Ni: bhiksuni (skt)—Tỳ Khưu Ni—Nun—A female bhiksu.
Ni Ba La,尼波羅, Nepala
(skt)—Nepal, xưa kia cũng là phần đất Nepal bây giờ, nằm về phía Đông
của tỉnh Kathmandu—Nepal, anciently corresponding to that part of Nepal
which lies east of Kathmandu
Ni Bách Giới Chúng Học: See Bách Giới Chúng Học Ni.
Ni Ca La,尼迦羅, Niskala (skt)
1) Cây Ni Ca La: The name of a tree.
2) Không hột hay trơ trọi: Seedless or barren.
Ni Càn Đà Nhược Đề Tử: Nirgrantha-jnatiputra (skt)—Một người chống
đối Đức Phật khi Ngài còn tại thế, chủ thuyết của ông ta là thuyết
“định mệnh,” mọi thứ đều có sẳn định mệnh, và không có sự tu hành nào
có thể cải đổi được định mệnh của con người—An opponent of Sakyamuni.
His doctrines were determinist, everything being fated, and no
religious practices could change one’s lot.
Ni Câu Đà,尼拘陀, Nyag-rodha (skt)
1) Một loại cây giống như cây đa, tàng rộng, lá giống như lá hồng,
trái gọi là “đa lặt” được dùng để làm thuốc ho—The down growing tree,
Ficus Indica, or banyan; high and wide spreading, leaves like persimmon
leaves, fruit called “to-lo” used as a cough-medicine.
2) Cũng được diễn dịch như là cây liễu, có lẽ do tính chất rũ xuống
của tàng cây—Also interpreted as the willow, probably from the drooping
characteristic.
Ni Chúng Chủ,尼衆主, The Mistress of
the nuns (Gautami—Mahaprajapati, the foster-mother of Sakyamuni)
Ni Cô,尼姑, A nun—A young
Buddhist Nun—See Tỳ Kheo Ni
Ni Dạ Ma,尼夜摩, Niyama (skt)
1) Nguyện: Restraint—Vow—Determination—Resolve.
2) Bất thoái Bồ tát: A degree of Bodhisattva progress, never
turning
back.
Ni Dân Đà La,尼民陀羅, Nimindhara
(skt)—Nemimdhara (skt)—Ni Dân Đạt La
1) Ni Dân Đạt La là tên của ngọn núi ở ngoài cùng của bảy vòng núi
kim sơn—Nimindhara maintaining the circle, i.e. the outermost ring of
the seven concentric ranges of the world, the mountain that holds the
land.
2) Ni Dân Đạt La còn là tên của một loại cá có cái đầu được coi như
giống núi Ni Dân Đạt La vậy—The name of a sea fish whose head is
supposed to resemble this mountain.
Ni Di Lưu Đà,尼彌留陀, Nirodha (skt)
1) Diệt: Extinction—Annihilation.
2) Diệt Đế hay Diệu Đế thứ ba trong Tứ Diệu Đế. Một khi dây nghiệp
bị bứt đứt thì sẽ không còn dính mắc vào sanh tử luân hồi nữa: The
third of the four noble truths. With the breaking of the chain of karma
there is no further bond to reincarnation.
Ni Đà Na,尼陀那, Nidana (skt)
1) The twelve causes or links in the chain of existence—See Thập
Nhị Nhân Duyên.
2) Trong các kinh thường có bài “Tự” như lời tựa nêu lên lý do vì
sao Đức Phật lại thuyết pháp—Applied to the purpose and occasion of
writing sutras, Nidana means:
a) Biệt Tự: Có người hỏi nên thuyết sự đó—Those written because of
a request or query.
b) Thông Tự: Nidana (skt)—Vì nhân duyên mà thuyết sự hay nói về một
biến cố đặc biệt—Those written because of certain events.
Ni Đà Na Mục Đắc
Ca,尼陀那目得迦,
Nidana-matrka (skt)—Hai trong mười hai bộ Kinh Phật—Two of the twelve
divisions of the sutras
1) Ni Đà Na: Nidana (skt)—Kinh Nhân Duyên—Dealing with nidanas.
2) Mục Đắc Ca: Matrka (skt)—Kinh Bổn Sự—Dealing with previous
incarnations.
Ni Đại Sư,尼大師, An abbess
Ni Đàn,尼壇, The nun’s altar—A
convent or nunery
Ni Để,尼抵, Nidhi
(skt)—Pranidhana (skt)—Nghi hoặc—To be doubtful
Ni Giới,尼戒, Rules for nuns (348)
Ni Kiền,尼乾, Nirgrantha (skt)—Ni
Kiện—Ni Càn Đà
1) Vô hệ, vô kết hay không bị trói buộc bởi những hệ phược của tam
giới: Freed from all ties.
2) Một loại xuất gia ngoại đạo tu theo lối khổ hạnh cởi truồng bôi
tro—A naked heretic mendicant or devotee who is free from all ties,
wanders naked, and covers himself with ashes.
Ni Kiện Đà Phất Đát La: Nirgrantha-putra (skt)—See Ni Kiền.
Ni Kiện Độ: Bhiksu-khanda (skt)—Một phần trong Tứ Phần Luật nói về
luật của Tỳ Kheo Ni—A division of Vinaya, containing the rules for
nuns.
Ni Kiện Tha Ca: Một loại quỷ Dạ Xoa không có cần cổ—A kind of
throatless yaksa.
Ni La,尼羅, Nila (skt)—Màu xanh
da trời đậm hay màu xanh lá cây—Dark blue or green
Ni La Âu Bát La: Nilotpala (skt)—Bông sen xanh—The blue lotus.
Ni La Bà Đà La,尼羅婆陀羅, Nilavajra
(skt)—Ni Lam Bà—Kim Cang chùy màu lam—The blue vajra or thunderbolt
Ni La Ô Bát La,尼羅烏鉢羅, See Ni La Âu
Bát La
Ni La Phù Đà,尼羅浮陀, Nirarbuda
(skt)—See Ni Lạt Bộ Đà
Ni La Tế Đồ,尼羅蔽荼, Nilapita
(skt)—Những chiếu chỉ và báo cáo hàng năm được kể đến trong Tây Du
Ký—“The blue collection” of annals and royal edicts, mentioned in the
record of the Voyage to the West
Ni La Bát La,尼羅優曇鉢羅,
Nila-udumbara (skt)—Loại hoa Ưu Đàm Bát La có hoa màu xanh đậm—An
udumbara with dark blue coloured flowers.
Ni Lạt Bộ Đà,尼剌部陀, Nirarbuda
(skt)—Ni La Phù Đà—tên gọi của địa ngục thứ hai trong tám địa ngục
lạnh—Bursting tumours, the second naraka of the eight cold hells
Ni Lâu Đà,尼樓陀, Nirodha (skt)—See
Ni Di Lưu Đà
Ni Liên Thiền,尼連禪, Nairanjana
(skt)—Neranjara (p)—Ni Liên Thiền Na—
Tên của con sông Ni Liên Thiền,
một phụ lưu về hướng Đông của sông Phalgu. Bây giờ dân Ấn Độ gọi là
sông Lilajana với nước trong xanh, tinh khiết và mát mẻ. Dòng sông phát
xuất gần vùng Simeria, trong quận Hazaribad, miền trung tiểu bang
Bihar, thuộc vùng đông bắc Ấn Độ. Nơi mà nhà tu khổ hạnh Sĩ Đạt Đa đã
thăm viếng và tắm sau khi Ngài từ bỏ lối tu khổ hạnh. Trên bờ sông Ni
Liên có khu rừng Sa La, nơi Đức Phật đã nghỉ ngơi vào buổi chiều trước
khi Ngài lên ngồi thiền định 49 ngày dưới cội Bồ Đề và thành đạo tại Bồ
Đề Đạo Tràng, cách một khoảng ngắn về phía tây sông Ni Liên—The name of
a river Nairanjana (Nilajan) that flows past Gaya, an eastern tributary
of the Phalgu, during the Buddha’s time. It is now called by Indian
people the Phalgu or Lilajana river with its clear, blue, pure and cold
water. The river has its source near the Simeria region in the district
of Hazaribad in the central Bihar state of the northeast India. This
river was visited and bathed by Siddarttha after he gave up his ascetic
practices. There was a Sala grove on the banks where the Buddha spent
the afternoon before the night of his enlightenment after sitting
meditation forty-nine days under the Bodhi-Tree, located in the
present-day Buddha-Gaya village which is situated at a short distance
to the west of this river.
Ni Ma La,尼摩羅, Nirmanarati
(skt)—Ni Ma La Thiên—Hóa Lạc Thiên—Lạc Biến Hóa Thiên—Tu Mật Đà
Thiên—Cõi trời hóa lạc, cõi trời thứ năm trong sáu cõi trời dục giới,
nơi thọ mệnh lâu đến 8.000 năm—Devas who delight in transformations,
the fifth of the six devalokas of desire, where life lasts for 8,000
years.
Ni Pháp Sư,尼法師, A nun
teacher—Effeminate
Ni Sư: An abbess.
Ni Sư Đàn,尼師壇, Nisidana (skt)—A
thing to sit or lie on, a mat
Ni Tát Đàm,尼薩曇, Nguyên tử, thành
phần vật chất nhỏ nhất—An atom, the smallest possible particle
Ni Tát Kì Ba Dật
Đề,尼薩耆波逸提,
Naihsargika-prayascittika (skt)—Xả Đọa, một trong ngũ thiên tội
1) Ni Tát Kỳ (Xả): Tội được xả bỏ vì người phạm biết thú tội và sám
hối—The sin is being forgiven on confession and restoration being made.
2) Ba Dật Đề (Đọa): Tội phải bị đọa vì người phạm không chịu thú
nhận và sám hối—The sin is not being forgiven because of refusal to
confess and restore.
Ni Trưởng: Master of the nuns.
Ni Tư Phật,尼思佛, Sugatacetana
(skt)—Một vị đệ tử, người đã khinh thị Đức Thích Ca Mâu Ni Phật trong
tiền kiếp khi Ngài còn là Thường Bất Khinh Bồ Tát, nhưng về sau nầy nhờ
Phật Thích ca thọ ký mà thành Phật Ni Tư—A disciple who slighted
Sakyamuni in his former incarnation of Never-Despite, but who
afterwards attained through him to Buddhahood.
Ni Tự,尼寺, A nunery or convent
Ni Tỳ Khưu: Tỳ Khưu Ni—A female bhiksu (bhiksuni)—A nun.
Ni Viện: Ni tự—Nunnery—Ni viện đầu tiên được thành lập tại Trung
Hoa dưới triều đại nhà Hán—The first nunery in China is said to have
been established in the Han dynasty.
Ních: Chật ních—Crowded.
Niêm Cổ,拈古, Niêm Đề—Nêu lên
những nguyên tắc thời xưa—To refer to ancient examples.
Niêm Hoa Vi Tiếu,拈花微笑, Sự việc nầy
không xuất hiện cho mãi đến năm 800 sau Tây Lịch (vì không được các bậc
tông sư đời Tùy và Đường nói đến. Đến đời Tống thì Vương An Thạch lại
nói đến sự việc nầy), nhưng lại được coi như là điểm khởi đầu của Thiền
Tông (theo Kinh Đại Phạm Thiên Vương vấn Phật thì Phạm Vương nhân đến
núi Linh Thứu, đã dâng Phật một cành hoa Ba La vàng rồi xả thân làm
sàng tọa thỉnh Phật thuyết pháp. Đức Thế Tôn đăng tọa, giơ cành hoa lên
cho đại chúng xem, nhưng không ai hiểu Thế Tôn muốn nhắn nhủ gì, duy
chỉ một mình Ca Diếp mỉm cười. Nhân đó Đức Thế Tôn lại nói: “Ta có
chính pháp nhãn tạng, Niết Bàn diệu tâm, thực tướng vô tướng trao lại
cho Ma Ha Ca Diếp.”)—“Buddha held up a flower and Kasyapa smiled.” This
incident does not appear till about 800 A.D., but is regarded as the
beginning of the tradition on which the Ch’an or Intuitional sect based
its existence
Niêm Hương,拈香, Dâng hương cúng
Phật—To take and offer incense
Niêm Ngữ,拈語, Pháp Ngữ Lục, một từ
ngữ đặc biệt trong nhà Thiền—To take up and pass on a verbal tradition,
a Zen term
Niêm Y,拈衣, Thâu nhặt quần áo—To
gather up the garment
Niềm An Lạc Sâu Xa: A profound peace
Niềm Nở: Warm—To welcome someone with a warm reception.
Niềm Thương: Affection.
Niềm Tin: Belief—Faith—Saddhâ (s).
Niềm Tin Mù Quáng: Blind acceptance.
Niệm: Smrti (skt)—Sati (p).
1) Ký ức không quên đối với cảnh:
Recollection—Mindfulness—Memory—Wrath—Idea—Thought—To think
on—Remembrance—Thinking of or upon—Calling to mind—Reflect—To remember.
2) Niệm Kinh: To read—To recite—To say.
3) Niệm bao gồm những nghĩa sau đây—“Sati” has the following
meanings:
· Sự chăm chú: Attentiveness.
· Sự chú tâm mạnh mẽ vào vấn đề gì: Fixing the mind strongly on any
subject.
· Sự chú tâm vào một điểm: Mindfulness.
· Sự hồi tưởng: Remembrance.
· Ký ức (sự nhớ): Memory.
· Sự lưu tâm: Attentiveness.
· Sự ngẫm nghĩ: Reflection.
· Sự tưởng nhớ: Recollection.
· Ý thức: Consciousness.
· Tất cả những gì khởi lên từ trong tâm: All that arise from our
mind.
Niệm Biết:
· Biết theo trí phân biệt của phàm phu: Smriti-vijnanana
(skt)—Knowing in accordance with ordinary people’s knowledge—A thought
of knowing—Discerning thought.
· Niệm tỉnh thức: Smriti-buddhi or Smriti-jnanin (skt)—A thought of
awareness
Niệm Căn,念根, Smrtindriya
(skt)—Một trong năm căn—The root or organ of memory, one of the five
indriya
** For more information, please see Ngũ Căn.
Niệm Châu,念珠, Niệm chuỗi—To tell
beads
Niệm Chuỗi: See Niệm châu.
Niệm Định,念定, Chánh niệm và chánh
định—Correct memory and correct samadhi
Niệm Giác Chi,念覺支, Một trong bảy giác
chi—Holding the memory continually, one of the Sapta bodhyanga.
** See Thất Bồ Đề Phần.
Niệm Hương Buổi Sáng: Incense Praise at morning recitation.
Niệm Kinh,念經, Đọc kinh hay tụng
kinh—To read prayers—To repeat the sutras
Niệm Lậu,念漏, Dòng trí nhớ của ảo
tưởng—The leakages or stream of delusive memory.
Niệm Lục Tự Di Đà: See Recite Amitabha Buddha.
Niệm Lực,念力, Smrtibala (skt)—Một
trong ngũ lực hay một trong thất bồ đề phần, sức chuyên niệm có thể
diệt trừ được ảo tưởng giả tạo—Power of memory or thought (mindfulness)
which destroys falsity, one of the five powers or bala, or one of the
seven bodhyanga.
Niệm Ngôn,念言, Tâm niệm thế nào thì
miệng nói ra thế ấy—As the mind remember, so the mouth speaks; also the
words of memory
Niệm Niệm,念念, Ksana of a ksana
(skt)—Khoảng cách giữa hai niệm quá ngắn, không thể xen tạp bởi bất cứ
thứ gì—A ksana is the ninetieth part of the duration of a thought—An
instant—Thought after thought
Niệm Niệm Tương Tục:
1) Sự tương tục không ngừng nghỉ: Unbroken continuity.
2) Sự tương tục của niệm niệm hay thiền quán vào một vật thể:
Continuing instant in unbroken thought or meditation on a subject.
3) Niệm Phật tương tục không ngừng: Unceasing intonation
(invocation) of a Buddha’s name.
Niệm Niệm Vô
Thường,念念無常,
Hết thảy các pháp hữu vi sinh diệt không dừng trụ trong từng sát
na—No-permanence of Instant after instant, i.e. the impermanence of all
phenomena—Unceasing change
Niệm Pháp,念法, To pray to the
Dharma—Mindfulness of the Dharma
Niệm Phật,念佛,
Video Tung Niem Khuc
Video
The Energy of Prayer (Thich Nhat Hanh)
(I) Ý nghĩa của Niệm Phật—The meanings of Buddha Recitation:
1) Niệm hồng danh Phật ra tiếng hay không ra tiếng (gọi tên Phật
bằng lời), hay quán tưởng về tướng tốt của Phật—To repeat the name of a
Buddha audibly or inaudibly, or visualization of the Buddha’s
auspicious marks.
(II) Mục đích của niệm Phật—The purpose of
Buddha Recitation:
1) Mục đích trước mắt của việc niệm Phật là đạt được nhất tâm, từ
nhất tâm người ta có thể từ từ thấy tánh để rồi đạt được mục đích tối
hậu là Phật quả—To pray to Buddha—To repeat the name of a Buddha
(audibly or inaudibly)—Mindfulness of the Buddha—The intermediate goal
of Buddha Recitation is to achieve one-pointed mind; from one-pointed
mind gradually one can see one’s own nature or to achieve the ultimate
goal of Buddhahood—See Recite Amitabha Buddha.
Niệm Phật Giả,念佛者, Hành giả tu hành
bằng cách niệm Phật, đặc biệt là Phật A Di Đà, với hy vọng được vãng
sanh Cực Lạc—One who repeats the name of a Buddha, especially Amitabha,
with the hope of entering the Pure Land
Video
Vuot Qua Tinh va Tuong Trong Niem Phat (Thich Nhat Tu)
Niệm Phật Tam Muội,念佛三昧, Buddha
Recitation Samadhi
Video
The Energy of Prayer (Thich Nhat Hanh)
(A) Khi niệm Phật, hành giả phải chú tâm nghĩ tưởng đến pháp thân
Phật. Trong khi niệm Phật, hành giả nên thở ra vô đều đặn thế nào mà
mình cảm thấy thoải mái nhất, chứ đừng gượng ép thở dài thở ngắn; vì
gượng ép sẽ có nguy cơ bịnh đường hô hấp. Người làm công quả giúp việc
nhà bếp dốt nát, mặt mày lem luốc, nhưng chuyên trì niệm hồng danh Phật
sẽ thành tựu vãng sanh Cực lạc; ngược lại người thông minh đĩnh ngộ mà
chỉ nhàn đàm hý luận, thì chuyện vào địa ngục là không thể nghĩ
bàn—During repeating the Buddha’s name, the individual whole-heartedly
thinks of the appearance of the Buddha or of the Dharmakaya. During
reciting the Buddha’s name, one should inhale and exhale regularly and
confortably; try not to lengthen or shorten your normal breath span
because by trying to lengthen or shorten your breath, you may develop a
respiratory problem. A person who come to the temple to help in the
kitchen, dull-witted, and face is covered with soot, but diligently
practises Buddha recitation will surely achieve the Pure Land rebirth;
in contrast, an intelligent person spends all time in gossiping,
rebirth in hells is inconceivable. There are two kinds of samadhi:
1) Định Khẩu Tam Muội: A fixed mouth samadhi.
2) Định Tâm Tam Muội: A fixed mind samadhi.
(B) Theo Đại Sư Huệ Viễn trong Liên Tông Thập Tam Tổ, niệm Phật Tam
Muội là nhớ chuyên và tưởng lặng—According to Great Master Hui-Yuan in
The Thirteen Patriarchs of Pureland Buddhism, Buddha Recitation Samadhi
means “often remembering” and “having quiescence.”
1) Nhớ Chuyên—Often Remembering: Tâm trí lúc nào cũng chuyên nghĩ
nhớ đến Đức Phật A Di Đà, chớ không bị chia chẻ nhiều lối, do đó mà
được vào trong cảnh “chí một, tâm đồng.”—Often remembering means always
to think and remember Amitabha Buddha and if this is the case, the mind
will not be split into infinite directions; therefore, the cultivator
is able to penetrate the state of “single mind of complete equality.”
a) Chí một—One mind: Đây là tâm chỉ có duy nhất một chí quyết, ấy
là “cầu vãng sanh Cực Lạc.”—The mind that has only “one determination,”
that is “to gain rebirth in the Ultimate Bliss World.”
b) Tâm Đồng—Complete Equality: Tâm giống y hệt như tâm của chư
Phật, tức là tâm hoàn toàn lặng lẽ, thanh tịnh—This mind is similar to
the Mind of Buddhas, which is a mind of complete purity and quiescence.
2) Tưởng Lặng—Having Quiescence: Tất cả các tư tưởng phù phiếm của
chúng sanh đều bị lặng chìm hết cả. Làm được như vậy là được vào trong
cảnh “khí thanh, thần sáng.” Hai điều nầy tự nhiên thầm hợp, nương về
mà phát sanh ra diệu dụng—It is to have all our sentient beings’
delusional thoughts, filled with afflictions, become completely
tranquil and quiet. If this is achieved, the cultivator will be able to
enter the state of “pure mind and enlightened spirit.” These two states
will naturally and spontaneously combine to depend on each other to
give rise to an unfathomable connection with the Budhas and
Bodhisattvas.
a) Khí Thanh—Pure Mind: Khi khí thanh thì trí huệ phát sanh. Trí
nầy có khả năng soi ngộ đến tất cả các đạo lý nhiệm mầu—When pure mind
exists, it will give rise to Wisdom. This wisdom shines through and
penetrates all of the most profound and magnificient Dharma teachings.
b) Thần Sáng—Enlightened Spirit: Thần sáng có nghĩa là tinh thần
chiếu suốt các nơi tăm tối, không chỗ tối tăm nào mà chẳng được soi
tới—Enlightened spirit means the spirit will shine to all darkness,
there is no area of ignorance does not reach it.
Niệm Phật Tán Loạn: To recite the Buddha’s name in a disturbed and
agitated way—Phật tử chân thuần không nên niệm Phật tán loạn—Devoted
practitioner should never recite the Buddha’s name in a disturbed and
agitated way.
Niệm Phật Tông,念佛宗, Tông phái lấy việc
xưng tụng hồng danh Đức Phật A Di Đà với chủ đích cầu nguyện vãng sanh
Cực Lạc làm tôn chỉ, được sáng lập bởi các ngài Đạo Xước, Thiện Đạo và
các vị khác vào thời nhà Đường—The sect which repeats only the name of
Amitabha with the intention to go to (be reborn) the Western Paradise
after death, founded in the T’ang dynasty by Tao-Ch’o, Shan-Tao, and
others.
Niệm Phật Và Lục Ba La Mật: Theo ngài Ngẫu Ích Đại Sư, Tổ thứ Chín
của Trung Quốc Liên Tông Thập Tam Tổ, niệm Phật và hành trì Lục Độ
không sai khác—According to Great Master Ou-I, the Ninth Patriarch of
the Chinese Thirteen Patriarchs of the Pureland Buddhism, there are no
differences between practicing Buddha Recitation and practicing the Six
Paramitas:
1) Niệm Phật mà buông bỏ được thân tâm và thế giới ấy là Đại Bố
Thí: Reciting the Buddha’s name without being attached to mind and body
is the practice of “Great Giving.”
2) Niệm Phật mà không khởi tham sân si ấy là Đại Trì Giới: Reciting
the Buddha’s name without having greed, hatred, and ignorance, is the
practice of “Great Maintaining Precepts.”
3) Niệm Phật mà không màng đến các điều nhân ngã hay các lời thị
phi, ấy là Đại Nhẫn Nhục: Reciting the Buddha’s name without
attachments to self, others, right, wrong, better, worse or any similar
gossip is the practice of “Great Tolerance.”
4) Niệm Phật không gián đoạn, không tạp vọng, ấy là Đại Tinh Tấn:
Reciting the Buddha’s name without interruptions and distractions is
the practice of “Great Vigor.”
5) Niệm Phật không còn tưởng nghĩ đến các việc trần tục, dù lớn hay
dù nhỏ, ấy là Đại Thiền Định: Reciting the Buddha’s name without
delusional and chaotic thoughts is the practice of “Great Meditation.”
6) Niệm Phật mà không bị các pháp khác lôi kéo mê hoặc, ấy là Đại
Trí Huệ: Reciting the Buddha’s name without being allured and attracted
by other cultivated paths or Dharma doors is the practice of “Great
Wisdom.”
Niệm Phật Vãng
Sanh,念佛往生,
Một người chỉ cần niệm Phật, thì dù trong quá khứ người ấy có phạm phải
lỗi lầm, vẫn được phước đức của Phật A Di Đà và được nhận về Tây phương
Cực Lạc—If a person merely repeat the name of Amitabha, no matter how
evil his life may have been in the past, will acquire the merits of
Amitabha and be received into Western Paradise
Video Tro Niem Lam
Chung (Thich Nhat Tu)
Niệm Phật
Vãng Sanh Nguyện,念佛往
生願, The eighteenth vow of the forty-eight vows of
Amitabha—See Tứ Thập Bát Nguyện
Niệm Phật Vi Bổn: Phật A Di Đà sẽ rước người về Tây phương Cực Lạc
dù người ấy chỉ niệm hồng danh Ngài---Amitabha Buddha will revert or
receive the one who merely repeat his name.
Niệm Tăng,念僧, Mindfulness of the
Sangha
Niệm Thiên,念天, Niệm dục giới Thiên
hay niệm Tam Giới Thiên, một trong sáu loại Dục Thiên (Tiểu Thừa nói
niệm Dục giới Thiên, Đại Thừa nói niệm Tam Giới Thiên)—One of the six
devalokas, that of recollection and desire
Niệm Trì,念持, Duy trì trí nhớ
không gián đoạn—To apprehend and to hold in memory
Niệm Trước,念著, Từ loạn niệm dẫn đến
chấp trước vào ảo tưởng—Through perverted memory to cling to illusion.
Niệm Tụng,念誦,
1) Niệm hồng danh một vị Phật: To recite, repeat, intone the name
of a Buddha.
2) Niệm Đà La Ni hay niệm chú: To recite a dharani or spell.
Niệm Vô Thường: Instant after instant, always think about “no
permanence.”
Niệm Xứ,念處, Smrtyupasthana
(skt)—Dùng trí để quán sát cảnh—The presence in the mind of all
memories, or the region which is contemplated by memory—Objects on
which memory or the thought should dwell
** For more information, please see Tứ Niệm
Xứ.
Niên: A year.
Niên Giám: Yearbook.
Niên Giới,年戒, Số năm thụ giới—The
number of years since receiving the commandments
Niên Kị,年忌, Ngày giỗ
(kỵ)—Anniversary of a death and the ceremonies associated with it
Niên Lạp,年臘, Cuối năm—The end of
a year
Niên Mãn Thọ Cụ,年滿受具, Nhận cụ túc
giới, thí dụ như thọ cụ túc giới vào tuổi 20—To receive full
commandments, i.e. be fully ordained at the regulation age of 20
Niên Thiếu Tịnh Hạnh: Người tịnh hạnh trẻ—A young brahman.
Niên Tinh,年星, The year-star of an
individual
Niết:
1) Bùn đen trong đáy ao: Black mud at the bottom of a pool.
2) Bùn lầy: Muddy.
3) Nhuộm đen: To blacken.
4) Uế nhiễm: To defile.
Niết Bàn,涅盤, Nirvana
(skt)—Nibbana (p)—Bát Nê Hoàn—Bát Niết Bàn—Bát Niết Bàn Na—Nê Viết—Nê
Hoàn—Nê Bạn—Niết Bàn Na
Video Thich Nhat
Hanh on Nirvana
(I) Nghĩa của Niết Bàn—The meanings of Nirvana: Nirvana gồm ‘Nir’
có nghĩa là ra khỏi, và ‘vana’ có nghĩa là khát ái. Nirvana có nghĩa lá
thoát khỏi luân hồi sanh tử, chấm dứt khổ đau, và hoàn toàn tịch diệt,
không còn ham muốn hay khổ đau nữa (Tịch diệt hay diệt độ). Niết Bàn là
giai đoạn cuối cùng cho những ai đã dứt trừ khát ái và chấm dứt khổ
đau. Nói cách khác, Niết Bàn là chấm dứt vô minh và ham muốn để đạt đến
sự bình an và tự do nội tại. Niết Bàn với chữ “n” thường đối lại với
sanh tử. Niết bàn còn dùng để chỉ trạng thái giải thoát qua toàn giác.
Niết Bàn cũng được dùng theo nghĩa trở về với tánh thanh tịnh xưa nay
của Phật tánh sau khi thân xác tiêu tan, tức là trở về với sự tự do
hoàn toàn của trạng thái vô ngại. Trạng thái tối hậu là vô trụ Niết
Bàn, nghĩa là sự thành tựu tự do hoàn toàn, không còn bị ràng buộc ở
nơi nào nữa. Niết Bàn là danh từ chung cho cả Tiểu Thừa lẫn Đại Thừa.
Theo Kinh Lăng Già, Đức Phật bảo Mahamati: “Nầy Mahamati, Niết Bàn
nghĩa là thấy suốt vào trú xứ của thực tính trong ý nghĩa chân thật của
nó. Trú xứ của thực tính là nơi mà một sự vật tự nó trú. Trú trong
chính cái chỗ của mình nghĩa là không xao động, tức là mãi mãi tĩnh
lặng. Nhìn thấy suốt vào trú xứ của thực tính đúng như nó nghĩa là
thông hiểu rằng chỉ có cái được nhìn từ chính tâm mình, chứ không có
thể giới nào bên ngoài như thế cả.” Sau khi Đức Phật vắng bóng, hầu hết
các thảo luận suy luận siêu hình tập trung quanh đề tài Niết Bàn. Kinh
Đại Bát Niết Bàn, những đoạn văn bằng tiếng Bắc Phạn vừa được phát kiến
mới đây, một ở Trung Á và đoạn khác ở Cao Dã Sơn cho thấy một thảo luận
sống động về các vấn đề như Phật tánh, Chân như, Pháp giới, Pháp thân,
và sự khác nhau giữa các ý tưởng Tiểu Thừa và Đại Thừa. Tất cả những
chủ điểm đó liên quan đến vấn đề Niết Bàn, và cho thấy mối bận tâm lớn
của suy luận được đặt trên vấn đề vô cùng quan trọng nầy—Nirvana
consists of ‘nir’ meaning exit, and ‘vana’ meaning craving. Nirvana
means the extinguishing or liberating from existence by ending all
suffering. So Nirvana is the total extinction of desires and
sufferings, or release (giải thoát). It is the final stage of those who
have put an end to suffering by the removal of craving from their mind
(Tranquil extinction: Tịch diệt—Extinction or extinguish:
Diệt)—Inaction or without effort: Vô vi—No rebirth: Bất sanh—Calm joy:
An lạc—Transmigration to extinction: Diệt độ). In other word, Nirvana
means extinction of ignorance and craving and awakening to inner Peace
and Freedom. Nirvana with a small “n” stands against samsara or birth
and death. Nirvana also refers to the state of liberation through full
enlightenment. Nirvana is also used in the sense of a return to the
original purity of the Buddha-nature after the disolution of the
physical body, that is to the perfect freedom of the unconditioned
state. The supreme goal of Buddhist endeavor—An attainable state in
this life by right aspiration, purity of life, and the elimination of
egoism—The Buddha speaks of Nirvana as “Unborn, unoriginated,
uncreated, and unformed,” contrasting with the born, originated,
created and formed phenomenal world. The ultimate state is the Nirvana
of No Abode (Apratisthita-nirvana), that is to say, the attainment of
perfect freedom, not being bound to one place. Nirvana is used in both
Hinayana and Mahayana Buddhist schools. In the Lankavatara Sutra, the
Buddha told Mahamati: “Oh Mahamati, Nirvana means seeing into the abode
of reality in its true significance. The abode of reality is where a
thing stands by itself. To abide in one’s self-station means not to be
astir, i.e., to be eternally quiescent. By seeing into the abode of
reality as it is means to understand that there is only what is seen of
one’s own mind, and no external world as such.” After the Buddha’s
departure, most of the metaphysical discussions and speculations
centered around the subject of Nirvana. The Mahaparinirvana Sutra, the
Sanskrit fragments of which were discovered recently, one in Central
Asia and another in Koyasan, indicates a vivid discussion on the
questions as to what is ‘Buddha-nature,’ ‘Thusness,’ ‘the Realm of
Principle,’ ‘Dharma-body’ and the distinction between the Hinayana and
Mahayana ideas. All of these topics relate to the problem of Nirvana,
and indicate the great amount of speculationundertaken on this most
important question.
(II) Đặc tánh của Niết Bàn—The characteristics of Nirvana
(A) Đặc tính tổng quát của Niết Bàn—General characteristics of
Nirvana:
1) Thường Trụ: Permanent.
2) Tịch Diệt: Tranquil extinguish.
3) Bất Lão: No Aging.
4) Bất Tử: No Death.
5) Thanh Tịnh: Purity.
6) Giải Thoát: Release—Liberated from existence.
7) Vô Vi: Inaction—Without effort—Passiveness.
8) Bất Sanh: No rebirth.
9) An lạc: Calm joy.
10) Diệt Độ: Transmigration to extinction
a) Diệt Sanh Tử: Cessation of rebirth—Extinction or end of all
return to reincarnation.
b) Diệt Tham Dục: Extinction of passion.
c) Chấm dứt hết thảy khổ đau để đi vào an lạc: Extinction of all
misery and entry into bliss.
(B) Đặc Tính riêng của Niết Bàn—Special characteristics of Nirvana:
1) Niết Bàn có thể được vui hưởng ngay trong kiếp nầy như là một
trạng thái có thể đạt được: Nirvana may be enjoyed in the present life
as an attainable state.
2) Theo Kinh Niết Bàn thì Niết Bàn có đầy đủ những bản chất của cõi
siêu việt sau đây—According to the Nirvana Sutra, Nirvana has all of
the followings in the transcendental realm:
a) Thường (không cón bị chi phối bởi vô thường): Permanence
(permanence versus impermanence).
b) Lạc: Bliss (Bliss versus suffering).
c) Ngã: Personality (Supreme self versus personal ego).
d) Tịnh: Purity (Equanimity versus anxiety).
3) Niết Bàn có đầy đủ những bản chất sau—Nirvana has all of the
following characteristics—See Niết Bàn Bát Vị.
4) Theo Bồ Tát Long Thọ trong Triết Học Trung Quán, Niết Bàn hoặc
thực tại tuyệt đối không thể là hữu (vật tồn tại), bởi vì nếu nó là
hữu, nó sẽ bị kềm chế ở nơi sanh, hoại, diệt, vì không có sự tồn tại
nào của kinh nghiệm có thể tránh khỏi bị hoại diệt. Nếu Niết Bàn không
thể là hữu, thì nó càng không thể là vô, hay vật phi tồn tại, bởi vì
phi tồn tại chỉ là một khái niệm tương đối, tùy thuộc vào khái niệm hữu
mà thôi. Nếu chính ‘hữu’ được chứng minh là không thể áp dụng cho thực
tại, thì vô lại càng không thể chịu nổi sự soi xét chi li, bởi vì ‘vô’
chỉ là sự tan biến của ‘hữu’ mà thôi.’ Như vậy khái niệm ‘hữu’ và ‘vô’
không thể áp dụng đối với thực tại tuyệt đối, lại càng không thể nghĩ
tới chuyện áp dụng những khái niệm nào khác, bởi vì mọi khái niệm khác
đều tùy thuộc vào hai khái niệm nầy. Nói tóm lại, tuyệt đối là siêu
việt đối với tư tưởng, và vì nó siêu việt đối với tư tưởng nên nó không
thể được biểu đạt bằng tư tưởng, những gì không phải là đối tượng của
tư tưởng thì chắc chắn không thể là đối tượng của ngôn từ—According to
Nagarjuna Bodhisattva in the Madhyamaka Philosophy, the absolute is
transcendent to both thought and speech. Neither the concept of ‘bhava’
not ‘abhava’ is applicable to it. Nirvana or the Absolute Reality
cannot be a ‘bhava’ or empirical existence, for in that case it would
be subject to origination, decay, and death; there is no empirical
existence which is free from decay and death. If it cannot be ‘bhava’
or existence, far less can it be ‘abhava’ or non-existence, for
non-existence is only the concept of absence of existence (abhava).
When ‘bhava’ itself is proved to be inapplicable to Reality, ‘abhava’
cannot stand scrutiny, for abhava is known only as the disappearance of
‘bhava.’ When the concept of ‘bhava’ or empirical existence, and
‘abhava’ or the negation of bhava cannot be applied to the Abslute, the
question of applying any other concept to it does not arise, for all
other concepts depend upon the above two. In summary, the absolute is
transcendent to thought, and because it is transcendent to thought, it
is inexpressible. What cannot be an object of thought cannot be an
object of speech.
(III) Phân loại Niết Bàn—Categories of Nirvana: Theo Keith trong
Trung Anh Phật Học Từ Điển, có hai loại Niết Bàn—According to Keith in
The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, there are two kinds
of Nirvana:
1) Hữu Dư Niết Bàn: Saupadisesa-nibbana (p)—Hữu Dư Y—Những vị đã
đắc quả Niết Bàn, cái nhân sanh tử luân hồi đã hết, nhưng quả khổ ngũ
uẩn vẫn chưa hoàn toàn dứt hẳn. Vị Thánh nầy có thể nhập Niết Bàn ngay
trong kiếp nầy, nhưng phải đợi đến lúc thân ngũ uẩn chết đi thì quả khổ
mới thật sự chấm dứt—Nirvana with a remnant—Nirvana with
remainder—Nirvana with residue—Nirvana reached by those enlightened
beings who have not yet completely rid themselves of their samsaric
burden of skandhas—The cause has been annihilated, but the remnant of
effect still remains. A saint may enter into this nirvana during life,
but has continue to live in this mortal realm (has not yet eliminated
the five aggregates) till the death of his body—See Hữu Dư Niết Bàn.
2) Vô Dư Niết Bàn: Anupadisesa-nibbana or Khandha-parinibbana
(p)—Vô Dư Y—Nơi không còn nhân quả, không còn luân hồi sanh
tử—Remnantless Nirvana or nirvana without residue—Where there are no
more cause and effect, the connection with the chain of mortal life
being ended. A saint enters this perfect nirvana upon the death of his
body (the aggregates have been eliminated)—Final nirvana—Nothing
remaining—No further mortal suffering—See Vô Dư Niết Bàn.
Niết Bàn An Lạc Vĩnh Cửu: Eternal peace-Nirvana.
Niết Bàn Ấn: See Niết Bàn Tịch Tĩnh Ấn.
Niết Bàn Bát Vị,涅槃八味, Tám loại pháp vị
đầy đủ của Niết Bàn—The eight rasa, i.e. flavours or characteristics of
nirvana
1) Thường Trụ: Permanence.
2) Tịch Diệt: Peace.
3) Bất Lão: No growing old.
4) Bất Tử: No death.
5) Thanh Tịnh: Purity.
6) Hư Không Siêu Việt: Transcendence.
7) Bất Động: Unperturbedness.
8) Khoái Lạc: Joy.
Niết Bàn Bất Sinh: Anutpado-nirvanam (skt)—Nirvana means no-birth
(anything that is subject to birth-and-death is not Nirvana).
Niết Bàn Châu,涅槃洲, Niết Bàn Châu hay
dòng sanh tử, nơi mà Đức Phật cứu vớt chúng sanh bằng thuyền Bát
Chánh—Nirvana-island, i.e. the stream of mortality, from which stream
the Buddha save men with his eight-oar boat of truth
** For more information, please see Bát Chánh Đạo.
Niết Bàn Cung,涅槃宮, Cung điện Niết Bàn
của các bậc Thánh—The nirvana palace of the saints
Niết Bàn Đường,涅槃堂, Diên Thọ
Đường—Tĩnh Hành Đường—Vô Thường Viện—Nơi đưa chư Tăng đau nặng đến để
nhập diệt, về hướng mặt trời lặn, góc tây bắc của tự viện—The nirvana
hall, or dying place of a monk in a monastery, in the direction of the
sunset at the north-west corner
Niết Bàn Giới,涅槃界, Nirvana-dhatu
(skt)—Niết Bàn có thể tàng giữ muôn đức vô vi, nơi sanh ra các việc lợi
lạc thế gian và xuất thế gian, một trong tam pháp vô vi—The realm of
nirvana (the abode of Nirvana), or bliss, where all virtues are stored
and whence all good comes, one of the three dharmas of inaction—See Tam
Vô Vi Pháp
Niết Bàn Hội,涅槃會, Lễ kỷ niệm ngày
Đức Phật nhập diệt, ngày rằm tháng hai (có nơi cho là ngày 8 tháng 2,
ngày 8 tháng 8, ngày rằm tháng ba, hay ngày 8 tháng chín) —The Nirvana
assembly, second moon 15th day, on the anniversary of the Buddha’s
death (some countries believe on different dates, 8th of 2nd moon, 8th
of 8th moon, 15th of 3rd moon, or 8th of 9th moon)
Niết Bàn Hữu Dư: Nirvana with remainder—See Niết Bàn (C) (1), and
Hữu Dư Niết Bàn.
Niết Bàn Kinh,涅槃經, Nirvana Sutra—Có
hai bộ—There are two versions
1) Tiểu Thừa—Hinayana:
a) Phật Bát Nê Hoàn Kinh, do Bạch Pháp Tổ đời Tây Tấn dịch—The
Mahaparinirvana Sutra, translated into Chinese by Po-Fa-Tsu from 290 to
306 A.D. of the Western Chin dynasty.
b) Đại Bát Niết Bàn Kinh, do ngài Pháp Hiển dịch năm 118—The
Mahaparinirvana Sutra, translated by Fa-Hsien around 118.
c) Bát Nê Hoàn Kinh, dịch giả vô danh—The Mahaparinirvana Sutra,
translator unknown.
d) Tiểu Thừa Niết Bàn Kinh trong Kinh Trung Bộ—The Hinayana Nirvana
Sutra in the Middle Length Discourses of the Buddha.
2) Đại Thừa—Mahayana:
a) Phật huyết Phương Đẳng Bát Nê Hoàn Kinh, do ngài Pháp Hộ Đàm Ma
La Sát đời Tây Tấn dịch sang Hoa ngữ khoảng những năm 256 đến 316 sau
Tây Lịch—Caturdaraka-samadhi-sutra, translated into Chinese by
Dharmaraksa of the Western Chin 256-316 A.D.
b) Đại Bát Nê Hoàn Kinh, do ngài Pháp Hiển cùng với ngài Giác Hiền
Phật Đà Bạt Đà La đời Đông Tấn dịch sang Hoa ngữ khoảng những năm 317
đến 420 sau Tây Lịch—Mahaparinirvana sutra, translated into Chinese by
Fa-Hsien, together with Buddhabhadra of the Eastern Chin around 317-420
A.D.
c) Tứ Đồng Tử Tam Muội Kinh: Do Xà Na Quật Đa đời Tùy dịch sang Hoa
ngữ, khoảng những năm 589 đến 618 sau Tây
Lịch—Caturdaraka-samadhi-sutra, translated into Chinese by Jnana-gupta
of the Sui dynasty, around 589-618 A.D.
d) Đại Bát Niết Bàn Kinh Bắc Bổn (đầy đủ) do Đàm Vô Sấm dịch sang
Hoa ngữ vào khoảng những năm 423 sau Tây Lịch—The complete translation
of the Mahaparinirvana Sutra, northern book, translated by Dharmaraksa,
around 423 A.D.
e) Đại Bát Niết Bàn Kinh Nam Bổn do hai nhà sư Trung Hoa là các
ngài Tuệ Viễn và Tuệ Quân dịch sang Hoa ngữ—The Mahaparinirvana-sutra,
produced in Chien-Yeh, the modern Nan-King, by two Chinese monks,
Hui-Yen and Hui-Kuan, and a literary man, Hsieh Ling-Yun.
** For more information, please see Kinh Đại Bát Niết Bàn.
Niết Bàn Kị,涅槃忌, Niết Bàn Hội—Lễ
truy điệu Đức Phật nhập diệt vào ngày rằm tháng hai (treo tượng Niết
Bàn, tụng Kinh Di Giáo)—The nirvana assembly, 2nd moon 15th day, on the
anniversary of the Budha’s death
Niết Bàn Lạc: Cảnh vui sướng ở Niết Bàn, một trong ba niềm an
lạc—Nirvana-joy or bliss, one of the three kinds of joy.
** For more information, please see Tam Lạc.
Niết Bàn Môn,涅槃門,
1) Cửa vào Niết Bàn: The gate or door into Nirvana.
2) Cửa bắc nghĩa địa: The northern gate of a cemetery.
Niết Bàn Nguyên Lý: The Principle of Nirvana or Perfect Freedom.
1) Để hiểu đạo Phật một cách chính xác, chúng ta phải bắt đầu ở cứu
cánh công hạnh của Phật. Năm 486 trước Tây Lịch, hay vào khoảng đó, là
năm đã chứng kiến thành kết hoạt động của Đức Phật vói tư cách một đạo
sư tại Ấn Độ. Cái chết của Đức Phật, như mọi người đều rõ, được gọi là
Niết Bàn, hay tình trạng một ngọn lửa đã tắt. Khi một ngọn lửa đã tắt,
không thấy còn lưu lại một chút gì. Cũng vậy, người ta nói Phật đã đi
vào cảnh giới vô hình không sao miêu tả được bằng lời hay bằng cách nào
khác: To understand Buddhism properly we must begin at the end of the
Buddha’s career. The year 486 B.C. or thereabouts saw the conclusion of
theBuddha's activity as a teacher in India. The death of the Buddha is
called, as is well known, ‘Nirvana,’ or ‘the state of the fire blown
out.’ When a fire is blown out, nothing remain to be seen. So the
Buddha was considered to have enetered into an invisible state which
can in no way be depicted in word or in form.
2) Trước khi Ngài chứng nhập Niết Bàn, trong rừng Ta La song thọ
trong thành Câu Thi Na, Ngài đã nói những lời di giáo nầy cho các đệ
tử: “Đừng than khóc rằng Đức đạo sư của chúng ta đã đi mất, và chúng ta
không có ai để tuân theo. Những gì ta đã dạy, Pháp cùng với Luật, sẽ là
đạo sư của các ngươi sau khi ta vắng bóng. Nếu các người tuân hành Pháp
và Luật không hề gián đoạn, há chẳng khác Pháp thân (Dharmakaya) của Ta
vẫn còn ở đây mãi mãi: Just prior to his attaining Nirvana, in the Sala
grove of Kusinagara, the Buddha spoke to His disciples to the following
effect: “Do not wail saying ‘Our Teacher has pased away, and we have no
one to follow.’ What I have taught, the Dharma (ideal) with the
disciplinary (Vinaya) rules, will be your teacher after my departure.
If you adhere to them and practice them uninterruptedly, is it not the
same as if my Dharma-body (Dharmakaya) remained here forever?”
3) Dù có những lời giáo huấn ý nhị đó, một số đệ tử của Ngài đã nẩy
ra một ý kiến dị nghị ngay trước khi lễ táng của Ngài. Do đó đương
nhiên các bậc trưởng lão phải nghĩ đến việc triệu tập một đại hội
trưởng lão để bảo trì giáo pháp chính thống của Phật. Họ khuyến cáo vua
A Xà Thế lập tức ra lệnh cho 18 Tăng viện chung quanh thủ đô phải trang
bị phòng xá cho các hội viên của Đại Hội Vương Xá: In spite of these
thoughtful instructions some of his disciples were expressing a
dissenting idea even before his funeral. It was natural, therefore, for
the mindful elders to think of calling a council of elders in order to
preserve the orthodox teaching of the Buddha. They consulted King
Ajatasatru who at once ordered the eighteen monasteries around his
capital to be repaired for housing the members of the coming Council of
Rajagriha
4) Khi thời gian đã tới, năm trăm trưởng lão được chọn lựa cùng hợp
nhau lại. Ông A Nan đọc lại kinh pháp (Dharma) và Upali đọc lại luật
nghi (Vinaya). Thật ra không cần đọc lại các Luật, vì chúng đã được
Phật soạn tập khi Ngài còn tại thế. Hội nghị đã kết tập tinh tấn về
Pháp và Luật: When the time arrived five hundred selected elders met
together. Ananda rehearsed the Dharmas (sutras) while Upali explained
the origin of each of the Vinaya rules. There was no necessity of
rehearsing the Vinaya rules themselves since they had been compiled
during the Buddha’s lifetime for weekly convocation for confessions. At
the council a fine collection of the Dharma and the Vinaya was made,
the number of Sutras was decided, and the history of the disciplinary
rules was compiled.
5) Kết quả hoạt động của các trưởng lão được thừa nhận như là có
thẩm quyền do những người có khuynh hướng chủ trương hình thức và thực
tại luận. Tuy nhiên, có một số quan điểm dị biệt, Phú Lâu Na là một thí
dụ, vị nầy sau bị giết chết lúc đang giảng pháp. Phú Lâu Na ở trong một
khu rừng tre gần thành Vương Xá suốt thời đại hội, và được một cư sĩ
đến hỏi, Ngài trả lời: “Đại hội có thể tạo ra một kết tập tinh tế.
Nhưng tôi sẽ giữ những gì đã tự mình nghe từ Đức Đạo Sư của tôi.” Vậy
chúng ta có thể cho rằng đã có một số người có các khuynh hướng duy tâm
và tự do tư tưởng: The result of the elders’ activity was acknowledged
as an authority by those who had a formalistic and realistic tendency.
There were , however, some who differed from them in their opinion.
Purana, for instance, was skilled in preaching. Purana was in a bamboo
grove near Rajagriha during the council, and, being asked by some
layman, is said to have answered: “The council may produce a fine
collection. But I will keep to what I heard from my teacher myself. So
we may presume that there were some who had idealistic and
free-thinking tendencies.
Niết Bàn Nguyệt
Nhật,涅槃月日,
Ngày tháng Đức Thế Tôn nhập Niết Bàn, có nhiều thuyết, ngày rằm hay
mồng 8 tháng hai; ngày mồng 8 tháng tám; ngày rằm tháng ba; ngày 8
tháng chín—The date of the Buddha’s death, variously stated as 2nd moon
15th or 8th day; 8th moon 8th day; 3rd moon 15th day; and 9th moon 8th
day
Niết Bàn Phần: Một phần của Niết Bàn—The part or lot of nirvana.
Niết Bàn Phật,涅槃佛,
1) Hình thức Niết Bàn của Phật (Ứng thân giáo hóa của Phật đã xong,
lại thị hiện diệt độ)—The Nirvana-form of Buddha.
2) Niết Bàn Tượng: The sleping Buddha, i.e. the Buddha entering
nirvana—See Niết Bàn Tượng.
3) See Câu Thi Na.
Niết Bàn Phong,涅槃風, Gió Niết Bàn đưa
tín hữu vào nẻo Bồ Đề—The nirvana-wind which wafts the believers into
bodhi
Niết Bàn Phược,涅槃縛, Hệ phược của niết
bàn hay niềm vui bám víu vào niết bàn mà không chịu vào Bồ tát địa để
làm lợi cho chúng sanh—The fetter of nirvana, i.e. the desire for
nirvana, which hinders entry upon the Bodhisattva life of saving others
Niết Bàn Sắc,涅槃色, Màu sắc niết bàn,
như màu đen tượng trưng cho hướng bắc—Nirvana-colour, i.e. black
representing north
Niết Bàn Sơn,涅槃山, Núi Niết Bàn vững
chắc, đối lại với sự đổi thay của dòng luân hồi sanh tử—The steadfast
mountain of nirvana in contrast with the changing stream of mortality
Niết Bàn Tăng,涅槃僧, Nivasana (skt)—Nê
Hoàn Tăng—Nê Phược Ta Na—Quyết Tu La—Nội y của chư Tăng Ni—An inner
garment of monks and nuns
Niết Bàn Tế,涅槃際, Vùng hay khu vực
niết bàn, đối lại với vùng của luân hồi sanh tử—The region of nirvana
in contrast with the region with mortality or samsara (luân hồi sanh
tử).
Niết Bàn Thánh,涅槃聖, Tên thường gọi của
ngài Đạo Sinh đời Tần tìm thấy bộ Niết Bàn Kinh Lược Bản, phát minh ra
nghĩa Phật thân thường trụ—AKA of T’ao-Shêng, pupil of Kumarajiva, who
translated part of the Nirvana sutra, asserted the eternity of Buddha
Niết Bàn Thành,涅槃城, Thành Niết Bàn, là
nơi ở của các vị Thánh—The Nirvana city, the abode of the saints
Niết Bàn Thực,涅槃食, Thực phẩm Niết
Bàn, lấy dục vọng làm củi đốt, lấy trí huệ làm lửa, hai thứ chuẩn bị
nấu thực phẩm Niết Bàn—Nirvana food; the passions are faggots, wisdom
is fire, the two prepare nirvana as food
Niết Bàn Tịch Tĩnh Ấn:
1) Pháp ấn Niết Bàn tịch tĩnh, một trong ba pháp ấn là vô thường,
vô ngã và niết bàn—The seal or teaching of nirvana (one of the three
proofs that the sutra was uttered by the Buddha, its teaching of
impermanence, non-ego, and nirvana).
2) Ấn khế bảo chứng để được chứng quả niết bàn: The witness within
to the attainment of nirvana.
Niết Bàn Tông,涅槃宗, Tông phái dựa vào
Kinh Niết Bàn (một trong 13 tông phái Phật giáo Trung Quốc). Theo Giáo
Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, dù việc nghiên
cứu kinh Niết Bàn phát khởi ở cả hai miền Nam và Bắc, nhưng Niết Bàn
tông lại được thành lập ở phương Nam, vì đa số học giả có tài năng đều
quy tụ ở phương Nam. Về sau nầy khi tông Thiên Thai được thành lập thì
Tông Niết Bàn được sáp nhập vào tông Thiên Thai—The school based on the
Mahaparanirvana Sutra, one of the thirteen sects in China (Đại Bát Niết
Bàn Kinh). According to Prof. Junjiro Takakusu in The Essentials of
Buddhist Philosophy, although the study of the Nirvana text started and
continued in the South and in the North, the Nirvana School was founded
in the South where most of the able scholars lived. When the T’ien-T’ai
School appeared, the Southern branch of the Nirvana Sect merged in the
T’ien-T’ai Sect
Niết Bàn Tướng: Tướng nhập diệt hóa thân thứ tám của Đức Phật, tức
là tướng nhập diệt của Đức Thế Tôn (Đức Phật giáo hóa chúng sanh đến
năm 80 tuổi thì hóa duyên hết, ngài liền đến giữa hai cây Ta La bên bờ
sông Bạt Đề, tại thành Câu Thi Na, vùng trung Ấn Độ, thuyết giảng xong
Kinh Niết Bàn rồi nhập diệt)—The 8th sign of the Buddha, his entry into
nirvana, i.e. his death, after delivering “in one day and night” the
Parinirvana Sutra.
Niết Bàn Tượng,涅槃像, Ứng thân giáo hóa
của Phật đã xong, lại thị hiện diệt độ. Chỉ còn lại tượng Niết Bàn (lúc
ngài nhập diệt an nhiên tự tại giống như lúc ngài nằm ngủ)—The sleeping
Buddha, i.e. the Buddha entering nirvana
Niết Bàn Vô Dư: Nirvana without remainder—See Niết Bàn (C)(2), and
Vô Dư Niết Bàn.
Niết Ca La,涅迦羅, Niskala (skt)
1) Tuyệt chủng tử: Không hột—Seedless.
2) Bất khả phân: Indivisible.
3) Sống trong giây phút ngắn ngủi: A short time to live.
4) Một thời gian ngắn: A short time.
5) Tạm thời: Temporary.
Niết Lý Để,涅哩底, Nirrti (skt)
1) Sự hoại diệt: Destruction.
2) Vị Nữ Thần của tử thần và sự hoại diệt, cai quản phía tây nam
(Thần Niết Lý): The goddess of death and corruption, regent of the
south-west.
Niết Lý Để Phương,涅哩底方, Hướng tây
nam—The south-west quarter
Niết Mạt,湼末, Nimat or Calmadana
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Niết Mạt là một
vương quốc và thành phố cổ, nằm về phía đông nam biên giới sa mạc
Gobi—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist
Terms, Calmadana is an ancient kingdom and city at the south-east
borders of the desert of Gobi.
Niệu Sàng Quỷ Tử,尿牀鬼子, Loài quỷ luôn đi
tiểu vô cùng hôi thúi—A urinating ghost
Nín: To be silent—To hold one’s tongue.
Nín Bặt: To stop suddenly.
Nín Hơi: To hold one’s breath
Nín Cười: To refrain from laughing
Ninh: Thà là—Better than—Rather.
Ninh An,寧安, Dễ chịu—At
ease—Reposeful
Nịnh: To flatter.
Níu: To grab—To catch—To cling.