a rational outlook. He endeavours to brush
aside all cobwebs that interfere with mankind’s vision of itself and
its destiny.]
Sự thanh tịnh của tâm linh và
lòng thương yêu tất cả sinh vật đã được dạy dỗ bởi đức Phật. Ngài
không nói đến tội lỗi mà chỉ nói đến vô minh và điên cuồng có thể
chữa khỏi bởi giác ngộ và lòng thiện cảm.
[Serenity of spirit and love for all
sentient creation are enjoined by the Buddha. He does not speak of
sin, but only of ignorance and foolishness which could be cured by
enlightenment and sympathy.]
Không một lời thô bạo nào
được thấy thốt ra từ nơi đức Phật trong cơn tức giận, chưa từng có
một lời thô bạo được thấy trên môi đức Phật kể cả trong lúc tình cờ.
[There was never an occasion when the
Buddha flamed forth in anger, never an incident when an unkind word
escaped his lips.]
67. - Moni
Bagghee, trong cuốn "Ðức Phật Của Chúng
Ta" [Our Buddha]
Ðiều đáng chú ý nhất nơi đức Phật
là sự kết hợp gần như độc nhất của một đầu óc khoa học trầm tĩnh và
thiện cảm sâu xa của lòng từ tâm. Thế giới ngày nay ngày càng hướng
về đức Phật, vì Ngài là người duy nhất tiêu biểu cho lương tâm của
nhân loại.
Ðức Phật là nhà tiên phong thương
yêu nhân loại, và là một triết gia siêu phàm trong nhân phẩm dũng
cảm và sáng chói. Ngài có những điều mà chưa ai có thể quên được là
Ngài thuyết pháp trong hăng say và nhiệt tình về nguồn kiến thức. Vĩ
đại hơn, trí tuệ của Ngài chính là đài gương soi sáng.
[The most striking thing about the
Buddha is almost a unique combination of a cool scientific head and
profound sympathy of a warm and loving heart. The world today turns
more and more towards the Buddha, for he alone represents the
consience of humanity.
The Buddha was a pioneer as a lover
of men, and a philosophic genius rolled into a single vigorous and
radiant personality. He had things to say that no man or woman, after
2500 years of bustling and hustling and chattering round the
fountain of knowledge, can afford to ignore. Greater perhaps than his
wisdom was the example he set.]
Phật giáo là một tôn giáo
vĩ đại duy nhất của thế giới, một cách ý thức và
chân thực tôn giáo này dựa trên căn bản một hệ thống phân tích hợp lý
những khó khăn của đời sống và cách thức giải quyết khó khăn ấy.
[Buddhism is the only great religion
of the world that is consciously and frankly based on a systematic
rational analysis of the problems of life and of the way to its
solution.]
68. - Tiến Sĩ
Edward Conze, trong cuốn "Phật giáo".,"Buddhism"
Ðức Phật giống như một lương y.
Một bác sĩ phải biết chẩn đoán các loại bệnh tật, nguyên nhân, thuốc
giải độc và phương pháp chữa trị, phải biết áp dụng phương thức cho
thích hợp, cho nên đức Phật đã dạy Tứ Diệu Ðế (Bốn sự thật)
chỉ rõ sự hiện hữu của đau khổ (Khổ đế), nguyên nhân của đau
khổ (Tập đế), diệt trừ khổ não để được an lạc (Diệt
đế) và con đường đưa đến diệt tận khổ đau (Ðạo đế).
[The Buddha is like a physician. Just
as a doctor must know the diagnosis of the different kinds of
illness, their causes, the antidotes and remedies, and must be able
to apply them, so also the Buddha has taught the Four Holy Truths
which indicate the range of suffering, its origin, its cessation, and
the way which lead to its cessation.]
69. - Một học
giả Hồi Giáo. - A Muslim Scholar
Ðức Phật không phải là của riêng
người Phật tử, Ngài là của toàn thể nhân loại. Giáo lý của Ngài thông
dụng cho tất cả mọi người. Tất cả các tôn giáo khai sáng sau
Ngài, đều đã mượn rất nhiều các tư tưởng hay của Ngài.
[The Buddha is not a property of
Buddhists only. He is the property of whole mankind. His teaching is
common to everybody. Every religion, which came into existence after
the Buddha, has borrowed many good ideas from the Buddha.]
70. - Giáo sư
Lakshimi Narasu, trong cuốn "Tinh
Hoa Của Phật giáo", "The Essence of Buddhism"
Ðức Phật là người cha nhìn thấy
đàn con đang vui chơi trong ngọn lửa thế tục nguy hiểm, Ngài dùng mọi
phương tiện để cứu các con ra khỏi ngôi nhà lửa và hướng dẫn chúng
đến nơi an lạc của Niết bàn.
[Buddha is one who sees his children
playing in the consuming fire of worldliness and employs different
expedients to bring them out of this burning house and lead them to
the safe asylum of Nirvana.]
Ðiểm vinh quang trong
Phật giáo là Phật giáo lấy trí tuệ làm yếu tố cốt lõi của sự giải
thoát. Trong Phật giáo, đạo đức (Giới) và
trí tuệ không thể tách rời nhau. Giới hình thành nền tảng của đời
sống cao thượng, tri thức và trí tuệ là những yếu tố kiện toàn nó.
Không quán triệt về luật nhơn quả và duyên sinh (Pratyasamutpada),
thì không thể gọi là đạo đức chơn chánh, người gọi là đạo đức chơn
chánh thì phải có được một nội quán và tri thức cần thiết nầy. Về
lãnh vực nầy đạo Phật khác hẳn với các tôn giáo khác. Các tôn
giáo thuộc nhất thần giáo khởi đầu với một số lý thuyết giả định và
khi những giả định này mâu thuẩn với sự tiến bộ của tri thức loài
người, thì gia tăng thêm phiền muộn. Ðạo Phật được thiết lập
trên một tảng đá vững chắc của các sự thật, chính vì thế không bao giờ
xa rời ánh sáng của tri thức.
[It is a glory of Buddhism that it
makes intellactual enlightenment an essential condition of salvation.
In Buddhism morality and interlectual enlightenment are inseparable
from one another. While morality forms the basis of the higher life,
knowledge and wisdom complete it. Without a perfect understanding of
the law of casuality and transformation (Pratityasamutpada), no one
else can even be said to be truly moral if he does not possess the
necessary insight and knowledge. In this respect Buddhism differs
from all other religions. All montheistic religions start with
certain assumption, and when these assumptions are contradicted by
the growth of knowledge it increases sorrow. But Buddhism starts with
no assumptions. It stands on the firm rock of facts, and can
therefore never shun the dry light of knowledge.]
Chỉ nói về Phật giáo thôi, ta
có thể xác nhận là tôn giáo này thoát khỏi tất cả cuồng tín.
Phật giáo nhằm tạo trong mỗi cá nhân một sự chuyển hóa nội tâm bằng
cách tự chiến thắng lấy mình. Làm sao mà Phật Giáo phải nhờ đến sức
mạnh và tiền bạc hay cả đến sự chinh phục để tác động mọi người vào
đạo? Ðức Phật chỉ rõ một con đường giải thoát duy nhất để cho cá nhân
tự quyết định nếu muốn theo tôn giáo này.
[Of Buddha alone can it be affirmed
it is free from all fanaticism. It’s aim being to produce in every
man a thorough internal transforming by self conquest, how can it
have a recourse to might or money or even persuasion for effecting
conversion? The Buddha has only shown the way to salvation, and it is
left to each individual to decide for himself if he would follow
it.]
71. - Giám
mục Milman. - Bishop Milman
Tôi càng ngày càng cảm thấy đức
Thích Ca Mâu Ni gần gủi nhất trong tính cách và ảnh hưởng của Ngài, Ngài
là Con Ðường, là Chân lý và là Sự sống.
[I feel more and more that Sakyamuni
is the nearest in character and effect to Him who is the Way, the
Truth, and The Life.]
72. - Một Văn
Hào Âu Châu. - A European Writer
Ðây là giáo lý mà chúng ta có thể
tin theo. Không nơi nào trong thế giới tôn giáo, sùng bái và
tín ngưỡng mà chúng ta có thể tìm một vị giáo chủ chói sáng như thế !
Trong hàng loạt các vì sao, Ngài là vì tinh tú khổng lồ, vĩ đại
nhất. Một số các khoa học gia, triết gia, các nhà văn hóa đã
tuyên bố về Ngài “Con Người Vĩ Ðại Nhất Chưa Từng Có”. Ánh
hào quang của vị Thầy vĩ đại này soi sáng cái thế giới đau khổ và tối
tăm, giống như ngọn hải đăng hướng dẫn và soi sáng nhân loại.
[Here is a teaching we can follow
with confidence. Where in the world of religions, cults and creeds,
can we find a master of such brilliance? In a pageant of stars he was
a giant of the greatest magnitude. Little wonder that scientists,
philosophers, and men of literature have proclaimed Him “the Greatest
man ever born”. The radiance of this great teacher goes through a
world of suffering and darkness, like a beacon light to guide and
illuminate mankind.]
73 - E. A.
Burtt, trong cuốn "Ðức Phật Từ Bi" (The Compassionate
Buddha)
Lịch thiệp, thanh tịnh, từ bi,
xuyên qua sự giải thoát khỏi lòng ích kỷ tham dục, đó là giáo lý căn
bản của tôn giáo vĩ đại Á đông của đạo Phật.
[Gentleness, serenity, compasion,
through liberation from selfish-craving - are the fundamental
teachings of the great Oriental religion of Buddhism.]
74 - Phra
Khantipalo, trong cuốn "Ðộ lượng", (Tolerance)
Giáo pháp của đức Phật giống như
một cây cầu được xây toàn hảo bằng thép linh động, gió và nước không
làm hư được, tự nó thích ứng phù hợp trong mọi trạng huống thay đổi,
nhưng đồng thời cũng làm vững chắc thêm cầu và mở con đường an lạc
vĩnh cữu, đến Niết bàn.
[Buddha Dharma is like a bridge well
built of flexible steel, it gives a little to wind and water, it
adapts itself to changing circumstances, but at the same time it has
secured foundations and offers a safe way to the Deathless, to
Nirvana.]
Hầu hết các tân tín đồ của các
giáo phái khác bị kiểm soát bởi các Trưởng giáo của họ và bị cấm
không được đọc các thánh kinh, chủ nghĩa, tạp chí, các loại sách bỏ
túi hay học thuyết của tôn giáo khác. Việc này rất hiếm thấy trong
Phật giáo.
[Most meophytes of some other
religions are controlled by their Guru and are forbidden to read the
scriptures, doctrines, magazines, booklets and tracts of other
religions. This very rarely happens within Buddhism.]
75. - Charles
T. Gorham.
Chắc chắn từ miền Ðông Phương
huyền bí, nơi đất mẹ mầu mỡ của tôn giáo, cho chúng ta sự khám phá
trung thực nơi Phật giáo từ khi tôn giáo này cho chúng ta biết nền
đạo đức huy hoàng và sự thanh khiết tiềm ẩn sâu xa trong bản tính tự
nhiên của con người không cần đến một thần linh nào khác mà bản tính
này vốn tiềm ẩn trong tâm của con người và thức tỉnh họ biến thành
cuộc sống vinh quang.
[Surely the mysteriously East, that
fertile mother of religions, has given us in Buddhism a true
revelation, since it makes known to us the moral beauty and purity
that lies in the deep of human nature needing no other divinity than
that which abides in the human heart to awake them into living
glory.]
76. - Hazrat
Inayat Khan, Học giả Hồi Giáo, trong cuốn " Thông Ðiệp
Sufi" (The Sufi Message)
Sứ mạng của đức Phật quả là độc
đáo riêng biệt, vì thế cho nên sứ mạng này đứng biệt lập khác hẳn các
tôn giáo khác trên thế giới. Sứ mạng của Ngài là mang lý tưởng của
những con chim đang bay trong không trung về gần với trái đất, bởi lẽ
thực phẩm để nuôi sống chúng thuộc về trái đất.
[The mission of the Buddha was quite
unique in it’s character, and therefore it stands quite apart from
the many other religions of the world. His mission was to bring the
birds of idealism flying in the air nearer to the earth, because the
food for their bodies belonged to the earth.]
77. - Francis
Story, trong cuốn "Phật giáo, Một Tôn Giáo Thế Giới",(Buddhism
as World Religion)
Lý thuyết của Phật pháp vẫn đứng
vững ngày nay không bị ảnh hưởng bởi tiến trình của thời gian và sự
tăng trưởng kiến thức, vẫn giữ nguyên như lúc ban đầu bầy tỏ. Dù cho
kiến thức khoa học tăng tiến đến thế nào trên chân trời trí óc của
con người, trong phạm vi Giáo pháp (Dhamma) cũng vẫn có chỗ
để thừa nhận và đồng hóa các khám phá xa hơn nữa. Về phương diện thu
hút của lý thuyết nầy không dựa vào các khái niệm giới hạn của các tư
tưởng sơ khai, về phương diện khả năng cũng không bị lệ thuộc vào
những phủ định của tư tưởng.
[The doctrines of Buddha Dhamma stand
today, as unaffected by the march of time and the expansion of
knowledge as when they were first enunciated. No matter to what
lengths increase scientific knowledge can extend man’s mental
horizon, within the frame work of the Dhamma there is room for the
acceptance and assimilation of the further discovery. It does not
rely for it’s appeal upon limited concepts of primitive minds not for
it’s power upon the negation of thought.]
78. - Giám
Mục Gore, trong cuốn "Ðức Phật và Chúa Christ"
(Buddha and the Christ.)
Phật giáo như chúng ta đang thấy,
những gì đã được ghi chép sưu tập lại rất là thực tế, không phải là
một hệ thống giả thuyết của thời đại sơ khai, về phương diện nầy Phật
giáo dám thách thức với các tôn giáo khác.
[It is Buddhism as we find it
actually recorded, not hypothetical primitive system, which still
forms a challenge to other religions.]
79. - Anagarika
Dharmapala, trong cuốn "Cái Nợ Của Thế Giới Ðối Với Ðức
Phật". (The World debt to Buddha)
25 thế kỷ qua, Ấn Ðộ mục kích một
cuộc cách mạng về tri thức và về tôn giáo lên đến cao độ đã lật đổ
chủ nghĩa độc thần, giới giáo sĩ vị kỷ, và thiết lập một tôn giáo
tổng hợp, một hệ thống ánh sáng và tư tưởng được gọi là Giáo pháp (Dhamma),
một Triết học Tôn giáo.
[Twenty- five centuries ago India
witnessed an intellectual and religious revolution which culminated
in the overthrow of monotheism, priestly selfishness, and the
establishment of a synthetic religion, a system of light and thought
which was appropriately called Dhamma, a Philosophical Religion.]
80. - Một Văn
Hào Tây Phương". - A Western writer
Phật giáo là một phương thức làm
sao để đạt được lợi lạc cao nhất từ cuộc sống. Phật giáo là
một tôn giáo của trí tuệ mà ở đấy kiến thức và thông minh chiếm ưu
thế. Ðức Phật không thuyết giảng để thâu nạp tín đồ mà là để
soi sáng người nghe.
[Buddhism is a plan for living in
such a way as to derive highest benefit from life. It is a religion
of wisdom where knowledge and intelligence predominate. The Buddha
did not preach to win converts but to enlighten listeners.]
81. - Giáo Sĩ
Joseph Wain- Rev. Joseph Wain
Phật giáo dạy đời sống không bằng
luật lệ mà bằng nguyên lý một đời sống cao đẹp; và chính vì thế Phật
giáo là một tôn giáo khoan dung, một hệ thống nhân từ nhất dưới ánh
mặt trời.
[Buddhism taught a life not by rule,
but by principle, a life of beauty; and as a consequence, it was a
religion of tolerance. It was the most charitable system under the
sun.]
82. - Tiến sĩ
G. P. Malasekara.
Phật giáo chưa bao giờ ép ai theo
dù dưới hình thức nào - hoặc ép buộc ý tưởng và niềm tin đối với
người không thích, hoặc bằng bất cứ một sự tâng bốc nào, bằng lừa gạt
hay ve vãn, hầu đoạt được thắng lợi để gia nhập vào quan điểm riêng
tư của mình. Những nhà truyền giáo của đạo Phật không bao giờ
thi đua để cải đạo con người vào nơi họp chợ (Ðạo).
[It was never, however, the buddhist
way to proselytise in the sense of forcing ideas and beliefs upon an
unwilling audience, much less to exert pressure of any kind, or any
kind of flattery, deceit or cajolery, to win adherence to one’s own
point of view. Buddhist missionaries have never competed for converts
in the marketplace.]
83. - Tiến Sĩ
K.N.Jayatilleke, trong cuốn "Phật
giáo và Hòa Bình"
Ðây, việc cần thiết là lưu ý đến
một đặc tính duy nhất của đạo Phật nghĩa là, Phật giáo là một tôn
giáo duy nhất, bậc thầy của tôn giáo, mà kết quả là một triết lý
thích hợp nói cho chúng ta biết về những sự kiện tối hậu của hiện hữu
và hiện thật. Ðạo Phật là con đường của sự sống xuất phát từ việc
chấp nhận quan điểm của đời sống và xem sự sống là hiện thật. Triết
lý của đức Phật không phải là không kể đến bản chất của kiến thức.
[Here it is necessary to draw
attention to another unique feature of the religion of the buddha,
namely, that it is the only religion of any relgious teacher, which
is the outcome of a consistent philosophy, which claims to tell us
about the ultimate facts of existance and reality. The religion of
the Buddha is a way of life resulting from the acceptance of a view
of life, which is said to be factual. His philosophy is not without
an account of the nature of knowledge.]
84. -
Gertrude Garatt
Không thể cho rằng ngày nay Phật
giáo bị suy yếu, vì Phật giáo bắt nguồn trên những nguyên tắc cố định
chưa bao giờ bị sửa đổi.
[It will not be possible even today
to Buddhism that it is worn out because it is rooted upon certain
fixed principles that can never be altered.]
85. Giáo Sư
Ananda Kaushalyayana
Những tín đồ khiêm tốn của đức
Phật may mắn biết là nhường nào, họ đã không thừa hưởng lối ngụy biện
của sự không sai lầm ở bất cứ một cuốn sách nào ngay từ lúc bắt đầu.
[How fortunate are the humble
followers of the Buddha who have not inherited the fallacy of
infallibility of any revealed book from the very beginning.]
86. D.
Valisinha, Tổng Thư Ký, Hội Maha Bodhi, "Con đường sống của
người Phật tử", "Buddhist way of life"
Tôn giáo của sự sống được phán
xét không phải chỉ thuần bằng những sự thật được tuyên cáo nhưng cũng
chính bằng sự thay đổi mà tôn giáo này đã đem lại cho cuộc sống của
tín đồ. Cho đến nay, theo kinh nghiệm, Phật giáo có một kỷ
lục về thành tựu mà chúng ta có thể lấy đó là một niềm hãnh diện thật
sự.
[A religion or a way of life is
judged not merely by the truths it proclaims but also by the change
that it brings about in the life of it’s followers. So far this test
is concerned Buddhism has a record of achievements in which we can
take a genuine pride.]
88. - Anatole
France, Văn hào Pháp
Dường như người thanh niên bất
diệt, hiền lành, ngồi khoanh chân trên hoa sen thanh tịnh với bàn tay
phải dơ lên như khuyên nhủ như trả lời: "Nếu con muốn thoát khỏi sự
đau khổ và sợ hãi, con hãy luyện tập trí tuệ và từ bi".
[It seemed that the kindly aesthetic,
eternally young, seated cross-legged on the lotus of purity with his
right hand raised in admonition, answered in these two words: "If
you wish to escape from suffering from fear, practise wisdom and
compassion."]
89. - Giáo Sư
Eliot , trong cuốn "Phật giáo và Ấn Ðộ giáo" (Buddhism
and Hinduism)
Lần đầu tiên trong lịch sử thế
giới, đức Phật tuyên bố sự giải thoát, mỗi con người có thể đạt được
do chính bản thân mình trong đời sống của mình trên thế giới mà không
cần đến sự giúp đỡ của Thượng đế hay thánh thần nào. Ngài nhấn mạnh
về giáo lý như lòng tự tin, thanh tịnh, nhã nhặn, giác ngộ, an lạc và
lòng thương yêu nhân loại. Ngài cũng nhấn mạnh đến sự cần thiết của
kiến thức, vì không có trí tuệ thì siêu linh nội tâm không xâm nhập
trong đời sống của Ngài được.
[For the first time in the history
of the world, Buddha proclaimed a salvation, which each man could
gain for himself and by himself in this world during this life,
without the least help from the personal GOD or Gods. He strongly
inculcated the doctrine of self reliance, of purity, of courtesy, of
enlightment, of peace and of universal love. He strongly urged necessity
of knowledge, for without wisdom psychic insight could not be got in
his life.]
90. - Tiến Sĩ
Oldenburg, Một học giả Ðức.
Ðức Phật không giải thoát con
người, nhưng Ngài dạy con người phải tự chính mình giải thoát lấy
mình, như chính Ngài đã tự giải thoát lấy Ngài. Con người chấp nhận
giáo lý của Ngài là chân lý, không phải giáo lý này đến từ nơi Ngài,
nhưng vì lòng xác tín cá nhân, thức tỉnh bởi những lời Ngài dạy, trỗi
dậy bởi ánh sáng trí tuệ của chính mình.
[It is not the Buddha who delivers
men, but he teaches them to deliver themselves, even as he has
deleivered himself. They accept his teaching of the truth, not because
it comes from him, but, because of personal conviction, aroused by his
words, arises by the light of their own spirit. ]
91. - George
Grimm, trong cuốn "Giáo Lý của đức Phật" (The
Doctrine of the Buddha)
Ðức Phật không chỉ nhận thức được
sự thực tối cao, Ngài cũng có biểu lộ kiến thức cao cả của
Ngài, kiến thức cao hơn tất cả kiến thức của các “Thần linh và
Người”. Kiến thức của Ngài rất rõ ràng và độc lập không liên
can gì đến thần thoại và hoang đường. Tuy nhiên, nơi đây lại còn cho
thấy một hình thức vững vàng, tự nó biểu lộ được một cách rõ ràng và
hiển nhiên để cho con người có thể theo Ngài. Vì lý do đó, đức Phật
không đòi hỏi phải tin nhưng hứa hẹn kiến thức.
[The Buddha has not merely
awakened to the supreme reality, he also presents his higher knowledge
that is superior to that of "all gods logical disguise and mythical
clothing. Here, however, it is given in so cogent a form that it
presents itself as positively and self evedent to the person to is avble
to follow him. For this reason the Buddha does not demand any
belief, but promises knowledge.]
92. - John
Walters, trong cuốn "Tinh thần không bị giao động" (Mind
Unshaken)
Quan niệm về tội lỗi của Phật
giáo khác hẳn với người Cơ đốc giáo. Với tín đồ Phật giáo, tội lỗi
chỉ là vô minh hay ngu si. Một người hung ác là một người ngu si. Kẻ
phạm tội không cần đến trừng phạt mà cần được giáo hóa nhiều. Người
đó không phải bị coi là "Vi phạm mạng lịnh của Thượng đế" hay như một
kẻ phải cầu xin lòng lân mẫn, tha thứ của Thượng đế. Tốt hơn và cần
thiết hơn cho người bạn phạm tội kia biết lẽ phải của con người.
Người phật tử không tin là người phạm tội có thể thoát được hậu quả
bởi tội lỗi gây ra bằng cách van vái cầu nguyện với Thượng Ðế.
[Its idea of sin differs somewhat
from the Christian idea. Sin to the Buddhist is mere ignorance or
stupidity. The wicked man is an ignorant man. He doesn’t need much
punishment and condemnation so much as he needs instruction. He is
not regarded as ”violating God’s commands” or as one who must beg for
divine mercy and forgiveness. Rather it is necessary for the
sinner’s friends to make him reason in the human way. The Buddhist
does not believe the sinner can escape the consequences in prayerful
attempts to bargain with God.]
93. – Giáo
sư Karl Pearson
Không có những thú vui nhục dục,
cuộc sống có thể chịu đựng được không? Không tin tưởng vào bất tử,
con người có thể có đạo đức không? Không sùng bái một thần linh con
người có thể tiến tới điều chánh đáng không? Ðược, đức Phật trả lời,
cứu cánh có thể đạt được bởi kiến thức; một mình kiến thức là chìa
khóa để tiến tới con đường cao đẹp hơn, con đường mà trong đời sống
đáng theo đuổi; kiến thức đem lại an tĩnh và hòa bình cho đời sống
giúp cho con người không xao xuyến đối với những cơn bão tố của thế
giới đầy biến động.
[Without senuous pleasure would life
be endurable? Without belief in immorality can man be moral? Without
worship of a God can man advance towards righteousness? Yes, replies
the Buddha, these ends can be attained by knowledge; knowledge alone
the key to higher path, the one worth pursuing in life; knowledge is
that which brings calmness and peace to life, which renderd man
indifferent to the storms of phenomenal world.]
94. Blaise
Pascal, Nhà toán học, Vật lý học và triết gia Pháp.
Con người vĩ đại hơn sức mạnh mù
quáng của thiên nhiên vì lẽ cả đến khi nghĩ rằng con người bị hủy
diệt bởi những sức mạnh ấy, con người vẫn giữ được cao cả hơn bằng sự
hiểu biết các sức mạnh ấy. Lại nữa, Phật giáo mang sự thật xa hơn
nữa: Phật giáo cho thấy bằng phương thức hiểu biết, con người cũng có
thể kiểm soát được mọi trạng huống của mình. Con người có thể ngưng,
thoát khỏi bị nghiền nát bởi sức mạnh thiên nhiên và sử dụng những
luật của sức mạnh thiên nhiên để tự mình đứng lên chống đỡ.
[Man is greater that the blind forces
of nature because even though he is crushed by them he remains
superior by virtue of his understanding of them. Again., Buddhism
carries the truth further: it shows that by means of understanding
man can also control his circumstances. He can cease to be crushed by
them, and use their laws to raise himself.]
95. - Giáo sư Von
Glasenapp, Một học giả Ðức.
Cũng có thể nói rằng Ấn độ đã
khám phá ra vô thức sớm hơn những nhà tâm lý học Tây phương. Theo họ,
vô thức gồm có tất cả những cảm tưởng nằm trong cá nhân được di sản
từ kiếp trước. Kỹ thuật thiền định Phật giáo chú trọng đến sức mạnh
tiềm ẩn, là sự khai phóng đầu tiên của tâm lý phân tích học hiện đại,
cũng như của sự huấn luyện tinh thần tự sinh v.v...
[It can also be said that India
discovered the unconsciousness earlier than the Western
psycholigists. For them the unconscious consists in the totality of
the impressions which slumber in the individual as the inheritance
from his previous existance. The Buddhis technique of meditation,
which is concerned with the latent forces, is thus a fore-runner of
modern psycho-analysis, of autogenic mental training etc.]
96. Bandaranaike, Nguyên
Thủ Tướng SriLanka, Former Prime Minister of SriLanka
Phật giáo sẽ trường tồn như
mặt trời, mặt trăng và loài người hiện hữu trên mặt đất; do đó, Phật
giáo là tôn giáo của con người, của nhân loại cũng như của tất cả.
[Buddhism will last as long as the
sun and moon last and the human race exists upon the earth, for it
is the religion of man, of humanity as a whole.]
97. Học giả Dudley Wright
Ngày nay chúng ta nghe nói
nhiều về năng lực của ý, nhưng Phật Giáo là hệ thống điều tâm đầy đủ và
hữu hiệu nhất chưa từng có trên thế giới.
[We hear much nowadays of
thought-power, but Buddhism is the most complete and effective system of
mind-training yet placed before the world. ]
98. Manmatha Nath Sastri
Đức Phật đã tạo nên một giới
người mới, giới của những anh hùng đạo đức, một giới của những người
tự mình đi tìm sự giải thoát, một giới của các vị Phật.
[The Buddha created a new race of
men, a race of moral heroes, a race of salvation-workers, a race of
Buddhas.]
99. Geoffrey
Mortimer, một văn sĩ Tây phương, a writer in the West.
Quay về Phật Giáo, chúng ta sẽ
đọc thấy rằng Vua Asoka không những chỉ rao giảng một đạo đức cao
thượng mà còn dùng quyền năng của một Quân Vương trong cách cư xử làm
cho những chủ quyền hiện đại của các niềm tin khác phải cảm thấy hổ
thẹn.
[Turn to Buddhism, and you will read
that Asoka not only preached a lofty morality but exercised the power
of kingship in manner that shames our modern sovereigns of other
faiths. ]
100. The
Great Khan Mongka
Phật Giáo giống như lòng bàn tay,
các tôn giáo khác như các ngón tay.
[Buddhism is like the palm of the
hand, the other religions being the fingers]