Ha Bà Bà,呵婆婆, Hahava or Ababa
(skt)—Ðịa ngục thứ tư trong tám địa ngục lạnh, nơi tội nhân chỉ có thể
rên khẻ những âm thanh nầy (ha bà bà)—The fourth of the eight cold
hells, in which the suferers can only utter these sounds
Video
Coi Am Coi Duong (Thich Nhat Tu)
Ha La La,呵羅羅, Atata (skt)—Ðịa
ngục thứ ba trong tám địa ngục lạnh, nơi tội nhân chỉ có thể rên khẻ
những âm thanh “ha la la.”—The third of the eight cold hells, in which
the suferers can only utter these sounds
Ha Mật: Hami (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Ðiển, Ha
Mật là một vương quốc và thành phố cổ ở Trung Á, nằm về phía đông bắc
hồ Lop. Từ thời Hán đến Ðường được biết đến qua tên Y-Vũ, bây giờ được
dân Turki-Mohammadans gọi là Kumul. Vì là địa điểm chính yếu cung cấp
nước trong vùng trong hơn 1.500 năm, nên Ha Mật là một đầu cầu cho công
cuộc bành trướng về phía Trung Á của các vương triều Trung
Quốc—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist
Terms, Hami is an ancient kingdom and city in central Asia, northeast
of lake Lop. From Han to T’ang times known as I-Wu, now called Kumul by
Turki Mohammadans. For more than 1,500 years, owing to its location and
supply of water, Hami was a bridge-head for the expansion and control
of the outposts of the Chinese empire in Central Asia.
Ha Trách Kiện Ðộ: Phép khiển trách thứ bảy trong hai mươi phép
khiển trách chư Tăng Ni sai trái—The eleventh of the twenty rules for
monks, dealing with rebuke and punishment of a wrongdoer.
Hà Da,何耶, Haya (skt)—Tên tiếng
Phạn của Mã Ðầu Quan Âm—Sanskrit name for the horse-head form of
Kuan-Yin
Hà Da Yết Lợi Bà,何耶揭唎婆, Hayagriva
(skt)—Hạ Dã Hột Lợi Phạt—Tên của một vị Mã Ðầu Minh Vương hay Minh
Vương Cổ Ngựa—Horse-neck, a form of Visnu, name of a Ming-Wang
Hà Da Yết Lợi Bà Quan Thế AÂm Bồ Tát Thụ Pháp Ðàn: Kinh giải thích
về đàn pháp của Ðức Mã Ðầu Quan AÂm, một quyển, không rõ ai đã dịch ra
Hoa ngữ—Hayagriva-Dharma-Platform Sutra, explaining about the dharma
which Horse-head Kuan-Yin expounded, one book and the translator was
unknown.
Hà Da Yết Lợi Bà Tượng Pháp: Kinh nói về tượng pháp và đàn pháp của
Mã Ðầu Quan AÂm—The sutra explaining about the dharma forming and
dharma platform of Horse-head Kuan-Yin.
Hà Ðảm: Gánh vác trên vai—To carry, bear on the back or shoulder.
Hà La Hỗ La,何羅怙羅, Rahula (skt)—La
Hầu La
1) Tên của con trai Phật Thích Ca Mâu Ni: Rahula, name of
Sakyamuni’s son.
2) Tên của một loài A-Tu-La: Name of a kind of asura.
Hà Lực Bì Ðà: Rigveda (skt)—Một trong bốn phần của kinh Vệ Ðà—One
of the four divisions of Vedas.
Hà Mô Thiền,蝦蟆禪, Loại thiền cóc
nhái (cứng nhắc), không linh hoạt, nhảy múa vui đùa khi chỉ biết nửa
vời chân lý—Frog samadhi, which causes one to leap with joy at
half-truths
Hà Sa,河沙, Hằng Hà Sa—Nhiều như
cát sông Hằng—The sands of Ganges (vast in number)
Hà Tất,何必, Tại sao lại cần phải
như vậy?—Why should it necessarily be
Hà Trạch Thần Hội Thiền Sư: Zen master He-Ze-Shen-Hui—See Thần Hội
Hà Trạch Thiền Sư.
Hà Tự Sanh,何似生, Thế thì việc ấy
xãy đến như thế nào?—How does it thus happened
Hà Tị Chỉ,河鼻旨, See Avici in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Hạ An Cư,夏安居, See Hạ Tọa
Hạ Bối Quán: Thiền quán theo lối Tịnh Ðộ. Theo Kinh Vô Lượng Thọ,
những ai phạm phải tội ngũ nghịch và thập ác sẽ rơi vào các đường dữ
của địa ngục; tuy nhiên, nếu khéo biết trì niệm hồng danh Phật A Di Ðà,
họ vẫn được cứu độ. Họ vẫn thoát khỏi vô lượng kiếp luân hồi khổ sở và
trong lúc lâm chung sẽ nhìn thấy Liên Hoa và bằng cách tưởng nghĩ đến
một niệm Di Ðà sẽ được vãng sanh vào cõi nước Tịnh Ðộ của Ðức Phật A Di
Ðà—A meditation of the Amitabha sect. According to the Infinite Life
Sutra, those who have committed the five rebellious sins (ngũ nghịch)
and the ten evils (thập ác) should have fallen into the lowest gati (be
rebirth in the uninterrupted hells); however, if they invoke the name
of Amitabha, they can still obtain salvation. They can still escape
countless of reincarnation and suffering and on dying they will behold
a lotus flower and by response of a single thought on the name of
Amitabha, will enter the Pure Land of Amitabha.
Hạ Căn,下根, Lamakindriya (p)—Low
(dull) capacities—Low spiritual faculty—Sanh ra với căn tánh kém cõi
hay khả năng hiểu được Phật pháp rất thấp—Those born with base
characters or of low capacity to understand dharma
Hạ Chúng,下衆,
1) Bảy chúng đệ tử đứng sau hàng Tỳ Kheo và Tỳ Kheo Ni: The seven
lower orders of disciples who are ranked below the monks and the nuns.
2) Chúng Tỳ Kheo vào ngày an cư kiết hạ: The assembly of monks at
the summer retreat.
Hạ Chủng,下種, Gieo giống—To sow
the seed—To preach—To teach. According to the Chinese Buddhism, there
are three periods
Video
Phat dang trong Ta (Thich Nhat Tu)
1) Gieo: To sow the Buddha’s seed—When the seed of Budha’s teaching
is sown in the heart.
2) Quả thục: Chín—When it ripens.
3) Thoát: When it is stripped or harvested (when one abandons all
things).
Hạ Chuyển,下轉, Luân hồi đi xuống.
Những hành động đi ngược lại Phật tánh gây nên luân hồi đi xuống—The
downward turn in transmigration—Acts which are against the primal true,
or Buddha-nature cause transmigration
Hạ Ðẳng: Inferior rank.
Hạ Ðịa: Phần dưới của 52 cấp phát triển Bồ tát—The lower region or
the lower half of the fifty-two grades of bodhisattva development.
Hạ Giới,下界, The lower world—The
human world
Hạ Hóa,下化, To save those below
Hạ Hóa Chúng Sanh,下化衆生, Một trong những
hạnh của một vị Bồ Tát: Thượng cầu Phật đạo, hạ hóa chúng sanh—Below,
to transform all beings, one of the great vows of a Bodhisattva: Above,
to seek Bodhi; below, to transform all beings.
Hạ Khẩu Thực,下口食, Một vị sư kiếm
sống bằng cách cày cấy hay những phương pháp tà vạy khác. Một trong bốn
cách sống tà mệnh của người xuất gia—A monk earns his living
(livelihood) by bending down to cultivate the land. Oone of the four
heterodox means of living of a monk
1) Tăng Ni làm việc kiếm sống: A monk or nun earns his or her
living by bending down to cultivate the land.
2) Bốc thuốc kiếm sống; tuy nhiên nếu bốc thuốc vì nhân đạo cứu
người là đúng với lòng bi mẫn Phật dạy: Colect herbs for a living;
however, collecting herbs to save human lives is in compliance with the
Compassion which the Buddha had taught.
3) Xem thiên văn: Một lối sống tà mạng khác là xem thiên
văn—Another wrong way of earning a living is to look up and telling or
guessing as in astrology.
4) Nghênh Khẩu Thực (bói quẻ): Fortune-telling.
Hạ La Ðà: Hrada (skt).
1) Hồ: A lake—A pool.
2) Tia sáng: A ray of light.
Hạ Lạp,下臈, Tuổi của Tăng Ni
được tính bằng số an cư kiết hạ mà các vị đã trải qua—Sau kiết hạ an
cư, chư Tăng Ni nào đã nhập hạ đều được tăng một tuổi đạo. Quyền đi
trước của Tăng Ni trong đoàn tùy thuộc vào tuổi hạ lạp—The age of a
monk as monk, the years of his ordination, or the years a person has
been a monk are counted by the number of summer retreats passed. To
receive one’s monastic age—To add to one’s monastic age on the
conclusion of the summer retreat—The precedence of monks and nuns in
the Order is determined by the number of summer retreats they have
attended
Hạ Liệt,下劣, Lamako (p)—Thấp
kém—Tệ—Bad—Inferior—Low—Vile
Hạ Liệt Thừa,下劣乘, The inferior and
mean yana.
Hạ Mãn,夏滿, See Hạ Mạt
Hạ Mạt,夏末, Sự kết thúc của kỳ
an cư kiết hạ, nhằm ngày rằm tháng bảy âm lịch—The end of the summer
retreat, the 15th of the 7th month, lunar calendar
Hạ Nại Sa,賀捺娑, Hamsa (skt)—Loài
ngan hay ngỗng, cùng họ với loài vịt—A goose
Hạ Nguyên,下元, The fifteen of the
tenth moon
Hạ Ngữ,下語, Chỉ thị—To give
instructions
Hạ Phẩm,下品, The lowest
quality—Ba phẩm thấp nhất trong Cửu Phẩm Tịnh Ðộ của Ðức Phật A Di
Ðà—The three lowest of the nine classes born in the Amitabha Pure Land
1) Hạ phẩm thượng sanh: Người vào phẩm cao nhứt của hạ phẩm, những
người gây tội tạo nghiệp, nhưng không hủy báng kinh điển và vào cuối
đời mà chịu niệm Hồng danh A Di Ðà Phật—One who enters the Pure Land of
Amitabha in the highest of the three lowest classes (those who
committed all sins and karma except dishonoring the sutras; however, at
the end of life, the person clasps his hands and say NAMO AMITABHA,
that person will be born in the Pure Land Precious Lake).
2) Hạ phẩm trung sanh: Trung sanh của Hạ phẩm Tịnh Ðộ, những người
phá giới, ăn cắp của Tăng chúng và lạm dụng giáo pháp; tuy nhiên vào
cuối đời nghe được thần lực của Phật A Di Ðà mà tán thán bằng một niệm,
sẽ được vãng sanh vào Hạ phẩm Trung sanh Tịnh Ðộ—One who enters the
Pure Land of Amitabha in the middle of the three lowest classes (those
who have broken all the commandments, even stolen from monks and abuse
the law; however, at the end of life, the person hears of the great
power of Amitabha and assents with but a thought, the person will be
received into the paradise).
3) Hạ phẩm hạ sanh: Phẩm thấp nhứt trong Hạ phẩm Tịnh Ðộ, những ai
bị rơi vào những đường dữ, nhưng chịu niệm hồng danh Phật A Di Ðà sẽ
được thoát khỏi vô lượng kiếp tái sanh khổ sở, và vào cuối đời sẽ nhìn
thấy Liên Hoa như ánh mặt trời, và chỉ bằng một niệm tán thán, người đó
sẽ được vãng sanh vào Hạ Phẩm Hạ Sanh—One who enters the Pure Land of
Amitabha in the lowest of the three lowest classes (those who should be
fallen into the lowest gati because of their sins; however, by invoking
the name of Amitabha they can escape countless ages of reincarnation
and suffering, and on dying will behold a lotus flower like the sun,
and by responding of a single thought, will enter the Pure Land).
Hạ Phẩm Hạ Sanh,下品下生, Cấp thấp nhất
trong Tịnh Ðộ—The lowest type of incarnated beings with corresponding
to the karma—The lowest grade in the Pure Land
Hạ Phương Thế Giới: This world.
Hạ Sĩ,下士, A so-call disciple
of Buddhism, but profits neither to self nor others
Hạ Tam Ðồ: Ba đường dữ đi xuống (Ðịa ngục, ngạ quỷ, súc sanh)—The
three lower path of the six destinations or gati (Hells, hungry ghosts
and animals).
Hạ Thủ,夏首, Ngày đầu của kỳ an
cư kiết hạ—The first day, or beginning, of the retreat.
Hạ Thừa,下乘, The lower
yana—Hinayana
Hạ Tọa,夏坐,
1) Kỳ thiền định trong mùa an cư kiết hạ hay mùa mưa: The period of
the summer retreat for meditation, known as varsas, the rains.
2) Vị Tăng có ít hơn 10 năm hạ lạp: A monk or nun who has less than
ten years of renunciation.
Hạ Trần,下塵, The lower gati, the
hells, hungry ghosts, animals
Video
Coi Am Coi Duong (Thich Nhat Tu)
Hạ Trung,夏中, Giữa mùa hè, giữa kỳ
an cư kiết hạ, hay kỳ hạn 90 ngày an cư kiết hạ—During the summer, the
middle of the summer; the rainy season spent by the monks of India in
retirement
Hạ Tuần: The last ten days (decade) of a month.
Hạc Lặc Na,鶴勒那, See Hạc Lặc Na Dạ
Xa
Hạc Lặc Na Dạ Xa,鶴勒那夜奢, Haklenayasas
or Padmaratna (skt)—The twenty-third patriarch—See Hai Mươi Tám Tổ Ấn
Ðộ
Hạc Lâm,鶴林,
1) Khu rừng Hạc Lâm, nơi Ðức Phật nhập diệt, ở giữa hai hàng cây Ta
La, những cây nầy bỗng nở hoa trắng giống như những con hạc trắng nên
có tên là “Hạc Lâm” (theo Kinh Niết Bàn thì khi Phật nhập Niết Bàn,
rừng cây Sa La ở thành Câu Thi Na đều biến thành trắng giống như hạc
trắng vậy)—Crane grove, a name for the place where Sakyamuni died, when
the trees burst into white blossom resembling a flock of white cranes.
2) Hạc Lâm Tự: Tên của một tự viện nằm về phía bắc Ấn
Ðộ—Crane-Garden Monastery, name of a monastery in northern India.
Hạc Mạt,鶴秣, Homa (skt)—See Hộ Ma
Hạc Tát La,鶴薩羅, Hasara (skt)—Theo
Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Ðiển, Hạc Tát La là tên của thủ phủ
thứ nhì của Tsaukuta, có lẽ bây giờ là Assaia Hazareh, nằm giữa Ghuznee
và Kandahar thuộc A Phú Hãn—According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, Hasara is the second capital of
Tsaukuta, perhaps modern Assaia Hazareh, between Ghuznee and Kandahar
in Afghanistan
.
Video Rebuilding
Bamiyan Buddha Statues
Hạc Tất Na,鶴悉那, Hosna or Ghazna
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Ðiển của Giáo Sư Soothill,
Hạc Tất Na là thủ phủ của Tsaukuta, bây giờ là Ghuznee, thuộc A Phú
Hãn—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist
Terms, Ghazna is the capital of Tsaukuta , the present Ghuznee, or
Ghazni in Afghanistan
Hạc Thụ,鶴樹, See Hạc Lâm
Hạc Uyển,鶴苑, See Hạc Lâm
Hách Dịch,赫奕, Authoritative
Nhị Chủng Bố Thí,二種布施, Two kinds of
donation or almsgiving
1) Thế gian: Ordinary alms.
2) Xuất thế gian: Spiritual gifts.
Nhị Chủng Nhân Quả,二種因果, See Nhị chủng
nhân quả
Video
Nhan Qua Khong Sai (Thich Nhat Tu)
Hai Loại Thỏa Thích: Two kinds of pleasure—Theo Kinh Niệm Xứ, có
hai loại thỏa thích—According to the Satipatthana Sutta, there are two
kinds of pleasure.
1) Thỏa Thích Thế Gian: Samisa sukha (p)—Pleasant worldly feeling.
2) Thỏa Thích Siêu Thế Gian: Niramisa sukha (p)—Thỏa thích siêu thế
gian cao quý hơn thỏa thích thế gian—Pleasant unworldly feeling, which
is far superior to samisa sukha.
Hai Loại Vận Hành Của Tâm: Two kinds of functioning of the
mind—Trong Nghiên Cứu Kinh Lăng Già, Thiền Sư D.T. Suzuki đã phân biệt
hai loại vận hành của tâm—In The Studies of The Lankavatara Sutra, Zen
Master D.T. Suzuki distinguished two kinds of functioning of the mind:
1) Vận Hành Tùy Thuộc vào Tâm Phân Biệt: Còn gọi là sự phân biệt
trí, được hàng nhị thừa nhận biết. Nó được gọi là Ứng Thân hay cái thân
đáp ứng. Vì họ không biết rằng đây là do cái tâm sinh khởi hay chuyển
thức phóng chiếu ra, nên họ tưởng nó là cái gì ở bên ngoài họ, và khiến
cho nó mang một hình tướng có thân thể mà không thể có một cái biết
thông suốt về bản chất của nó: This functioning is dependent on the
Individualizing Mind and is perceived by the minds of the two-vehicle
followers. It is known as Responding Body. As they do not know that
this is projected by their Evolving Mind, they take it for something
external to themselves, and making it assume a corporeal form, fail to
have a thorough knowledge of its nature.
2) Vận Hành Tùy Thuộc Vào Nghiệp Thức: Ðây là loại vận hành xuất
hiện với tâm Bồ Tát nào đã nhập vào con đường Bồ Tát tính cũng như đối
với tâm của những vị đã đạt đến địa cao nhất. Loại nầy được gọi là Báo
Thân. Cái thân có thể nhìn thấy được trong vô số hình tướng, mỗi hình
tướng có vô số nét, và mỗi nét cao vời với vô số cách, và cái thế giới
trong đó thân trú ngụ cũng được trang nghiêm theo vô số thể cách. Vì
thân thể hiện khắp mọi nơi nên nó không có giới hạn nào cả, nó có thể
không bao giờ suy diệt, nó vượt khỏi mọi hoàn cảnh. Tùy theo yêu cầu
của chúng sanh tín thủ. Nó không bị đoạn diệt cũng không biến mất.
Những đặc điểm ấy của thân là những kết quả huân tập của những hành
động thuần khiết như các đức hạnh toàn hảo hay Ba La Mật, và cũng là sự
huân tập vi diệu vốn sẵn có trong Như Lai Tạng. Vì có được các tính
chất vô lượng an lạc như thế nên nó được gọi là Báo Thân: This
functioning is dependent on the Karma-consciousness, that is, it
appears to the minds of those Bodhisattvas who have just entered upon
the path of Bodhisattvahood as well as of those who have reached the
highest stage. This is known as the Recompense Body. The body is
visible in infinite forms, each form has infinite marks, and each mark
is excellent in infinite ways, and the world in which the Body has its
abode is also embellished in manners infinite varying. As the Body is
manifested everywhere, it has no limitations whatever, it can never be
exhausted, it goes beyond all the conditions of determination.
According to the needs of all beings it becomes visible and is always
held by them, it is neither destroyed nor lost sight of. All such
characteristics of the Body are the perfuming effect of the immaculate
deeds such as the virtues of perfection and also the work of the
mysterious perfuming innate in the Tathagata-garbha. As it is thus
possession of immeasurably blissful qualities, it is called Recompense
Body.
Hai Lối Tu Hành: Two paths
of cultivation—Theo Thập Trụ Tỳ Bà Sa
Luận, có hai lối tu hành—According to The Commentary on the Ten Stages
of Bodhisattvahood, there are two paths of cultivation.
(I) Nan Hành Ðạo—The Difficult Path: Nan hành đạo là chúng sanh ở
cõi đời ngũ trược ác thế nầy đã trải qua vô lượng đời chư Phật, cầu
ngôi A Bệ Bạt Trí, thật là rất khó được. Nỗi khó nầy nhiều vô số như
cát bụi, nói không thể xiết; tuy nhiên, đại loại có năm điều—The
difficult path refers to the practices of sentient beings in the world
of the five turbidities, who, through countless Buddha eras, aspire to
reach the stage of Non-Retrogression. The difficulties are truly
countless, as numerous as specks of dust or grains of sand, too
numerous to imagine; however, there are basically five major kinds of
difficulties:
1) Ngoại đạo dẫy đầy làm loạn Bồ Tát pháp: Externalists are legion
, creating confusion with respect to the Bodhisattva Dharma.
2) Bị người ác hay kẻ vô lại phá hư thắng đức của mình: Evil beings
destroy the practitioner’s good and wholesome virtues.
3) Dễ bị phước báo thế gian làm điên đảo, có thể khiến hoại mất
phạm hạnh: Worldly merits and blessings can easily lead the
practitioner astray, so that he ceases to engage in virtuous practices.
4) Dễ bị lạc vào lối tự lợi của Thanh Văn, làm chướng ngại lòng đại
từ đại bi: It is easy to stray onto the Arhat’s path of self-benefit,
which obstructs the Mind of great loving kindness and great compassion.
5) Bởi duy có tự lực, không tha lực hộ trì, nên sự tu hành rất khó
khăn; ví như người què yếu đi bộ một mình rất ư là khó nhọc, một ngày
chẳng qua được vài dặm đường: Relying exclusively on self-power,
without the aid of the Buddha’s power, make cultivation very difficult
and arduous; it is like the case of a feeble, handicapped person,
walking alone, who can only go so far each day regardless of how much
effort he expends.
Hai Món Ăn Tinh Thần: See Nhị Thực.
Hai Mươi Bốn Pháp Bất Tương Ưng Trong Duy Thức Học: The twenty-four
Non-interactive Activity Dharmas:
Hai Mươi Bốn Phiền Não Phụ: Theo Tam Thập Tụng của Ngài Thế Thân,
có hai mươi bốn tùy phiền não—According to Vasubandhu’s Trimsika, there
are twenty-four secondary afflictions.
Hai Mươi Bốn Tâm Ðẹp Cõi Dục Giới: Theo A Tỳ Ðạt Ma Luận (Vi Diệu
Pháp), có hai mươi bốn tâm đẹp—According to the Abhidharma, there are
twenty-four Sense-Sphere Beautiful Consciousnesses:
Hai Mươi Cha Mẹ Và Quyến Thuộc Của Một Vị Bồ Tát: Theo Thiền Sư
D.T. Suzuki trong Thiền Luận Tập III, chư Bồ Tát có hai mươi cha mẹ và
quyến thuộc—According to Zen Master D.T. Suzuki in Essays in Zen
Buddhism, Book III, Bodhisattvas have twenty parents and relatives:
Hai Mươi Ðiều Khó: Trong
Kinh Tứ Thập Nhị Chương, Ðức Phật dạy: “Có
hai mươi đều khó mà chúng sanh thường gặp phải”—In the Sutra of
Forty-Two Sections, the Buddha taught: “There are twenty difficulties
people always encounter”:
Hai Mươi Tám Tầng Trời: twenty-eight divine realms.
Hai Mươi Tám Tổ Ấn Ðộ:
Tweenty-eight Indian Patriarchs
Theo trường phái Thiền, thì nhà Thiền không
truyền bằng giáo pháp mà bằng Tâm truyền Tâm. Có 28 vị Tổ tại Ấn
Ðộ—According to the Zen sect, men who inherited and passed on teaching
of Sakyamuni which was not expounded in words but transmitted from mind
to mind. There are twenty eight Indian Patriarchs:
3) Ma Ha Ca Diếp: Mahakashyapa—Ông sanh ra trong một gia đình
Bà-la-môn, ngoại ô của thành Vương Xá, một trong mười đại đệ tử của
Phật, người ta nói ông là một trong những đệ tử vượt trội các đệ tử
khác về mặt buông xả và hạnh đầu đà. Sau khi Phật nhập diệt, Ðại Ca
Diếp đã nối tiếp Phật hướng dẫn Tăng đoàn. Ông cũng là người chủ tọa
hội đồng kiết tập kinh điển đầu tiên—He was born into a Brahmin family,
on the outskirts of Rajagrha, one of the Buddha’s great disciples. He
was said to be foremost among the ten great disciples in
non-attachment, and foremost at the practice of austerity. After the
Buddha’s death, Mahakasyapa succeeded the Buddha as a leader of
Buddhist Order. He also presided the First Council at Rajagrha.
4) A Nan: Ananda—Ông là anh em cùng cha khác mẹ với Phật, là một
trong mười đại đệ tử của Phật. Ông còn là thị giả của Phật. Ông có một
trí nhớ tuyệt hảo đến độ trong lần đầu kết tập kinh đển, ông đã nhớ lại
và trùng tụng tam tạng kinh điển—He was the Buddha’s half brother, one
the the Buddha’s ten great disciples. He served as the Buddha’s
attendant. He had excellent memory that he was able to remember and
reciting the Buddha’s discourses (Tripirtaka) at the first Council.
5) Thương Na Hòa Tu: S(h)anavasa or Shanakavasa.
6) Ưu Ba Cúc Ða: Upagupta—Người sanh ra trong giai cấp Thủ Ðà La
(giai cấp hạ tiện nhất trong xã hội Ấn Ðộ), gia nhập Tăng đoàn lúc 17
tuổi. Ngài nổi tiếng như một vị Phật, dưới triều vua A Dục, và là thầy
của vua A Dục, ngài đã trở thành vị tổ thứ tư của Ấn Ðộ, 100 năm sau
ngày Phật nhập Niết Bàn—A Sudra by birth, who entered upon monastic
life when 17 years of age. He was renowned as almost a Buddha, lived
under king Asoka, and teacher of Asoka, and is reputed as the fourth
patriarch, 100 years after the nirvana.
7) Ðề Ða Ca: Dhitaka or Dhritaka (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh
Phật Học Từ Ðiển, Ðề Ða Ca, tổ thứ năm tại Ấn Ðộ, không được Phật Giáo
Nam Truyền biết đến, sanh trưởng tại xứ Ma Kiệt Ðà, đệ tử của Ưu Ba Cúc
Ða. Ông đến xứ Madhyadesa nơi đây ông làm lễ quy y thọ giới cho
Micchaka và 8.000 đệ tử—According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, Dhrtaka, the fifth patriarch “Unknown
to Southern Buddhists, born in Magadha, a disciple of Upagupta, went to
Madhyadesa where he converted the heretic Micchaka and his 8,000
followers.
8) Di Già Ca: Mikkaka—Micchaka or Michchhaka—Theo Eitel trong Trung
Anh Phật Học Từ Ðiển, Di Già Ca là một cư dân thuộc trung bộ Ấn Ðộ,
hoằng hóa vùng Bắc Ấn, rồi đến Ferghana nơi mà ông đã chọn Bà Tu Mật
làm tổ thứ bảy. Ông thị tịch bằng lửa tam muội của chính mình—According
to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Mikkaka,
a native of Central India, who laboured in Northern India transported
himself to Ferghana where he chose Vasumitra as his successor. He died
by the fire of samadhi of his own.
9) Bà Tu Mật: Vasumitra—Một cư dân vùng Bắc Ấn, sanh ra vào cuối
thế kỷ thứ nhất sau Tây lịch. Ông là người đã tổ chức Ðại hội Kết tập
Kinh điển lần thứ tư tại vương quốc Kaniska—A native of Northern Indian
state of Gandhara, born at the end of the first century AD. He is said
to have organized the Fourth Council in the Kingdom of Kaniska.
10) Phật Ðà Nan Ðề: Buddhanandi.
11) Phật Ðà Mật Ða: Buddhamitra.
12) Hiếp Tôn Giả: Bhikshu Pars(h)va or Parshwa—Là một cư dân vùng
Trung Ấn. Ông là người chủ tọa Ðại hội kiết tập kinh điển lần thứ tư—A
native of Central India. He is also said to have presided over the
Fourth Council.
13) Phú Na Dạ Xa: Punyayas(h)as—Một cư dân của vương quốc cổ
Kosala, dòng dõi nhà họ Cồ Ðàm, sanh ra tại Pataliputra, hoằng hóa vùng
Varanasi. Ông chính là người đã quy y cho Mã Minh Bồ Tát—A native of
the ancient Indian state of Kosala, descendant of Gautama family, born
in Pataliputra, laboured in Varanasi and converted Asvaghosa.
14) Mã Minh: Asvaghosha—Cư dân của thành Xá Vệ. Ông là tác giả của
quyển Buddha carita (Tiểu Sử Ðức Phật)—A native of Sravasti. He was the
author of the Buddha Carita, a biography of the Buddha.
15) Ca Tỳ Ma La: Bhikshu Kapimala—Là một cư dân của xứ Ma Kiệt Ðà,
vùng trung Ấn. Thoạt đầu ông là thủ lãnh của trên 3000 ngoại đạo, nhưng
sau khi gặp Ngài Mã Minh, ông đã chứng được chân lý, và sau nầy đem
Phật pháp truyền bá khắp miền Tây Ấn—A native of central Indian state
of Magadha. It is said that at first he led a group of three thousand
non-Buddhists, but later he met Asvaghosha, realized the truth, and
spread the Dharma through the West of India.
16) Long Thọ: Nagarjuna—Tên Việt Nam là Long Thọ hay Long Thắng.
Long Thọ sống vào khoảng thế kỷ thứ nhì hay thứ ba trước Tây lịch. Ông
sanh ra trong một gia đình Bà la môn ở miền Nam Ấn. Ông xuất gia và trở
thành một Tỳ kheo của trường phái Tiểu Thừa, nhưng sau đó ông đã du
hành đến Tuyết Sơn và tu học theo trường phái Ðại Thừa—Vietnamese name
is Long Thọ or Long Thắng. Nagarjuna lived in the second or third
century AD. He was born into a Brahmin family in Southern India. When
he became a monk he first studied Hinayana canon, but later he
travelled to the Himalaya and learned the teachings of Mahayana.
17) Ca Na Ðề Bà: Aryadeva or Kanadeva (skt)—Sở dĩ gọi là Kanadeva
vì ông chỉ có một mắt. Kana theo Phạn ngữ là một mắt. Ông còn được gọi
là Aryadeva. Ông sống tại miền Nam Ấn vào khoảng thế kỷ thứ ba trước
Tây lịch. Người ta kể rằng ông bị một người ngoại đạo ám hại—He was
called Kanadeva because he had only one eye. The Sanskrit “Kana” means
one-eyed. He was also called Aryadeva. He lived in Southern India in
the third century and is said to have been killed by a non-Buddhist.
18) La Hầu La Da: Arya Rahulata—Vốn là một cư dân của thành Ca Tỳ
La Vệ, mà bây giờ là Nepal—A native of Kapilavastu, in present day
Nepal.
19) Tăng Già Nan Ðề: Samghanandi—Vốn là cư dân của thành Vương Xá,
kinh đô của vương quốc cổ Kosala—A native of the city of Sravasti, the
capital of the ancient state of Kosala.
20) Tăng Già Da Xá: Dà Da Xá Ða—Samgayashas or Gayasata (skt).
21) Cưu Ma La Ða: Kumarata.
22) Xà Dạ Ða: Jayata (skt)—Vốn là cư dân vùng Bắc Ấn, thầy dạy của
ngài Thế Thân Bồ Tát—A native of Northern India, teacher of Vasubandhu.
23) Bà Tu Bàn Ðầu: Vasubandhu—Thế Thân Bồ Tát, sanh tại Purusapura
(gần Peshawar bây giờ), kinh đô của Gandhara (bây giờ là một phần của A
Phú Hản)—He was born in the fifth century in Purusapura (close to
present-day Peshawar), the capital of Gandhara (now is part of
Afghanistan).
Video Vasubandhu:
The Brilliant Yogacara Thinker
24) Ma Nô La: Manorhita or Manura—Con Vua xứ Nadai, trở thành Tăng
sĩ năm 30 tuổi—The son of the King of Nadai, became a monk at the age
of 30.
25) Hạc Lặc Na: Haklena or Haklenayasas or Padmaratna (skt)—Sanh ra
trong một gia đình Bà-la-môn, trong xứ của vua Tokhara. Ông đã truyền
bá đạo Phật vào vùng Trung Ấn—He was born into a Brahmin family in a
place said to be of king Tokhara. He spreaded the Buddha’s Teachings in
Central India.
26) Sư Tử Tỳ Kheo: Aryasimha or Bhikshu Simha—Sanh ra trong một gia
đình Bà-la-môn ở Trung Ấn. Ông là người đã truyền bá Phật giáo về phía
Bắc Ấn Ðộ. Người ta kể rằng ông đã bị vua xứ Kashmira hành quyết—He was
born into a Brahmin family in Central India. He spreaded the Buddha’s
Teachings in the Northern India. It is said that he was executed by the
king of Kashmira.
27) Bà Xá Tư Ða: Vasiasita or Baysyasita—Là một cư dân của vùng Tây
Ấn, hoằng hóa vùng Trung Ấn. Người ta nói ông mất khoảng năm 325 sau
Tây Lịch—A native of Western India, who laboured in Central India. The
date of his death is given as 325 A.D.
28) Bất Như Mật Ða: Punyamitra—Một cư dân của vùng Bắc Ấn—A native
of Northern India.
29) Bát Nhã Ða La: Prajnatara—Sanh ra trong một gia đình Bà La môn
ở vùng Ðông Ấn—He was born into a Brahmin family in Eastern India.
30) Bồ Ðề Ðạt Ma: Bodhidharma—Ông là con trai thứ ba của một vị vua
miền Nam Ấn. Sau khi kế tục Tổ Bát Nhã Ða La, ông đã du hành bằng đường
biển sang Tàu (502) và trở thành vị Tổ đầu tiên ở đây—He was the third
son of a Southern Indian king. After having succeeded Master
Prajnatara, he sailed to China ((502) and became the Buddhist Patriarch
there—See Bồ Ðề Ðạt Ma.
Hai Pháp Cơ Bản Về Các Thiện Pháp:
Theo Tương Ưng Bộ Kinh, Phẩm
Ambapali, có hai pháp cơ bản về các thiện pháp—According to The
Connected Discourses of the Buddha, Chapter Ambapali, there are two
starting points of wholesome states:
Giới Khéo Thanh Tịnh: Virtue that is well purified.
3) Y cứ trên giới: Based upon virtue.
4) An trú trên giới: Established upon virtue.
Tri Kiến Chánh Trực: View that is straight.
Hai Trăm Năm Mươi Giới Tỳ Kheo: Two hundred fifty precepts—Rules or
disciplines to be observed by fully ordained monks:
Hải Ấn: Còn gọi là Hải Ấn Ðịnh, tên của tam muội mà Phật đã sở đắc.
Biển thiền định bao la của Phật mà tất cả các pháp đều hiện ra trong
biển trí đó—The ocean symbol, indicating the vastness of the meditation
of the Buddha, the vision of all things—See Hải Ấn Tam Ma Ðịa.
Hải Ấn Tam Ma Ðịa: Trạng thái tập trung ở mức độ cao, được nói đến
trong Kinh Hoa Nghiêm, trạng thái tâm như đại dương, một khi tĩnh lặng
và không gợn sóng sẽ phản chiếu mọi vật trong vũ trụ, quá khứ, hiện tại
và vị lai—A state of concentration of the highest level, mentioned in
the Avatamsaka Sutra. The mind is likened to the ocean, which when calm
and without a single wave, can reflect everything throughout the
cosmos, past, present and future—See Hải Ấn.
Hải Ấn Tam Muội: See Ðại Hải Ấn.
Hải Châu,海珠, Châu ngọc của biển
cả, thường nằm sâu trong lòng biển, khó mà lấy được—Ocean pearls,
things hard to obtain
Hải Chúng,海衆, Giáo hội của chư
Tăng Ni được ví như Hải Chúng hay Hải hội, vì đây cũng là sự hội họp
lớn của những người đồng lý tưởng giải thoát như chỉ một vị mặn của
muối—Ocean assembly, i.e. a great assembly of monks, the whole body of
monks
Hải Ðạo: Sea route.
Hải Ðăng: Giáo pháp Phật xuyên qua thế giới khổ đau tăm tối như
ngọn hải đăng chiếu toàn nhân loại—Beacon light (Lighthouse)—The Dharma
of the Buddha goes through a world of suffering and darkness like a
beacon light to guide and illuminate mankind.
Hải Ðức: Tám đức tánh (tánh chất) hay khả năng của biển—The eight
virtues, or powers of the ocean.
25) Bao la: Vastness.
26) Hải triều đúng quy định: Tidal regularity.
27) Không dung chứa xác chết (tất cả xác chết của chúng hữu tình
đều bị tấp vào bờ): Throwing out of the dead.
28) Chứa thất bảo: Containing the seven kinds of pearls.
29) Thâu nhiếp đại hà mà không hề tăng hải triều: Absorption of all
rivers without increase.
30) Thâu nhiếp đại vũ mà không hề tăng hải triều: Absorption of all
rain without increase.
31) Chứa kình ngư: Holding the most mighty fish.
32) Ðồng một vị mặn: Universal unvarying saltness.
Hải Hà: Sea and river.
Hải Hội,海會,
Chỗ ngồi hội họp của Thánh chúng, những vị có đức độ sâu rộng lớn
như biển cả: The assembly of the saints, who have great virtues.
Hải Long Vương,海龍王, Vua của loài rồng
biển (theo Kinh Phật Thuyết Hải Long Vương, ngày ấy Ðức Phật đang ở núi
Linh Thứu, khi đại chúng đang quây quần, chợt thấy Hải Long Vương dẫn
vô số quyến thuộc đến. Ðức Phật bèn giảng thuyết thâm pháp. Hải Long
Vương hoan hỷ thỉnh Phật xuống Long cung để được cúng dường và được
nghe thuyết pháp. Ðức Phật nhận lời, Long vương làm một tòa điện lớn,
trang trí bằng thất bảo như lưu ly, xa cừ, xích châu, mã não, vân vân,
chung quanh nạm vàng ròng. Lại cho làm con đường lót bằng toàn vàng bạc
và lưu ly từ bờ biển đến Long cung để đón Ðức Thế Tôn và đại chúng. Ðức
Thế Tôn dẫn vô lượng đại chúng đến Long cung, ngồi lên tòa sư tử trên
đại điện rồi thuyết pháp để giáo hóa quyến thuộc của Long Vương)—The
Ocean-Naga, or Dragon King of the Ocean
Hải Long Vương Kinh: Kinh mà Ðức Phật đã thuyết nơi thủy cung để
cứu độ quyến thuộc của Long Vương—The sutra which the Buddha preached
in the Ocean-naga’s palace to save beings in the ocean.
Hải Triều Âm: Âm thanh của
hải triều được ví như tiếng thuyết
pháp của Phật, oai mãnh và vang dội khắp như tiếng sóng biển (Hải Triều
Âm còn dùng để chỉ thanh danh của chư Phật và chư Bồ Tát tỏa rộng khắp
muôn phương, ai nghe tới cũng nễ sợ như sự hùng vĩ của sóng biển. Sóng
biển tuy vô niệm nhưng không trái thời, cũng giống như âm thanh thuyết
pháp tụng kinh của chư Tăng Ni luôn luôn thích hợp với thời cơ)—The
ocean tide voice, i.e. of the Buddha.
Hải Vương: God of the seas.
Hại Tưởng,害想, Tư tưởng muốn hại
người khác—The wish or thought to injure others
Trong Kinh Pháp Cú, câu 125, Ðức Phật dạy—According to the
Dharmapada Sutra, verse 125, the Buddha taught: “Ðem ác ý xâm phạm đến
người không tà vạy, thanh tịnh và vô nhiễm, tội ác sẽ trở lại kẻ làm ác
như ngược gió tung bụi—Whoever harms a harmless person who is pure and
guiltless, the evil falls back upon that fool, like dust thrown against
the wind.”
Hàm Hoa,含華, Trong sen búp, ví
như những người đang chờ sen nở để vãng sanh Cực Lạc—In the closed
lotus flower, i.e. those who await the opening of the flower for
rebirth in Paradise
Hàm Sanh,含生, Hàm tình—Hàm
Thức—Hàm linh hay chúng sanh có mạng sống—All beings possessing
feeling—All sentient beings
Hàm Thủy,鹹水, Salt water
Hàm Tình,含情, Chúng sanh hữu tình,
có cảm thọ—All beings, possessing feeling, sentience
Hàm Trung Giáo,含中教, Giáo lý thông giáo
của Tông Thiên Thai, nói về Trung Ðạo (tức là Thông giáo trong Tứ Giáo
Thiên Thai) giữa Tiểu Thừa và Ðại Thừa—A T’ien-T’ai term for the
interrelated teaching which was midway between or interrelated with
Hinayana and Mahayana
Hàn Lâm,寒林,
Citavana (skt)—Thi Ða Bà Na—Khu rừng lạnh nơi mai táng những người
chết (đây là khu rừng ở cạnh thành Vương Xá, nơi mà xác người chết được
đem vào đây cho kên kên rỉa thịt)—The cold forest where the dead were
exposed (to be devoured by vultures).
Hàn Ngục,寒獄, Ðịa ngục lạnh—The
cold hells—See Ðịa Ngục (A) (b)
Video
Coi Am Coi Duong (Thich Nhat Tu)
Hàn Thử,寒暑, Lạnh và nóng—Cold
and heat
Hãn Lật Ðà: Hrd or Hrdaya (skt)—Càn Lật Ðà—The heart, core, mind,
soul.
Hàng Long,降龍, Hàng phục rồng dữ,
như bắt nó phải chui vào bình bát như Ðức Phật đã làm—To subdue nagas,
e.g. to compel a naga to enter an almsbowl as did the Buddha
Hàng Long Phục Hổ: To subdue nagas and subjugate tigers.
Hàng Long Vương Kinh: Kinh giảng về câu chuyện Ðức Phật hàng phục
rồng dữ—A sutra preached about the story of subduing nagas of the
Buddha—See Hàng Long.
Hàng Ma,降魔, Hàng phục ma quân
như Ðức Phật đã làm khi Ngài vừa thành Chánh Giác (Khi Ðức Phật sắp sửa
thành chánh giác, Ngài ngồi ở Bồ Ðề Ðạo Tràng, thì có vị trời thứ sáu ở
cõi dục giới hiện tướng ác ma đến thử thách Ngài bằng đủ thứ nguy hại,
hoặc dùng lời ngon ngọt dụ dỗ, hoặc dùng uy lực bức hại. Tuy nhiên, đức
Phật đều hàng phục được tất cả)—To overcome demons, e.g. as the Buddha
did at his enlightenment
Hàng Phục,降伏, Abhicaraka (skt)—To
subdue—To tame—Subjugation—Tiếng Phạn là A Tỳ Giá Lỗ Ca, một trong tứ
đàn pháp của tông Chân Ngôn, nghĩa là hàng phục ma quân sức trí tuệ và
lòng từ bi của mình—One of the four kinds of altar-worship of the
Shingon sect, exorciser; magic; subjugator of demons—See Tứ Chủng Ðàn
Pháp.
Hàng Phục Phiền Não: Có bốn cách cho người Phật tử hàng phục phiền
não—Subduing afflictions—There are four basic ways for a Buddhist to
subdue afflictions:
4) Hàng phục phiền não bằng tâm: Subduing afflictions with the mind
bygoing deep into meditation or Buddha recitation.
5) Hàng phục phiền não bằng quán chiếu sự bất tịnh, vô thường và vô
ngã của vạn vật: Subduing afflictions by visualizing the principles of
impurity, suffering, impermanence and no-self.
6) Hàng phục phiền não bằng cách rời bỏ hiện trường: Subduing
afflictions by leaving the scene and slowly sip a glass of water to
cool ourselves down.
7) Hàng phục phiền não bằng cách sám hối nghiệp chướng qua tụng
kinh niệm chú: Subduing afflictions with repentance and recitation
sutras, mantras, or reciting the noble name of Amitabha Buddha.
Hàng Phục Tâm: To subdue one’s mind.
Hàng Phục Vọng Tâm: To subdue one’s false mind.
Hàng Tam Thế,降三世, Vị Minh Vương kiểm
soát và hàng phục tam thế tham sân si, như Hàng Tam Thế Minh Vương—To
subdue the three worlds of desire, resentment, and stupidity, as
conqueror of them, e.g. Trailokya-vijaya-raja—See Hàng Tam Thế Minh
Vương
Hàng Tam Thế
Minh Vương,降三世明王,
Trailokya-vijaya-raja (skt)—Còn gọi là Nguyệt Yêm Tôn Thắng Tam Thế
Vương. Vị Minh Vương chinh phục ba món độc hại tham, sân, si, trong quá
khứ, hiện tại và vị lai. Vị Minh Vương nầy ngự trị nơi đông phương—The
Maharaja who subdues all resisters (of desire, resentment, and
stupidity) in the three realms, past, present, and future, represented
with black face, three eyes, four protruding teeth, and fierce laugh.
This raja controls and subdues the demons in the east
Hàng Thụ,行樹, Avenues of
trees—Trees in rows
Hành Cước Tăng: Vrajaka (skt)—A wandering religious monk.
Hành Ðộng: Karma—Action—Deed—Act.
Hành Ðộng Có Chủ Tâm: Willful action.
Hành Ðộng Có Chủ Ý: To commit intentionally.
Hành Ðộng Do Tác Lý: Volitional activities.
Hành Ðộng Không Phân Biệt: Avikalpapracara (skt)—Deeds of
non-discrimination.
Hành Ðộng Với Tâm Rộng Lượng và Lòng Từ Bi: To act with kindness
and love.
Hành Ðức: Tu tập đức hạnh—The virtue of performance—Discipline to
perform viruous deeds.
Hành Giả,行者, Acarin (skt)
Hành Giả Có Bi Tâm: Compassionate cultivators (practitioners).
Hành Giáo: Tu tập hay thực hành y theo luật tạng mà Phật đã chế
ra—To carry out the vinaya disciple (Vinaya)—To preach.
Hành Không: Pracarita (skt)—Cái không về hành động, một trong bảy
loại không—Emptiness of action, one of the seven Sunyatas—See Thất
Chủng Không (4).
Hành Kiện Ðộ: Hành Uẩn, uẩn thứ tư trong ngũ uẩn—The samskara
skandha, the fourth of the five skandhas.
Hành Lý,行李, Những hành động
thường nhật, đi, đứng, nằm, ngồi, ăn, uống, ngủ, nghỉ, suy nghĩ, vân
vân—The common acts of daily life, going, standing, lying, siting,
eating, drinking, sleeping, resting, thinking, etc
Hành Mẫu: Matrka (skt)—Ma Ðức Lý Ca—“Mẹ của nghiệp,” thí dụ trong
Vi Diệu Pháp, chỉ rõ nghiệp sanh nghiệp, hay là một hành động đưa đến
(sản sanh) một hành động khác—The “mother of karma,” i.e. the
Abhidharma-pitaka, which shows that karma produces karma, one act
producing another.
Hành Miên Mật: Asevita (skt)—To practice assiduously—Assiduous
practice (asevana).
Hành Nghi: Tu hành đúng theo luật nghi, đặc biệt cho chư Tăng Ni—To
perform the proper duties, especially of monks and nuns.
Hành Nghiệp,行業, Việc làm của thân,
khẩu, ý (việc làm thiện ác sẽ gánh chịu quả báo khổ vui)—The activities
of thought, word, deed, moral action; karma
Hành Nguyện: Hành động của thân và ý nguyện của tâm (nương tựa hành
nguyện mà tu hành)—Action of the body and vow of the mind—Act and vow,
resolve or intention; to act out one’s vows; to vow.
Hành Nguyện Bồ Ðề: Tu hành những gì mình phát nguyện (nguyện là tất
cả chúng sanh đều hàm chứa Như Lai tạng tính, đều có thể an trụ ở vô
thượng Bồ Ðề, nên nguyện đem pháp Ðại Thừa Vi Diệu mà độ tận)—To start
out for bodhi-mind to act out one’s vows to save all living beings (all
beings possess Tathagata-garbha nature and can become a Buddha;
therefore, vow to save them all).
Hành Nhân: Tu Hành Nhân—Người du hành hay hành giả tu theo Phật; đệ
tử Phật—A traveller, wayfarer; a follower of Buddha; a disciple.
Hành Phạt: To punish.
Hành Phật Tánh: The Buddha-nature in action or development.
Hành Quả: Hành nghiệp và quả báo. Quả báo tất yếu dựa vào nhân của
hành nghiệp—Deed and result—The inevitable sequence of act and its
effect.
Hành Sách Ðại Sư: Hsing-She—Hành Thiện:
3) Làm việc thiện: To do good—To perform good deeds or whlesome
deeds—To offer up deeds of goodness.
4) Nghiệp thiện: Deeds that are good.
5) Những lời Phật dạy về “Hành Thiện” trong Kinh Pháp Cú—The
Buddha’s teachings on “To do good” in the Dharmapada Sutra:
Những người tạo các thiện nghiệp, làm xong chẳng chút ăn năn, còn
vui mừng hớn hở, vì biết mình sẽ thọ lấy quả báo tương lai—The deed is
well done when, after having done it, one repents not, and when, with
joy and pleasure, one reaps the fruit thereof (Dharmapada 68).
Hành Thụ: Hàng Thụ—Rừng cây thành hàng thành lối—Tree in rows—A
avenue of trees.
Hành Tín: Tu tập và tin tưởng—Act and faith—Doing and
believing—Acting out one’s belief.
Hành Trì: Conduct and keeping—Practice and continuance.
Hành Trình: Itinerary.
Hành Trụ Tọa Ngọa: Ði Ðứng Nằm Ngồi (bốn uy nghi bao gồm hết mọi
động tác của người tu hành dù xuất gia hay tại gia, lúc thiền định cũng
như lúc bình thường)—Walking, Standing, Sitting and Lying.
Hành Túc: Ví trí tuệ là mắt và sự tu hành là chân—As works are the
feet, so wisdom is the eye.
Hành Tứ Y: The four reliances of ascetic practictioners—See Tứ Y
(A).
Hành Tướng,行相,
5) Hoạt động: Activity—Performance
6) Tác dụng nhận thức của tâm thức (hành là hành giải hiểu biết;
tướng là tướng mạo, nếu hiểu được tướng mạo của sự vật thì gọi là hành
tướng): Mental activity.
Hành Tượng: Phong tục ở Tây Vực mỗi năm vào ngày Phật đản sanh,
người ta tô điểm trang hoàng tượng Phật cho buổi lễ diễn hành trong
kinh thành—To take an image of Buddha in procession; it was a custom
observed on Buddha’s birthday acording to the Records of the Western
Lands (records of the Land of the Buddha).
Hành Uẩn,行蘊, Samskara (skt)—Hành
uẩn, uẩn thứ tư trong ngũ uẩn. Hành động dẫn đến hậu quả một cách tất
yếu—Aggregate of volition, the fourth of the five skandhas. Action
which inevitably passes on its effects
Hành Vũ, tên của một vị đại thần của vua Bình Sa Vương: Varsakara,
name of a minister of king Bimbisara.
Hạnh: Acara (p & skt)—Behavior—Conduct—Manner of action.
Nguyện Hạnh,願行, Vow—To act out one’s
vow
Hào My,
毫眉, Lông trắng giữa hai
chân mày của Phật—The white hair between Buddha’s eyebrows
Hạt Bộ Ða: Adbhuta (skt)—Thần thông huyền
diệu—Remarkable—Miraculous—Supernatural.
Hạt La Hầu: Rohu (skt)—Một thành phố cổ và tỉnh Tukhara, nằm về
phía nam sông Oxus—An ancient city and province of Tukhara, south of
the Oxus.
Hạt Lạt Li,褐剌縭, Harali (skt)—Vải
dệt bằng một loại lông mịn—Cloth woven of fine hair
Hạt Lệ Phiệt Ða: Revata (skt)—Tên của một vị sư Ấn Ðộ—Name of an
Indian monk.
Hạt Lợi Nã,曷利拏, Harina (skt)—Những
loại nai—Deer of several kinds
Hạt Lợi Sa Phạt Ðan Na: Harsavardhana (skt)—Vua xứ Kanyakubja, vị
hộ pháp Phật giáo vào khoảng những năm 625 sau Tây Lịch—King of
Kanyakubja, protector of Buddhism about 625 A.D.
Hạt Lũ Sanh,瞎屢生, Một kẻ mù quáng—A
blind, stupid man
Hạt Lư,瞎驢,
Hắc Dạ Thần,黑夜神, Kalaratri
(skt)—Còn gọi là Ám Hạ Thiên, Hắc Ám Thiên, hay Hắc Dạ Thiên, tiếng
Phạn là Ca La Ca Ðể Mặc, một trong ba bà hoàng hậu của vua Diêm Ma, đây
là vị Thần trông coi thế gian nửa đêm, lúc tối trời—One of the three
queens of Yama, who controls midnight
Hắc Nghiệp,黑業, Một trong bốn loại
nghiệp, ác nghiệp sinh khổ quả đen tối—One of the four kinds of karma,
black karma, or evil deeds which produce like karmaic results—See Tứ
Nghiệp
Hắc Nguyệt,黑月, Krsnapaksa (skt)—Nửa
tháng trời tối hay nửa tháng sau tính theo âm lịch (theo Tây Vực Ký, từ
ngày trăng bắt đầu khuyết đến ngày 30 trong tháng, gọi là “Hắc Phần.”
Hắc phần có thể là 14 hay 15 ngày tùy theo tháng thiếu hay đủ)—The
darkening or latter half of the month, the period of the waning moon
Hắc Phần: Krsnapaksa (skt)—See Hắc Nguyệt.
Hắc Phong,黑風, Gió bão đen
tối—Black wind, i.e. a dark storm
Hắc Thằng,黑繩, Kalasutra (skt)—Hắc
Thằng Ðịa Ngục—The black-rope, or black-bonds hell—See Ðịa Ngục (A) (a)
(2)
Hắc Thiên,黑天, Mahakala (skt)—Còn
gọi là Ðại Hắc Thiên Thần, quyến thuộc của Ðại Tự Tại Thiên, vốn tên Lô
Nại La (Rudra), dịch là bạo ác, vị có tám tay ba mắt—The black-deva, a
title of Siva, the fierce Rudra, a black or dark-blue deity with eight
arms and three eyes
Hắc Vận: Ill-luck.
Hắc Xà: Dục vọng và phiền não được ví với con rắn độc—The black
adder, or venomous snake, i.e. klesa, passion, or illusion.
Hắc Xỉ,黑齒, Matutacandi
(skt)—Loại quỷ La sát răng đen—Black teeth, name of one of the raksasi
Hắc Y,黑衣, Y áo màu đen, một
thời là y áo của chư Tăng Ni, để phân biệt với y áo của phàm nhân màu
trắng—Black garments, or dark monastic clothes, at one time said to
have been the garb of the monk to distinguish him from the ordinary
people who wore white
Hằng Già: Sông Hằng Hà—The
river Ganges—See Hằng Hà.
Hằng Già Ðạt: Gangadatta (skt)—Con trai của một trưởng giả giàu có
và là một đệ tử của Ðức Phật—Son of a wealthy landowner and disciple of
the Buddha.
Hằng Già Ðề Bà: Gangadevi (skt)—Hà Thiên, tên một vị nữ đệ tử của
Ðức Phật (truyền thuyết cha mẹ bái lễ Thần sông Hằng mà sanh ra nàng
nên có tên nầy) —Name of a female disciple of the Buddha.
Hằng Già Hà,恒伽河, Ganges (skt)—Sông
Hằng Hà—The Ganges River—See Hằng Hà
Hằng Già Sa,恒伽沙, Hằng
Sa—Ganga-nadi-valuka (skt)—Hằng hà sa số—As the sands of Ganges,
numberless
Hằng Hà,恒河, Ganges River
Video Hanh Huong
Phat Tich (Song Hang)
Sông Hằng Hà, theo
truyền thuyết chảy ra từ trung tâm lổ tai của Thần Ma Hê Thủ La, chảy
vào hồ A Nậu Ðạt (mà ngài Huyền Trang ghi trong Tây Du Ký là Căng Già),
chảy qua Ngưu Khẩu (có nơi nói là Sư Tử Khẩu, hay Kim Tượng Khẩu), đoạn
chảy quanh hồ rồi đổ ra biển theo hướng đông nam. Hằng Hà là một con
sông rất lớn và rất dài ở Ấn Ðộ. Dưới đáy và dọc theo hai bên bờ của
con sông nầy có rất nhiều cát—Ganges, said to drop from the centre of
Siva’s ear into the Anavatapta lake, passing through an orifice called
(variously) ox’s mouth, lion’s mouth, golden elephant’s mouth, then
round the lake and out to the ocean on the south-east. Ganges River
(Gangha) is a very large and long river in India. The bed and banks of
this river are covered with innumerable grains of sands
Hằng Hà Sa Số,恒河沙數, Số nhiều vô
kể—Numberless—Incalculable—Countless.
Hằng Sa,恒沙,
Hằng Thuận Chúng Sanh: To
accommodate and benefit all living
beings—Ðây là hạnh nguyện thứ chín trong Phổ Hiền Thập Hạnh Nguyện.
Hằng thuận chúng sanh là tùy thuận chúng sanh mọi loài mà thật hành
cúng dường và cung kính như cha mẹ, hoặc như các bậc Bồ Tát hay Phật.
Nếu chúng sanh bịnh thì chúng ta làm lương y; nếu chúng sanh lạc đường
thì chúng ta vì họ mà chỉ cho con đường chánh; nơi đêm tối chúng ta vì
họ mà làm đuốc sáng, người cần ăn chúng ta cho ăn; người cần uống chúng
ta cho uống, vân vân. Tùy thuận chúng sanh là tùy thuận chư Phật, cúng
dường chúng sanh là cúng dường chư Phật, làm cho chúng sanh hạnh phúc
là làm cho chư Phật hoan hỷ—This is the ninth of the ten conducts and
vows of Samantabhadra Bodhisattva. To accommodate and benefit all
living beings means we will accord with and take care of all living
beings, making offerings to all living beings as if we made offerings
to all Buddhas, honors and serves them as if we honored and served all
Buddhas and Bodhisattvas. We should be a good doctor for the sick and
suffering, lead those who have lost their way to the right road, be a
bright light for those in the dark night, give food to the hungry, give
drink to the thirsty, and so on. If we accord with living beings, then
we accord with and make offerings to all Buddhas. If honor and serve
living beings, we then honor and serve the Thus Come Ones. If we make
living beings happy, we are making all Thus Come Ones happy.
Hằng Thủy,恆水, Sông Hằng—The river
Ganges—See Hằng Hà
Hằng Thường,恆常, Thường
hằng—Constant—Regular
Hân Cầu,欣求, Tìm cầu vui thích—To
seek gladly
Hân Cầu Tịnh Ðộ: Cầu mong được vãng sanh Tịnh Ðộ—To seek rebirth in
the Pure Land—See Yếm Ly Uế Ðộ.
Hân Giới,欣界, Cõi vui thích của
chư Hiền Thánh—The joyful realm of saints and sages
Hận Thù: Hận—Hatred.
Những lời Phật dạy về “Hận Thù” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s
teachings of “Hatred” in the Dharmapada Sutra:
“Người kia lăng mạ tôi, đánh đập tôi, phá hại tôi, và cướp đoạt của
tôi.” Ai còn ôm ấp tâm niệm ấy, thì sự oán hận không thể nào dứt
hết—“He abused me, he beat me, he defeated me, he robbed me.” Hatred
will never leave those who dwell on such thoughts (Dharmapada 3).
“Người kia lăng mạ tôi, đánh đập tôi, phá hại tôi, và cướp đọat của
tôi.” Ai bỏ được tâm niệm ấy, thì sự oán giận tự nhiên san bằng---“He
abused me, he hit me, he defeated me, he robbed me.” Hatred will leave
those who do not harbor such thoughts (Dharmapada 4).
Ở thế gian nầy, chẳng phải hận thù trừ được hận thù, chỉ có từ bi
mới trừ được hận thù. Ðó là định luật của ngàn xưa—In this world,
hatred never destroys (eliminates) hatred, only love does. This is an
eternal law (Dharmapada 5).
Hậu Báo,後報, Future
retribution—Quả báo của một hay nhiều đời sau tạo nên bởi cái nghiệp
thiện ác của đời nầy. Ðời nay làm lành ác, mà qua đến đời thứ hai, thứ
ba, hay lâu hơn nữa mới được hưởng phước lành, hay thọ lãnh quả báo ác.
Hậu báo sớm muộn không nhứt định, nhưng chắc chắn là không thể nào
tránh khỏi. Hễ tạo nghiệp, dù thiện hay dù ác, chắc chắn sớm muộn gì sẽ
phải thọ lãnh quả báo. Chính vì thế mà cổ đức dạy: “Thiên võng khôi
khôi, sơ nhi bất lậu,” và “Giả sử bá thiên kiếp, sở tác nghiệp bất
vong; nhân duyên hội ngộ thời, quả báo hoàn tự thọ,” có nghĩa là lưới
trời tuy thưa lồng lộng, nhưng một mảy lông cũng không lọt khỏi, và giả
sử như trăm ngàn kiếp đi nữa thì nghiệp gây tạo vẫn còn, khi nhân duyên
đầy đủ thì báo ứng sẽ đến không sai. Có những trường hợp đáng chú ý mà
người Phật tử phải hiểu rõ để tránh không bị hiểu lầm về luật nhân quả:
làm dữ ở kiếp nầy mà vẫn được giàu sang, là vì kiếp trước đã từng làm
phước, cúng dường, bố thí. Cái nhân dữ ở kiếp nầy vì mới gieo nên chưa
thành ra quả ác; trong khi cái nhân lành trong kiếp trước hay nhiều
kiếp trước, vì đã gieo lâu, nên đã chín mùi, nên quả giàu sang phải
trổ. Cũng như vậy, ăn ở hiền lành mà vẫn cứ nghèo cùng, hoặc luôn bị
các điều khổ sở, hoạn nạn, vân vân, ấy là vì nhân lành mới gieo trong
kiếp nầy mà thôi, nên quả lành chưa trổ; còn bao nhiêu nhân ác kiếp
trước, đã gieo lâu rồi nên quả dữ đã đến thời điểm chín mùi —The
retribution received in the next or further incarnation for the deeds
done in this life. Wholesome and unwholesome karma are created in this
life, but sometimes the karma will pass through the second, third life,
or even longer before one is able to reap the meritorious retributions
or endure the evil consequences. Whether these future retributions are
earlier or later is not absolute, but it is absolutely unavoidable. If
there is action, whether it is good or evil, there will be consequences
sooner or later. Ancient sages taught: “The heaven’s net may be thin,
but even a hair will not fall through,” and “supposing hundreds of
thousands of lives have passed, but the karma created still remains;
when destinies, circumstances come to fruition, the appropriate
retributions will not be denied.” There are some noticeable situations
which Buddhists should clearly understand to prevent any
misunderstanding about the law of cause and effect: Those who commit
evil in this life, yet continue to prosper; it is because they have
only began to commit transgressions in this life. However, in the
former lives, they have already formed wholesome merits, make offerings
and charitable donations. The evil deeds of this life which have just
been planted, have not had the proper time to form unwholesome
consequences; while the wholesome deeds in the former lives planted
long ago, have had the time to come to fruition in the present life.
There are also other circumstances, where people practice good deeds,
yet they continue to suffer, experience setbacks, misfortunes, etc.
that is because they have just learned to practice wholesome conducts
in the present life. Otherwise, in the former lives, they have created
many unwholesome deeds. The wholesome deeds in this life have just been
planted, have not had the proper time to grow into wholesome fruition.
However, the wholesome and wicked deeds in the former lives which had
been planted long long ago, have had the proper time to come to
fruition in the present life.
Hậu Dạ,後夜, Thời thứ ba và cũng
là thời chót trong đêm (đêm chia làm ba thời sơ, trung, và hậu)—The
third division of the night
Hậu Ðắc Trí: Còn gọi là Phân Biệt Trí, tức là cái trí chân chánh,
sâu kính, ngầm hợp chân như, trí sở đắc theo sau căn bản trí—Detailed
or specific knowledge or wisdom succeeding upon or arising from
fundamental knowledge (Căn bản trí)—See Phân Biệt Trí.
Hậu Hữu,後有,
Quả báo thời vị lai: Future karma.
Thân đời sau: The person in the subsequent incarnation.
Thân tái sinh cuối cùng của bậc A La Hán hay Bồ Tát: The final
incarnation of the arhat, or bodhisattva.
Hậu Lai: The time to come—Future.
Hậu Nghiệp: Upapajjavedaniya (p)—Subsequently effective karma—Theo
A Tỳ Ðạt Ma Luận (Vi Diệu Pháp), hậu nghiệp là loại nghiệp mà quả của
nó, nếu có, sẽ phải trổ trong kiếp kế liền kiếp hiện tại; nếu không trổ
sanh được trong kiếp liền kế tiếp ấy thì hậu nghiệp sẽ trở nên vô hiệu
lực. Một thí dụ về quả trổ sanh trong kiếp kế liền sau kiếp hiện tại
được kể như sau. Có người làm công cho nhà triệu phú nọ, một ngày rằm,
sau khi làm việc cực nhọc ngoài đồng, chiều về thấy cả nhà đề thọ bát
quan trai giới trong ngày ấy. Mặc dầu chỉ còn có nửa ngày, anh liền xin
thọ giới và nhịn đói buổi chiều hôm đó. Bất hạnh thay, sáng hôm sau anh
qua đời. Nhờ tâm trong sạch nghiêm trì bác quan trai giới, anh sanh lên
cõi trời. Một thí dụ khác là vua A Xà Thế, con vua Bình Sa Vương, liền
sau khi chết, tái sanh vào cảnh khổ vì đã mang trọng tội giết
cha—According to the Abhidharma, subsequently effective karma is a
karma which, if it is to ripen, must yield its results in the existence
immediately following that in which it is performed; otherwise, it
becomes defunct. An example of Upapajjavedaniya, a millionaire’s
servant returned home in the evening after his laborious work in the
field, to see that all were observing the eight precepts as it was the
full-moon day. Learning that he also could observe them even for half a
day, he took the precepts and fasted at night. Unfortunately he died on
the following morning and as a result of his good action was born as a
Deva. Another good example of subsequently effective karma, Ajatasatru,
son of King Bimbisara, was born, immediately after his death, in a
state of misery as the result of killing his father.
Hậu Ngũ Bách Niên,後五百年, Pratirupaka
(skt)
Thời kỳ 500 năm sau cùng: The last of the period of 500 years when
strife would prevail.
Thời Tượng Pháp, 500 năm sau ngày Phật nhập Niết Bàn: Symbol,
formal, or image period, 500 years after the nirvana—See Tượng Pháp.
Hậu Pháp,後法, The latter, or
symbol, age of Buddhism—See Tượng Pháp
Hậu Quang,後光, Ánh hào quang sau
bức tượng—The halo behind the image
Hậu Sanh,後生,
Ðiều kiện tái sanh của đời sau: The after condition of rebirth.
Hậu Thân,後身, Thân của kiếp
sau—The body or person in the next stage of transmigration.
Hậu Thế,後世,
Ðời sau: The life after this.
Những thế hệ về sau nầy: Later generations or ages.
Hậu Thuyết,後說,
Học thuyết của đời sau, hay được nói về sau nầy: Spoken later, or
after (a doctrine).
Thuật ngữ của Nhân Minh (một trong ba chi “tôn, nhân, và dụ”): The
predicate of the major premiss of a syllogism.
Hệ Châu,繫珠, Chẳng biết trong áo
của mình có buộc hạt châu, lại tưởng mình nghèo khốn mà đi xin ăn—A
peral fastened in a man’s garment, yet he, in ignorance of it, is a
beggar
Hệ Niệm,係念, Ràng buộc ý niệm
theo một hướng nhất định, chẳng nghĩ gì khác (đêm ngày thường ràng buộc
niệm, chớ nghĩ tới cảnh dục, ngược lại luôn nghĩ tới cảnh Tây Phương
Cực Lạc)—To fix the mind, attention, or thought on—To think of—To be
drawn to—Always think of the western paradise, not thinking of desires
Hệ Phược,繫縛,
Video Chuyen Hoa
Troi Buoc (Thich Nhat Tu)
1) Trói buộc (phiền não trói buộc thân tâm làm mất tự do): To
fasten to—To tie—Tied to, e.g. things, or the passions.
2) Phiền não: Affliction.