Vãn Chúc,晩粥, Bữa ăn cháo chiều.
Theo giới luật, tuy không được ăn quá ngọ, nhưng nhà thiền vẫn cho phép
ăn cháo và gọi đó là thuốc sau giờ ngọ—The evening gruel, which being
against the rule of not eating after midday is styled medicine
Vãn Hồi: To restore.
Vãn Tham,晩參, Tham thiền hay tụng
kinh vào buổi chiều (đối lại với tảo tham là tham thiền hay tụng kinh
vào buổi sáng sớm)—The evening service
Vạn: Sauvastika or srivatsa (skt).
1) Dấu hiệu hình chữ “Vạn” trước giữa ngực của Đức Phật, có nghĩa
là sự tập hợp vạn đức tốt lành: The auspicious sign in the middle of
the Buddha’s chest. The srivatsa-laksana, the mark on the breast of
Visnu, a particular curl of hair on the breast; the lightning; a sun
symbol; a sign of all power over evil and all favour to the good; a
sign shown on the Buddha’s breast.
2) Dấu kiết tường thứ tư dưới lòng bàn chân Phật—The fourth of the
auspicious signs in the footprint of Buddha, and is a mystic diagram of
great antiquity, one of the marks on a Buddha’s feet.
3) Mười ngàn: Ten thousand.
Vạn An: Good health—Peace.
Vạn Bảo: Ten thousand precious things.
Vạn Bát Thiên
Thế Giới,萬八千世界,
Theo Kinh Pháp Hoa thì đây là 18.000 thế giới Đông phương được chiếu
khắp bời ánh hào quang phóng ra từ sợi lông trắng giữa hai lông mày Đức
Phật, khi Ngài giảng Kinh Pháp Hoa—According to the Lotus Sutram this
is the 18,000 easterly worlds lighted by the ray from the Buddha’s brow
Vạn Bất Đắc Dĩ: Very reluctantly—Quite unwillingly.
Vạn Bất Năng: Impossible to do.
Vạn Cảnh,萬境, Tất cả mọi cảnh
giới—All realms, all regions
Vạn Cổ: Ten thousand generations—Thousand-ages old.
Vạn Hành:
1) Tất cả giới luật: All disciplines.
2) Tất cả mọi hành động: All actions.
3) Tất cả mọi phương thức cứu độ: All modes of salvation.
4) Tất cả những phương thứ thực hành: All procedures.
Vạn Hạnh:
1) Ten thousand conducts.
2) Ten thousand chances.
Vạn Kiếp,萬劫, Ten thousand
existences
Vạn Lý,萬里, Ten thousand miles
Vạn Pháp,萬法, Tất cả sự lý của vạn
hữu (tự thể quy tắc, ngay cả những điều không có đề cũng gọi là
pháp)—All (ten thousand) dharmas—All things, noumenal and phenomenal
existence.
Vạn Pháp Duy Tâm Tạo: All dharmas are created only by the mind.
Vạn Pháp Nhất Như,萬法一如, Vạn pháp đều có
chung một tánh là “không tánh” (vạn pháp đều do nhân duyên sanh diệt,
chứ không có tự tánh, vì không có tự tánh nên ta gọi “tánh không” là
tánh chung của vạn hữu)—The absolute in everything; the ultimate
reality behind everything
Vạn Pháp Nhất Tâm,萬法一心, Duy Tâm Luận cho
rằng hết thảy mọi pháp đều do tâm tạo ra (theo Kinh Hoa Nghiêm thì mọi
thứ trong tam giới chỉ là một tâm; theo Kinh Bát Nhã, tâm là thiên đạo
đối với vạn pháp. Nếu biết được tâm tức là biết được vạn pháp)—Myriad
things but one mind; all things as noumenal
Vạn Phật Động: See Đôn Hoàng Thạch Thất.
Vạn Thiện,萬善, Tất cả các việc
thiện lành—All goodness, all good works
Vạn Tự,萬字, See Vạn (1)
Vạn Vật,萬物, All things—Nature
Kim Ngân,金銀, Gold and silver
Hoàng Kim,黃金, See Vàng Mười
Vàng Thiệt Không Sợ Lửa: Real (genuine) gold does not melt away in
(fear) fire.
Vãng Hoàn Nhị Hồi Hướng: Two kinds of dedication: Going and
returning.
1) Vãng Tướng Hồi Hướng: Hồi hướng công đức đến hết thảy chúng
sanh, mong rằng họ cũng được vãng sanh Cực Lạc của Đức Phật A Di Đà—To
transfer one’s merits to all beings that they may attain the Pure Land
of Amitabha.
2) Hoàn Tướng Hồi Hướng: Khi đã vãng sanh Cực Lạc lại muốn trở về
cõi sanh tử và bằng công đức tu trì khiến chúng sanh nơi cõi nầy cũng
được vãng sanh Cực Lạc—Having been born in the Pure Land to return to
mortality and by one’s merits to bring mortals to the Pure Land.
Vãng Hoàn Y: Một trong năm loại y bá nạp—One of the five kinds of
monk’s robes.
Vãng Lai,往來, To go to and from
(back and forth)
Vãng Sanh,往生,
Video Tro Niem Lam
Chung (Thich Nhat Tu)
1) Kiếp lai sanh: The future life—The life to which anyone is
going.
2) Đi (sanh) về cõi Tịnh Độ của Đức Phật A Di Đà: To go to be in
the Pure Land of Amitabha—To be reborn in the Pure Land—To have a
rebirth in the Pure Land.
Vãng Sanh Tịnh Độ: Gaining rebirth to the Pureland—See Vãng Sanh
(2).
Vãng Tướng Hồi Hướng: Hồi hướng công đức cho mọi người được cùng
vãng sanh Tịnh Độ—To transfer one’s merits to all beings that they may
attain the Pure Land of Amitabha.
Vào Cảnh Giới Cao Siêu Thâm Mật Của Như Lai: To enter into the
lofty and esoteric realms of the Tathtagata.
Vào Khoảng: Approximate—About.
Vào Trí Văn Thù: To penetrate the wisdom of Manjusri.
Văn:
1) Nghe: To hear—To make known to.
2) Ngửi được: To smell.
3) Văn chương: Literature.
4) Văn, đối lại với võ: Civilian, opposed to military.
Văn Chứng,文證, The evidence of the
written word, or scripture
Văn Cú,文句, Giải thích và phê
bình văn chương, từ nầy áp dụng cho các áng văn về kinh điển—Textual
explanation or criticism, this term applies to works on canonical texts
Văn Danh,聞名,
1) Nghe hồng danh Phật: To hear the name of a Buddha, i.e. Amitabha
Buddha.
2) Nghe tên: To hear the name of.
3) Nổi danh: Fame—Famous.
Văn Đà Kiệt,文陀竭, Murdhajata
(skt)—Đỉnh Sanh Vương—Sanh ra từ trên đỉnh đầu của mẹ, nên được gọi là
Đỉnh Sanh Vương, là tiền thân của Đức Phật Thích Ca—Born from his
mother’s head, a reputed previous incarnation of the Buddha, who still
ambitious, despite his universal earthly sway, his thousand sons, flew
to Indra’s heaven, saw the celestial devi (thiên thượng ngọc nữ), but
on the desire arising to rule there on Indra’s death, he was hurled to
earth.
Văn Đà La Ni,聞陀羅尼, See Pháp Đà La
Ni and Tam Đà La Ni
Văn Huệ,聞惠, See Văn Tuệ
Văn Lý,文理, The written word and
the truth expressed—Written principles—A treatise
Văn Ni,文尼, Mâu Ni—Muni
(skt)—Sakyamuni
Văn Pháp,聞法,
1) Nghe giáo pháp: To hear the doctrine.
2) Văn pháp trong một bài văn: Syntax.
Văn Quang Lực,聞光力, Nghe được “Quang
Lực” hay lực của ánh sáng cõi Tây Phương Cực Lạc của Đức Phật A Di
Đà—To hear of the power of the light of Amitabha
Tế Văn,祭文, Funeral oration
Văn Thù Bát
Đại Đồng Tử,文殊八大童子,
The eight messengers of Manjusri
Văn Thù Hiệu Pháp Vương Tử: Chư Bồ Tát đều là con của Pháp Vương
Như Lai, duy chỉ có Văn Thù được gọi là Pháp Vương Tử vì Ngài còn là
bậc thượng thủ của Bồ tát chúng—All Bodhisattvas are sons of the
Buddha, Manjusri is looked on as the chief of the Bodhisattvas and
represents them, as the chief disciple of the Buddha.
Văn Thù Hối Quá,文殊悔過, Phép sám hối của
Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, sám hối cho nghi tâm đời quá khứ—The repentance
of Majusri, such as his former doubting mind
Văn Thù Sư Lợi,文殊師利, Manjusri
(skt)—Mãn Thù Thi Lợi—Mạn Thù Thất Lợi—Văn Thù—
Một biểu tượng cho trí
tuệ của người tu Phật. Trong Kinh Liên Hoa diễn tả Ngài nhảy vọt lên từ
trong đại dương. Chữ Manju có nghĩa là đẹp, chữ Sri có nghĩa là gia
tài, đức hạnh hay chúa. Nguyên chữ Manjusri có nghĩa là “đức hạnh tuyệt
vời.” Văn Thù một tay cầm kiếm Kim Cương đoạn diệt mê hoặc, ngồi trên
lưng sư tử. Văn Thù được xem như là vị bảo hộ trí tuệ, và thường được
đặt bên trái Phật Thích Ca, trong khi Phổ Hiền bên phải được coi như là
vị Hộ Pháp. Văn Thù cũng biểu thị sự giác ngộ tức sự hốt nhiên nhận ra
nhất thể của tất cả cuộc tồn sinh và năng lực phát sinh từ đó, mà sức
mạnh của sư tử là biểu tượng—A symbol of Buddhist wisdom or an
idealization of a particular quality. The Lotus Sutra describes him as
springing out from the great ocean. Manju is beautiful, Sri is good
fortune, virtue, majesty or lord. Manjusri means the beautiful virtue
(fortune or lord). Manjusri with his delusion-cutting vajra sword in
one hand, sits on the back of a lion on the Buddha’s left. He is
considered as a guardian of wisdom and is often placed on Sakyamuni’s
left, with Samantabhadra on the right side as guardian of Law. Manjusri
also represents awakening, that is, the sudden realization of the
Oneness of all existence and the power rising therefrom, of which the
lion’s vigor is symbolic. There are six different definitions
1) Diệu Thủ: Wonderful or beautiful head.
2) Phổ Thủ: Universal head.
3) Nhu Thủ: Glossy head.
4) Kính Thủ: Revered head.
5) Diệu Cát Tường: Wonderful auspicious.
Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát: Manjusri Bodhisattva—Bậc Toàn Trí.
Văn Thù Sư Lợi Pháp Vương Tử: Dharma Prince Manjushri.
Văn Thù Tam Muội,文殊三昧, The samadhi of
Manjusri styled the formless wonderful wisdom (vô tướng diệu huệ)
Văn Thù Viện,文殊院, Viện thứ bảy trong
mười ba viện lớn của Thai Tạng Mạn Đồ La, lấy Văn Thù Sư Lợi làm trung
tâm của nhóm 25 vị—The seventh great court of the thirteen in the
Garbhadhatu group; it shows Majusri in the centre of a group of
twenty-five
Văn Trì,聞持,
1) Nghe và thọ trì: To hear and keep; hearing and keeping in mind;
hearing and obeying.
2) Văn trì hay long trì bên cạnh Tòa Kim cang Thủ—The dragon pool
by the side of the throne of Vajrapani.
Văn Trì Đà La Ni,聞持陀羅尼, Nghe và trì
giữ hay tổng trì (văn có nghĩa là nghe, đà la ni có nghĩa là trì
giữ)—To hear and keep, hear and remember the teaching (Văn means to
hear, dharani means to hold to or to maintain)
Văn Tuyển: See Văn Tập.
Văn Tuệ,聞慧, Nghe pháp rồi phát
huệ, hay trí huệ phát bởi nghe pháp—Hearing the word and becoming wise
in it; wisdom obtained from hearing
Văn Từ,文詞, Literature
Văn Tự,文字, Akshara or Ruta
(skt)—Chữ viết—The letter—The written words—Văn tự được diễn tả như là
hơi thở hay sinh mệnh của pháp thân—The written word is described as
the breath and life of the dharmakaya—See Akshara in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Văn Tự Bát Nhã,文字般若, Văn từ dùng để
diễn đạt Bát Nhã, một trong ba loại Bát Nhã—The written word which is
used to describe the prajna, one of the three kinds of prajna
** For more information, please see Bát Nhã.
Văn Tự Đẳng: Aksharasamata (skt)—Sự bình đẳng của chữ—The sameness
of letters.
Văn Tự Nhân,文字人, A literalist
Văn Tự Pháp Sư,文字法師, Người giảng về
chữ nghĩa trong kinh điển, nhưng không biết hết tinh thần giáo lý trong
kinh điển—A teacher of the letter of the Law, who knows not its spirit.
of the Law, who know not its spirit.
Văn Tự Và Ý Nghĩa: Trong Kinh Lăng Già, Đức Phật nhắc Mahamati: “Vị
Bồ Tát Ma Ha Tát thành thục với từ ngữ và ý nghĩa, nhận biết rằng từ
ngữ không khác không không phải không khác với ý nghĩa, và ngược
lại.”—In the Lankavatara Sutra, the Buddha reminded Mahamati: “Oh
Mahamati, the Bodhisattva-mahasattva who is well acquainted with words
and meaning, recognizes at once that word is neither different nor not
different from meaning, and vice versa.
Vân Bản,雲版, Tấm ván đúc theo
hình mây, dùng để báo giờ hay tin tức trong tự viện—A sort of
cloud-shaped gong, struck to indicate the hour or to announce news in a
monastery
Vân Chúng Thủy
Chúng,雲衆水衆,
Du Tăng bạn lữ, có nghĩa là áo sãi mây nước hay hành giả vân du đây đó,
xem tất cả đều là bạn lữ—Brothers or men of the clouds and waters,
fellow monks
Vân Cổ,雲鼓, Trống có vẽ hình
mây, dùng để báo giờ cơm trưa trong tự viện—A drum ornamented with
clouds for calling to midday meals in a monastery.
Vân Đường,雲堂, Chánh điện của tự
viện nơi đại chúng hội họp—The assembly hall of a monastery, because of
the massed congregation
Vân Hà,云何, Tại sao?—Why
Vân Hải,雲海, Số lượng nhiều như
mây trời hay nước của đại dương—Many as the clouds and waters of the
ocean
Vân Huynh Thủy Đệ,雲兄水弟, See Vân Chúng
Thủy Chúng
Vân Lôi Âm Vương,雲雷音王,
Megha-Dundubhi-Svara-Raja (skt)—Còn gọi là Vân Túc Vương Hoa Trí
(Jaladhara-garjita-ghosa-susvara-naksatra-raja-sankusumita-bhijna), một
vị Phật có âm thanh như tiếng nhạc sấm trên mây—A Buddha who has a
voice as musical as the sound of the thunder of the clouds and
conversant with the appearance of the regents of the naksatras. A
Buddha possessing the wisdom of the Thunder-god and of the flowery
stars.
Vân Môn,雲門, Tự viện Vân Môn, nơi
mà Thiền Sư Văn Uyển đạt được danh hiệu “Vân Môn Văn Yến Thiền Sư”—The
Cloud-Gate Monastery in Kuang-Tung province, from which Wen-Yen derived
his title—See Vân Môn Văn Yến Thiền Sư
Vân Môn Tông: Một dòng Thiền được sáng lập bởi ngài Vân Môn Văn
Yển—A Zen sect established by Yun-Mên-Wên-Yen (864-949)—See Vân Môn Văn
Yển Thiền Sư.
Vân Tâm,雲心, Tâm sầu
não—Depressed—Clouded heart
Vân Tập,雲集, A great
assembly—Flocking like clouds
Vân Thủy Đường: Clouds and Water Hall—Transient Monks’ Quarters.
Vân Tông,雲宗, See Bạch Vân Tông
Vân Tự Tại Vương,雲自在王, Meghasvara-raja
(skt)—Vị vương trị vì Vân Cổ, con trai của Đại Thông Trí Thắng Như
Lai—Ruler of the cloud drums, a son of Mahabhijnabhibhu
Vân Vân,云云, And so on—And so
forth—Continuing to speak—Et cetera
Vấn: Hỏi—To ask—To inquire—To question—To adjudicate.
Vấn Đáp,問答, Hỏi và trả lời, một
kiểu đối thoại độc đáo của Thiền giữa một một thầy một trò, trong ấy
trò hỏi các vấn đề Phật giáo làm mình bối rối sâu xa, và thầy men theo
lãnh vực lý thuyết và lý luận, đáp bằng cách nào để gợi lên câu trả lời
từ các tầng mức trực thức sâu hơn của trò—To question and to answer, a
uniquely Zen type of dialogue between a master and a student wherein
the student asks a question on Buddhism which has deeply perplexed him,
and the master, skirting theory and logic, replies in such a way as to
evoke an answer from the deeper levels of the student’s intuitive mind
Vấn Tấn,問訊, Chấp hai tay lại và
miệng vấn an ai thì gọi là vấn tấn (chấp tay cung kính hỏi thăm sức
khỏe của ai)—To make inquiry; ask about another’s welfare, orally or by
folding the hands; interrogate; to try a case
Vật Thí,物施, Bố thí đồ vật, một
trong ba loại bố thí—Almsgiving of things, one of the three kinds of
almsgiving
Vệ Thế Sư,衞世師, Vaisesika
(skt)—Thắng Luận Tông—Vệ Thế Sư Ca—Một trong sáu phái triết học ở Ấn
Độ, do Ca-Na-Đà sáng lập. Giống như phái Triết Học Tăng Kỳ, đây là phái
đa nguyên luận duy vật và linh hồn không đứt đoạn. Họ phân biệt thành
sáu thức—One of the six Indian schools of philosophy. An atomistic
school founded by Kanada. Like the sankhya philosophy it taught a
dualism and endless number of souls, also by its doctrine of
particularity or individual essence. They distinguished in six
categories of cognition
1) Thực: Dravya (skt)—Bản thể—Substance.
2) Đức: Guna (skt)—Phẩm chất—Quality.
3) Nghiệp: Karma (skt)—Tác dụng—Activity.
4) Đồng: Samanya (skt)—Tính cộng thông hay cùng loại—Species.
5) Dị: Visesa (skt)—Sự khác biệt—Distinction.
6) Hợp: Samavaya (skt)—Tính cố hữu giữa các sự vật—Correlation.
Vết: Trail—Trace—Track.
Vết Nhơ: Taint.
Những lời Phật dạy về “Vết Nhơ” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s
teachings on “Taints” in the Dharmapada Sutra:
1) Không tụng tập là vết nhơ của kinh điển, không siêng năng là vết
nhơ của nghiệp nhà, biếng nhác là vết nhơ của thân thể và nơi ăn chốn
ở, phóng túng là vết nhơ của phép hộ vệ—Non-recitation is the rust of
incantation; non-repair is the rust of houses; sloth is the rust of
bodily beauty; carelessness is the rust of the cultivator (watcher)
(Dharmapada 241).
2) Tà hạnh là vết nhơ của người đàn bà, xan lẫn là vết nhơ của sự
bố thí; đối với cõi nầy hay cõi khác, thì tội ác lại chính là vết
nhơ—Misconduct is the taint of a woman; stinginess is the taint of a
donor. Taints are indeed all evil things, both in this world and in the
next (Dharmapada 242).
3) Trong hết thảy nhơ cấu đó, vô minh cấu là hơn cả. Các ngươi có
trừ hết vô minh mới trở thành hàng Tỳ kheo thanh tịnh—The worst taint
is ignorance, the greatest taint. Oh! Bhikshu! Cast aside this taint
and become taintless (Dharmapada 243).
Vi Cảnh,違境, Cảnh giới trái ngược
với thân tâm của mình gây ra khổ đau phiền não (kỳ thật cảnh tướng vốn
không sai biệt, nhưng tùy theo tâm ý của mình mà gây ra cảm xúc khác
nhau)—To oppose or disregard conditions; opposing or unfavourable
circumstances
Vi Cứ: See Vi Bằng.
Vi Diệu,微妙,
1) Subtly wonderful—Miraculous—Mysterious—Recondite—Abstruse.
2) Tên một vị Tỳ Kheo Ấn Độ, đã cứu độ được 500 Tăng chúng: Name of
an Indian monk who converted 500 disciples.
Vi Diệu Hương Khiết: Subtly wonderful fragrant and pure.
Vi Diệu Pháp: Abhidarma
Vi Diệu Thanh Phật: Vị Phật ngự trị ở thế giới Liên Hoa Trang
Nghiêm phương Bắc hay Phật Thích Ca—Amoghasiddhi Buddha or Sakyamuni
Buddha who reigns in the North, the world of the Lotus Adornment.
Vi Duyên,違緣, Sự duyên trái ngược
với tâm ta, như tai họa, đạo tặc, vân vân—Opposing or hostile
conditions, i.e. calamities, robbers, etc
Vi Đà,違陀, Veda (skt)—Bệ Đà—Bễ
Đà—Phệ Đà—Tỳ Đà
1) Kiến thức: Knowledge.
2) Kinh Vệ Đà: Vedas.
Vi Đà La,韋陀羅, Vetala (skt)—Vi Đà
La là vị Vi Đà mặt xoay ra chánh điện trong tự viện, không ai biết được
xuất xứ của Vi Đà Hộ Pháp—Wei-To, the guardian facing the main hall of
a temple; the origin of Wei-To is uncertain
Vi Đà Thâu,韋馱輸, Vitasoka (skt)—Em
trai vua A Dục—Younger brother of king Asoka
Vi Đề Hy,韋提希, See Vaidehi in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Vi Nhiễu,圍遶, Đi vòng quanh về bên
phải tượng Phật ba vòng để tỏ lòng tôn kính (trong Kinh Hiền Ngu, ngài
Tu Đạt từ xa thấy Đức Thế Tôn như một trái núi vàng, mắt nhìn lòng vui,
không để ý tới lễ phép liền hỏi tả hữu Đức Thế Tôn, mà không xét tới
việc Đức Phật đang sinh hoạt. Đức Thế Tôn bèn bảo ông đến bên tòa. Bấy
giờ vua trời Thủ Đà Hội thấy Tu Đạt không biết phép lễ bái cúng dường
Phật, bèn hóa thành bốn người xếp hàng bước tới bên Đức Thế Tôn, cúi
lạy sát chân, rồi đi vòng quanh ba vòng về bên phải. Khi ấy Tu Đạt mới
biết phép lễ kính Đức Thế Tôn và làm theo)—To go round—To surround,
especially to make three complete turns to the right round an image of
Buddha
Vi Nữu Thiên,韋紐天, Visnu (skt)—Tỳ
Nữu—Tỳ Sấu Nữu—Tỳ Sưu Nữu—Biến Tịnh Thiên là tên riêng của Đại Tự Tại
Thiên, sinh trong kiếp sơ thủy đại. Bà vợ là Laksmi. Người Tàu cho rằng
khí kiếp cháy hết, tất cả đều là không. Do sức nhân duyên phúc đức của
chúng sanh, gió thập phương thổi đến, va chạm cọ sát gây ra nước lớn.
Trên nước có người ngàn đầu hai ngàn tay, tên là Vi Nữu. Trong rún của
Vi Nữu nẩy sinh ra một bông sen báu, sắc vàng nghìn cánh, tỏa ra ánh
sáng rực rỡ như muôn ngàn mặt trời cùng soi, trong hoa có người ngồi
xếp bằng tròn, người ấy cũng có ánh sáng , tên là Phạm Thiên Vương.
Phạm Thiên vương ở trước ngực sanh ra tám con, tám con lại sanh ra
thiên địa nhân dân—All-pervading, encompassing; “the preserver” in the
Trimurti, Brahma, Visnu, Siva, creator, preserver, destroyer; the
Vaisnavas (Vishnuites) are devoted to him as the Saivas are to Siva.
His wife is Laksmi, or Sri. The Chinese describe him as born out of
water at the beginning of a world kalpa with 1,000 heads and 2,000
hands; from his navel spring a lotus, from which is evolved Brahma
Vi Phạm,違犯, To violate—To
trangress
Vi Phạm Luật Pháp: To violate the law.
Vi Pháp: Contrary to the law.
Vi Phân: Diiferential.
Vi Sa Lạc Khởi Đa,微沙落起多, Vibharaksita
(skt)—Vị Hoàng Hậu của vua A Dục—Asoka’s queen
Vi Sắt Nữu,微瑟紐, Visnu (skt)—Còn
gọi là Tỳ Nữu, Tỳ Sắt Nô, Tỳ Sắt Nộ, Tỳ Sắt Nữu, Tỳ Sấu Nữu, tên khác
của Tự Tại Thiên—All-pervading, or encompassing, identified with
Narayana-deva.
Vi Tế,微細,
Subtle—Minute—Fine—Refined
Vi Tế Thân,微細身, Mật giáo lập pháp
thân có sắc hình vi tế, chu biến khắp trong pháp giới—A refined, subtle
body
Vi Tha Thuận Tự,違他順自, Theo cách của
mình và chống lại với cách của người khác—To disregard or oppose others
and follow one’s own way
Vi Thất,違失, To be at fault—To be
mistaken
Vi Thệ Da,微誓耶, Vijaya (skt)
1) Người vượt thắng: The overcomer.
2) Thị hiện tướng nữ của Đức Tỳ Lô Giá Na: A female manifestation
of Vairocana.
Vi Thiên Tướng Quân: Một trong những tướng quân dưới quyền của Nam
Thiên Vương, vị nầy thường là vị hộ pháp trong chùa (dưới tứ Thiên
Vương có tám vị tướng quân)—One of the generals under the southern
Maharaja guardian in a temple.
Vi Thiện:
1) Làm việc thiện: To do good—To be good.
2) Vì việc thiện: Because of the good.
Vi Thú Đà,微戍陀, Visuddha
(skt)—Thanh tịnh—Purified—Pure
Vi Thuận,違順, Nghịch và
thuận—Oppose and accord with—Hostile and favourable
Vi Trần,微塵, Motes of dust—See Vi
(3)
Vi Trần Số: Số lượng nhiều như cát bụi—Numerous as molecules, or
atoms.
Vi Trùng: Microbe.
Vi Tụ,微聚, Một phân tử, do
những vật chất cực nhỏ hội tụ lại (gồm bảy nguyên tử)—A molecule, the
smallest aggregation of atoms
Vi Tự Thuận Tha,違自順他, Theo cách của
người và phế bỏ cách của chính mình—To disregard one’s own way and
follow others’ way
Vi,為b, Because of—Due to—Because—For—In
view of.
Vì Bổn Nguyện Làm Lợi Ích Chúng Sanh: To do so many alms things for
the living creatures according to one’s fundamental vows.
Thị Cố,無受, See Vì lẽ ấy
Vị:
1) Vị: Rasa (skt)—Một trong sáu giác
quan—Taste—Flavour—The sense of taste, one of the six senses.
2) Chưa: Not yet—The future.
3) Thiên Vị: Partial.
4) Giờ Mùi: Tứ 1 PM đến 3 PM—From 1 PM to 3 PM.
5) Ngôi vị: Position—Seat—Throne.
Vị Bài,位牌, Tấm thẻ bài ghi lại
hồ sơ của một viên quan—The board or record of official position
Vị Bất Thoái,位不退, Một trong ba “Bất
Thoái” (Bồ Tát từ ngôi thập trụ trở lên, không còn thoái chuyển đọa
xuống hạ giới phàm phu hay lưu chuyển trong ác đạo nữa)—One of the
three kinds of “never receding.” (non-backslidings or non-retreats)
Vị Danh: For fame or honour.
Vị Dục,味欲, Sự ham muốn mùi
vị—The material or medium of sensation—The sensation taste or taste
desire, hankering after pleasure of food, etc, the bond of such desire
Vị Đà,未陀, Arbuda (skt)—100 or
10 million
Vị Đáo: Vị Trí—Chưa đến—Not yet arrived or reached.
Vị Đạo,味道, Đạo vị—The taste or
flavour of Buddha-truth—Tasting the doctrine
Vị Đắng: Bitterness.
Vị Giác: Organ of taste.
Vị Hiển Chân Thực: Vị Khai Hiển.
1) Chưa nói rõ pháp chân thực: The unrevealed truth.
2) Chân lý chỉ được Đức Phật nói rõ trong Đại Thừa Viên Giáo—The
Truth only revealed by the Buddha in his final Mahayana doctrine.
Vị Kỷ: Selfish—Egoistical—For self.
Vị Lai,未來, Anagata (skt)—Đương
lai—The future—That which has not come or will come
Vị Lai Thế,未來世,
1) Đời Tương Lai—A future life or lives.
2) Thời Vị Lai: The future tense.
Vị Liễu Nhân,未了因, Nghiệp chưa dứt
trong quá khứ—The karma of past life not yet fulfilled.
Vị Lợi: For gain, or profit.
Vị Nể: To have regard (respect) for someone.
Vị Ngã: See Vị kỷ.
Vị Phu Liên Hoa,未敷蓮華, Cánh sen chưa nở
hết, như bông sen mà Phật Quán Âm cầm trong tay—A half-opened lotus,
such as one of the forms of Kuan-Yin holds in the hand
Vị Quá Hiện: Future, past and present.
Vị Quan: See Vị giác.
Vị Sanh Oán,未生怨,
1) Không có kẻ thù: Having no enemy.
2) Tên Vua A Xà Thế: Name of King Ajatasatru.
Vị Sanh Oán Kinh: Vị Sanh Oán Kinh diễn tả lại việc Vua A Xà Thế
giết hoàng phụ là vua Bình Sa Vương—“Having No Enemy” Sutra, describing
King Ajatasatru’s murdering of his father, King Bimbisara.
Vị Tằng Hữu,未曾有, Hy hữu—Adbhuta
(skt)—Never yet been—Rare—Marvelous—Non-such
Vị Tằng
Hữu Chánh Pháp Kinh,未
曾有正法經, Bản dịch mới của Kinh A Xà Thế Vương do Pháp
Thiên đời Tống dịch ba quyển—A Sung translation of the
Ajatasatru-Kaukriyavinodana, three books
Vị Tằng Hữu Kinh,未曾有經, A Phù Đạt Ma—Vị
Tằng Hữu Thuyết Nhân Duyên, một trong mười hai bộ kinh Đại thừa (ghi
lại Phật và Bồ Tát thị hiện vô số thần lực bất khả tư
nghì)—Adbhutadharma-paryaya (skt)—One of the twelve divisions of the
sutras
Vị Tất: Not necessarily.
Vị Tha: Self-forgetfulness (n)—Altruistic (a)—Altruism (n)—Cherish
other (v)—Vị tha hay làm vì người khác là một trong những cửa ngõ quan
trọng đi vào đại giác, vì nhờ đó mà chúng ta không đổ thừa đổ lỗi cho
người—Altruism or working for the sake of others is one of the most
important entrances to the great enlightenment; for with it, we do not
blame others.
Vị Thọ Cụ Nhân,未受具人, Vị sư chưa thọ
cụ túc giới (theo giáo luật, vị sư chưa thọ cụ túc giới thì không thể
thuyết giới)—A monk who has not yet fully pledged himself to all the
commandments
Vị Trần,味塵, Rasarammana (p)—Vị
trần, một trong lục trần—Taste-dust, one of the six particles which
form the material or medium of sensation
Việc Làm: Deeds.
Việc Bất Thiện: Unwholesome actions—Unwholesome deeds.
Việc Đã Làm: Past actions (deeds).
Việc Đã Rồi: Accomplished fact.
Việc Gia Đình: Family affair.
Việc Hằng Ngày: Everyday work (affair).
Việc Phải: Good deed.
Việc Thiện: Wholesome actions—Wholesome deeds.
Việc Từ Thiện: Benefaction.
Viêm: Đốt cháy—Blazing—Burning.
Viêm Kinh,炎經, Tên khác của Kinh
Niết Bàn, nói về lễ Trà Tỳ của Đức Phật và giáo thuyết rực rỡ của
Ngài—Another name for Nirvana Sutra, referring to the Buddha’s
cremation and the glorious teaching
Viêm Nhiệt Địa
Ngục,炎熱地獄,
Tapana (skt)—Địa ngục đốt nướng, địa ngục thứ sáu trong Bát nhiệt địa
ngục (nơi mà 24 giờ tương đương với 2.600 năm trên trần thế nầy, nơi
nầy tuổi thọ đến 16.000 năm)—The hell of burning or roasting, the sixth
of the eight hot hells (where 24 hours equal 2.600 years on earth, life
lasting 16,000 years)
Video
Coi Am Coi Duong (Thich Nhat Tu)
Viên:
1) Tròn: Round.
2) Tròn đầy: All-round—Full-orbed.
3) Ôm trọn: Embracing.
4) Toàn: Whole—Perfect—Complete.
5) Vihara (skt)—Vườn, công viên, nơi nhàn tản bách bộ—A place for
walking about—Pleasure ground—Garden—Park.
Viên Ky,圓機, Tiềm năng trở nên
tức thì giác ngộ—The potentiality of becoming fully enlightened at once
Viên Cụ,圓具, Cụ Túc Giới—Cận Viên
Giới—Tên gọi khác của cụ túc giới. Người thọ cụ túc giới gần với viên
quả của Niết Bàn—Whole and complete, i.e. the whole of the
commandments, by the observance of which one is near to nirvana.
** For more information, please see Cụ Túc Giới.
Viên Cực,圓極, Viên mãn tuyệt
đối—Inclusive to the uttermost; absolute perfection
Viên Diệu,圓妙, Theo tông Thiên
Thai, viên diệu là sự phối hợp hoàn toàn tuyệt diệu của ba đế Không,
Giả và Trung—According to the T’ien-T’ai sect, the mystery of the
“perfect” school, i.e. the complete harmony of noumenon, phenomenon,
and the middle way
** For more information, please see Không Giả Trung.
Viên Dung,圓融,
1) Dung hòa, dung thông, chu biến khắp cả, hay vạn pháp viên dung
không trở ngại: Complete combination.
2) Tuyệt đối trong tương đối và ngược lại: The absolute in the
relative and vice-versa.
3) Lý tính của chư pháp vốn đầy đủ hay vạn pháp sự lý đều viên dung
không trở ngại, không phải hai, không có phân biệt—The identity of
apparent contraries; perfect harmony among all differences.
· Như sóng với nước: Sóng tức là nước—As in water and waves.
· Như phiền não và Bồ Đề: Phiền não tức Bồ Đề—As in passion and
enlightenment.
· Như sinh tử và Niết Bàn: Sinh tử tức Niết Bàn—As in
transmigration and nirvana.
· Như sống và chết: Chết là khởi đầu cho cuộc sống khác, sống là
đang đi dần về cái chết—As in life and death.
· Bản chất của chư pháp đều giống nhau: All are of the same
fundamental nature.
· Tất cả là Chân Như: All are bhutatathata.
· Chân Như là tất cả: Bhutatathata is all.
· Sóng nước là một, nước sóng là một: Waves are one with waves, and
water is one with water, and water and wave are one.
Viên Dung (Nguyên Lý): See Duyên Khởi (Nguyên Lý), and Pháp Giới
Duyên Khởi.
Viên Dung Tam Đế,圓融三諦, Sự viên dung của
tam đế trong giáo thuyết của tông Thiên Thai. Nguyên lý mà mỗi hiện
tượng tự biểu lộ là ba chân lý trong một hòa điệu, tức Không Giả và
Trung, nghĩa là, thật thể vốn nội tại, hoàn toàn nội tại, nội tại trong
lý tánh và nội tại trong bản tánh—The three dogmas of the T’ien-T’ai
Perfect School, as combined, as one and the same, as a unity. The
principle each phenomenon expresses is the triple truth of harmony, as
void, as temporary and as mean, i.e., noumenon originally immanent,
perfectly immanent, immanency in principle and immanency in nature.
a) Không Đế: The universal (không) apart from the particular (giả)
is an abstraction—See Tam Đế (1).
b) Giả Đế: The particular aprt from the universal is unreal. The
universal realizes its true nature in the particular, and the
particular derives its meaning from the universal—See Tam Đế (2).
c) Trung Đế: The middle path unites these two aspects of one
reality—See Tam Đế (3).
** For more information, please see Không
Giả Trung, và Tam Đế.
Viên Đàn,圓壇,
1) Đàn tràng hình tròn: Round altar.
2) Mạn Đà La, luân viên cụ túc, hay viên mãn cụ túc, là đàn (bàn
thờ) hình tròn để đặt bài vị chư tôn túc: A complete group of objects
of worship, a mandala.
Viên Đạo,圓道, The perfect way (of
the three principles of T’ien-T’ai)
Viên Đầu,園頭,
1) Người làm vườn—A gardener.
2) Người trông coi hoa viên nhà chùa, để mang lại vẻ đẹp và rau cải
cho tự viện: A head of a monastery-garden, either for pleasure, or for
vegetables.
Viên Đoạn,圓斷, Các nhà Thiên Thai
giải thích về đoạn pháp viên giáo của tông Thiên Thai cho rằng “viên
đoạn” là sự cắt đứt tức thời tam phiền—The T’ien-T’ai doctrine of the
complete cutting off, at one remove, of the three illusions
a) Dùng “Không” để đoạn trừ “kiến tư”: Views and thoughts
associated with sunyata (void).
b) Dùng “Giả” để đoạn trừ “trần sa”: Delusion of dust and sand
associated with unreality.
c) Dùng “Trung đạo” để pháp bỏ “vô minh”: Ignorance associated with
the middle path.
** For more information, please see Tam Phiền Não.
Viên Đốn,圓頓, Tức thì giác ngộ,
đạt được ba lý không, giả, trung tức thì và cùng một lúc để đi đến tức
thì giác ngộ—Immediate and the whole—Complete and immediate, i.e. to
apprehend the three principles of void, unreal, and the middle path at
one and the same time or to attain immediate enlightenment
Viên Đốn Bồ Tát: See Viên Đốn Giới.
Viên Đốn Chỉ Quán: See Ma Ha Chỉ Quán.
Viên Đốn Đại Giới: See Viên Đốn Giới.
Viên Đốn Giáo: See Viên Giáo.
Viên Đốn Giới,圓頓戒, Viên Đốn Bồ
Tát—Viên Đốn Vô Tác—Viên Đốn Đại Giới
1) Bồ Tát Giới của chư Tăng Ni—The commands or prohibitions for
Bodhisattvas and monks.
2) Quy luật của tông Thiên Thai, đặc biệt về sự đạt đến giác ngộ
tức thì: The rules of the T’ien-T’ai school, especially for attaining
immediate enlightenment.
** For more information, please see Nhứt Tâm Kim Cang Bảo Giới,
Mười Giới Trọng, and Bốn Mươi Tám Giới Khinh trong Kinh Phạm Võng.
Viên Đốn Nhất Thừa,圓頓一乘, Nhất Thừa Viên
Đốn giáo của tông Thiên Thai—The complete immediate vehicle, that of
T’ien-T’ai
Viên Đốn Tông,圓頓宗, See Viên Giáo
Viên Đốn Vô Tác: See Viên Đốn Giới.
Viên Giác,圓覺, Toàn giác—Theo Kinh
Viên Giác, viên giác tiềm ẩn trong mỗi chúng sanh, nó là bản giác hay
chân tâm của tất cả các loài hữu tình, từ vô thủy đến nay thường trụ,
thanh tịnh và sáng ngời—According to the Complete Enlightenment Sutra,
complete enlightenment potentially present in each being, for all have
primal awareness or the true heart, i.e. conscience, which has always
remained pure and shining
a) Về mặt thể gọi là Nhất Tâm: Considered as essence in it is the
One Mind.
b) Về mặt nhân gọi là Như Lai Tạng: Considered causally it is the
Tathagata-garbha.
c) Về mặt quả gọi là Viên Giác: Considered in its result it is
Perfect Enlightenment.
Viên Giác Kinh,圓覺經, The Sutra of
Perfect Enlightenment—See Kinh Viên Giác
Viên Giáo,圓教, Perfect
teaching—Round Doctrine—Round Teaching
1) Viên Giáo là pháp tối thượng thừa trong Phật giáo, giảng về Nhất
Thừa hay Phật Thừa, được Đức Phật thuyết giảng trong các kinh Pháp Hoa,
Hoa Nghiêm và các kinh khác—Perfect Teaching or supreme teaching of the
Buddha, as expressed in the Lotus, Avatamsaka Sutras, among others.
Perfect teaching signifies the One-Vehicle or the Vehicle of the
Buddha.
2) Đại thừa Viên Giáo, tên gọi của tông Thiên Thai—Mahayana—The
Perfect School, the comprehensive doctrine, or the complete immediate
school, that of T’ien-T’ai.
3) Theo Quang Thống thời Hậu Ngụy, vào thế kỷ thứ sáu lập ra ba
trường phái thời bấy giờ là tiệm, đốn và viên. Tên Viên Giáo bắt đầu từ
đó: During the Post-Wei dynasty, around the sixth century, Vinaya
Master Kuang-T’ung defined three school, gradual, immediate, and
inclusive or complete.
4) Tông Thiên Thai phân tích ra làm tứ giáo, giáo thuyết thứ tư là
viên giáo: The T’ien-T’ai defined four schools, the fourth school
called “Inclusive or complete teaching.”—See Thiên Thai Hóa Nghi Tứ
Giáo.
5) Tông Hoa nghiêm lập ra ngũ giáo, loại thứ năm là viên giáo: The
Hua-Yen sect defined five schools, the fifth called “Inclusive or
complete teaching.”—See Ngũ Thời Giáo.
Viên Giới,圓戒, See Viên Đốn Giới
Viên Hải,圓海, Như Lai lực ví như
biển cả ôm trọn tất cả—The all-embracing ocean, i.e. the perfection or
power of the Tathagata
Viên Hành: Hành pháp của Viên Giáo, cho rằng một hành tức là tất cả
hành—The conduct or discipline of the T’ien-T’ai “perfect” school, the
diversity in the unity.
Viên Hợp,圓合, Dung hợp tất
cả—All-embracing, all inclusive
Viên Không,圓空, Đệ nhất nghĩa không
hay chân không trong đó ý niệm về không cũng không còn---Complete
vacuity, from which even the idea of “vacuity” is absent
Viên Mãn,圓滿, Hoàn toàn thành
tựu—Accomplished, perfection, completion, completely full, wholly
complete; the fulfilling of the whole, i.e. that the part contains the
whole, the absolute in the relative.
Viên Mãn Báo Thân: The perfect reward body.
Viên Mãn Báo Thân Phật: The Full Reward-Body of the Buddha—Theo
Kinh Pháp Bảo Đàn, Lục Tổ Huệ Năng đã dạy về Viên Mãn Báo Thân Phật như
sau: “Nầy thiện tri thức! Sao gọi là Viên Mãn Báo Thân Phật? Thí như
trong một ngọn đèn hay trừ ngàn năm tối, một trí huệ hay diệt muôn năm
ngu. Chớ suy nghĩ về trước, đã qua không thể được. Thường phải nghĩ về
sau, mỗi niệm mỗi niệm tròn sáng, tự thấy bản tánh. Thiện ác tuy là
khác mà bản tánh không có hai, tánh không có hai đó gọi là tánh Phật. Ở
trong thật tánh không nhiễm thiện ác, đây gọi là Viên Mãn Báo Thân
Phật. Tự tánh khởi một niệm ác thì diệt muôn kiếp nhân lành, tự tánh
khởi một niệm thiện thì được hằng sa ác hết, thẳng đến Vô Thượng Bồ Đề,
niệm niệm tự thấy chẳng mất bổn niệm gọi là Báo Thân.”—According to the
Dharma Jewel Platform Sutra, the Sixth Patriarch taught: “Good Knowing
Advisor! What is the perfect, full Reward-body of the Buddha? Just as
one lamp can disperse the darkness of a thousand years, one thought of
wisdom can destroy ten thousand years of delusion. Do not think of the
past; it is gone and can never be recovered. Instead think always of
the future and in every thought, perfect and clear, see your own
original nature. Although good and evil differ, the original nature is
non-dual. That non-dual nature is the real nature. Undefiled by either
good or evil, it is the perfect, full Reward-body of the Buddha. One
evil thought arising from the self-nature destroys ten thousand aeons’
worth of good karma. One good thought arising from the self-nature ends
evils as numerous as the sand-grains in the Ganges River. To reach the
unsurpassed Bodhi directly, see it for yourself in every thought and do
not lose the original thought. That is the Reward-body of the Buddha.”
Viên Mãn Kinh,圓滿經, Kinh bao gồm tất
cả, từ dùng để chỉ Kinh Hoa Nghiêm—The complete, or all-inclusive
sutra, a term applied to the Hua-Yen sutra
Viên Mật,圓密,
1) Viên giáo và Mật giáo: The complete teaching and the esoteric
teaching.
2) Thiên Thai và Mật Giáo: Sự hòa hợp của cả hai làm một—The
complete teaching of T’ien-T’ai and the esoteric teaching. The harmony
of both as one.
Viên Ngộ,圓悟, Biết chân lý một
cách tròn đầy. Theo tông Thiên Thai, viên ngộ là hoàn toàn giác ngộ
cùng lúc về thế giới phi hiện tượng, thế giới hiện tượng và Trung
đạo—Completely apprehend the truth; the complete apprehension of
noumenon, phenomenon and the Middle way at the same time. In
T’ien-T’ai, the complete apprehension at the same time of noumenon,
phenomenon, and the middle way
Viên Ngộ Khắc Cần Thiền Sư: Yuan-Wu-Ko-Chin—See Khắc Cần Phật Quả
Thiền Sư.
Viên Ngưng,圓凝, Vô dư niết
bàn—Complete crystalization, or formation, i.e. perfect nirvana
Viên Phật,圓佛, Pháp thân Phật mà
tông Thiên Thai gọi là Phật của pháp giới viên dung, hay Phật Tỳ Lô Giá
Na—The Perfect Buddha whom the T’ien-T’ai calls the embracer of all
things in every direction, i.e. Vairocana
Viên Quả,圓果, Niết Bàn—Perfect
fruit, nirvana
Viên Quán: Sân thượng—A terrace—A garden look-out.
Viên Quang,圓光, Ánh hào quang phóng
ra chung quanh đỉnh đầu của Phật—The halo surrounding the head of a
Buddha
Viên Tâm,圓心, Tâm viên mãn hay tâm
cầu đắc viên quả niết bàn—The perfect mind, the mind that seeks
perfection, i.e. nirvana
Viên Thành,圓成, Thành tựu viên
mãn—(Kinh Lăng nghiêm: “Phát ý viên thành, nhứt thiết chúng sanh vô
lượng công đức)—Complete perfection
Viên Thành Đại Sư: Great
master Viên Thành—Sư Viên Thành, thế danh
là Công Tôn Hoài Trấp, cháu nội của Định Viễn Quận Vương Nguyễn Phước
Bính, hoàng tử thứ sáu của vua Gia Long. Sư sinh năm 1879, năm 15 tuổi
xuất gia tại chùa Ba La Mật với đại sư Viên Giác. Năm 20 tuổi, bổn sư
viên tịch, sư tiếp tục trụ trì chùa Ba La Mật. Năm 1923, ngài giao chức
trụ trì cho đệ tử là Trí Hiển, rồi lên núi Ngũ Phong, lập Tra Am để tu
tập. Suốt sáu năm cuối đời ở Tra Am, sư đã di dưỡng tinh thần, tu trì
thiền quán, giáo hóa đồ chúng—Monk Viên Thành whose worldly name was
Công Tôn Hoài Trấp, was the grandson of Lord Nguyễn Phước Bính, the
sixth prince of king Gia Long. He was born in 1879, left home and
became a disciple of Most Venerable Viên Giác a the age of 15 at Ba La
Mật temple. At the age of 20, when Master Viên Giác passed away, he
took over the temple. In 1923, he let his disciple Trí Hiển to stay at
the temple, then he went to Mount Ngũ Phong to build Tra Am thatched
temple to cultivate. In the last six years of his life living simply at
Tra Am, he nurtured his spirit, indulged in meditation, and taught his
disciples.
Viên Thành Thực Tính:
Bhutatathata (skt)—Chân Như—Thực Tướng—Pháp
Giới—Pháp Tính—Niết Bàn—Tính chân thực của chư pháp hay chân lý tuyệt
đối. Tịnh thức có thể tẩy sạch phần ô nhiễm của tạng thức và còn khai
triển thế lực trí tuệ của nó. Thế giới của tưởng tượng và thế giới hỗ
tương liên hệ được đưa đến chân lý chân thực, tức là viên thành thực
tánh—The perfect true nature—Absolute reality. The pure ideation can
purify the tainted portion of the ideation-store (Alaya-vijnana) and
further develop its power of understanding. The world of imagination
and the world of interdependence will be brought to the real truth
(Parinispanna).
Viên Thông,圓通,
1) Đem giác tuệ tràn khắp thông hiểu tất cả đi vào cả pháp tính hay
cái lý mà diệu trí chứng được (thể tính tràn ngập diệu dụng không trở
ngại)—Universally penetrating; supernatural power of omnipresence; by
wisdom to penetrate the nature or truth of all things by wisdom.
Viên Thông Đại Sĩ: The omnipresent hearer of those who call for
help.
Viên Thông Tam
Muội,圓通三昧,
Tam muội hành của pháp tính viên thông của 25 đại sĩ trên pháp hội Lăng
Nghiêm, đặc biệt là âm thanh có khắp mọi nơi của Đức Quán Thế Âm—The
various samadhi of supernatural powers of the twenty-five “great ones”
of the Surangama Sutra, especially of the omnipresent hearer of those
who call, i.e. Kuan-Yin.
Viên Thuyên,圓詮, Sự phơi bày toàn
giáo được tìm thấy trong Kinh Hoa Nghiêm và Pháp Hoa—Exposition of the
perfect of all-embracing doctrine, as found in the Hua-Yen and Lotus
sutras
Viên Thừa,圓乘, Phật Thừa hay giáo
pháp viên mãn không thiếu sót—The all-complete vehicle, the final
teaching of Buddha
Viên Thực: Viên đốn nhứt thực, chỉ giáo lý của tông Thiên Thai giúp
hành giả có khả năng đạt được Phật quả tức thời (nương theo giáo thuyết
cho rằng một việc làm viên dung hết thảy các việc làm; một ngôi vị đầy
đủ hết thảy mọi ngôi vị)—Perfect reality; the T’ien-T’ai perfect
doctrine which enables one to attain reality or Buddhahood at once.
Viên Tịch,圓寂, Parinirvana
(skt)—Niết Bàn—Diệt Độ—Nhập vào Niết Bàn hoàn toàn an tịnh và tĩnh
diệu—Công đức viên mãn, mọi ác quấy đều tận diệt, thoát khỏi những khổ
đau của luân hồi sanh tử và bước vào nơi chốn an vui hoàn toàn—Perfect
rest, i.e. parinirvana; the perfection of all virue and the elimination
of all evil, release from the miseries of transmigration and entrance
into the fullest joy
Viên Tín,圓信,
1) Tín tâm hoàn toàn—Complete faith.
2) Niềm tin vào Viên Tông. Niềm tin ôm trọn cả vũ trụ vạn vật: The
faith of the “perfect” school. A T’ien-T’ai doctrine that a moment’s
faith embraces the universe.
Viên Tông,圓宗, Tông phái của viên
giáo, chỉ tông Thiên Thai—The sect of the complete or final
Budha-truth, i.e. T’ien-T’ai
Viên Tu,圓修,
1) Viên tu vạn hạnh để thành Phật: To observe (keep) all
commandments perfectly.
2) Pháp môn đồng thời tu tam quán Không Giả Trung của tông Thiên
Thai để thành Phật—To observe the complete T’ien-T’ai meditation, at
one and the same time to comprehend the three ideas of noumenon,
phenoumenon, and the middle path.
Viên Vị,圓位, Thứ vị của Viên
giáo. Tùy thứ vị mà thu nhiếp viên dung tất cả—The perfect status, the
position of the “perfect” school, perfect unity which embraces all
diversity
Viễn Hành Địa,遠行地, Duragama (skt)—Tên
địa thứ bảy trong thập địa Bồ Tát, ở địa nầy các vị Bồ Tát vượt rất xa
thế gian, vượt ra ngoài tư tưởng tự độ để tiến đến độ tha. Trong giai
đoạn nầy vị Bồ Tát rời bỏ thế giới hiện tượng để an trụ trong thuần vô
tướng quán—The seventh stage of the bodhisattva, the stage of
proceeding afar, getting above ideas of self in order to help others.
In this stage, a bodhisatva leaves the world of phenomena and enjoys
mystic contemplation
Viễn Ly Lạc: Niềm an lạc của cõi Sơ Thiền Thiên, trong đó hành giả
xa lìa mọi cấu chướng phiền não để an trụ trong thuần vô tướng quán—The
joy of the first dhyana heaven, in which the defilement of desire is
left far behind in mystic contemplation.
Viễn Ly Nhất Thiết Chư Phân Biệt: Sarvakalpanavirahitam (skt)—Tách
khỏi mọi phân biệt—Being free from all discrimination.
Viễn Ly Sinh Trụ Diệt Kiến: Thoát khỏi cái kiến giải đặt trên sinh
trụ diệt—Freeing oneself from the view of birth, abiding, and
disapearance.
Viễn Nhân,遠因, Remote cause
Viễn Phương: Remote (far away) place.
Viễn Sư,遠師, Tức ngài Tuệ Viễn,
một vị sư nổi tiếng của Trung Quốc về đời nhà Đường—Hui-Yuan, a noted
monk during the T’ang dynasty
Viễn Thị: Far-sighted.
Viễn Thông: Telecommunication.
Viễn Trần Ly Cấu,遠塵離垢, Xa lìa trần cấu
(trần cấu là tên chung của phiền não. Viễn trần ly cấu là xa lìa khỏi
mọi cấu chướng của phiền não, đạt được pháp nhãn tịnh của bậc sơ địa bồ
tát hay sơ quả nhị thừa)—To be far removed from the dust and defilement
of the world
Viện:
1) Tự viện: Arama (skt)—Monastery—Hall—Court—Institute—Chamber.
2) Viện trợ: To aid—To assist—To help.
Viện Chủ,院主, Còn gọi là Tự Chủ,
xưa gọi là Giám Sự trong chùa. Bây giờ viện chủ dùng để gọi vị Tăng trụ
trì trong chùa—The abbot of a monastery
Việt Hỷ Tam Muội,越喜三昧, Còn gọi là Siêu
Hỷ Tam Muội, tam muội của bà Da Du Đà La (vợ của Thái Tử Tất Đạt Đa và
mẹ của La Hầu La). Dựa vào tam muội nầy mà sinh ra các loại vui mừng
không có gì có thể so sánh được cho mình và cho người—Samdhi of
Yasodhara, wife of Sakyamuni and mother of Rahula, which causes all
kinds of joys to self and others
Việt Sử: Vietnamese history.
Việt Tội,越罪, Gọi tắt của Việt Tỳ
Ni Tội, hay là tội vượt qua Tỳ Ni Pháp Giới—Exceeding sin, or
transgression of the law, particularly of esoteric law or monastic vows
Vinh:
1) Vinh dự: Honourable.
2) Vinh quang: Glory—Splendour.
Vinh Dự: Honor—Honourable.
Vinh Hàm: Honourable title.
Vinh Hạnh: See Vinh Dự.
Vinh Hoa,榮華, Vinh hoa của cuộc
đời chỉ là những thứ tạm bợ, thấy đó mất đó—Glory—The glory of life,
viewed as transient
Vinh Lợi: Honour and interest.
Vinh Nhục: Honor and dishonor.
(I) Vinh nhục là một cặp hoàn cảnh trần thế không thể tránh được mà
ta phải đương đầu trong đời sống hằng ngày—Honour and dishonour are a
pair of inevitable worldly conditions that confront us in the course of
our daily lives.
Vĩnh Kiếp,永劫, Thời gian rất lâu
dài—Eternity—The everlasting aeon
Vĩnh Sanh,永生,
1) Cuộc sống vĩnh viển nơi cõi Tây Phương Cực Lạc của Đức Phật A Di
Đà: Enternal life or perpetual life in the Pure Land of the Amitabha
Buddha.
2) Bất Tử: Immortality.
3) Niết Bàn: Nirvana (không sanh không diệt—not being born, not
reborn, therefore not dying).
Vong: Mithya (skt)—False—Untrue—Erroneous—Gone—Lost—Dead.
Vong Giả,亡者, Người chết—The dead
Vong Hồn,亡魂, The soul of the
dead—Wandering soul
Vòng Luân Hồi Sanh Tử: Samsara (skt)—Circle of birth and
death—Circle of misery—Circle of suffering.
Võng Mục,網目, Mắt lưới—The “eyes”
or meshes of a net
Vọng:
1) Hy vọng: Hope—To expect.
2) Không thật: Vitatha (p &
skt)—Untrue—False—Unreal—Futile—Vain.
3) Nhìn về: To look at, or for.
4) Tiếng vọng: To sound-To echo.
5) Vọng ngữ: Lying—See Nói Dối, and Nói Lời Đâm Thọc.
Vọng Cảnh Giới,妄境界, Vọng tâm xuất hiện
nên mới có cảnh hư vọng (vọng cảnh nầy chính là mọi hiện tượng, mọi sự
vật trên thế gian nầy)—False environment—The unreal world
Vọng Cáo: To accuse falsely.
Vọng Chấp,妄執, Quan niệm chấp trước
hay cố giữ lấy không lìa bỏ hư vọng—False tenets—Holding on to false
views
Vọng Chứng: False witness.
Vọng Duyên,妄緣, Duyên là những sự
vật trong và ngoài có quan hệ với thân ta, tất cả những cái đó đều là
hư vọng cả. Chính những thứ đó là đầu mối tạo ra những tư tưởng sai
lầm—The unreality of one’s environment—The causes of erroneous ideas
Vọng Kế Tự Tính: Prabhedanayalakshana or Parikalpita (skt)—Sự tưởng
tượng—Imagination—Khía cạnh của sự đặc thù sinh khởi từ sự tưởng tượng
sai lầm—The aspect of individuation arising from false imagination—See
Tam Tự Tính Tướng (1).
Vọng Kiến,妄見, Sự hư vọng phân biệt
không đúng với sự thật, cho những thứ hư giả là thực—False views of
reality—Taking the seeming as real
Vọng Ngã: Illusory ego, in contrast with the real or nirvana ego
(chân ngã).
Vọng Ngã Chấp: The wrong ego-attachment.
Vọng Ngôn,妄言, Vọng thuyết—False
words or talk—Lies
Vọng Ngữ,妄語, Vitatha-vac or
Vitatha-vadin (skt)
· Lời nói giả dối để phỉ báng, khoe khoang hay lừa dối người
khác—False (nonsense or transgression) speaking—lying (either slander,
false boasting, or deception).
· Theo Kinh Pháp Cú, câu 306, Đức Phật dạy—According to the
Dharmapada Sutra, verse 306, the Buddha taught: “Thường nói lời vọng
ngữ thì sa đọa; có làm mà nói không, người tạo hai nghiệp ấy, chết cũng
đọa địa ngục—The speaker of untruth goes down; also he who denies what
he has done, both sinned against truth. After death they go together to
hells.”
Vọng Nhiễm,妄染, Vọng Phong—Truyền đi
những gì (tư tưởng) không có thật hay không đúng—The spread of lies, or
false ideas
Vọng Niệm,妄念, Vitathavitakka
(p)—False or misleading thoughts—Transient thoughts—Khi vọng tưởng khởi
mà chúng ta bất chấp được thì tự nhiên chúng sẽ biến mất—If we are able
to disregard when false thoughts arise, they will naturally vanish
Vọng Pháp,妄法, Bhranti—Going
astray, eror
Vọng Phong,妄風, See Vọng Nhiễm
Vọng Sắc: To admire someone’s beauty.
Vọng Tâm,妄心, Vọng tâm gây nên sự
phức tạp và phiền não trên đời nầy—The unenlightened mind or heart of
all men—The illusion (deluded, wrong, false, or misleading)-mind, which
results in complexity and confusion in this world.
Vọng Thuyết: False words.
Vọng Thức: Deluded consciousness.
Vọng Tộc: Honourable family.
Vọng Trần,妄塵, Muôn vật trên đời
nầy vốn hư vọng và nhiễm cấu—The unreal or unclean world
Vọng Tưởng,妄想, Vitathavitakka
(p)—Chấp giữ mọi phân biệt sai lầm—False (erroneous) thinking—Erroneous
thought—False notions—False ideas—False thoughts—The mental processes
of living beings on greed, hatred and stupidity
Vọng Tưởng Vi Tế: Subtle delusive thoughts.
Vọng Vân,妄雲, Clouds of falsity
(delusion).
Thê Tử,妻子, Wife and children
Vô:
1) Tiếng Phạn “A”: Sanskrit letter “A.”
2) Không—Phi—Bất—Phủ—Not—No—None.
3) Phủ định sự tồn tại của sự vật:
Non-exixtence—Nothingness—Inexist—Nihility—Do not have—Be without.
4) Đối lại với “Hữu”: Opposite of “Existence.”
5) To go (come--step) into—To enter.
Vô Ái,無愛, Không luyến
ái—Without love, or craving or attachment
Vô Ảnh Tượng: Nirabhasa (skt)—Không cần ảnh tượng hay hình tướng
bên ngoài—Without image or shadow—Without semblance or appearance.
Vô Ân,無恩, Thankless—Ungrateful
Vô Bản: To forget one’s origin.
Vô Bất,無不, Hai cái phủ định làm
thành một cái khẳng định—A double negative, making a positive
Vô Biên,無邊, Ananta (skt)—Không
bờ bến như không gian—Endless—Boundless—Limitless—Infinite, e.g. space
Vô Biên Pháp Giới,無邊法界, Pháp giới rộng
lớn không có biên giới, mà hết thảy các pháp đều tồn tại trong đó; chư
pháp vô tận nên pháp giới vô biên—The infinite world of things; the
realm of things infinite in number; the infinite universe behind all
phenomena
Vô Biên Thân,無邊身, Thân Phật không
thể đo lường được: người Bà La Môn càng đo thì thân càng cao, cuối cùng
vị Bà La Môn ném thước, thước ấy bén rễ và mọc thành một cánh rừng—The
immeasurable body of the Buddha: the more the Brahman measured it, the
higher it grew, so he threw away his measuring rod, which struck root
and became a forest
Vô Biên Thế Giới,無邊世界, Thế giới vô biên
trong không gian vô tận—The infinite world, i.e. space; infinite
worlds; the numberless worlds in infinite space
Vô Biểu,無表, Avijnapti
(skt)—Không biểu thị ra ngoài—Unconscious, latent, not expressed,
subjective
Vô Biểu Giới,無表戒, Khi thọ giới, thân
khẩu ý của người thọ giới không biểu thị tướng thọ giới ra ngoài, mà
trong thân nảy sinh ra vô biểu giới giúp ngăn ngừa điều sai trái. Giới
nầy vĩnh viễn tương tục trong thân để bảo hộ thân khẩu ý tránh điều
quấy ác—The inward invisible power received with the comandments during
ordination
Vô Biểu Nghiệp,無表業, Vô Tác
Nghiệp—Nghiệp không biểu hiện của thân, khẩu, ý, đối lại với nghiệp
biểu hiện—The unmanifested activities of the body, mouth, and mind; or
invisible power conferred at ordination; in contrast with the
manifested activities
Vô Biểu Sắc,無表色, Vô Tác Sắc—Theo
quan điểm của Đại Chúng Bộ, vô biểu sắc là sắc thể không biểu hiện ra
ngoài, nhưng có công năng phòng ngừa sự sai trái và tội ác—According to
the Sarvastivadin view, this invisible power can resist evil
Vô Bổ: Useless.
Vô Cái,無蓋,
1) Không bao trùm hay chứa đựng được (phổ quát): Cannot be covered
or contained, universal.
2) Tính bi mẫn của Đức Phật rộng lớn cùng cực, bao trùm lên tất cả
chúng sanh: A characteristic of the pity of Buddha which includes all
beings.
Vô Cái Đại Bi: Lòng đại bi rộng lớn không có gì bao trùm lên
được—Uncontainable, or superlative, pity.
** For more information, please see Vô Cái (2).
Vô Cảm Giác: insensible.
Vô Căn,無根, Không có nam hay nữ
căn—Without root—Without organ—Without the organ of sex
Vô Căn Cứ: Unfounded—Baseless—Groundless—Without foundation or
reason.
Vô Căn Tín,無根信, Nhờ Phật lưc mà
phát được tín căn trong tâm—Faith produced not of oneself but by Buddha
in the heart
Vô Cấu,無垢, Vimala or Amala
(skt)—Không bị cấu nhiễm (dơ—bất tịnh)—Undefiled—Stainless
Vô Cấu Địa,無垢地,
1) Địa thứ hai trong Bồ Tát Địa: The stage of undefilement, the
second stage of a bodhisattva—See Thập Địa Phật Thừa.
2) Bồ Tát Đẳng Giác Địa: Giai đoạn cuối cùng trong Bồ Tát Địa—The
final stage before attaining Buddhahood.
Vô Cấu Nhẫn,無垢忍, Bồ Tát trong giai
đoạn “vô cấu nhẫn” là giai đoạn chót của Bồ Tát—The stage of undefiled
endurance—The final stage of bodhisattva
Vô Cấu Thức,無垢識, Amala (skt)
(A) Vô Cấu Thức hay A Mạt La là tên khác của A Lại Da Thức (thức
nầy là chỗ dựa của các pháp vô lậu, mà chỉ Như Lai mới có
được)—Undefiled or pure knowing or knowledge, another name for
Alaya-vijnana—See A Lại da Thức.
Vô Cấu Y,無垢衣, Tên gọi chung cho
y áo cà sa (không dính bụi phiền não)—The stainless garment, the
monastic robe of purity
Vô Chủng Tính,無種姓, Một trong năm tính
mà tông Pháp Tướng thành lập, không có thiện chủng vô lậu rốt ráo là
không thoát ly được luân hồi sanh tử—The nature without the seed of
goodness and so unable to escape from the stream of transmigration, one
of the five germ-natures or roots of Bodhisattva development
established by the Dharmalaksana Sect
** For more information, please see Ngũ Chủng Tính.
Vô Chủng Xiển Đề,無種闡提, Nhất Xiển Đề
không có chủng tánh Phật (mãi mãi không thể thành Phật)—An icchanti, or
evil person without the Buddha-seed of goodness
** For more information, please see Nhất Xiển Đề.
Vô Cớ: See Vô Cố.
Vô Cố,無故, Causeless—Without
reason (cause)
Vô Công Dụng,無功用, Không cố gắng dụng
công—Without effort
Vô Công Dụng Đức: Không cần đến phước đức hay công đức—Without
merit or virtue.
Vô Công Dụng Trí: Tâm không nhờ cái công gia dụng hay phước đức
công đức, mà tự nhiên khế hợp với trí chân tính (Bồ Tát từ đệ bát địa
trở lên)—A mind with neither effort, nor merit or virtue.
Vô Đoan,無端,
Boundless—Infinite—Endless
Vô Cùng Tận,無窮盡, Infinite
Vô Cực,無極, Không có giới
hạn—Limitless—Infinite—Endless—Boundless.
Vô Cực Chi Thể,無極之體, Thân thể của
chúng sanh nơi Cực Lạc Tịnh Độ hay trạng thái nơi thân tâm đạt ngộ lý
Niết Bàn vô cực—The limitless bodies of those in the Pure Land; the
state of one who has attained nirvana
Vô Danh,無名,
Unnamed—Nameless—Anonymous
Vô Dụng,無用, Useless
Vô Duyên,無緣, Không có quan hệ
ràng buộc, không có sự vin theo của tâm thức—Causeless—Uncaused—Without
immediate causal connection—independent
Vô Duyên Tam Muội,無緣三昧, Anilambha
(skt)—Diêt Tận Định—Thiền định diệt hết tất cả tâm thức mà xa lìa sở
duyên—Unpropped samadhi in which all mental functions cease to connect
with environment and cease to function
Vô Duyên Thừa,無緣乘, Thừa theo vô duyên
tâm mà thực hành đạo bồ đề, ngoài tâm ra không có một pháp nào khác từ
bên ngoài—The vehicle or method, of the subjective mind, by which all
existence is seen as mental and not external
Vô Dư,無餘, Asesa (skt)—Không
tàn dư hay không còn sót lại thứ gì (sự tột bậc của sự lý)—Without
remainder—No remnant—Final—Nothing for reincarnation to lay hold of
Vô Dư Niết Bàn,無餘涅槃,
Anupadisesa-nibbana (p)—Anupadhisesa (skt)
· Niết bàn sau cùng không còn thứ gì sót lại cho kiếp luân hồi sanh
tử, nơi mà tất cả những quả đều chấm dứt, hay sự hiện hữu của mạng căn
đã hoàn toàn bị dập tắt—Final nirvana without remainder of
reincarnation where all the effects (quả) are ended—The nirvana state
in which exists no remainder of the karma of suffering, or the full
extinction of the groups of existence.
· Niết Bàn của A La Hán nơi thân tâm đều đoạn diệt: The nirvana of
arhat extinction of body and mind.
· Niết Bàn không còn lại tụ hay uẩn. Nó là sự diệt tận toàn diện
những điều kiện của hữu cũng như phiền não. Có thể gọi nó là vô dư của
hữu. Đấy là Niết Bàn hay “Giải Thoát Viên Mãn,” là sự nhập diệt của Đức
Phật Thích Ca Mâu Ni: The Nirvana without the upadhi remnant. It is the
total extinction of the conditions of being as well as of passion. One
may call it the annihilation of being. This is Nirvana of Perfect
Freedom, or the passing away of Sakyamuni Buddha.
Vô Dư Thọ Ký: Lời thọ ký sau cùng của Đức Phật về những đệ tử của
Ngài sau nầy sẽ thành Phật, đối lại với hữu dư thọ ký (khi Phật nói sau
nầy ngươi sẽ được vị Phật nào đó thọ ký cho)—A detailed (complete or
final) Prediction of the Buddha on his disciples’ awakening and
enlightenment, as contrasted with partial prediction.
Vô Đao Đại Tặc,無刀大賊, Giặc cướp không
đao, dùng để ví với hạng Tỳ Kheo không có đạo đức, cướp đoạt đạo đức
của người khác hay chỉ làm ra vẻ đạo đức giả—A bandit without a sword,
e.g. a virtueless monk robbing others of their virtue
Vô Đảo,無倒, Chánh kiến lìa khỏi
tất cả mọi điên đảo, không cho hình tướng là thật, không cho vô thường
là thường (ngược lại phàm phu thì hiểu biết điên đảo cả sự lẫn lý, cho
khổ làm vui, cho vô thường là thường)—Not upside-down, seeing things
right side up, or correctly, i.e. correct views of truth and things,
e.g. not regarding the seeming as real, the temporal as eternal, etc
Vô Đạo: Inhuman.
Vô Đạo Đức: Immoral.
Vô Đẳng,無等, Asama (skt)
1) Không ai bằng: So với các loài sinh vật khác không một loài nào
sánh bằng—Unequal—The one without equal.
2) Tôn hiệu của Phật: Trí tuệ của Như Lai, trong tất cả các pháp
không gì so sánh nổi, cũng không gì vượt được—An honoured title of the
Buddha.
Vô Đẳng Đẳng,無等等, Asamasama (skt)
1) Cái không gì sánh nổi, lại không gì sánh ngang bằng: Equality
without equal—The unequalled state of equilibrium—Of rank unequalled,
or equal with the unequalled.
2) Tôn hiệu của chư Phật và đạo Phật (Phật không ai sánh bằng, đạo
Phật siêu tuyệt không đạo nào sánh bằng): Buddha and Buddhism are
without equal.
Vô Đẳng Đẳng Thừa,無等等乘, Tên gọi chung
của Đại Thừa, ý nói không một thừa nào có thể sánh kịp—The unequalled
vehicle, Mahayana—See Đại Thừa
Vô Đẳng Giác,無等覺, Sự giác ngộ của
chư Phật là không gì sánh kịp—The unequalled enlightenment possessed by
Buddhas
Vô Đẳng Thừa,無等乘, Mahayana—The
Unequalled Vehicle—See Đại Thừa
Vô Định,無定,
Undetermined—Indefinite—Indeterminate
Vô Độ: Immoderate—Excessive (eating and drinking).
Vô Động,無動, Aksobha (skt)
1) Unmoved—Imperturbable—Unagitated—Serene—Calm.
2) Từ được dùng để chỉ sự không thay đổi như cánh sao Bắc Đẩu, sự
vô úy, và lãnh đạm trước cám dỗ hay dục vọng—The term is used for the
unvarying or unchanging, for the pole-star, for fearlessness, for
indifference to passion or temptation.
Vô Động Phật,無動佛, Aksobhya (skt)—Bất
Động Minh Vương—Bất Động Phật—Vô Động Tôn—Đức A Súc Bệ Phật của thế
giới Diệu Hỷ, ngự trị nơi Đông Độ. Ngài là một trong năm vị Phật Thiền
Định hay Siêu Việt. Ngài luôn tỉnh lặng, thanh khiết và vô tham dục.
Theo Kinh Pháp Hoa thì ngài là con trai trưởng trong 16 người con của
Phật Đại Thông Trí Thắng. Đặc tính chính yếu của ngài là hàng phục dục
vọng—The Imperturbed (Unperturbed or motionless) Buddha who is always
calm, serene and absence of passion. He is one of the Five
Dhyani-Buddhas, and generally reigns over the east, his kingdom being
Abhirati, realm of mystic pleasure. In the Lotus Sutra he is named as
the first of the sixteen sons of Mahabhijnabhibhu. One of his principal
characteristics is that of subduing the passions.
** For more information, please see Ngũ Phật, Ngũ Phật Ngũ Đại, Ngũ
Phật Ngũ Sắc, Ngũ Phật Ngũ Sinh Bồ Tát, Ngũ Kim Cang, Ngũ Phẫn Nộ.
Vô Động Tôn,無動尊, Acalaceta
Vô Gia Cư: Homeless.
Vô Gia Đình: Without a family.
Vô Giá,無價,
Inestimable—Invaluable—Priceless
Vô Già,無遮, Bao dung không ngăn
ngại. Ân huệ, lòng bi mẫn và lòng thương yêu chúng sanh của
Phật—Unconcealing, unconfined; illimitable. Buddha-grace, Buddha-mercy,
Buddha-love
** For more information, please see Vô Cái.
Vô Già Đại Hội,無遮大會,
Panca-varsika-parisad (skt)—Cứ năm năm thì chư Tăng Ni họp đại hội một
lần để chia xẻ kinh nghiệm tu hành, và cùng nhau phát lồ sám hối (tục
có từ thời Lương Võ Đế)—The quinquennial assembly, for having all
things in common, and for confession, penance, and remission.
Vô Gián,無間, Avici (skt)—Liên tục
hay không có sự gián cách về thời gian hay không gian—Without
interruption—Uninterrupted—Without intermission—Unseparated.
Video
Coi Am Coi Duong (Thich Nhat Tu)
Vô Gián Duyên: Thứ Đệ Duyên—Connected ir consequent
causes—Continuous conditional or accessory cause.
Vô Gián Địa Ngục: Avici (skt)—Địa ngục cuối cùng trong tám địa ngục
nóng, trong đó tội nhân phải chịu hình phạt đau đớn khổ sở chết đi sống
lại không ngừng nghỉ (nơi dành cho những người phạm phải ngũ
nghịch)—The Avici hell—Incessant Hell—Hell Without Respite—The last of
the eight hot hells, in which punishment, pain, form, birth, death
continue without intermission.
** For more information, please see Địa Ngục (A) (a) (8).
Vô Gián Nghiệp: Anantarya (skt). Vô gián nghiệp hay hình phạt không
ngừng nghỉ dành cho kẻ phạm phải năm tội ngũ nghịch—The unintermitted
karma or unintermitted punishment in the Avici hells for any of the
five unpardonable sins (năm tội ngũ nghịch)—See Ngũ Nghịch.
Vô Giáo Dục: Uneducated—Ill-bred.
Vô Hại,無害, Harmless
Vô Hạn Định: Indefinitely.
Vô Hạn Định Nghiệp: Infinitely effective karma—See Nghiệp Vô Hạn
Định.
Vô Hậu,無厚, Heirless
Vô Hậu Sanh Tử,無後生死, Không còn sinh
tử—Bồ tát không còn chịu luân hồi sanh tử nữa—No more birth and
death—The bodhisattva who will not again be subject to the wheel of
transmigration.
Vô Hiệu: Inefficacious—Ineffectual—Ineffective.
Vô Học,無學, Asaiksa (skt
1) Không có học thức: Illiterate—Uneducated.
2) Không cần phải học nữa. Khi đạt tới giai đoạn nầy, hành giả
không cần phải học hay cố gắng thành tựu theo tôn giáo. Đây là giai
đoạn của bậc A La Hán, giai đoạn thứ tư trong Thanh Văn Thừa, ba giai
đoạn trước là hữu học—Asaika—No longer learning—Beyond study—Beyond
learning stage refers to the stage of Arhatship in which no more
learning or striving for religious achievement is needed (when one
reaches this stage)—The state of arhatship, the fourth of the sravaka
stages; the preceding three stages requiring study; there are nine
grades of arhats who have completed their course of learning—See Bất
học, and Tứ Thánh Quả (4).
Vô Học Đạo,無學道, Con đường của bậc
A La Hán, đặc biệt khi hành giả đã đạt được chân lý và thoát khỏi những
ảo tưởng, không còn gì nữa để học. Đây là giai đoạn cuối cùng trong Tứ
Thánh---The way of the Arhat, especially his attainment to complete
truth and freedom from all illusions, with nothing more to learn—The
fourth and last stage in the Four Saints, which is beyond the need of
further teaching or study
Vô Học Quả,無學果, Quả vị A La Hán
hay quả vị cuối cùng trong Tứ Thánh Quả—The last (fourth) stage of the
sravaka stages, the state of arhatship.
Vô Hồn: Inanimate.
Vô Hữu,無有, Vô và
hữu—Non-existent and existent
Vô Ích,無益,
Unavailing—Unprofitable—Useless—Without avail—Of no avail
Vô Kế: Without means.
Vô Kể: Unnumbered—Countless.
Vô Khứ Vô Lai,無去無來, Không đi không
đến, chỉ pháp thân của Đức Như Lai vắng lặng thường trụ (theo Kinh Kim
Cang thì Như Lai là không từ đâu tới và không đi đâu; theo Khởi Tín
Luận thì Như Lai không sinh không diệt, bốn tướng không làm nó di động,
không đi không đến, ba đời không làm nó thay đổi)—Neither going nor
coming—Eternal like the dharmakaya
Vô Kiến,無見, Holding to the view
of entire unreality
Vô Kiến Đỉnh Tướng: Một trong ba mươi hai tướng hảo, trên đầu Đức
Phật có khối thịt hình búi tóc. Trong tướng nầy có cái đỉnh điểm mà
trời người không thể thấy được—One of the thirty-two good marks, the
usnisa, or lump, on Buddha’s head, called “the invisible mark on the
head,” because it was supposed to contain an invisible sign; perhaps
because it was covered.
** For more information, please see Tam Thập Nhị Hảo Tướng Của
Phật.
Vô Kí,無寄, Avyakrta (skt
1) Không thể ghi nhận là thiện hay bất thiện: Unrecordable (either
good or bad).
2) Trung tính: Neutral—Neither good nor bad. Things that are
innocent or cannot be classified under moral
categories.
Vô Kỷ Luật: Undisciplined.
Vô Lậu,無漏, Anasrava (skt
1) Không dột: No leakage—Without leakage—No drip.
2) Không phiền não—Vượt ngoài dòng dục vọng và những khổ sở của
luân hồi sanh tử. Tránh khỏi tam đồ ác đạo. Phước đức và công đức vô
điều kiện là những nhân tố chính đưa đến giải thoát—No drip—No leak—No
leakage—Outside the passion stream—Passionless—A state without
emotional distress—Unconditioned—Outside the stream of transmigratory
suffering—Away from the down flow into lower forms of
rebirth—Liberation—Nirvana—Unconditioned merits and virtues are the
main causes of liberation from birth and death.
3) Trạng thái như thị của sự vật: The state in which things are as
they are.
Vô Lậu Căn,無漏根, Cái căn bản của vô
lậu trí—Faultlessness—Roots which produce pure knowledge
Vô Lậu Đạo,無漏道, Con đường giải
thoát khổ đau của luân hồi sanh tử. Thanh Tịnh Đạo hay con đường giải
thoát khỏi dục vọng, như tu hành giới, định, tuệ, và đế thứ tư trong tứ
đế hay diệt đế—The enlightened way of escape from the miseries of
transmigration—The way of purity, or deliverance from the passions,
i.e. morality, meditation and wisdom; the fourth of the four dogmas
cessation, or annihilation of suffering
Vô Lậu Giải Thoát Môn: Nirvana.
Vô Lậu Nghiệp: Karma of Hinayana nirvana.
Vô Lậu Tuệ,無漏慧, Jnanam-anasrava
(skt)—Trí huệ thanh tịnh, không bị ô nhiễm vì vị kỷ—Passionless or pure
wisdom (knowledge or enlightenment), which is free from the taint of
egotism
Vô Lậu Môn,無漏門, Asravaksaya-jnana
(skt)—Lậu Tận Thông—Entry into spiritual knowledge which is free from
all faults.
** For more information, please see Lục Thông (6).
Vô Lậu Nhân,無漏因, Tu theo giới định
tuệ của vô lậu thanh tịnh để chứng nhập quả vị Niết Bàn—Passionless
purity as a cause for attaining nirvana
Vô Lậu Pháp,無漏法, Phép thanh tịnh xa
lìa mọi phiền não cấu nhiễm để vượt thoát khỏi dục vọng và luân hồi
sanh tử—The way of purity or escape from the passions and lower
transmigration
Vô Lậu Pháp Tánh,無漏法性, Pháp tính thanh
tịnh vô dục—The pure, passionless dharma-nature
Vô Lậu Quả,無漏果, Quả đức nhờ vô lậu
đạo mà đắc được hay kết quả đi theo những việc thanh tịnh, thiền định
và trí tuệ, giúp chúng sanh thoát khỏi dục vọng và tái sanh—The result
of following the way of immorality (purity), concentration (meditation)
and wisdom which helps sentient beings from the passion and from lower
incarnation
Vô Lậu Thiện Căn: Uncondittioned good roots.
Vô Lậu Thực Tướng: Reality as passionless or pure.
Vô Lậu Tối Hậu Thân: Thân không còn dục vọng—The final pure or
passionless body.
Vô Lậu Trí,無漏智, See Vô Lậu Huệ.
Vô Lậu Tuệ,無漏慧, See Vô Lậu Huệ
Vô Lễ: Impolite.
Vô Liêm Sĩ: Shameless.
Vô Lợi,無利, See Vô Ích
Vô Luân: Immoral.
Vô Luận: Regardless of—Without distinction.
Vô Lương Tâm: To have no conscience.
Vô Lượng,無量, Apramana (skt)—Rất
nhiều, không đong đếm hay đo lường được. Có bốn thứ vô lượng của vị Bồ
Tát là Từ, Bi, Hỷ,
Xả—Unlimited—Immeasurable—Measureless—Boundless—Infinite—Countless.
There are four infinite characteristics of a Bodhisattva: kindness,
pity, joy, and self-sacrifice
Vô Lượng Chư Thiên: Numberless Great Multitudes gods from all
heavens.
Vô Lượng Giác,無量覺, Vô Lượng Giác là
tên hiệu của Đức Phật A Di Đà—Infinite enlightenment, name of
Amitabha—See A Di Đà
Vô Lượng Tuệ,無量慧, Infinite wisdom
(of the Buddha)
Vô Lượng Kiếp,無量劫, Asamkhyeyas of
eons—Uncountable eons
Vô Lượng Luân Hồi: Innumerable reincarnations.
Vô Lượng Nghĩa,無量義,
1) Nghĩa lý vô lượng vô số: Infinite meaning—Innumerable
meanings—Meaning of infinity.
2) Tất cả các pháp. Các pháp là vô lượng, mọi cái đều đầy đủ ý
nghĩa: The meaning of all things.
Vô Lượng Nghĩa kinh: Scriptures of measureless meaning
(universalistic or the infinite)—See Phương Quảng.
Vô Lượng
Nghĩa Xứ Tam Muội,無
量義處三昧, Phật nhập vào định nầy trước khi Ngài nói kinh Vô
Lượng Nghĩa (Pháp Hoa)—The Anatanirdesapratisthana samadhi—Into which
the Buddha is represented as entering before preaching the doctrine of
infinity (the Lotus Sutra)
Vô Lượng Nghiệp: Boundless karma.
Vô Lượng Quang,無量光, Apramanabha
(skt)—Tên gọi khác của Phật A Di Đà—Infinite (Immeasurable) Light or
splendor, another name for Amitabha Buddha
** For more information, please see A Di Đà, and Vô Lượng Thọ.
Vô Lượng Quang
Minh,無量光明,
Amitabha Buddha—See A Di Đà
Vô Lượng
Quang Minh Thổ,無量光明土,
Cõi Vô Lượng Quang Minh Độ của Đức Phật A Di Đà—Amitabha’s Land of
Infinite Light
Vô Lượng Quang
Phật,無量光佛,
Amitabha (skt)—The Buddha of Infinite Light—The Buddha of light that is
immeasurable, boundless, irresistible, incomparable, pure, joy, wisdom,
unceasing, surpassing thought, ineffable, Surpassing sun and moon.
** For more information, please see A Di Đà.
Vô Lượng Quang
Thiên,無量光天,
Trời Vô Lượng Quang Thiên trong cõi trời Phạm Phụ thứ năm—The heaven of
boundless light, the fifth of the Brahmalokas
** For more information, please see Thiên (B) (5).
Vô Lượng Thanh Tịnh: Infinite purity.
Vô Lượng
Thanh Tịnh Phật,無量淸淨
佛, The Buddha of boundless purity—Amitabha Buddha—See A
Di Đà
Vô Lượng Thọ,無量壽, Boundless,
infinite Life—Chúng ta đã biết Vô Lượng Quang hay Vô Lượng Thọ là một
vị Phật được lý tưởng hóa từ Đức Phật lịch sử Thích Ca Mâu Ni. Nếu Phật
A Di Đà chỉ thuần là lý tưởng trên nguyên tắc, đơn giản đó là “Vô
Lượng,” Vô Lượng như thế sẽ là một với Chân Như. Xét theo không gian sẽ
là Vô Lượng Quang; nếu xét về thời gian thì là Vô Lượng Thọ—As we have
seen that the Amitabha or Amitayus, or Infinite Light and Infinite
Life, is a Buddha realized from the istorical Buddha Sakyamuni. If the
Buddha is purely idealized he wil be simply the Infinite in principle.
The Infinite will then be identical with Thusness. The Infinite, if
depicted in reference to space, will be the Infinite Light, and if
depicted in reference to time, the Ithenite Life.
Vô Lượng Thọ Kinh,無量壽經, The
Sukha-vativyuha sutras—Amitayus Sutras—See Kinh A Di Đà
Vô Lượng Thọ Như Lai: See A Di Đà.
Vô Lượng Thọ Phật,無量壽佛, Vô Lượng Thọ Như
Lai—Vô Lượng Thọ Vương—The Buddha of Infinite Life—Amitabha Buddha—See
A Di Đà, and Vô Lượng Thọ
** For more information, please see A Di Đà.
Vô Lượng Thọ Vương: See A Di Đà.
Vô Lượng Tịnh
Thiên,無量淨天,
Apramanasubha (skt)—Cõi trời thứ hai trong ba cõi trời thiền định sắc
giới—Boundless purity, the second of the heaven in the third dhyana
heavens of form.
Vô Lượng Tôn,無量尊, The Infinite
Honored One—Amitabha Buddha—See A Di Đà
Vô Lượng Trăm Ngàn Muôn Ức Chúng Sanh: Countless hundreds of
thousands of millions of living beings.
Vô Lượng Tuệ,無量慧, Từ ngữ ám chỉ Đức
Phật—Infinite wisdom, a term applied to a Buddha
Vô
Lượng Vô Biên A Tăng Kì Kiếp,無量無邊阿僧祇劫, Measureless limitless
asankhyeya kalpas
Vô Lượng Ý,無量意, Anantamati
(skt)—Boundless mind, intention, will or meaning
Vô Lý: Unreasonable—Irrational—Absurd.
Vô Minh,無明, Avijja (p)—Avidya
(skt)
(I) Nghĩa của Vô Minh—The meanings of Avidya:
1) Si: Ignorance—Stupidity—Delusion.
2) Không giác ngộ: Unenlightened—Unilluminated.
3) Mắt xích thứ nhất hay mắt xích cuối cùng trong Thập Nhị Nhân
Duyên: The first or last of the twelve nidanas.
4) Cái tâm ám độn, không chiếu rọi được rõ ràng sự lý của các pháp:
Illusion or darkness without illumination, the ignorance which mistakes
seeming for being, or illusory phenomena for realities.
5) Vô minh, si mê hay không giác ngộ, một trong ba ngọn lửa cần
phải dập tắt trước khi bước chân vào Niết bàn. Đây là trạng thái sai
lầm của tâm làm khởi dậy sự tin tưởng về bản
ngã—Ignorance—Stupidity—Delusion—Unenlightened—Unenlightened
condition—Non-perception—Unillumined—One of the three fires which must
be allowed to die out before Nirvana is attained—The erroneous state of
mind which arises from belief in self.
(II) Phân loại vô minh—Categories of Avidya:
(A) Theo Khởi Tín Luận có hai loại Vô Minh—According to the
Awakening of Faith, there are two kinds of avidya:
1) Căn bản vô minh: Vô thủy vô minh—The radical, fundamental,
original darkness or ignorance considered as a primal condition.
2) Mạt Chi Vô Minh: “branch” and “twig” conditions, considered as
phenomenal.
** For more information, please see Avidya in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and Mê Hoặc.
(III) Những lời Phật dạy về “Vô Minh” trong Kinh Pháp Cú—The
Buddha’s teachings on “Avidya” in the Dharmapada Sutra:
1) Người ngu suốt đời gần gũi người trí vẫn chẳng hiểu gì Chánh
pháp, ví như cái muỗng múc canh luôn mà chẳng bao giờ biết được mùi vị
của canh—If a fool associates with a wise man even all his life, he
will understand the Dharma as litle as a spoon tastes the flavour of
soup (Dharmapada 64).
2) Kẻ phàm phu không giác ngộ nên đi chung với cừu địch một đường.
Cũng thế, những người tạo ác nghiệp nhất định phải cùng ác nghiệp đi
đến khổ báo—A fool with little wit, goes through life with the very
self as his own greatest enemy. In the same manner, evil doers do evil
deeds, the fruit of which is bitter (Dharmapada 66).
3) Khi ác nghiệp chưa thành thục, người ngu tưởng như đường mật,
nhưng khi ác nghiệp đã thành thục, họ nhứt định phải chịu khổ đắng
cay—As long as the evil deed done does not bear fruit, the fool thinks
it is as sweet as honey; but when it ripens, then he comes to grief
(Dharmapada 69).
4) Từ tháng này qua tháng khác, với món ăn bằng đầu ngọn cỏ Cô-sa
(cỏ thơm), người ngu có thể lấy để nuôi sống, nhưng việc làm ấy không
có giá trị bằng một phần mười sáu của người tư duy Chánh pháp—Let a
fool, month after month, eats only as much food as can be picked up on
the tip of a kusa blade; but he is not worth a sixteenth part of them
who have comprehended the truth (Dharmapada 70).
5) Kẻ ngu xuẫn thường hay muốn danh tiếng mà mình không xứng: chỗ
ngồi cao trong Tăng chúng, oai quyền trong Tăng lữ, danh vọng giữa các
gia tộc khác—The fool always desire for an undue reputation or
undeserved honour, precedence among the monks, authority in the
monasteries, honour among other families (Dharmapada 73).
Vô Minh Căn Bản: Vô thủy vô minh—The radical, fundamental, original
darkness or ignorance.
Vô Minh Cương: The snare (lưới) of ignorance.
Vô Minh Hoặc,無明惑, Một trong tam
hoặc, những nghi hoặc ảo tưởng khởi sanh bởi căn bản vô minh làm che
đậy sự thật—The illusion arising from primal ignorance which covers and
hinders the truth, one of the three illusions
** For more information, please see Tam Hoặc.
Vô Minh Kết,無明結, Hệ phược của vô
minh trói buộc chúng sanh trong vòng sanh tử—The bond of ignorance
which binds to transmigration
Vô Minh Kiến,無明見, Tà kiến sanh ra
bởi vô minh—Ignorant perception of phenomena which produces all kinds
of illusion—Views produced by ignorance
Vô Minh Lậu,無明漏, Một trong tam lậu
hoặc. Vô minh lậu có thể khiến chúng sanh rơi vào vòng sống chết, không
thể ra khỏi—The stream of unenlightenment which carries one along into
reincarnation, one of the three taints
Vô Minh Lưu,無明流, Vô minh là nguyên
nhân đưa đến luân lưu trong luân hồi sanh tử—Unenlightenment, or
ignorance, the cause of the stream of transmigration.
Vô Minh Nghiệp Ái,無明業愛, Ajnanakarmatrsna
(skt)—Vô minh, nghiệp và ái dục là ba lực chính gây ra tái
sanh—Ignorance, karma, and desire are the three main forces that causes
reincarnation.
Vô Minh
Pháp Tánh Nhất Thể,無
明法性一體, Vô minh và pháp tính đồng một thể như băng với
nước, băng vô minh là nước của các tính—Avidya and the Bhutatathata are
of the same nature, as are ice and water; the ice of avidya is the
water of all things, the source out of which all enlightenment has come
Vô Minh Phụ,無明父, Vô minh như cha,
tham ái như mẹ sản sanh ra cái “ngã”—Ignorance as father and desire as
mother produce the ego
Vô Minh Sanh Ra Tham Dục: Ignorance produces desires
Vô Minh Sử: Một trong 10 sử. Vô minh có thể sai sử con người lưu
chuyển trong luân hồi sanh tử—One of the ten lictors, messengers, or
misleaders, i.e. of ignorance, who drives beings into the chain of
transmigration.
Vô Minh Tạng,無明藏, Kho chứa vô minh,
từ đó sản sanh ra mọi thứ khổ đau phiền não—The storehouse of
ignorance, from which issues all illusion and misery
Vô Minh Trụ Địa,無明住地, Địa thứ năm
trong năm trụ địa vô minh—The state of ignorance, the fifth of the five
stages of ignorance
Vô Môn Quan,無門關, Vô Môn Quan, một
trong những tập sách thiền nổi tiếng nhứt của Thiền tông, do thiền sư
Huệ Khai (1183-1260) soạn. Vô Môn Quan đơn giản hơn Bích Nham Lục vì nó
chỉ có bốn mươi tám công án và là tác phẩm do một người biên
soạn—Wu-Men-Kuan, one of the most famous Zen book of the Zen sect,
compiled by Zen master Hui-K’ai (1183-1260). Wu-Men-Kuan is a simpler
book than the preceding one (Pi-Yen-Lu), for it containts only
forty-eight cases and is one man’s work—See Huệ Khai
Vô Môn Tông,無門宗, Thiền Tông hay tên
gọi khác của Phật Tông (Phật nói tâm là đệ nhất, tâm là tông, vô môn là
pháp môn)—The unsectarian, Ch’an or meditative sect, so called because
it claimed to derive its authority directly from the mind of Buddha
Vô Một,無沒, See Vô Bất
Vô Một Thức,無没識, Alaya-vijnana
(skt)—Tên khác của A Lại Da Thức (tất cả các chủng tử không bị mất mát
nên gọi là Vô Một)—Another name for Alaya-vijnana—See A Lại Da Thức.
Vô Não,無惱, Free from troubl
Vô Năng,無能, Không có năng
lực—Unable—Without power—Incapable
Vô Năng Thắng,無能勝, Ajita—A Dật Đa—Uy
đức rộng lớn không gì thắng nổi, chỉ Đức Di Lặc Bồ Tát (Từ Thị Bồ
Tát)—Unconquerable, invincible, unsurpassable; especially applied to
Maitreya
** For more information, please see Ajita in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Vô Ngã,無我, Anatma or Nairatmyam
(skt)—Egolessness, no-self, not self, non-ego, or the emptiness of a
self—Thuyết Vô Ngã có hai đặc tánh chính là pháp vô ngã và nhân vô
ngã—The doctrine of no-self has two main characteristics: selflessness
of things (dharma-nairatmya) and selflessness of person
(pudgalanairatmya)—See Pháp Vô Ngã, and Nhân Vô Ngã.
a) Thuyết tất định chỉ cho lý thuyết có sự quyết định của ‘định
mệnh,’ hay Thiên mệnh, hay thượng đế. Phật giáo chủ trương sự vắng mặt
của một bản ngã thường hằng bất biến. Theo Kinh Duy Ma Cật, vô ngã có
nghĩa là sự hiểu biết chơn chánh rằng thân gồm ngũ uẩn chứ không có cái
gọi là “bản ngã trường tồn.” Tứ đại chỉ hiện hữu bởi những duyên hợp.
Không có vật chất trường tồn bất biến trong thân nầy. Khi tứ đại hết
duyên tan rã thì thân nầy lập tức biến mất. Vì vật chất do tứ đại cấu
thành, trống rỗng, không có thực chất, nên con người do ngũ uẩn kết
hợp, cũng không có tự ngã vĩnh cữu. Con người thay đổi từng giây từng
phút. Theo giáo lý Tiểu Thừa thì “Vô Ngã” chỉ áp dụng cho loài người,
nhưng trong Phật giáo Đại Thừa thì vạn hữu đều vô ngã—Not-self,
No-self, Egolessness, Non-Personality, Non-self, or Non-ego—Determinism
means the theory of being determined by fate, nature, or god. Buddhism
believes in the absence of a permanent, unchaging self or
soul—Non-existence of a permanent self. According to the Vimalakirti
Sutra, the body consists of the five elements or skandhas, which
together represent body and mind, and there is no such so-called
“self.” Elements exist only by means of union of conditions. There is
no eternal and unchangeable substance in them. When these come apart,
so-called “body” immediately disappears. Since the form which is
created by the four elements is empty and without self, then the human
body, created by the unification of the five skandhas, must also be
empty and without self. Human body is in a transforming process from
second to second. In Theravada, no-self is only applied to the person;
in the Mahayana, all things are regarded as without essence.
Vô Ngại,無礙, Apratihata (skt)
1) Tự tại thông suốt, không trở ngại—Unhindered—Undoubted—Without
doubt—Without obstacle—Resistless—Without resistance.
2) Tự tại qua lại không trở ngại: Permeating everywhere.
3) Tự tại thông dung thành ra một thể, như ánh đèn giao thoa hòa
vào nhau: All pervasive, dynamic omnipresence which enters everywhere
without hindrance light the light of a candle.
** For more information, please see Tứ Vô
Ngại.
Vô Ngại Đạo (Vô Gián Đạo) The way of removing all obstacles,
delusions or intervention—The open or unhindered way.
Vô Ngại Nhân,無礙人,
1) Bậc không còn bị chướng ngại: The unhindered one.
2) Vị Phật mở cửa Niết bàn: The Buddha who unbarred the way to
nirvana, which releases from all limitations.
3) Bậc siêu phàm đã chứng ngộ chân lý niết bàn: the omnipresent
one; the one who realizes nirvana-truth.
Vô Ngại Quang,無礙光, Ánh sáng của Đức
Phật A Di Đà, không bị che khuất bởi núi sông, sương mốc bên ngoài,
cũng không bị che khuất bên trong bởi tham sân si mạn nghi tà kiến—The
all pervasive light or glory of Amitabha Buddha
Vô Ngại Quang Như Lai: Một danh hiệu khác của Đức Phật A Di
Đà—Another title for Amitabha Buddha—See A Di Đà.
Vô Ngại Trí,無礙智, Trí thông đạt của
Đức Phật—The omniscience of the Buddha
Vô Nghề Nghiệp: Without profession.
Vô Nghi,無疑, Không nghi
ngờ—Undoubted—Without doubt.
Vô Nghĩa,無義,
1) Insignificance—Meaningless.
2) Ungrateful.
Vô Ngôn,無言, Không lời hay im
lặng—Without words—Silent—Speechless
Vô Ngôn Thuyết Đạo,無言說道, Lối thuyết đạo
không lời của Thông Giáo; trường phái dạy rằng nói về chư pháp tức là
nói về không, quán về sự tướng các pháp tức là quán không—The way, or
teaching, without speech; the school which teaches that speaking of
things is speaking of nothing, or the non-existent; the acquisition of
truth through contemplation without the aid of words.
Vô Ngôn Trí: Avacana-jnanam (skt)—Nonverbal knowledge—See Bất Động
Trí.
Vô Nguyện,無願, Wishlessness
Vô Nhân,無因, Without
cause—Without reason—Causeless
Vô Nhân Đạo: Brutal—Cruel---Inhuman.
Vô Nhất,無一, Not one
Vô Nhị Vô Tam,無二無三, Theo Kinh Pháp
Hoa, đạo Phật chẳng phải Nhị thừa, cũng chẳng Tam thừa, mà chỉ Nhất
Thừa (trong mười phương cõi Phật; chỉ có pháp nhất thừa, không có hai
cũng không có ba, trừ Phật thuyết phương tiện)—According to the Lotus
Sutra, Buddhism is neither two nor three, but only one Vehicle
Vô Nhiễm Tâm,無染心, Undeluded mind
Vô Nhiễm Thanh Tịnh Tâm: Undeluded pure mind.
Vô Nhiệt,無熱, Anavatapta
(skt)—Không có sức nóng—Heatless—No heat
Vô Nhiệt Thiên,無熱天, Anavatapta
(skt)—Tầng trời thứ hai của Ngũ Tịnh Cư Thiên trong Tứ Thiền Thiên, cõi
trời vô phiền vô não—Anavatapta or Atapta heaven, without heat or
affliction, the second of the five pure-dwelling heavens, in the fourth
dhyana heaven
** For more information, please see Ngũ Tịnh Cư Thiên (2).
Vô Nhiệt Trì,無熱池, Manasarovara or
Manasa-saro-vara (skt)—A Nậu Đạt Trì hay hồ lạnh quanh năm. Người ta
nói hồ nầy nằm về phía nam núi Gandha-madana, là nguồn của bốn con sông
Hằng Hà, Ấn Hà, sông Tarim và sông Oxus—Excellent manasa lake, the lake
without heat, cold lake, or lake of No Heat. It is said to lie south of
the Gandha-madana mountains, and is erroneously reputed as the source
of the four rivers Ganges, Indus, Sita (Tarim River), and Oxus
Vô Niệm,無念, Acinta
(skt)—Thoughtlessness
1) Không có vọng niệm: No thought—Without a thought—Without
recollection—Absence of false ideas or thoughts; apart from thought.
2) Chánh Niệm: Correct ideas or thoughts.
Vô Ơn: Thankless—Ungrateful.
Vô Pháp: Vô Pháp hay tánh
không của vạn hữu. Vô pháp có nghĩa là sự
hiểu biết chơn chánh về tánh không của ngũ uẩn, không phải vì chúng là
ngũ uẩn, mà vì bản chất thật của vạn pháp là không. Theo Bát Nhã Tâm
Kinh, “Ngài Quán Tự Tại Bồ Tát quán ngũ uẩn giai không, độ nhất thiết
khổ ách.” Theo Phật giáo Tiểu Thừa, ngã là sự kết hợp của ngũ uẩn hay
nhiều vật chất hợp lại mà thành, nên không thật (đây là cái không tương
đối). Theo Phật giáo Đại Thừa, vạn hữu giai không, từ bản chất đã là
không (đây là cái không tuyệt đối)—No-Dharma or the emptiness of all
phenomena. No-Dharma means true understanding that the five skandhas
are empty, not only because they are aggregates, but by their very
nature. According to the Heart Sutra, “the Avalokitesvara Bodhisattva
illuminated the five skandhas and saw that they were empty. Thus he
overcame all ills and sufferings.” In Theravada, the self is a
composite, or an aggregate of many other elements, and is therefore
empty or relative emptiness. In Mahayana Buddhism, al phenomena
including the self are empty in their very nature or absolute
emptiness.
Vô Phân Biệt: Nirvikalpa (skt)—Không phân biệt—Non-discriminating.
Vô Phân Biệt Hành: Nirvikalpacara (skt)—Những hành động vô phân
biệt—Deeds of non-discrimination.
Vô Phân Biệt Pháp:
Avikalpa (skt)—Non-discriminating dharma—Cái lý
thực tướng của chư pháp là không thể trình bày được bằng lời nói, ngôn
ngữ hay bằng suy nghĩ (ngôn ngữ đạo đoạn, tâm hành tận diệt)—The
absolute dharma underlying all particular dharmas, which cannot be
described by words or thoughts; the absolute as contrasted with the
relative.
Vô Phân Biệt Tâm: Nirvikalpa-jnana (skt).
(A) Nghĩa của Vô Phân Biệt Tâm—The meaning of Non-discriminating
mind: Tâm thức xa lìa vứt bỏ cái ý thức phân biệt (đạt đến trí tuệ bình
đẳng chân thực)—A mind which is free from particularization, especially
from affection and feelings—Passionless.
(B) Loại của Vô Phân Biệt Tâm—Categories of Non-discriminating
mind:
1) Vô Phân Biệt Tâm Vô Lậu hay Chân Như: Vô phân biệt trí, tức cái
trí thể hội chân như—Unconditioned or absolute non-discriminating mind,
or the mind free from particularization (memory, reason,
self-consciousness) as in the bhutatathata.
2) Vô Phân Biệt Tâm Hữu Lậu: Tâm hiện lượng tư tính của cảnh bao
gồm trí nhớ do suy nghĩ, lý luận và tự thức—Conditioned as in dhyana.
Particularization includes memory, reason, self-consciousness.
Vô Phân Biệt Trí,無分別智, Avikalpajnana or
Nirvikalpajnana (skt)—Non-discriminative wisdom—Cái trí vô lậu không
phân biệt. Trạng thái mà chủ thể và đối tượng không còn phân biệt—The
unconditioned or passionless mind, or non-discriminative wisdom
(knowledge), or the knowledge gained has no discrimination. The state
where there is no distinction between subject and object—See Vô Phân
Biệt Tâm (B) (1)
Vô Phân Biệt Xuất Thế Gian Trí: Nirvikalpalokottarajnanam (skt)—Cái
trí xuất thế gian vô phân biệt—Non-discriminative transcendental
knowledge.
Vô Phép: Discourteous—Uncivilized—Rude—Impolite.
Vô Phi: See Vô Bất.
Vô Phiền,無煩,
1) Không còn phiền não: Free from trouble.
2) Vô Phiền Thiên: Cõi trời Phạm Phụ thứ 13 thuộc Tứ Thiền
Thiên—The thirteenth Brahmaloka, the fifth region of the fourth
dhyana—See Tứ Thiền Thiên.
Vô Phúc: Unhappy—Unfortunate.
Vô Phương,無方,
1) No place—No where—Unlimited to place or method—Buddha’s power.
2) To be at the end of one’s resources—Without resource.
3) Phật Lực: Buddha’s power which is unlimited to place or method.
Vô Quá,無過, Sinless—Have no sin
Vô Quả,無果, Effectless—Have no
effect.
Vô Quang: Unilluminating.
Vô Quang Phật,無光佛, Vị Phật không phát
quang, không đem ánh sáng pháp để chiếu rọi nơi nơi được (Thanh Văn
Duyên Giác hay Bích Chi Phật)—An Unilluminating Buddha—A Useless Buddha
who gives out no light
Vô Sanh,無生, Anutpatti or
Anutpanna (skt)—Unborn—Immortal—Not born—Uncreated—Without being born
or produced—No rebirth—Not to be reborn—Non-appearance—The state
without appearance—Exempt from rebirth
1) Từ “Vô Sanh” được dùng để diễn tả tánh của Niết Bàn. Trong Phật
giáo Đại Thừa, Vô Sanh có nghĩa là sự chấm dứt dòng suy tưởng lan man
không mạch lạc, qua đó chúng ta nhận biết sự biến hiện của vạn hữu, rồi
từ đó chạy theo chúng—Non-Birth is a term used to describe the nature
of Nirvana. In Mahayana Buddhism, No-Birth means the ‘extinction’ of
the discursive thinking by which we conceive of things as arising and
perishing, forming attachment to them.
2) Theo triết học Trung Quán, Vô Sanh là chân lý của Niết Bàn không
sanh không diệt, không tái sanh, hay không còn phải luân hồi sanh
tử—According to the Madhyamaka philosophy, non-birth means Nirvana
which is beyond birth and death or not subject to birth and death, or
reincarnation.
Vô Sanh Bảo Quốc,無生寳國, Thiên đàng bất
tử của Phật A Di Đà—The precious country beyond birth-and-death—The
immortal paradise of Amitabha
Vô Sanh Chi Sanh,無生之生, Sanh của vô
sanh, như Đức Phật hóa thân thị hiện nơi cõi Ta Bà—A life that is
without birth, an immortal life, a nirmanakaya, or transformation
appearance of a Buddha in the world
Vô Sanh Diệt: There is no appearance and disappearance—Without
appearance and disappearance.
Vô Sanh Hối,無生悔, Thiền quán tưởng
lẽ vô sanh, dứt các phiền não, tránh được những tư tưởng sai trái cũng
như ảo tưởng và màn vô minh che lấp Trung đạo—To meditate to prevent
wrong thoughts and delusions that hinder the truth
Vô Sinh Khởi: Anabhinirvritti (skt)—Not rising.
Vô Sanh Môn,無生門, Giáo thuyết chân
lý vượt trên sanh tử tạo tác, như chân như; bất tử môn—The doctrine of
reality as beyond birth or creation, i.e. that of the bhutatathata; the
gate or school of immortality
Vô Sanh Nhẫn,無生忍, An trụ ở cái lý
không sanh không diệt mà không động, tức là trạng thái mà trong đó
không còn sự can thiệp nào nữa—The patient rest in belief in
immortality, or no rebirth, the state in which interference do not
arise
** For more information, please see Vô Sanh Pháp Nhẫn in
Vietnamese-English Section.
Vô Sanh Pháp,無生法, Luật không còn
sanh tử, hay lý chân như và thể của Niết Bàn—The law of no rebirth, or
immortality, as the fundamental law of the bhutatathata and the
embodiment of nirvana
Vô Sanh Pháp Nhẫn,無生法忍,
Anutpattikadharmakshanti (skt)—Nhẫn đạt được qua hiểu biết rằng tất
cả mọi hiện tượng đều không sanh. Sự hiểu biết về tánh không và vô sanh
của chư Bồ Tát, những vị đã đạt được Bát Địa hay Bất Thối
Địa—Realization of the Dharma of non-appearance. Calm rest, as a
Bodhisattva, in the assurance of no rebirth—Tolerance of non-birth
(Insight into the non-arising of dharmas—Insight into the
non-origination of dharmas—Insight into the non-substantial nature of
all phenomenal existence). Tolerance that comes from the knowledge that
all phenomena are unborn—Insight into emptiness, the non-origination or
birthlessness of things or beings realized by Bodhisattvas who have
attained the eight stages to Buddhahood. When a bodhisattva realized
this insight, he has attained the stage of non-retrogression.
** For more information, please see Bất khởi pháp nhẫn in
Vietnamese-English Section.
Vô Sanh Sám: See Vô Sanh Hối.
Vô Sanh Tạng,無生藏, Kinh điển luận về
chân như như Trung Luận—The scriptures which deal with the absolute,
e.g. the Madhyamika-sastra.
Vô Sanh Tâm,無生心, The mind of no
rebirth
Vô Sanh Tế,無生際, The uncreate, or
absolute; the region of the eternal
Vô Sanh Thân,無生身, Pháp thân hằng
hữu—The Dharmakaya, the immortal one
Vô Sanh Trí,無生智, Nirvana wisdom—See
Thập Trí (A) (10)
Vô Sanh Vô Diệt,無生無滅, No birth no
death
Vô Sắc,無色, Arupa
(skt)—Formless—Without form of holding on to the illusion of
contemplation.
Vô Sắc Định,無色定, Arupya (skt)—Có
bốn đẳng chí hay sự tập hợp của tâm trí thuộc cõi vô sắc—There are four
mental collectednesses or samapattis belonging to the World of No-Form
(arupaloka)—See Tứ Không Xứ
Vô Sắc Giới,無色界, Arupadhatu or
Arupaloka (skt)
(A) Nghĩa của Vô Sắc Giới—The meanings of Arupaloka: Trên cõi sắc
giới, nơi chỉ có tinh thần thanh tịnh, nơi không còn thân thể, không
còn cung điện, không còn vật chất. Cõi trời vô sắc kéo dài không hạn
định trong tứ không xứ. Cõi nầy không có vật chất của sắc pháp, mà chỉ
còn thức tâm trụ nơi thiền định thâm diệu—The realm of
formlessness—Being above the realm of form—Realm beyond form—The
formless realm of pure spirit, where there are no bodies, places,
things. Its extent is undefinable in the four empty regions (Tứ không
xứ)—The heavens without form, immaterial, consisting only of mind in
contemplation.
(B) Cõi Vô Sắc Giới—The boundaries of Arupaloka: See Tứ Không Xứ.
Vô Sắc Hành: Arupyacarin (skt)—Formless deeds—Những hành động vô
hình sắc. Nghĩa chính xác của thuật ngữ nầy thật khó biết. Có lẽ nó
nhằm ám chỉ đời sống ở cõi vô sắc, hay nó đồng nghĩa với vô công dụng
hạnh—The exact meaning of this term is difficult to know. It may refer
to the life in the world of no-form, or it is rrgarded as synonymous
with “Anabhogacarya.”
Vô Sắc Hữu,無色有, Existence in the
formless or immaterial realm—See Tam Hữu (B) (3)
Vô Sắc Tham,無色貪, Ham muốn trong cõi
vô sắc giới, hay sự chấp vào vọng tưởng trong thiền quán—The desire in
the world without form of holding on to the illusion of contemplation
Vô Sỉ: Shameless.
Vô Sỉ Đại Trùng: Một sinh vật to lớn mà không có răng, như cọp
không răng (chỉ là vô dụng mà thôi)—A toothless great creature, i.e. a
toothless tiger.
Vô Song: Peerless—Matchless.
Vô Sở,無所, Không có thứ
gì—Nothing—Nowhere
Vô Sở Bất Năng,無所不能, Không có gì là
không làm được, chỉ Đức Phật—Nothing he cannot do, omnipotent, the
Buddha
Vô Sở Bất Trí: Không có nơi nào là không đến được, chỉ Đức
Phật—Nowhere he does not reach.
Vô Sở Đắc,無所得, Khi thể hội được
chân lý vô tướng, thì trong lòng không có gì chấp trước—Nothing
obtainable, the immaterial universal reality behind all phenomena
Vô Sở Hữu,無所有, Avidyamana
(skt)—Tên khác của “Không”—Non-existing—Nothing existing—The
immaterial.
Vô Sở Hữu Vọng TưởngTịch Diệt Pháp: Vikalpaviviktadharma (skt)—Cái
chân lý vô tưởng và tách khỏi phân biệt—Truth which is imageless and
detached from discrimination.
Vô Sở Hữu Xứ,無所有處, Xứ thứ ba của Tứ
Không Xứ—The state of nothing or non-existence—The third region in the
realm of formlessness
** For more information, please see Tứ Không Xứ (3).
Vô Sở Hữu Xứ Định,無所有處定, Akincanayatana
(skt)—Thiền định đi vào cõi vô sở hữu xứ—The contemplation of the state
of nothingness, or the immaterial, in which ecstasy gives place to
serenity
Vô Sở Quán: Quán về sự thật phi vật chất đằng sau mọi hiện
tượng—The contemplation of the immaterial reality behind all phenomena.
Vô Sở Trụ,無所住, Apratisthita
(skt)—Không trụ vào đâu—Non-abiding—No means of staying
Vô Sở Trước,無所著,
1) Không bị trói buộc: Not bound by any tie, i.e. free from all
influence of the passion-nature.
2) Một danh hiệu của Đức Phật: An epithet of Buddha.
Vô Số,無數, Asamkhyeya
(skt)—Numberless—Innumerable—Numberless—Countless—Exceedingly numerous
Vô Số Chúng Sanh: Countless sentient beings.
Vô Sư Giả: Svayambhuva (skt)—Bậc tự hiện hữu, một trong những danh
hiệu của Đức Phật—Self-existing one, one of the epithets of the Buddha.
Vô Sư Trí,無師智, Giác ngộ tự đạt,
không thầy chỉ dạy. Đây là trí huệ Phật—Self-attained
enlightenment—Wisdom attained without a teacher—Buddha’s wisdom
Vô Tác,無作, Asamskrta (skt)—Vô
Vi hay sự tạo tác không có nhân duyên—Pháp không nhờ hành động của thân
khẩu ý—Not doing—Passive—Inactive, physically or
mentally—Non-causative—Not creating—Uncreated—Not being produced—Not
becoming
**For more information, please see Asamskrta in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Vô Tác Giới,無作戒, Vô Biểu Giới—Thể
của ba nghiệp (thân khẩu ý) không biểu hiện mà chỉ dựa vào nhân duyên
lúc tác giới nên không thấy không nghe—The tangible, invisible moral
law that influences the ordinand when he receives visible ordination;
i.e. the internal spiritual moral law and its influence; the visible
grace of which the visible ordination is a sign
Vô Tài,無財, Incapable
Vô Tàm,無慚, Ahrika (skt)—Không
thấy xấu hổ khi làm việc ác (gây ra tội lỗi tự xét không thấy xấu hổ
gọi là vô tàm, làm điều xấu xa trước mặt người khác mà không thấy thẹn
thùng gọi là vô quí)—Without shame—Shameless
Vô Tàm Vô Quí: No sense of shame or disgrace—Shameless.
Vô Tang: Without evidence (trace).
Vô Tâm,無心,
(I) Vô tâm không có nghĩa là không có tâm, vô tâm có nghĩa là cái
tâm không vướng mắc—Mindless—Unintentional—Effortless
action—Inconsciousness—Unconscious—Mind of non-existence—Without
thought, will or purpose—The real immaterial mind free from
illusions—Vô tâm does not mean that we don’t have a mind or have no
mind, it does mean that we have a mind which is free from attachment to
thoughts (free from self-consciousness).
(II) Trong Thiền Phật giáo, “Vô Tâm” diễn tả trạng thái tâm thức
trước khi nhị nguyên bị phân chia bởi tư tưởng—In Zen Buddhism,
“No-Mind” describes a state consciousness before the division into
duality created by thought takes place.
(III) Chỉ khi nào trong tâm không còn một vật, ấy là vô tâm. Phật
dạy, trong tu tập phải lấy pháp vô tâm để chế ngự vọng tâm—Only when
the mind is empty (does not have anything); thus it is called “mind of
non-existence.” The Buddha taught that in cultivation, practictioners
should take this mind to tame the deluded mind.
Vô Tâm Đạo Nhân,無心道人, Các bậc ẩn tu
hay Thánh nhân không còn niệm tướng, sở cầu, mà chỉ chuyên tâm vào yếu
pháp (Kinh Tứ Thập Nhị Chương: “Cúng dường Tam Thế Chư Phật, chẳng bằng
cúng dường một vị vô tâm đạo nhân)—The hermet or saint in ecstatic
contemplation, as with empty mind he becomes the receptacle of mystic
influences
Vô Tâm Tam Muội,無心三昧, Vô tâm định—Tam
muội diệt bỏ hết những suy nghĩ phân biệt—The samadhi in which active
thought has ceased
Vô Tầm Vô Tứ Định: Avitakko (p)—Trạng thái định trong đó không còn
lý luận xét đoán—Non reasoning and judgment.
Vô Tận,無盡, Bất
tận—Timeless—Inexhaustible—Without limit—Endless
· Quyền Giáo dùng từ “vô tận” khi nói về chân lý tuyệt đối: The
temporal or functional teaching applied the term to noumenal or
absolute, being considered as infinite.
· Thực Giáo dùng từ “vô tận” khi nói về hiện tượng vô tận: The real
or reliable teaching applied the term to the phenomenal, being
considerd as infinite.
Vô Tận Duyên Khởi,無盡緣起, Một trong Tứ
Duyên Sanh, tất cả các pháp cùng nhau làm duyên, hay ảnh hưởng không
giới hạn của một vật trên mọi vật và của mọi vật trên một vật (theo một
pháp mà dấy lên muôn pháp, duyên muôn pháp mà dấy lên một pháp hay
trùng trùng duyên khởi)—Unlimited causation—Unlimited influence of
everything on all things and all things on everything, one of the
Hua-Yen four principal uses of conditional causation
Vô Tận Đăng,無盡燈,
1) Một cây đèn làm mồi cho những cây đèn khác mà không bao giờ hết:
The one lamp that is yet limitless in the lighting of other lamps.
2) Đem pháp của một người dẫn dắt và truyền trao cho nhiều người
mãi mà không hết: The influence of one disciple may be limitless and
inexhaustible.
3) Kính cứ phản chiếu mãi không hết: limitless mirrored
reflections.
4) Đèn trên bàn thờ cứ cháy mãi không tàn: An altar light always
burning.
Vô Tận Hải,無盡海, Phật pháp vô tận
ví như biển cả rộng lớn—The Buddha-truth as inexhaustible as the ocean
Vô Tận Tạng,無盡藏, Đức bao hàm vô
tận—The inexhaustible treasury
Vô Tận Ý,無盡意, Inexhaustible
intention, or meaning
Vô Tận Ý Bồ Tát: Tên của ngài A Sai Mạt Để Bồ Tát mà Đức Phật nói
đến trong Kinh Pháp Hoa, Phẩm Quán Thế Âm—Infinite Resolve Bodhisattva,
name of Aksayamati, a bodhisattva to whom sakyamuni is supposed to have
addressed the Avalokitesvara chapter in the Lotus Sutra.
Vô Tế,無際, Không biên
tế—Unlimited—Boundless
Vô Thanh Lậu,無聲漏,
1) Một loại đồng hồ nước không gây ra tiếng động: The silent
clepsydra.
2) Một loại nhang được làm theo những mẫu tự cổ dùng chỉ thời gian
khi được đốt lên: Incense in the shape of ancient characters used to
indicate the time.
Vô Thắng,無勝, Ajita
(skt)—Invincible—Unsurpassed
Vô Thắng Quốc,無勝國, Vô Thắng Quốc hay
Tây Phương Tịnh Độ tọa lạc về phía tây của vũ trụ—The Unexcelled
land—The Pure Land located west of this universe
Vô Thần: Atheistic—Đôi khi người ta nói Phật Giáo là “Vô Thần” hay
là một “tôn giáo không có thần linh.” Tuy nhiên, những lời Phật dạy về
“Lục Đạo” đã xua tan quan niệm ấy, vì trong lục đạo, Đức Phật đã nói rõ
ràng có chư Thiên, nhưng chư Thiên trong Phật giáo không phải là những
vị Thần với quyền năng tối thượng sáng tạo vũ trụ, hay thưởng phạt
chúng sanh. Theo Phật giáo, các vị thần có thể được tôn thờ nhằm cho
những phước lạc có giới hạn của trần gian, nhưng chính các chư thiên
nầy cũng vô thường và tầm thường, không thể thỏa mãn cho việc cầu xin
liên hệ tới giải thoát hay Niết Bàn, vốn là những thứ siêu thế gian mà
chính họ chưa bao giờ chứng đắc. Bất quá Phật giáo chỉ là vô thần trong
ý nghĩ rằng Phật giáo phê bác lý thuyết về một nguyên nhân “Đầu Tiên,”
một Thượng đế sáng tạo—It is sometimes said that Buddhism is
“atheistic” or a “godless religion.” However, the Buddha’s teaching
about “the six realms of existence” should surely disperse this notion.
The Buddha states clearly that there exists a so-called “the realm of
gods” in Buddhism, but gods in Buddhism are not those with almighty
powers who can create the universe, or who can reward or punish other
creatures. According to Buddhism, the gods may be worshipped for
limited and worldly blessings but being impermanent and worldly
themselves, they cannot grant prayers concerned with that freedom or
Nirvana which is supermundane and which they have not gained. Buddhism
is only atheistic in the sense that it rejects as false the theory of
First Cause, a Creator God.
Vô Thể,無體, Bodiless
Vô Thọ: Without love, craving, attachment.
Vô Thủy,無始, Không có cái ban
đầu, như mắt xích luân hồi sanh tử (đời nay là do cái nhân đời trước,
đời trước là do cái nhân đời trước nữa, cứ thế mà suy mãi lên sẽ thấy
là không có sự bắt đầu)—Without beginning, as in the chain of
transmigration
Vô Thủy Dĩ Lai: Từ lúc hay trước thời khởi thủy—From or before the
very beginning.
Vô Thủy Gián Cách: See Vô Thủy Vô Minh.
Vô Thủy Khoáng
Kiếp,無始曠劫,
Luân hồi sanh tử không có khởi thủy, mà trải qua nhiều niên kiếp xa xôi
dằng dặc—Transmigration which has existed without beginning through
vast kalpas
Vô Thủy Không,無始空,
1) Vô Thủy và Không: Without beginning and unreal.
2) Tánh “không” không có khởi thủy: The “void” is without
beginning, the abstract idea of without beginning.
Vô Thủy Vô Biên,無始無邊, Chân lý Phật
pháp không có khởi thủy mà cũng không có sự chấm dứt—The Buddha-truth
is without beginning and infinite.
Vô Thủy Vô Chung,無始無終, Without
beginning and without end—Vòng sanh tử luân hồi vô thủy vô chung—The
cycle of birth and death or transmigration is without beginning or end
Vô Thủy Vô Minh,無始無明, Căn Bản Vô
Minh—Nguyên Phẩm Vô Minh
1) Nguyên Phẩm Vô Minh: Hoặc thể căn bản của luân hồi sanh tử không
có sự bắt đầu (không thấu đạt được cái lý tính bình đẳng pháp giới).
—Primal ignorance—The period of unenlightenment or ignorance without
beginning.
2) Gián Cách Vô Minh: Luân hồi sanh tử không có sự bắt đầu; theo
luật nhân quả thì tất cả các pháp hữu vi đều là nhân duyên sanh (quả
của hiện tại là do nhân của thời trước mà sanh ra), không thể nào có sự
bắt đầu—The period of transmigration which has no beginning; since
under the law of causality everything has a cause, therefore no
beginning is possible; for if there were a beginning it would be
without a cause, which is impossible.
3) Vọng Chân Đồng Thể: Căn bản vô minh và chân như đều cùng một
thể—Primal ignorance is without beginning; and the bhutatathata is
without beginning, the two terms connoting the same idea.
Vô Thức: Unconsciousness.
Vô Thường,無常, Anitya (skt)—Anicca
(p)—Impermanence—Ephemeral
Video Vo Thuong
(Thich Chan Quang)
Video Doa Hoa Vo
Thuong (TCS/Hong Nhung)
1) Vô thường nghĩa là không thường, không mãi mãi ở yên trong một
trạng thái nhất định mà luôn thay hình đổi dạng. Đi từ trạng thái hình
thành, cao to, thấp nhỏ, tan rã, vân vân, đạo Phật gọi đây là những
giai đoạn thay đổi đó là thành trụ hoại không. Tất cả sự vật trong vũ
trụ, từ nhỏ như hạt cát, thân con người, đến lớn như trái đất, mặt
trăng, mặt trời đều nằm trong định luật vô thường—Anitya is the state
of not being permanent, of lasting or existing only for a short time,
of changing continually. Physical changes operating from the state of
formation, to that of development, decay and disintegration are exact
manifestations of the law of transformation. All things in the
universe, from the small grain of sand, the human body, to the big one
such as the earth, moon and sun are governed by the aove law, and as
such, must come through these four periods. This process of changes
characterizes impermanence.
2) Mọi vật trên đời nầy đều phải thay đổi và hoại diệt; không vật
gì thường hằng dù chỉ trong phút giây, hay sát na ngắn ngủi. Mọi vật,
mọi hiện tượng đều phải qua giai đoạn sanh, trụ, dị, diệt. Kinh Kim
Cang dạy: “Nhứt thiết hữu vi pháp, như mộng, huyễn, bào, ảnh, như lộ
diệc như điện, ưng tác như thị quán.” Nghĩa là hãy xem các pháp hữu vi,
nào khác chi bóng bọt, điểm sương, quán xem tất cả vô thường, sanh sanh
diệt diệt như tuồng chớp chăng.” Quán chiếu được sự vô thường của vạn
hữu sẽ giúp chúng ta không bị trói buộc bởi sự vật của thế gian—The
characteristics of Impermanence—Everything in this world is subject to
change and perish; nothing remains constant for even a single ksatna or
short moment. Everything, every phenomenon passes through a period of
birth, maturity, transformation, and destruction. The Diamond Sutra
taught: “Just examine the various conditioned dharma, it is no
different than a bubble or dwedrop; observe and realize everything is
impermanent, births and deaths are like lightning flashes.”
Contemplation on the impermanence of things will help us prevent from
being imprisoned by the things of the world.
Vô Thường Ấn: Mudda-aniccam (p)—Vô thường ấn là một trong tam pháp
ấn—The mark of impermanence, one of the three dharma-seals—See Tam Pháp
Ấn.
Vô Thường Chóng Qua, Sống Chết Đại Sự, Đừng Để Thời Gian Luống Qua
Vô Ích: The wave of impermanence is swift, the issue of life and death
is great, try not to let the time pass by in vain (without any
cultivation for yourself).
Vô Thường Chung,無常鐘, Chuông dùng để
đánh lên khi có người lâm chung trong tự viện—The passing bell, or
gong, for the dying
Vô Thường Điểu: Tên một loài chim khóc tiếng vô thường (chim Đỗ
Quyên ở cõi Minh Độ)—The bird which cries of impermanence, messenger of
the shades, the goat sucker
Vô Thường Đường,無常堂, See Niết Bàn Đường
Vô Thường Khánh,無常磬, See Vô Thường
Chung
Vô Thường, Khổ, Không, Vô Ngã:
1) Vô Thường: Impermanent.
2) Khổ: Suffering.
3) Không: Empty.
4) Vô Ngã: Non-ego.
Vô Thường Thân: The teporal body of the Buddha.
Vô Thường Viện,無常院, Vô Thường
Đường—Diên Thọ Đường—Niết Bàn Đường—The nirvana hall—See Niết Bàn Đường
Vô Thường Y,無常依, Như Lai là chỗ dựa
(chỗ y nương) cho hết thảy chúng sanh—The reliance of the impermanent,
i.e. Buddha, upon whom mortals can rely
Vô Thượng,無上, Anuttara
(skt)—Unsurpassed—Excellent—Unexcelled—Supreme—Peerless
Vô Thượng Bồ Đề,無上菩提, Giác ngộ Bồ Đề
mà Phật đã đạt được—The supreme bodhi or enlightenment of the Buddha
** For more information, please see Tam Chủng Bồ Đề.
Vô Thượng Chánh Biến Tri:
Anuttara-samyak-sambodhi (skt)—A Nậu Đa
La Tam Miệu Tam Bồ Đề (Đạo không có cái gì lớn hơn được là vô thượng;
đạo chân chánh, không pháp nào là không biết được gọi là chánh biến
tri)—Sự giác ngộ hoàn toàn và tối thượng. Toàn trí thông hiểu chân lý
chỉ đạt được nơi Phật—Supreme perfect enlightenment or
wisdom—Unexcelled perfect enlightenment—The perfect wisdom which
comprehends truth that is attained only by a Buddha.
Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh giác:
Anuttara-samyaksambodhi (skt)—The
supreme right and balanced state of Bodhi (truth)—The supreme balanced
and right state of truth.
** For more information, please see Auttara-samyak-sambodhi in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Vô Thượng Chánh đẳng Giác: See Vô Thượng Chánh đẳng Chánh giác in
Vietnamese-English Section.
Vô Thượng Diệu
Giác,無上妙覺,
Giác thể mà Như Lai sở đắc là không ai hơn được và không thể nghĩ
bàn—The supreme mystic enlightenment
Vô Thượng Đạo,無上道, Đạo mà Đấng Như
Lai chứng đắc không thể ai hơn được—The supreme way or truth of the
Buddha
Vô Thượng Đăng,無上燈, Đèn Niết bàn xua
tan bóng tối của dục vọng và ảo ảnh—The supreme lamp—Nirvana lamp that
disperse the gloom of passion-illusion
Vọ Thượng Giác: See Vô Thượng Bồ Đề.
Vô Thượng Giác Ngộ: Supreme enlightenment.
Vô Thượng Huệ,無上慧, Trí huệ vô thượng
của Đức Phật—The supreme wisdom, that of Buddha
Vô Thượng
Lượng Túc Tôn,無上兩足尊,
Đấng Hai Chân Vô Thượng—The Peerless Two-Legged Honored One
Vô Thượng Nhãn,無上眼, Vô thượng nhãn có
thể biện biệt ý nghĩa sâu kín bên trong của vạn hữu—The supreme eye,
able to discern the inward significance of all things
Vô Thượng Nhẫn,無上忍,
1) Pháp Nhẫn hay trí huệ có thể tiếp thụ chân lý: Highest patient
equanimity in receiving the truth.
2) Tin nơi lý vô thường không chút nghi ngờ: To believe the truth
of permanence without doubt.
Vô Thượng Niết Bàn,無上涅槃, Quả Niết Bàn,
không quả nào hơn được, đối lại với niết bàn Tiểu thừa—The supreme
nirvana, that of Mahayana in contrast with the inferior nirvana of
Hinayana
Vô Thượng Pháp,無上法, Theo Trí Độ Luận,
Vô Thượng Pháp có nghĩa là Niết Bàn (trong các pháp không có pháp nào
hơn được Niết Bàn)—According to the sastra on the Mha-Prajna Sastra,
the supreme dharma is the nirvana
Vô Thượng Pháp
Luân,無上法輪,
Như Lai thuyết pháp giáo hóa chư Bồ Tát—The supreme Buddha’s Dharma,
the peaching or propagation
Vô Thượng Pháp
Vương,無上法王,
Một danh hiệu của Đức Như Lai—A title of Buddha
Vô Thượng Phước Điền: The supreme garment of the field of
blessedness, i.e. good works.
Vô Thượng Sĩ,無上士, Vô Thượng Sĩ, một
trong mười danh hiệu của Phật—The supreme master—The peerless nobleman,
the Buddha, one of the ten titles of the Buddha
Vô Thượng Tàm
Quý Y,無上慚愧衣,
Y áo của chư Tăng Ni (khi mặc nó vào nó nhắc nhở người mặc luôn biết
tàm quý mỗi khi làm điều sai trái)—The supreme garment of sensitiveness
to the shameful, the monk’s robe
Vô Thượng Tôn,無上尊, The Peerless
Honored One
Vô Thượng Thắng Trưởng Giả: The Elder Unsurpassed Victory.
Vô Thượng Thừa,無上乘, The most supreme
Vehicle—Mahayana—See Đại Thừa
Vô Thượng Thượng,無上上, Vô thượng thượng
là chân vị giải thoát, như đấng Như Lai—Above the supreme, the supreme
of the supreme, i.e. Buddha
Vô Thượng Thượng Thừa: Đại Thừa—The most supreme vehicle—See Đại
Thừa.
Vô Tiền Khoáng Hậu: Unprecedented
Vô Tính,無姓, Tất cả các pháp
không có thực thể của riêng nó nên gọi là vô tính—Without
nature—Without characteristics or qualities, absolute in itself—Absence
of the mind or nature. Nothing has an independent nature of its own.
Vô Tánh Hữu Tình,無性有情, Một trong năm
tính được Pháp Tướng Tông nói đến—One of the five natures in the
doctrine of the Dharmalaksana school—See Ngũ Tính (A) (5)
Vô Tình (a): Involuntary.
Vô Tình (Chúng Sanh): Inanimate.
Vô Trạch Địa Ngục,無擇地獄, See Vô Gián Địa
Ngục
Vô Tranh: Không cải, không dính dấp gì đến mọi vật, mà chỉ an trụ
nơi “Không Lý.”—Without strife, debate or contradiction; passionless;
abiding in the “empty” or spiritual life without debate, or without
striving with others.
Vô Tranh Tam Muội: Thiền định an trụ nơi không lý, không tranh luận
với kẻ khác—The samadhi in which there is absence of debate or
disputation, or distinction of self and other.
Vô Trần,無塵, Không vướng bụi trần
hay không vướng các pháp của tam giới—Dustless—Immaterial—Pure—Without
an atom of the material or unclean
Vô Trần Pháp Giới,無塵法界, The immaterial
realm out of which all things come.
Vô Tri,無知,
1) Sự ngu ám không biết rõ sự lý: Ignorant—Absence of perception.
2) Chân trí tối thượng tịch tĩnh, dứt bỏ mọi phân biệt: Ultimate
wisdom considered as static, and independent of differentiation.
Vô Trí,無智, Lacking wisdom
Vô Trụ,無住, Apratshthita
(skt)—Vạn hữu không có tánh độc lập của nó, chúng không có sự hiện hữu
thật sự như một thực thể riêng biệt, nên không bám víu vào đâu (chỉ tùy
theo duyên mà nổi lên)—Not abiding—Impermanence—Things having no
independent nature of their own, they have no real existence as
separate entitie
Vô Trụ Tam Muội,無住三昧, Tam muội quán
chiếu chư pháp là tạm bợ và chóng phai mờ—The samadhi which
contemplates all things as temporal and evanescent
Vô Trụ Xứ Niết Bàn: Phật tại Niết Bàn tự do toàn vẹn, muốn sống bất
cứ nơi nào tùy ý. Ngài có thể làm bất cứ cách nào Ngài muốn, và vì rằng
Ngài không có trụ xứ cố định, nên Niết Bàn của Ngài được gọi là “Vô Trụ
Xứ Niết Bàn.”—The Buddha in Nirvana has a perfect freedom to live any
where he pleases; he can act in whatever way he wishes and on that
account he has no fixed abode and his Nirvana is called the ‘Nirvana of
No Abode.”
Vô Trước,
無著, Asanga (Skt)
Video Asanga:Founder
of Mahayana Yogacara
Video The Mind in
Yogacara
1) Không chấp trước đối với sự vật hay không vướng mắc vào bất cứ
thứ gì—Unattached—Free—Not in bondage to anything.
2) Tên của Ngài Vô Trước, anh của ngài Thiên Thân Bồ Tát (Thế
Thân)—Name of Asanga, brother of Vasubandhu—Vô Trước Bồ Tát, một cư dân
của xứ Kiện Đà La, nhưng hầu hết thời gian ông sống ở Ayodhya, ông sống
khoảng thế kỷ thứ tư sau Tây Lịch, tức khoảng 1.000 năm sau khi Phật
nhập diệt. Thật ra họ gồm có ba anh em, trong đó, Vô Trước là anh cả,
người thứ hai là Thế Thân, còn người em út là Virincivatsa. Người ta
nói ngài là người đã chuyển hóa và giúp cho Thế Thân trở thành Phật tử
Đại thừa. Đầu tiên ông là đệ tử của phái Mahisasaka (trường phái nầy
tách rời khỏi phái Vibhaiyavadin vào khoảng thế kỷ thứ hai sau Tây
Lịch), nhưng sau đó ông sáng lập phái Du Già hay Mật Giáo với giáo lý
căn bản là bộ Du Già Sư Địa Luận do ông trước tác, có thuyết nói Phật
Di Lặc trên cõi Trời Đâu Suất đã thuyết cho ông ghi lại bộ luận nầy. Có
thể nói rằng hai anh em Vô Trước và Thế Thân là những nhà tư tưởng có
đầu óc sáng tạo, đã tạo nên điều có thể gọi là thời kỳ kinh điển của
triết học Phật giáo. Các tác phẩm quan trọng nhất của Vô Trước là Đại
Thừa Nhiếp Luận (Mahayana-sampari-graha), Du Già Sư Địa Luận
(Yogacara-bhmi-sastra), Đại Thừa Trang Nghiêm Kinh Luận
(Mahayana-sutralankara), . Hai cuốn sau cùng là những cuốn sách quan
trọng nhất xét về mặt đạo lý và giáo lý. Cuốn Du Già Sư Địa Luận nguyên
bản tiếng Phạn được Rahul-Sankrityayan tìm thấy, được phân ra làm mười
bảy ‘địa’ và mô tả chi tiết con đường giới luật theo trường phái Duy
Thức Du Già, là một công trình liên liên kết giữa Vô Trước và Thầy của
ngài là Maitreyanatha. Maitreyanatha thì viết còn Vô trước thì chú
giải—Asanga Bodhisattva (a native of Gandhara, but lived mostly in
Ayodhya, presently Oudh), who lived a thousand years after the Nirvana,
probably the fourth century A.D. Asanga and Vasubandhu were born in
Purusapura in the Gandhara country. They belonged to a Brahmin family
of Kausika and were well versed in Brahminical learning. They were
educated in Kashmir where they studied the Vibhasa-sastra. They were in
fact three brothers, of whom Asanga was the eldest. Vasubandhu was the
second brother, while the youngest was called Virincivatsa. He is said
to be the one who helped converted Vasubandhu to Mahayana. He was the
first follower of the Mahisasaka school, but founded the Yogacarya or
Tantric school with his Yogacarabhumi-sastra, which is said to have
been dictated to him by Maitreya in the Tusita heaven. We can say that
both Asanga and Vasubandhu are among creative thinkers who brought
about what may be called the classical age of Buddhist philosophy. The
most important works of Asanga are the Mahayana-samparigraha, the
Prakarana-aryavaca, the Yogacara-bhumi-sastra, and the Mahayana
sutralankara. The last two works are most important from the ethical
and doctrinal points of view. The Yogacara-bhumi-sastra, which in its
original Sanskrit form has been discovered by Rahul-Sankrityayan, is
divided into seventeen bhumis and describes in detail the path of
discipline according to the Yogacara school. The Mahayana-sutralankara
is the joint work of Asanga and his teacher Meitrayanatha. The Karikas
were written by Maitreyanatha and their commentary by Asanga.
Vô Trước Hành: Các hành viên dung không chướng ngại—Unfettered
action, power to overcome all obstacles.
Vô Trước
Thiên Thân Tông,無著天親
宗, Tông Pháp Tướng do hai ngài Vô Trước và Thiên Thân
sáng lập—The school of Asanga and Vasubandhu, or Mahayana Dharmalaksana
school
Vô Tư Duy Biện Luận: Avicara (p)—Non discursive thinking.
Vô Tư Lự,無思慮, Free from
care—Free-minded
Vô Tự Tánh,無自性, Asvabhava
(skt)—Không có tự tính. Tất cả các pháp đều là nhân duyên pháp chứ
không có tự tính—Without self-nature—Without a nature of its own—No
individual nature—No own nature—Not made out of itself. All things are
without individual nature or independent existence, being composed of
elements which disintegrate.
Vô Tướng,無相, Na-vidyate, or
Nirabhasa, or Animitta, or Alakshana (skt)—Formlessness or
imagelessness oe shadowlessness
1) Không có hình tướng: Formless—Signlessness—Without appearance,
form, or sign—No marks or characteristics—Nothingness—Have no
existence—Is not found—Does not occur.
2) Chân lý dứt tuyệt mọi tướng—Absolute truth as having no
differentiated ideas.
3) Niết Bàn: Nirvana.
Vô Tướng Bồ Đề: Tự chứng đắc giác ngộ bồ đề chứ không học nơi ai mà
được—The enlightenment of seclusion, obtained by oneself, or of
nirvana, or of nothingness, or of immateriality.
Vô Tướng Đạo: Animittapatha or Animittadishthana (skt)—Vô tướng đạo
hay vô tướng xứ, nghĩa là con đường hay chỗ ở của vô tướng—Abode of
formlessness.
Vô Tướng Định: Nirabhasa (skt)—Dịnh không khởi lên một dấu hiệu nào
về hình ảnh—Concentration on the signless (imageless).
Vô Tướng Gia Hạnh Chướng: The continuance of activity even in the
formless world.
Vô Tướng Giải Thoát Môn: Niết Bàn giải thoát, tam muội thứ nhì
trong ba tam muội—The nirvana type of liberation, the second of the
three samadhis.
** For more information, please see Tam Tam Muội.
Vô Tướng Giới: See Ly Tướng Giới.
Vô Tướng Hảo Phật,無相好佛,
1) See Vô Tướng Phật.
2) Ưu Ba Cúc Đa, vị tổ Ấn Độ thứ tư: Upagupta, the fourth patriarch
in India—See Nhị Thập Bát Tổ Ấn Độ.
Vô Tướng Lạc: Animittasukha (skt)—Sự an lạc của vô tướng, hay cái
hạnh phúc của sự không có hình tướng. Một vị Bồ Tát sẽ luôn làm cho
mình hưởng đúng cái hạnh phúc vô tướng và cũng làm cho người khác an
trú đúng trong Đại Thừa—Bliss of formlessness. A Bodhisattva will
always make himself properly enjoy the bliss of formlessness, and will
also make others properly abide in the Mahayana.
Vô Tướng Phật: Phật không có 32 tướng hảo hay 80 tướng tốt, như
ngài Long Thọ---Nirkasana Buddha—Alaksana Buddha—The Buddha without
thirty two or eighty marks, i.e. Nagarjuna.
Vô Tướng Phước Điền Y: Áo cà sa. Y phục xuất thế, xa lìa các tướng
hữu vi thế nhiễm—The garment of nothingness for cultivating the field
of blessing, i.e. the robe which separates the monk from earthly
contamination.
Vô Tướng Tam Quy Y Giới:
Trong Kinh Pháp Bào Đàn, Lục Tổ Huệ Năng
dạy về Vô Tướng Tam Quy-Y Giới như sau: “Nầy thiện tri thức! Quy y giác
lưỡng túc tôn, quy y chánh ly dục tôn, quy y tịnh chúng trung tôn. Từ
ngày nay trở đi xưng ‘Giác’ làm thầy, lại chẳng quy y tà ma ngoại đạo,
dùng tự tánh Tam Bảo thường tự chứng minh, khuyên thiện tri thức quy y
tự tánh Tam Bảo. Phật là ‘Giác’ vậy, Pháp là ‘Chánh’ vậy, Tăng là
‘Tịnh’ vậy. Tự tâm quy y Giác, tà mê chẳng sanh, thiểu dục tri túc hay
lìa tài sắc, gọi là Lưỡng Túc Tôn. Tự tâm quy y Chánh, niệm niệm không
tà kiến, vì không tà kiến tức là không nhân ngã cống cao, tham ái, chấp
trước, gọi là Ly Dục Tôn. Tự tâm quy y Tịnh, tất cả cảnh giới trần lao
ái dục, tự tánh đều không nhiễm trước, gọi là Chúng Trung Tôn. Nếu tu
hạnh nầy, ấy là tự quy y. Phàm phu không hiểu, từ sáng đến tối, thọ tam
quy giới, nếu nói quy y Phật, Phật ở chỗ nào? Nếu chẳng thấy Phật thì
nương vào chỗ nào mà quy, nói lại thành vọng. Nầy thiện tri thức! Mỗi
người tự quan sát, chớ lầm dụng tâm, kinh văn rõ ràng, nói tự quy y
Phật, chẳng nói quy y với Phật khác, tự Phật mà chẳng quy, thì không có
chỗ nào mà y được. Nay đã tự ngộ, mỗi người phải quy y tự tâm Tam Bảo,
trong thì điều hòa tâm tánh, ngoài thì cung kính mọi người, ấy là tự
quy y vậy.”—In the Dharma Jewel Platform Sutra, the Sixth Patriarch
taught about the Precepts of the Triple Refuge That Has No Mark as
follows: “Good Knowing Advisors, take refuge with the enlightened, the
honored, the doubly complete. Take refuge with the right, the honored
that is apart from desire. Take refuge with the pure, the honored among
the multitudes. ‘From this day forward, we call enlightenment our
master and will never again take refuge with deviant demons or outside
religions. We constantly enlighten ourselves by means of the Triple
Jewel of our own self-nature.’ Good Knowing Advisors, I exhort you all
to take refuge with the Triple Jewel of your own nature: the Buddha,
which is enlightenment; the Dharma, which is right; and the Sangha,
which is pure. When your mind takes refuge with enlightenment, deviant
confusion does not arise. Desire decreases, so that you know
contentment and are able to keep away from wealth and from the opposite
sex. That is called the honored, the doubly complete. When your mind
takes refuge with what is right, there are no deviant views in any of
your thoughts. because there are no deviant views, there is no self,
other, arrogance, greed, love, or attachment. That is called the
honored that is apart from desire. When your own mind takes refuge with
the pure, your self-nature is not stained by attachment to any state of
defilement, desire or love. That is called the honored among the
multitudes. If you cultivate this practice, you take refuge with
yourself. Common people do not understand that, and so, from morning to
night, they take the triple-refuge precepts. They say they take refuge
with the Buddha, but where is the Buddha? If they cannot see the
Buddha, how can they return to him? Their talk is absurd. Good Knowing
Advisors, each of you examine yourselves. Do not make wrong use of the
mind. The Avatamsaka Sutra clearly states that you should take refuge
with your own Buddha, not with some other Buddha. If you do not take
refuge with the Buddha in yourself, there is no one you can rely on.
Now that you are self-awakened, you should each take refuge with the
Triple Jewel of your own mind. Within yourself, regulate your mind and
nature; outside yourself, respect others. That is to take refuge with
yourself.”
Vô Tướng Sám Hối: Thế nào gọi là sám? Thế nào gọi là hối? Sám là
sám những lỗi về trước, từ trước có những nghiệp ác ngu mê, kiêu cuống,
tật đố, vân vân, các tội thảy đều sám hết, hằng không khởi lại, gọi đó
là sám. Hối là hối những lỗi về sau, từ nay về sau có những nghiệp ác
ngu mê, kiêu cuống, tật đố, vân vân, các tội nay đã giác ngộ, thảy đều
hằng đoạn, lại không tạo lại, ấy gọi là hối, nên gọi là sám hối. Người
phàm phu ngu mê, chỉ biết sám lỗi trước, chẳng biết hối lỗi sau, do vì
không hối nên tội trước chẳng diệt, lỗi sau lại sanh. Tội trước đã
chẳng diệt, lỗi sau lại sanh, sao gọi là sám hối được—What is
repentance and what is reform? Repentance is to repent of past errors,
to repent so completely of all bad actions done in the past out of
stupidity, confusion, arrogance, deceit, jealousy, and other such
offenses, that they never arise again. Reform is to refrain from such
transgressions in the future. Awakening and cutting off such offenses
completely and never committing them again is called repentance and
reform. Common people, stupid and confused, know only how to repent of
former errors and do not know how to reform and refrain from
transgressions in the future. Because they do not reform, their former
errors are not wiped away, and they will occur in the future. If former
errors are not wiped away and transgressions are again committed, how
can that be called repentance and reform?”
Vô Tướng Tông: Vô Tướng Đại Thừa—Vô Tướng Giáo—Vô Tướng Không
Giáo—Tông Tam Luận cho rằng “y tha vạn pháp duyên sinh tức không”
(trong khi Pháp Tướng Tông cho rằng “y tha vạn pháp duyên sinh phi
không”)—The San-Lun or Madhyamika school because of its “nihilism”
Vô Tướng Tri Thức: Nirabhasa-buddhi (skt)—The shadowless
(imageless) awareness.
Vô Tướng Vô Lượng: Cái gì không có hình tướng và không thể đo lường
được thì gọi là “tế”—That which is without form and measurement is
called “fine” or “impalpable.”
Vô Tướng Y: Y áo không có hình tướng bên ngoài—The robe without
form—Áo cà sa không có hình tướng, mà chỉ mà một mảnh vải vuông—The
Kasaya is without form in the sense that is simple a square sheet of
cloth.
Vô Tưởng,無想, Asannasatto
(p)—Asamjni (skt)—Không còn suy tưởng—Without thought—Absence of
thinking—Senseless—Not having full
consciousness—Non-conscious—Non-perception
Vô Tưởng Định,無想定, Phép thiền định
diệt tất cả tâm tưởng—The concentration in which all thinking ceases,
in the desire to enter avrha
Vô Tưởng Giới: Vô tưởng xứ, cõi trời thứ tư trong Tứ thiền thiên,
nơi mà mọi suy nghĩ và ý tưởng đều ngưng bặt—Brahmaloka, the fourth in
the four dhyana, where thinking or necessity for thought ceases.
Vô Tưởng Môn,無想門, Parinirvana
Vô Tưởng Thiên,無想天, Asamjni-sattvah
(skt)—The heaven above thought—Thoughtless Heaven—Những cõi trời sắc
giới—A group of heavens in the world of matter
Vô Bỉ,無比, Không thể so sánh
được—Incomparable—Without comparison---No comparing
Vô Tỷ Pháp: Pháp cao tột không gì có thể so sánh được—Incomparable
truth or law.
Vô Bỉ Thân,無比身, Thân Phật cao
tuyệt không gì có thể so sánh được—The incomparable body of the Buddha
Vô Úy,無畏, Abhaya or Vira, or
nir-bhaya (skt)—Không sợ hãi, vô sở
úy—Courage—Dauntless—Fearless—Nothing or nobody to fear—Fearlessness
Vô Úy Sơn,無畏山, Abhayagiri
(skt)—Núi Vô Úy ở Tích Lan, với một tự viện cổ, nơi mà ngài Pháp Hiển
đã tìm thấy 5.000 chư Tăng tòng tu trong đó—Mount fearless in Ceylon,
with an ancient monastery where Fa-Hsien found 5,000 monks
Vô Úy Tạng,無畏藏,
1) Kho chứa đức vô úy—The storehouse of fearlessness.
2) Vô Úy Tạng là tên của một vị sư Mật Giáo: Name of a monk of the
esoteric sect.
Vô Úy Thí,無畏施, Abhaya-dana
(skt)—Một trong tam thí, đem cái vô úy bố thí cho người—Courage
(unfearful—not
dangerous—secure—fearless—undaunted—peace—safety—security)-giving—The
bestowing of confidence by every true Buddhist, i.e. that none may fear
him—Absence or removal of fear, one of the three forms of giving
** For more information, please see Tam Thí.
Vô Úy Thọ: Viradatta (skt)—Tên một vị Phật tử tại gia trong thời
Phật còn tại thế—“Hero-giver,” name of prominent layman, contemporary
with Sakyamuni
Vô Ương Sổ Kiếp,無央數劫, Asankhyeya kalpa
(skt)—Một thời kỳ thật dài—A period of numberless kalpas
Vô Ưu,無憂, Không lo âu—Without
sorrow—Ungrief—Not feeling or not causing sorrow
Những lời Phật dạy về “Vô Ưu” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s
teachings on “Without sorrow” in the Dharmapada Sutra:
1) Hãy diệt mẹ (ái dục) và cha (kiêu căng), diệt hai dòng
sát-đế-lợi, diệt Vương quốc, luôn cả quần thần mà hướng về Bà-la-môn vô
ưu—Let’s kill the mother of craving, the father of arrogance, two
warrior kings of wrong views of eternalism and nihilism. Let’s destroy
the kingdom of senses and officials of attachments. Let’s turn to the
Brahman of ungrief (Dharmapada 294).
2) Hãy diệt mẹ (ái dục) và cha (kiêu căng), diệt hai dòng
Bà-la-môn, diệt luôn hổ tướng “nghi” thứ năm mà hướng về Bà-la-môn vô
ưu—Let’s kill the mother of craving, the father of arrogance, two
Brahaman kings of the wrong views of eternalism and nihilism. Let’s
destroy the official of Doubt and turn to the ungrieving Brahman
(Dharmapada 295).
Vô Ưu Già Lam,無憂伽藍, Asokarama
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Vô Ưu Già Lam là một
tịnh xá nơi lần kết tập kinh điển lần thứ ba được tổ chức—According to
Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Asokarama, a
vihara in Pataliputra in which the “third synod was held.
Vô Ưu Thụ,無憂樹, A Thâu Ca—A Thuật
Ca—Người ta nói Đức Phật đản sanh dưới gốc cây nầy—The tree under which
Sakyamuni is said to have been born
Vô Ưu Vương,無憂王, Vua A Dục—King
Asoka—See Asoka in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Vô Văn: Không cần được chỉ dạy—Tự tin—Untutored—Self-confident.
Vô Văn Bỉ Khâu,無聞比丘, Vị Tỳ Kheo từ
chối sự hướng dẫn của một vị Y Chỉ Sư—A monk who refuses instructions
Vô Vấn,無問, Không đợi hỏi mà tự
tình nguyện (thuyết pháp)—Unasked—Not to ask
Vô Vấn Tự Thuyết,無問自說, Udana (skt)—Một
trong mười hai bộ Kinh Tiếng Phạn gọi là Ưu Đà Na, tức là “Vô Vấn Tự
Thuyết” nghĩa là Phật tự thuyết để răn chúng chứ không phải trả lời cho
câu hỏi nào—Impromptu—Unsolicited—One part of the scriptures spoken
voluntarily and not in reply to questions or appeals, one of the twelve
parts of the Buddhist scriptures
Vô Vấn Tự Thuyết Kinh: Udana—Kinh Phật tự nói chứ không phải trả
lời cho những câu hỏi—Canon spoken voluntarily and not in reply to
questions—Impromptu—Unsolicited.
Vô Vi,無爲,
1) Đây là một từ của Lão giáo có nghĩa đen là “không làm,” “không
gắng sức,” “không gượng ép,” hay không miễn cưỡng tạo tác. Nó không ám
chỉ sự bất động hay lười biếng. Chúng ta chỉ không nên gắng sức vì
những việc không chân thật, làm cho chúng ta hóa mù đến nỗi không thấy
được tự tánh—This is a Taoist term has the literal meaning of
“non-doing” or “non-striving” or “not making.” It does not imply
inaction or mere idling. We are merely to cease striving for the unreal
things which blind us to our true self.
2) Asamskrta (skt)—Asankhata (p)—Unproduced—Unconditioned.
· Không tác động: Non-active—Inactive.
· Thụ động: Passive.
· Tự động: Spontaneous—Natural.
· Không bị lệ thuộc vào nhân: Uncaused—Not subject to cause.
· Không chủ ý: Without intention—Not
consecrated—Unadorned—Unpolished—Not prepared.
· Thoát khỏi sự chế ngự của dục vọng và cảm giác: Free from the
passions or senses.
· Pháp Tính: Dharma-nature.
· Pháp Giới: Dharmadhatu.
· Niết Bàn: Nirvana.
** For more information, please see
Asamskrta in Sanskrit/Pali-
Vietnamese Section.
Vô Vi Không: Asamskrta-sunyata (skt)—Tất cả vô pháp là phi vật chất
nên không thể nắm bắt được—The immaterial character of the
transcendent.
Vô Vi Niết Bàn:
1) Niết Bàn bất sinh bất diệt, lìa mọi tướng hữu vi: The realm of
the eternal, unconditioned nirvana.
2) Tịnh Độ Môn hay Cực Lạc: The Pure Land.
Vô Vi Niết Bàn Giới: See Vô Vi Niết Bàn.
Vô Vi Pháp,無爲法, Asamskrta dharma
(skt)—Asankhata-dhamma (p)—Unconditioned or unproduced dharma
(A) Nghĩa của Vô Vi Pháp—The meanings of Asamskrta dharma:
1) Pháp xa lìa nhân duyên tạo tác hay không còn chịu ảnh hưởng của
nhân duyên: Anything not subject to cause, condition or dependence.
2) Pháp thường hằng, không thay đổi, vượt thời gian và siêu việt:
Dharmas which are out of time, eternal, inactive, unchanging, and
supra-mundane.
3) Niết Bàn và hư không được xem như là Vô Vi Pháp: Nirvana and
space are considered to be unconditioned dharmas.
(B) Theo Đại Chúng Bộ có ba loại vô vi pháp—According to
Sarvastivadins there are three categories of Asamskrta dharma:
1) Hư Không: Akasa (skt)—Space or ether.
2) Thức Diệt : Pratisamkhya-nirodha (skt)—Conscious cessation of
the contamination of the passions.
3) Vô Thức Diệt: Apratisamkhya-nirodha (skt)—Unconscious or
effortless cessation.
Vô Vi Pháp Thân: Asamskrta dharmakaya (skt)—Pháp thân mà Phật sở
chứng là vĩnh hằng, không chịu chi phối bởi luật nhân quả hay xa lìa
mọi nhân duyên tạo tác (trong Tịnh Độ Luận: “Vô Vi Pháp Thân là pháp
tính thân. Pháp tính tịch diệt cho nên pháp thân vô tướng)—The eternal
body of Buddha not conditioned by any cause and effect.
Vô Vi Sanh Tử: Hóa thân Bồ tát, không do sanh tử luân hồi, hay sự
sống chết của Thánh nhân không bị dấy lên bởi nghiệp báo hữu vi—The
birth and death of saints, i.e. without action and
transformation—Effortless mortality—Transformation such as that of
Bodhisattva.
Vô Vi Tự Nhiên: Nivrtti (skt)—Tự nhiên và không do nhân mà
có—Causeless and spontaneous.
Vô Vi Xá: Vô vi Niết Bàn hay niết bàn là ngôi nhà yên ổn của con
người—The nirvana home.
Vô Vị: Nih-svadu (skt)—Tasteless.
Vô Vọng,無妄, Hopeless
Vô Xoa La,無叉羅, Moksala (skt)—Vô
La Xoa—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Vô Xoa La là một cư
dân của thành Kustana, hoằng hóa tại Trung Quốc qua dịch kinh và giới
thiệu cách chuyển ngữ Phạn vào khoảng năm 291 sau Tây Lịch—According to
Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Moksala, a
native of Kustana who laboured in China as a translator and introduced
there a new alphabet for transliteration of Sanskrit around 291 A.D
Vô Y,無依, Không nương tựa vào đâu cả—Nothing
on which to rely—Unreliable
Vô Y Niết Bàn,無依湼槃, Niết Bàn tối
thượng—Final nirvana
Vô Ý,無意, Ý tứ không hư vọng, đây là chỗ cao
tột của thiền định—Without objective, will, or intention—Absence of
idea—Absence of objective thought, of will or intention—The highest
stage of dhyana
Vô Ý Thức: Unconscious.
Vô Yếm Túc,無厭足,
1) Tham lam vô độ (không bao giờ biết thỏa mãn): Insatiable.
2) Tên của một loài La Sát Nữ: Name of a raksasi—See Rakchasas in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Vu Lan Bồn,盂蘭盆, Ullambana (skt)—Ô
Lam Bà Noa
Video Vu Lan Di Chua
(Cai luong)
Video Y Nghia Vu Lan
(Cai luong)
1) Đảo Huyền hay treo ngược. Những vong nhân bị treo ngược thật vô
cùng khổ sở trong địa ngục: May be another form of Lambana, or
Avalamba, meaning “hanging down,” “depending,” “support.” It is
interpreted as “To hang upside down,” or “to be in suspense,” referring
to extreme suffering in purgatory.
2) Vào ngày 15 tháng bảy âm lịch—Ullambana Basins—The 15th day of
the 7th month Lunar calendar—Lễ Vu Lan—Lễ Giải Đảo Huyên. Lễ Xá Tội
Vong Nhân. Xuất xứ của ngày lễ này là từ chuyện Mục Liên cứu mẹ. Nhờ
thiên nhãn thông mà Mục Liên biết mẹ đang đọa làm ngạ quỷ nên muốn tìm
cách cứu mẹ, nhưng ông không biết cách. Mục Liên bèn tìm hỏi Phật. Phật
nói rằng chỉ có sự phối hợp của chư Tăng mới có thể giúp mẹ ông giải
thoát. Từ truyền thống nầy mới có lệ cúng dường thực phẩm và áo quần
lên chư Tăng Ni trong ngày Vu Lan—Festival of the hungry ghosts,
celebrated on the fifteenth day of the seventh month lunar calendar.
The origin of this ceremony is to be found in the story of
Maudgalyayana, who thanks to his divine eye saw that his mother had
been reborn as a hungry ghost, and he wanted to save her; however, he
didn’t know what to do. He went back to ask the Buddha the way to save
his mother. The Buddha told him that only the combined effort of all
Buddhist monks could help her escape her fate. From this tradition,
developed the custom of offering food, clothes and so on to the clergy
on Ullambana.
Vũ An Cư,雨安居, Varsas or
Varsavasana (skt)—Mùa mưa hay mùa an cư kiết hạ—The rains, the rainy
season, when was the summer retreat—See An Cư Kiết Hạ
Vũ Bão: Rain and typhoon.
Vũ Chúng,雨衆, Varsya (skt)—Các đệ
tử của phái Số Luận—The disciples of Varsya, i.e. Varsaganya, a leader
of the Sankhya school
Vũ Hoa,雨華, Mưa hoa Trời—The
rain down celestial flowers
Vũ Khất,雨乞, Cầu mưa—To pray for
rain
Vũ Trụ,宇宙, Universe—Cosmos
Vũ Trụ Luận: Cosmology.
Vũ Trụ Luận Của Phật Giáo: Buddhist cosmology—Vũ Trụ Luận của Phật
Giáo không phải chỉ bàn đến sự hiện hữu của vô số hệ thống thế giới tập
hợp thành những nhóm mà ta vẫn gọi là các thiên hà, mà nó còn đề cập
đến những khái niệm rộng rãi về thời gian của vũ trụ. Những bản kinh
Phật cổ xưa nhất nói đến các thành kiếp và hoại kiếp với những khoảng
thời gian lớn lao của những thiên hà ấy, chúng dần dần hình thành như
thế nào và sau một thời kỳ tương đối ổn định và có đời sống trong các
thế giới của chính chúng đã tồn tại rồi tất nhiên phải suy tàn và hủy
diệt như thế nào. Tất cả đều là sự vận hành của những quá trình, biến
cố nầy dẫn đến biến cố khác một cách hoàn toàn tự nhiên—Buddhist
cosmology not only takes into account the existence of innumerable
systems of worlds grouped into what we should call galaxies, but has
equally vast conceptions of cosmic time. The most ancient Buddhist
texts speak of the various phases in the evolution and devolution over
enormous time-periods of these galaxies, how they gradually formed and
how after a period or relative stability during which life may be found
on their worlds, how, inevitably having come into existence, they must
in due course decline and go to destruction. All this is the working of
processes, one vent leading quite naturally to another.
A Dục Vương,阿育王, See King Asoka
Vua A Xà Thế: See Ajatasatru.
Vua Ba Tư Nặc: King Prasenajit.
Vua Tần Bà Sa La: See Bimbisara.
Vua Trời Đao Lợi: Cakra-deva-Indra (skt)—Được coi như là Đấng Tối
Cao trong Cơ Đốc. Ông trị vì cung trời thứ nhì, thứ nhất và Ta bà thế
giới—Trayastrimcas Heaven’s King—He is considered the God Almighty in
Christianity. He is the ruler of the second level of heaven, first
level heaven and earth.
Vui: Merry—Happy—Joyful—Glad—Gay—Lively—Pleasant.
Những lời Phật dạy về Vui trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings
on “Pleasant” in the Dharmapada Sutra:
1) Gặp bạn xa lâu ngày là vui, sung túc phải lúc là vui, mệnh chung
có được thiện nghiệp là vui, lìa hết thống khổ là vui—It is pleasant to
have friends when need arises. Enjoyment is pleasant when shared with
one another. Merit is pleasant when life is at its end. Shunning of
(giving up) all evil is pleasant (Dharmapada 331).
2) Được kính dưỡng mẹ hiền là vui, kính dưỡng thân phụ là vui, kính
dưỡng sa-môn là vui, kính dưỡng Thánh nhân là vui—To revere the mother
is pleasant; to revere the father is pleasant; to revere the monks is
pleasant; to revere the sages is pleasant (Dharmapada 332).
3) Già vẫn sống đức hạnh là vui, thành tựu chánh tín là vui, đầy đủ
trí tuệ là vui, không làm điều ác là vui—To be virtue until old age is
pleasant; to have steadfast faith is pleasant; to attain wisdom is
pleasant; not to do evil is pleasant (Dharmapada 333).
Vực Long,域龍, Dignaga, or Dinnaga
(skt)—Còn gọi là Đại Vực Long, tên của một vị luận sư nổi tiếng, tiếng
Phạn là Trần Na, tác giả của bộ Tân Nhân Minh Học, và cũng là vị tổ của
trường phái nầy—A celebrated Buddhist philosopher, author of a famous
treatise on logic. He was also the founder of this sect.
Vực Tâm,域心, The limits of the
mind, natural endowment.
Vườn Lâm Tì Ni: Lumbini Park.
Vườn Lộc Uyển: The Deer Park—See Lộc Uyển.
Vương: Raja (skt)—King—Royal--Prince.
Vương Pháp,王法, Chánh pháp trị nước
mà Đức Phật giảng cho các hàng vua chúa—The royal law, the law by which
a king should rule his country
Vương Pháp Kinh,王法經, Phật Vị Thắng
Quang Thiên Tử Thuyết Vương Pháp Kinh, được Ngài Nhất Hành biên soạn—A
sutra on royal law (by I-Ching)
Vương Tam Muội,王三昧, Tam Muội Vương—Tam
Muội Vương Tam Muội—Thủ Lăng nghiêm Định—Loại Tam Muội thắng diệu nhứt
trong tất cả các thứ tam muội, cũng là tên khác của Thủ Lăng Nghiêm
định—The king of samadhi, the highest degree of samadhi, obtained by
invoking Buddha or sitting in meditation or trance.
Vương Thiện,王膳, Bữa tiệc hoàng gia
được Phật nói đến trong Kinh Pháp Hoa, những người đói chẳng dám ăn cho
đến khi nào đích thân nhà vua đến kêu họ ăn, cũng như Phật quả và lời
kêu gọi của Phật—A royal feast referred to in the Lotus Sutra, where
the hungry people feared to accept the King’s feast till he came
himself and called them, such as the feast of Buddhahood and the
Buddha’s call
Vương Tiên,王仙, Người đã rút lui
khỏi thế giới bên ngoài, và đạt được ngũ thông—A royal rsi, a sovereign
who retires from the world and attains to the five transcendent powers
Vương Xá,王舍, Rajagrha (skt)—
Kinh
đô của vương quốc Ma Kiệt Đà mà bây giờ là Rajgir thuộc bang Bihar miền
Đông Bắc Ấn, một thời là kinh đô của nước Ma Kiệt Đà hùng mạnh. Người
ta kể lại là vua Bình Sa Vương đã di chuyển kinh đô xa về hướng đông vì
hỏa tai cũng như các thiên tai khác. Thành Vương Xá được bao bọc chung
quanh bởi năm ngọn núi, trong đó núi Linh Thứu là nổi tiếng nhứt. Vương
Xá là kinh thành từ thời Vua Bình Sa Vương đến A Dục. Các di tích của
thành phố cổ không còn nhiều. Nơi nầy có vẻ như đã chịu nhiều tàn phá
của thời gian. Những phế tích của nó vẫn còn rãi rác tại làng Rajgir,
khoảng 16 dậm Nam Tây Nam khu thị trấn Bihar. Những phế tích nầy cho
thấy rằng đã có nhiều tín đồ của các tôn giáo khác nhau sinh sống tại
đây. Các di tích Phật giáo, ngoại trừ rất ít ỏi tượng còn lại rải
rác,và không phải không thể thấy rằng các công trình kiến trúc tại đây
đã bị cướp phá một phần do bởi sự hận thù tôn giáo. Thậm chí việc xác
định hang Sattapanni , nơi tổ chức Nghị Hội Phật giáo đầu tiên, cũng
không phải là chắc chắn. Thành Vương Xá có ý nghĩa thiêng liêng đối với
Phật tử vì nhiều lý do. Không những Đức Phật đã nhiều lần đến an cư tại
thành phố danh tiếng nầy, mà đây còn là nơi mà người anh em họ của Phật
là Đề Bà Đạt Đa đã nhiều lần âm mưu ám hại Ngài. Hơn nữa, tại thành phố
nầy, trong hang Sattapanni đã diễn ra Nghi Hội Kết Tập Kinh Điển lần
thứ nhất của Phật giáo ngay sau khi Đức Phật nhập diệt. Vương Xá còn là
một trung tâm hoạt động mạnh mẽ của Kỳ Na Giáo, trong thời xưa cũng như
hiện nay, hiện vẫn còn những di tích quan trọng của các điện thờ và
công trình điêu khắc Kỳ Na Giáo. Có thể nhận ra một đài kỷ niệm kỳ lạ
nơi một điện thờ hình lăng trụ bằng gạch, gần như ở ngay trung tâm
thành phố cổ. Ngôi điện nầy có tên là Maniyar Matha, và theo truyền
thuyết địa phương, nó được dành để thờ cúng Mani-naga, vị thần bảo hộ
của thành Vương Xá—Rajagaha—Capital of ancient kingdom of Magadha which
is now Rajgir in the state of Bihar in northeast India, once the
capital of the powerful State of Magadha. King Bimbisara is said to
have removed his capital here from Kusagrapura a little further
eastward, because of fire and other calamities. Rajagrha was surrounded
by five hills, of which Grdhrakuta (Vulture Peak) became the most
famous. It was the royal city from the time of Bimbisara until the time
of Asoka. The remains of the ancient city are very few. The site
appears to have suffered much at the hand of time. Its ruins are still
extant at the village of Rajgir, some sixteen miles South Southwest of
Bihar; they form an object of pilgrimages for the Jains. The ruins
indicate that the followers of different religious denominations lived
here. The Buddhist remains, except for a few isolated images, it is not
impossible that the visible monuments were denuded partly through
religious animosities. Even the identification of the Sattapanni cave,
the site of the First Council, is not beyond doubt. Rajagrha was sacred
to the Buddhists for more than one reason. Not only did the Buddha go
into a retreat several times in this famous city, but it was also the
place where Devadatta, his wicked cousin, made several attempts on his
life. Moreover, in this city, in the Sattapanni cave of the Vaibhara
hill, was held the first Buddhist Council just after the parinirvana.
Rajagrha was also an active center of Jainism in ancient times, as it
is now, and interesting remains of Jaina shrines and sculptures are
still extant. A singular monument may be recognized in the cylindrical
brick shrine, almost at the center of the old city. It is known as
Maniyar Matha, and was dedicated, according to local tradition, to the
worship of Mani-naga, the guardian deity of the city of Rajagrha.
** For more information, please see Rajagriha in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Vướng Mắc:
Greed—Anger—Afflictions—Love-attachment—Delusion—Stupidity—Arrogance—Doubt—Improper
views.