Đê La Trạch Ca,低羅擇迦, Tiladhaka or
Tiladaka or Tilasakya (skt)—Đê La Thích Ca—Theo Eitel trong Trung-Anh
Phật Học Từ Điển, thì đây là một tự viện khoảng ba do tuần về phía Tây
của Nalanda, có lẽ bây giờ là làng Thelari gần Bồ Đề Đạo
Tràng—According to Eitel in the Dictionary of Chinese-English Buddhist
Terms, this is a monastery three yodjana west of Nalanda, perhaps the
modern village of Thelari near Gaya.
Đế Cung,帝弓, Indradhanus
(skt)—Còn gọi là Đế Thích Cung hay Đế Thiên Cung
1) Cầu vồng: The rainbow.
2) Cây cung của Thiên Đế: Indra’s bow.
Đế Cư,帝居, Nơi cư ngụ của Trời
Đế Thích—The abode of Indra.
Đế Lợi Da Cù Du Nê Già: Tiryagyoni-gati (skt)—Súc sanh đạo—The
animal path of reincarnation.
Đế Nham: Indrasilaguha (skt)—Còn gọi là Đế Nham Quật, hang của Đế
Thích ở Na Lan Đà, thuộc xứ Ma Kiệt Đà, nơi mà vua Trời Đế Thích được
Đức Phật Thích Ca giải thích thỏa đáng những nghi vấn của mình—Indra’s
cave at Nalanda in Magadha, where Indra is supposed to have sought
relief for his doubts from the Buddha.
Đế Sa,帝沙, Tisya (skt)
1) Tên của một vị cổ Phật: An ancient Buddha.
2) Tên của cha ngài Xá Lợi Phất: Name of father of Sariputra.
Đế Tâm,帝心, Danh hiệu mà vua
Đường Thái Tông ban cho Pháp Sư Đỗ Thuận, sơ tổ tông Hoa Nghiêm—Title
given to Tu-Shun, founder of the Hua-Yen school, by T’ang-T’ai-Tsung
Đế Thanh: Indranila (skt)—An emerald.
Đế Thất La Xoa,帝失羅叉, Tisya-raksita
(skt)—Một thứ thiếp của vua A Dục, kẻ thù và cũng là người bị Kunala
phụ tình—A concubine of Asoka, the rejected lover and enemy of Kunala.
She is said to be Asoka’s second wife.
Đế Thích,帝釋, Indra (skt)—
Thích Đề Hoàn Nhân,釋提桓因, Indra (skt)—
Còn gọi
là Thích Ca Đề Hoàn Nhân Đà La, gọi tắt là Thích Đề Hoàn Nhân, cách
dịch mới là Thích Ca Đề Bà Nhân Đạt La hay Năng Thiên Đế—Vua Trời Đế
Thích, vị chủ của cõi Trời Đao Lợi hay là ba mươi ba tầng trời (Ngài ở
thành Hỷ Kiến trên đỉnh núi Tu Di, thống lĩnh ba mươi ba cõi trời,
thuộc thượng tầng cõi trung giới, cao hơn trời Tứ thiên, nhưng thấp hơn
trời Dạ Ma. Tên tiếng Phạn của Ngài là Thích Ca Đề Hoàn nhân Đà La, gọi
tắt là Thích Đề Hoàn Nhơn. Khi Đức Thích Ca đản sanh, ngài có ngự xuống
đón mừng. Ngài khuyến khích Đức Thích Ca xuất gia. Khi Đức Thích Ca sắp
nhập diệt, Ngài cùng với bốn vị Thiên vương ngự đến và nguyện với Phật
rằng ngài sẽ thường xuyên hỗ trợ Tam Bảo. Trong nhiều tiền kiếp của Đức
Phật, ngài vẫn thường thị hiện để thử hạnh Bồ Tát của Phật)—Sovereign
Sakra; mighty lord of devas; Lord of the Trayastrimsas, i.e. the
thirty-three heavens. He is also styled Sakradevanam Indra
Đế Thích Bình,帝釋甁, Chiếc bình của vua
Trời Đế Thích, chứa tất cả những gì Ngài cần. Cũng gọi là bình công đức
hay bình thiện tài—The vase of Indra, from which came all things he
needed; also called vase of virtue, or of worth, or of good fortune
Đế Thích Cung,帝釋弓, Indradhanus
(skt)—See Đế Cung
Đế Thích Thiên,帝釋天, See Thiên Đế Thích
Đế Thiên Cung: Indradhanus (skt)—See Đế Cung.
Đế Thích Võng,帝釋網, Indra-jala
(skt)—See Bảo Võng
Đế Tướng: Indra-dhvaja (skt)—Vị Phật trì vì phía tây nam vũ trụ của
chúng ta, người ta nói vị Phật nầy cùng thời với Phật Thích Ca. Ngài là
con trai thứ bảy của Phật Đại Thông Trí Thắng—A Buddha, said to have
been a contemporary of Sakyamuni, living south-west of our universe, an
incarnation of the seventh son of Mahabhijnajnana-bhibhu.
Đế Võng,帝網, Indra-jala (skt)—See
Bảo Võng
Đề Bà,提婆, Deva (skt)—Đề
Hòa—Chư Thiên nơi cõi trời Phạm Thiên, hay chư Thiên nói chung, là
những chúng sanh vẫn còn luân hồi sanh tử—General designation of the
gods of Brahmanism, and of all the inhabitants of Devalokas who are
still subject to metempsychosis
1) Thiên: Celestial.
2) Đại Thiên: Mahadeva.
3) Phạm Thiên Nhân: Inhabitants of the Brahmalokas.
4) Thiên Thần: Celestial spirits
Đề Bà Đạt Đa,提婆達多, Devadatta
(skt)—
Đề Bà Đạt Đa, con trai của Hộc Phạn Vương, anh em họ với Phật
Thích Ca. Thoạt đầu, ông là đệ tử của Phật, nhưng về sau ông trở thành
kẻ luôn thù hiềm ganh ghét với Phật. Ông thường phạm nhiều tội phỉ báng
giáo pháp Phật. Hai lần Đề Bà Đạt Đa mưu ám hại Đức Phật. Lần thứ nhất,
ông đứng trên đồi lăn đá xuống làm Đức Phật bị thương, nhưng nhờ y sĩ
Kỳ Bà chữa trị Đức Phật không hề hấn gì. Lần thứ hai Đề Bà xúi dục
những người quản tượng thành Vương Xá thả voi say Nalagiri chạy ra
đường để giết Phật, nhưng khi voi đến gần Phật voi quỳ xuống dưới chân
Ngài. Theo truyền thống Đại thừa, Đề Bà được coi như là vị Bồ tát
nghịch, người đã dùng phương tiện thiện xảo giúp Phật đạt được đại
giác. Vào cuối đời, Đề Bà Đạt Đa nhận biết lỗi lầm của mình. Ngày nọ,
ông đang trên đường đến gặp Đức Phật để sám hối, nhưng chưa kịp tới gặp
Phật thì ông đã bị lửa địa ngục đốt cháy. Trong Kinh Hoa Nghiêm, Phật
đã khẳng định rằng chính Đề Bà đã mang lại những lợi ích không tưởng
tượng được cho Phật giáo, và Ngài đã thọ ký rằng sau nầy Đề Bà sẽ thành
Phật. Đề Bà là một đại Bồ Tát mà hành vi và cử chỉ của ông chỉ có Phật
mới hiểu được. Ông được Phật thọ ký thành Phật hiệu là Thiên Vương Như
Lai—Devadatta, son of Dronodana raja, and cousin of Sakyamuni Buddha.
At first, he was a follower of the Buddha, but later he became his most
persistent enemy. He often committed many offenses against the Buddha
and His Teachings. Devadatta tried twice to kill the Buddha. The first
time, from the hill, he flung a stone at the Buddha; the Buddha was
injured but soon recovered after treatment by Jivaka physician. The
second time, he incited the elephant keepers in Rajagaha of the ancient
kingdom of Magadha to release a drunken elephant Nalagiri and let him
loose on the street to kill the Buddha. But when the elephant came
close to the Buddha, he bowed down at his feet. According to Mahayana
Tradition, Devadatta is considered to be a bodhisattva in disguised who
thought his constant needling of the Buddha help the Buddha perfect his
enlightenment (who only committed these offenses as a skillful method
for the Buddha to make more good laws and precepts for the Order). Near
the end of his life, Devadatta realized his mistakes. One day, he was
coming to the Buddha to ask for his forgiveness, but before he reached
the Buddha, he was consumed by hell-fire. In the Dharma Flower Sutra,
the Buddha says he has brought unimaginable advantages to Buddhism
(with regard to Buddha’s precepts) and even gave him the prophecy to
attain Buddhahood. He is a Maha-Bodhisattva whose conduct and actions
can only be understood by the Buddha. Nevertheless, he is predicted to
become a Buddha as Devaraja.
Đề Bà Bồ Tát,提婆菩薩, Devabodhisattva
(skt)—Đề Bà Bồ Tát, Độc Nhãn Đề Bà (chỉ có một mắt vì ngài đã bố thí
cho Thiên Thần con mắt kia), sanh trưởng tại vùng Pataliputra, đệ tử
của ngài Long Thọ. Ngài là vị tổ thứ 14 tại Ấn Độ. Đề Bà Bồ Tát đã cùng
với Ngài Long Thọ lập ra Tam Luận Tông—The one-eyed deva (Aryadeva or
Kanadeva), a monk of Pataliputra, a disciple of Nagarjuna, fourteenth
patriarch; along with Nagarjuna he is counted as founder of the
Madhyamika School
Đề Bà Địa Đề Bà,提婆地提婆, Devatideva
(skt)
1) Thiên Thượng Thiên: The god of gods.
2) Tên của Đức Phật trước khi Ngài xuất gia: Name of the Buddha
before he left home.
Đề Bà Ma La Bá Bại,提婆魔囉播稗,
Deva-mara-papiyan (skt)—Ma Vương—Mara—The evil one, king of demons
Đề Bà Ngũ Pháp,提婆五法, Đề Bà Ngũ Tà
Pháp—Năm tà pháp của Đề Bà Đạt Đa nêu ra khi Đức Phật còn tại thế (Đề
Bà Đạt Đa đã dùng năm tà pháp nầy để phá sự hòa hợp trong Tăng đoàn. Đó
là tội nặng nhất trong ngũ nghịch tội, năm tà pháp ấy tuy có vẻ giống
với tứ y pháp, nhưng kỳ thật là trái ý Phật—The five obnoxious rules of
Devadatta
(A)
1) Chẳng nên thụ dụng sữa: Not to take milk in any forms.
2) Kiêng ăn thịt: Not to eat meat.
3) Kiêng ăn muối: Not to take salt.
4) Nên mặc áo chẳng may cắt (trong khi Phật cho mặc vải vụn may
thành cà sa): To wear unshaped garments.
5) Không nên ở chùa cận kề bên thôn xóm: To live apart from
hamlets.
(B)
1) Suốt đời mặc phấn tảo y: To wear only cast-off rags at all
times.
2) Trọn đời khất thực: Khất thực bất cứ lúc nào chẳng kể ngày đêm,
trong khi Phật chỉ cho đi khất thực vào buổi sáng—To beg for food at
all times, while the Buddha only allows begging for food in the morning
(before noon time).
3) Ăn bất cứ lúc nào, trong khi Phật chỉ cho phép ăn ngày một ngọ:
To have meals any time during the day, while the Buddha only allows one
set of meal a day at noon time.
4) Trọn đời thường ở chỗ trống vắng, trong khi Đức Phật cho phép
các đệ tử của Ngài có thể ở nơi trống vắng hay ở trong tịnh xá: To
dwell in the open at all times, while the Buddha allows his disciples
to dwell both in the open air and in the monastery.
5) Trọn đời chẳng ăn thịt cá, sữa, bơ: Not to take flesh, milk, or
butter.
Đề Bà Tê Na,提婆犀那, Devasena (skt)
1) Thiên Chúng: Celestial host.
2) Tên của một vị A La Hán: Name of an Arhat.
Đề Bà Thiết Ma,提婆設摩, Devaksema or
Devasarman (skt)—Tên theo chữ Hán là Hiền Tịch. Ngài là vị A La Hán đã
soạn bộ A Tỳ Đạt Ma Thức Thân Túc Luận, trong đó ông phủ nhận cái
“ngã.” Sách được ngài Huyền Trang dịch sang Hoa ngữ khoảng năm 649 sau
Tây Lịch—An Arhat who wrote the Abhidharma Vijnana Kaya Pada, in which
he denied the ego. It was translated into Chinese by Hsuan-Tsang around
649 A.D
Đề Bà Tông,提婆宗, Còn gọi là Long
Thọ Tông (do hai vị đại sĩ Long Thọ và Đề Bà sáng lập). Còn gọi là Tam
Luận Tông—The school of Nagarjuna, so called after Aryadeva. Also
called Madhyamika
Đề Đa Ca,提多迦, Dhrtaka (skt)—See
Hai Mươi Tám Tổ Ấn Độ (5)
Đề Đa La Tra: Dhrtarastra
(skt)—Trì Quốc Thiên Vương, Hoàng Hộ Pháp
ở bên phía đông của núi Tu Di, một trong Tứ Thiên Vương—One of the four
maharajas, the yellow guardian eastward of Sumeru.
Đề Ha,提訶, Deha (skt)—Thân—The
body
Đề Hòa,提和, Deva (skt)—See Đề Bà
Đề Hoàn,提桓, Deva (skt)—See Đề Bà
Thể Hồ,醍醐, Một trong năm thức
ăn chế ra từ sữa, là món bổ dưỡng nhất, được tông Thiên Thai ví với
giáo pháp của Phật trong kinh Niết Bàn và Pháp Hoa—One of the five main
products from milk, a rich liquor skimmed from boiled butter; clarified
butter; ghee; used for the perfect Buddha-truth, as found according to
T’ien-T’ai, in Nirvana and Lotus sutras
Đề La,提羅, Tên gọi tắt của
Phiến Đề La, tên gọi của một người không đầy đủ nam căn nữ căn (Xưa có
5 vị Tỳ Kheo muốn được lợi lộc, nên ăn bận trá hình là bậc Thánh giả.
Có một người đàn bà tin tưởng bèn cúng dường. Vì thế người đàn bà được
phước lớn, còn 5 vị Tỳ Kheo kia khi chết bị đọa xuống địa ngục. Sau đó
tái sanh làm người bán nam bán nữ)—An abbreviation of Sandhila, one
with abnormal sexual organs
Đề Mục,題目, See Đề (5)
Đề Na Bà,提那婆, Dinabha or
Dinesvara (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Dinabha là
Thần Mặt Trời, được ngoại đạo thờ tại Persia—According to Eitel in The
Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Dinabha, the sun-god,
worshipped by “heretics in Pesia.”
Đề Tê,提撕, Khơi dậy hay khuấy
động tâm thức của đệ tử—To arouse or stimulate a student
Đề Thọ: Cây Bồ Đề Cổ—The bodhidruma tree.
Đề Vân Bát Nhã,提雲般若, Devaprajna
(skt)—Thiên Trí Tỳ Kheo hay Đề Vân Bát Nhã Sa Môn, người đã dịch sáu
tác phẩm Phật Giáo sang Hoa ngữ khoảng những năm 689-691 sau Tây Lịch
vào đời nhà Đường—A sramana of Kustana (Khotan) who translated six
works around 689-691 A.D. during the T’ang dynasty.
Đề Vị Ba Lợi,提謂波利, Đế Lê Phú Ta và
Qua Ly Vị, tên hai người lái buôn đã dâng lên Đức Phật lúa mạch và mật
sau khi Ngài giác ngộ (hai ông đã được Đức Phật ban cho móng tay và tóc
để đưa về dựng tháp thờ)—Trapusa and Bhallika, the two merchants who
offered Sakyamuni barley and honey after his enlightenment
Đề Xá,提舍, Để Sa
1) Ngôi sao thứ 23 trong 28 sao của chòm sao Quỷ Tú, có liên hệ với
chòm Siva: The twenty-third of the twenty-eight constellations in
Cancer; it has connection with Siva.
2) Thuyết pháp cứu độ cho mọi người—Interpreted as preaching and
ferrying people over the stream of transmigration.
3) Tên của Đức Phật Để Sa, vị đã từng dạy Đức Phật Thích Ca và Di
Lặc trong tiền kiếp: Name of Tisya Buddha who taught Sakyamuni and
Maitreya in a former incarnation.
Đề Xá Na,提舍那, Desaniya
(skt)—Phát lồ sám hối (tự nêu tội hay tự thú tội mà bản thân mắc phải
trước chúng)—Confession
Đề Xá Ni,提舍尼, Pratidesaniya
(skt)—See Ba La Đề Xá Ni
Đề Xướng,提唱, Các vị tông tượng
của thiền gia nêu ra cương yếu của tông môn cho môn đồ tu tập, tuy có
giảng ngữ lục, cũng chỉ nêu ra cương yếu của tông môn, chứ không thuyết
giảng (các tông phái khác thì thuyết giảng, còn Thiền môn thì bất lập
văn tự, giáo ngoại biệt truyền, trực chỉ nhân tâm, kiến tánh thành
Phật)—To initiate—To mention, to deliver oral instruction, or the gist
of a subject as done in the Intuitional School.
Để Hạ,底下,
1) Bên dưới: Below.
2) Dưới đáy: At the bottom.
3) Giai cấp thấp nhất: The lowest classe of men.
Để Lật Xa,底栗車, Tiryagyoni
(skt)—Chủng loại súc sanh, đặc biệt nói về lục súc—The animal species,
animals, especially the six domestic animals
Để Lý,底理,
1) Ba: Three—Tri.
2) Luật căn bản: The fundamental principle or law.
Để Lý Tam Muội Da: Ba thứ tam muội da gồm kim cương, liên hoa, Phật
bộ Tam muội da—Trisamaya.
Để Một Bên: To put aside—To put on one side.
Để Ngạn Đa,底彦多, Tinanta or Tryanta
(skt)—Described as the singular dual, and plural endings in verbs
Để Sa,底沙, See Đề Xá
Để Sa Phật: Phất Sa Phật—Tên một vị cổ Phật—Name of an ancient
Buddha.
Đệ Bát Thức,第八識, Tên khác của A Lại
Da Thức, thức thứ 8 trong tám thức (đây là thức căn bản của mọi thức
khác)—The eighth vijnana, another name for Alaya-vijnana. This is the
mind-essence, the root and essence of all things—See A Lại da Thức
Đệ Da Na,第耶那, Dhyana (skt)—See
Thiền Định in Vietnamese-English Section, and Dhyana in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Đệ Lục Ấm: A sixth skandha—Ngoài ngũ ấm ra, không có ấm thứ sáu, ý
nói sự vật không có như lông rùa sừng thỏ vậy—A sixth skandha: as there
are only five skandhas it means the non-existent, i.e. the tutle’s
hairs and rabbit horns.
Đệ Ngũ Đại,第五大, Mọi sắc pháp chỉ
có tứ đại (đất, nước, lửa, gió), chứ không có đại thứ năm, ý nói sự vật
không hiện hữu như lông rùa sừng thỏ vậy—The fifth element, or the
non-existent, i.e. the turtoise’s hairs and rabbit horns (no such
things really exist)
Đệ Nhị Năng Biến,第二能變, Đệ nhị năng biến
hay tên gọi khác của Mạt Na Thức, hay tâm thức biến động vì những cảnh
giới bên ngoài—The second power of change, the klistamano-vijnana,
disturbed-mind, consciousness, or self-consciousness which gives form
to the universe—See Mạt Na Thức
Đệ Nhị Nguyệt,第二月, Người có tật nháy
mắt nên thấy vầng trăng thứ hai, đây là điều không có thật mà chỉ là ảo
tưởng của thị giác—A double or second moon, which is an optical
illusion, unreal
Đệ Nhị Thiền,第二禪, Còn gọi là đệ nhị
tĩnh lự hay cõi thiền thứ hai trong tứ thiền thiên của cõi Sắc giới
(cuộc đại thủy tai thời kiếp mạt, nước chỉ dâng được đến cõi trời nầy
mà thôi)—The second dhyana, a degree of contemplation where reasoning
gives way to intuition. The second three rupa heavens
Đệ Nhứt: The first—Supreme—Prime—Chief.
Đệ Nhứt Cú: Mẫu tự đầu tiên “a” hay là chữ đầu tiên của trí tuệ—The
first and supreme letter, a, or the alpha of all wisdom.
Đệ Nhứt Nghĩa: Nghĩa căn bản tối thượng của sự lý hay chân lý tối
thượng, hay sự giác ngộ—The supreme or fundamental meaning, the supreme
reality, i.e. enlightenment.
Đệ Nhứt Nghĩa Đế: Một trong hai đế, chân lý thâm diệu, tên gọi đối
lại với tục đế. Đệ nhứt nghĩa đế còn gọi là chân đế, Thắng nghĩa đế,
Niết bàn, chân như, thực tướng, trung đạo, pháp giới, chân không, vân
vân (theo Đại Thừa Nghĩa Chương, đệ nhứt nghĩa đế còn gọi là chân đế,
đối lại với tục đế hay vọng đế)—One of the two truths, the highest
truth, the supreme truth or reality, the ultimate meaning, the
paramount truth in contrast with the seeming; also called Veritable
truth, sage-truth, surpassing truth, nirvana, bhutatathata, madhya,
sunyata, etc.
Đệ Nhứt Nghĩa Không: Cái không tuyệt đối hay Niết Bàn của Đại Thừa,
dù từ nầy cũng dùng cho Niết Bàn Tiểu Thừa, như cái không của Tiểu thừa
chỉ thiên về cái “đãn không” mà thôi—The highest Void or reality, the
Mahayana nirvana, though it is also applied to Hinayana nirvana—See Bất
Tư Nghì Không.
Đệ Nhứt Nghĩa Lạc: Hỷ lạc tối thượng hay Niết Bàn—The highest
bliss—Nirvana.
Đệ Nhứt Nghĩa Quán: Phép quán tối thượng của tông Thiên Thai hay
Trung Quán—The highest meditation of T’ien-T’ai, the meditation on the
Mean.
Đệ Nhứt Nghĩa Tất Đàn: Một trong tứ tất đàn, chân lý cao nhất của
Phật làm thức tỉnh khả năng cao tột của chúng sanh để đạt được giải
thoát—One of the four types of siddhanta, the highest Siddhanta or
Truth, the highest universal gift of Buddha, his teaching which awakens
the highest capacity in all beings to attain salvation.
Đệ Nhứt Nghĩa Trí: Trí tuệ tối thượng—The highest knowledge, or
wisdom.
Đệ Nhứt Thừa: Tên khác của Đại Thừa (theo Kinh Hoa nghiêm, đệ Nhứt
Thừa hay Đại Thừa, hay Thắng Thừa vượt trên Nhị Thừa của hàng Thanh
Văn, Duyên Giác, vì đây là Tối Thượng Thừa làm lợi ích cho hết thảy
chúng sanh)—The supreme vehicle—Another name for Mahayana.
Đệ Nhứt Thức: tên khác của A Lại Da Thức (thức thứ nhứt trong tám
thức tính về tầm quan trọng hay từ gốc lên ngọn)—The first vijnana,
another name for Alaya-vijnana—See A Lại Da Thức.
Đệ Nhứt Tịch Diệt: Chân lý tối thượng, niết bàn—The supreme
reality, nirvana.
Đệ Tam Địa Bồ Tát: The Third Ground Bodhisattva.
Đệ Tam Năng Biến,第三能變, Khả năng biến
hiện theo cảnh bên ngoài của lục thức, còn gọi là lục thức—The third
power of change, i.e. the six senses or vijnana
Đệ Tam Thiền,第三禪, Cõi thiền thứ ba
trong tứ thiền thiên của cõi Sắc giới (trong đó có 3 cõi trời là Thiểu
Tịnh, Vô Lượng, và Biến Tịnh)—The third dhyana, a degree of
contemplation in which ecstasy gives way to serenity; also a state, or
heaven, corresponding to this degree of contemplation, including the
third three of the rupa heavens (minor purity, infinite purity, and
universal purity heavens)
Đệ Thập Bát Nguyện,第十八願, Nguyện thứ 48
trong 48 lời nguyện của Đức Phật A Di Đà, nguyện cứu độ hết thảy chúng
sanh—The eighteenth of Amitabha’s forty-eight vows, the one vowing
salvation to all believers
Đệ Thất Tiên,第七仙, Vị Tiên thứ bảy
trong bảy vị Tiên, tên khác của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni (vị Phật thứ
bảy trong bảy vị cổ Phật)—The seventh “immortal,” the last of the seven
Buddhas, sakyamuni
Đệ Thất Tình,第七情, Cái căn thứ bảy,
tức là cái không có (vì chỉ có sáu căn mà thôi). Cách nói nầy cũng
giống như nói 13 nhập hay 19 giới (trong khi trên thực tế chỉ có 12
nhập và 18 giới mà thôi)—A seventh sense, non-existent, like a
thirteenth base of perception, or a nineteenth dhatu.
Đệ Tứ Thiên: Một tên khác của cõi trời Đâu Suất, cõi trời thứ tư
trong sáu cõi trời dục giới—Another name for Tusita, which was regarded
as the fourth of the six heavens in the world of desire.
Đệ Tứ Thiền,第四禪, Cõi thiền thứ tư
trong tứ thiền thiên của cõi Sắc giới, còn gọi là đệ tứ tĩnh lự hay
chốn lắng suy thứ tư. Đây là cảnh giới cao nhất—The fourth dhyana, a
degree of contemplation when the mind becomes indifferent to pleasure
and pain; also the last eight rupa heavens
Đệ Tử,弟子, Disciples
Đệ Tử Cuối Cùng Của Phật: Tu Bạt Đà La, vị đệ tử cuối cùng của Đức
Phật tại thành Câu Thi Na (lúc ấy Tu Bạt La đã trên 100 tuổi)—Subhadra,
the Buddha’s last disciple in Kusinagara (Subhadra was over 100 years
old when he became the Buddha’s disciple).