Du Đa La Tăng Già: Uttarasanga (skt)—See U Đa La Tăng Già.
Du Già,瑜伽, See Yoga in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Du Già A Xà Lê: Yogacara (skt)—Vị thầy dạy giáo thuyết của trường
phái Du Già (của cải của một vị sư Du Già gồm một cây gậy linh, một bầu
nước, một mảnh da để trải ngồi và nằm. Luôn giữ tịnh giới, tuyệt không
dâm dục, chỉ ăn lúc mặt trời lặn, và chỉ ăn phần ăn vừa để trọn trong
lòng bàn tay, mỗi tháng cạo râu tóc một lần, sống bằng cách khất thực.
Sư Du Già coi mọi chúng sanh như nhau, xa lánh thế sự, gìn giữ giác
quan, diệt tận sân hận, tham lam và dâm dục, dứt bỏ mọi phiền não)—A
teacher, or master of, or of Vijnanavada Sect.
Du Già Chi La: Ukkacela (skt)—Một nơi không ai biết—A place
unknown.
Du Già Chỉ: Yogin (skt)—See Du Già Kỳ.
Du Già Kì,瑜伽祇, Yogin (skt)—Hành
giả tu theo pháp Du Già—One who practises yoga
Du Già Sư,瑜伽師, See Du Già A Xà Lê
Du Già Sư Địa Luận,瑜伽師地論,
Yogacaryabhumi-sastra (skt)—Người ta nói Bồ Tát Di Lặc đã đọc cho ngài
Vô Trước chép lại trên cõi trời Đâu Suất, ngài Huyền Trang đã dịch sang
Hoa Ngữ. Đây là giáo thuyết của trường phái Du Già (giáo thuyết chính
của Du Già cho rằng đối tượng khách quan chỉ là hiện tượng giả hiện của
thức A Lại Da là tâm thức căn bản của con người. Cần phải xa lìa quan
niệm đối lập hữu vô, tồn tại và phi tồn tại, thì mới có thể ngộ nhập
được trung đạo)—The work of Asanga, said to have been dictated to him
in or from the Tusita heaven by Maitreya, translated by Hsuan-Tsang, is
the foundation text of this school
Du Già Sư
Địa Luận Thích,瑜伽師
地
論釋, Bộ sách giải thích và phê bình bộ Du Già Sư Địa
Luận, do ngài Tối Thắng Tử Bồ Tát soạn, ngài Huyền Trang dịch sang Hoa
ngữ—A commentary on the Yogacaryabhmi-sastra, composed by Jinaputra,
translated into Chinese by Hsuan-Tsang
Du Già Tam Mật: Ba phương cách tu trì của phái Du Già. Du Già nghĩa
là tương ứng, tam mật là ba nghiệp thân, khẩu, ý. Tay kết ấn, miệng đọc
thần chú chân ngôn, ý tưởng niệm bổn tôn Đức Đại Nhật Như Lai—The three
esoteric means of Yoga. The older practice of meditation as a means
obtaining spiritual or magical power as distorted in Tantrism to
exorcism, sorcery, and juggling in general. These are mutual relations
of hand, mouth, and mind referring to manifestation, incantation, and
mental operation thinking of the original Vairocana Buddha.
Du Già Tông,瑜伽宗, Yogacara or
Vijnanavada (skt)
Video Yogacara Basic
Doctrines
Video Vasubandhu:
The Brilliant Yogacara Thinker
(A) Lịch sử thành lập Du Già tông—The history of formation of the
Yogacara school: Trường phái Duy Thứ Du Già là một nhánh quan trọng
khác của phái Đại Thừa. Theo Keith trong Trung Anh Phật Học Từ Điển,
còn gọi là Du Già phái, tên gọi chung của Mật giáo. Giáo thuyết Du Già
do ngài Pantajali sáng lập vào thế kỷ thứ hai trước Tây Lịch, sau đó
được ngài Vô trước thành lập tông phái Du Già vào thế kỷ thứ tư sau Tây
Lịch. Ngài Huyền Trang là một đệ tử và một người bênh vực triệt để cho
tông phái nầy (ông đã dịch bộ Du Già Sư Địa Luận của ngài Tối Thắng Tử
Bồ Tát). Nhưng theo Giáo sư Bapat trong Hai Ngàn Năm Trăm Năm Phật
Giáo, Du Già tông được ngài Maitreya hay Maitreyanatha sáng lập vào thế
kỷ thứ ba sau Tây Lịch—The Yogacara school is another important branch
of the Mahayana. According to Keith in the Chinese-English Buddhist
Terms, tantric or esoteric sect, the principles of Yoga are accredited
to Pantajali in second century B.C., later founded as a school in
Buddhism by Asanga in the fourth century A.D. Hsuan-Tsang became a
disciple and advocate of this school. However, according to Prof. Bapat
in the Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, the Yogacara school was
founded by Maitreya or Maitreyanatha in the third century A.D.
Du Hành: To travel—To roam—To wander.
Du Hóa,遊化, Du hành khắp chốn để
giáo hóa chúng sanh—To go about teaching and converting sentient beings
Du Hư Không Thiên,遊虛空天,
1) Du hành trong hư không, như các Nhật Thần, Nguyệt Thần, hay Tinh
Tú Thần: To roam in space, as do the devas of the sun, moon, stars,
etc.
2) Tứ Thiền Thiên: The four upper devalokas.
Du Hý,遊戯, Vikridita
(skt)—Nguyên nghĩa là đi tìm niềm vui. Đây là một khái niệm quan trọng
miêu tả cuộc sống của một vị Bồ Tát thoát khỏi mọi hình thức câu thúc
và cưỡng ép. Nó giống như đời sống của loài thiên nga trên không trung
và của loài hoa huệ ngoài đồng. Tuy vật, ngài lại có một tấm lòng từ bi
rộng lớn luôn vận hành một cách tự tại và viên mãn—Literally means
sportive (to entertain play, or sport, to amuse, or to roam for
pleasure). This is an important conception describing the life of a
Bodhisattva, which is free from every form of constraint and restraint.
It is like that of the swans in the air and the lilies of the field.
And yet there is in him a great compassionate heart functioning all the
time freely and self-sufficiently
Du Hý Tam Muội: Chuyên tâm của chư Phật và chư Bồ Tát là cứu độ
chúng sanh thoát khổ—The resolve of Buddhas and Bodhisattvas is to save
sentient beings.
Thần Thông Du Hí,神通遊戲, Chư Phật và chư
Bồ Tát dùng thần thông giáo hóa chúng sanh thoát khổ—The supernatural
powers in which Buddhas and Bodhisattvas indulge, or take their
pleasure
Du Kiện Đà La: Yugandhara (skt)—See Du Kiện Đạt La.
Du Kiện Đạt La,逾健達羅, Yugandhara
(skt)—Du Xà Na
1) See Do Tuần in Vietnamese-English Section, and Yojana in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
2) Tên một ngọn núi ở bắc Thiên Trúc (trên đỉnh có hai mô tròn
giống như hai vết bánh xe nên có tên như vậy): Name of a mountain in
north India.
3) Vòng núi đầu tiên trong bảy vòng núi bao quanh núi Tu Di: The
first of the seven concentric circles around Meru.
Du Phương,遊方, Đi từ nơi nầy đến
nơi khác (để hoằng hóa), chứ không dừng trụ lại nơi nào—To wander from
place to place
Du Sơn,遊山, Du hành từ tự viện
nầy sang tự viện khác, chứ không trụ trì một chỗ cố định—To go from
monastery to monastery; ramble about the hills
Du Tăng Địa Ngục,遊增地獄, Mười sáu địa
ngục phụ của mỗi Bát Nhiệt Địa Ngục (trong Bát Nhiệt Địa Ngục, thì từng
địa ngục lớn lại có 16 địa ngục nhỏ. Ngoài mỗi bên thành địa ngục nóng
lớn có bốn nơi gọi là lô ổi tăng, thi phẩn tăng, phong nhận tăng, và
liệt hà tăng, như vậy bốn bên có 16, và tổng cộng tám địa ngục lớn có
128 “du tăng địa ngục.” Sở dĩ gọi là “du tăng” vì đi từ nơi nầy qua nơi
kế tiếp thì hình phạt ngày càng tăng)—The sixteen subsidiary hells of
each of the eight hot hells
Du Tâm Pháp Giới,遊心法界, Để cho tâm tự
tại chu du trong pháp giới như trong hư không mà không bị vướng mắc, để
thấy rõ thiên sai vạn biệt, ấy là tâm giải thoát—A mind free to wander
in the realm of all things; that realm as the realm of liberated mind
Du Thời,逾時, Vượt quá mức thời
gian ấn định—To exceed the time
Du Thuyết: To go about to talk or to preach a doctrine.
Du Tuần,揄旬, Yojana (skt)—See Do
Tuần
Du Việt,逾越, Vượt qua—To pass
over
Dù Tu Thiền Hay Tịnh Độ, Người Tu Không Nên An Hưởng Trên Phước Báo
nhân Thiên, Mà Phải Quyết Chí Giác Ngộ Để Thành Phật: No matter what
Dharma-door you are practicing, Zen or the Pure Land, you should not
enjoy the human or deva bless, but try hard to enter enlightenment and
to become a Buddha.
Dụ Y,
喩依, Phép dụ của Nhân Minh Luận, chia dụ
ra làm hai nghĩa, dụ y và dụ thể. Lấy vật thể làm chỗ dựa vào của dụ
thì gọi là “dụ y,” như cái bình, cái chay; đối lại với việc lấy nghĩa
lý của việc muốn dụ là “dụ thể,” như cái bình vô thường hay không vĩnh
cửu—The subject of the example, e.g. a vase, a botle; as contrasted
with the predicate, e.g. the vase is not eternal
Siểm Khúc,諂曲, To flatte
Dục:
(I) Nghĩa của “dục”—The meanings of “desire”
1) Lòng ham muốn hay sự nhiễm ái trần: Rajas
(skt)—Passion—Desire—Love—Inordinate desire—Lust. Interpreted as
“tainted with the dust or dirt of love, or lust.
2) Nuôi dưỡng: To rear—To nurture.
3) Tắm: To bathe—To wash.
(II) Phân loại “dục”—Categories of “desire”
(A) Tam Dục—The three desires:
1) Hình mạo dục: Desire for beauty.
2) Uy nghi tư thái dục: Desire for demeanour.
3) Tế xúc dục: Desire for softness.
(B) Ngũ Dục—The five desires:
1) Sắc dục: Desire for colour.
2) Thanh dục: Desire for sound.
3) Hương dục: Desire for smell.
4) Vị dục: desire for taste.
5) Xúc dục: Desire for touch.
** For more information, please see Ngũ Dục.
(C) Lục Dục: The six desires—See Lục Dục.
Dục Ái,慾愛, Phàm phu tham ái với
cảnh ngũ dục hay ái dục thường tình khởi phát từ dục vọng, ngược lại
với Pháp ái—To hanker after—Desire—Ordinary human love springing from
desire, in contrast with religious love (Pháp ái)—Passion-love—Love
inspired by desire through any of the five senses—Love in the passion
realm
Dục Ái Trụ Địa,欲愛住地, Một trong năm
trụ địa (trong các tư hoặc, ái là quan trọng nhất)—One of the five
fundamental conditions of the passions
Dục Câu,欲鉤, Lưỡi câu ái dục mà
chư Bồ tát dùng để hấp dẫn chúng sanh, để rồi sau đó đưa họ vào con
đường tu tập giác ngộ—The hook of desire; the bodhisattva attracts men
through desire, and then draws them to the enlightenment of Buddha
Dục Cổ,浴鼓,
1) Trống báo nghi lễ “mộc dục” hay việc tắm Phật trong tự viện: The
bathing-drum, announcing the time for the ceremony of “washing the
Buddha image.”
2) Trống nầy cũng dùng để báo hiệu giờ tắm trong thiền lâm: This is
also the bathing-drum for announcing the time for washing in the Ch’an
monasteries.
Dục Cúc: See Dục Anh.
Dục Đa Bà Đề,育多婆提, Yukta-bodhi
(skt)—Những bước đạt đến trí huệ trong Thiền Yoga—Steps in Yoga wisdom
Dục Đầu,浴頭, Vị sư phụ trách nhà
tắm trong tự viện—Bath-controller in a monastery
Dục Để,育抵, Yukti (skt)
1) Ách: Yoking.
2) Phối hợp: Joining—Combination—Plan.
Dục Đức: To nourish one’s virtue
Dục Giác,欲覺, Sự tỉnh thức về lòng
tham—The consciousness of desire—Passion-consciousness
Dục Giới,欲界, Kamadhatu (skt)
(I) Nghĩa của Dục Giới—The meaning of “Kamadhatu”
1) Dục giới là một trong tam giới, nơi đó có đầy dẫy những thứ ham
muốn—Realm of desire or sensual realm—Human world—Desire world—Passion
world—Passions. One of the three realms. Realm of desire is a realm
where there exists all kinds of desires:
a) Sắc Dục: Desire for sex.
b) Thực Dục: Desire for food.
c) Thùy Dục: Desire for sleep.
d) Danh Dục: Desire for fame.
e) Tài Dục: Desire for talents.
(II) Phân loại Dục Giới. Dục giới được chia thành 20 khu vực khác
nhau. Gọi là chúng sanh trong cõi dục giới vì chúng sanh trong cõi nầy
luôn bị dục vọng chế ngự—Categories of “Kamadhatu.” The realm of desire
is divided into 20 different regions. Beings in the realm of desire (so
called because the beings in these states are dominated by desire):
(A) Chư Thiên trong sáu cõi trời dục giới: Kamadeva (skt)—Devas in
the six heavens of desire.
1) Cõi Dạ Ma Thiên: Yamah—See Dạ Ma Thiên.
2) Cõi Tứ Thiên Vương Thiên: Caturmaharajakayika.
a) Trì Quốc Thiên Vương: Đông Thiên Vương—Dhrtarastra, in the east.
b) Tăng Trưởng Thiên: Nam Thiên Vương—Virudhaka, in the south.
c) Quảng Mục Thiên Vương: Tây Thiên Vương—Virupaksa, in the west.
d) Đa Văn Thiên Vương: Bắc Thiên Vương—Vaisramana (Dhanada), in the
north.
3) Cõi Đao Lợi Thiên: Trayastrimsah—See Đao Lợi Thiên.
4) Cõi Đâu Suất Thiên: Tusita—See Đâu Suất.
5) Cõi Hóa Lạc Thiên: Nirmanarati—See Hóa Lạc Thiên.
6) Cõi Tha Hóa Tự Tại Thiên: Paranirmitavasavartin—See Tha Hóa Tự
Tại Thiên.
(B) Nhân gian trong Tứ Châu—Beings in the four continents—See Tứ
Châu.
(C) Súc Sanh: Tiryagyoni (skt)—See Súc Sanh and Súc Sanh Thú.
(D) Ngạ Quỷ: Preta-gati (skt)—Hungry ghosts—See Ngạ Quỷ.
(E) Địa Ngục: Naraka (skt)—See Địa Ngục.
Dục Giới Thiên,欲界天, Heavens of desire.
There are several in this realm—See Dục Giới (C)
Dục Hà,欲河, Dòng sông dục vọng,
nhận chìm chúng sanh—The river of desire or lust (which drowns)
Dục Hải,欲海, Biển dục vọng thâm
sâu và bao la, không đáy và vô bờ bến—The ocean (sea) of desires, so
called because of its extent and depth
Dục Hoa: Yukta (skt)—Một loại Thiên hoa—A kind of celestial flower.
Dục Hỏa,欲火, Lửa dục—The fire of
desire
Dục Hữu,欲有, Một trong tam
hữu—The realm of desire, one of the three kinds of existence
Dục Hữu Kiến Vô
Minh,欲有見無明,
Bốn phần tử gây nên khổ đau phiền não, hay kết thành lậu hoặc—The four
constituents which produce affliction (distress or pain) or make up the
contents of evil outflow (asvrava)
(A) Dục: Kama (skt)—See Dục.
(B) Hữu: Bhava (skt)—See Hữu, and Tam Hữu.
(C) Kiến: Drsti (skt)—See Kiến.
(D) Vô Minh: Avidya (skt)—See Vô Minh.
Dục Khí,欲氣, Ảnh hưởng của dục
vọng—Desire-breath, passion-influence, the spirit or influence of
desire, lust
Dục Khổ,欲苦,
1) Sự khổ đau gây ra bởi lòng tham dục: The sufferings of desire.
2) Sự khổ đau trong dục giới: The sufferings in desire-realms.
Dục Kim Cang: See Dục Tiển (2).
Dục Lạc: Lạc thú ngũ dục—Sensual pleasures—Joy of the five desires
Dục Lạc Trần Tục: Common desire.
Dục Lậu: Dòng luân hồi sanh tử bị khuấy lên bởi tham dục, tà kiến,
và tà tư—The stream or flow of existence, evoked by desire
interpenetrated by unenlightened views and thoughts (these stimulating
desires produce karma which in turn produces reincarnation).
Dục Lưu,欲流,
1) Dòng thác tham dục, một trong tứ lưu, như tư hoặc, tham, sân,
si, vân vân, giữ mãi cá nhân trong vòng dục giới—The stream of the
passion, one of the four currents that carry the thinking along, i.e.
the illusions of cupidity, anger, etc., which keep the individual in
the realm of desire.
2) Việc sống chết trong dòng luân hồi sanh tử (ba cõi) trong dục
giới: The stream of transmigration, which results from desire.
Dục Ma,欲魔, Ma tham dục—The evil
demon of lust
Dục Nê,欲泥, Vũng bùn dục
vọng—The mire of desire, or lust
Dục Nhiễm,欲染, Sự nhiễm trược của
dục vọng—The tainting, or contaminating influence of desire
Dục Phật,浴佛, Lễ tắm Phật vào ngày
Phật Đản, rằm tháng tư—To wash the image of the Buddha; this is a
ceremony on his birthday, 15th of the fourth month.
Dục Sắc,欲色,
1) Dục và sắc: The passion and the sensuous.
2) Dục Sắc Nhị Giới: Dục giới và Sắc giới trong tam giới: The two
realms of desire and form.
Dục Sắc Nhị Giới: See Dục Sắc (2).
Dục Tà Hạnh: Tà dâm hay tà hạnh là giới cấm trong ngũ
giới—Adultrous conduct, which is prohibited in the five basic
commandments.
Dục Tâm,欲心, Tâm tham dục—A
desirous, covetous, passionate, or lustful heart
Dục Tham,欲貪, Craving
1) Dục vọng và ham muốn: Desire and coveting.
2) Ham muốn là kết quả của dục vọng: Coveting as the result of
passion.
Dục Thành: To bring forth—To create.
Dục Thất,浴室, Nhà tắm trong tự
viện—A bath-house in a monastery
Dục Thứ,欲刺, Những mũi kim nhọn
của lòng tham dục—The sharp point of desire
Dục Thiên,欲天, Kamadhatu (skt)—Lục
Dục Thiên của cõi Dục Giới—The six heavens of desire or passion
Dục Thiên Ngũ Dâm,欲天五婬, Năm loại giao
cấu trong cõi trời dục giới—The five methods of sexual intercourse in
the heavens of desire
1) Chúng sanh trong cõi Tứ Thiên Vương và Đao Lợi Thiên thì việc
dâm dục không khác gì ở thế giới nhân gian: The methods (of sexual
intercourse) of beings in the heavens of the Four Great Kings and
Trayastrimsas the method is the same as on earth.
2) Chúng sanh trong cõi trời Dạ Ma chỉ cần ôm nhau là đủ: The
methods (of sexual intercourse) of beings in the Yamadevaloka a mere
embrace is sufficient.
3) Chúng sanh trong cõi trời Đâu Suất chỉ cần nắm tay nhau: The
methods (of sexual intercourse) of beings in the Tusita heaven, holding
hands.
4) Chúng sanh trong cõi trời Hóa Lạc chỉ cần cười với nhau: The
methods (of sexual intercourse) of beings in the nirmanarati heaven,
mutual smiles.
5) Chúng sanh trong cõi trời Tha Hóa chỉ cần nhìn nhau: The methods
(of sexual intercourse) of beings in the other heavens of
transformation, regarding each other.
Dục Tiển:
1) Những mũi tên của lòng tham dục—The arrows of desire, or lust.
2) Dục Kim Cang: Những mũi tên Kim Cang của Bồ Tát, dùng để câu móc
và lôi kéo chúng sanh về với Phật—The darts of the Bodhisattva, who
hooks and draws all beings to Buddha.
Dục Trần,欲塵, Năm dục làm bẩn thân
tâm như bụi trần—The dust or dirt, or the infection of the passions
(A) Lục Dục: The six desires—See Lục Dục.
(B) Ngũ Trần: Five gunas (dusts)—See Ngũ Trần.
Dục Vọng,欲望,
(I) Nghĩa của “Dục Vọng”—The meanings of “Dục Vọng”
Ham muốn—Passion—Desire—Lust—Kềm chế dục vọng: To command one’s
passions—To bridle on one’s passions.
(II) Những lời Phật dạy về “Dục Vọng” trong Kinh Pháp Cú—The
Buddha’s teachings on “Passion” in the Dharmapada Sutra:
1) Những người chỉ muốn sống trong khoái lạc, không chịu nhiếp hộ
các căn, ăn uống vô độ, biếng nhác chẳng tinh cần, họ là người dễ bị ma
nhiếp phục như cành mềm trước cơn gió—Those who only want to live with
pleasant things, with senses unrestrained, in food immoderate,
indolent, inactive, are quickly overthrown by the mara as a weak tree
breaks before a big wind (Dharmapada 7).
2) Những người nguyện ở trong cảnh chẳng khoái lạc, khôn khéo nhiếp
hộ các căn, uống ăn tiết độ, vững tin và siêng năng, ma không dễ gì
thắng họ, như gió thổi núi đá—Those who contemplate “impurities,” with
senses restrained, moderate in food, faithful and active, mara cannot
overthrow him as it’s impossible for the wind to overthrow a rocky
mountain (Dharmapada 8).
Dung Hữu Thích,容有釋, Giải thích kinh
điển, dù không phải là nghĩa trực tiếp nhưng có thể chấp nhận được vì
chứa đựng chánh nghĩa của kinh điển—An admissable though indirect
interpretation; containing that meaning
Dung Thông,融通, Trộn cái này với cái
kia cho hòa hợp nhau không còn sai biệt—To blend—To combine—To mix—To
assemble—To unite
Dũng Mãnh Tinh Tấn,
勇猛精, Bold advance, or
progress
Dũng Thí Bồ Tát,勇施菩薩, Pradhanasura
(skt)—Một vị Bồ Tát trong quyến thuộc của Đức Phật Thích Ca—A
Bodhisattva now in Sakyamuni’s retinue.
Dũng Tuyền,涌泉, Kinh điển như dòng
suối cam lồ phúng lên làm tư nhuận chúng sanh—The springing fountain,
i.e. the sutras
Dụng Công,
用功,
1) To cultivate (practice) steadily.
2) To work steadily.
Dụng Công Tu Hành: To practice or cultivate steadily.
Dụng Diệt,用滅, Tác dụng của các
pháp diệt (nhưng thể của chúng chẳng diệt, thể luôn thường trụ hằng
hữu)—Function or activity ceasing; however, matter or the body does not
cease to exist, but only its varying functions or activities cease
Dụng Đại,用大, Thể của chân như có
đại tác dụng sinh ra nhân quả thiện ác của tất cả các pháp—Great in
function or the universal activity of the bhutatathata
Duy Cảnh Vô Thức,唯境無識, Duy vật thuận
thế ngoại đạo cho rằng tứ đại là cực vi tế, thường chân thực và lập ra
nghĩa “Duy Cảnh Vô Thức”, để đối lại với cái nghĩa “duy thức vô
cảnh”—Realism, as opposed to Idealism (Duy thức vô cảnh—Implying that
the four elements are real and permanent)
Duy Da Ly,維耶離,Vaisali
Duy Danh,唯名, Namamatra (skt)—Name
only
Duy Danh Luận: Nominalism.
Duy Giả Thiết Danh: Prajnaptinamamatreyam (skt)—Theo suy nghĩ thông
thường thì có một ngã thể; tuy nhiên, đối với giáo lý nhà Phật nó chỉ
là giả danh chứ không hiện hữu—In accordance with to the thinking of
ordinary people or worldly way of thiniking, there is an ego-substance,
which, however, to Buddhist theory, it is only an artificial name, not
a real existence.
Duy Khẩu Thực,維口食, Một trong bốn tà
mệnh thực, chỉ việc Tỳ Kheo học các loại chú thuật bói toán để kiếm
sống—Improper means of existence by spells, fortune-telling, etc. One
of the four cardinal improper ways of earning a livelihood
Duy Kỷ: Duy ngã—Egoism—Selfish.
Duy Linh Luận: Spiritualism.
Duy Lý Luận: rationalism.
Duy Ma,維摩, See Vimalakirti, and
Vimalakirti Sutra in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Duy Ma Cật Tử Sở Vấn Kinh: Đại Thừa Đảnh Vương
Kinh—Vimalakirti-Nirdesa-Sutra.
Duy Mỹ Chủ Nghĩa: Aestheticism.
Duy Na,維那, Karmadana (skt)—Vị
sư phân phối và giám sát công việc trong tự viện. Một trong sáu vị sư
chính trong tự viện—The duty-distributor, or arranger of duties, a
supervisor of monks in a monastery. One of the six main monks
Duy Ngã: I alone.
Duy Ngã Độc Tôn: Trên trời, dưới trời, chỉ có ta là đáng kính
trọng—Above Heaven and under Heaven I am alone and worthy of honor
(Sakyamuni).
Duy Nghiễm Dược Sơn: Wei-Yen-Yueh-Shan—See Dược Sơn Duy Nghiễm.
Duy Nhứt: Only—Sole—Unique.
Duy Sắc,唯色, Sắc tâm không hai,
do vậy vạn pháp duy tâm cũng lại là duy sắc (dựa vào duy thức vô cảnh
do ngài Hộ Pháp lập ra, và duy cảnh vô thức do ngài Thanh Biện lập
ra)—All things are matter because mind and matter are identical, for
matter is mind
Duy Tâm,唯心, Cittamatra
(skt)—Mind-only or mind itself—Hết thảy chư pháp đều ở bên trong cái
tâm, không có pháp nào ở ngoài tâm (tâm có nghĩa là nhóm khởi lên các
pháp; thức có nghĩa là phân biệt các pháp). Giống như ý niệm Duy Thức
trong Kinh Lăng Già—Idealism—Mind only—The theory that the only reality
is mental, that of the mind—Nothing exists apart from mind. Similar to
“Only Mind,” or “Only Consciousness” in the Lamkavatara Sutra
Duy Tâm Kệ,唯心偈, Bài kệ tám câu tóm
lược cái ý nghĩa về thực tướng đầy đủ và viên dung với nhau (trong Cựu
Kinh Hoa Nghiêm, tâm như ông thợ vẽ, tạo vô số ngũ ấm. Tất thảy trong
thế gian, không pháp nào không tạo. Cả tâm Phật cũng vậy, như Phật và
chúng sanh. Tâm Phật và chúng sanh, là ba không sai biệt)—The
eight-line verse of the older sutra, which summarizes the idealistic
idea
Duy Tâm Sở Kiến: Cittamatradrisya (skt)—Cái được nhìn thấy từ
tâm—There is only what is seen of the Mind—Trong Kinh Lăng Già, Đức
Phật dạy: “Những ai bị ràng buộc vào ý niệm nhị biên, có đối tượng và
chủ thể, sẽ không bao giờ hiểu được rằng chỉ có cái được nhìn thấy do
từ tâm.”—In the Lankavatara Sutra, the Buddha taught: “Those who are
attached to the notion of duality, object and subject, fail to
understand that there is only what is seen of the Mind.”
Duy Tâm Tịnh Độ: The Pure Land is in your mind, or the Pureland
within the Mind.
Duy Thức,唯識, Vijnanamatra or Vada
or Cittamatra (skt)—See Duy tâm
Duy Thức Gia,唯識家, See Duy Thức Tông
Duy Thức Học: Giáo điển dạy Tâm Lý Học, về tám thức (nhãn, nhĩ, tỷ,
thiệt, thân, ý, Mạt na và A Lại Da). Những thức nầy giúp chúng sanh
phân biệt phải trái—The doctrine which teaches the psychology of the
eight consciousnesses (sight, hearing, smell, taste, touch, mind, Mana
and Alaya). These consciousnesses enable sentient beings to
discriminate between right and wrong of all dahrmas (thoughts,
feelings, physical things, etc).
Duy Thức Học Cương Yếu: General Teaching of Consciousness—The finer
point of the Teaching of Consciousness—See Duy Thức Học.
Duy Thức Luận,唯識論,
Vijnaptimatrasiddhi-sastra
Duy Thức Quán: Ba đối tượng trong Duy Thức quán—The three subjects
of idealistic reflection:
1) Biến Kế Sở Chấp Tính: Quán thật tánh của ngã và chư pháp—Ego and
things are realities.
2) Y Tha Khởi Tính: Quán chư pháp được sanh ra bởi nhân
duyên—Things are produced by caused and circumstance.
3) Viên Thành Thực Tính: Quán chỉ có Chân như là hiện
thực—Bhutatathata is the only reality.
Duy Thức Tam
Thập Tụng,唯識三十頌,
Vijnaptimatrata-trimsika (skt)—See Tam Thập Tụng Duy Thức.
Duy Thức Tam Tính Quán: See Duy Thức Quán.
Duy Thức Tâm Định: See Duy Thức Quán.
Duy Thức Tông,唯識宗, Vijnanavada
(skt)—Còn gọi là Duy Thức Gia hay Pháp Tướng tông. Học thuyết của Duy
Thức tông chú trọng đến tướng của tất cả các pháp; dựa trên đó, luận
thuyết về Duy Thức Học được lập nên để minh giải rằng ly thức vô biệt
pháp hay không có pháp nào tách biệt khỏi thức được. Mặc dù tông nầy
thường được biểu lộ bằng cách nói rằng tất cả các pháp đều chỉ là thức,
hay rằng không có gì ngoài thức; thực ra ý nghĩa chân chính của nó lại
khác biệt. Nói duy thức, chỉ vì tất cả các pháp bằng cách nầy hay cách
khác luôn luôn liên hệ với thức. Thuyết nầy dựa vào những lời dạy của
Đức Phật trong Kinh Hoa Nghiêm, theo đó tam giới chỉ hiện hữu trong
thức. Theo đó thế giới ngoại tại không hiện hữu, nhưng nội thức phát
hiện giả tướng của nó như là thế giới ngoại tại. Toàn thể thế giới do
đó là tạo nên do ảo tưởng hay do nhân duyên, và không có thực tại
thường tồn nào cả. Tại Ấn Độ, tông phái nầy chuyên chú vào việc nghiên
cứu Duy Thức Luận và các kinh sách cùng loại, nên có tên là Duy Thức
Tướng Giáo. Tác giả các bộ sách nầy là Vô Trước và Thiện Thân, họ từng
có một đệ tử xuất sắc là Giới Hiền, một người Ấn Độ, sống trong tu viện
Na Lan Đà. Giới Hiền là người đã lập ra Duy Thức Tông tại Ấn Độ và có
nhiều công lao trong việc sắp xếp các kinh điển Phật Giáo. Tại Trung
Quốc, sau khi Huyền Trang được Giới Hiền trao cho bộ luận, đã lập nên
tông phái nầy. Về sau, tông nầy cũng có tên là Pháp Tướng Tông và do
một đồ đề của Huyền Trang là Khuy Cơ dẫn dắt—Dharmalaksana sect, which
holds that all is mind in its ultimate nature. The doctrine of Idealism
School concerns chiefly with the facts or specific characters
(lakshana) of all elements on which the theory of idealism was built in
order to elucidate that no element is separate from ideation. Although
it is usually expressed by saying that all dharmas are mere ideation or
that there is nothing but ideation, the real sense is quite different.
It is idealistic because all elements are in some way or other always
connected with ideation. This doctrine was based on the teaching of the
Buddha in the Avatamsaka Sutra, that the three worlds exist only in
ideation. According to Ideation Theory, the outer world does not exist
but the internal ideation presents appearance as if it were an outer
world. The whole world is therefore of either illusory or causal nature
and no permanent reality can be found. In India, two famous monks named
Wu-Ch’o and T’ien-Ts’in wrote some sastras on Vijnana. They had an
outstanding disciple named Chieh-Hsien, an Indian monk living at
Nalanda monastery. Later, Chieh-Hsien established the Vijnanavada
school and contributed much to the arrangement of the Buddhist canons.
In China, Hsuan-Tsang, to whom Chieh-Hsien handed over the sastra,
founded this school in his native land. Later, the school was also
called Dharmalaksana (Fa-Tsiang-Tsung) and was led by Kwei-Chi, a great
disciple of Hsuan-Tsang.
Duy Thức Trung Đạo,唯識中道, Theo Pháp Tướng
Tông thì chư pháp duy tâm tạo, chứ không thật mà cũng không giả—The
madhya, or medial doctrine of idealism as held by the Dharmalaksana
school (Pháp Tướng Tông), that all things are of mind-evolution, and
are neither in themselves real or unreal
Duy Thức Tu
Đạo Ngũ Vị,唯識修道五位,
See Ngũ Vị (C)
Duy Thức Viên Giáo,唯識圓教, Một trong ba
giáo do ngài Đạo Tuyên Nam Sơn lập ra, là thâm giáo của Phật giáo Đại
thừa—The perfect doctrine of idealism, the third of the three main
divisions of the Buddha’s teaching defined by T’ao-Hsuan of Nan-Shan,
the perfect doctrine of idealism—See Tam Giáo (B)
Duy Thức Vô Cảnh,唯識無境, Idealism—See Duy
Cảnh Vô Thức
Duy Tự Tâm Sở Hiện: Svacittadrisyamatra (skt)—Tất cả chẳng gì khác
hơn là sự biểu hiện của chính tâm mình—All is no other than the
manifestation of one’s own mind—See Tam Giới Duy Nhất Tâm.
Duy Vật: Materialism.
Duy Việt,維越, Avaivartika
(skt)—See A Bệ Bạt Trí in Vietnamese-English Section
Duyên: Pratyaya (skt).
1) Có duyên: Charm—Grace—Charming—Graceful.
2) Có điều kiện: Conditioned.
3) Phan duyên: A co-operating cause, the concurrent occasion of an
event as distinguished from its proximate cause.
4) Nhân phụ, hoàn cảnh hay điều kiện bên ngoài, đối lại với nhân
chính hay chủng tử. Nhân (Hetu) là hạt, trong khi duyên (Pratyaya) là
đất, mưa, nắng, vân vân : The circumstantial, conditioning, or
secondary cause, in contrast with the Hetu, the direct or fundamental
cause. Hetu is the seed, Pratyaya is the soil, rain, sunshine, etc.
5) Năng Duyên: Tâm có thể lý luận—The mind can reason.
6) Sở Duyên: Đối tượng của lý luận là sở duyên—The objective.
7) Năng Duyên Sở Duyên: Duyên là tác dụng của Tâm với Cảnh (Tâm và
đối tượng tiếp xúc với nhau tạo ra tiến trình lý luận hay
“Duyên.”)—When the mind is in contact with the objective we have the
reasoning process.
Duyên Chân Như Thiền: Tathatalambanam (skt)—Đây là thiền định dựa
vào như như, thiền định thứ ba trong tứ thiền định được mô tả trong
Kinh Lăng Già. Đối tượng của sự tu tập là thể chứng cái như như của
chân lý bằng cách giữ các tư tưởng vượt lên trên cái nhị biên của hữu
và phi hữu, và cũng vượt lên trên hai ý niệm về vô ngã—This is the
dhyana depending upon suchness. This is the third of the four Dhyanas
described in The Lankavatara Sura. The object of the discipline is to
realize the suchness of truth by keeping thoughts above the dualism of
being and non-being and also aboe the twofold notion of egolessness.
Duyên Chánh,緣正,
a) Chính Nhân Phật Tánh: Fundamental Buddha-nature or Bhutatathata.
b) Duyên Nhân Phật Tánh: Những điều kiện hay hoàn cảnh bên ngoài
giúp Phật tánh trải qua các thời kỳ phát triển—Conditioned
Buddha-nature in all undergoing development.
Duyên Ky,緣機, Nhân và duyên đưa
đến Phật quả—Conditions opportune—Favourable circumstances—Cause and
conditions cooperating for achieving Buddhahood
Duyên Duyên,緣緣, Adhipati-pratyaya
(skt)—Sở Duyên Duyên—Cái duyên của sở duyên hay tâm thức đối với cảnh
giới như mắt đối với sắc (tâm thức gọi là năng duyên, cảnh giới gọi là
sở duyên)—Conditioned condition—The reasoning mind, or the mind
reasoning—Intelligence in contact with its object—The relationship
being like that of form or colour to the eye. The influence of one
factor in causing others
· Sở Duyên: The object.
· Duyên: Mind.
Duyên Giác,緣覺, Pratyeka-buddha
(skt)
1) Pratyeka nghĩa là riêng tư, cá biêt, đơn độc. Chữ
Pratyeka-buddha dùng để chỉ một cá nhân đơn độc, không có bất kỳ sự
giúp đở nào của ngoại tại nhưng có thể đạt đến cảnh giới A La hán—The
word ‘Pratyeka’ means ‘private,’ ‘individual,’ ‘single,’ or ‘solitary.’
Pratyeka-buddha is one who is in ‘solitary singleness,’ in independence
of all external support, attains Arhatship.
2) Nhân Duyên Giác: Bích Chi Phật—Nhờ thiền quán theo pháp nhân
duyên (pháp quán mười hai nhân duyên để đạt được giác ngộ của Phật
giáo) mà giác ngộ thành Phật Bích Chi. Không như Phật toàn giác, Thanh
văn Duyên giác chỉ tự giác chứ không giác tha. Bậc Độc Giác không chia
xẻ với kẻ khác sự hiểu biết mà mình đã gia công tìm kiếm về những
phương tiện để đạt tới Niết Bàn. Bậc Độc Giác tin rằng, những người
khác, khi bị thực tế khắc nghiệt của những khổ đau trên trần thế thúc
đẩy, cũng sẽ đi vào con đường thánh thiện, nhưng Duyên Giác không bận
tâm tới việc dạy bảo hoặc giác ngộ chúng sanh. Các bậc nầy cho rằng sự
giác ngộ là một thành tựu về phương diện cá nhân chứ không phải về
phương diện xã hội hay vũ trụ—Pratyeka Buddhas (skt)—Who become fully
enlightened by meditating on the principle of causality (the Buddhist
enlightenment arises from pondering over the twelve nidanas). Unlike
the Perfect Buddhas, however, they do not exert themselves to teach and
help others. Pratyekabuddha does not share with others his hard-won
knowledge of the means for the attainment of Nirvana. He believes that
others too, driven by the stern reality of the miseries of life, may
some day take to the holy path, but does not bother to teach or
enlighten them. They consider enlightenment as an individual not a
social or cosmic achievement.
3) Bích Chi Ca La Phật hay Độc Giác Phật: Còn gọi là Bích Chi, Bích
Chi Ca Phật, Duyên Giác, hay Độc Giác, là người tự tu tự giác ngộ và
nhập Niết bàn trong thời không có bậc Chánh Đẳng Chánh giác, cũng giúp
người giác ngộ, nhưng chỉ trong giới hạn nào mà thôi. Duyên Giác chẳng
có khả năng nói rõ về chân lý cho người khác như Phật Toàn Giác—Those
enlightened to conditions—A person who realizes Nirvana by himself or
herself at a time when there is no Samyaksambuddha in the world. He or
she also renders services to others, but in a limited way. He or she is
not capable of revealing the Truth to others as a Samyak-sambuddha, a
fully enlightened does.
4) Độc Giác Phật hay Bát Lạt Ê Già Phật Đà: Người tự tu tự ngộ hay
những người sống tu cách biệt khỏi nhân quần xã hội và tự đạt được giác
ngộ, đối lại với nguyên tắc vị tha của Bồ Tát—Individual
enlightenment—One who lives apart from others and attains enlightenment
alone, or for himselfcontrast with the alturism of the bodhisattva
principle.
5) Danh từ Duyên Giác không hạn chế trong Phật giáo, nhưng nó bao
hàm những vị sống đời cách biệt, tự mình quán sát về ý nghĩa của cuộc
đời, nhìn hoa rơi lá rụng mà giác ngộ—The term Pratyeka-buddha is not
limited to the Buddhists, but is a general term for those who attain
enlightenment by living in isolation (recluses), pondering alone over
the meaning of life, observing the “flying flowers and falling leaves.”
Duyên Giác Bồ Đề,緣覺菩提, Một trong ba
loại Bồ Đề, bậc tu theo Duyên Giác phát tâm Bồ Đề nhưng không giáo hóa
cho chúng sanh khác mà chỉ muốn một mình giải thoát—The pratyeka-buddha
form of enlightenment or enlightenment for self, not revealing the
truth to others. This is one of the three form of enlightenment
(Sravakas, Pratyeka-buddhas, Bodhisattvas)
Duyên Giác Pháp
Giới,緣覺法界,
Một trong những pháp giới mà tông Thiên Thai đã đặt ra về bản thể của
chúng sanh và chư Phật—The pratyeka-buddha realm, one of the T’ien-T’ai
categories of intelligent beings
Duyên Giác Phật: Pratyeka-buddha (skt)—See Duyên Giác in
Vietnamese-English Section.
Duyên Giác Thân,緣覺身, The
pratyeka-buddha or personal appearing of the Buddha
Duyên Giác Thừa,緣覺乘,
1) Giai đoạn của trung thừa được biểu thị là Duyên Giác, là bậc
giác nhờ quán sát pháp nhân duyên. Duyên Giác Thừa được coi như sự tiến
bộ cao trong phái Tiểu Thừa, nhưng vẫn chưa đạt được tiêu chuẩn vị tha
của Bồ Tát trong Đại Thừa—The “middle conveyance” period, characterized
as that of the pratyeka-buddha, who is enlightened by the twelve
nidanas. It is consider as an advance on the Hinayana, but not yet the
standard of the altruistic bodhisatva-vehicle or the Mahayana.
2) Một trong ba thừa trong Phật Giáo—One of the three vehicles in
Buddhism:
a) Thanh Văn Thừa: Sravaka-Vehicle.
b) Duyên Giác Thừa: Pratyeka-buddha-Vehicle.
c) Bồ Tát Thừa: Bodhisattva-Vehicle.
Duyên Hóa,緣化, Biến cải những người
chịu ảnh hưởng của mình—To convert or instruct those under influence
Duyên Khởi,緣起, Pratityasamutpada
(skt)—The theory of causation
(I) Ý nghĩa của Duyên Khởi—The meanings of Causation:
(A) Những định nghĩa nầy căn cứ trên sự giải thích về Duyên Khởi
của Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo—These
definitions are based on the interpretation of Prof. Junjiro Takakusu
in The Essentials of Buddhist Philosophy.
1) Sự vật chờ duyên mà nẩy sinh, đối lại với tánh giác hay chân
như—Conditioned arising—Arising from the secondary causes, in contrast
with arising from the primal nature or bhutatatha (Tánh giác).
2) Vạn sự vạn vật hay các pháp hữu vi đều từ duyên mà khởi lên, chứ
không có tự tánh—Everything arises from conditions and not being
spontaneous and self-contained has no separate and independent nature.
3) Phật giáo không coi trọng ý niệm về nguyên lý căn nhân hay
nguyên nhân đệ nhất như ta thường thấy trong các hệ thống triết học
khác; và cũng không bàn đến ý niệm về vũ trụ luận. Tất nhiên, triết học
về Thần học không thể nào phát triển trong Phật giáo. Đừng ai mong có
cuộc thảo luận về Thần học nơi một triết gia Phật giáo. Đối với vấn đề
sáng thế, đạo Phật có thể chấp nhận bất cứ học thuyết nào mà khoa học
có thể tiến hành, vì đạo Phật không thừa nhận có một xung đột nào giữa
tôn giáo và khoa học: Buddhism does not give importance to the idea of
the Root-Principle or the First Cause as other systems of philosophy
often do; nor does it discuss the idea of cosmology . Naturally such a
branch of philosophy as theology did not have grounds to develop in
Buddhism. One should not expect any discussion of theology from a
Buddhist philosopher. As for the problem of creation, Budhism is ready
to accept any theory that science may advance, for Buddhism does not
recognize any conflict between religion and science.
Tâm Pháp,心法, Duyên Khởi Chư Pháp
Chi căn Bổn Giả Vi Tâm Pháp—Chư pháp tùng tâm khởi. Hai trường phái
Hiển và Mật giáo có những giải thích khác nhau—The root of all
phenomena is mind. The exoteric and esoteric schools differ in their
interpretation:
1) Hiển giáo cho rằng Tâm pháp là vô sắc vô hình—The exoterics hold
that mental ideas or things are unsubstantial and invisible.
2) Mật giáo lại cho rằng Tâm Pháp hữu sắc hữu hình—The esoterics
hold that mental ideas have both substance and form.
Duyên Khởi Kệ: Duyên Khởi Pháp Tụng—Bài kệ văn của ba trong bốn đế
hay giáo lý căn bản của đạo Phật, theo Trí Độ Luận (bài kệ nầy thường
được đặt dưới các nền chùa hay bên trong hình tượng Phật)—The gatha of
three of the four dogmas of Buddhism according to the Sastra on the
Prajna Sutra (usually placed in the foundations of pagodas and inside
of images of Budhas):
a) Khổ Đế: All is suffering.
b) Tập Đế: Suffering is intensified by desire.
c) Diệt Đế: Extinction of desire is practicable.
Duyên Khởi Pháp,緣起法, Pratitya-samutpada
(skt)—The twelve nidanas—See Thập Nhị Nhân Duyên
Duyên Khởi Pháp Tụng: See Duyên Khởi Kệ.
Duyên Kiếp: Predestined affinity.
Duyên Lự Tâm,緣慮心, Lự Trí Tâm—Tâm
dính líu vào cảnh giới, suy nghĩ về sự vật hay tám loại tâm thức (nhãn,
nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý, ý căn, a lại da)—The rational cogitating mind
or eight kinds of consciousness (eye, ear, tongue, body, mind, mana,
alaya, etc)
Duyên Lực,緣力, Pratyaya-bala
(skt)—Sức trợ duyên từ những điều kiện hay hoàn cảnh bên ngoài, đối lại
với nhân lực hay nguyên nhân trực tiếp—The environmental or secondary
force (the power of the conditioning cause, circumstance, or
contributing environement), in contrasted with the causal force or
direct cause (nhân lực)
Duyên Lý,緣理,
1) Quan niệm hay lý luận về chân lý: To reason on fundamental
principles.
2) Quán tưởng về chân lý tối thượng: To contemplate ultimate
reality.
Duyên Lý Bồ Đề Tâm: Tâm toàn giác về chân lý tối thượng (tất cả các
pháp vốn là tịch diệt) nên phát tâm “thượng cầu Bồ Đề, hạ hóa chúng
sanh.” Đây cũng là tâm Bồ Đề tối thượng—A mind that has a perfect
understanding of the ultimate reality; therefore, start out a vow
“Above to seek bodhi, below to save beings.” This is also the supreme
bodhi-mind.
Duyên Lý Đoạn Cửu,緣理斷九, Suy xét chỉ Phật
giới, còn thì đoạn lìa phiền não của chín giới kia—By the consideration
of the tenth realm only, i.e. the Buddha-realm, to cut off the illusion
of the nine other realms of time and sense.
Duyên Nghiệp,緣業, Karma-cause—Karma
circumstances/condition resulting from karma
Duyên Nhân,緣因, Những trợ duyên hay
duyên phát triển do những điều kiện bên ngoài (tất cả gốc thiện, công
đức giúp đở cho cái nhân, làm nảy sinh cái tính của cái nhân chân
chính)—A contributory or developing cause, i.e. development of the
fundamental Buddha-nature; as compared with direct or true cause
Duyên Nhân Phật Tánh: Những trợ duyên hay sự phát triển bên ngoài
giúp phát triển Phật tánh, đối lại với Chính Nhân Phật Tánh hay chân
như hay Phật tánh tự nó—Contributory or developing cause of all
undergoing development of the Buddha-nature, in contrast with the
Buddha-nature or Bhutatathata itself.
Duyên Nhật,緣日, Ngày có duyên với
cõi Ta Bà của mỗi Đức Phật—The day of the month on which a particular
Buddha or Bodhisattva is worshipped, he is being in special charge of
mundane affairs on that day (lunar calendar)
1) Định Quang Phật: Ngày mồng một trong tháng—Dhyana-Light Buddha
on the first day of the month.
2) Nhiên Đăng Phật: Ngày mồng hai trong tháng—Dipankara Buddha on
the second day of the month.
3) Đa Bảo Phật: Ngày mồng ba trong tháng—Prabhutaratna on the third
day of the month.
4) A Súc Bệ Phật: Ngày mồng bốn trong tháng—Aksobhya Buddha on the
fourth day of the month.
5) Di Lặc Bồ tát: Ngày mồng năm trong tháng—Maitreya Bodhisattva on
the fifth of the month.
6) Nhị Vạn Đăng Phật: Ngày mồng sáu trong tháng—Twenty
Thousand-Lamp Buddha on the sixth day of the month.
7) Tam Vạn Đăng Phật: Ngày mồng bảy trong tháng—Thirty
Thousand-Lamp Buddha on the seventh day of the month.
8) Dược Sư Phật: Ngày mồng tám trong tháng—Bhaisajyaraja-Samudgata
Buddha on the eighth day of the month.
9) Đại Thông Trí Thắng Phật: Ngày mồng chín trong
tháng—Mahabhijna-Jnanabhibhu Buddha on the ninth day of the month.
10) Nhật Nguyệt Đăng Minh Phật: Ngày mồng mười trong
tháng—Candra-Surya-Pradipa Buddha on the tenth day of the month.
11) Hoan Hỷ Phật: Ngày mười một trong tháng—Delightful Buddha—The
eleventh day of the month.
12) Nan Thắng Phật: Ngày mười hai trong tháng—Unconquerable Buddha
on the twelfth day of the month.
13) Hư Không Tạng Bồ Tát: Ngày mười ba trong tháng—Akasagarbha
Bodhisattva (Bodhisattva of Space) on the thirteenth day of the month.
14) Phổ Hiền Bồ Tát: Ngày mười bốn trong tháng—Samantabhadra
Bodhisattva—The fourteenth day of the month.
15) A Di Đà Phật: Ngày rằm trong tháng—Amitabha Buddha on the
fifteenth of the month.
16) Đà La Ni Bồ Tát: Ngày mười sáu trong tháng—Dharani Bodhisattva
on the sixteenth of the month.
17) Long Thọ Bồ Tát: Ngày mười bảy trong tháng—Nagarjuna
Bodhisattva on the seventeenth of the month.
18) Quán Thế Âm Bồ Tát: Ngày mười tám trong tháng—Kuan-Yin or
Avalokitesvara Bodhisattva on the eighteenth of the month.
19) Nhật Quang Bồ Tát: Ngày mười chín trong tháng—The Sun-Light
Bodhisattva on the nineteenth of the month.
20) Nguyệt Quang Bồ Tát: Ngày hai mươi trong tháng—The Moon-Light
Bodhisattva on the twentieth of the month.
21) Vô Tận Ý Bồ Tát: Ngày hai mươi mốt trong tháng—Infinite Resolve
Bodhisattva on the twenty-first day of the month.
22) Thí Vô Úy Bồ Tát: Ngày hai mươi hai trong tháng—Abhayandada
Bodhisattva on the twenty-second day of the month.
23) Đắc Đại Thế Chí Bồ Tát: Ngày hai mươi ba trong
tháng—Mahasthamaprapta Bodhisattva on the twenty-third day of the
month.
24) Địa Tạng Bồ Tát: Ngày hai mươi bốn trong tháng—Earth-Store
Bodhisattva on the twenty-fourth of the month.
25) Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát: Ngày hai mươi lăm trong tháng—Manjusri
Bodhisattva on the twenty-fifth of the month.
26) Dược Thượng Bồ Tát: Ngày hai mươi sáu trong tháng—Supreme
Bhaisajyaraja-samudgata Bodhisattva on the twenty-sixth day of the
month.
27) Lư Già Na Phật: Ngày hai mươi bảy trong tháng—Vairocana Buddha
on the twenty-seventh day of the month (same as in #28).
28) Đại Nhật Như Lai: Ngày hai mươi tám trong tháng—Vairocana
Buddha on the twenty-eighth of the month (same as in #27).
29) Dược Vương Bồ Tát: Ngày hai mươi chín trong
tháng—Bhaisajyaraja-samudgata Bodhisattva on the twenty-ninth day of
the month.
30) Thích Ca Mâu Ni Phật: Ngày ba mươi trong tháng—Sakyamuni Buddha
on the thirtieth of the month.
Duyên Niệm,緣念, Duyên Tưởng—Tư tưởng
khởi lên từ ngoại cảnh—Thoughts arising from environment
Duyên Nợ: See Duyên Phận.
Duyên Phá Hoại: Destructive conditions.
Duyên Phận: Karma of previous lives have brought two persons
together.
Duyên Phật,緣佛, Thân nhân hay bằng
hữu quá cố thì gọi là duyên Phật—A deceased relative or friend
Duyên Quán:
1) Sự và lý: The phenomenal and noumenal.
2) Vật được quán sát và sự quán sát: The observed and the
observing.
3) Khách và chủ thể: The object and the subject.
Duyên Sanh,緣生, Pratiyasamutpada
(skt)—Paticcasamuppada (p)—Duyên Khởi (lấy nhân mà gọi tên—which are
named by the causes)—Tất cả các pháp hữu vi đều do duyên hay điều kiện
mà sanh ra (lấy quả mà gọi tên)—All things are produced by causal
conditions (or conditional causation which are name by the effects, or
following from anything as necessary result)
** For more information, please see Tứ Duyên Sinh and Duyên Khởi.
Duyên Sự,緣事, Cái tâm duyên
(nương) theo sự tướng, đối lại với duyên lý (tin vào sự tướng nhân quả
báo ứng là duyên sự; tin vào diệu lý của pháp tính phi nhân phi quả là
duyên lý); như thiền quán về hóa thân và báo thân đối lại với pháp
thân—To lay hold of, or study things or phenomena, in contrast to
principles or noumena; or meditation on the Buddha’s nirmanakaya, and
sambhogakaya, in contrast with the dharmakaya
Duyên Sự Bồ Đề Tâm: Tâm Bồ Đề nguyện lấy Tứ Hoằng Thệ Nguyện làm
chính bổn nguyện của mình để cứu độ chúng sanh—A mind that vows to take
the four universal vows of a Buddha or a Bodhisattva to be one’s own
original vows to save all sentient beings—See Tứ Hoằng Thệ Nguyện.
Duyên Tâm,緣心, Cái tâm nương duyên
vào sự vật—The conditioned mind or the mind held by the phenomenal
Duyên Thành,緣成, Bất cứ thứ gì cũng
do duyên mà hình thành chứ không có tự tính—The phenomenal, whatever is
produced by causal conditions
Duyên Thuận: Favorable conditions.
Duyên Trần,緣塵, Gunas (skt)—The
qualities or sense-data which cause the six sensations of form, sound,
odour, taste, touch, and thought
Duyên Trung,緣中, Cảnh trí hay ý tưởng
mà tâm nương theo hay tập trung vào—The place or idea on which the mind
is centralized
Duyên Tướng,緣相, Tâm—Trạng thái của
tâm duyên vào cảnh giới—Mentality—Reasoning—The Mind
Duyên Tưởng,緣想, See Duyên Niệm
Duyên Vô Gián: An immediate cause—A cause without interval.
Duyệt:
1) Duyệt xét: To examine—To review—To inspect—To look over.
2) Vui vẻ: Please—Pleased.
Duyệt Chúng,悅衆,
1) Làm cho mọi người vui vẻ vừa lòng: To please all.
2) Tri Sự: Karmadana (skt)—Tên của vị tri sự trong tự viện—Name for
the manager of affairs in a monastery—See Tri Sự.
Duyệt Đầu Đàn,閱頭檀, Suddhodana
(skt)—Thủ Đô Đà Na—Tịnh Phạn Vương (the father of Gautama
Siddhartha—vua cha của Đức Phật)
Duyệt Lạc: Pleasant.
Duyệt Lãm: To read over.
Duyệt Mục: Pleasant to (see) the eyes.
Duyệt Nhĩ: Pleasant to (hear) the ears.
Duyệt Tạng,閱藏, Khảo cứu hết thảy
kinh điển hay thư viện—To examine (and dust) the scriptures or library
Duyệt Tâm: Content—Satisfied.
Duyệt Xoa,閱叉, See Yaksa
Dư Cam Tử,餘甘子, Amraphala
(skt)—Quả Am Ma Lạc Ca, mọc nhiều ở Quảng Châu và Ấn Độ, dùng làm xà
bông gội đầu—The fruit of amraphala, grown in Kuang-Chou and India,
used as a shampoo
Dư Lực,餘力, Excess of strength
Dư Niệm,餘念, Tán niệm hay niệm
không tập trung—Divided thoughts—Inattentive
Dư Niên: Declining years of one’s life.
Dư Tập,餘習, Dư Khí—Tàn Tập—Tập
Khí—Dù đã dứt hẳn dục vọng phiền não nhưng tàn dư tập khí hay thói quen
vẫn còn, chỉ có Phật mới có khả năng dứt sạch chúng mà thôi (theo Đại
Trí Độ Luận, các vị A La Hán, Bích Chi, Duyên Giác, tuy đã phá được ba
món độc, nhưng phần tập khí của chúng còn chưa hết, ví như hương ở
trong lò, tuy đã cháy hết rồi nhưng khói vẫn còn lại, hay củi dù đã
cháy hết nhưng vẫn còn tro than chưa nguội. Ba món độc chỉ có Đức Phật
mới vĩnh viễn dứt trừ hết sạch, không còn tàn dư)—The remnants of
habits which persist after passion has been subdued, only the Buddha
can eliminate or uproot them all
Dư Thừa,餘乘, See Dư Tông
Dư Tông,餘宗, Các tông phái khác
với tông phái của chính mình—Other schools; other vehicles, i.e. other
than one’s own
Dự Di Quốc,預彌國, Yami (skt)—Thế
giới của ma vương, nơi không có Phật—The land or state of Yama, where
is no Buddha
Dự Lưu,預流, Stream
entry—Stream-winner—Còn gọi là Tu Đà Hườn, Nhập Lưu, Thốt Lộ Đa A Bán
Na—Quả thứ nhất trong Tiểu Thừa tứ Thánh Quả, hàng Thanh Văn thừa đã
dứt bỏ hết kiến hoặc của tam giới thì gọi là “Dự Lưu”—According with
the streamof holy living, the srota-apanna disciple of the sravaka
stage, who has overcome the illusion of the seeming, the first stage in
Hinayana—See Srota-apanna in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section and Dư
Lưu Thánh Đệ Tử in Vietnamese-English Section
Dự Lưu Thánh Đệ Tử: Theo Tương Ưng Bộ Kinh, Phẩm Veludvara, Phật đã
dạy về Dự Lưu Thánh Đệ Tử—In The Connected Discourses of the Buddha,
Chapter Veludvara, the Buddha taught about a noble stream-enterer: “Vị
Thánh đệ tử đã thành tựu bốn pháp là vị “dự lưu,” không còn bị thoái
đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ—A noble disciple who possesses four
things is a stream-enterer, no longer bound to the nether world, fixed
in destiny, with enlightenment at his destination.”
1) Vị Thánh đệ tử thành tựu lòng tin bất động đối với Đức Phật: He
possesses confirmed confidence in the Buddha.
2) Vị Thánh đệ tử thành tựu lòng tin với Pháp: He possesses
confirmed confidence in the Dharma.
3) Vị Thánh đệ tử thành tựu lòng tin nơi Tăng: He possesses
confirmed confidence in the Sangha.
4) Vị ấy sống ở gia đình, với tâm gột sạch mọi cấu uế xan tham. Vị
ấy luôn bố thí, bàn tay rộng mở, ưa thích từ bỏ, thích được nhờ cậy,
thích thú chia xẻ vật được bố thí: Whatever there is in his family that
is suitable for giving, all that he shares universally among those who
are virtuous and of good character.
Y Chỉ,依止, To lean on.
Dược Sư,藥師, See Dược Sư Phật and
Dược Sư Bổn Nguyện Công Đức in Appendix A (4)
Dược Sư Phật,藥師佛,
Bhaisajya-Guru-vaidurya-prabhasa (skt)—Bề Sát Xã Lũ Lô—Dược Sư Lưu Ly
Quang Như Lai—Đại Y Vương Phật—Y Vương Thiện Thệ—
Video Medicine
Buddha Mantra
Phật Dược Sư Lưu Ly
Quang, giáo chủ của nước Tịnh Lưu Ly ở phương đông, có khả năng chữa
lành bá bệnh cho chúng sanh, kể cả bệnh vô minh hay ngu si (theo Kinh
Dược Sư, Đức Phật Thích Ca bảo Ngài Văn Thù Sư Lợi rằng từ đây đi sang
phương đông qua mười muôn cõi Phật, có một thế giới gọi là Tịnh Lưu Ly,
có Đức Phật hiệu là Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai, nầy Văn Thù Sư Lợi,
khi Đức Phật Dược Sư còn là vị Bồ Tát, ngài đã phát 12 đại nguyện lớn,
khiến cho các loại hữu tình cầu sao được vậy). Hình tượng của Ngài
thường được đặt bên trái của Đức Thích Ca Mâu Ni Phật. Xuất xứ của Ngài
chưa được biết rõ, nhưng có nhiều kinh liên hệ tới ngài—The Buddha of
Medicine, who heals all diseases, including the disease of ignorance.
His image is often at the left of Sakyamuni Buddha’s, and he is
associated with the east. The history of this personification is not
yet known, but there are several sutras relating to him. When he was a
Bodhisattva, he initiated 12 great vows to cause living beings to
obtain what they wish
Dược Sư Tam Tôn: Gồm ba vị
tôn quý, Phật Dược Sư ở giữa, bên trái
(tả trợ) là Nhật Quang Biến Chiếu Bồ Tát, bên phải (hữu trợ) là Nguyệt
Quang Biến Chiếu Bồ Tát—The three honoured doctors, with Yao-Shih in
the middle, assistant on his left is the Bodhisattva Sunlight
Everywhere-Shining, assistant on his is the Bodhisattva Moonlight
Everywhere-Shining.
Dược Sư Thập Nhị Nguyện: Bhaishajya-Guru’s Twelve Vows—See Mười Hai
Lời Nguyện Của Dược Sư Lưu Ly Quang Phật in Vietnamese-English Section.
Dược Sư Thập Nhị Thần Tướng: See Thập Nhị Thần Minh Vương.
Dược Sư
Thập Nhị Thệ Nguyện,藥
師十二誓願, See Mười Hai Lời Nguyện Của Dược Sư Lưu Ly Quang
Phật in Vietnamese-English Section
Dược Thảo,藥草,
Medicine—Herbs—Medicine plants
Dược Thụ Vương
Thân,藥樹王身,
Bồ Tát Dược Vương (ứng hiện trong lục đạo) để cứu độ chúng sanh—The
body of form which is taken by Bhaisajyaraja Bodhisattva at any time
for healing the sick
Dược Thượng Bồ Tát,藥上菩薩, See Dược Vương
Bồ Tát
Dược Tửu,藥酒, Medicinal wine
Dược Vương,藥王, Bhaisajyaraja (skt)
Dược Vương Bồ Tát,藥王菩薩,
Bhaisajyaraja-samudgata (skt)—Hai anh em Dược Vương Bồ Tát và
Dược Thượng Bồ Tát (Tinh Túc Quang và Điện Quang Minh) chuyên trì hạnh
cứu chữa bệnh cho chúng sanh (Dược Vương về sau thành Phật hiệu là Tịnh
Nhãn Như Lai, Dược Thượng Bồ Tát về sau cũng thành Phật hiệu là Tịnh
Tạng Như Lai, có thể là Tịnh Nhãn lo phần chẩn bệnh và Tịnh Tạng lo
phần trị bệnh). Dược Vương Bồ Tát cũng chính là vị đã dùng tay làm dầu
đốt cúng dường cho Phật—Bodhisattva of healing, he whose office
together with his brother , is to heal the sick. He is described as the
younger of the two brothers, the elder of whom is the Bhaisajyaraja
(the elder of the two brothers, who was the first to decide on his
career as Bodhisattva of healing and led his younger brother to adopt
the same course). They are also styled Pure-eyed and Pure-treasury,
which may indicate diagnose and treatment. He is referred to the Lotus
sutra as offering his arms a a burnt sacrifice to his Buddha.
Dược Vương Thụ,藥王樹, Dược Thụ Vương—The
king of healing herbs and trees
Dược Xoa,藥叉, See Dạ Xoa
Dương Chi,楊枝, Nhành dương liễu,
ngày xưa được dùng để làm sạch răng bằng cách nhai hay chà xát—Willow
branch, or twigs used as dantakastha, i.e. cleansing the teeth by
chewing or rubbing
Dương Diệp: Lá cây dương liễu. Nếu trẻ khóc thì lấy lá vàng của
cây
dương mà dỗ, ví với các pháp môn phương tiện của Phật (chiếc lá dương
không phải là vàng thật, cũng như pháp môn phương tiện của Phật chỉ là
phương tiện đưa chúng sanh đến cứu cánh chứ không phải là cứu
cánh)—Willow-leaves, e.g. yellow willow leaves given to a child as
golden leaves to stop its crying, a parallel to the Buddha’s opportune
methods of teaching.
Dương Giác,羊角, Sừng dê được dùng để
ám chỉ dục vọng và phiền não trên đời—A ram’s horn is used for the
passions and delusions of life
Dương Gian: Dương thế—The world.
Dương Liễu Quán Âm: Một
trong 33 vị Quán Âm, vị Quán Âm dùng nhành
dương liễu làm hình tam muội da (ý nói lấy sự mềm mại, nhu thuận mà cứu
độ chúng sanh)—One of the thirty-three Kuan-Yins, Kuan-Yin with the
willow branch.
Dương Mao Trần,羊毛塵,
1) Hạt bụi trên đầu lông dê: The minute speck of dust that can rest
on the tip of the sheep’s hair.
2) Số lượng bụi ở trên đầu lông dê bảy lần ít hơn số lượng bụi ở
trên đầu lông trâu—The amount of dust that can rest on the top of a
goat’s hair is seven times less than that of a cow’s hair.
Dương Quang,陽光,
1) Ánh sáng mặt trời: The sun’s light.
2) Tia nóng mặt trời, tạo thành hoa đốm: Sun flames, or heat, i.e.
the mirage causing the illusion of lakes.
Dương Thạch,羊石, Chữ viết tắt của Yết
Ma—An abbreviation for karma, from the radical of the two words
Dương Úc Cư Sĩ: See Đại Niên Cư Sĩ.
Dương Xa,羊車, Dương Thặng—Xe
Dê—Theo Kinh Pháp Hoa, phẩm Thí Dụ về nhà lửa đang cháy, đây là một
trong tam xa—According to the Lotus Sutra, chapter of Parables, in the
parable of the burning house, this is the inferior, or sravaka, one of
the three forms of Buddhism.
Dương Viêm,陽炎, See Nhiệt Thời Viêm
Dưỡng Hòa Tử,癢和子, Cây dùng để gãi
lưng, một từ dùng để chỉ bùa “như ý”—A back-scratcher, a term for a
ceremonial sceptre, or a talisman