Pha Lẫn: To mingle—To mix.
Pha Lê,頗梨,
1) Phả Lê—Đá trong như pha lê, một trong bảy của báu: Sphatika
(skt)—Rock crystal, or a green indestructible gem, one of the seven
precious things—See Thất Bảo.
2) Tên một ngọn núi gần Varanasi: Name of a mountain near Varanasi.
Phá Ám Mãn Nguyện,破闇滿願, Phá tan vô minh
tối ám và làm tròn lời nguyện, như Đức Phật A Di Đà—To destroy darkness
or ignorance and fulfil the Buddha’s vow, i.e. that of Amitabha
Phá Bồ Đề: Upasanti (skt)—Calm—Tranquility.
Phá Chánh,破正, Phá bỏ chân lý—To
deny the truth, e.g. heresy
Phá Chánh Hiển Tà: To deny the truth and support the evil.
Phá Chánh Mệnh: Cuộc sống không theo đúng theo chánh mệnh—An
incorrect or wrong form of livelihood—See Bát Chánh Đạo (5).
Phá Chấp,破執,
1) Phá bỏ hay phản bác những mê chấp tà kiến: To refute tenets.
2) Phản bác niềm tin nơi thực ngã hay thực pháp, nghĩa là sự có
thật của một cái ngã và chư pháp: To refute the belief in the reality
of the ego and things.
Phá Chấp Nhị Biên: To sever dualistic attachments.
Phá Địa Ngục,破地獄, Phá vỡ cửa địa
ngục bằng cách tụng đọc kinh kệ giải thoát cho người quá vãng—To break
open the gates of hells by chants or incantations for the release of a
departed spirit.
Phá Gia: To ruin one’s family.
Phá Giới,破戒,
1) Người đã thọ giới lại tự mình hay do sự xúi dục mà phá giới:
Theo sách Thập Luân, vị Tỳ Kheo phá giới, tuy đã chết nhưng dư lực của
giới ấy vẫn còn bảo đường cho nhân thiên, ví như hương của ngưu hoàng
xạ. Phật do đó mà thuyết bài kệ: “Thiệm bạc hoa tuy ny, thắng ư nhứt
thiết hoa, phá giới chư Tỳ Kheo, do thắng chư ngoại đạo,” nghĩa là hoa
thiệm bạc tuy héo vẫn thơm hơn các thứ hoa khác, các Tỳ Kheo tuy phá
giới nhưng vẫn còn hơn hết thảy ngoại đạo)—To violate (break) religious
commandments.
2) Trong Kinh Phạm Võng Bồ Tát Giới 48 giới khinh điều thứ 36, Đức
Phật dạy: “Thà rót nước đồng sôi vào miệng, nguyện không để miệng nầy
phá giới khi hãy còn thọ dụng của cúng dường của đàn na tín thí. Thà
dùng lưới sắt quấn thân nầy, nguyện không để thân phá giới nầy tiếp tục
thọ nhận những y phục của tín tâm đàn việt.”—The Buddha taught in the
thirty-sixth of the forty-eight secondary precepts in the Brahma-Net
Sutra: "I vow that I would rather pour boiling metal in my mouth than
allow such a mouth ever to break the precepts and still partake the
food and drink offered by followers. I would rather wrap my body in a
red hot metal net than allow such a body to break the precepts and
still wear the clothing offered by the followers.”
Phá Hạ,破夏, Phá hoại an cư kiết
hạ, nghĩa là không tuân thủ theo những cấm túc của ba tháng an cư—To
neglect the summer retreat
Phá Hại: To ruin—To ravage.
Phá Hòa Hợp Tăng,破和合僧, Sanghabheda—Phá
vỡ sự hòa hợp trong cộng đồng Tăng Ni và gây ra xáo trộn bởi những ý
kiến tà vạy—To disrupt the harmony of the community of monks to cause
schism by heretical opinions
Phá Hoại,破壞, To sabotage—To
destroy
Phá Hoại Thiện,破壞善,
1) Hủy hoại thiện nghiệp: To destroy good.
2) Tên của một loài ma vương: Name of a Mara.
Phá Hoại Thiện Ma Vương: Mara who destroys of good.
Phá Hủy: To destroy—To demolish.
Phá Hư: To disable.
Phá Hữu,破有,
1) Phá bỏ sự tin tưởng cho rằng vạn hữu là có thật: To refute the
belief in the reality of things.
2) Đức Như Lai thị hiện để phá bỏ sự sinh tử trong ba cõi: To break
the power of transmigration as does the Buddha.
Phá Kỷ Lục: To break (beat) the record.
Phá Lập: Còn gọi là Già Chiếu, nghĩa là phá bỏ cái lý đặc thù để
hiển hiện cái lý phổ quát, hay ngược lại. Phá vạn pháp để hiển hiện cái
lý chân không gọi là phá; bàn về lẽ duyên khởi của vạn pháp để hiển
hiện cái nghĩa của diệu hữu gọi là lập (Phá Lập là học thuyết của hai
phái “Không Môn tông Tam Luận” và “Hữu Môn tông Pháp Tướng.” Tông Tam
Luận dựa vào Không Môn mà phá chư pháp, tông Pháp Tướng dựa vào Hữu Môn
mà lập chư pháp)—Refuting and establishing; by refuting to prove, or to
establish, i.e. in refuting the particular to prove the universal, and
vice versa.
Phá Ma,破魔, Phá diệt ác ma—To
overcome the maras or exorcise demons
Phá Môn,破門, Rời bỏ tông môn—To
leave a sect, to break the door
Phá Nát: To destroy completely.
Phá Ngục: To break open a prison.
Phá Nhan Vi Tiếu,破顏微笑, Phá lên cười,
tướng giác ngộ của Ngài Ca Diếp, khi Đức Phật tuyên bố rằng pháp của
Ngài là tâm truyền tâm. Đây chính là chỉ giáo của Thiền Tông—To break
into a smile, the mark of Kasyapa’s enlightenment when Buddha announced
on Vulture Peak that he had a teaching which was propagated from mind
to mind, a speech taken as authoritative by the Intuitional School
Phá Pháp,破法, Hủy bỏ chánh pháp
bằng cách dùng tà kiến để phá bỏ chánh pháp của Như Lai (chẳng tu theo
kinh luật, chẳng nghe lời khuyên bảo của các bậc tôn túc, mà ngược lại
đui tu mù luyện theo thói của tà kiến ngoại đạo, để đi đến phạm giới và
thích theo thế tục)—To break the Buddha law, e.g. by the adoption of
heresy
Phá Tà Hiển Chánh,破邪顯正, Phá bỏ tà chấp
tà kiến tức là làm rõ chánh đạo chánh kiến—To break or disprove the
false and make manifest the right—Theo Tam Luận Tông, học thuyết Tam
Luận Tông có ba khía cạnh chính, khía cạnh đầu tiên là ‘phá tà hiển
chánh.’ Phá tà là cần thiết để cứu độ chúng sanh đang đắm chìm trong
biển chấp trước, còn hiển chánh cũng là cần thiết vì để xiển dương Phật
pháp—According to the Madhyamika School, the doctrine of the school has
three main aspects, the first aspect is the “refutation itself of a
wrong view, at the same time, the elusidation of a right view.”
Refutation is necessary to save all sentient beings who are drowned in
the sea of attachment while elucidation is also important in order to
propagate the teaching of the Buddha
Phá Táo Đọa: Theo Thiền Luận, Tập II của Thiền sư D.T. Suzuki, Phá
Táo Đọa là cái tên mà Thiền sư Huệ An đặt cho một đệ tử của mình ở Tung
Nhạc. Nghĩa đen là bếp hư đổ, chỉ cho biến cố trong đời sống của một
Thiền sư không tên tuổi, nhờ đấy mà được chú ý—The P’o-Tsao-To is the
name given by Zen master Hui-An to one of his disciples at Tsung-Yueh.
It literally means, ‘a broken range falen to pieces,’ which illustrates
an incident in the life of a nameless Zen master, whereby he became
famous.
Phá Tăng,破僧,
1) Phá Pháp Luân Tăng: Phá rối sự thiền định của vị Tăng, hay đưa
ra một pháp để đối lập với Phật pháp (như trường hợp Đề Bà Đạt Đa)—To
break, destroy or disrupt a monk’s meditation or preaching, as in the
case of Devadatta.
2) Phá Yết Ma Tăng: Sanghabheda (skt)—Phá hòa hợp Tăng, cùng trong
một giới mà đưa ra ý kiến ngoại đạo hay lập ra loại yết ma khác để phá
vở sự hòa hợp của yết ma Tăng—Disrupt the harmony of the community of
monks, to cause schism, e.g. by heretical opinions.
Phá Thai: Abortion—Terminating life of a fetus—According to
Buddhist scriptures, abortion is a grave offence.
Phá Trai,破齋, Ngã mặn—Phá luật
trai giới của tịnh xá, hoặc ăn sái giờ, hình phạt cho sự phá giới nầy
là địa ngục hoặc trở thành ngạ quỷ, những con ngạ quỷ cổ nhỏ như cây
kim, bụng ỏng như cái trống chầu, hoặc có thể tái sanh làm súc sanh
(Phật tử tại gia không bắt buộc trường chay; tuy nhiên, khi đã thọ bát
quan trai giới trong một ngày một đêm thì phải trì giữ cho tròn. Nếu đã
thọ mà phạm thì phải tội cũng như trên)—To break the monastic rule of
the regulation food, or time for meals, for which the punishment is
hell, or to become a hungry ghost like with throats small as needles
and distended bellies, or become an animal
Phá Tướng Tông: Tông phái phá bỏ sự chấp tướng—The sect held the
unreality of all things.
1) Tông phái Phá Tướng đầu tiên sáng lập bởi ngài Vĩnh Minh, phá bỏ
sự chấp tướng: The first sect founded by Yung Ming (Vĩnh Minh) which
held the unreality of all things.
2) Tông Phá Tướng thứ hai do ngài Tịnh Ảnh sáng lập: The second
sect founded by Ching-Ying.
3) Tông Phá Tướng thứ ba do ngài Huệ Viễn sáng lập: The third sect
founded by Hui-Yuan.
Phà:
1) Chiếc phà: Ferry-boat.
2) Phà khói: To puff out (exhale) smoke.
Phả: Kha khá—Quite—Very—Somewhat—Partial.
Phả La: Phala (skt)—Quả—Fruit—Produce—Progeny—Profit.
Phả La Đọa: Bharadvaja (skt).
1) Còn gọi là Phả La Trá, dòng dõi của một trong sáu họ Bà La Môn:
Descendant of the ancient sage Bharadvaja, interpreted as one of the
six Brahmin surnames.
2) Lợi căn hay thông minh: Also has the meaning of keen mind, or
clever.
Phả Lê: Rock crystal—See Pha Lê.
Pha Ni Đa,頗尼多, Phanita
(skt)—Đường mía—The inspissated juice of the sugar can, or raw sugar
Phác Họa: To outline—To sketch.
Phách:
1) Rọc ra hay tách ra: To split—To tear—To rend.
2) Vuông khăn—Kerchief—Veil.
3) Vỗ: To clap (hands).
Phách Chưởng,拍掌, Phách Thủ, lệ vỗ tay
lúc bắt đầu và lúc chấm dứt cuộc lễ của phái Chân Ngôn—Clapping of
hands at the beginning and end of worship, a Shingon custom
Phách Lối: To be haughty
Phách Tiến Cấp,劈箭急, Nhanh như tên lướt
gió hay chẻ gió—Rapid as an arrow cleaving the air
Phai Mờ: To fade.
Phái:
1) Đề cử: To delegate—To detach.
2) Môn phái: School—Sect (môn phái).
Phàm Chủng,凡種, Common seed—Ordinary
people
Phàm Dân,凡民, Common people
Phàm Lệ: Foreword.
Phàm Lự,凡慮, The anxieties of
common or unconverted men
Phàm Ngu,凡愚, Common, ignorant, or
unconverted men
Phàm Phu,凡夫,
(I) Nghĩa của Phàm Phu—The meanings of ordinary people:
1) Người phàm hay người thường: Sinner—A sane man—Ordinary
man—Worldly man—The sinner—Secular people—Common people—The
unenlightened—A common fellow.
2) Đệ tử Phàm phu: Đệ tử chưa chứng ngộ—Unenlightened
disciples—There are two kinds of ordinary disciples:
a) Nội Phàm: Đang trên đường giải thoát—The inner or higher ranks
of ordinary disciples who are on the road of liberation.
b) Ngoại Phàm: Chưa được tự tại—Lower grades who are not on the
road of liberation yet.
Phàm Phu Kiêu Ngạo: Boastful secular people.
Phàm Phu Tánh,凡夫性, The common
underlying nature of all men
Phàm Phúc: Phước báo nhân thiên—The ordinary blessedness of devas
and men as compared with that of the converted.
Phàm Sở Hữu Tướng, Giai Thị Hư Vọng. Nhược Kiến Chư Tướng Phi
Tướng, Tức Kiến Như Lai: Theo Kinh Kim Cang, Đức Phật dạy: “Bất cứ vật
gì hễ có hình tướng đều là giả dối. Nếu thấy các tướng không phải hình
tướng, như thế mới tạm gọi là thấy được Như Lai.”—In the Diamond Sutra,
the Buddha taught: “All forms and phenomena are illusive. If one can
see beyond forms, one sees the Tathagata.”
Phàm Sư,凡師, Vị sư chưa giác ngộ
chân lý mà Phật đã giảng dạy—Ordinary or worldly teachers who are
unenlightened by Buddhist truth
Phàm Tánh,凡性, Common nature of all
men
Phàm Tăng,凡僧, Phàm Tăng ngược lại
với Thánh Tăng (những vị Tăng đã có công đức sâu dầy, đạo cao đức
trọng)—The ordinary practicing monk, as contrasted with the holy monk
(Thánh Tăng) who has achieved higher merit
Phàm Thánh,凡聖, Sinners and Saints
Phàm Thánh Bất Nhị,凡聖不二, Phàm Thánh đều
cùng có bổn tánh như nhau: Phật tánh—Sinners and saints are of the same
fundamental nature: Buddha-nature
Phàm Thánh Đồng Cư Địa: Thế giới nầy nơi mà Thánh phàm đồng cư—This
world, where saints and sinners dwell together.
Phàm Thánh Nhứt Như: Phàm Thánh bất nhị—Sinners and Saints are of
the same fundamental nature—See Phàm Thánh Bất Nhị and Sinh Phật Nhứt
Như.
Phàm Thân: The common mortal body—The ordinary individual.
Phàm Thức,凡識, Ordinary knowledge
Phàm Tập,凡習, The practices, good
and evil, of common or unconverted men
Phàm Tình,凡情, Desires or passions
of the unconverted
Phàm Tục: Thói thường tốt hay xấu của phàm
nhân—Mundane—Earthly—Ordinary—Common—The practices, good or evil, of
common or unconverted men.
Phạm:
1) Phạm Thiên: Brahman (skt)—Supreme Being regarded as impersonal.
a) Thanh Tịnh: Celibate and pure.
b) Ly Dục: Giving up desires.
2) Phạm Tội: To violate—To commit—To offend against—To break the
law.
3) Phạm trù: Khuôn phép—Pattern—Rule—Method.
Phạm Âm,梵音,
1) Brahma voice, one of the thirty-two marks of a Buddha:
a) Tiếng nói trong trẻo: The voice is clear.
b) Tiếng nói hòa nhã: The voice is melodious.
c) Tiếng nói thanh tịnh (chính trực): The voice is pure.
d) Tiếng nói sang sảng: The voice is deep.
e) Tiếng nói ấy ngân vang, ở nơi xa cũng nghe thấy: The voice is
far-reaching.
2) Tiếng ca hay tụng tán thán Phật: Singing in praise of Buddha.
Phạm Bổn: Những bộ kinh bằng tiếng Phạn (Ấn Độ)—Sutras in the
Indian language.
Phạm Ca Di,梵迦夷, Brahma-kayikas
(skt)—Tên của chư Thiên ở cõi sơ thiền sắc giới—The Brahma-devas in the
first dhyana in the realm of form
Phạm Chí,梵志,
1) Brahmacarin (skt): Người xuất gia học Thánh điển và tu hành phạm
hạnh—Studying sacred learning; practising continence or chasity.
2) Brahamacari (skt): Người trẻ Bà La Môn tu tập giai đoạn đầu
trong bốn giai đoạn đi vào Phạm Thiên—Young Brahman in his first sarama
or period of life; ther are four such periods.
3) Người Phật tử xuất gia tu đời thanh tịnh: A Buddhist ascetic
with his will set on purity.
Phạm Chung,梵鐘, Đại Hồng Chung của
tự viện—The temple or monastery bell
Phạm Chúng,梵衆, Chư Tăng Ni—Monks
and nuns
Phạm Chúng Thiên,梵衆天, Brahmaparisadya or
Parsadya (skt)—Các vị chư Thiên ở cõi trời sơ thiền thuộc sắc giới
(Phạm Thiên giới được chia làm ba cấp, các vị chư thiên ở hạ cấp thì
được gọi là Phạm Chúng Thiên)—The assembly of Brahmadevas, belonging to
the retinue of Brahma; the first Brahmaloka; the first region of the
first dhyana heaven of form
Phạm Chương,梵章, Brahmavastu
(skt)—Sách học vần Phạn ngữ gồm 12 chương—A Sanskrit syllabary in
twelve parts.
Phạm Cung,梵宮,
1) Cung điện của Phạm Thiên: Brahma’s palace.
2) Chùa: Buddhist temple.
3) Phạm Giới, cõi thiền thứ nhất trong cõi trời sắc giới: The realm
of Brahma; the first dhyana heaven of the realm of form.
Phạm Duyên,梵延, Phạm Thiên và Trời
Na La Diên—Brahma and Narayana
Phạm Diễn Na,梵衍那, Bayana (skt)—Theo
Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Phạm Diễn Na, một vương quốc cổ
trong vùng Bokhara, bây giờ là Bamian, nổi tiếng với những tượng Phật
Nhập Niết Bàn khổng lồ, dài tới 1.000 bộ Anh—According to Eitel in The
Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Bayana, an ancient
kingdom and city in Bokhara (modern Bamian), famous for a colossal
statue of Buddha (entering Nirvana) believed to be 1,000 feet long
Phạm Diện Phật,梵面佛, Đức Phật có gương
mặt giống như Phạm Thiên, người ta nói vị ấy sống tới 23.000 năm—A
Buddha with Brahma’s face (said to be 23.000 years old)
Phạm Đàn,梵壇, Brahmadanda
(skt)—Phép trị tội Phạm Đàn. Khi vị sư nào phạm tội thì được đưa đếm
“Phạm Đàn” để cách ly, cấm không cho nói chuyện với ai—Brahma-staff—The
Brahma (religious) punishment; the explanation is to send to Coventry a
recalcitrant monk, the forbidding of any conversation with him, or
exclusion to silence
Phạm Đạo,梵道, Thanh tịnh đạo—The
way of purity, or celibacy; the brahman way
Phạm Điển,梵典, Kinh điển Phật—The
Buddhist sutras, or books
Phạm Thổ,梵土, Brahman-Land—Ấn
Độ—India
Phạm Đức,梵德, Năng lực hay phước
đức của Phạm Thiên—The power, or bliss of Brahma
Phạm Giáp,梵夾, Kinh điển làm bằng
lá cây đa la (một loại cây kè có lá giống như lá thốt nốt) Palm-leaf
scriptures
Phạm Giới,犯戒, Phá phạm giới luật
mà Đức Phật đã đặt ra—To turn one’s back on the precepts—To offend
against or break the moral or ceremonial laws of Buddhism
Phạm Hành: Noble action—High conduct.
Phạm Hạnh,梵行, Pure living
(I) Nghĩa của “Phạm Hạnh”—The meanings of “Pure living”—Cuộc sống
thanh tịnh hay giới pháp giúp hành giả cắt đứt dâm dục, sống đời độc
thân để được sanh về cõi trời sắc giới Phạm Thiên hay cao hơn—Pure
living; noble action; the discipline of celibacy which ensures rebirth
in the Brahmaloka, or in the realms beyond form.
Phạm Hoàng,梵皇,
1) Vua của Ấn Độ: The Indian Emperor.
2) Đức Phật: Buddha.
Phạm Học,梵學,
1) Nghiên cứu về Bà La Môn: The study of Brahmanism.
2) Nghiên cứu về Phật Giáo: The study of Buddhism.
Phạm Hưởng,梵響, Âm thanh của Đức
Phật—The sound of Buddha’s voice (Buddha’s preaching)
Phạm Luân,梵輪,
1) Bánh xe chuyển pháp của Đức Phật: The Brahma-wheel—The wheel of
the law, or pure preaching of the Buddha.
2) Bài pháp đầu tiên mà Phạm Thiên Vương thỉnh Phật quay bánh xe
pháp: The first sermon at the request of Brahma.
3) Giáo thuyết của Phạm Thiên: The doctrine or preaching of the
Brahmans.
Phạm Luật: To offend against the law—
Phạm Ma,梵魔,
1) Phạm Thiên và Ma La Vương—Brahma or Brahman and Mara.
a) Phạm Thiên là vị chủ ở các cõi trời sắc giới: Brahma is the lord
of the realm of form.
b) Ma là chủ Lục Dục Thiên hay cõi Tha Hóa Tự Tại—Mara is the lord
of desire or passion.
2) Phạm Thiên: Brahma—See Phạm Thiên.
Phạm Ma Đạt,梵摩達, Brahmadatta (skt)
1) Tên vị vua của xứ Kanyakubja: A king of Kanyakubja.
2) Tên vua xứ Varanasi, cha của Ca Diếp: A king of Varanasi, father
of Kasyapa.
Phạm Ma La,梵摩羅, See Phạm Ma (1)
Phạm Ma Ni,梵摩尼, Brahma-mani (skt)
1) Tịnh Châu: Tên một loại ngọc báu—Pure pearl.
2) Ngọc báu như ý của Phạm Thiên: The magic pearl of Brahma.
Phạm Ma Tam Bát,梵摩三鉢, Brahma-sahampati
or Mahabrahma-sahampati (skt)—Phạm Thiên, là vị chủ của thế
giới—Brahma, lord of the world
Phạm Nan: Sự khó khăn trong việc duy trì đời sống phạm hạnh—The
diffculty of maintaining celibacy, or purity.
Phạm Ngữ,梵語, Ngôn ngữ của Phạm
Thiên—The language came from Brahma
1) Ngôn ngữ Phạn: Brahma language (Sanskrit).
2) Mẫu tự Phạn: The Sanskrit alphabet.
3) Ngôn ngữ của Ấn Độ: The language of India.
Phạm Nữ,梵女,
1) Con gái của Phạm Chí: A noble woman.
2) Người con gái phạm hạnh: A woman of high character.
Phạm Pháp: To break the law.
Phạm Phú Lâu,梵富樓, Brahmapurohita
(skt)
1) Những vị cận thần hay phụ tá của Phạm Thiên: The ministers, or
assistants of Brahma.
2) Tên cõi trời sơ thiền thứ hai thuộc sắc giới: The second
Brahmaloka; the second region of the first dhyana heaven of form.
Phạm Phụ Thiên,梵輔天, The
Brahmapurohitas, or the etinue of Brahma—See Phạm Phú Lâu (2)
Phạm Phục,梵服, Kasaya (skt)
1) Y phục của Phạm Thiên: Brahma’s robe.
2) Áo cà sa: Monk’s robe.
3) Y phục của người tu phạm hạnh: The garment of celibacy.
Phạm Sát,梵刹, Brahmaksetra (skt)
1) Cõi Phật: Buddha-land.
2) Tên gọi tự viện như là nơi thanh tịnh: A name for a Buddhist
monastery, i.e. a place of purity.
Phạm Tăng,梵僧,
1) Vị Tăng Ấn Độ thời xưa. Vào thời đó Tăng sĩ Ấn Độ mặc áo trịch
(để lộ) vai phải: A monk from India: Brahman monk is a Buddhist Master
of ancient India. During those days, Buddhist monks wore rope, Buddhist
monks wore roped exposing thei right shoulders.
2) Vị Tăng gìn giữ tịnh hạnh: A monk who maintains his purity.
Phạm Tâm,梵心, Tâm tu theo phạm
hạnh hay thanh cao và tinh khiết mà người thực tập sẽ được sanh về cõi
trời vô sắc—The noble or pure mind (which practises the discipline that
ensures rebirth in the realm without form)
Phạm Thanh,梵聲, Tiếng của Đức
Phật—The voice of Buddha
Phạm Thân,梵身,
1) Thân tâm thanh tịnh: The pure spiritual body.
2) Pháp thân của Phật: Dharmakaya of the Buddha.
Phạm Thân Thiên,梵身天, Quyến thuộc của
Phạm Thiên (Phạm Chúng Thiên, Phạm Phụ Thiên, và Đại Phạm Thiên)—The
Brahmakayika, or retinue of Brahma.
** For more information, please see Phạm
Thiên (B).
Phạm Thất,梵室, Nơi Tăng đoàn trú
ngụ và tu tập, chùa hay tự viện—A dwelling where the sangha is
practicing Buddhist laws—A dwelling where celibate discipline is
practised, a monastery, temple
Phạm Thế Giới,梵世界, Brahmaloka
(skt)—Phạm Thế Thiên—Các cõi trời thuộc sắc giới—The Brahmaloka of the
realm of form
Phạm Thế Thiên,梵世天, Brahmaloka
(skt)—See Phạm Thế Giới
Phạm Thích,梵釋, Trời Phạm Thiên và
trời Đế Thích—Brahma and Sakra
1) Trời Phạm Thiên, chủ cung trời sắc giới: Brahma, the lord of the
form-realm.
2) Trời Đế Thích, chủ của trời dục giới: Sakra, the lord of the
desire-realm.
Phạm Thích Tứ
Thiên,梵釋四天,
Trời Phạm Thiên, Đế Thích, và Tứ Thiên Vương—Brahma, sakra, and the
four Maharajas
Phạm Thiên,梵天, Brahmas (skt)
(A) Nghĩa của Phạm Thiên—The meanings of Brahma:
1) Vị thần chính của Ấn giáo, thường được diễn tả như ngưới sáng
tạo hệ thống thế giới—A chief of Hindu gods often described as the
creator of world system.
2) Chủ của cung trời sắc giới. Ngài làm chúa tể của chúng sanh,
được Phật giáo thừa nhận là chư Thiên, nhưng thấp hơn Phật hay người đã
giác ngộ—Lord of the heavens of form. The father of all living beings;
the first person of the Brahmanical Trimurti, Brahma, Visnu, and Siva,
recognized by Buddhism as devas but as inferior to a Buddha, or
enlightened man.
3) Các chư Thiên trong cõi trời sắc giới: Devas in the realm of
form.
(B) Ba loại Phạm Thiên—Three kinds of Brahmas:
1) Phạm Chúng Thiên: The assembly of brahmadevas, i.e.
Brahmakayika.
2) Phạm Phụ Thiên: Brahmapurohitas, or retinue of Brahma.
3) Đại Phạm Thiên: Phạm Thiên Vương—Mahabrahman, or Brahman
himself.
** For more information, please see Thế Chủ.
Phạm Thiên Giới: The realm of Brahma.
Phạm Thiên Hậu,梵天后, Hậu phi của Phạm
Thiên (Phạm Thiên trong Phật giáo không có hậu phi, tuy nhiên, dân gian
Ấn Độ tôn sùng và cho rằng ngài có ba bà hậu phi)—The queen or wife of
Brahma
Phạm Thiên
Ngoại Đạo,梵天外道,
Brahmadeva-heretics—Bà La Môn cho rằng Phạm Thiên là Đấng Tạo Hóa,
nhưng với Phật giáo điều nầy trái với chân lý—The Brahmans consider
Brahma to be the Creator of all things and the Supreme Being, which is
heresy with Buddhism.
Phạm Thiên Vương,梵天王, See Phạm Thiên (B)
(3)
Phạm Thừa,梵乘, Brahmayana
(skt)—Phạm Thiên Thừa hay Bồ Tát Thừa—The noblest of the vehicles, that
of the bodhisattva
Phạm Thượng: To be impertinent to superiors.
Phạm Tội,犯罪, To commit a crime—To
commit offences.
Phạm Trọng: Vi phạm giới trọng hay những giới chính—To break the
weightier laws.
Phạm Tự,梵字,
1) Chữ Phạn—Brahma letters—samskrtam—Sanskrit.
a) Bắc Phạn: Sanskrit.
b) Nam Phạn: Tiếng Phạn Pali được vài học giả Trung Hoa cho rằng cổ
hơn tiếng Phạn Sanskrit về cả tiếng nói lẫn chữ viết—Pali, considered
more ancient by some Chinese writers than Sanskrit both as a written
and spoken language.
2) Phạm Thư: Văn Tự cổ của Ấn Độ, phân biệt với tiếng nói bình dân
Prakrit. Chỉ vài ngoại lệ kinh điển Trung Quốc được dịch từ tiếng Phạn
Pali (Nam Phạn), còn thì đa phần được dịch sang từ tiếng Phạn Sanskrit
(Bắc Phạn). —The classical Aryan language of India, in
contradistinction to Prakrit, representing the language as ordinarily
spoken. With the exception of a few ancient translations probably from
Pali versions, most of the original texts used in China were Sanskrit.
Phạm Tướng,梵相, Brahmadhvaja
(skt)—Một trong những người con trai của Mahabhijna, trong cõi Phật ở
về phía tây nam vũ trụ của chúng ta—One of the sons of Mahabhijna; his
Buddha domain is south-west of our universe
Phạm Uyển,梵苑, Tự viện, nơi các vị
xuất gia sống đời độc thân tu tập—A monastery or any place where
celibate discipline is practised
Phạm Vi,範圍,
1) Phạm trù: Domain—Field.
2) Khuôn khổ hay nguyên tắc: Rule and restraint—To guard by proper
means.
Phạm Võng,梵網, Brahmajala
(skt)—Brahma-net
Phạm Võng Giới: See Phạm Võng Giới Bổn.
Phạm Võng Giới Bổn: Bồ Tát Giới Kinh hay phần sau của Kinh Phạm
Võng—The latter part of the Brahma-sutra.
** For more information, please see Bốn Mươi
Tám Giới Khinh, and Mười Giới Trọng của
chư Bồ Tát trong Kinh Phạm Võng.
Phạm Võng Giới
Phẩm,梵網戒品,
Tên của Kinh Phạm Võng (Kinh Phạm Võng ngày nay chỉ còn lại một phẩm Bồ
Tát Tâm Địa Giới trong bộ Kinh Phạm Võng nên gọi là Phạm Võng Giới
Phẩm)—A name for the Brahma-sutra
Phạm Võng Kinh,梵網經, Tên gọi tắt của
Phạm Võng Kinh Lư Xá Na, Phật Thuyết Bồ Tát Tâm Địa Giới Phẩm Đệ Thập
Phạm Võng Kinh, được ngài Cưu Ma La Thập dịch sang Hoa ngữ khoảng năm
406 sau Tây Lịch. Lấy tên Phạm Võng là vì pháp giới vô biên, như những
mắt lưới của vua Trời Đế Thích (giao nhau mà không hề vướng víu trở
ngại), cũng giống như giáo pháp của của chư Phật cũng tầng tầng vô tận,
trang nghiêm pháp thân cũng không hề có chướng ngại—Brahmajala-sutra,
translated into Chinese by Kumarajiva around 406 A.D., the infinitude
of worlds being as the eyes or holes in Indra’s net, which is
all-embracing, like the Buddha’s teaching. There are many treatises on
it
** For More information, please see Kinh Phạm Võng, Mười Giới Trọng
của chư Bồ Tát trong Kinh Phạm Võng, and Bốn Mươi Tám Giới Khinh.
Phạm Võng Tông,梵網宗, Luật Tông được
mang vào hoằng hóa tại Nhật Bản bởi một nhà sư Trung Hoa tên Giám Chân
vào khoảng năm 754 sau Tây Lịch—The sect of Ritsu, brought into Japan
by the Chinese monk Chien-Chen in 754 A.D
Phạm Vũ,梵宇, Chùa hay tự viện—A
sacred house, i.e. a Buddhist monastery, or temple.
Phạm Vương,梵王, See Phạm thiên
Phạm Vương Cung,梵王宮, Cung điện của Phạm
Thiên—The palace of Brahma
Phan:
1) Cờ phướn: Pataka (skt)—Ba Đa Ca—Lá cờ hay phướn treo tại chùa
trong các ngày lễ (vật trang nghiêm biểu tượng cho uy đức của Đức
Phật)—Flag—Banner—Streamer—Pennant.
2) Leo lên: To climb.
3) Nắm lấy: To grasp—To detain.
Phàn Duyên,攀緣, Duyên—Tâm nương vịn
vào cảnh sở mà khởi lên, giống như người già vịn vào cây gậy mà đứng
lên (tâm thay đổi lúc thế nầy lúc thế khác, tùy theo sự vật của thế
giới bên ngoài, giống như con vượn chuyền cây, hay con ngựa vô
cương)—Something to lay hold of, a reality, cause, basis, similar to an
old man relies on his cane (the mind likea monkey, the thought like a
horse)
** For more information, please see Duyên in
Vietnamese-English Section.
Phàn Giác,攀覺, Nắm lấy và hiểu
biết những cái cạn cợt bên ngoài, như con vượn chuyền hết cành nầy qua
cành khác—Seizing and perceiving, like a monkey jumping from branch to
branch, i.e. attracted by external unstable
Phán:
1) Phán lệnh: To order.
2) Phán Quyết: To judge—To try.
3) Phán định: To decide.
4) Phán xét: To examine and judge.
Phán Đoán: Phán quyết—To judge.
Phán Lự Tư: Phân biệt tư tưởng—Discriminating thought.
Phán Quyết: Determination—Decision.
Phán Giáo,判教, Phân chia hay phân
tích giáo pháp hay giáo tướng một đời của Đức Phật—Division of the
Buddha’s teaching
1) Phán Giáo Thiên Thai Ngũ Thời Bát Giáo: Division of T’ien-T’ai,
into the five periods and eight teachings—See Thiên Thai Ngũ Thời Bát
Giáo.
2) Phán Giáo Hoa nghiêm Ngũ Giáo: Division of Hua-Yen into five
teachings—See Hoa nghiêm Thời and Ngũ Giáo.
Phán Thích,判釋, Phán đoán ý chỉ của
kinh luận, và giải thích ý nghĩa của nó. Phê phán phân tích giáo lý mà
Đức Thích Ca Mâu Ni thuyết giảng—To divide and explain sutras; to
arrange in order, analyse the Buddha’s teaching
Phản Quang Tự Kỷ: Hồi quang tự kỷ—Hồi quang biến chiếu—To turn the
spotlight to ourselves—To turn back and reflect ourselves.
Phản Xoa Hợp Chưởng: Một trong mười hai cách chấp tay, đan bện
những ngón tay vào nhau—One of the twelve forms of folded hands, with
interlocking fingers.
Phản Suất Sanh Tử:
1) Một trong bảy loại sanh tử—One of the seven kinds of mortality.
2) Thoát vòng sanh tử để đi vào Niết Bàn—Escape from mortality into
nirvana.
Phản Tỉnh: A turning about.
Phản Tỉnh Khẩu Nghiệp: Trong Kinh Giáo Giới La Hầu La ở Rừng Am Bà
La trong Trung Bộ Kinh, Đức Phật đã dạy La Hầu La về ‘Phản Tỉnh Khẩu
Nghiệp’—The Buddha taught Venerable Rahula about ‘Action With the
Speech’ in the Ambalatthikarahulovada Sutta in the Middle Length
Discourses of the Buddha:
Phạn Âm: Buddha’s voice—See Phạm Âm and Âm Thanh của Đức Như Lai.
Phạn Đái Tử: Cái túi đựng gạo, ví với Tỳ Kheo vô dụng, chỉ biết có
ăn uống ngủ nghỉ—A rice-bag fellow, a useless monk who only devoted to
his food, drinking, sleeping, and resting.
Phạn Đầu,飯頭, Vị Tăng coi về việc
nấu nướng trong chùa—A monk who is responsible for the cooking
(kitchen) in a monastery.
Phạn Khánh,飯磬, Chiếc khánh nhỏ dùng
để đánh báo giờ cơm—The dinner-gong.
Phạn Na,飯那, Vana (skt)—Một chòm
cây—A wood—A grove
Phạn Ngữ: Sanskrit (skt)—See Phạm Ngữ.
Phảng Phất,彷佛, Vaguely—Dimly—Faintl
Phanh Phui: To speak out the truth.
Phao Ngôn: To spread a rumour.
Phao Vu: To slander—To calumniate.
Phân Biệt,分別, Distinction
Phân Biệt Giai Cấp: Distinction of class and caste.
Phân Chia: Division-Separation.
Phân Tách: Analyst.
Phẩn Nộ: Anger—Fierce;
Phẩn Nộ Minh Vương: Maharajas as opponents of evil and guardian of
Buddhism.
Pháp: Dhamma (p)—Dharma
(skt)—Doctrine—Law—Method—Phenomena—Thing—Truth—Pháp là một danh từ rắc
rối, khó xử dụng cho đúng nghĩa; tuy vậy, pháp là một trong những thuật
ngữ quan trọng và thiết yếu nhất trong Phật Giáo. Pháp có nhiều
nghĩa—Dharma is a very troublesome word to handle properly and yet at
the same timeit is one of the most important and essential technical
terms in Buddhism. Dharma has many meanings:
1) Luật lệ: Rule—Law.
2) Theo Phạn ngữ, chữ “Pháp” phát xuất từ căn ngữ “Dhri” có nghĩa
là cầm nắm, mang, hiện hữu, hình như luôn luôn có một cái gì đó thuộc ý
tưởng “tồn tại” đi kèm với nó—Etymologically, it comes from the
Sanskrit root “Dhri” means to hold, to bear, or to exist; there seems
always to be something of the idea of enduring also going along with
it.
a) Ý nghĩa thông thường và quan trọng nhất của “Pháp” trong Phật
giáo là chân lý—The most common and most important meaning of “Dharma”
in Buddhism is “truth,” “law,” or “religion.”
b) Thứ hai, pháp được dùng với nghĩa “hiện hữu,” hay “hữu thể,”
“đối tượng,” hay “sự vật.”Secondly, it is used in the sense of
“existence,” “being,” “object,” or “thing.”
c) Thứ ba, pháp đồng nghĩa với “đức hạnh,” “công chánh,” “chuẩn
tắc,” về cả đạo đức và tri thức—Thirdly, it is synonymous with
“virtue,” “righteousness,” or “norm,” not only in the ethical sense,
but in the intellectual one also.
d) Thứ tư, có khi pháp được dùng theo cách bao hàm nhất, gồm tất cả
những nghĩa lý vừa kể, nên chúng ta không thể dịch ra được. Trong
trường hợp nầy cách tốt nhất là cứ để nguyên gốc chứ không dịch ra
ngoại ngữ—Fourthly, it is occasionally used in a most comprehaensive
way, including all the senses mentioned above. In this case, we’d
better leave the original untranslated rather than to seek for an
equivalent in a foreign language.
3) Luật vũ trụ hay trật tự mà thế giới chúng ta phải phục tòng.
Theo đạo Phật, đây là luật “Luân Hồi Nhân Quả”—The cosmic law which is
underlying our world. According to Buddhism, this is the law of
karmically determined rebirth.
4) Hiện Tượng: Phenomenon—Mọi hiện tượng, sự vật và biểu hiện của
hiện thực. Mọi hiện tượng đều chịu chung luật nhân quả, bao gồm cả cốt
tủy giáo pháp Phật giáo—All phenomena, things and manifestation of
reality. All phenomena are subject to the law of causation, and this
fundamental truth comprises the core of the Buddha’s teaching.
5) Chân Lý: Ultimate truth.
6) Dharma (skt)—Đạt Ma—Đàm Ma—Đàm Vô—Giáo pháp của Phật hay những
lời Phật dạy—Con đường hiểu và thương mà Đức Phật đã dạy—Phật dạy:
“Những ai thấy được pháp là thấy được Phật.” Vạn vật được chia làm hai
loại: vật chất và tinh thần; chất liệu là vật chất, không phải vật chất
là tinh thần, là tâm—The teaching of the Buddha (Understanding and
Loving)—Law—Doctrine—Things—Events—Phenomena—The way of understanding
and love taught by the Buddha—The Buddha says: “He who sees the Dharma
sees me.”. All things are divided into two classes: physical and
mental; that which has substance and resistance is physical, that which
is devoid of these is mental (the root of all phenomena is mind).
7) Toàn bộ giáo thuyết Phật giáo, các quy tắc đạo đức bao gồm kinh,
luật, giới: The doctrines of Buddhism, norms of behavior and ethical
rules including pitaka, vinaya and sila.
8) Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật
Giáo, chữ Dharma có năm nghĩa như sau—According to Prof. Junjiro
Takakusu in The Essentials of Buddhist Philosophy, the word “Dharma”
has five meanings:
a) Dharma là cái được nắm giữ hay lý tưởng nếu chúng ta giới hạn ý
nghĩa của nó trong những tác vụ tâm lý mà thôi. Trình độ của lý tưởng
nầy sẽ sai biệt tùy theo sự tiếp nhận của mỗi cá thể khác nhau. Ở Đức
Phật, nó là sự toàn giác hay viên mãn trí (Bodhi): Dharma would mean
‘that which is held to,’ or ‘the ideal’ if we limit its meaning to
mental affairs only. This ideal will be different in scope as conceived
by different individuals. In the case of the Buddha it will be Perfect
Enlightenment or Perfect Wisdom (Bodhi).
b) Thứ đến, lý tưởng diễn tả trong ngôn từ sẽ là giáo thuyết, giáo
lý, hay giáo pháp của Ngài: Secondly, the ideal as expressed in words
will be his Sermon, Dialogue, Teaching, Doctrine.
c) Thứ ba, lý tưởng đề ra cho các đệ tử của Ngài là luật nghi, giới
cấm, giới điều, đức lý: Thirdly, the ideal as set forth for his pupils
is the Rule, Discipline, Precept, Morality.
d) Thứ tư, lý tưởng là để chứng ngộ sẽ là nguyên lý, thuyết lý,
chân lý, lý tính, bản tính, luật tắc, điều kiện: Fourthly, the ideal to
be realized will be the Principle, Theory, Truth, Reason, Nature, Law,
Condition.
e) Thứ năm, lý tưởng thể hiện trong một ý nghĩa tổng quát sẽ là
thực tại, sự kiện, sự thể, yếu tố (bị tạo hay không bị tạo), tâm và
vật, ý thể và hiện tượng: Fifthly, the ideal as realized in a general
sense will be Reality, Fact, Thing, Element (created and not created),
Mind-and-Matter, Idea-and-Phenomenon.
9) Những phản ánh của các hiện tượng vào tâm con người, nội dung
tâm thần, ý tưởng: Reflection of a thing in the human mind, mental
content, object of thought or idea.
10) Những nhân tố tồn tại mà trường phái Tiểu thừa cho đó là nền
tảng của nhân cách kinh nghiệm: Factors of existence which the Hinayana
considers as bases of the empirical personality.
11) Theo phái Trung Quán, chữ Pháp trong Phật Giáo có nhiều ý
nghĩa. Nghĩa rộng nhất thì nó là năng lực tinh thần, phi nhân cách bên
trong và đằng sau tất cả mọi sự vật. Trong đạo Phật và triết học Phật
giáo, chữ Pháp gồm có bốn nghĩa—According to the Madhyamakas, Dharma is
a protean word in Buddhism. In the broadest sense it means an
impersonal spiritual energy behind and in everything. There are four
important senses in which this word has been used in Buddhist
philosophy and religion:
a) Pháp có nghĩa là thực tại tối hậu. Nó vừa siêu việt vừa ở bên
trong thế giới, và cũng là luật chi phối thế giới: Dharma in the sense
of one ultimate Reality. It is both transcendent and immanent to the
world, and also the governing law within it.
b) Pháp theo ý nghĩa kinh điển, giáo nghĩa, tôn giáo pháp, như Phật
Pháp: Dharma in the sense of scripture, doctrine, religion, as the
Buddhist Dharma.
c) Pháp có nghĩa là sự ngay thẳng, đức hạnh, lòng thành khẩn:
Dharma in the sense of righteousness, virtue, and piety.
d) Pháp có nghĩa là thành tố của sự sinh tồn. Khi dùng theo nghĩa
nầy thì thường được dùng cho số nhiều: Dharma in the sense of ‘elements
of existence.’ In this sense, it is generally used in plural.
Pháp A Dục,法阿育, Dharmasoka
(skt)—Pháp danh vua A Dục trong ngày vị vua này qui-y Phật—Name given
to Asoka on his conversion
** For more information, please see A Dục Vương in
Vietnamese-English Section and Asoka in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Pháp Ái,法愛, Tình yêu trong phạm
trù tôn giáo—Tình yêu của những vị Bồ tát muốn cứu độ chúng sanh, ngược
lại với Dục ái hay tình yêu phàm tục—Religious love—Bodhisattva love
with desire to save all creatures, in contrast with ordinary love (Dục
ái)
1) Pháp Ái Tiểu và Đại Thừa—Hinayana and Mahayana Dharma-love:
a) Pháp Ái Tiểu Thừa: Lòng yêu niết bàn của kẻ căn cơ thấp
kém—Hinayana Dharma-love as desire for nirvana.
b) Pháp Ái Đại Thừa: Lòng ái thiện của bậc Bồ Tát Đại Thừa—Mahayana
Dharma-love or Bodhisattva attachment to illusory things
** Cả hai thứ pháp ái nầy đều cần phải loại
bỏ—Both of which are to be eradicated.
2) Pháp Ái Như Lai: Tâm Đại Bi của Như Lai hay tình yêu cứu độ
chúng sanh chân chánh vô thượng—Tathagata-love, which goes out to all
beings for salvation.
Pháp Âm,法音, Âm thanh thuyết pháp
hay của chân lý—The sound of the Truth, or of preaching
Pháp Ân,法恩, Ân Tam
Bảo—Dharma-grace, i.e. the grace of Triratna
Pháp Ấn:
1) Dấu ấn của diệu pháp, diệu pháp chân thực, không chuyển động hay
biến đổi nên gọi là “Ấn.”—The seal of Buddha-truth, expressing its
reality and immutability.
2) Dấu hiệu chứng ngộ mà chư Phật hay chư Tổ trao truyền tâm pháp
cho nhau—Its universality and its authentic transmission from one
Buddha or patriarch to another.
Pháp Ba La Mật,法波羅蜜, Một trong bốn vị
Bồ Tát Ba La Mật trong Kim Cương Giới—One of the four Paramita
Bodhisattvas in the Diamond realm
Pháp Báo Hóa
Tam Thân,法報化三身,
The trikaya (skt)—See Tam Thân Phật.
Pháp Bảo,法寶, Dharmaratna (skt)
1) Kho tàng Phật Pháp hay diệu pháp mà Đức Phật đã thuyết giáo,
được trân quý như của báu của người thế tục, ngôi hai trong Tam
Bảo—Dharma-treasure—The Law or Buddha-truth, the second personification
in the Triratna.
2) Những vật cá nhân của một vị Tăng hay Ni như Y Bát, vân vân: The
personal articles of a monk or nun, i.e. robe, almsbowl, etc.
** For more information, please see Tam Bảo.
Pháp Bảo Đàn Kinh: The Platform Sutra—See Kinh Pháp Bảo Đàn.
Pháp Bảo Tạng,法寶藏, Nơi tồn trữ kinh
điển Phật Pháp—The storehouse of all law and truth, i.e. the sutras
Pháp Bích: Similes or illustrations of the dharma.
Pháp Bình Đẳng,法平等, Dharmasamata (skt)
1) Sự bình đẳng về chân lý đã được chư Phật dạy, một trong tứ bình
đẳng—The sameness of truth as taught by all the Buddhas, one of the
fourfold sameness—See Tứ Bình Đẳng (4).
Pháp Bố Thí: The almsgiving of the Buddha-truth—See Pháp Thí and
Tam Bố Thí.
Pháp Bổn: Bhutatatthata (skt)—Chân như hay tinh yếu của vạn
pháp—The root or essence of al things.
Pháp Chấp,法執, Chấp vào ý niệm chư
pháp hay hiện tượng là có thật. Đây là một ảo tưởng—Holding (bonding)
on the concept that of the reality of dharma, things or phenomena
(holding to things as realities or false tenet that things are real).
This holding is an illusion
Pháp Châu: Thuyền Phật pháp có thể chở người ta ra khỏi biển sanh
tử luân hồi để đến cõi Niết Bàn—The barque of the Buddha-truth which
ferries men out from the sea of mortality and reincarnation to nirvana.
Pháp Chế: Law.
Pháp Chiếu,法照, Sự chiếu sáng của
Phật pháp—Dharma-shinning
Pháp Chủ,法主, Buddha—Dharma-lord
Pháp Chúng,法衆, Tăng lữ Phật Giáo
hay một chúng hội Tăng hoặc Ni—The Buddhist monkhood; an assembly of
monks or nuns
Pháp Cổ,法鼓, Tiếng trống thúc
quân được đem ví với tiếng Phật thuyết pháp khuyên răn đại chúng tiến
lên làm việc công đức—The drum of the law which stiring all to advance
in virtue
Pháp Cú: Dharmapada
(skt)—See Kinh Pháp Cú.
Pháp Cú Kinh,法句經, Dharmapada
(skt)—See Kinh Pháp Cú
Pháp Cúng Dường,法供養, Dharmapuja (skt)
1) Pháp cúng dường bằng cách tin pháp, giảng pháp, bảo vệ pháp, tu
tập tinh thần và hộ trì Phật giáo—Serving the dharma by believing it,
explaining it, obeying it, keeping it, protecting it, cultivating the
spiritual nature and assisting the Buddhism.
Pháp Cự,法炬, Đuốc pháp—The torch
of Buddhism
Pháp Danh:
1) Pháp Danh: Tên trong đạo hay tên mà vị thầy đặt cho—Religious
name—Buddha name which named by the master on the ordination.
2) Giới Danh: Từ được dùng bởi Chân Tông—The term chiefly used by
the Shin Sect.
Pháp Diễn Thiền Sư: Fa-Yan (1024-1104)—
Pháp Diệt,法滅, Sự tận diệt của Phật
pháp, sau thời kỳ thứ ba của ba thời kỳ Chánh Tượng Mạt—The extinction
of the Law, or Buddhism, after the third of the three stages
** For more information, please Chánh Pháp,
Tượng Pháp, and Mạt Pháp.
Pháp Duyên,法緣,
1) Nhân duyên trở thành một Phật tử: To become a Buddhist.
2) Từ Bi Pháp Duyên: Bi mẫn bố thí vì hiểu rõ pháp duyên (nhân
tướng và ngã tướng)—Dharma-caused, i.e. the sense of universal altruism
giving to pity and mercy.
Pháp Duyên Khởi: Dharmadhatu—Duyên khởi của mọi hiện tượng—Mọi vật
đều tùy thuộc vào vật khác, do đó một trong tất cả và tất cả trong
một—The environmental cause of all phenomena—Everthing is being
dependent on everything else; therefore, one is in all and all is in
one.
Pháp Duyệt,法悅, Pháp hỷ hay sự vui
mừng khi nghe được pháp hay tự mình tư duy về pháp—Joy from hearing and
meditating on the Law
Pháp Dược,法藥, Diệu pháp có thể
chữa lành phiền não cho chúng sanh—The medicine of the law (capable of
healing all misery)
Pháp Đà La Ni,法陀羅尼, Dharma-dharani
(skt)—Nghe giáo pháp của Phật mà thụ trì không quên, đây là một trong
ba pháp Đà La Ni—Holding firmly to the truth one has heard, one of the
three kinds of dharani
** For more information, please see Tam Đà
La Ni.
Pháp Đạo: Buddhism.
Pháp Đăng,法燈, Ngọn đèn Phật Pháp
xua tan bóng tối vô minh—The lamp of Dharma which dispels the darkness
of ignorance
Pháp Đế,法帝, Phật được ví như một
vị Pháp Vương (Vua Pháp)—Dharma emperor, i.e. the Buddha
Pháp Đệ,法弟, Phật giáo đồ (tín đồ
Phật giáo)—A Buddhist disciple
Pháp Điển,法典,
1) Kinh điển Phật giáo—The scriptures of Buddhism.
2) Tiếng chớp của chân lý, chỉ Phật pháp—The lightning of the
truth, or Buddha-teaching.
Pháp Điện,法殿,
1) Chánh điện trong tự viện—The temple or hall of law—The main hall
of a monastery—The lightening of the truth.
2) Quan Âm Điện: The Kuan-Yin Hall.
Pháp Định,法定,
1) Pháp thiền định: Meditation dharma.
2) Phật Tánh: Inherent dharma—Buddha-nature.
Pháp Độ,法度, Luật lệ, hay giới
luật và phương cách tu hành—Rules, or disciplines and methods
Pháp Đường,法堂, Pháp đường hay giảng
đường—The chief hall—Dharma Hall—Lecture Hall
Pháp Gia,法家, Buddhism—See Pháp
Môn
Pháp Giáo,法教, Buddhism—See Phật
Giáo in Vietnamese-English Section and Buddhism in English-Vietnamese
Section.
Pháp Giới,法界, Dharmadhatu or
Dharmaksetra (skt)—Đạt Ma Đà Đô—Pháp Tính—Thực Tướng—Dharma
realm—Dharma factor—Dharma element—Cosmos—Billion-world
universe—Universe
1) Tên của sự vật khi nói chung cả lý lẫn sự: A name for “things”
in general, noumenal or phenomenal; for physical universe, or any
portion or phase of it.
2) Chân lý tuyệt đối hay chân như pháp tính là nhân, nương dựa vào
đó mà vạn pháp sanh ra. Đây là một trong 18 pháp giới—The unifying
underlying spiritual reality regarded as the ground or cause of all
things, the absolute from which all proceeds. It is one of the eighteen
dhatus.
3) Pháp Giới trong Mật giáo bao gồm Thai Tạng Giới (vật chất) và
Kim Cang Giới (bất hoại): In the Tantric school, Dharmadhatu includes
Garbhadhatu (material) and Vajradhatu (indestructible).
4) Pháp giới còn có nghĩa là xá lợi Phật: A relic of the Buddha.
5) Trong pháp giới hay thế giới hiện tượng, có ba thế giới là dục,
sắc và tâm. Hết thảy các loài tạo vật, cả Thánh lẫn phàm, nhân và quả,
đều ở trong pháp giới đó. Chỉ có Phật là ở ngoài pháp giới: In the
phenomenal world (dharmadhatu), there are three worlds of desire, form
and mind. All created things or beings, both noble and ignoble, both
cause and effect, are within the dharmadhatu. The idea in this text is
practically identical with the diagram given above.
6) Pháp Giới có đến hai nghĩa—The Realm of Principle (Dharma-dhatu)
has a double meaning:
a) Vũ trụ hiện thực: The actual universe.
b) Thế giới không hạn định hay Niết Bàn. Nó chính là Chân Như của
Phật. Niết Bàn tịch diệt vừa có nghĩa là sự diệt vọng của thể xác con
người (theo nghĩa tiêu cực), và vừa là sự diệt tận của các điều kiện
sinh tử (theo nghĩa tích cực): The indeterminate world or Nirvana. It
is identical with the Thusness of the Buddha. Nirvana or flamelessness
means, on the one hand, the death of a human body and, on the other
hand, the total extinction of life conditions (negatively) or the
perfect freedom of will and action (positively).
7) Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật
Giáo, pháp giới trong ý nghĩa là cảnh giới của lý tắc và vừa là sự
tướng của tất cả sự tướng, đồng nghĩa với Như Lai Tạng và cũng đồng
nghĩa với vũ trụ hay thế giới hiện thực, nghĩa là cảnh giới của tất cả
sự tướng—According to Prof. Junjiro Takakusu in the Essentials of
Buddhist Philosophy, Dharmadhatu, in its double meaning as Realm of
Principle and Element of all Elements, is a synonym with Matrix of the
Thus-come (Tathagata-garbha) and also with the universe or the actual
world, i.e., the realm of all elements—See Lý Tắc Duyên Khởi.
8) Theo triết học Trung Quán, Pháp Giới cũng có nghĩa là Chân Như
hoặc Thực Tại hay Niết Bàn. Ở đây chữ ‘Giới’ có nghĩa là bản chất thâm
sâu nhất, hay bản chất tối hậu. Pháp Giới và Chân Như đều là siêu việt
và nội tồn. Nó là siêu việt như Thực Tại tối hậu, nhưng nó hiện hữu
trong mỗi người như là cơ sở và bản chất thâm sâu nhất của họ—According
to the Madhyamaka philosophy, the word ‘Dharmadhatu’ is also called
‘Tathata’ or Reality, or Nirvana. Here the word ‘Dhatu’ means the
inmost nature, the ultimate essence. Dharmadhatu or Tathata is both
transcendent and immanent. It is transcendent as ultimate Reality, but
it is present in every one as his inmost ground and essence.
Pháp Giới Cung,法界宮, Kim Cương Pháp
Giới Cung hay cung điện của Đức Đại Nhật Như Lai trong Thai tạng
Giới—Dharmadhatu palace, i.e. the shrine of Vairocana in the
Garbhadhatu
Pháp Giới Duy Tâm,法界唯心, Theo Kinh Lăng
Già và Kinh Hoa Nghiêm thì vạn hữu trong vũ trụ chỉ do tâm
tạo—According to the Lankavatara Sutra and the Hua-Yen sutra, the
universe is mind only
Pháp Giới Duyên
Khởi,法界緣起,
The Principle of Universal Causation
1) Từ ngữ “Pháp giới” (Dharmadhatu) đôi khi được dùng đồng nghĩa
với chân lý. Việt ngữ dịch là “Pháp thể của Vạn Pháp.” Tuy nhiên, đôi
lúc nó lại có nghĩa là “Vũ trụ,” hay “cảnh giới của tất cả các pháp.”
Cả hai nghĩa vũ trụ và nguyên lý phổ biến, luôn luôn phải được in sâu
trong tâm trí chúng ta mỗi khi từ ngữ nầy được dùng đến. Nghĩa nào cũng
dùng được cho danh hiệu của thuyết “Duyên Khởi.”—The term “Dharmadhatu”
is sometimes used as a synonym of the ultimate truth. Therefore, the
translation “the Element of the Element” is quite fitting. But at other
times it means the universe, “the Realm of All Elements.” The double
meaning, the universe and the universal principle must always be borne
in mind whenever we use the term. Either meaning will serve as the name
of the causation theory.
2) Trong pháp giới duyên khởi, mọi hiện tượng đều tùy thuộc lẫn
nhau, cái nầy tùy thuộc cái kia, do đó một trong tất cả và tất cả trong
một—The Dharmadhatu as the environmental cause of all phenomena
(everything is being dependent on everything else, therefore one is in
all and all is in one).
3) Theo nguyên lý pháp giới duyên khởi nầy, không một sự hữu nào
hiện hữu bởi chính nó và hiện hữu cho cái khác, nhưng toàn thể thế giới
sẽ vận động và hành sự trong nhất trí, cơ hồ toàn thể được đặt dưới tổ
chức tổng quát. Một thế giới lý tưởng như thế được gọi là “Nhất chân
pháp giới” hay “Liên Hoa tạng.”—According to the principle of universal
causation, no one being will exist by itself and for itself, but the
whole world will move and act in unison as if the whole were under
general organization. Such an idea world is called ‘the World
One-and-True’ or ‘the Lotus-store.’
4) Nguyên lý nầy căn cứ trên pháp giới duyên khởi của cảnh vực lý
tánh (Dharmadhatu) mà chúng ta có thể coi như là sự tự tạo của chính vũ
trụ. Đừng quên rằng đó chỉ là duyên khởi do cộng nghiệp của tất cả mọi
loài, và nguyên lý nầy cũng dựa trên thuyết vô ngã. Trong thuật ngữ
Phật giáo, nguyên lý viên dung được gọi là “Hoa Nghiêm” (Avatamsaka):
The principle of universal causation is based upon the universal
causation of the Realm of Principle (Dharmadhatu) which we may regard
as the self-creation of the universe itself. One should not forget that
it is nothing but a causation byt the common action-influence of all
brings, and that the principle is also based on the theory of
selflessness. In the Buddhist terminology, the principle of totality is
called ‘the Avatamsaka’ (Wreath).
** For more information, please see Duyên
Khởi (III) (4) and Tứ Duyên Sanh, Tứ
Chủng Vũ Trụ, and Tứ Pháp Giới.
Pháp Giới Đẳng Lưu,法界等流, Phật Pháp—The
universe outflow of the spiritual body of the Buddha (Buddha’s
teaching)
Pháp Giới Định,法界定, Hai bộ Đại Nhật
đều lấy lục đại pháp giới (đất, nước, lửa, gió, hư không, thức) làm đề
mục quán chiếu Thiền định—Dharmadhatu meditation (earth, water, fire,
air, space, consciousness), a term for Vairocana in both mandalas
Pháp Giới Gia Trì,法界加持, Chúng sanh gia
trì lẫn nhau hay sự tùy thuộc và giúp đở lẫn nhau của vạn hữu trong vũ
trụ—Mutual dependence and aid of all beings in a universe
Pháp Giới Nhất Tướng: Nhất tướng nhất vị hay sự vô ngại Pháp
giới—The essential unit of the phenomenal ealm.
Pháp Giới Phật,法界佛, The Dharmadhatu
Buddha (skt)—Pháp Giới Phật hay Phổ Phật, chỉ những bậc đã thành Phật,
đã chứng được tuệ nhất chân pháp giới đại trí, có đại quang minh phổ
chiếu chúng sanh—The universal Buddha—The Buddha of a Buddha-realm,
i.e. the dharmakaya
Pháp Giới Tạng,法界藏, Pháp giới tạng là
nơi trữ chứa mọi hiện tượng hay chân lý—The treasury or storehouse or
source of all phenomena or truth
Pháp Giới Thân,法界身, Dahrmakaya
(skt)—Pháp giới là Pháp thân của Phật. Pháp thân của Phật là Phật thân
cảm ứng với hết thảy chúng sanh ở khắp pháp giới—The Dharmakaya which
manifests itself in all beings—The Dharmadhatu as the Buddhakaya, all
things being Buddha.
Pháp Giới Thể
Tánh Trí,法界體性智,
Thánh Trí siêu việt (vô cùng vô tận) của Đức Đại Nhật Như Lai (trí
thông minh như là tánh chất căn bản của vũ trụ), một trong năm trí của
chư Phật được dùng bởi Mật giáo—Vairocana’s immeasurable cosmic energy
and wisdom interpenetrating all elements of the universe—Intelligence
as the fundamental nature of the universe, one of the five kinds of
wisdom of the Buddha used by the esoteric sects
** For more information, please see Ngũ Trí.
Pháp Giới Thực Tướng: Pháp giới và thực tướng, cùng một thể mà khác
tên. Thực tướng là lý của Biệt giáo, pháp giới là lý của Viên
giáo—Dharmadhatu reality, or Dharmadhatu is reality, different names
but one idea. The “Reality” is used for noumenon by the Different
Teaching, while “Dharmadhatu” is used for noumenon by the Perfect
Teaching.
Pháp Giới Tánh,法界性, See Pháp Giới
Pháp Giới Viên
Dung,法界圓融,
Các pháp thuộc pháp giới, mỗi sự việc đều đan bện và thâm nhập vào nhau
(đây là thuyết “vô ngại” của tông Hoa Nghiêm và là thuyết “tính cụ” của
tông Thiên Thai)—The perfect intercommunion or blending of all things
in the Dharmadhatu (this is the doctrine of without obstacles
(apratihata) of the Hua-Yen sect and T’ien-T’ai sect)
Pháp Giới Vô Biên Trí: Trí hiểu biết vô biên về Phật pháp giới. Đây
là trí vô biên và siêu việt của chư Phật về pháp giới—Unlimited or
infinite understanding of the whole Buddha realm—Unimpeded or unlimited
knowledge or omniscience of a Buddha in regard to all beings and things
in his realm.
Pháp Giới Vô Ngại: Vạn hữu đan bện thẩm thấu hay pha trộn vào nhau
trong pháp giới—The perfect intercommunion or blending of all things in
the Dharmadhatu.
Pháp Giới Vô
Ngại Trí,法界無礙智,
Trí tuệ chứng ngộ được pháp giới vô ngại lý (thấu triệt toàn thể Phật
Giới)—Unimpeded understanding of the whole Buddha-realm
** For more information, please see Pháp Giới
Vô Biên Trí.
Pháp Hà: Chân lý Phật pháp như sông sâu, có khả năng rữa sạch mọi
uế nhiễm của phiền não—Buddha-truth likened to a deep river able to
wash away the stains of ilusion.
Pháp Hạ,法夏, Số năm tuổi của Tỳ
Kheo hay Tỳ Kheo Ni tính từ sau khi thọ cụ túc giới—Dharma summer—The
year or age of a monk or a nun after ordination.
Pháp Hải,法海, Chân lý Phật pháp
như biển cả sâu rộng, có khả năng rữa sạch mọi uế nhiễm của phiền
não—Buddha-truth likened to a vast deep ocean able to wash away the
stains of illusion
Pháp Hành,法行, Hành động xãy ra do
sự hiểu biết và thực tập Phật pháp—Dharma action—Action resulting from
direct apprehension of the doctrine (for those of mentally acute
ability)—Practice based on the teaching of Dharma
Pháp Hiền: Fa-Hsien (?-626)—Sư quê ở Chu Diên tỉnh Sơn Tây. Khi mới
xuất gia, sư theo học thiền và thọ giới với Đại Sư Quán Duyên ở chùa
Pháp Vân. Đến lúc Tổ Tỳ Ni Đa Lưu Chi sang Việt Nam, sư theo Tổ học
thiền và tôn Tổ làm Thầy. Khi Tổ thị tịch, sư vào núi tiếp tục tu thiền
định. Sau đó người đến tu học với sư ngày càng đông. Sau đó ít lâu sư
mới lập chùa và nhận đồ đệ. Sư thị tịch năm 626 sau Tây Lịch—He was a
native of Sơn Tây Province. When he left home, he studied meditation
and received precepts with Great Master Quán Duyên at Pháp Vân Temple.
When Patriarch Vinituraci came to Vietname, he joined Vinituraci Zen
Sect and honored Vinitaruci as his master. When the Patriarch passed
away, he went to the montain to continue to practice meditation. Later
his reputation spread and more and more people came to study meditation
with him. Sometime later, he built temple and received disciples. He
passed away in 626 AD.
Pháp Hiển,法顯, Fa-Hsien
337-422—Pháp Hiển, một nhà sư và nhà hành hương nổi tiếng người Trung
Hoa. Năm 399 sau Tây Lịch, sư Pháp Hiển cùng một số bạn đồng tu rời
Trường An, đi đường bộ qua Ấn Độ bằng ngả Đôn Hoàng, Khotan, và Hy Mã
Lạp Sơn. Ngài lưu lại Ấn Độ sáu năm học giới luật. Sau đó năm 414, sư
theo đường biển trở về Trung Quốc. Ngài đã viết quyển Phật Quốc Ký và
dịch bộ Tăng Chi Luật. Pháp Hiển mở ra một phương thức mà sau đó nhiều
người hành hương Trung Quốc đã noi theo. Tầm quan trọng đặc biệt của
ông đối với Phật giáo là ở chỗ ông là người đầu tiên thật sự đến Ấn Độ,
sưu tầm các văn bản, nghiên cứu những thuyết giảng từ những vị thầy
khác nhau, rồi mới trở về Trung Quốc. Cùng với bốn nhà sư khác, ông đi
từ Tràng An tới những trung tâm lớn của Phật giáo Ấn Độ bao gồm Ba La
Nại, Kiện Đà La, Bồ Đề Đạo Tràng, Ma Kiệt Đà, và Patna, bằng con đường
phía nam, rồi tới Tích Lan, Sumatra và Java. Ông đã viếng thăm trên 30
nước khác nhau. Khi ở Pataliputra, ông đã phát hiện và mang về Trung
Quốc bộ Luật Tạng của phái Đại Chúng Bộ, cũng như một bản in của Kinh
Đại Bát Niết Bàn— Fa-Hsien, the famous Chinese monk and pilgrim who
with fellow-monks left Ch’ang-An 399 A.D., overland for India, via
Tun-Huang, Khotan, and Himalayas, finally reached it, remained alone
for six years, and spent three years on the return journey, arriving by
sea in 414. In India he gathered Buddhist scriptures, particularly
various versions of the Vinaya-pitaka. His records of the Buddhist
Kingdoms were made, on his information, by Buddhabhadra, an Indian monk
in China. His own chief translation is the work on monastic discipline.
Fa-Hsien set a precedent that many other Chinese pilgrims were to
follow. His particular importance lies in the facts that he was the
first actually to reach India, to collect scriptures, to study the
teaching under various masters, and returned to China. His journey,
begun together with four other monks, led him from Ch’ang-An by the
southern route to the centers of India Buddhism, including Benares,
Gandhara, Bodhigaya, Magadha, and Patna, to Ceylon, where he spent two
years; and finally to Sumatra and Java. Altogether he visited thirty
different countries. In Pataliputra, he found and brought back to China
the Vinaya-pitaka of the mahasanghikas and the Sarvastivadas as well as
an edition of the Mahaparinirvana-sutra
Pháp Hiệu,法號, Tên đạo của một vị
sư khi được làm lễ thọ giới—The name received by a monk on ordination
Pháp Hoa,法華,
1) Kinh Diệu Pháp Liên Hoa—The Dharma-flower, i.e. the Lotus Sutra.
Pháp Hoa Kinh,法華經,
Saddharma-pundarika-sutra (skt)—The Lotus Sutra
Video Kinh Phap Hoa
(TN Phuoc Hoan)
Pháp Hoa Nhứt Thực: Toàn Thừa Pháp Hoa—The one perfect Vehicle of
the Lotus Sutra.
Pháp Hoa Tam Bộ
Kinh,法華三部經,
The Threefold Lotus Sutra
Pháp Hoa Tam giáo: Theo Kinh Pháp Hoa thì Phật pháp chia làm ba
phương pháp—The three modes of Sakyamuni’s teaching according to the
Lotus Sutra:
1) Đốn giáo: Giáo pháp chỉ thẳng và tức thì khai ngộ hành
giả—Direct, or sudden, or immediate teaching, by which the learner is
taught the whole truth at once.
2) Tiệm giáo: Giáo pháp khai ngộ từ từ—The gradual teaching.
3) Viên giáo: Giáo pháp khai ngộ hoàn toàn—The perfect teaching.
Pháp Hoa Tam Muội,法華三昧,
Saddharma-pundarika-samadhi (skt)—Pháp nhất thực của lý tam đế viên
dung, ví như một bông sen (thâu hết các phép mà quy về thực tướng)—The
contemplation of the Lotus, the samadhi which sees into the three
dogmas
1) Không Đế: Lý “Không tướng”—The dogma of unreality or the
noumenal.
2) Giả Đế: Lý “Giả tướng”—The dogma of dependent reality or
phenomenal.
3) Trung Đế: Lý “Thực tướng”—The dogma of transcendence or the
absolute which unites both noumenal and phenomenal.
Pháp Hoa Tông,法華宗, Pháp Hoa Tông
nguyên là tên gọi của tông Thiên Thai vì tông nầy lấy Kinh Pháp Hoa làm
kinh căn bản—The Lotus sect, i.e. that of T’ien-T’ai, which had this
sutra for its basis. There are many treatises with this as part of the
title
Pháp Hóa,法化, Chuyển hóa bằng Phật
pháp (sự giáo hóa của chánh pháp)—Transformation by Buddha-truth
(teaching in or by it)
Pháp Hóa Sinh Thân: The nirmanakaya or corporeal manifestation of
the spiritual Buddha.
Pháp Hộ,法護, See Dhammapala in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Pháp Hội,法會,
1) Cuộc đại hội để hành lễ hay nghe thuyết pháp—An assembly for
worship or preaching.
Pháp Hội Xã,法會社, Tự viện—A
monastery
Pháp Hữu,法有, Tà kiến Tiểu Thừa
cho rằng vạn hữu, hay những yếu tố tạo thành vạn hữu là có thật—The
false view of Hinayana that things, or elements of which they are made,
are real
Pháp Hữu Ngã Vô
Tông,法有我無宗,
Phái Thuyết Nhất Thiết Hữu Bộ chủ trương pháp thì có, nhưng cái ta thì
không (thể của các pháp do nhân duyên sinh ra có thực thể, còn cái ta
là do sự hòa hợp của giả tạm của các pháp, là hư vọng)—The
Sarvastivadins who while disclaiming the reality of personality claimed
the reality of things
Pháp Hữu Lậu: Pháp còn nằm trong phạm trù điều kiện, làm cho ý chí
và nghị lực chúng ta hướng ngoại cầu hình thay vì hướng nội cầu lấy tâm
Phật—Outflows—Conditioned dharmas—Leaking—Anything which serves to
divert beings away from inherent Budha-nature. Outflows are so called
because they are turning of energy and attention outward rather than
inward.
Pháp Hỷ,法喜,
1) Vui mừng khi nghe hay nếm được vị pháp—Joy of the Law—The joy of
hearing or tasting dharma.
2) Tên của vị Tỳ Kheo Pháp Hỷ: A monk with the name of Dharmanandi.
Pháp Hỷ Thực,法喜食, Lấy pháp hỷ làm
thức ăn—The food of joy in the Law
Pháp Khí,法器,
1) Những nhạc khí dùng trong thờ phượng: Implements used in
worship.
2) Những người có thể tu hành theo đạo Phật: One who obeys the
Buddha.
Pháp Không,法空, Tánh không hay sự
không thật của chư pháp. Mọi vật đều tùy thuộc lẫn nhau, chứ không có
cá nhân hiện hữu, tách rời khỏi vật khác—The emptiness or unreality of
all things—Everything is being dependent on something else and having
no individual existence apart from other things; hence the illusory
nature of all things as being composed of elements and not possessing
reality—The non-reality of things—Things are unreal
** For more information, please see Nhị
Không and Tam Không.
Pháp Không Chân
Như,法空眞如,
Chân như được hiểu như vô ngã và vô tướng của vạn hữu—The Bhutatathata
as understood when this non-individuality or unreality of things is
perceived
Pháp Không Quán: Một trong hai Nhị Không Quán; quan niệm cho rằng
các pháp sắc tâm đều do nhân duyên sinh ra, chứ không có tự tánh hay
thực thể—Meditative insight into the unreality of all things, one of
the two kinds of meditative insight.
** For more information, please see Nhị
Không (C).
Pháp Kiếm,法劍, Lưỡi kiếm chân lý
chặt đứt hết sự hoạt động của phiền não—The sword of Buddha-truth,
which is able to cut off the functioning of illusion
Pháp Kiên Na
La Vương,法堅那羅王,
Druma (skt)—Vua Kiên Na La—King of the Kinnaras
Pháp Kiến,法見, Đầu óc thô thiển hẹp
hòi hay mê chấp vào một pháp; cho pháp đó là đúng, còn các pháp khác là
sai—Maintaining one tenet and considering others wrong; narrow-minded;
bigoted
Pháp Kiều,法橋,
2) Cầu Chân Lý Phật Pháp có khả năng giúp cho chúng sanh đáo bỉ
ngạn niết bàn: The bridge of Buddha-truth, which is able to carry all
across to nirvana.
Pháp Kim Cang: Dharmaraja (skt)—See Kim Cang.
Pháp Kính,法鏡, Pháp kính phản chiếu
trí huệ Phật—The Dharma mirror, reflecting the Buddha-wisdom
Pháp Lạc: Niềm vui tôn giáo—Vui khi nghe hay nếm đươc hương vị của
pháp, khi thờ kính Phật tổ, khi tạo lập công đức, cúng dường hay tụng
niệm (dùng mùi vị của pháp để làm cho tâm thần vui thú)---Religious
joy—Joy of hearing or tasting the dharma, worshipping Buddha, laying up
merit, making offerings, repeating sutras.
Pháp Lan,法蘭, Gobharana (skt)—Pháp
Lan cùng Sư Matanga là những vị Tỳ Kheo Ấn Độ đầu tiên tới Trung Quốc,
vào khoảng giữa thế kỷ thứ nhất sau Tây Lịch—Gobharana, companion of
Matanga, being the first Indian monk said to have come to China, in the
middle of the first centurey A.D.
Pháp Lạp,法臘,
1) Một năm của Phật Giáo: A Buddhist year.
2) Cuối kỳ tu tập ba tháng an cư kiết hạ của một vị Tăng: The end
of the monk’s year after the summer retreat.
3) Số năm Tỳ Kheo đã an cư kiết hạ sau khi thọ giới hay tuổi hạ lạp
của Tỳ Kheo: the number of summer retreat or discipline years
indicating the years since a monk’s ordination.
** For more information, please see Hạ Lạp.
Pháp Linh,法鈴, Chuông pháp hay âm
thanh thanh thoát dễ chịu khi trì tụng kinh điển—The dharma-bell; the
pleasing sound of intoning the sutras
Pháp Loa,法螺, Dharma-sankha
(skt)—Loa Phật Pháp, ý ám chỉ tiếng Đức Phật thuyết pháp như tiếng loa
thổi của vỏ ốc vang rất xa (thế tục dùng tù và để thổi ra hiệu ba quân,
tiếng thuyết pháp của Đức Phật có sức mạnh hàng phục ma quỷ)—Conch of
the Law, a symbol of the universality, power, or command of the
Buddha’s teaching
Pháp Lợi,法利, Phúc lợi mà Phật
pháp mang lại cho chúng sanh—The blessing or benefits of Buddhism
Pháp Lôi,法雷, Tiếng sấm của pháp,
làm thức tĩnh sự u mê nơi con người và làm tăng trưởng công đức—The
thunder of dharma, awakening man from stupidity and stimulate the
growth of virtue, the awful voice of buddha-truth
Pháp Luân,法輪, Dharma-cakra
(skt)—The wheel of law—Bánh xe pháp hay chân lý Phật pháp có khả năng
nghiền nát những ác quấy, đối lập và ảo vọng. Lời thuyết pháp của Đức
phật phá vỡ mọi não phiền nghiệp hoặc, lời ấy không ngừng nghỉ ở một
người nào, một chỗ nào, mà nó xoay chuyển mãi từ thế hệ nầy qua thế hệ
khác—The Wheel of Law, or Buddha truth which is able to crush all evil
and all opposition—The preaching of a Buddha—Dharma wheel is likened a
wheel because it crushed all illusions, evil and on opposition, like
Indra’s wheel, which rolls from man to man, place to place, age to age
Pháp Luật,法律, Giới luật và những
nguyên tắc lễ nghi trong Phật giáo—Laws or rules
Pháp Lữ,法侶, Người tu hành—A
companion of the Dharma—A disciple
Pháp Lực,法力, Năng lực của chân lý
Phật pháp có khả năng loại bỏ họa hoạn và trấn áp tà vạy—The power of
Buddha-truth—Able to do away with calamity and subdue evil
Pháp Ma,法魔, Ảo tưởng nhìn thấy
vạn hữu là có thật—The illusion that things are real and not merely
seeming
Pháp Mật,法密, Dharmagupta (skt)—Vị
sáng lập tông phái Pháp Mật tại Tích Lan, một trong bảy phái của Nhất
Thiết Hữu Bộ—Founder of the school of this name in Ceylon, one of the
seven divisions of the Sarvastivadah
** For more information, please see Sarvastivadah in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Pháp Mệnh:
1) Tuệ mệnh của Pháp thân: The wisdom-life of the Dharmakaya.
2) Tuổi thọ của một vị Tăng: The age or lifetime of a monk.
Pháp Minh,法明, Dharmaprabhasa
(skt)—Pháp Minh Như Lai, vị Phật sẽ xuất hiện trong vũ trụ của chúng ta
trong Bảo Minh Kiếp trong thế giới Thiện Tịnh, khi ấy không còn sự khác
biệt về giới tính, sự sanh sản chỉ bằng chuyển hóa—Brightness of the
law, a Buddha who will appear in our universe in the Ratnavabhasa-kalpa
in a realm called Suvisuddha, when there will be no sexual difference,
birth taking place by transformation
Pháp Minh Đạo,法明道, Tâm trí thanh tịnh
soi sáng đường mà chư Phật đã tu hành—The wisdom of the pure heart
which illumines the Way of all Buddhas
Pháp Minh Môn,法明門, Giáo pháp tỏa ra
ánh sáng trên vạn hữu, giúp cho chúng sanh có thể biện biệt và giải
thích vạn hữu—The teaching which sheds light on everything,
differentiating and explaining them
Pháp Môn,法門, Dharmaparyaya
(skt)—Pháp trí của Phật là cửa ngõ giác ngộ—Giáo pháp của Phật hay Phật
pháp được coi như là cửa ngõ (những lời nói nầy làm chuẩn tắc cho đời)
vì qua đó chúng sanh đạt được giác ngộ. Chúng sanh có 8 vạn 4 ngàn
phiền não, thì Đức Phật cũng đưa ra 8 vạn bốn ngàn pháp môn đối trị. Vì
biết rằng căn tánh của chúng sanh hoàn toàn khác biệt nên Đức Phật chia
ra nhiều pháp môn nhằm giúp họ tùy theo căn cơ của chính mình mà chọn
lựa một pháp môn thích hợp để tu hành. Một người có thể tu nhiều pháp
môn tùy theo khả năng sức khỏe và thời gian của mình. Tất cả các pháp
môn đều có liên hệ mật thiết với nhau. Tu tập những giáo pháp của Phật
đòi hỏi liên tục, thường xuyên, có lòng tin, có mục đích và sự cả
quyết. Trây lười và vội vã là những dấu hiệu của thất bại. Con đường đi
đến giác ngộ Bồ Đề chỉ có một không hai, nhưng vì con người khác nhau
về sức khỏe, điều kiện vật chất, tính thông minh, bản chất và lòng tin,
nên Đức Phật dạy về những quả vị Thanh Văn, Duyên Giác và Bồ Tát Đạo,
cũng như những con đường của kẻ xuất gia hay người tại gia. Tất cả
những con đường nầy đều là Phật đạo. Không ai có thể không đi mà đến.
Đạo không thể nào không học, không hiểu, không hành mà có thể đạt được
giác ngộ—The Dharma Door—The doctrine or wisdom of Buddha regarded as
the door (method) to enlightenment—The teaching of the Buddha. The
meaning is that the dharma is something like a gate, because through it
sentient beings attain the enlightenment. As the living have 84,000
delusions, so the Buddha provides 84,000 methods of dealing with them.
Knowing that the spiritual level of sentient beings is totally
different from one another, the Buddha had allowed his disciples to
choose any suitable Dharma they like to practice. A person can practice
one or many dharmas, depending on his physical conditions, his free
time, since all the dharmas are closely related. Practicing Buddhist
Dharma requires continuity, regularity, faith, purpose and
determination. Laziness and hurriedness are signs of failure. There is
only one path leading to Enlightenment, but, since people differ
greatly in terms of health, material conditions, intelligence,
character and faith, the Buddha taught more than one path leading to
different stages of attainment such as stage of Hearers, that of
Pratyeka-buddhas, that of Bodhisattvas, that of laymen, and that of
monks and nuns. All of these ways are ways to the Buddhahood. Nobody
can reach final attainment without following a path, and no
enlightenment can be reached without studying, understanding and
practicing.
Pháp Môn Bất Nhị: Non-Dual Dharma—Theo Kinh Duy Ma Cật, phẩm thứ
chín, Pháp Môn Không Hai, cư sĩ Duy Ma Cật họp bàn cùng các Bồ Tát về
pháp môn Không Hai như sau—According to the Vimalakirti Sutra, chapter
nine, Initiation into the Non-Dual Dharma, Upasaka Vimalakirti
discussed with other Bodhisattvas about the Non-Dual Dharma as follows:
Bấy giờ ông Duy Ma Cật bảo các vị Bồ Tát rằng: “Các nhân giả! Theo chỗ
các ngài hiểu thì thế nào là Bồ Tát vào pháp môn không hai?”—At that
time, Vimalakirti said to the Bodhisattvas present: “Virtuous Ones,
each of you please say something about the non-dual Dharma as you
understand it.”
Pháp Môn Hải: Pháp môn đối trị phiền não của Phật nhiều như biển
cả—The ocean of Buddha’s methods.
Pháp Môn Không Hai: Non-Dual Dharma—See Pháp Môn Bất Nhị.
Pháp Môn Lợi Ích Cho Tự Ngã: Theo Tương Ưng Bộ Kinh, Phẩm
Veludvara, Đức Phật đã dạy về Pháp Môn Đưa Đến Bảy Điều Lợi Ích Cho Tự
Ngã. Vị nào thành tựu bảy điều lợi ích này, nếu muốn có thể tuyên bố:
“Ta đã đoạn tận địa ngục, đoạn tận khỏi sanh vào loại bàng sanh, đoạn
tận cõi ngạ quỷ, đoạn tận các ác sanh, ác thú, đọa xứ, được các bậc
Thánh ái kính, không bị phá hoại, không bị đâm cắt, không bị điểm ố,
không bị uế nhiễm, đem lại giải thoát, được người trí tán thán, không
bị chấp thủ. Vị nầy đã đạt quả “Dị Lưu—According to The Connected
Discourses of the Buddha, Chapter Veludvara, the Buddha taught about
the Dharma exposition applicable to oneself. Those who possess these
below mentioned good qualities.
(A) Thân Hành Thanh Tịnh—Purified bodily conduct:
Pháp Môn Nhẫn Nhục: Dharma gate of Patience—Trong sáu pháp Ba La
Mật, nhẫn nhục vô cùng quan trọng. Nếu chúng ta tu tập toàn thiện pháp
môn nhẫn nhục, chúng ta sẽ chắc chắn hoàn thành đạo quả—Dharma door of
patience—Among the six paramitas, the Dharma door of patience is very
important. If we cultivate the Dharma door of patience to perfection,
we will surely reach an accomplishment—Thực tập pháp môn nhẫn nhục,
chúng ta chẳng những không nóng tánh mà còn kham nhẫn mọi việc—To
practice the Dharma door of patience, one must not only be hot
tempered, but one should also endure everything.
Pháp Môn Niệm Phật: Dharma Door of Buddha Recitation—Dù pháp môn
Niệm Phật giản dị, nhưng rất thâm sâu. Điều tối cần là phải niệm một
cách chí thành tha thiết thì tư tưởng của mình mới giao cảm được với tư
tưởng Phật, và từ đó lợi ích mới có được trong hiện đời. Nếu bạn trây
lười lơ đểnh và không có nghị lực hăng hái, thì bạn có thể gieo nhân
giải thoát, nhưng ác nghiệp khinh lờn Phật pháp là kết quả không thể
nghĩ bàn. Tuy nhiên nhờ vào phước đức của sự niệm Phật, bạn có thể
thoát khỏi tam đồ ác đạo mà sanh vào cõi người hay cõi trời, nhưng còn
lâu lắm mới có đủ phước đức để câu hội Liên Trì—Although Buddha
recitation is simple, it is very deep and encompassing. However, it is
most important to be utterly sincere and earnest, for only then will
your thoughts merge with those of Amitabha Buddha’s and can you reap
true benefits in this very life. If you are lazy and careless or lack
of zealous energy, you may still sow the seeds of future liberation,
but evil karma as a result of disrespect the Buddha teachings is
inconceivable. However, thanks to the residual merits of reciting the
name of Amitabha, you escape the three evil paths and are reborn in the
human or celestial realms, but you will find it is very difficult to
join the Ocean-Wide Lotus Assembly.
Pháp Môn Thân,法門身,
1) Tông Thiên Thai lập thuyết tam thân của thân Phật—A T’ien-T’ai
definition of the Dharmakaya of the Trinity:
a) Sắc Thân: The powers of the dharmakaya.
b) Pháp Môn Thân: The methods of the Buddha.
c) Thực Tướng Thân: The reality or real qualities of the Buddha.
2) Biểu thị vô số hình tượng chư Phật và chư Bồ Tát trong Mạn Đà
La: The various representations of the perspective characteristics of
Buddhas and Bodhisattvas in the mandalas.
Pháp Môn Tịnh Độ Bao Quát Mà Thực Hành Quá Giản Dị: The Pure Land
teaching is all-embracing, yet its practice is extremely simple.
Pháp Môn Tịnh Độ Dễ Dàng Cho Mọi Căn Cơ: The Pure Land method is
easy for people of all capacities.
Pháp Ngã,法我, Pháp chấp hay khái
niệm giả tạo cho rằng vạn hữu có tự tánh (các pháp sắc tâm thực có thể
tính), cá nhân hay độc lập, chứ không phải được thành lập bởi nhiều yếu
tố khác biệt nhau—The false notion of anything being a thing in itself,
individual or independent, and not merely composed of elements to be
disintegrated
Pháp Ngã Kiến,法我見, Tà kiến pháp chấp
cho rằng sự vật hiện hữu với một bản chất độc lập—The erroneous (false)
view that anything exists with an independent nature
**For more information, please see Pháp Ngã.
Pháp Ngã Tướng: Dharmatmyalakshana (skt)—Sự tin rằng có một cái gì
đó thuộc về bản chất đằng sau những gì hiện ra cho người ta thấy—The
belief that there is something substantial behind what is presented to
one’s view.
Pháp Ngữ,法語,
1) Lời Phật thuyết pháp—A word or a phrase of the Buddha’s
preaching.
2) Bài thuyết pháp (có thể là của một bậc thầy): Buddhist
preaching—Dharma-words, religious discourses.
Pháp Nha,法芽, Mầm non trong Phật
Giáo—The sprout or bud of Buddhism
Pháp Nhãn,法眼,
1) Pháp nhãn có thể thấu suốt vạn hữu, có thể thấy rõ sự thật—The
(Bodhisattva) Dharma-eye which is able to penetrate all things—To see
clearly or purely the truth.
2) Tên của Thiền sư Văn Ích (885-958), người sáng lập ra Pháp Nhãn
Tông, một trong năm tông phái Thiền Trung Hoa—Name of Zen master
Wen-Yi, the founder of the Fa-Yen sect, one of the five Zen (Ch’an)
schools in China.
** For more information, please see Văn Ích
Thiền Sư.
Pháp Nhãn Tịnh,法眼淨, Thấy được chân đế
một cách rõ ràng—To see clearly or purely the truth
1) Pháp Nhãn Tịnh Tiểu Thừa: Sơ quả kiến “Tứ Đế” pháp (thấy được
chân lý Tứ Diệu Đế)—In Hinayana, to see the truth of the four dogmas or
four Noble Truths.
2) Pháp Nhãn Tịnh Đại Thừa: Sơ địa đắc chân vô sanh pháp (thấy chân
lý giải thoát luân hồi sanh tử)—In Mahayana, to see the truth which
releases from reincarnation.
Pháp Nhãn Tông: Dòng Thiền được sáng lập bởi ngài Văn Ích Thiền
Sư—The Fa-Yen Sect, established by Wen-Yi Zen Master—See Pháp Nhãn (2)
and Văn Ích Thiền Sư.
Pháp Nhãn Văn Ích: Fa-Yen-Wen-Yi—See Văn Ích Thiền Sư.
Pháp Nhẫn,法忍, Dharmakshanti (skt)
1) Pháp nhẫn là chấp nhận sự khẳng định rằng tất cả các sự vật là
đúng như chính chúng, không phải chịu luật sinh diệt là luật chỉ được
thù thắng trong thế giới hiện tượng tạo ra do phân biệt sai lầm:
Dharmakshanti means acceptance of the statement that all things are as
they are, not being subject to the law of birth and death, which
prevails only in the phenomenal world created by our wrong
discrimination.
2) Pháp Nhẫn là sự nhẫn nại đạt được qua tu tập Phật pháp có khả
năng giúp ta vượt thoát ảo vọng. Cũng là khả năng kham nhẫn những khó
khăn bên ngoài—Patience attained through dharma to overcome illusion.
Also, ability to bear patiently external hardships.
Pháp Nhập,法入, Pháp Xứ—Cảnh giới mà
ý thức nương vịnh hay duyên vào đó, một trong thập nhị nhập—The
sense-data of direct mental perception, one of the twelve entrances or
places (dvadasayatanani)
<> ** For more information, please see Thập Nhị Nhập.
Pháp Nhĩ,法爾, See Pháp Nhiên
Pháp Nhiên,法然, Luật lệ tự
nhiên—According to the rule, naturally
Pháp Nhũ,法乳, Lấy pháp làm thức ăn
để nuôi dưỡng pháp thân—The milk of the Dharma which nourishes the
spiritual natur
Pháp Ni,法尼, Tỳ Kheo Ni—A nun
Pháp Niệm Xứ,法念處, The position of
insight into the truth that nothing has reality in itself
<> ** For more information, please see Tứ Niệm Xứ.
Pháp Phi Pháp,法非法, Dharmadharma
(skt)—Real and unreal—Thing and nothing—Being and non-being.
Pháp Phục,法服, Kasaya (skt)—Pháp Y
hay áo cà sa của Tăng Ni—Dharma garment, the robe—The religious dress,
general name of monastic garments
Pháp Phược,法縛, See Pháp Chấp
Pháp Quang Định,法光定, Đèn chân lý—Bồ Tát
sơ địa chứng đắc phép nầy thì có thể phóng ra tuệ quang (pháp quang
định)—Samadhi the light of Truth, that of the bodhisattva in the first
stage
Pháp Sa: Kashgar (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Tự Điển, Kashgar
từng là một vương quốc cổ ở trung Á—According to The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms composed by Professor Soothill, Kashgar
was an ancient Buddhistic kingdom in Central Asia.
Pháp Sơn,法山, Núi chân lý Phật
Pháp—Buddha-truth mountain, i.e. the exalted dharma
Pháp Số: Phạm trù hay số của các pháp môn như tam giới, ngũ uẩn,
ngũ vị, tứ đế, lục đạo, mười hai nhân duyên, ba mươi bảy phẩm trợ đạo,
vân vân—The categories of Buddhism such as the three realms, five
skandhas, five regions, four dogmas, six paths, twelve nidanas, and
thirty-seven Aids to Enlightenment, etc.
Pháp Sư,法師, Dharma-bhanaka
(skt)—Expounder of the Law
1) Bậc tu hành tinh thông Phật pháp, xứng đáng làm thầy của người
khác—A Buddhist teacher—Master of the Law—Teacher of the Law—Dharma
teacher (master).
2) Nhà sư chuyên giảng pháp—Có năm loại: A Buddhist monk who
preaches the Buddha-truth. There are five different kinds:
i) Thụ Trì Pháp Sư: A custodian of the sutras.
ii) Đọc Kinh Pháp Sư: Reader.
iii) Tụng Kinh Pháp Sư: Intoner.
iv) Giải Thuyết Pháp Sư: Expounder.
v) Thư Tả Pháp Sư: Copier.
Pháp Sự,法事, Phật Sự—Dharma
work—Religious affairs.
Pháp Tài,法財, Pháp nầy cũng có thể
đem lại lợi nhuận cho mọi người như tiền tài đem lai niềm vui hạnh phúc
cho người thế tục—The riches of the Law, or the law as wealth
Pháp Tàng: Chân lý Phật Pháp là dấu hiệu tiêu biểu cho sức mạnh chế
ngự ma quân—The standard of Buddha-truth as an emblem of power over the
hosts of Mara.
Pháp Tạng,法藏, Dharmakara
(skt)—Phật Pháp Tạng—Như Lai Tạng.
1) Lý của pháp tính hay pháp tính hàm chứa vô lượng đức tánh trong
vũ trụ—Dharma-store which contains innumerable dharma-nature in the
universe.
2) Chân lý tuyệt đối hàm chứa nơi vạn pháp trong vũ trụ, cũng là
nguồn gốc căn bản của vạn pháp: The absolute, unitary storehouse of the
universe, the primal source of all things.
3) Kho Pháp Bảo kinh điển, chứa những kim ngôn ngọc ngữ của Phật:
The treasury of Buddha’s teaching, the sutras, etc.
4) Thư viện Phật Giáo: Any Buddhist library.
5) Pháp Tạng Tỳ Kheo, một trong những tiền thân của Đức Phật A Di
Đà: Dharmakara, mine of the Law; one of the incarnations of Amitabha.
6) Hiền Thủ Pháp Tạng, tên người sáng lập ra tông Hoa Nghiêm:
Hsien-Shou-Fa-Tsang, name of the founder of the Hua-Yen Schol.
Pháp Tạng Bộ,法藏部, Dharmaguptikas
(skt)—Pháp Tạng Bộ tách rời ra khỏi Hóa Địa Bộ do sự khác biệt về điểm
nên cúng dường Phật hay cúng dường Tăng Bảo. Bộ phái nầy chú trọng việc
cúng dường Phật và rất tôn kính các bảo tháp thờ Phật như được ghi rõ
trong Luật Tạng của họ. Giống như Hóa Địa Bộ, họ tin là các A La Hán đã
đoạn trừ hết dục vọng, và những người ngoại đạo không thể có được những
quyền lực siêu nhiên. Trường phái nầy một thời phổ biến ở Trung Á và
Trung Hoa. Họ có Kinh, Luật, và Luận Tạng riêng. Các tu viện ở Trung
Hoa đều theo các cấm giới của họ—The Dharmaguptikas broke away from the
Mahisasakas with whom they differed on points dealing with gifts to the
Buddha or to the Sangha. This school believed in offering gifts to the
Buddha and greatly revered the stupas of the Buddha as is clear from
their rules (Vinaya). Like the Mahisasakas, they believed that an Arhat
was free from passion and that heretics could not gain supernatural
powers. This school was once popular in Central Asia and China. They
had their own Sutra, Vinaya, and Abhidharma literature. The rules of
their distinctive Pratimoksa were followed in the monasteries of China.
Pháp Tánh,法性, Tathagata-garbha or
Dharmata (skt)—Chơn tánh tuyệt đối của vạn hữu là bất biến, bất chuyển
và vượt ra ngoài mọi khái niệm phân biệt—Dharma-nature—The nature
underlying all things—Thusness—True Suchness—The absolute, the true
nature of all things which is immutable, immovable and beyond all
concepts and distinctions. Dharmata (pháp tánh) or Dharma-nature, or
the nature underlying all things has numerous alternative forms
1) Pháp định: Inherent dharma or Buddha-nature.
2) Pháp trụ: Abiding dharma-nature.
3) Pháp giới: Dharmaksetra—Realm of dharma.
4) Pháp thân: Dharmakaya—Embodiment of dharma.
5) Thực tế: Region of reality.
6) Thực tướng: Reality.
7) Không tánh: Nature of the Void—Immaterial nature.
8) Phật tánh: Buddha-nature.
9) Vô tướng: Appearance of nothingness--Immateriality.
10) Chân như: Bhutatathata.
11) Như Lai tạng: Tathagatagarbha.
12) Bình đẳng tánh: Universal nature.
13) Ly sanh tánh: Immortal nature.
14) Vô ngã tánh: Impersonal nature.
15) Hư định giới: Realm of abstraction.
16) Bất biến dị tánh: Immutable nature.
17) Bất tư nghì giới: Realm beyond thought.
18) Tự tánh thanh tịnh tâm: Mind of absolute purity, or
unsulliedness.
Pháp Tánh Chân Như,法性眞如, Pháp tánh và
chân như (khác tên nhưng tự thể giống nhau)—Dharma-nature and
bhutatathata.
Pháp Tánh Độ: The ksetra (skt)—Tánh Độ hay cõi mà pháp tánh thân
(chơn như) an trụ—Region of the dharma-nature, i.e. the bhutatathata.
Pháp Tánh Hải,法性海, Pháp tánh sâu
rộng, không thể đo lường được, ví như biển cả bao la—The ocean of the
dharma-nature, vast, unfathomable
Pháp Tánh Phật: Dharmatabuddha (skt)—Đức Phật của chính bản thể, từ
Pháp Thân Phật trong khía cạnh tuyệt đối của nó—The Buddha as Essence
itself, i.e., the Dharmakaya in its absolute aspect.
Pháp Tánh Sở Lưu Phật: Dharmatanishyanda-buddha (skt)—Đức Phật được
quan niệm như là phát xuất từ bản thể tối hậu của các sự vật, tức là,
một hình tướng của tuyệt đối được hiện ra—The Buddha conceived as
flowing out of the ultimate essence of things, that is, a manifested
form of the Absolute.
Pháp Tánh Sơn,法性山, Pháp tánh như núi,
cố định, không lay chuyển được—The dharma-nature as a mountain, i.e.
fixed, immovable
Pháp Tánh Tam Muội: Samadhi as the Dharma-nature.
Pháp Tánh Thân,法性身, See Pháp Thân.
Pháp Tánh Thủy,法性水, Nước pháp cam lồ
của Pháp Tánh (thanh tịnh)—The “sweet-dew” water of the dharma-nature
(pure)
Pháp Tánh Thường Lạc: Pháp tánh (một tên khác của niết bàn) nên có
đầy đủ tứ tánh thường lạc ngã tịnh—The eternity and bliss of the
dharma-nature.
Pháp Tánh Tông,法性宗, Trường phái (Hoa
Nghiêm, Thiên Thai, Chân Ngôn) cho rằng vạn hữu đều xuất phát từ thật
tánh chân như—Sects (Hua-Yen, T’ien-T’ai, Shingnon) which hold that all
things proceed from the bhutatathata (all phenomena are of the same
essence as the noumena)
Pháp Tánh Tùy Duyên: Pháp tánh tùy duyên hay chân như tùy duyên.
Thể của pháp tánh tùy theo nhiễm duyên mà sanh ra, có thể là tĩnh hay
động; khi động thì hoàn cảnh bên ngoài trở nên ô nhiễm, mà gây nên
phiền não; khi tĩnh là không ô nhiễm hay niết bàn. Khi tĩnh như tánh
của nước, khi động như tánh của sóng—The dharma-nature in the sphere of
illusion. Dharma-nature, or bhutatathata, in its phenomenal character;
the dharma-nature may be static or dynamic; when dynamic it may by
environment either become sullied, producing the world of illusion, or
remain unsullied, resulting in nirvana. Static, it is like a smooth
sea; dynamic, to its waves.
Pháp Tánh Tùy Vọng,法性隨妄, See Pháp Tánh
Tùy Duyên
Pháp Tập,法集, See Pháp Hội
Pháp Thanh Tịnh: Dharmaviraja (skt)—Chân lý thanh tịnh—Truth
immaculate.
Pháp Thành,法城, Phật pháp là kinh
thành ngăn giữ không cho tà ngụy xâm nhập; kinh điển là thành trì bảo
hộ chân lý—Dharma as a citadel against the false; the secure nirvana
abode—The sutras as the guardian of truth
Pháp Thành Tựu,法成就, Siddhi (skt)—Sự
thành tựu của giáo pháp là không thể nghĩ bàn—The success of the law is
unconceivable
Pháp Thân,法身, Dharmakaya (skt)
(A) Nghĩa của Pháp thân—The meanings of Dharmakaya:
1) Pháp thân là cái thân của Pháp, theo đó Dharma có nghĩa là phép
tắc, tổ chức, cơ cấu, hoặc nguyên lý điều hành. Nhưng chữ Dharma còn có
nhiều nghĩa sâu xa hơn, nhất là khi ghép với chữ Kaya thành Dharmakaya.
Nó gợi lên một cá thể, một tánh cách người. Chân lý tối cao của đạo
Phật không phải chỉ là một khái niệm trừu tượng như vậy, trái lại nó
sống động với tất cả ý nghĩa, thông suốt, và minh mẫn, và nhất là với
tình thương thuần túy, gột sạch tất cả bệnh tật và bợn nhơ của con
người: Dharmakaya is usually rendered “Law-body” where Dharma is
understood in the sense of of “law,” “organization,” “systematization,”
or “regulative principle.” But really in Buddhism, Dharma has a very
much more comprehensive meaning. Especially when Dharma is coupled with
Kaya. Dharmakaya implies the notion of personality. The highest reality
is not a mere abstraction, it is very much alive with sense and
awareness and intelligence, and, above all, with love purged of human
infirmities and defilements.
2) Pháp thân hay chân thân của Phật, thân thứ nhất trong tam thân
Phật—Dharma body—Embodiment of truth and Law—The spiritual of true
body—Nirmanakaya—The transformation Body of the Buddha—The Body-of-form
of all Buddhas which is manifested for the sake of men who cannot yet
approach the Dharmakaya—The formless true body of Buddhahood. The first
of the Trikaya.
3) Pháp thân là một quan niệm hệ trọng trong giáo lý Phật giáo, chỉ
vào thực tại của muôn vật hoặc pháp: Dharmakaya or the law body is an
important conception in Buddhist doctrine of reality, or things.
4) Theo Thiền Sư D.T. Suzuki trong Cốt Tủy Đạo Phật, Pháp Thân
không có trí và bi. Pháp thân tự nó là trí hoặc là bi, tùy lúc ta cần
nhấn mạnh ở mặt nầy hay mặt khác. Nếu ta hình dung Pháp thân như hình
ảnh hoặc phản ảnh của chính ta sẳn có về con người là chúng ta lầm.
Pháp thân không hề có thứ thân nào mường tượng như vậy. Pháp Thân là
Tâm, là miếng đất của hành động, tại đó bi và trí hòa đồng trong nhau,
chuyển hóa cái nầy thành cái kia, và gây thành nguồn năng lực kích động
thế giới giác quan và tri thức: According to Zen Master D.T. Suzuki in
the Essence of Buddhism, the Dharmakaya is not the owner of wisdom and
compassion, he is the Wisdom or the Compassion, as either phase of his
being is emphasized for some special reason. We shall miss the point
entirely if we take him as somewhat resembling or reflecting the human
conception of man. He has no body in the sense we have a human body. He
is spirit, he is the field of action, if we can use this form of
expression, where wisdom and compassion are fused together, are
transformed into each other, and become the principle of vitality in
the world of sense-intellect.
5) Theo triết học Trung Quán, Pháp là bản chất của vật tồn hữu, là
thực tại chung cực, là Tuyệt đối. Pháp thân là tánh chất căn bản của
Đức Phật. Đức Phật dùng Pháp thân để thể nghiệm sự đồng nhất của Ngài
với Pháp hoặc Tuyệt Đối, và thể nghiệm sự thống nhất của Ngài với tất
cả chúng sanh. Pháp thân là một loại tồn hữu hiểu biết, từ bi, là đầu
nguồn vô tận của tình yêu thương và lòng từ bi. Khi một đệ tử của Phật
là Bát Ca La sắp tịch diệt, đã bày tỏ một cách nhiệt thành sự mong muốn
được trông thấy Đức Phật tận mắt. Đức Phật bảo Bát Ca Lê rằng: “Nếu
ngươi thấy Pháp thì đó chính là thấy ta, ngươi thấy Ta cũng chính là
thấy Pháp.”—According to the Madhyamaka philosophy, Dharma is the
essence of being, the ultimate Reality, the Absolute. The Dharmakaya is
the esential nature of the Buddha. As Dharmakaya, the Buddha
experiences his identity with Dharma or the Absolute and his unity with
all beings. The Dharmakaya is a knowing and loving, an inexhaustible
fountain head of love and compassion. When the Buddha’s disciple,
Vakkali, was on his death, he addressed his desire to see the Buddha in
person. On that occasion, the Buddha remarked: “He who sees the Dharma
sees Me. He who sees Me sees the Dharma.”
(B) Phân loại Pháp Thân—Categories of Dharmakaya:
1) Hai loại Pháp Thân—Two kinds of Dharmakaya:
a) Tổng Tướng Pháp Thân: The unity of dharmakaya.
b) Biệt Tướng Pháp Thân: The diversity of dharmakaya.
2) Hai loại Pháp thân khác—Other two kinds of Dharmakaya: Theo Giáo
Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, có hai loại
Pháp Thân là bản thân giáo pháp và bản thân lý thể—According to Prof.
Junjiro Takakusu in The Essentials of Buddhist Philosophy, Dharmakaya
has two senses:
a) Bản thân giáo pháp: Scripture-body—Chỉ cho giáo điển tồn tại làm
biểu tượng cho bản thân của Phật sau khi ngài khuất bóng—Scripture-body
means that the teaching remains as representative of the body after the
Buddha’s demise.
b) Bản thân lý thể: Ideal-body—Chỉ cho giác ngộ như là bản thân Vô
tướng—The Ideal-body means the Enlightenment as a Formless-body.
** For more information, please see Nhị Pháp
Thân, Tam Pháp Thân, and Tam Thân
Phật.
Pháp Thân Bồ Tát,法身菩薩, See Pháp Thân
Đại Sĩ
Pháp Thân Đại Sĩ,法身大士, Pháp Thân Bồ
Tát—Theo tông Thiên Thai, đây là bậc Bồ Tát mới lìa bỏ được một phần
của vô minh mà hiển hiện được một phần pháp tính (Bồ Tát từ sơ địa trở
lên)—According to the T’ien-T’ai sect, the Dharmakaya Mahasattva is one
who has partially freed himself from illusion and partially attained
the six spiritual powers (Lục thông). He is above the initial stage.
Pháp Thân Hóa Sanh,法身化生, The dharmakaya,
or spiritual body, born or formed on a disciple’s conversion
Pháp Thân Huệ Mệnh: See Pháp mệnh.
Pháp Thân Kệ,法身偈, Dharmakaya-gatha
(skt)—See Duyên Khởi Kệ and Pháp Thân Xá Lợi.
Pháp Thân Lưu
Chuyển,法身流轉,
Chân Như là thể của pháp thân. Chân Như có hai nghĩa bất biến và tùy
duyên. Theo nghĩa tùy duyên mà bị ràng buộc với các duyên nhiễm và tịnh
để biến sanh ra y báo và chánh báo trong thập giới (pháp thân trôi chảy
trong dòng chúng sanh)—Dharmakaya in its phenomenal character,
conceived as becoming, as expressing itself in the stream of being
Pháp Thân Như Lai: The Dharmakaya Tathagata (skt)—Pháp thân tuy
không đến không đi, nhưng dựa vào ẩn mật của Như Lai Tạng mà hiển hiện
làm pháp thân—The Buddha who reveals the spiritual body.
Pháp Thân Phật,法身佛, Thể của pháp tính
(có cái đức giác tri) gọi là Pháp Thân Phật—The Dharmakaya Buddha
Pháp Thân Quán: Meditation on (insight into) the Dharmakaya.
Pháp Thân Tạng,法身藏, Pháp thân tạng là
nơi tồn trữ pháp thân, là tinh yếu của Phật quả, bằng quán chiếu (thiền
quán) mà bậc Thánh đạt được—The storehouse of the Dharmakaya—The
essence of Buddhahood by contemplating which the holy man attains to it
Pháp Thân Thanh Tịnh: The pure dharmabody.
Pháp Thân Tháp,法身塔, Tháp có đặt xá lợi
Phật. Mật giáo lấy chữ “Tông” trong tiếng Phạn là Pháp Thân (vì chữ
“Tông” là hạt giống pháp giới, hình dáng như tháp tròn)—The pagoda
where abides a spiritual relic of Buddha; the esoteric sect uses the
letter “Tsung” as such an abode of the dharmakaya
Pháp Thân Thể Tánh,法身體性, Thể tánh của
pháp thân—The embodiment or totality, or nature of the Dharmakaya
1) Tiểu Thừa Pháp Thân Thể Tánh: Trong Tiểu Thừa, Phật tánh là cái
gì tuyệt đối, không thể nghĩ bàn, không thể nói về lý tánh, mà chỉ nói
về ngũ phần pháp thân hay ngũ phần công đức của giới, định, tuệ, giải
thoát, và giải thoát tri kiến—In Hinayana the Buddha-nature in its
absolute side is described as not discussed, being synonymous with the
five divisions of the commandments, meditation, wisdom, release, and
doctrine.
2) Đại Thừa Pháp Thân Thể Tánh—In the Mahayana:
a) Đại Thừa Tam Luận Tông của Ngài Long Thọ lấy thực tướng làm pháp
thân. Thực tướng là lý không, là chân không, là vô tướng, mà chứa đựng
tất cả các pháp. Đây là thể tính của pháp thân—The Madhyamika School of
Nagarjuna defines the absolute or ultimate reality as the formless
which contains all forms, the essence of being, the noumenon of the
other two manifestations of the Triratna.
b) Pháp Tướng Tông hay Duy Thức Tông định nghĩa pháp thân thể tính
như sau—The Dharmalaksana School defines the nature of the dharmakaya
as:
· Pháp thân có đủ ba thân: The nature or essence of the whole
Triratna.
· Pháp thân trong ba thân: The particular form of the Dharma in
that trinity.
c) Nhất Thừa Tông của Hoa Nghiêm và Thiên Thai thì cho rằng “Pháp
Thân” là chân như, là lý và trí bất khả phân—The One-Vehicle Schools
represented by the Hua-Yen and T’ien-T’ai sects, consider the nature of
the dharmakaya to be the Bhutatathata, noumenon and wisdom being one
and undivided.
d) Chân Ngôn Tông thì lấy lục đại làm Pháp Thân Thể Tính—The
Shingon sect takes the six elements as the nature of dharmakaya:
· Lý Pháp Thân: Lấy ngũ đại (đất, nước, lửa, gió, hư không) làm trí
hay căn bản pháp thân—Takes the sixth elements (earth, water, fire,
air, space) as noumenon or fundamental Dharmakaya.
· Trí Pháp Thân: Lấy tâm làm Trí Pháp Thân—Takes mind (intelligence
or knowledge) as the wisdom dharmakaya.
Pháp Thân Trí: The wisdom or expression of the Dharmakaya.
Pháp Thân Tuệ Mệnh: The wisdom life of the dharmakaya.
Pháp Thân Xá Lợi,法身舍利, Sarira
(skt)—Pháp thân xá lợi của Đức Phật, gồm những kinh điển, những bài kệ,
và lý trung đạo thực tướng bất biến mà Đức Phật từng thuyết giảng—The
spiritual relics of the Buddha, his sutras, or verses, his doctrine and
immutable law
Pháp Thần,法臣, Phật là Pháp Vương,
chư Bồ Tát là Pháp Thần hay bề tôi của Pháp Vương—Ministers of the Law,
i.e. Bodhisattvas; the Buddha is King of the Law, these Bodhisattvas
are his ministers
Pháp Thể,法體,
1) Thể tính của chư pháp (hữu vi và vô vi)—Embodiment of the Law,
or of things.
a) Vi Diệu Pháp có 75 pháp thể: The Abhidharma has 75.
b) Thành Thực Tông có 84: The Satyasiddhi-sastra has 84.
c) Du Già hay Duy Thức Luận có 100: The Yogacara has 100.
2) Vị Tăng: A monk.
Pháp Thệ,法誓, Một lời thệ nguyện
khi phát tâm tu hành—A religious vow
Pháp Thí,法施, Thuyết pháp hay ban
bố chân lý Phật pháp, là một trong những pháp cúng dường. Cúng dường
pháp là pháp cúng dường cao tột vì nó giúp người nghe có cơ duyên vượt
thoát luân hồi sanh tử để đạt tới Phật quả—Truth-giving—Offering of the
Buddha-truth—Among the various offerings to the Buddhas, the offering
of the Dharma is the highest because it enables the audience to
transcend Birth and Death and ultimately attain Buddhahood—The
almsgiving of the Buddha-truth
** For more information, please see Tam Bố
Thí.
Pháp Thí Cúng Dường: See Pháp thí.
Pháp Thiên: Dharmadeva (skt)—Một vị Tăng tại tu viện Na Lan Đà,
dưới tên Pháp Thiên ngài đã dịch 46 tác phẩm từ năm 973 đến năm 981, và
dưới tên Pháp Hiền ngài đã dịch 72 tác phẩm từ năm 982 đến năm 1001—A
monk from Nalanda-samgharama who translated forty-six works under this
name from 973 to 981, and under the name of Dharmabhadra seventy-two
works from 982-1001.
Pháp Thụ,法樹, Cây Pháp, hay Phật
pháp có khả năng giúp người ta thu được quả vị Niết Bàn—The dharma-tree
or Buddha-teaching which bears nirvana fruit
Pháp Thuận: Thiền sư Pháp Thuận (914-990)—Zen Master Pháp Thuận
(914-990)—Thiền sư Việt Nam, sanh năm 914 tại Bắc Việt. Sư xuất gia từ
thuở còn rất nhỏ, sau thọ giới với Thiền sư Long Thọ Phù Trì và sau đó
trở thành Pháp tử, đời thứ mười của dòng Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Vua Lê
thường mời sư vào triều bàn việc chánh trị và ngoại giao và xem sư như
là Quốc Sư. Sư thị tịch năm 990, thọ 76 tuổi—Zen master Pháp Thuận, a
Vietnamese Zen master, born in 914 in North Vietnam. He left home since
he was very young. Later he received precepts from Zen Master Long Thọ
Phù Trì and became the Dharma heir of the tenth lineage of the
Vinitaruci Sect. He was always invited to the Royal Palace by King Lê
to discuss the national political and foreign affairs. King Lê always
considered him as the National Teacher. He passed away in 990 A.D. at
the age of 76.
Pháp Thủy,法水, Chân Lý Phật Pháp
giống như nước có khả năng rửa sạch mọi uế nhiễm phiền não—The
Buddha-truth likened to water, able to wash away the stains of illusion
Pháp Thuyền,法船, Pháp Châu—Thuyền Bát
Nhã (thuyền Phật pháp) đưa con người từ biển sanh tử luân hồi sang bờ
giác ngộ Niết bàn—The barque of Buddha-truth which ferries men out from
the sea of mortality and reincarnation to enlightenment and nirvana
Pháp Thư: Dharma book.
Pháp Thực,法食, Dharmahara (skt)
1) Những thức ăn đúng theo quy định hay những thức ăn đúng theo
phép tắc do Phật chế định—Diet in harmony with the rules in Buddhism.
2) Chân lý là pháp thực: Truth is dharma-food.
3) For more information, please see Dharmahara in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Pháp Thực Thời: Quy định thời gian ăn uống, trước chứ không sau giờ
ngọ—The regulation time for meals, at or before noon, not after.
Pháp Thực Tướng: Immortal reality.
Pháp Thường Đại Mai Thiền Sư: Zen master Fa-Chang-T’a-Mei—See Đại
Mai Pháp Thường Thiền Sư.
Pháp Tánh Thổ,法性土, See Pháp Giới
Pháp Trai Nhựt: Ngày trì trai giữ giới thường vào mỗi nửa tháng. Và
sáu ngày giữ tám giới khác trong tháng, tổng cộng là tám ngày Bát Quan
Trai trong tháng. Trong những ngày nầy Phật tử thuần thành thường giữ
Bát quan Trai giới—The day of abstinence observed at the end of each
half month. Also the six abstinence days, in all making the eight days
for keeping the eight commandments. On these days Good Buddhists always
keep the eight commandments.
Pháp Trần,法塵, Dhammarammana
(p)—Dharma-alambana (skt)—Pháp là đối tượng của tâm hay của ý căn, hay
những ý nghĩ tiến triển từ sự tiếp xúc với đối tượng cảm nhận được
trong tâm—The mental objects—Object of the mind or of mind-sense, or
thought that proceed from contact with sensible objects in the mind.
Pháp Trí,法智, Dhamma-jnana (p)—Vô
Lậu Trí hay sự hiểu biết của bậc giác ngộ—Enlightened
understanding—Dharma-wisdom, which enables one to understand the
law—The understanding of the law
Pháp Trụ,法住, Dharmasthitita (skt
1) Sự tương tục của hiện hữu: Continuity of existence.
2) Diệu lý của chân như dừng trụ trong hết thảy các pháp—Dharma
abode, i.e., the omnipresent bhutatathata in all things.
*For more information, please see Pháp Định.
Pháp Trường,法場, Nơi dành riêng cho
việc tu tập trong tự viện—Any place set aside for religious practices,
or purposes
Pháp Tu Bất Nhị: Đa phần chúng ta hãy còn vướng mắc vào nhị nguyên
nên không thể nhận rõ đâu là tinh túy, đâu là hình tướng bên ngoài, đâu
là hiện hữu, đâu là không hiện hữu, danh sắc hay hiện tượng, vân vân.
Chúng ta thường ôm lấy tinh túy và chối bỏ hình tướng bên ngoài, ôm lấy
tánh không và chối bỏ sự hiện hữu, vân vân. Đây là loại tà kiến tạo ra
nhiều tranh cãi và nghi nan. Thật ra có sự hổ tương giữa tâm linh và
hiện tượng. Hành giả nên tự hòa giải với chính mình để loại những vướng
mắc không cần thiết—Non-dual Method—Most of us are still attached to
duality and have not reconciled essence and marks, existence and
non-existence, noumenon and phenomena. We embrace essence and reject
marks, we embrace non-existence (emptiness) and reject existence and so
on. This kind of wrong view creates a lot of disputes, doubts and
perplexity. In fact, there is mutual identity between noumenon and
phenomena, phenomena are noumenon, noumenon is phenomena. Buddhist
cultivators should reconcile all things and eliminate this unnecessary
attachment.
Pháp Tùy Duyên: Giáo pháp của Phật mà mỗi người nghe hiểu và lợi
lạc khác nhau—Indeterminate teaching—The teaching of the Buddha from
which his listeners each knowing received a different benefit.
Pháp Tứ Y,法四依, Bốn thứ y theo về
pháp—The four trusts of dharma
1) Y Pháp Bất Y Nhân: Y theo pháp chẳng y theo người—Trust in the
Law, not in men—Trust in the truth which is eternal, rather than in
man, even its propagator.
2) Y Liễu Nghĩa Kinh, Bất Y Bất Liễu Nghĩa Kinh: Y theo kinh liễu
nghĩa, chẳng y theo kinh bất liễu nghĩa—Trust in sutras containing
ultimate truth—Trust in the perfect meaning (the truth of the middle
way) of the sutras.
3) Y Nghĩa Bất Y Ngữ: Dựa theo nghĩa, chứ không dựa theo ngôn ngữ
(ngôn ngữ chỉ là công cụ để chuyên chở ý nghĩa mà thôi, không nên câu
chấp)—Trust in truth, not in words—Trust in the meaning or spirit, not
the letter.
4) Y Trí Bất Y Thức: Y Thánh Trí Bất Y Phàm Trí (tâm vọng tưởng
được khởi lên bởi lục trần)—Trust in wisdom growing out of eternal
truth and not in illusory knowledge—Trust in the Buddha’s wisdom rather
than mere knowledge.
*For more information, please see Tứ Y Pháp.
Pháp Tử,法子, Người đắc pháp hay
một môn đệ nhà Thiền đã đạt đến cùng một mức độ giác ngộ như Thầy và đã
được Thầy cho phép thực hiện việc truyền bá giáo lý của Thầy. Người đắc
pháp có thể là một cư sĩ dù nam hay nữ. Luc Tổ Huệ Năng cũng là một cư
sĩ khi ông nhận ấn chứng từ Ngũõ Tổ (Hoàng Nhẫn)—Child of the Dharma or
Dharma Successor—One who makes his living by following Buddhism—A Zen
disciple who has reached the same degree of enlightenment as his master
and been given permission to carry on his line of teaching. A
Dharma-Sucessor may be a layman or laywoman. Hui-Neng, the Sixth
Patriarch, was a layman when he received the seal of transmission from
the Fifth Patriarch
Pháp Tự Tại,法自在, Bồ tát có khả năng
thuyết pháp không ngằn mé—A Bodhisattva’s complete dialectical freedom
and power, so that he can expound all things unimpeded
Pháp Tự Tướng Tương Vi Nhân: Một trong bốn nhân Tương Vi (nhân trái
nghịch nhau) trong Nhân Minh, lập luận hay ý thứ trái lại với ngôn trần
hay pháp tự tướng—One of the four fallacies connected with the reason,
in which the reason is contrary to the truth of the premiss.
** For more information, please see Nhân
Minh.
Pháp Tướng,法相,
1) Pháp tướng được ví với một vị Tăng cao hạ, có đạo đức lãnh đạo
Tăng đoàn: Dharma-generals, i.e. monks of high character and
leadership.
2) Vẻ bề ngoài của vạn hữu: The aspects or characteristics of
things—Things.
Pháp Tướng Tông,法相宗, Dharmalaksana
(skt)
(A) Còn gọi là Du Già Tông, Nhiếp Luận Tông hay Duy Thức Tông—Also
called Yogacara Sect, Samparigraha School, or Consciousness-Only
School.
Pháp Tượng,法匠, Một vị thầy có thể
dùng chánh pháp để uốn nắn đệ tử—Dharma workman, a teacher able to
mould his pupil
Pháp Bỉ Lượng,法比量, Dùng cái nầy mà
lượng định ra cái kia, như lấy cái sanh mà suy luận ra cái
chết—Inferring one thing from another, as from birth deducing death
** For more information, please see Nhị
Lượng.
Pháp Uẩn,法蘊, Giáo thuyết Phật
pháp—The Buddha’s detailed teaching
** For more information, please see Pháp
Tạng.
Pháp Uyển,法苑, Vườn Pháp, chỉ Phật
Giáo như một khu vườn sum suê tươi tốt—The garden of Dharma, Buddhism
Pháp Ứng: Tùy theo nhu cầu của chúng sanh ứng hiện Pháp
thân—Dharmakaya response, its response to the needs of all.
Pháp Văn,法文, Văn chương Phật
Giáo—The literature of Buddhism
Pháp Vân,法雲, Dharmamegha
(skt)—Phật pháp như đám mây lợi nhuận chúng sanh—Buddhism as a
fertilizing cloud
Pháp Vân Đẳng Giác,法雲等覺, Giai đoạn sau
khi vượt qua Pháp Vân Địa là Đẳng Giác Địa hay giác ngộ phổ trí (từ đây
đế Phật quả chỉ còn một địa cuối cùng là Diệu Giác)—The stage after the
tenth bodhisattva stage, that of universal knowledge, or enlightenment
Pháp Vân Địa,法雲地, Giai đoạn thứ mười
nơi mà Phật pháp tiết ra những giọt sương mai tinh khiết—The tenth
bodhisattva stage, when the dharma everywhere drop their sweet dew
Pháp Vị,法味, Dharmaniyamata (skt)
1) Chân Như: The bhutatathata—Dharma state.
2) Vị cam lồ của pháp: The “sweet-dew” taste or flavour of the
dharma.
3) Thứ tự hay ổn định của các sự vật, mỗi mỗi ở trong vị trí riêng
của nó: Orderliness or fixedness of things, each in its own position.
4) Ngôi thứ của một vị Tăng: The grade or position of a monk.
Pháp Vị,法味, The taste or flavor
of the Dharma
Pháp Vị Tự Tại
Chướng,法未自在障,
Non-attainment of complete mastery of all things
Pháp Vô Ngã,法無我, Dharmanairatmya
(skt)—Selflessness of things.
1) Vạn hữu không có thực ngã, không có tự tính, không độc
lập—Things are without independent individuality, i.e. the tenet that
things have no independent reality, no reality in themselves—No
permanent individuality in or independence of things.
Pháp Vô Ngại Trí,法無礙智, Trí tuệ hay khả
năng giảng giải đúng theo Chánh Pháp một cách vô ngại—Wisdom or power
of explanation in unembarrassed accord with the Law, or Buddha-truth
** For more information, please see Vô Ngại
and Tứ Vô Ngại.
Pháp Vũ,法宇,
1) Mưa Pháp làm thấm nhuận chúng sanh: The rain of Buddha-truth
which fertilizes all beings.
2) Mái nhà Phật Pháp: Dharma roof, or canopy.
3) Tự Viện: Monastery.
Pháp Vui: See Pháp Hỷ.
Pháp Vực,法域, Pháp Giới—The realm
of dharma
Pháp Vương,法王, Dharmaraja
(skt)—Phật là bậc Pháp Vương vì ngài tự do tự tại, không bị lệ thuộc
ràng buộc vào bấc cứ một pháp nào—King of the Law—Buddha—Dharma King
Pháp Vương Tử,法王子, Kumarabhuta
(skt)—Cưu Ma La Phù Đa—Cưu Ma La Phù—Pháp Vương tử hay Bồ Tát, người kế
thừa ngôi vị của Phật để nối truyền Chánh Pháp—Son of the
Dharma-king—Bodhisattva—Dharma prince
Pháp Uy Đức Lực: The august power of Dharma.
Pháp Xứng: See Dharmakirti in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Pháp Y,法衣, See Pháp Phục
Pháp Yếu,法要, Sự thiết yếu của
chân lý—The essentials of the truth.
Phát:
1) Phân Phát: To issue—To distribute—To give out—To send.
2) Phát Khởi: To shoot forth—To initiate—To start.
3) Tóc trên đầu: Hair of the head.
Phát Âm: To pronounce.
Phát Biểu: To express a view—To state.
Phát Bồ Đề Tâm,發菩提心, Khởi lên cái tư
tưởng về sự chứng ngộ—To vow to devote the mind to bodhi, or to awake
the thought of enlightenment
Phát Cáu: To lose one’s temper.
Phát Chân,發眞, Nói lên chân lý—To
exhibit the truth, to tell the truth; to manifest the bhutatathata or
innate Buddha
Phát Chẩn: To give alms to poor people.
Phát Cuồng: To go crazy—To go mad.
Phát Dục: To develop—To grow.
Phát Đại Nguyện: To make a strong resolve
Phát Đạt: To thrive—To flourish—To prosper.
Phát Điên: To go out of one’s mind—To go crazy—To go mad.
Phát Giác: To discover—To find out.
Phát Giảng,發講, To commence
expounding the trut
Phát Giận: To get angry.
Phát Giới,發戒, Phát giới cho đệ tử,
để họ lấy đó mà tu trì—To bestow the commandments on a disciple
Phát Hành: To publish—To circulate—To issue.
Phát Hiện: To appear.
Phát Huy,發揮, To develop
Phát Khiếp: Terrified.
Phát Khởi,發起, To spring up—To
begin—To develop—To stimulate
Phát Khùng: To be beside oneself (out of control) with anger.
Phát Lồ: See Phát Lộ.
Phát Lộ,發露, Phát lồ, hay bộc lộ
rõ tội đã phạm phải không một chút nào dấu diếm—To reveal—To
manifest—To confess—To confess one’s negative actions to all Buddhas
Phát Luận,髮論, Bộ luận của Hoàng
Phát ngoại đạo (ngoại đạo tóc vàng)—The Sastra of the non-Buddhist
Kapila
Phát Lưu: To deport—Deportation.
Phát Mại: To put on sale.
Phát Minh,發明, To invent
Phát Ngộ,發悟, Awakened to the
Way—Phát ngộ là có khả năng ngộ đạo hay thấy được con đường dẫn đến
giác ngộ, nhưng chưa đạt được giác ngộ—Awakened to the Way means the
ability to see the clear path toward attaining enlightenment, but
enlightenment itself is not yet attained
Sở Phát Ngôn,所發言, To speak
Phát Ngôn Quyền: Right of speech.
Phát Ngôn Viên (Nhân): Speaker.
Phát Nguyện,發願, To vow—To resolve—To
make a vow—Một Phật tử chơn thuần nên luôn phát khởi thệ nguyện rằng:
“Phát tâm Bồ đề, tin sâu lý nhân quả, đọc tụng kinh điển, khuyến tấn
người tu hành, và cứu độ chúng sanh.”—A devoted Buddhist should always
vow: “Awaken mind with a longing for Bodhicitta, deeply believe in the
law of Cause and Effect, recite Mahayana sutras, encourage other
cultivators and save other sentient beings.
Phát Nguyện Cần Phải Khẩn Thiết: Vows (to become a Buddha or to be
reborn in the Pure Land) should be earnest—Vows should be made in
earnest.
Phát Nguyện Lơ Là Lấy Lệ: To vow in a perfunctory manner—Phật tử
thuần thành không nên phát nguyện lơ là—Devoted cultivator should never
vow in a perfunctory manner.
Phát Nguyện Sớm Thoát Luân Hồi: To vow to speedy escape the cycle
of birth and death.
Phát Nguyện Vĩnh Cửu: Eternal vows.
Phát Nộ: To get angry—To be in a rage.
Phát Phối: See Phát lưu.
Phát Quang,發光, Phát ra ánh sáng—To
send forth light—To radiate—See Phóng quang
Phát Quang Địa,發光地, Địa thứ ba trong
Thập Địa Bồ Tát—The third of the ten stages of the development of a
Bodhisattva into a Buddha—See Thập Địa Tam Thừa (3)
Phát Sanh,發生, To thrive—To
produce—To grow—To initiate
Phát Tài: To become wealthy—To grow rich.
Phát Tang: To announce the death of someone.
Phát Tâm,發心,
Video
Phat Nguyen (Thich Nhat Tu)
1) Phát nguyện nơi tâm: Mental initiation or initiative—To make up
one’s mind.
2) Phát Bồ Đề Tâm, hay phát tâm nguyện cầu vô thượng Bồ Đề: To
start out for bodhi or perfect enlightenment—To show kindness of heart,
give alms.
Phát Tâm Cúng
Dường,發心供養,
To make an offering with pious intent
Phát Thanh: To broadcast.
Phát Tháp,髮塔, Tháp cúng dường tóc
Phật (Cư sĩ Cấp Cô Độc bạch với Đức Phật rằng: Khi Đức Thế Tôn đi du
hành các quốc độ, con không có dịp được nhìn thấy ngài, xin ngài ban
cho con vật gì để con chiêm ngưỡng cúng dường. Đức Phật bèn ban cho
móng tay và một nhúm tóc. Cấp Cô Độc bèn xin phép Phật cho dựng Phát
Tháp để tóc Phật và Trảo Tháp để móng tay Phật. Đức Phật đã hứa khả—A
pagoda over a hair of Buddha’s head
Phát Thệ: To vow.
Phát Triển: To develop.
Phát Vãng: See Phát Lưu.
Phát Vi Diệu Âm: To produce wonderful sounds.
Phát Ý,發意, Phát tâm—To resolve
on—To have a mind to—See Phát Tâm
Phạt:
1) Hình phạt: Punishment.
2) Chặt đứt cây: To cut (chop) down.
Phạt Giam: To imprison.
Phạt Lãng Già,伐浪伽, Varanga (skt)—Tên
của một vị thần—Name of a spirit or god
Phạt Lạp Bì,伐臘毗, Valabhi
(skt)—Vương quốc và thành phố cổ nằm trên bờ biển phía đông của
Gujerat, Ấn Độ, còn gọi là Bắc La—An ancient kingdom and city on the
eastern coast of Gujerat, India, also known as northern Lata
Phạt Lý Sa,伐里沙, Varsa (skt)—Tên bộ
chủ số luận ngoại đạo—Name of a noted Samkhya leader, Varsaganya
Phạt Na Bà Kỳ: Vanavasin (skt)—Một trong mười sáu vị A La Hán—One
of the sixteen Arhats.
Phạt Triết La Đà La: See Phạt Xa La Đà La.
Phạt Vạ: To fine.
Phạt Xa La: Svastika (skt)—Phạt Xa La—Phược Bạch La—Phạt Triết
Đa—Ba Phát Xa La—Phạt Triết Xa La—Kim Cương Chấp—Dấu hiệu của sức mạnh
có khả năng chế ngự tất cả của Phật—Diamond club—The thunderbolt—The
symbol of the all-conquering power of Buddha.
Phạt Xa La Đà La: Trì hay Chấp Kim Cang—Tên chung của thần bộ tay
cầm chày Kim Cang—Vajradhara, the bearer of the vajra.
Phạt Xa La Phất Đa La: Vajraputra (skt)—Một trong mười sáu vị La
Hán—One of the sixteen arhats.
Phạt Xa La Phược La: Vajrajvala (skt)—Kim Cang Quang—The
scintillation of the diamond—The lightning.
Phẳng Lặng: Calm—Quiet.
Phẳng Phiu: Smooth—even—Level.
Phẩm: Varga (skt).
1) Phẩm chất: Character.
2) Phẩm Kinh: A chapter of a sutra.
3) Phẩm trật: Class—Series—Rank.
Phẩm Cách Cao Thượng: Noble quality.
Phẩm Chất: Quality.
Phẩm Chức: Conduct and function.
Phẩm Giá: Dignity.
Phẩm Hạnh: Quality.
Phẩm Phương Tiện: Tactfulness Chapter.
Phân:
1) Phân chia: To divide—To separate.
2) Phân nhiệm: A duty.
3) Phân ra: A share.
4) Phân số: A fractional part.
5) Thơm: Fragrant.
Phân Biệt,分別, Vibhajya, Vibhaga,
Prativikalpa, or Vikalpa (skt
(A) Suy xét thức biệt các sự lý, có ba hình
thức—Discriminate—Discern—Divide. There are three forms of
discrimination:
1) Tự tánh phân biệt: Natural discrimination (present objects).
2) Kế độ phân biệt: Calculating discrimination (future action).
3) Tùy niệm phân biệt: Discriminating by remembrance of affairs
that are past.
** Phân biệt không hợp với lý “Bình Đẳng Như Như” của đạo
Phật—Discrimination is incompatible with the truth of equal thusness in
Buddhism.
(B) Trong Kinh Lăng Già, phân biệt trái nghịch với sự hiểu biết
trực giác là sự hiểu biết vượt ngoài phân biệt. Trong cuộc sống thế tục
hằng ngày, nếu “phân biệt” được xử lý một cách hợp lý sẽ vận hành để
sản sanh ra những hiệu quả tốt, nhưng nó không thể đi sâu vào tâm thức
mà chân lý tối hậu tiềm ẩn trong đó. Để đánh thức chân lý ra khỏi giấc
ngủ sâu, chúng ta phải từ bỏ phân biệt—According to the Lankavatara
Sutra, discrimination stands contrasted to intuitive understanding
which goes beyond discrimination. In ordinary worldly life,
discrimination, if properly dealt with, works to produce good effects,
but it is unable to penetrate into the depths of consciousness where
the ultimate truth is hidden. To awaken this from a deep slumper,
discrimination must be abandoned.
(C) Pháp Tướng hay Duy Thức tông cho rằng mọi hình thức chỉ là sự
phân biệt chứ không có ngoại lệ: The Mind-Only or Vijnaptimatra School
of Buddhism regards all forms without exception as “vikalpa.”
Phân Biệt Duyên: Vikalpapratyaya (skt)—Các điều kiện của phân
biệt—Conditions of discrimination.
Phân Biệt Đúng: Right discernment.
Phân Biệt Giữa Trạng Thái Tốt Và Xấu: To distinguish between good
and bad states.
Phân Biệt Hý Luận: Vikalpaprapanca (skt)—Sự phân biệt và sự hý luận
lang bang—Discrimination and futile reasoning.
Phân Biệt Khởi,分別起, Phân biệt khởi là
các mê hoặc khởi lên từ tư duy, giáo pháp và thầy bạn, ngược lại với
những phân biệt sai lầm được huân tập tự nhiên hay là câu sinh
khởi—Delusions arising from reasoning, teaching and teachers, in
contrast with errors that arise naturally among people (Câu sinh khởi)
Phân Biệt Ngã Chấp: Ý nghĩa về sự chấp trước được phát triển từ kết
quả của sự lý luận—The idea of clinging developed as the result of
reasoning.
Phân Biệt Sai: Parikalpita (skt).
1) Phân biệt sai lầm hay cho rằng tiêu cực là tích cực—Wrong
discernment—Mistaken discernment—Thinking of a negative action is a
positive action.
2) Trong Kinh Lăng Già, Đức Phật đã nhắc nhở Ngài Mahamati: “Này
Mahamati, huyễn ảo không tạo ra các sai lầm, vì các sai lầm phát xuất
từ sự phân biệt hư vọng—In the Lankavatara Sutra, the Buddha reminded
Mahamati: “Oh Mahamati, maya is not the cause of confusion, for it does
not produce errors, as errors come from wrong discrimination.”
Phân Biệt Sự Thức: Đây là sự phân biệt thứ ba trong ba cách phân
biệt (chân thức, hiện thức và phân biệt sự thức) được nói đến trong
Kinh Lăng Già. Nó bao gồm tám thức ngoại trừ thức A-Lại-Da—The third of
the three kinds of perception (real or abstract/chân thức—manifest/hiện
thức—reasoned or inferred/phân biệt sự thức), according to the
Lankavatara Sutra. It includes all the eight kinds of perception except
the alaya-vijnana.
Phân Biệt Thuyết
Bộ,分別說部,
Theo Keith trong Trung Anh Phật Học Tự Điển, thì Phân Biệt Thuyết Bộ
(The Vibhajyavadins) và sự khởi thủy của nó hãy còn mù mờ. Phân Biệt
Thuyết Bộ nầy cho rằng phải bàn luận đúng sai—According to Keith in the
Dictionary of Chinese Buddhist Terms, the origin of Vibhajyavadins is
still obscure—The method of particularization in dealing with questions
in debate. It is suggested that this school was established to
harmonize the differences between the Sthaviras and Mahsanghikas. The
Abhidharma Pitaka as we have it in Pali Canon is the definite work of
this school
Phân Biệt Thức: The discriminating perception.
Phân Biệt Trí: Viveka (skt)—Phân biệt hiện tượng hay sự tướng hữu
vi, đối lại với vô phân biệt hay căn bản thực trí của Đức
Phật—Differentiating knowledge, discrimination of phenomena, as
contrast with knowledge of the fundamental identity of all things (vô
phân biệt trí)—See Hậu Đắc Trí.
Phân Biệt Trí Tương Ưng Nhiễm: Theo Khởi Tín Luận, sự nhiễm trược
của phân biệt trí, dựa vào cảnh giới mà khởi trí thì gọi là Phân biệt
trí tương ưng nhiễm—According to the Awakening of Faith, the taint on
mind following upon the action of discriminating—See Lục nhiễm tâm.
Phân Biệt Tưởng: Yếu tố tinh thần phân biệt giữa sự khác biệt của
các đối tượng. Có hai loại phân biệt: Đúng và sai—Discernment—A mental
factor which discriminates between different objects or between
different aspects of the same object. There are two kinds of
discernment: right discernment and wrong discernment
Phân Chân Tức: See Lục Tức Phật.
Phân Chứng Tức: See Lục Tức Phật.
Phân Dụ: Một thí dụ chỉ có thể hiểu dụ được một phần, chứ chẳng thể
toàn phần; thí dụ như khi nói “mặt như vầng trăng,” chỉ là lấy một khía
cạnh đoan chính của vầng trăng để làm nổi bật một phần sự đoan chính
của gương mặt mà thôi—A metaphor only correct in part, such as saying
“a face like the moon.”
Phân Đà Lợi,分陀利,White Lotus
1) Pundarika (skt)—Một loại sen trắng đang xòe nở. Nó cũng được gọi
là “bách diệp” hoa—White lotus in full bloom. It is also called a
hundred-leaf flower.
2) Saddharma-pundarika (skt)—Theo Kinh Diệu Pháp Liên Hoa thì đây
là đệ bát hàn địa ngục (địa ngục lạnh thứ tám), vì cái lạnh nơi đây làm
trơ xương những tội phạm, làm cho thân hình họ trắng ra như những bông
sen trắng nầy—According to the Lotus Sutra, this is the eighth and
coldest hell, because the cold lays bare the bones of the wicked, so
that they resemble the whiteness of this lotus.
Phân Định: To determine—To decide.
Phân Đoạn: Bhagya (skt)—Lot—Dispensation—Allotment—Fate.
Phân Đoạn Biến Dịch: There are two kinds:
1) Phân Đoạn Sinh Tử: Tùy theo nghiệp nhân tốt xấu của mình trong
tam giới và lục đạo (ba nẻo sáu đường) mà thọ mệnh có phân hạn và hình
thể có đoạn biệt—The condition and station resulting from good or bad
karma in the three realms of desire, form and formless and in the six
paths.
2) Biến Dịch Sinh Tử: Quả báo tốt của nghiệp vô lậu vượt ra ngoài
vòng luân hồi ở các vị A-La-Hán và các bậc Thánh cao hơn—The condition
and station resulting from good karma in the realms beyond
transmigration, including arhats and higher saints.
Phân Đoạn Đồng Cư: Những chúng sanh có cùng một số phận—Those of
the same lot, or incarnation, dwelling together.
Phân Đoạn Luân Hồi: Bánh xe luân hồi sanh tử—The wheel of fate of
reincarnation.
Phân Đoạn Sinh Tử: Phân đoạn tử—Phân đoạn thân—Phân đoạn tam
đạo—Thân của sáu đường sanh tử luân hồi, mỗi đường đều tùy theo nghiệp
nhân của mình trong tam giới mà thọ mệnh có phân hạn, hình thể có đoạn
biệt (nên gọi là phân đoạn)—The mortal lot or dispensation in regard to
the various forms of reincarnation. The condition and station resulting
from good or bad karma in the three realms (desire, form and formless)
and in the six paths
Phân Đoạn Tam Đạo: See Phân Đoạn Sinh Tử.
Phân Đoạn Tử: See Phân Đoạn Sinh Tử.
Phân Đôi: To divide into two.
Phân Giải,分解, To conciliate—To
reconcile—To mediate
Phân Hạng: To classify.
Phân Ly: To separate—To divide.
Phân Minh,分明,
Obvious—Clear—Distinct—Evident
Phân Na Kha: Purnaka (skt)—Tên của một loài dạ xoa hay quỷ—Name of
a yaksa or demon.
Phân Phát: To distribute—To dispense.
Phân Tán: Visarj (skt)—To dismiss—To scatter—To separate.
Phân Tâm: Confused—Distracted.
Phân Thân: Thần thông của Phật có khả năng tự phân thân bất cứ lúc
nào và bất kỳ ở đâu—The Buddha’s power to reproduce himself ad
infinitum and anywhere.
Phân Tích,分析, To divide—To
separate—To leave the world—To analyze
Phân Tỏ: To explain—To expose.
Phân Trần: To explain.
Phân Tuế: Đêm Trừ Tịch—The New Year’s eve, the dividing night of
the year.
Phân Tướng Môn: Giáo lý thuyết minh sự sai biệt giữa tam thừa và
nhất thừa, đối lại với “cai nhiếp môn” hay giáo thuyết giải thích nhất
thừa thâu tóm cả tam thừa—The doctrine which differentiates the three
vehicles from the one vehicle, in contrast with the doctrine which
explains the one vehicle containing the three.
Phân Vị: Avastha (skt)—Sự vật phát sinh biến hóa về thời phân và
địa vị như là một trạng thái, chẳng hạn như sóng là trạng thái hay phân
vị giả lập ở nước, nước cũng lại là một trạng thái của sóng—Avastha is
defined as time and position or a state, such as the state of water
disturbed into waves, waves being also a state of water.
A dependent state.
Phấn:
1) Bột mì: Flour—Powder.
2) Phấn Khởi: (a) Enrgetic—Impetuous—Enthousiastic.
3) Phấn Khởi: (v) To rouse—To excite—To exert.
Phấn Chấn,抖擻, Enthusiastic
Phấn Cốt Toái Thân,粉骨碎身, Xương cốt bị
nghiền nát và thi thể bị phân ra làm từng mảnh—Bones ground to powder
and body to fragments
Phấn Đấu: To struggle—To strive—To make one’s best efforts.
Phấn Khởi: Encouraged—Excited—Enthusiastic.
Phấn Tảo Y: Phấn Tảo—Phẩn Tảo Y—Nạp Y—Bá Nạp Y (áo vá trăm mảnh)—Áo
cà sa của chư Tăng Ni được khâu thành bởi những miếng vải rách hay vải
vụn mà người ta vứt bỏ nơi bãi rác (áo nầy biểu thị biết hổ thẹn, phòng
nóng lạnh, nghi pháp Sa Môn, được trời và người cung kính, không tham
trước, tùy thuận tịch diệt, không bị phiền não đốt cháy, dễ thấy điều
ác, không dư dật trang nghiêm, thuận theo Bát Thánh Đạo, và không nhiễm
tâm) —Robe of rags which used to be utilized as dusting rags—The monk’s
garment made of cast-off rags.
Phấn Tấn,奮迅, Tức thời vào
định—Speedy or immediate samadhi
Phần:
1) Đốt cháy: To burn—Consume by fire.
2) Một phần: Part—Share—Portion.
Phần Chứng: Partial-attainment.
Phần Dụ: See Phân Dụ.
Phần Hương,焚香, Đốt nhang—To burn
incense
Phần Lớn: The majority.
Phần Nhiều: Most—Generally.
Phần Thưởng: Prize—Recompense.
Phẩn: Rác rưới—Garbage.
Phẩn Quả,糞果, Theo Kinh Niết Bàn,
thì quả Phẩn là quả amraka nơi đống phân, hay viên ngọc trong
bùn—According to the Nirvana Sutra, this is the amraka fruit in the
midden, or a pearl in the mud
Phẩn Tảo,糞掃, Quét—Sweeping
garbage
Phẩn Tảo Y,糞掃衣, See Phấn Tảo Y
Phẩn Trừ,糞除, Phẩn trừ là một từ
mà Phật dùng trong Kinh Pháp Hoa, nghĩa là dẹp bỏ phiền não—A term the
Buddha used in the Lotus Sutra meaning to get rid of garbage
Phẫn: Krohda (skt)—Anger.
Phẫn Kết,忿結, The bond of anger
Phẫn Nộ,忿怒,
1) Giận dữ: Anger—Angry—Fierce.
2) See Phẫn Nộ Minh Vương.
Phẫn Nộ Câu,忿怒鉤, Một hình thức của
Quan Thế Âm—A form of Kuan-Yin with a hook
Phẫn Nộ Minh Vương:
1) Phẫn Nộ Minh Vương là đối thủ của ma, và là hộ pháp của Đạo
Phật—The Fierce Maharajas as opponents of evil and guardian of
Buddhism.
2) Một trong hai hình thức của Bồ Tát, một là phá ma, hai là thiện
hiện: One of the two bodhisattva forms, resisting evil, in contrast
with the other form, manifesting goodness.
Phẫn Vương: See Phẫn Nộ Minh Vương.
Phất Ba Đề,弗波提, Devapuspa or
Bhupadi (skt)—Thiên Hoa—Deva-flowers
Phất Bà Kha La: Puspahara (skt)—Tên của một loài Dạ Xoa ăn
hoa—Flower plucker or flower-eater, name of a yaksa.
Phất Bà Thế La,弗婆勢羅, Purvasaila (skt)
1) Đông Sơn nơi mà phía sau đó mặt trời mọc lên: The eastern
mountain behind which the sun is supposed to rise.
2) Phất Bà Thế La Tăng Già Lam (Purvasaila-Sangharama): Đông Sơn,
tên của một tự viện. Một trong những hệ phái của Mahasanghika (see
Mahasanghika in Sanskrit/Pali-Vietnamese)—The eastern mountain, name of
a monastery east of Dhyanyakataka. One of the subdivisions of the
Mahasanghika school.
Phất Bì Đề Ha: Purva-Videha (skt)—Videha (skt)—Bố Lỗ Ba—Bố Lỗ Bà Bì
Đề Ha—Một lục địa về phía Đông của núi Tu Di—A continent east of
Sumeru.
Phất Ca La: Pudgala (skt)—See Phú Già La.
Phất Lật Đặc,弗栗特, Vrji (skt)—Tam
Phạt Thị (Samvaji)—Một vương quốc cổ nằm về phía Bắc sông Hằng, phía
Đông Nam xứ Nê Pan, dân chúng ở đó nổi tiếng về những khuynh hướng
ngoại đạo cha truyền con nối của họ—An ancient kingdom north of the
Ganges, southeast of Nepal, the inhabitants called Samvaji, were noted
for their heretical proclivities
Phất Nhã Đa La,弗若多羅, Tên của một
trong 24 Thiên Tôn được thờ phụng ở Trung Quốc—The reward of virtue, a
name for Punyatara, one of the twenty-four deva-aryas, worshipped in
China
Phất Như Đàn,弗如檀, Punyadarsa (skt)
1) Tấm kiếng chiếu rọi chân lý: Auspicious mirror, interpreted as
mirror of the law.
2) Tên của một vị sư nổi tiếng ở Trung Quốc: Name of a noted monk
in China .
Phất Nhược Đa La: Punyatara (skt).
1) Vị sa môn xứ Ka-Bun, đến Trung Quốc vào khoảng năm 404 cùng với
Cưu Ma La Thập—A sramana of Kubha (Kabul), who came to China in 404 AD
with Kumarajiva.
2) Một trong hai mươi bốn vị Thiên Tôn được thờ phụng tại Trung
Quốc—One of the twenty-four Deva-Arya worshipped in China.
Phất Sa,弗沙, Pusya (skt)
1) Bọt: Foam.
2) Nguyệt điện: Nguyệt cung—A lunar mansion.
Phất Sa Ca Vương Kinh: Tên khác của Bình Sa Vương Ngũ Nguyên
Kinh—Another name for Bimbisara’s Five-Vow Sutra.
Phất Sa Mật Đa,弗沙蜜多, Pusyamitra
(skt)—Dòng dõi bốn đời sau vua A Dục, cũng là kẻ thù của Phật giáo. Vị
vua nầy hỏi quần thần làm cách nào để được lưu danh hậu thế thì quần
thần bảo rằng Tiên Đế A Dục đã xây 84.000 tháp vinh danh Phật mà lưu
danh hậu thế, nay bệ hạ chỉ việc phá hết các tháp ấy là tên tuổi bệ hạ
sẽ được mãi mãi lưu truyền. Thế là Phất Sa Mật Đa bèn y lời xàm tấu hủy
tháp giết Tăng—Descendant of Asoka and enemy of Buddhism. He was the
fourth successor of King Asoka; asking his ministries what he should do
to perpetuate his name; he was told that Asoka had erected 84,000
shrines and he might become famous by destroying them, which he is said
to have done.
Phất Sa Phật,弗沙佛, Để Sa Phật—Tên của
một vị cổ Phật—Name of an ancient Buddha
Phất Sa Vương: Vatsaraja (skt)—King vatsa.
Phất Thạch,拂石, See Bàn Thạch Kiếp
Phất Tích Nhập
Huyền,拂迹入玄,
Nếu muốn chứng nhập pháp tánh rốt ráo viên mãn của chư Phật, thì phải
phủi sạch dấu vết bất tịnh trước kia—To rub out the traces of past
impurity and enter into the profundity of Buddha
Phất Trần: Cái que hay thanh cây dài khoảng từ 4 đến 5 tấc, có hình
giống như xương sống của con người, các lão sư dùng để nhấn mạnh một
điểm khi nói, hay để tựa khi ngồi hoặc đôi khi dùng đập nhẹ vào các môn
sinh—A baton or stick, about fifteen inches long and shaped like the
human spine, used by Zen masters to emphasize a point or sometimes to
rap a student.
Phất Tử,拂子,
1) Đồ lau bụi—A duster—Fly brush.
2) See Phất Trần.
Phật,佛,
Phật: Buddha (skt).
Video Toan Tri cua
Bac Giac Ngo (Thich Nhat Tu)
Video
A Call for Collective Awakening (Thich Nhat Hanh)
(A) Đạo Vô Thượng hay Tâm Tuyệt Đối: Ultimate Truth or absolute
Mind.
(B) Tàu dịch là “Giác” và “Trí”—Chinese translation is “to
perceive” and “knowledge.”
(C) Đấng Toàn Giác hay một người đã giác ngộ viên mãn: về chân tánh
của cuộc sinh tồn. Chữ Phật có nghĩa là tự mình giác ngộ, đi giác ngộ
cho người, sự giác ngộ nầy là viên mãn tối thượng: One awakened or
enlightened to the true nature of existence. Buddha is the name for one
who has been enlightened, who brings enlightenment to others, whose
enlightened practice is complete and ultimate.
(D) Từ Buddha” được rút ra từ ngữ căn tiếng Phạn “Budh” nghĩa là
hiểu rõ, thấy biết hay tỉnh thức. Phật là người đã giác ngộ, không cón
bị sanh tử luân hồi và hoàn toàn giải thoát—The tern Buddha derived
from the Sanskrit verb root “Budh” meaning to understand, to be aware
of, or to awake. It describes a person who has achieved the
enlightenment that leads to release from the cycle of birth and death
and has thereby attained complete liberation.
(F) Phật là Đấng đã đạt được toàn giác dẫn đến sự giải thoát hoàn
toàn khỏi luân hồi sanh tử. Danh từ Phật không phải là danh từ riêng mà
là một tên gọi “Đấng Giác Ngộ” hay “Đấng Tĩnh Thức.” Thái tử Sĩ Đạt Đa
không phải sanh ra để được gọi là Phật. Ngài không sanh ra là tự nhiên
giác ngộ. Ngài cũng không nhờ ân điển của bất cứ một đấng siêu nhiên
nào; tuy nhiên sau nhiều cố gắng liên tục, Ngài đã giác ngộ. Bất cứ
chúng sanh nào thành tâm cũng có thể vượt thoát khỏi những vướng mắc để
thành Phật. Tất cả Phật tử nên luôn nhớ rằng Phật không phải là thần
thánh hay siêu nhiên. Ngài cũng không phải là một đấng cứu thế cứu
người bằng cách tự mình gánh lấy gánh nặng tội lỗi của chúng sanh. Như
chúng ta, Phật cũng sanh ra là một con người. Sự khác biệt giữa Phật và
phàm nhân là Phật đã hoàn toàn giác ngộ, còn phàm nhân vẫn mê mờ tăm
tối. Tuy nhiên, Phật tánh vẫn luôn đồng đẳng trong chúng sanh mọi loài.
Trong Tam Bảo, Phật là đệ nhất bảo, pháp là đệ nhị bảo và Tăng là đệ
tam bảo—The Buddha is the person who has achieve the enlightenment that
leads to release from the cycle of birth and death and has thereby
attained complete liberation—The word Buddha is not a proper name but a
title meaning “Enlightened One” or “Awakened One.” Prince Siddhartha
was not born to be called Buddha. He was not born enlightened, nor did
he receive the grace of any supernatural being; however, efforts after
efforts, he became enlightened. Any beings who sincerely try can also
be freed from all clingings and become enlightened as the Buddha. All
Buddhists should be aware that the Buddha was not a god or any kind of
supernatural being (supreme deity), nor was he a savior or creator who
rescues sentient beings by taking upon himself the burden of their
sins. Like us, he was born a man. The difference between the Buddha and
an ordinary man is simply that the former has awakened to his Buddha
nature while the latter is still deluded about it. However, the Buddha
nature is equally present in all beings—The Sakyamuni Buddha is the
first person of the Trinity, the Dharma second and the Order the third.
There are four types of the Buddha:
1) Tam Tạng Phật, đấng đạt được giác ngộ dưới cội Bồ đề: The Buddha
of the Tripitaka who attained enlightenment on the bare ground under
the bodhi-tree.
2) Thông Phật: The Buddha on the deva robe under the bodhi-tree.
3) Biệt Phật: The Buddha on the great precious Lotus throne under
the realm bodhi-tree.
4) Viên Phật: The Buddha on the throne of Space in the realm of
eternal rest and glory.
(G) Theo các tông phái Thiền thì Phật tử chấp nhận rằng vị Phật
lịch sử ấy không phải là vị thần tối thượng, cũng không phải là đấng
cứu thế cứu người bằng cách tự mình gánh lấy tội lỗi của loài người.
Người Phật tử chỉ tôn kính Đức Phật như một con người toàn giác toàn
hảo đã đạt được sự giải thoát thân tâm qua những nỗ lực của con người
và không qua ân điển của bất cứ một đấng siêu nhiên nào. Theo Phật
giáo, ai trong chúng ta cũng là một vị Phật, nghĩa là mỗi người chúng
ta đều có khả năng làm Phật; tuy nhiên, muốn thành Phật, chúng ta phải
đi theo con đường gian truân đến giác ngộ. Trong các kinh điển, chúng
ta thấy có nhiều sự xếp loại khác nhau về các giai đoạn Phật quả. Một
vị Phật ở giai đoạn cao nhất không những là một người giác ngộ viên mãn
mà còn là một người hoàn toàn, một người đã trở thành toàn thể, bản
thân tự đầy đủ, nghĩa là một người trong ấy tất cả các khả năng tâm
linh và tâm thần đã đến mức hoàn hảo, đến một giai đoạn hài hòa hoàn
toàn và tâm thức bao hàm cả vũ trụ vô biên. Một người như thế không thể
nào đồng nhất được nữa với những giới hạn của nhân cách và cá tính và
sự hiện hữu của người ấy. Không có gì có thể đo lường được, không có
lời nào có thể miêu tả được con người ấy—According to the Zen sects,
Buddhists accept the historic Sakyamuni Buddha neither as a Supreme
Deity nor as a savior who rescues men by taking upon himself the burden
of their sins. Rather, it verenates him as a fully awakened, fully
perfected human being who attained liberation of body and mind through
his own human efforts and not by the grace of any supernatural being.
According to Buddhism, we are all Buddhas from the very beginning, that
means everyone of us is potentially a Buddha; however, to become a
Buddha, one must follow the arduous road to enlightenment. Various
classifications of the stages of Buddhahood are to be found in the
sutras. A Buddha in the highest stage is not only fully enlightened but
a Perfect One, one who has become whole, complete in himself, that is,
one in whom all spiritual and psychic faculties have come to
perfection, to maturity, to a stage of perfect harmony, and whose
consciousness encompasses the infinity of the universe. Such a one can
no longer be identified with the limitations of his individual
personality, his individual character and existence; there is nothing
by which he could be measured, there are no words to describe him.
(H) Các tên khác của một vị Phật—Other names (appellations) of a
Buddha:
1) See Thập Hiệu.
2) Đấng Tự Hữu: Svayambhuva (skt)—Self-existing One.
3) Vị Lãnh Đạo: Nayaka (skt)—The Leader.
4) Bậc Thắng Đạo: Vinayaka (skt)—The Remover-of-obstacles.
5) Bậc Dẫn Đạo: Parinayaka (skt)—The Guiding One.
6) Bậc Thấu Thị: Rishi (skt)—The Buddha.
7) Ngưu Vương: Vrishabha (skt)—Bull-king.
8) Đấng Phạm Thiên: Brahma (skt)—Brahma.
9) Bậc Tỳ Nữu: Vishnu (skt)—Vishnu.
10) Đấng Tự Tại: Isvara (skt)—Isvara.
11) Vị Ca Tỳ La: Kapila (skt)—Kapila.
12) Bậc Chấp Thực: Bhutanta (skt)—The Destroyer.
13) Đấng Vô Tận: Arishta (skt)—The Imperishable.
14) Đấng A Lợi Trạch Tra Ni Di: Nemina (skt)—Nemina.
15) Đấng Tô Ma: Soma (skt)—Soma.
16) Hỏa Thần: Fire.
17) Đấng La Ma: Rama (skt)—Rama.
18) Đấng Tỳ Da Bà: Vyasa (skt)—Vyasa.
19) Đấng Luân Già: Suka (skt)—Suka.
20) Đế Thích: Indra (skt)—Indra.
21) Bậc Đại Lực: The Strong One.
22) Thủy Thần: Varuna (skt)—Varuna.
23) Bất Sinh Bất Diệt: Anirodhanutpada (skt)—Immortality.
24) Không: Emptiness.
25) Như Như: Suchness.
26) Chân Lý: Sutyata (skt)—Truth.
27) Thực Hữu: Bhutata (skt)—Reality.
28) Thực Tế: Bhutakoti (skt)—Real Limit.
29) Pháp Giới: Dharmadhatu (skt)—Dharmadhatu.
30) Niết Bàn: Nirvana (skt)-Nirvana.
31) Thường Hằng: Nitya (skt)—Eternity.
32) Bình Đẳng: Samata (skt)—Sameness.
33) Bất Nhị: Advaya (skt)—Non-duality.
34) Bất Diệt: Anirodha (skt)—The Imperishable.
35) Vô Tướng: Abimitta (skt)—Formless.
36) Duyên: Pratyaya (skt)—Causality.
37) Phật Tính Giáo Đạo: Buddha-hetupadesa (skt)—Teaching the Cause
of Buddhahood.
38) Giải Thoát: Vimoksha (skt)—Emancipation.
39) Đạo Đế: Margasatyam (skt)—Truth-paths.
40) Nhất Thiết Trí: Sarvajna (skt)—The All-knowing.
41) Thắng Giả: Jina (skt)—The Conquering One.
42) Ý Sinh Thân: Manomayakaya (skt)—The Will-body.
** For more information, please see Thập
Hiệu, and Tứ Chủng Phật.
Phật A Di Đà: See Amitabha Buddha.
Phật A Di Đà Và Cõi Trang Nghiêm Tịnh Độ: Amitabha Buddha and the
adornments of the Western Pure Land.
Phật A Súc Bệ: Aksobhya Buddha.
Phật A Súc Tỳ Hoan Hỷ Quang: Akshobhya, Light Of Joy Buddha.
Phật Ảnh: Buddhachaya (skt)—Ảnh Phật, trước đây bên Ấn Độ chỉ được
trưng bày nơi mà chỉ có những người “tâm đã thanh tịnh” mới thấy
được—The shadow of Buddha, formerly exhibit in various places in India,
visible only to those “of pure mind.”.
Phật Âm,佛音,
1) The Buddha’s sound.
2) Tên của một nhà sư Ấn Độ nổi tiếng—Name of a famous Indian monk:
(B) Tác phẩm của ngài Phật Âm—Buddhaghosa’s works: Tại đế đô
Anuradhapura, ngoài bộ Thanh Tịnh Đạo ra, ông còn viết 19 bài bình giải
về những điển lễ Phật giáo, trong đó có Bình giải Kinh Tạng, và Thiên
Kiến Luật (Samanta-pasadika)—Besides his principal work is the
Abhidharma Visuddhimagga (Way of Purity), he also wrote 19 commentaries
to canonical works, the Samanta-pasadika, and many other works, either
preversed or lost.
Phật Ấn: Thực tướng của chư pháp và đạo lớn của chư Phật nó quyết
định và bất biến—Buddha-seal, the sign of assurance.
Phật Bà Đề Ha,佛婆提訶, Purvavideha
(skt)—Đông Thắng Thần Châu, một trong bốn lục địa lớn quanh núi Tu
Di—One of the four great continents around Mount Sumeru—See Tứ Châu (4)
Phật Bà Tỳ Đề Ha: Purvavideha (skt)—See Tứ Châu (4).
Phật Bảo,佛寶,
1) Bảo thứ nhất trong Tam Bảo: Buddha-Treasure, the first of the
Triratna.
Phật Bảo Cái Chiếu Không Tự Tại Lực Vương: Self-Mastery Power Like
A Jwelled Canopy Shinning in Space Buddha.
Phật Bảo Hoa Du Bộ: Precious Flower Traveling Buddha.
Phật Bảo Hoa Đức: Jewelled-Flower-Virtue Buddha.
Phật Bảo Hỏa: Precious Fire Buddha.
Phật Bảo Liên Hoa Thiện Trụ Ta La Thọ Vương: King Precious Lotus
Skillful Dwelling Beneath The Sala Tree Buddha
Phật Bảo Nguyệt: Precious Moon Buddha.
Phật Bảo Nguyệt Quang: Precious Moonlight Buddha.
Phật Bảo Pháp Bảo Tăng Bảo: Buddha, Dharma and Sangha—The Buddhist
Trinity—The three Jewels—The three Precious Ones .
Phật Bảo Quang: Precious Light Buddha.
Phật Bảo Tướng: Jewelled-Appearance Buddha.
Phật Bát Nê Hoàn Kinh: The nirvana or Mahaparinirvana.
Phật Bát Thế La: Purvasailah (skt).
1) Đông Sơn, một trong năm tông phái của Đại Chúng Bộ—Eastern Hill,
one of the five divisions of the Mahasanghika school.
2) Purvasailah, tên một tự viện tọa lạc về phía đông Dhanakataka—A
monastery east of Dhanakataka.
Phật Bất Động Trí Quang: Light Of Unmoving Wisdom Buddha.
Phật Bất Hóa Độ Vô Duyên, Bất Hóa Độ Định Nghiệp: The Buddha could
save neither non-condition nor the fixed karma.
Phật Bình Đẳng Giới: The Buddha-law by which all may attain to
Buddhahood.
Phật Bồ Tát Hóa
Sanh,佛菩薩化生,
Phật và Bồ tát có thể hóa sanh tùy ý, không ngăn ngại, không điều
kiện—The transformation of a Buddha or Bodhisattva, in any form at
will, without gestation, or intermediary conditions
Phật Bộ,佛部, Một trong (3 bộ)
thuộc Thai Tạng Giới hay (5 bộ) thuộc Kim Cang Giới. Những bộ có hình
tượng Phật trong các vị chư tôn Mạn đồ la—The groups in which Buddha
appears in the Garbhadhatu and Vajradhatu respectively
Phật Bổn Hạnh Tập Kinh: Buddhacarita (skt)—Phật Bản Hạnh Tán
Truyện—Những bài kệ văn tán thán hành trạng cả cuộc đời Đức Phật, do
Hiền Thánh Ấn Độ soạn và Bảo Vân dịch sang Hoa ngữ vào khoảng năm 587
sau Tây Lịch—A life of Sakyamuni, translated into Chinese by Jnanagupta
around 587 A.D..
Phật Cảnh,佛境, Buddha-domains—The
spiritual region of Buddhas—There are two kinds
1) Chứng cảnh: Domain or state of absolute enlightenment.
2) Hóa cảnh: Domain that the Buddha is transforming.
Phật Cao Nhứt Xích, Ma Cao Nhứt Trượng, Phật Cao Nhứt Trượng, Ma
Quá Đầu Thượng, Phật Quá Đầu Thượng, Ma Quy Hàng Phật: If the Buddha is
one foot tall, the demons will make themselves ten feet tall; if the
Buddha is ten feet tall, the demons stands just above the Buddha’s
head. Nevertheless, if the Buddha grows taller still and exceeds the
demons in heigth, the demons will surrender to the Buddha—Lời dạy nầy
có nghĩa là nếu Phật không cao hơn ma thì Phật sẽ bị ma trấn áp; người
tu cũng vậy, phải giữ cho ông Phật nơi chính mình luôn cao hơn ma dù
trong bất cứ trạng huống nào, nếu không sẽ bị ma chướng đánh đổ. Người
tu mà thối chuyển là do tự nơi mình, chớ nên đổ thừa cho hoàn cảnh,
cũng không nên đổ thừa cho ai, chỉ tại mình trây lười giải đãi nên thua
ma. Nếu mình kiên tâm trì chí, thì ma chướng sẽ tiêu tan—This teaching
means if the Buddha is not taller than the demonds, he will be
subverted. In the same manner, cultivatos should always ensure that his
own Buddha is taller than that of the demons under any circumstances;
otherwise, he will be subverted and vanquished. Therefore, cultivators
who fail and retrogress should not blame external circumstances or
anyone. They should only blame themselves, for being weaker than the
demon. If they persist in holding fast to their vows and determination,
demonic obstacles will disappear.
Phật Châu Tráp Trang Nghiêm Công Đức: Encompassing Adornments And
Merit And Virtue Buddha.
Phật Chi Đề,佛支提, Tháp thờ xá lợi
Phật. Những tháp nầy trở thành những biểu tượng của Phật Giáo—Buddha’s
Caitya, or Stupa—A Buddhist reliquary, or pagoda, where relics of the
Buddha (sarira) were kept. Such towers (stupas) have become symbols of
Buddhism
Phật Chiên Đàn Công Đức: Chandana Merit And Virtue Buddha.
Phật Chiên Đàn Khốt Trang Nghiêm Thắng: Adornment And Victory In
Chandana Cave Buddha.
Phật Chiên Đàn Quang: Chandana Light Buddha.
Phật Chủng,佛種, Hạt giống sanh ra
quả vị Phật, chủng tử Phật hay Bồ Tát, một khi được gieo vào tâm người,
sẽ trổ quả vị Phật hay Giác ngộ (những việc mà vị Bồ Tát làm gọi là hạt
giống Phật)—The seed of Buddhahood—Bodhisattva seeds which sown in the
heart of man, produce the Buddha fruit or enlightenment
Phật Chủng Tánh:
1) Người cùng một họ hay chủng tộc với Phật—The Buddha-clans.
2) Đệ tử nối truyền hoằng hóa Phật pháp—Buddhists.
Phật Công Đức Hoa: Flower Of Merit And Virtue Buddha.
Phật Cốt,佛骨, Xá lợi xương cốt của
Phật—A bone of the Buddha (as relics)
Phật Cụ: Những đồ vật trang trí trên bàn thờ—Articles used on an
altar in worship of Buddha.
Phật Cụ Thập Thân,佛具十身, Mười thân toàn
thiện của Phật—The ten perfect bodies or characteristics of Buddha
1) Bồ đề thân: Chánh Giác Phật hay Vô Trước Phật. Vì thành tựu
chánh giác nên không dính mắc vào sanh tử; tuy nhiên vì trụ ở thế gian
nên không dính mắc vào Niết Bàn—Bodhi-body in possession of complete
enlightenment.
2) Nguyện thân: Nguyện Phật—Thân Phật nguyện sanh vào cõi trời Đâu
Suất—Vow-body, i.e. the vow to be born in and from the Tusita heaven.
3) Hóa thân: Nirmanakaya (skt)—Phật là hóa thân sanh làm người (làm
thái tử nơi cung vua)—Buddha incarnate as a man in the royal palace.
4) Trú trì thân: Trụ trì Phật và thân sau khi thị tịch chỉ còn lại
xá lợi thân mà trụ trì vào Phật pháp—The Buddha who still occupies his
relics or what he has left behind on earth and thus upholds the
dharmas.
5) Tướng hảo trang nghiêm thân: Sambhogakaya (skt)—Nghiệp báo
Phật—Đó là thân Phật có vô biên tướng hảo trang nghiêm, là công đức báo
đáp vạn hạnh nghiệp nhân—Endowed with an idealized body with all Buddha
marks and merits.
6) Thế lực thân (Tâm Phật): Lấy cái tâm từ bi của Phật để nhiếp
phục tất cả—Power-body, embracing all with his heart of mercy.
7) Như Ý thân (Ý sinh thân): Như Ý Phật—Thân Phật đối với chư vị Bồ
Tát thị hiện tùy theo ý muốn và nhu cầu của chúng sanh—At will body,
appearing according to wish and need.
8) Phúc đức thân (Tam muội thân): Thân thường trụ tam muội hay thân
của phúc đức cao nhất—Samadhi body, or body of blessed virtue.
9) Trí thân (Tính Phật): Đại viên trí vốn có nơi chư
Phật—Wisdom-body, whose nature embraces all wisdom.
10) Pháp thân: Dharmakaya (skt)—Thân Phật tuyệt đối (cuối cùng)—The
absolute Buddha or essence of all life.
Phật Cúng: Cúng dường một vị Phật—An offering to Buddha.
Phật Cứu Độ Chúng Sanh Bằng Bốn Phương Pháp: Theo Đạo Xước
(562-645), một trong những tín đồ lỗi lạc của Tịnh Độ Tông, trong An
Lạc Tập, một trong những nguồn tài liệu chính của giáo pháp Tịnh Độ,
chư Phật cứu độ chúng sanh bằng bốn phương pháp—According to Tao-Ch’o
(562-645), one of the foremost devotees of the Pure Land school, in his
Book of Peace and Happiness, one of the principal sources of the Pure
Land doctrine. All the Buddhas save sentient beings in four ways:
1) Bằng khẩu thuyết như được ký tải trong Nhị Thập Bộ Kinh: By oral
teachings such recorded in the twelve divisions of Buddhist literature.
2) Bằng tướng hảo quang minh: By their physical features of
supernatural beauty.
3) Bằng vô lượng đức dụng thần thông đạo lực, đủ các thứ biến hóa:
By their wonderful powers and virtues and transformations.
4) Bằng các danh hiệu của các Ngài, mà, một khi chúng sanh thốt
lên, sẽ trừ khử những chướng ngại và chắc chắn sẽ vãng sanh Phật tiền:
By recitating of their names, which when uttered by beings, will remove
obstacles and result their rebirth in the presence of the Buddha.
Phật Danh Quang: Famous-Light Buddha.
Phật Danh Văn: Well-Known Buddha.
Phật Danh Văn Quang: Well-Known-Light Buddha.
Phật Di Lặc: Maitreya, người của yêu thương, vị Phật của tương lai.
Ngài là vị Phật nối tiếp Phật Thích Ca. Người ta còn gọi Ngài là Phật
của tình thương qua hình ảnh một ông Phật mập và luôn cười. Sự thờ cúng
Phật Di Lặc rất phổ biến trong Phật giáo Tây Tạng. Ngài là một trong
năm vị Phật trần thế (Ca na dà Mâu Ni—Kanakamuni, Thích Ca Mâu
Ni—Sakyamuni, Krakuchchanda, Ca Diếp—Kashyapa, Di Lặc—Maitreya). Ngài
hiện đang ngự trị trên các cõi trời Đâu Xuất—Metteya, Loving One, the
future Buddha or the Buddha-to-come—The Bodhisattva who will be the
next holder of the supreme office of Buddha. The Buddha of Love through
the image of the fat and always laughing Buddha. The cult of Maitreya
is very widespread in Tibetan Buddhism. He is one of the five earthly
Buddhas (Krakuchchanda, Kanakamuni, Kashyapa, Shakyamuni, Maitreya). He
is currently presiding in the Tushita heaven.
Phật Di Lặc Tiên Quang: Maitreiya Immortal Light Buddha.
Phật Diệm Kiên: Blazing-Shoulders Buddha.
Phật Diệt Độ: Phật Niết Bàn, sự chấm dứt khổ đau phiền não, và vượt
qua bể khổ sanh tử—Buddha’s nirvana—The extinction of suffering or
delusion, and as transport across the bitter sea of mortality.
Phật Diệu Âm: Wonderful Sound Buddha.
Phật Diệu Âm Thắng: Wonderful Voice And Victory Buddha.
Phật Dõng Thí: Courageous Giving Buddha.
Phật Dược Sư Lưu Ly Quang: Medicine Master Crystal Light Buddha.
Phật Dược Vương (Dược Sư): Bhaisajya Buddha—Người thầy điều trị hay
vị cứu tinh. Ngài đang ngự trị nơi Thiên Đường Đông Độ, trong khi Phật
A Di Đà bên Tây Phương Cực Lạc—Medicine teacher, frequently referred to
as the “Medicine Buddha.” He reigns over an Eastern Paradise, while
Amitabha reigns over the Western Paradise.
Phật Đa Bảo: Đa Bảo Như Lai, một trong những hình ảnh trong kinh
Diệu Pháp Liên Hoa. Vị cổ Phật trồi lên từ trong lòng đất có tên là Đa
Bảo Như Lai, dù đã nhập diệt nhưng pháp của Ngài vẫn còn đang được
tuyên lưu. Ý nói chân lý là thường hằng—Prabhutaratna Buddha—An
important image in the Wonder Lotus Sutra—An ancient monument emerges
from the ground, opens up, and reveals an Extinct Buddha named
Prabhutaratna, who although extinct is still alive and teaching. This
symbolizes the idea the truth is eternal.
Phật Đa Ma La Bạt Chiên Đàn Hương Phật: Tamalapattra and Chandana
Fragrance Buddha.
Phật Đà,佛陀,
1) Xuất phát từ động từ gốc Phạn ngữ “Budh” có nghĩa là hiểu rõ,
thấy biết hay tỉnh thức. Phật là người đã giác ngộ, không còn bị sanh
tử luân hồi, và hoàn toàn giải thoát—Derived from the Sanskrit verb
root “Budh” meaning to understand, to be aware of, or to awake. It
describes a person who has achieved the enlightenment that leads to
release from the cycle of birth and death and has thereby attained
complete liberation.
2) Một trong mười danh hiệu của Đức Như Lai, thường gọi tắt là
Phật: One of the ten names for the Tathagata.
3) Có nhiều vị Tăng ở Ấn Độ và Trung Á mang tên “Phật Đà.”—There
are numerous monks from India and Central Asia bearing this as part of
their names.
** For more information, please see Phật.
Phật Đà Ba Lợi,佛陀波利,
1) Vị Tăng tên Phật Đà Ba Lợi đến Trung Quốc từ Kabul vào khoảng
năm 676 sau Tây Lịch—A monk named Buddhapala, who arrived in China from
Kabul in around 676 A.D.
2) Vị Tăng tên Phật Đà Ba Lợi, đệ tử của Ngài Long Thọ, và là người
sáng lập ra tông phái Trung Luận Tính Giáo—A monk named Buddhapalita, a
disciple of Nagarjuna and founder of the Madhyamika school.
Phật Đà Bạt Đà La,佛陀跋陀羅,
1) Buddhabadra (Giác Hiền Sa Môn)—Dòng dõi của một người bác của
Phật, người đã dịch Kinh Hoa Nghiêm vào năm 418 sau Tây lịch. Ngài từ
Ca Tỳ La Vệ đến Trung Quốc, nơi đây ngài sáng tác một số tác phẩm Phật
Giáo—A descendant of Buddha’s uncle, who translated the Avatamsaka
Sutra in 418 AD. He came to China from Kapilavastu in around 408 A.D.,
her he composed several Buddhist works.
2) Tên của một vị đệ tử của Dharmakosa, người mà Ngài Huyền Trang
đã được gặp bên Ấn Độ vào khoảng những năm từ 630 đến 640 sau Tây
Lịch—Name of a disciple of Dharmakosa, whom Hsuan-Tsang met in India,
630-640 A.D.
Phật Đà Cúc Đa,佛陀毱多, Buddhagupta
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Phật Đà Cúc Đa là
một vị quân vương Phật tử của xứ Ma Kiệt Đà, là con và người kế vị của
vua Sakraditya—According to Eitel, Buddhagupta was a Buddhist king of
Magadha, son and successor of Sakraditya
Phật Đà Da Xá,佛馱耶舍, Tăng sĩ Phật Đà
Da Xá, còn được biết như là Vibhasa râu đỏ, từ thành Kashmir đã đến
Trung Hoa vào những năm từ 403 đến 413 để dịch kinh từ Phạn ra Hoa
ngữ—Buddhayasas of Kashmir or Kabul, known as “red-beard Vibhasa,” who
arrived in China from 403 to 413 to translate Sutras from Sanskrit to
Chinese
Phật Đà Đa La,佛陀多羅, Buddhatrata
(skt)—Tên của vị Tam Tạng Pháp Sư Giác Cứu, dịch giả của nhiều bộ luận
vào khoảng năm 650 sau Tây Lịch—Buddhatrata, a monk from Kashmir or
Kabul, was a translator of many sastras, around 650 A.D
Phật Đà Đề Bà,佛陀提婆, Buddhadeva
(skt)—Một trong bốn nhà bình luận nổi tiếng Phật Giáo—One of the four
most famous Buddhist commentators
Phật Đà Mật Đa La,佛陀蜜多羅, Buddhamitra
(skt)—Tổ thứ chín bên Ấn Độ—Ninth patriarch in India
** For more information, please see Hai Mươi
Tám Tổ Ấn Độ.
Phật Đà Nan Đề,佛陀難提, Buddhanandi
(skt)—Dòng dõi Thích Ca và là tổ thứ tám bên Ấn Độ—A descendant of the
Gautama family and eighth patriarch in India
Phật Đà Phạt Na
Sơn,佛陀伐那山,
Buddhavanagiri (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển của
Giáo Sư Soothill, đây là ngọn núi gần thành Vương Xá, nổi tiếng với
những hang đá, mà Đức Phật đã có một thời trú ngụ tại đó—According to
Eitel in the Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms composed by
Professor Soothill, this is a moutain near Rajagrha, famous for its
rock caverns, in one of which Sakyamuni lived for a time
Phật Đà Phiến Đa,佛陀扇多, Buddhasanta
(skt)—Phật Đà Phiến Đa là một vị sư miền Trung Ấn, là dịch giả của
khoảng mười tác phẩm Phật Giáo từ khoảng những năm 529-539 sau Tây
Lịch—A monk from Central India, translator of some ten works from 529
to 539 A.D
Phật Đà Tăng Ha,佛陀僧訶, Buddhasimha
(skt)—Một đệ tử của Ngài Vô Trước, vào khoảng thế kỷ thứ năm sau Tây
Lịch, nổi tiếng về mật tu và tài năng xuất chúng—A disciple of Asanga,
probably fifth century A.D. He was famous for his esoteric practices
and lofty talents
Phật Đà Thập,佛馱什, Buddhajiva
(skt)—Một vị Tăng đến Trung Quốc từ Kashmir hay Kabul vào khoảng năm
423 sau Tây Lịch—Buddhajiva, a monk who arrived in China from Kashmir
or Kabul in around 423 A.D
Phật Đại Bi Quang: Greatly Compassionate Light Buddha.
Phật Đại Cường Tinh Tấn Dõng Mãnh: Great Firm Vigor and Courage
Buddha.
Phật Đại Diệm Kiên: Great-Blazing-Shoulder Buddha.
Phật Đại Huệ Lực Vương: Great Wisdom-Power Buddha.
Phật Đại Minh: Great-Brightness Buddha.
Phật Đại Quang: Great-Light Buddha.
Phật Đại Thông Quang: Light Of Great Penetrations Buddha.
Phật Đại Tu Di: Great Sumeru Buddha.
Phật Đàn,佛檀, Sự bố thí như hạnh
chư Phật, đối lại với sự bố thí của ma. Phật đàn là bố thí một cách
trong sạch, thanh tịnh giống như Phật thuyết pháp độ chúng
sanh—Buddha-dana—Buddha-giving, in contrast with Mara-giving or
preaching. Buddha-charity as the motive of giving, or preaching, and of
self-sacrifice, or self-immolation
** For more information, please see Nhị Đàn.
Phật Đản: Ngày Phật Đản
sanh, có lẽ vào ngày mồng 4 tháng 8; tuy
nhiên, tất cả các nước theo Phật giáo lấy ngày trăng tròn tháng tư làm
lễ kỷ niệm—Buddha’s Birth Day, perhaps on the 4th month, 8Th day;
however, all Buddhist countries obseve the Full Moon Day of the Lunar
month of Vaisakha (April-May) as Buddha Birth Day Anniversary.
Video Khai Mac Dai
Le Vesak 2008
Video Taipei 2005
Buddha Birthday Festival
Video Hom Nay Phat
Dan Sanh (Anh Tuyet)
Phật Đảnh,佛頂, Đức Phật Thích Ca
Mâu Ni trong đệ tam tòa Thai Tạng Giới được coi như là Phật Đảnh Tôn
Thiền Định Phổ Trí Tự Tại—Sakyamuni in the third court of the
Garbhadhatu is represented as the Foremost Honoured One in meditation
as Universal Wise Sovereign
Phật Đảnh Ấn: Usnisa (skt)—Dấu ấn trên đỉnh đầu của Đức Phật như
một chùm tóc—The characteristic sign on a Buddha’s head (short curls,
topknot, etc).
Phật Đảnh Chú,佛頂咒, Thủ Lăng Nghiêm
Chú—Sitatapatrosnisa-dharani (skt)—Bạch Tản Cái Phật Đảnh Đà La Ni
Chú—The white-umbrella dharani
Phật Đảnh Cốt,佛頂骨, Buddhosnisa
(skt)—Chỗ u lên trên đỉnh đầu của Phật, một trong những tướng hảo—The
skull or cranial protuberance on the the Buddha’s head; one of his
characteristic marks
Phật Đạo,佛道, Con đường dẫn tới
giác ngộ hay Phật quả—The way of Buddha—The way which leads to
Buddhahood or enlightenment—The Buddhist doctrine
Phật Đạt Ma: Dharma Buddha.
Phật Đấu Chiến Thắng: Victorious In Battle Buddha.
Phật Đệ Tử,佛弟子,
Buddhists—Disciples of Buddha
Phật Địa,佛地, Giai đoạn thứ mười
trong thập địa, nơi mà Bồ Tát đạt tới giác ngộ cao nhất và sắp sửa
thành Phật—Buddha-bhumi—The Buddha stage, being the tenth stage where
the Bodhisattva has arrived at the point of highest enlightenment and
is just about to become a Buddha
Phật Điền,佛田, Nơi vun trồng công
đức Phật để chắc chắn gặt được Phật quả, đặc biệt Phật là một đối tượng
thờ phụng và cúng dường—The Buddha field, in which the planting and
cultivation of the Buddhist virtues ensure a rich harvest, especially
the Buddha as an object of worship and the Order for almsgiving
Phật Điện,佛殿, Buddha Hall
Phật Định Quang: Samadhi Light Buddha.
Phật Đồ Trừng,佛圖澄, Buddhasimha
(skt)—Phật Đà Tăng Ha—Buddhacinga or Buddhochinga (skt)—Phật Đồ
Đặng—Phật Đồ Chanh (Fo-T’u-Ch’êng)—Nhà sư Thiên Trúc, đến Lạc Dương vào
khoảng năm 310 sau Tây Lịch. Ông còn được biết đến qua danh hiệu Thiên
Trúc Phật Đồ Trừng, tu học từ bé và đắc pháp thần thông—An Indian monk
who came to Lo-Yang about 310 A.D., also known as Indian Fo-T’u-Ch’êng,
noted for his magic
Phật Thổ,佛土, Buddhaksetra (skt)
(I) Nghĩa của Phật Độ—The meanings of “Buddha Realms”
1) Báo Độ: The land of reward, the Pure Land.
2) Cực Lạc: Sukhavati (skt)—Tên của cõi nước thanh tịnh của Đức
Phật A Di Đà nằm về phương tây của vũ trụ—Highest Joy, name of the Pure
Land of Amitabha Buddha in the west.
3) Hoa Tạng Thế Giới: The Pure Land of all Buddhas in their
Sambhogakaya.
4) Phật quốc: The land or realm of a Buddha—The land of the
Buddha’s birth.
5) Thường Tịch Quang Tịnh Độ: Trụ xứ của chư Phật—The realm of
eternal rest and light, and of eternal spirit (Dharmakaya), the abode
of Buddhas.
(II) Phân loại Phật Độ—Categories of “Buddha Realms”
(A) Tứ Phật Độ—There are four kinds:
1) Đồng cư quốc độ: Where common beings and saints dwell together :
a) Uế độ: Ta bà quốc độ—Saha world—Where all beings are subject to
transmigration.
b) Tịnh độ: Thanh tịnh độ---The Pure Land.
2) Phương tiện hữu dư quốc độ (Biến dịch quốc độ): Trú xứ của Tứ
Thánh—The sphere where beings are still subject to higher forms of
transmigration—The abode of Srota-apanna (Tu đà hườn), Sakrdagamin (Tư
đà hàm), Anagamin (A na hàm), and Arhat (A la hán)—See Tứ Thánh Quả.
3) Thực báo vô chướng ngại quốc độ: The bodhisattva realm—Final
unlimited reward.
4) Thường tịch quang quốc độ: Buddha-parinirvana—Where permanent
tranquility and enlightenment reign.
Hoa Tạng Thế Giới, and Tứ Độ.
Phật Độc Giác: Prayetka-Buddha (skt)—Một chúng hữu tình mà mức độ
giác ngộ gấp một ngàn lần một vị A-la-hán, nhưng chưa lớn bằng một vị
Bồ Tát. Tuy nhiên, nói chung, cả ba đều đã giải thoát khỏi luân hồi
sanh tử—An enlightened being whose level of enlightenment is one
thousand times greater than that of a Arhat, but not as great as that
of a Bodhisattva. However, generally speaking, three of them are equal
because they have attained liberation from the cycle of life and death.
Phật Đức,佛德, Phật đức với toàn
sanh, toàn quả, toàn bi, cứu khổ chúng sanh—Buddha-virtue—Buddha’s
perfect life, perfect fruit, and perfect mercy in releasing all beings
from suffering.
Phật Đức Niệm: Virtue And Mindfulness Buddha.
Phật Đường: Pagoda.
Phật Gia,佛家, Gia đình Phật giáo.
Tất cả Phật tử từ Tu Đà Hoàn trở lên—The family of Buddhism—All
Buddhists from Srota-apanna (Tu Đà hoàn) upwards
Phật Giám Huệ Cần: See Huệ Cần Phật Giám.
Phật Giáo,佛教, Buddhism
Video Where
Science and Buddhism Meet
Video
Buddhism in a Global Age of Technology (Dr. Lewis
Lancaster)
Video
Einstein on Buddhism
Phật Giáo và
Khoa Học (GS Trần Chung Ngọc)
(I) Ý nghĩa của Đạo Phật—The meanings of Buddhism:
1) Có người cho rằng đây chỉ là đời sống của Đức Phật, tấm gương
của Đức Phật và những đệ tử gần gũi nhất của Ngài đặt ra, đó là kỳ công
quang vinh của một người, một người đứng trước công chúng tuyên bố con
đường giải thoát: To someone it can be only life of the Buddha; the
example that the Buddha and his immediate disciples set, that glorious
feat of a man, who stood before men as a man and declared a path of
deliverance.
2) Với số người khác, Phật giáo có nghĩa là học thuyết quần chúng
như đã ghi trong văn học Phật giáo gồm Tam Tạng kinh điển. Và trong đó
miêu tả một triết lý cao quý, sâu sắc, phức tạp và uyên bác về cuộc
đời: To others, Buddhism would mean the massive doctrine as recorded in
the Buddhist Tripitaka (literature), and it is described a very lofty,
abstruse, complex and learned philosophy of life.
3) Đạo Phật, một triết lý, một phương cách sống hay là một tôn
giáo. Đều nầy không quan trọng. Phật giáo là giáo pháp của Đức Phật
thuyết giảng, một nền giáo lý hoàn toàn xây dựng trên trí tuệ của con
người. Đạo Phật rất tôn trọng lý trí. Nhắm mắt tin suông là trái với
giáo lý nhà Phật. Chính Đức Phật đã dạy: “Không nên tin một cách mù
quáng những lời ta dạy, mà trước tiên hãy thử nó như đem lửa thử vàng
để biết vàng thật vàng giả.” Đạo Phật không phải là một tôn giáo chuyên
thờ cúng hay cầu xin các vị thần linh. Đạo Phật không cấm Phật tử tìm
hiểu giáo lý của những tôn giáo khác. Đức Phật dạy nếu có những điều
phải và hợp lý thì Phật tử có quyền tự do thụ nhận cho dù điều ấy là
giáo lý của một tôn giáo khác. Đạo Phật khác với các tôn giáo và các
chủ nghĩa khác ở chỗ tôn trọng quyền nhận xét của cá nhân, tự do tư
tưởng và phát triển lý trí. Chính vì vậy mà Đức Phật dạy rằng giáo lý
của Ngài không có gì dấu diếm trong tay áo cả. Ngài còn nói thêm rằng
giáo lý tùy thuộc vào vào sự thấu hiểu chân lý của con người, chứ không
phải tùy thuộc vào ân huệ của một vị thần linh hay bất cứ quyền năng
nào khác. Đức Phật còn nhấn mạnh về sự tự do dò xét khi Ngài bảo các đệ
tử rằng nếu cần phải xét đoán ngay cả Đức Như Lai nữa, để có thể hoàn
toàn tin chắc giá trị của vị Thầy mà mình đang theo. Phật day rằng
chúng ta phải học, hiểu, hành rồi mới tin. Ngài nhắc nhở rằng nếu chưa
hiểu hoặc còn hoài nghi mà mê muội tin theo là phỉ báng Phật. Hoài nghi
không phải là một cái tội, vì Phật giáo không có những tín điều buộc
phải tin theo. Hoài nghi tự nhiên mất khi con người hiểu rõ, thấy rõ sự
thật, thấy rỏ chân lý: Buddhism—Buddha teaching—Buddhism is a
philosophy, a way of life or a religion. The teaching of Buddha. This
is not important. Buddhism is what the Buddha taught. His teaching was
based on human inner wisdom. Buddhism always values reason. Blindly
believing in everything is contrary to Buddha’s teaching. The Buddha
taught: “Do not believe blindly in my teachings. Always test them like
using fire to test gold to determine whether it is authentic or
counterfeit.” Buddhism is not a religion versed in worshipping and
imploring favors from deities. It is different from other religions and
doctrines in that it respects personal opinions, beliefs, and
intellectual development. Buddhism does not prevent its disciples from
learning other religious teachings. The Buddha said that if there were
reasonable and rational teachings in other religions, His followers
were free to reapect such things. From that basic principle, the Buddha
declared that there was nothing hidden in the sleeve of His saffron
robe when referring to His teachings. He also added that His doctrine
was consistent with how people understood the Truth. It did not depend
on the favors bestowed by any deity or any other spiritual power. The
Buddha emphasized the concept of free inquiry when He asked His
disciples to judge even the Tathagata in order to have an utter
trustfulness in Him. He asked them to study, understand, and believe
latter on. Whoever has not yet understood or still has doubt but
blindly believes has thus defamed the Buddha. Doubt is not a sin
because Buddhism has no creed to be believed. Doubt will automatically
dissipate when people fully understand or perceive the Truth.
4) Danh từ Phật giáo được lấy từ gốc Phạn ngữ “Bodhi” có nghĩa là
“Giác ngộ,” và do vậy Phật giáo là triết lý của sự giác ngộ. Chính vì
thế mà định nghĩa thật sự của Phật giáo là “Diệu Đế.” Đức Phật không
dạy từ lý thuyết, mà Ngài luôn dạy từ quan điểm thực tiễn qua sự hiểu
biết, giác ngộ và thực chứng về chân lý của Ngài: The name Buddhism
comes from the word “Bodhi” which means “waking up,” and thus Buddhism
is the philosophy of Awakening. Therefore, the real definition of
Buddhism is Noble Truth. The Buddha did not teach from theories. He
always taught from a practical standpoint based on His understanding,
His enlightenment, and His realization of the Truth.
5) Với Đức Phật, con người là tối thượng, nên Ngài đã dạy: “Hãy là
ngọn đuốc và là nơi nương tựa của chính bạn, chớ đừng tìm nơi nương tựa
vào bất cứ nơi nào khác.” Đó là lời nói chân thật của Đức Phật. Ngài đã
từng nói: “Tất cả những gì thực hiện được đều hoàn toàn do nỗ lực và
trí tuệ rút ra từ kinh nghiệm bản thân của con người. Con người làm chủ
vận mệnh của mình. Con người có thể làm cho cuộc đời mình tốt hơn hoặc
xấu hơn. Con người nếu tận sức tu tập đều có thể thành Phật.”—To the
Buddha, man is a supreme being, thus, he taught: “Be your own torch and
your own refuge. Do not seek refuge in any other person.” This was the
Buddha’s truthful word. He also said: “All realizations come from
effort and intelligence that derive from one’s own experience. Man is
the master of his destiny, since he can make his life better or worse.
If he tries his best to cultivate, he can become a Buddha. ”
(II) Có hai tông phái Phật Giáo chính—There are two main branches:
Video Buddhism and
Sects
1) Nam Tông: Theravada (skt)—Tiểu Thừa hay giáo pháp của hàng
Trưởng Lão, xuất phát từ Nam Ấn Độ, lan rộng đến Tích lan, Miến Điện,
Thái Lan, Lào và Cam Bốt—The Southern or Theravada (Teachings of the
Elders), also known as the Hinayana, which arose in southern India,
whence it spread to Ceylon, Burma, Thailand, Laos and Cambodia—For more
information, please see Hinayana in sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
2) Bắc Tông: Mahayana (skt)—Đại Thừa, khởi động từ Bắc Ấn Độ đến
Tây Tạng, Mông Cổ, Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên và Nhật Bản. Không
giống như Tiểu Thừa có khuynh hướng bảo thủ và không uyển chuyển, Đại
Thừa tự thích ứng với các nhu cầu của các dân tộc có nền tảng chủng tộc
và văn hóa khác nhau, và có mức độ hiểu biết khác nhau—The Mahayana
moved from northern India to Tibet, Mongolia, China, Vietnam, Korea,
and Japan. Unlike Southern Buddhism, which tended to remain
conservative and doctrinaire, the Mahayana adapted itself to the needs
of peoples of diverse racial and cultural backgrounds and varying
levels of understanding—For more information, please see Đại Thừa and
Đại Thừa Tông.
Phật Giáo Ấn Độ:Indian Buddhism. Trong
các thế kỷ thứ 1 và thứ 2 sau khi Đức Phật
nhập diệt, thật khó mà phân biệt được Phật giáo với nhiều giáo phái khổ
hạnh khác. Rõ ràng là đến thời kỳ Maurya, Phật giáo mới nổi lên thành
một tôn giáo riêng biệt. Nhưng vào thời nầy Phật giáo cũng chỉ giới hạn
ở các vùng Ma Kiệt Đà, Kiều Tất La mà thôi. Các cộng đồng tu sĩ nhỏ
cũng có thể đã có mặt ở phía Tây tại Mathura và Ujjayini. Trong thời
gian diễn ra nghị hội thứ hai tại thành Tỳ Xá Ly (Vaisali) khoảng một
trăm năm sau Đức Phật, thư mời đã gửi đến các cộng đồng tu sĩ ở những
nơi xa như Patheya, Avanti, Kausambi, Sankasya và Kanauji. Mathura đã
trở thành một trung tâm Phật giáo quan trọng trong những năm đầu của
thời kỳ cực thịnh Maurya. Lịch sử Phật Giáo Ấn Độ trong thời kỳ nầy xét
theo bề ngoài thì không phải là thời kỳ yên tĩnh. Do sự bành trướng dần
dần của Phật giáo và vì thiếu thông tin thường xuyên giữa những cộng
đồng cách xa nhau nên giáo hội mất dần tính thống nhất. Các ảnh hưởng
địa phương từ từ tác động lên cách cư xử của các cộng đồng, uốn nắn họ
theo những kiểu khác nhau. Điều nầy cuối cùng đã làm nảy sinh ra nhiều
trường phái khác nhau. Dưới triều vua A Dục, giáo hội hẳn đã bộc lộ sự
phân hóa và các bia ký của vua A Dục cho thấy nhà vua đã áp dụng những
biện pháp đặc biệt để cứu vãn sự thống nhất của giáo hội. Theo Giáo sư
P.V. Bapat trong Hai Ngàn Năm Trăm Năm Phật Giáo, sự bảo trợ của vua A
Dục tất nhiên đã góp phần truyền bá đạo Phật không chỉ trong vương quốc
của ông, mà còn đến tận những vùng đất xa xôi. Có thể hiểu được rằng
sau sự cải tổ Giáo Hội Ma Kiệt Đà tại nghị hội lần thứ ba và với sự hợp
tác của nhà vua, đã có những cố gắng truyền bá đạo Phật đến những quốc
gia xa xôi. Hoạt động truyền bá ban đầu có thể không thành công nhiều
để gây sự chú ý của nước ngoài nhưng các điều được ghi lại cùng các
tượng đài Phật giáo trong các thời kỳ sau vua A Dục đã chứng minh rõ
ràng bên trong lãnh thổ của Maurya các hoạt động ấy đã thành công lớn.
Đến các đời vua Sunga thì Phật giáo mất đi sự bảo trợ. Các tài liệu
Phật giáo đều mô tả Pusyamitra Sunga như là một người ngược đãi tín đồ
Phật giáo. Tuy nhiên, sự phá hoại Phật giáo nhất thời của Pusyamitra
không đạt hiệu quả vì dân chúng vẫn đứng về phía Phật giáo. Sức mạnh
của quần chúng là nguồn gốc của sự tiến triển lớn lao mà Phật giáo đã
thực hiện được dưới thời Sunga-Kanva. Điều nầy được thấy rõ qua số
lượng cúng dường to lớn của tư nhân dành cho Phật giáo được chép trên
các đài kỷ niệm thời ấy. Một số công trình Phật giáo nổi tiếng như bảo
tháp Bharhut, hầm Karle và bảo tháp Sanchi đều thuộc vào thời kỳ
Sunga-Kanva và chứng minh cho sự phồn thịnh đáng kể mà Phật giáo có
được vào thời kỳ nầy. Phật giáo đã phát triển từ một tôn giáo của chùa
chiền thành một tôn giáo của toàn dân. Phật giáo đã trở thành một tôn
giáo thờ thần mà đối tượng thờ cúng là Đức Phật cùng xá lợi của Ngài.
Chính vào thời kỳ nầy, Phật giáo đã được những người Hy Lạp ở miền Bắc
hưởng ứng. Vua Menander là người vô cùng mộ đạo. Sau khi đặt kinh đô
tại Sakala, ông đã có nhiều hành động sùng mộ đạo Phật. Kể từ thời vua
Menander, nhiều người Hy Lạp ở Ấn Độ đã nhận đạo Phật làm tôn giáo của
mình và sau đó họ đã tham gia cúng dường các chùa chiền Phật giáo. Các
văn bản Ba Li cho thấy người Hy Lạp còn tham gia vào các hoạt động
truyền giáo. Chúng ta được biết rằng sau khi nước Yavana (Hy Lạp) theo
đạo Phật thì tôn giả Mục Kiền Liên Tư Đế Tu (Moggsliputra-Tissa) đã đến
nước nầy và chọn được một trưởng lão Hy Lạp là Dharmaraksita cho công
việc truyền giáo. Dharmaraksita sau đó được cử đến nước Aparantaka, ông
thuyết giảng chánh pháp thành công tại đây và đã hóa độ cho hàng ngàn
người kể cả phụ nữ và các nhà quý tộc. Người Hy Lạp tại Ấn Độ đã tạo
nên một kiểu nghệ thuật Phật giáo mới mẽ, được gọi là Ấn Độ-Hy Lạp
(Indo-Greek), phát triển chủ yếu tại Punjab và miền Tây Bắc Ấn Độ. Sự
phát triển nhanh chóng của Phật giáo dưới thời vua A Dục đến nhiều vùng
đất khác nhau của Ấn Độ đã làm nảy sinh nhiều hệ phái Phật giáo được
ghi là lên đến 18 hệ phái. Sự phát sinh ra các hệ phái nầy phần lớn
không phải do sự khác biệt về giáo lý mà là do yếu tố địa lý. Với sự
lan rộng của đạo Phật, đã có nhiều cộng đồng được thành lập tại nhiều
nơi trong nước. Vì không có sự phối hợp nên nhiều cộng đồng đã nghĩ ra
những cách riêng để duy trì giáo pháp. Trong vài trường hợp, sự khác
biệt giữa các trường phái thật không đáng kể. Đó là lý do một số trường
phái đã biến mất hoặc hòa lẫn vào các trường phái khác chỉ sau một thời
gian ngắn. Đại Chúng Bộ (Mahasanghika) trong thế kỷ thứ hai sau ngày
Đức Phật nhập diệt, đã nảy sinh ra tám trường phái khác nhau, trong đó
nổi bật nhất là là các trường phái Nhất Thuyết Bộ (Ekavyavaharika),
Thuyết Xuất Thế Bộ (Lokottaravada), Tây Sơn Trụ Bộ (Aparasaila), Đông
Sơn Trụ Bộ (Uttarasaila). Sự phân chia bắt đầu trong phái Thượng Tọa Bộ
(Sthaviravada) một thế kỷ sau đó. Sự phân phái đầu tiên làm nảy sinh ra
hai trường phái Nhất Thiết Hữu Bộ (Sarvastivada) và Tuyết Sơn Bộ
(Mula-Sthaviravada hay Haimavata). Từ khi thành hình tại Tỳ Xá Ly, Đại
Chúng Bộ chỉ giới hạn chủ yếu ở phía Đông rồi từ đó lan rộng ra, đặc
biệt là về phía Nam. Những tín đồ của trường phái nầy có lẽ đã không
tạo nên một cộng đồng lớn ở phía Bắc vì chỉ được nói đến trong hai câu
ghi khắc mà thôi. Đại chúng Bộ tạo nên một văn hệ riêng và tự cho là đã
duy trì được truyền thống đích thực nhất của Phật giáo ban đầu, coi
mình dòng dõi của tôn giả Ca Diếp, người đã triệu tập nghị hội Phật
Giáo lần thứ nhất theo truyền thống. Sự hiện hữu của gần như tất cả các
nhánh của Đại Chúng Bộ tại vùng Dhanyakataka cho thấy rằng nơi đây đã
trở thành thành lũy quan trọng nhất. Đại Chúng Bộ dưới sự bảo trợ của
Satavahanas và những người kế vị ở thung lũng Krishna. Các trường phái
nầy tiếp tục phồn thịnh cho đến thế kỷ thứ 3 hoặc thứ 4 sau Tây Lịch.
Các trường phái sinh ra từ Thượng Tọa Bộ cũng đã để lại dấu ấn rõ rệt
trong văn học và bia ký từ thời kỳ Sunga cho đến thời kỳ Kusana, và có
thể nói là đã phát triển từ năm 200 trước Tây Lịch đến năm 200 sau Tây
Lịch. Đại Chúng Bộ và các nhánh của phái nầy phát triển mạnh chủ yếu ở
phía Bắc. Trường phái nầy được đánh giá cao tại các vùng Mathura đến
Nagara và từ Taksasila đến Kashmir. Triều đại Ca Sắc Nị Ca (Kanishka)
cũng là một cột mốc quan trọng trong lịch sử Phật giáo. Nhà vua không
chỉ là một thí chủ lớn của tôn giáo nầy mà còn được xem như một trong
số các nhân vật quan quan trọng đã định ra phương hướng cho Phật giáo
trong các thời kỳ về sau. Chính trong giai đoạn nầy mà nghệ thuật Phật
giáo trường phái Ấn Độ-Hy Lạp đã có sự phát triển to lớn nhất. Các tu
sĩ Phật giáo từ Ấn Độ đã đưa Phật giáo đến vùng Trung Á và Trung Hoa.
Phái Đại Thừa với ảnh hưởng rộng lớn cũng được thành hình vào thời kỳ
nầy. Vua Ca Sắc Nị Ca rõ ràng đã góp phần quan trọng vào sự phát triển
của Phật giáo. Đến triều đại Gupta Phật giáo lại nhận được một sức đẩy
mới. Mặc dù các vị hoàng đế là người Bhagavata gắn bó với Bà La Môn,
nhưng họ có thiện cảm với đạo Phật. Theo tài liệu còn ghi lại, trong
thời gian đầu từ thế kỷ thứ 5 đến cuối thế kỷ thứ 6, đã có nhiều sự
cúng dường từ các tư nhân trong những vùng Kausambi, Sanchi, Bodh-Gaya
và Mathura. Một số lớn tài liệu do những người hành hương từ Trung Hoa
đến Ấn Độ vào thời kỳ nầy đã viết, đã cho thấy rõ tình hình Phật giáo ở
nước nầy. Ngoài ra, các công trình nghệ thuật của Phật giáo với những
di tích còn lại ở Mathura, Sarnath, Nalanda, AjantaBagh và Dhanyakataka
đã nói lên một cách hùng hồn về sự phồn thịnh của đạo Phật dưới triều
đại Gupta. Tôn giả Pháp Hiển, người đã đến Ấn Độ dưới triều đại
Chandragupta II, xác nhận tình hình phát triển của Phật giáo , đặc biệt
là ở Uddiyana, Gandhara, Mathura, Kanauji, Kosala, Magadha, và
Tamralipti. Việc xây dựng các tu viện ở Na Lan Đà cũng nhờ vào sự bảo
trợ của các quan chức thời Gupta. Từ giữa thế kỷ thứ 7 trở đi, qua các
tư liệu, chúng ta lại thấy rõ về tình trạng Phật giáo tại Ấn Độ. Phật
giáo đã đạt đến đỉnh cao trong thời kỳ nầy, nhưng cũng đã cho thấy một
vài triệu chứng suy thoái. Mặc dù vậy, một số trung tâm nghiên cứu Phật
giáo lớn như Na Lan Đà và Valabhi vẫn còn tỏa sáng rực rỡ. Vua
Harshavardhana trong những ngày cuối đời đã trở thành tín đồ của Phật
giáo
Đại Thừa. Ở phía Tây, các vua của triều đại Maitraka tại Valabhi đã trở
thành những người bảo trợ cho đạo Phật từ giữa thế kỷ thứ 6. Nhiều di
tích Phật giáo được tìm thấy ở Valabhi xác nhận sự hiện diện của Phật
giáo tại vùng nầy cho đến thế kỷ thứ 10. Thế kỷ sau triều đại Harsha
chứng kiến một tình trạng hỗn loạn không thuận lợi cho việc phát triển
một tôn giáo chùa chiền như đạo Phật, vốn lệ thuộc quá nhiều vào sự bảo
trợ của chính phủ. Phật giáo vẫn còn tồn tại Kashmir, thung lũng
Swat, Valabhi và các nơi ở phía Bắc trong tình trạng rất sa sút. Tuy
nhiên, trong khi Phật giáo đang biến mất dần dần tại nhiều nơi ở Ấn Độ,
thì tôn giáo nầy lại có sự hồi sinh đáng kể tại miền Đông Ấn với sự bảo
trợ của triều đại Pala. Hầu hết các quan chức của triều đại nầy đều là
những Phật tử sùng đạo. Họ là những nhà tài trợ mới cho tu viện Na Lan
Đà và cả cho việc xây dựng những tu viện mới như Vikramashila,
Odantapuri và Somapuri. Do đó, mặc dù một số trung tâm nghiên cứu Phật
giáo lâu đời bị xem nhẹ trước thời Gupta, nhưng dưới triều nầy lại có
thêm những trung tâm mới được thiết lập. Trong số đó, Kashmir là trung
tâm nghiên cứu Phật giáo nổi bật nhất. Sau đó, khi trung tâm Na Lan Đa
được xây dựng thì trung tâm công việc nghiên cứu được chuyển dần qua
Đông Ấn. Na Lan Đa chiếm ưu thế trong toàn bộ thế giới Phật giáo suốt
gần ba thế kỷ, từ thế kỷ thứ 6 đến thế kỷ thứ 9. Tuy được sự bảo trợ
của các quan chức lớn trong dưới triều đại Pala, Na Lan Đa vẫn sớm bị
lấn át bởi Vikramashila và Odantapuri, được thành lập dưới các triều
vua Pala. Miền Đông Ấn với những viện nghiên cứu mới lập đã giữ độc
quyền nến văn hóa Phật giáo từ thế kỷ thứ 9 đến thế kỷ thứ 12—During
the first and second centuries after the Nirvana of the Buddha,
Buddhism could hardly be distinguished from other ascetic movements. It
was evidently in the Maurya period that Buddhism emerged as a distinct
religion. But even at the beginning of this period, its activities were
mainly confined to Magadha and Kosala. Small communities of the Sangha
may have come into existence also in the West, in Mathura and Ujjayini.
At the time of the Second Council, which was held at Vaisali about a
hundred years after the Buddha, invitations were sent to communities in
distant places like Patheya, Avanti, Kausambi, Sankasya and Kanauji.
Mathura had become an important centre of Buddhism in the early years
of Maurya supremacy. The history of Buddhism in this period was not an
undisturbed one. Owing to the gradual expansion of Buddhism and for
want of regular communication between the distant communities, the
Sangha was gradually losing its unity. Local influences were slowly
affecting the conduct of the various communities and shaping them in
different ways. This ultimately gave rise to various schools. During
the reign of Ashoka, the Sangha must have shown symptoms of serious
disintegration and the inscriptions of Ashoka tell us that he took
special measures to safeguard its unity. According to Prof. P.V. Bapat
in The Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, Ashoka’s patronage must
have contributed to the spread of Buddhism not only within the empire
but also to distant lands even in his lifetime. It is quite conceivable
that after the reorganization of the Magadhan Sangha at the Third
Council and with the cooperation of the emperor himself, efforts were
made to carry Buddhism to distant countries. The success of the first
missionary activity might not have been very great so far as foreign
countries were concerned, but the epigraphic records and Buddhist
monuments of post-Ashokan times bear clear testimony to the fact that
within the Maurya empire such activities must have had great success.
With the advent of the Sungas, Buddhism lost official patronage. The
Buddhist accounts are unanimous in representing Pusyamitra Sunga as a
persecutor of Buddhists. The temporary undermining of Buddhism by
Pusyamitra, however, was ineffective, for the people had taken up the
cause of Buddhism. His popular support was at the root of the great
progress made by Buddhism during the Sunga-Kanva period. This is made
amply clear by the very large number of private donations recorded on
the Buddhist establishments like the Bharhut stupa, the Karle caves,
and the Sanchi stupa belong to the Sunga-Kanva period and testify to
the great prosperity which Buddhism enjoyed then. Buddhism had
developed from a monastic religion into a popular one. It had become a
theistic religion with the Buddha and his relics as cult objects. It
was at this time that Buddhism was adopted by the Greeks in the North.
King Menander was a great champion of the faith. After he had
established his capital at Sakala, he performed many acts of piety.
From Menander’s time many Greeks in India adopted Buddhism as their
religion, and thereafter played the part of donors to Buddhist
establishments. The Pali texts represent the Greeks as taking part even
in missionary activities. We are told that after the conversion of the
Yavana (Greek) country to Buddhism, Moggaliputra-Tissa went to that
country and selected a Greek Elder, Dharmaraksita for missionary work.
Dharmaraksita was then sent to the country of Aparantaka where he
successfully preached the Law of the Buddha and converted thousands of
people including women and nobles. The Greeks in India were also
responsible for evolving a new style of Buddhist art, usually known as
Indo-Greek, which flourished mostly in the Punjab and north-western
India. The rapid expansion of Buddhism during Ashoka’s time to various
parts of India resulted in the rise of Buddhist sects whose number is
given as eighteen. The origin of these sects was not due so much to
doctrinal differences, except in certain cases, as to the geographical
factor. With the spread of Buddhism, communities were founded in
various parts of the country. As there was no coordinating
organization, many of the communities developed their own traditions
for the preservation of the ancient teachings. In some cases, the
differences between the schools were insignificant. That is why a
number of them either disappeared or merged with the others within a
short time. The Mahasanghika during the second century after the
Nirvana of the Buddha gave rise to eight different schools, among which
the Ekavyavaharika, the Lokottaravada, the Aparasaila and the
Uttarasaila were prominent. Division started in the Sthaviravada camp a
century later. The first schism gave rise to two schools, the
Sarvastivada and the Mula-sthaviravada (also called the Haimavata).
Since its inception in Vaisali, the Mahasanghika was mostly confined to
the East from where it spread, especially to the South. The followers
of this school probably did not constitute a strong community in the
North as they are mentioned only in two inscriptions. The Mahasanghika
developed a literature of its own and in fact it claimed to have
preserved the most authentic tradition of early Buddhism In so far as
it traced its lineage from Mahakasyapa who was responsible for
convoking the first Buddhist Council, at which the Canon was recited
for the first time according to tradition. The existence of practically
all the branches of the Mahasanghika mentioned in literature in the
region of Dhanyakataka shows that it had become the most important
stronghold of the Mahasanghika under the patronage of the Sata-vahanas
and their successors in the Krishna valley. These schools continued to
prosper till the 3rd or 4th century A.D. The schools arising from other
camp, the Sthaviravada, have also left their definite mark in
literature and epigraphy from the Sunga period right up to the Kusana
period and may be said to have flourished from 200 B.C. to 200 A.D. The
Sarvastivada and its branches flourished mostly in the North. The
Sarvastivada school was held in esteem in the entire region from
Mathura to Nagara (Hara) and from Taksasila to Kashmir. Kanishka’s
reign is also a landmark in the history of Buddhism. Tradition not only
represents him as a great patron of the religion but also associates
him with a galaxy of Buddhist masters who shaped Buddhism in later
times. It was in this period that the Indo-Greek school of Buddhist art
achieved its greatest development. Buddhist monks from India carried
Buddhism to Central Asia and China. A new form of Buddhism , the
Mahayana, of far-reaching consequence, also came to be evolved at teh
sthe time. Kanishka must have contributed a good deal to the progress
of Buddhism. With the advent of the Gupta dynasty, Buddhism received a
new impetus. Although the Gupta emperors were Bhagavatas, the adherents
of Brahmanical faith, they were sympathetic towards the cause of
Buddhism. We have a number of important description recording gifts of
private donors in the regions of Kausambi, Sanchi, Bodh-Gaya, and
Mathura from the beginning of the 5th century A.D. till the end of the
6th . There is a large number of records, written by the Chinese
pilgrims who came to India in this period, which throw light on the
condition of Buddhism in this country. Moreover, Buddhist art with its
relics at Mathura, Sarnath, Nalanda, Ajanta, Bagh and Dhanyakataka
speaks eloquently of the prosperity that Buddhism enjoyed in the Gupta
period. Fa-Hsien, who came to India during the reign of Chandragupta
II, testifies to the flourishing condition of Buddhism, especially in
Uddiyana, Gandhara, Mathura, Kanauji, Kosala, Magadha and Tamralipti.
The foundation of the institutions at Nalanda was also due to the
patronage of the Gupta rulers. From the middle of the 7th century A.D.
again we have a number of records giving a clear picture of the
condition of Buddhism in India. So far as its extent is concerned, it
had reached its height in this period but it also showed certain
symptoms of decay. Nevertheless, some of the great centres of Buddhist
study like Nalanda and Valabhi were still keeping the light burning
vigorously. King Harshvardhana in his later days became a follower of
Mahayana Buddhism. In the West the rulers of the Maitraka dynasty at
Valabhi had become patrons of the Buddhist faith from the middle of the
6th century A.D. Numerous Buddhist relics discovered at Valabhi testify
to the existence of Buddhism in that area up to the 10th century A.D.
The century that followed Harsha’s rule saw a state of unfavorable to
the growth of a monastic religion like Buddhism, which depended so much
on the patronage of the rulers. Buddhism still lingered in Kashmir,
Swat Valley, Valabhi, and other places in the North but its condition
was far from prosperous. However, while Buddhism was slowly
disappearing from other parts of India, it experienced another great
revival in eastern India under the patronage of the Pala dynasty. Most
of the rulers of this dynasty were devout Buddhists. They were
responsible for new endowments to the Nalanda monastery and also for
the foundation of new monasteries, such as Vikramashila, Odantapuri,
and Somapuri. Although some of the old centres of study had fallen into
neglect before the rise of the Guptas, new and more vigorous centres
came into existence under them. These new centres were numerous but,
during the early Gupta period, Kashmir was the most important and
predominant centre of Buddhist studies. Later, after the foundation of
Nalanda the centre of studies gradually shifted to eastern India.
Nalanda dominated the whole Buddhist world for nearly three centuries,
from the 6th to the 9th . In spite of the patronage of the great Pala
rulers, however, Nalanda was soon eclipsed by two other institutions.
Vikramashila and Odantapuri which had been founded under the Palas.
Eastern India, with its new institutions, Vikramashila, Odantapuri,
Jagaddala, , Vikramapuri, etc., almost monopolized the commerce in
Buddhist culture from the 9th to the 12th centuries A.D.
Phật Giáo Bắc Tông: Mahayana Buddhism or Northern school—See
Mahayana, Đại Thừa and Đại Thừa Tông.
Phật Giáo Ca: Buddhist anthem.
Phật Giáo Đại Thừa: Mahayana
Buddhism—See Đại Thừa, and Đại Thừa
Tông.
Phật Giáo Hóa Đệ Tử: Người phàm mắt thịt chúng ta thường không thể
hiểu được lòng giáo hóa đại bi vô lượng của chư Phật và chư Bồ Tát. Có
khi các Ngài dùng lời thuyết giáo để hóa độ, nhưng lắm khi các Ngài
dùng gương sống hằng ngày như lui về tự tịnh hay nghiêm trì giới luật
để khuyến khích người khác tu hành—It is difficult for ordinary people
like us to understand the teaching with infinite compassion of Buddhas
and Bodhisattvas. Sometimes, they uses their speech to preach the
dharma, but a lot of times they use their way of life such as
retreating in peace, strictly following the precepts to show and
inspire others to cultivate the way.
Phật Giáo Mật Tông: Vajrayana Buddhism—See Vajrayana, and Mật Giáo
and Phật Giáo Tây Tạng.
Phật Giáo Nam Dương: Indonesian Buddhism.
Theo nhà hành
hương Pháp Hiển của Trung Hoa
thì cho đến đầu thế kỷ thứ 5, Phật giáo có rất ít ảnh hưởng đến người
dân trên đảo Java. Ngài Pháp Hiển khi đến đảo quốc nầy vào khoảng năm
414 sau Tây lịch, nhận xét rằng trong khi các tôn giáo khác, đặc biệt
là Bà La Môn, phát triển mạnh trên mảnh đất nầy, thì Phật giáo không
được phát triển. Tuy nhiên, theo Giáo sư P.V. Bapat trong Hai Ngàn Năm
Trăm Năm Phật Giáo, do sự tận tụy truyền giáo của Gunavarman, một Tăng
sĩ Ấn Độ, mà chỉ không đầy một phần tư thế kỷ sau cuộc viếng thăm của
Pháp Hiển, Phật giáo không những đã được đưa vào Java, mà còn có một
chỗ đứng vững chắc trên đảo quốc nầy. Phật giáo đã sớm được du nhập vào
hòn đảo Sumatra, đặc biệt là trên vương quốc Sri-vijaya, được xem là
Palembang ngày nay. Qua một vài tài liệu ghi khắc tìm được trong vùng
nầy thì dường như vị vua cai trị Sri-vijaya vào năm 683-684 là một tín
đồ Phật giáo. Một nhà hành hương nổi tiếng của Trung Quốc là Nghĩa
Tịnh, đã đến viếng Ấn Độ vào cuối thế kỷ thứ 7, nói rằng vua nước
Sri-vijaya cũng như vua các nước láng giềng, rất yêu chuộng đạo Phật,
và Sri-vijaya là một trung tâm nghiên cứu Phật giáo rất lớn trong các
hòn đảo ở vùng Nam Á. Số tu sĩ Phật giáo ở Sri-vijaya lên đến hơn một
ngàn người và họ nghiên cứu tất cả các vấn đề Ấn Độ. Ngài Nghĩa Tịnh ở
lại Sri-vijaya một thời gian để nghiên cứu các kinh sách và ngài đã để
lại một bản tường thuật rất đáng chú ý về sự phổ thông của Phật giáo
trên các hòn đảo ở Nam Hải gồm hơn mười nước trong thời kỳ nầy. Ngài đã
lập thành một danh sách mười nước nầy và nói rằng: “Tất cả các đảo nầy
và các đảo nhỏ hơn đều theo đạo Phật, hầu hết đều thuộc phái Tiểu Thừa,
ngoại trừ ở Sri-vijaya, nơi có một số ít theo Đại Thừa. Nam Dương được
xem là một trung tâm Phật giáo quan trọng kể từ thế kỷ thứ 7 cho đến
thế kỷ thứ 11. Điều nầy còn được chứng minh qua các sự kiện khác.
Dharmapala, một vị Tăng nổi tiếng của viện Đại học Na Lan Đà, đã đến
thăm Suvarna-dvipa, tên gọi Nam Dương thời ấy. Tu sĩ và học giả lừng
danh A Để Sa Dipankara, vào thế kỷ thứ 11, người sau nầy là viện trưởng
viện Đại học Vikramasila, và đã mở ra một thời kỳ Phật giáo thứ hai tại
Tây Tạng, khi còn trẻ đã đến Nam Dương để nghiên cứu Phật giáo dưới sự
hướng dẫn của Đại sư Candrakirti. Phái Đại Thừa được sự hỗ trợ mạnh mẽ
của triều đại Sailendra, ông vua cai trị khắp bán đảo Mã Lai và phần
lớn Nam Dương. Các vị vua thuộc dòng dõi Sailendra đều là những nhà bảo
trợ lớn cho Phật giáo Đại Thừa, và đã dựng nên nhiều tượng đài kỷ niệm
như các tượng đài Borobudur, Kalnasan và Mendut ở Java. Qua các tài
liệu ghi khắc thì dường như một ông vua dưới triều đại Sailendra đã có
một vị Thầy từ xứ Bengal đến. Chắc chắn rằng các vị vua Pala ở Bengal
và Chola về phía Nam đã có ảnh hưởng lớn đến Java về các vấn đề tôn
giáo trong thời kỳ Sailendra. Các vị vua Sailendra đã dựng nên các tu
viện ở Na Lan Đà và Nagapattinam, còn các hoàng đế Pala và Chola đã ban
cấp cho nhiều làng để bảo dưỡng các tu viện nầy. Dưới ảnh hưởng của các
vua triều Sailendra, Phật giáo Đại Thừa đã thịnh hành ở Java và Sumatra
trong suốt một thời gian dài. Nhưng ảnh hưởng của Bengal dường như đã
gây ra do sự du nhập các dạng Phật giáo Mật tông lệch lạc ở cả Java lẫn
Sumatra. Chúng ta có được bản mô tả khá chi tiết về một số vị vua sau
đó của cả hai nước đã đi theo những hệ phái nầy, qua hai bộ
Sang-hyang-Kamahayana Mantrayana và Sang-hyang-Kamahayanikan, cho ta sự
hiểu biết đúng đắn về các quan niệm chủ đạo của phái Đại Thừa tại Java.
Ngoài ra, Java và Sumatra còn có bằng chứng chắc chắn về sự du nhập của
đạo Phật vào các hòn đảo của Mã Lai và Nam Dương, nhất là Bali và
Borneo. Tuy nhiên, tại đây đã có sự lấn át của đạo Bà La Môn và Phật
giáo đã dần dần biến mất—According to the Chinese pilgrim, Fa-Hsien,
Buddhism had very little hold on people of the island of Jave at the
beginning of the fifth century A.D. Fa-Hsien, who visited this island
around 414 A.D., observed that while other religions, particularly
Brahmanism, flourished in this island, Buddhism did not. However,
according to Prof. P.V. Bapat in The Twenty-Five Hundred Years of
Buddhism, thanks to the missionary zeal of Gunavarman, an Indian monk,
Buddhism was not only introduced but obtained a stronghold on the
island in less than a quarter of a century after Fa-Hsien’s visit.
Buddhism was also introduced early in the island of Sumatra,
particularly in the kingdom of Sri-vijaya, which is usually identified
with Palembang. It appears from some inscriptions found in this region
that the King who ruled Sri-vijaya in the year 683-684 A.D. was a
Buddhist. The famous Chinese pilgrim, I-Tsing, who visited India in the
last quarter of the seventh century A.D., says that the king of
Sri-vijaya, as well as the rulers of neighboring states, favoured
Buddhism, and that Sri-vijaya was a very important center of Buddhist
learning in the islands of southern Asia. The Buddhist monks in
Sri-vijaya numbered more than a thousand and they studied all the
subjects in India. I-Tsing spent some time in Sri-vijaya to study
Buddhist scriptures and he has left a very interesting account of the
popularity of Buddhism in the islands of the Southern Sea, consisting
of more than ten countries. He gives a list of these ten countries and
states that Buddhism is embaced in all these and other smaller islands,
and mostly the system of Hinayana is adopted except in Sri-vijaya where
there are a few who belong to the Mahayana. The importance of Indonesia
as a great center of Buddhism from the seventh till the eleventh
century A.D. is also proved by other facts. Dharmapala, a famous
professor of Nalanda University, visited Suvarna-dvipa, which was a
general designation of Indonesia, in the seventh century A.D. The
famous monk and scholar Atisa Dipankara in the eleventh century A.D.,
who became the head of Vikramasila University and inaugurated the
second period of Buddhism in Tibet, went in his early life to
Suvarna-dvipa in order to study Buddhism under the guidance of its High
Monk, Candrakirti. A strong impetus to the Mahayana was given by the
Sailendra dynasty, who ruled over the Malay Peninsula and a large part
of Indonesia. The Sailendra kings were great patrons of this form of
Buddhism and erected monumental structures like Borobudur, Kalasan and
Mendut in Java. It appears from epigraphic records that one of the
Sailendra kings had a guru (preceptor) from the Gauda country (Bengal).
There is hardly any doubt that the Pala kings of Bengal and the Chola
rulers of the South exercised great influence upon Java in religious
matters during the Sailendra period. The Sailendra kings established
monasteries at Nalanda and Nagapattinam and the Pala and the Chola
emperors granted villages for their maintenance. Under the influence of
the Sailendras, Mahayanism flourished in Java and Sumatra for a long
period. But the influence of Bengal seems also to have been responsible
for the introduction of the debased Tantric forms of Buddhism both in
Java and Sumatra. We have a fairly detailed account of some later kings
of both these countries who were followers of these cults. We had also
two important Mahayana texts, the Sang-hyang Kamahayanan Mantrayana and
the Sang hyang Kamahayanikan, which give us a fair insight into the
leading conceptions of Mahayanism in Java. Besides Sumatra and Java, we
have positive evidence of the introduction of Buddhism in other islands
of Malaysia and Indonesia, particularly Bali and Borneo. The
Brahmanical religion, however, dominated and Buddhism gradually
disappeared in these regions.
Phật Giáo Nam Tông: Theravada
Buddhism or Southern school—See
Hinayana.
Phật Giáo Nguyên Thủy: Theravada
Buddhism—Trường phái mà giáo lý
dựa và Kinh A Hàm. Giáo lý nầy cho rằng bản ngã không có tự tánh, những
yếu tố hay chư pháp là thật, và Niết bàn không là hoại diệt hoàn
toàn—Teaching corresponds to the Agama Sutras. These teachings
generally hold that the self is without substance, the separate
elements (dharmas) are real, and Nirvana is neither total annihilation.
Phật Giáo Nhật Bản: Japanese
Buddhism—See Tông Phái Nhật Bản.
Video 108 Japanese
Temples
Phật Giáo Tây Tạng: Tibetan
Buddhism.
Video
History of Tibetan Buddhism
(I) Thời kỳ tiền Sron-btsan-sgam-po—Pre Sron-btsan-sgam-po period:
Có lẽ không nơi nào mà đạo Phật được tiếp nhận lại có thể dấy lên một ý
thức lịch sử mới mẽ và mãnh liệt trong lòng người dân như ở Tây Tạng.
Theo Giáo sư P.V. Bapat trong Hai Ngàn Năm Trăm Năm Phật Giáo, giống
như lịch sử Ấn Độ bắt đầu được ghi bằng chữ viết từ thời vị vua hâm mộ
Phật giáo, A Dục, lịch sử Tây Tạng cũng bắt đầu được viết ra từ triều
đại vị hoàng đế tài hoa Sron-btsan-sgam-po (sinh năm 617 sau Tây Lịch),
người đầu tiên có ý tưởng đưa ngôn ngữ nói của Tây Tạng vào một hệ
thống văn viết xử dụng các chữ cái nhằm giúp cho Phật giáo từ Ấn Độ dễ
dàng đi vào đất nước của ông. Tuy nhiên, những tiếp xúc về văn hóa giữa
Tây Tạng với thế giới Phật giáo chung quanh như Ấn Độ, Khotan, Mông Cổ,
Trung Hoa, Miến Điện, vân vân, có lẽ đã có ít ra từ hai thế kỷ trước
đó—That the teachings of Buddhism, wherever they spread, were able to
arouse a new historical consciousness in the people’s minds is nowhere
seen so vividly as in Tibet. According to Prof. P.V. Bapat in The
Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, just as Indian history begins to
be recorded in writing from the days of the great Buddhist emperor,
Ashoka, Tibetan history, too, begins to be written down from the reign
of Tibet’s most gifted ruler, Sron-ctsan-sgam-po (born in 617 A.D.),
who first conceived the idea of reducing spoken Tibetan to a system of
alphabetic writing to facilitate the coming of Buddhism from India into
his own country. Although cultural contacts of Tibet with the Buddhist
world surrounding her, namely, India, Khotan, Mongolia, China, and
Burma must have been established at least two centuries before the time
of king Sron; however, the king felt isolation and inferiority for the
backwardness of his people.
(II) Thời kỳ Sron-btsan-sgam-po: The period of Sron-btsan-sgam-po:
1) Vị vua trẻ tuổi Sron-btsan cảm thấy đau lòng trước sự cô lập và
thua kém của sự lạc hậu của dân tộc mình. Ngay sau khi lên ngôi, nhà
vua đã chọn một nhân vật xuất sắc trong triều tên là Thon-mi-Sam-bho-ta
cùng mười sáu học giả lỗi lạc khác đi đến miền Nam Ấn Độ để nghiên cứu
văn học chạm khắc, ngữ âm và văn phạm Ấn Độ. Sau khi nắm được các vấn
đề nầy, họ sẽ nghĩ ra cách ghi mẫu tự dùng cho tiếng Tây Tạng cùng cấu
trúc văn phạm của nó. Thon-mi hoàn thành nhiệm vụ được giao phó một
cách tuyệt vời đến nỗi ngoài việc thảo ra tám bản luận văn giá trị về
cách viết và văn phạm tiếng Tây Tạng, ông còn thực hiện một số bản dịch
đầu tiên bằng tiếng Tây Tạng các tác phẩm Phật giáo từ tiếng Phạn
(Sanskrit), do đó, cho đến ngày nay, ông vẫn được xem như là cha đẻ của
văn học Tây Tạng: Right after he ascended the throne, the king selected
a brilliant Tibetan of his court, Thon-mi-Sam-bho-ta, with sixteen
famous scholars, to go down to the famous seats of learning in Southern
India to study Indian epigraphy, phonetics and grammar, and after
having mastered these subjects to invent an alphabetic script for the
Tibetan language, and established its grammatical structure. Thon-mi
fulfilled the task entrusted to him so well that besides composing
eight independent treatises on Tibetan writing and grammar, he also
prepared the first Tibetan translation of certain Sanskrit Buddhist
works, so that he came to be recognized for all time as the father of
Tibetan literature.
2) Trong đời mình, Sron-btsan đã ban hành các luật lệ cho phù hợp
với Thập Giới (Ten Virtues) của đạo Phật. Ông cho xây các ngôi chùa nổi
tiếng Ramoche và Jokhang ở Lhasa, và công trình kiến trúc vĩ đại là lâu
đài 11 tầng có tên là Potala, vẫn còn duy trì đến ngày nay những di
tích của cấu trúc ban đầu: During his time, king Sron-btsan promulgated
laws to harmonize with the Ten Virtues prescribed by Buddhism. He built
the famous temples of Ramoche and Jokhang in Lhasa, and the grand
architecture of the eleven-storeyed palace, called the Potala, also
preserved to this day the remains of an original smaller structure.
3) Mặc dù Phật giáo đã đến Tây Tạng dưới sự che chở thuận lợi như
vậy, nhưng nó không mọc rễ được trên vùng đất lạ nầy một cách dễ dàng
và mau chóng như mong muốn của vua Sron-btsan. Đạo nầy phải bước vào
một cuộc chiến không khoan nhượng trong khoảng ba thế kỷ với các tín
ngưỡng Phon của người bản xứ. Đạo Phật phải đánh tan những điều mê tín
dị đoan, phải có những thỏa hiệp, phải thích nghi giáo lý của mình với
những cổ tục kỳ lạ đã được lưu truyền từ thuở xa xưa trên vùng đất nầy,
và phải chấp nhận những thất bại, mãi cho đến thời kỳ của Đại sư A Để
Sa vào thế kỷ thứ 11, cuối cùng Phật giáo có thể nói là trở thành quốc
giáo của Tây Tạng: Although Buddhism had come to Tibet under such
favorable auspices, it did not take root in a foreign soil as easily or
quickly as Sron-btsan might have wished, It had to wage an incessant
and arduous struggle for over three centuries against indigenous Phon
beliefs. It had also to remove old superstitions make compromises,
adapt its own doctrines to the strange customs and traditions which had
come down from time immemorial and suffer setbacks and banishment until
the days of the great monk Atisa in the eleventh century, when at last
Buddhism may be said to have become the national religion of Tibet.
(III) Thời kỳ Hậu Sron-btsan—The period after king Sron-btsan:
1) Sau thời Sron-btsan, việc nhìn nhận Phật giáo là một quốc giáo
chỉ xãy ra dưới thời Khri-Sron-ide-btsan (755-797), người kế vị thứ năm
sau Sron-btsan: After Sron-btsan, the establishment of Buddhism as a
State religion occurred in the reign of his fifth successor,
Khri-Sron-Ide-btsan (755-797 A.D.).
2) Khri-Sron-Ide-btsan đã chỉ định con trai nhỏ của mình là
Ral-pa-chen nối ngôi chứ không phải là con trai trưởng, Glan-dar-ma.
Người dân Tây Tạng còn nhắc đến Ral-pa-chen là một ông vua bảo trợ Phật
giáo vĩ đại thứ ba trong thời hoàng kim của tôn giáo nầy. Ông ta sùng
đạo đến nổi đã cho con trai út của mình đi tu, ban nhiều đặc quyền cho
giới tu sĩ, thậm chí ông còn cho phép xử dụng mớ tóc dài của ông làm
gối nệm cho các tu viện trưởng ngồi cạnh ông thuyết pháp. Vua
Ral-pa-chen mở rộng biên giới vương quốc và cuốn lịch sử đầu tiên của
Tây Tạng được viết dưới sự bảo trợ của ông: King Khri-Sron-Ide-btsan
named his younger son Ral-pa-chen (816-838), his own successor, in
preference to his elder son, Glan-dar-ma. Ral-pa-chen is remembered by
his people as the third great royal protector of religion in the golden
age of Tibetan Buddhism. His devotion to Buddhism was so extraordinary
that he made his young son take monastic vows, gave various kinds of
privileges and authority to the monks and even allowed his long locks
of hair to be used as a mat for Buddhist abbots sitting around him to
deliver religious sermons. Ral-pa-chen extended the boundaries of his
kingdom and the first history of Tibet came to be written under his
patronage.
3) Sự phát triển của đạo Phật vào lúc nầy bỗng bị trở ngại vì vua
Ral-pa-chen bị sát hại bởi những người ủng hộ người anh thất sủng là
Glan-dar-ma. Ông nầy lên ngôi và trở thành kẻ thù công khai của Phật
giáo Tây Tạng. Các tượng Phật bị đem chôn, các tu viện bị đóng cửa, các
lễ nghi tôn giáo bị ngăn cấm và các tu sĩ bị buộc phải hoàn tục hay bị
trục xuất ra khỏi nước. Tuy nhiên, ông nầy bị một tu sĩ giết chết vào
năm 841: The development of Buddhism in Tibet suffered a setback when
king Ral-pa-chen was murdered in 838 A.D. by the supporters of his
superseded elder brother, Glan-dar-ma. The latter then came to the
throne as a strong enemy of Buddhism in Tibet. Buddhist images were
buried, monasteries closed, religious ceremonies banned and monks
forced to return to the life of laymen or banished from the country.
However, Glan-dar-ma was killed by a priest in 841 A.D.
4) Việc triệt hạ đạo Phật một cách tàn nhẫn của Glan-dar-ma đã đánh
dấu một thời kỳ quyết định trong lịch sử chánh trị của Tây Tạng vì nó
gióng lên hồi chuông báo tử cho nền quân chủ tại đây. Giới Tăng lữ bị
trục xuất quay trở về Tây Tạng và trở nên mạnh mẽ hơn lúc nào hết.
Những người kế vị của Glan-dar-ma thì ngày càng bạc nhược. Cuối cùng,
người con trai của vị vua cuối của Lhasa là Dpal-hkhor-btsan (906-923)
đã từ giả kinh đô để đi về miền Tây, tại đây ông tự phong là vị vua độc
lập. Ông gom ba quận Ladakh, Spurang, và Guge dưới quyền cai trị của
mình và sau đó chia ba quận nầy cho ba người con trai. Trong số những
người kế vị ba nhánh hoàng gia nầy, người ta thấy có những người lỗi
lạc, đã bảo trợ cho Phật giáo tại miền Tây bằng cách bảo trợ cho các tu
sĩ, cử học giả Tây Tạng đến Kashmir nghiên cứu những phát triển mới của
giáo lý, đẩy mạnh việc dịch thuật các văn bản Phạn ra tiếng Tây Tạng:
Glan-dar-ma’s ruthless suppression of Budhism, which resulted in this
violent outburst of public feeling, marks a decisive period in the
annals of Tibetan politics, inasmuch as it sounded the death knell of
monarchical rule in Tibet. The banished monks returned to central Tibet
and became more powerful than ever. The successors of Glan-dar-ma
became weaker and weaker. Finally, the son of the last king of
LhasaDpal-hkhor-btsan (906-923 A.D.) bade farewell to the capital and
migrated to Western Tibet, where he established himself as an
independent ruler. He brought the three districts of Ladakh, Spurang
and Guge under his control and later distributed them among his three
sons. Among the successors of these three royal branches, we find
several distinguished rulers who patronized learned monks, sent Tibetan
scholars to Kashmir to study the latest development in Buddhist
doctrine, and furthered the translations of important Sanskrit Buddhist
texts into Tibetan.
(IV) Thời đại Đại sư A Để Sa—The period of the great monk Atisa:
Một trong những hoàng tử của vua Dpal-hkhor-btsan tên là Trí Quang
(Jnanaprabha) đã nhường ngôi lại cho em trai mình để trở thành tu sĩ .
Ông đã cùng với hai người con trai đã có công rất lớn trong việc thuyết
phục đại sư A Để Sa đến Tây Tạng—One of the most distinguished among
the princes was Jnanaprabha. He renounced his throne in favour of his
younger brother to become a monk along with his two sons, and played an
important part in persuading the great Acarya Atisa to come and live as
a teacher of Buddhism in Tibet.
1) Trong thế kỷ thứ 11, có thể nói là A Để Sa đã mang từ Ấn Độ sang
Tây Tạng một sức đẩy tinh thần rất lớn, giúp cho Phật giáo bắt rễ sâu
xa trên mảnh đất nầy, rồi từ đó phát triển thành một nếp nghĩ đại giáo
và giáo lý của người dân bản xứ: In the 11th century A.D., Atisa may be
said to have brought the last great spiritual impetus from India, with
the result that Buddhism struck deep roots in Tibetan soil and thence
forward flourished as an indigenous mode of religious and philosophical
thought.
2) Cuộc sống và công việc của A Để Sa tại Tây Tạng thật vô cùng
quan trọng đối với Phật giáo Tây tạng—The life and work of Atisa in
Tibet are too important to the Tibetan Buddhism (See A Để Sa).
(V) Hệ Phái Bkah-gdams-pa—Bkah-gdams-pa sect: Như trên đã nói, cuộc
sống và công việc của ngài A Để Sa tại Tây Tạng rất quan trọng cho sự
phát triển Phật giáo tại nước nầy. Từ khi ông đến Tây Tạng thì Phật
giáo nước nầy đã phát triển thành nhiều trường phái bản địa khác nhau.
trong số nầy hình thức Phật giáo hỗn tạp và chưa cải cách ban đầu được
gọi là Rnin-ma-pa hay là trường phái Cũ với bốn tiểu phái chính. Các
tín đồ của trường phái nầy thờ cúng Padmasambhava, xem đây là người
sáng lập và là đạo sư của họ, họ tin tưởng vào sự ứng nghiệm của thần
linh ma quỷ, họ thường được nhận biết qua chiếc mũ màu đỏ. Các giáo lý
cải cách của A Để Sa, dựa trên truyền thống Du Già do Di Lặc và Vô
trước sáng lập, dẫn đến sự hình thành của trường phái Bkah-gdams-pa bởi
người đệ tử người Tây Tạng của ông là Hbrom-ston. Trường phái nầy có
quan điểm tổng hợp của cả Tiểu Thừa lẫn Đại Thừa, buộc các tu sĩ phải
sống độc thân và không khuyến chuyện phù phép. Chính trên cơ sở của
giáo lý nầy mà nhà cải cách vĩ đại của Tây Tạng là Tông Khách Ba vào
thế kỷ thứ 14, đã lập nên trường phái Dge-lugs-pa, qua sự gạn lọc những
nghi thức cầu kỳ của Bkah-gdams-pa và đang chiếm ưu thế trong Phật giáo
Tây Tạng ngày nay cả về thế tục lẫn tâm linh, qua sự kế vị của các vị
Đạt Lai Lạt Ma (Dalai Lamas): The life and work of Atisa in Tibet are
very important for the development of Tibetan Buddhism. From the time
he came to Tibet, Tibetan Buddhism developed into different indigenous
schools. In relation to these, the earlier heterogenous and unreformed
type of Buddhism came to be called Rnin-ma-pa or the old school with
four main sub-sects. The followers of this school worship Padmasambhava
as their founder and Guru, believe in the fulfilment of both the divine
and the demoniacal, and are generally recognized as such by their red
caps. Atisa’s reformed teachings, based upon the Yogacara traditions
founded by Maitreya and Asanga, led to the establishment of the
Bkah-gdams-pa school by his Tibetan disciple, Hbrom-ston. It took a
synthetic view of the teachings of both Hinayana and Mahayana, enforced
celibacy upon the monks and discouraged magic practices. It was on the
authoritative basis of this doctrine that the great Tibetan reformer,
Tson-kha-pa, founded in the 14th century A.D. the Dge-lugs-pa sect,
which purified the Bkah-gdams-pa of much of its elaborate ritualism and
today dominates Tibetan Buddhism both temporarily and spiritually,
through the religious succession of the Dalai Lamas, of whom the
fourteenth is now the head of this theocracy.
(VI) Phái Chủ Nghĩa Truyền Thống Bằng Lời—The Bkah-rgyud-pa (the
oral traditionalism) founded in the late eleventh century A.D.: Trường
phái chủ nghĩa truyền thống bằng lời được thành lập bởi Lạt Ma Mar-pa,
người Tây Tạng, đạo hữu của A Để Sa và là môn đệ của đạo sư Mật tông
người Ấn tên Naropa thuộc viện Đại học Na Lan Đà. Trường phái nầy có
nhiều tương đồng với trường phái Thiền, trường phái của hầu hết những
Phật tử ở Nhật Bản và Trung Hoa hiện nay. Trong số những người đại diện
nổi bật của trường phái nầy có Mi-la-ras-pa, nhà thơ ẩn sĩ vĩ đại của
Tây Tạng, người được chính Mar-pa khai tâm về những bí mật của phép
thần thông—The Bkah-rgyud-pa was founded by the Tibetan Lama Mar-pa, a
friend of Atisa, and a disciple of the Indian Tantrist, Naropa, of
Nalanda University. It has some affinities with the Dhyana school, to
which most of the Northern Buddhists of Japan and China belong at
present, and among its distinguished representatives is Mi-la-ras-pa,
the great hermit poet of Tibet, who was initiated in the mysteries of
supernatural powers by Mar-pa himself.
1) Bkah-rgyud-pa về sau tự phân chia ra làm nhiều tiểu phái mà hai
trong đó là, Karma-pa và Hbrug-pa là đáng nói hơn cả. Vị lãnh đạo thứ
ba của tiểu phái Karma-pa tên là Ran-byun-rdo-rje, từ lúc sinh ra đã
được công nhận là người kế thừa cho vị lãnh đạo thứ hai là Karma-bak-si
đã chết hai năm trước đó. Từ khi có sự kiện nầy thì tục lệ kế vị tinh
thần đã trở nên thịnh hành. Như vậy trong việc lựa chọn Đạt Lai Lạt Ma,
Ban Thiền Lạt Ma và những vị khác thì một hiện thân được công nhận sẽ
là người kế vị để lãnh đạo chứ không phải là người nối dõi ông cha hay
môn đệ. Phái Karma-pa rất mạnh ở Sikkim và những tín đồ của phái nầy ở
Népal được gọi là Karmika: The Bkah-rgyud-pa later divided itself into
several sub-sects, two of which, namely Karma-pa and Hbrug-pa, may be
specially mentioned. The third Head of the Karma-pa, called
Ran-byun-rdo-rje, was recognized at his birth as the spiritual
successor of the second Head of the sect, called Karma-bak-si, who had
died two years earlier. Since this incident the practice of spiritual
succession came into vogue. Thus, in the selection of the Dalai Lama,
the Panchen Lama and others, a recognized incarnation succeeds to the
office instead of a hereditary successor or discipline. The Karma-pa is
particularly strong in Sikkim and its followers in Nepal are called the
Karmika.
2) Tiểu phái thứ hai là Thần Sấm (Hbrug-pa), truyền bá giáo lý của
mình tại Bhutan mạnh đến nỗi nước nầy đã dùng cái tên Tây Tạng của tiểu
phái để gọi dân chúng nước họ: The second sub-sect, Hbrug-pa, or the
Thunderer, spread its doctrines so vigorrously in Bhutan that the
country adopted its Tibetan name for its own people.
(VII) Trường phái Đất Xám (Sa-skya-pa), lấy tên từ màu đất ở nơi tu
viện đầu tiên của trường phái trước đây xây dựng vào năm 1071, hiện nay
là Sa-skya. Phái Sa-skya-pa lại càng gần gũi với trường phái cổ
Rnin-ma-pa hơn là Bkah-rgyud-pa, các tu sĩ của giáo phái nầy không còn
độc thân nữa. Giáo phái nầy là sự tổng hợp giữa Mật tông cũ và mới,
trên cơ sở triết lý Trung Luận của ngài Long Thọ và đã phát triển thành
một hệ phái mạnh mẽ trước khi có sự nổi lên của trường phái Tông Khách
Ba: The school of “Grey Earth” or the Sa-skya-pa, derives its name from
the colour of the soil where its first monastery was built in 1071 A.D.
on the site of the present Sa-skya. The Sa-skya-pa was even more
closely related with the old Rnin-ma-pa school than the Bkah-rgyud-pa
and the monks of this sect were not celibate either. They sought a
synthesis between the old and the new Tantrism on the basis of
Nagarjuna’s Madhyamika philosophy and had already developed into a
powerful hierachy before the rise of the great Tson-kha-pa.
1) Những người Sa-skya rất say mê học hỏi và đã tỏ ra là những nhà
hoằng pháp tài ba khi họ có dịp tiếp xúc với các hoàng đế Mông Cổ trong
thế kỷ thứ 13. Một trong những đạo sư tài giỏi của sa-skya là Hphags-pa
đã trở thành người bảo trợ tinh thần của hoàng tử Khubilai nước Mông
Cổ. Ông hoàng nầy lên ngôi hoàng đế Trung Hoa, bèn trao chủ quyền của
miền trung Tây Tạng cho vị Đại Tăng của Sa-skya (1270). Đây là sự mở
đầu cho một kỷ nguyên cai trị bằng thần quyền ở Tây Tạng: Sa-skya
followers, greatly devoted to learning, proved themselves excellent
proselytizers when they came into contact with the Mongol emperors in
the thirteenth century A.D. One of the distinguished Sa-skya hierarchs,
called Hphags-pa, became the spiritual teacher of Prince Khubilai of
Mongolia, who, on coming to the throne as the first Mongol emperor of
China, conferred the sovereignty of central Tibet upon the High Priest
of Sa-skya (1270 A.D.). This was the beginning of a new era of
theocratic rule in Tibet.
2) Bu-ston (1290-1364) , một nhà bình giải nổi tiếng đối với các
luận thư căn bản Phật giáo, một sử gia uy tín, một nhà sưu tập các bản
dịch Tây Tạng về những tác phẩm Phật học. Ông sắp xếp các tác phẩm nầy
một cách có hệ thống thành hai nhóm bao quát gọi là “Lời Của Đức Phật”
gồm 100 cuốn và Luận Thuyết gồm 225 cuốn. Đây là bộ kinh điển Phật giáo
còn lưu lại cho chúng ta đến ngày nay: Bu-ston (1290-1364 A.D.), a
renowned commentator of fundamental Buddhist treatises, an
authoritative historian, and the first collector of all existing
Tibetan translations of Buddhist works. He arranged them systematically
into two comprehensive groups, called the Word of the Buddha
(Bkah-hygur) in 100 volumes, and the Treatises (Bstan-hygur) in 225
volumes. These have come down to us as the Tibetan Buddhist Canon.
3) Taranatha, sinh năm 1573, sử gia và là tác giả Tây Tạng, cũng
thuộc về một hệ phái có tên là Jonang vốn là một chi nhánh của phái
Sa-skya-pa: Taranatha (1573-?), the Tibetan historian and author, also
belonged to a sect called Jonang, which was an offshoot of the
Sa-skya-pa.
(VIII) Phái Mũ Vàng—The Yellow Hats (Dge-lugs-pa):
1) Với sự xuất hiện của nhà cải cách vĩ đại Tông Khách Ba, sinh năm
1358 tại tỉnh Amdo, có thể nói đây là một kỷ nguyên mới của Phật giáo
Tây Tạng. Với tài tổ chức xuất sắc và trí thông minh tuyệt vời, ông đã
tự đặt ra cho mình nhiệm vụ xóa bỏ tất cả mọi điều lệch lạc và mê tín
dị đoan, xây dựng một Tăng đoàn mạnh mẽ, dựa trên một tri thức vững
vàng, giới luật và sự độc thân, những người nầy đã được mang tên là
“Trường Phái Đạo Đức” (Dge-lugs-pa), theo cách gọi của dân chúng là
phái Mũ Vàng. Năm 1408, ông dựng lập tu viện Ganden ở một nơi không xa
Lhasa, ông làm việc tại đây và qua đời năm 1419: With the rise of the
great reformer, Tson-kha-pa, born in the province of Amdo in 1358 A.D.,
the modern age of Tibetan Buddhism may be said to have begun. With
striking powers of organization and comprehensive intelligence, he set
himself the task of removing all deviations and superstitious beliefs
and establishing a strong order of Buddhist monks, based on sound
learning, discipline and celibacy, which came to be recognized as the
school of the Virtuous (Dge-lugs-pa), popularly described as the Yellow
Hats. In 1408, he founded not far from Lhasa, the Ganden monastery,
where he worked for some years and died in 1419 A.D.
2) Phái Mũ Vàng (Dge-lugs-pa) được các tù trưởng Mông Cổ quý trọng,
xem như những vị lãnh đạo tinh thần, và sau đó, như là những viên chức
cầm quyền thế tục tại Tây Tạng. Khi vua Mông Cổ là Altan Khan gặp người
đứng đầu thứ ba của giáo phái nầy là Bsod-nams-rgya-mtso (1546-1587)
thì nhà vua tin chắc rằng cả hai người họ vốn đã từng là đạo sư
Hphags-pa và đệ tử của ông là hoàng đế Khubilai Khan, theo thứ tự trong
tiền kiếp, nên nhà vua đã lập tức công nhận Bsod-nams-rgya-mtso đích
thực là vị Đạt Lai. Từ đó về sau , tất cả các vị đứng đầu giáo phái nầy
đều được công nhận là Đạt Lai Lạt Ma: The Dge-lugs-pa came to be
favoured by the powerful Mongol chieftans as spiritual leaders and
later as temporal rulers of Tibet. When king of Mongol Altan Khan met
with the third hierarch, Bsod-nams-rgya-mtso (1546-1587 A.D.), he
became convinced that both of them were respectively the teacher
Hphags-pa and his disciple, emperor Khubilai Khan, in their former
births and the king immediately recognized the former as the veritable
Talr, i.e., Dalai. Thenceforth, all the hierarchs came to be recognized
as Dalai Lamas.
Phật Giáo Triều Tiên: Korean
Buddhism—
Triều Tiên là một trong những
quốc Phật Giáo quan trọng ở Viễn Đông. Phật giáo đã được du nhập vào
đất nước nầy từ thế kỷ thứ 4 sau Tây Lịch. Theo Giáo sư P.V. Bapat
trong Hai Ngàn Năm Trăm Năm Phật Giáo, vào thế kỷ thứ tư Triều Tiên
được chia làm ba vùng, đó là Koguryu ở phía Bắc, Pakche ở phía Tây Nam,
và Silla ở Đông Nam. Lịch sử Phật giáo trong ba vùng nầy không giống
nhau. Phật giáo được đưa vào Koguryu đầu tiên vào năm 372 bởi một tu sĩ
Trung Hoa. Mười hai năm sau, Phật giáo mới đến Pakche qua trung gian
của một tu sĩ người Trung Á tên là Marananda. Silla là vùng đất cuối
cùng đến với Phật giáo gần 30 năm sau so với Koguryu. Ý nghĩa quan
trọng nhất của Phật giáo Triều Tiên là nó giữ vai trò trung gian giữa
trung Hoa và Nhật Bản, vì dù rằng được sự bảo trợ của hoàng gia trong
suốt quá trình lịch sử Phật giáo tại đây, nhưng tôn giáo nầy chẳng có
sự phát triển đáng kể nào về mặt giáo lý. Phật giáo Triều Tiên đã đạt
được đỉnh cao vào thế kỷ 11, trong thời gian trị vì của triều Wang.
Trước thời nầy, Phật giáo đã được truyền bá dưới ảnh hưởng của các vị
vua triều đại Silla. Thời đó có nhiều học giả nổi tiếng đi đến Trung
Quốc để nghiên cứu giáo lý đạo Phật. Trong số nầy được biết đến nhiều
nhất là Yuan-Ts’o (613-683) của hệ phái Pháp Tướng, Yuan Hiao (617-670)
và Yi-Siang (625-702) của hệ phái Hoa Nghiêm. Sau thế kỷ 11, Phật giáo
cho đến bây giờ vốn là tôn giáo của tầng lớp quí tộc thuộc triều đại
Silla, đã trở thành một tôn giáo của toàn thể dân chúng, phần lớn là
nhờ những nỗ lực của Yi-T’ien, P’u-Chao cùng một số tu sĩ khác.
Yi-T’ien, một học giả nổi tiếng vì bản chú giải bộ Tam Tạng chữ Hán,
gọi là Yi-T’ien-Lu, đã nghiên cứu Phật giáo ở Trung Hoa, rồi sau đó
truyền bá giáo lý của hệ phái Hoa Nghiêm và Thiên Thai tại Triều Tiên.
Tuy nhiên, P’u-Chao mới là người làm cho Triều Tiên tiếp xúc được với
Phật Giáo Thiền Tông, môn nầy về sau đã trở thành một phần quan trọng
trong lịch sử Phật giáo Triều Tiên. Trong thời Mông Cổ chiếm lấy quyền
lực từ Vua Wang thì Phật giáo Triều Tiên chịu nhiều ảnh hưởng của phái
Lạt Ma (Lamaism). Sau khi đế quốc Mông Cổ sụp đổ thì triều đại Rhee của
Chosen lấy Khổng giáo làm nguyên tắc chủ đạo, do đó đẩy lùi Phật Giáo
ra khỏi vị thế danh dự. Dù không còn sự bảo trợ của hoàng gia, Phật
giáo Triều Tiên vẫn tiếp tục phát triển như một tôn giáo quần chúng.
Thực ra Phật giáo ở Triều Tiên hiện nay là một phái Phật giáo Thiền
đượm niềm tin vào Phật A Di Đà hoặc Di Lặc Bồ Tát—Korea, one of the
important Buddhist countries in the Far East, Buddhism was introduced
to this country early in the fourth century A.D. According to Prof.
P.V. Bapat in The Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, in those days
(4th century A.D.), the Korean peninsula was divided into three parts,
namely, Koguryu in the North, Pakche in the South-West, and Silla in
the South-East. The history of Buddhism in these three parts of Korea
is therefore not identical. Buddhism was first brought to Koguryu by a
Chinese monk in 372 A.D. It was twelve years later that Buddhism came
to Pakche through the agency of a Central Asian monk named Marananda.
Silla was the last to embrace Buddhism which came nearly 30 years after
it had been introduced in Koguryu. The chief significance of Korean
Buddhism lies in the role it played as an intermediary between China
and Japan, for, although Buddhism received royal patronage almost
throughout its history in Korea, there was no notable development in
its doctrine. Korean Buddhism was at its peak in the 11th century A.D.
during the rule of the Wangdynasty of Korea. Before this period,
Buddhism had been spreading under the influence of the kings of the
Silla dynasty. At this time, several famous scholars went to China to
study the Buddhist doctrines. Of these, Yuan-Ts’o (613-683 A.D.) of the
Fa-Hsiang sect, Yuan-Hiao (617-670 A.D.) and Yi-Siang (625-702 A.D.) of
the Hua-Yen sect are best known. After the 11th century A.D., Buddhism,
which had been the religion of the aristocracy related to the Silla
dynasty, became the faith of the common people, owing largely to the
efforts of Yi-T’ien, P’u-Chao and a number of other monks. Yi-T’ien, a
schlar famous for his editing of the Catalogue of the Chinese
Tripitaka, called Yi-T’ien-Lu, studied Buddhism in China and then
propagated the doctrine of both the Hua-Yen and T’ien-T’ai scts in
Korea. He also wrote articles on Buddhism in the Korean language.
However, it was P’u-Chao who introduced Korea to Zen Buddhism which, in
later days, was to play such an important part in its history. During
the period when the Yuan dynasty of the Mongolian Empire had gained
sovereignty over the Wang dynasty, Korean Buddhism was much influenced
by Lamaism. After the decline of the Mongolian Empire, the Rhee dynasty
of Korea accepted Confucianism as the leading principle of its culture
and thus dislodged Buddhism from its place of honour. Nevertheless,
even though it lost royal patronage in Korea, Buddhism continued to
flourish as the religion of the masses. Modern Korean Buddhism is, in
fact, Zen Buddhism tinged with a belief in Amitabha Buddha or Maitreya
Bodhisattva.
Phật Giáo Trung Á: Buddhism
in Central Asia—
Mặc dù không biết chính
xác thời điểm nào đạo Phật được đưa vào Trung Á, nhưng theo Giáo sư
P.V. Bapat trong Hai Ngàn Năm Trăm Năm Phật Giáo, các bộ lạc du mục
Sakas và Kishanas, cũng như các thương nhân Ấn Độ đã đưa nền văn hóa Ấn
Độ cùng với đạo Phật đến nhiều nơi khắp miền Trung Á ít nhất là một thế
kỷ trước kỷ nguyên Cơ Đốc. Các thực dân Ấn là những người đầu tiên đưa
Phật giáo đến miền nầy. Ngày nay người ta tìm thấy một thổ ngữ tương
đương với thổ ngữ của miền Tây Bắc Ấn Độ được dùng như ngôn ngữ chính
thức tại một số bang thuộc miền Trung Á. Truyền thuyết xứ Khotan nói
rằng một người con trai của vua A Dục tên là Kustana đã lập ra vương
quốc nầy 234 năm sau ngày Đức Phật nhập diệt, nghĩa là khoảng năm 240
trước Tây lịch, và người cháu gọi Kustana bằng ông đã đem Phật giáo đến
vùng nầy. Trong thời kỳ cực thịnh, Phật giáo đã có tại Khotan gần 4.000
cơ sở, gồm các tu viện, đền chùa. Các đoàn hành hương Trung Hoa đến đây
như Pháp Hiển, Tống Vân và Huyền Trang đã chứng minh cho sự phồn thịnh
của Phật giáo tại Khotan cho đến khoảng thế kỷ thứ 8 sau Tây lịch,
Khotan vẫn là điểm phát tán đạo Phật đến các vùng phía nam như Niya,
Calmadana (Chekchen), Kroraina (Loulan), và cả Cokkuka
(Kashgar)—Although we do not know the definite time of the introduction
of Buddhism to Central Asia, however, according to Prof. P.V. Bapat in
The Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, the nomadic tribes such as
the Sakas and Kushanas, as well as Indian merchants had carried
elements of Indian culture with Buddhism to the different states of
Eastern Turkestan at least a century before the Christian era. The
Indian colonists were the first to carry Buddhism to this region.
Nowadays, an Indian dialect, similar to that of north-western India,
was the official language in some of these states. Ancient Khotanese
traditions claim that a son of Ashoka named Kustana founded the kingdom
234 years after the Nirvana, about 240 B.C., and a grandson of Kustana,
named Vijayasambhava, introduced Buddhism in Khotan. In its heyday,
Buddhism had in Khotan nearly four thousand establishments, including
monasteries, temples and stupas. Chinese pilgrims such as Fa-Hsien,
Song-Yun and Hsuan-Tsang, testify to the flourishing condition of
Buddhism in Khotan until about the eighth century A.D. Khotan became
the place of the dissemination of Buddhism to other states in the
South, such as Niya, Calmadana, Kroraina and also to Cokkuka.
Phật Giáo Trung Hoa: Chinese
Buddhism.
(I) Trung Quốc là xứ sở mà Phật giáo đã tìm đường đến vào thế kỷ
đầu Tây Lịch. Nhưng theo Giáo sư P.V. Bapat trong Hai Ngàn Năm Trăm Năm
Phật Giáo, thì Trung Hoa đã tiếp nhận đạo Phật từ những bộ tộc du mục
của miền Đông Turkestan vào cuối thế kỷ thứ nhất trước Tây Lịch. Nhiều
tông phái khác nhau đã định chế kỷ càng một số hình thái Phật pháp
thích hợp dưới những ảnh hưởng của Lão Giáo, Khổng Giáo, và các hình
thái văn hóa khác của Trung Hoa. Lịch sử truyền bá Phật giáo tại Trung
Hoa bao quát trong khoảng 1.200 năm từ năm 67 đến 1.271 sau Tây Lịch,
và trên thực tế, được đồng nhất với lịch sự phiên dịch Phật điển Trung
Hoa. Trong khoảng thời gian nầy có khoảng 173 vị sư Ấn Độ và Trung Hoa
đã dâng hiến trọn đời cho công cuộc phiên dịch, và kết quả là bộ Hán
Tạng vẫn còn lưu truyền cho đến hôm nay—China is a country in which
Buddhism found its way in the first century. However, according to
Prof. P.V. Bapat in The Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, China
received Buddhism from the nomadic tribes of Eastern Turkestan towards
the end of the first century B.C. Various sects arose which elaborated
certain aspects of Buddha’s Dharma in preference to others under the
influence of Taoism, Confucianism, and other forms of Chinese culture.
The history of Buddhist activities in China covers about 1,200 years,
from 67 to 1,271 A.D., and is practically identical with the history of
Chinese translation of Buddhist scriptures. During those years about
173 Indian and Chinese monks devoted themselves to the laborious work
of translation, and the result was the great literature of Chinese
Tripitaka.
(II) Những tông phái chính ở
Trung Quốc hiện nay—Chief sects in
China at current time:
1) Thiên Thai Tông: T’ien-T’ai Sect—See Thiên Thai Tông.
2) Tịnh Độ Tông: The Pure Land Sect—See Pure Land in
English-Vietnamese Section.
3) Thiền Tông: The Zen Sect (Ch’an)—See Thiền, and Thiền Đốn Ngộ.
4) Chân Tông: Chân Ngôn Tông hay Mật Giáo—Shingon Sect or Esoteric
Sect—See Mật Giáo.
(II) Sự thành lập và hoàn thành các tông phái Trung Hoa—Foundation
and completion of Buddhist sects in China: Theo Giáo Sư Junjiro
Takakusu trong Cương Yếu Triết Học và Những Tông Phái Phật Giáo, có 14
tông phái chính được thành lập tại Trung Quốc, nhưng chỉ có tám tông
phái được hoàn thành mà thôi—According to Professor Junjiro Takakusu in
The Essentials of Buddhist Philosophy, and Chief Buddhist Sects, there
were 14 sects founded in China, but only eight of them completed.
(A) Thời kỳ thành lập trước đời nhà Tùy và nhà Đường từ nằm 67 đến
năm 581 A.D.—Foundation period, before Sui and T’ang dynasties from 67
to 581 A.D.
1) Thời Tây Tấn (khoảng từ những năm 265 đến 317 sau Tây
Lịch)—Western Tsin Dynasty (265-317 A.D.): Tỳ Đàm Tông (P’i-T’an
Tsung): Abhidharma (skt)—Giáo lý của Tỳ Đàm Tông căn cứ trên bộ luận do
Ngài Tăng Già Đề Bà dịch khoảng những năm 383 đến 390. Bộ luận nầy nói
về hai phái Tiểu Thừa và Hữu Tông—The doctrine of Abhidharma sect was
based on the Abhidharma Sastra translated by Sanghadeva from 383 to 390
A.D. This sastra mentions about the Hinayana and the Formalistic.
2) Thời Đông Tấn (khoảng từ những năm 317 đến 420 sau Tây
Lịch)—Eastern Tsin Dynasty (about 317-420 A.D.): Thành Thật Tông
(Ch’êng-Shih Tsung): Satyasiddhi (skt)—Giáo lý của Thành Thật tông căn
cứ trên bộ luận do Cưu Ma La Thập dịch khoảng những năm 417-418 sau Tây
Lịch. Bộ luận nầy nói về Tiểu Thừa Kinh bộ và Không tông—The doctrine
of this sect was based on the Satyasiddhi Sastra, translated by
Kumarajiva in about 417 or 418 A.D. This sastra mentions about Hinayana
Sautranta and Nihilistic.
a) Tam Luận Tông (San-Lun Tsung): Madhyamika (skt)—Tam Luận tông do
đệ tử của Ngài Cưu Ma La Thập là Tăng Triệu sáng lập, giáo lý căn cứ
trên bộ Trung Quán Luận do chính Tăng Triệu dịch khoảng những năm 384
đến 414 sau Tây Lịch. Bộ luận nầy nói về Đại Thừa và Không Tông—San-Lun
Tsung was founded by Sêng-Chao, a disciple of Kumarajiva. The doctrine
of this sect was based on the Madhyamika Sastra, translated by
Sêng-Chao in about 384-414 A.D. This sastra mentions about the Mahayana
and Negativistic.
b) Luật Tông (Lu-Tsung): Vinaya (skt)—Luật Tông do ngài Huệ Quang,
đệ tử của Ngài Cưu Ma La Thập sáng lập. Giáo lý của tông phái nầy dựa
trên bộ Luật được Ngài Cưu Ma La Thập dịch khoảng những năm 402-412 sau
Tây Lịch. Bộ Luật nầy nói về Luật và Tiểu Thừa—Vinaya sect was founded
by Hui-Kuang, a disciple of Kumarajiva. The doctrine of this sect was
based on the Vinaya, translated into Chinese by Kumarajiva in about
402-412 A.D. This Vinaya mentions about Hinayana and Disciplinary.
3) Thời Bắc Lương (khoảng những năm 397 đến 439 sau Tây
Lịch)—Northern Liang Dynasty (about 397 to 439 A.D.): Niết Bàn Tông
(Nieh-P’an Tsung): Nirvana (skt)—Tông Niết Bàn được ngài Đàm Ma Lạc Xoa
sáng lập. Giáo lý của tông phái nầy căn cứ trên bộ Kinh Niết Bàn do
chính ngài Đàm Ma Lạc Xoa dịch khoàng năm 423. Bộ kinh nói về Niết Bàn
và Bản Thể luận thuyết—Nirvana sect was founded by Dharmaraksa. The
doctrine of this sect was based on the Nirvana Sutra, also translated
by Dharmaraksa in about 423 A.D. The sutra emphasizes on Mahayana and
Noumenological theories.
4) Thời Bắc Ngụy (vào khoảng những năm 386 đến 535 sau Tây Lịch),
và Đông Ngụy (vào khoảng những năm 386 đến 535 sau Tây Lịch)—Northern
Wei Dynasty (386-535 A.D.), and Eastern Wei (386-550 A.D.): Địa Luận
Tông (Ti-Lun-Tsung)—Dasabhumi (skt)—Tông Địa Luận do Ngài Bồ Đề Lưu Chi
sáng lập. Giáo thuyết của tông phái nầy căn cứ trên bộ Địa Luận do
chính ngài Bồ Đề Lưu Chi dịch khoảng năm 508 sau Tây Lịch. Bộ Luận nói
về Đại Thừa và Duy Thức—Dasabhumi Sect was founded by Bodhiruci; its
doctrine was based on the Dasabhumi Sastra, translated by Bodhiruci in
508 A.D., which mentioned about Mahayana and Idealistic.
5) Thời Tây Ngụy và Đông Ngụy (vào khoảng những năm 535 đến 557 sau
Tây Lịch)—Western and Eastern Wei Dynasty (535-557 A.D.):
a) Tịnh Độ Tông (Ching-T’u Tsung): Sukhavati (skt)—Tịnh Độ Tông do
ngài Đàm Loan Đại Sư sáng lập. Giáo thuyết của tông phái nầy căn cứ
trên bộ Kinh Tịnh Độ do ngài Bồ Đề Lưu Chi dịch khoảng những năm
476-524 sau Tây Lịch. Bộ kinh nói về Đại Thừa và tha lực giải thoát
luận thuyết—Sukhavati Sect was founded by T’an-Luan Great Master. The
doctrine of this sect was based on the Sukhavati Sutra, translated by
Bodhiruci from 476 to 524 A.D. The sutra mentions about Mahayana and
Liberation from the pietic power (power of others).
b) Thiên Thai Tông (T’ien-T’ai Tsung): Pundarika (skt)—Do ngài Trí
Khải thành lập vào khoảng những năm từ 531 sau Tây Lịch, giáo thuyết
dựa vào bộ kinh Pháp Hoa, nói về Đại Thừa và Hiện Tượng Luận
thuyết—T’ien-T’ai Tsung was founded by Chih-I. The doctrine was based
on the Lotus Sutra. The sutra basically mentions about Mahayana and
Phenomenological commentaries. The Phenomenology completed by Chih-I in
about 531 A.D.
6) Thời Nam Lương (vào khoảng những năm 502 đến 557 sau Tây
Lịch)—Southern Liang Dynasty (502-557 A.D.): Thiền Tông (Ch’an Tsung):
Dhyana (skt)—Thiền Tông do Tổ Bồ Đề Đạt Ma sáng lập vào khoảng những
năm 470 đến năm 534 sau Tây Lịch. Thiền tông nhấn mạnh về Đại Thừa và
tịnh lự—Ch’an Tsung was founded by Bodhidharma from 470 to 534 A.D.
Ch’an Tsung emphasizes on Mahayana and Contemplation.
7) Thời nhà Trần (vào khoảng những năm 557-589 sau Tây Lịch)—Ch’ên
Dynasty (557-589 A.D.):
a) Nhiếp Luận Tông (Shê-Lun-Tsung): Mahayana-samparigraha
(skt)—Nhiếp Luận Tông do ngài Chân Đế sáng lập. Giáo thuyết của tông
phái nầy căn cứ trên bộ Nhiếp Luận cũng do chính Ngài Chân Đế dịch vào
khoảng năm 563 sau Tây Lịch. Bộ luận nói về Đại Thừa và Duy
Thức—Mahayana-samparigraha Sect was founded by Paramartha. The doctrine
was based on the Mahayana-samparigraha sastra, translated by Paramartha
in about 563 A.D. The sastra mentioned about Mahayana and Idealistic.
b) Câu Xá Tông (Chu-Shê tsung): Abhidharmakosa (skt)—Câu Xá Tông do
ngài Chân Đế sáng lập, giáo thuyết dựa trên bộ Luận A Tỳ Đạt Ma Câu Xá
cũng do ngài Chân Đế dịch trong khoảng những năm 563 đến 567 sau Tây
Lịch. Bộ luận nói về Tiểu Thừa và Thực Tại luận—Abhidharmakosa sect was
founded by Paramartha. The doctrine was based on the Abhidharmakosa
sastra, translated by Paramartha from 563-567 A.D. The sastra mentioned
about Hinayana and Realistic.
8) Thời nhà Đường (vào khoảng những năm 590-774 sau Tây
Lịch)—T’ang
Dynasty (590-774 A.D.):
a) Pháp Tướng Tông (Fa-Hsiang Tsung): Vijnaptimatrata (skt)—Pháp
Tướng tông do ngài Khuy Cơ (632-682), đệ tử của ngài Huyền Trang thành
lập. Giáo thuyết dựa vào bộ Luận Duy Thức do ngài Huyền Trang (596-664)
dịch. Bộ luận nói về Đại Thừa Tiệm Giáo và Duy Thức
Luận—Vijnaptimatrata Sect was founded by K’uei-Chi (632-682 A.D.), a
disciple of Hsuan-Tsang. The doctrine was based on the Idealism sastra
translated and completed by Hsuan-Tsang (596-664 A.D.). The sastra
mentioned about the Quasi-Mahayana and Idealistic.
b) Hoa Nghiêm Tông (Hua-Yen Tsung): Avatamsaka (skt)—Tông Hoa
Nghiêm được Ngài Pháp Tạng thành lập vào khoảng những năm 643-712 sau
Tây Lịch. Giáo thuyết của tông phái nầy dựa vào bộ Kinh Hoa Nghiêm, chủ
yếu nói về Đại Thừa, Duyên Khởi luận thuyết, và Pháp Giới Trùng Trùng
Duyên Khởi luận thuyết—The Avatamsaka Sect was founded by Fa-Tsang in
about 643 to 712 A.D. The doctrine was based on the Avatamsaka Sutra,
and Totalism Commentaries completed by Fa-Tsang from about 643 to 712
A.D.. The commentaries mentioned about Mahayana and Totalistic.
c) Chân Ngôn Tông (Chên-Yen Tsung): Matrayana (skt)—Tông Chân Ngôn
được ngài Thiện Vô Úy, Kim Cương Trí, và Bất Không thành lập, giáo
thuyết về Đại Thừa Mật Giáo—The Mantrayana Sect (about Mahayana and
Mystic) was founded by Subhakarasimha (637-735 A.D.), Vajrabodhi
(663-723 A.D.), and Amoghavajra (705-723 A.D.).
(B) Thời kỳ hoàn thành từ đời nhà Tùy đến đời nhà Đường (vào khoảng
những năm từ 67 đến 907 sau Tây Lịch)—Final completion Period from the
Sui Dynasty to the T’ang Dynasty (from 67 to 907 A.D.):
1) Tam Luận Tông (San-Lun Tsung): Madhyamika (skt)—Ngài Cát Tạng
lập thành hệ thống Không tông vào khoảng những năm 549 đến 623 sau Tây
Lịch—Negativism systematized by Chi-Tsang from 549-623 A.D.
2) Câu Xá Tông (Chu-Shê Tsung): Bộ Câu Xá Thực Tại Luận do ngài
Huyền Trang soạn và truyền thụ, và đệ tử là Khuy Cơ hoàn tất—Kosa
Realism transmitted by Hsuan-Tsang (596-664 A.D.) and completed by
Kuei-Chi (632-682 A.D.).
3) Luật Tông (Lu-Tsung): Viyana (skt)—Ngài Đạo Tuyên hoàn thành bộ
Luật Đàm Vô Đức vào khoảng những năm 596-667 sau Tây Lịch—Dharmagupta
Discipline completed by Tao-Hsuan from 596-667 A.D.
4) Thiên Thai Tông: Bộ Hiện Tượng Luận do ngài Trí Khải hoàn
thành—Phenomenology completed by Chih-I—See (A) (e) (8).
5) Thiền Tông (Ch’an Tsung): Hệ thống Thiền hưng thịnh vào thời Lục
Tổ Huệ Năng (638-713) Nam phái và Thần Tú (605-706) Bắc phái—The system
of meditation flourished under Hui-Nêng (638-713 A.D.), Southern
school; and Shên-Hsiu (605-706 A.D.), Northern school.
6) Tịnh Độ Tông và Tha Lực Giải Thoát Luận được ngài Thiện Đạo hoàn
tất trước năm 681 sau Tây Lịch: Sukhavati Sect and Amitabha Pietism
Commentaries completed by Shan-Tao before 681 A.D.
7) Hoa Nghiêm Tông: Bộ Pháp Giới Trùng Trùng Duyên Khởi Luận do
ngài Pháp Tạng hoàn thành—The Totalism completed by Fa-Tsang—See (A)
(h) (13).
8) Pháp Tướng Tông (Fa-Hsiang Tsung): Bộ Duy Thức Học do Huyền
Trang và đệ tử là Khuy Cơ dịch và hoàn tất—Idealism translated and
completed by Hsuan-Tsang and his disciple Kuei-Chi—See (A) (h) (12).
Phật Giáo Việt Nam:
Vietnamese Buddhism
Video Khai Mac Dai
Le Vesak 2008
Phật giáo có lẽ đã được đưa vào Việt Nam bằng
đường biển vào đầu thế kỷ thứ nhất. Vào khoảng thế kỷ thứ hai thì tại
Giao Chỉ đã có những vị Tăng nổi tiếng, điển hình là ngài Khương Tăng
Hội (see Khương Tăng Hội). Tuy nhiên, Phật giáo Việt Nam chưa được phát
triển mạnh cho mãi đến năm 580 khi Thiền sư Tỳ Ni Đa Lưu Chi, một vị sư
Ấn Độ, là đệ tử của Tam Tổ Tăng Xán, trước khi dòng Thiền Trung Hoa bị
chia làm hai, Bắc và Nam tông, đã đến Việt Nam và sáng lập dòng Thiền
Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Tổ truyền của dòng Thiền đầu tiên nầy chấm dứt sau
khi tổ thứ 28 của nó thị tịch vào năm 1216. Tuy nhiên, ảnh hưởng của nó
còn rất mạnh ở phía Bắc. Dòng Thiền thứ hai tại Việt Nam được phát khởi
bởi một nhà sư Trung Hoa tên là Vô Ngôn Thông, một đệ tử của Thiền sư
Bách Trượng Hoài Hải. Tổ truyền của dòng Thiền nầy chấm dứt vào thế kỷ
thứ 13, dù dòng Thiền nầy vẫn tồn tại. Mặc dù hai dòng Thiền nầy không
còn tồn tại như những dòng truyền thừa, nhưng chính hai dòng Thiền nầy
đã đặt nền móng vững chắc cho Phật giáo Việt Nam. Dưới thời nhà Đinh
(969-981), vua Đinh Tiên Hoàng đã đặt ra Tăng Già Việt Nam được nhà vua
bảo trợ và bổ nhiệm những vị sư nổi tiếng vào các chức vụ trong triều,
những chức vụ mà trước kia đều do các học giả Khổng Nho đảm nhiệm. Dưới
thời nhà Tiền Lê (981-1009), bộ Đại Tạng bằng Hán văn đầu tiên đã được
thỉnh về từ Trung Quốc, làm căn bản giáo điển cho Phật giáo Việt Nam.
Thời nhà Lý là thời hoàng kim của nền tự chủ Việt Nam. Năm 1069, vua Lý
Thánh Tôn phát động chiến dịch Nam tiến chống lại Chiêm Thành, trong
chiến dịch nầy trong số hàng trăm ngàn tù binh bắt được, có một tù binh
rất đặc biệt được đưa về kinh đô Thăng Long, một nhà sư Trung Hoa tên
Thảo Đường. Với sự hổ trợ mạnh mẽ của vua Lý Thánh Tôn, dòng Thiền Thảo
Đường đã được khai sáng (see Thảo Đường Thiền Sư). Về sau nầy tông phái
Tịnh Độ được du nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc chiếm vị thế khá mạnh
và tồn tại cho đến ngày nay. Ngoài ra, hầu hết những tông phái Phật
giáo Trung Hoa đều được truyền bá và tồn tại tại Việt Nam—Buddhism may
have been introduced to Vietnam by sea as early as the first century.
By the second century, Tongkin already had several famous monks,
especially Sanghapala. However, Vietnamese Buddhism had not developed
until 580 when Vinitaruci, an Indian monk, a disciple of the Third
Patriarch Seng-Ts’an, long before its split into northern and southern
schools. The first lineage of Vietnamese Zen Masters ended with the
death of its twenty-eighth patriarch in 1216, however, its influence
continued to be prominent in the north (see Tỳ Ni Đa Lưu Chi). The
second Zen lineage in Vietnam was initiated by the Chinese monk named
Wu-Yun-T’ung, a disciple of Pai-Zhang. This lineage of Zen Masters also
died out in the thirteenth century, though the school itself survives.
Although the first two lineages of Zen did not survive as lineages,
they did lay the solid foundations for future Vietnamese Buddhism. In
the Đinh dynasty (969-981), king Đinh Tiên Hoàng established a
State-sponsored Vietnamese Sangha and initiated the pactice of
appointing eminent monks to advisory positions at court, offices
formerly filled exclusively by Confucian scholars. In the Early Le
dynasty (981-1009), the first complete Chinese Tripitaka was imported
from China, establishing the scriptural basis of Vietnamese Buddhism.
The Ly dynasty spanned the golden age of Vietnamese independence. In
1069, the Ly dynasty’s campaign of southward expansion against Champa
reached its farthest extent, the seventeenth parallel. In the course of
this campaign, a very significant prisoner of war was brought to Thang
Long Capital from captured Champa territory. This prisoner was the
Chinese monk Ts’ao-Tang. With the strong support of king Lý Thánh Tôn
(1054-1072), Ts’ao-Tang established the Ts’ao-Tang Zen lineage (see
Thảo Đường). Later, the Pure Land sect (from China) gradually became
prominent in Vietnam and it maintains to the present day. Besides, most
of Chinese Buddhist sects were propagated and survived in Vietnam.
Phật Giới,佛戒,
1) Phật giới đối lại với chúng sanh giới—The Buddha realm, in
contrast with the realm of all living beings (Chúng sanh giới
2) Phật quả: The state of Buddhahood.
3) Một trong thập giới gồm lục đạo cùng với Thanh văn, Duyên giác,
Bồ Tát và Phật thừa—One of the ten realms which consist of the six gati
together with the realms of Buddhas, Bodhisattvas, Pratyeka-buddhas,
and Sravakas.
4) Giới luật mà Phật đã đặt ra cho Phật tử tuân theo sau nầy: The
moral commandments of the Buddha—The laws of reality observed by all
Buddhas.
Phật Hải,佛海, Buddha’s ocean—Phật
giới vô tận như biển cả—The realm of Buddha boundless as the sea.
Phật Hải Đức Quang Minh: Sea-Vast Virtue’s Radiance Buddha.
Phật Hải Trí: The ocean of Buddha-knowledge.
Phật Hàng Phục Chúng Ma Vương: King Demon-Horde-Subduer Buddha.
Phật Hậu Phổ Hiền,佛後普賢,
1) Ý nói Đức Phật sau khi đã thành Phật quả, vẫn tiếp tục ban phước
và cứu độ chúng sanh: After having attained Buddhahood still continue
the work of blessing and saving other beings
2) Ngài Phổ Hiền tiếp tục công việc hoằng hóa của Phật: P’u-Hsien,
or Samantabhadra, as continuing the Buddha’s work.
Phật Hiền Thiện Thủ: Worthy and Wholesome Leader Buddha.
Phật Hiện Vô Ngu: Manifesting Without Delusion Buddha.
Phật Hoa Quang Như Lai: Padmaprabha Buddha (skt)—See Xá Lợi Phất.
Phật Hoan Hỷ Nhật,佛歡喜日, Ngày rằm tháng
bảy, ngày cuối cùng của mùa kiết hạ an cư—The Buddhist Joy-day (The
15th of the 7th month, the last day of retreat)
Phật Hoan Hỷ Tạng Ma Ni Bảo Tích: Treasury of Happiness and
Accumulation of Mani Jewels Buddha.
Phật Học: Buddhist study.
Phật Học Chỉ Nam: Commentary Guide to Buddhism.
Phật Hộ,佛護, Buddhapalita
(skt)—Phật Hộ sanh vào giữa thế kỷ thứ sáu, đồ đệ nhiệt thành của Ngài
Long Thọ. Ông đã viết quyển Trung Quán Chú Giải, mục đích chú giải cho
bộ Trung Quán Luận của Ngài Long Thọ. Nguyên bản bộ Trung Quán Chú Giải
nay đã bị thất lạc, chỉ còn lại bản dịch bằng Tạng văn. Chúng ta có thể
nói rằng Phật Hộ là một trong những đại diện quan trọng nhứt của chủ
thuyết Vô Ngã được Long Thọ đề xướng vào thế kỷ thứ 5. Phật Hộ là vị đã
sáng lập ra trường phái Prasangika, áp dụng một phương pháp lý luận,
trong đó một người muốn khẳng định địa vị của mình phải đặt ra cho đối
thủ những câu hỏi sao cho có thể hoàn toàn đánh bại đối thủ và làm cho
vai trò của người đó trở thành lố bịch—Buddhapalita was born in the
middle of the sixth century, an ardent disciple of Nagarjuna. He wrote
a commentary called Madhyamakavrtti on the Madhyamaka-Sastra of
Nagarjuna. The original is lost. It is available only in Tibetan
translation. He was one of the most important exponents of the
Sunyavada doctrine propounded by Nagarjuna in the fifth century.
Buddhapalita was the founder of the school of logical thinking known as
the Prasangika, which attempts to develop a method of reasoning in
which an individual in order to establish his position must put such
questions to his adversary as would defeat him completely and make his
position absurd
Phật Hống,佛吼, Tiếng thuyết pháp
của Phật hùng hồn như tiếng sư tử hống—Buddha’s nada, or roar—Buddha’s
preaching compared to a lion’s roar, i.e. authoritative
Phật Hồng Diệm Đế Tràng Vương: King Blazing Red Imperial Banner
Buddha.
Phật Huệ,佛慧, Buddha-wisdom
Phật Huệ Cự Chiếu: Wisdom Torches’ Shinning Buddha.
Phật Huệ Oai Đăng Vương: King Awesome Lamp Of Wisdom.
Phật Huệ Tràng Thắng Vương: Victorious King Wisdom-Banner Buddha.
Phật Hư Không Bảo Hoa Quang: Light of Precious Flowers in Space
Buddha.
Phật Hương Quang: Fragrant Light Buddha.
Phật Hương Thượng: Superior-Fragrant Buddha.
Phật Hướng Đạo, Là Những Vị Thầy, Còn Chúng Sanh Phải Quyết Định
Con Đường Tu Tập Của Chính Mình; Giác Ngộ Hay Mê Lầm, Hạnh Phúc Hay Khổ
Đau Đều Do Bởi Chính Ta: The Buddhas offer their guidance, they are
only teachers; living beings themselves must determine their way of
practice (cultivation); enlightenment or stupidity, happiness or
suffering, etc. all depend on ourselves.
Phật Hữu Nhật Nguyệt Đăng: Sun-Moon-Lamp Buddha.
Phật Khẩu Xà Tâm,佛口蛇心, Good words but
wicked heart
Phật Kiên Đức: Firm Virtue Buddha.
Phật Kiến,佛見, The correct views of
the Buddha—Buddha doctrine
Phật Kiến Nhứt Thiết Nghĩa: Vision-Of-All-Meaning Buddha.
Phật Kim Cang Bất Hoại: Vajra-Indestructible Buddha.
Phật Kim Cang Lao Cường Phổ Tán
Phật Kim Hải Quang: Golden Sea Of Light Buddha.
Phật Kim Hoa Quang: Golden Flowers’ Light Buddha.
Phật Kim Quang: Vajra-Firm And Shedding Golden Light Everywhere
Buddha.
Phật Kinh,佛經, Phật Kinh bao gồm
hình tượng và kinh điển Phật—Buddhist canonical literature, including
Buddha’s images and Buddhist sutras
Phật Kí,佛記, Phật thọ ký hay nói
trước một cách chắn chắn về sự thành tựu của các vị đệ tử trong tương
lai—Buddha’s prediction—Buddha’s foretelling of the future of his
disciples
Phật Lạp Nhựt:
1) Ngày cuối trong năm:The Buddhist last day of the old year.
2) Ngày cuối mùa kiết hạ an cư: The last day of the summer
retreat—See Hạ Lạp.
Phật Lập Tam Muội,佛立三昧, Mức định trong
đó Phật hiện đến với thiền giả—A degree of samadhi in which the Buddhas
appear to the meditator
Phật Lật Trì Tác Thảng Na: Urddhasthana, or Urdvasthana, or
Vardhasthana, or Vrjisthana (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Giáo
Từ Điển, đây là một vương quốc cổ, tên Vardaks, vùng gần Cabool bây
giờ—According to Eitel in the Dictionary of Chinese Buddhist Terms,
this was an ancient kingdom, the country of the Vardaks, the Ortospana
of Ptolemy, the region about Cabool.
Phật Liên Hoa Quang Du Hí Thần Thông: Lotus-Flower Light, Roaming
In Spiritual Power Buddha.
Phật Long Chủng Thượng Tôn Vương: Supreme And Venerable Dragon-King
Buddha.
Phật Long Tôn Vương: Venerable Dragon-King Buddha.
Phật Lô Xá Na: Nishyanda Buddha.
Phật Luận: Budhology—Theo Phật giáo Nguyên Thủy, Đức Phật chỉ đơn
giản là một người tự mình nỗ lực để giác ngộ và trở thành một bậc Thánh
giả. Theo phái Đại Thừa thì Đức Phật là hóa thân của chính sự thánh
thiện trong vũ trụ mà Ngài giáng trần, như là một sứ mệnh để truyền dạy
giáo nghĩa tối cao về thân phận con người và sự giải thoát tối
hậu—According to Hinayana, the Buddha was simply a human being who by
his own effort became enlightened and divine. In Mahayana, it is
divinity itself that incarnates itself in a Buddha and descends to
earth to impart the highest teaching about man’s destiny and the
ultimate liberation.
Phật Luật: Laws of Buddha’s Teachings—Buddhist laws.
Phật Lũng,佛隴,
1) Tên của một ngọn núi ở góc tây nam núi Thiên Thai: Name of a
peak at the south-west corner of T’ien-T’ai.
2) Tên của đại sư Trí Giả núi Thiên Thai: Name for Chih-I.
Phật Lực,佛力, The power of Buddha
Phật Lưu Ly Trang Nghiêm Vương: King Adorned With Lapus Lazuli
Buddha.
Phật Ly Cấu: Apart From Defilement Buddha.
Phật Ma Ni Tràng: Mani Banner Buddha.
Phật Ma Ni Tràng Đăng Quang: Mani Banner and Lamps’ Light Buddha.
Phật Ma Pháp Ma: Những người theo chủ nghĩa lý tưởng thường bị
vướng mắc bởi hai danh từ Phật và Pháp—Idealists who are always
disturbed by the concept of “Buddha” and “Dharma.”
Phật Mẫu,佛母,
1) Hoàng hậu Ma Da là mẹ của Phật: The mother of the Buddha—Maha
Maya.
2) Bà Ma ha Ba Xà Ba Đề là kế mẫu và cũng là dì của Phật:
Mahapajapatti—His aunt who was also his foster-mother.
3) Giáo pháp đã sanh ra Phật: The Dharma or law which produced him.
4) Bát Nhã Ba La Mật Đa, mẹ của chư Phật: The Prajna-paramita,
mother of begetter of all Buddhas.
** For more information, please see Giác
Mẫu.
Phật Mẫu Chơn Tam Muội: The samadhi, meditation or trance by means
of which the Buddhas, past, present, and future, become incarnate.
Phật Na La Diên: Narayan Buddha.
Phật Nan Trở: Hard-To-Injure Buddha.
Phật Ngũ Tánh (Tính): Năm họ của Đức Phật trước khi Ngài xuất gia
thành đạo—The five surnames of Buddha before he became enlightened:
1) Cồ Đàm, một nhánh của dòng Thích Ca: Gautama, a branch of Sakya
clan.
2) Cam Giá, một trong những họ tổ tiên của Phật: Iksvaku, one of
Buddha’s ancestors.
3) Nhật Chủng: Suryavamsa, of the sun race.
4) Xá Di: Saka.
5) Thích Ca: Name of Buddha’s clan.
Phật Nguyện,佛願, Lời nguyện của Phật
là cứu độ hết thảy chúng sanh—The vow of Buddha to save all beings
Phật Nguyệt,佛月, Phật đang được soi
rọi trong tâm chúng sanh giống như mặt trăng soi trong nước trong—The
Buddha-moon—Buddha being mirrored in the human heart like the moon in
the pure water
Phật Ngữ,佛語, The words or sayings
of Buddha
Phật Ngữ Tâm: The Bhutatathata—Chân Như hay nơi tàng trữ tất cả lời
giảng dạy của chư Phật—The mind or storehouse of Buddha’s words.
Phật Nhãn,佛眼, Mắt của Phật hay mắt
của bậc giác ngộ nhìn thấu rõ thực tướng của chư pháp—The eye of
Buddha—The enlightened one who sees all and is omniscient
Phật Nhãn Thiền Sư,佛眼禪師, See Long Môn
Thanh Viễn
Phật Nhãn Tôn,佛眼尊, Nhất Thiết Phật
Nhãn Đại Kim Cương Cát Tường Nhất Thiết Phật Mẫu, hay Phật Nhãn Bộ Mẫu,
hay Phật Mẫu Tôn, là tên của một vị tôn do Mật Giáo đặt ra—A term of
the esoteric cult for the source or mother of all wisdom
Phật Nhân,佛因, Nhân đưa tới Phật
quả, như là những phước đức thiện nghiệp và công đức
Phật—Buddha-cause—The cause which leads to Buddhahood, i.e. the merit
of planting roots of goodness and Buddha-virtue
Phật Nhật,佛日,
1) Đức Phật hay giáo pháp của Ngài như ánh sáng mặt trời xua tan
bóng tối vô minh (Phật có thể xua tan những tăm tối ngu dốt của chúng
sanh, giáo hóa cho tâm trí họ trở nên sáng suốt, giống như mặt trời
chiếu tới đâu thì chỗ ấy trở nên sáng rõ): The Buddha-sun which drives
away the darkness of ignorance.
2) Ngày của Phật: The day of Buddha.
Phật Nhứt Thiết Pháp Thường Mãn Vương: Forever Replete In All
Dharmas Buddha.
Phật Nhứt Thiết Thế Gian Nhạo Kiến Thượng Đại Tinh Tấn: Supreme
Great Vigor That All Worlds Delight To See Buddha.
Phật Nhựt:
1) Ánh sáng Phật Pháp xua tan bóng tối si mê—The Buddha-sun which
drives away the darkness of ignorance.
2) Ngày Phật Đản: The day of Buddha (birth).
Phật Nhựt Nguyệt Quang: Light Of Sun And Moon Buddha.
Phật Nhựt Nguyệt Châu Quang: Pearl-Light Of Sun And Moon Buddha.
Phật Nhựt Sanh: Sun-Birth Buddha.
Phật Niết Bàn: See Niết Bàn.
Phật Ô: Buddhaghosa (skt)—Theo Rhys Davids, Phật Ô là một vị luận
sư nổi tiếng của Tiểu Thừa và kinh Tạng Pali. Ông sanh gần Bồ Đề Đạo
Tràng, và đến Tích Lan vào khoảng năm 430 sau Tây Lịch. Hầu như tất cả
những kinh điển Pali đều được người ta cho là của ông viết ra—According
to Rhys Davids, Buddhaghosa was a famous commentator and writer of the
Hinayana School and of the Pali canon. He was born near the Bo-Tree, at
Buddha-Gaya, and came to Ceylon about 430 A.D. Almost all the
commentaries now existing in Pali are ascribed to him.
Phật Phàm Nhứt Thể: Phật và phàm phu là một, tất cả đều có Phật
tánh—Buddha and the common people are one, i.e. all are of
Buddha-nature.
Phật Phạm Âm: Pure-Sound Buddha.
Phật Pháp,佛法, Buddha-dharma
(skt)—Những giáo pháp được Phật giảng dạy, mà thực hành theo đó sẽ dẫn
đến giác ngộ—Buddha Dharma or Buddha Teachings, or Law of
Buddhist—Buddhist law—Buddhist Method—The Buddha law preached by the
Buddha—Methods of cultivation taught by the Buddha leading beings to
enlightenment
Video Truong Ca Kinh
Phap Cu (Bach Tuyet)
Phật Pháp Bất Ly Thế Gian Pháp: The enlightenment of the Buddhist
dharma is inseparable from that of the secular world.
Phật Pháp Chỉ Có Một Vị, Đó Là Vị Giải Thoát: The Buddha’s teaching
has only one flavour: the flavour of liberation.
Phật Pháp Giới Tạng Thân A Di Đà: Amitabha Buddha, Whose Body Is
The Treasury Of The Dharma Realm.
Phật Pháp Tạng,佛法藏, The storehouse of
Buddha-law—The Bhutatathata as the source of all things
Phật Pháp Tăng,佛法僧, The Buddhist
Trinity—See Phật Bảo, Pháp bảo, Tăng bảo.
Phật Pháp Thắng Vương: Dharma-Victory Buddha.
Phật Pháp Thọ Mệnh: The life or extent of a period of Buddhism.
Phật Pháp Tinh Yếu: The essence of Buddhist doctrine: “Đừng làm các
việc ác, làm các việc lành, giữ cho tâm ý thanh sạch, đó là tất cả
những gì Phật dạy.”—“Do not get involved in evil deeds, do whatever
benefits others, always keep the mind pure, that is all the Buddha’s
teaching.”
Phật Pháp Tràng: Dharma-Curtain Buddha.
Phật Phật Tổ Tổ: From Buddha to Buddha, from Patriarch to
Patriarch.
Phật Phổ Hiện Sắc Thân Quang: Form-Body’s Light Appearing
Everywhere Buddha.
Phật Phổ Minh: Universal Understanding Buddha.
Phật Phổ Quang: Universal Light Buddha.
Phật Phổ Tịnh: Universal Purity Buddha.
Phật Quả,佛果, Buddhaphala
(skt)—Quả vị Phật—Buddhahood—The Buddha fruit—The state of Buddhahood.
Phật Quả Viên Ngộ: See Khắc Cần Phật Quả.
Phật Quan Thế Đăng: Lamp That Contemplates The World Buddha.
Phật Quang,佛光, Hào quang hay ánh
sáng giác ngộ của Phật—The true light of the Buddha—Spiritual
enlightenment—The light of the Buddha—Halo—Glory
Phật Quang Diệm Vương: The royal Buddha of shining flames, or
flaming brightness (Amitabha with his virtues).
Phật Quang Đức: Bright Virtue Buddha.
Phật Quang Minh: Rasmiprabhasa—Mahakasyapa (Ma ha ca diếp) is to be
reborn in the kingdom of light and glorious virtue as a Buddha.
Phật Quảng Trang Nghiêm Vương: King Vast Adornment Buddha.
Phật Quốc,佛國,
1) Phật Độ—Buddhaksetra (skt)—Phật Hột Sai Đảm La (Buddha realm,
land or country)—Danh từ Phật Sát, Phật Độ hay Phật Quốc không có trong
Phật Giáo Tiểu Thừa. Theo Đại Thừa, thì đây là quốc độ đạt đến của vị
đã hoàn toàn giác ngộ, nơi đó Phật hướng dẫn giúp chúng sanh chuẩn bị
giác ngộ—The term is absent from Hinayana. In Mahayana it is spiritual
realm acquired by one who reaches perfect enlightenment, where he
instructs all beings born there , preparing them for enlightenment.
2) Xứ sở nơi Phật Đản sanh: The country of the Buddha’s birth.
3) Nơi ngự trị của chư Phật: A country being transformed by a
Buddha or one already transformed—The land or realm of Buddha.
Phật Quốc Kí,佛國記, Tập ký của Ngài
Pháp Hiển về những quốc gia theo đạo Phật—Fa-Hsien’s record of Buddhist
countries
Phật Sanh Nhựt: See Phật Đản.
Phật Sát,佛刹, Buddhaksetra
(skt)—Có hai loại Phật Sát—There are two classes of Buddha-ksetra
1) Đông Độ Cực Lạc: The Eastern Paradise—In the Vairocana Schools,
regarded as the regions of progress for the righteous after death.
2) Tây Phương Tịnh Độ: The Western Pure Land—In the Amitabha
Schools, regarded as the Pure Land
For more information, please see Phật Quốc.
Phật Sắc,佛敕, Mệnh lệnh hay giáo
pháp của Phật—Buddha’s sasana or orders—Buddha’s teaching
Phật Sở Hành Tán Kinh: Buddhacarita-kavya-sutra (skt)—Kinh nói về
cuộc đời của Phật Thích Ca, được viết theo thể loại thơ sáng tác bởi Mã
Minh Bồ Tát, vị tổ thứ 12—A poetic narrative of the life of Sakyamuni
written by Asvaghosa (Mã Minh Bồ Tát), the twelfth patriarch.
Phật Sơn Hải Huệ Tự Tại Thông Vương: King Wisdom Like Mountains And
Seas And Self-Mastery’s Penetrations Buddha.
Phật Sư Tử: Lion Buddha.
Phật Sư Tử Hẩu Tự Tại Lực Vương: King Lion’s Roar And Power Of
Self-Mastery Buddha.
Phật Sứ: Sứ giả của đấng Như Lai—A messenger of the Tathagata.
Phật Sự,佛事,
1) Công việc hoằng hóa Phật pháp là cứu độ và chuyển hóa chúng
sanh: Buddha’s affairs—The work of salvation and transforming all
beings.
2) Làm việc Phật, như cầu nguyện hay thờ phượng: Doing Buddha-work,
i.e. prayers and worship.
Phật Ta La Thọ Vương: Sala-King Buddha.
Phật Ta Lưu Na: Ta-Liu-Na Buddha.
Phật Tài Công Đức: Wealthy In Merit And Virtue Buddha.
Phật Tài Quang: Gifted And Bright Buddha.
Phật Tài Quang Minh: Gifted And Brillant Buddha.
Phật Tạng,佛藏, Tạng kinh điển của
Phật—The sutras of the Buddha’s preaching—The teaching of Buddha—Buddha
thesaurus
Tánh Phật,性佛, Buddhata or
Buddhitattva (skt)—Bản thể toàn hảo, hoàn bị vốn có nơi sự sống hữu
tình và vô tình—Buddha-Nature, True Nature, or Wisdom Faculty (the
substratum of perfection, of completeness, intrinsic to both sentient
and insentient life).
(A) Nghĩa của Phật Tánh—The meanings of Buddhata: Phật tánh trong
mỗi chúng sanh đồng đẳng với chư Phật. Chủng tử tĩnh thức và giác ngộ
nơi mọi người tiêu biểu cho khả năng tĩnh thức và thành Phật. Bản thể
toàn hảo và hoàn bị sẳn có mỗi chúng sanh. Phật tánh ấy sẳn có trong
mỗi chúng sanh, tất cả đều có khả năng giác ngộ; tuy nhiên, nó đòi hỏi
sự tu tập tinh chuyên để gặt được quả Phật. Lý do của Phật tánh gồm
trong sự đoạn trừ hai thứ phiền não (see Nhị Phiền Não)—Buddha
nature—The Buddha-nature within (oneself) all beings which is the same
as in all Buddhas. Potential bodhi remains in every gati, all have the
capacity for enlightenment; however, it requires to be cultivated in
order to produce its ripe fruit—The potential for Buddhahood inherent
in all beings—The original nature—Self-Nature—True-Nature—True
Mark—True Mind—Dharma Nature—All have the capacity for
enlightenment—The seed of mindfulness and enlightenment in every
person, representing our potential to become fully awakened and
eventually a Buddha. The substratum of perfection, of completeness,
intrinsic to both sentient and insentient life. The reason of
Buddhahood consists in the destruction of the twofold klesa or evil
passions.
(B) Tánh đặc thù của Phật Tánh—The characteristics of
Buddha-nature:
1) Cát sông Hằng luôn nằm dọc theo dòng nước, Phật tánh cũng như
thế, luôn phù hợp theo dòng Niết Bàn—As the sands the Ganges which
always arrange themselves along the stream, so does the essence of
Buddhahood, always conform itself to the stream of Nirvana.
2) Mọi chúng sanh đều có Phật Tánh, nhưng do bởi tham, sân, si, họ
không thể làm cho Phật Tánh nầy hiển lộ được—All living beings have the
Buddha-Nature, but they are unable to make this nature appear because
of their desires, hatred, and ignorance.
(C) Hai Loại Phật Tánh—This nature takes two forms:
1) Lý Phật Tánh: Mang nghĩa tuyệt đối, bất sanh bất diệt—Noumenal,
in the absolute sense, unproduced and immortal.
2) Hành Phật Tánh: Sự hay hiện tượng—Phenomenal, in action.
Phật Tánh Bất
Thọ La,佛性不受羅,
Phật tánh không nhận hình phạt của địa ngục vì nó là hư không, nó không
có hình tướng, chỉ có những thứ có hình tướng mới chịu thọ hình nơi địa
ngục—The Buddha-nature does not receive punishment in the hells because
it is void of form, or spiritual or above the formal or material (only
things with forms can enter the hells)
Phật Tánh Chơn Như: Phật tánh hằng hữu—The Buddha-nature, the
absolute, as eternally existent, i.e. the Bhutatathata.
Phật Tánh Giới,佛性戒, Giới luật khởi lên
từ Phật tánh trong chúng sanh mọi loài hay giới luật làm hiển lộ Phật
tánh—The moral law which arises out of the Buddha-nature in all beings;
the law which reveals or evolves the Buddha-nature
Phật Tánh Và Pháp Tánh: Phật tánh chỉ cho các loài hữu tình, và
Pháp Tánh chỉ chung cho vạn hữu; tuy nhiên, trên thực tế cũng chỉ là
một, như là trạng thái của giác ngộ (nói theo quả) hay là khả năng giác
ngộ (nói theo nhân)—Buddha-nature, which refers to living beings, and
Dharma-nature, which concerns chiefly things in general, are
practically one as either the state of enlightenment (as a result) or
the potentiality of becoming enlightened (as a cause).
Phật Tánh
Thường Trụ,佛性常住,
Phật tánh thường trụ, bất sanh bất diệt, bất biến—The eternity of the
Buddha-nature—The Buddha-nature is immortal and immutable
Phật Tạp Sắc Bảo Hoa Nghiêm Thân:
Varicolored-Jewels-And-Floer-Adornment Buddha.
Phật Tâm,佛心, Tâm của Phật—The
mind of Buddha
Video
Phat dang trong Ta (Thich Nhat Tu)
1) Tâm giác ngộ của Phật: The spiritually enlightened heart.
2) Tâm đại bi: A heart of great mercy.
3) Tâm nhìn sự vật như thật, chứ không như hình tướng bên ngoài: A
heart abiding in the real, not the seeming.
4) Tâm không luyến chấp (thiện ác): A heart detaching from good and
evil and other such contrasts.
Phật Tâm Ấn:
1) Dấu ấn phổ quát tâm Phật trong mọi chúng sanh—Buddha mind
seal—Mind-seal of the Buddha (the full lotus posture)—The stamp of
universal Buddha-heart in every one.
2) Chữ “Vạn” trên ngực của Phật: The seal on a Buddha’s heart, or
breast; the Svastika.
Phật Tâm Thiên Tử,佛心天子, Tâm Phật nơi vị
con trời, một danh hiệu của Lương Võ Đế 502-549 sau Tây Lịch—The son of
Heaven of the Buddha-heart, a name given to Wu-Ti of the Liang dynasty,
502-549 A.D
Phật Tâm Tông,佛心宗, Tông phái Phật
Tâm, thí dụ như Thiền Tông của Tổ Bồ Đề Đạt Ma, cho rằng mỗi cá nhân có
thể trực tiếp đi vào cõi Phật qua thiền định—The sect of the
Buddha-heart, i.e. the Ch’an (Zen) or Intuitive sect of Bodhidharma,
holding that each individual has direct access to Buddha through
meditation—See Tâm Tông and Thiền Tông
Phật Tâm Và Niệm Phật: Buddha-Mind-Buddha Recitation—See Niệm Phật
(V).
Phật Thanh Tịnh: Purity Buddha.
Phật Thanh Tịnh Thí: Courageous Giving Buddha.
Phật Thặng: Cổ xe đưa người đến Phật quả—The Buddha Conveyance or
Vehicle—See Phật Thừa.
Phật Thân,佛身, Buddhakaya—Threefold
embodiment of Buddha
Phật Thế,佛世, Thời đại lúc Đức
Phật còn tại thế—Buddha-age, especially the age when Buddha was on
earth
Phật Thế Giới,佛世界, A Buddha-realm
1) Tịnh Phật Giới: Pure or Passionless world.
2) Bất Tịnh Phật Giới: Impure or Passion world.
Phật Thế Tịnh Quang: Pure Light For The World Buddha.
Phật Thế Tôn,佛世尊, Buddha, the World
Honoured One—The Honoured of the World
Thích Ca Mâu Ni
Phật,釋迦牟尼佛,
Sakyamuni Buddha
(skt)—
Thích Ca Phật,釋迦佛, Sakyamuni Buddha
(skt)—
Video Life of the
Buddha (BBC)
Video Vi Sao Theo
Phat (Thich Nhat Tu)
Video Wisdom of the
Buddha
Phật Thích Ca: Sakyamuni Buddha—
(E) Đức Phật Lịch Sử là đấng đã hoàn toàn đạt tới Chánh đẳng Chánh
giác—Phật là Đấng Chánh Biến Tri, đản sanh vào năm 623 trước Tây lịch,
tại miền bắc Ấn Độ, bây giờ là xứ Népal, một nước nằm ven sườn dãy Hy
Mã Lạp Sơn, trong vườn Lâm Tỳ Ni tại thành Ca Tỳ La Vệ, vào một ngày
trăng tròn tháng tư. Trước khi thành Phật, tên Ngài là Sĩ Đạt Đa Cồ
Đàm. Ngài nguyên là Thái Tử của nước Ca Tỳ La Vệ, phụ hoàng là Tịnh
Phạn Vương, mẫu hoàng tên Ma Da. Tịnh Phạn vương đặt tên cho Ngài là
Tất Đạt Đa nghĩa là “ngôi vua.” Vua Tịnh Phạn làm lễ thành hôn cho Thái
tử với công chúa con vua Thiện Giác là nàng Da Du Đà La. Trước khi xuất
gia, Ngài có một con trai là La Hầu La. Mặc dù sống đời nhung lụa, danh
vọng, tiền tài, cung điện nguy nga, vợ đẹp con ngoan, ngài vẫn cảm thấy
tù túng như cảnh chim lồng cá chậu. Một hôm nhân đi dạo ngoài bốn cửa
thành, Thái tử trực tiếp thấy nhiều cảnh khổ đau của nhân loại, một ông
già tóc bạc, răng rụng, mắt mờ, tai điếc, lưng còng, nương gậy mà lê
bước xin ăn; một ngươiø bệnh nằm bên lề rên xiết đau đớn không cùng;
một xác chết sình chương, ruồi bu nhặng bám trông rất ghê tởm; một vị
tu khổ hạnh với vẻ trầm tư mặc tưởng. Những cảnh tượng nầy làm cho Thái
tử nhận chân ra đời là khổ. Cảnh vị tu hành khổ hạnh với vẻ thanh tịnh
cho Thái tử một dấu chỉ đầu tiên trên bước đường tìm cầu chân lý là
phải xuất gia. Khi trở về cung, Thái tử xin phép vua cha cho Ngài xuất
gia làm Tăng sĩ nhưng bị vua cha từ chối. Dù vậy, Thái tử vẫn quyết chí
tìm con đường tu hành để đạt được chân lý giải thoát cho mình và chúng
sanh. Quyết định vô tiền khoáng hậu ấy làm cho Thái tử Sĩ Đạt Đa sau
nầy trở thành vị giáo chủ khai sáng ra Đạo Phật. Năm 29 tuổi, một đêm
Ngài dứt bỏ đời sống vương giả, cùng tên hầu cận là Xa Nặc thắng yên
cương cùng trốn ra khỏi cung, đi vào rừng xâu, xuất gia tầm đạo. Ban
đầu, Thái tử đến với các danh sư tu khổ hạnh, những vị nầy sống một
cách kham khổ, nhịn ăn nhịn uống, dãi nắng dầm mưa, hành thân hoại thể.
Thấy cách tu hành như thế không có hiệu quả, Ngài khuyên nên bỏ phương
pháp ấy, nhưng họ không nghe. Thái tử bèn đi tu tập nhiều nơi khác,
nhưng đến đâu cũng thấy còn hẹp hòi thấp kém, không thể giải thoát con
người hết khổ được. Thái tử tìm chốn tu tập một mình, quên ăn bỏ ngủ,
thân hình mỗi ngày thêm một tiều tụy, kiệt sức, nằm ngã trên cỏ, may
được một cô gái chăn cừu đổ sữa cứu khỏi thần chết. Từ đó, Thái tử nhận
thấy muốn tìm đạo có kết quả, cần phải bồi dưỡng thân thể cho khỏe
mạnh. Sau sáu năm tầm đạo, sau lần Thái tử ngồi nhập định suốt 49 ngày
đêm dưới cội Bồ Đề bên bờ sông Ni Liên tại Gaya để chiến đấu trong một
trận cuối cùng với bóng tối si mê và dục vọng. Trong đêm thứ 49, lúc
đầu hôm Thái tử chứng được túc mệnh minh, thấy rõ được tất cả khoảng
đời quá khứ của mình trong tam giới; đến nửa đêm Ngài chứng được Thiên
nhãn minh, thấy được tất cả bản thể và nguyên nhân cấu tạo của vũ trụ;
lúc gần sáng Ngài chứng được Lậu tận minh, biết rõ nguồn gốc của khổ
đau và phương pháp dứt trừ đau khổ để được giải thoát khỏi luân hồi
sanh tử. Thái tử Sĩ Đạt Đa đã đạt thành bậc Chánh Đẳng Chánh Giác, hiệu
là Thích Ca Mâu Ni Phật. Ngày thành đạo của Ngài tính theo âm lịch là
ngày mồng tám tháng 12 trong lúc Sao Mai bắt đầu ló dạng. Sau khi đạt
giác ngộ vào năm 35 tuổi cho đến khi Ngài nhập Niết Bàn vào năm 80
tuổi, Ngài thuyết giảng suốt những năm tháng đó. Chắc chắn Ngài phải là
một trong những người nhiều nghị lực nhất chưa từng thấy: 45 năm trường
Ngài giảng dạy ngày đêm, và chỉ ngủ khoảng hai giờ một ngày. Suốt 45
năm, Đức Phật truyền giảng đạo khắp nơi trên xứ Ấn Độ. Ngài kết nạp
nhiều đệ tử, lập các đoàn Tăng Già, Tỳ Kheo và Tỳ Kheo Ni, thách thức
hệ thống giai cấp, giảng dạy tự do tín ngưỡng, đưa phụ nữ lên ngang
hàng với nam giới, chỉ dạy con đường giải thoát cho dân chúng trên khắp
các nẻo đường. Giáo pháp của Ngài rất đơn giản và đầy ý nghĩa cao cả,
loại bỏ các điều xấu, làm các điều lành, thanh lọc thân tâm cho trong
sạch. Ngài dạy phương pháp diệt trừ vô minh, đường lối tu hành để diệt
khổ, xử dụng trí tuệ một cách tự do và khôn ngoan để có sự hiểu biết
chân chánh. Đức Phật khuyên mọi người nên thực hành mười đức tính cao
cả là từ bi, trí tuệ, xả, hỷ, giới, nghị lực, nhẫn nhục, chân thành,
cương quyết, thiện ý và bình thản. Đức Phật chưa hề tuyên bố là Thần
Thánh. Người luôn công khai nói rằng bất cứ ai cũng có thể trở thành
Phật nếu người ấy biết phát triển khả năng và dứt bỏ được vô minh. Khi
giác hạnh đã viên mãn thì Đức Phật đã 80 tuổi. Đức Phật nhập Niết Bàn
tại thành Câu Thi Na, để lại hàng triệu tín đồ trong đó có bà Da Du Đà
La và La Hầu La, cũng như một kho tàng giáo lý kinh điển quý giá mà cho
đến nay vẫn được xem là khuôn vàng thước ngọc.
Phật Thích Ca Đản Sanh: Celebration of Sakyamuni Buddha’s Birthday
(the 8th day of the fourth month Lunar calendar).
Phật Thích Ca Nhập Niết Bàn: Sakyamuni Buddha’s Entering Nirvana
Day (ngày 15 tháng hai âm lịch—the 15th of the second month Lunar
calendar).
Phật Thích Ca Thành Đạo: Anniversary of Sakyamuni Buddha’s
Enlightenment Day (ngày 14 tháng chạp âm lịch—the 14th day of the 12th
month Lunar calendar).
Phật Thích Ca Xuất Gia: Sakyamuni Buddha’s Leaving Home Day (ngày
mồng tám tháng hai âm lịch—the 8th day of the second month Lunar
calendar).
Phật Thiên,佛天,
1) Phật và chư Thiên: Buddha and the devas.
2) Phật như cõi Thiên: Buddha as Heaven.
Phật Thiện Danh Xưng Công Đức: Merit And Virtue And Good Renown
Buddha.
Phật Thiện Du Bộ: Skillful Traveling Buddha.
Phật Thiện Du Bộ Công Đức: Skillful Travel And Merit And Virtue
Buddha.
Phật Thiện Tịch Nguyệt Âm Diệu Tôn Trí Vương: King Well-Stilled
Moon-Sound And Wonderful Venerable Wisdom Buddha.
Phật Thiện Ý: Wholesome Mind Buddha.
Phật Thọ,佛壽, Tuổi thọ của
Phật—Buddha’s life or age
1) Trong khi Ngài chỉ trụ thế chỉ có 80 năm, nhưng ứng thân của
Ngài là bất diệt—Buddha’s life or age—While he only lived to eighty as
a man, in his Sambhogakaya he is without end.
2) Cây Bồ Đề: Bodhidruma (skt)—Cây Bồ Đề mà dưới gốc đó Đức Thích
Ca Mâu Ni đã giác ngộ hay thành Phật—The Bodhi-tree under which
Sakyamuni obtained enlightenment or became Buddha.
** For more information, please see Nguyên
Cát Thụ and Bồ Đề Thọ.
Phật Thọ Ký: Lời tiên đoán của Phật về tương lai của các đệ tử của
Ngài—Buddha’s prediction—Buddha’s foretelling of the future of his
disciples.
Phật Thụ,佛樹, See Nguyên Cát Thụ
and Bồ Đề Thọ
Phật Thủy Thiên: Water-Deva Buddha.
Phật Thuyết: Phật thuyết kinh. Kinh Phật gồm trên 150 bộ, tất cả
đều bắt đầu bằng hai chữ nầy—Buddha’s preaching—The Buddha said—The
Buddha’s utterance of the sutras. There are over 150 sutras of which
the title begin with these two words
Phật Thuyết
A Di Đà Kinh,佛說阿彌陀經,
The Buddha speaks of Amitabha Sutra
Phật Thuyết Vô Lượng Thọ Kinh: Aparimitayus Sutra (skt)—The Buddha
speaks of Infinite Life Sutra.
Phật Thừa,佛乘, Cỗ xe đưa chúng sanh
đến quả vị Phật. Giáo thuyết Nhất Phật Thừa của tông Hoa Nghiêm cho
rằng tất cả mọi chúng sanh đều có thể thành Phật. Phật tử trong tông
phái nầy gọi giáo thuyết nầy là “Viên Giáo.” Giáo thuyết nầy cũng được
gọi là “Pháp Hoa Nhất Phật Thừa—Buddhayana—Buddha Vehicle or
Conveyance—Buddhism as the vehicle of salvation for all beings. The
doctrine of the Hua-Yen school that all may become Buddha, which is
called “The One Vehicle,” the followers of this school calling it the
“Complete or perfect Doctrine.” This doctrine is also styled in The
Lotus One Buddha-Vehicle.
Phật Thừa Giới,佛乘戒, Những giới luật
cứu độ và đưa chúng sanh đến quả vị Phật—The rules and commandments
conveying beings to salvation
Phật Thường Quang Tràng: Banner Of Eternal Light Buddha.
Phật Tích,佛跡, Buddha’s relic—Any
trace of Buddha
Phật Tiêu Tai Diên Thọ Dược Sư: Medicine Master Buddha who dispels
calamities and lengthens life.
Phật Tinh Tấn Hỷ: Vigor And Joy Buddha.
Phật Tinh Tấn Quân: Vigor’s Army Buddha.
Phật Tịnh Độ: Buddha’s Pureland—See Tịnh Độ.
Phật Tịnh Quang: Pure-Light Buddha.
Phật Tịnh Vương: Pure King Buddha—Tịnh Vương Tôn Phật: Supreme Pure
King Buddha—Di Lặc Tôn Phật: Supreme Maitrya Buddha.
Phật Toàn Giác: A samma Sambuddha.
Phật Tối Thắng: Most-Victorious Buddha.
Phật Tổ,佛祖,
1) Phật Tổ Thích Ca Mâu Ni: Sakyamuni Buddha.
2) Phật và những vị Tổ Phật giáo: The Buddha and other founders of
cults or Buddhist Patriarchs.
Phật Tôn,佛尊, Buddha (skt)—The
World-Honoured—Honoured of the World
Phật Tông,佛宗, Buddhism—Principles
of the Buddha Law or dharma
Phật Tri Kiến,佛知見, Cái thấy biết của
Phật, khả năng thấy thấu suốt của trí tuệ Phật—The Buddha’s vision—The
penetrative power of Buddha’s wisdom
Phật Trí,佛智,
Anuttara-samyak-sambodhi (skt)—Buddha wisdom—Perfect
knowledge—Universal gnosis, awareness or intelligence—Omniscience
Phật Trí Huệ Thắng: Wisdom Victory Buddha.
Phật Trì Pháp: Dharma-Maintaining Buddha.
Phật Tu Di Đăng: Sumeru-Lamp Buddha.
Phật Tu Di Quang: Sumeru Light Buddha.
Phật Tu Di Sơn: Mount Sumeru Buddha.
Phật Tu Di Tướng: Sumeru Appearance Buddha.
Phật Tu Ma Na Hoa Quang: Sumana Flower Light Buddha.
Phật Tú Vương: King-Of-Stars Buddha.
Phật Tuệ,佛慧, Đại trí tuệ bình
đẳng của Đức Phật (Nhất Thiết Chủng Trí)—Buddha-wisdom
Phật Từ Lực Vương: King of Kindness and Strength Buddha.
Phật Từ Tạng: Treasury of Kindness Buddha.
Phật Tử,佛子,Buddhist
1) Con Phật: Son of Buddha.
2) Vị Bồ Tát: A Bodhisattva.
3) Tín đồ Phật giáo: Người tin nơi Phật giáo, tu học và thọ trì
những giới luật Phật pháp căn bản. Muốn trở thành một Phật tử phải làm
những điều sau đây: Buddhist—Buddhist followers—Buddhist believers—A
believer in Buddhism—Buddhists—One who accepts Buddhism as his
religion—One who studies, disseminates and endeavors to live the
fundamental principles of the Buddha-dharma. To become a Buddhist, one
should do the following:
a) Quy-Y Tam Bảo: To take refuge in the Three Gems.
b) Biết cứu cánh chính của Đạo Phật: To know the main purpose of
Buddhism.
· Chư ác mạc tác: Not committing any evils.
· Chúng thiện phụng hành: Doing all good.
· Tự tịnh kỳ ý: Purifying the mind.
· Là lời chư Phật dạy: Those are Buddhas’ teachings.
c) Thật hiểu con đường đưa đến cứu cánh nầy: To understand the path
to that goal.
d) Thực hành đúng đắn những lời dạy của Đức Phật: To practice the
Buddha’s teachings correctly.
e) Người Phật tử—A Buddhist:
· Có lỗi phải biết sám hối, có tội phải biết dứt trừ: Must be
willing to change and repent when mistakes are made.
· Phải bỏ sự dong ruổi nơi tình trần: Must be willing to abandon
the tendencies to chase constantly after worldly matters.
· Phải quay tâm về hướng giác: Must be willing to return to follow
the Way of enlightenment.
· Phải y theo lời Phật dạy mà tu hành: Must practice just as the
Buddha taught.
4) Chúng sanh mọi loài, vì mọi loài đều có Phật tánh: The term
applied to all beings, because all are of Buddha-nature.
5) Nhị chủng Phật tử—Two kinds of Buddhists:
a) Ưu Bà Tắc: Upasaka (skt)—Cận sự nam—See Ưu Bà Tắc.
b) Ưu Bà Di: Upasika (skt)—Cận sự nữ—See Ưu Bà Di.
6) Tứ chủng Phật tử—Four kinds of Buddhists—See Tứ Chúng.
** For more information, please see Tam
Chủng Phật Tử, and Tam Quy-Y in
Vietnamese-English Section.
Phật Tử Chân Chánh: True Buddhists
Phật Tử Có Lòng Lo Cho Đạo: True Buddhist who have the interests of
the dharma at heart.
Phật Tử Thuần Thành: Devotees—True disciple—Genuine and sincere
Buddhists.
Phật Tướng Trí: See Phật Trí.
Phật Tượng,佛像, Pratima (skt)—Tượng
Phật—Vào thế kỷ thứ năm thì những tượng Phật bên Trung Quốc đều có dáng
vẻ Ấn Độ, môi dầy, mũi cao, mắt dài, cằm đầy, nhưng đến đời nhà Đường
thì những hình tượng trở nên “nữ hóa hơn.”—Buddha’s image—There is a
statement that in the fifth century A.D. the images in China were of
Indian features, thick lips, high nose, long eyes, full jaws, etc…, but
that after the T’ang dynasty, the form became “more effeminate.
Phật Tỳ Lô Giá Na: Vairocana Buddha—Phật Tỳ Lô Giá Na tiêu biểu cho
Pháp thân của Phật Thích Ca Mâu Ni và chư Phật. Trú xứ của Ngài trùm
khắp vũ trụ—The Primordial Buddha. Represents the Dharma Body of Buddha
Sakyamuni and all Buddhas. His pure Land is the entire cosmos.
Phật Tỳ Lô Giá Na Đại Quang Minh: The Vairocana Buddha of Great
Vows of the Illuminator.
Phật Ưu Đàm Bát La Hoa Thù Thắng Vương: King Rare As The Udumbara
Flower Buddha.
Phật Vi Đà,佛圍陀, Buddhaveda
(skt)—Kinh Tạng Phật Giáo—The Tripitaka, the Veda of Buddhism
Phật Vị,佛位, Quả vị Phật—The
state of Buddhahood
Phật Vị Tam Muội: A degree of samadhi in which the Buddhas appear
to the meditator.
Phật Vị Thắng Quang Thiên Tử Thuyết Vương Pháp Kinh: See Vương Pháp
Kinh and Vương Pháp.
Phật Võng Minh: Net-Brightness Buddha.
Phật Vô Cấu: Undefiled Buddha.
Phật Vô Lượng Âm Thinh Vương: King Infinite Voices Buddha.
Phật Vô Lượng Cúc Quang: Infinite Handfuls Of Light Buddha.
Phật Vô Lượng Thọ: Measureless-Life Buddha.
Phật Vô Lượng Tinh Tấn: Measureless-Vigor Buddha.
Phật Vô Lượng Tràng: Measureless-Curtain Buddha.
Phật Vô Lượng Tướng: Measureless-Appearance Buddha.
Phật Vô Ngại Tuệ,佛無礙慧, Trí tuệ của Phật
là vô biên và không chướng ngại—Unhindered, infinite Buddha wisdom.
Phật Vô Sái Biệt,佛無差別, Sự giống nhau
của chư Phật về phương pháp và mục đích giác ngộ của các Ngài. Một
trong tam vô sai biệt là Phật vô sai biệt, tâm vô sai biệt, và chúng
sanh vô sai biệt—The identity of all Buddhas and of their methods and
purposes of enlightenment. One of the three identities of all Buddhas,
of all mind, and of all beings
Phật Vô Ưu Đức: Virtue Free Of Worry Buddha.
Phật Xá,佛舍, Buddhist temple
Phật Xá Lợi,佛舎利, Xá lợi sau lễ trà
tỳ của Phật—Buddha’s sarira—Relics or ashes left after Buddha’s
cremation.