Đi Nhiễu Bảy Vòng: Một nghi thức cổ truyền Ấn Độ trên 2.500 năm
trước, để biểu lộ lòng kính trọng và ngưỡng mộ với Phật—Circle seven
times—A traditional ritual, practiced in India over 2,500 years ago, to
show respect and admiration for the Buddha.
Đi Nhiễu Quanh: Padakkhina (p)—Lối chào cung kính bằng cách đi vòng
quanh theo chiều kim đồng hồ (từ bên phải một người hay đối tượng)—A
mode of reverential salutation by walking clockwise (round a person or
object, keeping the right side turned to him).
Địa:
1) Prthivi (skt)—The earth—Ground.
2) Bhumi (skt)—Place—Situation.
Địa Bà Ha La,地婆訶羅, Divakara
(skt)—Tên của một nhà sư người miền Trung Ấn (vào khoảng 676-688 sau
tây Lịch). Người Trung Hoa gọi là sư Nhật Chiếu—Name of an Indian monk
(sramana) from central India (676-688 A.D.). The Chinese call him
Jih-Zhao
Địa
Ca Bàn Phược Na Tăng Già Lam,地迦媻縛那僧伽藍, Dirghabhavana-samgharama
(skt)—Một tự viện gần Khotan, nơi có một tượng Phật mặc áo lụa—A
monastery near Khotan, with a statue dressed in silk
Địa Chủng,地種, Một trong tứ đại
chủng—Earth-seed—Atoms of the element earth, one of the four elements
Địa Cư Thiên,地居天, Bhumy-avacara-deva
(skt)—Trời Đế Thích ở trên đỉnh núi Tu Di, nhưng nằm bên dưới Không Cư
Thiên—Indra’s heaven on the top of Sumeru, and below the heaven in
space
Địa Dõng: To spring forth or burst from the earth—See Tùng Địa Dõng
Xuất and Tùng Địa Dõng Xuất Bồ Tát.
Địa Đại,地大, Prthivi-dhatu
(skt)—Một trong tứ đại (đất, nước, lửa, gió)—Earth, as one of the four
elements (đất: earth, nước: water, lửa: fire, gió: wind)
Địa Đàn,地壇,
Địa Để Ca,地底迦, Dhitika (skt)—Một
vị sư Ấn Độ thời cổ xưa với tên Trung Hoa là Hữu Quý—An ancient Indian
monk whose Chinese name is Yu-Kuei (Ashamed—Shy)
Địa Động,地動, Động đất, một trong
những dấu hiệu của Phật lực—Earthquake—the earth shaken—One of the
signs of Buddha-power
Địa Giới,地界, Địa Đại, một trong
tứ đại. Địa giới có những tánh sau—The realm of earth, one of the four
elements. The ground or realm of earth has the following
characteristics
1) Năng Trì: Capable of maintaining.
2) Năng Sinh: Capable of producing.
3) Sở Y: On which things rely.
Địa Hành Tiên: Earth-immortals, or genii, one of the classes of
rsis; i.e. bhudeva or Brahman.
Địa Luân,地輪, Một trong ngũ luân
(năm vòng tròn); ngũ luân thường được đặt trên đỉnh các tháp hay
chùa—The earth-wheel, one of the five circles, i.e. space, wind, water,
earth and above them fire; the five wheels or umbrellas shown on the
top of certain stupas or pagodas
Địa Luận,地論, “Phái Địa Luận Trung
quốc bàn về các xứ sở.” Một trường phái sớm của Trung Quốc dựa trên căn
bản luận cứ của Ngài Thế Thân về Dashabhumika, được dịch ra tiếng Hoa
năm 508. Một trong những chi nhánh của phái nầy về sau là trường phái
Hoa Nghiêm. Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học
Phật Giáo, trước Hoa Nghiêm tông, ở Trung Hoa đã có một phái mang tên
là Địa Luận Tông, y cứ trên bản luận giải của ngài Thế Thân về Thập Địa
Kinh (Dasa-bhumi Sutra). Tác phẩm nầy được phiên dịch sang Hán văn
trong những năm 508-512 sau Tây Lịch do công trình của ngài Bồ Đề Lưu
Chi, Bửu Huệ, và Phật Đà Phiến Đa, tất cả đều từ Ấn Độ. Về sau một cuộc
phân chia trong Địa Luận Tông xãy ra. Đạo Sủng, một môn đệ của Bồ Đề
Lưu Chi, trú ở phía bắc thành Lạc Dương và gây được ảnh hưởng lớn trong
quần chúng, trong khi Tuệ Quang, đồ đệ của Bửu Huệ, trú ở phía nam
hoàng thành và cũng có ảnh hưởng không kém trong những hoạt động tôn
giáo của ông. Dòng thứ nhất được gọi là “Bắc Đạo Phái” và dòng thứ hai
là “Nam Đạo Phái.”—School of treatise on the Bhumis, an early Chinese
Buddhist school based on a commentary by Vasubandhu on the Dashabhumika
which translated into Chinese in 508. A branch of this school became
the predecessor of the Avatamsaka school (Hua-Yen). According to Prof.
Junjiro Takakusu in the Essentials of Buddhist Philosophy, prior to the
Avatamsaka School there was in China a school named Ti-Lun which was
founded on Vasubandhu’s commentary on the Dasa-bhumi-Sutra. The text
was translated into Chinese in 508-512 A.D. by Bodhiruci, Ratnamati,
and Buddhasanta, all from India. There appeared in time a split in the
Ti-Lun School. Tao-Ch’ung, a pupil of Bodhiruci, lived in the north
district of Lo-Yang and exercised a great influence on the people,
while Hui-Kuang, a pupil of Ratnamati, lived in the south district of
the capital and was equally influential in his religious activities.
The line of tehthermer was called ‘the Branch of the Northern Path. The
line of the former was called “The Branch of Northern Path,” and that
of the latter “the branch of the Southern Path.”
Địa Luận Tông,地論宗, Ti-Lun School
Địa Ngục,地獄, Niraya (p)—Naraka
(skt)—Niraya (p), Hells
Video
Coi Am Coi Duong (Thich Nhat Tu)
Video Buddhist Hells
Video Pictorials of
Hells
· Địa ngục, một trong sáu đường sanh tử luân hồi, là con đường đi
xuống, nơi không vui mà chỉ có khổ sở—Hell or earth prison, one of the
six gati or ways of transmigration, the downward path to hell—A place
of joyless and suffering—The realm of hell beings—Earth-prison. There
are different kinds of hells.
· Theo Vi Diệu Pháp của Ngài Bhikkhu Bodhi, địa ngục là cảnh giới
sinh tồn thấp nhứt, nơi có nhiều cảnh khổ, nơi chúng sanh phải trả
những nghiệp bất thiện đã tạo trong quá khứ. Đây không phải là địa ngục
trường cửu, đến lúc trả xong nghiệp xấu, chúng sanh bất hạnh có thể tái
sanh vào một cảnh giới khác, an vui hạnh phúc nhờ vào các nghiệp
thiện—According to the Abhidharma, composed by Bhikkhu Bodhi, Hell
(Niraya) is the lowest plane of existence, the place of most intense
suffering. It is said that beings in the Hell have to suffer the result
of their evil deeds in the past. This is not a permanent hell, once
these beings pay all retributions for their past unwholesome karmas,
they can be reborn in a better and happier plane owing to their past
wholesome karmas:
(A) Căn Bản Địa Ngục: Central or radical hells.
a) Bát Nhiệt Địa Ngục: Tám địa ngục nóng trong vùng Nam của châu
Diêm Phù Đề—The eight hot hells, located under the southern continent
of Jambudvipa:
1) Đẳng Hoạt (Cánh hoạt) Địa Ngục: Samjiva (skt)—Sanjiva (p)—Tưởng
Địa Ngục—Sau nhiều nhục hình khổ sở, như chặt, đâm, bầm, chém, tuy thế
sau một cơn gió lạnh thổi và tâm thức và mang nó trở trần thế hay dần
dần tỉnh lại như trước để tiếp tục thọ hình—Rebirth, where after many
kinds of suffering, a cold wind blows over the soul and returns it to
this life as it was before. The hell in which the denizens are chopped,
stabbed, ground, and pounded, but by a cool wind are brought back to
life, to undergo renewed torment.
2) Hắc Thằng Địa Ngục: Kalasutra (skt)—Kalasutta (p)—Nơi những tội
phạm bị buộc bằng dây xích đen, rồi bị bằm và cưa ra từng mảnh—Where
the sufferer is bound with black chains and chopped or sawn asunder.
3) Tuyến Hợp (Chúng hợp) Địa Ngục: Samghata (skt)—Sanghata (p)—Nơi
mà nhiều hình phạt sụp núi đè lên tội nhân—Where are multitudes of
implements of torture, or the falling of mountains upon the sufferer.
4) Hiệu Kiếu Địa Ngục: Raurava (skt)—Roruva (p)—Địa ngục mà tội
nhân than khóc—Hells of crying and wailing.
5) Đại Kiếu Địa Ngục: Maharaurava (skt)—Maharoruva (p)—Địa ngục nơi
tội nhân than khóc không ngừng—Hells of great wailing.
6) Viêm Nhiệt Địa Ngục: Tapana (skt & p)—Nơi tội nhân bị lửa
đốt—Hells of flames and burning.
7) Đại Nhiệt (Đại thiêu chích—Đại viêm nhiệt) Địa Ngục. Địa ngục
nóng nhất trong tám địa ngục nóng nơi đây mọi vật đều bị nấu chảy ra:
Mahatapana (skt & p)—The hottest hells. Hells of molten leads.
8) Vô Gián Địa Ngục: Avici (skt & p)—Nơi tội nhân bị hình phạt
đau đớn chết rồi tái sanh không ngừng để chịu khổ—Avici hell, the last
of the eight hot hells, or unintermitted suffering, where sinners die
and are reborn to suffer without interval (in which punishment, pain,
birth, death continue without intermission).
(B) Bát Hàn Địa Ngục: Tám địa ngục lạnh—The eight cold hells:
1) Át Phù Đà Địa Ngục: Arbuda—Nơi tội nhân luôn bị bỏng giộp vì
lạnh—Where the cold causes blisters.
2) Ni Chế Bộ Đà Địa Ngục: Nirarbuda—Nơi đó lạnh đến nổi những bỏng
giộp bị bể ra gây đau đớn vô cùng—Colder condition causing the blisters
to burst to cause even more painful.
3) Át Triết Xá: Atata—Nơi chỉ có âm thanh từ đôi môi đông đá—Where
there is the only possible sound from frozen lips.
4) A Ba Ba Địa Ngục: Habava or Apapa—Nơi quá lạnh nên chỉ có âm “A
Ba” là nghe được—Where it is so cold that only this sound can be
uttered.
5) Hổ Hổ Bà Địa Ngục: Ahaha, Hahadhara, Hahava, or Huhuva (skt)—Nơi
lạnh quá nên tội nhân chẳng thốt ra lời, duy chỉ có âm thanh “Hổ hổ bà”
xuyên qua cổ họng của họ là nghe được. Phật giáo Nam Tông không có ý
niệm về loại địa ngục nầy—Where only this sound can be uttered. This is
where the condemned neither stir nor speak, but the cold air passing
through their throats produces this sound (ahaha, hahadhara, hahava, or
huhuva). This hell is unknown to the Southern Buddhism.
6) Ưu Bát La Địa Ngục: Utpala—Nơi da đông đá như những bông sen
xanh—Where the skin is frozen like blue lotus buds.
7) Bát Đặc La Địa Ngục: Padma—Chúng sanh bị rét cắt da, nơi da đông
lại và vỡ tung ra như những bông sen đỏ—Where the skin is frozen and
bursts open like red lotus buds.
8) Ma Ha Bát Đặc Ma Địa Ngục: Maha-padma—Hồng Liên Đại Hồng Liên
Địa Ngục—Nơi quá lạnh làm cho da đông lại và vỡ tung ra như những nụ
sen đỏ—Where it is very cold that the skin is frozen and bursts open
like great red lotus buds.
(C) Địa Ngục Phụ (Cận biên): 16 địa ngục phụ cận—Secondary
hells—Adjacent hells—Sixteen inferior hells (each hot hell has a door
on each of its four sides, opening from each such door are four
adjacent hells.
(D) Cô Độc Địa Ngục: Lokantarika (skt)—Địa ngục cô độc tọa lạc nơi
không trung hay vùng núi, sa mạc, và bên dưới đất (mỗi tội nhân bị đày
vào địa ngục nầy tùy nghiệp của từng người khác nhau mà bị đày riêng ở
những nơi khác nhau)—Isolate hells situated in space, or in mountains,
deserts, below and above the earth.
Địa Ngục Ẩm Huyết: Hell of Blood Drinking.
Địa Ngục Bảo Trụ: Hell of Embracing Pillar.
Địa Ngục Bạt Thiệt: Hell of Pulling Tongues.
Địa Ngục Canh Thiệt: Hell of Plowing Tongues.
Địa Ngục Cận Biên: Adjacent hells
Địa Ngục Căn Bổn: The eight hot hells
Địa Ngục Cận Biên: Adjacent hells.
Địa Ngục Cô Độc: Isolated hells
Địa Ngục Cứ Nha: Hell of Sawing Teeth.
Địa Ngục Cực Vô Gián: Ultimately Uniterrupted hell.
Địa Ngục Dương Đồng: Molten Brass Hell.
Địa Ngục Đa Sân: Much Hatred Hell.
Địa Ngục Đao Đồ: Hell of Swords—Where the leaves and grasses are
sharp-edged swords.
Địa Ngục Đạo: Địa Ngục Thú—Một trong sáu nẻo luân hồi của chúng
sanh, những chúng sanh mắc tội khi chết sẽ bị đọa vào đây—The
hell-gati, or destiny of reincarnation in the hells, one of the six
gati or ways of transmigration.
Địa Ngục Đồng Tỏa: Hell of Brazen Locks.
Địa Ngục Giáp Sơn: Squeezing Mountain Hell.
Địa Ngục Kiếu Khấp: The hell of wailing.
Địa Ngục Kiếu Oán: Hell of Crying Out.
Địa Ngục Lưu Hỏa: Hell of Flowing Fire.
Địa Ngục Phi Đao: Hell of Flying Knives
Địa Ngục Thiên Nhẫn: Hell of Thousand Blades.
Địa Ngục Thiên Tử,地獄天子, Đâu Suất thiên
tử—The prince of Hades (Sakyamuni)—The immediate transformation of one
in hell into a deva because he had in a previous life known of the
merit and power of the Hua-Yen Sutra
Địa Ngục Thiêu Cước: Hell of Burning Foot.
Địa Ngục Thiêu Thủ: Hell of Burning Hands.
Địa Ngục Thông Thương: Hell of Piercing Spears.
Địa Ngục Thú,地獄趣, See Địa Ngục Đạo
Địa Ngục Tranh Luận: Hell of Quarreling.
Địa Ngục Vô Gián: A Tỳ địa ngục, địa ngục cuối cùng trong tám địa
ngục nơi những chúng sanh tội phạm chết và tái sanh không ngừng
nghỉ—Avici Hell—The hell of no interval—Interrupted hell—The last of
the eight great hot hells where whose suffers die and reborn
incessantly.
Địa Nội,地內, Annexes, or
subsidiary buildings in the grounds of a monastery
Địa Tài Tuệ Đồng Tử: See Địa Trì Tuệ Đồng Tử.
Địa Táng: Chôn dưới đất, một trong bốn loại tống táng người
chết—Ground-burial, one of the four forms of burial—See Tứ Táng.
Địa Tạng,地藏,
Earth-Store—Ksitigarbha—Earth-treasury
Video Thay Nghe Duoc
Loi Ich Kinh Dia Tang 1/2
Video Thay Nghe Duoc
Loi Ich Kinh Dia Tang 2/2
(I) Ý nghĩa và lịch sử của Ngài Địa Tạng—The meanings and history
of Ksitigarbha.
1) Một trong tám vị Bồ Tát Nhập Thiền Định. Vị Bồ Tát đã cứu độ
chúng sanh đau khổ nơi địa ngục. Hình ảnh Địa Tạng là hình ảnh của một
trong bốn vị Bồ Tát lớn trong Phật giáo Trung Hoa. Trong một quá khứ xa
xưa, Địa Tạng xuất thân từ một gia đình Bà La Môn; tuy nhiên khi quay
về với đạo Phật, Ngài đã thệ nguyện với Phật rằng, “Địa ngục vị không,
thệ bất thành Phật.” Ngài cũng muốn thành Phật, nhưng thề không thành
Phật khi tất cả chúng sanh đều thoát khỏi vòng luân hồi sanh tử. Ngài
thường đứng, tay phải cầm tích trượng, tay trái cầm ngọc minh
châu—Earth-Store Bodhisattva, one of the groups of eight Dhyani
Bodhisattvas, who saves suffering beings in the hells, usually
represented standing, holding in his right hand a pilgrim’s staff, and
in his left hand a pearl. One of the four great bodhisattvas in Chinese
Buddhism. In a long long time ago, Ti-ts’ang was from a Brahmin family,
converted to Buddhism and took a vow before the Buddha that, “He would
never become a Buddha if there’s still even one being in the hell.” He
also wanted to become a Buddha, but not before he had liberated all
beings from the cycle of life and death. He is usually represented
standing, holding in his right hand a pilgrim’s staff, and in left a
pearl.
Địa Thần,地神, The earth-devi—Land
Deities—See Địa Thiên
Địa Thiên,地天, Prthivi (skt)—Địa
Thiên, một trong bốn vị Chấp kim cang thần trong Kim Cang giới—The
earth-deva, one of the four with thunderbolts in the Vajradhatu group
Địa Thiên Cấu: The earth-deva in the Garbhadhatu group.
Địa Thiên Hậu: Earth-devi—See Địa Thiên.
Địa Thượng,地上, On the ground—Above
the ground
Địa Tiên,地仙,
Earth-rsis—Subterranean—Earth-immortals—Earth genii—Land Fairies
Địa Tiền,地前, Những giai đoạn
trước Sơ Địa của Bồ Tát—The stages of a bodhisattva before the initial
stage
Địa Trần,地塵, Earth-dust—Atoms of
the earth element—Dust of the earth
Địa Trí Bà,地致婆, Titibha (skt)—Một
ngọn núi cao đặc biệt—A particular high mountain (1,000 quadrillion)
Địa Trì (Tài) Huệ Đồng Tử: Đồng tử kiểm soát tài sản trần thế, vị
sứ giả thứ tư bên trái của Ngài Văn Thù trên Pháp Giới—The youth who
controls earthly possessions, the fourth on left of the messengers of
Majusri in the Garbhadhatu group.
Địa Trung,地中, See Địa Nội
Địa Vị,地位, Position—Place—State
Địch Chứng,敵證, Phủ định và xác
định—Opposition and affirmation—Negative and positive
Điểm Thạch,點石, Khi Đạo Sinh
(355-434) giảng Kinh Niết Bàn, đến chỗ Xiển Đề thành Phật, đá nghe còn
phải gật đầu (Sư Đạo Sinh người thời Đông Tấn khoảng 355-434, có lần
giảng về thuyết xiển đề thành Phật, bị mọi người công kích khai trừ, sư
phải ẩn cư về Lư Sơn. Theo truyền thuyết thì sau khi về Lư Sơn, sư bày
những hòn đá quanh thảo am ra làm đệ tử rồi tiếp tục giảng về xiển đề
thành Phật. Đá nghe đều gật đầu. Về sau, kinh Đại Bát Niết Bàn do Đàm
Vô Sấm dịch truyền đến phương nam, nội dung về xiển đề thành Phật giống
như điều ngài Đạo Sinh đã giảng, mọi người lúc đó mới nhận ra sư là
người giỏi. Lúc đó mới có câu “Sinh côn thuyết pháp, ngoan thạch điểm
đầu,” nghĩa là khi ông Sinh thuyết pháp thì đá cứng cũng phải gật
đầu)—The stones nodded in approval, when T’ao-Shêng read the Nirvana
Sutra
Điên Đảo,顚倒, Viparyaya (skt)
(A) Nghĩa của Điên Đảo—The meanings of Inversions:
1) Sai lầm: Error.
2) Sự đảo lộn ngược sự lý, như cho vô thường là thường—Upside down,
perversion, inverted; contrary to reality; to believe things as they
seem to be, e.g. the impermanent to be permanent; the apparent ego to
be real.
(B) Phân loại Điên Đảo—Categories of Inversions:
1) Tam Điên Đảo: Three inversions—See Tam Điên Đảo.
2) Tứ Điên Đảo: Four inversions—See Tứ Điên Đảo.
3) Thất Điên Đảo: Seven inversions or upside down views—See Thất
Điên Đảo.
4) Bát Điên Đảo: Eight upside down views—See Bát Điên Đảo.
Điên Đảo Vọng Tưởng: Upside down and illusive ideas.
Điền Lăng,塡陵, Tháp—A raised mound,
or a stupa
Điền Tướng Y: Áo Cà Sa chấp lại bởi nhiều mảnh trông giống như hình
những bờ ruộng—A patch-robe, its patches resembling the rectangular
divisions of fields.
Điền Vương,塡王, Udayana (skt)—See Ưu
Điền
Điển: Kinh điển—Canon—Rule.
Điển Cố: Historical references.
Điển Khách,典客, Vị Tăng phụ trách
việc tiếp khách trong tự viện—The monk who takes charge of visitors in
a monastery
Điển Lãm,典攬, Phần tóm lược những
điểm chính yếu trong kinh—Summary of the essentials of a sutra, or
canonical book
Điển Tọa,典座, Vị Tăng phụ trách về
việc sắp xếp chỗ ngồi, chỗ đứng, giường chiếu, và ăn uống trong tự
viện—The verger who indicates the order of sitting, standing, bedding,
mat, and food, etc. in a monastery.
Điện Chủ,殿主, Điện Ti—Tên gọi khác
của chức Tri Điện trong chùa—Another name for the warden of a temple
Điện Hỏa Thạch Quang: See Điện Quang Thạch Hỏa.
Điện Phật: Buddhist shrine.
Điện Quang
Thạch Hỏa,電光石火,
Còn gọi là Điện Hỏa Thạch Quang, ví sự việc nhanh như làn điển
chớp—Lightning and flint-fire, transient
Điện Thờ Phật Tỳ Lô Giá Na: Vairocana’s Hall.
Điện Ti,殿司, See Điện Chủ
Điện Trà,奠茶, Dâng cúng trà lên
Đức Phật, Tổ, hay chư hương linh—To make an offering of tea to a
Buddha, founder of a sect, and/or spirits.
Điếu Ngữ,釣語, Nắm bắt lời nói, hay
sự hiểu biết của đệ tử—Angling words or questions—To fish out what a
student knows
Điều Bà Đạt Đa,調婆達多, Devadatta
(skt)—See Đề Bà Đạt Đa
Điều Chi,條支, Theo Eitel trong
Trung Anh Phật Học Từ Điển, thì đây là vùng mà xưa kia người Tajiks đã
định cư, gần hồ Sirikol—According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, this is the region where the Tajiks
anciently settled, near the Sirikol lake.
Điều Độ,調度, Moderate
· Đặc biệt nói về điều độ về vật chất—Moderate—Temperate—To
arrange—To calculate—To manage, especially relating to provision for
material needs.
· Theo Kinh Pháp Cú, câu 325, Đức Phật dạy—According to the
Dharmapada Sutra, verse 325, the Buddha taught: “Như heo kia ưa ngủ,
lại tham ăn, kẻ phàm ngu vì tham ăn ưa ngủ, nên phải bị tiếp tục sanh
mãi trong vòng luân hồi—The stupid one, who is torpid, gluttonous,
sleepy and rolls about lying like a hog nourished on pig-wash, that
fool finds rebirth again and again.”
Điều Ngự,調御, Thuần hóa như chủ
thuần hóa voi ngựa, hay Đức Phật thuần hóa những dục vọng của chúng
sanh—To tame and control as a master does a wild elephant or horse, or
as the Buddha brings the passions of men under control
Điều Ngự Sư,調御師, See Điều Ngự
Trượng Phu
Điều Ngự Trượng
Phu,調 御丈夫,
Purusa-damya-sarathi (skt)—Điều Ngự Sư—Một danh hiệu của Phật vì Ngài
có thể giúp chúng sanh điều ngự những ham muốn dục vọng—A title of the
Buddha given to him as a master who tame and control the passions of
men
Điều Phục,調伏, To discipline—To
bring under control
Điều Phục Ma Quân: To control or subjugate evil spirits.
Điều Phục Thân Khẩu Ý: To bring into submission the body, mouth,
and will.
Điều Phục Vọng Tâm:
1) Theo dòng thiền Phật giáo, để điều phục vọng tâm, chúng ta phải
không bỏ gì vào trong đó (vô tâm)—According to the Buddhist Zen, to
tame the deluded mind we must not have any thing in it (take the mind
of non-existence or the empty mind).
Điều Trực Định,調直定, Theo sự giải thích
của tông Thiên Thai, Điều Trực Định có nghĩa là làm cho hòa hợp hay hài
hòa tâm bằng cách sữa chữa điều chỉnh những thứ bất thường và lắng tâm
không cho nó vọng động lãng xao—According to the T’ien-T’ai sect, “Điều
Trực Định” means to harmonize the discord of the mind, to straighten
its irregularities, and quiet its distractions
Điều Tụng,調頌, Âm điệu trong bài
tụng—Hymns and chants of gatha
Điều Y,條衣, Áo đắp từng mảnh của
chư Tăng Ni—The monk’s patch-robe
Điều Ý,調意, Kiểm soát tâm ý và
hàng phục ma quân—To control the will, and to subdue its evil
Điều Ý Hàng Ma: To control the will and to subdue the evils.
Điểu: Chim—A bird.
Điểu Đạo,鳥道,
1) Đường đi của chim, ý nói những việc khó khăn, bí ẩn: The path of
the birds, evasive, mysterious, difficult, as is the mystic life.
2) Một hòn đảo thần thoại chỉ có thể bay đến đó mà thôi: A fabulous
island only reached by flight.
Điểu Thử Tăng,鳥鼠僧,
1) Điểu Thử Tăng là vị Tăng phá giới, được ví với một loài có thân
hình nửa chim nửa chuột: A “bat monk,” i.e. one who breaks the
commandments, with elusiveness of a creature that is partly bird and
partly mouse.
2) Người nói chuyện không có nghĩa lý giống như tiếng rít của loài
chim hay chuột: One who chatters without meaning like the twittering of
birds or the squeaking of rats.
Điểu Tích,鳥迹, Dấu tích mà chim đã
để lại trong không trung, đây là điều không tưởng—The tracks left in
the air by a flying bird, unreal
Đính Chánh: To contradict a statement.
Đình:
1) Điện: Hall.
2) Điều đình: To settle.
3) Đình hoản: To stop—To rest—To delay.
4) Trán: Forehead.
5) Triều đình: Court.
Đình Hoãn: To postpone—To put off—To defer—To delay.
Đình Nghi,庭儀, Nghi thức khi tiến
vào chánh điện trong buổi lễ—The ceremony on entering the hall for
service
Đình Tâm,停心, Giữ tâm trong thiền
định—To fix or settle the mind in meditation—See Ngũ Đình Tâm Quán.
Đỉnh Châu: Tướng cục thịt tròn như viên ngọc trên đỉnh đầu của Đức
Phật—The gem in the head-dress, or coiffure; the protubereance on the
Buddha’ brow.
Đỉnh Luân: Vòng bánh xe trên đỉnh tháp, hay đỉnh đầu—A wheel or
disc at the top of a temple, or on the head.
Đỉnh Môn Nhãn: Trời Ma Hê Thủ La có ba mắt, mắt nằm dọc trên trán
được gọi là “đỉnh môn nhãn”—One of the three eyes of Mahesvara, the
middle upstanding eye in Mahesvara’s forehead.
Đỉnh Pháp: The level of the summit—See Tứ Gia Hạnh (2) (d).
Đỉnh Quang: Ánh hào quang trên đỉnh đầu của hình tượng Phật hay Bồ
Tát—The halo round the head of an image of a Buddha or a Bodhisattva.
Đỉnh Sào: Ngồi tọa thiền sâu đến độ thân thể không động đậy khiến
chim chóc đến làm tổ ở trên đỉnh đầu—Contemplation so profound that a
bird may build its nest on the individual’s head.
Đỉnh Sinh Vương:
Murdhaja-raja (skt).
1) Vị thiên vương sanh ra từ vương miện trên đỉnh đầu: The king
born from the crown of the head.
2) Tên của vị Chuyển Luân Thánh Vương là tằng tổ của bộ tộc Thích
Ca: Name of the first cakravarti ancestors of the Sakya clan.
3) Tên của tiền thân Đức Phật Thích Ca: The name is also applied to
a former incarnation of Sakyamuni.
Đỉnh Thạch: Luân hồi sanh tử được ví như hòn đá nặng để trên đỉnh
đầu cần phải loại bỏ càng sớm càng tốt—Like a heavy stone on the head,
to be got rid of with speed, e.g. transmigration.
Đỉnh Tướng:
1) Cục thịt trên đỉnh đầu Đức Như Lai, còn gọi là vô kiến đỉnh vì
hết thảy trời người không thể thấy được, đây một trong 32 tướng hảo của
Phật: The protuberance on the Buddha’s brow, one of the thirty-two
marks of a Buddha.
2) Pho tượng bán thân của một vị tổ trong chùa cũng được gọi là
“đỉnh tướng”: An image or portrait of the upper half of the body.
Định: Samdhi (skt)—Hoàn
toàn chú tâm vào một chủ đề thiền
quán—Composing the mind—Intent contemplation—Perfect absorption of
thought into the one object of meditation. Abstract meditation, the
mind fixed in one direction, or field.
Định Căn,定根,
1) Định là gốc rễ của mọi “đức.”—Meditation as the root of all
virtue.
2) Một trong Ngũ Căn: One of the five roots (indriya)—See Ngũ Căn.
Định Danh: Vyapadisati (skt)—Gọi tên hay đặt tên—To designate—To
call a name—To give a name or title.
Định Giác Chi,定覺支, Định giác
phần—Samadhi-bodhyanga (skt)—Định giác phần, một trong thất giác chi,
là một trong những cửa ngõ quan trọng đi vào đại giác, vì nhờ đó mà
chúng ta nhận biết được sự cân bằng của vạn pháp—The enlightenment of
meditation, one of the seven bodhyanga, or the balanced state is one of
the most important to the great enlightenment; for with it, we
recognize that all dharmas are in equilibrium
Định Học,定學, Học qua thiền định
(khả năng thu nhiếp những tinh thần phân tán hỗn loạn để hiểu rõ đạo lý
và thấy tự tính của mình), một trong tam học (giới, định, tuệ)—Learning
through meditation, one of the three learnings (Morality-Giới,
Meditation-Định, Wisdom-Huệ)
Định Tuệ,定慧,
1) Meditation and wisdom—Wisdom arising from meditation.
Định Huệ Giải Thoát: Complete deliverance in regard to both wisdom
and vision.
Định Lữ,定侶, Bạn đồng tu hay bạn
thiền—Fellow-monks—Fellow meditator
Định Lực,定力, Samadhibhala (skt)
1) Định lực thiền quán có thể phá vở mọi loạn tưởng, một trong ngũ
lực—The power of samadhi—The power of meditation—The power of abstract
or estatic meditation, ability to overcome all disturbing thoughts, the
fourth of the five powers (bala).
2) Nhiếp Tâm: Powers of mind-control.
Định Mệnh: Số phận đã được
định trước—Fate—Determined period of
life. Phật giáo không để tâm đến các thuyết tất định hay bất định, bởi
vì Phật giáo chủ trương lý thuyết tự do ý chí giữa các lãnh vực nhân
sinh. Do đó, Phật giáo không liên hệ đến thuyết định mệnh, nó không
chấp nhận sự hiện hữu của một định mệnh. Theo đạo Phật, chúng sanh mọi
loài nhận đời sống hiện hữu nhu là kết quả tự tạo, và ngay ở hiện tại,
chúng cũng đang tự tạo lấy kết quả. Sống chết không phải là định mệnh
có trước cho một chúng sanh, mà chỉ đơn thuần là hậu thân của nghiệp.
Ai hành động, sớm muộn gì rồi cũng phải gặt lấy hậu quả, chứ không ai
có khả năng quyết định vận mạng của ai trong vũ trụ nầy cả. Trong Kinh
Pháp Cú, Đức Phật đã dạy: “Tất cả chúng ta đều là kết quả của những gì
chúng ta đã tư tưởng; nó nương tựa trên các tư tưởng của chúng ta.” Vì
thế làm gì có chỗ đứng cho quan niệm về “Tạo Hóa” trong đạo
Phật—Buddhism has no concern with either determinism or determinateness
because it is a religion of self-creation. It holds the theory of free
will within the sphere of human beings. Buddhism, therefore, has
nothing to do with fatalism, for it does not admit the existence of
anything like destiny or the decree of fate. According to Buddhism, all
living beings have assumed the present life as the result of
self-creation, and are, even at present, in the midst of creating
themselves. Birth and death are not the predestined fate of a living
being but only a corollary of action or karma. One who acts must sooner
or later reap the result of such action. Nobody can determine the fate
of anybody else in this universe. In the Dharmapada Sutra, the Buddha
taught: “All that we are is the result of what we have thought; it is
founded on our thoughts; it is made up of our thoughts.” Thus, there is
no room for the idea of “Creation” in Buddhism.
Định Nghiệp,定業,
1) Sự tái sanh được quyết định bởi nghiệp thiện ác trong quá
khứ—Fixed karma—Rebirth determined by the good or bad deeds in the
past.
2) Việc thực hành thiền định và kết quả tất yếu của nó: The work of
meditation with its result.
Định Nghiệp Bất Định Nghiệp: Fixed Karma and Non-fixed Karma—Trong
vòng luân hồi sanh tử, chúng sanh đã từng tạo ra vô số nghiệp tội khác
nhau, nhưng ước lược lại mà nói thì có hai loại: Định Nghiệp và Bất
Định Nghiệp. Định Nghiệp là thứ nghiệp nhứt định phải bị quả báo chứ
không thể nào tránh khỏi. Trong khi Bất Định Nghiệp là loại nghiệp có
thể bị quả báo, mà cũng có thể tránh được, hoặc là chuyển từ nặng thành
nhẹ, hay chuyển quả báo sớm thành ra quả báo muộn. Tuy nhiên, dù là
định nghiệp hay bất định nghiệp, người Phật tử nên luôn nhớ một sự thật
tuyệt đối rằng: “Tất cả các tội nghiệp tạo ra, không tội nghiệp nào mà
chẳng có quả báo cả.”—Along the circle of births and deaths, sentient
beings have created infinite types of karma, but overall, there are two
kinds of karma: fixed or determinate karma and non-fixed or
indeterminate karma. Fixed karma is a kind of karma that is certain to
have karmic consequences and is absolutely unavoidable. While the
non-fixed karma is a kind of karma that has potential for having karmic
retribution, but it is also possible to avoid or change from heavy to
light consequences, or change from early retribution to later.
Generally speaking, no matter what kind of karma, Buddhists should
remember an absolute truth that: “No karma created will go without
having karmic retribution.”
Định
Nghiệp Diệc Năng Chuyển,定
業亦能轉, Định Nghiệp Có Thể Được Chuyển Hóa—Ngay cả định
nghiệp cũng có thể được chuyển hóa bằng cách thực tập giới Phật hay nhờ
thần lực của chư Phật hay chư Bồ Tát—Even the determined fate can be
changed by practicing the Buddhism precepts or by the powers of Buddhas
and Bodhisattvas.
Định Nhẫn,定忍, Kiên nhẫn trong
thiền định—Patience and perseverance in meditation
Định Phi,定妃, Các Thiên nữ ở Mạn
Đồ La đều tượng trưng cho Định Môn; nam phối với tuệ, nữ phối với
định—The female figures representing meditation in the mandalas; male
is wisdom, female is meditation
Định Tán,定散, Định Tâm Tán Tâm
1) Tâm định ngược lại với tâm tán loạn. Tâm định bằng thiền, đối
lại với tâm tán với những loạn động. Đây là tâm của những bậc Thánh—A
settled mind verse A wandering mind—A mind organized by meditation or
disorganized by distraction. The characteristic of the saint and sage.
2) Tán Tâm: Tâm tán loạn hay tự tánh của những hạng phàm phu—A mind
disorganized by distraction or a wandering mind of common untutored
man. The distracted heart may have the following distinctions:
· Thiện: Good.
· Bất Thiện: Bad.
· Trung Tính: Indifferent.
Định Tán Nhị Thiện,定散二善, Cả hai thứ
“định” và “tán” đều được xem là Thiện—Both a definite subject for
meditation and an indefined field are considered as valuable
Định Tánh,定性, Fixed nature—Settled
mind
Định Tánh Hỷ Lạc Địa: Nhị Thiền Thiên trong cõi trời sắc giới,
trong đó chư thiên vượt qua thiền định để sanh hỷ lạc—The second dhyana
heaven form, in which the occupants abide in surpassing meditation or
trance, which produce mental joy.
Định Tâm,定心, Định Ý—Tâm chuyên
chú vào thiền định—A mind fixed in meditation—The meditative mind—A
mind fixed on goodness
Định Tâm Định Ý: A mind fixed in meditation—A fixed mind samadhi—A
mind fixed on the Pure Land and its glories.
Định Tâm Tam Muội,定心三昧, Quán Phật Tam
Muội—Quán tưởng tụng niệm (về sự báo đáp y báo và chánh báo)—A fixed
mind samadhi, i.e. fixed on the Pure Land and its glories
Định Thân,定身, Định thân, một trong
ngũ phần pháp thân—The Dharmakaya of meditation, one of the five forms
of the Buddha-dharma-kaya
Định Thiện,定善, Thiện nghiệp đạ được
qua thiền định, ngược lại với thiện nghiệp đạt được bằng cách vun
bồi—Goodness achieved by meditation, in contrast with goodness
cultivated during normal life (Tán thiện)
Định Thủy,定水, Định tâm trong sáng
ví như mặt nước phẳng lặng—Calm waters—Quieting the waters of the
heart, and so beholding the Buddha, as the moon is reflected in still
water
Định Tánh,定性,
1) Tánh Định: Fixed natures.
2) Tâm Định: Fixed mind.
Định Tính Duyên Giác: See Định Tính Nhị Thừa.
Định Tính Hỷ Lạc Địa: Nhị Thiền Sắc Giới, trong đó chúng sanh sống
trong trạng thái thiền định kỳ diệu, nhờ đó mà nảy sinh sự vui sướng
tâm thức—The second dhyana of form, in which the occupants abide in
surpassing meditation or trance, which produces mental joy.
Định Tính Nhị Thừa: Bậc có chủng tử vô lậu của Thanh Văn Duyên
Giác, chỉ cần tu theo nhân Thanh Văn Duyên Giác để chứng quả A La Hán,
chứ không cầu mong tiến lên ngôi vị Phật—Sravakas and Pratyeka-buddhas,
whose mind is fixed on arahanship, and not on Buddhahood.
Định Trí,定智, Thiền định và trí
huệ—Meditation and wisdom
Định Tụ,定聚, Một trong Tam
Tụ—Accumulation of samadhi, one of the three accumulations
Định Tuệ,定慧,
(I) Nghĩa của Định Tuệ—The meanings of “Concentration and Wisdom”:
Thiền định (thu nhiếp những tư tưởng hỗn tạp) và trí tuệ (quán chiếu
thấu suốt sự lý), giống như hai cánh tay, tay trái là thiền định, tay
phải là trí tuệ—Meditation and wisdom, two of the six paramitas;
likened to the two hands, the left meditation, the right wisdom.
Định Tướng: Tướng thường trụ bất biến (hết thảy mọi pháp trong thế
gian đều không có định tướng)—The appearance of
meditation—Fixity—Determined—Determination—Unchanging—Nirvana—All
phenomena have no fixity.