Yến Mặc,宴默,
· Giữ im lặng: Vacamyama (skt)—To keep still, calm, or silent.
· Không nói: Restraining speech or voice—Without speaking.
· Sự im lặng: Vacamtva (skt)—Silence.
Kê Cẩu Giới,雞狗戒, Ngoại đạo vùng Bắc
Ấn, có loại trí thủ kê giới, cẩu giới, kê thì suốt ngày đứng một chân,
cẩu thì ăn phân nhơ bẩn—Heterodox sects in northern India follow cock
or dog discipline, e.g. standing on a leg all day, or eating ordure,
like certain ascetics
Kê Dẫn Bộ: Gokulikas, Kukkulikas, Kukkutikas, or Kaukkutikas
(skt)—Một trong 20 bộ của Tiểu Thừa, còn gọi là Khôi Sơn Trụ Bộ, Quật
Cự Bộ, Cao Câu Lê Ca Bộ, một trong 20 bộ của Tiểu Thừa, thành lập
khoảng 200 năm sau ngày Phật nhập diệt và biến mất ngay sau đó—One of
the twenty Hinayana branches, a branch of the Mahasanghikas which
established around 200 years after the Buddha’s nirvana and early
disappeared.
Kê Độc,雞毒, Thân Độc—India—Hindu
Kê Khai: To enumerate—To make a list.
Kê Khương Na,稽薑那, Kikana (skt)—Theo
Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Kê Khương Na là một dân tộc ở A
Phú Hãn, trú ngụ khoảng giữa miền đông Kandhar và miền nam Ghazna, vào
khoảng những năm 630 sau Tây Lịch được cai trị bởi những vị lãnh chúa
độc lập, có lẽ theo niên kỷ của Ả Rập đây là dân tộc Kykanan—According
to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Kikana is
a people in Afghanistan, east of Kandahar, south of Ghazna, ruled 630
A.D. by independent chieftains, perhaps identical with the Kykanan of
Arabic chroniclers.
Video Rebuilding
Bamiyan Buddha Statues
Kê Quý,雞貴,
1) Người Tây Trúc gọi nước Cao Ly là Câu Câu Tra-Y Thiết La (Câu
Câu Tra là kê, Y Thiết La là quý)—Indian people called Korea by
Kukkutesvara.
2) Tôn quý loài gà: Honouring or reverencing the cock.
Kê Tác La: Kesara (skt).
1) Tóc hay lông: Hair.
2) Lông bờm của sư tử: Mane of a lion.
3) Lông quắn: Curly hair.
4) Tên một loại bảo châu: Name of a gem.
Kê Thủ: Phủ phục—To make obeisance by prostration.
Kê Túc Sơn,雞足山, Kukkutapada (skt)
1) Núi Chân Gà, nơi tôn giả Ca Diếp nhập diệt ở xứ Ma Kiệt Đà,
nhưng người ta tin ngài hãy còn sống: Cock’s foot mountain, in Magadha,
on which Kasyapa entered into nirvana, but where he is still supposed
to be living.
2) Còn gọi là núi Lang Tích (dấu chó sói): Also called the
Wolf-Track.
3) Tôn Túc Sơn: Gurupada (skt)—Buddha’s Foot Mountain.
Kê Viên,雞園, Kukkutarama
(skt)—Theo Tây Vực Ký, Kukkutarama còn gọi là Kê Đầu Ma Tự hay Kê Tước
Tự, một ngôi chùa trên núi Kê Đầu do vua A Dục xây (ở phía đông nam cổ
thành có ngôi già lam Quật Quật Tra A Lạm Ma mà đời Đường gọi là Kê
Viên, do vua Vô Ưu xây dựng. Vua Vô Ưu tín ngưỡng Phật pháp, kính cẩn
dựng chùa, chăm làm việc thiện, chiêu tập hàng ngàn Tăng
chúng)—According to The Great T’ang Chronicles of the Western World,
Kukkutarama, a monastery on the Kukkuta Mountain, built by Asoka
Kế:
1) Búi tóc: Topknot—Tuft—The hair coil on top.
2) Cỏ gai: A thistle.
3) Kế bên: Annex.
4) Kế thừa: To inherit—To adopt.
5) Kế tục: Tiếp tục hay tương tục—To continue.
6) Kế toán: Accounting—To reckon.
Kế Bảo,髻寶, Theo Kinh Pháp Hoa,
“Kế Bảo” là hạt ngọc báu quý nhất cài trên mái tóc của vị quốc vương
(theo Kinh Pháp Hoa thì có một người có công to, nhà vua bèn cởi viên
minh châu cài trên tóc ban cho, để ví với việc Đức Phật giảng thuyết
Kinh Pháp Hoa cho hạng người đã ra khỏi sinh tử phân đoạn, mà tinh tấn
để lìa hẳn sinh tử biến dịch)—According to The Lotus Sutra, this is the
precious stone worn in the coiled hair on top of the king’s head. It is
the king’s most prized possession.
Kế Châu,髻珠, See Kế Bảo
Kế Danh Tự Tướng: Theo Đại Thừa Khởi Tín Luận, đây là sự y vào vọng
chấp mà lập ra danh từ hư giả (chỉ sự suy tính so đo giữa vật nầy với
vật nọ)—According to The Awakening of Faith, this is the stage of
giving names (to seeming things, etc.).
Kế Đô,計都, Ketu (skt)
1) Sao kế đô, tên của hai chòm sao nằm bên trái và phải của chòm
sao Aquila: A comet, name of two constellations to the left and right
of Aquila—See Cửu Diệu.
2) Bất cứ vẻ sáng rực nào: Any bright appearance.
Kế Độ,計度, Tarka or Vitarka
(skt)—Tính toán—Phân biệt—To calculate—To differentiate—To reckon
Kế Lợi Cát La,髻利吉羅, Kelikila
(skt)—Kế Lợi Tích La—Kế Lý Kế La—Tên của một vị Kim Cang Thủ Bồ Tát—The
attendant of a deva, one of the Vajrapanis
Kế Lợi Da,薊利耶, Surya (skt)
1) Mặt Trời: The sun.
2) Thần mặt trời: The sun-god.
Kế Ngã Thực Hữu Tông: Kế Ngã Luận—Một trong 16 tông phái ngoại đạo.
Tông nầy vọng chấp vào ngã ly uẩn và phi ngã phi ly uẩn (cho rằng cái
ta là có thực, là thường nhất; do chấp có ta nên chấp có cuộc sống, từ
đó mà sanh ra 5 cơ quan cảm giác)—The sect that reckons on, or
advocates, the reality of personality, one of the sixteen heterodox
sects.
Kế Tát La,計薩羅, Kesara
(skt)—Tóc—Hair—Filament
Kế Tân,罽賓, Vương quốc cổ Kế
Tân, bây giờ là Kashmir, nằm về phía tây bắc Ấn Độ—Ancient Kashmir
kingdom, situated in the north-east of India—See Kashmir in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Video Jesus was a
Buddhist (BBC)
Già Đà,伽陀, Gatha (skt)—Già
Đà—Già Tha—Phúng Tụng (gồm bốn câu với số chữ nhứt định trong mỗi
câu)—Chant—Metrical hymn or chant—Poem—Stanza—Verse
Kệ Đà: Hymn—Chant—To hymn.
Kệ Huệ Năng: The verse of Hui Neng.
Bồ đề vốn không cây,
Gương sáng cũng chẳng đài,
Xưa nay không một vật,
Chỗ nào dính bụi bặm?
Originally Bodhi has no tree,
The bright mirror has no stand.
Originally there is not a single thing,
Where can dust alight?
Kệ Tán,偈讚, Dùng câu kệ tán thán
công đức của người khác—To sing in verse the praises of the object
adored
Kệ Tha,偈他, See Kệ
Kệ Thần Tú: The verse of Shen Hsiu.
Thân là cội Bồ đề,
Tâm như đài gương sáng.
Luôn luôn phải lau chùi,
Chớ để dính bụi bặm.
The body is a Bodhi tree,
The mind like a bright mirror stand.
Time and again brush it clean,
And let no dust alight.
Kệ Tụng,偈頌, Kệ đà—Hymn—Chant
Kệ Tứ Liệu Giản Của Đại Sư Vĩnh Minh: Four options or choices from
Yung Ming Master:
Có Thiền có Tịnh, như cọp mọc sừng, đời nầy làm thầy người, đời sau
làm Phật.
To practice bothe Zen and the Pure Land, one is like a tiger with
horns, in the present life the cultivator is a teacher of man, in the
future he will be a Buddha or a patriarch.
Có Thiền không Tịnh, mười tu chín lạc đường
To practice Zen without the Pure Land, nine out of ten seekers of
the way will take the wrong road.
Không Thiền có Tịnh, vạn tu vạn chứng.
To practice the Pure Land without the Zen, ten thousand practice,
ten thousand will go to the right way.
Kệ Tự Tánh Của Lục Tổ Huệ Năng: The verse on the Self-Nature of the
Sixth Patriarch Hui neng.
Đâu ngờ tự tánh vốn tự thanh tịnh,
Đâu ngờ tự tánh vốn không sanh diệt,
Đâu ngờ tự tánh vốn tự đầy đủ,
Đâu ngờ tự tánh vốn không dao động,
Đâu ngờ tự tánh hay sanh muôn pháp.
How unexpected!
The self-nature is pure in itself.
The self-nature is orginally neither produced nor destroyed.
The self-nature is originally complete in itself.
The self-nature is originally without movement,
The self-nature can produce the ten thousand dharmas.
Kệ Vô Tướng Của Lục Tổ Huệ Năng: No-Mark Stanza from Hui-Neng
Patriarch—Lục tổ muốn nhắc nhở người tu không nên tìm lỗi người, vì
càng dùng thời gian để tìm lỗi người chúng ta càng xa đạo—Patriarch
Hui-neng wanted to remind the cultivators try not to see anybody’s
faults, but our own because the more time we spend to find other
people’s faults the farther we are away from the Path:
· Nhược kiến tha nhân phi (nếu là bậc chân tu, chúng ta không bao
giờ thấy lỗi đời)
He who treads the path in earnest, see not the mistake of the
world.
· Tự phi khước thị tả (Nếu như thấy lỗi người, mình chê thì mình
cũng là kém dỡ)
If we find faults with others, we ourselves are also in the wrong.
· Tha phi ngã bất phi (Người quấy ta đừng quấy).
When other people are in the wrong, we should ignore it.
· Ngã phi tự hữu quá (Nếu chê là tự ta đã có lỗi).
For it is wrong for us to find faults.
· Đản tự khước phi tâm.
By getting rid of the habit of fault-finding,
· Đả trừ phiền não phá (Muốn phá tan phiền não).
We cut of a source of defilement.
· Tắng ái bất quan tâm (Thương ghét chẳng để lòng).
When neither hatred nor love disturb our mind.
· Trường thân lưỡng cước ngọa (Nằm thẳng đôi chân nghỉ).
Serenely we sleep.
Kềm Chế: To refrain.
Kềnh Càng: Bulky.
Kết:
Video Chuyen Hoa
Troi Buoc (Thich Nhat Tu)
(A) Nghĩa của “Kết”—The meanings of “Bond”
· Trói buộc: To tie a knot—Bound—Tie—Knot—Settle—Wind up—To form.
· Trói buộc của luân hồi sanh tử: The bond of transmigration.
(B) Phân loại “Kết”—Categories of “bonds”
1) Tam Kết: Three bonds—See Tam Kết.
2) Ngũ Kết: Five bonds to mortality—See Ngũ Kết.
3) Ngũ Hạ Phần Kết: The five bonds in the lower desire-realms or
the lower fetters—See Ngũ Hạ Phần Kết.
4) Ngũ Thượng Phần Kết: The five higher bonds of desire still exist
in the upper realms of form and formlessness—See Ngũ Thượng Phần Kết.
5) Cửu Kết: The nine bonds that bind men to mortality—See Cửu Kết.
Kết Bệnh,結病, Bệnh của sự trói
buộc vào dục vọng và sanh tử luân hồi—The disease of bondage to the
passions and reincarnation
Kết Duyên,結緣, Kết duyên (với Phật
Pháp) để được độ sau nầy. Căn bản 84.000 kiếp qua mà Đức Đại Thông Trí
Thắng Như Lai đã dạy trong Kinh Pháp Hoa cho 16 vị đệ tử để trở thành
16 vị Phật, mà Phật Thích Ca là lần tái sanh thứ 16—To form a cause or
basis, to form a connection, e.g. for future salvation. The basis or
condition laid 84,000 kalpas ago by Mahabhijna-jnanabhibhu in his
teaching of the Lotus Sutra to 16 disciples who became incarnate as 16
Buddhas, for the subsequent teaching of the Lotus scriptures by
Sakyamuni, the last of the 16 incarnations, to his disciples.
Kết Duyên Chúng,結緣衆, Một trong Tứ
Chúng, do duyên kiếp trước còn nông cạn, chưa được độ nên kết nhân
duyên đắc đạo sau nầy, với hy vọng cải thiện nghiệp chướng trong tương
lai—The company or multitude of those who noe become Budhists in the
hope of improved karma in the future, one of the four groups of
disciples.
Kết Giải,結解,
Video Chuyen Hoa
Troi Buoc (Thich Nhat Tu)
1) Trói buộc và giải thoát: Bị phiền não trói buộc và giải thoát tự
tại—Bondage and release.
2) Giải thoát khỏi sự trói buộc: Giác ngộ được lý mà giải
thoát—Release from bondage.
Kết Giảng,結講, Kết thúc một bài
thuyết trình trong buổi bế mạc (kỳ an cư kiết hạ hay buổi nhóm họp chư
Tăng Ni)—Concluding an address, or the address, i.e. the final day of
an assembly
Kết Giới,結戒, See Kiết Giới
Kết Hà,結河, Dòng sông trói buộc
của khổ đau hay phiền não—The river of bondage, i.e. of suffering or
illusion
Video Chuyen Hoa
Troi Buoc (Thich Nhat Tu)
Kết Hạ,結夏, See Kiết Hạ
Kết Kinh,結經, See Kiết Kinh
Kết Lậu,結漏, Kết và lậu là tên
gọi khác của phiền não. Trói buộc và luân hồi sanh tử là do bởi dục
vọng—Bondage and reincarnation because of the passions
Video
Luan Hoi va Giai Thoat (Thich Nhat Tu)
Kết Nghiệp,結業, Sự trói buộc của
nghiệp, hay nghiệp là kết quả của sự trói buộc của dục vọng—The bond of
karma, the karma resulting from the bondage to passions or delusions
Video Chuyen Hoa
Troi Buoc (Thich Nhat Tu)
Kết Nguyện,結願,
1) Kết thúc hay hoàn thành lời nguyện: To conclude a vow.
2) Ngày bế mạc đại hội an cư kiết hạ: The last day of an assembly
(of a summer retreat).
Kết Phược,結縛, Tên khác của phiền
não, dục vọng hay phiền não trói buộc thân tâm—To tie and knot, i.e. in
the bondage of the passions, or delusion
Video Chuyen Hoa
Troi Buoc (Thich Nhat Tu)
Kết Quả Của Nghiệp: Karmic results—The natural reward or
retribution for a deed, brought about by the law of karma.
Kết Sanh,結生, Sự trói buộc vào tái
sanh hay thân trung hữu chết đi để thác sanh vào thai mẹ (theo Câu Xá
Luận: “lúc lâm chung thì trung hữu đối với hai tâm niệm trái ngược nhau
là yêu và ghét sẽ hiện khởi, đến khi nhập thai thì đẩy bỏ cái tâm ghét
chỉ chừa lại cái tâm yêu, bảo đây là của mình, rồi từ đó sinh vui mừng,
nên các uẩn lớn thêm lên, thân trung hữu liền mất đi và sinh hữu hay
kết sanh đã thành)—The bond of rebirth
Kết Sử: See Kiết Sử.
Kết Tặc,結賊, Những kẻ trói buộc
hay những tên giặc, ý nói dục vọng và phiền não—Binders and robbers,
the passions, or delusion
Kết Tập Kinh Điển: Đức Phật
đã nhập diệt, nhưng giáo lý của Ngài
vẫn còn lưu truyền đến ngày nay một cách trọn vẹn. Mặc dù giáo huấn của
Đức Thế Tôn không được ghi chép ngay thời Ngài còn tại thế, các đệ tử
của Ngài luôn luôn nhuần nhã nằm lòng và truyền khẩu từ thế hệ nầy sang
thế hệ khác. Vào thời Đức Phật còn tại thế, biết chữ là đặc quyền của
giới thượng lưu ở Ấn Độ, vì thế truyền khẩu giáo lý là một dấu hiệu cho
thấy dân chủ được coi trọng trong truyền thống Phật giáo đến mức cách
trình bày giáo pháp bằng văn chương đã bị bỏ quên. Nhiều người không
biết chữ, cho nên truyền khẩu là phương tiện phổ thông và hữu hiệu nhứt
để gìn giữ và phổ biến giáo pháp. Vì có nhiều khuynh hướng sai lạc về
giáo pháp nên ba tháng sau ngày Đức Thế Tôn nhập diệt, các đệ tử của
Ngài đã triệu tập Đại Hội Kết Tập Kinh Điển Phật Giáo để đọc lại di
ngôn của Phật. Lịch sử phát triển Phật giáo có nhiều Hội Nghị kết tập
kinh điển với những hoàn cảnh vẫn có phần chưa rõ. Lúc đầu các hội nghị
nầy có thể là những hội nghị địa phương chỉ tập hợp vài cộng đồng tu
sĩ. Sau đó mới có những nghị hội chung—The Buddha has passed away, but
His sublime teaching still exists in its complete form. Although the
Buddha’s Teachings were not recorded during His time, his disciples
preserved them, by committing to memory and transmitted them orally
from generation to generation. At the time of the Buddha, literacy was
a privilege of the elite in India, and this another indication of the
premium placed on democracy within the Buddhist tradition that literary
formulation of the teaching was neglected for so long. Many people were
not literate, so word of mouth was the universal medium for
preservation and dissemination of the Dharma. Three months after the
Buddha’s Parinirvana, there were some tendencies to misinterpret or
attempts were being made to pollute His Pure Teaching; therefore, his
disciples convened Councils for gathering Buddha’s sutras, or the
collection and fixing of the Buddhist canon. In the development of
Buddhism, several councils are known, the history of which remains
partially obscure. These Councils were originally probably
localassemblies of individual monastic communities that were later
reported by tradition as general councils.
(I) Hội Nghị Kết Tập Lần Thứ
Nhất—The First Council: Ba tháng sau
ngày Đức Phật nhập diệt (vào khoảng năm 543 trước Tây Lịch), do nhận
thấy có khuynh hướng diễn dịch sai lạc và xu hướng suy yếu về giới luật
trong nội bộ Tăng Già sau khi Phật nhập diệt, nên Đại Hội kết tập kinh
điển lần thứ nhất được vua A Xà Thế tổ chức tại hang Pippala, có sách
lại ghi là hang Saptaparni, trong thành Vương Xá thuộc xứ Ma Kiệt Đà.
Dù vị trí và tên của hang vẫn chưa được xác định rõ ràng, nhưng không
có gì nghi ngờ là Hội Nghị thứ nhất đã diễn ra tại thành Vương Xá. Các
học giả đều thừa nhận rằng Hội Nghị Kết Tập lần thứ nhất nầy chỉ bàn về
Kinh Tạng (Dharma) và Luật Tạng (Vinaya), phần Luận Tạng không được nói
đến ở đây. Trong hội Nghị nầy có 500 vị Tỳ Kheo tham dự, trong đó có
ngài Đại Ca Diếp, người được trọng vọng nhất và là bậc trưởng lão, và
hai nhân vật quan trọng chuyên về hai lãnh vực khác nhau là Pháp và
Luật là ngài A Nan và Ưu Ba Li đều có mặt. Chỉ hai phần Pháp và Luật là
được trùng tụng lại tại Đại Hội lần thứ nhất. Tuy không có nhiều ý kiến
dị biệt về Pháp, có một số thảo luận về Luật. Trước khi Đức Phật nhập
diệt, Ngài có nói với ngài A Nan rằng nếu Tăng Đoàn muốn tu chính hay
thay đổi một số luật thứ yếu cho hợp thời, họ có thể làm được. Tuy
nhiên, vào lúc đó ngài A Nan vì quá lo lắng cho Đức Phật nên quên không
hỏi những luật thứ yếu là những luật nào. Vì các thành viên trong Hội
Nghị không đi đến thỏa thuận về những luật nào thuộc về thứ yếu nên
ngài Ma Ha Ca Diếp quyết định không có luật lệ nào đã được đặt ra bởi
Đức Phật có thể được thay đổi, và cũng không có luật lệ mới nào được
đưa ra. Ngài Đại Ca Diếp nói: “Nếu ta thay đổi luật, người ta sẽ nói đệ
tử của Đức Cồ Đàm thay đổi luật lệ trước khi ngọn lửa thiêu Ngài chưa
tắt.” Trong Hội Nghị nầy, Pháp được chia làm hai phần và mỗi phần được
trao cho một vị trưởng lão cùng với đệ tử của vị ấy ghi nhớ. Pháp được
truyền khẩu từ thầy đến trò. Pháp được tụng niệm hằng ngày bởi một nhóm
Tỳ Kheo và thường được phối kiểm lẫn nhau để bảo đảm không có sự thiếu
sót cũng như không có gì thêm vào. Các sử gia đều đồng ý truyền thống
truyền khẩu đáng tin cậy hơn văn bản của một người viết lại theo trí
nhớ của mình vài năm sau hội nghị. Nhiều người nghi ngờ hiện thực lịch
sử của Hội Nghị Kết Tập Kinh Điển lần đầu nầy, nhưng có thể là việc
biên soạn những văn bản Kinh Luật thiêng liêng đầu tiên diễn ra tương
đối sớm. Vào lúc Đại Hội sắp kết thúc, có vị Tăng tên là Purana được
những người tổ chức mời tham gia vào giai đoạn bế mạc của Đại Hội,
Purana đã khước từ và nói rằng ông chỉ thích nhớ lại những lời dạy của
Đức Phật như ông đã từng nghe từ chính kim khẩu của Đức Phật. Sự kiện
nầy cho thấy tự do tư tưởng đã hiện hữu từ thời khai mở của cộng đồng
Phật giáo—Three months after the passing of the Buddha (in about 543
B.C.), detecting tendencies within the Sangha toward loss of
discipline, as well as misinterpreting His Pure Teaching, the First
Council was organized by King Ajatasatru, and held at the Pippala cave,
some said near the Saptaparni cave, at Rajagriha in Magadha. Even
though the site and name of the cave have not yet been definitely
identified. Nonetheless, there is no dispute about the fact that it is
at Rajagrha that the First Council met. It is accepted by critical
scholars that the First Council settled the Dharma and the Vinaya, and
there is no ground for the view that Abhidharma formed part of the
canon adopted at the First Council. In this Council, there were 500
Bhiksus, among them Maha-Kasyapa was the most respected and elderly
monk, and two very important persons who specialized in the two
different areas which are sutras and vinaya were present. One was
Ananda and the other was Upali. Only these two sections, the Dharma and
the Vinaya, were recited at the First Council. Though there were no
differences of opinion on the Dharma, there was some discussion about
the Vinaya rules. Before the Buddha’s Parinirvana, he had told Ananda
that if the Sangha wished to amend or modify some minor rules, they
could do so. However, on that occasion Ananda was so overpowered with
grief because the Buddha was about to pass away, he forgot to ask the
Master what the minor rules were. As the members of the Council were
unable to agree as to what constituted the minor rules, Maha-Kasyapa
finally ruled that no disciplinary rule laid down by the Buddha should
be changed, and no new ones should be introduced. Maha-Kasyapa said:
“If we changed the rules, people will say that the Buddha’s disciples
changed the rules even before his funeral fire has ceased burning.” At
the Council, the Dharma was divided into various parts and each part
was assigned to an Elder and his pupils to commit to memory. The Dharma
was then passed on from teacher to pupil orally. The Dharma was recited
daily by groups of people who often cross check with each other to
ensure that no omissions or additions were made. Historians agree that
the oral tradition is more reliable that a report written by one person
from his memory several years after the event. The historicity of this
Council is doubted by many. Nevertheless, it is likely that the first
collection of writings took place relatively early. At the end of the
First Council, a monk named Purana was invited by the organizers to
participate in the closing phases of the council, but he declined,
saying that he would prefer to remember the teachings of the Buddha as
he had heard it from the Buddha himself. This fact indicates the
freedom of thought existed at the time of the beginning of Buddhist
community.
a) Ngài Đại Ca Diếp, người được mọi người trọng vọng nhất mà cũng
là bậc trưởng lão, là chủ tịch Hội Nghị—Maha Kasyapa, the most
respected and elderly monk, presided at the First Council.
b) Kế đó, ngài Đại Đức Ưu Ba Li/Upali trùng tụng lại những giới
luật của Phật bao gồm luật cho cả Tỳ Kheo và Tỳ Kheo Ni. Ngài Ưu Ba Li
đã tụng đọc 80 lần các văn luật trong 90 ngày mới hoàn tất nên còn gọi
là “80 tụng luật.” Đây cũng là giới luật căn bản cho Phật giáo về sau
nầy bao gồm những văn bản sau đây—Then, Venerable Upali remembered and
recited all the rules set forth by the Buddha (rules of the Order),
including all rules for monks and nuns. Venerable Upali recited eighty
times all these rules in 90 days. These rules include:
· Luật Thập Tụng: Sarvastivada-Vinaya.
· Luật Tăng Kỳ: Samghika-Vinaya.
· Luật Tứ Phần: Dharmagupta-Vinaya.
· Luật Ngũ Phần: Mahissasaka-Vinaya.
c) Kế đó nữa là ngài A Nan, người đệ tử thân cận nhất của Phật
trong suốt 25 năm, thiên phú với một trí nhớ xuất sắc. Lúc đầu đã không
được xếp vào thành viên Hội Nghị. Theo Kinh Tiểu Phẩm, sau đó vì có sự
phản đối của các Tỳ Kheo quyết liệt bênh vực cho A Nan, mặc dù ông nầy
chưa đắc quả A La Hán, bởi vì ông có phẩm chất đạo đức cao và cũng vì
ông đã được học kinh tạng và luật tạng từ chính Đức Bổn Sư. Sau cùng A
Nan đã được Đại Ca Diếp chấp nhận vào Hội Nghị. A Nan đã trùng tụng lại
tất cả những gì mà Đức Phật nói, gồm những bộ kinh sau đây—Then,
Venerable Ananda, the closest disciple and the attendant of the Buddha
for 25 years. He was endowed with a remarkable memory. First Ananda was
not admitted to the First Council. According to the Cullavagga, later
other Bhikhus objected the decision. They strongly interceded for
Ananda, though he had not attained Arhathood, because of the high moral
standard he had reached and also because he had learnt the Dharma and
vinaya from the Buddha himself. Ananda was eventually accepted by
Mahakasyapa into the Council, and was able to recite what was spoken by
the Buddha (sutras and doctrines), including the following sutras:
d) Năm bộ kinh A Hàm, còn gọi là A Kiệt Ma—Five Agamas.
· Trường A Hàm: Dirghagama Sutra (skt)—Ghi lại những bài pháp
dài—Collection of Long Discourses.
· Trung A Hàm: Madhyamaga Sutra (skt)—Ghi lại những bài pháp dài
bậc trung—Collection of Middle-Length Discourses.
· Tăng Nhất A Hàm: Anguttara-agama Sutra (skt)—Ghi lại những bài
pháp sắp xếp theo số—Collection of Gradual Sayings.
· Tạp A Hàm: Samyuktagama Sutra (skt)—Ghi lại những câu kinh tương
tự nhau—Collection of Kindred Sayings.
· Tiểu A Hàm: Khuddaka-agama (skt)—Ghi lại những câu kệ
ngắn—Smaller Collection.
*** For more information, please see A Nan Đà in Vietnamese-English
Section.
(II) Đại Hội Kết Tập Lần Hai—The
Second Council:
(A) Đại hội kết tập kinh điển lần thứ hai được tổ chức tại thành Xá
Vệ (Tỳ Xá Ly), 100 năm sau ngày Phật nhập diệt. Đại Hội nầy được tổ
chức để bàn luận về một số giới luật (có sự không thống nhứt về giới
luật). Không cần thiết phải thay đổi những giới luật ba tháng sau ngày
Đức Phật nhập diệt vì lẽ không có gì thay đổi nhiều về chính trị, kinh
tế và xã hội trong khoảng thời gian ngắn ngủi nầy. Nhưng 100 năm sau,
một số chư Tăng (theo giáo lý nguyên thủy) nhận thấy cần phải có sự
thay đổi một số giới luật thứ yếu. Các nhà sư thuộc phái Vaisali đã
chấp nhận vàng và bạc của thí chủ cúng dường. Yasha, một môn đồ của A
Nan, còn đưa ra chín điều trách cứ đối với các thành viên của cộng đồng
Vaisali, nhứt là việc ăn uống vào những thời điểm bị cấm, về việc dùng
rượu, về việc các nhà sư cùng một cộng đồng lại làm lễ Bố Tát một cách
phân tán, vân vân. Hội Nghị lần thứ hai được mô tả cụ thể hơn nhiều
trong các văn bản, nói chung được thừa nhận vững chắc về mặt lịch
sử—The Second Council was held at Vaisali 100 years after the passing
of the Buddha. This Council was held to discuss some Vinaya rules
(there was some disunity concerning matter of discipline). There was no
need to change the rules three months after the Buddha’s Parinirvana
because little or no political, economic or social changes took place
during that short interval. But 100 years later, some monks saw the
need to change certain minor rules One hundred years after the First
Council, the Second Council was held to discuss some Vinaya rules.
There was no need to change the rules three months after the
Parinirvana of the Buddha bcause little or no political, economic or
social changes took place during that short interval. But 100 years
later, some monks saw the need to change certain minor rules. The
Second Council is considerably better documented in the texts that the
first and is generally recognized as a historical event. The Vaisali
monks had accepted gold and silver from lay adherents in violation of
the Vinaya rules. Moreover, they were accused by Yasha, a student of
Ananda’s, of nine further violations, including taking food at the
wrong time, separate observance of the Uposatha by monks of a
community, and drinking alcoholic beverages.
(B) Những nhà sư chính thống cho rằng không có gì nên thay đổi,
trong khi những vị khác thuộc phái Bạt Kỳ ở Tỳ Xá Ly (Vaisali) đã khai
trừ trưởng lão Da Xá (Yasha) ra khỏi cộng đồng với nhiều lời buộc tội
ngài. Họ đã đề nghị mười điểm thay đổi như sau—The orthodox monks said
that nothing should be changed, while the monks of the Vajji from
Vaisali expelled Yasha from the community because of his accusations.
They insisted on modifying some rules as follows:
1) Cho phép đựng muối trong sừng trâu hay các đồ chứa bằng sừng:
Singilonakappa (p)—Gián tiếp cho phép sát sanh để lấy sừng, trong khi
phái chính thống cho rằng việc mang muối đựng trong cái sừng rỗng bị
coi như phạm giới cấm Ba Dật Đề thứ 38, về việc cấm tồn trữ thực phẩm
và giới sát sanh—Allowing monks and nuns to store salt in buffalo’s
horns, while the orthodox monks considered carrying salt in a hollowed
horn. This practice is contrary to Pacittiya 38, which prohibits
(forbids) the storage of food and killing.
2) Buổi trưa khi mặt trời đã qua bóng hai ngón tay vẫn ăn được:
Dvangulakappa (p)—Vẫn được phép ăn sau giờ ngọ. Việc nầy coi như bị cấm
trong Ba Dật Đề thứ 37 về giới không được ăn sau giờ ngọ—Allowing monks
and nuns to eat in the afternoon: The practice of taking meals when the
shadow is two fingers broad. This practice against Pacittiya 37 which
forbids the taking of food after midday.
3) Được đi qua một làng khác ăn lần thứ hai: Gamantarakappa (p)—Sau
khi ăn rồi, đi đến nơi khác vẫn ăn lại được trong cùng một ngày. Việc
làm nầy coi như bị cấm trong Ba Dật Đề thứ 35 về giới cấm ăn quá
nhiều—Allowing monks and nuns to eat the second time in a day: The
practice of going to another village and taking the second meal there
on the same day. This practice forbids in Pacittiya 35 which forbids
over-eating.
4) Cho Bố tát ở riêng trong một khu: Avasakappa (p & skt)—Thực
hiện nghi thức Bố Tát (Uposatha) tại nhiều nơi trong cùng một giáo khu.
Điều nầy trái với các giới luật Mahavagga về sự cư trú trong một giáo
khu—Allow retreats for spiritual refreshment in a private place: The
observance of the Uposatha ceremonies in various places in the same
parish. This practice contravenes the Mahavagga rules of residence in a
parish (sima).
5) Được phép hội nghị với thiểu số: Anumatikappa (p).
a) Dù không đủ số quy định như tam sư thất chứng, hội nghị vẫn có
hiệu lực như thường—Allowing ordination to proceed even though there
are not enough three superior monks and seven witnesses (see Tam Sư
Thất Chứng).
b) Được phép yêu cầu chấp nhận một hành động sau khi đã làm. Đây là
vi phạm kỹ luật—Obtaining sanction for a deed after it is done. This
also amounts to a breach of monastic discipline.
6) Cho làm theo các tập quán trước: Acinakappa (p)—Đây cũng là vi
phạm kỹ luật—Allowing monks and nuns to follow their customs and habits
(customary practices and precedents): This is also opposed to the
rules.
7) Cho uống các loại sữa sau bữa ăn: Amathitakappa (p)—Cho phép
uống các loại sữa dù chưa được lọc. Điều nầy trái với Ba Dật Đề thứ 35
về luật ăn uống quá độ—Allowing monks and nuns to drink unrefined milk
after the meal. This practice is in contravention of Pacittiya 35 which
prohibits over-eating.
8) Được uống rượu mạnh hòa với đường và nước nóng: Jalogim-patum
(p)—Việc làm nầy trái với Ba Dật Đề thứ 51, cấm uống các chất độc
hại—Allow monks and nuns to drink the drinking of toddy. This practice
is opposed to Pacittiya 51 which forbids the drinking of intoxicants.
9) Được ngồi tự do khắp nơi: Adasakam-nisidanam (p)
a) Được phép ngồi các chỗ rộng lớn, không cần phải theo quy định
ngày trước của Đức Phật—Allowing monks and nuns to sit down wherever
they like to, not to follow rules set forth by the Buddha before.
b) Được dùng tọa cụ không có viền tua. Việc nầy trái với Ba Dật Đề
thứ 89, cấm dùng tọa cụ không có viền—Allow using a rug which has no
fringe. This is contrary to Pacittiya 89 which prohibits the use of
borderless sheets.
10) Được giữ vàng bạc: Jataruparajatam (p)—Tỳ Kheo và Tỳ Kheo Ni
được phép cất giữ vàng bạc, cũng như được nhận vàng bạc từ đàn na tín
thí. Điều nầy trái với giới luật thứ 18 trong
Nissaggiya-pacittiya—Allowing monks and nuns to store gold and silver,
and they are allowed to accept gold and silver. This practice is
forbidden by rule 18 of the Nissaggiya-pacittiya.
(C) Đại Đức Da Xá công khai tuyên bố những việc làm nầy là phi
pháp. Sau khi nghe phái Bạt Kỳ phán xử khai trừ mình ra khỏi Tăng Đoàn,
Da Xá (Yasha) liền đi đến Kausambi để tìm kiếm sự bảo hộ của các nhà sư
có thế lực trong các vùng mà Phật giáo bắt đầu phát triển (Avanti ở
phía tây và ở miền nam). Da Xá mời họ họp lại và quyết định để ngăn
chận sự bành trướng của việc chà đạp đạo giáo và bảo đảm việc duy trì
luật tạng. Sau đó Da Xá đi đến núi A Phù, nơi trưởng lão Tam Phù Đà
đang sống để trình lên trưởng lão mười điều đề xướng của các tu sĩ Bạt
Kỳ. Da Xá yêu cầu trưởng lão Tam Phù Đà xem xét tánh cách nghiêm trọng
của vấn đề. Trong khoảng thời gian nầy có sáu mươi vị A La Hán từ
phương Tây đến và họp lại tại núi A Phù, cũng như tám mươi tám vị khác
từ Avanti và miền Nam cũng gia nhập với họ. Các vị nầy tuyên bố đây là
vấn đề khó khăn và tế nhị. Họ cũng nghĩ đến trưởng lão Ly Bà Đa ở
Soreyya, vốn là người nổi tiếng uyên bác và từ tâm. Nên họ quyết định
cùng nhau đến gặp trưởng lão để xin sự hỗ trợ của ngài—The Venerable
Yasha openly declared these practice to be unlawful. After the sentence
of excommunication had been passed on him, he then went to Kausambi to
seek support from influential monks in all areas to which Buddhism had
spread (the western country of Avanti and of the southern country). He
invited them to assemble and decide the question in order to stop the
growth of irreligion and ensure the preservation of the Vinaya. Next,
he proceeded to Mount Ahoganga where Sambhuta Sanavasi dwelt to show
him the ten thesis advocated by the Vajjian monks. He asked the
venerable to examine the question in earnest. About the same time, some
sixty Arhats from the Western Country and eighty-eight from Avanti and
the Southern Country came to assemble on Mount Ahoganga. These monks
declared the question to be hard and subtle. They thought of the
Venerable Revata who was at Soreyya and was celebrated for his learning
and piety. So they proposed to met him and enlist his support. After a
good deal of travelling they met the Venerable Revata at Sahajati. On
the advice of Venerable Sambuta Sanavasi, Yasha approached the
Venerable Revata and explained the issue to him. One by one, Bhikshu
Yasha brought up the ten points and asked for his opinion. Each one of
them was declared to be invalid by the Venerable Revata.
(D) Trong khi đó, các tu sĩ Bạt Kỳ cũng chẳng ngồi yên. Họ cũng đến
Câu Xá Di để xin được trưởng lão Ly Bà Đa ủng hộ. Họ dâng cho ông nhiều
lễ vật hậu hỷ nhưng đều bị ông từ chối. Họ lại dụ dỗ được đệ tử của ông
là Đạt Ma thỉnh cầu dùm họ, nhưng trưởng lão vẫn một mực chối từ.
Trưởng lão Ly Bà Đa khuyên họ nên trở về Tỳ Xá Ly là nơi xuất phát vấn
đề để mở ra cuộc tranh luận: Meanwhile, the Vajjian monks were not
idle. They also went to Sahajati in order to enlist the support of the
Venerable Revata. They offered him a lot of presents, but he refused
with thanks. They also induced his disciple, Uttara, to take up their
cause, but he failed. At the suggestion of Revata, the monks proceeded
to Vaisali in order to settle the dispute at the place of its origin.
(E) Cuối cùng, nghị hội Vaisali tập hợp 700 nhà sư, tất cả đều là A
La Hán, còn gọi là hội nghị các trưởng lão. Tỳ Kheo A Dật Đa được chỉ
định làm người tổ chức. Trưởng lão Sabbakhami được bầu làm chủ tịch ủy
ban. Từng điểm một của mười điều cho phép của phái Bạt Kỳ được xem xét
kỹ càng. Vì thấy 10 điều thay đổi trên hoàn toàn vô lý nên một phán
quyết của hội nghị đồng thanh tuyên bố việc làm của các nhà sư Bạt Kỳ
là phi pháp. Kết quả là các nhà sư Bạt kỳ ở Tỳ Xá Ly (Vaisali) đã bị
một ủy ban gồm bốn nhà sư thuộc cộng đồng phương tây và bốn vị thuộc
cộng đồng phương đông coi là có tội. Họ đều chấp nhận sự phán quyết mà
không phản kháng. Những thầy tu vi phạm giới luật coi như đã không tôn
trọng luật chính thống và đã bị khiển trách tùy theo lỗi lầm. Do đó
giới luật trong lần kết tập nầy hầu như không thay đổi. Trong văn bản
tiếng Pali và Sanskrit của Luật Tạng đều có kể lại hội nghị nầy:
Finally a council composed of 700 monks, all arhats, also called the
Council of the Theras. Bhikshu Ajita was appointed the seatregulator.
The Venerable Sabbakami was elected president. The ten points were
examined carefully one by one. After seeing these above ten changes
were so unreasonable. The unanimous verdict of the assembly declared
the conduct of the Vajjian monks to be unlawful. As a result, they
(Vajjian monks of Vaisali) were found guilty by a committee composed of
four monks from eastern and four from western regions, respectively.
The Vaisali monks accepted this judgment without any opposition. The
erring monks were declared in violation of the orthodox code of
discipline and censured accordingly. Thus, in this council, rules of
monastic discipline have remained virtually unchanged. Records of this
council are found in both the Pali and Sanskrit versions of the
Vinaya-Pitaka.
(F) Nghị Hội lần thứ hai đánh dấu sự phân phái giữa phe bảo thủ và
phe tự do. Người ta kể lại, nhóm sư Bạt Kỳ đã triệu tập một Hội Nghị
khác có mười ngàn tu sĩ tham dự với tên là Đại Chúng Bộ. Vào thời đó,
dù được gọi là Đại Chúng Bộ, nhưng chưa được biết là Đại Thừa: The
Second Council marked a division between the conservative and the
liberal. It is said that Vajjian monks of Vaisali held another Council
which was attended by ten thousand monks. It was called The Great
Council (Mahasangiti). Even though it was called Mahasanghika, it was
not yet known as Mahayana at that time).
(III) Đại Hội Kết Tập Kinh Điển
Lần Thứ Ba—The Third Council: Hội
nghị thứ ba được tổ chức tại thành Hoa Thị dưới sự bảo trợ của vua A
Dục, một Phật tử tại gia nổi tiếng—The Third Council was held at
Pataliputra, sponsored by King Asoka, a celebrated Buddhist layman.
(A) Nguyên nhân đưa đến Hội Nghị—Reasons for the Third Concil:
a) Một nhà sư thuộc thành Hoa Thị tên là Đại Thiên đưa ra luận điểm
cho rằng một vị A La Hán có thể để cho mình bị cám dỗ, nghĩa là có
những sự xuất tinh ban đêm và không trừ bỏ được sự ngu si cũng như
những nghi ngờ về giáo thuyết. Cuối cùng A La Hán có thể tiến bước theo
con đường giải thoát, theo Đại Thiên, nhờ ở một sự giúp đở bên ngoài và
nhờ gia tăng khả năng tập trung, do đó những cơ may cứu rỗi của người
đó là nhờ ở việc lặp đi lặp lai một số âm thanh. Những ý kiến khác nhau
về những luận điểm ấy dẫn tới sự phân chia các sư thành hai phe: A monk
from Pataliputra, Mahadeva, put forward the following position: An
arhat is still subject to temptation, that is, he can have nocturnal
emissions. He is not yet free from ignorance. In addition, he is still
subject to doubts concerning the teaching. Moreover, according to
according to Mahadeva’s view, an arhat can make progress on the path to
enlightenment through the helpof others and, through the utterance of
certain sounds, he can further his concentration and thus advance on
the path. Differing views on these points led to division of the monks
into two camps.
b) Tự cho mình đông hơn, những người bảo vệ những luận điểm của Đại
Thiên tự gọi mình bằng cái tên Mahasanghika hay cộng đồng lớn, còn
những đối thủ của họ, do những người “Cũ” đại diện, đó là những vị nổi
bậc về đại trí và đại đức, thì tự gọi mình là “Sthavira”: Those who
affirmed these points of Mahadeva’s, and who believed themselves to be
in the majority, called themselves Mahasanghika or Great Community.
Their opponents, represented by the “elders,” who were distinguished by
outstanding wisdom and virtue, called themselves Sthavira.
c) Với việc vua A Dục đi theo đạo Phật, nhiều tu viện nhanh chóng
phát triển về mặt vật chất và các tu sĩ có một đời sống đầy đủ dễ chịu
hơn. Nhiều nhóm dị giáo đã bị mất nguồn thu nhập nên ngã theo Phật
giáo. Tuy nhiên, dù theo đạo Phật, nhưng họ vẫn giữ tín ngưỡng, cách
hành trì, cũng như thuyết giảng giáo lý của họ thay vì giáo lý đạo
Phật. Điều nầy khiến cho trưởng lão Mục Kiền Liên Tư Đế Tu đau buồn vô
cùng, nên ông lui về ở ẩn một nơi hẻo lánh trong núi A Phù suốt bảy
năm. Số người dị giáo và tu sĩ giả hiệu ngày một đông hơn những tín đồ
chân chánh. Kết quả là trong suốt bảy năm chẳng có một tự viện nào tổ
chức lễ Bố Tát hay tự tứ. Cộng đồng tu sĩ sùng đạo từ chối không chịu
làm lễ nầy với những người dị giáo. Vua A Dục rất lo lắng về sự xao
lãng nầy của Tăng chúng nên phải ra lệnh thực hiện lễ Bố Tát. Tuy
nhiên, vị đại thần được nhà vua giao phó nhiệm vụ nầy đã gây ra một vụ
thảm sát đau lòng. Ông ta hiểu sai mệnh lệnh nhà vua nên đã chặt đầu
những tu sĩ không chịu thực hiện lệnh vua. Hay tin nầy, vua rất đau
lòng. Ngài đã cho thỉnh trưởng lão Mục Kiền Liên Tư Đế Tu về để tổ chức
hội nghị: With the conversion of King Asoka, the material prosperity of
the monasteries grew by leaps and bounds and the monks lived in ease
and comfort. The heretics who had lost their income were attracted by
these prospects to enter the Buddhist Order. They continued, however,
to adhere to their old faiths and practices and preached their
doctrines instead of the doctrines of the Buddha. This caused extreme
distress to Thera Moggaliputta-Tissa who retired to a secluded retreat
on Mount Ahoganga and stayed there for seven years. The number of
heretics and false monks became far larger than that of the true
believers. The result was that for seven years no Uposatha or retreat
(Pavarana) ceremony was held in any of the monasteries. The community
of the faithful monks refused to observed these festivals with the
heretics. King Asoka was filled with distress at this failure of the
Sangha and sent commands for the observance of the Uposatha. However, a
grievous blunder was committed by the Minister who was entrusted with
this task. His misunderstood the command and beheaded several monks for
their refusal to carry out the King’s order. When this sad news
reported to Asoka, he was seized with grief and apologized for this
misdeed. He then invited Maggaliputta Tissa to hold the Third Council.
d) Do đó mà Hội Nghị thứ ba được tiến hành với nhu cầu thanh khiết
hóa Phật pháp đang lâm nguy do sự xuất hiện của nhiều hệ phái khác nhau
với những luận điệu, giáo lý và cách hành trì đối nghịch nhau: Thus the
Third Council was held by the need to establish the purity of the Canon
which had been imperilled by the rise of different sects and their
rival claims, teachings and practices.
(B) Thấy thế vua A Dục cho tổ chức Đại Hội kết tập kinh điển lần
thứ ba tại thành Ba Tra Lợi Phất (Hoa Thị Thành, thủ đô cổ của Tích
Lan), khoảng vào thế kỷ thứ ba trước Tây Lịch. Vua A Dục đã đích thân
chọn 60.000 vị Tỳ Kheo tham dự Hội Nghị. Trong khi đó trưởng lão Mục
Kiền Liên Tư Đế Tu đã phụng mệnh vua A Dục chọn ra một ngàn vị Tăng
tinh thông tam tạng kinh điển kết tập chánh pháp. Hội nghị đã bàn thảo
trong chín tháng về những ý kiến dị biệt giữa những Tỳ Kheo của nhiều
phái khác nhau. Tại Đại Hội nầy, sự khác biệt không chỉ hạn hẹp trong
Giới Luật, mà cũng liên quan đến Giáo Pháp nữa. Đây không phải là một
hội nghị toàn thể mà chỉ là một cuộc nhóm họp nhỏ thôi. Lúc kết thúc
Hội Nghị, ngài Mục Kiền Liên Tư Đế Tu (see Mục Kiền Liên Tư Đế Tu), đã
tổng hợp vào một cuốn sách gọi là Thuyết Sự Luận (Kathavatthupakarana),
bác bỏ những quan điểm và lý thuyết dị giáo cũng như những sai lầm của
một số giáo phái. Giáo lý được phê chuẩn và chấp thuận bởi Đại Hội được
biết là Theravada hay Nguyên Thủy. Vi Diệu Pháp được bao gồm trong Đại
Hội nầy—Seeing this division, King Asoka organized the Third Council
(in the Third Century B.C.) at Pataliputra, the old capital of Ceylon.
King Asoka himself assigned 60,000 monks to participate in this
Council. To obey the order of king Asoka, Thera Tissa thereafter
elected a thousand monks who were well versed in the three Pitakas to
make a compilation of the true doctrine. The Council lasted for nine
months to discuss the different opinion among the Bhiksus of different
sects. At this Council the differences were not confined to the Vinaya
but also connected with the Dharma. This was not a general Council, but
rather a party meeting. At the end of this Council, the President of
the Council, Moggaliputtra-Tissa, compiled a book called the
Kathavatthu refuting the heretical, false views and theories held by
some sects. The teaching approved and accepted by this Council was
known as Theravada. The Abhidharma Pitaka was included at this Council.
· Bố Tát Thuyết Giới: Upavasatha-Sila.
· Kết Tập Tam Tạng Kinh, Luật, Luận: Tripitaka, Sutra, Vinaya, and
Abhidharma.
Video
Tham Nhap Kinh Tang (Thich Nhat Tu)
(C) Một trong những thành quả quan trọng của Hội Nghị lần thứ ba là
nhiều phái đoàn truyền giáo đã được gởi đi khắp các xứ để hoằng dương
Phật pháp. Sau Đại Hội kết tập lần thứ ba, người con của Vua A Dục,
ngài Hòa Thượng Mahinda,và người con gái tên Tăng Già Mật Đa, đã mang
Tam Tạng Kinh Điển đến Sri-Lanka, cùng với những lời bình luận của Hội
Nghị nầy. Họ đã đạt được thành công rực rỡ tại đảo quốc nầy. Những kinh
điển được mang về Sri-Lanka vẫn được giữ gìn cho đến ngày nay không mất
một trang nào. Những kinh điển nầy được viết bằng chữ Pali, căn cứ vào
ngôn ngữ của xứ Ma Kiệt Đà là ngôn ngữ của Đức Phật. Chưa có gì gọi là
Đại Thừa vào thời bấy giờ. Ngoài ra, qua những chỉ dụ của vua A Dục,
chúng ta được biết thêm về những phái đoàn truyền giáo Phật giáo được
nhà vua cử đi đến các nước xa xôi ở Á Châu, Phi Châu và Âu Châu. Phật
giáo đã trở thành một tôn giáo quan trọng của nhân loại phần lớn là nhờ
ở các hoạt động của phái đoàn nầy—One of the important results of thei
Council was the dispatch of missionaries to different countries of the
world for the propagation of Buddhism. After the Third Council, Asoka’s
son, Venerable Mahinda, and the king’s daughter, Sanghamitta, brought
the Tripitaka to Sri-Lanka, along with the commentaries that were
recited at the Third Council. They were extraordinarily successful in
this island. The texts brought to Sri-Lanka were preserved until today
without losing a page. The text were written in Pali which was based on
the Magadhi language spoken by the Buddha. There was nothing known as
Mahayana at that time. Besides, from the edicts of king Asoka, we know
of various Buddhist missions he sent to far-off countries in Asia,
Afirca, and Europe. It is to a large extent due to these missionary
activities that Buddhism became one of the most important religions of
mankind.
(D) Sự xuất hiện của Đại Thừa—Coming of Mahayana: Giữa thế kỷ thứ
nhất trước Tây Lịch và thế kỷ thứ hai sau Tây Lịch, hai từ Đại Thừa và
Tiểu Thừa xuất hiện trong Kinh Diệu Pháp Liên Hoa. Vào thế kỷ thứ hai
sau Tây Lịch, Đại Thừa được định nghĩa rõ ràng. Ngài Long Thọ triển
khai triết học “Tánh Không” của Đại Thừa và chứng minh tất cả mọi thứ
đều là “Không” trong một bộ luận ngắn gọi là Trung Quán Luận. Vào
khoảng thế kỷ thứ tư sau Tây Lịch, hai ngài Vô Trước và Thế Thân viết
nhiều tác phẩm về Đại Thừa. Sau thế kỷ thứ nhất sau Tây Lịch, những nhà
Phật giáo Đại Thừa giữ vững lập trường rõ ràng nầy, từ đó hai từ Đại
Thừa và Tiểu Thừa được nói đến. Chúng ta không nên lẫn lộn Tiểu Thừa
với Nguyên Thủy, vì hai từ nầy hoàn toàn khác nhau. Nguyên Thủy Phật
Giáo nhập vào Sri-Lanka vào thế kỷ thứ ba trước Tây Lịch, lúc chưa có
Đại Thừa xuất hiện. Phái Tiểu Thừa xuất hiện tại Ấn Độ, có một bộ phận
độc lập với dạng thức Phật Giáo tại Sri-Lanka—Between the First Century
B.C. to the First Century A.D., the two terms Mahayna and Hinayana
appeared in the Saddharma Pundarika Sutra or the Sutra of the Lotus of
Good Law. About the Second Century A.D. Mahayana became clearly
defined. Nagajuna developed the Mahayana philosophy of Sunyata and
proved that everything is void in a small text called
Madhyamika-karika. About the Fourth Century, there were Asanga and
Vasubandhu who wrote enormous amount of works on Mahayana. After the
First Century A.D., the Mahayanists took a definite stand and only then
the terms of Mahayana and Hinayana were introduced. We must not confuse
Hinayana with Theravada because the terms are not synonymous. Theravada
Buddhism went to Sri-Lanka during the Third Century B.C. when there was
no Mahayana at all. Hinayana sects developed in India and had an
existent independent from the form of Buddhism existing in Sri-Lanka.
(IV) Hội Nghị lần thứ tư—The
Fourth Council:
(A) Hội nghị nầy dường như chỉ là hội nghị của một phái, phái
Sarvastivadin, hơn là một hội nghị chung thật sự—The fourth council
seems also to have been the synod of a particular school, the
Sarvastivadins, more than a general council.
(B) Đại hội kết tập kinh điển lần thứ tư được tổ chức tại thành Ca
Thấp Di La (Kashmir) khoảng năm 70 trước Tây Lịch, dưới sự tổ chức của
Vua Ca Nị Sắc Ca (Kanishka), nhưng lần nầy chỉ có sự tham dự bởi phái
Nhất Thiết Hữu Bộ, chứ không được phái Nguyên Thủy thừa nhận (Sau thời
vua A Dục khoảng 300 năm tức là vào khoảng năm 70 trước Tây Lịch, miền
tây bắc Ấn Độ có vua Ca Nị Sắc Ca (Kanishka), rất kính tin Phật pháp,
thường thỉnh chư Tăng vào triều thuyết pháp. Vì thấy pháp không đồng và
luật lệ của nhóm nầy khác với nhóm kia, nên vua bèn chọn 500 Tăng sĩ
kiến thức uyên bác, và triệu thỉnh ngài Hiếp Tôn Giả (Parsvika) tổ chức
hội nghị kết tập kinh điển lần thứ tư. Hội nghị đề cử Thượng Tọa Thế
Hữu (Vasumitra) làm chủ tọa, còn ngài Mã Minh được mời từ Saketa đến để
soạn thảo Luận Thư (commentaries) đồng thời là Phó chủ tọa, địa điểm là
tịnh xá Kỳ Hoàn ở Ca Thấp Di La (Kashmir). Mục đích kỳ kết tập nầy là
giải thích rõ ràng ba tạng kinh điển, gồm 300.000 bài tụng. Sau đó chế
ra bản đồng, đúc chữ in lại tất cả, cho xây bửu tháp để tàng trử kinh
điển. Không phải như ba lần kết tập trước, lần nầy nghĩa lý kinh điển
được giải thích rõ ràng. Tuy nhiên, ngài Hiếp Tôn Giả Parsvika) là một
vị đại học giả về Hữu Bộ, vua Ca Nị Sắc Ca (Kanishka) cũng tin theo Hữu
Bộ, nên sự giải thích trong lần kết tập nầy đều y cứ vào “Nhất Thế Hữu
Bộ (Sarvastivadah).” Chủ đích của Hội Nghị là phân tích lại một phần Vi
Diệu Pháp nhằm ngăn ngừa một số khuynh hướng cải cách bên trong cộng
đồng. Nhiều nguồn tin cho biết có sự tham dự của 500 vị A La Hán và 600
vị Bồ Tát tại hội nghị nầy. Nghị Hội được triệu tập theo sự đề xuất của
một cao tăng uyên thâm Phật pháp là Hiếp Tôn Giả. Ngài Thế Hữu
(Vasumitra) làm chủ tịch Hội Nghị, trong khi ngài Mã Minh được mời đến
từ Saketa, làm Phó chủ tọa, và cũng là người lo biên soạn quyển
Mahavibhasa, một quyển bình giải về Vi Diệu Pháp. Hội Nghị nầy chỉ giới
hạn trong việc kết tập những lời bình. Có vẻ như là chủ thuyết nào
tranh thủ được sự đồng ý rộng rãi nhất thì được chú ý nhất. Mà dường
như các tu sĩ của trường phái Nhất Thiết Hữu Bộ chiếm đa số. Và rất có
thể là các chi nhánh quan trọng của trường phái Sarvastivada gồm những
hệ phái không chính thống cũng đã tham dự với số lượng khá đông. Không
có chứng cớ là Phật giáo Đại Thừa và Nguyên Thủy đã tham dự. Tuy nhiên,
do sự bành trướng quan trọng sau đó của phong trào Sarvastivadin, người
ta thừa nhận hội nghị nầy có tầm quan trọng chung như một Đại Hội Kết
Tập Kinh Điển Phật Giáo—The fourth Great Council was held around 70
B.C. in Kashmir under the patronage of King Kanishka, but as the
doctrine promulgated were exclusively Sarvastivada school. It is not
recognized by the Theravada. The Council was held to discuss new
interpretation of part of the Abhidharma that was intended to forestall
reformatory tendencies. According to various sources, this Council was
attended by 500 arhats as well as 600 Bodhisattvas. King Kanishka
summoned this Council at the instigation of an old and learned monk
named Parsva. The principal role is ascribed to Vasumitra, while
Asvaghosa, who was invited from Saketa to help supervised the writing
of the Mahavibhasa, a commentary on the Abhidharma. There is no
evidence that Mahayana Buddhism was represented in this Council.
However, because of the great importance later attained by the
Sarvastivadins, this synod came to be evaluated as a Council having
general authority.
· Mười muôn (100.000) bài tụng để giải thích Kinh Tạng: Sutra
Pitaka.
· Mười muôn bài tụng để giải thích Luật Tạng: Vinaya Pitaka.
· Mười muôn bài tụng để giải thích Luận Tạng: Hiện nay vẫn còn 200
quyển A Tỳ Đạt Ma Đại Tỳ Bà Sa Luận do Ngài Huyền Trang dịch—Abhidharma
Pitaka.
· See Ca Ni Sắc Ca in Vietnamese-English Section.
(V) Đại hội kết tập kinh điển lần thứ năm được vua Mindon của Miến
Điện tổ chức năm 1871 (Buddhist year 2414). Người ta nói có khoảng
2.400 tu sĩ có học vấn cùng các giáo sư tham dự. Các trưởng lão
Jagarabhivamsa, Nirindabhidhaja và Sumangala Sami luân phiên chủ trì
hội nghị. Công việc kết tập và ghi lại Tam Tạng kép dài trên năm tháng
trong hoàng cung và kinh điển được khắc vào 729 bản đá cẩm thạch và lưu
trữ tại Mandalay. Điều đáng chú ý là nhiều ấn bản khác nhau đã được xử
dụng để đối chiếu trong hội nghị nầy: The fifth council was held in
1871 at the instance of King Mindon of Burma. It is said that about
2,400 learned monks and teachers participated in the Council. The
elders Jagarabhivamsa, Narindabhidhaja and Sumangala Sami presided in
turn. The recitation and recording of the Tripitaka on marble continued
for about five months in the royal palce and the Tipitika was carved on
729 marble slabs and preserved at Mandalay. It should be noted that
various available editions of the Tripitaka were used for comparison
and references in this Council.
(VI) Đại hội kết tập kinh điển lần thứ sáu được tổ chức tại Ngưỡng
Quang, thủ đô của Miến Điện vào năm 1954. Có khoảng 2500 Tỳ Kheo uyên
bác trên khắp thế giới (từ Ấn Độ, Miến Điện, Tích Lan, Népal, Cam Bốt,
Thái Lan, Lào, và Pakistan) tham dự, trong đó có khoảng năm trăm Tỳ
Kheo Miến Điện, uyên thâm trong việc nghiên cứu và hành trì giáo lý của
Đức Phật, được mời đảm nhận việc kiểm lại văn bản tam tạng kinh điển
Pali. Hội nghị khai mạc năm 1954, và hoạt động liên tục đến ngày trăng
tròn Vaisakha năm 1956, nghĩa là trong dịp kỷ niệm 2.500 năm ngày Đức
Phật nhập Niết Bàn: The sixth Great Council was held in Rangoon in
1954. About 2,500 learned bhikkhus of the various countries of the
world (from India, Burma, Ceylon, Nepal, Cambodia, Thailand, Laos, and
Pakistan), among which 500 bhikshus from Burma, who were well versed in
the study and practice of the teachings of the Buddha, were invited to
take the responsibility for re-examining the text of the entire Pali
canon. The Great Council was inaugurated in 1954, was to go on till the
completion of its task at the full moon of Vaiskha in 1956, that is,
2,500th anniversary of the Buddha’s mahaparinirvana.
** Nhiều người cho rằng Đại Hội Kết Tập lần thứ năm và sáu là không
cần thiết vì Kinh Điển đã hoàn chỉnh mỹ mãn sau lần kết tập thứ tư.
Ngoài ra, còn có nhiều Hội Nghị khác ở Thái Lan và Tích Lan, nhưng
không được coi như là Nghị Hội đúng nghĩa—Many people believed that the
fifth and the sixth councils were not necessary because after the
Fourth Council, all Tripitaka scriptures were collected satisfactorily.
Besides, there were many other Councils in Thailand and Ceylon, but
they were not considered Councils in the true sense of the term.
· Hội nghị được triệu tập dưới triều vua Devanampiya Tissa (247-207
trước Tây Lịch). Hội nghị được chủ tọa bởi tôn giả Arittha. Hội nghị
nầy được tổ chức sau khi phái đoàn truyền giáo của Hòa Thượng Ma Thẩn
Đà, con vua A Dục, đến Tích Lan. Theo lời kể thì có sáu vạn A La Hán
tham dự. Thượng Tọa Arittha (người Tích Lan, đại đệ tử của Ma Thẩn Đà
thuộc dòng Thera Simhala) tuyên đọc Pháp điển: A Council was held
during the reign of King Devanampiya Tissa (247-207 B.C.) under the
presidentship of Venerable Arittha Thera. This Council was held after
the arrival in the island of Buddhist missionaries, headed by Thera
Mahinda, a son of Emperor Ashoka. According to tradition, sixty
thousand Arhats took part in the assembly. Venerable Thera Arittha, a
Simhalese Bhikshu, a great disciple of Thera Mahinda in the line of
Simhalese Theras, recited the Canon.
· Theo Sangitisamva thì một Hội Nghị được triệu tập dưới triều vua
Mahanama vào năm 516 Phật Lịch. Trong hội nghị nầy chỉ có các bài luận
giải được dịch từ tiếng Simhala (Tích Lan) ra tiếng Ma Kiệt Đà (pali)
bởi tôn giả Bhadhanta Busshaghosa: As mentioned in the Sangitivamsa,
another Council was held during the reign of King Mahanama in 516
Buddhist calendar in which only the commentaries were translated from
Sinhalese into Magadhi (Pali) by Bhadanta Buddhaghosa.
· Một hội nghị khác diễn ra tại Sri-Lanka vào năm Phật Lịch 1587
dưới triều vua Parakramabahu. Hội nghị nầy diễn ra trong hoàng cung và
kéo dài một năm. Các đại trưởng lão tuyên tụng lại luận tạng của các
Đại Trưởng Lão dưới sự chủ trì của tôn giả Đại Ca Diếp: Another Council
was held in 1587 Buddhist Calendar in the reign of King Parakramabahu.
The conference took place in the royal palce and lasted for one year.
The Council was presided by Venerable Mahakapsyapa, and it is said to
have revised only the commentaries of the tripitaka of the Mahatheras.
· Một Hội Nghị khác đã diễn ra tại Thái Lan trong khoảng những năm
2000 hay 2026 Phật Lịch, và kéo dài một năm. Nhằm xây dựng Phật giáo
trên một nền tảng vững chắc, vua Sridharmacakravarti Tilaka
Rajadhiraja, vị vua trị vì miền Bắc Thái Lan, đã triệu tập hội nghị nầy
tại Chieng-Mai, lúc đó là kinh đô nước này: Another Council took place
in Thailand either in 2,000 or in 2,026 Buddhist Calendar, and it
lasted for one year. In order to establish Buddhism on a firm basis,
King Sridharmacakravarti Tilaka Rajadhiraja, the ruler of Northern
Thailand called this Council in Chieng-Mai, his capital.
· Một hội nghị khác ở Thái Lan, diễn ra vào năm 2331 Phật Lịch, sau
một cuộc chiến tranh giữa Thái Lan và một nước láng giềng. Kinh đô cũ
của Thái là Ayuthia bị thiêu rụi và nhiều bộ sách cùng tam tạng cũng ra
tro. Lại thêm Tăng chúng bị rối loạn và đạo đức sa sút vì tình trạng
thù địch kéo dài. Thế nên vua Rama I cùng hoàng đệ của ông triệu tập
hội nghị để lấy lại niềm tin của mọi người. Dưới sự bảo trợ của vương
triều, có 218 trưởng lão và 32 học giả cư sĩ họp lại làm việc liên tục
trong một năm để kết tập bộ tam tạng: Another Council was held in
Thailand in 2331 Buddhist Calendar. After a war with its neighboring
country, the old capital Ayuthia was destroyed by fire and many books
and manuscripts of the Tripitaka were reduced to ashes. Moreover, the
Sangha was disorganized and morally weakened by reason of prolonged
hostility. Thus, King Rama I and his brother called for a Buddhist
Council to restore the faith from everyone. Under the royal patronage,
218 elders and 32 lay scholars assembled together and continued the
recitation of the Tripitaka for about a year.
Kết Thán,結嘆, Tán thán phần kết
của bài kinh hay đoạn kinh—A sigh of praise at the close of a passage
of a sutra
Kết Thân,結親, To join by marriage
Kết Trụ,結冑, Làm dấu kim cang ái
trụ, như dấu hiệu của Đức Tỳ Lô Giá Na để kiểm soát quỷ thần—Đây là một
phương pháp của Mật Tông—To make the sign of the Vajra armour and
helmet, i.e. of Vairocana, in order to control the spirits—A method of
the esoteric sects.
| A | Ac | An
|
B | Be | Bi
| Bo | Bu
| C
| Ch | Co | Cu | D
| Di |
Du |
| Đ | Đe | Đi
| Đo | Đu | E
| F
| G
| H
| Hi | Ho | Hy | I | J
| K |
| L
| Le | Li | Lo | Lu | Ly | M
| Me | Mi
| Mo | Mu |
| N | Ne | Ng | Nh | Ni | No | Nu | O
| P
| Phe | Phi
| Pho | Phu
|
| Q
| R
| S
| T
| Te | Tha |
Thă | The
| Thi | Tho
| Thu | Ti |
To | Tr |
| Tu | Ty | U
| V
| W
| Y
|
Z |
Kiêm Đản Đối Đới: Bốn thời
kỳ đầu của giáo thuyết Phật Đà được tông
Thiên Thai định nghĩa là Kim Đản Đối Đới (bốn thời kỳ nầy đều nói về
tướng)—The first four of the five periods of Buddha’s teaching defined
by the T’ien-T’ai sect.
1) Kim: Thời Hoa Nghiêm nói về Viên Giáo và Biệt Giáo—Combined
teaching, including the complete and differentiating doctrines, the
period of Avatamsaka Sutra.
2) Đản: Thời A Hàm chỉ nói về Tạng Giáo Tiểu Thừa—Sole, i.e.
Hinayana only, that of Agamas.
3) Đối: Thời Phương Đẳng, bốn giáo Tạng Thông Biệt Viên được thuyết
giảng đối chiếu với nhau—Comparative, all four forms of doctrines being
compared, the period of the Vaipulya Sutras.
4) Đới: Thời Bát Nhã Viên giáo được hé mở để hoàn thiện những giáo
thuyết ở Tạng Thông Biệt—Inclusive, that of the Prajna, when the
perfect teaching was revealed as the fulfilment of the rest.
Kiêm Lợi,兼利, Cả hai cùng có lợi
(cả mình lẫn người đều được lợi lạc)—Mutual benefit; to benefit self
and others
Kiếm:
1) Lưỡi Kiếm: A sword (a two-edged sword).
2) Tìm kiếm: To search for—To look for.
Kiếm Ba,劍波, Kampa or Bhukampa
(skt)—Chấn Địa Thiên—Deva of earthquakes
Kiếm Lâm Địa Ngục,劍林地獄, Asipattra
(skt)—Một trong mười sáu tiểu địa ngục, địa ngục rùng kiếm—One of the
sixteen small hells, the hell of the forest of swords, or sword-leaf
trees
Kiếm Luân Pháp,劍輪法, Một hệ thống kiếm
xoay để hàng phục ma quân—A system of revolving swords for subduing
demons
Kiếm Ma Xá Đề: Kiếm Ma Xá Đế.
1) Ma quân: A spirit or demon.
2) Con đẻ của dục vọng không kềm chế được: The ungovernable, son of
Kama (Love and Lust).
Kiếm Sơn,劍山, Kiếm Lâm Địa Ngục,
and Địa Ngục in Vietnamese-English Section
Kiếm Thụ Địa Ngục: See Kiếm Lâm Địa Ngục.
Kiên Cố Tuệ,堅固慧, Trí huệ không gì
lay chuyển được—Strong in wisdom
Kiên Cố Lâm,堅固林, Rừng cây Sa La nơi
Đức Phật nhập diệt (vì rừng cây Sa La không hề tàn dù hạ hay dù đông
nên gọi là Kiên Cố Lâm)—The grove of Sala trees, in which Sakyamuni
died
Kiên Cố Ý,堅固意, Ý chí vững chắc
không gì lay chuyển được—Firm-willed
Kiên Cố Ý Bồ Tát: Kiên Cố Ý Bồ Tát trong Thai Tạng Giới—Firm-Willed
Bodhisattva in the Garbhadhatu.
Kiên Hạ,肩下, Vai kề vai—Shoulder
by shoulder—One next to another
Kiên Lao,堅牢, Chỉ sự vững chắc của
đất—Firm and stable; that which is stable, the earth
Kiên Lao Địa Thần,堅牢地神, Còn gọi là Kiên
Lao Địa Thiên, hay Kiên Lao Địa Kỳ, tên của vị Nữ Thần Đại Địa, tức là
đất vững bền và Thần kiên cố—The earth-goddess, or deity, or spirit
Kiên Mãn Bồ Tát,堅滿菩薩, Dhrtiparipurna
(skt)—Vị Bồ Tát kiên cố viên mãn, về sau thành Phật hiệu là Hoa Túc An
Hành Phật—The firm and complete bodhisattva, who is to be Buddha
Padma-vrsabha-vikramin, attending on Padmaprabha
Kiên Pháp,堅法, Ba việc bảo đảm cho
những người tín tâm vào tái sanh (ý nói nếu quên đi thân mệnh, vứt bỏ
của cải thế tục mà tu đạo thì sẽ có được cái thân vô cực, cái mệnh vô
cùng, và cái tài vô tận)—The three things assured to the faithful in
reincarnation
1) Thân tướng hảo: Người tu đạo sẽ được cái thân vô cực—A good
body.
2) Trường Thọ: Mệnh vô cùng—A long life.
3) Tài sản vô biên: Tài vô tận—Boundless wealth.
Kiên Thân: See Kim Cang Thân.
Kiên Thệ Sư Tử,堅誓師子, Sư Tử Kiên Thệ,
hay thệ nguyện xả thân của sư tử khi đã ngộ đạo. Đức Thích Ca Mâu Ni
trong tiền kiếp khi còn ở nhân vị đã nói về công đức của áo cà sa cho
sư tử Kiên Thệ lông vàng nghe. Nghe xong sư tử bèn thể nguyện xả
thân—The firmly vowing lion, i.e. Sakyamuni in a previous incarnation
Kiên Trí,堅智,
1) Trí huệ không có gì có thể thay đổi hay lay chuyển được: Firm
knowledge or wisdom.
2) Tên của Kim Cang Thần: Name of Vajrapani—See Vajrapani in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Kiên Tuệ,堅慧, See Kiên Ý
Kiên Ý,堅意, Sthiramati (skt)—Còn
gọi là Kiên Tuệ—Firm mind, also called firm wisdom
1) Tâm ý hay trí tuệ kiên cố không gì có thể thay đổi hay lay
chuyển được: Firm mind or wisdom.
2) Bồ Tát Sa La Mạt Để, thuộc Phật Giáo Đại Thừa, xuất hiện sau khi
Đức Phật nhập diệt khoảng 700 năm: Name of Sthramati Bodhisattva, an
early Indian monk of the Mahayana, about 700 years after the Buddha’s
nirvana.
3) Bồ Tát Tất Xỉ La Mạt Để, soạn bộ Nhập Đại Thừa Luận: Sthiramati
Bodhisattva who composed The Commentaries on Entering Mahayana.
Kiến:
(A) Nghĩa của Kiến—The meanings of “Kiến.”
1) Giáo lý: Theory—Doctrine.
2) Kiến lập:
· Kiến lập cơ sở: To found—To set up—To establish—To build a
school, a market, a house, etc.
· Kiến lập môn phái: To found or to set up a school of thought or
practice.
3) Kiến Giải (thấy): Darsana (skt)—Nại Lạt Xả Nang—Suy nghĩ tìm tòi
để hiểu rõ mà chọn lựa (khẳng định sự lý, kể cả ý nghĩa chính đáng và
không chính
đáng)—Seeing—Discerning—Views—Opinions—Judgment—Thinking—Reasoning—Discriminating—Selecting
truth.
4) Niềm tin: Belief.
5) Thấy: Seeing—Thấy bằng—Seeing by:
a) Cái thấy của phàm phu—The seeing of ordinary people: Dassanam
(p)—Darsana (skt).
· Quan sát: Observing.
· Chú ý: Noticing.
· Khảo sát: Examining.
· Trầm ngâm suy tưởng: Contemplating.
b) Cái thấy của bậc Thánh nhân—The seeing of saintly people:
Darsayati (p)—Drisdarsam (skt).
· Thấy bằng trực tâm: Seeing with the mind.
· Thấy bằng trực giác: Seeing by divine intuition.
(B) Phân Loại Kiến—Categories of “Kiến.”—For more information,
please see Nhị Kiến, Ngũ Kiến Thô Thiển, Ngũ Kiến Vi Tế, Tà Kiến and
Hữu Kiến.
Kiến Ái,見愛, Tất cả mọi mê hoặc
về lý như ngã kiến tà kiến, cũng như tất cả mọi mê hoặc về tham, sân,
si đều là gốc rễ của khổ đau phiền não—Views and desires are the root
of all suffering, i.e. the illusion that the ego is a reality and the
consequent desires and passions
Kiến Chánh,見正,
1) Thấy đúng theo Chánh Pháp: Seeing correctly.
2) Tên của một đệ tử Đức Phật, nghi ngờ về hậu thế: Name of a
disciple of the Buddha who doubted a future life.
Kiến Chánh Kinh: Một vị đệ tử của Phật tên là Kiến Chánh, nghi ngờ
về hậu thế. Nhân đó Phật đã đưa ra nhiều thí dụ để bác bỏ những thiên
kiến mê chấp (đoạn kiến và thường kiến) của Tỳ Kheo Chánh Kiến—A
Bodhisattva name “Correct Vision,” a disciple of the Buddha who doubted
a future life, to whom the Buddha is said to have delivered the
contents of the Correct Vision Sutra.
Kiến Chân,見眞, Tattva-dris
(skt)—Perceiving truth—Thấy được chân tánh tuyệt đối của vạn hữu—To
behold truth or ultimate reality
Kiến Chấp: View-attachment.
Kiến Chí Bộ La: Kancipura (skt)—Kiến Chí Thành—Kinh đô của Dravida,
bây giờ là Conjevaram, khoảng chừng 48 dậm về phía tây nam
Madras—Capital of Dravida, the modern Conjevaram, about 48 miles
south-west of Madras.
Kiến Chánh,見正, See Kiến Chánh
Kiến Chướng,見障, Các loại tà kiến dấy
lên gây chướng ngại cho Bồ Đề Tâm—The obstruction of heterodox views to
enlightenment
Kiến Đà Ca,建佗歌, Kanthaka
(skt)—Ngựa “kiền trắc” mà Thái tử Tất Đạt Đa đã cỡi ra khỏi kinh thành
để xuất gia (người ta nói con ngựa nầy là hóa thân của Đế Thích)—The
horse on which Sakyamuni rode when he left home
Kiến Đại: Kiến tính bao trùm khắp pháp giới, một trong thất đại như
sắc tính bao trùm khắp pháp giới—Visibility or perceptibility as one of
the seven elements of the universe.
Kiến Đạo,見道,
1) Con đường của sự thấy biết chân lý: Darsanamarga
(skt)—Ditthimagga (p)—The path of insight.
2) Ditthapada (p)—Thấy được chân lý chấm dứt luân hồi sanh tử, như
các bậc Thanh Văn và Sơ Địa Bồ Tát (bậc đã thấy được chân lý)—Theory,
the way or stage of beholding the truth, i.e. that of the Sravakas and
the first stage of Bodhisattva (one who has seen the Truth).
Kiến Đế,見諦, Chứng ngộ chân
lý—The realization of correct views
1) Bậc Thánh chứng quả Dự Lưu trong Tiểu Thừa: The Hinayana stage
of one who entered the stream of holy living.
2) Bồ Tát Kiến Địa trong Đại Thừa (trên bậc sơ địa): The Mahayana
stage after the first Bodhisattva stage.
Kiến Địa,見地, Thấy được chân lý Tứ
Đế, vị thứ tư trong thập địa, tương đương với quả vị “Dự Lưu” trong
Tiểu Thừa—The stage of insight—The discernment of reality of the four
Noble Truths, the fourth in the ten stages of progress toward
Buddhahood, agreeing with the fruit of stream-entry of Hinayana
Kiến Điên Đảo,見顚倒, Mắt nhận biết
ngoại cảnh điên đảo hư ảo mà cho là thực, một trong ba điên đảo—To see
things upside down—To regard illusion as reality, one of the three
subversions (subverters)
Kiến Độc,見毒, Chất độc hay sự độc
hại của tà kiến—The poison of wrong views
Kiến Giải,見解, Samakhya
(skt)—Comprehension—Understanding.
Kiến Hành: Rational behaviour—See Ái Hành.
Kiến Hoặc,見惑, Các loại phiền não
và cám dỗ khởi lên từ tà kiến—Perplexities or illusions and temptations
arise from false views or theories—Delusive views—Delusions of views
Kiến Hoặc Tư hoặc: Ảo tưởng đưa đến tà kiến—Illusory or misleading
views and thoughts:
1) Kiến Hoặc: Các loại vọng kiến, phân biệt tà vạy, gây ra những mê
hoặc—Delusions in the visible world.
2) Tư Hoặc: Lấy tình cảm mê chấp tham, sân, si, mà nghĩ cảm về vạn
hữu trên thế gian—Illusions in the mental or moral world.
Kiến Tuệ,見慧, Do sự tu tập thiền
định mà được phát trí tuệ về các thứ kiến chấp—The wisdom of right
views, arising from dhyana meditation
Kiến Kết,見結, Phiền não do tà kiến
gây ra khiến chúng sanh lăn trôi trong luân hồi sanh tử, một trong cửu
kết—The bond of heterodox views, which fastens the individual to the
chain of transmigration, one of the nine attachments.
Kiến Lập,建立, Samaropa (skt)
· Xây dựng—Thành lập—Sáng lập—To build—To establish—To errect—To
set up—To found a school, sect, thought or practice.
· Sự khẳng định hay sự thiết lập lý trí, trái lại với đối lập:
Assertion, or theory-making. Samaropa stands against refutation
(apavada).
Kiến Lập Trí: Pratishthapikabuddhi (skt)—Cái trí nhờ đó một mệnh đề
được thiết lập—The intelligence whereby a proposition is set up.
Kiến Lậu,見漏, Ảo tưởng tà kiến cho
rằng những thứ giả hợp là có thật—The illusion of viewing the seeming
as real
Kiến Nghị: Motion.
Kiến Phân Biệt: Drishtivikalpa (skt)—Các thứ kiến giải dựa vào sự
phân biệt nhị biên về hiện hữu –Views based on the dualistic
discrimination of existence.
Kiến Phật,見佛, Thấy báo thân và ứng
thân của Phật—Beholding Buddha—To see Buddha.
1) Hàng phàm phu và nhị thừa, do cái biết phân biệt nên chỉ thấy
được ứng thân của Phật: Due to clinging to discrimination, ordinary
people and Hinayana see only the nirmanakaya or body of incarnation of
the Buddha.
2) Bồ Tát và Đại Thừa, không còn phân biệt nên thấy cả ứng thân và
báo thân Phật: Bodhisattvas and Mahayana, without clinging to
discrimination, see both the body of incarnation (nirmanakaya) and the
spiritual body or body in bliss (sambhogakaya) of the Buddha.
3) Những người không có duyên lành (không trồng căn lành) ở kiếp
trước không thấy cả hai thứ ứng thân và báo thân: Those who did not
cultivate good roots in their past lives, see neither nirmanakaya nor
sambhogakaya of the Buddha.
Kiến Phi Kiến,見非見, Những cái dễ thấy
dễ biết và những điều sâu sắc huyền diệu—The visible and the
invisible—Phenomenal and noumenal
Kiến Phược,見縛, Phiền não do tà kiến
(cho những thứ giả hợp là có thật) gây ra, trói buộc con nguời vào vòng
sanh tử—The bond of the illusion of heterodox opinions which binds men
and robs them of freedom (mistaking the seeming for the real)
Video Chuyen Hoa
Troi Buoc (Thich Nhat Tu)
Kiến Tâm Kiến Tánh: Seeing (beholding) the Mind, beholding the
Nature.
Kiến Tánh,見性,
Nhìn thấy được Phật
tánh hay nhìn thấy bản tánh thật của chính mình. Về mặt từ nghĩa, “kiến
tánh” và “ngộ” có cùng một ý nghĩa và chúng thường được dùng lẫn lộn
với nhau. Tuy nhiên khi nói về sự giác ngộ của Phật và chư tổ, người ta
thường dùng chữ “ngộ” hơn là “kiến tánh” vì ngộ ám chỉ một kinh nghiệm
sâu hơn. Đây là một câu nói thông dụng trong nhà Thiền—To behold the
Buddha-nature within oneself or to see into one’s own nature.
Semantically “Beholding the Buddha-nature” and “Enlightenment” have
virtually the same meaning and are often used interchangeably. In
describing the enlightenment of the Buddha and the patriarchs, however,
it is often used the word “Enlightenment” rather than “Beholding the
Buddha-nature.” The term “enlightenment” implies a deeper experience.
This is a common saying of the Ch’an (Zen) or Intuitive School.
Kiến Tánh Thành
Phật,見性成佛,
Thấy được tự tánh và thành Phật—To see one’s own nature and become a
Buddha—To behold the Buddha-nature to reach the Buddhahood or to attain
enlightenment
Kiến Thủ,見取, Kiến chấp tà vạy,
một trong tứ thủ—Clinging to heterodox views, one of the four kinds of
clinging
** For more information, please see Tứ Thủ.
Kiến Thủ Kiến,見取見, Drstiparamasra
(skt)
· Những tranh cãi do chấp vào ý kiến cố chấp vào thiên kiến của
mình, một trong ngũ Kiến—Wrong views caused by attachment to one’s own
erroneous understandings—To hold heterodox doctrines and be obsessed
with the sense of the self.
· Kiến thủ kiến (khư khư bảo thủ ý kiến của mình)—Conservative
standpoint: Lối nầy là khuynh hướng của những người giữ lấy ý mình và
chống lại sự thay đổi. Không ý thức được sự sai quấy, mà vẫn giữ ý,
không thèm nghe người khác; hoặc vì tự ái hay vì cứng đầu ngang ngạnh
cứ tiếp tục giữ cái sai cái dở của mình. Chẳng hạn như ở Việt Nam người
ta có thói quen đốt giấy vàng mã theo phong tục của Trung Hoa trong đám
tang. Kỳ thật, đám tang theo nghi thức Phật giáo thật đơn giản. Thân
bằng quyến thuộc tề tựu về tụng Kinh A Di Đà để hộ niệm cho người chết
thoát khổ. Phật tử, nhất là chư Tăng Ni thích được hỏa táng hơn là địa
táng vì cách nầy vừa đở tốn kém lại vừa hợp vệ sinh hơn. Hơn nữa, theo
thời gian đất chôn sẽ tăng một cách đáng kể làm giảm đi đất dành cho sự
canh tác và xây cất các công thự tiện ích khác—That is the tendency of
those who maintain their point of view or resist and oppose change. For
example, there are some out-dated customs still practiced in Vietnam
such as using Chinese money papers and burning them at funeral
ceremonies. In fact, Buddhist funeral rites are simple. Relatives and
friends recite the Amitabha Sutra to help free the dead from suffering.
Buddhists, especially monks and nuns, prefer cremation to burial, since
the first mode is more economic, and hygienic than the second one.
Moreover, with time, the burial grounds would extend considerably,
reducing thus the land reserved for cultivation and other utilities.
Kiến Thủ Sứ: The trials of delusion and suffering from holding
heterodox doctrines.
Kiến Thức: Learning—Knowledge.
Kiến Thức Phàm Phu: Worldly knowledge.
Kiến Thức Phân Biệt Của Phàm Phu: Kiến thức biện biệt của phàm phu,
phân biệt ta và người, đúng và sai—Differentiating knowledge—For
ordinary beings, it is the everyday mind continually making distinction
between self and others, right and wrong—Provisional wisdom.
Kiến Thức Rộng: Wide knowledge.
Kiến Tính: See Kiến Tánh.
Kiến Tranh: Cố chấp nơi ý kiến sai lầm của mình mà tranh
cãi—Wrangling on behalf of heterodox views; striving to prove them.
Kiến Trọc: See Kiến Trược.
Kiến Trược,見濁, Drsti-kasaya
(skt)—Tà kiến khởi lên làm vẩn đục Chánh Pháp, một trong ngũ
trược—Wrong views which cause corruption of doctrinal views, one of the
five corruptions
Kiến Tu,見修, Kiến hoặc và tu hoặc
(kiến hoặc là mê hoặc về nghĩa lý mà bậc kiến đạo phải dứt bỏ; tu hoặc
là mê hoặc về sự việc mà người tu phải loại trừ)—Wrong views and wrong
views in practice (heterodoxy)
Kiến Tuệ,見慧, See Kiến Huệ
Kiến Tư,見思, Views and
thoughts—See Kiến Hoặc and Tư Hoặc.
Kiến Tư Giới: The realm of view and thought.
Kiến Tướng: Chuyển Tướng—Theo Khởi Tín Luận, do cái nghiệp tướng
thứ nhất mà chuyển hóa thành các tướng có thể thấy được—The state or
condition of visibility, which according to the Awakening of Faith,
arises from motion.
Kiến Văn,見聞,
1) Thấy và nghe—Experience—Knowledge—Learning—Seeing and hearing.
2) Thấy Phật bằng mắt và nghe Phật pháp bằng chính tai của
mình—Beholding the Buddha with the eyes and hearing his truth with the
ears.
Kiến Võng,見網, Lưới bủa của tà kiến
(trói buộc không cho thân tâm ta giải thoát khỏi luân hồi sanh tử)—The
net of heterodox views, or doctrines, which binds men and rob them of
freedom
Kiến Vương Trai,見王齋, Lễ cúng Trai Tăng
ba ngày sau khi có người chết, khi mà vong linh người chết đang chầu
Diêm Vương (Lễ Kiến Diêm Vương)—The service on the third day when the
deceased goes to see King Yama
Kiến Xứ,見處, Ngay nơi tà kiến
khởi sanh luân hồi—The state of wrong views—The state of wrong views
gives rise to transmigration.
Kiền Đạt Bà: Càn Thát Bà—See Gandharva in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Kiền Trắc,犍陟, Kanthaka (skt &
p)—Tên con ngựa mà Đức Phật đã dùng để cỡi khi Ngài rời bỏ cung điện để
đi xuất gia—The name of the steed (horse) on which Sakyamuni Buddha was
mounted when he left his palace to renounce the world (rode away from
home)
Kiện:
1) Bò thiến: A gelded bull, an ox.
2) Chốt khóa hay chốt bánh xe: The bolt of a lock.
3) Khóa lại: To lock.
4) Kiện cáo: To sue—To have a law-suit against someone.
5) Mạnh mẽ: Strong—Sturdy—Hard—Unwearied.
6) Một loại động vật nửa người nửa báo: A creature half man, half
leopard.
Kiện Dũng Tọa,健勇坐, Cách ngồi kiết già
của Đức Phật, hai bàn chân tréo lên hai đùi—The heoric posture of the
Buddha with his feet on his thighs soles upward
Kiện Đà La,健陀羅, Gandhara (skt)—Tên
vương quốc cổ Kiện Đà La ở vùng bắc Ấn Độ—Name of an ancient kingdom,
north of India
Kiện Đà Lê,健馱梨, Gandhara
(skt)—Loại mật chú cho ta khả năng bay được—A spell that gives power to
fly
Kiện Đạt,健達, Gandha (skt)
1) Hương thơm: Smell—Scent.
2) Một loại cây làm nhang thơm: A tree producing incense.
Kiện Địa: Khanda (skt)—See Kiện Độ.
Kiện Độ: Khanda (skt).
1) Một miếng, một mảnh, một phần, một chương sách—A piece, a
fragment, a portion, a section, a chapter.
2) Quy luật tự viện: Monastic rules.
Kiện Đức: See Kiền Trắc.
Kiện Hoàng Môn: Cung điện của quan thái giám—Palace eunuchs.
Kiện Nam,
鍵南,
1) Người bị thiến: Pandaka (skt)—A eunuch by castration (deprive of
testes, or ovaries; render impotent).
2) Thời kỳ thứ tư trong năm thời kỳ của bào thai, tức là 47 ngày
sau khi thọ thai (thời kỳ kiên hậu): Ghana (skt)—The fourth in the five
periods of a foetus, a foetus of forty-seven days.
3) Vững chắc: Solid—Compact—Firm.
Kiện Từ: Kiến Chi—Kiến Từ—Kiền Từ—Thiển Thiết Bát hay chiếc bát cạn
bằng sắt, loại bát sắt nhỏ, một trong 8 vật cần có của một vị Tỳ Kheo—A
bowl, small almsbowl, one of the eight requisites of monks and nuns
(attha-parikkhara).
Kiếp Bố Đát Na,劫布怛那, Kalpa (skt)
(I) Nghĩa của Kiếp—The meanings of Kalpa:
1) Một khoảng thời gian rất dài: Aeon—Life—An infinitely long time.
2) Khoảng thời gian một ngày một đêm trên cõi Trời Phạm Thiên
(tương đương với 4 tỷ 320 triệu năm): The length of a day and night of
Brahma (4.320.000.000 years).
3) Khoảng thời gian từ lúc vũ trụ được thành lập, đến hoại diệt rồi
lại được thành lập: A period of time between the creation and
recreation of a world or universe.
4) Lấy áo trời vỗ vào một tảng đá dài 40 dậm, cứ mỗi trăm năm lại
vỗ một lần, cứ thế cho đến khi áo trời rách nát, tiểu kiếp vẫn chưa
hết—To pass a heaven cloth over a solid rock 40 li in size once in a
hundred years, when finally the rock has been thus worn away a kalpa
will not yet have passed.
(II) Phân loại Kiếp—Categories of Kalpas:
(A) Phân loại theo Phương cách, có ba loại—Methodologically
speaking, there are three types of kalpas:
1) Tiểu Kiếp: Small kalpa—See Tiểu Kiếp.
2) Trung Kiếp: Middling Kalpa—See Trung Kiếp.
3) Đại Kiếp: Mahakalpa—See Đại Kiếp.
(B) Phân loại theo sự cấu tạo vụ trụ—Có bốn loại kiếp—Categories
based on the formation of the universe—The kalpa is divided into four
parts:
1) Thành Kiếp: The period of world formation.
2) Trụ Kiếp: The period of world-continuation (stability or
development).
3) Hoại Kiếp: The period of the world-dissolution.
4) Không Kiếp: The period of void.
Kiếp Ba,劫波, Kalpa (skt)—See Kiếp
Kiếp Bố Đảm: Kapotana or Kebudhana (skt)—Vương quốc cổ, bây giờ là
Kebud, về phía Bắc của Samarkand—An ancient kingdom, the modern Kebud,
north of Samarkand.
Kiếp Bố La,劫布羅, Karpura
(skt)—Hương long não—Camphor, described as dragon-brain scent
Kiếp Diễm,劫焰, Kalpa-flames—See
Kiếp Hỏa
Kiếp Độc: Kiếp bất tịnh, khi mà tuổi thọ giảm và bệnh hoạn hoành
hành chúng sanh—The impure or turbid kalpa, when the age of life is
decreasing and all kinds of diseases afflict men.
Kiếp Hải,劫海, Số lượng kiếp rất
nhiều, ví như lượng nước biển—The ocean of kalpas, great in number
Kiếp Hỏa,刧火, Kiếp Diệm—Kiếp Tận
Hỏa—Kiếp Thiêu—Hỏa tai trong thời hoại kiếp, một trong đại tam tai
(kiếp hỏa tai sẽ đốt hết từ mặt đất cho đến cõi sơ thiền)—The fire in
the kalpa destruction, one of the three great calamities
Kiếp Hôi,劫灰, Kiếp tro, thời kỳ
chỉ toàn những tro, ngay sau sự tàn phá của kiếp hỏa—Kalpa-ash, the ash
after the fire kalpa of destruction
Kiếp Kiếp: Generations after generations.
Kiếp Luân Hồi: In Samsara.
Kiếp Nầy Và nhân Quả: Kiếp nầy và nhân quả theo Kinh Nhân
Quả—Present life and cause and effect according to Cause and Effect
Sutra.
Kiếp Sơ,劫初, Thời kỳ đầu của
Thành Kiếp hay lúc mới hình thành của thế giới—The beginning of the
kalpa of formation
Kiếp Tai,劫災, Những thời kỳ tai
họa của lửa, gió, nước trong thời hoại kiếp (sau thành kiếp là hoại
kiếp, cuối hoại kiếp có ba tai nạn hỏa tai, phong tai, và thủy tai lan
tràn phá hoại hết thế giới)—The calamity of fire, wind and water during
the kalpa of destruction
Kiếp Tân Na,劫賓那, Kapphina
(skt)—Kiếp Thí Na—Kiếp Tỷ Na—Kiếp Tỳ Nô—Một đệ tử của Phật Thích Ca,
tên trong Tăng đoàn là Đại Kiếp Tân Na. Ngài rất giỏi về tinh tú, sau
nầy sẽ thành Phật danh hiệu Phổ Minh Như Lai—A disciple of Sakyamuni,
whose monastic name was Mahakappina. He was very good at astronomy and
constellations. He is to be reborn as Samantaprabhasa Buddha.
Kiếp Tận Hỏa,刧盡火, See Kiếp Hỏa
Kiếp Thiêu,劫燒, See Kiếp Hỏa
Kiếp Thủy,劫水, Đại thủy tai sanh ra
vào thời hoại kiếp, một trong tam đại tai—The flood in the kalpa of
destruction, one of the three great calamities
Kiếp Trước: Past life.
Kiếp Tỳ La,劫毘羅, Kapila (skt)
1) Hoàng xích: Màu vàng đỏ hay nâu—Brown.
2) Vị Thánh Kiếp Tỳ La, người sáng lập ra Số Luận và trường phái Số
Luận: The sage Kapila, founder of the classical Samkhya philosophy and
the school of that name.
Kiếp Tỳ La Phạt Thốt Đổ: Kapilavastu (skt)—Nước Kiếp Tỳ La Phạt
Thốt Đô hay Kiếp Tỳ La Quốc, trước kia là Ca Tỳ La Vệ hay Ca La, đây là
xứ sở của vua cha Tịnh Phạn của Đức Phật Thích Ca. Đất nước nầy bị tiêu
diệt ngay khi Đức Phật còn tại thế. Theo truyền thuyết thì xứ nầy
khoảng 100 dậm về phía Bắc của thành Ba La Nại, tây bắc của Gorakhpur
bây giờ—Capital of the principality occupied by the Sakya clan;
destroyed during Sakyamuni’s life, according to legend; about 100 miles
due north of Benares, northwest of present Gorakhpur.
Kiếp Tỳ La Thiên: Tên của một loại chư thiên hay một loại quỷ—Deva
or demon, called Kapila, or Kumbhira, or Kubera.
Kiếp Tỳ Tha: Kapittha (skt).
1) Tăng Khư Thi: Một vương quốc cổ ở Trung Ấn—An ancient kingdom of
Central India.
2) Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, đây là một vị Bà La
Môn đối xử tệ với Phật tử, sau đó tái sanh làm một loài cá, và cuối
cùng được Đức Thích Ca chuyển hóa: According to Eitel in The Dictionary
of Chinese-English Buddhist Terms, this is a Brahman of Vrji who
ill-treated the Budhists of his time, was reborn as a fish, and was
finally converted by Sakyamuni.
Kiếp Tỳ Xá Dã: Nơi mà bây giờ người ta gọi là Kashmir—Said to be
presently Kashmir.
Video Jesus was a
Buddhist (BBC)
Kiết:
1) Da dê—Deer-skin.
2) Thiến: To castrate.
3) Tốt: Sri (skt)—Auspicious—Lucky—Fortunate.
Kiết Ấn: Phép truyền trao của Mật Giáo (người nhận Kết Ấn phải phát
Bồ Đề Tâm và phải thụ nhận phép quán đảnh)—A binding agreement sealed
as a contract, employed by the esoteric sects.
Kiết Bệnh: See Kết Bệnh.
Kiết Bố La: Karpura (skt)—Long não—Dragon-brain scent—Camphor.
Kiết Địa Lạc Ca: Khadiraka (skt)—Vòng thứ ba trong bảy vòng quanh
núi Tu-Di—The third of the seven circles or concentric mountains around
Meru (Sumeru).
Kiết Già,結跏, Padmasana (skt)—Thế
ngồi hoa sen, theo kiểu ngồi của Phật Tổ Thích Ca, hai chân tréo nhau,
bàn chân ngửa lên—The Buddha’s sitting posture with legs crossed and
soles upward—To sit cross-legged
a) Hàng Ma Kiết Già: Chân trái tréo lên chân phải—The left leg is
over right, the left hand is over the right hand for being subduing of
demons.
b) Cát Tường Kiết Già: Chân phải tréo lên chân trái, bàn tay phải
đặt trên bàn tay trái—The right leg is over left for blessing, the
right hand is being placed over the left one.
Kiết Già Bà Sa: Khadga-visana (skt)—Kiết Già Tỳ Sa Nã—Sừng tê
giác—A rhinoceros’ horn.
Kiết Già Phu Tọa,結加趺坐, See Kiết Già.
Kiết Giới:
1) Kết thành giới luật để hộ trì—Bound by the commandments.
2) Bàn thờ Phật được đặt tại một nơi cố định, hay một vùng cố định
trong tự viện: A fixed place, or territory; a definite area; to fix a
place for a monastery, or an altar;
3) Một số nhất định cho buổi họp chúng Tăng: A determined number,
e.g. for an assembly of monks.
4) Kiết Giới Ngũ Tướng: It is a term specially used by the esoteric
sects for an altar and its area, altar being of five different shapes.
· Phương Tướng: A square shape.
· Viên Tướng: A round shape.
· Cổ Tướng: Rectangular shape.
· Bán Nguyệt Tướng: Semi-circle.
· Tam Giác: Triangle.
Kiết Giới Ngũ Tướng: The five different shapes of an altar—See Kiết
Giới (4).
Kiết Giới Nhị Bất Định: Aniyata (skt)—Hai giới quan hệ tới vấn đề
tình dục, nhưng sự vi phạm lại mơ hồ không rõ—Two offences which are
connected with activities of sex, but the violation is not clear—See
Nhị Bất Định Giới.
Kiết Giới Thập Tam Tăng Tàn: Sanghadisesa (skt)—Mười ba giới Tổn
Hại Tăng Tàn khiến cho Tăng Ni phạm phải bị tạm thời trục xuất khỏi
giáo đoàn—Thirteen offences which entail upon a monk temporary
expulsion from the Order—See Thập Tam Giới Tăng Tàn.
Kiết Giới Tứ Ba La Di: Parajika (skt)—See Tứ Đọa.
Kiết Hà: A river of bondage (suffering or illusion).
Kiết Hạ,結夏, Chấm dứt kỳ an cư
kiết hạ—The end of the summer retreat
Kiết Kinh: Chấm dứt bài—The end of a sutra.
Kiết La Nã Tô Phạt Lạt Na: Karnasuvarna (skt)—See Yết La Nã Tô Phạt
Lạt Na.
Kiết Lật Đà: Grdhra (skt)—Linh thứu (kênh kênh)—Vulture.
Kiết Lợi La: Một trong những vị Thế Tôn trong nhóm Kim Cang
giới—One of the honourable ones in the Vajra-dhatu groups.
Kiết Lợi Vương: Kaliraja (skt)—Tiền kiếp của Kiều Trần Như, khi còn
làm quốc vương ông đã cắt tay chân của Ksanti-rsi vì những thê thiếp
của ông đã lạc vào thiền thất của vị nầy. Do sự tự tại của vị ẩn sĩ nầy
mà ông đã cải đổi và người ta đoán rằng về sau nầy ông sẽ là đệ tử của
Phật Thích Ca—A former incarnation of Kaundinya, when as king he cut
off the hands and feet of Ksanti-rsi because his concubines had strayed
to the hermit hut. He was converted by the hermit’s indifference, it
was predicted that he would become a disciple of Buddha.
Kiết Ma: Karma (skt)—See Yết Ma.
Kiết Nghiệp: See Kết Nghiệp.
Kiết Nhật: A good or an auspicious day.
Kiết Ni Ca: Kanaka (skt).
1) Tên của một vài loại cây màu vàng: Name of several yellow
plants.
2) Táo gai: Thorn apple.
3) Một loại đàn hương: A species of sandalwood.
Kiết Nô Bộc: Kanabhuj or Kanada (skt)—Người sáng lập trường phái
Triết Lý Ấn Độ Vaisasika—Founder of Vaisesika school of Indian
philosophy.
Kiết Phược: See Kết Phược.
Kiết Sử: Fetters.
1) Kiết và sử, hai tên gọi khác nhau của phiền não, kiết là trói
buộc thân tâm kết thành quả khổ, sử là theo đuổi và sai sử chúng
sanh—The bondage and instigators of the passions, two other names for
afflictions.
2) Theo Thanh Tịnh Đạo, kiết sử là mười pháp khởi từ sắc tham; gọi
là kiết sử vì chúng trói buộc các uẩn trong đời nầy với các uẩn đời kế
tiếp, hoặc trói buộc nghiệp với quả, hoặc trói buộc hữu tình vào đau
khổ. Vì bao lâu cái nầy còn hiện hữu thì cái kia không chấm dứt: The
fetters are the ten states beginning with greed for the fine-material,
so called because they fetter aggregates in this life to aggregates of
the next, or karma to its fruit, or beings to suffering. For as so long
the ones exist there is no cessation of the others—See Ngũ Hạ Phần Kết,
and Ngũ Thượng Phần Kết in Vietnamese-English Section.
** For more information, please see Sử (3).
Kiết Tặc: See Kết Tặc.
Kiết Tập: The collecting and fixing of the Buddhist canon. The
first assembly was presided by Kasyapa (Ca Diếp), Ananda for the Sutras
(Kinh) and the Adhidharma , and Upali for the Vinaya (Luật)—See Kết
Tập.
Kiết Thán: See Kết Thán.
Kiết Thất: Retreats.
Kiết Thất Định Kỳ: Periodic retreats.
Kiết Tra Bố Đảm Na: See Yết Tra Bố Đảm Na.
Kiết Tường: See Cát Tường.
Kiệt:
1) Đơn vị tương đương với một phần 32.000 do tuần—A unit equivalent
to the 32,000th part of a yojana.
2) Kiệt sức: Exhausted—Used up—Finished.
3) Kiệt xuất: Utmost.
Kiệt Chi,竭支, See Tăng Kỳ Chi
Kiệt Đà La,竭陀羅, Khadira or
Karavira (skt)—Loại gỗ cứng—Hard wood
Kiệt Xoa,竭叉, Một nơi trên núi
Karakoram mà theo ngài Pháp Hiền, nơi đây các vương triều đã từng tổ
chức những cuộc cúng dường Trai Tăng hay những chúng hội thật vĩ đại.
Theo Eitel trong trung Anh Phật Học Từ Điển, thì đây là vùng Khasa, nơi
trú ngụ của một bộ tộc cổ Kasioi trong vùng Paropamisus; trong khi
những học giả khác thì cho rằng đây có lẽ là những vùng bây giờ là
Kashmir, Iskardu, hay Kartchou—A place said to be in Karakoram
mountains, where according to Fa-Hsien formerly great assemblies were
held under royal patronage and with royal treatment. Eitel, in The
Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, gives it as Khasa, and
says an ancient tribe on the Paropamisus, the Kasioi of Plotemy; others
give different places, i.e. Kashmir, Iskardu, Kartchou
Kiêu Đàm Di,憍睒彌, Gautami (skt)—See
Ma Ha Ba Xà Ba Đề in Vietnamese-English Section
Kiêu Khang: Hầm hố của ngã mạn cống cao—The pit of pride and
arrogance.
Kiêu Mạn,憍慢, Kiêu mạn là tên một
loại phiền não, một trong ngũ thượng phần kết—Arrogance and pride, a
kind of klesa, one of the five higher bonds of desire—See Ngũ Thượng
Phần Kết
Kiêu Ngạo,憍傲, See Kiêu
Kiêu Phạm Ba Đề,憍梵波堤, Gavampati
(skt)—Còn gọi là Ca Phạm Ba Đề, Cấp Phòng Bát Để, Kiêu Phạm Bát Đề,
Kiều Phạm Ba Đề, hay Kíp Phòng Bát Để, dịch là Ngưu Thi hay Ngưu Vương,
là tên một vị Tỳ Kheo có cái miệng cứ nhai tới nhai lui như trâu nhai
lại vì tội của đời quá khứ (theo Pháp Hoa Huyền Nghĩa, tiếng Phạn
Gavampati dịch là Ngưu Vương. Ngài do ở đời quá khứ có ngắt một nhánh
lúa ném xuống đất, nên trong 500 đời phải làm kiếp trâu để đền bù, nay
tuy mang thân người, nhưng có hình tướng và tiếng nói giống như loài
trâu)—Interpreted as chewing the cud; lord of cattle, etc. (with the
feet and cud-chewing characteristic of an ox) A man who became a monk,
born with a mouth always ruminating like a cow because of former oral
sins; he had spilled some grains from an ear of corn he plucked in a
former life
Kiêu Tát La,憍薩羅, Kosala (skt)—See
Kiều Tát L
Kiêu Thi,憍尸, See Kiêu Thi Ca
Kiêu Thi Ca,憍尸迦, Kausika or Kusika
(skt)
1) Còn gọi là Kiêu Chi Ca, họ của Đế Thích (trong Đại Trí Độ Luận,
theo Kinh Tạp A Hàm: “Vị Tỳ Kheo lại bạch với Đức Phật rằng: Bạch Thế
Tôn, do duyên gì mà ngài Đế Thích Đề Hoàn lại có tên là Kiêu Thi Ca?
Đức Phật nói với vị Tỳ Kheo rằng: Ngài Thích Đề Hoàn ấy khi còn là
người có họ là Kiêu Thi Ca. Vì nhân duyên ấy mà ngài có tên là Kiêu Thi
Ca.”)—Kausika, of the family of Kusika, family name of Indra. This
story is mentioned in the Maha-Prajna Sastra.
2) Có người cho rằng Đức Phật A Di Đà cũng có họ Kiêu Thi Ca: One
account says Amitabha was of the same family name.
Kiêu Thưởng Di,憍賞彌, Kausambi (skt)—Một
thành phố cổ nằm bên bờ sông Hằng, nằm bên dưới Doab. Có nhiều người
cho rằng đây là vùng Kusia gần Kurrah, nhưng Kusia bây giờ là làng
Kosam nằm bên bờ nhánh sông Jumna, khoảng 30 dậm bên trên vùng
Allahabad—An ancient city on the Ganges, in the lower part of Doab. It
has been identified by some with Kusia near Kurrah, but is the village
of Kosam, on the Jumna, 30 miles above Allahabad
Kiêu Trần Na: Kaundinya (skt)—See Kiều Trần Như.
Kiêu Trần Như: Kaundinya (skt)—See Kiều Trần Như.
Kiêu Xa,憍奢, Proud and luxurious
Kiêu Xa Da,憍奢耶, Kauseya (skt)—Cao
Thế Da—Kiêu Xá—Vải làm bằng lụa thô—Cloth made of wild silk
Kiếu Hoán: See Khiếu Hoán.
Kiều:
1) Cầu: Bridge—Cross-beam.
2) Kiều Diễm: Beautiful.
Kiều Diễm: Charming—Graceful.
Kiều Đàm Ni: Gautami (skt)—See Ma Ha Ba Xà Ba Đề in
Vietnamese-English Section.
Kiều Lương,橋梁, Nhẫn nại—A bridge,
trampled on by all but patiently bearing them, a synonym for patience,
or endurance.
Kiều Phạm Ba Đề,憍梵波提, Gavampati
(skt)—See Kiêu Phạm Ba Đề
Kiều Tát La: Kosala (skt)—Còn gọi là Câu Sa La, Câu Tát La, hay Cư
Tát La.
1) Bắc Kiều Tát La: Uttarakosala (skt)—Một vương quốc cổ mà bây giờ
là vùng Oude, nằm về miền Trung Ấn Độ (theo Truyện Pháp Hiển, Bắc Kiều
Tát La là tên một vương quốc cổ ở miền Trung Ấn, khác với nước Nam Kiều
Tát La. Đây là một trong 16 vương quốc lớn thời Đức Phật còn tại thế,
thủ phủ là thành Xá Vệ, nơi Đức Phật đã lưu trú trong một thời kỳ
dài)—Northern Kosala—An ancient kingdom in Central India, the modern
Oude. Its capital is Sravasti, where the Buddha and his order stayed
for a long period of time—See Xá Vệ Quốc.
2) Nam Kiều Tát La: Daksinakosala (skt)—Vương quốc cổ mà bây giờ
thuộc về các tỉnh trung tâm Ấn Độ (theo Tây Vực Ký thì ngài Huyền Trang
cho rằng vùng nầy là vùng Trung Ấn. Theo Truyện Pháp Hiển, đây là nước
Đạt Thân hay Nam Kiều Tát La, để phân biệt với Bắc Kiều Tát La, còn gọi
là Đại Kiều Tát La. Đây là nơi mà ngài Long Thọ đã từng lưu trú, được
vua Sa Đa Bà Ha rất kính trọng. Nhà vua đã cho xây một ngôi chùa lớn
năm tầng tại Bạt La Vị La. Vị trí thủ phủ của nước nầy ngày nay chưa ai
định rõ)—Southern Kosala—An ancient kingdom, also in Central India,
part of the present Central Provinces.
Kiều Trần Như,憍陳如, Kaundinya (skt)
1) Ajnata-Kaundinya (skt)—Kondanna (p)—Tên của một trong năm vị đệ
tử đầu tiên của Đức Phật. Ông là người trẻ tuổi nhất trong tám vị Bà La
Môn được vua Tịnh Phạn thỉnh đến lễ quán đảnh Thái Tử sơ sinh. Ông
nguyên là thái tử xứ Ma Kiệt Đà, là cậu của Đức Phật, và cũng là bạn
cùng tu khổ hạnh với Đức Phật khi Ngài mới xuất gia (Nhóm ông Kiều Trần
Như có năm người, trước kia theo làm bạn tu khổ hạnh với Đức Phật. Sau
khi thấy Đức Phật thọ nhận bát sữa của nàng Mục Nữ cúng dường, cho rằng
Đức Phật đã thối tâm trên đường tìm đạo giải thoát nên họ đã ly khai
với Phật. Sau khi Đức Phật thành đạo, năm vị nầy lại gặp Đức Phật tại
vườn Lộc Uyển/Mrgadava trong thành Ba La Nại/Varanasi, được Phật thuyết
giảng về Tứ Diệu Đế để độ họ trở thành những vị Tỳ Kheo đầu tiên. Đây
là năm vị đệ tử đầu tiên của Đức Phật)—Name a prince of Magadha, uncle
and one of the first five disciples of Sakyamuni. He was the youngest
and cleverst of the eight brahmins who were summoned by King Suddhodana
to name the infant prince. He used to practise ascetic practices with
Prince Siddhartha when he just left home.
2) Vyakarana-Kaundinya (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ
Điển, thì Vyakarana-Kaundinya là vị tôn giả, xuất thân từ một gia đình
Bà La Môn giàu có trong thành Ca Tỳ La Vệ, sanh ra trước Đức Phật.
Người đã được Đức Phật bảo rằng một Đức Phật quả là quá thiêng liêng để
mà để lại bất cứ xá lợi nào trên trần thế nầy—According to Eitel in The
Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Vyakarana-Kaundinya, son
of a very wealthy Brahman family near Kapilavastu, and was born before
the Buddha. He was the one, who was told by the Buddha that a Buddha is
too spiritual to leave any relics behind.
Kim:
1) Kim Tinh: Sukra (skt)—Venus.
2) Vàng hay quý kim: Hiranya (skt)—Y Lại Nã—Gold or any precious
metal.
3) Bây giờ: Now—The present—At present.
4) Màu sặc sỡ: Suvarna (skt)—Tô Phạt Thích—Of a good or beautiful
colour—Golden—Yellow.
Kim Ba: The moonlight.
Kim Cang: Vajra
(skt)—Diamond or adamantine—Biểu tượng năng lực tâm
linh vô thượng được so sánh với viên ngọc quý nhất, kim cương với sự
trong suốt và sáng ngời của nó, các màu khác được phản chiếu trong ấy,
mà nó vẫn giữ được tính không màu sắc của nó. Nó có thể cắt đứt được
mọi vật rắn khác, trong khi một một thứ gì có thể cắt đứt được nó—The
symbol of the highest spiritual power, which is compared with the gem
of supreme value, the diamond, in whose purity and radiance other hues
are reflected while it remains colorless, and which can cut every other
material, itself is being cut by nothing.
(A) Nghĩa của Kim Cang—The meanings of Vajra:
1) Kim Cang chùy của vua Trời Đế Thích: The thunderbolt of Indra,
often called the diamond club.
2) Biểu tượng của mặt trời: A sun symbol.
3) Một trong thất bảo: One of the seven precious stones
(saptaratna).
(B) Ba đặc tánh của Kim Cang—Three special natures of diamond:
1) Cứng rắn: Solid—Firm.
2) Chiếu sáng: Bright—It has brilliance.
3) Sắc bén: Sharp—It is piercing—Trong Phật giáo, kim cang có thể
cắt đứt mọi phiền não, khiến cho chúng sanh có được đại trí để tiến đến
tâm Bồ đề—In Buddism, vajra can cut off all afflictions of living
beings so that they can open great wisdom and advance to bodhi-mind.
Kim Cang Bảo Giới: Nhất Tâm Kim Cang Bảo Giới hay Đại Thừa giới
trình bày trong Kinh Phạm Võng—The Mahayana rules according to the
Brahma Net sutra.
Kim Cang Bảo Tạng: Theo Kinh Niết Bàn, Bảo Tạng Kim Cang gồm Niết
Bàn và Bồ Đề tâm, là nguồn tâm của mọi chúng sanh—According to the
Nirvana Sutra, the “Diamond” treasury, i.e. nirvana and the pure
bodhi-mind, as the source of the mind of all sentient beings.
Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật Đa: Vajracchedika Prajnaparamita—See
Kinh Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật Đa in Appendix A (6).
Kim Cang Bất Hoại:
1) Tánh chất bất hoại của kim cương: The indestructibility of the
diamond.
2) Kim Cang thân bất hoại của Đức Phật: The diamond indestructible
body of the Buddha.
Kim Cang Bồ Tát: There are
several Vajra-bodhisattvas:
Kim Cang Bộ: Vajrapani (skt)—Nhóm Kim Cang trong Kim Cang Giới hay
Thai Tạng Giới (các vị tôn tay cầm chày Kim Cang nêu cao trí của Đức
Như Lai, 13 vị tôn trong Kim Cang Thủ bên trái của Đức Đại Nhật Như
Lai) —Groups of the same in the Vajradhatu or Garbhadhatu mandalas.
Kim Cang Bộ Bồ Tát: Vajrapani-bodhisattva (skt)—Kim Cang Bộ Tát
Đỏa—Vị Bồ Tát trong Kim Cang Bộ như Bồ tát Phổ
Hiền—Vajrapani-bodhisattva, especially P’u-Hsien (Samantabhadra).
Kim Cang Câu Vương: The Vajra Hook King.
Kim Cang Châm: Vajrasena (skt)—Kim kim cang—The straight vajra.
Kim Cang Chúng: Quyến thuộc của chư Kim Cang Thần—The retinue of
the Vajradevas.
Kim Cang Chử: Chày Kim Cang
rất bén—The Vajra or thunderbolt. It is
generally sharp as such, but has various other forms.
1) Một loại vũ khí của binh lính Ấn Độ: The Vajra is also
interpreted as a weapon of Indian soldier.
2) Mật giáo và những tông phái khác dùng Kim Cang Chử như một biểu
tượng của trí tuệ và sức mạnh để chặt đứt phiền não và khắc phục ma
chướng: It is employed by the esoteric sects, and others, as a symbol
of wisdom and power over illusion and evil spirits.
3) Độc Cổ Kim Cang Chữ: Khi thẳng thì Kim Cang Chử được gọi là “Độc
Cổ”—When straight as a sceptre it is one limbed vajra.
4) Tam Cổ Kim Cang Chử: Khi có ba chia thì gọi là “tam cổ”—When it
has three prongs, it is called “three-pronged” vajra.
5) Ngũ Cổ Kim Cang Chử: Khi có năm chia thì gọi là “ngũ cổ”—When it
has five prongs, it is called “five-pronged” vajra.
6) Cửu Cổ Kim Cang Chử: Khi có chín chia thì gọi là “cửu cổ”—When
it has nine prongs, it is called “nine-pronged” vajra.
Kim Cang Dạ Xoa: Vajrayaksa
(skt).
1) Vị Thần Hộ Pháp thường được đặt ngay cổng của các chùa. Kim Cang
Dạ Xoa hay Phẫn nộ Minh Vương, là một trong năm vị Minh Vương, người hộ
trì Phật pháp, nhưng lại là kẻ thù của ma quỷ. Vị nầy có ba mặt sáu tay
hay một mặt bốn tay, trụ tại phương Bắc, là vị Phẫn Nộ Tôn Bất Không
Thành Tựu Như Lai ở phương Bắc trong ngũ trí Như Lai (ngũ Phật) của Kim
Cang Giới—The guardian spirits represented on the temple gates. One of
the five kings of hells or messengers and manifestation of Vairocana.
The fierce maharaja as an opponent of evil, he is one of the guardians
of Buddhism. He has either three faces and six arms, or one face and
four arms. He is a fierce guardian of the north in the region of
Amoghasiddhi in the Vajradhatu—See Ngũ Phật.
2) Vị Bồ Tát có răng nanh: A Bodhisattva with the fangs.
Kim Cang Diệt Định: Kim cang diệt định là giai đoạn sau cùng của Bồ
Tát với trí tuệ bất hoại—Diamond meditation, the last stage of a
bodhisattva, characterized by firm and indestructible knowledge,
penetrating all reality.
Kim Cang Dụ Định: Vajra-meditation—See Kim Cang Định and Kim Cang
Tam Muội.
Kim Cang Đài: Diamond Lotus.
Kim Cang Đàm: Hỏa Viện—Giới Ấn—Mật Phong Ấn—Vòng tròn lửa ngăn cấm
sự xâm nhập của ma quỷ—Diamond-blaze, acircle of fire to forbid the
entry of evil spirits.
Kim Cang Đảnh:
1) Vương miện Kim Cang: The vajra (diamond) apex or crown.
2) Tên gọi chung các kinh của Mật Giáo: A general name of the
esoteric doctrine and sutras of Vairocana.
Kim Cang Đảnh Kinh: Kim Cang Đảnh Kinh là kinh chính của Kim cang
Đảnh Tông, một trong ba bộ kinh chính của Chân Ngôn Giáo—Vajra-crown
sutra, the authority for the Vajra-Crown sect, one of the three main
sutras of the Shingon.
Kim Cang Định: Vajrasamadhi
(skt)—Kim Cang Dụ Định—Kim Cang Tam
Muội—Thiền định của Bồ tát ở ngôi tối hậu. Người tu hành và đắc phép
thiền định nầy sẽ được trí bền vững, sắc bén và bất hoại như kim cương,
có thể cắt đứt tất cả phiền não và tà kiến thiên
lệch—Vajra-meditation—Samadhi as a state of great stability, that of
the last stage of the Bodhisattva, characterized by firm,
indestructible knowledge, penetrating all reality; attained after all
remains of illusion and wrong views have been cut off.
Kim Cang Đoạn: Vajracchedika (skt)—Cắt đứt Kim Cang, một đoạn văn
ngắn trong Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa—Diamond cutter, a short paragraph
in the Perfection of Wisdom Sutra (Prajnaparamita Sutra)—See Kinh Kim
Cang in Appendix G.
Kim Cang Đồng Tử:
Vajrakumara (skt).
1) Kim Cang Sứ Giả của chư Phật và chư Bồ Tát: A Vajra-messenger of
the Buddhas or Bodhisattvas.
2) Hóa thân của Đức Phật A Di Đà thành một đứa trẻ tay cầm kim
cương chùy, mặt có vẻ phẫn nộ: An incarnation of Amitabha in the form
of a youth with fierce looks holding a vajra.
Kim Cang Giới: Vajradhatu
(skt).
· Kim Cang giới là một phần tử của vũ trụ; nó là TRÍ ĐỨC bất hoại
của Đức Tỳ Lô Giá Na; nó khởi lên từ trong Thai Tạng Giới—The Diamond
or Vajra realm, element of the universe; it is the wisdom of Vairocana
in its indestructibility and activity; it arises from the Garbhadhatu
(the womb of all things).
· Kim Cang Giới được diễn dịch là “Trí” giới—Vajradhatu is
interpreted as the realm of intellection.
· Kim cang giới tiêu biểu cho thế giới tâm linh của sự toàn giác:
The Vajradhatu represents the spiritual world of complete
enlightenment.
· Mật Giáo coi Kim Cang Giới là Pháp Thân, trong khi Hiển Giáo thì
coi nó như là Hóa Thân: The esoteric Dharmakaya doctrine as contrasted
with the exoteric Nirnamakaya.
· Kim Cang Giới là yếu tố thứ sáu của tâm, nó biểu hiệu bằng một
hình tam giác mũi chúi xuống và mặt trăng tròn tượng trưng cho trí tuệ
hay sự hiểu biết—It is the sixth element of “Conscious mind,” and is
symbolized by a triangle with the point downwards and by the full moon,
which represents “wisdom” or “understanding.”
· Kim Cang Giới tương ứng với “quả.”—Vajradhatu corresponds to
fruit or effect.
· Kim Cang giới là vũ trụ được nhìn như là sự thể hiện của Đức Phật
Tỳ Lô Giá Na mà hình ảnh của Ngài được phản chiếu trong tâm của mọi
chúng sanh: Vajradhatu is the universe viewed as the manifestation of
Vairocana Buddha whose image is reflected in the heart of every being.
Kim Cang Giới Ngũ Bộ: Five
divisions of the Vajradhatu represented
by five Dhyani-Buddhas:
1) Trung Đài Đại Nhựt Như Lai: Vairocana in the center.
2) Đông Độ A Súc Bệ Phật: Aksobhya in the east.
3) Nam Phương Bảo Sanh Phật: Ratnasambhava in the south.
4) Tây Phương A Di Đà Phật: Amitabha in the west.
5) Bắc Phương Bất Không Thành Tựu: Amoghasiddhi or Sakyamuni in the
north.
Kim Cang Giới Thai Tạng Giới: Vajradhatu
and Garbhadhatu (skt).
(I) Kim Cang Giới: Vajradhatu (skt)—See Kim Cang Giới.
(II) Thai Tạng Giới: Garbhadhatu (skt).
1) Thai Tạng Giới là kho chứa mọi lý luận của trí: Garbhadhatu is
the womb or store of the Vairocana reason or principles of the wisdom.
2) Nơi tồn chứa tất cả mọi LÝ LUẬN của Tỳ Lô Giá Na bất hoại
trí—The womb or store of the Vairocana reason or principles of the
Vairocana’s indestructible wisdom—The womb or store of all things.
3) Thai Tạng Giới được diễn dịch như là chất liệu căn bản của Kim
Cang Giới—Garbhadhatu is interpreted as the substance underlying the
Vajradhatu (realm of intellection).
4) Thai Tạng Giới tương ứng với nhân: Garbhadhatu corresponds to
the cause.
Kim Cang Hộ Bồ Tát: Vị Bồ Tát bảo hộ che chở cho con người với lòng
đại bi như một chiếc nón sắt bao bọc—The Bodhisattva Vajra pala, who
protects men like a helmet and surrounds them like mail by his great
pity.
Kim Cang Huệ: Trí tuệ thấu rõ lý của thực tướng mà phá vỡ chư tướng
hay trí tuệ ảo giác—Diamond-wisdom, which by its reality overcomes all
illusory knowledge.
Kim Cang Khẩu: Lời nói hay giáo thuyết xuất ra từ kim khẩu của Phật
bền vững như kim cương bất hoại—Diamond mouth (of a Buddha)—The
diamond-like firmness of the Buddha doctrine.
Kim Cang Kinh: Vajracchedika-prajnaparamita-sutra—Kim cang Năng
Đoạn Bát Nhã Ba La Mật Kinh, tóm lược cô đọng của Kinh Bát Nhã Ba La
Mật Đa Kinh, trước tiên được dịch sang Hoa ngữ bởi ngài Cưu Ma La Thập,
sau đó có nhiều bản dịch khác—The Diamond Sutra, a condensation of the
Prajnaparamita; first translated into Chinese Kumarjiva, later by
others.
Kim Cang Linh: Chuông Kim Cang có công dụng làm tăng sự chú tâm và
phấn chấn người nghe—The diamond or vajra bell for attracting the
attention of the objects of worship, and stimulating all who hear it.
Kim Cang Linh Bồ Tát: Vajra-ghanta (skt)—Vị Bồ Tát tay cầm chuông
trong Kim Cang Mạn Đồ La—A Bodhisattva holding a bell in the Vajradhatu
mandala.
Kim Cang Luân: Dharma Wheel
1) Kim Cang Pháp Luân: Bánh xe Pháp Kim cang—The diamond or vajra
wheel.
2) Kim Cang Thừa: Vajrayana (skt)—Symbolical of the esoteric sects.
3) Kim luân của tầng đất thấp nhất: The lowest of the circles
beneath the earth.
Kim Cang Luân Sơn: See Kim Cang Vi Sơn.
Kim Cang Luân Tọa: See Đại Nhân Đà La Tọa.
Kim Cang Lực: Sức mạnh như kim cương, sức mạnh không ai chống
nổi—Vajra-power—Irresistible strength.
Kim Cang Lực Sĩ: See Kim Cang Thần, Kim Cang Dạ Xoa, and Kim Cang
Mật Tích.
Kim Cang Mạn Đồ La: See Kim
Cang Giới, and Kim cang Giới Ngũ Bộ.
Kim Cang Mật Tích: Mật Tích Kim Cang—Mật Tích Lực Sĩ—Kim Cang Lực
Sĩ—Kim Cang Thủ—Chấp Kim Cang—Những vị tay cầm chày kim cang thể hiện
đại uy ủng hộ Phật pháp. Đức Đại Nhật Như Lai lấy các vị Kim Cang Mật
Tích nầy làm nội quyến; lấy các vị Phổ Hiền, Văn Thù làm đại quyến hay
ngoại quyến. Cũng như Đức Phật Thích Ca Mâu Ni lấy các vị Thanh Văn như
Xá Lợi Phất, Mục Kiền Liên…, làm nội quyến, lấy các vị Bồ Tát làm đại
quyến—The deva-guardians of the secrets of Vairocana, his inner or
personal group of guardians in contrast with the outer or major group
of P’u-Hsien, Manjusri, etc. Similarly, Sariputra, or Maudgalyayana,
the sravakas, etc., are the inner guardians of Sakyamuni, the
Bodhisattvas being the major group.
Kim Cang Môn: Cổng Kim Cang trong Thai Tạng Mạn Đồ La—The diamond
door of the Garbhadhatu mandala.
Kim Cang Ngữ Ngôn: See Kim Cang Niệm Tụng.
Kim Cang Niệm Tụng: Kim cang Ngữ Ngôn—Niệm thầm—Silent repetition.
Kim Cang Phan: Vajraketu (skt)—Cờ treo trên cột đầu rồng—A flag
hung to a pole with a dragon’s head.
Kim Cang Phan Bồ Tát: Vajraketu Bodhisattva (skt)—Vị Bồ Tát cầm cờ,
một trong 16 vị Bồ Tát trong nhóm Kim Cang Giới—The flag-bearer, one of
the sixteen in the Vajradhatu group.
Kim Cang Pháp Giới Cung: Cung điện của Thai Tạng Giới, nơi trụ của
Đức Đại Nhật Như Lai (kim cương là thực tướng của Như Lai, pháp giới là
trí thể của thực tướng. Pháp thân của Đức Đại Nhật Như Lai trụ ở trí
thể của thực tướng)—The palace or shrine of Vairocana in the
Garbhadhatu.
Kim Cang Phật: Vajra-buddha (skt)—Đức Đại Nhật Như Lai, có
lúc chỉ
Đức Thích Ca Mâu Ni như là hóa thân của chân lý, trí tuệ và thanh
tịnh—Vairocana, the Sun-Buddha; sometimes applied to Sakyamuni as
embodiment of the Truth, of Wisdom, and of Purity.
Kim Cang Phật Tử: Con của Kim Cang Phật hay con của Đức Đại Nhật
Như Lai, từ dùng để chỉ những người mới được làm phép gia nhập vào Mật
Giáo—Son of the Vajra-buddha, i.e. of Vairocana, a term applied to
those newly baptized into the esoteric sect.
Kim Cang Quán: Phép Kim Cang quán là phép quán xuyên qua chân
lý—The diamond insight or vision which penetrates into reality.
Kim Cang Quyền: Nắm tay Kim Cang hay hai tay nắm lại và để ngay
trước ngực (có bốn loại quyền: nắm tay thông thường, để ngón cái nằm
thẳng, đặt ngón cái vào lòng bàn tay, nắm tay lại với
nhau)—Vajra-fist—The hands doubled together on the breast.
Kim Cang Quyền Bồ Tát: Một trong những vị Bồ Tát trong nhóm Kim
Cang—One of the Bodhisattvas in the Diamond group.
Kim Cang Sát: Vajraksetra (skt)—Tên gọi các chùa hay tự
viện—Buddhist monastery or building.
Kim Cang Tác: Vajrapasa (skt)—Dây thòng lọng kim cang trong tay của
Bất Động Minh Vương—The diamond lasso or noose in the hand of the
subduer of demons (Arya-achlanatha-raja) and others.
Kim Cang Tác Bồ Tát: Kim Cang Tác Bồ Tát trong Kim cang Giới Mạn Đồ
La, người mang lưới từ bi quấn lấy tâm hồn của chúng sanh hữu
tình—Vajrapasa-bodhisattva in the Vajradhatu mandala, who carries the
snare of compassion to bind the souls of the living.
Kim Cang Tam Muội: Vajravimbopama (skt)—Tam muội thông suốt các
pháp giống như Phật tánh chân như. Đây là loại tam muội cao nhất mà
người tu Phật có thể đạt được. Nhờ tam muội nầy mà người tu có thể đoạn
diệt cái hình thức vi tế nhất của phiền não—A samadhi on the idea that
all things are of the same Buddha-nature. This is the highest samadhi
attainable by the Buddhist yogin who by this destroys the subtlest form
of the klesa.
Kim Cang Tạng: Vajragarbha (skt).
1) Kho Tạng Kim Cang: The Diamond treasury.
2) Vị Bồ Tát trong Kinh Lăng Già: The Bodhisattva in the
Lankavatara sutra.
Kim Cang Tạng Bồ Tát: Vajra Treasury Bodhisatva.
Kim Cang Tạng Vương:
1) Kiếp kế tiếp của Kim cang Tạng Bồ Tát: A form of the next entry
of the Vajra Treasury Bodhisattva.
2) Đức Phật Thích Ca Mâu Ni: Sakyamuni Buddha.
Kim Cang Tát Đỏa: Vajrasattva-mahasattva (skt)—Kim Cang Thủ.
1) Bí Mật Chủ Phổ Hiền, vị tổ thứ hai trong tám vị tổ Chân Ngôn, vị
tổ thứ nhất là Đức Đại Nhật Như Lai: A form of P’u-Hsien
(Samantabhadra), reckoned as the second of the eight patriarchs of the
Shingon, Vairocana was the first.
2) Các vị Chấp Kim Cang Thần, hay các vị Bồ Tát, đặc biệt chỉ ngài
Kim Cang Nguyệt Luân ở Đông độ của Kim Cang Mạn Đồ La: All
vajra-beings, or vajra-bodhisattvas; especially those in the moon
circle in the east of the Diamond mandala.
3) Ngài Nhất Thiết Nghĩa Thành Tựu Bồ tát (tiền thân của Đức Phật
Thích Ca): Sakyamuni in a previous incarnation as a vajrasattva.
4) Tất cả chúng hữu tình đều là “Kim cang Tát Đỏa” vì tất cả đều có
Phật tính: All beings are vajrasattva, because of their Buddha-nature.
5) Tất cả những người sơ cơ tín hành đều là Kim Cang tát Đỏa: All
beginners in the faith and practice are vajrasattva.
6) Tất cả quyến thuộc của Ngài A Súc Bệ Phật đều là Kim Cang Tát
Đỏa: All the retinue of Aksobhya are vajrasattva.
7) Bất cứ vị Đại Phổ Hiền (bất cứ ai thành tựu mười thệ nguyện lớn
đều là trưởng tử Như Lai, và đều được gọi là Phổ Hiền) nào cũng đều là
Kim Cang Tát Đỏa: Any Great P’u-Hsien is a vajrasattva.
Kim Cang Tâm: Cái tâm lớn của Bồ Tát bền vững và bất hoại như kim
cương—Diamond heart, that of a bodhisattva, i.e. infrangible, unmoved
by illusion.
Kim Cang Tâm Điện: Bất Hoại Kim Cang Quang Minh Tâm Điện hay Kim
Cang Giới Mạn Đà La, nơi trụ của Phật Tỳ Lô Giá Na—The shrine of the
indestructible diamond-brillant heart—The Vajradhatu (mandala) in which
Vairocana dwells.
Kim Cang Thân: Kiên Thân (thân kiên cố)—Chân Thân (thân chân
thật)—Thân kim cang bất hoại của Phật—Golden body—The diamond body, the
indestructible body of Buddha.
Kim Cang Thần:
1) Vị Thần hộ pháp (bảo hộ chư Tăng)—The guardian spirits of the
Buddhist order.
2) Tượng hộ pháp lớn nơi cổng các tự viện: The large idols at the
gate (entrance) of Buddhist monasteries.
Kim Cang Thể: Thân thể bền vững như kim cương, nói về công đức của
Phật thân (thân của Như Lai là thể kim cương. Mọi thứ ác đều đã cắt
đứt, mọi điều vui sướng đều đã huân tập)—The diamond body, that of
Buddha and his merit.
Kim Cang Thiên: Vị Trời hộ pháp trong nhóm Kim Cang Giới—The
vajra-deva in the Vajradhatu group.
Kim Cang Thủ: Vajrapani (skt)—
1) Vị Thần tay cầm Kim Cang Chùy: A holder (protector) of the
vajra.
2) Hình ảnh hay dấu hiệu Kim Cang Chùy: Any image or symbol of a
Vajra.
Kim Cang Thủy: Nước Kim Cương, tên một thứ nước mà người thọ giới
phải uống khi làm nghi thức quán đảnh trong Mật Giáo—Diamond or
Vajra-water, drunk by a person who receives the esoteric baptismal
rite.
Kim Cang Thừa:Vajrayana (skt)—Tên
khác của tông phái Chân Ngôn,
giáo pháp sắc bén như kim cương. Kim Cang Thừa thường được gọi đơn giản
là Phật Giáo Tây Tạng và nó được chia ra làm bốn tông phái chính:
Nyingmapa, Kagyupa, Sakyapa và Gelugpa—The Diamond Vehicle, another
name of the Shingon. The Vajrayana is simply often called Tibetan
Buddhism, and it is divided into four main sects: Nyingmapa, Kagyupa,
Sakyapa and Gelugpa.
Video Tibetan
Buddhism in Hollywood
1) Nyingmapa: Giáo phái Nyingmapa là giáo phái cổ nhất của Phật
giáo Tây Tạng, được ngài Liên Hoa Sinh hay Đạo sư Rinpoche sáng lập vào
thế kỷ thứ 8 dưới triều vua Trisong Detsen: The Nyingmapa sect is the
oldest Tibetan Buddhism, founded by Padmasambhava or Guru Rinpoche in
the 8th century under the reign of King Trisong Detsen (742-797).
2) Kagyupa: Phái Kagyupa được thành lập bởi Marpa Chokyi Lodoe, một
dịch giả Tây Tạng nổi tiếng vào thế kỷ 11 và vị đại đệ tử của ngài là
ngài Milarepa vào thế kỷ thứ 12: The Kagyupa sect was founded by Marpa
Chokyi Lodoe (1012-1099), a famous Tibetan translator in the 11th
century and his outstanding disciple Milarepa (1040-1123) in the 12th
century.
3) Sakyapa: Phái Sakyapa được vị dịch giả Tây Tạng là Drogmi Sakya
Yeshe sáng lập vào thế kỷ thứ 11: The Sakyapa sect was founded by the
Tibetan translator Drogmi Sakya Yeshe (992-1074) in the 11th century.
4) Gelugpa: Phái Gelugpa là phái trẻ nhất và đông nhất trong các
phái Tây Tạng, được ngài Tông Khách Ba hay Je Rinpoche sáng lập vào thế
kỷ thứ 14: The Gelugpa sect, the youngest and largest among the schools
of Tibetan Buddhism, was founded by Thongkhapa (1357-1419) or Je
Rinpoche in the 14th century.
Kim Cang Tọa: Vajrasana (skt).
1) Kim Cang Tòa nơi Đức Phật ngồi khi đắc Chánh Đẳng Chánh
Giác—Bodhimanda—Buddha’s seat on attaining enlightenment—The Diamond
throne.
2) Dáng vẻ lúc ngồi: The posture or manner of sitting.
Kim Cang Trí:
1) For more information, please see Tự Giác
Thánh Trí.
3) Kim Cang Trí Pháp Sư—Dharma Master Vajrabodhi:
· Tên của một vị sư người Tây Ấn, đến Trung Quốc vào khoảng năm 619
sau Tây Lịch, dưới thời nhà Đường; người ta nói ông chính là người đầu
tiên giới thiệu Du Già Luận và là sơ tổ của Mật Tông tại Trung Quốc,
nhưng có thuyết lại cho rằng chính A Mục Khư Bạt Triết La mới chính là
Sơ Tổ Mật Tông Trung Quốc—Name of an Indian monk who came to China
around 619 A.D., during the T’ang dynasty; he is said to have
introduced the Yogacara system and founded the esoteric school, but
this is attributed to Amoghavajra.
· Kim Cương Trí (Vajrabodhi 663-723): Ông là người Nam Ấn, học đạo
tại Na Lan Đà. Năm 15 tuổi ông sang Tây Ấn và học tập Nhân Minh Luận
trong bốn năm với Pháp Xứng (Dharmakirti), nhưng trở về Na Lan Đà để
thọ đại giới. Trong sáu năm, ông chuyên học Luật (Vinaya) và trung Quán
Luận (Madhyamika) với Santabodhi, ba năm kế đó ông nghiên cứu Du Già
Luận (Yogacara) của Vô Trước, Duy Thức Luận (Vijnaptimatra) của Thế
Thân và Biện Trung Biên Luận (Madhyanta-vibhanga) của An Huệ
(Sthiramati) với Jinabhadra tati Ca Tỳ La Vệ, vùng Bắc Ấn. Rồi bảy năm
sau nghiên cứu Kim Cang Đảnh (Vajra-sekhara) và các kinh Mật giáo khác
với Long Trí (Nagabodhi) ở Nam Ấn. Sau cùng, ông đáp thuyền theo đường
Nam Hải đến Lạc Dương vào năm 720. Ông dịch thuật nhiều kinh điển quan
trọng của Mật giáo, như Kim Cang Đảnh, vân vân. Năm 741, trong lúc ở
Trường An, ông được phép trở về Ấn Độ nhưng mất trên đường về Lạc
Dương: Vajrabodhi came from South India, became a novice at Nalanda. At
the age of fifteen he went to West India and studied logic for four
years under Dharmakirti, but came again to Nalanda where he received
full ordination at twenty. For six years he devoted himself to the
study of Discipline (Vinaya) text and the Middle Doctrine (Madhyamika)
under Santabodhi; for three years he studied the Yogacara by Asanga,
the Vijnaptimatra by Vasubandhu and the Madhyanta-vibhanga by
Sthiramati under Jinabhadra, at Kapilavastu, North India; and for seven
years he studied the Diamond Head (Vajra-sekhara) and other mystical
texts under Nagabodhi, in South India. At last, he sailed to the
southern sea and reached Lo-Yang, China, in 720. He translated several
important mystical texts, such as the Vajra-sekhara. In 741, while in
Ch’ang-An, he obtained permission to return to India, but on his way he
died in Lo-Yang.
Kim Cang Trí Tam Tạng: Vajrabodhi (skt)—Bạt Viết La Bồ Đề—See Kim
Cang Trí (2).
Kim Cang Trượng: See Kim Cang Chử.
Kim Cang Tuệ: Diamond wisdom—See Kim Cang Huệ.
Kim Cang Tử: Rudraksa (skt)—Hạt kim cang để làm chuỗi—A seed
similar to a peachstone used for beads.
** For more information, please see Ác Xoa,
and Ác Xoa Tụ.
Kim Cang Vi Sơn:
1) Núi Thiết Vi bao quanh thế giới: The concentric iron mountains
about the world.
2) Núi Tu Di: The Sumeru.
3) Kim Sơn, tên của một ngọn núi trong huyền thoại: Golden
Mountain, name of a fabulous mountain.
Kim Cang Viêm: See Hỏa Giới and Hỏa Viện.
Kim Cang Vương: Cái thù thắng (mạnh nhất và tốt nhất) của kim
cang—The Vajra-king, i.e. the strongest, or finest, e.g. a powerful
bull.
Kim Cang Vương Bảo Giác: Ngọc Ma Ni nẩy nở trong Vô Thượng Giác,
đức hiệu của Như Lai Chánh Giác—The diamond royal-gem enlightenment,
i.e. that of the Buddha.
Kim Cang Vương Bồ Tát: Một trong 16 vị Bồ Tát trong Kim Cang
Giới—The Diamond King Bodhisattva, one of the sixteen bodhisattvas in
the Diamond realm.
Kim Chi Ngọc Diệp: Gold branches and jade leaves—Noble.
Kim Cốt,金骨, Xá lợi của Đức
Phật—Golden bons, i.e. Buddha’s relics
Kim Cương,金剛, See Kim Cang
Kim Đại Vương,金大王, Vị Thần bảo hộ
khách lữ hành, Thiên Thủ Quán Âm—Protector of travellers, shown in the
train of the 1,000-hand Kuan-Yin
Kim Đề,金蹄, Kanthaka-asvaraja
(skt)—Tên của con ngựa Kiến Trắc mà Đức Phật đã cỡi đi trong đêm xuất
gia—Name of the steed on which Sakyamuni left his home
Kim Địa,金地, Kim Điền—Tự viện
Phật giáo (do tích trưởng giả Tu Đạt lấy vàng mua Kỳ Viên)—A Buddhist
monastery
Kim Địa Quốc,金地國, Suvarnabhumi
(skt)—Một nước về phía nam thành Hoa Tử, vua A Dục đã gửi đoàn truyền
giáo Phật giáo đến hoằng pháp tại đây—A country south of Sravasti, to
which Akosa sent missionaries
Kim Gia,今家, Trường phái mà mình
đang theo—The present school—My school or sect
Kim Hà,金河, See Kim Sa Hà
Kim Kê,金鷄, Gà vàng và hạt thóc
trong miệng. Đem gà vàng ví với lời sấm của Tổ Bồ Đề Đạt Ma—The golden
cock or fowl, with a grain of millet in its beak, a name for
Bodhidharma
Kim Khẩu,金口, The golden mouth of
the Buddha
Kim Khẩu Quỷ: Châm khẩu quỷ—Quỷ có cổ nhỏ như cây kim—Needle-mouth
ghosts, with mouth so small that they cannot satisfy their hunger or
thurst.
Kim Khu,金軀, See Kim Thân
Kim Lai: The present and the future.
Kim Lan Cà Sa: See Kim Lan Y.
Kim Lan Y,金襴衣, Kim Sắc Y—Kim Lan
Cà Sa—Áo cà sa dệt bằng sợi vàng—A kasaya or robe embroidered with
gold; a golden robe
Kim Liên:
1) Hoa sen vàng: Golden lotus bloom.
Kim Luân,金輪,
1) Nơi thấp nhất của thế giới là phong luân; phong luân dựa vào hư
không (bề dầy là 16 ức do tuần, bền vững như kim cương). Trên phong
luân có thủy luân (sâu 8 ức do tuần). Trên thủy luân có kim luân (dầy 3
ức 2 vạn do tuần do có hình bánh xe nên gọi là kim luân). Trên kim luân
là địa luân (gồm 9 núi 8 biển)—The metal circle on which the earth
rests, above the water circle which is above the wind or air circle
which rests on space.
2) Kim Luân là một trong bảy báu vật của Chuyển Luân Thánh
Vương—The cakra or wheel or disc, emblem of sovereignty, one of the
seven precious possessions of a Cakra-King—See Tứ Luân (D).
Kim Luân Phật Đảnh: See Đại Thắng Kim Cang.
Kim Luân Phật Đảnh Tôn: Đại Xí Thạnh Quang—The Great Blazing
Perfect Light.
Kim Luân Vương,金輪王, A Golden-wheel
(cakra) king—See Tứ Luân (D)
Kim Mao Quỷ: Ghosts with needle hair, distressing to themselves and
others.
Kim Mao Sư Tử,金毛獅子,
1) Sư tử lông vàng mà ngài Văn Thù Sư Lợi cỡi—The lion with golden
hair on which Manjusri rides.
2) Sư Tử lông vàng cũng là tiền thân của Đức Phật: A previous
incarnation of the Buddha.
Kim Môn: Golden door (gate).
Kim Ngân,金銀, Gold and silver.
Kim Ngọc: Gold and jade.
Kim Ngôn,金言, Lời vàng của
Phật—Golden words, i.e. those of Buddha
Kim Nhân,金人, Tượng Phật bằng kim
loại hay bằng vàng—A image of Buddha of metal or gold
Kim Ô: The sun.
Kim Phật,金佛, See Kim Nhân.
Kim Quang,金光, Golden light
Kim Quang Đồng Tử: Kim Quang Minh Cổ—Người trẻ tuổi dòng Thích Ca
trong thành Ca Tỳ La Vệ, có thân hình đẹp đẽ như ánh kim quang, xuất
gia và gia nhập Tăng đoàn của Đức Phật—Golden Light Drum—A youth of the
Sakya tribe in Kapilavastu, who had a beautiful golden light body, left
home and joined the Order.
Kim Quang Minh,金光明, Ánh sáng vàng chói
sáng—The golden light
Kim Quang Minh
Kinh,金光明經,
Suvarna-prabhasa-uttamaraja (skt)—Kim Quang Minh Kinh được dịch sang
Hoa ngữ vào thế kỷ thứ sáu và hai bản dịch khác về sau nầy (có 3 bản
dịch: Đàm Vô Sám đời Bắc Lương, Nghĩa Tịnh đời Đường, Thiên Thai Trí
Giả). Kinh được sơ tổ tông Thiên Thai là ngài Trí Giả dịch và dùng cho
tông phái mình—Golden Light Sutra, translated in the sixth century and
twice later, used by the founder of T’ien-T’ai
Kim Quang Minh Nữ: Phu nhân của Kim Quang Đồng Tử—Wife of Golden
Light Drum—See Kim Quang Đồng Tử.
Kim Quang Phật Sát,金光佛刹, Cảnh giới thấp
nhất của Phật Giới—The lowest of the Buddha-ksetra
Kim Quy,金龜, Con rùa vàng mà cả
thế giới phải tựa vào—The golden tortoise on which the world rests
Kim Sa,金沙, Cát vàng—Golden sand
Kim Sa Hà: Một dòng sông tưởng tượng ở Niết Bàn—An imaginary river
in the Nirvana.
Kim Sát,金刹,
1) Kim Tháp: A golden pagoda.
2) Cửu Kim Luân đặt trên đỉnh tháp: The nine golden circles on top
of a pagoda.
Kim Sắc,金色, Có màu vàng—Golden
coloured
Kim Sắc Ca Diếp,金色迦葉, Tên của Ngài Đại
Ca Diếp. Ngài có tên Kim Sắc Ca Diếp do bởi tương truyền ngài nuốt ánh
sáng, nên thân tỏa ra kim sắc—Name of Mahakasyapa, as he is said to
have swallowed light, hence his golden hue
Kim Sắc
Khổng Tước Vương,金色孔
雀王, Vị Thiên Thần hỗ trợ người tu hành, là quyến thuộc
của Thiên Thủ Quán Âm—The golden-hued peacock king, protector of
travellers, in the retinue of the 1,000-hand Kuan-Yin
Kim Sắc Nữ,金色女, Công chúa Kim Sắc
Nữ, người mà người ta nói rằng đã ưng chịu Thái Tử Tất Đạt Đa vì màu da
của Ngài giống màu da “kim sắc” của bà—The princess of Varanasi, who is
said to have ben offered in marriage to Sakyamuni because he was of the
same colour as herself
Kim Sắc Thế Giới,金色世界, Cõi trời Kim Sắc
hay cõi Tịnh Độ của ngài Văn Thù Sư Lợi—The golden coloured heaven of
Manjusri.
Kim Sắc Vương,金色王, Tiền thân của Đức
Phật Thích Ca Mâu Ni—A previous incarnation of the Buddha
Kim Sắc Y,金色衣, See Kim Lan Y
Kim Sơn,金山,
1) Núi Thiết Vi hay Tu Di: Metal or golden mountain or Sumeru.
2) Thân Phật: The Buddha’s body.
Kim Sơn Vương,金山王, Phật, đặc biệt là
Phật A Di Đà—Buddha, especially Amitabha
Kim Tạng,金藏, Kim Tạng là tạng
chứa châu báu vàng bạc, như là Phật tánh trong mỗi chúng sanh—Golden
treasury, i.e. the Buddha-natue in all the living
Kim Tạng Vân,金藏雲, Khi Hiền Kiếp mới
hình thành, giữa bầu trời Quang Âm đầy mây kim sắc (sắc vàng), mang lại
trận mưa đầu tiên—The first golden treasury cloud when a new world is
completed, arising in the abhasvara heaven and bringing the first rain
Kim Thai,金胎, See Kim Cang Giới
Thai Tạng Giới
Kim Thân,金身, Thân Kim Sắc của Đức
Phật—The golden body or person, that of Buddha—The whole body of the
Buddha
Kim Thóc Như Lai:
1) Kim Thóc Như Lai: Hạt thóc vàng Như Lai—The golden grain
Tathagata.
2) Danh hiệu của Duy Ma Cật trong một tiền kiếp: A title of
Vimalakirti in a previous incarnation.
Kim Thời,今時, Present time
Kim Thủy,金水, Nước vàng, ám chỉ
trí tuệ—Golden water, i.e. wisdom
Kim Tiên,金仙,
1) Thần Tiên: Golden rsi or immortal.
2) Người tu Tiên (đạo Lão): Taoist genii.
3) Tiếng tôn xưng để gọi Đức Phật: A venerable term for Buddha.
Kim Tinh,金星,
1) Sukra (skt)—The planet Venus.
2) Tóc của Phật: The Buddha’s hair.
Kim Trượng,金杖, Đức Phật lấy cây gậy
và mảnh áo xé (thụ ký việc chia thành 18 bộ Tiểu Thừa trong giấc mơ của
vua Tần Bà Sa La thấy một chiếc áo bị xé làm 18 mảnh, một cây gậy vàng
gẫy thành 18 đoạn. Ông lo sợ bèn hỏi Đức Phật. Đức Phật nói: “Sau khi
ta diệt độ hơn 100 năm sẽ có vị vua tên A Dục uy danh lẫy lừng. Lúc ấy
về Luật thì chia làm 18 môn phái khác nhau, nhưng cứu cánh vẫn là tu
giải thoát)—The golden staff broken into eighteen pieces and the skirt
similarly torn, seen in a dream by king Bimbisara (eighteen divisions
of Hinayana as in a dream of King Bimbisara)
Kim Tự Tháp: Pyramid.
Kim Tỳ La,金毘羅, Kumbhira (skt)—Kim
Ba La-Cấm Tỳ La
1) Cá Sấu—A crocodile—Alligator.
2) Vua Dạ Xoa, quy-y và trở thành vị hộ pháp: A Yaksa-king, who was
converted and became a guardian of Buddhism.
Kim Tỳ La Đà Ca Tỳ La: Kampilla (skt)—Kim Tỳ La Thần—Kim Tỳ La Đại
Tướng.
1) Quyến thuộc của Thiên Thủ Quán Âm: The retinue of 1,000-hand
Kuan-Yin.
2) Kim Tỳ La Tỳ Kheo: Một vị sư Ấn Độ: An Indian monk.
Kim Văn: Modern literature.
Kim Viên,今圓, Thuật ngữ mà tông
Thiên Thai dùng để chỉ “viên giáo” của Pháp Hoa, so với Tích Viên trước
đó—A T’ien-T’ai term indicating the “perfect” teaching, that of the
Lotus, as compared with the old “perfect” teaching which preceded it.
Kim Xí Điểu Vương: Garuda-raja (skt)—Ca Lâu La Vương.
1) Vua của loài chim Kim Xí (Loài chim thù thắng nhất trong các
loài chim Kim Xí), bạn đồng hành của thần Visnu—The king of birds, with
golden wings, companion of Visnu.
2) Kim Xí Điểu Vương còn được dùng để ví với các bậc đại nhân,
trong khi tiểu nhân được ví với loài quạ: Garuda-raja or king of birds
are used to compare with the great people, while the crow are used to
compare with the wicked people.
3) Kim Xí Điểu Vương còn để chỉ Đức Phật: The king of birds is a
symbol of the Buddha.
Kín: Secret.
Kinh Đạo,經道, Giáo thuyết của
kinh—The doctrine of the sutras
Kinh Điển,經典, Tipitaka (skt)—Những
bài thuyết giảng của Đức Phật Thích Ca. Tam tạng Kinh Điển bao gồm
Kinh, Luật và Luận. Phật Giáo Nguyên Thủy thừa nhận kinh điển được ghi
lại bằng tiếng Ba Li (Nam Phạn). Phật giáo Đại Thừa thừa nhận kinh điển
được ghi lại bằng tiếng Bắc Phạn—Canon—Buddhist Sutras—The discourses
of Buddha—Canon—Three baskets in Pali recognized by Theravada school.
Sutras were written down in Sanskrit recognized by the Mahayana school,
including the sutras (kinh), Tantras (luật), and the Commentary (luận)
Kinh Điển Đại thừa:
Mahayana sutras.
Video Diamond Sutra
101
Kinh Đường,
經堂, Sutra Hall
Kinh Gia,經家, Người kết tập kinh
điển, như Ngài A Nan, theo truyền thống được ghi lại thì chính ông là
người đầu tiên đã kết tập kinh điển Phật giáo—One who collected or
collects the sutras, especially Ananda, who according to tradition
recorded the first Buddhist sutras
Kinh Giả,經者,
1) Bậc uyên thâm và có khả năng thuyết giảng thông suốt kinh luật:
One who expounds the sutras and sastras.
2) Bậc uyên thâm và giảng giải thông suốt kinh Pháp Hoa: One who
keeps the teaching of the Lotus Sutra.
Kinh Giải Thâm Mật: Samdhinirmocana-Sutra—Đây là kinh điển căn bản
của Pháp Tướng Tông, nội dung nói về tư tưởng của trường phái Duy Thức.
Mọi hiện tượng đều là trạng thái của tâm thức. Các đối tượng chỉ tồn
tại qua quá trình trí tuệ, chứ không tồn tại như vốn có. Kinh được Ngài
Huyền Trang dịch sanh Hán tự —This is the basic sutra for the
Dharmalaksana sect. The sutra based on the central notion of the
Yogachara, everything experienceable is mind only. Things exist only as
processes of knowing, not as objects. The sutra was translated into
Chinese by Hsuan-Tsang.
Kinh Giáo,經教, The teaching of the
sutras—See Kinh Lượng Bộ
Kinh Giới,經戒, Kinh và giới
luật,hay những giới luật được tìm thấy trong kinh điển. Những giới luật
được coi là căn bản bất hư—Sutras and commandments; the sutras and
morality or discipline. The commandments found in the sutras. The
commandments regarded as permanent and fundamental.
Kinh Hành,經行, Cankrama (skt)
Video Peace is Every
Step (Thich Nhat Hanh)
1) Hành thiền bằng cách đi tới đi lui để tránh buồn ngủ (có thể đi
trong sân nhà, sân chùa, hay quanh Phật điện): Meditative walking by
walking up and down. To walk about when meditating to prevent
sleepiness.
2) Tập dưỡng thân phòng bệnh trong hành lang tự viện: Exercise to
keep in health; the cankramana was a place for such exercise, i.e. a
cloister, a corridor.
Kinh Luận,經論, The sutras and
sastras—See Kinh Luật Luận
Kinh Luận Nghị: Upadesa—Thuyết về Lý Luận—Discussions of doctrine.
Kinh Luật Luận,經律論, Sutras, Vinaya,
Abhidharma sastras (skt)—Tam Tạng Kinh Điển Phật—The three divisions of
the Buddhist canon
Video
Tham Nhap Kinh Tang (Thich Nhat Tu)
1) Kinh: Sutra (skt)—See Kinh and Kinh Bổn.
2) Luật: Vinaya (skt)—See Vinaya in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
3) Luận: Sastra (skt)—See Abhidharma in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section, and Luận A Tỳ Đạt Ma Câu Xá in Vietnamese-English Section.
Kinh Lượng Bộ,經量部, Sautrantika or
Santrantivadin (skt)—Thuyết Độ Bộ—Thuyết Chuyển Bộ—Giáo thuyết trong
kinh điển (một trong 18 bộ của Tiểu Thừa. Sau khi Đức Phật nhập diệt
400 năm, nó được tách ra từ Thuyết Nhất Thiết Hữu Bộ. Trong số Tam Tạng
chỉ có bộ nầy dùng kinh làm chính lượng nên gọi là Kinh Lượng Bộ, người
khai sáng ra bộ nầy là Cưu Ma La Đà (bộ phái nầy chỉ lấy Kinh làm chính
lượng, chỉ dùng kinh điển để chứng minh). Bộ nầy cho rằng có sự chuyển
thực thể từ kiếp nầy sang kiếp khác. Theo các Phật tử của phái nầy thì
trong ngũ uẩn của con người, chỉ có một uẩn vi tế nhất chuyển từ kiếp
nầy sang kiếp khác, trái với Chánh Lượng Bộ cho rằng toàn bộ ‘pudgala’
đều được chuyển đi. Phái nầy cũng tin rằng mỗi người đều có một khả
năng tiềm ẩn trở thành Phật, đây vốn là chủ thuyết của giáo phái Đại
Thừa. Do những quan điểm đó nên bộ phái nầy được xem là một cầu nối
giữa Thanh Văn Thừa (thường được gọi là Tiểu Thừa) và Đại Thừa—The
teaching of the sutras, an important Hinayana school, which based its
doctrine on the sutras alone, the founder of this division is
Kumara-labha. This school believed in the transmigration of a substance
(sankranti) from one life to another. According to its followers, of
the five skandhas of an individual, there is only one subtle skandha
which transmigrates, as agianst the whole of the pudgala of the
Sammitiyas. It also believed that every man had in him the potentiality
of becoming a Buddha, a doctrine of the Mahayanists. On account of such
views, this school is considered to be a bridge between the Sravakayana
(often called the Hinayana) and the Mahayana
Kinh Pháp,經法, Giáo thuyết hay giáo
pháp được Phật nói trong kinh điển—The doctrine of the sutras as spoken
by the Buddha
Pháp Hoa Kinh,法華經,
Suddharma-Pundarika Sutra—The Lotus Sutra—See Kinh Diệu Pháp Liên Hoa
in Vietnamese-English Section
Kinh Sanh,經生, Bản văn ghi lại của
các bộ kinh (không phải nguyên bản)—A copier of classical works
Kinh Song Đối: Book of Pairs.
Kinh Sợ: To dread—To be afraid—To be frightened—To be terrified.
Kinh Sư,經師,
1) Thầy dạy kinh điển: A teacher of the sutras or canon.
2) Kinh đô: Capital.
Kinh Sương: Rương hay hòm đựng kinh điển—A case for the scriptures,
bookcase or box.
Kinh Tạng,經藏, The Sutra-pitaka—See
Kinh
Kinh Tâm: To pay attention to—To mind.
Kinh Tháp,經塔, Tháp chứa kinh điển
của Phật được coi như là xá lợi Phật. Tháp chứa những bài kệ tụng hay
chú Đà La Ni của Phật—A pagoda containing the scriptures as relics of
the Buddha, or having dharani or verses on or in the building material
Kinh Thủ,經手, See Kinh Sinh
Kinh Tông,經宗, Tông phái dựa vào
kinh điển làm giáo thuyết cho tông (chuyên thụ trì và tụng đọc kinh
điển), như tông Thiên Thai và Hoa Nghiêm, đối lại với những tông phái
lấy “Luận Tạng” làm giáo điển—The sutra school, any school which bases
its doctrines on the sutras, e.g. The T’ien-T’ai, or Hua-Yen, in
contrast to schools based on the sastras, or philosophical discourses
Kinh Y,經衣, Áo có ghi chép kinh
điển trên đó, dùng để mặc cho người chết—The garment with sutras in
which the dead were dressed, so called because it had quotations from
the sutras written on it
Kính:
1) Đường kính: A diameter.
2) Kiếng: Adarsas (skt)—Tấm kiếng—A mirror.
3) Kính trọng: To respect—Respectable—Respectful—Reverence.
Kính Ái,敬愛,
1) Kính trọng và thương yêu: To respect and to love—Reverence and
love—Reverent love.
2) Một trong tứ đàn pháp của tông Chân Ngôn: One of the four kinds
of altar-worship of the Shingon sect.
Kính Biếu: To offer respectfully
Kính Cẩn: Respectfully
Kính Chuộng: To revere—To venerate—To reverence.
Kính Cốc,鏡谷, Gương soi bóng mình
hay hang vọng tiếng động, ví với sự cảm ứng của Đức Phật và chúng
sanh—Mirror and gully, reflection and echo, i.e. the response of the
Buddhas to prayers
Kính Dâng: To present respectfully—To offer respectfully
Kính Điền,敬田, Ngôi ruộng cung
kính, nghĩa là lễ kỉnh và hộ trì Tam Bảo, Phật, Pháp, Tăng thì sẽ được
tăng thêm phước đức—The field of reverence, i.e. worship and support
the Buddha, Dharma, and Sangha as a means to obtain blessing.
Kính Lão: To respect the aged.
Kính Lễ,敬禮, Vandani (skt)—Cung
kính lễ bái Phật Pháp Tăng (theo Nghĩa Lâm Chương, cử chỉ chí thành
cung kính gọi là kính, nghi thức theo đúng khuôn phép gọi là lễ. Kính
lễ còn khơi dậy lòng thanh tịnh tạo tách nghiệp thù thắng nữa)—Paying
reverence, worship
Video Buddhist
Prostrations
Kính Sơn,徑山, Một ngôi tự viện cổ
tại Linh An Hiển, thuộc tỉnh Triết Giang—An ancient monastery at
Ling-An-Hsien, Che-Kiang
Kính Tượng,鏡像, Hìng ảnh trong
gương, ví với cái vô thường thấy đó rồi mất đó—The image in a mirror,
i.e. the transient
Kình Âm,鯨音, Âm thanh vang vội
lại giống tiếng chuông ngân—A reverberating sound, like that of a bell,
or gong
Kình Ngư,鯨魚, See Kình
Kí Biệt,記莂, Phật ghi nhận việc
các đệ tử của Ngài thành Phật, từ Phật kiếp, Phật độ, đến Phật hiệu
(Phật ghi nhận trong các kinh điển thì gọi là “Ký Biệt,” còn đích thân
Phật trao sự ghi nhận đó cho học trò thì gọi là “Thọ Ký.”)—To record
and differentiate, the Buddha fortelling of the future of his disciples
to Buddhahood, and to their respective Buddha-kalpas, Buddha-realms,
titles, etc
Ký Biệt Kinh: Vyakarana (skt)—Một trong 12 bộ kinh, tiếng Phạn gọi
là Hòa Già La Na, dịch là Thọ Ký hay Ký Biệt Kinh—One of the twelve
divisions of the canon, the sutra which contains stories of the
Buddha’s foretelling or predictions of the future of his disciples to
Buddhahood.
Kí Khố,寄庫, Gửi vào kho—Theo
truyền thống địa phương, việc ký thác (đốt giấy tiền) chẳng những tốt
cho người quá vãng, mà cũng tốt cho người sống buôn bán trong tiệm—To
convey to the treasury, i.e. as paper money or good are transferable to
credit in the next world not only of the dead, but also by the living
in store for themselves, according to local tradition.
Kí Luận,記論, Vyakarana (skt)—Bộ
luận về ngữ pháp tiếng Phạn—A treatise on Sanskrit grammar
Ký Ngưu Lai: Cỡi trâu tìm trâu hay lấy Phật tìm Phật—To ride an ox,
to seek an ox, means to use the Buddha to find the Buddha.
Kí Tâm,記心, See Ký Âm
Kí Thất,記室, Còn gọi là Thư
Ký—Secretary’s office, secretary, writer
Kỳ:
1) Cầu phước: Yacna (skt)—Cầu phước không được nói đến trong giáo
lý Tiểu Thừa, mà chỉ được biết đến qua giáo lý Đại Thừa, đặc biệt là
trong Mật giáo—To pray—Prayer is spoken of as absent from Hinayan, and
only known in Mahayana, especially in the esoteric sect.
2) Kỳ diệu: Kỳ lạ—Ascarya or Adbhuta
(skt)ï—Wonderful—Rare—Odd—Extraordinary.
3) Kỳ vọng: To expect—To look for—To hope.
4) Ông Thổ Thần: The Earth-Spirit.
5) Thời kỳ: A set time—A limit of time.
6) Tuổi 60: 60 years of age.
Kỳ An: To pray for peace.
Kỳ Bà: Jiva or Jivaka (skt).
1) Còn gọi là Kỳ Vực, hay Thời Phược Ca. Kỳ Bà là con trai của vua
Bimbisara và thứ thiếp Amrapali. Người ta nói sau khi sanh ra ông ta đã
chụp lấy kim chích và túi thuốc. Về sau nầy ông trở nên một lương y nổi
tiếng—Son of king Bimbisara by the concubine Amrapali. On his birth he
is said to have seized the acupuncture needle and bag. He became famed
for his medical skill.
2) Sống vững vàng: A stable life, or long life.
Kỳ Bà Điểu: Kinh Niết Bàn gọi là Mệnh Mệnh Điểu. Kinh A Di Đà gọi
là Cọng Mệnh Điểu. Tiếng Phạn là Kỳ Bà Kỳ Bà, là một loài chim một thân
hai đầu ở núi Tuyết Ấn Độ. Có một huyền thoại về loài chim nầy như sau:
Loại chim một thân hai đầu nầy một con gọi là Ca Lâu La, con kia là Ưu
Ba Ca Lâu La. Một con thì ăn hoa thơm khi con kia đang ngủ; khi thức
giấc, biết mình không được chia xẻ hoa thơm, con kia tức giận bèn ăn
một loài hoa độc, kết quả là con chim bị chết—A bird of parttridge
family; there is a fable about such a bird having two heads; one called
“garuda” and the other “upagaruda.” One ate a delicious flower while
the other was asleep; when the other awoke; it was so annoyed at not
sharing it that it ate a poisonous flower and the bird died; thus there
is a Jekyll and Hyde in everyone.
Kì Bà Kì Bà,耆婆耆婆, Jivajivaka
(skt)—See Kỳ Bà Điểu
Kỳ Bà Thiên: Jiva (skt)—Dịch nghĩa là Mệnh Thiên, hay là vị trời
trường mệnh—The deva of long life.
Kỳ Dạ: Geya (skt)—See Thập Nhị Đại Thừa Kinh in Vietnamese-English
Section.
Kì Dị,奇異,
Extraordinary—Rare—Uncommon
Kì Diệu,奇妙, Beautiful or
wonderful beyond compare
Kỳ Duyên: Strange coincidence.
Kỳ Đa Mật: Gitamitra (skt)—Ca Hữu—Kỳ Mật Đa—Vị Tăng nổi tiếng người
Tây Vực, hay bắc Ấn Độ, người đã dịch 23 quyển kinh sang Hoa ngữ vào
đời Tấn (có lẽ là Kinh Bồ Tát Thập Trụ)—Also called “Friend of Song,” a
noted monk from western China, or north India, who in the fourth
century, translated 23 works into Chinese (perhaps The sutra of
Bodhisattva’s Ten Grounds).
Kì Đà,祇陀, Jeta (skt)—See Thệ
Đa
Kỳ Đà Lâm: Jetavana (skt)—See Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viên.
Kỳ Đà Viên: Jetavana (skt)—See Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viên.
Kì Đảo,祈禱, To pray
Kì Đặc,奇特,
Wonderful—Rare—Special—See Tam Kỳ Đặc
Kì Lân,麒麟, Male and female
unicorns (the ch’I-lin)
Kì Na,耆那, Jina (skt)—Dịch là
Thắng, chỉ ngôi Phật tôn quý, còn có nghĩa là giáo phái Kỳ Na—Victor,
he who overcome, a title of every Buddha; name of various persons; the
Jaina religion; the Jains
Kỳ Na Giáo: See Kỳ Na.
Kỳ Phiên: Cờ phướn—Banners and flags.
Kỳ Thọ,彼樹,Jetavana (skt), Jeta
Grove
Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viên:
Theo Giáo Sư Soothill trong Trung Anh Phật
Học Từ Điển (dựa theo Pháp Uyển Châu Lâm tập 39), vườn Kỳ Thọ gần thành
Vương Xá, được cúng dường cho Phật và Tăng đoàn của Ngài bởi Thái tử Kỳ
Đà và nhà tỷ phú Cấp Cô Độc. Người ta nói Ngài Cấp Cô Độc đã mua lại
khu vườn nầy từ Thái tử Kỳ Đà bằng vàng, xây dựng tịnh xá, rồi cúng
dường cho Đức Phật. Thái tử Kỳ Đà rất cảm động trước nghĩa cử ấy nên
ông bèn hiến tất cả những cây và khoản đất còn lại. Chính vì vậy mà khu
vườn nơi Phật thường hay thuyết pháp nầy có tên đôi của hai vị thí chủ
là Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viên (tức là cây của thái tử Kỳ Đà và vườn của ông
Cấp Cô Độc). Đây là khu an cư kiết hạ mà Đức Phật rất thích. Hai trăm
năm sau đó cả khu vườn và tịnh xá bị thiêu rụi, 500 năm sau được xây
lại nhỏ hơn, và rồi một thế kỷ sau lại bị đốt cháy rụi lần nữa; mười ba
năm sau đó được xây lại bằng khu tịnh xá nguyên thủy, nhưng một thế kỷ
sau đó lại bị hủy diệt (Về phương bắc nước Kiều Tát La—Kosala, thành Xá
Vệ—Sravasti, có vị trưởng giả giàu có tên Tu Đạt Đa—Sudatta, lại cũng
có tên là Cấp Cô Độ—Anathapindika, người đã mua khu vườn của Thái Tử Kỳ
Đà để kiến lập một khu tịnh xá cao rộng trang nghiêm mang tên Kỳ Thọ
Cấp Cô Độc Viên. Ông cung thỉnh Đức Phật và đệ tử của Ngài an cư kiết
hạ và giảng thuyết Phật pháp tại địa phương. Tu Đạt Đa là vị hộ pháp
trung thành của Phật giáo thời bấy giờ)—According to Professor Soothill
in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Jetavana Garden,
or Garden of Jeta and Anathapindika is a park near Sravasti, bought by
Anathapindika from prince Jeta, which was offered to the Buddha and his
Sangha as a result of the collaboration of Prince Jeta and billionaire
Anathapindika. It is said to have been obtained from Prince Jeta by the
elder Anathapindika. Anathapindika paid for Prince Jeta’s garden in
gold, erected monasterial buildings, and donated it to the Buddha.
Prince Jeta was very moved with this, thus he donated all the trees and
another parcel of land to the Buddha. Thus the double name for the site
where the Buddha preached his teachings: “The Garden of Jeta and
Anathapindika.” This garden was the favourite resort of Sakyamuni. Two
hundred years later it is said the park has been destroyed by fire,
rebuilt smaller 500 years after, and a gain a century later burnt down;
thirteen years afterwards it was rebuilt on the earlier scale, but a
century later entirely destroyed.
Kỳ Thọ Viên: Jetavana (skt)—See
Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viên.
Kỳ Viên,彼園,Jetavana, Jeta Grove
1) Kỳ Thọ—Jetavanarama—Jetavana—Jeta Grove—The millionaire Sudatta
was given the epithet “Anathapindika.” He was the one who offered
Jetavanarama to the Buddha.
Kỳ Viên Tinh Xá: The vihara and
Jetavana—See Kỳ Thọ Cấp Cô Độc
Viên.
Kỳ Vọng,期望, To hope—To desire—To
expect—To look for
Kì Xà,耆闍, Grdhra (skt)—Con
kênh kênh—A vulture
Kì Xà Quật,耆闍崛, Grdhrakuta (skt),
núi Linh Thứu — Vulture Peak
Còn gọi là Kết Lật Ðà La Cự Tra, Kiệt Lê Phụ La Cưu Ðể, hay Y Sa Quật,
nghĩa là Thứu Ðầu, Thứu Phong, Linh Thứu. Kỳ Xà Quật hay Linh Thứu Sơn,
tên của một đỉnh núi linh thiêng gần thành Vương Xá. Cũng gọi là núi
“Linh Thứu” hay núi “Hình Chim Kên Kên” vì ngọn núi có hình dáng
giống như chim kên kên, và cũng bởi chim kên kên thường hay tụ tập sống
trên đỉnh núi. Ðây là một trong năm ngọn núi nổi tiếng trong thành
Vương Xá trong thời Ðức Phật còn tại thế, ngày nay là thành phố Rajgir,
trong tiểu bang Bihar, thuộc đông bắc Ấn Ðộ. Xưa kia, nhiều đạo sĩ
thường ẩn tu trong các hang động ở ngọn núi này, và Ðức Phật cũng hay
ghé vào đây để tọa thiền mỗi khi Ngài đến Vương Xá hoằng pháp. Người ta
nói Ðức Phật đã thuyết nhiều kinh Ðại Thừa quan trọng trên đỉnh núi
nầy, trong đó có Kinh Pháp Hoa—The Grdhrakuta Peak, name of a sacred
mountain near Rajagrha. Also called “Vulture’s Peak.” It was so called
because it resembled a vulture-like peak and also because the vultures
used to dwell on its peak (said to be shaped like a vulture’s head). It
is is one of the five famous hills surrounding the inner area of
Rajagaha during the Buddha’s time, present-day town of Rajgir in Bihar
state of the northeast India. Its caverns were always inhabited by the
ascetics of ancient days and the Buddha also came to stay at this place
to sit meditation several times during his sojourn in Rajagaha. It is
said that the Buddha preached there many important discourses of the
Great Vehicle including the Lotus Sutra.
Kì Xú Quỷ,奇臭鬼, See Ca Tra Phú Đơn
Na in Vietnamese-English Section
Kỷ Chứng,己證, Tự Chứng—Tự mình
chứng ngộ chân lý, như trường hợp của Phật Thích Ca—Self-attained
assurance of truth, such as that of the Buddha
Kỉ Cương Liêu,紀綱寮, Phòng ở của vị duy
na (vị trông coi hết thảy tạp dịch trong chùa)—The office of the
director of duties
Kỷ Giới: Buddhakaya (skt)—Phật giới, ngược lại với phàm giới—The
realm of Buddhas, in contrast with the realm of ordinary beings.
Kỷ Lợi,己利, Personal advantage
or profit
Kỷ Nghệ Thiên Nữ: The metamorphic devi on the head of Siva, perhaps
the moon which is the usual figure on Siva’s head.
Kỷ Nhạc: Female musicians and performers.
Kỷ Tâm,己心, One’s own heart
Kỷ Tâm Pháp Môn,己心法門, The method of
the self-realization of truth—The intuitive method of meditation
Kỷ Tâm Trung Sở hành Pháp Môn: See Kỷ Tâm Pháp Môn.
Kỷ
Thân Di Đà Duy Tâm Tịnh Thổ,己身彌陀唯心淨土, Thân mình là Di Đà, Tâm mình
là Tịnh Độ. Muôn pháp chỉ là một tâm, nên ngoài chúng sanh ra không có
Phật, mà cũng không có Tịnh Độ. Vì vậy, Di Đà tức là Di Đà ở ngay trong
bản thân và Tịnh Độ tức là Tịnh Độ ở ngay trong lòng ta—Myself is
Amitabha, my mind is the Pure Land. All things are but the one mind, so
that outside existing beings, there is no Buddha and no Pure Land. Thus
Amitabha is the Amitabha within and the Pure Land is the Pure Land of
the mind
Kỹ Nhân: Nhà ảo thuật—A magician, trickster, conjurer.
Kỵ:
1) Kỵ mã: Cỡi ngựa—To ride—To astride.
2) Tránh né: Avoid—Dread—Hate—Jealous—Tabu.
Kỵ Lư Tầm Lư: Cỡi lừa mà lại đi tìm lừa, ý nói tự mình có Phật tánh
mà mình không nhận biết được—To search for your ass while riding it,
i.e. not to recognize the mind of Buddha in one’s self.
Kị Nhật,忌日, Húy Nhật—Ngày chết
của một người, của cha mẹ. Vì tưởng nhớ đến người quá cố mà kiêng tránh
một số việc làm trong ngày—The tabu day—The anniversary of the death of
a person, a parent, when all thoughts are directed to him, and other
things avoided
Kha:
1) Bệnh trầm kha: Sickness.
2) Cần trục: Axe-handle.
3) Cười kha kha: Laughter (kha-kha, or ha-ha).
4) Đau đớn: Pain.
5) Địa ngục ngọc thạch trắng: White Jade hell.
6) Mắng chưỡi: To scold.
7) Ngáp: To yawn.
8) Thở ra: To breathe out.
Kha Bà Bà: See Ha Bà Bà.
Kha Bối,珂貝, Đá quý hay vỏ sò đẹp
dùng làm tiền trong thời cổ—Jade or white quartz and shells (cowries),
usedd as money in ancient times.
Kha Dã Đát Na: Ayatana (skt)—Lục Nhập—An organ of sense—See Lục
Nhập in Vietnamese-English Section, and Ayatana in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Kha Đãn Ni,珂但尼, Khadaniya
(skt)—Khư Đà Ni—Tước Thực hay đồ ăn có thể xé, nhai, rồi nuốt như gốc,
cành, hoa, lá và quả (còn bồ-thiện-ni là đồ ăn ngoạm ngậm như cơm,
mạch, cơm mạch đậu, bánh)—Food that can be masticated or eaten
Kha Địa La,軻地羅, Khadira (skt)—Còn
gọi là Khư Đà La, Khư Đạt La, Khư Đề Ca, Yết Đạt La, Yết Đạt Lạc Ca,
Yết Địa La, tên một loài cây dịch là Tử Khương Mộc—The mimosa.
Kha Địa La Sơn,軻地羅山, Còn gọi là Khử
Đà La Sơn, Vòng núi Kha Địa La, vòng thứ năm trong bảy vòng núi Kim
Sơn—The Khadira circle of mountain, the fifth of the seven concentric
mountain chains of a world
Kha Đốt La,珂咄羅, Kotlan (skt)—Một
vương quốc cổ nằm về phía tây của Sùng Lĩnh, về phía nam hồ Karakal—An
ancient kingdom west of Tsung-Ling, south of Karakal lake
Kha La La,柯羅邏, See Ha La La
Kha Lê,軻梨, Khadiraka (skt)—Còn
gọi là Kha Địa Lạc Ca, tên núi—Name of a mountain
Kha Lê Đà: Hariti or Harita, or Haridra (skt)—A Lê Đà—A Lợi Đà—Quỷ
Mẫu—The demon-mother.
Kha Lộ Chỉ: Arogya (skt).
1) Khỏe mạnh: Freedom from sickness, healthy.
2) Lời chào của một vị Tăng có tuổi hạ cao: A greeting from a
superior monk (are you well? Or Be you well?).
Kha Nguyệt,珂月, Trăng trong như bạch
ngọc—The jade-like or pearly moon
Kha Thi Bi Dữ,柯尸悲與,
1) Địa ngục Ha Bà Bà: Hahava (skt)—See Địa Ngục (B) (b) (5).
2) Trường phái Ca Diếp: The Kasyapiya school.
Kha Tuyết,珂雪, Ngọc thạch trắng như
tuyết—Snow-white as jade or white quartz
Khả Hãn,可汗, Kha Hãn, một từ ngữ
của Thổ Nhỉ Kỳ để chỉ vị Hoàng Thái Tử—Khan, a Turkish term for
‘prince.
Khách Sơn,客山, Tự viện nhỏ hay chi
nhánh của tự viện lớn để tiếp khách, đối lại với tự viện chính hay chủ
sơn—The guest hill, or branch monastery, in contrast with the chief one
Khách Trần,客塵, Agantu-klesa
(skt)—Phiền Não—Guest-dust—Afflictions—Guest-defilement
(A) Từ “Klesa” nghĩa đen là sự đau đớn, bụi bậm bên ngoài, nỗi khổ
đau, hay một cái gì gây đau đớn, và được dịch là phiền não. Vì không có
gì gây đau đớn tâm linh bằng những ham muốn và đam mê xấu xa ích kỷ,
nên “Agantuklesa còn được dịch là phiền não: “Klesa” literally means
“pain,” “external dust,” “affliction,” or “ something tormenting” and
is translated as “affliction.” As there is nothing so tormenting
spiritually as selfish, evil desires and passions, klesa has come to be
understood chiefly in its derivative sense and external dust for
agantuklesa.
(B) Giải nghĩa từng chữ—Explaining in details:
1) Khách: Phiền não không phải vốn có của tâm tánh, nhưng do mê lầm
mà nổi dậy, nên gọi là khách—The foreign atom, or intruding element,
which enters the mind and causes distress and delusion.
2) Trần: Phiền não có công năng làm nhơ bẩn tâm tánh nên gọi là
trần—The mind is naturally pure or innocent till the evil element
enters.
Khách Ti,客司, Tiếp Đãi Sở hay nơi
tiếp khách trong tự viện—Guest room, or place for reception of guests
in a monastery
Khai Bạch,開白, Lời bắt đầu cho một
nghi thức lễ lạc (lời nói đầu tiên trong nghi lễ thì gọi là “khai
bạch,” nghĩa là cho biết lý do và mục đích của việc làm hay buổi lễ;
lời nói sau cùng gọi là “kết nguyện”)—To start from the bare ground; to
begin a ceremony
Khai Cam Lộ Môn,開甘露門, Bố thí cho ngạ
quỷ—To open the ambrosial door (provide for hungry ghosts)
Khai Chẩm,開枕, Đi ngủ—To display
the pillow, i.e. retire to bed
Khai Cụ,開具, Kê khai tất cả những
tài sản của tự viện—To make an inventory in a monastery
Khai Diễn,開演, Thuyết pháp—To
explain at length, expound—To begin to perform
Khai Đạo:
1) To guide.
2) To found (establish) a sect.
Khai Đạo Giả,開道者,
1) Người khai mở đạo pháp, như Đức Phật: The Way-opener, Buddha.
2) Bất cứ ai khai mở chân lý: Anyone who opens the way, or truth.
Khai Giác,開覺, Làm cho Phật tánh
bản sơ được khai mở và tâm trí được giác ngộ—To awaken, to arouse; to
allow the original Buddha-nature to open and enlighten the mind—See
Khai Ngộ
Khai Giải,開解, To expound, explain
Khai Hiển,開顯, Khai Quyền Hiển
Thực—Từ mà tông Thiên Thai dùng để giải thích về Khai Quyền Hiển Thực.
Đức Phật đã khai quyền hiển thực bằng cách dùng phương tiện để làm sáng
tỏ chân lý (mở cửa phương tiện, thị hiện tướng chân thực) như trong
Kinh Pháp Hoa (14 phẩm đầu trong Kinh Pháp Hoa đều là khai cận hiển
viễn hay khai quyền hiển thực)—To open up and reveal; to expose the one
and make manifest the other. It is a term used by T’ien-T’ai, i.e. to
expose and dispose of the temporary or partial teaching, and reveal the
final and real truth as in the Lotus sutra
Khai Hóa,開化, Khai mở chuyển hóa
bằng cách dạy dỗ—To civilize, to teach, to transform the character by
instruction
Khai Huân,開葷, See Khai Tố
Khai Kinh Kệ: The text to begin a sutra:
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp.
(Pháp vi diệu rất sâu vô lượng).
The unsurpassed, deepest and wonderful dharma.
Bá thiên vạn kiếp nan tao ngộ.
(Trăm ngàn muôn ức kiếp khó gặp).
It is difficult to see through thousands of lives.
Ngã kim kiến văn đắc thọ trì.
(Tôi nay nghe thấy được thọ trì).
Now I can see, hear and recite.
Nguyện giải Như Lai chân thiệt nghĩa.
(Nguyện hiểu nghĩa chân thật của Như Lai).
Vowing to understand the true meaning of Tathagata.
Khai Lý Lịch: To declare one’s identification.
Khai Mạc Buổi Họp: To open a meeting.
Khai Mạc Buổi Lễ: To inaugurate—To open a ceremony.
Khai Ngộ,開悟, To awaken, to
arouse, to open up the intelligence and bring enlightenment
Khai Nguyên,開元,
1) Khai mở một kỷ nguyên: To mark or open up an era.
2) Theo Wylie trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, giai đoạn khai
nguyên của nhà Đường bên Trung Quốc là những năm đời vua Đường Huyền
Tông 713-741 sau Tây Lịch. Trong thời gian nầy (năm 730) thì nhà sư Trí
Thăng đã cho xuất bản một danh sách bằng Hoa ngữ mang tên “Khai Nguyên
Thích Giáo Lục” cũng như tóm lược của danh sách nầy là “Khai Nguyên
Thích Giáo Lục Lược Xuất” từ năm 67 sau Tây Lịch đến 730, gồm 176 tác
giả và 2.278 dịch phẩm; tuy nhiên, nhiều bộ sách đã không còn lúc ông
đưa ra danh sách nầy: According to Wylie in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms composed by Professor Soothill, the
K’ai-Yuan period of the T’ang emperor Hsuan-Tsang, 713-741 A.D.; during
which the monk Chih-Chêng in 730 issued his “Complete list of all the
translations of Buddhist books into the Chinese language from the year
67 A.D. up to the date of publication, embracing the labours of 176
individuals, the whole amounting to 2,278 separate works, many of
which, however, were at that time already lost.” Its title was “The
Records of all Translations of Buddhist Works During the Early T’ang”
and its abbreviated version.
Khai Nhãn,開眼, To open one’s
eyes—See Khai Quang
Khai Pháp,
開法,
1) Sáng lập ra tông phái, như Đức Phật khai sáng ra Phật giáo: To
found a sect or teaching, e.g. as Buddha founded Buddhism.
2) Phương pháp bắt đầu: The method of opening, or beginning.
Khai Phát,開發, Bắt đầu—To start, to
set forth, to begin
Khai Quang,開光, Lễ “Khai Quang Điểm
Nhãn” tượng Phật. Sau khi tượng Phật hoàn thành, chọn ngày dâng lễ cúng
dường Phật—Introducing the light, the ceremony of “opening the eyes” of
an image, i.e. painting or touching in the pupil
Khai Quang Điểm Nhãn: The ceremony of “opening the
eyes”—Introducing to the light—See Khai Quang.
Khai Quyền Hiển Thực: Trong Kinh Diệu Pháp Liên Hoa, Phật dùng giáo
pháp làm phương tiện quyền biến để tỏ bày chơn lý—To expose and dispose
of the temporary or partial teaching, and reveal the final and real
truth as in Lotus Sutra.
**For more information, please see Khai Hiển.
Khai Sĩ,開士,
1) Người dùng Phật pháp để khai ngộ cho người khác: The hero who is
enlightened, or who opens the way of enlightenment.
2) Danh hiệu của hàng Bồ tát: An epithet of the bodhisattva.
3) Danh hiệu tôn xưng cho hàng Hòa Thượng: An honourable title for
most venerables.
Khai Sơn,開山,
1) Mở núi: To pierce a mountain.
2) Sáng lập một tự viện hay tông phái: To establish a
monastery, or
to found a sect.
Khai Tam Hiển Nhất,開三顯一, Theo Kinh Pháp
Hoa, tông Thiên Thai “Khai Tam Hiển Nhất” bằng cách chỉ rõ “tam thừa”
là phương tiện của “nhất thừa.” Chỉ rõ Nhất Thừa là giáo cao nhất để
cứu độ chúng sanh—According to the Lotus Sutra, the T’ien-T’ai sect
utilizes this method to explain the three vehicles, and reveal the
reality of the one method of salvation, as found in the Lotus sutra.
Khai Tâm,開心, Khai mở hay phát
triển tâm trí—To open the heart (mind); to develop the mind; to
initiate into truth
Khai Thị,開示,
1) Khai thị cho ai: To enlighten someone.
2) Được ai khai thị: To be enlightened by someone.
Khai Thị Ngộ Nhập,開示悟入, Bốn lý do Phật
thị hiện nơi cõi Ta Bà (Kinh Pháp Hoa, phẩm Phương Tiện, Đức Phật đã
dạy: “Này ông Xá Lợi Phất, thế nào gọi là chư Phật Thế Tôn vì đại sự
nhân duyên mà xuất hiện ở đời. Chư Phật Thế Tôn muốn chúng sanh giác
ngộ tri kiến Phật, khiến họ được thanh tịnh, nên đã xuất hiện ở đời. Vì
muốn chúng sanh thâm nhập vào tri kiến Phật, nên xuất hiện ở đời. Này
ông Xá Lợi Phất, đó là do chư Phật Thế Tôn có đại nhân duyên nên xuất
hiện ở đời.”)—The four reasons for a Buddha’s appearing in the world
1) Khai—Introduction: Khai mở tri kiến hay chân lý Phật, hay là mở
ra sự thấy biết của chư Phật cho chúng sanh y theo đó mà học hiểu, hầu
phân biệt rõ ràng được đâu đúng hay sai—To disclose, or to open up
treasury of truth, or to introduce and open the Buddhas’ views and
knowledge to sentient beings; so they can follow, learn, understand the
truths, and clearly distinguish right from wrong.
2) Thị—Guidance: Chỉ bảo tri kiến Phật, giúp cho chúng sanh tu tập
theo những thấy biết chân chánh của chư Phật nhằm giúp họ y theo đó mà
học hiểu, hầu rõ được nẻo đúng đường sai, đâu phải, đâu trái để dứt bỏ
những sai lầm cố hữu—To display or to indicate the meanings of Buddhas’
teachings, or to teach sentient beings to learn and patice the views
and knowledge introduced by Buddhas, to help them know clearly the
proper path from the inproper path, right from wrong, in order to
eliminate the various false views and knowledge.
3) Ngộ—Awaken: Giác ngộ tri kiến Phật, tức là giác ngộ Phật pháp,
xa lánh tà pháp, để dứt lìa những khổ đau sanh tử nơi tam đồ ác đạo như
các cõi địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh, vân vân, để được sanh về các nẻo
an vui của cảnh trời người—Awaken means to realize or to cause men to
apprehend it, or to be awakened to the Buddha Dharmas, avoid false
doctrines in order to escape from sufferings of births and deaths in
the three evil paths of hell, hungry ghost, and animal, and be able to
be reborn in the more peaceful and happier realms of heaven and human.
4) Nhập—Penetration: Thâm nhập vào tri kiến Phật, hay thâm nhập vào
trong quả vị giải thoát của Thánh nhơn, hay là đắc đạo, vượt thoát ra
ngoài vòng luân hồi sanh tử—To enter, or to lead them into it, or to
penetrate deeply into the enlightenment fruit of the saintly beings,
being able to transcend and to find liberation from the cycle of
rebirths.
Khai Thiên Lập Địa: The beginning period of the formation of the
world.
Khai Thông Mạch: To release blockages in the energy system.
Khai Thông Tâm Trí: To develop the mind—To clear or remove
ignorance in one’s mind.
Khai Tĩnh,開靜, Phá tan sự yên lặng
vào buổi sáng—Nhà chùa thường đánh mõ gỗ vào buổi sáng để đánh thức mọi
người (a. Tiểu Khai Tĩnh: cuối canh năm gõ mộc bản trước nhà kho để
đánh thức hành giả; b. Đại Khai Tĩnh: đến cuối canh năm gõ mộc bản khắp
các nơi cho mọi người trong chùa đều dậy)—To break the silence, i.e.
rouse from sleep
Khai Tịnh: To break the silence.
Khai Tố,開素, Ngã mặn, được cho
phép trong trường hợp bệnh hoạn (trong trường hợp trên, người bệnh được
phép dùng gia vị và thịt, hoặc rượu để chữa bệnh)—To abandon
vegetarianism, as is permitted in case of sickness
Khai Tổ,開祖, Vị sơ tổ sáng lập ra
một tông phái—The founder of a sect, or clan
Khai Trai,開齋, Chư Tăng Ni ăn sáng
(Luật Tỳ Ni nói lúc rạng sáng hay minh tướng (lúc mặt trời soi bóng vào
cây Diêm Phù) thì khai trai—To break the fast, breakfast
Khái Luận: General discussion.
Khái Lược: Summary.
Khái Niệm,概念, Notion
Khái Niệm Lầm Lẫn: Erroneous notion.
Khái Niệm Nhị Nguyên: Dualistic conception.
Khái Niệm Về Không Chấp Trước Trong Nhà Thiền: The concept of
non-attachment in Zen Buddhism:
** Nhạn bay qua hồ,
Hồ soi bóng nhạn,
Nhạn không lưu bóng mình,
Hồ cũng chẳng buồn giữ ảnh nhạn.
** Swallows fly in the sky,
The water reflects their images,
The swallows leave no traces,
Nor does the water retain their images.
Khái Niệm Về Nghiệp: The notion of karma
Khái Thuyết: To preach summarily.
Khải:
1) Bắt đầu: To begin—To open.
2) Khải giáp: Áo giáp—Armour.
Khải Bạch,啓白, Cáo bạch sự việc lên
chư Phật và chư Bồ Tát—To inform or make clear, especially to inform
the Buddhas—See Biểu Bạchy damged.
Kham:
1) Chịu đựng: To bear—To sustain.
2) Đủ: To be adequate to.
3) Nhà mộ: A shrine.
4) Quan tài cho vị Tăng: A coffin for a monk.
Kham Khổ: To live in narrow circumstances—Austere.
Kham Năng,堪能, Ability to bear, or
to undertake
Kham Nhẫn,堪忍, Saha (skt)—Nhẫn nhục
chịu đựng khổ nạn—To bear—Patiently endure
Kham Nhẫn Địa,堪忍地, Giai đoạn kham
nhẫn, sơ địa trong thập địa Bồ Tát (ở giai đoạn nầy Bồ Tát trên thì thọ
trì Phật Pháp, dưới thì cứu độ chúng sanh. Đối với sanh tử và Niết Bàn
đều tự tại. Theo Thường Đức thì gọi là Bất Động Địa, theo Lạc Đức thì
gọi là Kham Nhẫn Địa, theo Ngã Đức thì gọi là Vô Úy Địa, theo Tịnh Đức
thông ba Đức trên để bước lên Hàng Địa)—The stage of endurance, the
first of the ten Bodhisattva stages
Kham Nhẫn Thế Giới: tên của thế giới Ta Bà. Chúng sanh ở thế giới
nầy phải nhẫn nhục chịu đựng mọi thứ xấu xa ô trược—The saha world of
endurance of suffering; any world of transmigration.
Kham Tháp,龕塔, Tháp một trong
chùa—A pagoda with shrines
Khám: To investigate—To examine.
Khám Biện,勘辨, Thầy thử trình độ
tiến bộ của học trò; ngược lại học trò cũng xem xét tà chính của
thầy—To examine and define
Khan Pháp: Lòng khan tham không muốn chia sẻ chân lý đạo pháp cho
người khác—Mean and grudging of the Truth to others, unwillingness to
part with it.
Khan Tâm: Tâm khan tiếc hèn mọn—A grudging, mean heart.
Khan Tham: Lòng đã nuối tiếc vật chất nên không bố thí, mà bụng lại
còn ham muốn của người—Grudging and greed.
Khán Bệnh,看病, Nuôi bệnh—To nurse
the sick or to attend a patient medically
Khán Kinh Đường: Phòng Đọc Kinh—Sutra Reading Hall.
Khán Phương Tiện,看方便, Để tâm chú ý,
thuật ngữ trong nhà Thiền—To fix the mind or attention, a Zen term
Khang Tăng Khải,康僧鎧, Sanghavarman
(skt)—See Khương Tăng Hội
Khánh Đản: Birthday.
Khánh Độc: Nghi lễ khánh
thành chùa hay an vị tượng Phật—A service
of felicitation, e.g. on the dedication of an image, temple, etc.
Khát Ái,渴愛, Tanha (p)—Trishna
(skt)—Craving—Thirst—See Ái Khát
Khát Địa Ngục,渴地獄, Địa ngục nơi tội
nhân chịu khổ hình bằng cách nuốt những hòn sắt nóng—The thirst-hell,
where red-hot iron pills are administered.
Khát Già,渴伽, Khadga (skt)—Khư
Già—Kiết Già—Con tê giác—A rhinoceros
Khát Lộc,渴鹿, Con nai lúc khát
nước trông thấy hơi nước bốc lên từ xa lại tưởng là nước, dùng để ví
với cái tâm vọng tưởng của con người—The thirsty deer which mistakes a
mirage for water, i.e. human illusion
Khát Ngưỡng,渴仰, Mong muốn như người
khát nước—To long for as one thirsts for water
Khát Pháp,渴法, Khát vọng tìm cầu
chân lý hay Phật đạo—To thirst for the truth, or for the Buddha-way
Khát Thọ La: Kharjura
(skt)—Tên một loại chà là của xứ Ba Tư—A
date—The wild date—The Persian date.
Khắc:
1) Cắt: To cut.
2) Khắc chạm: To carve—To engrave.
3) Khắc phục: To overcome—Successfully attain to.
4) Mười lăm phút: A quarter of an hour.
5) Một khoảnh khắc: An instant.
Khắc Cần Viên Ngộ Thiền Sư: See Khắc Cần Phật Quả Thiền Sư.
Khắc Chung,尅終, Chắc chắn sẽ đạt
được thành quả do sự tu tập—Successfully end, certainty of obtaining
the fruit of one’s action
Khắc Chứng,尅證, Sự chắc chắn đạt
được chứng ngộ—The assurance of success in attaining enlightenment
Khắc Quả,尅果, Đạt thành quả vị
Phật, hay đắc quả—To attain the Buddhahood; to obtain the fruit of
endeavour; the fruit of effort, i.e. salvation
Khắc Tạng,刻藏, Khắc chạm kinh điển
(trên gỗ hay trên đá)—To engrave the canon (on wood or on stone)
Khắc Thánh,尅聖, Sự chắc chắn đạt
được quả vị A La Hán—The certainty of attaining arhatship
Khắc Thức,尅識, Sự hiểu biết tốt xấu
của con người—The certainty of the knowledge by the spirits, or men’s
good and evil
Khắc Thực: Tìm ra chân lý—To discover the truth.
Khẩn Chúc Ca,緊祝迦, Kimsuka (skt)—Chân
Thúc Ca—Kiên Thúc Ca
1) Tên của một loại đá quý (báu vật) màu hồng ngọc: Name of a
ruby-coloured precious stone.
2) Tên của một loại cây ở vùng bắc Ấn Độ: Name of a tree in
northern India.
Khẩn Na La,緊那羅, Kinnara (skt)—
Chân
Đà La—Khẩn Đà La—Khẩn Nại La—Khẩn Nại Lạc—Một bộ chúng trong Thiên Long
Bát Bộ, là một loại chúng sanh có tài tấu nhạc ở cõi trời có mình người
đầu thú. Chúng được diễn tả là nhân phi nhân. Con giống đực có tài ca
hát, trong khi con giống cái có tài nhảy múa—Kinnara, one of the devas,
nagas and others of the eight groups, a kind of mystical celestial
musicians of Kuvera or heavenly beings with human bodies and animal
(horses’) heads. They are described as “men yet not men.” The males
sing, and the females dance—See Kinnara in English-Vietnamese and
Sanskrit/Pali-Vietnamese Sections
Khẩn Yếu,緊要, Urgent and important
Khất Cái,乞丐, To beg
Khất Nhãn Bà La
Môn,乞眼婆羅門,
Trong tiền kiếp, có vị Bà La Môn đến xin mắt của ngài Xá Lợi Phất, rồi
bỏ xuống đất chà đạp là cho Xá Lợi Phất thối tâm không thể trở thành Bồ
Tát trong kiếp kế tiếp—The Brahman who begged one of Sariputra’s eye in
a former incarnation, then trampled on it, causing Sariputra to give up
his efforts to become a bodhisattva one more life time
Khất Sĩ,乞士, A Bhiksu—A mendicant
scholar—A religious mendicant, an alm man, one who has left home, been
fully ordained, and depends on alms for a living.
Khất Thực,乞食,Alm Begging
(I) Nghĩa chung của Khất Thực—General meanings of Mendicancy: Khất
thực của Tăng nhân. Nghĩa đen có nghĩa là “cầm bát.” Có nhiều hình thức
khất thực, nhưng các vị sư trong các tịnh xá của hệ phái Tăng Già Khất
Sĩ thường đi thành nhóm từ 10 đến 15 vị, đi thật chậm, chân không, và
đi từng bước một xuyên qua phố thị, các ngài thường nhìn xuống đất và
không nói chuyện. Khất thực là sống đúng theo chánh mạng của một nhà
sư, ngược lại với những vị sư mà còn đi làm thì gọi là sống theo tà
mạng. Ngoài ra khất thực còn tạo cho chư Tăng phẩm chất khiêm cung từ
tốn, cũng như không trau tria cuộc sống—Religious mendicancy—To beg for
food. Literally “holding the bowl.” There are many forms of mendicancy,
but monks in monasteries of Sangha Bhiksu Sect usually do it in group
of ten or fifteen. As they walk very slowly (bare-footed and step by
step) through the streets of a town, face down, without speaking.
Mendicancy is the right livelihood of a monk. To work for a living is
an improper life. In addition, mendicancy keeps a monk humble, and
frees him from cares of life.
Khất Thực Bình Đẳng: The impartiality of alms-begging—See Khất Thực
(B).
Khất Thực Quá Duyên: Along the way to beg for food to create
opportunities to convert the people.
Khất Thực Tứ Phân: Bốn phần khất thực: cho bạn đồng tu, cho kẻ
nghèo nàn, cho ma đói, và cho mình—The four division of the mendicant’s
dole: to provide for fellow religionists, the poor, the hungry spirits
and self.
Khấu Đầu: To bow down to the ground.
Khấu Giảm: To diminish—To deduct.
Khấu Tạ: To bow one’s thanks to someone.
Khẩu: Mukkha (p)—Mukha (skt)—Mouth (the organ of speech).
Khẩu Ấn: The mouth sign.
Khẩu Đầu Thiền,口頭禪, Đây là phương pháp
buông xả hơn là thiền, hành giả tùy thuộc vào sự hướng dẫn của người
khác chứ không có khả năng tự vào thiền—Mouth meditation is a mode of
relaxation rather than meditation, in which cultivator depends on the
leading of others, inability to enter into personal meditation
Khẩu Hòa,口和, Harmony of mouths or
voices—Unanimous approval
Khẩu Khí: Manner of speaking.
Khẩu Luân,口輪, The wheel of the
mouth—Bánh xe chánh pháp hay những lời giáo huấn của Đức Phật truyền đi
khắp nơi phá tan phiền não—The wheel of true teaching. Buddha’s
teaching rolling on everywhere, like a chariot-wheel, destroying
misery.
Khẩu Mật,口密, Khẩu mật là một
trong tam mật (thân, khẩu, ý)—The mystic of the mouth (secret or
magical words), one of the three mystics. The other two are the mystic
of the body and the mystic of the mind
Khẩu Nghiệp,口業, Vaca-kamman
(p)—Vaca-karman (skt)—An act performed by speech—Khẩu nghiệp là một
trong tam nghiệp. Hai nghiệp còn lại là thân nghiệp và ý nghiệp—Karma
of the mouth is one of the three karmas. The other two are karma of the
body and of the mind.
Khẩu Nhẫn,口忍, Patience of the
mouth—Uttering no rebuke under insult or persecution—Một trong tam
nhẫn. Hai nhẫn kia là thân nhẫn và ý nhẫn—One of the three patiences.
The other two are patience of the body (thân nhẫn) and patience of the
mind (ý nhẫn)
Khẩu Phật Tâm Xà: Miệng thì nói lời của Phật mà tâm lại là tâm của
loài rắn độc—A Buddha’s mouth, but a serpent’s heart—Good words but
wicked heart.
Khẩu Tâm Như Nhứt: Sincere.
Khẩu Thị Tâm Phi: Insincere.
Khẩu Truyền: Oral transmission.
Khẩu Tứ,口四, The four evils of
the mouth (lying, double tongue, ill words and exaggeration)
Khẩu Xà Tâm Phật: Barking dogs seldom bite.
Khẩu Xưng,口稱, Invocation
Khẩu Xưng Tam Muội,口稱三昧, Tam muội với tâm
an tỉnh niệm hồng danh Đức Phật A Di Đà hay bất cứ vị Phật nào—The
samadhi in which a quiet heart the individual repeats the name of
Amitabha or any Buddha—Samadhi attained by repetition of the name of a
Buddha.
Xưng Thán,稱歎, See Khen
Khen Tịnh Yếm Thiền: Khen Tịnh Độ chê Thiền tông (đây là thái độ
của người chấp vào chỉ một pháp môn)—To praise the Pure Land, but
degenerate Zen (this is the attitude of someone who is so attached to
one dharma-door or method).
Thiện Thuyết,善說, Good talker
Khế Hội,契會, To meet—To rally
to—To unite in the right or middle path, and not in either extreme
Tu Đa La,修多羅, Kinh văn khế hợp
với căn cơ của con người, với cái lý của pháp (các khế kinh mà Phật
thuyết hợp với căn cơ của mọi hạng người, được ngài A Nan nhớ và trùng
tuyên lại trong lần kết tập kinh điển đầu tiên)—The sutras, because
they tally with the mind of men and the laws of nature.
Khế Ngộ: Spiritual connection—Trạng thái tu hành cao trong đó hành
giả cảm ứng đạo giao với chư Phật và chư Bồ Tát và ngộ được chơn tâm
của mình—A high state of cultivation in which a cultivator is able to
establish a special connection with the Buddhas and Bodhisattvas, and
to realize own True Nature (which is the Buddha Nature all sentient
beings possess).
Khế Phạm,契範, The covenants and
rules, or standard contracts. , i.e. the sutras—See Khế Kinh
Khế Tuyến,契線, See Khế Kinh
Khí Giới,器界,
1) Vũ Khí: Weapon.
2) Thế giới:
· Quốc độ là khí vật thế gian chứa đựng chúng sanh—The world as a
vessel containing countries and peoples.
· Thế giới vật chất—The material world.
· Vạn hữu giới—A realm of things.
Khí Giới Thuyết,器界說, Như Lai dùng thần
lực bất khả tư nghì có thể thuyết pháp cho ngay cả thế giới của loài
cây cỏ nghe được diệu pháp (cây Bồ Đề làm Phật sự quan biểu tượng giác
ngộ)—The supernatural power of the Buddha to make the material realm
(trees and the like) proclaim his truth (Bodhi-tree has been doing
Buddha work by showing to all beings as a symbol of enlightenment)
Khí Lượng,器量, Khả năng chứa
đựng—Capacity
Khí Thế Gian,器世間, See Khí Giới (2)
Khí Thế Giới: See Khí Giới (2).
Khích Du Trần,隙遊塵, Còn gọi là Nhật
Quang Trần, hay là bụi trần bay trong không trung, mắt trần có thể nhìn
thấy được khi có tia nắng chiếu vào—Motes in a sunbeam—A minute
particle, visible to the physical eyes under the sunlight
Khích Khí La,隙棄羅, Khakkhara
(skt)—Cây tích trượng của nhà sư—A mendicant’s staff; a monk’s staff
Khiên Dẫn Nhân,牽引因, Sarvatraga-hetu
(skt)—Nhân ảnh hưởng tất cả mọi hành động, như tà kiến—Omnipresent
causes, like false views which affect every act
Khiển Hoán,遣喚, Vẫy chào (Đức Phật A
Di Đà vẫy chào Đức Thích Ca Mâu Ni khi ngài từ cõi Ta Bà cỡi thuyền
nguyện đi đến cõi Cực Lạc)—To send and to call (talk of Amitabha
Buddha’s welcome of Sakyamuni Buddha in the Pure Land)
Khiếp Nhược,怯弱, Cowardice
Khiết Trai,潔齋, Thanh tịnh bằng cách
dứt bỏ ruợu thịt—To purify a monastery—To cleanse away all immortality
and impropriety—A pure establishment
Khiếu Hoán,叫喚, Raurava (skt)
1) La khóc: To cry—To wail.
2) Khiếu Hoán Địa ngục: Lâm Cát—Đề Khốc Khiếu Hoán—Địa ngục thứ tư
và thứ năm (đại khiếu hoán) trong bát nhiệt địa ngục, nơi tội nhân bị
cực khổ không chịu được nên kêu gào khóc lóc—The wailing hells, the
fourth and the fifth of the eight hot hells, where the inmates cry
aloud on account of pain.
Khinh:
1) Khinh rẻ: To disdain—To scorn—To despite—To slight.
2) Nhẹ: Light.
Khinh An,輕安, Prasrabdhi-bodhyanga
(skt)
1) Khinh an là một trong những cửa ngõ quan trọng đi vào đại giác,
vì nhờ đó mà hành vi của chúng ta dễ dàng được kiểm soát—Not
oppressed—At ease—Entrustment is one of the most important entrances to
the great enlightenment; for with it, conduct is at ease already
managed.
2) Một trong thất giác chi hay thất bồ đề phần: One of the seven
limbs of enlightenment, or bodhi-shares—For more information, please
see Thất Bồ Đề Phần (B) (4) in Vietnamese-English Section.
Khinh Mạn,輕慢, Xem rẻ người nào—To
slight—To look down—The pride of thinking lightly of others.
Khinh Mao,輕毛, Các vị Bồ Tát ở
trong Thập Địa được ví nhẹ như chiếc lông. Các vị nầy trong Phật đạo
lên xuống trong các đường cứu độ chúng sanh không cố định—As light as a
hair, as unstable as a feather (talk of Bodhisattvas)
Khinh Miệt,輕蔑, To scorn—To
disdain—To despite—To slight
Khoa Nghi,科儀, Phép tắc của văn
kinh (kinh văn được sắp đặt theo một thể loại nào đó cho dễ đọc và dễ
thâm nhập)—The rule of the lesson to make it easier for the readers (to
understand)
Khoa Tiết: Danh mục do tông Thiên Thai thành lập, căn cứ theo ý của
Kinh Pháp Hoa mà định các ý trong các kinh khác—To interpret one sutra
by another a T’ien-T’ai term, e.g. interpreting all other sutras in the
ligh of the Lotus sutra.
Khoa Văn,科文, Phân chia một quyển
sách hay một bài học thành đoạn (Ngài Đạo An đời Tần đã áp dụng sự phân
chia nầy vào kinh điển)—A set portion of a book, a lesson (started from
T’ao-An)
Khoái Lạc Vương: Sudhira, the quick-eyed king, highly intelligent,
who could see through a wall 40 miles away, yet who took out his eyes
to give alms.
Khoái Mục Vương,快目王, Sudhira (skt)—Vị
vua có cặp mắt lanh lợi, thật thông minh, có thể nhìn thấu tường cách
xa 40 dậm dù đã móc mắt ra bố thí—The quick-eyed king, or highly
intelligent, who could see through a wall of 40 miles away, yet who
took out his eyes to give as alms
Khoáng Đãng: See Khoáng (3).
Khoáng Kiếp,曠劫, Nhấn mạnh về độ dài
của một kiếp lâu xa về quá khứ (nhấn mạnh về độ dài của một kiếp lâu xa
về tương lai thì gọi là “vĩnh kiếp”)—A past kalpa; the part of a kalpa
that is past
Khoảnh Khắc Của Sự Sống: An instance of life—Theo Tăng sĩ người Đức
Nyanatiloka kể lại lời của Visuddhi-Magga như sau: “Các thực thể chỉ có
một khoảnh khắc rất ngắn để sống, ngang với thời gian của một tia chớp.
Khi thời gian đó kết thúc thì thực thể ấy tiêu tan. Thế là thực thể của
quá khứ đã chết, không còn đang sống và cũng không sống lại được trong
hiện tại hay tương lai. Thực thể trong hiện tại không sống trong quá
khứ, nó đang sống trong khoảng khắc hiện tại, nhưng cũng không sống
trong tương lai không sống trong quá khứ hay hiện tại, nó chỉ sống về
sau nầy. Một thực thể trong tương lai—A German monk named Nyanatiloka,
reiterated the momentariness of existence from Asuddhi-Magga as
follows: “All beings have only a very short instant to live, only so
long as a moment of a slash of a lightning. When this is extinguished,
the being is also extinguished. The beings of the last moment is now no
longer living, and does not live now or will not live again later. The
being of the present moment did not live previously, lives just now,
but later will not live any more. The being of the future has not lived
yet in the past, does not yet lived now, and will only live later.”
Khoát:
1) Mở ra: To open.
2) Phóng khoáng (người): Well-off—Liberal.
3) Rộng rãi: Broad—Wide—Spacious.
4) Thông minh: Intelligent.
Khoát Tất Đa,闊悉多, Khusta (skt)—Theo
Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Khoát Tất Đa là một khu vực
thuộc vương quốc cổ Tukhara, có lẽ bây giờ là miền nam của Talikhan.
Tuy nhiên, Khoát Tất Đa cũng có thể là vùng Khost ở A Phú Hãn, thuộc
tây nam Peshawar—According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, Khusta, a district of ancient Tukhara,
probably the region south of Talikhan. However, it may be Khost in
Afghanistan, south-west of Peshawar
Video Rebuilding
Bamiyan Buddha Statues
Bi Khấp,悲泣, To shed tears—To
weep.
Khởi Diệt,起滅, Rise and
extinction—Birth and death—Beginning and end
Khởi Giả,起者, Người khởi lên suy
nghĩ rằng tự mình khởi lên tội phúc (đây là một trong những ngã
kiến)—One who begins, or starts; one who thinks he creates his own
welfare or otherwise
Khởi Lên:
· Khởi lên: Samutthahati (p)—To rise up.
· Sự khởi lên: Samutthanam (p)—Rising.
Khởi Niệm Tà Kiến: To develop a perverse thought.
Khởi Tận,起盡, Bắt đầu và chấm
dứt—Beginning and end
Khởi Thi Quỷ,起尸鬼, Quỷ nhập tràng,
tên một loài quỷ khi đọc chú Tỳ Đà La có khả năng dựng dậy thây ma mới
chết để làm hại hay giết chết người khác—To resurrect a corpse by
demonical influence and cause it to kill another person—To aise the
newly dead to slay an enemy
Khởi Thỉnh,起請, Thề sự thật, hay
đánh thức Thần Thánh hay Tam Bảo về chứng giám cho lời nói chân thực
của mình (tuy nhiên khởi thỉnh ở đây có nghĩa là “thề nguyền” bị cấm kỵ
trong đạo Phật)—To call on the gods or the Buddhas (as witness to the
truth of one’s statements)
Khởi Tín,起信, Khởi lên niềm
tin—The uprise or awakening of faith
Khởi Tín Luận,起信論,
Sraddhhopada-Sastra (skt)—Tên gọi tắt của sách Đại Thừa Khởi Tín Luận
do ngài Mã Minh Bồ Tát biên soạn. Có hai bản dịch sang Hoa ngữ, thứ
nhất là bản dịch của ngài Chân Đế vào năm 554 sau Tây Lịch, bản thứ hai
do ngài Thực Xoa Nan Đà dịch vào năm 700 sau Tây Lịch. Bản thứ nhất có
lẽ được đại chúng chấp nhận hơn vì Đại sư Trí Giả, vị tổ thứ tư của
tông Thiên Thai cũng là vị thơ ký cho ngài Chân Đế, và sau được ngài
Pháp Tạng biên soạn lời bình giải tiêu chuẩn, mặc dầu sau nầy chính ông
đã giúp cho ngài Thực Xoa Nan Đà dịch bản thứ nhì. Đại Thừa Khởi Tín
Luận là tác phẩm nói về cực lý của Đại Thừa, giúp cho người đọc nghe
khởi lên trong lòng niềm tin chân chính đối với giáo pháp Đại Thừa. Bộ
sách nầy đã được ngài Teitaro Suzuki dịch sang Anh ngữ vào năm
1900—Awakening of Faith, one of the earliest remaining Mahayana texts
and is attributed to Asvaghosa. Two translations have been made, one by
Paramartha in 554 A.D., another by Siksananda, around 700 A.D. The
first text is more generally accepted, as Chih-I, the fourth patriarch
of T’ien-T’ai was Paramarth’s amanuensis, and Fa’Tsang made the
standard commentary on it, though he had assisted Siksananda in his
translation. It gives the fundamental principles of Mahayana, and was
translated into English by Teitaro Suzuki in 1900, also by T. Richard.
Khởi Tín Luận
Nghĩa Kí,起信論義記,
Những bài luận do ngài Pháp tạng tuyển chọn từ bộ Đại Thừa Khởi Tín
Luận vào khoảng năm 700 sau Tây Lịch—Selections of essays on The
Awakening of Faith, composed by Fa-Tsang, around 700 A.D
Khởi Tín Nhị Môn,起信二門, Bộ Đại Thừa Khởi
Tín Luận thuyết minh cái tâm của chúng sanh thì chia ra “tâm chân như
môn” và “tâm sinh diệt môn.” Thuyết minh về bản thể nói về tâm chân
như, thuyết minh về sinh diệt nói về hiện tượng của tâm chúng sanh—Two
characteristics of mind in the Sraddhopada-sastra, as eternal and
phenomena
Khởi Tử Nhân,起死人, See Khởi Thi Quỷ
Khô Mộc,枯木,
1) Cây khô: Withered timber, decayed, dried-up trees.
2) Ám chỉ một số nhà tu khổ hạnh Phật giáo, chỉ ngồi thiền, chớ
không bao giờ nằm, nên người ta gọi là “thạch sương khô mộc
chúng”—Applied to a class of ascetic Buddhists, who sat in meditation,
never lying down, like petrified rocks and withered stumps.
Khô Mộc Đường,枯木堂, Phòng thiền của
những nhà sư chẳng bao giờ nằm—The hall in which “never-lying down”
ascetic Buddhists sat in meditation
Khô Mộc Thiền: See Khô Mộc (2).
Khố Luân,庫倫, Khố Luân là một
trung tâm Lạt Ma Giáo tại Mông Cổ, một thành phố thiêng liêng (cách
Trường Thành chừng 600 dậm về phía bắc bên bờ sông Thổ Lạp. Dân cư tại
đây khoảng 30.000 mà hơn phân nửa là tín đồ của Lạt Ma Giáo. Tại đây có
một tòa Phật Đường rất nguy nga tráng lệ. Vùng nầy được xếp hàng thứ
nhì sau Lahsa ở Tây Tạng)—K’urun, Urga, the Lamaistic centre in
Mongolia, the sacred city
Khổ: Duhkha (skt)—Đậu
Khư—Nạp Khư—Nhạ Khư—Trạng thái khổ não bức
bách thân tâm (tâm duyên vào đối tượng vừa ý thì cảm thấy vui, duyên
vào đối tượng không vừa ý thì cảm thấy khổ). Đức Phật dạy khổ nằm trong
nhân, khổ nằm trong quả, khổ bao trùm cả thời gian, khổ bao trùm cả
không gian, và khổ chi phối cả phàm lẫn Thánh, nghĩa là khổ ở khắp nơi
nơi—Bitterness—Unhappiness—Suffering—Pain—Distress—Misery—Difficulty.
The Buddha teaches that suffering is everywhere, suffering is already
enclosed in the cause, suffering from the effect, suffering throughout
time, suffering pervades space, and suffering governs both philistine
and saint.
1) Khổ nằm trong nhân—Suffering is already enclosed in the cause:
Bồ Tát sợ nhân chúng sanh sợ quả, nghĩa là chúng sanh vì mê mờ nên chỉ
khi nào quả khổ tới mới lo sợ, khi đang gây nhân khổ thì lại không nhận
thấy, mà vẫn cứ thản nhiên như không, nhiều khi lại cho là vui sướng—It
is said that the Bodhisattva fears the cause while the philistine fears
the effect. In fact, human beings do not care about the cause when
doing what they want. They only fear when they have to suffer from
their wrong-doings.
2) Khổ nằm trong quả—Suffering from the effect: Gây nhân nào gặt
quả nấy, đó là định luật tự nhiên, thế nhưng trên đời có ít người công
nhận như vậy, ngược lại còn than trời trách đất cho những bất hạnh của
họ—We always reap what we have sown. This is a natural law, but some
people do not know it; instead they blame God or deities for their
misfortune.
3) Khổ bao trùm cả thời gian—Suffering throughout time: Từ vô thỉ
đến nay, cái khổ của chúng sanh chưa bao giờ dứt, đây là một phần của
định luật nhân quả luân hồi (cứ nhân tạo quả, rồi trong quả có nhân, cứ
thế mãi không bao giờ ngừng nghỉ)—Humankind has suffered from time
immemorial till now, because suffering never ceases; it is part of the
law of causality.
4) Khổ bao trùm cả không gian—Suffering throughout space: Ở đâu có
vô minhthì ở đó có khổ. Vô minh khônh những chỉ bao trùm trong thế giới
nầy mà nó còn trùm khắp vô lượng thế giới—Suffering goes together with
ignorance. Since ignorance is everywhere, in this world as well as in
the innumerable other worlds, sufering also follows it.
5) Khổ chi phối cả phàm lẫn Thánh—Suffering governs both philistine
and saint: Chúng sanh ở địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh, A tu la phải khổ
sở vô cùng. Loài người bị tham sân si chi phối cũng bị lặn ngụp trong
biển khổ. Chư Thiên cũng không tránh được khổ vì ngũ suy tướng hiện.
Cho đến các hàng Thánh Tu Đà Hoàn, Tư Đà Hàm, A Na Hàm, Thanh Văn,
Duyên Giác, vân vân, vì còn mê pháp, nên không tránh khỏi nỗi khổ biến
dịch sinh tử. Xem thế nỗi khổ lớn lao vô cùng. Riêng chỉ các vị Bồ Tát
nhờ lòng đại bi, thường ra vào sinh tử, lấy pháp lục độ để cứu độ chúng
sanh, mà vẫn ở trong Niết Bàn tự tại—Those people who are damned in
Hell, in the realm of the starved ghosts, the animals, and Asura
undergo all kinds of suffering. Human beings driven by greed, anger,
and ignorance are condemned to suffer. Deities, when their bliss is
over, suffer from their decay body. All saints of Hinayana school,
except the Arhats, including the Stream Enterer, the Once-Returner, the
Non-Returner who are still infatuated with their so-called attainment,
are subject to the suffering from the cycle of birth and death. Only
the Bodhisattvas are exempt from suffering since they voluntarily
engage themselves in the cycle in order to save people with their six
Noble Paramita Saving Devices (see Lục Độ Ba La Mật).
Khổ Ách,苦厄, The obstruction
caused by pain, or suffering
Khổ Ấm: Khổ Uẩn—Thân tâm của chúng hữu tình là sự tập hợp của ngũ
uẩn—The body with its five skandhas.
Khổ Bổn: Tham dục là gốc rễ của khổ đau—The root of misery, i.e.
desire.
Khổ Bảnh: Miserable situation.
Khổ Căn,苦根, See Khổ Bổn
Khổ Dư,苦餘, Một trong tam dư.
Người theo nhị thừa, đã ra khỏi sanh tử trong ba cõi, nhưng còn nỗi khổ
sinh tử biến dịch—The remains of suffering awaiting the Hinayana
disciple who escapes suffering in this world, but still meet it in
succeeding world, one of the three after-death remainders
** For more information, please see Tam Dư.
Khổ Đạo,苦道, Từ khổ đạo phiền não
khởi lên, từ phiền não nghiệp khởi lên, từ nghiệp khởi lên đau khổ, cứ
thế chuyển vần trong vòng xấu xa—The resultant path of suffering—The
path of suffering; from illusion arises karma, from karma suffering,
from suffering illusion, in a vicious circle
Khổ Đau: Duhkha—Suffering (n)—Unhappy—Wretched—Miserable—Hardship
(n)—Sorrow.
Khổ Đế,苦諦, The truth of
suffering
Khổ Hà,苦河, Nỗi khổ sở sâu như
sông—Misery deep as a river
Khổ Hải,苦海, Biển khổ vô biên—The
ocean of misery, or sea of troubles, its limitlessness. Great sea of
suffering—The great bitter sea—Bitter sea of mortality
Khổ Hành,苦行,
1) Undergoing difficulties.
2) Asceticism—To lead an austere life.
Khổ Hạnh,苦行, Duskara-carya (skt)
(I) Nghĩa của Khổ Hạnh—The meanings of Duskara-carya: Chịu đựng
những khổ hạnh hay hành xác (ngoại đạo tu khổ hạnh để cầu sanh Thiên,
đạo Phật gọi khổ hạnh là “Đầu Đà”)—Ascetic practices—Undergoing
difficulties, hardships, or sufferings, i.e. burning, tormenting; hence
religious austerity, mortification.
(II) Lời Phật dạy về Khổ Hạnh trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s
teachings on Ascetic practices in the Dharmapada Sutra:
· Chẳng phải đi chân không, chẳng phải để tóc xù (bờm), chẳng phải
xoa tro đất vào mình, chẳng phải tuyệt thực, chẳng nằm trên đất, chẳng
phải để thân mình nhớp nhúa, cũng chẳng phải ngồi xổm mà người ta có
thể trở nên thanh tịnh, nếu không dứt trừ nghi hoặc—Neither walking
bare footed, nor matted locks, nor dirt, nor fasting, nor lying on the
bare ground, nor dust, nor squatting on the heels, can purify a mortal
who has not overcome his doubts (Dharmapada 141).
Khổ Hạnh Lâm,苦行林, Uruvilva
(skt)—Rừng khổ hạnh, nơi Ca Diếp, Thích Ca Mâu Ni cùng các người khác
thực hành khổ hạnh trước khi Phật thành chánh giác, vì vậy rừng nầy có
tên là Ưu Lâu Tần Loa Ca Diếp—Papaya forest—The place near Gaya where
Kasyapa, Sakyamuni and others practised their austerities before the
latter’s enlightenment, hence the former is styled Uruvilva Kasyapa
Khổ Khổ,苦苦, Duhkha-duhkhata
(skt)—Một trong tam khổ, nỗi khổ sinh ra nơi thân tâm chúng sanh do đói
khát, bệnh tật, mưa gió, và những hạnh hạ khác—The pain or painfulness
of pain—Pain produced by misery or pain—Suffering arising from external
circumstances (famine, storm, sickness, torture), one of the three
kinds of sufferings
** For more information, please see Tam Khổ.
Khổ Không,苦空, Hai trong Tứ Hành
Tướng—Misery and unreality, or pain and emptiness, two of the four
disciplinary processes—See Tứ Hành Tướng (1) (2)
Khổ, Không, Vô Thường, Vô Ngã: Suffering, Emptiness, Impermanence,
No-self.
Khổ Lạc: Khổ đau và Hạnh phúc—Bình thường chúng ta chào đón hạnh
phúc, nhưng không vui vẻ với sự khổ đau phiền não—Usualy we welcome
happiness, but not sorrow.
Video Kho Dau va
Hanh Phuc (Thich Nhat Tu)
1) Khổ—Sorrow: Dukha (skt)—Cái gì mang lại khó khăn là đau khổ. Khổ
đau hay phiền não đến trong nhiều lốt vỏ khác nhau—What is difficult to
bear is sorrow. Sorrow or suffering comes in different guises—See Bát
Khổ.
2) Lạc—Happiness: Sukkha (skt)—Cái gì mang lại thoải mái là hạnh
phúc—What can be borne with ease is happiness—See Hạnh Phúc.
Khổ Loại Trí,苦類智,
Duhkhe-nvaya-jnanam (skt)—Một trong tám trí, vô lậu trí hay chân trí
sáng suốt do quán “khổ đế” mà đắc được (thoát khỏi khổ đau phiền não
trong luân hồi sanh tử) trong các cõi (dục, sắc và vô sắc)—The wisdom
which releases from suffering in all worlds, one of the eight forms of
understanding
Khổ Loại Trí Nhẫn,苦類智忍, Một trong tám
loại nhẫn khởi lên từ “khổ loại trí” quán. Khổ loại trí nhẫn là nhân,
khổ loại trí là quả—One of the eight forms of endurance arising out of
contemplation of “duhkhe-nvaya-jnanam.” The wisdom of endurance is the
cause, and Duhkhe-nvaya-jnanam is the fruit
** For more information, please see Bát Trí.
Khổ Luân,苦輪, Khổ quả sanh tử luân
chuyển không ngừng, quay mãi như bánh xe—The wheel of suffering, i.e.
reincarnation
Khổ Mệnh: Unhappy destiny.
Khổ Nạn,苦難, Calamity
Khổ Não,苦惱, Misery and
trouble—Distress
Khổ Nghiệp,苦業, Nghiệp khổ đau—The
karma of suffering
Khổ Ngôn,苦言, Lời khiển
trách—Bitter words—Words of rebuke
Khổ Nhân,苦因, The cause of
suffering, or pain
Khổ Pháp Trí,苦法智, Một trong Bát Trí,
do quán khổ đế ở cõi dục giới mà phát sanh trí huệ sáng suốt, chặt đứt
mê hoặc—The knowledge of the law of suffering and the way of release,
one of the eight forms of understanding
** For more information, please see Bát Trí.
Khổ Phược,苦縛, Hệ lụy của khổ
đau—The bond of suffering
Khổ Quả,苦果, Quả báo do ác nghiệp
sinh ra làm cho thân tâm khổ (chủ yếu là do tiền kiếp để lại)—The
physical and mental suffering resulting from evil conduct (chiefly in
previous existences)
Khổ Tân,苦津, Bến khổ cần phải
vượt qua để đến bên bờ giác ngộ—The deep ford or flood of misery which
must be crossed in order to reach enlightenment
Khổ Tập,苦集, Samudaya (skt)—Huân
tập khổ đau, đế thứ nhì trong Tứ Diệu Đế. Khổ đế càng tăng khi ham muốn
dục vọng tăng, đây lá nguyên nhân của luân hồi sanh tử—Arising, coming
together, collection, multitude. The second of the four axioms that of
“accumulation,” that misery is intensified by craving or desire and the
passions, which are the cause of reincarnation.
Khổ Tập Diệt Đạo,苦集滅道, Bốn chân lý, khổ
đế, tập đế, diệt đế, và đạo đế—The four axioms of truths, i.e suffering
or pain: duhkha, accumulation of suffering: samudaya, The extinguishing
of suffering (pain) and reincarnation: nirodha, Extinction of
suffering: marga.
Khổ Tế,苦際, Dukkhssant
(skt)—Giới hạn cuối cùng của khổ là cửa vào Niết Bàn—The limit of
suffering, i.e. entrance to nirvana
Khổ Thánh Đế,苦聖諦, Duhkha-arya-satyam
(skt)—Cái khổ chỉ có các bậc Thánh mới liễu tri nên gọi là Thánh Đế,
một trong Tứ Thánh Đế—The dogma of suffering, the first of the four
dogmas
Khổ Tánh,苦性, Theo Câu Xá Luận có
ba tánh khổ—According to the Kosa Sastra, there are three kinds of
nature of misery, or sorrowful spirit
1) Khổ Khổ Tánh: Dukkha as ordinary sufferings.
2) Hành Khổ: Dukha as conditioned states.
3) Hoại Khổ: Dukkha as produced by change.
** For more information, please see Tam Khổ.
Khổ Trí,苦智, Một trong mười trí,
cái trí hiểu biết được cái lý của khổ đế—The knowledge or understanding
of the axiom of suffering, one of the ten forms of understanding
** For more information, please see Thập Trí.
Khổ Uẩn,苦蘊, Ngũ ấm thạnh suy
khổ—The bundle of suffering, i.e. the body as composed of the five
skandhas
Khổ Võng,苦網, Lưới khổ—The net of
suffering
Khổ Vực,苦域, Thế giới khổ, cõi Ta
bà hay bất cứ cõi nào còn luân hồi sanh tử là còn đầy dẫy khổ đau—The
region of misery (every realm of reincarnation)
Video
Luan Hoi va Giai Thoat (Thich Nhat Tu)
Vô Sở,無所,
a) Không dùng trong nghĩa phủ định: Makhada (p)—Do not—Not.
b) Không có nghĩa là “Bất” hay “Phi,” thí dụ như Bất nhị, Phi
không, vân vân: A (p & skt)—Non, i.e., non-duality, non-empty, etc.
c) Không có nghĩa là “Hư” hay “Vô,” thí dụ như Hư vân, Vô úy, vân
vân: Nis, Nih, Nir, or Ni (skt)—Im—Less, i.e., cloudless, fearless,
etc.
d) Không có thật: Non-existent.
e) Trống không: Sunyata or Sunya (skt)—Bare—Bald—Naked—Empty—Void
(absolute non-existence)—Hollow.
f) Không có thể tánh: Tất cả các sự vật trong tam giới đều không
phải là thật—Devoid of physical substance—The empty state (the state in
which reality is as it is)—The immaterial which is empty, or devoid of
physical substance (opposed to matter).
Không Ăn Sái Thời: Vikala-bhojanad (virati)—Not to eat out of
regulation hours.
Không Ăn Thịt: Vikalabhojana—Not to eat meat (flesh)—Part of the
sixth of the ten commandments against eating flesh.
Không Bào Chữa Được: Not justifiable
Không Bắt Kịp: Not to keep abreast of
Không Bền Lâu: Impermanent (a)
—Impermanence (n)
Không Biến Xứ,空徧處, See Không Nhứt
Thiết Xứ
Không Cầu Phước Báo Nhân Thiên Mà Chỉ Cầu Làm Phật: Not to seek
human or deva bless, but to seek to become a Buddha.
Không Chấp,空執, See Không Hữu Nhị
Chấp
Không Chấp Nhận: To fail to take account
Không Chịu Đựng Được: Unbearable—Unendurable.
Không Chóng Thì Chầy: Sooner or later .
Không Có Quyền: To have no right—We have no right to take what is
not given: Chúng ta không có quyền lấy cái không được cho.
Không Có Tạo Tác: Uncreated.
Không Cư Thiên,空居天, Antarisavasina
(skt)—Chư Thiên cư ngụ tầng trời trên không—Devas dwell in space—The
heavenly regions—Heavens in space, i.e. the devalokas and rupalokas
Không Diễn Tả Quá Mức: Without recourse to exaggeration
Không Dứt: Endless—Ceaseless—Never-ending.
Không Đại,空大, Space—Hư không, một
trong ngũ đại (đất, nước, lửa, gió, hư không)---One of the five
elements (earth, water, fire, wind, space)
Không Đáng: Unworthy.
Không Đâu: Not at all.
Không Đế,空諦, Một trong ba đế mà
tông Thiên Thai lập ra. Tất cả pháp thế gian, bất luận là hữu tình hay
vô tình, đều do nhân duyên sinh ra, tự thể không thực—The doctrine of
immateriality, one of the thre dogmas of T’ien-T’ai, that all things
animate and inanimate, seeing that they result from previous causes and
are without reality in themselves, are therefore or not material, but
spiritual
Không Điểm,空點, Điểm nằm trên chữ
“m” và “n” trong Phạn ngữ, biểu hiệu cho vạn vật trống không hay không
thật; được tông Chân Ngôn dùng với nhiều nghĩa—The dot over the “m” or
“n” in Sanskrit, symbolizing that all things are empty or unreal; used
by the Shingon sect with various meanings.
Không Điểu,空鳥, Một loại chim kêu
“không-không,” ám chỉ người không biết diệu pháp mà lại nói huyên
thuyên về pháp—The bird that cries “kung-kung,” the cuckoo, i.e. one
who, while not knowing the wonderful law of true immateriality or
spirituality, yet prates about it
Không Định,空定, Sunnata-samadhi
(p)—Sunyata-samadhi (skt)—Thiền định quán không
tướng—Emptiness-samadhi—The meditation which dwells on the Void or the
Immaterial
1) Không Định Nội Đạo: See Tam Tam Muội.
2) Không Định Ngoại Đạo: Giới hạn trong tứ không định—Limited to
the four dhyanas, except the illusion that things have a reality in
themselves, as individuals—See Tứ Vô Sắc Định.
Không Đo Lường Được: Unmeasurable
Không Động: Nis-cale (skt)—Motionless—Immovable.
Không Giả Trung,空假中, Ba đế mà tông
Thiên Thai đã dựng lênHệ thống ‘Tam Quán’ nầy dựa trên triết lý của
ngài Long Thọ, người đã sống ở Đông Nam Ấn Độ vào thế kỷ thứ hai—Three
prongs established by the T’ien-T’ai sect. The system of threefold
observation is based on the philosophy of Nagarjuna, who lived in
south-eastern India about the second century A.D
1) Không: Không dĩ pháp nhất thiết pháp (không để phá cái hoặc kiến
tư, nghĩa là phá tất cả các pháp quán sát cái tâm chẳng ở trong, chẳng
ở ngoài, chẳng ở giữa, tức là không có thật). ‘Không’ còn là sự phá bỏ
ảo tưởng của cảm quan và sự kiến tạo tri thức tối thượng
(prajna)—Unreality, that things do not exist in reality. Sunya
(universality) annihilates all relatives. The ‘Empty’ mode destroys the
illusion of sensuous perception and constructs supreme knowledge
(prajna).
2) Giả: Giả dĩ lập nhất thiết pháp (Giả dùng để phá các hoặc trần
sa và để lập tất cả các pháp quán sát thấy cái tâm đó có đủ các pháp,
các pháp đều do tâm mà có, tức là giả tạm, không bền, vô thường). ‘Giả’
là sự chấm dứt những lậu hoặc của trần thế và giải thoát khỏi các điều
xấu—Reality, things exist though in “derived” or “borrowed” form,
consisting of elements which are permanent. Particularity establishes
all relativities. The ‘Hypothetical’ mode does away with the defilement
of the world and establishes salvation from all evils.
3) Trung: Trung dĩ diệu nhất thiết pháp (Trung để phá cái hoặc vô
minh và thấy được sự huyền diệu tất cả các pháp, quán sát thấy cái tâm
chẳng phải không không, cũng chẳng phải giả tạm, vừa là không vừa là
giả, tức là trung Đạo). ‘Trung’ là sự phá bỏ ảo giác do vô minh mà ra
và có được một đầu óc giác ngộ—The “middle” doctrine of the Madhyamaka
School, which denies both positions in the interests of he
transcendental, or absolute. The middle path transcends and unites all
relativities. The ‘Medial’ mode destroys hallucination arising from
ignorance (avidya) and establishes the enlightened mind.
Không Giải,空解, Sự giải thích về
tánh không—The interpretation or doctrine of ultimate reality
Không Giải
Thoát Môn,空解脫門,
Một trong ba giải thoát. Quán hết thảy các pháp đều do nhân duyên hòa
hợp mà sanh ra, không có tự tính (nếu thành đạt như vậy là mình đang
bước vào cổng giải thoát)—The gate of salvation or deliverance by the
realization of the immaterial, i.e. that the ego and things are formed
of elements and have no reality in themselves; one of the three
deliverances
Không Giáo,空教, Tông phái cho rằng
vạn hữu vi không. Pháp Tướng Tông lập ra ba thời giáo—The teaching that
all is unreal—Teaching of unreality. The Dharmalaksana School divided
Buddha’s teaching into three periods
1) Pháp Hữu Giáo: Thời kỳ thuyết pháp đầu tiên của Đức Phật, coi
tất cả Tiểu Thừa là thuyết pháp Hữu Giáo—The first period of the
Buddha’s teaching; the Hinayana period, teaching that things are real.
2) Pháp Không Giáo: Thời kỳ thuyết pháp thứ nhì của Đức Phật; các
bộ kinh Bát Nhã là thuyết pháp Không giáo—The second period of the
Buddha’s teaching, the Prajna period, that things are unreal.
3) Trung Đạo Giáo: Thời kỳ thuyết pháp thứ ba của Đức Phật, các
kinh như Hoa Nghiêm và Pháp Hoa huyết pháp Trung Đạo—The third period
of the Buddha’s teaching, the Hua-Yen and Lotus period of the middle or
transcendental doctrine.
Không Giết Hại: Not to kill—Abstaining from killing.
Không Giới,空界, Cõi hư không bao
trùm mọi vật, một trong sáu giới (đất, nướ, lửa, gió, hư không và
thức)—The realm of space—One of the six realms (earth, water, fire,
wind, space and knowledge)
Không Giới Sắc: Hư không có thể nhìn thấy được qua mắt, tai, mũi,
lưỡi, thân, ý—The visible realm of space, the sky, beyond which is real
space.
Không Gò Bó: Spontaneously.
Không Hải,空海,
1) Hư không và biển cả—Space and ocean—Sky and sea.
2) Kukai (jap)—Một vị đại sư nổi tiếng người Nhật, vị khai tổ tông
Chân Ngôn Nhật Bản, cùng thời nhà Đường bên Trung Quốc. Không một tu sĩ
nào được biết đến nhiều hoặc được tôn kính nhiều qua các thời đại ở
Nhật Bản bằng Không Hải. Ông còn nổi tiếng hơn nữa trong số những
“Hoằng Pháp Đại Sư.” Là một tu sĩ Chân Ngôn tông, ông đã hệ thống hóa
chủ thuyết của tông phái nầy trong cuốn Thập Trụ Tâm Luận, nói về mười
bậc trên đường học đạo; và cuốn luận khác nói về sự khác biệt giữa Phật
giáo Mật tông và các tông phái khác. Ngoài ra, sự đóng góp của ông cho
nền văn hóa Nhật Bản trong các lãnh vực nghệ thuật, giáo dục, và an
sinh xã hội cũng thật là đáng kể: A famous Japanese monk, the founder
of the Japanese Shingon Sect, at the same time with the T’ang dynasty
in China. No other monk has been more popular than Kukai among the
Japanese nor regarded with greater respect throughout the ages. He is
even more famous among a group of people known as the “Kobo Daishi.” As
a monk of the Shingon sect he systematized the doctrine of his sect by
writing a treatise on the ten stages of the mind, a treatise on the
distinction between Tantric Buddhism and other sects. Besides, his
contribution to Japanese culture in the field of the arts, education,
and social welfare was considerable.
Không Hành: Thực hành phép quán không, ngã không và pháp không, để
đoạn tận phiền não—The discipline or practice of the immaterial or
infinite, thus overcoming the illusion that the ego and all phenomena
are realities.
Không Hoa,空華, Khapuspa (skt)
1) Hoa trong hư không: Flowers in space (the sky).
2) Hoa đốm trước mắt hay trong hư không: Muscoe volitantes
(l)—Spots before the eyes, compared with flowers in the sky.
3) Ảo tưởng: Illusion.
4) Hoa Không Ngoại Đạo: Sunyapuspa (skt)—Đệ tử của ảo
tưởng—Sky-flower heretics, or followers of illusion.
5) Tiểu Thừa Ấn Độ tự xưng là Đại Thừa: The Indian Hinayanists
style Mahayanists.
Không Tuệ,空慧, Wisdom which beholds
spiritual truth
Không Hữu,空有,
1) Không thật và thật: Unreal and real.
2) Không hiện hữu và hiện hữu: Non-existent and existent.
3) Trừu tượng và cụ thể: Abstract and concrete.
4) Phủ nhận và thừa nhận: negative and positive.
5) Tà kiến của kẻ không thừa nhận lý nghiệp quả và niết bàn: See
Không Kiến.
Không Hữu Nhị Chấp,空有二執, Mê tình của phàm
phu chấp không chấp có—The two false tenets or views
1) Chấp Không: Chấp rằng nghiệp và niết bàn là không thực—Beholding
that karma and nirvana are not real.
2) Chấp Hữu: Chấp rằng có thực ngã và thực pháp—Beholding that the
ego and phenomena are real—See Nhị Chấp.
** Những tà chấp nầy có thể khắc phục được bằng cách quán tánh
không thực của ngã và pháp, cũng như quán thực tánh của nghiệp và niết
bàn—These wrong views are overcome by the meditating on the unreality
of the ego and phenomena, and the reality of karma and nirvana (see
Không Hữu Nhị Quán).
Không Hữu Nhị Quán: Để khai phá hai tà chấp không hữu nên quán tánh
không thực của “ngã” và “pháp.” Đồng thời quán thực tánh của nghiệp và
niết bàn—Meditating on the unreality of the ego and phenomena, and the
reality of karma and nirvana, which is used to practice to overcome the
false tenets or views of real and unreal.
Không Hữu Nhị Tông,空有二宗, Hai tông “Không”
và “Hữu”—The two schools of “Unreal” and “Real.
(A) Tiểu Thừa Không Hữu—The two schols in Hinayana:
1) Tiểu Thừa Không Tông: Thành Thực Tông—Satyasiddhi Sect.
2) Tiểu Thừa Hữu Tông: Câu Xá Tông—Kosa Sect.
(B) Đại Thừa Không Hữu—The two schools in Mahayana:
1) Đại Thừa Không Tông: Tam Luận Tông—Madhyamika School.
2) Đại Thừa Hữu Tông: Pháp Tướng Tông—Dharmalaksana School.
Không Hý Luận: Avikarsa (skt)—Not talking vainly or idly.
Không Khởi: Anabhinirvritti (skt)—Not rising.
Không Khổ Không Lạc: The tone of indifference.
Không Không,空空, Khi tất cả được xem
như ảo tưởng hay không thật, ý tưởng trừu tượng của không thật tự nó bị
triệt tiêu—Unreality of unreality. When all has been regarded as
illusion, or unreal, the abstract idea of unreality itself must be
destroyed
Không Không
Tịch Tịch,空空寂寂,
Mọi vật trong vũ trụ, sắc hay vô sắc, là không thật—Void and silent
(everything in the universe, with form or without form, is unreal and
not to be considered as real.
Không Kiên Nhẫn: Akshanti (skt)—Impatience.
Không Kiến,空見, Tà kiến của kẻ không
thừa nhận lý nghiệp quả (nhân quả, tội phúc, luân hồi), và niết bàn—The
heterodox view that karma and nirvana are not real
Không Kiếp,空劫, Không kiếp, một
trong bốn kiếp—The empty kalpa, one of the four kalpas
** For more information, please see Tứ Kiếp.
Không Kinh,空經, Kinh nói về tánh
không, như Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa—The sutras of unreality or
immateriality, i.e. the Prajnaparamita.
Không Lời: Avaca (skt)—Wordless.
Không Lợi Ích Thiết Thực: With no practical benefit.
Không Luân,空輪,
1) Không Đại: Một trong ngũ đại (đất, nước, lửa, gió, hư
không)—Space, one of the five great elements (earth, water, fire, wind,
space).
2) Bánh xe hư không: The wheel of space.
3) Cõi hư không thấp nhất của thế giới nầy—The wheel of space below
the water and wind wheels of a world. The element space is called the
wheel of space.
Không Lý,空理, Lý không của ngã và
pháp—The sunya principle or law—The doctrine of Emptiness (the
unreality of the ego and phenomena)
Không Lý Luận Xét Đoán: Avitakko (p)—Non reasoning and judgment.
Không Ma,空魔, Tà kiến ma chướng
khởi lên từ tâm cho rằng nghiệp quả không có thật—The demons who arouse
in the heart the false belief that karma is not real
Không Mê Lòa: Clear-sighted.
Không Môn,空門,
1) Sunyata school—Pháp môn không tướng hay trường phái dạy về tánh
không thực của vạn pháp, phá bỏ kiến chấp thường hữu, ngã không, pháp
không, hữu vi không, vô vi không, một trong bốn tông phái Thiên
Thai—The teaching which regards everything as unreal or immaterial,
which also denies that there can be any static existence, one of the
four divisions made by T’ien-T’ai.
2) Cửa vào Niết Bàn: The door to nirvana.
3) Tên gọi chung cho Phật Giáo: A general name for Buddhism.
Không Môn Tử: Vị Tăng—Buddhist monks.
Không Nằm Giường Cao Rộng: Anuccasayanamaha-sayana—Not to sit on a
high, broad, large bed.
Không Nên Câu Chấp:
1) Should not be inflexible.
2) Should not be attached to anything.
Không Ngôn Thuyết: Anabhilapya (skt)—To be inexpressible.
Không Nhàn Đàm Hý Luận: To refrain from gossiping.
Không Nhàn Xứ,空閑處, Aranya (skt)—A Lan
Nhã—Một khu rừng hay một nơi an cư cách nhà dân từ 300 đến 600 bước,
thích hợp cho chư Tăng Ni tu hành—A forest or a retired place, 300 to
600 steps away from human habitation suitable for the religious
practices of monks and nuns
Không Nhẫn,空忍, Nhẫn đạt được khi
xem những khổ đau phiền não là không thật—Patience attained by
regarding suffering as unreal
Không Như Lai Tạng,空如來藏, Như Lai Tạng là
anh của chân như. Thể tính của chân như là không tịch và thanh tịnh
(như trong chiếc gương sáng, không có một thực chất nào nên gọi là
không, chứ không phải gọi cái thể của chân như là không)—The
Bhutatathata in its purity—Absoluteness
Không Nhứt Thiết Xứ: Không Biến Xứ—Biến nhất thiết xứ định hay là
một loại thiền định có thể loại bỏ tất cả những giới hạn trong hư
không—The samadhi which removes all limitations of space—Universal
emptiness—Space.
Bất Thuyết,不說, Avakha
(skt)—Speechless
Không Pháp,空法,
1) Theo Kinh Bát Nhã, Không Pháp là quán về lý không của các pháp
như ngã không, pháp không, hữu vi không, vô vi không, vân vân—According
to the Prajna Sutra, Dharma of void which regards everything (things,
ego, dynamics) as unreal.
2) Theo Kinh Pháp Hoa, Phẩm Thí Dụ, với Tiểu Thừa Không Pháp có
nghĩa là Niết Bàn—According to the Lotus Sutra, Chapter Parable, Dharma
of Void means the nirvana of Hinayana.
Không Phân Biệt: Avikalpa (skt)—The
indivisible—Non-discriminating—The middle way (Trung đạo).
Không Phân Biệt Trí: See Vô Phân Biệt Trí.
Không Quả,空果, Quả giải thoát khỏi
tất cả phiền não vì chấp vào pháp và ngã—Empty fruit—Fruit of freedom
from all illusions that things and the ego are real
Không Quán,空觀, Sunnatanupassana
(p)—Contemplation of emptiness—Giả quán hay quán sát mọi vật đều
không—Contemplation of all things as void or immaterial—The meditation
on the void, in comparison with the meditation on the relative truth
(giả quán) with the idea of illusory existence
Video Emptiness
(Thich Nhat Hanh)
Không Quyền,空拳, Riktamusti (skt)—Quả
đấm vào hư không, như gạt một đứa trẻ với một nắm tay không, đây không
phải là những gì Phật dạy—Empty fist, i.e. deceiving a child by
pretending to have something for it in the closed hand; not the Budha’s
method
Không Sanh,空生,
1) Tu Bồ Đề: Subhuti (skt)—Một trong mười đại đệ tử của Phật, người
có biệt tài thuyết giảng về tánh không—One of the ten great pupils of
the Buddha—One who expounded vacuity or immateriality—Who was said to
be foremost in understanding of Sunyata.
2) Trạng thái giống như sự trống rỗng: Sunyata (skt)—The state that
is like emptiness—Born emptiness.
Bất Sát,不煞, Pranatipataviratih
(skt)—Pranatipatad-vairamani (p)—Không sát sanh là không giết hại vì
lòng từ bi mẫn chúng. Đây là giới luật đầu tiên dành cho cả xuất gia
lẫn tại gia, không sát sanh bao gồm không giết, không bảo người giết,
không hoan hỷ khi thấy giết, không nghĩ đến giết hại bất cứ lúc nào,
không tự vận, không tán thán sự giết hay sự chết bằng cách nói: “Ông/bà
thà chết đi còn sướng hơn sống.” Không sát sanh cũng bao gồm không giết
hại thú vật. Không sát sanh cũng bao gồm không giết thú làm thịt, vì
làm như vậy, chúng ta chẳng những cắt ngắn đời sống mà còn gây đau đớn
và khổ sở cho chúng nữa (ba lý do trọng yếu để ngăn chặn sát sanh
a) Nghiệp báo nhân quả: sát nghiệp bị sát báo, tức là giết người sẽ
bị người giết lại. Đức Phật dạy: “Tất cả các loài hữu tình chúng sanh
loài nào cũng quý trọng thân mạng, đều tham sống sợ chết. Tất cả già
trẻ đều lo tiếc giữ thân mạng, thậm chí đến lúc già gần chết đến nơi
vẫn còn sợ chết. Vì quý trọng sự sống, nên khi bị gia hại là họ căm thù
trọn kiếp. Lúc gần chết lại oán ghét nhau, lấy oán để trả oán, oán
không bao giờ chấm dứt.” b) Sát sanh cùng với tâm cứu hộ trái nhau. c)
Bồi dưỡng thân tâm: Phật giáo cấm Phật tử đích thân giết hại, cố ý giết
hại, nhân giết, duyên giết; không cho phép Phật tử chế tạo và bán các
dụng cụ sát sanh như cung tên, đao gươm, súng đạn, vân vân)—Not to
kill—No killing—Not to kill out of the pity of others—Not to kill will
help us become kind and full of pity. This is the first Buddhist
precept, binding upon clergy and laity, not to kill and this includes
not to kill, not to ask other people to kill, not to be joyful seeing
killing, not to think of killing at any time, not to kill oneself
(commit suicide), not to praise killing or death by saying “it’s better
death for someone than life.” Not to kill is also including not to
slaughtering animals for food because by doing this, you do not only
cut short the lives of other beings, but you also cause pain and
suffering for them—See Bất Sát sanh.
Không Sắc,空色,
1) Không dục lạc thế gian: Ni-raga (skt)—Free from worldly
pleasure.
2) Không sắc và sắc: Formless and with form.
3) Lý và sự: Noumena and phenomena.
Không Sợ Hãi: Nir-bhaya (skt)—Fearless—See Vô Úy.
Không Tà Dâm: Kamamithyacaradviratih (skt)—Không tà hạnh vì chúng
ta không muốn làm người xấu trong xã hội. Không tà dâm giúp cho thân
tâm chúng ta thanh bạch và lương thiện (Giới nầy chia làm hai loại, tại
gia và xuất gia. Không tà dâm chỉ dành cho người tại gia thọ trì năm
giới cấm, nghĩa là vợ chồng không chính thức cưới hỏi, phi thời, phi
xứ, đều thuộc tà dâm. Giới cấm nầy chẳng những giúp ta tránh được quả
báo, mà còn đặc biệt gìn giữ và trưởng dưỡng thân tâm không cho chạy
theo tình dục phi thời phi pháp. Về phần Tăng chúng xuất gia, với ý chí
cầu phạm hạnh, giới nầy đòi hỏi Tăng chúng đoạn tuyệt với tất cả mọi
hành vi dâm dục, cho đến khởi tâm động niệm đều là phạm giới)—Not to
have adultery—No adultery—Not to have unchaste because we don’t want to
be a bad person in the society. Not to have unchaste will help us
become pure and good—See Bất Dâm Dục.
Không Tả Nổi: Inexpressible.
Không Tách Rời Được: Inseparable—In Buddhism, moral precepts and
intellectual enlightenment are inseparable: Trong đạo Phật, trì giới và
tinh thần giác ngộ không bao giờ tách rời nhau được.
Không Tam Muội,空三昧, Asakrt samadhi
(skt)—Phép Tam Muội Không hay quán tưởng lẽ không, một trong ba phép
Tam Muội (thấy ngũ uẩn không có ta, không có cái của ta)—The samadhi
which regards the ego and things as unreal, one of the three samadhis
Không Tạng Bồ Tát: Akasagarbha Bodhisattva—Empty Store Bodhisattva.
Không Tánh,空性, Sunyata (skt)—The
nature of the Void or immaterial—The Bhutatathata.
Không Tâm,空心, Acitta
(skt)—No-mind—Not an object of thought—Inconceivable—Unnoticed—Tâm quán
không hay tâm không còn vướng víu vào nhân quả—An empty mind or heart—A
mind meditating on the void or infinite—A mind not entangled in cause
and effect—A mind detached from the phenomenal
Không Tận Hữu Vi Không Trụ Vô Vi: Not exhausting the mundane
state—
Không Tế,
空際, Thực Tế—Vùng phi vật
chất hay niết bàn—The region of immateriality, or nirvana
Không Tên: No name—Unonymous.
Không Thánh,空聖, Vị Thánh hữu danh vô
thực—A saint who bears the name without possessing the character
Không Thấy E Ngại: Without paranoia
Không Thấy Lỗi Người: Not to look for people’s mistakes.
1) Phật dạy: “Khi nào chúng ta không còn thấy lỗi người hay chỉ
thấy cái hay của chính mình, chừng đó chúng ta sẽ được các bậc trưởng
lão nễ vì và hậu bối kính ngưỡng—The Buddha taught: “When we do not see
others’ mistakes or see only our own rightness, we are naturally
respected by seniors and admired by juniors.”
2) Theo Kinh Pháp Cú, câu 50, Đức Phật dạy—According to the
Dharmapada, sentence 50, the Buddha taught: “Chớ nên dòm ngó lỗi người,
chớ nên dòm coi họ đã làm gì hay không làm gì, chỉ nên ngó lại hành
động của mình, thử đã làm được gì và chưa làm được gì—Let not one look
on the faults of others, nor things left done and undone by others; but
one’s own deeds done and undone.”
Bất Khả Tư Nghị,不可思議, Vượt ra ngoài sự
hiểu biết, trí thông minh và trì huệ của con người—Unimaginable—Beyond
the comprehensive level of human knowledge, intelligence and wisdom
Không Thủy Pháp: Đại Thừa Thủy Giáo. Giáo thứ hai trong năm giáo mà
tông Hoa Nghiêm dựng lên. Thủy giáo Hoa Nghiêm chia làm hai phần là
Không Thủy, thuyết minh về lý các pháp đều không như trong các kinh Bát
Nhã và Tam Luận, vân vân. Tướng thủy giáo xây dựng mọi pháp trong kinh
Thâm Mật và Du Già Luận—The initial teaching of the undeveloped
Mahayana doctrines is the second of the five periods of Sakyamuni’s
teaching as defined by the Hua-Yen School. His consists of two parts:
The initial doctrine of Sunya, the texts for which are the Prajna and
the Madhyamika schools, etc; the initial doctrine of the essential
nature as held by the esoterics, in the Yogacara texts.
Không Thực Chất: Ephemeral—See Vô Thường.
Không Thực Chất Tính: Nihsvabhava-sunya (skt)—Non-substantiality.
Không Tịch,空寂, Sunyta-sama (skt)
· Không tịch: Emptiness of calmness or tranquility.
· Trạng thái không tịch, trạng thái của niết bàn—Immaterial—A
condition beyond disturbance, the condition of nirvana.
Không Tinh Tấn: Aceshta (skt)—Effortless—Motionless.
Không Tánh,空性, Sunyata (skt)—Thuấn
Nhã Đa—Tên khác của chân như, thoát ly chấp ngã và chấp pháp thì thực
thể của chân như hiển hiện—The nature of void or immaterial—The
Bhutatathata, the universal substance, which is not ego and things. But
while not Void is of the Void-nature.
Không Tông,空宗, Tông lấy lý không
(ngã không và pháp không) làm tông chỉ (Tiểu Thừa Thành Thực tông, Đại
Thừa Tam Luận tông)—The Sunya sect, i.e. those which make the unreality
of the ego and things their fundamental tenet.
Không Trần,空塵, Không Kiến Trần—Sự
quán không của phái ngoại đạo cho rằng phi vật chất là một thực thể, do
đó cho rằng tâm thức hay ngã có thật—Sunya as sub-material, ghostly, or
spiritual, as having diaphanous form, a non-Buddhist view of the
immaterial as an entity, hence the false view of a soul or ego that is
real
Không Trộm Cắp: Adinnadana-veramani (skt).
(A) Nghĩa của “Không Trộm Cắp”—The meanings of
“Adninnadana-veramani:
1) Không trộm cắp là giới thứ nhì trong ngũ giới. Chúng ta không có
quyền lấy bất cứ thứ gì mà người ta không cho. Không trộm cắp giúp cho
chúng ta trở nên lương thiện hơn (bất cứ vật gì của người không cho mà
mình cố ý lấy, thì gọi là thâu đạo hay trộm cắp. Ý nghĩa ngăn cản trộm
cắp là để diệt trừ nghiệp báo, nhân quả ở ngoài, chủ yếu là trừ tâm
niệm tham và diệt hẳn ngã chấp, ái dục mạnh thì khởi tâm tham cầu, tham
cầu không được thì sanh ra trộm cắp. Một khi chấp ngã, nghĩa là chấp có
ta, thì có của mình mà không có của người, chỉ nghĩ đến sở hữu của ta,
không nghĩ đến sở hữu của người. Ngăn ngừa trộm cướp tức là chận đứng
lòng tham và chấp ngã)—Not to steal—No stealing—The second of the ten
commandments—Not to steal because we have no right to take what is not
given. Not to steal will help us becom honest.
(B) Kết quả của việc không trộm cắp—The consequences of “Not to
steal”
· Tăng lòng quảng đại: To increase one’s generosity.
· Tăng lòng thành tín nơi người: To increase trust in other people.
· Tăng lòng thành thật: To increase one’s honesty.
· Không khốn khổ: Life without sufferings.
· Không thất vọng: Life without disappointment.
Không Tụ,空聚,
1) Một nơi trống trải: An empty a bode or place.
2) Thân nầy là sự hội tụ của ngũ uẩn, giả hợp và không có tự
tánh—The body as composed of the six skandhas, which is a temporary
assemblage without underlying reality.
Không Tuệ,空慧, Trí tuệ quán chân lý
hay lý không—The wisdom which beholds spiritual truth
Không Tư Duy Biện Luận: Avicara (p)—Non discursive thinking.
Không Từ Bỏ: Unimpeded.
Không Tự Dối Mình: No self-deception—Không tự dối mình là một trong
những cửa ngõ đi vào đại giác, vì nhờ đó mà chúng ta không tự khen mình
và chê người—No self-deception is one of the most important entrances
to the great enlightenment; for with it, we do not praise ourselves and
blame others.
Không Tự Tánh: Nihsvabhava (skt)—Without self-nature.
Không Tức Thị Sắc, Sắc Tức Thị Không: Sunyata is rupa—Không bất dị
sắc, sắc bất dị không (không tức là sắc, sắc tức là không; không không
khác sắc, sắc không khác không)—The immaterial is the material
(matter), and vice versa.
Không Tướng: Animitta (skt)—Voidness—Idle
fancies—Emptiness—Space—Formless—No-form—Devoid of appearances—Tướng
trạng của các pháp đều là không, pháp do nhân duyên sanh ra không có tự
tính. Tính không nầy không thể nào được diễn tả bằng lời (chỉ có Đức
Phật mới thấu triệt được cái không tướng)—The characteristic of all
things is unreality, i.e. they are composed of elements which
disintegrate. Immaterial which cannot be expressed in the terms of
material.
Không Tưởng,空想,
1) Nghĩ tưởng viễn vông: Vainly thinking or desiring.
2) Nghĩ tưởng về tánh phi vật chất (không): Thinking of
immateriality.
Không Tưởng Tượng Nổi: Can scarcely imagine
Không Tựu: See Không Tụ.
Không Uống Chất Cay Độc: Not to drink intoxicated sunstances.
Không Uống Rượu: Madyapanaviratih (skt)—Sura-maireya-madya
(p)—Không uống rượu vì uống rượu sẽ làm cho tánh người cuồng loạn, rượu
là cội gốc của buông lung (Rượu làm cho thân tâm sanh nhiều thứ bệnh,
người uống rượu thường ưa đấu tranh, mất dần trí huệ, vì uống rượu mà
dẫn đến tội ác. Khi uống rượu say rồi, người ấy có thể phạm các giới
khác và làm các việc ác khác rất là dễ dàng. Đức Phật cấm không cho
Phật tử uống rượu là vì muốn cho họ giữ gìn thân tâm thanh tịnh, và
tăng trưởng đạo niệm)—Not to drink liquor. Not to drink liquor because
it leads to carelessness and loss of all senses. Not to drink will help
us to become careful with all clear senses—The fifth of the ten
commandments against alcohol.
Bất Vọng Ngữ,不妄語,
Musavada-veramani—The fourth commandment of not to lie or not to speak
false speaking—See Bất Vọng Ngữ
Không Vô,空無, Tất cả sự vật đều
không có tự tính—Unreality, or immateriality, of things, which is
defined as nothing existing of independent or self-contained nature
Không Vô Biên Xứ,空無邊處,
Akasanantyayatana (skt)—Tầng trời thứ nhất của cõi vô sắc giới (chán
các thân hình sắc, mong cái không vô biên)—The state or heaven of
boundless (infinite) space in the formless realm—The abode of the
infinite space, the formless, or immaterial world. The first of the
Arupaloka heavens, one of the four Brahmalokas.
Không Vô Biên
Xứ Định,空無邊處定,
Aksanantyayatana-dhyana (skt)—Thiền định liên hệ tới cõi không vô biên
xứ. Khi phát định trong cõi nầy thì hành giả chỉ còn cảnh giới là không
vô biên xứ, chứ không còn biết cũng không còn hiểu—The dhyana, or
meditation connected with the abode of the infinite space (the formless
or immaterial), in which all thought of form is suppressed
Không Vô Ngã,空無我, Không và vô
ngã—Unreal and without ego
Không Vương,空王, Bhismagarjitasvara
raja (skt)
1) Tên gọi khác của Đức Phật—The king of immateriality—Buddha—Lord
of all things—King of Majestic Voice.
2) Vị Phật đầu tiên hiện ra trong Không Kiếp trong Kinh Diệu Pháp
Liên Hoa—The first Buddha to appear in the Kalpa of Emptiness in the
Lotus Sutra.
Không Vương Phật,空王佛,
Dharmagahanabhyudgata-raja (skt)—Theo Kinh Pháp Hoa thì Không Vương
Phật là tên của một vị Phật ở thời quá khứ, ngài đã dạy về trí tuệ tánh
không hay trí tuệ tuyệt đối—According to the Lotus Sutra, Buddha who is
said to have taught absolute intelligence, or knowledge of the absolute
Không Xâm Phạm Người Khác: Not to infringe upon others.
Không Xứ,空處, Akasanantyayatana
(skt)—See Không Vô Biên Xứ
Khổng:
1) Cái lổ: A hole.
2) Họ của Đức Khổng Phu Tử: Surname of Confucius.
3) Khổng lồ: Great—Very.
Khổng Đạo: Confucianism—
Hệ
thống luân lý đạo đức thoát thai từ giáo
lý của Đức Khổng Phu Tử, nhấn mạnh về lòng hiếu, để, trung, lễ, tín,
công bằng, liêm sĩ. Khổng Tử sanh vào khoảng năm 557-479 trước Tây
lịch, người nước Lỗ. Ông sống vào thời luân lý và văn hóa của Nhà Châu
đang suy vi, nên đã cố gắng tìm cách chấn hưng; ông dạy 3.000 đệ tử về
thi, sử, lễ và nhạc. Ông là nhà giáo dục vĩ đại của Trung quốc và được
người hiện đời gọi ông là “Vạn Thế Sư Biểu.” Tuy nhiên, đạo Khổng và
đạo Phật hoàn toàn khác biệt nhau. Đạo Khổng chỉ nặng về gia đình và xã
hội, con cái lớn lên lập gia đình, lấy vợ gả chồng, rồi sanh con đẻ
cháu nối dõi tông đường, thờ vua giúp nước, vân vân. Ngược lại, đạo
Phật thì chủ trương việc xuất gia, rời bỏ gia đình cha mẹ, vợ con, và
lục thân quyến thuộc mà đi tu. Cho nên lúc khởi đầu các học giả Khổng
học, khi chưa hiểu thấu suốt về đạo Phật, cho rằng đạo Phật là tà giáo
ngoại đạo, bỏ cha mẹ, vợ con, phá hoại nền tảng gia đình và xã hội, bất
trung bất hiếu. Vì thế mà khi đạo Phật mới được đưa vào Trung Quốc đã
bị các học giả Khổng giáo quyết liệt chống đối—The system of morality
growing out of the teachings of the Chinese philosopher Confucius,
which stressed on filiality, respect for the elderly, loyality,
propriety, faith, justice, decency and shame. Confucius (557-479) was
born in the state of Lu. He lived in the time when the moral and
cultural tradition of Chou were in rapid decline. In attempting to
uphold the Chou culture, he taught poetry, history, ceremonies and
music to about 3,000 diciples. He was the first Chinese Great Educator
that Chinese people still give him the title “Master of Ten Thousand
Years.” However, Confucianism and Buddhism are totally different.
Confucianism emphasizes on the ideas of family and society.
Confucianism emphasizes on teaching children to grow up, to get
married, to bear children and grandchildren, to continue the family
line, to be a productive member in society. In contrast, Buddhism is
founded on the essence of ‘abandoning worldly ways,’ to leave home, to
detach from family, parents, wife, husband, children, relatives,
friends, etc. Therefore, Confucian scholars considered Buddhism as
wicked and false teachings. That was why when Buddhism was first
introduced into China, it was strongly opposed by Confucian scholars.
Khổng Giáo: See Khổng Đạo.
Khổng Mạnh: Confucius and Mencius
Khổng Tử: Confucius.
Khổng Tước,孔雀, Mayura
(skt)—Peacocks
Khổng Tước
Minh Vương,孔雀明王,
Phật Mẫu Đại Kim Diệu Khổng Tước Minh Vương—Tiền thân của Phật Thích
Ca, khi còn là chim khổng tước, ngài đã từng nút lấy nước từ đá để làm
thần dược trị bệnh; bây giờ là một đại minh vương Bồ Tát một đầu bốn
tay, cưỡi chim khổng tước—Peacock king—A former incarnation of
Sakyamuni, when as a peacock he sucked from a rock water of miraculous
healing power; now one of the maharaja bodhisattva, with four arms, who
rides on a peacock
Khổng Tước Thành,孔雀城, Mathura—Krsnapura
(skt)—Một thành phố hay vương quốc cổ của Ấn Độ, nơi có rất nhiều
tháp—An ancient city and kingdom of India, famous for its stupas,
reputed birthplace of Krisna
Khổng Tước Vương,孔雀王, Peacock king—See
Khổng Tước Minh Vương
Khởi Tín Luận,起信論, Awakening of Faith
Khu Long,驅龍, Người đuổi độc long,
từ dùng để chỉ vị a la hán có phẩm chất và năng lực cao, có thể trừ khử
được loài độc long—Dragon-expeller, a term for an arhat of high
character and powers, who can drive away evil nagas
Khu Ô,驅烏,
1) Đuổi quạ—To drive away crows—Scarecrow.
2) See Khu Ô Sa Di.
Khu Ô Sa Di: Một tu sĩ trẻ, tuổi từ 13 đến 18, có người nói tuổi từ
7 đến 13, là tuổi còn nhỏ nhưng đủ lớn để đuổi quạ trong những khu đất
quanh chùa—A novice monk who is from 13 to 18 years of age, some says
from seven to thirteen, he being old enough to drive away crows.
Khuất Chi,屈支, Kutche or Kutcha
(skt)—Khuất Từ—Khố Xa—Quy Tư—Khưu Tư—Một vương quốc cổ thuộc Turkestan,
đông bắc Kashgar—An ancient kingdom and city in Turkestan, north-east
of Kashgar
Khuất Đà Ca A Hàm,屈陀迦阿含, Khuddakagama
(p)—Bộ thứ năm trong năm bộ A Hàm, chỉ hết thảy tạp kinh chưa kể trong
tứ A Hàm kia như Kinh Pháp Cú, Bổn Sanh Kinh (Tiền Thân Đức Phật), Bổn
Sự Kinh (những chuyện xãy ra trong quá khứ)—The fifth of the Agamas,
containing fifteen or fourteen works, including such as the Dharmapada,
Itivrttaka, Jataka, Buddhavamsa, etc
Khuất Khuất Sá Ba Đà: Kukkutapadagiri (skt)—Núi Chân Gà, ở xứ Ma
Kiệt Đà, khoảng 100 dậm về phía đông cây Bồ Đề. Theo Eitel trong Trung
Anh Phật Học Từ Điển, núi nầy nằm cách Gaya khoảng 7 dậm về phía đông
nam nơi ngài Ca Diếp nhập Niết Bàn—Cock’s foot, a mountain said to be
100 miles east of the bodhi tree, and, by Eitel, in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, it is 7 miles south-east of Gaya, where
Kasyapa entered into nirvana.
Khuất Khuất Sá A Lạm Ma: See Khuất Sá A Lạm Ma.
Khuất Lãng Na,屈浪那, Kuran (skt)—Theo
Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển của Giáo Sư Soothill, Khuất Lãng
Na là tên của một vương quốc cổ thuộc Tokhara, bây giờ là Garana, nơi
có nhiều mỏ ngọc bích—According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, this is an ancient kingdom in Tokhara,
the modern Garana, with mines of lapis lazuli.
Khuất Lộ Đa,屈露多,
1) Một vương quốc cổ nằm về phía bắc Ấn Độ, nổi tiếng vì có nhiều
đền đài xây dựng bằng đá: Kuluta (skt)—An ancient kingdom in north
India, famous for its rock temples.
2) Một vùng nằm về phía bắc Kangra: A region north of Kangra.
Khuất Ma La,屈摩羅, Khuất Mãn La—Nụ
sen hay búp sen chưa nở (trong các thứ hoa, hoa sen là đẹp nhất, búp
sen chưa nở gọi là khuất-ma-la, khi sen nở xòe gọi là phân-đà-lợi hay
pundarika, khi hoa sắp tàn gọi là ca-ma-la hay kamala)—A lotus bud
Khuất Sá A Lạm Ma:
Kukkuta-arama (skt)—Tịnh xá được vua A Dục xây
trên núi Chân Gà (theo Tây Vực Ký, vua Vô Ưu tức A Dục Vương đã xây
chùa Kê Viên trên núi Chân Gà, chùa cổ đã bị đỗ nát nhưng nền cũ vẫn
còn)—A monastery built on the Cock’s Foot Mountain by king Asoka.
Khuất Sương Nhĩ Ca:
Kashanian (skt)—Một vùng gần Kermina—A region
near Kermina.
Khúc Lục,曲彔, Ghế tựa trong nhà
chùa (làm bằng cách đục gỗ mà thành)—A bent chair used in monasteries
Khúc Nữ Thành,曲女城, Thành của những
người đàn bà lung gù. Người ta nói đây là thành Kanyakubja, một vương
quốc thời cổ và là kinh đô của Trung Ấn. Theo truyền thuyết trong Tây
Vực Ký của ngài Huyền Trang thì vì từ chối không kết hôn với Mahavrksa
mà 99 nàng công chúa con vua Brahmadatta đều bị Mahavrksa làm cho gù
lưng—The city of hunchback women, said to be Kanyakubja, an ancient
kingdom and capital of central India. The legend in the Hsuan-Tsang’s
Records of Western Lands is that ninety-nine of King Brahmadatta’s
daughters were thus deformed by the rsi Mahavrksa whom they refused to
marry
Khúc Xỉ,曲齒, Kutadanti or
Malakutadanti (skt)—Tên của một loài La Sát Nữ—Name of a Raksasi
Khuê Phong Tông Mật: Kuei-Fong-Tsung-Mi—Một thiền sư uyên bác đời
nhà Đường—A Zen master of great learning during the T’ang dynasty.
Khuể: Sân giận—Hate—Anger—Rage.
Khuể Kết,恚結, Sự trói buộc của sân
hận là một trong cửu kết trói buộc chúng sanh trong luân hồi sanh tử
(chúng sanh do làm việc bất thiện sân hận thù oán, nên chuốc lấy cái
khổ sống chết luân chuyển không ngừng, không sao thoát ra được ba
cõi)—One of the nine bonds that bind men to mortality, the fetter of
hatred binding to transmigration—See Cửu Kết
Video Chuyen Hoa
Troi Buoc (Thich Nhat Tu)
Khuể Nộ,恚怒, Sân hận và phẫn nộ,
một trong tam độc—One of the three poisons, hate and anger—See Tam Độc
Khủng Bố,恐怖, Persecution
Khuôn Không: Culasunnatasuttam (skt)—Bài Kinh Tiểu Không trong hệ
phái Nguyên Thủy. Kinh dạy về những nguyên tắc thiền quán căn bản—The
Lesser Discourse on Emptiness Sutra of Theravadan Buddhism, which
teaches basic meditation principles.
Khuy Cơ,窺基, Ksi-Ki—Một vị Tăng
nổi tiếng vào thời nhà Đường, một đệ tử xuất sắc của Huyền Trang. Dường
như ông là người độc nhất truyền thừa học thuyết Duy Thức. Pháp Tướng
tông quả nhiên là do Khuy Cơ hệ thống hóa và chính yếu sáng lập nên.
Hai sáng tác quan trọng của Khuy Cơ là Đại Thừa Pháp Uyển Nghĩa Lâm
Chương, và Thành Duy Thức Luận Thuật Ký, nghĩa là căn bản của tông phái
nầy—A noted monk during the T’ang Dynasty, an outstanding pupil of
Hsuan-Tsang. Ksi-Ki seems to have monopolized the transmission of the
idealistic doctrine. The Fa-Hsiang School was actually systematized and
founded chiefly by Ksi-Ki. His two important works: Fa-Yuan-I-Lin-Chang
and Wei-Shih-Shu-Chi, are the fundamental texts of this school.
Khuyến Chuyển,勸轉, Lần chuyển Pháp Luân
thứ nhì trong ba lần chuyển Pháp Luân của Phật trong vườn Lộc Uyển. Con
người phải hiểu rõ nghĩa và nguyên nhân của khổ đau phiền não, phải
đoạn tận khổ tập, và phải tu tập theo Bát Chánh Đạo để thành Chánh
quả—The second, or exhortation turn of the Buddha’s wheel in the Deer
Park, one of the three turns of the law-wheel when the Buddha preached
in the deer Park. Men must know the meaning and cause of suffering, cut
off its accumulation, realize that it may be extinguished, and follow
the eightfold noble path to attainment of enlightenment
Khuyến Giới,勸誡, Dạy làm điều thiện
gọi là “khuyến,” ngăn cấm làm điều ác gọi là “giới.” Giáo pháp của Phật
đầy đủ hai môn Khuyến Giới (như chư ác mạc tác thuộc về Giới Môn, còn
chúng thiện phụng hành thuộc về Khuyến Môn)—Exhortation and
prohibition; to exhort and admonish; exhort to be good and forbid the
doing of evil
Khuyến Hóa,勸化, Khuyến tấn người
chuyển hóa—To exhort to conversion, to convert
Khuyến Học,勸學, To encourage
learning
Khuyến Môn,勸門, Pháp môn khuyến tấn
con người làm việc thiện, đối lại với “Giới Môn” (ngăn cấm con người
làm việc ác)—The method of exhortation or persuation, in contrast with
prohibition or command
Khuyến Phát,勸發, Khuyến tấn ai bắt
đầu sống tu theo Phật—To exhort to start the the Buddhist way
Khuyến Thiện,勸善, To encourage someone
in well-doing
Khuyến Tu,勸修, To encourage
everyone to cultivate the Way
Khuyết:
1) Bể ra: Broken.
2) Cửa ngách trong thành: A city gate.
3) Khiếm khuyết: Không đủ—Insufficient—Deficient—Wanting—Lacking.
Khuyết Điểm: Defective—Imperfect—Deficient.
Khuyết Lậu,缺漏, Người tu giữ giới
như bờ đê ngăn nước lũ. Không giữ giới gọi là khuyết; không giữ giới mà
để sai sót lộ ra ngoài gọi là lậu—A breach and leakage, a breach of the
discipline
Khuynh Hướng Xấu: Daushthulya (skt)—Evil tendency—Cái tâm thức phân
biệt vốn đã bị khuynh hướng xấu hay tập khí vốn có trong mê lầm lấn phá
từ thời vô thỉ—The discriminating consciousness that is found infested
since beginningless time by the evil tendency or habit-energyinherent
in the delusion.
Khứ Lai,去來, Đi và đến—Go and
Come
Khứ Lai Kim,去來今, Quá khứ, vị lai và
hiện tại—Past, future, present.
Khứ Lai Thực Hữu Tông: Một trong mười sáu tông phái ngoại đạo chấp
rằng quá khứ vị lai và hiện đều là thực hữu—One of the sixteen
heretical sects, which believed in the reality of past and future as
well as present.
Khứ Thức Xoa Ca La Ni: Siksakarani (skt)—Đột Kiết La.
1) Một vị Bà La Môn trẻ còn đang tòng học: A young brahman studying
with his preceptor.
2) Một chương trong Luật Tạng gọi là “Thức Xoa” gồm 100 điều luật
cho người mới xuất gia tu học: A section of the Vinaya called
Siksakarani consisting of 100 regulations with reference to the conduct
of novices.
Khước Nhập Sanh Tử: Từ bỏ cuộc sống đi trong sanh tử luân hồi của
một vị Bồ Tát—To leave his perfect life to enter into the round of
births and deaths as a Bodhisattva does.
Khương Kiết La: Kankara (skt)—Con số lớn—A high number.
Khương Tăng Hội: Sanghavarman
or Sanghapala (skt).
1) Khương Tăng Hội là tên của một nhà sư người Thiên Trúc, dòng dõi
Tây Tạng, nhưng lại có một vị sư khác cũng tên Khương Tăng Hội, người
đã dịch bộ Kinh Vô Lượng Thọ tại thành Lạc Dương vào năm 252 sau Tây
Lịch—An Indian monk supposed to be of Tibetan descent; but Sanghapala
is described as the eldest son of the prime minister of Soghdiana, and
is porbably a different person. Sanghavarman was the one who conducted
translation of The Indefinite Life Sutra in Lo-Yang in 252 A.D.
2) Khương Tăng Hội, người nước Khương Cư, cha mẹ sang đất Giao Châu
làm ăn buôn bán kiếm sống. Ngài mồ côi cha từ lúc mới lên mười. Sau đó
ngài xuất gia và trở thành một nhà sư nổi tiếng thời bấy giờ. Ngài
thông hiểu Tam Tạng kinh điển. Ngài sang Đông Ngô (bây giờ là miền
Trung nước Tàu) để hoằng dương Phật Pháp. Ngài dịch nhiều kinh điển từ
chữ Phạn ra chữ Hán như Kinh Vô Lượng Thọ và Kinh An Ban Thủ Ý, vân
vân. Ngài thị tịch khoảng năm 280 sau Tây Lịch—Sanghapala, a native of
Sogdiane, now belongs to China. His parents came to North Vietnam to do
business to earn a living. His father passed away when he was only ten
years old. After that he left home and became a very famous monk at
that time. He thoroughly understood the Tripitaka. He went to Tung-Wu
(now Central China) to expand the Buddha Dharma. He also translated
many sutras from Sanskrit into Chinese such as the Infinite Life Sutra,
the Anapanasati Sutra, etc. He passed away in around 280 A.D.
Kì Xà Quật,耆闍崛, Grdhrakuta
(skt)—Gijjhakuta (p)—Núi Linh Thứu, gần thành Vương Xá ở miền Đông Bắc
Ấn Độ, là nơi dùng làm an cư kiết hạ cho Phật và tăng già— Vulture
Peak—A hill near Rajagriha in north east India which was one of the
many Retreats given to the Buddha for the use of the Sangha