Bi:
1) Tấm bia đá: A stone tablet, or monument.
2) Karuna (skt)—Tiếng Phạn là Phả Li Nê Phược, tức là cái tâm hay
tấm lòng bi mẫn thương xót cứu vớt người khác thoát khỏi khổ đau phiền
não. Lòng bi là lòng vị tha, không vì bản ngã, mà dựa trên nguyên tắc
bình đẳng. Khi thấy ai đau khổ bèn thương xót, ấy là bi tâm—Karuna
means sympathy, or pity (compassion) for another in distress and desire
to help him or to deliver others from suffering out of pity. The
compassion is selfless, non-egoistic and based on the principle of
universal equality.
3) Lòng “Bi” chính là một trong những cửa ngỏ quan trọng đi đến đại
giác, vì nhờ đó mà chúng ta không giết hại chúng sanh—Karuna or
compassion is one of the most important entrances to the great
enlightenment; for with it, we do not kill or harm living beings.
4) Theo Kinh Duy Ma Cật, Phẩm thứ bảy, Quán Chúng Sanh, Bồ Tát Văn
Thù khi đến thăm bệnh cư sĩ Duy Ma Cật có hỏi về lòng “bi” như
sau—According to the Vimalakirti Sutra, Chapter Seventh, Contemplating
on Living Beings, when Manjusri Bodhisattava called on to enquire after
Vimalakirti’s health, he asked Vimalakirti about “Karuna” as follows:
· Ngài Văn Thù Sư Lợi hỏi Duy Ma Cật: “Sao gọi là lòng bi của một
vị Bồ Tát?”—Manjusri asked Vimalakirti: “What should be compassion
(karuna) of a Bodhisattva?”
· Duy Ma Cật đáp: “Bồ Tát làm công đức gì cốt để chia xẻ cho tất cả
chúng sanh.”—Vimalakirti replied: “A Bodhisattva’s compassion should
include sharing with all living beings all the merits he has won.”
Bi Điền,悲田, Bi Điền hay ruộng
“bi” nơi hành giả thực tập giúp đở người hoạn nạn, một trong những
phước điền—The field of pity, cultivated by helping those in trouble,
one of the three fields of blessing
Bi Môn: Bi tâm của Phật hay
con đường dẫn tới cứu độ chúng sanh
(bao gồm tất cả các đức lợi tha)—The Buddha-pity or the way of pity
directed to others.
Bi Nguyện,悲願, Đại bi nguyện của
chư Phật và chư Bồ tát là cứu độ chúng sanh—The great pitying vow of
Buddhas and bodhisattvas to save all beings
Bi Quán Từ Quán: Bi quán
nhằm cứu độ chúng sanh; từ quán nhằm ban
vui cho mọi loài—The pitying contemplation for saving beings from
suffering, and merciful contemplation for giving joy to all beings.
Bi Tâm,悲心, Karuna (skt)—Bi tâm
mở rộng không phân biệt chúng sanh mọi loài. Tuy nhiên, bi tâm phải đi
kèm với trí tuệ, để có được kết quả đúng đắn—Compassion—Pity—Active
sympathy—A compassionate heart—Compassion extends itself without
distinction to all sentient beings. However, Compassion must be
accompanied by wisdom in order to have right effect—A heart of pity, of
sympathy, or sadness.
Bi Thủ,悲手, Bàn tay bi mẫn—A
pitying hand
Bi Thuyền: Phật và Bồ Tát
nguyện được ví với chiếc thuyền cứu độ
chúng sanh—Buddhas’ and Bodhisattvas’ vow to save all sentient beings
is compared with the boat for ferrying beings to salvation.
Bi Trí,悲智,
1) Bi và trí là hai đặc tính của chư Bồ Tát trên bước đường tu tập
đại giác và cứu độ chúng sanh: Pity and wisdom, the two characteristics
of a bodhisattva seeking to attain perfect enlightenment and the
salvation of all beings.
a) Bi là dưới thì hạ hóa chúng sanh: Karuna or compassion means
below is to save sentient beings.
b) Trí là thượng cầu Bồ Đề hay Phật đạo: Jnana or wisdom means
above is to seek Bodhi.
2) Theo Phật Giáo Đại Thừa, điển hình của bi là Ngài Quán Thế Âm Bồ
Tát; còn Ngài Đại Thế Chí là điển hình của trí: In Mahayana Buddhism,
Pity is typified by Avalokitesvara and wisdom by Mahasthamaprapta.
3) Theo Chân Ngôn Giáo thì Bi là Thai Tạng giới, trong khi Trí là
kim cang giới: In the esoteric sects, pity is represented by the
garbhadhatu or the womb treasury, while wisdom is represented by the
vajradhatu or the diamond treasury.
Bi Vô Lượng Tâm,悲無量心, Một trong tứ vô
lượng tâm, khởi lòng từ bi vô lượng với hết thảy chúng sanh—Boundless
pity—Infinite pity for all, one of the four immeasurable minds
(catvari-apramanani).
Video
Tu Vo Luong Tam (Thich Nhat Tu)
Bí Áo: Bí
mật—Mysterious—Secret.
Bí Ấn,祕印, Ấn khế bí mật do Mật
giáo lưu truyền—Esoteric signs or seals
Bí Mật Chú,祕密咒, Tên gọi chung Chân
Ngôn Đà La Ni hay mật chú được dùng trong trường phái Mật Tông—The
mantras or incantations of the Yogacara sect (Mật tông)
Video Tibetan Namo
Mantra
Bí Mật Chủ,祕密主, Vajrasattva
(skt)—Tên gọi đầy đủ là Kim Cương Thủ Bí Mật Chủ, tức là ngài Kim Cương
Tát Đỏa, vua của loài Dạ Xoa, và cũng là vị hộ trì những bí mật của chư
Phật (theo Đại Nhật Kinh Sớ, Kim Cương Bí Mật Chủ, bàn tay cầm cây chày
Kim Cương. Ở tây phương gọi Dạ Xoa là bí mật, bởi thân khẩu ý của ngài
nhanh chóng, ẩn kín, khó có thể biết được. Ngài Bí Mật Chủ tức là Dạ
Xoa Vương, tay cầm chày Kim Cương, đứng thị vệ bên Phật)—King of Yaksas
and guardian of the secrets of Buddhas
Bí Mật Du Già,祕密瑜伽,
1) Tên gọi chung các pháp môn của Chân Ngôn tông: The Yoga rules of
the esoteric sect.
2) Tên gọi của Du Già tông: A name for the Yogacara, or esoteric
sect.
Bí Mật Đàn,祕密壇, Đàn tràng tu bí
mật pháp (gồm hộ ma đàn, quán đảnh đàn, và mạn đồ la đàn)—The altars of
the Esoteric sect
Bí Mật Giáo,祕密教,
1) Mật Giáo: The teaching of the esoteric sect—See Mật Giáo.
2) Một trong bốn tông được Thiên Thai đề cập trong Thiên Thai Hóa
Nghi Tứ Giáo: One of the four modes of teaching defined by
T’ien-T’ai—See Thiên Thai Hóa Nghi Tứ Giáo (3).
3) Tên khác của Thiên Thai Viên Giáo: Another name for the
T’ien-T’ai’s Complete or Final teaching—See Thiên Thai Hóa Pháp Tứ Giáo
(4).
Bí Mật Giới,祕密戒, Giới luật của Mật
giáo, hay Mật tam muội da giới—The commandments of the esoteric sect
Bí Mật Hiệu,祕密號, tên gọi khác của
bài chú Đà La Ni được dùng trong Mật giáo—Dharanis used in the esoteric
sects
Bí Mật Kết Tập,祕密結集, Cuộc kết tập
kinh điển của Bí Mật bộ, gồm mật chú và tổng trì Đà La Ni trong Kinh
Đại Thừa của các bộ Kim Cang và Thai Tạng giới, do ông A Nan và ngài
Kim Cang Thủ Bồ Tát kết tập—The collection of mantras, dharanis, etc.,
and of the Vajradhatu and Garbhadhatu literature, attributed to Ananda,
or Vajrasattva, or both.
Bí Mật Kinh,祕密經, Kinh điển của Mật
giáo, hay Chân Ngôn tông—The sutras of the esoteric sect
Bí Mật Tạng,祕蜜藏, Tạng trí huệ thâm
diệu nói về diệu pháp của chư Phật—The treasury of the profound wisdom,
or mysteries, variously interpreted
Bí Mật Thượng Thừa,祕密上乘, Tiếng gọi giáo
pháp của tông Chân Ngôn, tức Thừa Giáo Bí Mật Tối Thượng—The esoteric
superior vehicle, i.e. the esoteric sect, a name for the Shingon
Bí Mật Tông,祕密宗, The esoteric
Matra, or Yogacara sect—See Mật Giáo
Bí Pháp,祕法, Những giáo pháp bí
mật của Mật giáo (có hai loại Thông và Biệt. Thông giáo chỉ chung các
việc hộ ma, tụng niệm mà không để cho người khác thấy. Biệt giáo gồm
Đại pháp, Chuẩn Đại pháp, Bí pháp, và Thông Đồ pháp)—The mysteries of
the esoteric sect
Bí Quyết,祕決, Khẩu quyết bí
mật—Secret method, or magical incantations
Bí Tông,祕宗, Mật giáo—Trường phái
Mật Tông xem Phật Tỳ lô Giá Na là vị Phật chính để thờ phượng—The
esoteric Mantra or Yogacara sect which considered Vairocana as the
chief object of worship—See Mật Giáo
Bí Yếu,祕要, Pháp môn thiết
yếu—The profoundly important—The essence—Secret and essence—Secret and
important
Bì Đại,皮袋, Cái túi da, ám chỉ
thân người—Skin bag, implies the body
Bì Khả Lậu Tử: See Bì Xác
Lậu Tử.
Bì Xác Lậu Tử,皮殼漏子, Bì Khả Lậu Tử
1) Vỏ da rò rỉ: Thân thể hình hài của con người—The body—Skin and
shell leaking.
2) Bao đựng thư: Mail bag.
Bì Y,皮衣,
1) Quần áo bằng da thuộc—Clothing of hide.
2) Tên y phục của chư Tăng Ni, ám chỉ sự thô thiển và đơn giản—A
name for a monk’s garments, implying their roughness and simplicity.
Bỉ Ngạn,彼岸, Bờ bên kia—Bên kia
bờ của dòng luân hồi sanh tử hay Niết Bàn—The other shore,
nirvana—Paramita—The other (yonder) shore of stream of transmigration,
i.e. nirvana
1) Thử ngạn hay bờ bên nầy của luân hồi sanh tử: The samsara of
reincarnation is this shore.
2) Trung Lưu: Giữa dòng của hai bên bờ sanh tử và niết bàn—The
stream of karma is the stream between one shore and the other.
3) Bỉ ngạn hay trạng thái giải thoát vượt ra ngoài vòng luân hồi
sanh tử: The state of emancipation or beyond the realm of samsara.
Bỉ Trà,彼茶, Peta (skt)—See
Pitaka in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Bị Vị,被位, Vật trải ra để tọa
thiền—Covered seat for meditation
Bích Chi Phật,辟支佛,
Pratyeka-buddha—See Chi Phật and Pratyeka-buddha
Bích Chi Phật Thừa,辟支佛乘, Một trong tam
thừa, trung thừa—The middle vehicle, that of the pratyeka-buddha, one
of the three vehicles
Bích Định,壁定, Bức tường định kiên
cố thì ác phong không thể lọt vào được—Wall meditation, steady not
restless meditation, no way any wind of evil can penetrate
Bích Nham Lục,碧巖錄, Pi-Yen-Lu—Blue
Rock Collection—Một trong những tập sách thiền nổi tiếng nhứt của Thiền
phái Lâm Tế, gồm một trăm công án do thiền sư Tuyết Đậu Trùng Hiển
(980-1052) soạn, với lời bình bằng kệ đi kèm của thiền sư Phật Quả Viên
Ngộ (1063-1135). Tập sách lấy tên theo một cuộn giấy có viết hai chữ
Hán “Bích” (xanh) và “Nham” (đá), ngẫu nhiên treo nơi chùa nơi mà nó
được biên soạn, nên thiền sư Tuyết Đậu Trùng Hiển đã dùng hai chữ đó
làm nhan đề cho tác phẩm của mình (see Trùng Hiển Tuyết Đậu Thiền
Sư)—One of the most famous Zen book of Lin-Chi Zen sect, consisting of
one hundred koans compiled by Zen master Hsueh-Tou-Ch’ung-Hsien
(980-1052), with is own commentary in verse accompanying each koan, by
Zen master Yuan-Wu (1063-1135). The book derived its name from a scroll
containing the Chinese characters for “blue” and “rock” which happened
to be hanging in the temple where the collection was compiled, and
which the compiler decided to use as a title for his work.
Bích Nhãn Hồ,碧眼胡, Người Hồ mắt biếc,
chỉ ngài Bồ Đề Đạt Ma—The blue-eyed barbarian, Bodhidharma
Bích Quán:
1) Tên của một loại Thiền của Thiền tông Trung Quốc: Name for the
meditation of the Ch’an school in China.
2) Ngài Bồ Đề Đạt Ma ở chùa Thiếu Lâm núi Tung Sơn, quay mặt vào
tường tọa thiền trong suốt chín năm liền. Ngài nói: “Khi tinh thần
ngưng trụ trong cái định của ‘Bích Quán’ thì không còn thấy có ta có
người. Thánh phàm một bực như nhau; nếu một mực kiên cố không lay
chuyển, rốt ráo không lệ thuộc vào văn giáo và không còn tâm tưởng phân
biệt nữa—The wall-gazer, applied to Bodhidharma, at Tsao-Linn monastery
in Tsung Shan mountain, who is said to have gazed at a wall for nine
years. He said: “When concentration in the ‘Meditating facing the
wall,’ one will see neither selfhood nor otherness, that the masses and
the worthies are of one essence. If one firmly holds on to this belief
and never moves away from it, he will not be depended on any literary
instructions, free from conceptual discrimination.”
Bích Quán Bà La Môn: Một
danh hiệu của Tổ Bồ Đề Đạt Ma—Wall-gazing
Brahman, a title of Bodhidharma.
Bích Thủy: Greenish water.
Biên Bức Tăng,蝙蝠僧, Ô Thử Tăng—Loại
Tăng ngày ngũ đêm đi ăn như dơi (Tăng phạm những tội Ba La Di)—A bat
monk—See Tứ Đọa
Biên Châu,邊州, Những xứ nằm giáp
ranh hay bên ngoài Ấn Độ—The countries bordering on, or outside of
India
Biên Địa,邊地,
1) Những xứ nằm bên góc của châu Diêm Phù Đề: The countries
bordering on Jambudvipa.
2) Những người được tái sanh vào các xứ biên địa của cõi Tịnh Độ
của Đức Phật A Di Đà không gặp được Tam Bảo, không nghe được Phật pháp
trong 500 năm: The border land to Amitabha’s Pure Land, where the lax
and haughty are detained for 500 years.
3) Cũng được gọi là Thai cung hay biên giới (vùng xa xôi hẻo lánh):
Also called womb-palace, and border realm.
Biên Kiến,邊見, Chấp Kiến—One-sided
standpoint
· Tình trạng bám víu vào một bên hoặc hai bên trong thế giới tương
đối, chẳng hạn như bám víu vào sự thường hằng, vô thường, hiện hữu hay
không hiện hữu. Biên kiến còn là một trong ngũ kiến, hoặc là đoạn kiến,
hoặc là thường kiến—Extreme views—Biased views—One-sided views—The
state of clinging to one of the two extremes in the world of
relativity, such as clinging to permanence, impermanence, being or
non-being, etc. These views are also the two extreme views of
annihilation and personal immortality, one of the five sharp wrong
views.
· Ý kiến nghiêng về một bên hay cực đoan. Những người theo biên
kiến nghĩ rằng người chết đầu thai làm người, thú đầu thai làm thú. Một
lối biên kiến khác cho rằng chết là hết, hay không còn gì hết sau khi
chết. Lối nầy thuộc tư tưởng của nhóm duy vật triết học, chẳng tin nơi
luật nhân quả—This is a biased viewpoint tending to favor one side.
Those who conceive this way think that practicing Buddha’s teachings is
equivalent to not practicing it. Another biased one claims that, after
death man will be reborn as man, beast as beast, or that there is
nothing left after death. The last view belongs to a materialistic
philosophy that rejects the law of causality.
Biên Ngục,邊獄, Biên Địa Địa
Ngục—The side hells, or lokantarika hells
Video
Coi Am Coi Duong (Thich Nhat Tu)
Biên Phát,編髮, Bện tóc hay kết
tóc—To plait the hair, or roll it into conch-shape
Biên Tế,邊際, Đến cực điểm hay
điểm cuối cùng—Utmost limit—Ultimate--Fina
Biên Tế Trí,邊際智, Trí tuệ của Đẳng
Giác Bồ Tát (ở cạnh ngôi Diệu Giác)—The perfect wisdom of a bodhisattva
who has attained complete enlightenment
Biến Cát,徧吉, Biến Cát là tên khác
của Phổ Hiền Bồ Tát—Universally auspicious, another name for
Samantabhadra
Biến Chiếu,遍照, Hào quang pháp thân
Phật chiếu rọi khắp mọi nơi—Universally shining—Everywhere illuminating
Biến Chiếu Kim Cang:
Universally Shining Vajrasattva.
Biến Chiếu Như Lai,遍照如來, Tên gọi khác của
Đức Đại Nhật Như Lai—Universally Shining Buddha, or Tathagata, i.e.
Vairocana—See Đại Nhựt Như Lai and Vairocana
Biến Dịch Sanh Tử,變易生死, Thân biến dịch
trong vòng sanh tử—Mortal changes or a body that is being transformed
from mortality
Biến Dịch Thân: Thân biến
dịch sinh tử là chánh báo của bậc Thánh
nhân Tam Thừa, được hưởng thụ nơi cõi Tịnh Độ—Bodies that are
transformed in a Pure Land—Transformed bodies.
Biến Giác,徧覺, Toàn giác của Đức
Phật—The omniscient, absolute enlightenment, or universal awareness of
a Buddha
Biến Giới,徧界, Khắp vũ trụ—The
whole universe
Biến Hành Nhân: Sarvatragahetu
(skt)—Một trong sáu nhân—Omnipresent
causes, one of the sixfold division of causes.
Biến Hóa Độ: Quốc độ nơi chư
Phật và chư Bồ Tát an trụ và giác ngộ,
có thể là Tịnh Độ hay bất tịnh độ—The land where they (Buddhas and
Bodhisattvas) dwell, whether the Pure Land or any impure world where
they live for its enlightenment.
Biến Hóa Pháp Thân,變化法身, Một trong năm
Pháp Thân Phật—The dharmakaya in its power of transmutation, or
incarnation, one of the five kinds of Buddha’s dharmakaya
Biến Hóa Sinh: Hóa sinh chứ
không phải sinh từ trong bào thai (theo
Kinh Pháp Hoa thì các chúng sanh đã trừ được dâm dục chỉ thuần nhất là
biến hóa sanh)—Birth by transformation, not by gestation—See Hóa Thân
Biến Hóa Thân,變化身, Nirmanakaya
(skt)—Một trong ba thân Phật, hóa thân biến hiện thành loài hữu tình
trong ba nẻo sáu đường để tế độ chúng sanh—Transformation-body, or
incarnation-body, one of the Buddha’s threefold body
Biến Hoại,變壞, Hư hoại—Turned
bad—Spoilt—Destroyed
Biến Kế,徧計, Parikalpita
(skt)—Vọng tình của phàm phu, suy tính khắp các pháp và cho rằng chúng
có thật—Counting everything as real, the way of the unenlightened
Biến Kế Sở Chấp
Tánh,徧計所執性,
Parikalpita (skt)—Sự tưởng tượng—Imagination—Vọng tình của phàm phu so
đo tính toán hết thảy các pháp (cho vô ngã là ngã, vô pháp là pháp, chỉ
nhìn chư pháp bằng dáng vẻ bề ngoài), cho các pháp huyễn giả là
thật—The nature of the unenlightened, holding to the tenet that
everything is calculable or reliable, or that maintains the seeming to
be real, i.e. is what it appears to be—See Tam Tự Tính Tướng (1).
Biến Nhứt Thiết Xứ: Đầy
khắp mọi nơi trong hư không, tên tiếng Phạn
của Pháp thân Phật Tỳ Lô Giá Na—Pervaiding everywhere—Omnipresent—An
epithet or Sanskrit name for Vairocana.
Biến Pháp Giới
Thân,遍法界身,
Chân thân của Phật (chân thân đó vô lượng vô biên và có khắp trong pháp
giới)—The universal dharmakaya, i.e. the universal body of Buddha,
pan-Buddha
Biến Thành Vương,變成王, Một trong những
chúa ngục hay phán quan nơi địa ngục (một trong mười vị Diêm Vương cai
quản địa ngục). Vị nầy cai quản ngục Đại Khiếu Hoán dưới núi Ốc Tiêu
nơi biển bắc, ngục rộng 500 do tuần, bốn phía có 16 tiểu địa
ngục—Pien-Chêng-Wang, one of the kings or judges of Hades
Biến Tịnh Thiên,遍淨天, Tên của tầng trời
thứ ba trong Tam thiền Thiên thuộc sắc giới (trên cõi trời nầy chỗ nào
cũng tỏa khắp một thứ ánh sáng thanh tịnh)—Universal Purity Deva, or
the heaven of universal purity, the third of the third dhyana
heavens—See Thiên (C) (9)
Biến Tịnh Vương: Vua của
cõi Trời Biến Tịnh (cõi trời thứ ba trong
cõi tam thiền thuộc sắc giới)—King of Univeral Purity.
Biến Trí,遍智,
1) Có thể đến khắp nơi: Universally reaching—Universal.
2) Nhất thiết phổ trí—Universal knowledge, or omniscience.
Biến Xuất Ngoại
Đạo,遍出外道,
Một phái ngoại đạo khổ hạnh, thoát ly hoàn toàn khỏi gia đình thế tục
(theo Duy Thức Thuật Ký, có phái ngoại đạo tên Ba Lợi Đát La Câu Ca,
tức biến xuất hay thoát ly khỏi thế tục)—Ascetics who entirely separate
themselves from their fellowmen
Biến Y Viên,遍依圓, Ba tính—The three
points of view
1) Tính biến kế sở chấp: Coi những cái không thật là thật—The view
which regards the seeming as real.
2) Tính y tha khởi: Coi chư pháp khởi lên từ những cái khác—The
view which sees things as derived.
3) Tính viên thành thực: Quan điểm nhìn chư pháp bằng thực tính của
chúng—The view sees things in their true nature.
Biển Ái: Ocean of
love—Ocean of desire
Biển Hữu Lậu: The ocean of
existence.
Biện Đạo,辦道, Thực hành giáo pháp
hay giới luật trong đạo—To carry out religious duty or discipline
Biện Hương,瓣香, Nhang có hình múi
giống như những múi dưa—Incense with sections resembling a melon
Biện Tài,辯才, Citrakathi
(p)—Vaco-patu (skt)—Nói năng hay thuyết pháp lưu loát tài giỏi, một
trong tứ vô ngại biện tài—Eloquent—Skilled in speech—Ability to
discuss, argue or debate, one of the four unobstructed eloquences
Biện Tài Thiên,辯才天, Một trong những
chư Thiên trong họ Càn Thát Bà—One of the devas, of the gandharva
order—See Biện Tài Thiên Nữ in Vietnamese-English Section, and
Gandharva in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Biện Tài Thiên Nữ:
Sarasvati (skt)—Thiên nữ có tài đại biện và âm
nhạc—Goddess of speech (eloquence), learning, and music.
Biện Tài Vô Ngại: Bồ Tát
có thể thuyết nói không ngăn ngại hay ngằn
mé—Bodhisattva’s Power of unhindered discourse (perfect freedom of
speech or debate)—See Tứ Vô Ngại.
Giác Tri,覺知,
· Tánh giác (n): Buddhi (skt)—Knowledge—Awareness—Acquaintance.
· Giác (v): Budh (skt)—To know—To be aware of—To be acquainted
with.
· Biết có sự phân biệt bằng suy nghĩ hay ý thức: Vijanati (p)—Vijna
(skt)—To discern—To distinguish.
· Sự biết (có sự phân biệt bằng suy nghĩ hay ý thức): Vijananam
(p)—Vijnanana (skt)—Discerning—Distinguishing—Knowing—Understanding.
Biết Thuần Tịnh:
Buddhi-samsuddha (skt)-Biết trong sự tỉnh lặng của
vô niệm—Completely purified awareness.
Biệt Báo,別報, Quả báo do nghiệp
riêng của mỗi người có khác nhau. Biệt báo tùy thuộc vào những hành
động đời trước. Sự khác biệt của con người trong đời nầy là hậu quả của
những đời trước—Differentiated rewards according to previous deeds. The
differing conditions of people in this life resulting from their
previous lives
Biệt Cảnh,別境, Các cảnh giới riêng
biệt khác nhau, cũng là biệt cảnh tâm sở (tâm sở của những cảnh riêng
biệt)—Different realms, regions, states or conditions
Biệt Cảnh Tâm Sở,別境心所, Vibhavana
(skt)—Từ dùng đối lại với “Biến Hành Tâm Sở”—Ý tưởng hay tình trạng tâm
thần khởi lên do những đối tượng hay điều kiện khác nhau mà tâm được
hướng về, chứ tâm sở không tự dấy lên với tất cả các cảnh (nếu tâm
hướng về một đối tượng lý thú thì dục vọng khởi lên)—The ideas or
mental states, which arise according to the various objects or
conditions toward which the mind is directed (if toward a pleasing
object, then desire arises)
Biệt Chúng,別衆, Duskrta (skt)—Vì một
tội lỗi hay hành động xấu xa phạm phải mà một vị Tăng bị biệt chúng—A
monk is to separate oneself in religious duties from his fellow monks
for his offence or wickedness.
Biệt Giải Thoát
Giới,別解脫戒,
Giới giúp chư Phật tử giải thoát bằng cách tránh làm các điều
ác—Commandments which help Buddhists liberate by avoidance of evil
Biệt Giáo,別教, Biệt giáo của trường
phái Hoa Nghiêm và Liên Hoa dựa vào Nhất thừa hay Phật thừa. Liên Hoa
Tông quyết đoán rằng Tam Thừa kỳ thật chỉ là Nhất Thừa, trong khi Hoa
Nghiêm Tông lại cho rằng Nhất Thừa khác với Tam Thừa, vì thế Liên Hoa
Tông được gọi là “Đồng Giáo Nhất Thừa,” trong khi đó thì Tông Hoa
Nghiêm được gọi là Biệt Giáo Nhất Thừa—The different teaching of the
Avatamsaka sect and Lotus sect is founded on One Vehicle, the Buddha
Vehicle. The Lotus school asserts that the Three Vehicles are really
the One Vehicle, the Hua-Yen school that the One Vehicle differs from
the Three Vehicles; hence the Lotus school is called the Unitary, while
the Hua-Yen school is the Differentiating school.
Biệt Hoặc,別惑, See Biệt Kiến
Biệt Hướng Viên Tu,別向圓修, Y theo sự phân
tích tứ giáo của tông Thiên Thai, những đức hạnh tu hành từ địa vị Biệt
Giáo Bồ Tát cho đến Thập Hồi Hướng, sự lý hòa dung, dần dần xứng đáng
với đức tính của viên giáo—Based exactly on the analyses of the
T’ien-T’ai sect, the Separatist or Differentiating School, is the
cultivation of the Perfect School. When the Bodhisattva reaches the
stage of the transference of merit, he has reached the stage of
cultivation of the perfect nature and observance according to the
Perfect School
Biệt Kiến,別見, Biệt hoặc hay ảo ảnh
khởi sanh sự phân biệt, cho những hiện tượng là thật. Những biệt kiến
nầy được các vị Bồ Tát từ từ loại bỏ trong sơ địa Bồ Tát—Unenlightened
or heterodox views—Delusion arising from differentiation, mistaking the
seeming for the real. These delusions are gradually eradicated by the
Bodhisattva during his first stage—See Tà kiến
Biệt Kiếp,別劫, Antara-kalpas
(skt)—Small or intermediate kalpas
Biệt Nguyện,別願, Lời nguyện đặc biệt,
như là tứ thập bát nguyện của Phật A Di Đà hay thập nhị nguyện của Phật
Dược Sư, đối lại với “Tổng Nguyện” của chư Bồ Tát—Special vow, as the
forty-eight of Amitabha, or the twelve of Yao-Shih-Fo (Bhaisajya), as
contrast with general vows taken by all Bodhisattvas
Biệt Nghiệp,別業, Nghiệp nhân riêng
biệt của mỗi chúng sanh, đi theo mỗi chúng sanh mà tạo thành các quả
báo khác nhau, đối lại với tổng nghiệp—Differentiated karma—The cause
of different resultant conditions, in contrast with general karma
Biệt Nghiệp Vọng Kiến:
(A) Ý nghĩa của Biệt nghiệp Vọng kiến—The meanings of Specific
karma and delusional views—Biệt nghiệp Vọng kiến là cái thấy biết sai
lầm khác nhau của mỗi loài tùy theo nghiệp lực và sự thọ thân hiện hữu.
Biệt nghiệp tức là tội nghiệp riêng biệt trong quá khứ của một người,
một nhóm người, một chúng sanh, hay một nhóm chúng sanh. Vọng kiến là
cái thấy biết sai lầm. Đức Phật dạy: “Tùy theo nơi nghiệp lực, tội báo,
trí huệ cùng sắc thân, mà mọi loài chúng sanh đều có sự thấy biết khác
nhau gọi là “Biệt Nghiệp Vọng Kiến.”—Specific karma and delusional
views are the different false perceptions and knowledge of each
classification of sentient beings depending on the karmic power and the
body each inhabits at the present time. Specific karma means a
particular and distinctive actions accumulated from the past of a
person, a group of people, a sentient being, or a group of sentient
beings. Delusional views mean false and mistaken perception and
knowledge. The Buddha taught: “Depending on each individual’s karmic
power and retribution for transgressions, as well as wisdom and body,
each person will have a different perception and knowledge
(perspective). That different perception and knowledge is called
Specific karma and delusional views.”
(B) Phân loại Biệt nghiệp Vọng kiến—Categories of Specific karma
and Delusional views:
1) Biệt nghiệp Vọng kiến của súc sanh—Specific karma and Delusional
views of Animals:
2) Biệt nghiệp Vọng kiến của loài người—Specific karma and
Delusional views of Human Beings:
a) Biệt nghiệp Vọng kiến nơi phàm phu—Specific karma and Delusional
views in ordinary people:
b) Biệt nghiệp Vọng kiến của bậc Giải Thoát—Specific karma and
Delusional views of the Liberated:
Biệt Niệm Phật,
別念佛, Niệm hồng danh một
vị Phật đặc biệt để tập trung tư tưởng hay nhứt tâm—To intone the name
of a special Buddha to gain concentration or singleminded
Biệt Tha Na,別他那, Vestana (skt)—Tên
của một vị Trời—Name of a deva
Biệt Thỉnh,別請, Đặc biệt mời một vị
Tăng đến nhà Phật tử tại gia là đi ngược lại với nếp sống tịnh hạnh nơi
Tịnh xá. Tuy nhiên trong trường hợp khẩn cấp thí chủ có thể biệt thỉnh
bằng cách không lựa chọn người, mà theo ngôi thứ trong Tăng
giới—Special deference paid by singling out or inviting a monk or one
member of the community to the house of lay people. This against the
monastic life. Howver, in case of emergency, a patron of Buddhism can
make a special invitation, not by choosing the person, but invitation
in according to their years of ordination
Biệt Thời Niệm
Phật,別時念佛,
Niệm Phật trong một thời khắc đặc biệt. Đây là một phương pháp thực
tiển và hữu hiệu nhứt cho Phật tử, nhứt là Phật tử tại gia. Khi những
cách tu tập bình thường không hữu hiệu, nên người tu tịnh độ lấy kỳ hạn
một ngày, hai ngày, ba ngày, cho tới bảy ngày, hoặc mười ngày cho tới
90 ngày chuyên cần niệm Phật, như thế gọi là “Biệt Thời Niệm Phật.”—To
call upon Buddha at special time. The most practical and effective way
for all Buddhists, especially lay followers. When the ordinary
religious practicies are ineffective the Pure Land sect call upon
Buddha for a period of one to seven days, or ten to ninety days.
Biệt Tướng,
別相, Visesa (skt)—Dù chư
pháp đều có chung một căn bản vô thường, chúng vẫn có những phẩm chất
đặc biệt riêng—Particulars—Though all things have the universal basis
of impermanence, they have particular qualities
Biệt Tướng Tam Giáo: Ba
phép quán được Biệt giáo làm rõ. Vì giữa
cái không và cái giả có khoảng cách và không dung hợp với nhau—The
three views of the Different Teaching in regard to the absolute, the
phenomenal, the medial as void, unreal, as separate ideas.
Biệt Y,別依, Nghĩa lý làm chỗ dựa
riêng cho một kinh thì gọi là biệt y, đối lại với nghĩa lý làm chỗ dựa
cho các kinh thì gọi là tổng y—The secondary texts or authorities, in
contrast with the principal texts of a school
Biểu Bạch,表白, Trước Phật bày tỏ
nguyện vọng mục đích xin với Tam bảo chứng giám, hay cáo bạch sự việc
lên chư Phật và chư Bồ Tát—To explain—To expound—To clear up—To show
one’s vows or resolutions in front of a Buddha’s image; or to inform,
to make clear, especially to inform the Buddhas and Bodhisattvas
Biểu Đức,表德, Thể hiện công đức
bằng những hành động và tư tưởng thiện lành như đã được giảng dạy trong
kinh Hoa Nghiêm, đối lại với đè nén dục vọng hay “già tình.”—To
manifest virtue (positive in deeds and thoughts as expounded in the
Avatamsaka Sutra—Kinh Hoa Nghiêm), in contrast with to repress the
passions
Biểu Sát,表刹, Trụ cờ trên nóc
chùa—The flagpole on a pagoda
Biểu Sắc,表色, Một trong ba loại
hình sắc. Biểu sắc là biểu thị tích cực qua cách đi, đứng, nằm, ngồi,
vân vân; hai thứ sắc khác là màu sắc đỏ, xanh, và hình thể dài,
ngắn—Active expression, as walking, sitting, standing, bending,
stretching, taking, refusing, etc; one of the three forms, the other
two being the colours, red, blue, etc., and shape, long, short, etc
Biểu Thị,表示, Chỉ rõ hay giải
thích rõ ràng—To indicate—To explain
Biểu Thuyên,表銓, Đây là một thuật ngữ
của Pháp Tướng Tông, một trong hai loại “Thuyên”—A term of
Dharmalaksana school. One of the two kinds of exposition
1) Biểu Thuyên: Biểu thị đầy đủ mọi đức tính—Positive or open
exposition.
2) Già Thuyên: Ngăn chặn lỗi lầm—Negative or hidden exposition.
Biểu Vô Biểu Giới,表無表戒, Tác Giới Vô Tác
Giới
1) Biểu Giới: Người thọ giới bước lên giới trình bày về ba nghiệp
thân khẩu ý mà chính mình được thụ đắc—The expressed (letter) moral
law. The receiver of commandments will express the commandments on the
body, speech and thought which he or she receives.
2) Vô Biểu Giới: Người thọ giới trong thân thể phát ra mà không
biểu hiện ở giới thể của ba nghiệp—The unexpressed moral law or the
spirit.
Bính Đinh Đồng Tử,丙丁童子, Người thiếu niên
tham dự vào buổi lễ rước đèn (liên hệ với ‘lửa’)—The boy who attends to
the lamps which are associated with the fire
Bính Ngữ,柄語, Bài tiểu tự của các
sớ đọc trong nhà chùa—Authoritative or pivotal words
Bình Đẳng,平等, Sama or samata (skt)
1) Bình Đẳng: Không có sự phân biệt cao thấp, cạn sâu, hơn kém (đối
lại với phân biệt)—Equality—On the same
level—Equal—Equalized—Everywhere the same—Universal—Without partiality.
2) Phật có thái độ bao dung, không thiên vị, và bình đẳng với chúng
sanh mọi loài: The Buddha in his universal, impartial, and equal
attitude towards all beings.
Bình Đẳng Chánh Giác:
Samyak-sambodhi—Trí tuệ hay chính giác toàn
thiện của chư Phật hay đại giác tuyệt đối, chánh giác nầy không phân
biệt cao thấp, cạn sâu—Complete perfect
knowledge—Buddha-knowledge—Omniscience—The bodhi of all
Buddhas—Absolute universal enlightenment.
Bình Đẳng Chúng Sanh Giới:
The universal realm of living beings.
Bình Đẳng Đại Huệ,平等大慧, Bình đẳng đại
huệ đã được một vị cổ Phật trong Kinh Diệu Pháp Liên Hoa tuyên bố, mọi
chúng sanh rồi sẽ đạt được trí huệ Phật—Universal great wisdom (the
declaration by the ancient Buddha in the Wonder Lotus-Sutra, that all
would obtain the Buddha-wisdom)
Bình Đẳng Giác,平等覺, Tánh giác tuyệt
đối hay chánh giác của chư Phật vượt ra ngoài luật phân biệt cao thấp
nông sâu thường tình—A Buddha’a universal and impartial perception (his
absolute intuition above the laws of differentiation)
Bình Đẳng Giáo,平等教, Một trong hai
trường phái được Ngài Ấn Pháp Sư sáng lập vào đầu đời nhà Đường (chỉ
Phật Tỳ Lô Giá Na thuyết Kinh Hoa nghiêm thuyết về Nhất Phật Thừa, một
cách bình đẳng cho chúng sanh mọi loài, chứ không thuyết vì căn cơ sai
biệt)—One of the two schools founded by Yin-Fa-Shih early in the T’ang
dynasty
Bình Đẳng Lực,平等力,
1) Khả năng cứu độ chúng sanh của chư Phật là siêu việt và bình
đẳng—Universal power or omnipotence to save all beings (Buddha).
2) Danh hiệu của Phật: A title of a Buddha.
Bình Đẳng Nghĩa,平等義, Tánh chân như nơi
chư pháp là bình đẳng ở khắp mọi nơi—The meaning of universal, that
bhutatathata (chân như) is equally and everywhere in all things
Bình Đẳng Nguyện: Phổ
nguyện của chư Phật—The universal vows common
to Buddhas.
Bình Đẳng Pháp,平等法, Nhất thiết chúng
sanh bình đẳng thành Phật—The universal or impartial truth that all
becomes Buddha
Bình Đẳng Pháp
Thân,平等法身,
Pháp tính pháp thân Bồ Tát từ bát địa trở lên (tịch diệt bình
đẳng)—Universalized dharmakaya (a stage in bodhisattva development
above the eighth)
Bình Đẳng Quả: Nhân nào
quả nấy, nhân tốt thì quả tốt, nhân xấu thì
quả xấu—Like effects arise from like causes (good from good, evil from
evil).
Bình Đẳng Quán,平等觀,
1) Quán sát sự không thật và vô thường của chư pháp—The beholding
of all things as equal (as unreal and immaterial).
2) Một trong ba pháp quán của tông Thiên Thai. Giả quán hay quán sự
hòa nhập vào lý một cách bình đẳng. Từ nầy cũng có nghĩa là “Không
Quán” hay quán về tánh không tuyệt đối của vạn hữu—One of the three
T’ien-T’ai meditations. The phenomenal being blended with the noumenal
or universal. The term is also used for meditation on the universal, or
absolute.
Bình Đẳng Tâm,平等心, Equality Mind
1) Bản chất tinh thần giống nhau nơi tâm của mọi chúng sanh—Equal
mind—Mind of the same mental characteristics—The universal mind common
to all.
2) Tâm bình đẳng là tâm không phân biệt hay thiên vị, không thương
người nầy mà lại ghét người kia: An impartial mind, not loving one and
hating another.
Bình Đẳng Tính: Tánh Chân
Như bình đẳng nơi mọi chúng sanh—The
universal nature (Chân như—bhutatathata).
Bình Đẳng Tính Trí:
1) Samata-jnana (skt)—Cái trí vượt ra ngoài sự phân biệt Tôi Anh,
do đó mà dứt bỏ được cái ý niệm về ngã: The wisdom of rising above such
distinction as I and Thou, thus being rid of the ego idea.
2) Cái trí xem mọi sự mọi vật đều bình đẳng như nhau: Wisdom in
regard to all things equally and universally.
3) Quán Đảnh Trí: Mật Giáo thì gọi là Quán Đảnh trí hay trí của Bảo
Sanh Phật ở phương Nam—The esoteric school calls it the Ratnasambhava
wisdom.
Bình Đẳng Trí,平等智, Samatajnana (skt)
· Trí hiểu biết sự vật hay trí nhìn sự vật một cách bình đẳng như
nhau—Common knowledge, which only knows phenomena—Wisdom of
universality or sameness.
· Trí nắm lấy nguyên lý của sự bình đẳng: The knowledge that grasps
the principle of sameness.
Bình Đẳng Từ: Universal or
equal mercy toward all beings without
distinction.
Bình Đẳng Tương Tục: Of
the same nature or character—Connected as
cause and effect.
Bình Đẳng Vương,平等王, Yama (skt)
1) Biệt danh của Diêm Ma Vương, vị nầy làm nhiệm vụ coi xét về tội
phước—The impartial or just judge and awarder.
2) Đây cũng ám chỉ tên của một trong Thập Ngục Vương, khác với Diêm
Ma Vương—The name is also applied to one of the Ten Rulers of the
underworld, distinct from Yama.
3) Người lập ra dòng dõi Sát Đế Lợi của họ Thích Ca—Name of the
founder of the Ksatriya caste, to which the Sakyas belonged.
Bình Hữu Đức:
Bhadra-kumbha (skt)—See Hiền Bình.
Bình Kiết Tường:
Bhadra-kumbha (skt)—See Hiền Bình.
Bình Luận,評論, To discuss
Bình Như Ý: Bhadra-kumbha
(skt)—See Hiền Bình.
Bình Sa,萍沙, Bimbisara (skt)—
Bình Sa Vương,甁沙王, Bimbisara (skt)—Vị
vua của vương quốc Ma Kiệt Đà trong thời Phật còn tại thế. Ông là một
Phật tử thuần thành và là người đã cúng dường Trúc Lâm Tịnh Xá cho Phật
và giáo đoàn—Bimbisara is the name of the king who ruled the ancient
kingdom of Magadha during the Buddha’s time. He was an enthusiastic
supporter of Buddhism and presented the Bamboo Grove Monastery to the
Buddha for the use of the assembly of Buddhist monks—
Bỉnh Cự,秉炬, Cầm đuốc trong buổi
trà tỳ (phép hỏa táng chư Tăng Ni)—To carry the torch for cremation
Bỉnh Pháp: Điều thứ nhất
trong bốn pháp Yết Ma—The first in the
four Karmas—See Yết Ma.
Bỉnh Phất,秉拂, Cầm phất trần,
thường là người đứng đầu trong chúng hội, năm vị Tăng đứng đầu trong tự
viện mới có đặc quyền nầy—To hold the fly-brush, or whisk, the head of
an assembly, the five heads of a monastery have this privilege
Bỉnh Trì,秉持, Nghiêm trì giới
luật—To hold firmly to the discipline or rules
Bịnh Tử: Illness and death
1) Bịnh và chết là những nguyên nhân tự nhiên của những biến cố xãy
ra trong đời sống chúng ta. Để tránh khổ đau người Phật tử phải chấp
nhận chúng trong hiểu biết—Illness and Death—Both illness and death are
natural causes of events in our life. To prevent suffering, Buddhists
must accept them with understanding.
2) Theo Kinh Niết Bàn, Đức Phật thương những kẻ phàm phu nặng
nghiệp nhiều, cũng giống như người mẹ thương đứa con nghèo khó bệnh tật
nhiều nhất: According to the Nirvana Sutra, just as a mother loves the
sick child most, so Buddha loves the most wicked sinner.