Chánh Báo,正報, Thân Độ—Làm con
người hiện tại, tốt hay xấu, tùy thuộc vào kết quả của nghiệp đời
trước, như phải giữ căn bản ngũ giới nếu muốn tái sanh trở lại làm
người—One’s body—Being the resultant person, good or bad, depends on or
results from former karma—Direct retribution of the individual’s
previous existence, such as being born as a man is the result of
keeping the five basic commandments for being reborn as a man
Video
Thuc va Than Trong Tai Sanh(Thich Nhat Tu)
Chánh Báo Y Báo: Giáo pháp
của Phật chủ trương chánh báo và y báo
hay tất cả thân thể và sở trụ của chúng sanh đều do tâm của họ biến
hiện—Buddhist doctrine believes that direct retribution of individual’s
previous existence and the dependent condition or environment created
by the beings’ minds.
1) See Chánh Báo.
2) See Y Báo.
Chánh Biến Giác:
Samyak-sambuddha (skt)—See Chánh Biến Tri.
Chánh Biến Tri,正遍知, Samyaksambuddha
(skt)—Chánh Biến Giác—Chánh Đẳng Chánh Giác—Chánh Tận Giác—Phổ giác
nhứt thiết pháp (biết rộng và biết đúng về tất cả chư pháp)—Correct
equal or universal enlightenment—Completely enlightened—The universal
knowledge of a Buddha
Chánh Biến Tri Hải: Biển
phổ giác hay biển tri thức của chư
Phật—The ocean of omniscience (universal knowledge of a Buddha).
Chánh Cần,正勤, Right effort
Chánh Đáng: Righteousness.
Chánh Đẳng
Chánh Giác,正等正覺,
A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề—Perfect universal enlightenment,
knowledge, or understanding—Supreme or perfect enlightenment
(Anuttara-samyak-sambodhi—A Nậu đa la tam miệu Tam bồ đề)—See Chánh
Biến tri
Chánh Đẳng Giác,正等覺, Samyakbuddhi
(bodhi) Chánh trí vô thượng của Phật (trí giác biết các pháp không sai
lệch)—Correct universal perfect enlightenment—The perfect universal
wisdom of a Buddha
Chánh Địa Bộ,正地部, Mahisasakah
(skt)—See Hóa Địa Bộ
Chánh Điện,正殿, The Main Hall—Buddha
hall—Shrine
Chánh Định,正定, Samyak-samadhi
(skt).
· Tâm cố định và không bị khuấy rối. Giai đoạn cuối cùng trong Bát
Thánh Đạo: Right concentration or abstraction so that becomes vacant
and receptive—The mind fixed and undisturbed—The last link of the
Eightfold Path.
· Chánh Định là yếu tố kỷ luật tinh thần cuối cùng dẫn đến Tứ Thiền
hay bốn giai đoạn của Thiền: Right Concentration is the last mental
discipline that leads to the four stages of jhana—See Tứ Thiền.
Chánh Định Lực: Samadhibhala (skt)—Định lực của tâm hay định lực
thiền giúp ta không lầm lẫn cũng như dong ruỗi—The power of
concentration of mind or meditation which helps destroying confused or
wandering thoughts.
Chánh Định Nghiệp,正定業, Thuận theo 18 lời
nguyện của Phật A Di Đà và cõi Tây Phương Cực Lạc mà nhất tâm chuyên
niệm hồng danh của Ngài—Concentration upon the eighteen vows of
Amitabha and the Western Paradise, in repeating the name of Amitabha
Chánh Đương Nhâm Ma Thời: Just at such and such an hour.
Chánh Giác,正覺, Sambodhi (skt)—Tam
Bồ Đề—Thực trí của Như Lai hay giác trí chân chánh về chư pháp—The
wisdom or omniscience of a Buddha
Chánh Giáo,政教,
1) Giáo dục chánh trị: Political teaching—Governmental education.
2) Chánh trị và tôn giáo: Politics and religion.
Chánh Giới: Correct rules (precepts).
Chánh Hạnh,正行,
1) Right conduct.
2) Chánh hạnh nơi thân là một trong những cửa ngõ quan trọng đi vào
đại giác, vì nhờ đó mà tam nghiệp hằng thanh tịnh—Right conduct of the
actions of the body is one of the most important entrances to the great
enlightenment; for with it, the three kinds of behavior are pure.
Chánh Hạnh Kinh,正行經, Phật Thuyết A Hàm
Chánh Hạnh Kinh—Kinh Đức Phật dạy về chánh hạnh nơi thân—The sutra in
which the Buddha taught about right deeds of the body
Chánh Kiến,正見, Samyagdrsti (skt)
(A) Nghĩa của Chánh Kiến—The meanings of Right Understanding—Hiểu
được bốn sự thật cao quí. Sự hiểu biết nầy là trí tuệ cao cả nhất nhìn
thấy sự thật tối hậu, nghĩa là thấy sự vật đúng là như thế. Đây là giai
đoạn đầu tiên trong Bát Thánh đạo—Right understanding, right views, or
knowledge of the four noble truth. This understanding is the highest
wisdom which sees the Ultimate Reality. That is to say to see things as
they are—Understanding the four noble truths, the first of the
eightfold noble path.
(B) Phân loại Chánh Kiến—Categories of Right Understanding—Theo
Tiến Sĩ K. Sri. Dhammananda trong Những Hạt Ngọc Trí Tuệ Phật Giáo, có
hai loại Chánh Kiến—According to Dr. K. Sri. Dhammananda in the Gems of
Buddhism Wisdom, there are two sorts of understanding:
1) Phàm Kiến: Kiến thức về một sự tích lũy của trí nhớ—an
accumulated of memory, an intellectual grasping of a subject according
to certain given data.
2) Thánh Kiến: Hiểu biết thật và sâu xa, hay thâm nhập, nghĩa là
nhìn sự vật đúng bản chất của nó, chứ không theo tên hay nhãn hiệu bề
ngoài. Sự thâm nhập nầy chỉ xãy ra khi tâm ta đã gột rữa hết những bất
tịnh và đã hoàn toàn phát triển qua thiền định—Real deep understanding,
a penetration or an intellectual seeing a thing in its true nature,
without name and external label. This penetration is possible only when
the mind is free from all impurities and is fully developed through
meditation.
Chánh Kỵ: The day of decease.
Chánh Lượng Bộ,正量部, Sammatiya or
Sammitiya (skt)—Một trong 18 bộ của trường phái Tiểu Thừa. Pháp của
phái bộ nầy là chánh lượng hay đúng y với Phật pháp nguyên thủy không
sai lệch. Ba trăm năm sau ngày Phật nhập niết bàn thì bốn phái Độc Tử
Bộ được thành lập, trong đó Chánh Lượng Bộ là bộ thứ ba—One of the 18
sects of early Hinayana. The school of correct measures, or correct
evaluation. Three hundred years after the Buddha’s nirvana it is said
that from the Vatsiputriyah school four divisions were formed, of which
this was the third.
Chánh Mạng,正命, Cuộc sống đúng đắn
của hàng tu sĩ là khất thực. Làm việc hay làm thương mại là tà
mệnh—Right livelihood—The right livelihood for a monk is to beg for
food. To work for a living or to do worldly business is an improper
life
(A) Bỏ lối sống sai trái, gây đau khổ cho người—Abandon wrong ways
of living which bring harm and suffering to others:
· Buôn súng ống và vũ khí: Selling arms and lethal weapons.
· Buôn bán súc vật để hạ thịt: Selling animals for slaughter.
· Buôn bán nô lệ: Dealing in slaves.
· Buôn bán những thức uống có chất cay độc: Selling intoxicating
and/or poisonous drinks.
(B) Nên sống bằng những nghề nghiệp lương thiện, không làm hại mình
hại người: One should live by an honest profession that is free from
harm to self anf others.
Chánh Môn: Main gate.
Chánh Nghiệp,正業, Samyakkarmanta
(skt)—Hành động đúng, tránh làm việc ác, thanh tịnh thân là giai đoạn
thứ tư trong Bát Thánh Đạo—Right action, avoiding all wrong, purity of
body, the fourth of the eightfold noble path
(A) Không nên làm (Nên tránh)—Not to do or avoid:
· Không sát sanh: Abstaining from taking life.
· Không trộm cắp: Abstaining from taking what is not given.
· Không tà dâm: Abstaining from carnal indulgence or illicit sexual
indulgence.
(B) Nên làm—Should do:
· Nên trau dồi từ bi: Cultivate compassion.
· Chỉ lấy khi được cho: Take only things that are given.
· Sống thanh tịnh và trong sạch: Living pure and chaste.
Chánh Ngữ,正語, Samyagvak (skt)—Nói
đúng là giai đoạn thứ ba trong Bát Thánh đạo—Right speech, the third of
the eightfold noble path
(A) Không nói—Don’t speak the following:
· Nói đúng là không nói xấu phỉ báng vu khống và nói năng có thể
mang lại sân hận, thù oán, chia rẽ và bất hòa giữa cá nhân và các đoàn
thể: Abstaining from backbiting slander and talk that may bring about
hatred, enmity, disunity and disharmony among individuals or groups of
people.
· Không nói dối: Abstaining from lying.
· Không lạm dụng nhàn đàm hý luận: Abstaining from abuse and idle
talk.
· Không nói lời cộc cằn thô lỗ, thiếu lễ độ, hiểm độc và những lời
sỉ nhục: Abstaining from harsh, rude, impolite, malicious language.
· Không nói lời bừa bãi: Abstaining from careless words.
(B) Nói—Do speak the following:
· Nói điều chân thật: To speak the truth.
· Nói bằng lời dịu dàng thân hữu và nhân đức: Utilize words that
are soft, friendly and benevolent.
· Dùng lời vui vẻ lịch sự, có ý nghĩa và có lợi ích: Utilize words
that are pleasant, gentle, meaningful and useful.
· Nói đúng lúc đúng chỗ: Speak at the right time and place.
(A) Nếu không cần nói, hay không nói được điều lợi ích, thì Đức
Phật khuyên chúng ta nên giữ im lặng, vì đây là sự im lặng cao thượng:
If not necessary, or if one cannot say something useful, the Buddha
advised people to keep silent. This is a noble silence.
Chánh Nhân Phật
Tánh,正因佛性,
The Buddha-nature or Bhutatathata
Chánh Nhựt: The day of a funeral.
Chánh Niệm,正念, Sammasati
(p)—Samyaksmrti (skt)— Right mindfulness—
Video
Vuot Qua Tinh va Tuong Trong Niem Phat (Thich Nhat Tu)
Chánh niệm là nhớ đúng nghĩ
đúng là giai đoạn thứ bảy trong Bát Thánh đạo. Nhìn vào hay quán vào
thân tâm để luôn tỉnh thức. Chánh niệm có nghĩa là lìa mọi phân biệt mà
niệm thực tính của chư pháp. Theo Bát Chánh Đạo, chánh niệm là “Nhất
Tâm.”—Right remembrance, the seventh of the eightfold noble path, means
remembering correctly and thinking correctly. The looking or
contemplating on the body and the spirit in such a way as to remain
ardent, self-possessed and mindful. Right remembrance means looking on
the body and spirit in such a way as to remain ardent, self-possessed
and mindful, having overcome both hankering and dejection. According to
the eightfold noble path, right mindfulness means the one-pointedness
of the mind.
· Nơi thân tỉnh thức bằng cách thực tập tập trung vào hơi thở: Be
attentive to the activities of the body with the practice of
concentration on breathing.
· Nơi cảm thọ tỉnh thức bằng cách quán sát sự đến đi trong ta của
tất cả mọi hình thức của cảm thọ, vui, buồn, trung tính: Be aware of
all forms of feelings and sensations, pleasant, unpleasant, and
neutral, by contemplating their appearance and disappearance within
oneself.
· Nơi những hoạt động của tâm tỉnh thức bằng cách xem coi tâm ta có
chứa chấp dục vọng, sân hận, lừa dối, xao lãng, hay tập trung: Be aware
whether one’s mind is lustful, hatred, deluded, distracted or
concentrated.
· Nơi vạn pháp tỉnh thức bằng cách quán sát bản chất vô thường của
chúng từ sanh trụ dị diệt để tận diệt chấp trước và luyến ái:
Contemplate the impermanence of all things from arise, stay, change and
decay to eliminate attachment.
Chánh Niệm Và Tỉnh Giác:
Sati ca sampajananan ca (p)—Mindfulness
and clear awareness (clarity of awareness).
Chánh Niệm Và Tỉnh Thức: Mindfulness and awareness—See Chánh Niệm,
and Tỉnh Thức.
Chánh Pháp,正法, Saddharma
(skt)—Saddhamma (p)—Chánh Pháp Thọ—Correct Doctrine of the Buddha—Right
method—The period of correct Dharma—Chánh Pháp còn là phương pháp đúng,
thường được dùng để chỉ Bát Chánh Đạo—Correct (right or true) doctrine
of the Buddha also means the right method, is often used as a name for
the Noble Eightfold Path
Phat Giao-Ki To
Giao Doi Chieu
Video Wisdom of the
Buddhas (Wu Ling)
Video Toan Tri cua
Bac Giac Ngo (Thich Nhat Tu)
Video
A Call for Collective Awakening (Thich Nhat Hanh)
(I) Nghĩa của “Chánh Pháp”—The meanings of “Saddharma”:
1) Chánh pháp là giai đoạn kéo dài 500 năm (có người nói 1.000 năm)
sau ngày Phật nhập diệt. Tuy Phật đã nhập diệt, nhưng pháp nghi giới
luật của Ngài dạy và để lại vẫn còn vững chắc. Hơn nữa, trong giai đoạn
nầy chúng sanh nghiệp nhẹ tâm thuần, nên có nhiều có tới 80 đến 90 phần
trăm người nghe pháp tu hành đắc quả. Nghĩa là có người hành trì chân
chánh và có người tu chứng. Trong Kinh Lăng Già, Đức Phật nói: “Này
Mahamati! Khi Chánh Pháp được hiểu thì sẽ không có sự gián đoạn của
dòng giống Phật.”—True dharma—The period of Correct Law (Correct
Doctrine of the Buddha) —The perfect age of dharma—The Proper Dharma
Age—The real period of Buddhism which lasted 500 years (some says 1,000
years) after the death of the Buddha (entered the Maha-Nirvana).
Although the Buddha was no longer in existence, His Dharma and precepts
were still properly practiced and upheld. Furthermore, there would be
many Buddhists who had light karma and their mind were intrinsically
good, therefore, many of them would attain enlightenment in their
cultivation. From eighty to ninety out of one hundred cultivators would
attain enlightenment. That is to say there were true and genuine
practitioners who attained enlightenment. In the Lankavatara Sutra, the
Buddha said: “Mahamati! When the right doctrine is comprehended, there
will be no discontinuation of the Buddha-family.”
2) Trong Kinh Ma Ha Ma Gia, Đức Phật có tiên đoán rằng sau khi Ngài
nhập Niết Bàn rồi thì—In the Mahamaya Sutra, the Buddha prophesied that
after He entered the Maha-Nirvana:
· Một trăm năm sau, có Tỳ Kheo Ưu Ba Cúc Đa, đủ biện tài thuyết
pháp như Phú Lâu Na, độ được vô lượng chúng sanh: One hundred years
later, there will be a Bhikshu named Upagupta (see Hai Mươi Tám Tổ Ấn
Độ (4)) who will have the complete ability to speak, elucidate, and
clarify the Dharma similar to Purna Maitrayaniputtra. He will aid and
rescue infinite sentient beings.
· Một trăm năm sau đó (tức là hai trăm năm sau khi Phật nhập diệt),
có Tỳ Kheo Thi La Nan Đà, khéo nói pháp yếu, độ được mười hai triệu
người trong châu Diêm Phù Đề: In the following one hundred years (two
hundred years after the Buddha’s Maha-Nirvana), there will be a Bhikshu
named Silananda, able to speak the crucial Dharma discerningly and will
aid and save twelve million beings in this Jambudvipa continent (the
earth).
· Một trăm năm kế đó (tức là ba trăm năm sau khi Phật nhập diệt),
có Tỳ Kheo Thanh Liên Hoa Nhãn, thuyết pháp độ được nửa triệu người: In
the following one hundred years (or three hundred years after the
Buddha’s Maha-Nirvana), there will be a Bhikshu named
Hsin-Lien-Hua-Ran, who will speak the Dharma to aid and save five
hundred thousand beings.
· Một trăm năm kế nữa (tứ bốn trăm năm sau khi Phật nhập diệt), có
Tỳ Kheo Ngưu Khẩu thuyết pháp độ được một vạn người: One hundred years
after Hsin-Lien-Hua-Ran (four hundred years after the Buddha’s
Maha-Nirvana), there will be a Bhikshu named Niu-k’ou, who will speak
the Dharma and rescue ten thousand beings.
· Một trăm năm kế tiếp đó (tức 500 năm sau ngày Phật nhập diệt), có
Tỳ Kheo Bảo Thiên thuyết pháp độ được hai vạn người và khiến cho vô số
chúng sanh phát tâm vô thượng Bồ Đề. Sau đó thì thời kỳ Chánh Pháp sẽ
chấm dứt: One hundred years after Niu-K’ou (five hundred years after
the Buddha’s Maha-Nirvana), there will be a Bhikshu named Bao-T’ien,
who will speak the Dharma to aid and save twenty thousand beings and
influence infinite others to develop the Ultimate Bodhi Mind. After
this time, the Proper Dharma Age will come to an end.
· Sáu trăm năm sau ngày Phật nhập Niết Bàn, có 96 thứ tà đạo sống
dậy, tà thuyết nổi lên phá hoại Chánh Pháp. Lúc ấy có Tỳ Kheo Mã Minh
ra đời. Tỳ Kheo nầy dùng trí huệ biện tài hàng phục ngoại đạo: Six
hundred years after the Buddha’s Maha-Nirvana, ninety-six types of
improper doctrines will arise, false teachings will be born to destroy
the Proper Dharma. At that time, a Bhikshu named Asvaghosha will be
born. This Bhikshu will use great wisdom to speak of the Dharma to
combat these false religions.
· Bảy trăm năm sau khi Phật nhập diệt, có Tỳ Kheo Long Thọ ra đời,
dùng chánh trí hay trí huệ Bát Nhã chân chánh, xô ngả cột phướn tà
kiến, đốt sáng ngọn đuốt Chánh Pháp: Seven hundred years after the
Buddha’s Maha-Nirvana, there will born a Bhikshu named Nagarjuna; he
will use the power of the Proper Prajna or great wisdom to destroy
false views to light brightly the Buddha’s Dharma’s torch.
Chánh Pháp Cự,正法炬, Ánh đuốc chân lý
hay Phật Giáo—The torch of the truth or Buddhism
Chánh Pháp Hoa
Kinh,正法華經,
10 quyển dịch của bộ kinh Pháp Hoa được dịch bởi ngài Trúc Pháp Hộ đời
Tấn vào khoảng năm 286 sau Tây Lịch, hiện nay vẫn còn (đại để cũng
giống như bản dịch của ngài Cưu Ma La Thập sau nầy)—The earliest
translation of the Lotus Sutra in 10 books by Dharmaraksa in around 286
A.D., still in existence
Chánh Pháp Hưng Thịnh: The True Dharma is still flourished.
Chánh Pháp
Minh Như Lai,正法明如來,
Vị Như Lai hiểu tường tận chánh pháp. Danh hiệu Phật mà Đức Quán Thế Âm
đã đắc thành trong quá khứ—The Tathagata who clearly understands the
true law, i.e. Kuan-Yin, who attained Buddhahood in the past
Chánh Pháp Nhãn: The Right Dharma Eye—Right or true experience of
reality.
Chánh Pháp Nhãn
Tạng,正法眼藏,
The right Dharma eye treasury—Something that contains and preserves the
right experience of reality
Chánh Pháp Thọ: See Chánh Pháp.
Chánh Pháp Y,正法依,
1) Phật là chỗ tựa của Chánh Pháp: He, the Buddha, on whom the
truth depends.
2) Danh hiệu của Phật: A term for a Buddha.
Chánh Quả,正果, Hệ quả trực tiếp,
tốt hay xấu là do bởi kết quả của tiền nghiệp—One’s direct reward, good
or bad, depends on or results from former karma
Chánh Sĩ,正士,
1) Bậc thức giả chơn chánh: Correct scholar.
2) Bồ Tát: Bodhisatva.
Chánh Tâm Hành Xứ: Điều kiện trong đó sự vận hành của tâm vững chắc
và hòa hợp với đối tượng—The condition when the motions of the mind are
steadied and harmonized with the object.
Chánh Tận Giác,正盡覺, See Chánh Biến Tri
Chánh Thọ,正授, Cảm thọ đúng về đối
tượng trong khi thiền quán—Correct sensation of the object contemplated
Chánh Tín,正信, Right belief—Cửa ngõ
đầu tiên đi vào đại giác, vì nhờ đó mà tâm ta luôn kiên định không thối
chuyển—The first entrance to the great enlightenment; for with it, the
steadfast mind is not broken.
Chánh Tinh Tấn,正精進, Samyagvyayama
(skt)—Cố gắng đúng là giai đoạn thứ sáu trong Bát Thánh đạo—Right
effort, zeal or progress, unintermitting perseverance, the sixth of the
eightfold noble path
· Ngăn chận các tư tưởng tội lỗi và bất thiện chưa sanh: To prevent
the arising of evil and unwholesome thoughts that have not yet arisen.
· Trấn áp tất cả những trạng thái xấu xa: To supress the rising of
evil states.
· Loại bỏ khi chúng vừa chớm khởi dậy: To eradicate (discard) those
which have arisen.
· Làm cho phát sanh và phát triển những tư tưởng thiện chưa sanh:
To produce and develop wholesome thoughts not yet arisen.
· Nuôi dưỡng và làm tăng trưởng những trạng thái tốt : To stimulate
good states, and to perfect those which have come into being (to
promote and maintain the good thoughts already present).
Chánh Tính Ly Sinh: According to Abhidharma-kosa, the life of
holiness apart or distinguished from the life of common unenlightened
people—See Thánh Tính Ly Sinh.
Chánh Trí,正智, Samyagjnana
(skt)—Right knowledge—Trí của các bậc Hiền Thánh, một trong ngũ
pháp—Correct knowledge—Sage-like or saint-like knowledge, one of the
five Dharmas—See Ngũ Pháp (4)
Chánh Trung,正中, See Chính Trung
Chánh Trực,正直,
1) Thẳng Thắn: Correct and straight.
2) Nhứt Thừa Thiên Thai: The One Vehicle teaching of the
T’ien-T’ai.
Chánh Trực
Xả Phương Tiện,正直捨方便,
Con đường thẳng loại bỏ tất cả mọi phương tiện—The straight way which
has cast aside expediency
Chánh Tư Duy,正思惟, Samyaksamkalpa
(skt)—Suy nghĩ đúng là giai đoạn thứ nhì trong Bát Thánh đạo. Suy nghĩ
đúng về cuộc sống xuất gia, từ bi lợi chúng—Right thought and intent,
the second of the eightfold noble path. Right aspiration towards
renunciation, benvolence and kindness.
Chánh Tượng Mạt,正像末, Ba thời kỳ chính
của Phật giáo là thời Chánh Pháp, Tượng Pháp, và Mạt Pháp—Three main
periods of Buddhism, the real or correct, the formal or semblance, and
the final or termination—See Chánh Pháp, Tượng Pháp, and Mạt Pháp
Chánh Ứng: Sự cảm ứng linh nghiệm của chư Phật và chư Thánh—The
influence of Buddha; the response of the Buddhas, or saints.
Hợp Thập
Chỉ Trảo Chưởng,合十指爪
掌, To join one’s hands
Châm Giới,針芥, Hạt cải và mũi kim,
ví với việc thị hiện của Đức Phật còn hiếm hơn việc hạt cải bay từ
không trung mà rớt vào ngay lổ kim—Needle and mustard seed; the
appearance of Buddha is as rare as hitting the point of a needle on
earth by a mustard seed thrown from the sky
Châm Khẩu Quỷ,針口鬼, Một trong chín
loại quỷ, là loại quỷ có miệng nhỏ như cây kim, không ăn uống gì
được—One of the nine classes of pretas, needle-mouth ghosts, with mouth
so small that they cannot satisfy their hunger or thirst—See Ngạ Quỷ,
and Cửu Quỷ
Châm Khổng,針孔, Lổ kim, ý nói tái
sanh làm người còn khó hơn chuyện một sợi chỉ từ trên không bay xỏ vào
ngay lổ kim dưới đất (theo Pháp Uyển Châu Lâm, quyển 31, “Nếu như có
một người đứng trên đỉnh núi Tu Di kéo ra một sợi dây cực nhỏ, một
người đứng dưới chân núi tay cầm cây kim đón lấy đầu dây, ở lưng chừng
gió lốc, gió xoáy lại nổi lên dữ dội vào sợi dây, sợi dây thật là khó
chui vào được đúng lổ kim. Làm được thân người còn khó hơn thế ấy
nữa)—A needle eye; it is as difficult to be reborn as a man as it is to
thread a needle on earth by throwing the threadat it from the sky
Châm Mao Quỷ,針毛鬼, Một trong chín
loài quỷ—One of the nine classes of pretas—See Cửu Quỷ
Châm Ngôn: Maxim—Precept.
Châm Phong,針鋒, See Châm Giới
Chẩm Sanh,怎生, Làm thế nào được
sinh ra?—How born?—How did it arise
Chân Cảnh,眞境, Cảnh giới của chân
lý—The region of truth or reality
Chân Chứng,眞證, Bằng chứng của sự
giác ngộ—Real evidence, proof or assurance, or realization of truth.
The knowledge, concept, or idea which corresponds to reality
Chân Diệu,眞妙, Chân thực vi
diệu—The mysterious reality; reality in its profundity
Chân Đan,眞丹, Chân Đán—Thần
Đan—Thần Đán—Trần Đan—Một từ ngữ cổ của Ấn Độ dùng để gọi Trung Quốc—An
ancient Indian term for China
Đạo Chân,道真, Con đường của chân
lý—The Truth, the true way; reality
Chân Đế,眞諦, Paramartha-satya
(skt)—Ultimate truth—Categories of reality in contrast with ordinary
categories (tục đế)—Giáo pháp giác ngộ tối thượng của Phật hay cái thực
không hư vọng vốn có, đối lại với thế đế (tục đế) của phàm phu, hạng
chỉ biết hình tướng bên ngoài chứ không phải là chân lý—The correct
dogma or averment of the enlightened—Phật pháp: The Buddha law—Đệ nhất
nghĩa đế—Thắng đế—The asseveration or categories of reality. Truth in
reality, opposite of ordinary or worldly truth (Thế đế) or ordinary
categories; they are those of the sage, or man of insight, in contrast
with those of the common man, who knows only appearance and not
reality.
Chân Đế Tam Tạng (513-569):
Paramartha, Gunarata, or Kulanatha
(skt)—Ba La Mạt Đà—Câu Na La Đà.
Chân Đường: Hall for Patriarchs’ images—Trueness Hall.
Chân Giá Trị: True value.
Chân Giả,眞假, True and false
Chân Giác,眞覺, Sự toàn giác chân
chính, như niết bàn toàn thiện của Phật—The true and complete
enlightenment, i.e. the perfect nirvana of Buddha, the perception of
ultimate truth
Chân Giải Thoát,眞解脫, Sự giải thoát thật
sự là sự thoát khỏi mọi chướng ngại của dục vọng phiền não để đạt tới
Niết Bàn của Phật (dứt bỏ trói buộc gọi là giải, an nhiên tự tại gọi là
thoát). Niết bàn của Phật có đầy đủ pháp thân, bát nhã và giải thoát,
mà không thiếu vắng đại bi mẫn chúng—Release from all the hindrances of
passions and afflictions to attain the Buddha’s nirvana, which is not a
permanent state of absence from the needs of the living, but is
spiritual, omniscient, and liberating
Video Chuyen Hoa
Troi Buoc (Thich Nhat Tu)
Chân Hóa,眞化,
1) Cứu độ người bằng chân lý giải thoát—To convert people by using
teaching of the Truth.
2) Giáo thuyết của Chân Tông: The teaching of the True Sect or
Shingon.
Chân Hóa Nhị Thân,眞化二身, Chân thân là
pháp thân và báo thân; và hóa thân là ứng thân—The true body is the
dharmakaya and sambhogakaya, and the transformation body is the
nirmanakaya
** For more information, please see Nhị Thân.
Chân Không,眞空,
Video
A Call for Collective Awakening (Thich Nhat Hanh)
1) Chân không không có nghĩa là trống rỗng, mà có nghĩa là cái
không mà không phải là không; chân không làm khởi lên diệu hữu:
Emptiness—Wonderful existence—True emptiness is not empty; it gives
rise to wonderful existence. Wonderful existence does not exists; it
does not obstruct True Emptiness. From the void which seemingly
contains nothing, absolutely everything descends.
2) Người ta nói chân không là Niết Bàn của Tiểu Thừa (chân không
tức niết bàn diệt đế, chẳng phải giả nên gọi là chân, lìa bỏ hành tướng
nên gọi là không): The absolute void, completely vacuity, said to be
the nirvana of the Hinayana.
3) Không Chân Như: Theo Khởi Tín Luận, Duy Thức Học, và Kinh Hoa
nghiêm, chân không là lý tính chân như—According to the Awakening of
Faith, Only-Consciousness, and The Flower Adornment Sutra, emptiness
means the essence of the bhutatathata.
· Xa lìa các tướng do mê tình nhìn thấy trong Khởi Tín Luận—See
Chân Như (c) (1) and (f) (2).
· Nhị Không trong Duy Thức—See Nhị Không.
· Chân Không tam quán trong Hoa Nghiêm—See Tam Quán.
4) Phi Không Chi Không: Đối với hữu trong phi hữu là diệu hữu, nói
không trong phi không là chân không—The void or immaterial as reality,
as essential or substantial, the not-void void, the ultimate reality,
the highest Mahayana concept of true voidness, or of ultimate reality.
** For more information, please see Diệu Hữu
Chân Không Diệu
Hữu,眞空妙有,
Tánh có nghĩa là tinh thần hay tinh yếu; dấu hiệu có nghĩa là tướng.
Tánh và tướng đối nghịch nhau, giống như tinh thần đối chọi với hiện
tượng. Tuy nhiên, thật tướng thật tánh hay Phật tánh thường hằng không
thay đổi. Thật tánh của thế giới hiện tượng là chân không, thường hữu
mà hư vô; tuy hư vô nhưng thường hữu (cái không chẳng phải là không,
cái hữu chẳng phải là hữu mà phàm phu suy nghĩ)—The true void—The true
void is the mysteriously existing—Truly void, or immaterial yet
transcendetally existing—True emptiness—Wonderful existence—Nature
means noumenon or essence; mark mean characteristics, forms or
physiognomy. Marks and nature are contrasted, in the same way noumenon
is contrasted with phenomenon. However, true mark stands for true form,
true nature, Buddha nature always unchanging. True mark of all
phenomena is like space; always existing but really empty; although
empty, really existing.
Chân Kiến: Dris-tattva (skt)—True perceiving.
Chân Kiến Đạo,眞見道, Giác ngộ được cái
lý chân như vô phân biệt—The realization of reality in the absolute as
whole and undivided
Chân Kim,眞金, Vàng ròng—Pure gold
Chân Kim Sơn,眞金山,
1) Một trái núi bằng vàng ròng: A moutain of pure gold.
2) Thân Phật: Buddha’s body.
Chân Kim Tượng,眞金像,
1) Một pho tượng bằng vàng ròng—An image of pure gold.
2) Thân Phật: The body of the Buddha.
Chân Lắm Tay Bùn: Dusty feet and muddy hands—Hard toil.
Chân Lý,眞理, The true principle
(I) Nghĩa của “Chân Lý”—The meanings of “True Principle”
· Chân lý là lẽ tự nhiên, không chối cãi được. Chân lý chính là
nguyên nhân diệt trừ khổ đau: Truth—Suchness—True emptiness—The true
principle—The principle of truth—The absolute apart from
phenomena—Wonderful existence—True teachings. The truth is the
destructive cause of pain.
· Trong Phật Giáo Đại Thừa, chân lý được nói trong Kinh Liên Hoa và
Hoa Nghiêm: In Mahayana, true teachings primarily refer to those of
Lotus and Avatamsaka Sutras—Expedient teachings include all other
teachings.
(II) Những lời Phật dạy về “Chân Lý”—The Buddha’s teachings on
“True Principle”
1) Hão huyền mà tưởng là chơn thật, chơn thật lại thấy là phi chơn,
cứ tư duy một cách tà vạy, người như thế không thể nào đạt đến chơn
thật—In the untruth the foolish see the truth, while the truth is seen
as the untruth. Those who harbor such wrong thoughts never realize the
truth (Dharmapada 11).
2) Chơn thật nghĩ là chơn thật, phi chơn biết là phi chơn, cứ tư
duy một cách đúng đắn, người như thế mới thật chứng được chơn thật—What
is truth regarded as truth, what is untruth regarded as untruth. Those
who harbor such right thoughts realize the truth (Dharmapada 12).
Chân Lý Tương Đối-Chân Lý Tuyệt Đối: Relative truth-Absolute
truth—Theo chân lý tương đối thì tất cả các sự vật đều hiện hữu, nhưng
trong chân lý tuyệt đối thì không có gì hiện hữu cả; trong chân lý
tuyệt đối, người ta thấy rằng tất cả các sự vật đều không có tự tính,
nhưng trong chân lý tương đối có một sự nhận thức chỗ nào không có tự
tính—According to relative truth all things exist, but in absolute
truth nothing is; in absolute truth one sees that all things are devoid
of self-nature; however, in relative truth, a perception where there is
no self-nature.
Chân Minh,眞明, Trí tuệ bát nhã hay
trí huệ của sự giác ngộ chân lý đối lại với hình tướng bên ngoài—The
truth wisdom—Buddha-illumination—True knowledge or enlightenment (in
regard to reality in contrast with appearance)
Chân Môn,眞門, The gateway of truth
or reality
Chân Ngã,眞我, Intrinsic essence
1) Chân ngã hay Niết Bàn ngã của chư Phật, tức là cái ngã siêu
việt, đối lại với vọng ngã của phàm phu: The real or nirvana ego, the
transcendental ego, as contrasted with the illusory or temporal ego.
2) Cái ngã mà ngoại đạo cho là thực, Phật giáo thì cho là giả ngã:
The ego as considered real by non-Buddhists.
Chân Ngôn,真言, Dharani (skt)—Mạn
Đát La—Mạn Đồ La—Đà La Ni Chú Minh—Thần Chú
Video Heart Dharani
Video Tung Chu Dai Bi
Video Heart Sutra
(Japanese)
Video Japanese
Tantra or Shingon
Video Bao Khiep An
Da La Ni (Casket Seal Dharani)
1) Ngữ mật trong tam mật của Đức Như Lai , chỉ riêng thuyết pháp
của pháp thân Phật (còn gọi là bí mật hiệu, mật ngôn, mật ngữ, chú
minh): Precept, true words, right discourse, words of truth, or the
words of Tathagata, Buddha-truth. One of the three mystic things of the
Tathagata—See Tam Mật.
2) Chân ngôn còn để chỉ Đà La Ni hay Tổng Trì hay Mật Chú: The term
is used for mantra and dharani, indicating magical formulae, spells,
charms, esoteric words.
3) Chư Phật và chư Bồ Tát đều có mật âm tiêu biểu bởi Phạn ngữ,
tiên khởi với âm “a” hay “Chân Ngôn Cứu Thế Giả” của Đức Đại Nhật Như
Lai: Buddhas and Bodhisattvas have each an esoteric sound represented
by a Sanskrit letter, the primary Vairocana letter, the alpha of all
sounds being “a” which is also styled the True Word that saves the
world.
Chân Ngôn Bí Mật,眞言祕密, Bản tánh bí mật
của chú và đà la ni—The mystic nature of the mantras and dharanis
Video Heart Dharani
Video Tung Chu Dai Bi
Chân Ngôn Chỉ Quán: The use of a mantra is characteristic of the
esoteric Buddhism of the Shingon Sect.
Chân Ngôn Thừa,眞言乘,
1) Mật Chú Thừa: The True World, or Mantra Vehicle.
2) Thần Thông Thừa: Thừa theo giáo pháp chân ngôn mà đến đất Phật
một cách nhanh chóng: The supernatural vehicle, because of immediate
attainment of the Buddha-land through tantric methods.
Chân Ngôn Bát Tổ: Eight
patriarchs of the True Word Sect.
1) Đệ Nhất Tổ Giáo Chủ Bí Mật Đại Nhật Như Lai: The first
patriarch, the Mantra Lord, Vairocana Buddha.
2) Đệ Nhị Tổ: Ngài Kim Cang Tát Đỏa Bồ Tát—The second patriarch,
The imaginary Bodhisattva Vajrasattva.
3) Đệ Tam Tổ: Ngài Long Thọ Bồ Tát—The third patriarch, Nagarjuna
Bodhisattva.
Video Nagarjuna:
Founder of Mahayana Buddhism
4) Đệ Tứ Tổ: Ngài Long Trí Bồ Tát—The fourth patriarch,
Dragon-wisdom Bodhisattva.
5) Đệ Ngũ Tổ: Ngài Kim Cang Trí Tạng Bồ Tát—The fifth patriarch,
Vajramati Bodhisattva.
6) Đệ Lục Tổ: Ngài Bất Không Tam Tạng Bồ Tát—The sixth patriarch,
Amoghavajra Bodhisattva.
7) Đệ Thất Tổ: Ngài Huệ Quả—The seventh patriarch, Hui-Kuo.
8) Đệ Bát Tổ: Ngài Không Hải (Nhật Bản)—The eighth patriarch,
K’ung-Hai (Japan).
Chân Ngôn Bí Mật,眞言祕密, Nhất ngữ bí mật
của Như Lai, một trong tam mật của Đức Phật—The mystic nature of the
mantras and dharanis; one of three esoteric things of the Buddha
Video Heart Dharani
Video Tung Chu Dai Bi
** For more information, please see Tam Mật.
Chân Ngôn Thừa,眞言乘, Mantrayana
(skt)—See Chân Ngôn Tông
Chân Ngôn Tông,眞言宗, Mantrayana (skt).
Video Japanese
Tantra or Shingon
(A) Nghĩa của Chân Ngôn Tông—The meanings of the True Word Sect:
1) Cũng gọi là Mật Tông, hay Du Già Tông, vì chuyên về những nghi
thức và giáo thuyết bí mật: Also called Esoteric or Yogacara sects,
characterized by mystic ritualism and speculative doctrines.
2) Tông Chân ngôn Đà La Ni là tông giáo bí áo của chư Phật, đặc
biệt là Đức Đại Nhật Như Lai—The True Word or Shingon Sect, founded on
the mystical teaching “of all Buddhas,” the “very words” of the
Buddhas; the special authority being Vairocana.
Chân Ngôn Tông Bát Tổ: Eight patriarchs of the True Word Sect—See
Chân Ngôn Bát Tổ.
Chân Ngôn Trí,眞言智, Chân ngôn trí vượt
trên mọi thứ trí khác—The mantra wisdom which surpasses all other
wisdom
Chân Ngụy: True and false.
Chân Ngữ,眞語, Lời thguyết lý chân
như nhứt thực hay lời nói của Như Lai là chân thật và đúng mãi—True
words, especially as expressing the truth of the bhutatathata; the
words of Tathagata are true and consistent
Chân Nhân,眞因,
1) Nguyên nhân chân thực: The true cause—Reality as causes.
2) Người chứng đắc chân lý: The one who embodies the truth.
3) A La Hán: An Arhat.
4) Phật: A Buddha.
Chánh Nhẫn: The right patience—The ability to bear patience and to
use right faith to eliminate all illusion in order to realize the
Middle Path (those who are in the ten stages or characteristics of a
Buddha, i.e. Bodhisattvas).
Chân Như,眞如, Bhutatathata or
Tathata (skt)—Tự Tánh Thanh Tịnh Tâm—Phật Tính—Pháp Thân—Như Lai
Tạng—Thực Tướng—Pháp Giới—Pháp Tính—Viên Thành Thực
Tính—Real—Reality—Suchness—According to reality—Natural purity—
Chân Như,如如
Theo
Trung Quán Luận, chân như là chân lý, nhưng nó phi nhân cách. Để hiển
hiện, nó cần có một môi giới. Như Lai chính là môi giới của nó. Như Lai
là trực ngộ về thực tại. Ngài là Thực Tại được nhân cách hóa. Đồng thời
Ngài còn có cả hai loại tính chất của Tuyệt Đối và hiện tượng. Ngài
đồng nhất với Chân Như, nhưng được thể hiện trong hình dạng của một con
người. Đây là lý do tại sao Chân Như cũng còn được gọi là Như Lai
Tạng—According to Madhyamaka Philosophy, Tathata is the Truth, but it
is impersonal. In order to reveal itself, it requires a medium.
Tathagata is that medium. Tathagata is the epiphany of Reality. He is
Reality personalized. Tathagata is an amphibious being partaking both
of the Absolute and phenomena. He is identical with Tathata, but
embodied in a human form. That is why Tathata is also called the womb
of Tathagata (Tathagatagarbha)—See Tự Tánh Thanh Tịn
(A) Nghĩa của Chân Như—The meanings of the bhutatathata:
· Chân là chân thực: “Chân” means the “real,” or “true.”
· Như là như thường: “Như” means “so,” “such,” “suchness,” “thus,”
“thusness,” “thus always,” “ in that manner,” or “eternally so.”
Chân Như Duyên
Khởi,眞如緣起,
Chân như bị ảnh hưởng bởi ngoại cảnh, điều kiện thanh tịnh hay bất
tịnh, tạo ra chư pháp—The absolute in its causative or relative
condition—The Bhutatathata influenced by environment, or pure and
impure conditions, produces all things
Chân Như Hải,眞如海, Biển chân như—Pháp
tính chân như có đầy đủ vô lượng công đức tính—The ocean of the
Bhutatathata, limitless
Chân Như Nhứt Thực: Chân như là chân lý duy nhất—Bhutatathata the
only reality, the one bhutatathata reality.
Chân Như Nội Huân,眞如內熏, Hương thơm từ
bên trong hay ảnh hưởng của chân như (pháp tánh của chân như là sự cảm
hóa từ bên trong trong. Chân như là tự tánh thanh tịnh tâm mà ai ai
cũng đều có, là pháp thân của chư Phật. Pháp thân nầy có khả năng trừ
bỏ vọng tâm ở bên trong. Còn bên ngoài thì nhờ hai báo thân và hóa thân
của chư Phật để lại giúp đở huân tập. Nhờ đó mà chúng sanh dần dần phát
tâm Bồ Đề, chán cõi thế tục và cầu thành Phật)—The internal perfuming
or influence of the bhutatathata, or Buddha-spirituality
Chân Như Pháp Thân,眞如法身,
1) Bất Không Chân Như có đầy đủ pháp công đức vô lượng: Not-void,
or phenomenal bhutatathata has limitless virtue.
2) Cái thể của pháp thân, chân thực như thường: The absolute as
dharmakaya or spiritual body, all embracing.
Chân Như Tam Muội,眞如三昧, Thiền định quán
lý chân như vô tướng, trong đó mọi hiện tượng đều tận diệt và chân như
hiển lộ—The true thusness samadhi—The meditation in which all phenomena
are eliminated and the Bhutatathata or absolute is realized—See Nhứt
Tướng Tam Muội
Chân Như Thực Tướng: Chân như và thực tướng là đồng thể, nhưng tên
gọi khác nhau. Đối với nghĩa nhất như của không đế thì gọi là chân như;
còn đối với nghĩa diệu hữu của giả đế thì gọi là thực tướng—The
essential characteristic or mark (laksana) of the Bhutatathata, i.e.
reality. The bhutatathata from the point of view of the void,
attributeless absolute; the real-nature is bhutatathata from the point
of view of phenomena.
Chân Như Tùy Duyên,眞如隨緣, Tùy duyên chân
như là tùy theo nhiễm duyên vô minh mà sinh ra vọng pháp, hay chân như
ảnh hưởng bởi ngoại cảnh, tịnh hay bất tịnh, mà sanh ra vạn pháp—The
conditioned Bhutatathata or relative condition—The Bhutatathata
influenced by environment, or pure and impure conditions, produces all
things—See Chân Như Duyên Khởi
Chân Pháp,眞法, Chân pháp vô tướng,
đối lại với hiện tượng được coi như những kiến lập tạm thời—The real or
absolute dharma without attritbutes, in contrast to phenomena which are
regarded as momentary constructs
Chân Pháp Giới,眞法界, Pháp giới của chân
lý, dứt tuyệt hư vọng—The region of reality apart from the temporal and
unreal
Chân Phát Minh
Tánh,眞發明性,
Tinh thần chân đại giác hay giới luật của tâm trong việc phát triển
tinh thần Phật tánh căn bản—The spirit of true enlightenment (the
discipline of the mind for the development of the fundamental spiritual
or Buddha-nature
Phật Túc,佛足,
1) Báo thân Phật, đối lại với hóa thân Phật: The sambhogakaya or
reward body (the unreality of the ego or phenomena), in contrast with
the nirmanakaya, or manifested body.
2) Pháp Thân Phật (vô tướng): The Dharmakaya.
3) Đức Phật tự nhiên chân thực nơi mình (Kinh Pháp Bảo Đàn nói:
“Tâm ta tự có Phật.”): The real Buddha in self.
4) Bản tánh thanh tịnh nơi mình (Kinh Pháp Bảo Đàn: “Bản tánh tự
nơi mình vốn thanh tịnh.”): The natural purity in self.
Chân Phật Tử,眞佛子, Theo Thiên Thai
Biệt Giáo, chân Phật tử là Bồ Tát sơ địa (đã chứng đắc chân như ngã
pháp nhị không)—According to the Diiferentiated Teaching of the
T’ien-T’ai Sect, a true Buddha son is the one who has attained the
first stage of bodhisattvahood, where he knows thoroughly the unreality
of theego and phenomena
Chân Phổ Hiền,眞普賢, A true P’u-Hsien
or samanatabhadra, a living incarnation of P’u-Hsien
Chân Sám Hối: Real repentance—Serious repentance—Tội vốn không
tướng, do bởi ảo tưởng lầm mê trong tâm mà gây ra. Khi tâm sạch, tội
cũng hết. Khi cả tâm lẫn tội đều không, đó là chân sám hối—Sins are
empty, but created by illusions and thoughts from a deluded mind. If
the minds are purified, sins become vacant. When both minds and sins
are empty, then, it’s a real repentance.
Chân Sắc,眞色, Dharmakaya
(skt)—Diệu Sắc trong Như Lai Tạng, tức là cái diệu sắc chân không (theo
Kinh Lăng nghiêm, trong Như Lai Tạng cái tính sắc tự nhiên thanh tịnh
khắp trong pháp giới)—The mystic or subtle form of bhutatathata (chân
như—absolute)—The form of the void or immaterial
Chân Tánh,眞性, Tatbhava,
Bhutabhava, or Vastu (skt)
· Thể tánh chân thật: True nature or true being.
· Chân như Phật tính hay tâm thể thanh tịnh trong sáng nơi mỗi
người (không hư vọng là chân, không biến đổi là tính)—The true nature;
the fundamental nature of each individual, i.e. the Budha-nature.
Chân Tánh Sự Vật: Vastu-dharma (skt)—The true nature of things.
Chân Tâm (Như Lai Tạng Tâm): Chân tâm là một trạng thái thật bao
hàm cả hữu vi lẫn vô vi—True mind—True nature—The original, simple,
pure, natural mind of all creatures—The Buddha-mind (tâm Phật)—The mind
of the Buddha—Buddha nature (Phật tánh)—Womb of the Tathagata (Như Lai
tạng)—Dharma realm (pháp giới)—Dharma nature (pháp tánh)—True mark
(Thật tướng)—Nirvana (Niết bàn)—Dharma body (Pháp thân)—True mind (chơn
tâm)—Alaya consciousness of the Tathagata (A Lại Da thức)—Prajan (Bát
nhã)—Original face (Bản lai diện mục)—Self-nature (tự tánh)—True nature
(bản tánh)—True emptiness (chân không)—Chân tâm là một thực thể chung
gồm hai phần hữu vi và vô vi. Tất cả những danh từ vừa kể trên đều có
nghĩa là “Chân Tâm.”—True mind is a common true state encompassing both
the conditioned and the unconditioned. All of the above expressions
refer to that “True nature.”
Chân Tâm Rộng Lớn: Broad and spacious true mind.
Chân Tâm Sáng Chói Và Tỏa Khắp: The true mind is all-extensive and
all-illuminating.
Chân Tâm Vi Diệu Sáng Chói: The wonderful, bright true mind.
Chân Tế,眞際, The region of
reality, ultimate truth—See Chân Thực
Chân Thành Cầu Đạo: To be faithfully wishing for the Dharma.
Chân Thân,眞身, Dharmakaya
(skt)—Thân chân thật của Phật—The true body—Buddha as absolute
Chân Thật Vi Diệu Pháp: Real, exquisite Dharma.
Chân Thiện Mỹ: The truth—The good—The beautiful.
Chân Thuyên,眞詮, Những bài luận giải
về chân lý—Commentaries or treatises on relaity
Chân Thuyết,眞說, Lời thuyết giảng hay
giáo pháp của Đức Như Lai—True speech or teaching—The teaching or
preaching of the Buddha
Chân Thừa,眞乘, Chân Ngôn Thừa—The
true vehicle—The true teaching or doctrine—Mantra Vehicle
Chân Thức,眞識,
1) Chân Thức hay trí huệ Phật, tâm vượt thoát khỏi luân hồi sanh
tử, là một trong ba thức được nói đến trong Kinh Lăng Già:
Buddha-wisdom, innocent mind in all which is independent of birth and
death, one of the three states of minf or consciousness mentioned in
the Lankavatara Sutra.
2) Theo Khởi Tín Luận, chân thức là tâm thức lìa bỏ vọng niệm, là
tịnh tâm hay thức thứ sáu (ý thức): According to the Awakening of
Faith, the real knowledge is a knowledge which is free from illusion,
the sixth vijnana—See Bát Thức (6).
Chân Thực: Tattva (skt).
· Chân tính và thành thực (lìa bỏ mê tình, dứt hết hư
vọng)—Truth—Reality—True—Real.
· Điều gì thực sự xãy ra: What has actually been or happened.
· Sự kiện: Fact.
· Sự việc thực tế: Matter of fact.
· Sự việc xãy ra: An actual occurrence.
· Thực tại: Reality.
· Trạng thái có thật của sự kiện hay trường hợp: The real state of
a case or circumstance.
Chân Thực Lý Môn: Tùy theo bản ý của chư Phật và chư Bồ Tát mà làm
sáng tỏ thực nghĩa—Teaching of the truth revealed by the Buddhas and
Bodhisatvas.
Chân Thực Minh: Sự chiếu sáng của Phật trí hay Bát Nhã—The
Truth-wisdom, or Buddha-illumination, i.e. prajna.
Chân Thực Tế: Chân như—The region of reality, the bhutatathata.
Chân Thực Trí: Tattvajnana (skt)—Trí hiểu biết về chân lý tuyệt
đối, đối lại với phương tiện trí—Knowledge of absolute truth, which is
contrasted to knowledge of means (wisdom or knowledge that uses
skillful means to save others) or Upayajnana—See Phương Tiện Trí.
Chân Thường,眞常, Pháp chân thực
thường trụ mà Đức Như Lai sở đắc—True and eternal; the eternal reality
of Buddha-truth
Chân Tịch,眞寂, Niết bàn của Đức
Phật, đối lại với niết bàn của hàng nhị thừa—The true Buddha-nirvana as
contrasted with that of the Hinayana
Chân Tính: See Chân Tánh.
Chân Tính Nhị Thân: Pháp thân và Hóa thân—The Dharmakaya and
Nirmanakaya.
** For more information, please see Nhị Thân.
Chân Tịnh,眞淨, Giáo pháp chân thực
và thanh tịnh của Đại Thừa, đối lại với hàng nhị thừa—The true and pure
teaching of the Mahayana, in contrast to the Hinayana
Chân Tông,眞宗, True sect
1) Điều mà các tín đồ dùng để gọi tông mà mình tôn theo: The true
sect or teaching, a term applied by each sect to its own teaching.
2) Tông chỉ làm sáng tỏ cái thực lý của chân như pháp tướng: The
teaching which makes clear the truth of the butatathata.
3) Chân Tông hay Tịnh Độ Tông của ngài Chân Loan sáng lập tại Nhật
Bản vào năm 1224—The True Sect, or Shin Sect of Japan, founded by
Shinran in 1224 A.D., known as the Hongwanji sect.
a) Không đòi hỏi Tăng Ni sống độc thân: Celibacy of priests is not
required.
b) Phật A Di Đà là vị Tôn Chủ của tông phái: Amida is the especial
object of trust.
c) Cõi Tịnh Độ của Ngài là cõi nguyện vãng sanh của tín đồ: The
followers hope or wish to be reborn in his Pure Land.
Chân Trạng: True aspect.
Chân Tri: Tattva-jna (skt)—Biết bản thể chân thực hay biết hoàn
toàn—To know the true nature or to know thoroughly.
Chân Trí,眞智, Tattva-jnana or
Viveka (skt)—True knowledge—Intuitive wisdom—Knowledge of truth
1) Trí chân thật: Trí Bát Nhã—Wisdom or Knowledge of absolute
(ultimate) truth.
2) Vô Trí: Knowledge of the no-thing, i.e. of the immaterial or
absolute.
3) Thánh Trí: Trí duyên theo chân như thực tướng—Sage wisdom, or
wisdom of the sage.
4) Chân trí là trí thấy sự vật như thực—Intuitive wisdom means
knowledge of things as they are.
5) Trí hiểu biết về chân lý tuyệt đối, ngược lại với phương tiện
trí. Chân trí có khả năng phân tích và phân loại vạn pháp theo thực
tính của chúng: Knowledge of absolute truth which is contrasted to
skilful knowledge. True knowledge has the ability to analyze and
classify things according to their real properties.
Chân Tục (Chân giả):
1) Tên khác của “Sự Lý” (sự lý do nhân duyên sinh ra gọi là “tục,”
lý tánh bất sinh bất diệt gọi là “chân”): Truth and convention—The true
view and the ordinary.
2) Chân lý và hình tướng bên ngoài (chân là không hay tuyệt đối,
tục là giả hay tương đối) : Reality and appearance.
Chân Tử,眞子, Con của bậc Như Lai
Chân Chánh, hay hành giả chân thực sanh ra từ miệng Phật, theo giáo lý
của Đức Phật, y vào chánh pháp mà sinh ra—A son of the True One, i.e.
Tathagata; a Buddha-son, one who embodies Buddha’s teaching
Chân Tướng,眞相, The reality
Chân Văn,眞文, Văn nghĩa của chân
lý hay văn nghĩa mà chư Phật và chư Bồ Tát thuyết giảng—The writings of
truth, those giving the words of the Buddha or bodhisattvas
Chân Vọng,眞妄, Tất cả chư pháp đều
có hai tính chân và vọng—All things have two characteristics: true and
false, or real and unreal1) Pháp tùy theo tịnh duyên tam học (Phật
Pháp) thì gọi là chân,
pháp tùy theo nhiễm duyên vô minh (không giác ngộ) mà khởi lên thì gọi
là vọng: That which arises in Buddha-truth, meditation and wisdom is
true, influences of unenlightenment is untrue.
2) Chân như chân thực (bất sinh bất diệt) thì gọi là chân pháp, Các
pháp do nhân duyên sinh ra thì gọi là hiện tượng hay là vọng pháp: The
essential bhutatathata is the real, phenomena as the unreal.
Chân Vọng Nhị Tâm,眞妄二心, Chân tâm và vọng
tâm—The true and false minds
1) Chân Tâm hay chân như tâm—The true bhutatathata mind defined as
the ninth Amalavijnana.
2) Vọng Tâm tiêu biểu bởi tám thức: The false or illusion mind as
represented by the eight vijnanas.
Chân Vô Lậu Trí,眞無漏智, Trí chân thực vô
lậu hay vô lậu trí của Phật và Bồ Tát đối lại với vô lậu trí của hàng
nhị thừa (hàng nhị thừa không dứt bỏ pháp chấp, không lìa bỏ sở tri
chướng)—The true knowledge of the Mahayana in its concepts of mental
reality, in contrast with Hinayana concepts of material relaity
Chấn Đa Mạt Ni,震多末尼, Cintamani
(skt)—Ngọc ước của nhà hiền giả—The philosopher’s stone, granting all
one’s wishes
Chấn Đán,震旦, Cina (skt)—Còn gọi
là Chân Đán, hay Thần Đán, tên gọi nước Trung Hoa vào thời cổ Ấn Độ
(nơi mặt trời mọc)—Name of China in ancient India (the place where the
sun rises)
Chấn Việt,震越, Civara (skt)—Áo ngủ
hay túi ngủ—A garment, an article for sleeping on or in
Chấp Chướng,執障, Chấp vào tự kỷ và
chư pháp, và hậu quả là chướng ngại trong tiến trình đi vào Niết
bàn—The holding on to the reality of self and things and the consequent
hindrance to entrance into nirvana
Chấp Có: Astika (skt)—Kẻ chấp là vũ trụ có thật. Phật phản bác cả
hai phái chấp có và chấp không—Realist—Who maintains the universe to be
real—The Buddha condemn both realists and non-realists—To cling to
actuality (existence).
Chấp Có Chấp Không: Một vài trường phái cho rằng thà chấp có như
núi Tu Di, còn hơn là chấp không như một vi trần.” Tuy nhiên, một khi
đã thấu triệt giáo pháp nhà Phật, chúng ta sẽ không chấp vào bên nào
cả—Clinging to existence or (clinging) to emptiness (non-existence).
Some sects believe that “It is better to be attached to existence,
though the attachment may be as big as Mount Sumeru, than to be atached
to emptines, though the attachment may be as small as a grain of dust.”
However, once we thoroughly understand the Buddha’s teachings, we will
not be attached to any extreme.
Chấp Diệu,執曜, Graha (skt)—The
planets, nine or seven—See Cửu Diệu, and Thất Diệu
Chấp Hữu: To cling to the idea that things are real.
Chấp Không: Non-realist—To cling to emptiness (non-existence)—To
carry the term “Emptiness.”
Chấp Không Có Không Không: Clinging to neither existence nor
non-existence.
Chấp Kiến,執見, Lagna-samkhyam
(skt)—Bám chặt vào kiến giải của mình hay giữ lấy kiến giải chấp nê từ
tâm mình, không dám xa lìa nên sinh ra sự lầm lạc mù quáng về tất cả
mọi vọng kiến—Adhering or clinging to one’s interpretation—Views
obstinately held, with consequent delusion, bigoted
Chấp Kim Cang Thần: Vajrapani-vajradhara (skt).
1) Bất cứ vị trời nào tay cầm chày kim cương: Any deva holder of
the vajra.
2) Còn gọi là Chấp Kim Cương Dạ Xoa hay Vua Dạ Xoa là vị trời Đế
Thích trong tiền kiếp đã thề bảo vệ Phật pháp, nên khi tái sanh làm vua
Dạ Xoa, ông luôn mang bên mình Kim Cang thủ—Indra who in a former
incarnation took an oath to defend Buddhism, was reborn as a king of
Yaksas, hence he and his yaksas carry vajras.
3) Văn Thù Sư Lợi như phản ảnh trong A Súc Bệ Phật—Manjusri as the
spiritual reflex of the Dhyani Buddha Aksobya (A Súc Bệ Phật).
1) Một vị thần phổ cập, hung thần của những kẻ phá đạo—A popular
deity, the terror of all enemies of Buddhist believers, especially
worshipped in exorcism and sorcery by the Yoga school.
Chấp Lý Bỏ Sự: Grasping at theory and neglecting practice.
Chấp Ngã,執我, Lagna-atman
(skt)—Bám chặt vào cái Ta—Egoism—Ego-grasping (Clinging to the “I”)—
Video Self and
Selflessness (Robert Thurman)
Trong Tứ Diệu Đế, Phật dạy rằng chấp ngã là nguyên nhân căn bản
của khổ đau; từ chấp trước sanh ra buồn khổ; từ buồn khổ sanh ra sợ
sệt. Ai hoàn toàn thoát khỏi chấp trước, kẻ đó không còn buồn khổ và
rất ít lo âu. Nếu bạn không còn chấp trước, dĩ nhiên là bạn đã giải
thoát—In the Four Noble Truth, Sakyamuni Buddha taught that “attachment
to self” is the root cause of suffering. From attachment springs grief;
from grief springs fear. For him who is wholly free from attachment,
there is no grief and much less fear. If you don’t have attachments,
naturally you are liberated
Chấp Pháp: Lagna-dharma (skt).
1) Bám chặt vào giới luật: To comply with the law.
2) Bám chặt vào giáo lý: To cling to the dharma.
Chấp Sư Tử Quốc,執師子國, Simhala
(skt)—Tiếng Phạn là Sim Ha La, phiên âm là Tăng Già La, dịch nghĩa là
Chấp Sư Tử nay là nước Tích Lan—Ceylon
Chấp Sự,執事,
1) Kiểm soát: To manage—To control.
2) Người trông nom việc của chúng Tăng trong tự viện: A manager of
all affairs in a monastery.
Chấp Tâm,執心, Tâm chấp vào vạn hữu
là thật—The mind which clings to things as real
Chấp Thọ,執受, Thu nhiếp và thọ trì
những gì đã được truyền trao—Impressions, ideas grasped and held
Chấp Thủ,執取, The clinging—See
Thập Nhị Nhân Duyên (9)
Chấp Thủ Bản Ngã: Chấp có cái “Ta” hay chấp thủ bản ngã là cội rễ
của mọi tâm tai hại—Self-grasping—Self-grasping is the root of all
harmful minds.
Chấp Thủ Tướng: Thô tướng thứ ba trong sáu thô tướng được đề cập
trong Đại Thừa Khởi Tín Luận, nhớ mãi những vui những buồn coi như
chúng là thật chứ không phải là ảo vọng—The third of the six coarser
stages in The Awakening of Faith, retention of memories of past joys
and sorrows as if they were realities and not illusions—See Lục Thô
Tướng (3).
Chấp Tình,執情, Dục vọng ngu xuẫn
chấp trước vào những cái không thật—The foolish passion of clinging to
the unreal
Chấp Trì,執持, Lagna-graha
(skt)—Giữ vào hay nắm vào không lay chuyển—To hold firmly or to insist
firmly on anything
Chấp Trì Thức,執持識, Adana-vijnana
(skt)—Tiếng Phạn là A Đà Na Thức, theo nghĩa lý Đại Thừa của Pháp Tướng
tông, A Lại Da Thức còn có tên là A Đà Na Thức—According to the
Mahayana Dharmalaksana School, Adana-vijnana is another name for
Alaya-vijnana—See A Lại Da Thức
Tưởng Trước,相著, Abhinivesa or graha
(skt)—To grasp, hold, or cling to anything—Dính mắc vào tư tưởng cho
rằng vạn hữu là thực (dính chắc vào sự vật mà không rời lìa. Mỗi pháp
đều có nhiều nghĩa tương đối, nếu chấp chặt vào một nghĩa, chẳng biết
dung hòa, chẳng biết tùy nghi, chấp trước như vậy chỉ là tự hạn hẹp lấy
mình mà thôi)—To cling to things as real
Chấp Tướng: Lagna-laksana (skt)—Bám chặt vào hình tướng của chư
pháp—To attach to forms or to cling to the characteristics of dharmas.
Chất Đa,質多, Citta (skt)—Còn gọi
là Chất Đa Da, Chất Đế—Tâm hay cái tâm suy nghĩ hiểu biết—The heart
considered as the seat of intellect—The thinking—The reflection mind
Chất Đa Da: Citta (skt)—See Chất Đa.
Chất Đa La,質多羅, Citra (skt)
1) Tạp Sắc: Màu pha chứ không phải màu nguyên thủy—Not to a primary
colour—The variegated of mixed colour.
2) Tên của một vì sao: Name of a star.
Chất Đế: Citta (skt)—See Chất Đa.
Chất Để,質底, Caitya (skt)—Chồng
chất lên—To assemble—To pile up
Châu Biến Pháp Giới: The universal dharmadhatu—The universe as an
expression of the dharmakaya—The universe.
Châu Chử,洲渚, Một bãi cát biệt
lập, ý nói tách biệt với thế giới bên ngoài hay cắt đứt phiền não, đồng
nghĩa với Niết Bàn—An island, i.e. cut off, separated, a synonym for
nirvana
Châu Lợi Bàn Đà
Già,
周梨槃陀迦,
Suddhipanthaka (skt)—Bàn Đặc—Ksudrapanthaka (skt)—Châu Lợi Bàn Đặc—Châu
Lợi Bàn Đặc Già—Châu Lợi Bàn Thố—Kế Đạo—Tiểu Lộ—Châu Đồ Bán Thác Ca
1) Tịnh Đạo: Purity-path.
2) Tiểu lộ: Little or mean path.
3) Hai anh em sinh đôi, một tên Bàn Đặc, và một tên Châu Lợi Bàn Đà
Già (Châu Lợi Bàn Đặc). Người anh thì thông minh lanh lợi, người em thì
đần độn đến nỗi không nhớ cả tên mình, nhưng sau nầy người em trở thành
một trong những đại đệ tử của Đức Phật, và cuối cùng đắc quả A La
Hán—Twin brothers were born on the road, one called Suddhipanthaka or
Purity-path, the other born soon after and called Ksudrapanthaka, or
small road. The elder was clever, the younger stupid, not even
remembering his own name, but later became one of the great disciples
of the Buddha, and finally an arhat.
Châu Lợi Da,珠利耶, Culya or Caula, or
Cola (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Châu Lợi Da là
một vương quốc cổ, nằm về phía đông bắc khu Madras, nơi được mô tả là
vào khoảng năm 640 sau Tây Lịch hãy còn dã man, cư dân ở đây lúc ấy
quyết liệt chống lại đạo Phật—According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, Caula is an ancient kingdom in the
northeast corner of the present Madras presidency, described in 640
A.D. as a scarcely cultivated country with semi-savage and
anti-Buddhistic inhabitants.
Châu Ma Ni: Ngọc Ma Ni—See Mani in English-Vietnamese Section.
Chế Đa,制多, See Caitya in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Chế Đa Sơn Bộ,制多山部, Caityaka
(skt)—Chi Đề Gia Bộ—Chỉ Để Khả Bộ
(A) Lịch sử thành hình Chế Đa Sơn bộ—The history of formation of
the Caityaka: Bộ phái Chế Đa Sơn, một trong hai mươi bộ phái Tiểu Thừa,
do Tỳ Kheo Đại Thiên sáng lập, gồm những nhà tu khổ hạnh cư ngụ trong
các lăng mộ hay hang hóc. Cũng nên phân biệt Đại Thiên nầy với Đại
Thiên đã đề ra năm điều dẫn đến sự phân phái đầu tiên. Ông nầy là một
tu sĩ khổ hạnh thông thái, tinh chuyên và xuất gia theo Đại Chúng bộ,
rồi sau đó lập ra Chế Đa Sơn bộ. Vì ông sống trên ngọn núi có bảo tháp
xá lợi của Phật (catya) nên lấy tên Caityaka hay Chế Đa Sơn bộ đặt cho
bộ phái của mình. Cũng nên nhớ rằng chính Chế Đa Sơn bộ đã sản sinh ra
Đông Sơn Trụ bộ và Tây Sơn Trụ bộ. Nói chung thì Chế Đa Sơn bộ có chung
các chủ thuyết căn bản với Đại Chúng Bộ, nhưng khác Đại Chúng bộ ở các
chi tiết nhỏ. Theo bia ký ghi lại vào thế kỷ thứ hai và thứ ba sau Tây
Lịch, cho thấy cùng thời với Chế Đa Sơn bộ còn có các bộ phái khác như
Nhất Thiết Hữu bộ, Đại Chúng bộ, Chánh Lượng bộ, Hóa Địa bộ, Đa Văn bộ,
và Ấm Quang bộ—Caitya-saila, described as one of the twenty sects of
the Hinayana, founded by Bhikkhu Mahadeva, comprised of ascetic
dwellers among tombs or in caves. This Mahadeva is to be distinguished
from the Mahadeva who was responsible for the origin of the
Mahasanghikas. He was a learned and diligent ascetic who received his
ordination in the Mahasanghika Sangha. Since he dwelt on the mountain
where there was a caitya, the name Caityaka was given to his adherents.
It may be noted that Caityavada was the source of the Saila schools,
both East and West. Inscription of the second and third centuries A.D.
indicates that at the same time with the Caityaka, there were also the
following sects: the Sarvastivadins, the Mahasanghikas, the Sammitiyas,
the Purvasailiyas, the Aparasailiyas, the Bahusrutiyas, and the
Kasyapiyas.
(B) Quan điểm chính của Chế Đa Sơn bộ—Main views of the Caityaka:
Nói chung Chế Đa Sơn bộ có chung chủ thuyết căn bản với Đại Chúng bộ,
nhưng khác Đại Chúng bộ ở các chi tiết nhỏ. Các chủ thuyết được xem là
của Đại Chúng bộ như sau—Generally speaking, the Caityakas shared the
fundamental doctrines of the original Mahasanghikas, but differed from
them in minor details. The doctrines specially attributed to the
Caityaka school are as follows:
1) Người ta có thể tạo được công đức lớn bằng cách xây dựng, trang
hoàng, và cúng dường các bảo tháp (caitya). Ngay cả việc đi rảo xung
quanh bảo tháp cũng có công đức: One can acquire great merit by the
creation, decoration and worship of caityas; even a circumambulation of
caityas engenders merit.
2) Dâng cúng hương hoa cho bảo tháp cũng là một công đức: Offerings
flowers, garlands and scents to caityas are likewise meritorious.
3) Công đức tạo được do sự cúng dường có thể được hồi hướng cho
thân quyến, bạn bè để đem lại an lạc cho họ. Quan niệm nầy hoàn toàn xa
lạ trong Phật giáo Nguyên Thủy, nhưng rất phổ biến trong Phật giáo Đại
Thừa. Các kiểu tin tưởng nầy được phổ thông giữa những người Phật tử
tại gia: By making gifts on can acquire religious merit, and one can
also transfer such merit to one’s friends and relatives for their
happiness. A conceptionquite unknown in primitive Buddhism but common
in Mahayanism. These articles of faith made Buddhism popular among the
laity.
4) Chư Phật đã hoàn toàn không có tham, sân, si
(jita-raga-dosa-moha) và đạt đến những quyền năng siêu việt
(dhatuvara-parigahita). Chư Phật cao hơn các A La Hán vì có được Thập
Lực (bala): The Buddhas are free from attachment, ill-will and delusion
(jita-raga-dosa-moha), and possessed of finer elements
(dhatuvara-parigahita). They are superior to the Arhats by virtue of
the acquisition of ten powers (balas).
5) Một người có chánh kiến (samyak-drsti) vẫn không thoát khỏi tính
sân, và do đó vẫn có nguy cơ phạm tội giết người: A person having the
right view (samyak-dristi) is not free from hatred (dvesa) and, as
such, not free from the danger of committing the sin of murder.
6) Niết Bàn là một trạng thái tích cực và hoàn thiện (amatadhatu):
Nirvana is positive, faultless state (amatadhatu).
Chế Đát La,制怛羅, Caitra (skt)
1) Tên một ngôi sao xuất hiện vào đêm trăng tròn tháng giêng (tháng
giêng của Ấn Độ cũng được gọi là tháng Chế Đát La). Ở Trung Quốc và
Việt Nam nhằm tứ 16 tháng giêng đến 15 tháng hai, khoảng tháng ba và
tháng tư dương lịch: The spring month in which the full moon is in this
constellation. In China and Vietnam, it is the first month of spring
from the 16th of the first moon to the 15th of the second moon
(March-April).
2) Tên người đã sanh ra vào tháng nầy: Name of a person who was
born in this month.
Chế Để,制底, Caitya (skt)—Chế Thể
1) Tháp Phật: Temple or stupa where the Buddha’s relics are stored.
2) Cột cờ chánh: The main flagstaff on a pagoda.
Chế Để Bạn Thễ: Caitya-vandana (skt)—Chế Để Bạn Đạn Na—Tôn kính
tháp thờ hay hình tượng Phật—To pay reverence to, or worship a stupa,
image, etc.
Chế Giáo,制教, See Chế giới
Chế Giới,制戒, Chế giáo—Các điều
giới luật do Phật quy định đối với các hàng đệ tử (Đạo Phật lấy giới
luật trong Tỳ Ni Tạng làm giáo lý để hạn chế hay ngăn chặn tội lỗi sai
trái)—The restraints or rules, i.e. of the Vinaya
Chế Môn,制門, Đức Phật chế ra giới
luật môn nhằm giúp mọi người tu hành giải thoát, đối lại với hóa
môn—The way or method of discipline, contrasted with the door of
teaching of enlightenment, both methods used by the Buddha.
Chế Phục
· Kềm chế, câu thúc, hay kiểm soát: Samvunati (p)—To subdue—To
restrain—To control.
· Sự chế phục: Samvaro (skt)—Restraint.
Chế Phục Các Căn: Indiyasamvaro (p)—Restraint of the senses.
Chết: Theo Phật giáo, chết là giây phút mà A Lại Da thức rời bỏ
thân nầy, chứ không phải là lúc tim ngừng đập hay óc ngừng làm việc—To
die—To expire—To pass way—According to Buddhism, Death is the moment
when the alaya consciousness leaves the body, not when the heart has
stopped or brain waves can no longer be detected.
Chi Đế Phù Đồ,脂帝浮圖, Caitya
(skt)—Tháp là nơi để thờ phượng—A stupa, or a place or object of
worship
Chi Đề,支提, Caitya (skt)—Chi
Đế—Chi Trưng—Chế Đa—Chế Để Da—Nơi để xá lợi, kinh sách hay hình tượng
của Phật. Có tám Chi Đề nổi tiếng từ xưa—A tumulus, a mausoleum; a
place where the relics of Buddha were collected, hence a place where
his sutras or images are placed. Eight famous Caityas formerly existed
1) Vườn Lâm Tỳ Ni: See Lumbini.
2) Bồ Đề Đạo Tràng: See Buddha-Gaya.
3) Thành Ba La nại: Varanasi (skt)—See Benares.
4) Vườn Kỳ Thọ Cấp Cô Độc: Jetavana (skt)—See Kỳ Thọ Cấp Cô Độc
Viên.
5) Sông Ni Liên Thiền: See Kanyakubja.
6) Thành Vương Xá: See Rajagriha.
7) Thành Xá Vệ: See Vaisali.
8) Ta La Song Thọ ở Câu Thi Na: Sala Grove in Kusinagara.
Chi Đề Gia Bộ,支提加部, See Chi Đề Sơn
Bộ
Chi Đề Sơn Bộ,支提山部, Jetavaniyah
(skt)—See Chế Đa Sơn Bộ
Chi Độ,支度, The various articles
required for worship
Chi Hương,枝香, Nhang làm từ những
cành cây, một trong ba loại nhang—One of the thre kinds of incense,
incense made of branches of tree
Chi Khiêm,支謙, Chi Khiêm là tên của
một vị sa môn xứ Nguyệt Chi, đến Lạc Dương vào cuối đời nhà Hán, sư
người cao, mảnh khảnh, da ngâm đen, mắt nâu, uyên bác và khôn
ngoan—Chih-Ch’ien, name of a Yueh-Chih monk who said to have come to
Loyang at the end of the Han dynasty and under the Wei; tall, dark,
emaciated, with light brown eyes, very learned and wise
Chi Lang,支郞, Tên gọi xưa kia của
các vị Tăng, người ta nói tên nầy bắt nguồn từ “Tam Chi” thời nhà Ngụy
là Chi Khiêm, Chi Sám và Chi Lượng—Chih-Lang, formerly a polite term
for a monk, said to have arisen from the fame of the three chih of the
Wei dynasty, Chih-Ch’ien, Chih Ch’an and Chih Liang
Chi Lâu Ca Sám: Chih-Lou-Chia-Ch’an—See Chi Sám.
Chi Mạt Hoặc,枝末惑,
1) Chi Mạt Vô Minh hay nghiệp tướng, kiện tướng, cảnh giới tướng
dựa vào căn bản vô minh mà dấy lên, đối lại với căn bản vô minh (chúng
sanh không đạt lý nhất pháp giới bỗng nhiên vi động vọng niệm):
Ignorance in detail or branch and twig illusion, in contrast with root
or radical ignorance (căn bản vô minh), i.e. original ignorance out of
which arises karma, false views and realms of illusion which are the
“branch and twig” condition or unenlightenment in detail or result.
2) Bốn địa đầu trong Ngũ Trụ Địa, địa cuối cùng là căn bản vô minh:
The first four of the five causal relationships, the fifth being the
original ignorance.
Chi Mạt Vô Minh: See Chi Mạt Hoặc.
Chi Mi:
1) Quỷ dữ: Evil spirits.
2) Loài quỷ ở vùng đầm lầy, có đầu heo mình người: A demon of
marshes having the head of a pig and body of a man.
Chi Na,支那, Cina (skt)—Tiếng
người ngoại quốc gọi nước hay người Trung Quốc—The name by which China
or Chinese is referred to.
Chi Na Đề Bà Cù Hằng La: Cina Deva Gotra (skt)—Hán Thiên Chủng—The
“solar deva” of Han descent, first king of Khavandha, born to a
princess of the Han dynasty on her way as a bride elect to Persia, the
parentage being attributed to the solar deva.
Chi Phạt La,支伐羅, Civara (skt)—Trí
Phược La—Quần áo của người khất sĩ—A mendicant’s garment
Chi Phật,支佛, Bích Chi Phật là
người thấu hiểu mười hai nhân duyên, và do đó đạt được trí huệ. Bậc nầy
đã đạt được Bích Chi Địa. Đây là những bậc tu hành tìm cầu giác ngộ cho
chính mình, được định nghĩa trong Kinh Pháp Hoa là những vị tinh chuyên
hành trì, thích nơi vắng vẻ yên tĩnh, tu hành viên mãn mà không có thầy
bạn dạy bảo, một mình tự nhiên giác ngộ, chứ không cứu độ tha nhân như
mục đích của các vị Bồ Tát (quán sát hoa bay lá rụng và 12 nhân duyên
mà đạt đến giác ngộ). Các nhà Thiên Thai thì cho rằng “Chi Phật” hay
“Độc Giác” là loại ngộ đạo khi đời không có Phật, tự mình giác ngộ,
không nhờ thầy bạn, và cũng không cứu độ ai—Pratyeka-buddha who
understands the twelve nidanas, or chain of causation, and so attains
to complete wisdom. His stage of attainment is Pratyeka-buddha stage.
One who seeks enlightenment for himself, defined in the Lotus sutra as
a believer who is diligent and zealous in seeking wisdom, loves
loneliness and seclusion, and understands deeply the nidanas. It is a
stage above Sravaka and is known as the middle vehicle. T’ien-T’ai
distinguishes as an ascetic in a period without a Buddha, as a
pratyeka-buddha. He attains his enlightenment alone, independently, of
a teacher, and with the object of attaining nirvana and his own
salvation rather than that of others, as is the object of a bodhisattva
Chi Phật Địa: Bích Chi Phật Địa—The stage of Pratyeka-buddha.
Chi Sám: Chi Sám hay Chi Lô Ca Sám, một vị sa môn xứ Nguyệt Chi,
đến Lạc Dương, Trung Quốc vào khoảng năm 147 sau Tây Lịch để làm công
việc dịch thuật cho đến năm 186 sau Tây Lịch—Chih-Ch’an or
Chih-Lou-Chia-Ch’an, a sramana who came to China from Yueh-Chih around
147 AD and worked at translations till 186 AD at Loyang.
Chi Uyển,芝苑, Tên của Ngài Nguyên
Chiếu tại Tự viện Linh Chi thuộc thành phố Hàng Châu—Name for Yuan-Chao
of Ling-Chi Monastey in Hang-Chou—See Nguyên Chiếu
Chí Lý Nhã Để: Trijati (skt)—Ba giai đoạn của sanh là quá khứ, hiện
tại, và vị lai—Three stages of birth, past, present, and future.
Chí Nhứt Thiết Xứ Hồi Hướng Của Chư Đại Bồ Tát: Dedication reaching
all places of great enlightening beings (The Flower Adornment
Sutra—Chapter 25—Ten Dedications)
Chỉ Đát: Jetavaniyah or Jetiyasailah (skt)—Trường phái của những
người trên núi Chỉ Đát, một tông phái của Thượng Tọa Bộ—School of the
dwellers on Mount Jeta or school of Jetrvana, a subdivision of
Sthavirah.
Chỉ Để Khả Bộ,只底舸部, See Chi Đề Sơn
Bộ
Chỉ Man,指鬘, Angulimalya
(skt)—See Ương Quật Ma La
Chỉ Nan: Nước Trung Quốc—China—See Chi Na.
Chỉ Nguyệt,指月, Ngón tay chỉ trăng,
hay tay chỉ thỏ trên trăng (ngón tay tiêu biểu cho kinh điển, và trăng
tiêu biểu cho chân lý)—To point a finger at the moon, or to indicate
the hare in the moon (the finger represents the sutras, the moon
represents their truth (doctrines)
Video
Hinh Anh Vang Trang (Thich Nhat Tu)
Chỉ Phạm,止犯, Thụ động trong những
việc thiện lành như không bố thí là “chỉ phạm”—Negative in not doing
good
Chỉ Phúc Thân: Quan hệ bằng cách hứa hôn khi hai đức nhỏ trai và
gái hãy còn trong thai mẹ—Related by the betrothal of son and daughter
still in the womb.
Chỉ Phương Lập Tướng: Chỉ về hướng Tây, cõi Tịnh Độ của Đức Phật A
Di Đà; trụ tâm vào cảnh giới của Đức Phật A Di Đà để cầu giải thoát—To
point to the west, the location of the Pure Land, and set up in the
mind the presence of Amitabha Buddha; to hold this idea, and to trust
in Amitabha, and thus attain salvation. The mystics regard this as a
mental experience, while the ordinary believer regards it as an
objective reality.
Chỉ Quan: Nón giấy, dùng để đốt cúng người chết—Paper hats, burnt
as offerings to the dead.
Chỉ Quán,止觀, Samatha and
Vipasyana (skt)—Xa Ma Tha Bì Bát (Bà) Xá Na—Chỉ có nghĩa là đình chỉ,
quán là quán đạt. Như vậy chỉ quán là đình chỉ vọng niệm để quán đạt
chân lý—Ceasing and reflecting—Quieting and reflecting—Quiet,
tranquility and absence of passion
1) Khi cơ thể ngừng nghỉ là “Chỉ”: When the physical organism is at
rest it is called “Stop” or “Halt.”
2) Khi tâm đang nhìn thấy một cách rõ ràng là “Quán”: When the mind
is seeing clearly it is called “Contemplation.”
Chỉ Quán Tâm Định Nhứt Xứ: Quán tưởng bằng cách ngừng suy tưởng hay
loại bỏ những loạn động từ đó tâm có thể định tỉnh vào một nơi hay một
vị trí. Có nhiều cách quán—Contemplation by stop thinking or getting
rid of distraction so that the mind can be steadily fixed on one place
or in one position. There are three methods of attaining such
abstraction:
1) Định vào một điểm cố định như mũi hay rún: To fix the mind on
the nose or navel.
2) Ngừng mọi suy tưởng khi chúng mới khởi dậy: To stop every
thought as it just arises.
3) Định vào tánh không của vạn hữu: To dwell on the thought that
nothing exists of itself, but from a preceeding cause.
Chỉ Quán Thập Định: Chỉ
Quán Thập Quán hay mười quán của chỉ quán
(mười cảnh sở đối của chỉ quán) của tông phái Thiên Thai—The
T’ien-T’ai’s ten fields of meditation or concentration:
1) Ấm Giới Nhập: Aggregates—Spheres—Entrances.
a) Ngũ Ấm: The five Aggregates.
b) Thập Bát Giới: Astadasa-dhatavah (skt)—Eighteen Spheres.
c) Thập Nhị Nhập: Dvadasayatanani (skt)—The twelve entrances.
2) Dục Vọng và Phiền Não: Passion and delusion.
3) Bệnh Hoạn: Sickness.
4) Nghiệp Chướng: Karma Forms.
5) Ma Sự: Mara-deeds.
6) Thiền Định: Dhyana.
7) Tà Kiến: Wrong theories.
8) Tăng Thượng Mạn: Arrogance.
9) Nhị Thừa: The two vehicles.
10) Thập Bồ Tát: Bodhisattvahood.
Chỉ Quán Thập Quán: See Chỉ Quán Thập Định.
Chỉ Quán Tông: Một tên khác của Tông Thiên Thai vì tông nầy lấy chỉ
quán hành làm gốc, mục đích chính là định tâm bằng những phương pháp
đặc biệt để thấu triệt chân lý và loại trừ phiền não—Another name for
the T’ien-T’ai Sect because its chief object being concentration of the
mind by special methods for the purpose of clear insight into truth,
and to be rid of illusion.
Chỉ Quán Xả:
1) Chỉ quán đều xả để chỉ trụ nơi pháp giới bình đẳng—Indifference
to or abandonment to both “stop” and “contemplation”, such as to rise
above both into the universal.
2) Chỉ-Quán-Xả là ba phép tu thiền định trong Phật giáo: Three
methods of Buddhist cultivation or practice.
· Chỉ: Samatha or samadhi (skt)—See Chỉ (2) (3) (4).
· Quán: Vipasyana (skt)—See Quán.
· Xả: Upeksa (skt)—See Xả.
Chỉ Quy,旨歸, The purport, aim, or
objective
Chỉ Quy Tịnh Độ: The way back to the Pure Land.
Thủ Văn,手文, Lines of the palm
Chỉ Tiễn,紙錢, Tiền giấy, đốt để
cúng người chết theo tập tục của một số dân tộc ở Á Châu—Paper money,
burnt as offerings to the dead, as custom of some peoples in Aisa
Chỉ Tiết,指節, Anguli-parvan (skt)
1) Đơn vị đo lường tương đương với 1/24 cánh tay: Hasta (skt)—A
measure, the 24th part of a forearm.
2) Lóng tay: Finger-joint.
Chỉ Trì,止持, Tự kiểm bằng cách
giữ giới hay ngừng làm những việc tà vạy—Self-control in keeping the
commandments or prohibitions relating to deeds and words—Ceasing to do
wrong
Chỉ Trì Ác Phạm: Ceasing to do evils.
Chỉ Trì Giới,止持戒, Stopping offences
by keeping commandments—See Chỉ Trì
Chỉ Trì Môn,止持門, See Chỉ Trì
Chỉ Trì Tác Phạm: Đối với các ác pháp (sát, đạo, dâm, vọng) thì
đình chỉ. Tự thân tránh làm các việc ác và giúp tha nhân tránh làm các
việc ác—Stopping offences, ceasing to do evil, preventing others from
doing wrong.
Chỉ Trích,指摘, To criticize
Chỉ Tức,止息, Thở đều và mềm mại,
nhưng luôn tập trung vào tâm hay là ngưng thở một chút bằng cách tự
kiểm soát để mang tâm về tĩnh lặng—To stay breathing steadily and
softly, but focus on the concentration of the mind (or stop breathing
for a short while by self-control to bring the mind to rest)
Chỉ Xuyến,指釧, Nhẫn tay, đôi khi
được làm bằng cỏ, Mật giáo hay dùng trong nghi lễ—Finger-ring; sometime
made of grass used in ceremonies by the esoteric sect
Chỉ Y,紙衣, Quần áo bằng giấy,
đốt cúng người chết—Paper clothes, burnt as offerings to the dead
Chích Gia Hội,炙茄會, Một buổi lễ của
Thiền Tông về mùa đông, trong lễ nầy người ta ăn rễ sen nướng—A Zen
School winter festival at which roasted lily roots were eaten
Chiêm Ba,瞻波, Campa or Campaka
(skt)—See Chiêm Bặc Ca
Chiêm Ba La Quật: Hang động nơi có nhiều cây Chiêm Ba—A cave where
grown a lot of campa-trees.
Chiêm Ba Quốc,瞻波國, Nước Chiêm Ba ở
miền Trung Ấn Độ, bên bờ sông Hằng (xứ có nhiều cây Chiêm Ba hay Mộc
Lan, nên lấy tên ấy mà đặt cho xứ), là một nước ở miền trung Ấn Độ, mà
theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, bây giờ là Bhagalpur hay
vùng phụ cận phía trên Punjab được thành lập bởi dân Chiêm Ba—Campaka
(skt)—A kingdom and city named Campa in the central India, along the
riverbank of the Ganges, according to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, the modern Bhagalpur or a place in its
vicinity, founded by Campa, a district in the upper Punjab.
Thiêm Bà La,苫婆羅, Jambhala or
Jambhira (skt)—Chiêm Bộ La—Tên của một loài cây giống như cây chanh
(hoa vàng và có mùi thơm tỏa ngát)—Name of a tree similar to the citron
tree
Chiêm Bặc Ca: Campa or Campaka (skt)—Chiêm Ba Ca—Chiêm Bà—Chiêm
Bác—Chiêm Bác Ca—Chiêm Bặc—Kim Sắc Hoa hay Mộc Lan, tên của một loại
bông thơm màu vàng, hương thơm của nó lan tỏa rất xa—A yellow fragrant
flower. Its fragrance spreading very far.
Chiêm Bộ,瞻部, See Jambudvipa in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Chiêm Diêm: See Jambudvipa in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Thiêm Mạt La,苫末羅, Camara (skt)—Tên
của vài loại cây ở Ấn Độ—Name of several plants in India
Chiêm Phong,瞻風, Hy vọng có gió chân
lý Phật pháp thổi đến để cứu độ—To hope for the wind of Buddha truth or
aid
Chiêm Sát,占察, Một cách thanh lọc
thánh thiện trong Mật giáo bằng cách trì mẫu tự “a” trong Phạn ngữ—A
method of divination in the esoteric school by means of the sanskrit
letter “a.
Chiêm Thú Nã: Tchansuna (skt)—Thủ đô cổ của vương quốc Vrji, một
vương quốc cổ nằm về phía Bắc Ấn Độ và phía Đông Nam xứ Né-Pal—An
ancient capital of Vrji, an ancient kingdom north of the Ganges and
southeast of Nepal.
Chiêm Y: Ước lượng giá trị sở hữu của một vị Tăng đã thị tịch và
phân phát cho những vị Tăng khác—To estimate the value of a deceased
monk’s personal possessions and to distribute them to the other monks.
Chiên Đà La,旃荼羅, Candala (skt)—Giai
cấp thấp nhất trong xã hội Ấn Độ, dưới cả bốn giai cấp chính thức, gồm
những dân chày, tội nhân và những tay mãi võ, vân vân—The lowest class
in the Indian caste system, beneath even the lowest of the four formal
castes. Its members are fishermen, jailers, slughterers, etc
Chiến Đạt La,戰達羅, Candra (skt)—Chiến
Nại La
1) Mặt Trăng: The moon.
2) Nguyệt Thần: The moon deity.
3) Tên của một vị lãnh đạo một phái ngoại đạo: Name of a heretical
leader.
Chiến Đạt La
Bát Lạt Bà,戰達羅鉢喇婆,
Candraprabha (skt)—Tên của Phật Thích Ca trong tiền kiếp khi Ngài còn
là một vị quốc vương, cắt đầu bố thí—Moonlight, name of Sakyamuni when
a king in a former incarnation, who cut off his head as a gift to
others
Chiến Nại La: See Chiến Đạt La.
Chiến Thắng Lâm,戰勝林,Jetavana
1) Rừng chiến thắng—The grove of victory.
2) Rừng Kỳ Thọ Cấp Cô Độc: Jetavana or Jetrvana.
Chiết Câu Ca: Cakoka (skt)—Xứ Karghalik thuộc vùng
Turkestan—Karghalik in Turkestan.
Chiết Lợi Đản La: Caritra
(skt)—Phát Hạnh Thành—Theo Eitel trong
Trung Anh Phật Học Từ Điển, Chiết Lợi Đản La, một cảng nằm về phía đông
nam biên giới Uda, nơi có những cuộc trao đổi thương mãi đáng kể với xứ
Tích Lan—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English
Buddhist Terms, Caritra, a port on the south-east frontier of Uda
(Orissa) whence a considerable trade was carried on with Ceylon.
Chiết Lư: Đám sậy bị chặt gẫy mà người ta nói Tổ Bồ Đề Đạt Ma đã
dùng để vượt sông Dương Tử từ Nam Kinh—The snapped-off reed on which
Bodhidharma is said to have crossed the Yangtsze from Nanking.
Chiết Ma Đà Na,折摩駄那, Calmadana
(skt)—Niết Mạt—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Chiết Ma Đà
Na là tên của một vương quốc cổ nằm về phía đông nam sa mạc
Gobi—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist
Terms, Calmadana is an ancient kingdom and city at the south-east
borders of the desert of Gobi
Chiết Phục
Nhiếp Thọ,折伏攝受,
Khuất phục kẻ ác, thâu nhiếp người thiện (hai cửa chính của đạo Phật.
Khuất phục là cửa Trí Huệ, còn thâu nhiếp là cửa Từ Bi)—To subdue the
evil and receive the good
Chiết Thạch,折石, Phá thạch hay đập vỡ
đá. Một trong bốn thí dụ về Ba La Di—A broken stone, i.e. irreparable
Chiếu Huyền Tự: Vào thế kỷ thứ năm sau Tây Lịch, nhà Đường đặt ra
Chiếu Huyền Tự dành cho Ni chúng—The bureau for nuns in the fifth
century A.D.
Chiếu Kiến,照見, Soi gương, bị cấm
trong đạo Phật, ngoại trừ những lý do đặc biệt—To reflect—To look at
oneself in a mirror, forbidden to monks except for special reasons
Chiếu Phất,照拂, Vị sư quản lý trong
tự viện—The manager of affairs in a monastery
Chiếu Tịch,照寂, Diệu dụng chân như
chiếu rọi thanh tịnh khắp mười phương của Phật hay chân như—The shining
mystic purity of Buddha, or the bhutatathata.
Chiếu Tịch Tuệ,照寂慧, See Đẳng Giác Huệ
Chín Bất Thời Bất Tiết Dẫn Đến Đời Sống Phạm Hạnh:
Akkhana-asamaya-brahmacariya-vasaya (p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong
Trường Bộ Kinh, có chín thứ bất thời bất tiết dẫn đến đời sống phạm
hạnh—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are nine unfortunate, inappropriate times for leading the
holy life—Như Lai xuất hiện ở đời, bậc A La Hán, Chánh Đẳng Giác, Pháp
được thuyết giảng, đưa đến an tịnh, hướng đến Niết Bàn, tiến tới giác
ngộ, được Thiện Thệ khai thị, mà người ấy lại sanh vào những cõi sau
đây—A Tathagata has been born in the world, Arahant, fully-enlightened
Buddha, and the Dhamma is taught which leads to calm and perfect
nirvana, which leads to enlightenment as taught by the Well-farer, and
this person is born in the following realms:
1) Phạm hạnh trú, bất thời bất tiết thứ nhất là người ấy sanh vào
địa ngục—The first unfortunate, inappropriate time is that that person
is born in a hell-state.
2) Phạm hạnh trú bất thời bất tiết thứ nhì là người ấy bị sanh vào
cõi bàng sanh: The second unfortunate, inappropriate time is that that
person is born among the animals.
3) Phạm hạnh trú thứ ba bất thời bất tiết là người ấy bị sanh vào
cõi ngạ quỷ: The third unfortunate, inappropriate time is that that
person is born among the petas.
4) Phạm hạnh trú bất thời bất tiết thứ tư là người ấy bị sanh vào
cõi A-Tu-La: The fourth unfortunate, inappropriate time is that that
person is born among the asuras.
5) Phạm hạnh trú bất thời bất tiết thứ năm là người ấy được sanh
vào cõi trời trường thọ: The fifth unfortunate, inappropriate time is
that that person is born in a long-lived group of devas.
6) Phạm hạnh trú bất thời bất tiết thứ sáu là người ấy bị sanh vào
chỗ biên địa, giữa các loài mọi rợ vô trí, những chỗ mà các hàng Tỳ
Kheo, Tỳ Kheo Ni, Nam cư sĩ, Nữ cư sĩ không có đất đứng: The sixth
unfortunate, inappropriate time is that that person is born in the
border regionsamong foolish barbarians where there is no access for
monks and nuns, , or male or female followers.
7) Phạm hạnh trú bất thời bất tiết thứ bảy là người ấy sanh vào cõi
trung tâm, nhưng lại theo tà kiến điên đảo: “Không có bố thí, không có
cúng dường, không có cúng tế, không có quả báo các hành vi thiện ác,
không có đời này, không có đời sau, không có mẹ, không có cha, không có
các loài hóa sanh, không có các vị Sa Môn, Bà La Môn đã chứng đạt chơn
chánh, đã tự mình chứng tri, chứng ngộ thế giới nầy với thế giới sau và
tuyên thuyết—The seventh unfortunate, inappropriate time is that that
person is born in the middle country, but he has wrong views and
distorted vision, thinking: “There is no giving, offering, or
sacrificing, there is no fruit or result of good or bad deeds; there is
not this world and the next world; there are no parents and there is no
spontaneous rebirth; there are no ascetics and Brahmins in the world
who, having attained to the highest and realised for themselves the
highest knowledge about this world and the next.”
8) Phạm hạnh trú bất thời bất tiết thứ tám là người ấy được sanh
vào nước trung tâm, nhưng ác huệ, ngu si, điếc, ngọng, không biết nghĩa
lý được khéo nói hay vụng nói: The eighth unfortunate, inappropriate
time is that that person is born in the middle country but lacks wisdom
and is stupid, or is deaf and dumb and cannot tell whether something
has been well said or ill-said.
9) Phạm hạnh trú bất thời bất tiết thứ chín là người ấy được sanh
vào nước trung tâm, có trí tuệ, không ngu si, không điếc, không ngọng,
biết nghĩa lý được khéo nói hay vụng nói, nhưng lại không có Như Lai
xuất hiện: The ninth unfortunate, inappropriate time is that that
person is born in the middle country and is intelligent, not stupid,
and not deaf and dumb and well able to tell whether something has been
well said or ill said, but no Tathagata has arisen.
Chín Chỗ An Trú Của Loài Hữu Tình:
Theo Kinh Phúng Tụng trong
Trường Bộ Kinh, có chín chỗ an trú cho loài hữu tình—According to the
Sangiti Sutta, there are nine abodes of beings:
1) Loài hữu tình có thân sai biệt,tưởng sai biệt như loài người và
một số chư Thiên: Beings different in body and different in perception
such as human beings, some devas and hells.
2) Loài hữu tình có thân sai biệt, tưởng đồng nhất như Phạm chúng
Thiên khi mới tái sanh: Beings different in body and alike in
perception such as new-rebirth Brahma.
3) Loài hữu tình có thân đồng nhất, tưởng sai biệt như Quang Âm
Thiên: Beings are alike in body and different in perception such as
Light-sound heavens (Abhasvara).
4) Loài hữu tình có thân đồng nhất, tưởng đồng nhất như Tịnh Cư
Thiên: Beings alike in body and alike in perception such as Heavens of
pure dwelling.
5) Loài hữu tình không có tưởng, không có thọ như chư Vô Tưởng
Thiên: The realm of unconscious beings such as heavens of no-thought.
6) Loài hữu tình đã chứng được (ở cõi) Không Vô Biên Xứ: Beings who
have attained the Sphere of Infinite Space.
7) Loài hữu tình đã chứng được (ở cõi) Thúc Vô Biên Xứ: Beings who
have attained to the Sphere of Infinite Consciousness.
8) Loài hữu tình đã chứng (ở cõi) Vô Sở Hữu Xứ: Beings who have
attained to the Sphere of No-Thingness.
9) Loài hữu tình đã chứng (ở cõi) Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ:
Beings who have attained to the Sphere of
Neither-Perception-Nor-Non-Perception.
Chín Sự Điều Phục Xung Đột: Aghata-pativinaya (p)—Theo Kinh Phúng
Tụng trong Trường Bộ Kinh, có chín sự điều phục xung đột bằng cách nghĩ
rằng: “Có lợi ích gì mà nghĩ rằng một người đã làm hại, đang làm hại,
và sẽ làm hại mình, hại người mình thương, hoặc hại người mình
ghét.”—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are nine ways of overcoming malice by thinking “There is
no use to think that a person has harmed, is harming, or will harm
either you, someone you love, or someone you hate.”
Chín Thứ Đệ Diệt: Anupubha-nirodha (p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong
Trường Bộ Kinh, có chín thứ đệ diệt—According to the Sangiti Sutta in
the Long Discourses of the Buddha, there are nine successive
cessations:
1) Thành tựu Sơ Thiền, các dục tưởng bị đoạn diệt: By the
attainment of the first jhana, perceptions of sensuality cease.
2) Thành tựu Nhị Thiền, tầm tứ đoạn diệt: By the attainment of the
second jhana, thinking and pondering cease.
3) Thành tựu Tam Thiền, hỷ đoạn diệt: By the attainment of the
third jhana, delight (piti) ceases.
4) Thành tựu Tứ Thiền, hơi thở vào hơi thở ra bị đoạn diệt: By the
attainment of the fourth jhana, in-and-out breathing ceases.
5) Thành tựu Hư Không Vô Biên Xứ, sắc tưởng bị đoạn diệt: By the
attainment of the Sphere of Infinite Space, the perception of
materiality ceases.
6) Thành tựu Thức Vô Biên Xứ, tưởng hư không vô biên xứ đoạn diệt:
By the attainment of the Sphere of Infinite Consciousness, the
perception of the Sphere of Infinite Space ceases.
7) Thành tựu Vô Sở Hữu Xứ, thức vô biên xứ bị đoạn diệt: By the
attainment of the Sphere of No-Thingness, the perception of the Sphere
of Infinite Consciousness ceases.
8) Thành tựu Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ, vô sở hữu xứ tưởng bị đoạn
diệt: By the attainment of the sphere of
Neither-Perception-Nor-Non-Perception, the perception of the Sphere of
No-Thingness ceases.
9) Thành tựu Diệt Thọ Tưởng Định, các tưởng và các thọ đều bị đoạn
diệt: By the attainment of the Cessation-of-Perception-and-Feeling,
perception and feeling cease.
Chín Thứ Đệ Trú: Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có chín
thứ đệ trú—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are nine successive abidings:
1) Nhất Thiền Thiên: The first jhana heaven.
2) Nhị Thiền Thiên: The second jhana heaven.
3) Tam Thiền Thiên: The third jhana heaven.
4) Tứ Thiền Thiên: The fourth jhana heaven.
5) Không Vô Biên Xứ: The Sphere of Infinite Space.
6) Thức Vô Biên Xứ: The Sphere of Infinite Consciousness.
7) Vô Sở Hữu Xứ: The Sphere of No-Thingness.
8) Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ: The Sphere of
Neither-Perception-Nor-Non-Perception.
9) Diệt Thọ Tưởng Định Xứ: The Sphere of Cessation of Perception
and Feeling.
Chín Xung Đột Sự:
Aghata-vatthuni (p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong
Trường Bộ Kinh, có chín sự xung đột khởi lên bởi tư tưởng—According to
the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the Buddha, there are nine
causes of malice which are stirred up by the thought:
1) Người ấy đã làm hại tôi: He has done me an injury.
2) Người ấy đang làm hại tôi: He is doing me an injury.
3) Người ấy sẽ làm hại tôi: He will do me an injury.
4) Người ấy đã làm hại người tôi thương mến: He has done an injury
to someone who is dear and pleasant to me.
5) Người ấy đang làm hại người tôi thương mến: He is doing an
injury to someone and pleasant to me.
6) Người ấy sẽ làm hại người tôi thương mến: He will do an injury
to someone who is dear and pleasant to me.
7) Người ấy đã làm hại người tôi không thương không thích: He has
done an injury to someone who is hateful and unpleasant to me.
8) Người ấy đang làm hại người tôi không thương không thích: He is
doing an injury to someone who is hateful and unpleasant to me.
9) Người ấy sẽ làm hại người tôi không thương mến: He will do an
injury to someone who is hateful and unpleasant to me.
Chinh: Cái chiêng—Loại não bạt nhỏ dùng để đánh trong nghi thức lễ
lạc—A small gong struck during the worship, or service.
Chinh Cổ,鉦鼓, Chiêng trống, nhạc
khí dùng trong nghi thức lễ lạc Phật giáo—Cymbals, or small gongs and
drums
Chính Định: Chánh định—Samyaksamadhi—Right abstraction or
concentration, so that the mind becomes vacant and receptive, the
eighth of the eightfold noble truth—Right concentration.
Chính Định Nghiệp: Chánh định nghiệp—Concentration upon the
eighteenth vow of Amitabha and the Western Paradise, in repeating the
name of Amitabha.
Chính Kiến: Right views.
Chính Mạng: Chánh mạng—Samyagajiva (skt).
1) Tránh những nghề cấm đoán (trong kinh Phật)—Right
livelihood—Right life, the fifth of the eightfold noble truth,
abstaining from any of the forbidden modes of living.
2) Phương cách chính thống để sinh sống của một vị Tỳ Kheo là khất
thực: Begging or seeking alms, was the orthodox way of obtaining a
living.
Chính Nhân: Nhân chính sinh ra pháp, so với duyên nhân là những
nhân phụ chỉ trợ lực cho nhân chính—The true or direct cause, as
compared with a contributory cause (Duyên nhân).
Chính Nhẫn: See Chánh Nhẫn.
Chính Tượng Mạt: Ba thời kỳ
giáo pháp của Đức Phật—The three
periods of the Buddha’s doctrine:
1) Chánh Pháp: The Proper Dharma Age—See Chánh Pháp.
2) Tượng Pháp: The Dharma Semblance Age—See Tượng Pháp.
3) Mạt Pháp: The Dharma Ending Age—See Mạt Pháp.
Chánh Y Kinh,正依經, Kinh điển chính mà
các tông phái dựa vào và coi là kinh điển căn bản—The sutras on which
any sect relies
Chu Biến Pháp Giới,周遍法界, Chốn sở tại của
pháp gọi là pháp giới; vì pháp vô tận nên pháp giới vô biên. Công đức
của pháp thân rộng khắp cả pháp giới vô biên—The universe; the
universal dharmadhatu; the universe as an expression of the dharmakaya
Chu Đà: Ksudra (skt)—See Châu Lợi Bàn Đà Già.
Chu Đạo La: Cuda (skt)—See Chu La Phát.
Chu Kỵ: Kỷ niệm ngày giỗ thứ nhất của người quá vãng—The first
anniversary of a death.
Chu Kỵ Trai: Lễ cúng cơm trong buổi giỗ—The anniversary masses in
an anniversary of a death.
Chu La: Cuda (skt)—See Chu La Phát.
Chu La Phát: Cuda (skt)—Chu Đạo La—Tiểu Kế—Chu La—Bậc Sa Di khi
nhập đạo trên đầu vẫn còn để một chỏm tóc con, sau đó thầy sẽ cắt bỏ để
chứng tỏ quyết tâm tu hành theo Phật của người ấy—A topknot left on the
head of an ordinand when he receives the commandments; the locks are
later taken off by his teacher as a sign of his complete devotion.
Chu Na,周那, Cunda (skt)—See
Thuần Đà
Chu Toàn,周旋, Perfect—Complete
Chu Trình Cuộc Sống: Life cycle—Theo Phật giáo, chu trình cuộc sống
của một chúng sanh bắt đầu khi thần thức đi vào thai mẹ, đây là lúc thọ
thai, hay lúc bắt đầu cuộc sống của một sinh vật khác—According to
Buddhism, the life cycle of a sentient being begins when the
consciousness enters the womb, and traditionally this has been
considered the moment of conception, another life cycle begins.
Châu Tường,周祥, Kỷ niệm lễ Phật
Đản—The anniversary of Buddha’s birthday
Chú: Dharani (skt).
Video Heart Dharani
Video Tung Chu Dai Bi
1) Thần Chú—Mantra—Incantation—Spell.
2) Lời giải thích: Explain, or open up the meaning.
3) Lời thề: Oath—Curse.
4) Lời nguyền (sẽ bị phạt khi thất bại): A vow with penalties for
failure.
5) Mật chú dùng trong Du-Già: Mystical, or magical formulae
employed in Yoga.
6) Trong Lạt Ma Giáo, chú gồm những chữ Tây Tạng viết chung với
Phạn ngữ: In Lamaism dharani consist of sets of Tibetan words connected
with Sanskrit syllables.
Chú Cát Tường Thiên Nữ: Good Goddess Mantra.
Chú Chuẩn Đề: Cunde (Jwun Ti) Dharani—Mantra—One of the Great
Compassion Mantras—Thousand-armed Avalokitesvara Mantra.
Chú Công Đức Bảo Sơn: Meritorious Virtue Jewelled Mountain Spirit
Mantra.
Chú Dược Sư Quán Đảnh Chơn Ngôn: Medicine Master’s True Words For
Anointing The Crown.
Chú Đại Bi: Great Compassion Mantra:
Video Heart Dharani
Video Tung Chu Dai Bi
Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da bà lô yết đế thước
bát ra da, Bồ đề tát đỏa bà da, Ma ha tát đỏa bà da, Ma ha ca lô ni ca
da. Án tát bàn ra phạt duệ, Số đát na đát tỏa. Nam mô tất kiết lật đỏa
y mông a rị da, Bà lô yết đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn
trì, Hê rị ma ha bàn đa sa mế, Tát bà a tha đậu du bằng, A thệ dựng,
Tát bà tát đa na ma bà dà, Ma phạt đạt đậu đát điệt tha. Án a bà lô hê,
Lô ca đế, Ca ra đế, Di hê rị, Ma ha bồ đề tát đỏa, Tát bà tát bà, Ma ra
ma ra, Ma hê ma hê, rị đà dựng, Cu lô cu lô kiết mông, Độ lô độ lô phạt
xà da đế, Ma ha phạt xà da đế. Đà ra đà ra, Địa rị ni. Thất Phật ra da,
Dá ra dá ra, Mạ mạ phạt ma ra, Mục đế lệ, Y hê y hê, Thất na thất na, A
ra sâm Phật ra xá lợi, Phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da. Hô lô hô lô ma
ra, Hô lô hô lô hê rị. Ta ra ta ra, Tất rị tất rị. Tố rô tố rô, Bồ đề
dạ bồ đề dạ. Bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ, Na ra cẩn trì , Địa rị sắc
ni na, Ba dạ ma na, Ta bà ha. Tất đà dạ, Ta bà ha. Ma ha tất đà dạ ta
bà ha, Tất đà du nghệ, Thất bàn ra dạ, Ta bà ha, Na ra cẩn trì , Ta bà
ha, Ma ra na ra, Ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, Ta bà ha. Ta bà ma
ha a tất đà dạ, Ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, Ta bà ha. Ba đà ma
yết tất đà dạ, Ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, Ta bà ha. Ma bà
lợi thắng yết ra dạ, Ta bà ha. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da, Nam mô
a rị da Bà lô kiết đế, Thước bàn ra dạ, Ta bà ha. Án tất điện đô, Mạn
đa ra, Bạt đà dạ, Ta bà ha ( 3 lần).
Namo ratnatrayaya Namo Arya Avalokiteshavaraya Bodhisattvaya
Mahasattvaya Mahaka-runikaya Om! Savalavati Sudhanatasya Namaskrittva
naman arya Avalokitashavara lantabha Namo Nilakantha Srimahapatashami
Sarvadvatashubham Ashiyum Sarvasattva namo pasattva namo bhaga Ma bhate
tu Tadyatha Om! Avaloka Lokate Kalati Ishiri Mahabodhisattva Sabho
Sabho Mara Mara Mashi Mashi ridhayu Guru guru ghamain Dhuru dhuru
Bhashiyati, Maha Bhashiyati. Dhara dhara Dhirini Shvaraya Jala jala
Mahabhamara Mudhili E hy e hi Shina shina Alashinbalashari Basha
bhasnin Bharashaya Hulu hulu pra Hulu hulu shri Sara sara Sitri sitri
Suru suru Buddhaya buddhaya Bodhaya bodhaya Maitriye Nilaskanta Trisa
rana Bhaya mane Svaha Sitaya Svaha Maha Sitaya Svaha Sitayaye
Nilakansta Shvaraya Svaha Nilakanthi Svaha Pranila Svaha
Shrisimhamukhaya Svaha Sarvamahasastaya Svaha Chakra astaya Svaha
Padmakesshaya Svaha Nilakantepantalaya Svaha Mopholishankaraya Svaha
Namo ratnatrayaya Namo arya Avalokite Shavaraya Svaha Om! Siddhyantu
Mantra Pataya Svaha (3 times).
Chú Đồ Bán Thác Ca,注荼半托迦, Cudapanthaka
(skt)—Tên của vị La Hán thứ 16 trong 16 vị La Hán—Name of the sixteenth
of the sixteen arhats
Chú nguyện: Xướng pháp ngữ cầu nguyện cho thí chủ, hoặc vong linh
người quá cố, đặc biệt trong ngày cúng thất tổ trong ngày cúng các vong
linh—Vows, prayers or formulas uttered in behalf of donors, or of the
dead; especially at the All Souls Day’s offering to the seven
generations of ancestors. Every word and deed of a bodhisattva should
be a dharani.
Chú Như Ý Bảo Luân Vương Đà La Ni: As-You-Will Jewel Wheel King
Dharani Mantra.
Chú Quan Âm Linh Cảm Chơn Ngôn: Kuan Yin’s Efficacious Response
True Words Mantra.
Chú Tạng,咒藏, Một trong bốn tạng
kinh, toàn bộ từ điển của Đà La Ni—One of the four pitakas, the
thesaurus of dharanis
Chú Tâm,咒心, Những điều cốt yếu
của lời chú—The heart of a spell—To pay attention to—A vow
Chú Tâm Cảnh Giác: Theo
Kinh Hữu trong Trung Bộ Kinh, Đức Phật đã
dạy về ‘Chú tâm cảnh giác’ như sau—According to the Sekha Sutta in the
Middle Length Discourses of the Buddha, the Buddha confirmed his noble
disciples on devotion to wakefulness as follows:
1) Ban ngày trong khi đi kinh hành và trong khi đang ngồi, gột sạch
tâm trí khỏi các chướng ngại pháp: During the day, while walking back
and forth and sitting, a noble disciple purifies his mind of
obstructive states.
2) Ban đêm trong canh một, trong khi đi kinh hành và trong khi đang
ngồi, gột sạch tâm trí khỏi các chướng ngại pháp: In the first watch of
the night, while back and forth and sitting, he purifies his mind of
obstructive states.
3) Ban đêm trong canh giữa, vị nầy nằm xuống phía hông phải, như
dáng nằm con sư tử, chân gác trên chân với nhau, chánh niệm tỉnh giác,
hướng niệm đến lúc ngồi dậy lại: In the middle watch of the night he
lies down on the right side in the lion’s pose with one foot
overlapping the other, mindful and fully aware, after noting in his
mind the time for rising.
4) Ban đêm trong canh cuối, khi đã thức dậy, trong khi đi kinh hành
và trong khi đang ngồi, gột sạch tâm trí khỏi các chướng ngại pháp:
After rising, in the third watch of the night, while walking back and
forth and sitting, he purifies his mind of obstructive states.
Chú Thánh Vô Lượng Thọ Quyết Định Quang Minh Vương Đà La Ni: The
Resolute Light King Dharani Of Holy Limitless Life Mantra.
Chú Thất Phật Diệt Tội Chơn Ngôn: The True Words Of Seven Buddhas
For Eradicating Offenses Mantra.
Chú Thủ Lăng Nghiêm: Shurangama Mantra.
Chú Thuật,呪術, Sorcery—The
sorcerer’s arts
Chú Thư,咒咀, Chú Khởi Tử—Chú Thi
Quỷ—Phép Úy Đà La—Niệm chú khiến cho tử thi như có quỷ nhập đứng dậy,
có thể sai đi báo thù hay khiến chết người khác—An incantation for
raising the vetala or corpse-demons to cause the death of another
person.
Chú Tiêu Tai Cát Tường: Disaster Eradicating Auspicious Spirit
Mantra.
Chú Tiểu: A Buddhist novice.
Chú Vãng Sanh: Rebirth Dharani Mantra.
Chú Vãng Sanh Tịnh Độ: Spirit Mantra For Rebirth In The Pure Land.
Chủ Phương Thần,主方神, Những vị thần kiểm
soát tám hướng—The spirits controlling the eight directions
Chủ Sự,主事, Viharasvamin (skt)
1) Vị giám đốc hay Kiểm soát: Cotroller—Director.
2) Bốn chức chủ sự trong tự viện (Giám Tự, Duy Na, Điển Tọa, Trực
Tuế): The four heads of affairs in a monastery.
Chủ Tể,主宰,
1) Chúa tể: Lord—Master—The lord of the universe—God.
2) Ngự trị: To dominate—To control.
3) Tâm hồn (bên trong): The lord within—The soul.
Chủ Thủ,主首, Giám Tự—The abbot of
a monastery
Chùa: Pagoda
Video Inside a
Tibetan Buddhist Temple
Có mười từ được dùng
để gọi tên chùa—There are ten terms used
to call a pagoda.
1) Tịnh Trụ: An abode of purity.
2) Tự: Pagoda.
3) Pháp Trụ Đồng Xá: Dharmasthitita (skt)—Dharma abode.
4) Xuất Thế Xá: Abode for those who leave home, an abode away from
the secular world, or a hermitage.
5) Tịnh Xá: Monastery.
6) Thanh Tịnh Viên: A Pure Garden.
7) Kim Cương Sát: Vajrasetra (skt)—Diamond vihara or Buddhist
monastery.
8) Tịnh Diệt Đạo Tràng: Pure and extinct place.
9) Viễn Ly Xứ: Far-off place.
10) Thanh Tịnh Xứ: Pure place.
Chuẩn Đà,準陀, See Thuần Đà
Chuẩn Đề,準提, Candi or Cundi
(skt)—Cundi Bodhisattva
1) Theo huyền thoại Bà La Môn thì Chuẩn Đề là một hình thức của
Durga hay Parvati, vợ của Thần Siva: In Brahmanic mythology a
vindictive form of Durga, or Parvati, wife of Siva.
2) Theo huyền thoại Trung Hoa, Chuẩn Đề giống như Ma Lý Chi hay
Thiên Hậu. Bà được tiêu biểu bởi những hình tượng ba mắt mười tám tay:
In China identified with Marici, Queen of Heaven. She is represented
with three eyes and eighteen arms
3) Một hình thức của Đức Quán Âm hay quyến thuộc của ngài: A form
of Kuan-Yin, or Kuan-Yin’s retinue.
Chúc Lụy: Dặn dò (về việc hoằng trì Chánh Pháp)—To entrust to—To
lay responsibility upon.
Chúc Phạn Tăng,粥飯僧, Một vị Tăng chỉ
biết có cơm và cháo, ý nói vô dụng—A rice-gruel monk, or gruel and rice
monk, i.e. useless
Chúc Thánh,祝聖, Chúc phúc trong ngày
sinh nhựt của hoàng đế—To invoke blessings on the emperor’s birthday.
Chung Giáo,終教, Giai đoạn thứ ba
trong ngũ giáo Hoa Nghiêm—The third in the category of the Hua-Yen
School—See Ngũ Giáo (A) (3)
Chung Lầu: Gác chuông—Bell-tower.
Chung Nam Sơn,終南山,
1) Ngọn núi Chung Nam ở Sơn Tây: Chung-Nan Shan, a mountain in
Shan-Si.
2) Tước hiệu của ngài Đổ Thuận, sơ tổ tông Hoa Nghiêm bên Trung
Quốc: A posthumous name for Tu-Shun, founder of the Hua-Yen or
Avatamsaka School in China.
Chung Quy Ư Không,終歸於空, Tất cả vạn hữu
cuối cùng rồi cũng trở về dạng không—All things in the end return to
the Void
Chúng Đạo,衆道, Con đường cứu khổ
hay Tam Thừa—The way of all—Vehicle of salvation, or the three yana
Chúng Đồ,衆徒, Cả tập thể đồ chúng,
gồm cả Tăng Ni và tại gia—The whole body of followers, including the
monks, the nuns and lay followers
Chúng Hợp Địa Ngục,衆合地獄, Samghata
(skt)—Địa ngục thứ ba trong Bát nhiệt địa ngục, nơi mà hai dãy núi gặp
nhau và nghiền nát tội phạm—The third of the eight hot hells, where two
ranges of mountains meet to crush the sinners
Chúng Hội,衆會, Chúng Tăng—An
assembly of all the monks
Chúng Hương Quốc
Độ,衆香國土,
Quốc độ của tất cả hương thơm hay cõi Tịnh Độ của Đức Phật A Di Đà—The
country of all fragrance, i.e. the Pure Land
Chúng Hựu: Vị hộ pháp—Protector or benefactor of Buddhism.
Chúng Khổ,眾苦, Tất cả những khổ đau
của chúng sanh—All the miseries of existence—The sufferings of all
beings
Chúng Liêu,衆寮, Samgharama
(skt)—Phòng của chư Tăng Ni trong tự viện—A monastery—A nunnery—Common
Quarters—Monks’ Dormitories
Chúng Sanh,眾生, Sattva or Bahujanya
(skt)—Living beings—Conscious beings—Living creatures—All the
living—Sentient beings—All who are born
(I) Nghĩa của Chúng Sanh—The meanings of Sentient beings:
1) Mọi người cùng sinh ra: Sattva (skt)—All the living—Living
beings.
2) Các pháp giả hợp mà sinh hay là sự phối hợp của các đại chứ
không có thực thể trường tồn: Combinations of elements without
permanent reality.
3) Sự sống chết trải qua nhiều lần: Many lives, or many
transmigrations.
(II) Phân loại Chúng Sanh—Categories of sentient beings:
(A) There are two kinds of sentient beings in general:
1) Hữu Tình Chúng Sanh: Sentient beings or those with emtions (the
living)—Conscious beings—Many lives—Many transmigrations.
2) Vô Tình (phi tình) Chúng Sanh: Insentient things or those
without emotions.
Chúng Sanh Bổn Tánh: Bổn tánh hay chân như pháp tánh của chúng sanh
(Chân Như Pháp Tánh có 2 nghĩa bất biến và tùy duyên)—The original
nature of all the living, i.e. the bhutatathata in its phenomenal
aspect.
Chúng Sanh Căn: Căn gốc của chúng sanh—The root or nature of all
beings.
Chúng Sanh Cấu: Những cấu uế bình thường của chúng sanh khởi sanh
bởi tà kiến về sự hiện hữu thật của cái ngã—The common defilements of
all beings by the false views that the ego has real existence.
Chúng Sanh Có Trí Tuệ: A wisdom-being
Chúng Sanh Độc: Sattvakasaya (skt)—Giai đoạn thứ tư trong năm giai
đoạn hủy diệt nơi mà mọi sinh vật đều đần độn và bất tịnh—The fourth of
the five periods of decay, when all creatures are stupid and unclean.
Chúng Sanh Đường: Thủy Lục Đường—All Beings Hall.
Chúng Sanh Giới: Cảnh giới của tất cả chúng sanh, đối lại với cảnh
giới của Phật—The realm of all the living, in contrast with the
Buddha-realm (Phật giới).
Chúng Sanh Hữu Tình: Conscious beings.
Chúng Sanh Kiên Cường: Recalcitrant (stronghearted—steadfast)
sentient beings.
Chúng Sanh Kiến: Vọng kiến cố chấp thực hữu của chúng sanh, hay
khái niệm cho rằng chúng sanh có thật hữu, chứ không phải do ngũ uẩn
tạo thành—The concept that all beings have reality and the five
skandhas as not the constituents of the livings.
Chúng Sanh Ma Quỷ Độc Địa: The evil and cruel living creatures.
Chúng Sanh Nghiệp Nặng Tâm Tạp: Sentient beings bear heavy karma
and their minds are deluded.
Chúng Sanh Nhẫn: Nhẫn nhục với tất cả mọi chúng sanh trong mọi tình
huống—Patience towards all living beings under all circumstances.
Chúng Sanh Tạo Nghiệp, Nghiệp Tạo Chúng Sanh, Cứ Thế Mà Chúng Sanh
Lăn Trôi Trong Luân Hồi Sanh Tử: Sentient beings create karma, the
effect of karma will reflect back on sentient beings, therefore,
sentient beings continue to roll in the cycle of births and deaths.
Chúng Sanh Thế Gian: Một trong ba thế gian mà Đức Phật đã đề cập
đến trong Kinh Hoa Nghiêm, tức là thế giới của chúng sanh từ địa ngục
lên đến Phật. Tất cả chúng sanh đều có thể được chuyển hóa bởi Phật—One
of the three worlds which the Buddha mentioned in The Flower Adornment
Sutra, the world of beings from Hades to Buddha-land—All beings subject
to transformation by Buddha.
Chúng Sanh Thường Lấy Tam Đồ Ác Đạo Làm Nhà: Sentient beings
usually take the three evil paths as their homeland.
Chúng Sanh Trược: Sattvakasaya (skt)—Thời kỳ thứ tư trong năm thời
kỳ hoại diệt, trong thời kỳ nầy chúng sanh dẫy đầy ngu si uế trược—The
fourth of the five periods of decay, when all creatures are stupid and
unclean.
Chúng Sanh Từ Vô Thỉ Đã Tạo Vô Lượng Tội: From the immemorial time
sentient beings have committed countless transgressions.
Chúng Sanh Tức Phật, Phiền Não Tức Bồ Đề: Ngoài chúng sanh không có
Phật, ngoài phiền não không có Bồ đề—Sentient beings are Buddhas,
afflictions are bodhi.
Chúng Sanh Tướng: See Chúng Sanh Kiến, and Tứ Tướng.
Chúng Sanh Tưởng: Tà kiến cho rằng chúng sanh là thực hữu—The false
notion that all beings have reality.
Chúng Sanh Vất Vả Trong Cuộc Sống Hằng Ngày: Sentient beings must
toil and suffer day in and day out to earn a living.
Chúng Sanh Vô Thủy Vô Chung: Thể của chúng sanh là pháp thân, mà
pháp thân thì vô thỉ vô chung—All beings as part of the dharmakaya
(pháp thân), they have no beginning nor end.
Chúng Ta: See Chúng Mình.
Chúng Ta Chẳng Bao Giờ Toại Nguyện: We are never completely
satisfied.
Chúng Tại Gia: The laity who observe the five commandments and
eight commandments.
Chúng Tăng,衆僧, Samgha (skt)—Tất cả
các vị Tăng trong tự viện, hay một tập hợp của ít nhất ba vị Tăng—All
the monks, as an assembly of at least three monks, in a monastery
Chúng Thánh,衆聖,
1) Chư Thánh: All saints.
2) Tất cả các bậc đã chứng được chân lý nhà Phật: All who have
realized the Buddha-truth.
Chúng Tôi: See Chúng mình.
Chúng Viên,衆園, Samgharama (skt)
Video
International Buddhist Temple (BC, Canada)
1) Chúng Liêu hay tự viện: —A monastery—A nunnery.
2) Nhà vườn có rào bao bọc: Originally only the surrounding park.
Chúng Xuất Gia: The monks—The clergy—Who observe ten, 250 or 348
commandments.
Chủng: Vija or Bija (skt).
1) Gieo trồng: To plant—To sow.
2) Hạt—Seed—Germ—Species.
Chủng Căn Khí,種根器, See A Lại Da Thức
Tam Chủng Cảnh
Chủng Chủng,種種, Vicitratva or
Vicitrata (skt)—Nhiều loại hay đa
dạng—Multiplicity—Manifoldness—Multitudinousness.
Chủng Chủng
Sắc Thế Giới,種種色世界,
Thế giới của mọi loài—A world of every kind of thing
Chủng Giác,種覺, Phật chứng nhất
thiết chủng trí mà đại giác viên mãn—The insight into all seeds or
causes, Buddha-knowledge, omniscience
Video
Phat dang trong Ta (Thich Nhat Tu)
Chủng Thục Thoát,種熟脫, Theo thuyết của
tông Thiên Thai—According to the T’ien-T’ai’s doctrine
1) Chủng: Chúng sanh ban đầu còn mê muội, nhờ sự thiện xảo của
Phật, mà gieo được vào họ chủng tử Phật: The seed of Buddha-truth
implanted.
2) Thục: Nhờ gặp gỡ và dùng phương tiện, mà hạt giống nầy được
thành thục—Its ripening.
3) Thoát: Chủng tử đã thành thục tức là giải thoát—Its liberation
or harvest.
Chủng Thức,種識, Alayavijnana
(skt)—See A Lại Da Thức
Chủng Tính,種姓,
(I) Nghĩa của chủng tính—The meaning of Germ nature:
1) Chủng là hạt giống, có nghĩa là phát sinh nảy nở. Tính là tính
chất không thay đổi—Seed nature, germ nature; derivative or inherited
nature.
(II) Phân loại chủng tính—Categories of germ nature:
(A) Nhị Chủng Tính: Two kinds of germ nature—See Nhị Chủng Tính.
(B) Ngũ Chủng Tính: Five kinds of germ nature—See Ngũ Chủng Tính.
(C) Lục Chủng Tính: Six kinds of germ nature—See Lục Chủng Tính.
Chủng Trí,種智, Nhất thiết chủng trí
của Phật, là loại chủng trí biết hết tất cả các loại pháp—Omniscience,
knowledge of the seed or cause of all phenomena
Chủng Tử,種子,
1) A Lại Da Thức là nơi chứa đựng chủng tử của tất cả mọi hiện
tượng: Seed—Germ—The content of alayavijnana as the seed of all
phenomena.
2) Mật giáo cũng coi một vài mẫu tự Phạn, đặc biệt là chữ “a,” được
coi như là chủng tử chứa đựng lực siêu nhiên: The esoterics also have
certain Sanskrit letters, especially the first letter “a” as a seed or
germ containing supernatural power.
Chủng Tử Như Lai: The seed of Tathagata—See Chủng Tử Phật.
Chủng Tử Phật:
Video
Phat dang trong Ta (Thich Nhat Tu)
1) Chủng tử Phật hay Bồ Tát, nếu đem gieo vào tâm thức con người,
sẽ nẩy mầm Phật hay giác ngộ—The seed of Buddhahood—Bodhisattva seeds
which sown in the heart of man, produce the Buddha fruit or
enlightenment.
Chủng Tử Phật Pháp: The seed of Buddha teaching—When the seed of
Buddha teaching is sown in the heart , it will be ripen sooner or
later.
Chủng Tử Thức,種子識, Alaya-vijnana
(skt)—Tên khác của A Lại Da Thức (vì giữ gìn được tất cả các hạt giống
thế gian, hữu lậu và vô lậu, nên được gọi là Chủng Tử Thức)—Another
name for Alaya-vijnana. The abode or seed-store of consciousness from
which all phenomena spring, producing and reproducing momentarily
Chuộc Lỗi: Phật giáo không nhấn mạnh vào sự chuộc lỗi; mà mỗi người
phải tự tu hành lấy để giải thoát. Chúng ta có thểø giúp người bằng lời
nói hay hành động, nhưng chúng ta không thể gánh vác hậu quả gây nên
bởi tội lỗi của người khác. Tuy nhiên, Phật giáo nhấn mạnh vào lòng từ
bi cứu độ chúng sanh thoát khổ của chư Bồ tát—To redeem a fault—To make
up for one’s faults—Atonement—Buddhism does not stress on atonement (sự
chuộc lỗi); each person must work out his own salvation. We can help
others by thoughts, words, and deeds, but we cannot bear another’s
results or take over consequences of another’s errors or misdeeds.
However, Buddhism stresses on compassion of Bodhisattvas which help
other beings relieve sufferings.
Chuyên Tu,專修, Focused
practice—
Chuyên tu là chọn lấy một pháp môn duy nhất nào đó rồi y theo
pháp môn ấy mà tu cho đến suốt đời không thay đổi; thí dụ như chọn pháp
môn Tịnh Độ thì suốt đời chỉ chuyên niệm Phật cầu vãng sanh mà thôi.
Nếu tu thiền thì chỉ chú tâm vào thiền quán mà thôi, chứ không nên nay
tu pháp môn nầy, mai đổi pháp môn khác—Focused practice is to selct a
single Dharma Door and then practice according to the teachings of that
Dharma Door for the remainder of the cultivator’s life without changing
and mixing in other practices. For example, once a person chooses to
practice Pureland Buddhism, then for the entire life, he should always
and often focus his energy into reciting the Buddha’s virtuous name and
pray to gain rebirth. If he or she chooses to practice meditation, he
or she should always focus on meditation and contemplation. Thus, the
wrong thing to do is to practice one Dharma Door one day and switch to
another the next.
Chuyên Tu Vô Gián:
Uninterrupted cultivation—Theo thuyết Chuyên Tu
Vô Gián của Trung Quốc Tịnh Độ Liên Tông Nhị Tổ là ngài Thiện Đạo Đại
Sư, Nhứt Tâm Niệm Phật cần phải hội đủ các điều kiện sau đây—According
to the “Uninterrupted Cultivation” method of the the Second Patriarch
of Chinese Pureland Buddhism, the Great Venerable Master Sen-Tao, in
order for recitation to be considered a “Singlemindedness Buddha
Recitation,” it is necessary to have the following criteria:
1) Thân chuyên lễ Phật A Di Đà, chớ không lễ tạp nhạp: Body must
often prostrate to Amitabha Buddha, and not prostrate in a random or
disorderly way.
2) Miệng chuyên xưng danh hiệu Phật A Di Đà, chứ không xưng tạp
hiệu: Mouth must often recite the virtuous name of Amitabha Buddha, and
not recite in a random and disorderly way.
3) Ý chuyên tưởng Phật A Di Đà, chứ không tưởng tạp niệm: Mind must
often think of Amitabha Buddha, and not think in a random and
disorderly way.
Chuyển Bánh Xe Pháp: Turning
The Wheel of the Dharma.
Chuyển Biến,轉變, Parinama (skt)—Sự
chuyển biến hay không ngừng thay đổi (nhân duyên sinh ra các pháp, nhân
duyên nối tiếp tác động ảnh hưởng kết hợp với nhau thành ra mọi sự vật
có hình tướng, có tên gọi, có đặc tính khác nhau, nhưng tất cả đều phải
trải qua bốn thời kỳ sanh, trụ, dị, diệt)—Change—Transform—Evolve
Chuyển Biến Vô
Thường,轉變無常,
Sự chuyển biến và vô thường—Change and impermanence
Chuyển Cách Lan,轉格欄, Đi vòng tam bộ
nhứt bái quanh Chùa Trung Tâm Lhasa, để cầu nguyện tiêu tai cát
tường—The circuit of the central Lhasa temple, made by prostrations
every third step, to get rid of evils or obtain blessing
Chuyển Diệu Pháp Luân: Turning the Wonderful Dharma-wheel.
Chuyển Đại: Đọc lướt qua một quyển kinh—To roll or unroll a
scripture-roll—See Chuyển Kinh (2) and Chuyển Đại Bát Nhã Kinh.
Chuyển Đại
Bát Nhã Kinh,轉大般若經,
Đọc lướt qua 600 quyển Kinh Đại Bát Nhã để mong được công đức (chỉ đọc
những dòng ở đầu, giữa và cuối kinh) To turn over the leaves of the
scan for acquiring merit, the 600 books of the complete
Prajna-paramita.
Chuyển Giáo,轉教, Thuyết giáo lưu
truyền từ người nầy sang người kia—To teach or preach through a deputy;
to pass on the doctrine from one to another
Chuyển Hóa:
· Chuyển hóa: Parinam (skt)—To alter—To be transformed into.
· Đang chuyển hóa: Parinamin (skt)—Altering—Changing—Transforming.
· Sự chuyển hóa: Parinama (skt)—Alteration—Change—Transformation.
Chuyển Hồi,轉廻,
1) Trở lại: To return—To revolve.
2) Tái sanh: To be reborn.
Chuyển Kinh,轉經,
1) Tụng kinh: To recite a scripture.
2) Chuyển đọc: Chỉ đọc có mấy hàng đầu, mấy hàng giữa, mấy hàng
cuối của mỗi chương—To scan a scripture by reading the beginning,
midle, and end of each chapter.
Chuyển Lời Nói Ra Hành Động: To translate all one’s words into
action.
Chuyển Luân,轉輪, See C(h)akravartin
in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Chuyển Luân Thánh Đế: See C(h)akravartin, Luân Vương and Luân Bảo.
Chuyển Luân
Thánh Vương,轉輪聖王,
Cakravarti-raja (skt)—Wheel-king, or Wheel-Turning King
Video Cau Chuyen cua
Hai Vua (Story of Two Kings)
Chuyển Mê Khai Ngộ,轉迷開悟, Dẹp bỏ mê muội
của thế giới luân hồi sanh tử để bước vào giác ngộ niết bàn—To reject
the ilusion of the transmigrational worlds and enter into nirvana
enlightenment
Video
Luan Hoi va Giai Thoat (Thich Nhat Tu)
Chuyển Nữ Thành
Nam,轉女成男,
Được chuyển hay tự chuyển từ nữ sang nam—To be transformed from, or
transform, a female into a male
Chuyển Phàm Thành Thánh: To transform ordinary beings into sages.
Chuyển Phạm Luân,轉梵輪, Chuyển Pháp Luân.
Tiếng Phạn có nghĩa là thanh tịnh—To turn the noble or pure wheel
Chuyển Pháp Hoa: To read the Lotus Sutra and to realize the real
Universe.
Chuyển Pháp luân:
· Chuyển bánh xe Phật Pháp hay thuyết Phật Pháp—To turn the Dharma
Cakra (wheel) of dharma—To turn or roll along the Law-wheel, i.e. to
preach Buddha-truth, or to explain the religion of Buddha—Buddhist
preaching.
· Chuyển Pháp Luân có nghĩa là tuyên thuyết lý tưởng của Phật, hay
thể hiện lý tưởng của Phật trong thế gian, nghĩa là kiến lập vương quốc
của Chánh Pháp: Turning the Wheel of Truth means ‘preaching the
Buddha’s Ideal,’ or the ‘realization of the Buddha’s Ideal in the
world,’ i.e., the foundation of Kingdom of Truth.
Chuyển Pháp
Luân Bồ Tát,轉法輪菩薩,
Kim cang Ba La Mật Bồ Tát—Vajra-paramita Bodhisattva (Dharma
Wheel-Turning Bodhisattva)—The preaching Bodhisattva
Chuyển Pháp
Luân Nhật,轉法輪日,
Ngày Đức Phật thuyết pháp lần đầu trong vườn Lộc Uyển là ngày mồng tám
tháng tám—The day when the Buddha first preached, in the Deer Park,
i.e. the eighth day of the eighth month
Chuyển Pháp
Luân Tướng,轉法輪相,
Một trong tám tướng thành đạo của Đức Phật, nói về một đời thuyết pháp
của Phật từ khi thành đạo đến khi nhập diệt—The sign of preaching, one
of the eight signs that Sakyamuni was a Buddha
Chuyển Sanh,轉生, To
transmigrate—Transmigration
Chuyển Tạng: See Chuyển Đọc, Chuyển Đại, Chuyển Đại Bát Nhã Kinh,
and Chuyển Kinh (2).
Chuyển Thế,轉世, Trở lại kiếp nầy—To
return to this life
Chuyển Thức,轉識, Pravrtti-vijnana
(skt)
Video
Luan Hoi va Giai Thoat (Thich Nhat Tu)
· Chuyển thức còn gọi là sanh khởi thức, là cái thức trong khía
cạnh năng động của nó, tức là đang phát triển nối kết với các cơ quan
cảm giác hay căn: Also called arising or appearance, the vijnana in its
dynamic aspect, i.e., as evolving in conjunction with the sense-organs.
· Chuyển thức là kiến thức giúp chuyển phàm thức trong thế giới
luân hồi sanh tử thành Phật thức: Pravrtti-vijnana means the knowledge
which transmutes the common knowledge of this transmigration-world into
Buddha-knowledge.
· Theo Khởi Tín Luận, chuyển thức là vô minh căn bản của nghiệp
thức, tâm thức được khuấy lên bởi thế giới trần cảnh bên ngoài đi vào
tâm thức, đây là một trong năm thức: According to the Awakening of
Faith (Sraddhopada-Sastra), Pravrtti-vijnana means knowledge or mind
being stirred, the external world enters into consciousness, the second
of the five processes of mental evolution.
· Theo Duy Thức Học, chuyển thức là bảy giai đoạn chuyển thức,
ngoại trừ A Lại Da Thức: According to the Teaching of Consciousness,
Pravrtti-vijnana means the seven stages of knowledge (vijnana), other
than the alaya-vijnana.
Chuyển Tướng,轉相, See Kiến Tướng
Chuyển Vật,轉物, Chuyển hóa vạn vật
bằng lực siêu nhân—To transform things, especially by supernatural
power
Chư Ác Mạc Tác, Chúng Thiện Phụng Hành, Tự Tịnh Kỳ Ý, Thị Chư Phật
Giáo:
(A) Trong Kinh A Hàm, Phật dạy: “Không làm những việc ác, chỉ làm
những việc lành, giữ tâm ý trong sạch, đó lời chư Phật dạy.” Biển pháp
mênh mông cũng từ bốn câu kệ nầy mà ra—In the Agama Sutra, the Buddha
taught: “Do not commit wrongs, devoutly practice all kinds of good,
purify the mind, that’s Buddhism” or “To do no evil, to do only good,
to purify the will, is the doctrine of all Buddhas.” These four
sentences are said to include all the Buddha-teaching.
(B) Những lời Phật dạy trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings in
the Dharmapada Sutra:
1) Người trí hãy nên rời bỏ hắc pháp (ác pháp) mà tu tập bạch pháp
(thiện pháp), xa gia đình nhỏ hẹp, xuất gia sống độc thân theo pháp tắc
Sa-môn—A wise man should abandon the way of woeful states and follows
the bright way. He should go from his home to the homeless state and
live in accordance with the rules for Sramanas (Dharmapada 87).
2) Người trí phải gột sạch những điều cấu uế trong tâm, hãy cầu cái
vui Chánh pháp, xa lìa ngũ dục mà chứng Niết bàn—A wise man should
purge himself from all the impurities of the mind, give up sensual
pleasures, and seek great delight in Nirvana (Dharmapada 88).
3) Người nào thường chính tâm tu tập các phép giác chi, xa lìa tánh
cố chấp, rời bỏ tâm nhiễm ái, diệt hết mọi phiền não để trở nên sáng
suốt, thì sẽ giải thoát và chứng đắc Niết bàn ngay trong đời hiện
tại—Those whose minds are well-trained and well-perfected in the seven
factors of enlightenment, who give up of grasping, abandon defiled
minds, and eradicate all afflictions. They are shinning ones and have
completely liberated and attained Nirvana even in this world
(Dharmapada 89).
Chư Ác Vô Tác,諸惡無作, See Chư Ác Mạc
Tác.
Chư Bồ Tát Hộ Pháp: The Dharma protector Bodhisattvas.
Chư Căn,諸根, Ngũ Căn—All roots,
powers, organs, e.g
1) Tín, tấn, niệm, định, tuệ: Faith, energy, memory, meditation,
wisdom.
2) Mắt, tai, mũi, luỡi, thân: Eyes, ears, nose, tongue and body.
Chư Duyên,諸緣, Tất cả những điều
kiện phụ thuộc bên ngoài làm ảnh hưởng đến cuộc sống—All the accessory
conditions, or environmental causes which influence life
Chư Đại Bồ Tát: The great Mahasattvas.
Chư Đại Đệ Tử: All great disciples.
Chư Hành: Tất cả mọi sự thay đổi của hiện tượng; mọi hành động (các
pháp hữu vi do nhân duyên sanh ra và lưu chuyển trong ba đời)—All
phenomenal changes; all conduct or action.
Chư Hành Vô Thường: Vạn vật thường biến chuyển (Theo Kinh Niết Bàn:
“Chư hành vô thường là pháp sinh diệt.” Chư pháp hữu vi luôn luân
chuyển trong ba đời gọi là chư hành, vì chư hành là sinh diệt vô
thường, là khổ. Chừng nào diệt được cả sinh diệt, tức là vô sinh vô
diệt, thì chừng đó là tịch diệt, là niết bàn.”)—Whatever is phenomenal
is impermanent.
Chư Hiền: Wise ones—Ladies and gentlemen (a term of respect used
when addressing an assembly).
Chư Hữu,諸有, Tất cả những gì hiện
hữu (đều do quả báo có nhân có quả của chúng sanh)—All that exists; all
beings
Chư Kiến,諸見, Tất cả mọi tà kiến
(gồm 62 tà kiến)—All the diverse views; all heterodox opinions
(sixty-two in number)
Chư Long Thần Hộ Pháp: The Dragon Deity, Dharma protector.
Chư Minh,諸冥, Tất cả đều mờ mịt vô
minh—All darkness, i.e. all ignorance
Chư Nhàn Bất Nhàn,諸閑不閑,
a) Chư Nhàn: Chúng sanh trong cõi trời người không gặp chướng ngại
hay hoạn nạn—All in happy conditions of metempsychosis, i.e. human
beings and devas.
b) Bất Nhàn: Chúng sanh đọa vào chốn hoạn nạn như địa ngục, súc
sanh, ngạ quỷ, gọi là bất nhàn—All in unhappy conditions of
metempsychosis, i.e. hells, animals, hungry ghosts, etc.
Chư Pháp,諸法, Sarvadharma or
Sarvabhava (skt)—Vạn pháp hay tất cả sự lý của sự vật—All things; every
dharma, law, thing, method
Chư Pháp Bất Sinh: Anutpadam-sarvadharmanam (skt)—All thing has
no-birth.
Chư Pháp Bình Đẳng, Vô Hữu Cao Hạ: Vạn pháp đều như nhau, chứ không
có pháp nào cao hay pháp nào thấp cả—All dharmas are even and balanced,
without high and low.
Chư Pháp Do Nhân Duyên Mà Sanh: All phenomena (dharmas) are arised
(born) of causes and conditions.
Chư Pháp Giai
Không,諸法皆空,
Hết thảy chư pháp đều không có thực tính, chúng do nhân duyên mà sanh
ra. Giáo thuyết về “không” này nhiều trường phái Phật giáo giải thích
khác nhau—All things and phenomena are totally empty. All things are
produced by causes and accessory conditions have no reality, a doctrine
differently interpreted in different schools of Buddhism.
Chư Pháp Ngũ Vị,諸法五位, The five orders
of things—See Ngũ Vị
Chư Pháp Thực Tướng:
1) Chân như pháp tính, thực tế: The reality of all things, or all
things in their real aspect, i.e. tha reality beneath all things, the
Bhutatathata, or Dharmakaya, or Ultimate.
2) Từ cũng được dùng để định nghĩa tánh không, niết bàn, A Di Đà:
The term also connotes “sunya,” “nirvana,” “Amitabha,” the eight
negations of the Madhyamika school, etc.
Chư Pháp
Tịch Diệt Tướng,諸法寂滅
相,Thực tướng của chư pháp dứt tuyệt mọi ngôn ngữ và tâm
hành—All things in their nirvana aspects, instructable
Chư Pháp Tính: Dharmanam-dharmata (skt)—Thứ tạo nên lý do của các
sự vật—That which constitute the reason of things.
Chư Pháp Vô Ngã,諸法無我, Mọi pháp đều
không có thực ngã, tất cả đều phải lệ thuộc vào luật nhân quả—Nothing
has an ego, or is independent of the law of causation
Video
Bai Hoc Nhan Qua (Thich Nhat Tu)
Chư Pháp Vô Thường, Vô Ngã Và Không Thực: All things are
impermanent, non-self and unreal..
Chư Phật Gia,諸佛家, Nhà của chư Phật,
như Tịnh Độ—The home of all Buddhas, i.e. the Pure Land
Chư Phật Mẫu Bồ
Tát,諸佛母菩薩,
Mẹ của chư Phật—The mother of all Buddhas
Chư Phật Mười Phương: The Buddhas of ten directions.
Chư Phật Mười Phương Hiện Lên Tướng Lưỡi Rộng Dài Để Khen Ngợi Phật
Thích Ca: Buddhas in the ten directions displayed vast and long tongues
to praise Sakyamuni Buddha.
Chư Phật Như Lai: Tathagata (skt)—Ones who have arrived in the
state of reality.
Chư Phật Trí Huệ Thậm Thâm Vô Lượng: Trí huệ của chư Phật là thậm
thâm vô lượng—The wisdom of the Buddhas is profound and unfathomable.
Chư Sắc,諸色, All kinds of things
Chư Số: Tất cả mọi vật hay mọi hiện tượng—All the variety of
things, all phenomena.
Chư Tăng: All the monks.
Chư Thánh Chúng: All the assembly of holy ones.
Chư Thích Pháp
Vương,諸釋法王,
1) Pháp Vương của bộ tộc Thích Ca: The dharma-king of all the
Sakyas.
2) Danh hiệu của Phật Thích Ca Mâu Ni: A title of Sakyamuni Buddha.
Thiên Chúng,天眾, Các loại Thiên (Nhựt
Thiên, Nguyệt Thiên, Vi Đà Thiên, Lục Dục Thiên, Tứ Thiền Thiên, Tứ
Không Xứ Thiên, vân vân)—All the devas or gods
Chư Thú,諸趣, Chúng sanh trong các
cõi trời, người, địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh—All paths or destinies of
sentient existence, i.e. devas, men, beings in purgatory, pretas, and
animals
Chư Tiên,諸仙,
1) Tất cả những vị ẩn sĩ tu tiên: All the hermits, mystics, rsi.
2) Từ nầy cũng dùng để chỉ Bà La Môn: A term also applied to the
Brahmans.
Chư Tôn,諸尊, All the honoured
ones
Chư Trần,諸塵, Năm trần sắc, thanh,
hương, vị và xúc (làm nhiễm ô chân tính)—All the atoms, or active
principle of form, sound, smell, taste, touch
Chư Trước: Tất cả mọi chấp trước—All atachments.
· Phàm phu chấp trước vào sinh tử: The ordinary man is attached to
life.
· A La Hán (nhị thừa) chấp trước vào niết bàn: The Arhat is
attached to the nirvana.
· Bồ Tát chấp trước vào sự chứng đắc của mình: The bodhisattva to
his saving work.
Chư Tướng,諸相, Cá sự vật hình tướng
khác nhau—All the differentiating characteristics of things
Chư Uẩn: Năm uẩn (sắc, thọ, tưởng, hành, thức)—All the skandhas.
Chử: Nấu—To cook—To boil.
Chử Sa,煮沙, Nấu cát làm
cơm—Boiling sand for rice (food)
Chưng Sa,蒸沙, Nấu cát—To cook
sand—See Chưng Sa Tác Phạn
Chưng Sa Tác Phạn,烝砂作飯, Nấu cát làm cơm,
là chuyện không thể nào xãy ra được (trong Kinh Lăng Nghiêm, Đức Phật
đã nhắn nhủ ngài A Nan rằng: “Nếu như ông không cắt đứt sự dâm dục mà
tu thiền định thì chẳng khác nào nấu cát mà muốn thành cơm, làm gì có
chuyện nấy! Trải qua trăm nghìn kiếp, nó vẫn là cát nóng, bởi cái gốc
của nó không phải là cơm, nên vẫn chỉ là cát đó mà thôi)—Cooking sand
for food, which is impossible
Chứng: Chính trí vô lậu khế hợp với chân lý sở duyên gọi là chứng.
Chứng bao hàm đối tượng ngoài tâm mà giác quan ta kinh nghiệm được hay
nhận ra rõ ràng sự kiện đó như sờ sờ trước mắt.
(A) Chứng—Sacchikaroti (p)—Sakshatkaroti (skt).
· Chứng thật: To assure—To prove with evidence—To testify.
· Đạt được: To attain.
· Đem đến trước mắt: To bring before one’s eyes.
· Kinh nghiệm: To experience—Experience.
· Làm cho thấy rõ ràng trước mắt: To make visibly present before
the eyes.
· Ngộ: To realize.
· Nhìn thấy bằng mắt: To look at with the eyes.
· Nhận ra rõ ràng: To realize.
· Thấy tận mặt: To see face to face—To witness.
(B) Sự chứng: Sacchkiriya or Sacchikaranam (p)—Sakshatkriya or
Sakshatkarana (skt)—Phạn ngữ (Nam và Bắc Phạn) Sacchi và Sakshat có
nghĩa là với mắt, chính với mắt hay trước mắt. Trong khi từ “karanam là
làm; và hai từ Kiriya và Kriya là hành động—Pali and Sanskrit words of
“Sacchi” or “Sakshat” means with the eyes, with one’s eyes, or before
the eyes. While the words of karanam means “making;” and two words
“Kiriya,” and “kriya” mean action, deed, or performance.
· Đạt được: Attaining.
· Hành động hay việc làm đặt trước mắt: The act putting before the
eyes.
· Hiển nhiên hay sự nhận thức rõ ràng—Evident or realization.
· Kinh nghiệm: Experience.
· Sự trực nhận: Intuitive perception.
Chứng Chân Đế: To be perfectly aware of the essence of true reason.
Chứng Đại Bồ Đề,證大菩提, To experience,
to attain to, or to prove perfect enlightenment
Chứng Đạo,證道, Magga-sacchikaranam
(p)
· Chứng nghiệm tôn giáo: Religious experience.
· Sự lãnh hội rõ ràng hay nhận ra rõ ràng về đạo—Understanding
clearly or realizing the Path—Realization of the way—Having attained
the way (of mystic experience) or to witness to the truth.
Chứng Đạo Quả: Maggaphala-sacchikaranam (p)—Realizing the Paths and
Fruitions.
Chứng Đắc,證得, Thực chứng nơi tự
thân (lấy chánh trí chứng ngộ chân lý)—Attained—To realize—To attain
truth by personal experience
Video Toan Tri cua
Bac Giac Ngo (Thich Nhat Tu)
Video
A Call for Collective Awakening (Thich Nhat Hanh)
Chứng Đắc Nhị Đạo: Hai cách chứng đắc—Two ways of realization,
1) Chứng ngộ bằng cách tu tập giáo pháp: Realization by teaching.
2) Chứng ngộ bằng cách tu tập thiền định: Realization by
experience.
Chứng Đức,證德, Chứng đức hay chứng
được thần lực bằng cách tu tập Tứ Diệu Đế, 12 Nhân Duyên và Lục Độ, cho
cả Tiểu lẫn Đại Thừa—Attainment of virtue, or spiritual power, through
the four dogmas, twelve nidanas and six paramitas, in both Hinayana and
Mahayana
Chứng Được Trí Tuệ: To attain wisdom.
Chứng Giác,證覺, Chứng ngộ được chân
lý đạo Phật—To prove and perceive, to know by experience
Chứng Kiến,證見, To behold—To
witness—To testify
Chứng Kiến Cảnh Sanh, Già, Bịnh, Chết: Witnessed the misfortunes of
birth, old age, disease and death.
Chứng Minh,證明, To prove clearly—To
have the clear witness within
Chứng Nghiệm,證驗, Anubhuti (skt)—To
verify—Experimental evidence—Sự hiểu biết không do ký ức, như sự hiểu
biết từ tri giác, cảm thọ, và cảm giác, vân vân—Knowledge derived from
any sources but memory, i.e., knowledge from perception, from feelings,
from sensing, etc.
Chứng Nghiệm Vãng Sanh: Proof of rebirth in the Pure Land—Phật tử
chân chánh nên nhớ rằng chứng nghiệm vãng sanh không phải là đoán biết
coi ngày nào giờ nào mình chết, hoặc giả thấy một vài cái gọi là điềm
lành, vì tà giáo ngoại đạo cũng làm được điều nầy. Chứng nghiệm vãng
sanh thật sự là ngay từ bây giờ trở đi, chúng ta phải từng phút từng
giây tinh chuyên tu hành, sáng ngồi thiền, trưa làm công quả, chiều
niệm Phật—Devoted cultivators should always remember that to have
“proof of rebirth in the Pure Land” does not mean that you know the day
and time you will die, or see some so-called auspicious signs for
externalists can guess such thing. Real “proof of rebirth in the Pure
Land” is that from now on we must be earnest in our cultivation,
practicing Zen in the morning, performing good deeds at noon, and
reciting Amitabha Buddha’s name at night.
Chứng Ngộ,證悟,
Sakshatkara-sambhodhana (skt)—Attainment—The experience of
enlightenment—Dùng chánh trí để chứng thực hiểu biết chân lý (sự chứng
ngộ không do trao truyền mà hành giả phải tự chứng lấy)—Mystic insight,
conviction by thinking, realization, to prove and ponder
Chứng Ngộ Niết Bàn: Nibbana-sacchikiriya (p)—Realization of
Nirvana.
Chứng Nhập,證入, Lấy chánh trí như
thực chứng được chân lý—Experiential entry into Buddha-truth
1) Phần Chứng: Partial, as in Hinayana and early Mahayana.
2) Toàn Chứng: Viên mãn—Complete, as in the perfect school of
Mahayana.
Quả Chứng,果證, Quả chứng được trong
từng giai đoạn khác nhau (Tiểu Thừa chứng tứ Thánh quả, Đại Thừa Bồ Tát
chứng Thập Địa, Phật chứng Phật quả chánh trí vô lậu)—The fruits or
rewards of the various stages of attainment
Chứng Sắc Manh: Chứng loạn sắc—Achromatopsy.
Chứng Sơ Địa Bồ Tát (Hoan hỷ Địa): To attain the first Bodhisattva
stage of extreme joy.
Chứng Tri: Adhigamavabodha (skt)—Chứng tri—Realization.
Chứng Trí,證智, Adhigamavabodha
(skt)—Chứng trí vô lậu của Bồ Tát ở ngôi sơ địa ngộ lý trung đạo chân
thực—Experiential knowledge—Realization or attainment of truth by the
bodhisattva in the first stage
Chương Phục,章服, Mặc đúng theo quy
luật—Regulation dress
Chướng: Kincanam or Palibhodho (p)—Varana or Avarana (skt).
(I) Nghĩa của “chướng”—The meanings of Kincanam or Palibhodho (p)
and Varana or Avarana (skt).
1) Cái màn: A screen.
2) Chướng ngại: Kincanam or Palibhodho
(p—Hindrances—Obstacles—Drawback—Impediment.
3) Điều chướng ngại, gây trở ngại cho sự tu chứng: Varana or
Avarana (skt)—Hindrance which hinders the realization of the truth.
4) Từ dùng để chỉ dục vọng và phiền não che mờ sự giác ngộ:
Kincanam or Palibhodho (p)—Varana or Avarana (skt)—A term used for the
passions or any delusion which hinders enlightenment.
5) Phướn: Ketu or Dhvaja (skt)—Tấm lụa bên trên có chữ—A pennant,
streamer, flag, sign.
(II) Phân loại chướng—Categories of varana:
(A) Nhị Chướng: Hai loại chướng—Two hindrances—See Nhị Chướng.
(B) Tam Chướng: Có ba loại—There are three kinds—See Tam Chướng:
1) Phiền não chướng: Hoặc Chướng—The passions and delusion which
aid rebirth and hinder entrance to nirvana.
2) Báo chướng: Hindrances of recompense.
3) Nghiệp chướng: Hindrances of previous karma.
(C) Ngũ Chướng: Năm loại chướng ngại—Five hindrances—See Ngũ
Chướng.
(D) Thập Trọng Chướng: Ten major obstacles—See Thập Ác.
Chướng Duyên Ma Khảo: Demonic testing conditions—Bậc trí lực chẳng
những không ngại chướng duyên ma khảo, mà còn mượn chướng duyên ma khảo
để tiến tu—Practitioners who possess wisdom are not only unafraid of
demonic testing conditions or obstacles, but they use these impediments
to achieve progress in cultivation.
Chưởng Quả,掌果, Quả Yêm Ma La (quả
xoài) trong tay, để ví với vật dễ nhìn thấy—As a mango in the hand,
compared to something which is easy to see