Nha:
1) Văn phòng: Bureau—Service.
2) Răng: Tooth—Teeth.
Nha Bồ Tát,牙菩薩, Kim Cang Dược
Xoa—Một vị Bồ Tát hay nhe răng lởm chởm ra để bảo vệ Phật; thường thì
vị nầy ở bên đông độ của Kim Cang Giới—The Bodhisattva fiercely
shoowing his teeth in defence of the Buddha; hie is in the east of the
Buddha in the Vajradhatu
Nhà Lửa Tam Giới: Theo kinh Diệu Pháp Liên Hoa thì Phật ví Tam giới
như nhà lửa, không yên, đầy dẫy sự khổ, rất đáng sợ hãi—According to
the Wonder Lotus Sutra, the Buddha compared the three realms as a
burning house; sentient beings in these realms are not stable, indeed,
they are continuously suffering and frightening.
Nhã Đề Tử: Jnatiputra (skt)—Ni Kiền Nhã Đề Tử, một trong sáu vị sư
ngoại đạo Ấn Độ trong thời Đức Phật còn tại thế—Nirgranthajnati, one of
the six heterodox teachers in India at the time of the Buddha.
** For more information, please see Lục Sư Ngoại Đạo.
Nhược Na,若那, Jnana (skt)
1) Trí, so với “huệ”—Knowledge—Understanding—Intellectual
judgments, as compared with “wisdom”, or moral judgments.
2) Nhã Na còn có nghĩa bao trùm cả “trí” lẫn “huệ”—Jnana is
supposed to cover both “knowledge” and “wisdom.”
Nhã Nhặn: Gallant—Courteous.
Nhã Ý: Amiability.
Nhạc:
1) Âm nhạc: Làm cho giải khuây—Music, that which causes joy.
2) In-law (father or mother).
Nhạc Âm,樂音,
1) Âm thanh của tiếng nhạc: The sound of music.
2) See Mạt Nô Thị Nhã Táp Phược La (1).
Nhạc Âm Thụ: Gió nhẹ thổi vào là cây trên cõi nước của Đức Phật A
Di Đà làm phát ra những âm thanh như tiếng nhạc—The trees in Amitabha’s
paradise which give forth music to the breeze.
Nhạc Càn Thác Bà: The Gandharvas, Indra’s musicians—See Gandharva
in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Nhạc Hội: Concert.
Nhạc Sư: Music teacher.
Nhạc Thiên: Deva musicians—See Gandharva in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Nhạc Thụ: Khi thọ lãnh thuận cảnh thì thân tâm vui vẻ—The
sensation, or perception of pleasure.
Thiên Nhạc,天樂, Heavenly music
Nhai:
1) Con đường hay phố thị: A street, especially with shops, a
market.
2) Nhai thức ăn: To chew—To ruminate.
Nhai Phương,街方, Phố thị bận rộn của
cuộc sống—The busy mart of life
Nham: Ghềnh đá—A cliff.
Nham Đầu Thiền Sư: Zen Master Yan-T’ou—See Toàn Khoát Nham Đầu
Thiền Sư.
Nham Đầu Toàn Khoát: Zen Master Yan-T’ou—See Toàn Khoát Nham Đầu
Thiền Sư.
Nham Hiểm: High and dangerous.
Nhàm Chán: To detest.
Nhám: Rough—Uneven—Harsh.
Nhảm Nhí: Nonsense.
Nhan: Dung nhan—Counternance—Appearance.
Nhan Nhản: Abundant—Numerous.
Nhan Sắc,顏色, Beauty
Nhàn: Idle.
Nhàn Bộ: To go for a walk.
Nhàn Cư,閑居, To be idle
Nhàn Cư Thập Đức,閑居十德, See Nhàn Cư Thập
Thiện
Nhàn Cư Thập Thiện: Mười lợi ích thiện lành của cuộc sống ẩn dật,
trong đó thiếu vắng những hành động sau đây—Ten wholesome advantages of
a hermitage which are absent of the following actions:
1) Không ham bóng sắc dục vọng: Không có cảnh nam nữ, tức không có
lòng ham muốn—Absence of sex and passion.
2) Không nói điều tà vạy: Không có nhân duyên gây ra lời ăn tiếng
nói lộn xộn, tức không có việc bày điều đặt chuyện láo xược—Absence of
temptation to say wrong things.
3) Không có kẻ thù: Không có kẻ đối địch—Absence of enemies, and so
of strife.
4) Không xung đột với ai: Không sợ việc tranh giành—Absence of
conflicts.
5) Không có bằng hữu khen chê: Không có bạn nói chuyện thị phi, tức
không có việc khen chê—Absence of friends to praise or blame.
6) Không có ai để cho mình bươi móc lỗi lầm của họ: Không thấy kẻ
lỗi lầm—Absence of other people for us to pick their faults.
7) Không có ai để chúng ta nói chuyện về họ: Không có việc đàm luận
việc quấy của người khác—Absence of people for us to talk about them.
8) Không bạn bè, không đệ tử, không kẻ hầu người hạ cho chúng ta
vui chơi, dạy dỗ hay sai bảo (không gây tội tạo nghiệp): Absence of
friends for us to play with; absence of disciples for us to teach,
absence of servants for to us ask for running errands (no further
creating of karma).
9) Không ao ước có bạn đồng hành: No longing for companions.
10) Không có những phiền phức gây nên bởi xã hội như khách khứa,
lịch sự, quần áo chỉnh tề, cũng như giao tế xã hội: Absence of troubles
caused by society such as guests, politeness, neat clothes, as well as
social relations.
Nhàn Cư Vi Bất Thiện: Idleness is the root of all evils (Satan
finds some mischief for idle hands to do).
Nhàn Đàm Hí Luận: Prapanca (skt)—Idle talk/chat—Vain talk or
diffusive trivial reasoning.
Nhàn Đạo Nhân,閑道人, Hành giả hay người
đã thuần thục về tôn giáo—A practitioner, one well-trained in the
religion
Nhàn Hạ: Unoccupied—Free—Idle.
Nhàn Lãm: To see at leisure.
Nhàn Rỗi: Leisure life—Leisure time.
Nhàn Sướng: Easy and happy.
Nhàn Tọa: To sit idly.
Nhàn Trần Cảnh: Lời nói không còn cần thiết—Words, or expressions
to be shut off; unnecessary words.
Nhàn Xứ,閑處,
1) Chốn A Luyện Nhã: A hermitage.
2) Nơi nhàn tĩnh: A shut-in place, a place of peace.
3) Tự viện: A Buddhist monastery.
Nhãn: Caksuh (skt)—The eye—See Caksus in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Nhãn Căn,眼根, Một trong lục
căn—One of the six senses, the organ of sight—See Lục Căn
Nhãn Giới,眼界, Caksurdhatu
(skt)—Field of vision, or the eye-realm, or sight faculty; the element
or realm of sight—See Nhãn Căn
Nhãn Lực,眼力, Eyesight
Nhãn Mục,眼目, The eyes
Nhãn Nhập,眼入, Một trong thập nhị
nhập—One of the twelve entrances, the eye entrance, the basis of sight
consciousness—See Thập Nhị Nhập
Nhãn Thức,眼識, Cakshurvijnana
(skt)—The sense of vision—Nhiệm vụ của nhãn thức là nhận biết hình
dáng. Không có nhãn thức, chúng ta sẽ không nhìn thấy gì cả; tuy nhiên
nhãn thức lại tùy thuộc vào nhãn căn. Khi nhãn căn gặp một hình dạng
thì nhãn thức liền phát sanh. Nếu Nhãn căn không gặp hình dáng thì nhãn
thức không bao giờ phát sinh (một người bị mù không có nhãn căn, như
vậy nhãn thức không bao giờ phát sinh). Người tu tập nên luôn thấu
triệt điểm tối yếu nầy để thực tập sao cho hạn chế nhãn căn tiếp xúc
với hình sắc, để làm giảm thiểu sự khởi dậy của nhãn thức. Phật nhắc
nhở chúng đệ tử của Ngài rằng, phương pháp duy nhất để giảm thiểu sự
khởi dậy của nhãn thức là thiền định—Eye Consciousness—Sight
consciousness—Sight-preception, the first vijnana—The function of the
eye consciousness is to perceive and apprehend visual forms. Without
the eye consciousness we could not behold any visual form; however, the
eye consciousness depends on the eye faculty. When the eye faculty and
any form meet, the eye consciousness develops instantly. If the eye
faculty and the form never meet, eye consciousness will never arise (a
blind person who lacks the eye faculty, thus eye consciousness can
never develop). Buddhist cultivators should always understand
thoroughly this vital point to minimize the meeting between eye faculty
and visual forms, so that no or very limited eye consciousness will
ever arise. The Buddha reminded his disciples that meditation is the
only means to limit or stop the arising of the eye consciousness .
Nhãn Thức Giới,眼識界,
Caksur-vijnana-dhatu (skt)—The element or realm of sight-perception—See
Nhãn Thức
Nhãn Tiền: Right in this life—Before the eye.
Nhãn Trí,眼智, Trí hiểu biết qua
nhãn thức—Knowledge obtained from seeing
Nhâm Bà,任婆, Nimba (skt)—Cây nhâm
bà, có trái nhỏ và đắng như trái khổ qua; người Ấn nhai lá cây nầy
trong tang lễ—The neemb tree, which has a small bitter fruit; its
leaves in India are chewed at funeral ceremonies
Nhân:
1) Hetu (skt): Nguyên nhân—Cause—Reason—Nguyên nhân hay cái đi ở
trước; điều kiện, lý do, nguyên lý.—Cause, antecedent, condition;
reason, principle.
2) Nhân từ: Kindness.
3) Manusya (skt)—Man—Chúng sanh con người có suy tưởng trong dục
giới, những nghiệp trong quá khứ ảnh hưởng đến hoàn cảnh hiện tại. Con
người chiếm một vị trí rất quan trọng trong vũ trụ của Phật giáo, vì
con người có quyền năng quyết định cho chính họ. Đời sống con người là
sự hỗn hợp của hạnh phúc và đắng cay. Theo Đức Phật, con người có thể
quyết định dành cuộc đời cho những mục tiêu ích kỷ, bất thiện, một hiện
hữu suông rỗng, hay quyết định dành đời mình cho việc thực hiện các
việc thiện làm cho người khác được hạnh phúc. Trong nhiều trường hợp,
con người cũng có thể có những quyết định sinh động để uốn nắn đời mình
theo cách nầy hay cách khác; con người có cơ hội nghĩ đến đạo và giáo
lý của Ngài hầu hết là nhằm cho con người, vì con người có khả năng
hiểu biết, thực hành và đi đến chứng ngộ giáo lý. Chính con người, nếu
muốn, họ có thể chứng nghiệm giác ngộ tối thượng và trở thành Phật, đây
là hạnh phúc lớn không phải chỉ chứng đắc sự an tịnh và giải thoát cho
mình, mà còn khai thị đạo cho nhiều người khác do lòng từ bi—The
sentient thinking being in the desire realm, whose past deeds affect
his present condition. Man occupies a very important place in the
Buddhist cosmos because he has the power of decision. Human life is a
mixture of the happy with a good dash of the bitter. According to the
Buddha, a man can decide to devote himself to selfish, unskilful ends,
a mere existence, or to give purpose to his life by the practice of
skilful deeds which will make others and himself happy. Still, in many
cases, man can make the vital decision to shape his life in this way or
that; a man can think about the Way, and it was to man that the Buddha
gave most of his important teachings, for men could understand,
practice and realize the Way. It is man who can experience, if he
wishes, Enlightenment and become as the Buddha and the Arahants, this
is the greatest blessing, for not only the secure tranquillity of one
person’s salvation is gained but out of compassion the Way is shown in
many others.
4) Cơ hội được tái sanh làm con người rất ư là hãn hữu, chính vì
thế mà Đức Phật dạy: “Được sinh ra làm người là điều vô cùng quý báu,
một cơ hội lớn lao không nên để uổng phí. Giả tỷ có một người ném vào
đại dương một mảnh ván, trên mảnh ván có một lỗ hỏng, mảnh ván trôi dạt
do nhiều luồng gió và nhiều dòng nước xô đẩy trên đại dương. Trong đại
dương có một con rùa chột mắt, một trăm năm mới ngoi lên mặt biển một
lần để thở. Dù cho mất cả một đại kiếp, con rùa cũng khó mà trồi lên
mặt nước và chui vào lỗ hỏng của mảnh ván ấy. Cũng thế, nếu một khi
người ta đã bị đọa xuống ba cảnh giới đầy thống khổ hay hạ tam đồ, thì
việc được tái sanh làm người cũng thật là hiếm hoi.”—The opportunity to
be reborn as a human being is so rare; thus the Buddha taught:
“Supposing a man threw into the ocean a piece of wood with a hole in it
and it was then blown about by the various winds and currents over the
waters. In the ocean lived a one-eyed turtle which had to surface once
in a hundred years to breathe. Even in one Great Aeon it would be most
unlikely in surfacing, to put its head into the hole in that piece of
wood. Such is the rarity of gaining birth among human beings if once
one has sunk into the three woeful levels or three lower realms.”
Nhân Ái: Kindness of heart—Charity—Benevolence.
Nhân Bản: Humanism.
Nhân Bảo,人寳, Phật là kho bảo của
loài người— Buddha is the treasure of men
Nhân Chấp,人執, See Ngã Chấp
Nhân Chủng: Human race.
Nhân Danh: On behalf of—In the name of.
Nhân Dị Phẩm,因異品, Hetu-virudha
(skt)—In a syllogism the example not accordant with the reason
Nhân Dịp: On the occasion of.
Nhân Dục: Human desire.
Nhân Dũng: Humanity and courage.
Nhân Dũng Bảo Ninh: See Bảo Ninh Nhân Dũng.
Nhân Duyên,因緣, Hetu-pratyaya
(skt)—Dependent Origination—Causes and conditions—Những nhân ảnh hưởng
đến việc tái sanh trở lại cõi người—The causative influences for being
reborn as a human beings
1) Nhân: Hetu (skt)—A primary cause—A root-cause.
2) Duyên: Pratyaya (skt)—An environmental or secondary cause.
** A seed is a primary cause (hetu); rain, dew, farmer, etc, are
the environmental or secondary cause (pratyaya).
Nhân Duyên Cộng Tập Hội:
1) Sự nối kết của các chuỗi nhân duyên—A concatenation of causal
chains.
2) Đức Phật dạy: “Do sự nối kết của các chuỗi nhân duyên mà có sự
sinh, có sự diệt—The Buddha taught: “Because of a concatenation of
causal chains there is birth, there is disappearance.”
Nhân Duyên Quán: Quán sát về nhân duyên—Meditation on nidanas.
Nhân Duyên Sanh,因緣生, Causally-produced
Nhân Duyên Sanh Pháp: Pháp khởi lên từ những nhân trực tiếp hay
gián tiếp—Real entities that arise from direct or indirect causes.
Nhân Duyên Y,因緣依, Mọi pháp đều dựa
vào chủng tử của mình mà sinh khởi (ba loại sở y là nhân duyên y, tăng
thượng duyên y và đẳng vô gián y)—Dependent on cause, or the cause or
causes on which anything depends
Nhân Dược Vương Tử: Đức Phật Thích Ca trong một tiền kiếp, người mà
chúng ta chỉ cần chạm vào là đã có thể trị được bá bệnh—Human-touch
healing prince—Sakyamuni in a previous incarnation, whose touch healed
all diseases.
Nhân Đà La,因陀羅, Indra (skt)—Thích
Đề Hoàn Nhân—Thiên Đế—Thiên Chủ Đế—Trời Đế Thích—Nhân Đề Lê—Nhân
Đề—Nhân Đạt Nhân Đạt La—Nguyên thủy là thần sấm sét hay mưa, biểu hiệu
của Kim Cang Thủ, trở thành Thiên chủ của Đông Độ, chỉ sau có Phạm
Thiên—Visnu và Siva—A god of the atmosphere, i.e. of thunder and rain;
his symbol is the vajra or thunderbolt; he became “lord of the gods of
the sky,” “region of the east quarter,” popularly chief after Brahma,
Visnu, and Siva
Nhân Đà La Bà
Tha Na,因陀羅婆他那,
Indravadana or Indrabhavana (skt)—Tên của trời Đế Thích—Name for Indra
Nhân Đà
La Đạt Bà Môn Phật,因
陀囉達婆門佛, Indradhvaja (skt)—Trong một tiền kiếp Đức Phật
tái sanh làm con trai thứ bảy của Đức Phật Đại Thông Trí Thắng—A
Buddha’s incarnation of the seventh son of the Buddha Mahabhijnabhibhu
Nhân Đà La Ni La Mục Tử: Indranila-Mukta (skt)—Viên ngọc bích của
trời Đế Thích—Indra’s blue or green stone, which suggests an emerald,
Indranilaka.
a) Indranila (skt): Ngọc bích—A sapphire.
b) Mukta (skt): Ngọc châu—A pearl.
Nhân Đà La
Thế La Cầu Ha,因陀羅勢
羅求呵, Indrasailaguha (skt)
1) Hang động của Đế Thích—Indra’s cave.
2) Xà Thần Sơn: The mountain of the snake god
3) Tiểu Cô Thạch Sơn: Núi của những đỉnh cô lập nhỏ gần tu viện
Nalanda, đỉnh phía tây là một hang núi rộng, nhưng không cao, nơi mà về
phía nam của hang đá nầy Đức Thế Tôn thường hay thăm viếng. Người ta
nói trời Đế Thích đã hỏi Tứ Thập Nhị Chương và Đức Phật cũng trả lời
đầy đủ tại đây—The mountain of small isolated peaks located near
Nalanda, where on the south crag of the west peak is a rock cave, board
but not high, which Sakyamuni frequently visited. Indra is said to have
forty-two questions on stone, to which the Buddha rpplied.
Nhân Đà La Thệ Đa,因陀囉誓多, Indraceta
(skt)—Thị giả của trời Đế Thích—Indra’s attendants
Nhân Đà La Võng,因陀羅網, See Bảo Võng
Nhân Đạo,因道,
1) Lòng nhân đạo: Humanity—to treat people with humanity.
2) Nhân thừa: The human stage of the gati or states of
existence—See Nhân Thừa.
3) Con đường hay nguyên tắc của nhân: The way or principle or
causation.
Nhân Đạt Đà La Đại Tướng: Trời Đế Thích như một vị đại tướng giữ
tháp Phật Dược Vương—Indra as General who guards the shrine of
Bhaisajya.
Nhân Địa,因地, Trạng thái thực tập
giáo lý nhà Phật dẫn tới quả vị Phật—Fundamental cause or causal
ground—The state of practicing the Buddha religion which leads to the
resulting Buddhahood (quả địa)
Nhân Định,人定, Thời gian từ 9 đến
11 giờ đêm, khoảng thời gian mà con người an định cho cả đêm—The third
beat of the first watch from 9:00 PM to 11:00 PM when men are settled
for the night.
Nhân Đồng Phẩm,因同品, Of the same order
as the reason
Nhân Đức: Benevolent character.
Nhân Già Lam,人伽藍, Narasam-gharama
(skt)—Một ngôi già lam (chùa) cổ gần kinh đô Ca Tỳ La Vệ—An ancient
monastery close to the capital of Kapisa
Nhân Gian,人間, In this world
Nhân Hành Quả: Ba thứ nhân, hành, và quả (hạt giống, sự nẩy mầm, và
trái)—Cause, action, and effect (seed, germination, and fruit).
Nhân Hậu: Kindness.
Nhân Hòa: Human harmony.
Nhân Hùng Sư Tử,人雄師子, See Nhân Trung
Sư Tử in Vietnamese-English Section
Nhân Hữu,人有, Sự hiện hữu của con
người—Human bhava or existence
Nhân Kết Thứ: Manusa-krtya (skt)—Loại quỷ có hình thù giống như
loài người—Demons shaped like men.
Nhân Không,人空, Con người chỉ là một
phối hợp tạm thời bởi ngũ uẩn, lục đại (đất, nước, lửa, gió, hư không
và tâm thức), và 12 nhân duyên, chứ không có thực ngã hay một linh hồn
trường tồn—Impersonality—Man is only a temporary combination formed by
the five skandhas, the six elements (earth, water, fire, air, space and
mind), and the twelve nidanas, being the product of previous cause, and
without a real self or permanent soul
Nhân Không Quán: Quán sát hay thiền quán về những điều kiện giả tạm
của con người—To contemplate or meditate on the temporary conditions of
man.
Nhân La Na,堙羅那, Airavana (skt)—Ế
La Diệp—Nhân Na Bà Na—Y La Bà Nô—Y La Bát Đa La—Y La Bát Na—Y Lan
1) Vua của loài voi: A king of the elephants.
2) Tên một con voi của vua trời Đế Thích: Indra’s white elephants.
3) Tên một loài cỏ: Name of a certain tree or herb.
4) Tên của một vị long vương: Name of a naga.
Nhân Loại: Humanity.
Nhân Loại Khổ Đau Và Cuồng Loạn: Suffering and distracted humanity.
Nhân Lúc: Just as—When.
Nhân Lực,因力, Đối lại với duyên
lực. Đây là nguyên nhân chính sinh ra sự vật—The causal force, as
contrasted with environmental or secondary force (duyên lực)
Nhân Ma Sa,人摩娑, See Nhân Mãng Sa
Nhân Mạn Đà La,因曼陀羅, Mạn Đà La của
Thai tạng giới, về phía đông; đối lại với Kim Cang Tạng Mạn Đà La, về
phía tây trong Mạn Đà La—The Garbhadhatu mandala, which is east; in
contrast with Vajradhatu mandala, which is west (quả mạn đà la)
Nhân Mãng Sa,人莽娑, Da thịt—Human
mamsa or flesh
Nhân Minh,因明, Hetuvidya
(skt)—Tiếng Phạn là Hetuvidya, thuộc về khoa lý luận học, lập ra pháp
ba chi (tông, nhân và dụ)—The logically reasoning of a cause—The
science of cause or logical reasoning or logic with its syllogistic
method of the proposition, the reason, the example
a) Tông: The method of proposition.
b) Nhân: The method of reason.
c) Dụ The method of example.
** For more information, please see Pháp Tự
Tướng Tương Vi Nhân.
Nhân
Minh Chánh Lý Môn Luận,因
明正理門論, Nyaya-dvaratarka-sastra (skt)—Bộ luận về lý luận
học được Ngài Trần Na biên soạn và ngài Nghĩa Tịnh dịch sang Hoa Ngữ
vào thời nhà Đường—A treatise composed by Dignaga, translated into
Chinese by I-Ching during the T’ang dynasty
Nhân Minh Luận: Hetuvidya-sastra (skt)—Một trong Ngũ Minh Luận, lý
luận về bản chất của sự thật và sự sai lầm—One of the
Pancavidya-sastra, a treatise explaining causality, or the nature of
truth and error.
Nhân
Minh Nhập Chánh Lý Luận,因明入正理論, Nyaya-pravesa (skt)—Thuyết minh
về lý luận (chân năng lập, chân năng phá, chân hiện lượng, chân tỷ
lượng, tự năng lập, tự năng phá, tự hiện lượng, tự tỷ lượng) do đệ tử
của Trần Na là Thương Yết La soạn, Trần Huyền Trang đời Đường dịch sang
Hoa Ngữ, một quyển bao gồm những lời bình—A treatise on logic composed
by Sankarasvamin, follower of Dignaga, translated into Chinese by
Hsuan-Tsang in one book, on which there are numerous commentaries and
works
Nhân Năng Biến,因能變, Sự tự chuyển biến
từ nhân sang quả—A cause that is also an effect—The power in a cause to
transform itself into an effect
Nhân Ngã,人我, Personality—The
human soul
Nhân Ngã Kiến,人我見, Tà kiến cho rằng
có một cái ngã độc lập và thường hằng—The eroneous (false) view that
there is an independent and permanent human personality or soul (that
every man has a permanent lord within)
Nhân Nghĩa: Love and righteousness—Charity and justice.
Nhân Nghiệp,因業, Sự hoạt động của
nhân—Sự hoạt động phối hợp trực tiếp hay gián tiếp của nhân chính hay
nhân phụ (nhân tức là lực đích thân sinh ra quả, nghiệp là sở tác trợ
duyên sinh quả; hai thứ nầy hòa hợp với nhau mà sanh ra vạn pháp)—The
work or operation of causes—The co-operation of direct and indirect
causes, of primary and environmental causes
Nhân Nguyên,因源, Cause—Cause and
origin
Nhân Nhân,人因, Những đệ tử Phật
chưa đạt được Phật quả mà vẫn còn tạo nghiệp và lăn trôi trong luân hồi
sanh tử—Followers of Buddha who have not yet attained Buddhahood, but
are still producers of karma and reincarnation
Nhân Nhân Bổn Cụ: Mọi người đều có Phật tánh—Every man has by
origin the perfect Buddha-nature.
Nhân Nhượng,仁讓, To make concessions
Nhân Nội Nhị Minh: Nhân Minh và Nội Minh—Reason and authority—See
Ngũ Minh.
Nhân Pháp,人法,
(A) Con người và vạn hữu: Men and things.
(B) Con người và Phật pháp hay giáo pháp của Phật: Men and the
Buddha’s law or Buddha’s teaching.
Nhân Pháp Vô Ngã: Pudgaladharma (skt)—Sự vô ngã hay không có linh
hồn cá nhân lẫn các sự vật bên ngoài—The egolessness of both the
individual soul and external objects.
Nhân Phẩm: Human dignity.
Nhân Phẩm Của Chính Mình: Self-respect.
Nhân Phần,因分, Nhân phần đối lại
với quả phần—Cause as contrasted with effect
Nhân Phần Khả Thuyết, Quả Phần Bất Khả Thuyết: Nhân phần đưa đến
quả vị Phật của Phật có giảng thuyết được, nhưng tính hải mà Phật chứng
ngộ là pháp của Phật tự biết, chẳng thể dùng ngôn từ mà diễn đạt—The
causes that give rise to the Buddha’s Buddhahood may be stated, that
is, such part as is humanly manifested; but the full result is beyond
description.
Nhân Phi Nhân,人非人, Kinnara—Một chúng
sanh giống như con người, Một loại chúng sanh có dáng vẻ như người
nhưng lại có các bộ phận trong cơ thể của loài thú, một nhạc sĩ huyền
thoại của cõi trời, có đầu ngựa với một sừng, và thân hình giống như
hình người. Con nam thì ca còn con nữ thì múa—Non-Human Angels—A being
resembling but not a human being. A being having the appearance of
humans but possessing parts of animals. A kind of mythical celestial
musician. It has a horse-like head with one horn, and a body like that
of human. The males sing and the females dance.
Nhân Quả,因果,Karma retribution
Video
Nhan Qua Khong Sai (Thich Nhat Tu)
Video
Bai Hoc Nhan Qua (Thich Nhat Tu)
1) Nhân là nguyên nhân, là năng lực phát động; quả là kết quả, là
sự hình thành của năng lực phát động. Định luật nhân quả chi phối vạn
sự vạn vật trong vũ trụ không có ngoại lệ: Cause is a primary force
that produces an effect; effect is a result of that primary force. The
law of causation governs everything in the universe without exception.
Nhân Quả Ba Đời: Nhân quả báo ứng thông cả ba đời—The law of cause
and effect (karma and its retribution) permeates all three life spans.
1) Hiện báo: Immediate retributions—See Hiện Báo.
2) Sanh Báo: Rebirth retributions or next life retributions—See
Sanh Báo.
3) Hậu Báo: Future retributions—See Hậu Báo.
Nhân Quả
Giai Không Tông,因果皆空
宗, Tông phái tà giáo chủ trương nhân quả đều không (còn
gọi là Không Kiến Luận, đặt ra chủ thuyết không nhân không quả)—A sect
of “heretics” who denied cause and effect both in regard to creation
and morals
Nhân Quả Ứng Báo: Những ai phủ nhận luật nhân quả luân hồi sẽ hủy
hoại tất cả những trách nhiệm luân lý của chính mình—Cause and effect
in the moral realm have their corresponding relations. Whoever denies
the rule of “cause and effect” will destroy all moral responsibility.
Nhân Quần: The public.
Nhân Quỷ,人鬼, Người và quỷ—Men and
disembodied spirits (demons or disembodied ghosts)
Nhân Quyền: Human right.
Nhân Sinh: Human life.
Nhân Sư,人師, Thầy của loài
người—The leader or teacher of men
Nhân Sư Tử,人師子, Phật là bậc thầy
hay hướng đạo sư của loài người—The Lion of men, Buddha as leader and
commander
Nhân Tài: Talented man.
Nhân Tạo: Artificial—Not natural.
Nhân Tâm,人心, Human heart
Nhân Thân,人身, Thân thể con
người—The human body or person
Nhân Thân Nan Đắc, Phật Pháp Khó Gặp; Được Thân Người, Gặp Phật
Pháp Mà Không Chịu Tu Tập, Để Một Phen Mất Đi Thân Người, Muôn Kiếp Khó
Tìm Lại Được: It is difficult to be born as a human being, it is
difficult to encouter the Buddha-dharma; now one has been born as a
human being and has had a chance to encounter the Buddha-dharma, but
does not zealouly practice what one knows, once losing human body, it
is hard to have it back throughout the eons.
Nhân Thân Ngưu,人身牛, Trâu ngựa trong
lớp con người (ngu, si và không biết làm việc thiện)—Cattle in human
shape (stupid, ignorant and heedless)
Nhân Thập Tứ Quá,因十四過, Mười bốn sự sai
lầm về nhân—The fourteen possible errors or fallacies in the reasons in
the syllogism
Nhân Thế: Human life.
Nhân Thể: Human body.
Nhân Thiên,人天, Men and devas
Nhân
Thiên Thắng Diệu Thiện Quả,人天勝妙善果, Quả tái sanh thắng thiện giữa
người và trời—The highest forms of reincarnation, those among men and
devas
Nhân Thiên Thừa,人天乘, Nhân Thừa và Thiên
Thừa, hai trong ngũ thừa—Men and Deva vehicles, two of the five
Vehicles
Nhân Thú,人趣, Nẻo của chúng sanh
con người, một trong sáu nẻo (lục đạo)—Human stage of the six gati or
states of existence—See Nhân Thừa
Nhân Thứ: Generosity.
Nhân Thừa,人乘, Một trong ngũ thừa
(Thiên, Nhân, A tu la, Ngạ quỷ, Địa ngục). Con người phải trì ngũ giới
để được bảo đảm sanh trở lại cõi người—Man—The sentient thinking being
in the desire-realm, one of the five vehicles (the world of men). Human
being must keep five commandments to ensure rebirth in the world of men
Nhân Tiên,人仙,
1) Con người đã đạt được khả năng bất tử—Humans who have attained
the powers of immortals—Human genii—Immortal among men.
2) Phật: The Buddha.
3) Tên của vua Bình Sa Vương trong kiếp tái sanh: A name for
Bimbisara in his reincarnation.
Nhân Tánh,因性, Human nature
Nhân Tôn,人尊,
1) Benevolent and honoured—Kindly honoured one.
2) Phật: Buddha—See Nhân Trung Tôn.
Nhân Tôn Ngưu
Vương,人尊牛王,
The Buddha, the Lord of the herd
Nhân Trung,因中, Khoảng giữa mũi và
môi trên—Space between the nose and the upper lip
Nhân Trung Phân Đà Lợi Hoa:
1) Theo Kinh Niết Bàn, Phật là một bông sen giữa các chúng sanh con
người: According to the Nirvana Sutra, the Buddha is a Lotus among men.
2) Tất cả những ai trì niệm hồng danh Phật A Di Đà: All who invoke
Amitabha.
Nhân Trung Sư Tử,人中師子, Phật là Sư Tử
trong loài người—The Buddha, a Lion among men
Nhân Trung Tam Ác: Ba cái ác của loài người—The three most wicked
among men:
(A)
1) Tham: Desire.
2) Sân: Hatred.
3) Si: Ignorance.
(B)
1) Nhất xiển đề: The slanderers of Mahayana.
2) Những kẻ phá giới: Those who break Buddhist precepts.
3) Những kẻ phá hòa hợp Tăng: Those who break the harmony of the
Sangha.
Nhân Trung Thụ,人中樹, Phật là một tàng
cây lớn (cây Bồ Đề) cho nhân loại—The Buddha, a tree among men. The
Buddha who provided the bodhi tree as a shelter for men
Nhân Trung Tôn,人中尊, Phật là bậc đáng
tôn quí trong loài người—The Honored One among or of men—The Buddha
Nhân Tu,因修, Sự tu hành như là
nhân để thành Phật—The practice of Buddhism as the cause of Buddhahood
Nhân Từ: Benevolent—Benevolence—Clemency.
Nhân Từ Nhất: Most charitable.
Nhân Tự Tính: Svahetulakshana (skt).
1) Đặc tính tự là nguyên nhân, tức là thực
tính—Self-cause-characteristic, that is, reality.
2) Trong Kinh Lăng Già, Đức Phật dạy: “Phân biệt suông cũng giống
như sừng thỏ, chứ không có những dấu hiệu thực sự của tự tính.”—In the
Lankavatara Sutra, the Buddha taught: “A mere discrimination is the
hare’s horn, there are no real signs of selfhood.”
Nhân Tướng,人相, Một trong bốn tướng
(sanh, trụ, dị, diệt), bản chất hay nguồn gốc của vạn hữu—Causation—One
of the four kinds of forms or characteristics of Alaya-vijnana, the
character of the origin of all things
Nhân Vật Sống Động: A vivid human personality.
Nhân Vị,因位,
1) Personalism.
2) Địa vị tu hành Phật Nhân từ khi phát tâm cho đến lúc thành Phật:
The causative position, i.e. that of a Buddhist, for he has accepted a
cause, or enlightenment, that produces a changed outlook.
** For more information, please see Quả Vị.
Nhân Viên Quả Mãn,因圓果滿, Nhân tu hành đầy
đủ và Phật quả viên mãn (theo Kinh Tâm Địa Quán: “Ba tăng kỳ kiếp độ
chúng sanh, siêng tu tám vạn Ba La Mật, nhân viên quả mãn thành chánh
giác, trụ thọ ngưng lại không đến đi)—The cause perfects and the effect
completes (the practice of Buddhism)
Nhân Vô Ngã,人無我, Pudgalanairatmya
(skt)—Selflessness of person—Con người không có sự thường hằng của cái
ngã—Man as without ego or permanent soul—No permanent human ego or soul
Nhân Vô Ngã Trí,人無我智,
Pudgalanairatmyajnana (skt)
1) Trí huệ của một con người vô ngã: The knowledge or wisdom of a
man without ego (anatman).
2) Cái trí biết rằng không có cái ngã hay linh hồn: The knowledge
that there is no ego-soul.
Nhân Vương,仁王,
1) Vua nhân từ: The benevolent king.
2) Phật: Buddha.
Nhấn: To press.
Nhấn Mạnh: To emphasize—To stress—To press.
Nhẫn: Endurance—Patience—Perseverance.
(A) Nghĩa của Nhẫn—The meanings of “Nhẫn” (endurance):
1) Chiếc nhẫn: Ring.
2) Tàn Nhẫn: Bitter.
3) Kiên nhẫn: Ksanti (skt)—Nhẫn nại chịu đựng. Nhẫn là một đức tánh
quan trọng đặc biệt trong Phật giáo. Đức Phật thường dạy tứ chúng rằng:
“Nếu các ông chà xác hai mảnh cây vào nhau để lấy lửa, nhưng trước khi
có lửa, các ông đã ngừng để làm việc khác, sau đó dù có cọ tiếp rồi lại
ngừng giữa chừng thì cũng hoài công phí sức. Người tu cũng vậy, nếu chỉ
tu vào những ngày an cư kiết hạ hay những ngày cuối tuần, còn những
ngày khác thì không tu, chẳng bao giờ có thể đạt được kết quả lâu
dài—Patience—Repression—Constancy—Perseverence—Endurance is an
especially important quality in Buddhism. The Buddha always teaches his
disciples: “If you try to rub two pieces of wood together to get fire,
but before fire is produced, you stop to do something else, only to
resume later, you would never obtain fire. Likewise, a person who
cultivates sporadically, e.g., during retreats or on weekends, but
neglects daily practice, can never achieve lasting results.
4) Theo Lục Độ Ba La Mật—According to the Six Paramitas:
a) Kshanti thường được dịch là “sự kiên nhẫn,” hay “sự cam chịu,”
hay “sự khiêm tốn,” khi nó là một trong lục độ ba la mật—Kshanti
generally translated “patience,” or “resignation,” or “humility,” when
it is one of the six Paramitas.
b) Nhưng khi nó xuất hiện trong sự nối kết với pháp bất sinh thì
nên dịch là “sự chấp nhận,” hay “sự nhận chịu,” hay “sự quy phục.”—But
when it occurs in connection with the dharma that is unborn, it would
be rather translated “acceptance,” or “recognition,” or “submission.”
5) Trong A Tỳ Đạt Ma Câu Xá Luận, Kshanti có nghĩa ngược với Jnana.
Kshanti không phải là cái biết chắc chắn như Jnana, vì trong Kshanti sự
nghi ngờ chưa được hoàn toàn nhổ bật gốc rễ—In the Abhidharmakosa,
Kshanti is used in a way contrasted to Jnana. Kshanti is not knowledge
of certainty which Jnana is, for in Kshanti doubt has not yet been
entirely uprooted.
(B) Loại Nhẫn—Categories of “Nhẫn” (Endurance):
1) Nhị Nhẫn: Two kinds of endurance—See Nhị Nhẫn.
2) Tam Nhẫn: Three kinds of endurance—See Tam Nhẫn.
3) Ngũ Nhẫn: Five kinds of endurance—See Ngũ Nhẫn.
4) Lục Nhẫn: Six kinds of endurance—See Lục Nhẫn.
Nhẫn Ba La Mật,忍波羅蜜, The patience
paramita—See Nhẫn Nhục Ba La Mật
Nhẫn Bất Tùy Ác Thú: Nhẫn nhục bảo đảm không bị rơi vào những đường
dữ—The stage of patience ensures that there will be no falling into the
lower paths of transmigration.
Nhẫn Cưới: Wedding (marriage)—Ring.
Nhẫn Địa,忍地, Bậc đã giác ngộ vô
sinh pháp nhẫn—The stage of patience—The stage of enlightenment
separating from transmigration.
Nhẫn Điều,忍調, Lấy cái tâm nhẫn
(kiên nhẫn, kiên trì, nhẫn nhục) để điều khiển hay chế ngự sự tức
giận—Patiently to harmonize, i.e. the patient heart tempers and subdues
anger and hatred
Nhẫn Thổ,忍土, Nơi mà chúng sanh có
thể kham nhẫn hay thế giới Ta Bà—The place of patience or
endurance—This world.
Nhẫn Gia Hạnh: Sự nhẫn nhục trong việc trì giới, một trong tứ gia
hạnh của Tiểu và Đại Thừa—The discipline of patience, one of the four
disciplines of both Hinayana and Mahayana.
Nhẫn Giới,忍界, Saha or Sahloka or
Sahalokadhatu (skt)
1) Sự nhẫn nhục ảnh hưởng đến luân hồi—The universe of persons
subject to transmigration.
2) Thế giới Ta Bà hay thế gới của sự kham nhẫn: The universe of
endurance.
Nhẫn Nhục,忍辱,
(I) Nghĩa của Nhẫn Nhục—The meanings of Endurance:
(A) To digest or suffer an insult—Endurance—Patience.
1) Thân nhẫn: Endurance of human assaults and insults.
2) Pháp nhẫn: Endurance of the assaults
of nature, heat, cold, etc.
(B)
1) Nhẫn nhục hoàn cảnh ngang trái: Endurance in adverse
circumstances.
2) Nhẫn vì muốn kiên trì đạo lý: Endurance in the religious state.
(II) Những lời Phật dạy về “Nhẫn Nhục” trong Kinh Pháp Cú—The
Buddha’s teachings on “Endurance” in the Dharmapada Sutra:
1) Voi xuất trận nhẫn chịu cung tên như thế nào, ta đây thường nhẫn
chịu mọi điều phỉ báng như thế ấy. Thật vậy, đời rất lắm người phá giới
(thường ghét kẻ tu hành)—As an elephant in the battlefield endures the
arrows shot from a bow, I shall withstand abuse in the same manner.
Truly, most common people are undisciplined (who are jealous of the
disciplined) (Dharmapada 320).
2) Luyện được voi để đem dự hội, luyện được voi để cho vua cỡi là
giỏi, nhưng nếu luyện được lòng ẩn nhẫn trước sự chê bai, mới là người
có tài điêu luyện hơn cả mọi người—To lead a tamed elephant in battle
is good. To tame an elephant for the king to ride it better. He who
tames himself to endure harsh words patiently is the best among men
(Dharmapada 321).
Nhẫn Nhục Ba La Mật: Ksanti-paramita (skt).
1) Nhẫn nhục Ba la mật là Ba La Mật thứ ba trong Lục Ba La Mật.
Nhẫn nhục Ba La Mật là nhẫn nhục những gì khó nhẫn, nhẫn sự mạ lỵ mà
không hề oán hận—Nhẫn nhục Ba la mật còn là cửa ngõ đi vào hào quang
chư pháp, vì nhờ đó mà chúng ta có thể xa rời được sân hận, ngã mạn
cống cao, nịnh hót, và ngu xuẫn, và cũng nhờ nhẫn nhục Ba la mật mà
chúng ta có thể dạy dỗ và hướng chúng sanh với những tật xấu kể
trên—Endurance-paramita, or forebearance paramita, patience paramita,
or ksanti-paramita is the third of the six paramitas. It means to bear
insult and distress without resentment, It is also a gate of
Dharma-illumination; for with it, we abandon all anger, arrogance,
flattery, and foolery, and we teach and guide living beings who have
such vices.
2) Vị Bồ Tát thứ ba bên trái trong Hư Không Thai Tạng Giới, một
trong mười vị Bồ Tát trong Thai Tạng Giới: Its guardian bodhisattva is
the third on the left in the hall of space in the Garbhadhatu.
** For more information, please see Lục Độ
Ba La Mật in Vietnamese-English Section.
Nhẫn Nhục Địa,忍辱地, Địa vị nhẫn nhục.
Có hai loại—The stage of patience. Two kinds are distinguished
1) Sinh Nhẫn: Chịu đựng mọi lăng nhục như tức giận, chửi bới, đánh
đập của loài hữu tình—Insult originating from men such as abuse or
hatred.
2) Pháp Nhẫn: Chịu đựng những họa hại không do loài hữu tình gây ra
cho mình, như chịu đựng sự nóng lạnh, mưa gió, đói khát, già bệnh, vân
vân—Distress arising from natural causes such as heat, cold, age,
sickness, etc.
Nhẫn Nhục Thái Tử,忍辱太子, Vị thái tử của
thành Varanasi, Ba La Nại, người đã cắt thịt mình để chữa lành bệnh cho
mẹ cha mà không tỏ chút giận hờn khó chịu—The patient prince, of
Varanasi (Benares), who gave a piece of his flesh to heal his sick
parents, which was efficacious because he had never given way to anger
Nhẫn Nhục Thân Tâm: Patience of the Body and the mind—Chúng ta chỉ
có thể đo lường đạo lực và sự nhẫn nhục thân tâm khi chúng ta bị khinh
hủy, chưởi mắng, vu oan giá họa, cũng như mọi chướng ngại khác—We can
only measure our level of attainment and patience of the body and mind
when we are contempted, slandered, under calamities, under injustice
and all other obstacles.
Nhẫn Nhục Tiên,忍辱仙, Ksantyrsi (skt)—
Vị
tiên nhẫn nhục trước mọi lăng nhục mạ lỵ, như Đức Thích Ca Mâu Ni trong
tiền kiếp, thời ngài còn là một vị tiên tu hạnh nhẫn nhục, từng nhẫn
nhục trước sự lóc thịt xẻ da bởi vua Ca Lợi mà không sanh lòng oán
hận—The rsi who patiently suffers insult, i.e. Sakyamuni, in a former
life, suffering mutilation to convert Kaliraja.
Nhẫn Nhục Y,忍辱衣,
Enduring-humiliation robe—Chiếc áo nhẫn nhục, cái tâm nhẫn nhục, gạt bỏ
mọi tội lỗi bên ngoài. Tên gọi chung cho áo cà sa của chư Tăng Ni—The
robe of patience, a patient heart which, like a garment, wards off all
outward sin. A general name for the kasaya, or monk’s robe.
Nhẫn Pháp Vị,忍法位, See Nhẫn Vị
Nhẫn Tâm: To be merciless (heartless) —To be cruel.
Nhẫn Thiện,忍善,
1) Sự nhẫn nhục và thiện nghiệp: The patience and good.
2) Sự nhẫn nhục trong khi hành thiện nghiệp: The patience in doing
good.
Nhẫn Thủy,忍水, Nhẫn sâu và rộng như
nước—Patience in its depth and expanse compared to water
Nhẫn Tiên,忍仙,
1) Vị Tiên nhẫn nhục: The patient sri—See Nhẫn Nhục Tiên.
2) Đức Phật: Immortal of patience, i.e. the Buddha.
Nhẫn Trí,忍智, Nhẫn nhục và trí
tuệ—Patience and wisdom
1) Theo Tiểu Thừa Hữu Bộ thì “nhẫn” là nhân, còn “trí” là quả: In
the Hinayana, patience is cause, wisdom effect.
2) Theo Đại Thừa thì “nhẫn” và “trí” không khác nhau, dù nhẫn có
trước trí (tuệ tâm an trụ ở pháp gọi là nhẫn, đối cảnh quyết đoán gọi
là trí; hay nhẫn là không chướng ngại, còn trí là giải thoát): In
Mahayana, the two are merged, though patience precedes wisdom.
Nhẫn Vị,忍位, Thời kỳ nhẫn nhục, ý
nói các bậc đã chứng ngộ chân lý, bậc thứ sáu trong bảy bậc hiền, hay
vị thứ ba trong tứ thiện căn—The method or stage of patience, the sixth
of the seven stages of the Hinayana in the attainment of Arahanship or
sainthood, or the third of the four roots of goodness
Nhận:
1) Nhận: To receive—To obtain.
2) Nhận hạt: To set—To enchase (diamond).
3) Nhận ngón tay: To press (a finger on something).
4) Thừa nhận: To recognize.
Nhận Biết: To recognize.
Nhận Biết Và Phân Biệt: Sự nhận biết tiến hành bằng “thức,” trong
khi sự phân biệt về những gì bày ra như một thế giới bên ngoài được
thực hiện bởi năm thức (nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý)—Cognition goes
on by Vijnana, whereas the discrimination of what is presented as an
external world is done by the five Vijnanas.
Nhận Chắc: To affirm.
Nhận Chìm: To engulf.
Nhận Dạng: Identification.
Nhận Diện: To identify.
Nhận Định: Consideration—Remark
Nhận Lầm: To recognize by mistake
Nhận Lỗi: To acknowledge one’s mistake
Nhận Nhầm: To recognize by mistake.
Nhận Nhiều Phước Báo: To receive good blessed rewards—To collect
good fruits.
Nhận Ra: To identify.
Nhận Thấy: To perceive—To notice.
Nhận Thức,認識, To recognize—To
know—To perceive—To conceive—To ackowledge
Nhận Thức Thiện Hữu Ác Hữu: Nhận ra bạn tốt và bạn xấu—To recognize
good and bad friends.
Nhận Tội: To confess a crime—To admit one’s guilt or sin.
Nhận Xét: To judge.
Nhập: Chứng hội hay hiểu biết sự vật—To enter—Entrance—Bring or
take in—Entry—Awaken to the truth—Begin to understand—To relate the
mind to reality and thus evolve knowledge.
Nhập Bất Nhị Môn,入不二門, Lý thể vô nhị
hay lý và thể không sai khác—To enter the school of monism (One great
reality is universal and absolute without differentiation)
Nhập Chúng,入衆, Người gia nhập Tăng
đoàn phải tuân phục năm quy luật—To enter the assembly of monks—Entrant
must respect five rules
1) Tuân phục: Submission.
2) Nhân từ: Kindness.
3) Tôn trọng: Respect.
4) Tôn ti trật tự: Recognition of rank or order.
5) Chỉ nói chuyện đạo: None but religious conversation.
Nhập Chúng Ngũ
Pháp,入衆五法,
Năm quy luật nhập chúng—Five rules for the entrant (submision,
kindness, respect, recognition of rank or order, and non but religious
conversation)—See Nhập chúng
Nhập Cốt,入骨, Để cốt vào tháp hay
mộ huyệt—To inter the bones into a stupa or grave
Nhập Diệt,入滅, Đi vào cõi Niết
Bàn—To enter into rest (nirvana)—To die—
Nhập Đàn,入壇, Đi đến đàn tràng để
nhận lễ quán đảnh—To go to the altar for Baptism
Nhập Đạo,入道, Xuất gia đi vào giáo
đoàn để trở thành Tăng sĩ—To enter into a religion—To become a monk—To
leave home and enter the Way
Nhập Địa: Đi vào một giai đoạn đặc biệt của một trong ba giai đoạn
“nhập, trụ và xuất.”—To enter the state or a particular stage of one of
the three stages of “entrance, stay and exit.”
Nhập Định,入定, Nhập định bằng thanh
tịnh thân, khẩu và ý—To meditate—To enter into meditation by
tranquilizing the body, mouth and mind—A complete stillness of the
mind—To enter dhyana—To enter into samadhi (utmost concentration)—See
Nhập Quán
Nhập Đường,入堂, See Nhập Chúng
Nhập Đường Bát Gia,入唐八家, Tám vị sư Nhật
Bản đến trung Hoa vào thời nhà Đường để tu học Mật Giáo—The eight
Japanese monks who came to China in the T’ang dynasty and study the
esoteric doctrine
Nhập Gia Tùy Tục: When in Rome, do as the Romans do.
Nhập Kiến: Penetrative insight
Nhập Liệm: To coffin a body.
Nhập Lưu,入流, Dự Lưu—Srota-apanna
(skt)—Stream-entering—See Srota-apanna in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section, and Tứ Thánh Quả in Vietnamese-English Section
Nhập Môn,入門, To enter a sect
(school)
Nhập Ngã Ngã Nhập,入我我入, Như Lai nhập vào
ta và ta nhập vào Như Lai—He in me and I in him (the indwelling of the
Buddha)
Nhập Niết Bàn,入涅槃, To pass (enter)
into Nirvana
Nhập Pháp Giới: Trong Kinh Hoa Nghiêm, nhập pháp giới có nghĩa là
một pháp dù nhỏ như một vi trần vẫn chứa đựng cái lớn nhất và ngược
lại. Tâm chúng sanh, vũ trụ và Phật không sai khác. Kỳ thật, tâm, chúng
sanh và Phật là một—Interpenetration—Basic teaching of Avatamsaka Sutra
(Kinh Hoa Nghiêm) which reveals the Interpenetration of all dharmas,
the smallest dharma contains the largest and vise versa—The human mind
is the universe itself and is identical with the Buddha, indeed, that
Buddha, mind and all sentient beings and things are one and the same.
Nhập Phật,入佛, Rước tượng Phật—The
bringing in of an image of a Buddha
Nhập Phật
Bình Đẳng Giới,入佛平等戒,
Với Phật giáo, mọi chúng sanh đều có thể đạt thành Phật quả—The
Buddha-law by which all may attain to Buddhahood
Nhập Phật Cúng
Dường,入佛供養,
Lễ thỉnh tượng Phật—The ceremony of bringing in a Buddha’s image
Nhập Quan: Đưa thi hài vào quan tài—Encoffining a dead monk—To
coffin a dead body.
Nhập Quán: Đi vào thiền quán để tự tâm tịch tịnh và tự quán chiếu
lý (complete stillness of the mind and thought for enlightenment)—To
enter into meditation—Thought and study for enlightenment in regard to
truth—See Nhập Định.
Nhập Tâm,入心, Giai đoạn đầu trong
ba giai đoạn “nhập, trụ và xuất” của mỗi địa Bồ Tát—To enter the heart
or the mind—To fix in the memory—The first stage in the three stages of
“Entrance, stay and exit” in each stage of Bodhisattva
Nhập Thánh,入聖, Trở thành một vị
A-La-Hán—To become an Arahant
Nhập Tháp,入塔, Để xương cốt hay thi
thể của một vị sư vào tháp—To enter the bones of body of a monk in a
pagoda
Nhập Thất,入室,
1) Vào buồng thầy để hỏi đạo hay được sự chỉ dẫn: To enter the
master’s study for examination or instruction.
2) Cử hành lễ quán đảnh để trở thành Nhập thất đệ tử, nhưng chỉ
dành cho những đệ tử cao cấp—To enter the status of a disciple, but
strictly of an advanced disciple—To receive consecration.
3) Nhập thất và tự bế môn trong phòng để tự thanh tịnh và tăng
trưởng định lực—To enter and shut off oneself up in the room to purify
and strengthen one’s concentration power.
Nhập Thế: Đi vào đời—To enter the world.
Nhập Thế Gian Thù Thắng Trí Môn: Đi vào trí tuệ thù thắng nhất của
thế gian—To enter into the highest knowledge in the world.
Nhập Tịch,入寂, Đi vào cõi Niết
Bàn—To enter into rest or nirvana.
Nhập Tín,入信, Tin tưởng—To enter
into belief—To believe
Nhập Trọng (Trùng) Huyền Môn:
1) Bồ Tát đi vào cửa sanh tử, ngay cả địa ngục để cứu độ chúng sanh
đau khổ: Bodhisatvas enter again through the dark gate into mortality,
even into the hells, to save suffering beings.
2) Sự trở lại đời của một vị Bồ Tát để tiến thêm trên đường đại
giác cũng như cứu độ chúng sanh: The return of a Bodhisattva to common
life for further enlightenment or salvation of others.
Nhập Trụ Xuất
Tam Tâm,入住出三心,
1) Ba tâm nhập, trụ và xuất—Enter, stay and exit.
2) Trong mỗi địa của Thập Địa Bồ Tát, hành giả phải kinh qua ba tâm
nhập, trụ, và xuất trước khi tiến lên địa kế tiếp—In each stage of the
ten stages of Bodhisattva, one must experience three minds of entrance,
staying and exiting before advancing to the next stage.
Nhập Văn Giải
Thích,入文解釋,
Phương pháp giải thích Kinh văn bằng cách cho biết đại ý trước khi đi
vào chi tiết—The method in expounding scriptures of giving the main
idea before proceeding to detail exposition
Nhập Vương
Cung Tụ Lạc Y,入王宮聚落
衣, Y của chư Tăng, mặc một cách bình đẳng khi vào cung
vua hay khi đi khất thực trong thôn xóm—The monk’s robe, worn equally
for a palace or for begging in town or hamlet
Nhập Xuất Nhị Môn,入出二門, Hai cửa vào
ra—Vào cửa tự thanh tịnh và ra cửa cứu độ chúng sanh—The two doors of
ingress and egress—Enter the gate of self-purification and then go
forth to benefit and save others
Nhất: Eka (skt)—Một—One—Unity—The same—Once.
Nhất Âm Giáo,一音教, Học thuyết được
sáng lập bởi Cưu Ma La Thập và Bồ Đề Lưu Chi—The one-sound teaching
which was founded by Kumarajiva and Bodhiruci—The totality of Buddha’s
doctrin
Nhất Ấn: Một ấn—A seal—Sign—Symbol.
Nhất Bách,一百, Sata (skt)—Một
trăm—One hundred
Nhất Bách Bát Tràng Hạt: Một trăm lẽ tám tràng hạt—One hundred and
eight pearls (beads).
Nhất Bạch Tam Kiết Ma: Trong nghi lễ thọ giới, vị sư được thọ giới
sẽ trả lời ba lần mỗi câu hỏi của sư chứng minh—One announcement and
three responses—It is the mode of ordaining monks, three responses to
the one call of the abbot.
Nhất Bảo,一寶, Một bảo vật (sự linh
mẫn của tâm tánh)—The one precious thing—The spirit or intelligent mind
or nature
Nhất Biến,一遍, Một lần niệm hồng
danh của Phật—One recital of Buddha’s name
Nhất Bút Tam Lễ,一筆三禮, Mỗi nét họa hình
của Thế Tôn, lễ lạy ba lần—Three salutions at each drawing or painting
of a picture of the Buddha.
Nhất Cảnh,一境, One region—One realm
Nhất Chân,一眞, Nhất như—Nhất
thật—The whole of reality (bhutatathata)
Nhất Chân Địa,一眞地, The state of
meditation on the absolute
Nhất Chân Như: See Chân Như (B).
Nhất Chân Pháp
Giới,一眞法界,
Pháp giới của chân thực—The dharma realm of the one reality
Nhất Chuyển Ngữ,一轉語, Một chữ làm chuyển
đổi—A turning word—A word when spoken and heard just at the right time
and place, has the power to serve as a turning point in one's life
Nhất Ky Nhất Cảnh,一機一境, One subjective
corresponds to one objective
1) Cơ: The subjective (fire).
2) Cảnh: The objective (smoke).
Nhất Cú,一句, Một câu—One
sentence—A word.
Nhất Cú Đạo Tận: Với một câu làm tỏ bày chư pháp—With one sentence
to make clear the whole Law.
Nhất Cú Tri Giáo: Thiền sư Trung Hoa, quê ở núi Phụng Hoàng, Hồ
Châu, Trung Quốc. Sau khi sư được Thiền sư Tịnh Chu truyền tâm ấn, sư
trở về núi Phụng Hoàng hoằng hóa và thị tịch tại đây, nhưng không rõ
năm nào—A Chinese Zen Master from Mount Phụng Hoàng, Hồ Châu, China.
After Zen Master Tịnh Chu transmitted the Dharma mind seal to him, he
returned to Mount Phụng Hoàng to expand Buddhism and passed away there;
however, his passing away day was unknown.
Nhất Cửu Chi Sanh,一九之生, Sanh vào một
trong cửu phẩm Tịnh Độ—Future life in tha Amitabha Pure Land
Nhất Dị,一異, Ekatva-anyatva
(skt)—Một và nhiều—One and many—Oneness and otherness
Nhất Đại,一代, Một đời—A human life
Nhất Đại Giáo,一代教, Toàn bộ giáo pháp
của Phật từ lúc mới đạt được đại giác đến lúc nhập Niết bàn (bao gồm cả
Tiểu lẫn Đại thừa)—The whole of the Buddha’s teaching from his
enlightenment to his nirvana (including both Hinayan and Mahayana)
Nhất Đại Ngũ Thời Phật Giáo: Năm thời thuyết pháp—The five periods
of Buddha’s teachings (Hoa Nghiêm, A Hàm, Phương Đẳng, Bát Nhã, Pháp
Hoa và Niết Bàn).
Nhất Đại Sự,一大事, Một việc trọng đại
của Đức Phật là làm cho chư chúng sanh giác ngộ và giải thoát—The one
great work of a Buddha, universal enlighenment and release
Nhất Đại Tam Đoạn,一代三段, See Nhứt Đại Tam
Đoạn
Nhất Đại
Tam Thiên Thế Giới,一
大三千世界, Nhất đại thiên—Tam thiên đại thiên thế giới—A
great chiliocosmos or universe of the three kinds of thousands of
worlds
Nhất Đại Trạch,一大宅, Căn nhà lớn, nhà
lửa đang cháy được Phật thuyết giảng trong Kinh Pháp Hoa—A great house,
the burning house in the Lotus Sutra—For more information, please see
Hỏa Trạch in Vietnamese-English Section
Nhất Đao Tam Lễ,一刀三禮, Mỗi một nhát dao
chạm trổ hình tượng Phật đều phải lễ bái Tam Bảo—In carving an statue
(image) of Buddha, at each cut thrice to pay homage to the Triratna.
Nhất Đạo,一道, Đại Thừa—The one way
of deliverance from mortality (Mahayana)
Nhất Đạo Thần
Quang,一道神光,
Nội quang hay trí trực giác—Inner light—Intuitive wisdom
Nhất Đạo Vô Vi Tâm: Mind apart from all ideas of activity or
inactivity.
Nhất Đẳng,一等,
1) Tất cả đều bình đẳng: All equal.
2) Đệ nhất: First degree.
Nhất Địa,一地, The one ground—Phật
tánh của chúng sanh mọi loài, như các loại cây được trồng trên một mảnh
đất, tất cả những bản chất và sự việc thiện lành đều được trưởng dưỡng
từ cái Phật tánh ấy—The Buddha-nature of all living beings as all the
plants grow out of the one ground, so all good character and works grow
from the one Buddha-nature
Nhất Điểm Tâm: Ekaggata (p)—Theo A Tỳ Đạt Ma Luận (Vi Diệu
Pháp),
Phạn ngữ “Ekaggata” có nghĩa là một điểm duy nhất hay là trạng thái gom
tâm an trụ vào một điểm duy nhất. Đây là tâm sở nằm trong các tầng
thiền (jhanas). Nhất điểm tâm tạm thời khắc phục triền cái tham dục,
một điều kiện tất yếu để đạt được thiền định. “Ekaggata” thực tập quán
tưởng thật sát vào đề mục; tuy nhiên, “Ekaggata” không thể nào đạt được
riêng lẽ, mà nó cần đến những yếu tố khác như “Tầm,” “Sát,” “Phỉ,” và
“Lạc.”—According to the Abhidharma, Pali term “Ekaggata” means a one
pointed state. This mental factor is the primary component in all
jhanas. One-pointedness temporarily inhibits sensual desire, a
necessary condition for any meditative attainment. “Ekaggata” exercises
the function of closely contemplating the object; however, it cannot
perform this function alone. It requires the joint action of the other
jhanas such as “Vitaka” (applying the associated state on the object),
“Vicara” (sustaining them there), “Piti” (bringing delight in the
object, “Sukha” (experiencing happiness in the jhana).
Nhất Định,一定,
1) Decidedly—Surely.
2) To decide—To determine—To make up one’s mind.
Nhất Định Thiền Sư: Zen Master Nhất Định (1784-1847)—Thiền
sư Việt
Nam, quê ở Quảng Trị. Khi hãy còn rất trẻ, ngài đã xuất gia làm đệ tử
của Hòa Thượng Phổ Tịnh tại chùa Thiên Thọ. Sau đó ngài thọ cụ túc giới
với Hòa Thượng Mật Hoằng tại chùa Quốc Ân. Sau khi thọ giới, ngài về
trụ trì tại chùa Thiên Thọ. Rồi vâng mệnh vua Tự Đức đến trụ trì chùa
Linh Hựu. Đến năm 1843, ngài trở thành một du Tăng rài đây mai đó. Trên
đường hoằng hóa, ngài ghé lại Hương Thủy cất “Dưỡng Am” để phụng dưỡng
mẹ già và trụ lại đây để hoằng trì Phật Giáo cho đến khi ngài viên
tịch. Người ta nói Hòa Thượng Nhất Định xây dựng “Dưỡng Am” để phụng
dưỡng mẹ già đang đau yếu bệnh hoạn. Lúc ấy thầy thuốc khuyên bà nên ăn
cá hay thịt cho lợi sức. Mỗi sáng Hòa Thượng Nhất Định tự mình ra chợ
mua cá về nấu cho mẹ ăn. Vì thế nên có tiếng dị nghị xấu. Tuy nhiên,
vua Tự Đức rất thán phục sự hiếu hạnh của ngài nên ban tặng cho chùa
tấm bảng đề “Sắc Tứ Từ Hiếu Tự.”—A Vietnamese monk from Quảng Trị. When
he was very young, he left home and became a disciple of Zen Master Phổ
Tịnh at Thiên Thọ Temple. Later he received complete precepts with Most
Venerable Mật Hoằng at Quốc Ân Temple. He stayed at Thiên Thọ Temple.
Then obeyed an order from King Tự Đức, he went to Linh Hựu temple. In
8143 he became a wandering monk. He stopped by Hương Thủy and built
Dưỡng Am to serve his mother and stayed there to expand Buddhism until
he passed away in 1874. It is said that “Dưỡng Am” was first built by
Most Venerable Nhất Định as a thatch hut to serve his old mother. At
one time, his mother was too sick so she was advised by the doctors to
eat fish and meat for health recuperation. Every morning the Most
Venerable went to the market place to get some fish and meat by himself
to feed his ill mother. Therefore, he received a lot of bad comments
from the local people. However, King Tự Đức appreciated him as a
dutiful son so he gave the temple an escutcheon named Từ Hiếu (Filial
Piety).
Nhất Đoạn Sự,一段事, Tiến trình đồng
nhứt, liên tục và không đứt đoạn của thiên nhiên (vạn hữu chỉ là một
tiến trình liên tục)—The unity or continuity in the unbroken processes
of nature (all being is but one continuous process)
Nhất Gia Yến,一家宴, Sư trụ trì mới về
trú xứ mời các đồng viện tham dự buổi tiệc đãi trong tịnh xá—A
monastery family party, when a monk, on becoming head of a monastery,
invites his colleagues to a feast.
Nhất Giác Tiên
Nhân,一角仙人,
See Độc Giác Tiên Nhân
Nhất Hạ,一夏, An cư kiết hạ từ
ngày 16 tháng tư đến 15 tháng bảy—The summer retreat from the 16th of
the 4th month to the 15th of the 7th month.
Nhất Hạng: First class.
Nhất Hành:
1) One act (of body, mouth or mind).
Nhất Hằng Hà Sa,一恒河沙, See Nhứt Hằng Hà
Sa
Nhất Hình,一形, See Nhứt Hình và
Nhất Kỳ
Nhất Hóa,一化, Sự giáo hóa và ảnh
hưởng của một vị Phật trong thời tại thế của vị Phật nầy—The teaching
and influence of a Buddha during one Buddha-period
Nhất Hóa Ngũ Vị Giáo: See Nhứt Hóa Ngũ Vị Giáo.
Nhất Họa Tam Lễ: Mỗi nét vẽ hình tượng chư Phật đều phải lễ lạy Tam
Bảo—In drawing an image of Buddha, at each drawing thrice to pay homage
to the Triratna.
Nhất Hướng,一向, Tâm định trên một
hướng—One direction—Each direction—Undistracted—With a single mind—The
mind is fixed on one direction
Nhất Hướng Tông,一向宗, Nhất Hướng Chân
Tông—Tín đồ của tông phái nầy thực tập bằng cách niệm danh hiệu Phật A
Di Đà để đạt được nhất tâm—The Pure Land Shin Sect of which followers
practice by repeating the name of Amitabha Buddha to obtain unwavering
concentration
Nhất Hướng
Đại Thừa Tự,一向大乘寺,
Tự viện Đại Thừa—A monastery wholly Mahayana
Nhất Hướng Kí,一向記, Câu trả lời khẳng
định—A confirmatory reply to a question
Nhất Hướng Thanh Tịnh, Vô Hữu Nữ Nhân: Phật độ duy chỉ một đường
thanh tịnh, không có nữ nhân—The land of the Buddha everywhere is pure,
no women are there.
Nhất Hướng
Tiểu Thừa Tự,一向小乘寺,
Tự viện Tiểu Thừa—A monastery wholly Hinayana
Nhất Khắc Thiên Kim: Một khắc đáng giá ngàn vàng (thời gian quý báu
như vàng)—Time is as precious as gold (time is as precious as gold).
Nhất Không,一空, Tất cả đều
không—Non-material—All is empty—All is of the void
Nhất Kiến: Cái nhìn hay cuộc gặp gỡ đầu tiên—At first sight or at
the first meeting.
Nhất Kỳ,一期, Một đời—A
lifetime—The period of an individual existence
Nhất Lai,一來, Sakrdagamin
(skt)—Chỉ còn tái sanh một lần—Only one more return to mortality
Nhất Lai Bồ Tát: Bồ Tát chỉ còn tái sanh một lần nữa, người đã thực
chứng Tứ Thánh Đế và đã diệt trừ đa phần nhiễm trược. Người nầy chỉ còn
trở lại trần thế một lần nữa trước khi thực chứng A La Hán—One-Life
Bodhisattva—Once-Returner—One-life Bodhisattva—Who is one lifetime away
from Buddhahood—The best known example is the Bodhisattva Maitrya—An
enlightened being in the second stage towards Arhatship, who has
realized the Four Noble Truths and has eradicated a great portion of
defilements. He will return to the human world for only one more
rebirth before he reaches full realization of Arhatship.
Nhất Liên,一蓮, Bông sen của cõi
Tịnh Độ—The Lotus-flower of the Pure Land of Amitabha
Nhất Liên Hoa: See Nhất Liên.
Nhất Loạt: Uniformly.
Nhất Lưu,一流, Trong cùng một
dòng—Of the same class—Of the same flow
Nhất Nghiệp,一業, A karma
Nhất Nghiệp Nhân: A karma cause (Causative of the next form of
existence).
Nhất Ngốc Thừa,一禿乘, A “bald-pated”
vehicle—An unproductive monk or disciple
Nhất Ngôn: Một lời nói—One word only.
Nhất Nguyện Kiên Lập: The one vow—See Tứ Thập Bát Nguyện.
Nhất Nhãn Chi Qui: Rùa biển một mắt, từ đáy biển trồi lên trong một
bọng cây, thấy được vầng nhựt nguyệt, rồi theo lượn sóng mà tấp vào bờ.
Ý nói sự hiếm quý của sự thị hiện của Phật, cũng như được sanh làm
người vậy—A sea turtle which has only one eye, and that underneath,
entered a hollow in a floating log; the log, tossed by the waves,
happen to roll over, whereupon the turtle momentarily saw the sun and
moon. This refers to the rareness of the appearance of a Buddha, also
of the difficulty of being born as a man.
Nhất Nhân,一因, Nhất nhơn—A
cause—The cause from which the Buddha-law arises.
Nhất Nhất,一一, Mọi người hay mọi
vật—All—Everything—Everyone—One by one
Nhất Nhật Kinh,一日經, See Đốn Kinh
Nhất Như,一如, The one bhutatathata
or absolute (chân như)
1) Chân Như: The true suchness or true character, or reality.
2) Pháp tánh: Nature of things or beings.
** For more information, please see
Chân Như.
Nhất Như Đốn Chứng: Tức thì chứng ngộ Bồ Đề—Immediate experiential
enlightenment by the Tathagata truth—The immediate realization that all
is bhutatathata.
Nhất Như Quán Âm: Một trong 33 đại biểu của Quán Âm, đi lên từ trên
mây—One of the thirty-three representations of Kuan-Yin, ascending on
the clouds.
Nhất Nhựt: A day from sun rise to sun set.
Nhất Nhựt Nhất Dạ: One day one night.
Nhất Nhựt Phật: A one-day Buddha—One who lives a whole day purely.
Nhất Niệm,一念, A ksana (skt)—A
concentration of mind—A thought—The time of a thought
Nhất Niệm Bất Sanh,一念不生, Không một niệm
nào phát sanh—Not a thought arising
Nhất Niệm
Nghiệp Thành,一念業成,
Chỉ trong một niệm là nghiệp đã được thành lập. Nếu thành tâm trì niệm
hồng danh Phật A Di Đà thì đường vào Tịnh độ là chắc chắn—Karma
complete in one thought or at just one thought the work completed. If
one has sincere thought or fath in Amitabha’s vow, entrance into the
Pure Land is assured
Nhất Niệm Tam
Thiên,一念三千,
Một niệm bao trùm chúng sanh trong cả tam thiên đại thiên thế giới—In
one thought to survey or embrace the three thousand worlds with all its
forms od existence
Nhất Niệm Tham Sân Khởi, Bá Vạn Chướng Môn Khai: A thought of greed
and anger arises, thousand doors of hindrances open.
Nhất Niệm Vạn Niên,一念萬年, Chỉ một niệm Di
Đà mà được vạn năm không trở lại luân hồi sanh tử—In a moment’s thought
of Amitabha to obtain a myriad years and no return to mortality
Nhất Ninh,一寧, Nhà sư Trung Hoa
sang Nhật vào khoảng năm 1299—A Chinese monk who went to Japan in 1299
Nhất Nữ Bất Giá Nhị Phu: Người xưa tin rằng một người đàn bà không
bao giờ lấy hai chồng—Old timers believed that one woman should never
have (get married to) two husbands.
Nhất Pháp,一法, A dharma or law—A
thing
Nhất Pháp Ấn: The seal or assurance of the one truth or law.
Nhất Pháp Giới,一法界, The bhutatathata
considered in terms of mind as a whole—A spiritual realm
Nhất Pháp Giới Tâm,一法界心, A mind universal
which is above limitations of existence or differentiation.
Nhất Phẩm,一品, Varga (skt)—One
chapter of a sutra
Nhất Phần Bồ Tát: A one-tenth bodhisattva—A disciple who keeps
one-tenth of the commandments.
Nhất Phật Đa Phật,一佛多佛, One Buddha or
many Buddhas
Nhất Phật Quốc Độ,一佛國土, See Nhất Phật
thế giới
Nhất Phật Thế Giới,一佛世界, Phật giới hay
Tịnh độ—A Buddha-cosmo or Buddha-domain (a world undergoing
transformation by a Buddha)—Buddha-region—Pure Land
Nhất Phật Thừa,一佛乘, The
One-Buddha-Yana—Những người theo Phật giáo Đại thừa tin rằng đây là con
đường duy nhất giúp chúng ta đáo bỉ ngạn Niết Bàn—The Mahayanists
believe that this is the perfect and only way to the shore of
parinirvana—See Nhất Thừa
Nhất Phật Tịnh Thổ,一佛淨土, A Buddha’s Pure
Land, especially that of Amitabha
Nhất Phu Nhất Thê: Monogamy.
Nhất Quán:
1) Nhất điểm quán: The contemplation on the one-pointedness.
2) Một đề mục quán tưởng: Theo Vi Diệu Pháp, đây là quán tưởng về
tánh cách không trong sạch của thức ăn, hay sự ghê tởm của vật
thực—According to The Abhidharma, this is the one perception of
loadsomeness of material food (ahare patikkulasanna).
Nhất Quang Tam Tôn,一光三尊, Ba đấng Chí Tôn
dưới một vầng hào quang (Di Đà, Quán Âm, và Thế Chí)—Three Honored Ones
in one light or halo (Amitabha, Avalokitesvara, Mahasthamaprapta)
Nhất Quyết: To determine—To decide.
Nhất Sanh,一生, Một đời người—A
whole lifetime—Lifetime—Throughout one’s life
Nhất Sanh Bất Phạm,一生不犯, Life-long
innocence
Nhất Sanh Bổ Xứ,一生補處,
Eka-jati-prati-badha (skt)—Giai đoạn mà vị Bồ Tát chỉ một lần sanh ở
chỗ nầy là được bổ lên ngôi vị Phật—The stage of having only one
lifetime or one enlightenment to attain Buddhahood
Nhất Sanh Bổ
Xứ Bồ Tát,一生補處菩薩,
Vị chỉ còn sanh vào cõi Tịnh Độ một lần nữa là được lên ngôi Phật,
thường chỉ áp dụng cho Bồ Tát. Tất cả các vị vãng sanh Tịnh Độ, người
nào cũng quyết thực là nhất sanh bổ xứ, trong số đó có vô số “Thượng
Thiện Nhân”—One who, in this one life, accomplishes the three stages
for final entry. The stage of having only one lifetime to go before
enlightenment, generally attributed to Bodhisattvas (associated with
20th vow of Amitabha). Everyone in the Pure Land is sure to experience
the stage of having only one lifetime to go before enlightenment, and
among them are countless numbers of such superlative Bodhisattvas.
Nhất
Sanh Bổ Xứ Bồ Tát Tượng,一生補處菩薩像, A 30-armed image of Maitreya
(Di Lặc).
Nhất Sanh
Nhập Diệu Giác,一生入妙覺,
Buddha enlightenment can be attained by any in one lifetime
Nhất Sanh Viên Mãn: Perfect Realization in a lifetime—Trong các
thời kỳ giáo thuyết của Đức Phật, chỉ có thời kỳ Hoa Nghiêm là nói rõ
nghĩa của “Nhất Sanh Viên Mãn.” Đức Phật giảng rất rõ về Nhất Sanh Viên
Mãn trong Phổ Hiền Thập Hạnh Nguyện. Đây là con đường trở về cõi An
Dưỡng Địa hay Tây Phương Cực Lạc của người tu mà Đức Phật đã khuyến tấn
tứ chúng rất rõ ràng trong Hải Hội Hoa Tạng trong Kinh Hoa Nghiêm—Among
the teachings given by Sakyamuni Buddha for a certain era, only the
Flower Ornament or Avatamsaka Sutra explains “Perfect Realization in a
Single Lifetime.” The basis for perfect realization is explained in the
Chapter of the “Vows of Samantabhadra in the Ten Great Vows which show
the way back to the land called “Peaceful Nurturing” or Amitabha’s Pure
Land. In Avatamsaka Sutra, the Buddha urged the whole assembly to
advance toward the Pure Land in the Flower Treasury World.
Nhất Sát,一刹, A ksetra (skt)—Một
cõi Phật—A land—A Buddha realm—Chiliocosm
Nhất Sát Đa Sanh,一殺多生, Giết một cứu
nhiều—To kill one that many may live
Nhất Sát Na,一刹那, A ksana (skt)—Một
khoảng thời gian ngắn nhất (1/90 của một niệm hay 1/4500 của một
phút)—The shortest period of time. (1/90th part of a thought or
1/4500th of a minute)
Nhất Sắc,一色, One colour—The same
colour
Nhất Sơn,一山, Nhà sư Trung Hoa du
hành sang Nhật vào khoảng năm 1299 AD, cũng còn gọi là Nhất
Ninh—I-shan, a Chinese monk who voyaged to Japan in 1299 AD, also
called I-Ning
Nhất Tam Muội,一三昧, Ekagra
(skt)—Undeflected concentration—Meditation on one object—Undefeated
concentration
Nhất Tánh Tông,一性宗, Nhất Tánh Tông
trong Phật giáo Đại thừa quyết đoán rằng tất cả chúng sanh đều có Phật
tánh như nhau—Monophysitic or Pantheistic sect of Mahayana, which
assert that all beings have one and the same nature with all Buddhas
Nhất Tăng Nhất
Giảm,一增一減,
Kiếp tăng từ 10 lên đến 80.000 năm, rồi lại giảm xuống còn 10—A kalpa
during which a human lifetime increases from ten years to 80.000 years
and then decreases back to ten
Nhất Tâm,一心, Citta-nupassana
(p)—Contempaltion of mind
1) Bằng tất cả tâm trí: Unanimous (Unanimity)—In agreement—In
chorus—With the whole mind or heart—The bhutatathata.
2) See Nguyên Tâm and Sâm La Vạn Tượng Chi Tâm.
Nhất Tâm Bao Trùm Bốn Cõi: This single mind encompasses the four
kinds of lands in their totality:
1) Phàm Thánh đồng cư độ: Cõi phàm Thánh cùng ở chung với nhau—The
land of common residence of beings and saints.
2) Phương tiện hữu dư độ: Cõi của phương tiện—The land of
expediency.
3) Thật báo vô chướng ngại độ: Cõi của thực báo không còn chướng
ngại—The land of true reward.
4) Thường tịch quang độ: Cõi của ánh sáng tịch tịnh miên viễn—The
land of eternally tranquil light.
Nhất Tâm Bất Loạn,一心不亂, Một tâm không
loạn động—One mind unconfused
Nhất Tâm Kim Cang Bảo Giới: See Nhứt Tâm Kim Cang Bảo Giới, Kim
Cang Bảo Giới, and Bốn Mươi Tám Giới Khinh.
Nhất Tâm Tam Hoặc,一心三惑, Đồng thể tam
hoặc—Theo trường phái Thiên Thai thì tâm của vị Bồ Tát có ba mối nghi
hoặc làm nẩy sanh kiến tư, trần sa và vô minh—The T’ien T’ai “three
doubts” in the mind of a Bodhisattva which produce
1) Kiến tư: Sợ bị ảo tưởng—Fear of illusion.
2) Trần sa: Rối loạn vì trách vụ tư bề—Confusion through
multiplicity of duties.
3) Vô minh: Sợ vì vô minh—Ignorance.
Nhất Tâm Tam Quán: See Nhứt Tâm Tam Quán.
Nhất Tâm Tam Trí,一心三智, See Nhứt Tâm Tam
Trí
Nhất Tâm Thấy Phật: Muốn thấy Phật, hành giả phải trước tiên loại
trừ hay bỏ những lôi cuốn qua một bên như lo âu, sở hữu, tài sản, con
cái, gia đình, vân vân—To see the Buddha, cultivators should first
eliminate or put all distractions aside such as worry, possessions,
properties, children, family, etc.
Nhất Tâm Tu Phật: See A true and single-minded devotion towards the
Buddha.
Nhất Tâm Tức Nhất Thiết Tâm: See Nhứt Tâm Tức Nhứt Thiết Tâm.
Nhất Tâm Xưng Danh,一心稱名, Nhất tâm trì
niệm hồng danh Phật A Di Đà hay Bồ Tát Quán Thế Âm—With undivided mind
to call on the name of a Buddha, either Amitabha or Kuan Shi Yin.
Nhất Tăng Nhất
Giảm,一增一減,
See Nhứt Tăng Nhứt Giảm
Nhất Tề: Together like one.
Nhất
Thành Nhất Thiết Thành,一
成一切成, Với sự đại giác của Như Lai, tất cả chúng sanh rồi
đây sẽ đạt thành đại giác. Một người toàn thiện mọi người rồi đây sẽ
được toàn thiện—With the Tathagata’s enlightenment all beings were
enlightened—In the perfection of one all are perfected—One deed
includes all.
Nhất Thần Giáo: Monotheism—Chủ nghĩa nhất thần giáo.
Nhất Thật,一實, Chân lý tối
thượng—The one reality—The bhutatathata—The supreme fact, or ultimate
reality
Nhất Thật Cảnh Trí: Theo Giáo Sư Soothill trong Từ Điển Phật Học
Trung Hoa—According to Professor Soothill in the Dictionary of Chinese
Buddhist Terms:
1) Trạng thái nhất thật: The state or realm of “one reality.”
2) Sự chứng ngộ thật tánh của chư pháp: The realization of the
spirituality of all things.
3) Như Lai pháp thân: The Tathagata-dharmakaya.
Nhất Thật Thừa,一實乘, Thừa chân thật
(cứu độ chúng sanh)—The one method of salvation
Nhất Thật Tướng: Tướng chân như—The state of bhutatathata.
1) Vượt trên mọi sai biệt: Above all differentiation.
2) Bất chuyển: Immutable.
3) Ám chỉ Phật tánh: It implies the Buddha-nature.
4) Ám chỉ tính phi vật chất và đồng nhất của vạn hữu: It implies
the immateriality and unity of all things.
Nhất Thật Viên Thừa (trong Kinh Pháp Hoa): Như Lai Viên
Thừa—Tathagata’s Perfect Vehicle (in the Lotus Sutra).
Nhất Thật Viên
Tông,一實圓宗,
The One Real and Perfect School
Nhất Thật Vô Tướng: Vô tướng là một sự thật không thể phân cách
được—The one reality being indivisible is apart from all transient (or
empty) forms, and is therefore styled the formless—The invisible.
Nhất Thế: Một đời—Lifetime.
Nhất Thể,一體, Dù tướng có khác,
tánh vẫn đồng—Though externally differing, in nature the same
Nhất
Thể Tam Thân Tự Tánh Phật,一體三身自性佛, In one’s own body to have the
Trikaya
Nhất Thiên,一千, Sahasra (skt)—Một
ngàn—One thousand
Nhất
Thiên Nhị Bách Công Đức,一千二百功德, Một ngàn hai trăm công đức trong
Kinh Pháp Hoa—One thousand two hundred merits or powers of eye, tongue
and mind predicted in the Lotus sutra
Nhất Thiết,一切, All—The
whole—Altogether
Nhất Thiết Biến Trí Ấn: See Nhất thiết Phật tâm ấn.
Nhất thiết Bồ Tát Ma Ha Tát: All Bodhisattvas and Mahasattvas.
Nhất Thiết Chân Ngôn Chú: Chú “Chân Ngôn” (lời chân thật) được phô
bày trong hai nhóm Thai Tạng và Kim Cang giới—All the “true word”
rulers, shown in the Garbhadhatu and Vajradhatu groups.
Nhất Thiết
Chân Ngôn Tâm,一切眞言心,
Chữ Phạn đầu tiên “A” được người theo phái Chân Ngôn đọc là “AN” và
được nhấn mạnh như là tâm của trí huệ—The first Sanskrit letter “A”
which is pronounced “AN” by the Shingon School and emphasized as the
heart of all wisdom
Nhất Thiết
Chúng Sanh,一切衆生,
Tất cả chúng sanh—All sentient beings—All living beings
Nhất Thiết Chúng Sanh Chi Phụ: Cha của tất cả chúng sanh—The Father
of all the living.
Nhất Thiết Chúng Sanh Chi Từ Phụ: Ám chỉ Đức Phật là cha hiền của
tất cả chúng sanh—The Father of all the living—The Buddha.
Nhất Thiết Chúng Sanh Giai Tất Thành Phật Quả: Tất cả chúng sanh
đều có Phật tánh và cuối cùng rồi cũng đạt được giác ngộ—All beings
become Buddha, for all have the Buddha-nature and must ultimately
become enlightened.
Nhất Thiết Chúng Sanh Hoan Hỷ Kiến Phật: Sarvasattva-priya-darsana
(skt)—Vị Phật mà khi thấy mặt Ngài chúng sanh cảm thấy hoan hỷ—The
Buddha at whose appearance all beings rejoice.
Nhất Thiết Chúng Sanh Ly Chư Ác Thú: Sarvasattva-papa-prahana
(skt)—Một loại tam muội đưa chúng sanh xa rời ác đạo—A samadhi on a
world free from all the evil destinies.
Nhất
Thiết Chúng Sanh Tinh Khí,一切衆生精氣, Sarvasattvaujohari (skt)—Tinh
chất của tất cả chúng sanh—Vitality of all beings (the quintessence or
energy of all living beings)
Nhất
Thiết Chủng Diệu Tam Muội,一切種妙三昧, Tam muội mang lại mọi công đức
trang nghiêm—The samadhi, which brings every kind of merit for one’s
adornment
Tát Bà Nhã Na,薩婆若那, See Nhất thiết
chủng diệu tam muội in Vietnamese-English Section
Nhất Thiết
Chủng Thức,一切種識,
Thức thứ tám trong Bát Thức—The eighth consciousness of eight
consciousness
Nhất Thiết Chư
Pháp,一切諸法,
See Nhất thiết pháp in Vietnamese-English Section
Nhất Thiết Chư
Phật,一切諸佛,
Tất cả các Đức Phật—All Buddhas
Nhất Thiết Chư Phật Mười Phương Tam Thế: Tất cả các Đức Phật trong
mười phương ba đời—Buddhas from ten directions from past, present and
future.
Nhất Thiết Giai Thành Phật: Mọi chúng sanh đều sẽ thành Phật vì ai
cũng có sẳn Phật tánh—All beings become Buddhas, for all have the
Buddha-nature and must ultimately become enlightened.
Nhất Thiết Hữu,一切有, Sarvabhava
(skt)—Tất cả vạn hữu—All things or beings
Nhất Thiết Hữu Bộ,一切有部, Sarvastivadah
(skt)
(A) Trường phái “Thực Hữu” (người ta cho rằng La Hầu La chính là sơ
tổ của trường phái nầy). Trường phái nầy chủ trương vạn hữu đều là thực
hữu. Nhất Thiết Hữu Bộ, vì bắt nguồn từ Thượng Tọa Bộ chánh truyền,
xướng lên một bác nạn nghiêm khắc và thừa nhận rằng quá khứ và vị lai
đều là thực hữu, bởi vì hiện tại có căn để của nó trong quá khứ và hậu
quả của nó trong vị lai. Ngoài ra, phái nầy còn chủ trương rằng ba giai
đoạn của thời gian phải hiện hữu tách rời nhau, vì những khái niệm về
quá khứ và vị lai sẽ không xuất hiện trong chúng ta nếu không có những
thực tại phân ly. —The
Realistic School (claimed Rahula was the founder) which asserted the
reality of all phenomena. The Sarvastivada School has its origin in the
orthodox Theravada School, raises a rigorous objection and asserts that
the past and the future are real, because the present has its root in
the past and its consequence in the future. Besides, it holds that the
three periods of time ought to exist separately, because the notions of
past and future would not occur in us without separate realities.
(D) Theo ngài Thế Thân (Vasubandhu) trong Bảy Tác Phẩm của Ngài Thế
Thân, thuyết của Nhất Thiết Hữu Bộ không thấy có trong những giáo
thuyết thuần túy của Phật giáo, mà là một tân thuyết của nền văn học
Luận Tạng của học phái A Tỳ Đàm, chống lại Kinh Lượng Bộ là phái bám
chặt vào những bài thuyết pháp của Phật và chủ trương rằng chỉ có hiện
tại là hiện hữu—According to Vasubandhu in Seven Works of Vasubandhu,
written by Stefan Anacker, the theory of Sarvastivada is not found in
the genuine discourses of the Buddha, but it is an innovation of the
Vibhasa (Exegetic) Literature of the Abhidharma School. The opinion of
the Abhidharmikas is against the Sautrantic School which clings solely
to the discourses of the Buddha and maintains that only present exists.
(E) Các trường phái của Nhất Thiết Hữu Bộ—Branches of the
Sarvastivada:
1) Nhất Thiết Căn Bản Bộ: Mulasvarvastivadah (skt).
2) Ca Diếp Duy Bộ: Kasyapiyah or Suvarsakah.
3) Pháp Mật Bộ: Dharmagupta.
4) Di Sa Tắc Bộ: Mahisasakah or Mahisasikah.
5) Phân Biệt Thuyết Bộ: Vibhajyavadinah.
6) Đa Văn Bộ: Bà Thu Lâu Đa Bộ—Bahusrutiyah.
Nhất Thiết
Hữu Căn Bổn,一切有根本,
Mulasarvastivadah (skt)—Một nhánh của trường phái Nhất Thiết Hữu Bộ cho
rằng vạn hữu đều có thực hữu—A branch of the Sarvastivadin Sect which
asserted the reality of things
Nhất Thiết Hữu
Tình,一切有情,
Tất cả chúng sanh hữu tình—All sentient beings
Nhất Thiết Hữu Tình Chúng Sanh: See Nhất thiết chúng sanh.
Nhất Thiết Hữu Vi,一切有為, Tất cả pháp hữu
vi—All phenomena—The phenomenal (all that is prodcued by causative
action—Everything that is dynamic and not static).
Nhất Thiết Không: Total Voidness.
1) See Không.
2) Để chứng ngộ Nhất Thiết Không, người ta phải lìa bỏ ba sự chấp
thủ—In order to realize Total Voidness, one must do away with the three
attachments—See Tam Chấp Thủ.
Nhất Thiết Kinh,一切經, The Tripitaka—Đại
Tạng Kinh—The whole of the Buddhist Canon
Nhất Thiết
Nghĩa Thành,一切義成,
Sarvarthasiddha or Siddhartha (skt)—All wishes realized—Tên đặt cho
Phật Thích Ca lúc Ngài mới đản sanh—Name of Sakyamuni at birth
Nhất Thiết
Nhân Trung Tôn,一切人中尊,
Tất cả những bậc được loài người tôn kính nhất—The most honoured among
men (Vairocana)
Nhất Thiết
Nhất Tâm Thức,一切一心識,
All things are mind or mental
Nhất Thiết Như Lai,一切如來, Sarvatathagata
(skt)—Tất cả các Đức Phật—All the Buddhas—All Tathagatas
Nhất Thiết
Như Lai Bảo,一切如來寶,
Ngọc bảo châu của chư Như Lai (trong pháp giới Mạn Đà La, Liên hoa bên
tay trái và bảo châu bên tay mặt)—The talismanic pearl of all Buddhas
(on the Garbhadhatu mandala, lotus on the left hand and talismanic
pearl on the right hand)
Nhất Thiết Như Lai Chư Pháp Bổn Tánh Thanh Tịnh Liên Hoa Tam Muội:
Liên Hoa Tam Muội của Phật Tỳ Lô Giá Na từ đó Phật A Di Đà được sanh
ra. Như Lai thiền định, bản tánh của mọi hiện hữu đều thanh tịnh như
Liên Hoa—A lotus samadhi of Vairocana from which Amitabha was born—The
Tathagata meditation, that the fundamental nature of all existence is
pure like the lotus.
Nhất Thiết
Như Lai Định,一切如來定,
Thiền định cao nhất được các vị Bồ Tát tu tập—The highest samadhi
practiced by bodhisattvas
Nhất Thiết Như Lai Kim Cang Thệ Giới: Lời thệ nguyện nguyên thủy
của Như Lai như tiếng rống của sư tử, nguyện rằng tất cả chư chúng sanh
rồi sẽ trở thành như Như Lai—The original oath of every Tathagata (with
the roar of a lion, he declares that all creatures shall become as
himself).
Nhất Thiết Như Lai Nhãn Sắc Như Minh Chiếu Tam Ma Địa,一切如來眼色如明照三摩地,
Một loại tam muội của Phật Tỳ Lô Giá Na, trong đó ánh quang nhãn sắc
của Như Lai chiếu khắp—A Vairocana-samadhi in which the light of the
Tathagata-eye streams forth radiance
Nhất Thiết Như Lai Tâm Định Ấn: Dấu hiệu đạt được Phật quả—The sign
of the assurance of attaining Buddhahood.
Nhất Thiết Như Lai Trí Ấn: Dấu hiệu trí tuệ của chư Phật—A sign of
the wisdom of all Buddhas (a triangle on a lotus in the Garbhadhatu
group).
Nhất Thiết Pháp,一切法, Sarvadharma
(skt)—Tất cả các sự vật, sự hiện hữu—All things, laws, existence, or
beings.
Nhất Thiết
Pháp Bất Sanh,一切法不生,
Sarvadharma-anutpada (skt)—Mọi vật đều không sanh—All things are unborn
Nhất
Thiết Pháp Giới Quyết Định Trí Ấn,一切法界決定智印, Chân ngôn bảo chứng của Phật
Tỳ Lô Giá Na, một biểu tượng qua đó mọi chúng sanh đều có thể đạt được
trí huệ chắc chắn của Phật—The true word of assurance of Vairocana, the
symbol through which all may attain the sure Buddha-wisdom
Nhất Thiết Pháp Giới Sinh Ấn: Một trong ba dấu hiệu của Mạn Đà
La—One of the three signs of the mandala (the sign of producing all
things or realms).
Nhất
Thiết Pháp Giới Tự Thân Biểu,一切法界自身表, Sự tự hiện thân của Phật—The
Buddha’s self-manifestation to all creation
Nhất Thiết Pháp Hữu Vi: Tất cả pháp sanh diệt—All phenomena—All
that is produced by causative action—Everything that is dynamic, not
static.
Nhất Thiết
Pháp Không,一切法空,
Sarvadharma-sunyata (skt)—Cái không của tất cả sự vật—The emptiness or
unreality of all things
Nhất Thiết Pháp Không Vô Sinh Vô Nhị Vô Tự Tính Tướng:
Sarvadharmanam-sunyata-anutpada-advaya-nihsvabhava-lakshana (skt)—Khía
cạnh hiện hữu trong đó tất cả các sự vật được xem là không, không được
sinh ra, không phải hai, và không có tự tính—The aspect of existence in
which all things are to be regarded as empty, unborn, non-dual, and
without self-substance.
Nhất Thiết Pháp Vô Ngã: Sarvadharma-niratmanah (skt)—Tất cả các sự
vật đều không có tự ngã—All things are egoless.
Nhất Thiết Phật
Hội,一切佛會,
The assembly of all Buddhas. There are two kinds
1) Thai Tạng giới: Garbhadhatu.
2) Kim Cang giới: Vajradhatu.
Nhất Thiết Phật Tâm Ấn: Trikona (skt)—Dấu hiệu trên ngực Như Lai
(Phật Tỳ Lô Giá Na). Dấu hiệu về tâm (tam giác lửa trên bông sen trắng,
màu trắng tinh biểu tượng cho trí huệ, đỉnh tam giác chỉ xuống chỉ sức
mạnh đốt cháy dục vọng và cám dỗ)—The sign on a Buddha’s breast (on
Vairocana)—The sign of Buddha-mind (a triangle of flames above a white
lotus, pure white color representing wisdom, pointing downwards to
indicate power over or burn up all passions, opposition,
temptations)—The sign of omniscience.
Nhất Thiết
Phổ Môn Thân,一切普門身,
Vị trải thân ra khắp bốn pháp giới—The one who completely fills the
four realms (Dharmadhatu)
Nhất Thiết Thí,一切施, Sarvada (skt)—Toàn
trí—All-bestowing—One who who gives his all
Nhất Thiết Trí,一切智, Sarvajnana
(skt)—Buddha-wisdom—Perfect knowledge—Omniscience—All-knowing
Nhất Thiết Trí Địa,一切智地, Nơi mà chư Bồ
Tát đạt được Phật trí—The state or place for Perfect knowledge or
Buddha-wisdom
Nhất Thiết
Trí Tuệ Giả,一切智慧者,
The all-wise one (Vairocana)
Nhất Thiết Trí Tâm,一切智心, The Buddha’s
wisdom mind
Nhất Thiết Trí
Thiên,一切智天,
Sarvajnadeva (skt)—The deva of universal wisdom
Nhất Thiết Trí Trí,一切智智, Trí tuệ của chư
Phật (bồ đề, toàn giác và thanh tịnh)—The wisdom of all wisdom—Buddha’s
wisdom (bodhi, perfect enlightenment and purity)
Nhất Thiết Vạn,一切萬, All things
Nhất Thiết Vạn
Pháp,一切萬法,
All things—See Nhất Thiết Pháp
Nhất Thiết Vật: All things.
Nhất Thiết
Vô Chướng Ngại,一切無障礙,
Hoàn toàn thoát khỏi mọi chướng ngại—Absolutely free or
unhindered—Illimitable—Universal.
Nhất
Thiết Vô Chướng Pháp Ấn Minh,一切無障法印明, Một dấu hiệu để vượt thắng
chướng ngại—A sign for overcoming all hindrances (by making the sign of
a sword through lifting both hands, palms outward and thumbs joined,
saying Hail ! Bhagavat ! Bhagavatsvaha !)
Nhất Thiết Vô Ngại: Hoàn toàn thoát khỏi mọi chướng ngại—Absolutely
free or unhindered.
Nhất Thiết Xứ,一切處, Samanta
(skt)—Everywhere—Universal dhyana
Nhất Thiết Xứ Vô Bất Tương Ưng Chân Ngôn: Chân ngôn tương ưng khắp
nơi nơi—The “true word” that responds everywhere.
Nhất Thời,一時,
1) Một thuở nọ—Thus I have heard—A session of expounding a sutra.
2) Provisional—Temporary.
Nhất Thốn Quang Âm Nhất Thốn Kim: Thời giờ là tiền bạc—Time is
money.
Nhất Thủy Tứ Kiến,一水四見, Chúng sanh nhìn
nước qua 4 cách—The same water may be viewed in four ways
1) Cõi trời nhìn nước như đất bảo thạch: Devas see it as bejewelled
land.
2) Người nhìn nước như nước: Men see it as water.
3) Ngạ quỷ nhìn nước như máu mủ: Hungry ghosts see it as pus and
blood.
4) Cá nhìn nước như một nơi để sống: Fish sees water as a place to
live in.
Nhất Thuyết Bộ,一說部, Ekavyavaharika
(skt)—Trường phái Tiểu thừa cho rằng vạn hữu giả định chứ không có thực
thể—Hinayana school (nominalistic) which considered things as nominal
without underlying reality
Nhứt Thừa: Ekayana (skt)—One Vehicle or Vehicle of Oneness.
1) Nhứt Phật thừa: Đại Thừa và Nhất Thừa được dùng đồng nghĩa với
nhau trong tất cả kinh điển Đại Thừa. —One Yana—The Vehicle of
oneness—The one
Buddha-Yana—The One Vehicle. Mahayana and Ekayana are used synonymously
in all the Mahayana texts.
3) Ngoài Nhất Thừa, Nhị Thừa, các kinh điển Đại Thừa còn nói đến
Tam Thừa, gồm Thanh Văn, Duyên Giác, và Bồ Tát. Tuy nhiên, chúng ta
phải nhớ rằng Nhất Thừa kỳ thật chẳng dính dáng gì đến số “Thừa,” vì
“Eka” có nghĩa là “một,” và trong trường hợp nầy nó có nghĩa là “Nhất
Thể,” và “Ekayana” chỉ cái học thuyết dạy về sự nhất thể của các sự
vật, qua đó tất cả chúng sanh kể cả Tiểu Thừa hay Đại Thừa đều được cứu
khỏi sự ràng buộc của hiện hữu—Besides this Ekayana and Dviyana, the
Mahayana sutras genrally speaks of Triyana, which consists of the
Sravakayana, Pratyeka-buddha-yana, and Bodhisattvayana. But we must
remember that the Ekayana has really nothing to do with the number of
yanas though “eka” means “one.” Eka in this case rather means
“oneness,” and “Ekayana” is the designation of the doctrine teaching
the transcendental oneness of things, by which all beings including the
Hinayanists and Mahayanists are saved from the bondage of existence.
Nhất Thừa Bồ Đề,一乘菩提, Nhất thừa giác
ngộ—The One-Vehicle enlightenment
Nhất Thừa Chi Bảo: See Nhứt Thừa Chi Bảo.
Nhất Thừa
Cứu Cánh Giáo,一乘究竟教,
Nhất thừa viên giáo được tìm thấy trong Kinh Pháp Hoa—The One vehicle
in its final teaching, as found in the Lotus Sutra.
Nhất Thừa Diệu Điển: Toàn thiện Đại thừa quyết đoán chỉ một con
đường cứu độ trong Kinh Liên Hoa—The Perfect Mahayana which declares
one way of salvation—The Lotus Sutra.
Nhất Thừa Gia,一乘家, The one-vehicle
family or sect
Nhất Thừa
Hiển Tánh Giáo,一乘顯性教,
One of the five divisions of the Avatamsaka School
Nhất Thừa Kinh,一乘經, See Nhất Thừa Diệu
điển
Nhất Thừa Pháp Môn: The one-vehicle method as revealed in the Lotus
Sutra.
Nhất Thừa Phật: The one Buddha-Yana
Nhất Thừa Viên
Tông,一乘圓宗,
Lotus school of the perfect teaching (One Vehicle—Thiên Thai Tông)
Nhất Thức,一識, Tông Thành Thực cho
rằng vạn hữu duy tâm—The Satyasiddhi Sect considered that all things
are just one mind
Nhất Thực,一食, The one reality
(bhutatathata)—See Nhứt Thực
Nhất Thực Cảnh Giới: Cảnh giới chân như bất biến và vượt trên mọi
phân biệt. Phật tánh là phi vật chất và là đồng nhất của chư pháp—The
state or realm of bhutatathata (reality) which is above all
differentiation, immutable. It’s the Buddha-nature or the immateriality
and unity of all things—The realization of spirituality of all
things—Như Lai pháp thân (The Tathagata-dharmakaya).
Nhất Thực Thừa: The one method of salvation.
Nhất Thực Tướng: See Nhất Thật Cảnh Giới, and Nhứt Thực Tướng.
Nhất Thực Viên Thừa: The Tathagata’s perfect vehicle.
Nhất Thực Viên Tông: The one real and perfect school.
Nhất Thực Vô Tướng:
1) The one reality being indivisible is apart from all transient
(or empty) forms—Formless—Invisible.
2) The invisible—The one reality being indivisible is aprt from all
transient forms, and therfore styled the formless.
Nhất Tiển Đạo: Đường tên bay—An arrow’s flight.
Nhất Tiếu: A smile.
Nhất Tiểu Kiếp,一小劫, A small kalpa—Thời
kỳ phát triển và hoại diệt của vũ trụ—A period of the growth and decay
of a universe—See Nhất Tăng Nhất Giảm
Nhất Tọa Thực,一坐食, Mỗi ngày chỉ ăn
một buổi trước ngọ—One meal a day, taken before noon
Nhất Trần,一塵, A grain of dust—Một
hạt bụi—An atom—A particle
Nhất Trần Pháp
Giới,一塵法界,
Cả pháp giới trong một nguyên tử, cả vũ trụ trong nhất trần—The whole
in an atom, a universe in a grain of dust—Nhất trần là một vi vũ trụ
của toàn vũ trụ—One grain of dust is a microcosmo of the universe whole
Nhất Trí: Cùng nhau đồng ý—Unanimous—In chorus.
Nhất Trì,一持, To adhere to one
Buddha and one sutra
Nhất
Trung Nhất Thiết Trung,一
中一切中, See Nhứt trung nhứt thiết trung
Nhất Túc Giác: Overnight Enlightenment—
Nhất Tự,一字, One word
Nhất Tự Kim Luân Đảnh Pháp: The one word golden wheel magical
method (Chân ngôn).
Nhất Tự Kim Luân Phật Đảnh Pháp: See Nhất Tự Kim Luân Đảnh Pháp.
Nhất Tự Tam Lễ,一字三禮, Mỗi chữ viết về
Phật pháp đều phải lễ bái Tam Bảo—In writing Buddhist scriptures, at
each writing thrice to pay homage to the Triratna
Nhất Tự Thiền,一字禪, A cryptic
single-word reply to a question, requiring meditation for its
apprehension. It is Zen or Ch’an method
Nhất Tự Văn Thù,一字文殊, The single-word
Manjusri
Nhất Tức,一息, Một hơi thở—A breath
(inspiration-expiration)
Nhất Tức Bán Bộ,一息半步, Một hơi thở đi
nửa bước—Half a step at a breathing on arising from meditation
Nhất Tức Nhất Thiết, Nhất Thiết Tức Nhất: Một là tất cả, tất cả là
một—One is all and all is one (the essential unity of all things).
Nhất Tướng,一相, Laksana (skt)—One
aspect—The unique form—The one mind in all things—Common mind in all
beings
Nhất Tướng Pháp Môn: The unitary or monistic method where all is
seen as a unity.
Nhất Tướng Tam Muội (chân như tam muội): A sammadhi for realizing
that the nature of all Buddhas is the same.
Nhất Tướng Tam Muội Nhất Hạnh Tam Muội: The Samadhi of One Mark and
the Samadhi of One Conduct—Theo Kinh Pháp Bảo Đàn, Phẩm thứ Mười, Lục
Tổ nhắn với tứ chúng rằng—According to the Dharma Jewel Platform Sutra,
Chapter Tenth, the Sixth Patriarch told the assembly: “Các thiện tri
thức! Các ông mỗi người nên tịnh tâm lắng nghe tôi nói pháp, nếu muốn
thành tựu chủng trí phải đạt được nhất tướng tam muội và nhất hạnh tam
muội. Nếu ở tất cả chỗ mà không trụ tướng, ở trong tướng kia, không
sanh yêu ghét, cũng không thủ xả, chẳng nghĩ các việc lợi ích thành
hoại, vân vân, an nhàn điềm tịnh, hư dung đạm bạc, đây gọi là nhất
tướng tam muội. Nếu ở tất cả chỗ đi đứng nằm ngồi thuần một trực tâm,
không động đạo tràng, chơn thành Tịnh độ, đây gọi là nhất hạnh tam
muội. Nếu người đủ hai tam muội nầy như đất đã có chứa hạt giống, nuôi
dưỡng lớn lên, thành thục được hạt kia, nhất tướng nhất hạnh cũng lại
như thế. Nay tôi nói pháp ví như khi mưa ướt khắp cả quả đất, Phật tánh
của các ông ví như hạt giống gặp được sự thấm ướt nầy thảy đều phát
sanh, nương lời chỉ dạy của tôi, quyết định được Bồ Đề, y theo hạnh của
tôi, quyết định chứng được diệu quả, hãy nghe tôi nói kệ:
“Đất tâm chứa hạt giống,
Mưa rưới thảy nẩy mầm,
Đốn ngộ hoa tình rồi,
Quả Bồ Đề tự thành.”
The Master added, “All of you Good Knowing Advisors should purify
your minds and listen to my explanation of the Dharma. If you wish to
realize all knowledge, you must understand the Samadhi of one Mark and
the Samadhi of One Conduct. If you do not dwell in marks anywhere and
do not give rise to hate and love, do not grasp or reject and do not
calculate advantage or disadvantage, production and destruction while
in the midst of marks, but instead, remain tranquil, calm and yielding,
then you will have achieved the Samadhi of One Mark. In all places,
whether walking, standing, sitting or lying down, to maintain a
straight and uniform mind, to attain the unmoving Bodhimandala and the
true realization of the Pure Land. That is called the Samadhi of One
Conduct. One who perfects the two samadhis is like earth in which seeds
are planted; buried in the ground, they are nourished and grow,
ripening and bearing fruit. The One Mark and One Conduct are just like
that. Now, I speak the Dharma, which is like the falling of the timely
rain, moistening the great earth. Your Buddha-nature is like the seeds,
which receiving moisture, will sprout and grow. Those who receive my
teaching will surely obtain Bodhi and those who practice my conduct
certainly certify to the wonderful fruit. Listen to my verse"
The mind-ground contains every seeds;
Under the universal rain they all sprout
Flower and feeling-Sudden
Enlightenment
The Bodhi-fruit accomplishes itself.”
Nhất Tướng Trí: The wisdom that all is bhutatathata and a unity.
Nhất Tướng Vô Tướng: One-ness means none-ness (there is no
diversity).
Nhất Vãng,一往, See Nhứt vãng
Nhất Vật Bất Tương Lai (Zen): Empty-handed—Nothingness—Not a thing
to bring or carry away.
Nhất Vi Trần,一微塵, The smallest
particle—An atom—A microcosm of the universe
Nhất Vị,一味, One flavour—The same
flavour
Nhất Vô Ngại Đạo,一無礙道, Meditation on
the one way without barrier (the end of reincarnations in nirvana)
Nhất Vũ,一雨, A rain—A lesson or
teaching from the Buddha
Nhất Xiển Đề,一闡提, Icchantika or
Atyantika (skt)—
Đoạn thiện căn giả, người không có ý hướng giác ngộ
Phật, kẻ thù của thiện pháp. Người cắt đứt mọi thiện căn. Nhất Xiển Đề
là hạng người cùng hung cực ác, mất hết tất cả các căn lành, không thể
nào giáo hóa khiến cho họ tu hành chi được hết. Tuy nhiên, Nhất Xiển Đề
cũng áp dụng cho Bồ Tát nguyện không thành Phật cho đến khi nào tất cả
chúng sanh đều được cứu độ. Trong Kinh Lăng Già, Đức Phật nhắc
Mahamati: “Này Mahamati, vị Bồ Tát nhất xiển đề biết rằng tất cả sự vật
đều ở trong Niết Bàn từ lúc khởi thỉ, nên vẫn giữ mãi không nhập Niết
Bàn—One without desire for Buddha-enlightenment, or unable to become
Buddha—An unbeliever (unbelief or abandoned character)—An enemy of the
good—One who cuts off his roots of goodness. The Atyantika are people
who are extremely evil and wicked, having lost all senses of goodness.
It is impossible to change, transform, or influence them to take a
cultivated path. However, this also applied to a Bodhisattva who has
made his vow not to become a Buddha until all beings are saved. In the
Lankavatara Sutra, he Buddha reminded Mahamati: “Oh Mahamati, the
Bodhisattva-icchantika knowing that all things are in Nirvana from the
beginning refrains forever from entering into Nirvana.
<> ** For more information, please see Vô Chủng Xiển Đề.
Nhật:
1) Ngày: Surya (skt)—The sun—Day.
2) Nước Nhật: Japan.
Nhật Bản,日本, Nước Nhật, nơi mà
Phật giáo đã được truyền sang từ Cao Ly vào thế kỷ thứ sáu, và từ Trung
Hoa vào thế kỷ thứ bảy—Japan. Buddhism was introduced there from Korea
in the sixth century, and in the seventh century from China.
Nhật Chủng,日種, Surya-Vamsa
(skt)—Một trong năm họ của dòng Thích Ca. Tương truyền tổ tiên của dòng
họ Thích Ca được sanh ra bởi mặt trời từ trong cây mía hai nhánh—One of
the five surnames of Sakyamuni, sun-seed or lineage, his first
ancestors having been produced by the sun from “two stalks of
sugar-cane.
Nhật Chủng Thiện Sanh: Suryavamsa (skt)—An ancient king of Potala
and ancestor of the Sakya line—Vị vua thời cổ của Potala và là tổ tiên
của dòng Thích Ca.
Nhật Cung,日宮, Cung điện mặt trời,
nơi trú ngụ của Nhật Thiên Tử—The sun-palace, the abode of the sun
ruler
Nhật Diện Phật: Nhật Diện Phật với thọ mạng là 1.800 năm, ngược lại
với Nguyệt Diện Phật mà thọ mạng chỉ có một ngày một đêm—The “Sun-Face”
Buddha, whose life is 1.800 years, in contrast with the “Moon-Face”
Buddha, whose life is only a day and a night.
Nhật Diệu,日曜, Mặt trời, một trong
cửu diệu, thuộc đoàn tùy tùng của Nhật Thiên, đông độ của Thai Tạng
Giới—The sun, one of the nine luminaries; one of the retinue of the sun
ruler shown in the Eastern part of Garbhadhatu group driving three
horses—See Cửu Diệu
Nhật Dụng: Daily use—Daily expenses.
Nhật Giới Đàn: The altar of the law.
Nhật Ký: Journal—Diary.
Nhật Liên,日蓮, Nichiren (Jap)—Còn
gọi là Tân Liên Hoa Tông, một tông phái của Phật Giáo Nhật Bản do ngài
Nhật Liên sáng lập. Các tín đồ phái Nhật Liên sùng mộ tụng “Nam Mô Diệu
Pháp Liên Hoa Kinh” hòa nhịp với tiếng trống mạnh mẽ của họ—Also called
New Lotus School, a branch of Japanese Buddhism founded by Nichiren
(1222-1282). Nichiren believers devotedly recite “Namo Wonderful Dharma
Lotus Sutra” to the vigorous accompaniment of their own drum-beating.
Nhật Liên Tông,日蓮宗, Nichiren (jap)—New
Lotus or Lotus-pietism (Mahayanistic)—Tông phái nầy mang tên của người
sáng lập—This sect is called after its founder, Nichiren (see Nhật
Liên).
Nhật Luân,日輪, Ngoại viện mặt
trời—The sun disc, which is the exterior of the sun palace of the sun
ruler
Nhật Luân Tam Muội,日輪三昧, Nhật Tuyền Tam
Muội—Suryavarta-samadhi (skt)—Một trong mười sáu phép tam muội được kể
trong Kinh Pháp Hoa—One of the sixteen samadhi mentioned in the Lotus
Sutra
Nhật Ngung Trung: Giờ Tỵ, 10 giờ sáng. Tông Thiên Thai cho rằng giờ
nầy là giờ của trí huệ Bát Nhã—10 AM styled by the T’ien-T’ai the hour
of wisdom.
Nhật Nguyệt,日月, Sun and moon
Nhật
Nguyệt Đăng Minh Phật,日
月燈明佛, Candra-Surya-Pradipa—Kandrarkadipa (skt)—Theo Phẩm
Tự của Kinh Pháp Hoa, đời quá khứ có hai vạn vị Phật có cùng tên là
Nhật Nguyệt Đăng Minh Phật, đã kế tiếp nhau xuất hiện nơi đời mà thuyết
Kinh Pháp Hoa—According to the Lotus Sutra, the is the title of 20,000
Buddhas in the past kalpas, who succeeded each other preaching the
Lotus Sutra
Nhật
Nguyệt Tịnh Minh Đức,日
月淨明德, Candra-vimala-surya-prabhasa-sri—Vị Phật mà pháp
giới cũng giống như An Dưỡng Quốc của Phật A Di Đà—A Buddha whose realm
resembles Sukhavati of Amitabha Buddha
** For more information, please see
Sukhavati.
Nhật Quang,日光, Sunlight.
Nhật Quang Bồ Tát,日光菩薩,
Surya-prabhasana—Một trong hai Bồ Tát hầu cạnh Phật Dược Sư. Vị Bồ Tát
nầy ở ngôi vị thứ chín trong Viện Địa Tạng của Thai Tạng Giới—Sunlight
Bodhisattva, one of the two Bodhisattvas who are assistants of the
Master of Healing (Dược Sư). Sunlight Bodhisattva is the ninth in the
Ti-Tsang Court of the Garbhadhatu group
Nhật Tàng Hoa Nhãn Thị: Năm đặc tính lấy ra từ tên của năm vị Phật
trong Kim Cang Giới (Đại Nhật, Bảo Tàng, Hoa Khai Phu, Liên Hoa Nhãn,
Thiên Thị Lôi Âm)—Five characters taken from the names of, representing
five Buddhas in the Vajradhatu.
Nhật Thiên Chúng,日天衆, Đoàn tùy tùng của
Trời Đế Thích trong cung điện Mặt Trời của ngài—The retinue of Indra in
his palace of the sun
Nhật Thiên Tử,日天子, Supra (skt)—Tô Lợi
Da—Tu Lợi—Tu Dã Thiên Tử—Tu ý Thiên Tử—Bảo Quang Thiên Tử hay Bảo Ý
Thiên Tử, là biến hóa thân của Quán Âm Bồ Tát, trụ ở trong mặt trời—The
sun-ruler, one of the metamorphoses of Kuan-Yin, dwelling in the sun as
palace, driving a quadriga
Nhật Thực: Solar eclipse.
Nhật Tinh Ma Ni,日精摩尼, Tên một loại
châu ngọc, người mù mà chạm vào ngọc nầy thời được sáng mắt—A pearl
(mani), crystal clear as the sun, which gives sight to the blind.
Nhật Tinh Tú: Naksatratara-raja-ditya (skt)—Mức độ thiền định,
chẳng hạn như nhắm vào mặt trời, tinh tú hay chòm sao mà định—A degree
of meditation, such as the sun, stars and constellations samadhi.
Nhật Tuyền Tam Muội: See Nhật Luân Tam Muội.
Nhật Tưởng Quán: Quán tưởng mặt trời lặn, quán tưởng đầu tiên trong
16 phép quán tưởng trong Kinh Quán Vô Lượng Thọ—Meditation on, and
observing of the setting sun, the first of the sixteen meditations in
the Contemplations of the Infinite Life Sutra.
Nhật Xuất Luận Giả,日出論者, Nhật Xuất Luận
Giả là tên của vị sáng lập ra Kinh Bộ Tông, vào khoảng đầu kỷ nguyên
Thiên Chúa—The sunrise exponents, a title of the founder of the Sutra
Sect before the Christian Era—See Thí Dụ Luận Sư
Nhĩ Căn,耳根, Srotrendriya
(skt)—The organ of hearing.
Nhĩ Luân,耳輪, Vòng đeo tai—An
ear-ring
Nhĩ Mạn Sai: Mimamsa (skt)—Một trong ba phái triết hoc chính thống
ở Ấn Độ, phái nầy cho rằng chỉ có sự giải thích của kinh Vệ Đà là chính
đáng (Phật giáo gọi phái nầy là Thanh Luận Sư)—The Mimamsa system of
Indian philosophy founded by Jaimini, especially the Purva-mimamsa. It
was one of the three great divisions of Orthodox Hindu philosophy.
Nhĩ Mạt Hạ: Mimaha (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ
Điển, Nhĩ Mạt Hạ là một vương quốc cổ cách Samarkand chừng 70 dậm, nơi
mà bây giờ la Moughian hay Naghin tại Turkestan—According to Eitel in
The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Mimaha, an ancient
kingdom about seventy miles east of Samarkand, the present Moughian or
Maghin in Turkestan.
Nhĩ Mục: Ears and eyes.
Nhĩ Ngữ Giới,耳語戒, Mật giới được
truyền bằng cách nói thầm vào tai, một lối thực hành của Mật
giáo—Secret rules whispered in the ear, an esoteric practice
Nhĩ Nhập: Nhĩ nhập, một trong thập nhị nhập—The entrance of the
ear, one of the twelve entrances.
Nhĩ Thức,耳識, Srotravijnana
(skt)—Nhiệm vụ của Nhĩ thức là nhận biết âm thanh; tuy nhiên, nhĩ thức
tùy thuộc nơi nhĩ căn. Khi nhĩ căn và âm thanh gặp nhau, nhĩ thức liền
phát sanh (nơi người điếc thì nhĩ căn và âm thanh không bao giờ gặp
nhau, nên nhĩ thức không bao giờ khởi sanh). Hành giả nên luôn nhớ như
vậy để tu tập thiền định mà đóng bớt nhĩ căn—Ear Consciousness—Ear
perception—Ear-discernemtn—Auditory consciousness—Hearing
consciousness—The function of the ear consciousness is to perceive and
apprehend sounds; however, ear consciousness depends on the ear
faculty. Ear faculty and any sound meet, the ear consciousness develops
instantly (in a deaf person, ear faculty and sounds never meet,
therefore no ear consciousness will arise). Buddhist cultivators should
always remember this and try to practise meditation stop or close the
ear consciousness if possible.
Nhĩ Xứ: Nhĩ xứ, một trong mười hai xứ—The place of the ear, one of
the twelve places.
Nhị: Dva or Dvi (skt)—Hai—Two—Dvitiya—Second.
Nhị Ái,二愛, Hai loại ái—Two
kinds of love
1) Dục ái: Ordinary human love springing from desire—See Dục Ái.
2) Pháp ái: Bodhisattva or religious love springing from the vow to
save all creatures—See Pháp Ái.
Nhị Bách Ngũ
Thập Giới,二百五十戒,
Cụ Túc Giới—
Hai trăm năm chục giới cụ túc của Tỳ Kheo và Tỳ Kheo Ni—The
250 commandments (precepts) or the perfect or complete commandments
which are obligatory on monks and nuns
I. Tỳ Kheo 250 Giới—250 Commandments for Bhikkhus:
(A) (4) Tứ Ba La Di hay Tứ Căn Bản Cực Ác: Parajika (skt)—Bốn trọng
tội không thể tha thứ được. Một vị Tỳ Kheo phạm phải một trong bốn
trọng tội nầy sẽ bị trục xuất khỏi giáo đoàn—The four unpardonable
offenses. A monk who commits one of these offenses is expelled from the
Order.
1) Sát: Sát sanh—Kiling.
2) Đạo: Trộm cắp—Stealing or theft.
3) Dâm: Sexual intercourse.
4) Vọng: Vọng ngữ, đặc biệt tự khoa trương là mình đã phát huệ
trong khi mình chẳng có gì—Lying, particularly, claiming to have
attained insight or understanding that one does not in fact possess.
(B) (13) Thập Tam Tăng Tàn: Sanghavasesa (skt)—13 trọng giới Tăng
Tàn. Một vị Tỳ Kheo phạm phải một trong 13 giới nầy sẽ tạm thời bị trục
xuất ra khỏi giáo đoàn một thời gian, cách ly để sám hối (gồm lậu thất,
ma xúc, thô ngữ, thán thân, môi nhân, vô chủ phòng, hữu chủ phòng, vô
căn báng, giả căn báng, phá Tăng, trợ phá Tăng, ô gia tấn, cự Tăng
gián)—Thirteen major prohibitions. A monk who violates these are
divested of membership in the Order for a certain period of time.
(C) (2) Nhị Bất Định Pháp: Aniyata (skt)—Hai trọng tội Bất Định
Pháp, như một mình ở cùng nơi với người nữ, dù có ai thấy, hay không
thấy. Gọi là nhóm tội bất định vì hình phạt thay đổi tùy theo tội
trạng—Two major offenses such as being alone with a woman, either in a
place where one cannot see, or in a place where one can see. These
rules are called the indeterminate or aniyata group because the
punishment for going against them varies according to their
circumstances.
1) Bình xứ bất định: Prohibition relating to offenses which are
committed in a place where one cannot be seen.
2) Lộ xứ bất định: Giới cấm liên hệ tới việc phạm giới tại một nơi
không ai thấy—Prohibition relating to offenses which are committed in a
place where one can be seen.
(D) (30) Tam Thập Xả Đọa: Naihisargika-prayaschittika (skt)—Ba mươi
giới xả đọa gồm những giới về y, bát, và vật dụng chung, vân vân. Người
phạm phải một trong ba mươi giới nầy sẽ bị rơi vào ba đường dữ—Thirty
standards whose violation is said to cause one to fall into the three
evil paths.
(E) (90) Cửu Thập Ba Dật Đề: Shuddha-Prayaschittika (skt)—Chín mươi
tội Ba Dật Đề, hay ứng đối trị, gồm những tội linh tinh. Người phạm
phải những giới nầy phải phát lồ sám hối trước chúng—Ninety standards,
violation of which requires public confession.
(F) (4) Đề Xá Ni: Pratiddesaniya (skt)—Bốn tội Đề Xá Ni, hay ưng
phát lồ. Người phạm phải những tội nầy chỉ phát lồ sám hối khi có người
biết được tội của mình (Tùng phi thân ni thủ thực, thực ni chỉ thọ
thực, học gia thọ thực, lan nhã thọ thực)—Four lesser standards, the
breaking of which requires confession when one becomes aware of his
error.
(G) (100) Bách Chúng Học: Siksakaraniya or Shaiksha-dharma
(skt)—Một trăm tội nhẹ, rất dễ phạm phải. Người phạm phải những tội nầy
nên nhớ trong lòng để tiến tu—One hundred very minor standards, which
are easily broken but which should be borne in mind for one’s
self-development.
(H) (7) Thất Diệt Tranh: Adhikarana-shamatha (skt)—Bảy quy luật để
dàn xếp những tranh cãi trong giáo đoàn—Seven kinds of Vinaya for
ending or settling disputes within the Order—See Thất Diệt Tranh Pháp.
II. 348 Giới Tỳ Kheo Ni—348 Commandments for Bhikkhunis.
<> ** Giống như của Tỳ Kheo, cộng thêm bốn giới Ba La Di, 80 giới Ba
Dật Đề, 4 giới
Đề Xá Ni, và mười giới Tăng Tàn—The
same as commandments for Bhikkhus,
plus another four Parajika, another 80
Prayascittikah, another four
<> Pratidesaniya, and another ten Sanghavasesa.
Nhị Ban: See Tri Sự Đầu Thủ.
Nhị Báo,二報, Hai loại quả báo—The
dual reward
1) Y báo: Y quả—Hoàn cảnh vật chất mà một người phải tùy thuộc vào
do kết quả của nghiệp đời trước—The material environment on which a
person depends, resulting from former karma.
2) Chánh báo: Chánh quả—Direct reward, body or person.
Nhị Bát,二八, Mười sáu phép quán
sát hay thiền định—The sixteen meditations
Nhị Bát Nhã,二般若, Hai loại bát nhã
hay trí huệ—Two kinds of prajna or wisdom
(A)
1) Thế gian Bát nhã: Temporal wisdom.
2) Xuất thế gian Bát nhã: Supernatural wisdom.
(B)
1) Thực tướng Bát nhã: Phần đầu của Bát Nhã Ba La Mật hay trí tuệ
gốc—The first part of the Prajnaparamita—Original Wisdom.
2) Quán chiếu Bát nhã: Phần thứ nhì của Bát Nhã Ba La Mật hay trí
tuệ đạt được qua tu tập—The second part of the Prajnaparamita—Wisdom
acquired from cultivation or contemplation.
(C)
1) Cộng Bát nhã: Bát Nhã của ba giai đoạn Thanh văn, Duyên giác và
Bồ Tát—Prajna of the three stages of Sravaka and Pratyeka-buddha and
the imperfect bodhisattva sect.
2) Bất cộng Bát nhã: Bát Nhã của học thuyết toàn thiện Bồ
Tát—Prajna of the perfect bodhisattva teaching.
Nhị Bần,二貧, Hai loại nghèo—Two
kinds of poverty
1) Tài bần: Nghèo vật chất—Poverty of goods.
2) Pháp bần: Nghèo tâm linh—Poverty of faith or religion.
Nhị Biên,二邊, Dharmadvaya
(skt)—Duality—Two sides—Two extreme views—Two dualistic views expressly
rejected in Buddhism
(A)
1) Đoạn kiến: Nihilism (skt)—Hoại diệt—Đoạn biên kiến, coi mọi vật
không hiện hữu, ngay cả những ảo giác hiện lên, hay bất cứ thứ gì tiếp
tục sau khi chết. Tà kiến nầy phủ nhận thuyết tái
sanh—Annihilation—Considering that things do not exist in any sense,
even the delusory manifestations of the world, nor anything continue
after death—Denial of the doctrine of reincarnation.
2) Biên kiến: Eternalism (skt) Vĩnh cửu—Thường biên kiến, tin rằng
có sự hiện hữu thật của sự vật, và có những thứ hiện hữu đời
đời—Immortality—Believing that there is true existence of real being in
objects, or that there is some entity that exists forever.
(B)
1) Hữu biên: Tin có sự hiện hữu—Those who believe that things
exist.
2) Vô biên: Tin rằng không có cái gì có thể tự hiện hữu—Those who
believe that nothing is self-existent or thins cannot be said to exist.
(C)
1) Tăng ích biên: The plus side—Những người tin rằng không có một
linh hồn hay sự thường hằng; vạn pháp vốn không có tự tánh—Those who
believe in a soul or permanence; all things are unreal and have
no-self.
2) Tổn giảm biên: The minus side—Những người tin rằng không có cái
gì hiện hữu ngay cả nghiệp báo—Those who believe that nothing exists
even of karma.
Nhị Biểu Nghiệp: Hai loại biểu nghiệp của thân khẩu ý—Two kinds of
activities of the body, mouth and mind:
1) Hữu Biểu Nghiệp: Manifested activities—See Hữu Biểu Nghiệp.
2) Vô Biểu Nghiệp: Unmanifested activities—See Vô Biểu Nghiệp.
Nhị Bố Thí: Hai loại bố thí—Two kinds of dana or charity:
(A)
1) Tài thí: Bố thí bằng của cải—Giving of goods.
2) Pháp thí: Thuyết giảng những lời Phật dạy để độ người—Giving the
Buddha’s truth to save sentient beings.
(B)
1) Tịnh thí: Bố thí thanh tịnh chẳng cần báo đáp—Pure or unsullied
charity, which looks for no reward here but only hereafter (expecting
no return).
2) Bất tịnh thí: Bố thí mong cầu phước báo—Impure or sullied
charity whose object is personal benefit (expecting something in
return).
Nhị Bộ: Hai bộ được thành lập ngay khi Phật nhập diệt—Two divisions
that took place immediately after the Buddha’s death:
1) Thượng Tọa bộ: The elder monks or intimate disciples.
2) Đại Chúng bộ: The general body of disciples.
Nhị Bộ Ngũ Bộ,二部五部, The two
divisions and the five divisions
(A) Nhị Bộ: The two divisions—See Nhị Bộ.
(B) Ngũ Bộ: Người ta nói rằng Ngũ Bộ được thành hình một thế kỷ sau
khi Phật nhập diệt—The five divisions, which are said to have occurred
a century later:
1) Đàm Vô Đức bộ: Dharma-guptah (skt).
2) Tát Bà Đa bộ: Mulasarvastivadah (skt).
3) Di Sa Tắc bộ: Mahisasakah (skt).
4) Ca Diếp Di bộ: Kasyapiyah (skt).
5) Bà Thô Phú Na bộ: Vatsiputriyah (skt).
Nhị Cảnh: Two realms—Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong Niệm
Phật Thập Yếu, trên đường tu không tinh tấn thì thôi, nếu dụng công
tinh tấn, nhứt định có cảnh giới. Cảnh giới nầy có hai loại trong và
ngoài khác nhau—According to Most Venerable Thích Thiền Tâm in The Pure
Land Buddhism in Theory and Practice, if we are not diligent and do not
exert efforts along the path of cultivation, nothing usually happens;
however, if we are diligent and exert a great deal of effort, we will
definitely witness different realms. These two realms either come from
within the mind or are caused by outside sources.
1) Nội Cảnh—Internal Realms:
2) Ngoại Cảnh—External Realms:
Nhị Căn,二根, Hai loại căn—Two
roots
(A)
1) Lợi căn: Keen (able) root.
2) Độn căn: Dull root.
(B)
1) Chính căn: Thắng nghĩa căn—Khả năng sử dụng các căn để nhận thức
rõ về chân lý, chứ không phải là sở kiến phàm phu—The power or ability
which uses the sense organs to discern the truth.
2) Phù căn: Phù Trần căn—Năm căn hay y xứ của năm căn trên thân
thể—The sense organs as aids.
(C)
1) Nam căn: Male organ.
2) Nữ căn: female organ.
Nhị Câu Phạm Quá,二倶犯過, Cả hai đều phạm
lỗi—Một từ ngữ nói về những chỉ trích của Thiên Thai về Hoa Nghiêm, dù
cho Thiên Thai là Viên giáo, nhưng nó vẫn còn có những chỗ thô chỗ dở
của Biệt giáo so với giáo pháp thực sự hoàn hảo thời Pháp Hoa—Both have
mistakes—A term applied by T’ien-T’ai in criticism of Hua-Yen, which
while it is a perfect or complete doctrine, yet has the “crudities” of
the Avatamsaka or Lotus sects (Biệt Giáo) and comes short of the really
perfect Lotus doctrine
Nhị Cầu,二求, Hai loại mong
cầu—Two kinds of seeking
1) Đắc cầu: Cầu được những điều khoái lạc sung sướng—Seeking to get
something of enjoyment and happiness.
2) Mệnh cầu: Cầu được sống lâu mãi mãi—Seeking long life.
Nhị Chân Như,二眞如, Theo Phật Giáo, có
hai loại Chân Như—According to Buddhism, there are two aspects of the
bhutatathata, or two truths
(A)
1) Bất biến chân như (vạn pháp tức chân như): An lập chân như—Tùy
theo duyên vô minh mà khởi lên trong thế giới hiện tượng mà chân tính
bất biến—The changeless essence or substance.
2) Tùy duyên chân như (chân như tức vạn pháp): Phi an lập chân
như—Tùy theo duyên vô minh mà dấy lên như trong thế giới hiện tượng—Its
conditioned or ever-changing forms, as in the phenomenal world.
(B)
1) Ly ngôn chân như: Thể tướng của chân như vốn xa lìa tướng ngôn
ngữ, tướng tâm niệm—The inexpressible absolute, only mentally
conceivable.
2) Y ngôn chân như: Dựa vào ngôn ngữ lời nói giả danh để hiện rõ
chân tướng—Aspects expressed in words.
(C)
1) Không chân như: Lìa hết thảy các pháp nhiễm lây, dường như hư
không hay tấm gương sáng, không có gì trong đó—The absolute as the void
(space, the sky, the clear mirror).
2) Bất không chân như: Chơn như đủ hết thảy các pháp tịnh, như
gương sáng hiện lên muôn vẻ—The absolute in manifestation or phenomenal
(images in the mirror)—The womb of the universe in which are all
potentialities.
(D)
1) Tại triền chân như: Còn gọi là Hữu Cấu Chân Như, tức là chân như
ở trong ràng buộc—The Buddha nature in bonds.
2) Xuất triền chân như: Còn gọi là Vô Cấu Chân Như, tức là chân như
ra khỏi ràng buộc—The Buddha nature set free by the manifestation of
the Buddha and Bodhisattvas.
(E)
1) Hữu cấu chân như: Chân như có bợn nhơ, như trong trường hợp
chúng sanh là những người chưa giác ngộ (lục bình bám rễ trong bùn)—The
Buddha-nature defiled, as unenlightened man (water lily with its roots
in the mud).
2) Vô cấu chân như: Chân như không bợn nhơ, như nơi chư Phật hiển
hiện Phật tánh thanh tịnh và trong sáng như trăng rằm—The pure
Buddha-nature, purified or bright as the full moon.
(F)
1) An lập Chân như: See Bất biến Chân như.
2) Phi An lập Chân như: See Tùy duyên Chân như.
(G)
1) Tương đãi chân như: Chơn như trong thế giới hiện tượng, y theo
lời nói giả danh mà hiển hiện ra, bất biến mà tùy duyên—Relative or
conventional, everyday truth of the mundane world subject to delusion
and dichotomies.
a) Chơn như tương đối trong thế giới hiện tượng, y theo lời nói giả
danh mà hiện ra, bất biến mà tùy duyên—The relative truth, or the truth
of the unreal, manifests ‘stillness but is always illuminating,’ which
means that it is immanent in everything.
b) Những nhà tư tưởng của trường phái Tịnh Độ chấp nhận dùng tương
đãi chân như để diễn tả tuyệt đãi chân như, hay dùng tương đãi chân như
như là cỗ xe phương tiện đưa chúng ta đến tuyệt đãi chân như. Phương
thức giúp hành giả Tịnh Độ dựa trên sắc tướng để đạt đến Phật tánh là
cái vô tướng—Pure Land thinkers accepted the legitimacy of conventional
truth as an expression of ultimate truth and as a vehicle to reach
Ultimate Truth. This method of basing on form helps cultivators reach
the Buddhahood, which is formless.
2) Tuyệt đãi chân như: Chơn như tuyệt đối, siêu việt, hay chân
không tuyệt đối, đây là những gì chư Phật đã dạy, tùy duyên mà bất
biến—The ultimate or absolute Truth, transcending dichotomies, as
taught by the Buddhas. The absolute truth, or the truth of the void,
manifests’illumination but is always still,’ and this isn absolutely
inexplicable.
** For more information, please see Chân
Như (C).
Nhị Chấp,二執,
(A) Hai tà chấp hay luyến ái—Two erroneous tenets or
attachments—Illusions—Do ngã pháp chấp, ảo vọng phát khởi—All illusion
arises from holding to the reality of the ego and of things:
1) Ngã chấp: Nhân chấp hay chấp cái ngã có thật—Attachment of the
reality of the ego, permanent personality, the atman, soul or self.
2) Pháp chấp: Chấp rằng vạn pháp có thật—Attachment of the reality
of dharma, things or phenomena.
(B) Hai thuyết chấp về luân hồi—Two theories on reicarnation: Hai
thuyết nầy đều không đúng với luật “Luân Hồi” của đạo Phật. Theo giáo
lý nhà Phật thì chúng sanh lăn lộn trong luân hồi sanh tử, vòng luân
hồi xoay chuyển chúng sanh trong lục đạo. Phật tử không tin nơi đoạn
diệt, vì đoạn diệt căn cứ trên sự hiểu biết không toàn hảo về chân như
thực tánh; mà cũng không tin nơi thường hằng vì Phật tử không tin thế
giới nầy hay thế giới nào khác lại có sự trường cửu không thay đổi—Both
theories do not conform to the Buddhist law of causality. In Buddhist
view, men are tied to the cycle of birth and death, the cycle of
reincarnation. This cycle turns around and around, compelling men to
reincarnate in one of the six realms. Buddhists believe that Nihilism
is false because it is based on incomplete understanding of reality.
Eternalism is also wrong, because Buddhists cannot accept that there is
anything either in this world or any other world that is eternal or
unchangeable.
1) Chấp Đoạn Kiến—Attachment on Nihilism: Thuyết nầy tin rằng loài
người cũng như vật, chết là mất là mất hẳn, không còn gì sau đó, là cát
bụi con người trở về với cát bụi. Các khoa học gia cho rằng mỗi cá nhân
vào đời lúc được thọ thai do tinh cha trứng mẹ, sống cuộc đời của mình
và chết, chấm dứt hiện hữu—This theory believes in nihilism, claims
that after death there is nothing left. Man born from dust will return
to dust. This is what scientists believe. They say every person
conceived by the fusion of a sperm and egg, will live his life and will
die, thus terminating his existence on earth.
2) Chấp Thường Kiến—Attachment on Eternalism: Thuyết nầy tin rằng
trước khi là người, con người không có hiện hữu, rồi được tạo nên, con
người được sanh vào đời do ý chí của một vị thần linh. Người ấy sống
đời mình, rồi tùy theo những gì mình tin tưởng hay những hành động của
mình trong đời, sẽ được về vĩnh viễn trên cõi thiên đàng hoặc bị đày
vĩnh viễn nơi địa ngục—This theory believes in eternalism, believes
that man was created by the will of some Deity. He will live his life
and act according to his beliefs in order to return to Heaven or to be
condemned forever in Hell.
Nhị Chúng,二衆, Hai chúng Phật
giáo—Two groups of Buddhist followers
1) Chúng Xuất gia: Tu sĩ xuất gia là những vị đã giữ từ mười giới
trở lên—The monks or clergy who observe at least ten commandments.
2) Chúng tại gia: Cư sĩ tại gia là các vị chỉ giữ từ năm đến tám
giới—The laity who observe the five and the eight commandments.
Nhị Chủng,二種, Hai loại—Two kinds
or classes
Nhị Chủng Bát nhã: See Nhị Bát nhã.
Nhị Chủng Bịnh: Hai loại bịnh—Two kinds of sickness:
1) Thân bịnh: Physical sickness.
2) Tâm bịnh: Mental or spiritual sickness.
Nhị Chủng Bồ Đề Tâm: Two kinds of Bodhi-mind.
1) Duyên Sự Bồ Đề Tâm: See Duyên Sự Bồ Đề Tâm, and Tứ Hoằng Thệ
Nguyện.
2) Duyên Lý Bồ Đề Tâm: See Duyên Lý Bồ Đề Tâm.
Nhị Chủng Bồ Tát,二種菩薩, Hai loại Bồ
Tát—Two kinds of Bodhisattvas
(A)
1) Tại gia Bồ Tát: Lay Bodhisattvas.
2) Xuất gia Bồ Tát: Monastic Bodhisattvas.
Nhị Chủng Bồ
Tát Thân,二種菩薩身,
Hai loại thân Bồ Tát—Two kinds of Bodhisattva’s body
1) Nhục thân Bồ Tát: Thân sống chết của Bồ Tát—Bodhisattva’s mortal
body.
2) Kim thân bất hoại Bồ Tát: Bodhisattva’s immortal body.
Nhị Chủng Bố Thí,二種布施, Hai loại bố
thí—Two kinds of dana or charity—See Nhị Bố Thí
Nhị Chủng Chấp Trì : Theo Tịnh Độ tông, chấp trì có nghĩa là luôn
luôn tụng niệm, niệm nào cũng phải nhớ lấy danh hiệu của Đức Phật A Di
Đà. Vì thế cho nên chấp trì còn được gọi là “Trí Tuệ Suy Nghĩ.” Theo
Kinh A Di Đà Yếu Nghĩa, Hán dịch bởi Ngài Cưu Ma La Thập, ngài Trí Húc
giải thích, và cư sĩ Tư Nhuận Việt dịch, có hai loại “Chấp
Trì”—According to the Pure Land Sect, reciting the Buddha-name is a
matter of being mindful of the Buddha-name from moment to moment, thus
it is the “wisdom that comes from reflecting.” According to the
Amitabha Sutra (translated into Chinese by Kumarajiva, explained by
Bhikshu Trí Húc, and translated into Vietnamese by lay person Tuệ
Nhuận), there are two levels of practice in reciting the Buddha-name.
1) Sự Trì: Reciting the Buddha-name at the phenomenal level—Người
“sự trì” là người tin có Phật A Di Đà ở cõi tây Phương Tịnh Độ, nhưng
chưa thông hiểu thế nào là “Tâm mình tạo tác ra Phật, Tâm mình chính là
Phật.” Nghĩa là người ấy chỉ có cái tâm quyết chí phát nguyện cầu vãng
sanh Tịnh Độ, như lúc nào cũng như con thơ nhớ mẹ chẳng bao giờ
quên—Reciting the Buddha-name at the level of phenomenal level means
believing that Amitabha Buddha exists in His Pure Land in the West, but
not yet comprehending that he is a Buddha created by the Mind, and that
this Mind is Buddha. It means you resolve to make vows and to seek
birth in the Pure Land, like a child longing for its mother, and never
forgetting her for a moment.
2) Lý Trì: Reciting the Buddha-name at the level of inner
truth—Người “lý trì” là người tin rằng Phật A Di Đà ở Tây Phương là
Phật đã có sẳn trong tâm mình, là Phật do Tâm mình tạo ra, mình lấy
ngay cái danh hiệu Phật lớn lao và có sẳn trong Tâm mình đó mà buộc Tâm
mình vào, khiến cho nó chớ tạm quên—Reciting the Buddha-name at the
level of inner truth or noumenon means believing that Amitabha Buddha
and His Pure Land in the West are inherent features of our own pure
Minds, the creation of our own pure Minds. It means using the great
name of Amitabha Buddha, which is inherent in our Minds and the
creation of our Minds, as a focal point to concentrate our minds on, so
that we never forget it for a moment.
Nhị Chủng Cúng
Dường,二種供養,
See Nhị Cúng Dường in Vietnamese-English Section
Nhị Chủng Điên Đảo: Two conditions for being upside down—Theo Kinh
Thủ Lăng Nghiêm, quyển Bảy, Đức Phật đã nhắc nhở ngài A Nan về hai loại
điên đảo như sau: “Ông A Nan! Ông muốn tu chân tam ma địa, thẳng đến
đại Niết Bàn của Như Lai, trước hết phải biết hai thứ điên đảo là chúng
sanh và thế giới. Nếu điên đảo không sinh, đó là chân tam ma địa của
Như Lai.”—According to the Surangama Sutra, book Seven, the Buddha
reminded Ananda about the two conditions for being upside down as
follows: “Ananda! You now wish to cultivate true samadhi and arrive
directly at the Thus Come One’ Parinirvana, first, you should recognize
the two upside-down causes of living beings and the world. If this
upside-down state is not produced, then there is the Thus Come One’s
true samadhi.”
1) Chúng Sanh Điên Đảo: Upside-down state of living beings—
2) Thế Giới Điên Đảo: Upside-down state of the world—
*** For more information, please see Thập
Nhị Loại Chúng Sanh.
Nhị Chủng Định: Hai loại định—There are two kinds of samadhi:
1) Tán Định: Thiền định tổng quát hay tản mạn của Dục
Giới—Scattered or general meditation in the world of desire.
2) Thiền Định: Thiền định trong cõi Sắc giới hay Vô Sắc
giới—Abstract meditation in the realms of form and beyond form.
Nhị Chủng Hữu: Theo Thanh Tịnh Đạo, có hai loại Hữu—According to
the Path of Purification, there are two kinds of becoming.
1) Nghiệp Hữu: Karma-process becoming—Chính tiến trình nghiệp là
hữu, thì gọi là nghiệp hữu. Nghiệp cần được hiểu là hữu vì nó đem lại
hữu hay sự tái sanh. Trước hết, nghiệp hữu nói vắn tắt là hành và các
pháp tham dục, vân vân, tương ưng với hành cũng được xem là nghiệp.
Nghiệp hữu bao gồm phước hành, phi phước hành, bất động hành, ở bình
diện nhỏ (hữu hạn) hay bình diện lớn (đại hành). Tất cả những nghiệp
đưa đến sự tái sanh đều là nghiệp hữu—The karma-process itself is
karma-process becoming. The karma should be understood as becoming. The
karma-process becoming in brief is both volition also and the states
covetousness, etc., associated with the volition and reckoned as karma
too. Karma-process becoming consists of the formation of merit, the
formation of demerit, the formation of the imperturbable, either with a
small (limited) plane or with a large plane. All karmas that lead to
becoming are called karma-process becoming.
2) Sinh Hữu: Rebirth-process becoming.
a) Chính tiến trình tái sanh là hữu thì gọi là sanh hữu. Tái sanh
là hữu vì nó hiện hữu. Sanh hữu nói vắn tắt là các uẩn do nghiệp
sanh—Rebirth is becoming since it becomes. Rebirth-process becoming
briefly is aggregates generated by karma.
b) Sanh hữu gồm chín loại: It is of nine kinds:
· Dục hữu: Loại hữu có dục vọng—Sense-desire becoming, the kind of
becoming possessed of sense-desires.
· Sắc hữu: Loại hữu có sắc—Fine-material becoming, the kind of
becoming possessed of fine material.
· Vô sắc hữu: Loại hữu vô sắc—Immaterial becoming, the kind of
becoming possessed of immaterial.
· Tưởng hữu: Loại hữu có tưởng—Percipient becoming, the kind of
becoming possessed of perception.
· Vô tưởng hữu: Loại hữu không có tưởng—Non-percipient becoming,
the kind of becoming possessed of non-perception.
· Phi tưởng phi phi tưởng hữu: Loại hữu không có tưởng mà cũng
không có không tưởng—Neither-percipient-nor-non-percipient becoming,
the kind of becoming possessed of neither perception nor
non-perception.
· Hữu nhất uẩn: Loại hữu có một uẩn—One-constituent becoming, the
kind of becoming possessed of one constituent.
· Hữu tứ uẩn: Loại hữu có bốn uẩn—Four-constituent becoming, the
kind of becoming possessed of four constituents.
· Hữu ngũ uẩn: Loại hữu có năm uẩn—Five-constituent becoming, the
kind of becoming possessed of five constituents.
Nhị Chủng Hữu Tri Thức: Two kinds of advisor.
1) Thiện Hữu Tri Thức: Good advisor—See Thiện Hữu Tri Thức.
2) Ác Hữu Tri Thức: Bad advisor—See Ác Tri Thức.
Nhị Chủng Khất Sĩ: Hai loại khất sĩ—Two kinds of mendicant:
1) Nội Khất: Người có khả năng tự kềm chế nội tâm—Those who are
able to self-control his or her internal mental or spiritual methods.
2) Ngoại Khất: Người có khả năng tự kềm chế những hình thức bên
ngoài—Those who are able to self-control his or her externals such as
strict diet.
Nhị Chủng Luật Nghi: Two kinds of rules or customs.
1) Ác Luật Nghi: Bad, or evil rules and customs.
2) Thiện Luật Nghi: Good rules and customs.
Nhị Chủng Lực: Two kinds of power—Hàng phàm phu nghiệp ác sâu dầy,
đầy đủ tất cả phiền não, dù có ít nhiều công đức tu hành, hoặc chướng
vẫn chưa vơi, được trong muôn một. Cõi Cực Lạc rất trang nghiêm thanh
tịnh, còn siêu việt hơn tam giới, thế thì hạng phàm phu làm sao được
vãng sanh? Theo Trí Giả và Thiên Như Đại Sư trong Tịnh Độ Thập Nghi
Hoặc Vấn Luận, có hai loại lực—Ordinary people are entirely enmeshed in
heavy evil karma and are full of all kinds of afflictions. Even though
they may have some virtues as a result of cultivation, they find it
difficult to sever even a fraction of their defilements and hindrances.
The Land of Ultimate Bliss, on the other hand, is extremely purely
adorned, transcending the Triple Realm. How can such depraved common
mortals hope to be reborn there? According to Masters Chih-I and
T’ien-Ju in the Pure Land Buddhism, there are two kinds of power.
1) Tự Lực—Self-power: Về tự lực, hàng cụ phược phàm phu ở thế giới
nầy tuy có đôi chút tu hành, thật ra chưa có thể sanh về Tịnh Độ và
chưa xứng đáng được ở Tịnh Độ. Kinh Anh Lạc nói: “Từ địa vị cụ phược
phàm phu chưa biết Tam Bảo và nhân quả thiện ác, trước tiên mới phát
tâm Bồ Đề phải lấy tín làm gốc, đến khi vào đạo Phật lại lấy giới làm
nền tảng. Hạng phàm phu nầy khi mới thọ Bồ Tát giới, nếu mỗi đời cứ
tiếp tục giữ giới như thế không cho khuyết phạm, trải qua ba kiếp mới
đến địa vị sơ phát tâm trụ. Lại cứ như thế mà tu thập tín, thập ba la
mật cùng vô lượng hạnh nguyện, nối nhau không gián đoạn, mãn một vạn
kiếp mới đến ngôi đệ lục Chánh Tâm trụ. Khi tiến lên đệ thất Bất Thối
trụ tức là đã vào chủng tánh vị, nhưng địa vị nầy cũng chưa được sanh
về Tịnh Độ—As far as self-power is concerned, while the ordinary beings
of this world, totally bound by their attachments and afflictions, may
have some level of cultivation, in reality, they still cannot be reborn
in the Pure Land nor deserve to reside there. The Peace and Bliss
Collections states: “Those who first develop the Bodhi Mind, starting
from the level of completely fettered ordinary people ignorant of the
Three Treasures and the Law of cause and Effect, should base themselves
initially on faith. Next, when they have embarked upon the Bodhi path,
the precepts should serve as their foundation. If these ordinary people
accept the Bodhisattva precepts and continue to uphold them unfailingly
and without interruption for three kalpas, they will reach the First
Abode of Bodhisattvahood. If they pursue their cultivation in this
manner through the Ten Paramitas as well as countless vows and
practices, one after another without interruption, at the end of ten
thousand kalpas they will reach the Sixth Abode of Bodhisattvahood.
Should they continue still further, they will reach the Seventh Abode
or Non-Retrogression. They will then have entered the stage of the
‘Seed of Buddhahood,’ i.e., they are assured of eventual Buddhahood.
However, even then, they still cannot achieve rebirth in the Pure Land.
2) Tha Lực—Other-power: Về tha lực, nếu kẻ nào tin nơi nguyện lực
đại bi nhiếp lấy chúng sanh niệm Phật của Đức Phật A Di Đà, rồi phát
lòng Bồ Đề tu môn Niệm Phật Tam Muội, chán thân hữu lậu trong ba cõi,
thực hành bố thí, trì giới, cùng các phước nghiệp, mỗi hạnh đều hồi
hướng nguyện sanh Tây Phương Cực Lạc thì cơ cảm hợp nhau, nương nhờ
Phật lực liền được vãng sanh—With regard to other-power, if anyone
believes in the power of Amitabha Buddha’s compassionate vow to rescue
sentient beings and then develops the Bodhi-Mind, cultivates the Buddha
Remembrance (Recitation) Samadhi, grows weary of his temporal, impure
body in the Triple Realm, practices charity, upholds the precepts and
performs other meritorious deeds, dedicating all the merits and virtues
to rebirth in the Western Pure Land, his aspirations and the Buddha’s
response will be in accord. Relying thus on the Buddha’s power, he will
immediately achieve rebirth.
Nhị Chủng Nghiệp: Hai loại nghiệp—There are two kinds of karma:
(A)
1) Nghiệp cố ý sẽ phải mang nghiệp quả nặng nề: Intentional karma
which bears much heavier karma vipaka (phala).
2) Nghiệp không cố ý, nghiệp quả nhẹ hơn: Unintentional karma which
bears lighter karma vipaka.
(B)
1) Thiện nghiệp như bố thí, ái ngữ và lợi tha: Wholesome (good)
karma such as giving charity, kind speech, helping others, etc.
2) Bất thiện nghiệp như sát sanh, trộm cắp, nói dối, vọng ngữ:
Unwholesome (bad) karma such as killing, stealing, lying and
slandering.
(C) Có hai loại nghiệp theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương
Yếu Triết Học Phật Giáo—There are two kinds of action and
action-influence according to Prof. Junjiro Takakusu in the Essentials
of Buddhist Philosophy:
1) Hai loại hành động—Two kinds of action:
a) Dẫn Nghiệp: Drawing action—Dẫn nghiệp đưa một sinh vật thác sinh
làm người, làm trời hay làm thú; không thế lực nào khác có thể đưa một
sinh vật đến một hình thái đặc biệt nào đó của đời sống—Drawing action
causes a being to be born as a man, as a deva, or as an animal; no
other force can draw a living being into a particular form of life.
ii) Mãn Nghiệp: Fulfilling action—Sau khi mỗi đời sống đã được
quyết định, mãn nghiệp sẽ kiện toàn tính chất hữu hình của sinh vật để
nó trở thành một chủng loại hoàn hảo—After the kind of life has been
determined, the fulfilling action completes the formal quality of the
living being so that it will be a thorough specimen of the kind.
2) Hai ảnh hưởng của hành động—Two kinds of action-influence:
i) Biệt Nghiệp: Individual action-influence—Biệt nghiệp tạo ra cá
biệt thể—Individual action-influence creates the individual being.
ii) Cộng Nghiệp: Common-action-influence—Cộng nghiệp tạo ra vũ
trụ—Common action-influence creates the universe itself.
Nhị Chủng Nhân: Two groups of good and evil people.
(A)
1) Người Lành (kiết nhơn, thiện nhơn)—Good people (virtuous, kind,
wholesome):
a) Người lành thuộc hàng thượng phẩm—Good people who are at the
highest level: Hạng người nầy từ khi mới sanh ra cho đến khi khôn lớn,
già chết, không cần ai dạy bảo cả mà người ấy vẫn luôn làm lành. Đây là
những bậc Thánh Nhân—The people at this level, from the time of their
birth until the time they are mature, and old age and death, do not
need anyone to teach them, yet they always know instinctively to
practice goodness. These people are Saintly Beings.
b) Người lành thuộc hàng trung phẩm—Good people who are at the
intermediate level: Hạng người nầy, trước cần được người nuôi dạy rồi
sau đó mới biết làm lành. Hạng người nầy gọi là bậc Hiền Nhân—The
people in this level, first need to be taught to live wholesomely
before they know how to live a life of goodness and virtues. These
people are Good Beings.
2) Người thuộc hàng hạ phẩm—People who are at the lowest level:
Hạng người nầy, tuy là có được người dạy dỗ cẩn thận, mà cũng chẳng
chịu làm việc thiện lành. Đây là hạng Ác Ngu—The people in this level,
despite having being taught carefully, yet refuse to practice goodness,
unable to love an ethical life. These people are Wicked and Ignorant
Beings.
(B)
1) Hạng người học rộng nghe nhiều, mà lại không bao giờ biết y theo
các điều đã nghe học đó mà tu sửa và thực hành: Those who have high
education, but they are never willing to practice and cultivate the
knowledge they gained.
a) Nếu người học rộng nghe nhiều mà trong tâm không có đạo, tất
nhiên kiến văn quảng bác do đó mà sanh khởi ra tánh tự cao, xem thường
những kẻ khác có sự hiểu biết chẳng bằng mình. Dần dần kết thành cái
tội khinh mạn, và đưa đến việc bài bác tất cả mọi lý luận trái ngược
với sở kiến của mình. Chính vì thế mà sanh ra tâm “Tăng Thượng Mạn,”
nghĩa là mình không hay mà cho rằng mình hay, không giỏi mà cứ cho là
giỏi, không chứng mà cho là chứng; từ đó không chịu tu sửa gì cả. Hơn
nữa, nếu chỉ muốn nghiên cứu Phật pháp với mục đích biết để chơi hay
biết để đem sự hiểu biết của mình đi chất vấn Thầy bạn, làm cho người
chưa học tới cảm thấy lúng túng, không thể trả lời được, để từ đó cảm
thấy tự mãn rồi cười chê, nhạo báng và tự cho mình là tài giỏi thì
chẳng nên: If those who have a broad education and vast knowledge, and
who are well-read, but their minds lack faith in religion, naturally,
tis will often give rise to conceit, looking down on others as not
being their equal in knowledge and understanding. Gradually, this
becomes the offense of “arrogance,” which leads them to reject any
other thoughts and philosophies that oppose what they believe. This
then gives rise to the mind of “Highest Egotism,” meaning they are
talented, not cultivating for change but claim to others they cultivate
for change, not attaining enlightenment, but claim to have attained,
etc. Furthermore, if you are interested only in examining the Buddhist
teachings with the intention of knowing it for fun, or use that
knowledge and understanding to cause harm to others, causing people who
have not well-learned to feel confused, unable to answer questions you
raise to them in order for you to laugh and ridicule with arrogance,
assuming you are a man of great knowledge, then please do not do this.
b) Nếu người có kiến thức rộng rãi về Phật pháp, lại tiếp tục
nghiên cứu giáo lý của đạo Phật với mục đích học hỏi để hướng thượng và
hồi tâm tu hành theo Phật, nguyện có ngày xa lìa được bể khổ sông mê,
để bước lên bờ giác, thí quý hóa vô cùng, vì trong tương lai chúng ta
sẽ có thêm một vị Phật: If those who have vast knowledge, and continue
to study and examine the philosophical teachings of Buddhism with the
intention of learning to strive for the highest peak and to gather
their mind to cultivate the Buddha Dharma, and vow one day to escape
the sea of suffering and the river of ignorance to cross over to the
shore of enlightenment, then that would be excellent because in the
future, we will have another “Future Buddha.”
2) Hạng người ngu dốt tối tăm, nhưng luôn xét mình là một kẻ phàm
phu đầy tham sân si, cùng với vô số tội lỗi chất chồng trong quá khứ,
hiện tại và vị lai, từ đó sanh lòng tàm quí, rồi phát nguyện tu tâm sửa
tánh, sám hối, ăn năn, y theo lời Phật Tổ đã dạy mà hành trì, tu tập,
như là tụng kinh, niệm Phật, ngồi thiền, vân vân, cầu cho nghiệp chướng
chóng được tiêu trừ, mau bước lên bờ giác trong một tương lai rất gần:
Ordinary people who always examine themselves and realize they are just
unenlightened mortal filled with greed, hatred and ignorance, as well
as an accumulation of infinite other transgressions in the past,
present and future. From realizing this, they develop a sense of shame
and then vow to change their way, be remorseful, repent, and give their
best to cultivate with vigor such as chanting sutra, reciting the
Buddha’s name, or sitting meditation, seeking to quickly end karmic
obstructions and to attain enlightenment in a very near future.
Nhị Chủng Nhân Quả,二種因果, Hai loại nhân
quả—Two aspects of cause and effect
Video
Nhan Qua Khong Sai (Thich Nhat Tu)
1) Nhân quả thế gian: Cause and effect in the present life (khổ đế
là quả: the effect or fruit; tập đế là nhân: the cause).
2) Nhân quả xuất thế gian: Cause and effect in the future (diệt đế
là quả: mortality or extinction is the effect or fruit; đạo đế là nhân:
the path is the cause).
Nhị Chủng Nhẫn
Nhục,二種忍辱,
Hai loại nhẫn nhục—Two kinds of patience or endurance
1) Chúng sanh nhẫn: Patience or endurance of human assaults and
insults.
2) Pháp nhẫn: Patience or endurance of the assaults of nature,
heat, cold, etc.
Nhị Chủng Nhất Tâm: Trong Kinh A Di Đà, Đức Phật dạy rằng “Nhất Tâm
Bất Loạn” có thể đạt được trong khoảng thời gian từ một đến bảy ngày.
Người lợi căn có thể niệm trong một ngày là được nhất tâm bất loạn; kẻ
độn căn phải cần đến bảy ngày mới được nhất tâm bất loạn; còn người
trung căn thì không nhất định, có thể hai ngày, hoặc 3, 4, 5, 6 ngày
mới được nhất tâm bất loạn.” Nhất Tâm Bất Loạn có hai thứ—According to
the Amitabha Sutra, the Buddha taught: “One Mind Without Disturb can be
achieved from one to seven days. Those with sharp faculties will be
able to reach complete undisturbed Buddha-remembrance after just one
day of invoking the Buddha-name. Those with dull faculties will only be
able to reach complete undisturbed Buddha-remembrance after seven days
of invoking the Buddha-name. Those of middle faculties may take from
two to six days to reach complete undisturbed Buddha-remembrance.”
There are two categories for One Mind or Singleminded Practice:
1) Sự Nhất Tâm: One Mind at the Phenomenal Level—Bất luận là người
“Sự Trì” hay “Lý Trì,” hễ trì đến ngày phục trừ hết mọi phiền não tham,
sân, si, mạn, nghi, tà kiến, cho đến ngày diệt hết hẳn cả kiến hoặc và
tư hoặc, thì cả hai đều là “Sự Nhất Tâm.” Sự nhất tâm thì không còn bị
kiến hoặc và tư hoặc làm rối loạn nữa. Khi tâm mình không còn bị kiến
hoặc và tư hoặc làm rối loạn lúc lâm chung, cũng là lúc mình cảm thấy
thân biến hóa của chư Phật và Thánh chúng hiện ra trước mắt, khi ấy tâm
mình chẳng còn biến khởi ra ba cảnh vật điên đảo, tức là cảnh “Dục
giới,” “Sắc giới,” và “Vô sắc giới” ở trong thế giới Ta bà Nầy nữa, mà
mình được đi sinh sống hoặc ở cõi đồng cư, hay cõi phương tiện ở bên
Thế Giới Cực Lạc—Regardless of whether you recite the Buddha-name at
the phenomenal level or the inner truth level, if you invoke the name
of Amitabha until you subdue all afflictions of anger, greed,
ignorance, doubt, wrong views, and put an end to illusions of views and
thoughts, this is the One Mind at the Phenomenal Level, which is not
tainted by delusions of views and thoughts anymore. If you recite the
Buddha-name until you are not deluded by delusions of views and
thoughts at the moment of you death, the response you get is that
Amitabha Buddha in his Emanation Body along with his whole retinue of
holy ones will appear before you. Your mind will no longer create the
delusions of desire, form, and formlessness characteristic of this
mundane world “Endurance,” and you will go to be reborn in either the
Pure Land where Saints and Ordinary beings dwell together, or the Pure
Land of Expedient Liberation.
2) Lý Nhất Tâm: One Mind at the Level of Inner Truth—Bất luận là
người “Sự Trì” hay người “Lý Trì,” hễ trì đến ngày Tâm mình mở ra, mình
thấy được Phật của Tâm tính mình, cả hai đều là Lý Nhất Tâm. Lý Nhất
Tâm không còn bị rối loạn bởi tà thuyết nhị biên như nội dung hình
thức, niết bàn sanh tử, Phật và chúng sanh, vân vân. Đây chính là trí
tuệ có được do sự tu hành. Lúc lâm chung mà tâm mình chẳng bị tà thuyết
nhị biên làm rối loạn, thì mình sẽ cảm thấy thân Thụ Dụng của Phật cùng
các vị Thánh chúng hiện ra trước mắt. Lúc ấy tâm mình chẳng còn biến
khởi ra hai cảnh vật điên đảo tà kiến là những cảnh sinh lão bệnh tử
của cõi Ta Bà và cảnh trầm không của cõi Niết Bàn, mà ngược lại mình
được sinh sống ở cõi thực báo trang nghiêm, hoặc cõi thường tịch quang
của Thế Giới Cực Lạc—Regardless of whether you recite the Buddha-name
at the phenomenal level or the inner truth level, if you invoke the
name of Amitabha Buddha until your mind opens and you see inherent
Buddhahood, this is the One Mind at the level of inner truth. The One
Mind at the inner truth level is not deluded by the supposed dualisms
of essence and form, nirvana and samsara, Buddhas and sentient beings,
etc. This is the wisdom that comes from cultivating practice. At the
time of your death, if you are not deluded by dualisms, the response
you get is that Amitabha Buddha will appear before you in his Reward
Body, along with his whole retinue of holy ones. Your mind will no
longer create the delusions of Samsara and Nirvana, and you will go to
be reborn in either the Pure Land of Real Reward, or the Pure Land of
Eternally Quiescent Light.
Nhị Chủng
Nhất Xiển Đề,二種一闡提,
Icchantika (skt)—Hai loại Nhất Xiển Đề—Two kinds of icchantika
1) Nghiệp báo Nhất xiển đề: Loại người cực ác, đoạn tuyệt thiện căn
vì nghiệp tiền kiến, nên không bao giờ thành Phật—The utterly depraved,
abandoned, and Blasphemers of Buddha-truth owing to the previous karma.
2) Hạnh nguyện Nhất xiển đề: Vì đại nguyện mà các vị Bồ tát quyết
định chưa thành Phật để tiếp tục cứu độ chúng sanh—Owing to the good
vow, bodhisattvas refuse to enter upon their Buddhahood in order to
continue to save all beings.
Nhị Chủng Niệm Phật: Hai loại niệm Phật—Two kinds of intonation or
calling on the Buddhas:
1) See Thông Niệm Phật.
2) See Biệt Niệm Phật.
Nhị Chủng Niết Bàn,二種涅槃, Two Nirvanas
1) Hữu dư Niết bàn: Hữu dư y Niết bàn, Niết bàn mà nhân đã ngừng
hẳn, nhưng quả vẫn còn dư lại, như vậy một vị Thánh có thể nhập Niết
bàn, nhưng phải sống trong thế giới sanh tử cho đến thân
chết—Incomplete Nirvana where causes of reincarnation are ended—Nirvana
in which all causes have been annihilated, but the remnant of the
effect still remains, so that a saint may enter this nirvana during
life, but may have to continue to live in this mortal realm till the
death of his body.
2) Vô dư Niết bàn: Vô dư y Niết bàn, Niết bàn cuối cùng, nơi không
còn nhân quả, không còn liên hệ với luân hồi sanh tử, vị Thánh nhập Vô
dư Niết bàn khi thân chết—Final Nirvana, where all effects are
ended—Remnantless nirvana, without cause and effect, the connection
with the chain of mortal life being ended, so that the saint enters
upon perfect nirvana on the death of his body.
Nhị Chủng Pháp Thân: Two kinds of dharmakaya—See Nhị Pháp Thân.
Nhị Chủng Phân Biệt: Theo Kinh Lăng Già, có hai loại phân biệt,
tổng phân biệt và biến phân biệt; tuy nhiên, nghĩa của chúng gần như
không sai khác—According to the Lankavatara Sutra, there are two kinds
of discrimination: samkalpa or general discrimination, and parikalpa;
however, their meanings are almost the same.
Nhị Chủng Phật
Cảnh,二種佛境,
Hai cảnh giới Phật—Two Buddha domains
1) Chứng cảnh: Cảnh giới mà chư Phật chứng được—Lý Chân Như pháp
tánh—The domain or state of absolute enlightenment.
2) Hóa cảnh: Cảnh giới mà chư Phật biến hóa ra hay là Tây phương
quốc độ—The domain that the Buddhas are transforming or the Pure Land.
Nhị Chủng Quán
Đảnh,二種灌頂,
Hai loại quán đảnh—Two forms of esoteric baptism—See Quán Đảnh in
Vietnamese-English Section
Nhị Chủng Quang
Minh,二種光明,
Hai loại ánh sáng—See Nhị Quang Minh
Nhị Chủng Sanh Tử,二種生死, Hai loại sanh
tử—Two kinds of life and death
1) Phân Đoạn Sanh Tử: Quả báo trong tam đồ lục đạo của các nghiệp
thiện ác, thân được tạo thành do quả báo nầy có từng phần từng đoạn
(chỉ hết thảy phàm phu có đủ kiến tư hoặc)—The various karmic
transmigrations.
2) Bất Tư Nghì Biến Dịch Sanh Tử: Quả báo Tịnh độ giới của nghiệp
vô lậu. Đây là sự sanh tử của các bậc Thánh đã đoạn hết kiến tư
hoặc—The inconceivable transformation life in the Pure Land, the
transformation of the arhats and other saints.
Nhị Chủng Tà Kiến,二種邪見, Hai loại tà
kiến—The two false views
(A)
1) Thường kiến: Những người theo chủ nghĩa vật chất duy trì cuộc
sống đạo đức vì lợi ích của tự thân, tìm cầu hạnh phúc trần tục, và
không nắm bắt được Niết bàn—Materialistics who maintained the moral
life in the interests of self, sought earthly happiness, and failed to
apprehend nirvana.
2) Đoạn kiến: Người theo chủ nghĩa đoạn kiến phủ nhận hạnh phúc
trần tục tùy thuộc vào cuộc sống đạo đức—Nihilistics who denied that
earthly happiness is dependent on a moral life.
(B)
1) Phá thế gian lạc tà kiến: Những người duy trì lối sống vì lợi
ích vị kỷ—Those who maintain the moral life in the interests of self.
2) Phá Niết Bàn đạo tà kiến: Những người chủ trương theo đuổi phước
báo nhân thiên mà chẳng được Niết Bàn—Those who seek earthly happiness,
and fail to apprehend Nirvana.
Nhị Chủng Tâm Tướng: Hai loại tâm tướng—Two kinds of mind:
1) Nội tâm tướng: Bản tâm thanh tịnh bình đẳng bên trong—The mind
in its inner character and influence.
2) Ngoại tâm tướng: Theo duyên mà hiện ra các đối cảnh—The in its
outer manifestations.
Nhị Chủng Thanh
Tịnh,二種淸淨,
Theo kinh Hoa Nghiêm, có hai loại thanh tịnh—According to the Flower
Ornament Scripture, there are two kinds of purity
1) Tự tính thanh tịnh: Chân như thanh tịnh—The natural purity.
2) Ly cấu thanh tịnh: Đạt được tâm thể thanh tịnh bằng cách xa lìa
mọi ô nhiễm—Acquired purity through avoiding pollution.
Nhị Chủng Thánh,二種聖, Hai loại Thánh—Two
classes of saints or preachers
1) Hữu ngôn Thánh: Those who preach with words (Pháp sư).
2) Vô ngôn Thánh: Những vị Thánh nêu gương bằng những phẩm hạnh cao
tuyệt chứ không nói một lời—Those who preach without words, but
examplify themselves with good morality.
Nhị Chủng Thế Giới: Two kinds of world.
1) Hữu Tình Thế Giới: Thế giới của loài hữu tình có thân thể—The
world of the living, who are receiving their correct recompense.
2) Khí Thế Giới: Thế giới vật lý hay địa phương nơi loài hữu tình
cư trú (các loài hữu tình, theo luận điểm vật chất hay tinh thần, được
chia thành ba cõi—The world of the material, or that on which karma
depends for expression. The world of material is divided into three
realms.
a) Dục Giới: Kamadhatu (skt)—See Dục Giới (B) and (C).
b) Sắc Giới: Rupadhatu (skt)—See Sắc Giới, and Tứ Thiền Thiên.
c) Vô Sắc Giới: Arupadhatu (skt)—See Vô Sắc Giới, and Tứ Không Xứ.
Nhị Chủng Thí,二種施, See nhị bố thí
Nhị Chủng Thiền: Two kinds
of contemplation.
1) Sự Thiền: The dhyana of or concentration on phenomena—See Sự
Thiền.
2) Lý Thiền: The dhyana of or concentration on the absolute
truth—See Lý Thiền.
Nhị Chủng Thọ Ký: Hai loại
thọ ký—Two classes of Buddha’s
predictions of a disciple’s destiny:
1) Hữu dư thọ ký: Đức Phật nói vào thời nào trong tương lai thì vị
Phật nào sẽ thọ ký cho chúng sanh—Partial or incomplete prediction—The
Buddha predicted what Buddha would make a prediction for sentient being
in certain periods of time in the future.
2) Vô dư thọ ký: Đức Phật thọ ký về sự thành Phật của một chúng
sanh—Prediction in finality, or complete detail of becoming Buddha of a
sentient being.
Nhị Chủng Thoát Tục: Hai
loại thoát tục—Two kinds of seclusion:
1) Thân thoát tục: Bodily withdrawal into seclusion.
2) Tâm thoát tục: Spiritual withdrawal from all evil, and into
meditation.
Nhị Chủng Tịch Tịnh: Hai
loại tịch tịnh—Two kinds of seclusion or
retirement from the world:
1) Thân tịch tịnh: Tự thân lìa bỏ gia đình để sống đời thanh thản
yên tĩnh—Bodily withdrawal into seclusion.
2) Tâm tịch tịnh: Nhờ tu thiền định mà tâm đoạn lìa tất cả những
điều ác—Spiritual withdrawal from all evil and into meditation.
Nhị Chủng Tín: Two forms of faith—See Nhị Tín.
Nhị Chủng Tinh Tấn: Theo
Đại Trí Độ Luận, có hai loại tinh
tấn—According to the Maha-Paramita-Sastra, there are two kinds of
virya:
1) Thân Tinh Tấn: Như vẫn sinh hoạt mang đến của cải, nhưng lại
dùng vào việc bố thí—The fortitude in body, i.e. use earned properties
in almsgiving—See Bát Chánh Đạo (4) (5) (6).
2) Tâm Tinh Tấn: Dứt bỏ tham dục, ác tâm, cũng như tà kiến—The
vigour in mind, i.e. cut off all passions, evil mind, and wrong
views—See Bát Chánh Đạo (1) (2) (6).
Nhị Chủng Tính: Hai loại
tính—Two kinds of seed-nature (the
character of the alaya seed and its development):
(A)
1) Tính chủng tử: Bản tính thiện từ vô thủy –The original good
seed-nature.
2) Tập chủng tử: Chủng tính thiện do tu tập mà phát triển—The
seed-nature in practice or development.
(B)
1) Bổn tính trụ chủng tính: Bản tính tự nhiên từ vô thủy—The
immanent abiding original good seed-nature.
2) Tập sở thành chủng tính: Chủng tính mới được huân tập—The seed
productive according to its ground.
(C)
1) Thánh chủng tính: Hạt giống chứng quả Niết Bàn của bậc Thánh tam
thừa—The seed-nature of the saints, by which they attain nirvana.
2) Phàm phu chủng tính: Ngu phu chủng tính, hay chủng tính phàm phu
ngu muội cố bám giữ lấy chư pháp (hạt giống nầy có khả năng sinh sản,
còn tính là do rèn tập mà có chứ không phải là tính của lý tính)—The
seed-nature in the foolish and ignorant.
Nhị Chủng Trang Nghiêm: Two kinds of adornment—See Nhị Trang
Nghiêm.
Nhị Chủng Trí: Two kinds
of wisdom:
1) Tướng Trí: Hữu lậu trí hay trí nương vào sự tướng thế gian và
hãy còn quan hệ với phiền não—Knowledge derived from phenomena,
associated with afflictions.
2) Phật Trí: Vô lậu trí, cắt đứt liên hệ với phiền não—Buddha
wisdom, no longer associated with afflictions.
** For more information, please see Nhị Trí.
Nhị Chủng Tu Đạo: Two paths of cultivation—See Hai Lối Tu Hành.
Nhị Chủng Tư Lương,二種資糧, Theo Kinh Bảo
Tích, có hai loại trang nghiêm—According to The Ratna-rasi or
Ratna-kuta sutra (Gem-Heap sutra), there are two kinds spiritual
provender
1) Phúc đức tư lương: Bố thí công đức thiện căn để trì giới, nhẫn
nhục, và tinh tấn—Charity, the first four paramitas in the six
paramitas.
2) Trí đức tư lương: Tu tập thiền quán và tinh chuyên tìm cầu Diệu
Giác, hay là ba Ba La Mật sau cùng—Wisdom, the last three paramitas.
Nhị Chủng Tử,二種子, Hai loại chủng
tử—Two kinds of seeds
(A)
1) Danh ngôn chủng tử (Bổn hữu chủng tử): Chủng tử là nhân tạo ra
tất cả mọi pháp thiện ác—Seed which causes moral action—Good or evil
seeds produce good or evil deeds.
2) Nghiệp chủng tử: Chủng tử gây ra bởi nghiệp tạo tác thiện ác nơi
tâm sở rồi huân tập nơi thức thứ tám—Karma seed, the sixth (mind
consciousness) acting with the eighth (Alaya consciousness).
(B)
1) Bổn hữu chủng tử: The seed or latent undivided moral force
immanent in the highest of the Alaya consciousness.
2) Thân huân chủng tử: The newly influenced or active seed when
acted upon by the seven other consciousness, thus becoming productive.
(C) Two kinds of death:
1) Mệnh tận tử: Natural death.
2) Ngoại duyên tử: Violent death or death caused by external
causes.
Nhị Chủng Tỳ Kheo: Hai
loại Tỳ Kheo—Two classes of monks:
1) Đa văn tỳ kheo: Monks who hear and repeat many sutras, but are
not devoted doers.
2) Quả thiển tỳ kheo: Those who read and repeat few sutras, but are
devoted in their lives.
Nhị Chủng Vọng Kiến: Two
kinds of upside-down discriminating false
views—Trong Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Nhì, Đức Phật đã nhắc nhở ngài
A Nan về hai loại vọng kiến như sau: “Ông A Nan! Tất cả chúng sanh bị
trôi lăn trong vòng luân hồi sanh tử ở thế gian, là do bởi hai thứ vọng
kiến. Hai thứ nhìn sai lầm đó làm cho chúng sanh thấy có cảnh giới, và
bị lôi cuốn trong vòng nghiệp. Hai thứ vọng kiến đó là vọng kiến biệt
nghiệp của chúng sanh và vọng kiến đồng phận của chúng sanh.”—In the
Surangama Sutra, the Buddha reminded Ananda about two kinds of
upside-down discriminating false views as follows: “Ananda! All living
beings turn on the wheel in this world because of two upside-down
discriminating false views. Wherever these views arise, there is
revolution through the cycle of appropriate karma. What are the two
views? The first consists of the false view based on living beings’
individual karma. The second consists of the false view based on living
beings’ collective karma.”
Nhị Chủng Vô Nhân Luận:
Two theories on the absence of cause—Theo
Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Chín, phần Thập Hành Ấm Ma, Đức Phật đã
nhắc ngài A Nan về hai thứ vô nhân như sau: “Ông A Nan nên biết các
người thiện nam trong tam ma địa được chính tri ấy, chính tâm yên lặng
sáng suốt. Mười loại Thiên ma chẳng tìm được chỗ tiện, để được tinh
nguyên cùng tột căn bản của 12 loài sinh. Đối trong bản loại, cái sinh
cơ căn nguyên tỏ bày. Xem xét cái trạng thái u thanh viên động bản
nguyên. Trong cái viên nguyên mới khởi ra cái so đo chấp trước. Người
ấy bị đọa vào hai vô nhân luận.”—According to the Surangama Sutra, book
Nine, in the part of the ten states of formation skandha, the Buddha
reminded Ananda: “Ananda, you should know that when the good person has
obtained proper knowledge and his practice of samatha, his mind is
unmoving, clear, and proper, and it cannot be disturbed by the ten
kinds of demons from the heavens. He is now able to intently and
thoroughly investigate the origin of all categories of beings. As the
origin of each category becomes apparent, he can contemplate the source
of the subtle, fleeting and pervasive fluctuation. But if he begins to
speculate on that pervasive source, he could fall into error with two
theories of the absence of cause.”
1) Một là người đó thấy gốc vô nhân. Tại sao? Người ấy đã được sinh
cơ toàn phá, nhờ nhãn căn 800 công đức, thấy trong tám vạn kiếp: chúng
sanh theo dòng nghiệp chảy quanh, chết chỗ đây, sinh chỗ kia. Chỉ thấy
chúng sanh luân hồi trong ngần ấy. Ngoài tám vạn kiếp ra, bặt không
thấy gì nữa. Bèn cho là những chúng sanh trong thế gian mười phương,
ngoài tám vạn kiếp, không có nhân tự có. Bởi so đo chấp trước, mất
chính biến tri, đọa lạc vào ngoại đạo, mê lầm tính Bồ Đề: First,
perhaps this person sees no cause for the origin of life. Why? Since he
has completely destroyed the mechanism of production, he can, by means
of the eight hundred merits of the eye organ, see all beings in the
swirling flow of karma during eighty thousand eons, dying in one place
and being reborn in another as they undergo transmigration. But he
cannot see beyond eighty thousand eons. Therefore, he concluded that
for the last eighty thousand eons living beings in the ten directions
of this and other worlds have come into being without any cause.
2) Hai là người thấy cuối vô nhân. Tại sao? Người ấy đối với sinh
cơ, đã thấy căn nguyên, như người sinh người, chim sanh chim. Con quạ
thì từ xưa nay vẫn đen, cò vẫn trắng. Người và trời vẫn đi thẳng, súc
sanh vẫn đi ngang. Sắc trắng chẳng phải giặt rữa mà thành. Sắc đen
chẳng phải nhuộm mà nên. Từ tám vạn kiếp, không có dời đổi. Nay hết cái
hình ấy, cũng lại như vậy, mà tôi vẫn chẳng thấy Bồ Đề. Thế nào lại có
sự thành Bồ Đề? Mới biết ngày nay các vật tượng đều gốc không nhân. Vì
so đo chấp trước như thế, mất chính biến tri, đọa lạc ngoại đạo, mê lầm
tính Bồ Đề—Second, perhaps this person sees no cause for the end of
life. And why? Since he perceives the origin of life, he believes that
people are always born as people and birds are always born as birds;
that crows have always been black and swans have always been white;
that humans and gods have always stood upright and animals have always
walked on four legs; that whiteness does not come from being washed and
blackness does not come from being dyed; and that there have never been
nor there will be any changes for eighty thousand eons. He says: “As I
now examine to the end of this life, I find the same holds true. In
fact, I have never seen Bodhi, so how can there be such a thing as the
attainment of Bodhi? You should now realize that there is no cause for
the existence of any phenomena.” Because of this speculation, he will
lose proper and pervasive knowledge, fall into externalism, and become
confused about the Bodhi nature.
Nhị Chủng Xá Lợi,二種舍利, Hai loại xá
lợi—Two kinds of relics
1) Thân Xá Lợi: The Buddha’s physical remains or relics.
2) Pháp Xá Lợi: Kinh xá lợi—Pháp thân xá lợi—Dharmakaya—The
sutras—Spiritual or dharmakaya remains.
Nhị Chướng,二障, Avaranadvaya
(skt)—Hai chướng ngại—Two hindrances
(A)
1) Phiền não chướng: Klesavarana (skt)—Hindrance of
passions—Afflictive hindrance—Những dục vọng và ảo tưởng làm tăng tái
sanh và trở ngại Niết bàn—The passions and delusion which aid rebirth
and hinder entrance into nirvana.
2) Sở tri chướng: Jneyavarana (skt)—Hindrance of knowledge—The
intellectual hindrance—Trí huệ trần tục cho những điều không thật là
thật làm cản trở chân trí huệ—Worldly wisdom, assuming the seeming as
real, a hindrance to true wisdom. The barrier of the known, arising
from regarding the seeming as real.
*** Trong hai thứ chướng kể trên thì phiền não chướng dễ bị đoạn
diệt hơn sở tri chướng, vì ý muốn sống và những thúc đẩy vị kỷ là cái
cuối cùng mà người ta có thể điều phục hoàn toàn—Among the two above
mentioned hindrances of conative and intellectual, the latter is easier
to destroy than the former, for the will to live or the egoistic
impulses are the last thing a man can bring under complete control.
(B)
1) Phiền não chướng: See (A) 1.
2) Giải thoát chướng: Hindrances to deliverance.
(C)
1) Lý chướng: Hindrances to truth, such as false doctrine.
2) Sự chướng: Hindrances of the passions to entry into nirvana such
as desire.
Nhị Cộng Bát Nhã: Things in common—According to the Prajna Sutra,
there are two kinds:
1) Cộng Bát Nhã: Pháp chung cho cả Thanh Văn, Duyên Giác và Bồ
Tát—The things in common with Sravakas, Pratyeka-buddhas and
Bodhisattvas.
2) Bất Cộng Bát Nhã: Pháp riêng cho Bồ Tát, đối lại với pháp riêng
cho Thanh Văn và Duyên Giác—The things special to Bodhisattvas, in
contrast with the things they have in common with Sravakas and
Pratyeka-buddhas.
Nhị Cúng Dường: Hai loại
cúng dường—Two forms of service or
offerings:
(A)
1) Xuất triền cúng dường: Cúng dường không cầu phước báo nhân thiên
(cúng dường cho những vị đã thoát ly sanh tử)—Offerings to those who
have escaped from the toils.
2) Tại triền cúng dường: Cúng dường để cầu phước báo nhân thiên cho
mình (cúng dường cho những vị còn luân lưu trong sanh tử)—Offerings to
those who are still living in the toils.
(B)
1) Tài cúng dường: Offerings of goods.
2) Pháp cúng dường: Offerings of the Buddha truth.
(C) Theo Kinh Đại Bảo Tích, có hai loại cúng dường—According to the
Great Jewel Collection Sutra, there are two kinds of offering.
1) Cúng Dường Pháp Thân Phật—Offering to the Buddha-Dharma Body:
Cúng dường Pháp Thân Phật là đọc, tụng, hoặc biên chép hay ấn tống, lưu
hành 12 bộ kinh của Đức Phật—To make offerings to the Buddha’s Dharma
Body is to read, chant, print, or copy, either hand-written or printed
to distribute and spread widely the teachings of the Buddha’s Twelve
Dharma Doctrines.
2) Cúng Dường Sinh Thân Phật—Offering to the Buddha-Birth Body:
Cúng dường Sanh Thân Phật là cúng dường Ứng, Hóa Thân và hình tượng hay
Pháp tượng của Phật—To make offerings to the Birth-Body of the Buddha
is to make offerings to the Adaptation, Transformation Body, or
pictures and statues (Dharma Statues) of the Buddha.
Nhị Cửu Ngũ Bộ,二九五部, Mười tám tông
phái Tiểu Thừa và năm tông phái Luật tông—The eighteen Hinayana Sects
and the five Vinaya sects
Nhị Cửu Vận,二九韻, Mười tám
“đinh-ngạn-đa” hay sự biến hóa của động từ trong Phạn ngữ—The eighteen
tinanta, personal endings of the Sanskrit verb.
Nhị Diệu,二妙, Hai diệu nghĩa của
Kinh Pháp Hoa—The dual marvel of Lotus Sutra
1) Tương đãi diệu: Quan điểm thô thiển hãy còn trong bỉ thử đối
đãi—Comparative view, compared with all previous teaching, which is
rough ground-work.
2) Tuyệt đãi diệu: Quan điểm toàn mãn không còn thô thiển đối
đãi—Perfect view of teaching, hence it is wonderful in comparison with
all previous doctrine, and absolutely wonderful in itself.
** For more information, please see Nhị Viên
in Vietnamese-English Section.
Nhị Dụ: Theo Nhân Minh
Luận, có hai loại dụ—According to the
Hetuvidya-sastra (the treatise explaining causality, or the nature of
truth and error), there are two kinds of drstanta or examples.
1) Dụ Y: Lấy vật thể làm chỗ dựa của dụ, như cái bình, cái chay,
vân vân—The subject of the example, e.g. a vase, a bottle.
2) Dụ Thể: Lấy cái nghĩa lý làm chỗ dựa của dụ, như cái bình không
thường hằng—The predicate, e.g. the vase is not eternal.
Nhị Dực,二翼, Một cặp cánh—A pair
of wings
1) Bố thí: Charity.
2) Trí huệ: Wisdom.
Nhị Đàn,二檀, Hai loại bố thí cúng
dường—The two dana (đàn na)—Two kinds of donating or almsgiving
(A)
1) Thế gian đàn: Cách bố thí của phàm phu còn mong phước báo hữu
lậu—Conditionally Ordinary alms.
2) Xuất thế gian đàn: Cách bố thí vô lậu của bậc Thánh nhân Bồ
Tát—Spiritual or other worldly gifts—Unconditionally alms.
(B)
1) Ma Đàn: Bố thí vì danh vì lợi—Mara-giving, or giving out of fame
and gains.
2) Phật Đàn: Bố thí với tấm lòng trong sạch, thanh tịnh giống như
Phật thuyết pháp cứu độ chúng sanh—Buddha-giving or Buddha-charity as
motive of giving, or preaching, and of self-sacrifice, or
self-immolation.
Nhị Đạo,二道, Hai đạo—Two ways
(A)
1) Vô ngại đạo: Vô gián đạo hay đạo đoạn trừ những chướng ngại cần
phải đoạn trừ—The open or unhindered way, or the way of removing all
obstacles or intervention (delusions).
2) Giải thoát đạo: Con đường giải thoát bằng thực chứng chân lý—The
way of release by realization of truth.
(B)
1) Nan hành đạo: Con đường khó bằng thực hành lục Ba La Mật cũng
như những giới luật khác—The hard way of works, by practicing the six
paramitas and other diciplines.
2) Dị hành đạo: Con đường dễ bằng cách niệm hồng danh Phật A Di
Đà—The easy way of salvation, by recitation or invocation of Amitabha.
(C)
1) Hữu lậu đạo: Con đường của tái sanh hay sanh tử—The way of
reincarantion or mortality.
2) Vô lậu đạo: Con đường giác ngộ và giải thoát mọi khổ đau của
luân hồi sanh tử—The enlightened way of escape from miseries of
transmigration.
(D)
1) Giáo đạo: Đạo giáo là phương tiện—The way of instructions.
2) Chứng đạo: Thực chứng con đường của chư Phật—The way of
realization.
Nhị Đáp,二答, Hai cách đối đáp—Two
kinds of reply
1) Ngôn đáp: Dùng ngôn ngữ mà trả lời—Reply by words.
2) Thị tướng đáp: Dùng các loại hình tướng mà trả lời—Reply by
signs.
Nhị Đế,二諦, Hai loại chân lý—Two
Truths—Two forms of statement—
Theo Trung Luận Quán cho rằng chư Phật
trong quá khứ đã tuyên thuyết những giáo lý của mình cho chúng sanh
bằng phương tiện ‘nhị đế’ nhằm hướng dẫn chúng sanh vào chánh đạo. Dù
chúng ta có thể nói đến sự hữu, nhưng nó giả tạm và bất ổn. Ngay cả sự
phi hữu hay không cũng giả tạm và bất ổn. Vì vậy không có sự hữu thực
sự, cũng không có cái không đích thực. Hữu thể và vô thể chỉ là hậu quả
của tương quan nhân quả và do đó, không có thực. Như vậy lý tưởng của
hai cực đoan ‘hữu thể’ và ‘vô thể’ đều bị xóa bỏ. Vì vậy khi chúng ta
đề cập đến ‘tục đế’ chúng ta có thể nói về thế giới hiện tượng mà không
làm điên đảo thế giới bản tính. Cũng như vậy, khi đề cập đến ‘chân đế’
chúng ta có thể vươn tới thế giới bản tính , mà không làm xáo trộn thế
giới hiện tượng hay thế giới giả danh. Phi hữu cũng là hữu. Danh hình
và tướng sắc đồng thời là không, và rồi không cũng là hình danh sắc
tướng—According to the Madhyamika Sastra, the Buddhas in the past
proclaimed their teachings to the people by means of the twofold truth,
in order to lead people to a right way. Though we may speak of
existence, it is temporary and not fixed. Even non-existence or void is
temporary and not fixed. So there is neither a real existence nor a
real void. Being or non-being is only an outcome of causal relation
and, therefore, unreal. Thus the ideal of the two extremes of being and
non-being is removed. Therefore, when we deal with the worldly truth,
the phenomenal world can be assumed without disturbing the noumenal
state. Likewise, when we deal with the higher truth, the noumenal state
can be attained without stirring the world of mere name. Non-existence
is at the same time existence, and existence in turn is non-existence.
Form or matter is the same time the void, and the void is at the same
time form or matter
(A)
1) Chân đế:
Paramattha-saccam (p)—Paramartha-satya (skt)—Đệ Nhứt
Nghĩa Đế hay chân lý truyệt đối—Absolute Truth—Ultimate Truth—Thắng
nghĩa đế hay sự thật tối thượng. Chân đế muốn nói đến sự nhận thức rằng
mọi vật ở thế gian đều không có thực, giống như ảo ảnh hay một tiếng
vang. Tuy nhiên, không thể đạt đến chân đế nếu không dựa vào tục đế.
Tục đế chỉ là phương tiện, còn chân đế mới là cứu cánh. Chính theo Chân
đế thì Đức Phật giảng rằng tất cả các pháp đều ‘không.’ Với những ai
chấp ‘hữu’ thì học thuyết ‘phi hữu’ sẽ được giảng theo phương diện
‘chân đế’ để dạy họ cảnh giới vô danh vô tướng—Reality or ultimate
truth—Supreme truth—The correct dogma or averment of the enlightened.
The ultimate truth is the realization that worldly things are
non-existent like an illusion or an echo. However, transcendental truth
cannot be attained without resorting to conventional truth.
Conventional truth is only a mean, while transcendental truth is the
end. It was by the higher truth that the Buddha preached that all
elements are of universal relativity or void (sarva-sunyata). For those
who are attached to Realism, the doctrine of non-existence is
proclaimed in the way of the higher truth in order to teach them the
nameless and characterless state.
2) Tục đế: Sammuti-saccam
(p)—Samvrti-satya (skt)—Chân lý quy
ước—Conventional Truth—Sự thật tương đối hay sự tướng thế gian hay cái
thấy vẫn còn bị phiền não chi phối. Cái nhìn của phàm phu thấy vạn pháp
là có thật. Tục đế muốn nói đến sự vô minh hay mê muội bao phủ trên
thực tại, tạo ra một cảm tưởng sai lầm. Chính theo tục đế mà Đức Phật
đã giảng rằng tất cả các pháp có được là do nhân duyên. Với những kẻ
chấp vào ‘không’ của hư vô luận, lý thuyết về ‘hữu’ sẽ được giảng giải
theo phương diện tục đế. Theo Ngài Long Thọ trong triết học Trung Quán,
hiện tượng cũng có một thứ thực tại tánh. Chúng chính là biểu hiện của
thực tại (samvrtisatya) hay Thế Tục Đế. Biểu hiện chỉ đường dẫn đến sự
vật mà nó biểu trưng. Thế Tục đế hay biểu hiện của thực tại là biểu
tượng, là bức màn, nó che khuất thực tại tuyệt đối hay Thắng Nghĩa Đế.
Nói tóm lại, thế đế là những gì che khuất tất cả; thế đế là vô minh che
đậy bản thể của tất cả sự vật. Thế Tục đế được hiểu theo nghĩa ‘thực
tại thực dụng’ là phương tiện để đạt tới thực tại tuyệt đối hay chân
đế. Nếu không dựa vào thực tại thực dụng hay thế đế thì không thể giáo
huấn về chân lý tuyệt đối hay chân đế. Và nếu không biết chân lý tuyệt
đối thì không thể đạt tới Niết Bàn được. Chính vì thế mà trong Trung
Quán Luận, ngài Long Thọ đã khẳng định: “Đứng trên quan điểm tương đối
hay thế đế thì ‘Duyên Khởi’ giải thích cho các hiện tượng trần thế,
nhưng nhìn theo quan điểm tuyệt đối thì chân đế muốn nói đến sự không
sinh khởi vào mọi lúc và tương đương với niết bàn hay sự trống không
(sunyata).”—Superficial truth, or ordinary ideas of things—Relative
truth—Relative or conventional truth of the mundane world subject to
delusion—Common or ordinary statement, as if phenomena were real.
Conventional truth refers to ignorance or delusion which envelops
reality and gives a false impression. It was by the worldly truth that
the Buddha preached that all elements have come into being through
causation. For those who are attached to Nihilism, the theory of
existence is taught in the way of the worldly truth. According to the
Madhyamaka philosophy, Nagarjuna says phenomena have reality of a sort.
They are samvrti-satya, they are the appearance of Reality. Appearance
points to that which appears. Samvrti is appearance, cover or veil,
which covers the absolute reality. In short, that which covers all
round is samvrti, samvrti is primal ignorance (ajnana) which covers the
real nature of all things. Samvrti or pragmatic reality is the means
(upaya) for reaching Absolute Reality (paramartha). Without a recourse
to pragmatic reality, the absolute truth cannot be taught. Without
knowing the absolute truth, nirvana cannot be attained. Thus, in the
Madhyamika-karika, Nagarjuna confirmed: “From the relative standpoint,
the theory of Dependent Origination (Pratitya-samutpada) explains
worldly phenomena, but from the absolute standpoint, it means
non-origination at all times and is equated with nirvana or sunyata.”
(B)
1) Vương pháp: Royal law.
2) Phật pháp: Buddha law.
Nhị Điểu,二鳥, Đôi chim Ca Đề hoặc
Uyên Ương thường sống sát cánh bên nhau. Đạo Phật dùng những hình ảnh
nầy cho—The drake and hen of the madarin duck who are always together.
Buddhism typifies these images for
(A)
1) Thường hằng: Permanence.
2) Vô thường: Impermanence.
(B)
1) Khổ: Sorrow.
2) Lạc: Joy.
(C)
1) Không: Emptiness.
2) Bất không: Non-emptiness.
(D)
1) Thành: Gain.
2) Bại: Loss.
(E)
1) Vinh: Honor.
2) Nhục: Defame.
Nhị Độ,二土, Hai quốc độ—Two
lands
(A)
1) Báo độ: Quốc độ của Đức Phật (chốn trụ xứ của báo thân Phật)—The
land in which a Buddha himself dwells.
2) Hóa độ: Quốc độ nơi chúng sanh được chuyển hóa (chốn trụ xứ của
hóa thân Phật)—The land in which all beings are transformed.
(B)
1) Tịnh độ: Pure Land or Paradise.
2) Uế độ: Impure land (the present world).
(C)
1) Tính độ: Dharma-nature or essence of things.
2) Tướng độ: Form-nature or formal existence of the dharma, pure or
impure according to the mind and action of the living.
Nhị Đốn,二頓, Hai loại đốn
giáo—Two immediate or direct ways to perfection
(A) Theo Kinh Khê của trường phái Hoa nghiêm—According to
Ching-Ch’I of the Hua-Yen school:
1) Đốn Đốn Giáo: Immediately immediate way.
2) Tiệm Đốn Giáo: Gradually immediate teaching.
(B) Theo trường phái Pháp Hoa—According to the Lotus:
1) Đốn Đốn Giáo: Immediately immediate teaching.
2) Đốn Viên Giáo: Immediately perfect teaching.
Nhị Đức,二德, Hai đức—Two kinds of
virtue
(A)
1) Trí đức: Tánh đức—Trí huệ hay sự thông biết về Phật tánh mà
chúng sanh sẳn có—Wisdom or intellectual virtue.
2) Đoạn đức: Tu đức—Đức tính do tu tập mà có—Practicing virtue.
(B)
1) Trí đức: Đức tự lợi của chư Bồ Tát—Widom or intellectual virtue.
2) Bi đức: Đức lợi tha thương xót chúng sanh—Pity vitue obtained
through practicing.
Nhị Gia,二加, See Nhị Gia Hộ in
Vietnamese-English Section
Nhị Gia Hộ: Hai cách Phật gia hộ—The dual aid bestowed by the
Buddha:
1) Hiển gia hộ: Hiển hiện hay gia hộ bề ngoài cho phước báo của đời
nầy một cách công khai—Manifest or external aid, in the blessing and
powers of this life.
2) Minh gia hộ: Gia hộ không thấy được hay gia hộ một cách bí mật
trong việc loại trừ tội lỗi và tăng trưởng công đức—Invisible or
mysteric aid, in getting rid of sins, increasing virtue.
Nhị Giả,二假, Hai giả thuyết—Two
hypotheses
1) Vô thể tùy hình giả: Giả thuyết không có cá nhân, không có chủ
thể và khách thể (phàm phu chấp ngã pháp, ngã pháp vốn không có thực
thể, nhưng tùy theo vọng tình của mình mà lập ra cái tên ngã pháp)—The
non-substantial hypothesis—There is no substantial individual, no
subject, no object, but that all is transient emotion.
2) Hữu thể thi thiết giả: Giả thuyết có cá nhân, chủ thể và khách
thể—The factual hypothesis—There is entity or individuality, subject
and object.
Nhị Giác,二覺, Hai loại giác
ngộ—Two kinds of enlightenment
(A)
1) Bổn giác: Tâm thể của chúng sanh bản lai trong sáng và trống
rỗng như hư không—The immanent or space-like mind in all things
(dharmakaya Pháp thân).
2) Thủy giác: Nhờ bổn giác dẫn đến Phật quả hay toàn giác—Initial
enlightenment or beginning of illumination, which leads on to
Buddhahood or full enlightenment.
(B)
1) Đẳng giác: Giai đoạn thứ 51 của Bồ Tát—The fifty first stage of
a bodhisattva.
2) Diệu giác: Giai đoạn thứ 52 của Bồ Tát hay là giai đoạn giác ngộ
Phật quả—The fifty-second stage of a bodhisattva or enlightenment of
Buddhahood.
(C)
1) Tự giác: A Buddha’s own or natural enlightenment.
2) Giác tha: Enlightening of all others.
Nhị Giải Thoát,二解脫, Hai loại giải
thoát—Two kinds of deliverance
(A)
1) Hữu vi giải thoát: Earthly or active deliverance to Arahatship.
2) Vô vi giải thoát: Nirvana deliverance.
(B)
1) Tính tịnh giải thoát: The pure, original freedom or innocence.
2) Chướng tận giải thoát: Giải thoát đạt được bằng cách loại bỏ
hoàn toàn chướng ngại của phiền não—Deliverance acquired by the ending
of all hindrances—Salvation through the complete removal of the
obstruction of illusion.
(C)
1) Huệ giải thoát: Trí huệ giải thoát của bậc A La Hán, ám chỉ các
bậc A La hán độn căn đã lìa bỏ chướng phiền não—The arhat’s deliverance
from hindrances to wisdom.
2) Câu giải thoát: Trí nhãn hoàn toàn giải thoát, ám chỉ bậc A La
Hán đã lìa bỏ cả hai chướng phiền não và thiền định—Complete
deliverance in regard to both wisdom and meditative or vision
hindrances.
(D)
1) Thời giải thoát: Những người độn căn cần thời gian và chậm trong
việc giải thoát—The dull who takes time or are slow in attaining to
vision.
2) Bất thời giải thoát: Những kẻ lợi căn không cần thời gian lâu để
đạt được giác ngộ—The quick or clever who takes “no time” in attaining
the vision.
(E)
1) Tâm giải thoát: Tâm giải thoát khỏi dục vọng—A heart or mind
delivered from desire.
2) Huệ giải thoát: Huệ giải thoát khỏi si mê—A heart or mind
delivered from ignorance by wisdom.
Nhị Giáo,二教, Hai tông phái trong
Phật giáo—Dual division of the Buddha’s teaching
(A) Theo trường phái Thiên Thai—According to the T’ien-T’ai Sect:
1) Hiển giáo: Hiển Giáo dạy cho thính chúng hữu hình—Exoteric or
public teaching to the visible audience.
2) Mật giáo: Mật giáo dạy cho thính chúng vô hình mà những người
khác trong pháp hội chẳng thấy—Esoteric teaching to an audience
invisible to the other assembly.
(B) Theo trường phái Chân Ngôn—According to the Shingon School:
1) Tiệm giáo: Gradual teaching—See Tiệm Giáo.
2) Đốn giáo: Immediate teaching—See Đốn Giáo.
(C) Theo Kinh Niết Bàn—According
to The Nirvana Sutra:
1) Bán tự giáo: Thuyết ngôn tăng trưởng phiền não hay ác
pháp—Incomplete-word teaching of which teaching causes an increase of
afflictions or unwholesome deeds.
2) Mãn tự giáo: Thuyết ngôn tăng trưởng thiện pháp—Complete-word
teaching of which teaching causes wholesome deeds.
(D)
1) Thế gian giáo: The ordinary teaching of a moral life.
2) Xuất thế gian giáo: The teaching of Budha-truth of other worldly
happiness in escape from mortality.
(E)
1) Liễu nghĩa: Những điều nói rõ trong kinh Đại thừa nêu rõ hết
thâm nghĩa—The Mahayan perfect or complete teaching.
2) Bất Liễu nghĩa: Những điều chẳng nói hết thực nghĩa trong kinh
điển Tiểu thừa—The Hinayana incompleteness.
(F) Theo Thiên Thai Tông—According to the T’ien-T’ai School:
1) Quyền giáo: Giáo pháp không hoàn toàn mà chỉ dùng tạm rồi bỏ—The
partial teaching.
2) Thực giáo: Giáo pháp Viên mãn của Như Lai—The perfect teaching.
(G)Theo trường phái Hoa nghiêm—According to the Hua-Yen:
1) Hóa giáo: Tất cả giáo pháp và lời chỉ dẫn của Đức Thế Tôn—All
the Buddha’s teaching for conversion and general instruction.
2) Chế giáo: Tất cả những luật nghi cho giáo đoàn—All the Buddha’s
rules and commandments for the control and development of his order.
(H)Theo Thiên Thai tông—According to the T’ien-T’ai School:
1) Viên giáo: Perfect or complete doctrine.
2) Biệt giáo: Special Perfect doctrine (Lotus doctrine).
(I) Theo Kinh Niết Bàn—According to the Nirvana Sutra:
1) Quận thâu giáo: Completing those who failed to hear the Lotus.
2) Phù Luật đàm thường giáo: Supporting the law, while discoursing
on immortality—The keeping of the law is necessary to salvation.
(J) Theo Hoa Nghiêm tông—According to the Hua-Yen Sect:
1) Khuất chiết giáo: Giáo pháp gián tiếp mà Đức Phật đã giảng trong
các kinh Pháp Hoa và Niết Bàn—Indirect or uneven teaching as in the
Lotus and Nirvana sutras.
2) Bình đạo giáo: Như Kinh Hoa Nghiêm của Phật Tỳ Lô Giá Na thuyết,
tùy ở pháp tính mà thuyết pháp bình đẳng—Direct or levelled up teaching
of Vairocana’s teachings as in the Hua-Yen sutra.
(K) Theo trường phái Thiên Thai—According to the T’ien-T’ai:
1) Giới nội giáo: Giáo pháp khiến phàm phu thoát khỏi tam
giới—Teachings relating to the trailokya (realms of mortality)—See Biệt
Giáo in (H)-2.
2) Giới ngoại giáo: Giáo pháp chẳng những khiến hành giả thoát khỏi
tam giới mà còn thoát hẳn sinh tử—Teachings relating not only to the
trailokya, but also the immortal realms.
(L) Theo Thiên Thai tông—According to the T’ien-T’ai School:
1) Thiên giáo: Giáo pháp không hoàn toàn của các trường phái Tạng,
Thông và Biệt—Partial teaching.
2) Viên giáo: Giáo pháp hoàn mãn của Viên giáo—The perfect
teaching.
(M)
1) Lược Giáo: General or summarized teaching—See Lược Giáo.
2) Quảng Giáo: Detailed teaching—See Quảng Giáo.
Nhị Giới,二戒, Hai loại giới—Two
grades of commandments
(A)
1) Chánh giới: Correct rules.
2) Tà giới: Heretical rules.
(B)
1) Ngũ giới: Năm giới cho Phật tử tại gia—Five commandments for
laity.
2) Bát giới: Tám giới cho Phật tử tại gia—Eight commandments for
laity.
(C)
1) Thập giới: Mười giới Sa Di—Ten commandments for novice.
2) Cụ túc giới: Hai trăm năm chục giới Tỳ Kheo hay ba trăm bốn mươi
tám giới Tỳ Kheo Ni—Two hundred fifty or three hundred forty eight
commandments for monks and nuns.
(D) Thân Tâm—Body and mind:
1) Nội giới: The realm of mind—The realm of cognition.
2) Ngoại giới: The realm of the body—The realm of externals (five
elements).
(F) Nhị Giới của Đức Phật Tỳ Lô Giá Na—Two realms of Vairocana
Buddha: Để diễn tả môi trường hoạt động của Đức Phật Tỳ Lô Giá Na, một
đồ thị hình tròn hay vuông được tạo ra với Đức Phật Tỳ Lô Giá Na ở giữa
và Thánh chúng ở chung quanh—To illustrate the sphere of activity of
Vairocana Buddha, a diagram-like circle, or square was invented, having
the whole show of saintly beings with the Buddha at the center.
1) Kim Cang giới—The Realm of Diamond Elements: Kim cang giới được
biểu thị bởi chín vòng tròn ở giữa và chung quanh là 414 vị Thánh
giả—This realm has the central party of nine circles in the center
surrounded by 414 saintly beings.
2) Thai Tạng giới—The Realm of Matrix Repository: Thai Tạng giới
được biểu thị bởi chín ô vuông ở giữa và 1461 vị Thánh chúng chung
quanh—This realm has nine squares in the center surrouned by 1,461
saintly beings.
Nhị Giới Bất Định: Aniyata (skt)—Nghĩa của từ “Aniyata” là bất
định. Nhị giới bất định là hai giới phạm liên hệ tới tình dục mà sự vi
phạm còn mơ hồ, không rõ ràng. Tuy nhiên, tùy theo trường hợp và tánh
chất nghiêm trọng của nó mà người phạm tội nầy sẽ bị tạm thời trục xuất
khỏi giáo đoàn—The meaning of the term “Aniyata” is “Indefinite.” Two
offences of indefinite are connected with activities of sex. It depends
on circumstances and the seriousness of the offence, offenders can be
temporarily expelled from the Order.
1) Cấm ngồi nói chuyện với đàn bà nơi chỗ vắng vẻ đáng nghi ngờ, có
thể đưa đến những hoạt động về tình dục. Nếu vị Tỳ Kheo cứ thật mà xưng
tội, thì giáo hội sẽ y như lời khai mà trị. Nếu lời khai của Tỳ Kheo
không giống như lời khai của Ưu Bà Di trong cuộc, thì giáo hội sẽ y
theo lời của vị Ưu Bà Di mà trị: Not to sit down together with a woman
in a lonely place which can lead to activities of sex. If the monk
confesses, the Order will base on his confession for punishment. If he
fails to confess or his confession does not match with the woman lay
follower’s confession, the Order will base on what the woman lay
follower’s confession to determine his punishment.
2) Cấm ngồi nói chuyện với đàn bà nơi kín đáo riêng tư có thể dẫn
đến việc hành dâm. Hình phạt cũng giống như điều (1) vừa kể trên: Not
to sit down together with a woman in a private, covered place in such a
way which may develop into a situation of sexual intercourse.
Punishment is same as in (1).
Nhị Hà Ấn Độ: Two rivers in India.
1) Hằng Hà: The Ganges River.
2) Ấn Hà: The Indus River.
Nhị Hà Bạch Đạo,二河白道, Thiện đạo giữa
hai giòng sông—Hai dòng sông và bạch đạo—The two rivers and the white
path
1) Nhị hà: Hai dòng sông thủy hỏa hay hai dòng tham sân—Two rivers
of water and fire or of desire and hatred.
2) Bạch đạo: Đường trắng—Thiện đạo ám chỉ tâm thanh tịnh và nguyện
vãng sanh—The white path implies the pure mind and the vows of rebirth
in the Pure Land.
Nhị Hạng: Second class.
Nhị Hành: Hai loại hành—Two
classes of conduct:
1) Kiến hành: Hành theo tà kiến—Conduct following wrong views.
2) Ái hành: Hành theo sự ham muốn tà vạy—Conduct following wrong
desire or emtions.
Nhị Hạnh Vãng Sanh: Theo
Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong Tịnh Độ
Thập Nghi Hoặc Vấn Luận, chúng sanh trong cõi Ta Bà muốn quyết định
vãng sanh về Tây Phương Cực Lạc, phải có đủ hai hạnh yễm ly ngũ dục và
hân nguyện—According to Most Venerable Thích Thiền Tâm in the Pure Land
Buddhism, sentient beings in the Saha World who wish to be assured of
rebirth, they should perfect two practices: the practice of “disgust”
at the five desires and the practice of joyfulness in vows.
I) Yễm Ly Ngũ Dục—The practice of disgust of the five desires: Nói
yễm ly, là hạng phàm phu từ vô thỉ vẩn đến ngày nay bị ngũ dục buộc
ràng nên luân hồi trong lục đạo, chịu không biết bao nhiêu nỗi thống
khổ! Trong vòng lẩn quẩn ấy, nếu không chán lìa ngũ dục thì làm sao có
thể thoát ly? Cho nên người tu tinh độ phải thường xét thân nầy là một
khối thịt xương máu mủ, chứa đựng đàm dãi, đại tiểu tiện và các thứ nhơ
nhớp hôi tanh. Kinh Niết Bàn nói: “Vòng thành thân kiến như thế, duy
chỉ có loài la sát ngu si mới chịu ở trong đó; nếu người có trí ai lại
đắm nhiễm thân nầy!” Lại trong kinh cũng nói: “Thân nầy là nơi tập hợp
của các thứ khổ, là cảnh tù ngục, là một khối ung san, tất cả đều bất
tịnh. Nên xét cho cùng, nó không có nghĩa lý ích lợi chi khi ta chấp
lấy nó, dù là thân của chư Thiên.” Vì thế hành giả ở trong các oai
nghi, hoặc khi nằm nghỉ, lúc thức giấc, nên thường quán sát thân nầy
chỉ có khổ không chi vui, mà thâm tâm sanh niệm chán lìa. Như thế dù
cho không dứt liền được việc nam nữ, cũng có thể lần lần khởi tâm nhàm
chán. Hành giả cũng cần nên quán bảy pháp bất tịnh (see Thất Pháp Bất
Tịnh Quán). Thân mình đã như thế, thân người khác lại cũng như vậy. Nếu
thường quán sát bảy điều bất tịnh ấy, đối với các thân nam nữ mà người
đời cho rằng xinh đẹp, cũng sanh niệm yễm ly và lửa ái dục cũng lần lần
tiêu giảm. Như thực hành thêm môn “Cửu Tưởng Quán” càng thêm tốt (see
Cửu Tưởng Quán)—If a Pure Land cultivator wishes to be assured of
rebirth, he or she should always practice the practice of disgust of
the five desires. This practice of disgust refers to the fact that
common people have been bound by the five desires from time immemorial.
Thus, they wander along the six paths, enduring untold suffering! In
that quagmire, unless they become disgusted with the five desires, how
can they escape the cycle of birth and death? Therefore, the Pure Land
cultivator should constantly visualize this body as a mass of flesh and
bones, blood and pus, a skinbag containing phlegm, pus, urine, feces
and other foul-smelling substances. The Parinirvana Sutra states: “This
fortress of body, only evil, deluded demons could tolerate living in
it. Who with any wisdom could ever cling to or delight in such a
skinbag!” Another scripture states: “This body is the confluence of all
kinds of suffering; it is a jail, a prison, a mass of ulcers;
everything is impure. In truth, it is not worth clinging to, even the
celestial bodies of deities are no different.” Therefore, whether
ealking, standing, sitting or reclining, whether asleep or awake,
cultivators should always visualize this body as nothing but a source
of suffering, without any pleasure, and develop a deep sense of
disgust, thus gradually becoming free from lustful thoughts. Moreover,
the cultivator should also engage in the seven types of meditation on
impurity (see Thất Pháp Bất Tịnh Quán). Our own bodies being thus, the
bodies of others are likewise. If we constantly meditate on these seven
impurities, we will develop disgust toward those male and female forms
which ordinary people judge handsome and beautiful. The flames of lust
will thus gradually diminish. If, in addition, we can practice the
meditations on the Nine Kinds of Foulers, so much the better (see Cửu
Tưởng Quán).
II) Hân Nguyện—Joyous Vows: Có hai điều chính yếu để thệ nguyện cứu
mình cứu người—There are two main aspects to making the joyous vows of
“rescuing oneself and others.”
(A) Phải nhận rõ mục đích cầu vãng sanh—The practitioner should
clearly realize the goal of rebirth:
1) Sở dĩ chúng ta cầu về Tịnh Độ, là vì chúng ta muốn thoát sự khổ
cho mình và tất cả chúng sanh. Hành giả phải nghĩ rằng, ‘sức mình yếu
kém, còn bị nghiệp nặng ràng buộc, mà ở cõi đời ác trược nầy cảnh duyên
phiền não quá mạnh. Ta cùng chúng sanh bị chìm đắm nơi dòng mê, xoay
vần trong sáu nẻo, trải qua vô lượng kiếp từ vô thỉ đến nay, cũng vì lẽ
ấy. Bánh xe sống chết quay mãi không ngừng, ta làm thế nào để tìm con
đường độ mình độ người một cách yên ổn chắc chắn? Muốn được như thế duy
có cầu sanh Tịnh Độ, gần gủi Phật, Bồ Tát, nhờ cảnh duyên thắng diệu
bên cõi ấy tu hành chứng vô sanh nhẫn, mới có thể vào nơi đời ác cứu
khổ cho hữu tình. Luận Vãng sanh đã nói: “Phát tâm Bồ Đề chính là phát
tâm cầu thành Phật, tâm cầu thành Phật là tâm độ chúng sanh, tâm độ
chúng sanh là tâm nhiếp chúng sanh về cõi Phật: The goal of our
cultivation is to seek escape from suffering for him/herself and all
sentient beings. He/She should think thus: ‘My own strength is limited,
I am still bound by karma; moreover, in this evil, defiled life, the
circumstances and conditions leading to afflictions are overpowering.
That is why other sentient beings and myself are drowning in the river
of delusion, wandering along the evil paths from time immemorial. The
wheel of birth and death is spinning without end; how can I find a way
to rescue myself and others in a safe, sure manner? There is but one
solution, it is to seek rebirh in the Pure Land, draw close to the
Buddhas and Bodhisattvas, and relying on the supremely auspicious
environment of that realm, engaging in cultivation and attain the
Tolerance of Non-Birth. Only then can I enter the evil world to rescue
sentient beings. The Treatise on Rebirth states: “To develop the
Bodhi-Mind is precisely to seek Buddhahood; to seek Budhahood is to
develop the Mind of rescuing sentient beings; and the Mind of rescuing
sentient beings is none other than the Mind that gathers all beings and
helps them achieve rebirth in the Pure Land.
2) Lại muốn sanh về Tịnh Độ, phải có đủ hai phương diện, một là xa
lìa ba pháp chướng Bồ Đề; hai là tùy thuận ba pháp thuận Bồ Đề. Làm thế
nào để thành tựu sự xa lìa và tùy thuận Bồ Đề? Ấy là phải cầu sanh tịnh
độ để được thường gần Phật, tu hành cho đến khi chứng vô sanh nhẫn.
Chừng đó mặc ý cỡi thuyền đại nguyện vào biển luân hồi sanh tử, vận tâm
bi trí cứu vớt chúng sanh, tùy duyên mà bất biến, không còn gì trở ngại
nữa—Moreover, to ensure rebirth, we should perfect two practices; first
is abandoning the three things that hinder enlightenment, second is
abiding by the three things that foster enlightenment. How can we
abandon the things that hinder enlightenment and abide by the
thingsthat foster enlightenment? It is precisely by seeking rebirth in
the Western Pure Land, remaining constantly near the Buddhas and
cultivating the Dharmas until Tolerance of Non-Birth is reached. At
that point, we may sail the boat of great vows at will, enter the sea
of Birth and Death and rescue sentient beings with wisdom and
compassion ‘adapting to conditions but fundamentally unchanging,’ free
and unimpeded:
a) Xa lìa ba pháp chướng Bồ Đề—Abandoning the three things that
hinder enlightenment:
· Tâm cầu sự an vui riêng cho mình, chấp ngã và tham trước bản
thân. Hành giả phải y theo trí huệ môn mà xa lìa tâm niệm ấy: The Mind
of seeking our own peace and happiness, ego-grasping and attachment to
our own bodies. The practitioner should follow the path of wisdom and
leave all such thoughts far behind.
· Tâm rời bỏ không chịu cứu vớt chúng sanh đau khổ. Hành giả phải y
theo từ bi môn mà xa lìa tâm niệm ấy: The Mind of abandoning and
failing to rescue sentient beings from suffering. The practitioner
should follow the path of compassion and leave all such thoughts far
behind.
· Tâm chỉ mong cầu sự cung kính cúng dường, không tìm phương pháp
làm cho chúng sanh được lợi ích an vui. Hành giả phải y theo phương
tiện môn mà xa lìa tâm niệm ấy: The Mind of exclusively seeking respect
and offerings, without seeking ways to benefit sentient beings and
bring them peace and happiness. The practitioner should follow the path
of expendients and leave all such thoughts far behind.
b) Thành đạt ba pháp thuận Bồ Đề—Obtaining the three things that
foster enlightenment:
· Vô Nhiễm Thanh Tịnh Tâm: Tâm không vì tự thân mà cầu các sự vui,
vì Bồ Đề là thể trong sạch lìa nhiễm trước, nếu cầu sự vui riêng cho
mình tức thân tâm có nhiễm, làm chướng ngại Bồ Đề Môn; nên tâm thanh
tịnh không nhiễm gọi là tùy thuận Bồ Đề: The ‘Undefiled Pure Mind’ of
not seeking personal happiness, that is enlightenment is the state of
undefiled purity. If we seek after personal pleasure, body and Mind are
defiled and obstruct the path of enlightenment. Therefore, the
undefiled Pure Mind is called consonant with enlightenment.
· An Thanh Tịnh Tâm: Tâm vì cứu độ hết thảy mọi đau khổ cho chúng
sanh, bởi vì Bồ Đề là tâm trong sạch làm cho chúng sanh được an ổn, nếu
không cứu độ loài hữu tình, khiến họ được lìa sự khổ sanh tử, tức là
trái với Bồ Đề môn; nên tâm cứu khổ đem lại an ổn cho chúng sanh gọi là
tùy thuận Bồ Đề: The ‘Pure Mind at Peace,’ rescuing all sentient beings
from suffering. This is because Bodhi is the undefiled Pure Mind which
gives peace and happiness to sentient beings. If we are not rescuing
sentient beings and helping them escape the sufferings of Birth and
death, we are going to counter to Bodhi path. Therefore, a Mind
focussed on saving others, bringing them peace and happiness, is call
consonant with enlightenment.
· Lạc Thanh Tịnh Tâm: Tâm muốn khiến cho tất cả chúng sanh được Đại
Niết Bàn. Bởi Đại Niết Bàn là chỗ cứu cánh thường vui, nếu không khiến
cho loài hữu tình được niềm vui cứu cánh tức là ngăn che Bồ Đề môn; nên
tâm muốn cho chúng sanh được hưởng cảnh thường lạc gọi là tùy thuận Bồ
Đề: A ‘Blissful Pure Mind,’ seeking to help sentient beings achieve
Great Nirvana. Because Great Nirvana is the ultimate, eternally
blissful realm. If we do not help sentient beings achieve it, we
obstruct the Bodhi path. Hence the Mind which seeks to help sentient
beings attain eternal bliss is called consonant with enlightenment.
3) Quán tưởng y báo và chánh báo nơi cõi Cực Lạc—The cultivator
should contemplate the wholesome characteristics of the Pure Land and
auspicious features of Amitabha Buddha:
a) Quán tưởng báo thân (chánh báo) kiết tường của Đức Phật A Di Đà:
Hành giả nên quán tưởng báo thân của Phật A Di Đà sắc vàng rực rỡ, có
tám muôn bốn ngàn tướng, mỗi tướng có tám muôn bốn ngàn vẻ đẹp, mỗi vẻ
đẹp có tám muôn bốn ngàn tia sáng, soi khắp pháp giới, nhiếp lấy chúng
sanh niệm Phật: The cultivator should contemplate the auspicious
features of Amitabha Buddha. Amitabha Buddha possesses a resplendent,
golden Reward Body, replete with 84,000 major characteristics, each
characteristic having 84,000 minor auspicious signs, each sign beaming
84,000 rays of light which illuminate the entire Dharma Realm and
gather in those sentient beings who recite the Buddha’s name.
b) Quán tưởng y báo thiện lành nơi cõi Tây Phương Cực Lạc—The
cultivator should contemplate the wholesome characteristics in the
Western Pure Land: Hành giả nên quán cõi Cực Lạc bảy báu trang nghiêm
như các kinh Tịnh Độ đã nói. Ngoài ra, người niệm Phật khi bố thí, trì
giới, cùng làm tất cả các hạnh lành đều phải hồi hướng cầu cho mình và
chúng sanh đồng vãng sanh Cực Lạc—The Western Pure Land is adorned with
seven treasures, as explained in the Pure Land sutras. In addition,
when practicing charity, keeping the precepts and performing all kinds
of good deeds, Pure Land practitioners should always dedicate the
merits toward rebirth in the Pure Land for themselves and all other
sentient beings.
Nhị Hiện,二現, Hai sự thị hiện—Two
kinds of manifestation or appearance
1) Tu hiện: Sự xuất hiện cần thiết bằng thân xương thịt và tướng
hảo của Phật để chỉ dạy phàm nhân—The necessary appearance in the flesh
of the Budha for ordinary people.
2) Bất tu hiện: Sự xuất hiện không cần thiết của Phật đến với những
chúng sanh tâm linh—The non-necessary appearance of the Buddha to those
of spiritual vision.
Nhị Hiếp Sĩ,二脇士,
(A) Hai vị hầu cạnh của Đức Phật A Di Đà—Two attendants by the side
of Amitabha:
1) Quán Thế Âm: Avalokitesvara—Kuan Shi Yin.
2) Đại Thế Chí: Mahasthamaprapta.
(B) Hai vị hầu cạnh của Phật Dược Sư—Two atendants by the side of
the Master of Medicine:
1) Nhật Quang: The Sunlight.
2) Nguyệt Quang: The Moonlight.
(C) Hai vị hầu cạnh Phật Thích Ca—Two attendants by the side of
Sakyamuni:
1) Văn Thù: Manjusri.
2) Phổ Hiền: Samantabhadra.
Nhị Hóa: Sự giáo hóa của Đức Phật được chia làm hai loại—The
Buddha’s teaching is divided into two divisions.
1) Tích Hóa: Dùng những sự kiện bên ngoài để giáo hóa thì gọi là
“tích hóa,” như lấy cuộc đời và công nghiệp hoằng hóa của Đức Phật để
làm gương noi theo, hoặc giả 14 phẩm đầu trong Kinh Diệu Pháp Liên
Hoa—Teaching or lessons derived from external events, i.e. the Buddha’s
life and work, shown in the first fourteen sections in the Lotus Sutra.
2) Bản Hóa: Những lời giáo hóa trực tiếp với những thực hành và
chứng đắc cụ thể—The Buddha’s direct teaching, his real practice, and
realization.
Nhị Hòa,二和, Hai loại hòa hợp—The
double harmony or unity in both doctrine and practice (Sangha)
1) Lý Hòa: Unity in doctrine.
2) Sự Hòa: Sự hòa có sáu loại khác nhau—Unity in practice. There
are six different kinds of Unity in practice (see Lục Hòa in
Vietnamese-English Section)
Nhị Hoặc,二惑, Hai loại hoặc—Two
aspects of illusion
(A)
1) Kiến hoặc: Những ảo giác hay cám dỗ khởi lên từ sự suy đoán sai
lầm về tà kiến hay tà thuyết—Perplexities or illusions and temptations
arise from false views or theories.
2) Tư hoặc: Tư hoặc hay Tu hoặc là những ảo vọng từ tư tưởng của
hạng phàm phu khởi lên từ sự tiếp xúc với thế giới bên ngoài hay thói
quen, như tham, sân, si, vân vân—Illusions from thoughts arising
through contact with the world or by habit, such as desire, anger,
infactuation, etc.
(B)
1) Lý hoặc: Illusion connected with principles (see Kiến Hoặc).
2) Sự hoặc: Illusion arising in practice (see Tư Hoặc).
Nhị Học,二學, Hai loại học—Two
kinds of study or learning
1) Đọc Tụng kinh: Reading and reciting sutras.
2) Thiền quán: Thiền tư—Meditation and thought.
Nhị Hộ,二護, Hai loại hộ trì—Two
protectors
1) Nội hộ: Thâm tâm bên trong của mình, học và tu theo Phật
pháp—The inner, oneself, by studying and following the law.
2) Ngoại hộ: Những người yểm trợ và giúp đỡ những thứ cần thiết cho
thân và tâm tu trì—The outer or supporters, those who supply that is
needed for one’s body and mind.
Nhị Hư Không: Theo Hữu Bộ tông, có hai loại hư không—According to
the Sarvastivadah Sect, there are two kinds of space.
1) Hữu Vi Hư Không: Hư không có phân hạn, có sinh diệt, thuộc về
thứ mà mắt có thể nhìn thấy được—Active or phenomenal space which is
differentiated and limited, and apprehended by sight.
2) Vô Vi Hư Không: Hư không không có hạn lượng, không có biên tế,
chân không tịch diệt, xa lìa tất cả chướng ngại, đây thuộc về sở duyên
của ý thức—Passive or non-phenomenal (noumenal) space which is without
bounds or limitations, and belongs entirely to mental conception.
Nhị Ích,二益, Hai loại lợi ích—The
dual advantages or benefits
1) Hiện Ích: Lợi ích hiện tại trong đời nầy—Profitable to the life
which now is.
2) Đương Ích: Lợi ích sau khi diệt độ—Profitable to the life which
is to come.
Nhị Kết: Hai loại trói buộc vào phiền não—Two duskrta.
1) Làm ác: Doing evil.
2) Nói ác: Speaking evil.
Nhị Khảo: Two kinds of challenges,
(A) Minh Khảo-Ám Khảo—Clear and hidden challenges:
1) Minh Khảo: Clear challenges—Những khảo đảo xãy ra ngay trước mắt
hành giả—Testing conditions which occur right before the practitioner’s
eyes.
2) Ám Khảo: Hidden challenges—Những khảo đảo thầm lặng—Hidden or
silent testing conditions.
(B) Ngoại Khảo-Nội Khảo—External and internal testing conditions:
1) Ngoại Khảo: External testing conditions—Những khảo đảo bên ngoài
hay những chướng duyên nghịch cảnh bên ngoài gây khó khăn cho hành giả
như nóng lạnh, ồn ào náo nhiệt, hay chỗ nơi dơ bẩn, vân vân—External
testing conditions or obstacles which create difficult conditions for
practitioners such as heat, cool, noise, dirt, etc.
2) Nội Khảo: Nội khảo là những tâm niệm khởi lên trong lúc hành giả
ngồi thiền hay niệm Phật như tham, sân, si, mạn, nghi, tà kiến, thụy
miên, hôn trầm, vân vân—Internal testing conditions are obstacles which
develop while the practitioners practice meditation or
Buddha-recitation, i.e., greed, anger, ignorance, pride, doubt, wrong
views, drowsiness, torpor, etc.
(C) Thuận Khảo-Nghịch Khảo—Favorable and adverse circumstances:
1) Thuận Khảo: Favorable circumstances—Theo đạo Phật, thuận khảo
lắm khi lại là những trở ngại cho hành giả—According to Buddhist
doctrine, favorable circumstances are sometimes obstacles to
practitioners on their path of cultivation.
2) Nghịch Khảo: Adverse circumstances—Trên đường tu tập, thỉnh
thoảng hành giả gặp phải nghịch khảo làm trở ngại như thầy tà bạn ác—On
the path of cultivation, sometimes practitioners encounter adverse
circumstances, i.e., evil teachers and friends.
Nhị Khởi: Two types of arising of errors or delusions:
1) Câu Sinh Khởi: Phiền não khởi lên tự nhiên—Errors or delusions
that arise naturally among people.
2) Phân Biệt Khởi: Dựa theo tà giáo tà sư mà lý luận tư duy thì gọi
là phân biệt khởi—Delusions arising from reasoning and teaching.
Nhị Khổ,二苦, Hai loại khổ—Two
kinds of suffering
1) Nội khổ: Internal sufferings:
a) Thân Khổ: Khổ về thể chất từ bên trong như bịnh hoạn sầu đau:
Physical sufferings or sufferings from within such as sickness or
sorrow.
b) Tâm Khổ: Khổ về tinh thần như buồn phiền, ghen ghét, đắng cay,
bất toại, không hạnh phúc, vân vân: Mental suffering such as sadness,
distress, jealousy, bitterness, unsatisfaction, unhappiness, etc.
2) Ngoại khổ: Khổ từ hoàn cảnh bên ngoài như tai họa, chiến tranh,
vân vân—External sufferings or sufferings from outside circumstances
such as calamities, wars, etc.
Nhị Không,二空, Hai không—Two voids
(Unrealities or Immaterialities)
(A)
1) Ngã không (Nhân không): The non-reality of the atman, the soul,
the person.
2) Pháp không: The non-reality of things.
(B)
1) Tánh không: Không có thứ gì có thực tánh của chính nó—Nothing
has a nature of its own.
2) Tướng không: Vì pháp không có thực tánh của chính nó nên hình
tướng của nó cũng là không thật—Nothing has a nature of its own;
therefore, its form is unreal (forms are only temporary names).
(C)
1) Vô sinh quán: Thiền quán chư pháp không sinh, không có cá tánh
của riêng nó—The meditation that things are unproduced , having no
individual or separate nature (all things are void and unreal).
2) Vô tướng quán: Vì chư pháp không thật nên chúng không có hình
tướng—Because things are void and unreal; therefore, they are formless.
(D) Theo trường phái Thiên Thai—According to the T’ien-T’ai:
1) Như thực không: Trong thể chân như không vọng nhiễm—The
bhutatathata is devoid of all impurity.
2) Như thực bất không: Trong thể chân như đã có đủ tất cả công đức
vô lậu—The bhutatathata is full of merit or achievement.
Nhị Không Quán,二空觀, See Nhị Không (C)
Nhị Kiến,二見, Hai loại tà kiến—Two
wrong views
(A)
1) Hữu kiến: Ý kiến cố chấp cho rằng vạn vật là thực hữu—Holding to
the real existence of material things.
2) Vô kiến: Ý kiến cố chấp cho rằng vạn vật là không có
thực—Holding to their entire unreality.
(B)
1) Đoạn kiến: Holding to the view of total annihilation.
2) Thường kiến: Tà kiến cho rằng cái ngã trường tồn—Holding to the
view of permanence or immortality. The view that personality is
permanent
Nhị Kinh Thể,二經體, Hai loại kinh
thể—Two bodies or elements in a sutra
1) Kinh văn: Chữ trong kinh—The words in a sutra.
2) Kinh nghĩa: Ý nghĩa của kinh—The meaning or ideas of a sutra.
Nhị Lậu,二漏, Hai thứ lậu—Two
conditions relating to passions and delusions
1) Hữu lậu: Pháp có phiền não hoặc làm tăng trưởng phiền não—The
condition in which they can prevail—The conditioned dharma which
produces afflictions (passions and delusions).
2) Vô lậu: Pháp thanh tịnh lìa được phiền não—The condition in
which they cannot prevail—The unconditioned dharma which produces no
afflictions (no passions and delusions).
Nhị Loại Các Sanh,二類各生, Hai loại đều
vãng sanh—Both will be reborn in the Pure Land
1) Tịnh Độ không chỉ dành riêng cho những người tu theo pháp môn
niệm Phật—The Pure Land is not limited to those who repeat the name of
Amitabha according to his eighteen vows.
2) Tịnh Độ cũng dành cho những người tu theo pháp môn khác—The pure
Land also includes those who adopt other ways.
Nhị Lợi: Hai loại lợi ích—The dual benefits:
1) Tự lợi: Trường phái Tiểu Thừa chỉ mong cầu tìm lợi ích cho chính
mình—Benefiting oneself (Hinayan seeks only one’s own benefit).
2) Lợi tha: Bồ Tát mong cầu tự lợi và lợi tha—Benefting others
(bodhisattva seeks both one’s own benefit and that of others, or
personal improvement for the improvement of others).
Nhị Luân,二輪, Hai bánh xe—Two
wheels
(A)
1) Định luân: The wheel of Meditation.
2) Tuệ luận: The wheel of Wisdom.
(B)
1) Thực luân: The wheel of food (physical wheel).
2) Pháp luân: The wheel of dharma (spiritual wheel).
Nhị Luận: Two kinds of discussion.
1) Sự Luận: Discussion of phenomena—See Sự Luận.
2) Lý Luận: Discussion of fundamental truth—See Lý Luận.
Nhị Lục,二六, See Nhị Thập Nhơn
Duyên in Vietnamese-English Section
Nhị Lục Duyên: See Thập Nhị nhân Duyên in Vietnamese-English
Section.
Nhị Lục Nguyện Dược Sư Lưu Ly Quang Phật: See Mười Hai Lời Nguyện
Của Dược Sư Lưu Ly Quang Phật in Vietnamese-English Section.
Nhị Lục Thời Trung,二六時中, Mười hai giờ ban
ngày hay mười hai giờ ban đêm—During the twelve hours of the day or the
twelve hours of the night
Nhị Lực,二力, Hai loại lực—Dual
powers
(A)Theo Kinh A Di Đà—According to the Amitabha Sutra:
1) Tự lực: Dùng tự lực để tu hành giới định tuệ mà cứu độ lấy
mình—One’s own strength or endeavours—Salvation of self by cultivating
morality, meditation and wisdom.
2) Tha lực: Được cứu độ bằng tha lực hay lực cứu độ của Đức Phật A
Di Đà—Salvation obtained from another’s strength—The saving power of
Amitabha.
(B)Theo Kinh Hoa Nghiêm—According to The Flower Adornment Sutra:
1) Tư trạch: Power of thought in choosing of right principles.
2) Tu tập lực: Power of practice and performance.
(E) Theo Kinh Hoa Nghiêm—According to The Flower Adornment Sutra:
1) Hữu lực: Positive (dominant—active) forces.
2) Vô lực: Negative (subordinate—inert) forces.
Nhị Lượng,二量, Hai loại đo
lường—Two kinds of measuring
1) Hiện lượng: Dùng nhãn thức để thấy sắc, dùng nhĩ thức để nghe
tiếng, vân vân—Immediate or direct reasoning, whereby the eye
apprehends and distinguishes colour and form, the ear sound,
etc—Measuring by Appearance or sound, etc, i.e. smoke.
2) Tỷ Lượng: Tỷ là sự so sánh cái đã biết, lượng là định lượng cái
không biết—Thấy cái nầy biết có cái kia (dùng cái đã biết mà lượng cái
chưa biết), như thấy khói biết có lửa—Immediate insight into, or direct
inference in a trance of all the conditions of the
alayavijnana—Comparison and inference; comparison of the known and
inference of the unknown—Measuring by inference, i.e. the inference of
fire from smoke.
Nhị Lưu,二流, Hai dòng lưu chuyển
luân hồi—There are two ways in the current of transmigration
1) Thuận lưu: Nhân quả tái sanh lưu chuyển—To flow with it in
continual reincarnation.
2) Nghịch lưu: Chống lại thuận lưu và tìm giải thoát khỏi cảnh đời
đau khổ—To resist it and seek a way of escape by getting rid of life’s
delusions.
Nhị Mật,二密, Hai loại bí mật—Two
esoteric aspects
1) Lý mật: Lý viên dung bất ly—The esoteric doctrine.
2) Sự mật: Bí mật của thân khẩu ý của Đức Như Lai—The espteric acts
of a Tathagata.
Nhị Mê Hoặc: Hai loại mê hoặc—Two kinds of delusions:
1) Phân Biệt Khởi Mê Hoặc: Mê hoặc khởi lên từ tư duy, giáo pháp
hay thầy bạn—Delusions arising from reasoning, teaching and teachers or
friends.
2) Câu Sinh Khởi Mê Hoặc: Mê hoặc khởi lên do huân tập từ vô thủy
đến nay, sinh ra cùng với thân, tự nhiên mà có—Delusions or errors that
arise naturally among people.
Nhị Môn,二門,
(A) Hai cửa, hai trường phái—Two doors (entrances—schools).
1) Thiền môn: Giúp người tu đi thẳng từ phàm đến Thánh hay chứng
ngộ Bồ Đề bằng con đường thiền quán—Zen door which helps practitioners
to realize enlightenment through meditation.
2) Tịnh Độ môn: The Pure Land Door—Hành giả vãng sanh bằng phương
pháp niệm hồng danh Phật A Di Đà—Practitioners achieve rebirth in the
Pure Land by reciting the name of Amitabha Buddha.
(B) Hai giáo lý—The two doctrines:
1) Phân Tướng Môn: Giáo lý thuyết minh về sự sai biệt giữa tam thừa
và nhứt thừa—The doctrine which differentiates the three vehicles from
the one vehicle.
2) Cai Nhiếp Môn: Giáo lý thuyết minh tam thừa là nhứt thừa—The
doctrine which maintains the three vehicles to be the one.
(C) Theo Đại Thừa Khởi Tín Luận—According to the Awakening of
Faith:
1) Chân Như Môn: The mind as bhutatathata.
2) Sinh Diệt Môn: The door of creation and extinction, or beginning
and end.
(D)
1) Trí Môn: Trí tuệ Phật dẫn đến giác ngộ Bồ Đề—Wisdom gate or
Buddha-wisdom, or the way of enlightenment.
2) Bi Môn: Bi tâm Phật hướng đến cứu độ tha nhân—Buddha-pity, or
the way of pity directed to others.
(E) Khuyến Giới Nhị Môn: Prohibitions from evil and exhortations to
good—See Khuyến Giới (Khuyến Môn and Giới Môn).
(F) Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong Niệm Phật Thập Yếu, có
hai môn—According to Most Venerable Thích Thiền Tâm in The Pure Land
Buddhism in Theory and Practice, there are two doors:
1) Hữu Môn: The Dharma Door of Existence or Existence Cultivated
Door—Đây là Pháp Môn tu tập còn cần phải nương vào nơi sư tướng mà hành
trì, bởi vì chúng sanh chúng ta còn bị lệ thuộc vào hữu vi cùng sáu căn
là Nhãn, Nhĩ, Tỷ, Thiệt, Thân, Ý; và sáu trần là Sắc, Thanh, Hương, Vị,
Xúc, Pháp, cho nên chẳng thể nào Không được đối với các trần cảnh chung
quanh. Tông Tịnh Độ thuộc về Hữu Môn. Người niệm Phật khi mới phát tâm
từ nơi tướng có mà đi vào, cầu được thấy thánh cảnh ở Tây Phương—This
is a Dharma Door that still relies on “Form Characteristics” to
practice, because we sentient beings are still trapped in existence as
well as in the six faculties of Eyes, Ears, Nose, Tongue, Body, and
Mind; and the six elements of Form, Sound, Fragrance, Flavor, Touch and
Dharma. Thus at every moment of our existence, our faculties are
interacting with the various elements, so it is impossible for us to
have “Emptiness” while facing the stimuli in our surroundings. The Pure
Land method belongs to the Dharma Door of Existence; when Pure Land
practitioners first develop the Bodhi Mind, they enter the Way through
forms and marks and seek to view the celestial scenes of the Western
Pure Land.
2) Không Môn: Chỉ có những bậc từ A La Hán đến Bồ Tát là các bậc
Thánh nhân đã chứng đắc được quả Vô Học—The Dharma Door of Emptiness or
Emptiness Cultivated Door—Đây là pháp môn lìa tướng mà tu, hay là chế
phục được sáu căn Nhãn, Nhĩ, Tỷ, Thiệt, Thân, ý và không còn bị sáu
trần là Sắc, Thanh, Hương, Vị, Xúc, Pháp sai xử nữa. Thiền tông từ nơi
“Không Môn” đi vào, khi phát tâm tu liền quét sạch tất cả tướng, cho
đến tướng Phật, tướng pháp đều bị phá trừ.—This Dharma Door abandon the
attchments to Form in order to cultivate. It is the ability to tame and
master over the six faculties of Eyes, Ears, Nose, Tongue, Body, and
Mind and is no longer enslaved and ordered around by the six elements
of Form, Sound, Fragrance, Flavor, Touch and Dharma. Only Arhats and
Bodhisattvas who have attained the state of “No Learning.” In the Zen
School, the practitioner enters the Way throught the Dharma Door of
Emptiness. Right from the beginning of his cultivation he wipes out all
makrs, even the marks of the Buddhas or the Dharma are destroyed.
Nhị Mỹ,二美, Hai điều hoàn mỹ cho
người Phật tử—Two excellent things for any Buddhist
1) Thiền định: Meditation.
2) Trí huệ: Wisdom.
Nhị Ngã,二我,
(A) Nhị Ngã Kiến—The two erroneous views of individualism:
1) Nhân ngã kiến: Tà kiến sai lầm cho rằng có một cái ngã độc
lập—The erroneous view that there is an independent human personality
or soul.
2) Pháp ngã kiến: Vọng kiến cho rằng chư pháp hiện hữu độc lập—The
erroneous view that everything exists with an independent nature.
(B) Nhị Ngã Chấp—The two reasons for clinging to
the idea of self:
1) Câu sinh ngã chấp: Ngã chấp bẩm sinh, lúc mới sanh ra đã có—The
natural or intinctive cleaving (clinging) to the idea of self or soul.
2) Phân biệt ngã chấp: Ngã chấp nảy sanh ra do sự phân biệt hay lý
luận sai lầm của bản thân—The clinging to the idea of self developed as
the result of erroneous reasoning.
Nhị Ngã Chấp,二我執, Two reasons for
clinging to the idea of the self—See Nhị Ngã (B)
Nhị Ngã Kiến,二我見, Two erroneous
views of individualism—See Nhị Ngã (A)
Nhị Ngại,二礙, See Nhị Chướng in
Vietnamese-English Section
Nhị Ngạn: Hai bờ sanh tử và Niết Bàn—The two shores of
life-and-death and nirvana:
1) Sanh Tử Ngạn: Bờ nầy của sanh tử—The shore of life-and-death—The
shore of mortal life.
2) Bỉ Ngạn: Bờ giải thoát bên kia—The shore of nirvana.
Nhị Nghĩa,二義, Hai loại nghĩa của
giáo pháp—Two meanings of the teachings
(A)
1) Liễu nghĩa: Kinh điển giải thích đầy đủ—Complete meaning.
2) Bất liễu nghĩa: Kinh điển giấu đi một phần thực nghĩa—Partial or
incomplete meaning.
(B)
1) Ẩn Mật: Bổ ý ẩn náu kín đáo bên trong lời văn—Esoteric meaning.
2) Hiển Liễu: Lời nói văn tự có nghĩa phân minh rõ ràng—Exoteric
meaning, or plain meaning.
Nhị Nghiêm,二嚴, Theo Kinh Đại Bát
Niết Bàn, có hai loại trang nghiêm—According to Parinirvana Sutra,
there are two adornments
1) Trí huệ trang nghiêm: Adornment of Wisdom.
2) Phúc đức trang nghiêm: Adornment of Good deeds.
Nhị Nghiệp,二業, Hai loại nghiệp—Two
classes of karma
(A) Theo Câu Xá Luận trong Tiểu thừa—According to the Kosa Sastra
in the Hinayana:
1) Thiện nghiệp: Nghiệp tạo ra bởi thiện đạo như ngũ giới thập
thiện, sẽ đưa chúng sanh đến chỗ an lạc hạnh phúc—Good karma created by
wholesome path such as practicing of the five precepts and the ten
wholesome deeds, which will result in happiness.
2) Ác nghiệp: Nghiệp gây ra bởi các tội ác như ngũ nghịch hay thập
ác, đưa chúng sanh đến chỗ khổ đau phiền não—Bad karma created by
committing the five grave sins and the ten unwholesome deeds, which
will result in misery.
(B) Theo Đại Thừa—According to the Mahayana:
1) Trợ nghiệp: Nghiệp có thể trợ giúp cho việc vãng sanh như cúng
dường hay niệm Phật—Aids to the karma of being born in Amitabha’s Pure
Land such as offerings, chantings, etc.
2) Chánh nghiệp: Niệm Phật nhất tâm bất loạn là nhân chính đưa đến
việc vãng sanh—Thought and invocation of Amitabha with undivided mind,
as the direct method.
(C) Theo Đại Thừa—According to the Mahayana:
1) Dẫn nghiệp: Nghiệp nhân dẫn đến quả báo tổng quát (quả báo sanh
về cõi súc sanh hay nhân thiên)—Karma that leads to the general rewards
(the award as to the species into which one is to be born, i.e.
animals, men, gods, etc).
2) Mãn nghiệp: Nghiệp nhân dẫn đến biệt báo, chẳng hạn như được
phẩm chất thông minh hay đần độn—Karma that leads to the individual
reward, i.e. the kind or quality of being clever or stupid.
Nhị Ngộ,二悟, Hai cách tiến tới
giác ngộ trong đạo Phật—Two kinds of entry into Bodhisattvahood
1) Đốn ngộ: Immediate awakening.
2) Tiệm ngộ: Gradual awakening.
Nhị Ngũ Thực,二五食, Hai loại Ngũ
thực—Hai loại đạm thực và tước thực—Two groups of food, each of five
kinds
1) Đạm Thực: Bồ Xà Ni—Bhojaniya (skt)—Trong ngũ cốc, cá và thịt—In
Cereals, fish and flesh.
2) Tước Thực: Khư Xà Ni—Khadaniya (skt)—Trong trái cây rau quả—In
fruits.
Nhị Nguyên: Dvaita, Dvaya, or Dharmadvaya (skt)—Two extremes:
1) Hữu biên: Những người tin vạn hữu hiện hữu—Those who believe
that things exist.
2) Vô biên: Những người tin không có gì tự hiện hữu—Those who
believe that nothing is self-existence or things cannot be said to
exist.
Nhị Ngữ,二語, Nói lưỡi hai
chiều—Double-tongued
Nhị Nhân,二因, Hai nhân—Two causes
(A) Theo Kinh Niết Bàn—According to The Nirvana Sutra:
1) Sinh nhân: The producing cause of all good things.
2) Liễu nhân: The revealing or illuminating cause (knowledge and
wisdom).
(B)
1) Năng sinh nhân: The cause that is able to produce all sense and
perceptions—All good and evil.
2) Phương tiện nhân: The environmental or adaptive cause (water and
soil help the seed growing).
(C)
1) Tập nhân: Đồng loại nhân—Practice or habit as cause (desire
causing desire).
2) Báo nhân: Quả thục nhân—The rewarding cause or fruit-ripening
cause (pleasure or pain caused by good or evil deeds).
(D) Theo Kinh Niết Bàn—According to The Nirvana Sutra:
1) Chính nhân: Correct or direct cause (Buddha nature of all
beings).
2) Duyên nhân: The contributory cause or enlightenment which
evolves the Buddha nature by good work.
(E)
1) Cận nhân: Immediate or direct cause.
2) Viễn nhân: Distant or indirect cause.
Nhị Nhân Quả: The two aspects of cause and effect:
Video
Bai Hoc Nhan Qua (Thich Nhat Tu)
1) Thế gian nhân quả: The suffering (Khổ đế) and the cause (Tập đế)
in the present life.
2) Xuất thế gian nhân quả: The eightfold noble path as the cause
(Đạo đế) leading to the extinction of passion and mortality (Diệt đế)
in the future life.
Nhị Nhẫn,二忍, Hai loại nhẫn—Two
kinds of patience or endurance
(A)
1) Chúng sanh nhẫn: Nhẫn nại các sự não hại của chúng sanh, như căm
thù hay lợi dụng—Endurance of human assaults and insults, i.e. hatred,
or abuse.
2) Vô sanh pháp nhẫn: An nhẫn về sự nóng lạnh của thiên nhiên, hay
già bệnh, vân vân—Endurance of the assaults of nature, heat, cold, age,
sickness, etc.
(B)
1) An thọ khổ nhẫn: Nhẫn nhục trước khổ đau—Patience under
suffering (see Chúng sanh nhẫn).
2) Quán sát pháp nhẫn: Imperturbable examination of or meditation
in the law or of all things (see Vô sanh pháp nhẫn).
(C)
1) Thân nhẫn: Physical patience or endurance.
2) Ý nhẫn: Mental patience or endurance.
Nhị Nhập,二入, Hai lối nhập đạo—Two
ways of entering the truth
1) Lý nhập: Thấu nhập lý tính rằng tất cả chúng sanh đều có chân
như Phật tánh—Entering by conviction intellectually that all sentient
beings have the Buddha-nature.
2) Hành nhập: Thấu nhập vào hạnh tu—Entering by proving it in
practice.
Nhị Nhị Hợp Duyên,二二合緣, Một phương pháp
Thiền định bằng cách lấy Pháp (Dharma) hợp với Thân (Body), Thọ
(Feeling) và Tâm (Mind) làm thành hai thứ pháp mà duyên quán—A method
of meditation by coupling dharma with body, feeling and mind
respectively
** For more information, please see Tứ Niệm Xứ in
Vietnamese-English Section.
Nhị Như,二如, See Nhị chân như
Nhị Niết Bàn,二涅槃, See Nhị Chủng Niết
Bàn in Vietnamese-English Section.
Nhị Nữ,二女, Hai chị em thường
theo sát bên nhau—Two sisters who always accompany each other
1) Công đức thiện nữ: Làm cho người được của cải châu báu—The deva
“merit” or “achieving” who causes people to acquire wealth.
2) Hắc ám nữ: Khiến người hao tài tốn của và phung phí châu báu—The
deva “dark” who causes people to spend and waste
Nhị Phái Mật Giáo: Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu
Triết Học Phật Giáo, có đến hai phái Mật giáo. Cả hai đều đồng quan
niệm về Đức Phật Thích Ca Mâu Ni và Đại Nhật Như Lai—According to Prof.
Junjiro Takakusu in The Essentialsof Buddhist Philosophy, there exist
two forms of the mystic doctrine. Both agree in their treatment of the
Buddhas, Sakyamuni and Mahavairocana.
1) Thai Mật: Taimitsu (jap)—T’ien-T’ai’s Mysticism—Thai Mật truyền
từ tông Thiên Thai—The mysticism which is handed down by the T’ien-T’ai
School.
2) Đông Mật: Tomitsu (jap)—Truyền vào Đông Tự từ tông Chân Ngôn. Về
thực hành hay sự tướng thì Đông Mật là tông phái đặc biệt vì nó hình
như phổ biến hơn Thai Mật, còn về lý thuyết hay giáo tướng thì không có
gì khác nhau giữa hai phái cả—The mysticism which is transmitted in the
Toji Monastery of the Shingon School. In practice, Tomitsu is a special
school for it seems to be much more through-going than the Taimitsu,
while in theory neither side seems to concede in any way.
Nhị Phàm,二凡, Hai hạng phàm
phu—The two ordinary ranks
1) Ngoại phàm: Chỉ nghe và tin tưởng giáo pháp—The external
ordinary are ordinary belivers who pursue the stage of “ten faiths.”
2) Nội phàm: Chính hành giáo pháp tiến gần tới tam Thánh vị—The
internal ordinary are the zealous, who are advancing through the next
three groups of stages up to the fortieth.
Nhị Phạm,二犯, Hai loại sai
phạm—Two kinds of sins
1) Chỉ phạm: Chẳng chịu tu hành để tránh các ác nghiệp—Preventing
good—Sin omission.
2) Tác phạm: Chẳng chịu tu hành để đoạn lìa không làm các điều
ác—Doing evil—Sin commission.
Nhị Pháp Chấp,二法執, Hai loại pháp
chấp—Two tenets in regard to things
1) Câu sinh pháp chấp: Khuynh hướng thông thường coi mọi sự là có
thật, phải qua quá trình tu tập mà đoạn trừ—The common or natural
tendency to consider things as real.
2) Phân biệt pháp chấp: Nhìn thấy sự vật là thật do bởi sự suy nghĩ
và lý luận sai lầm, khi Bồ Tát thấy đạo thì đoạn trừ được ngay—The
tenet in regard to things as real as the result of false reasoning.
Nhị Pháp Thân,二法身, Hai loại pháp
thân—Two kinds of dharma-body (dharmakaya)
(A) Theo Pháp Tướng Tông—According to the Dharma-Nature Sect:
1) Tổng tướng pháp thân: The unity of dharmakaya or the noumenal
absolute.
2) Biệt tướng pháp thân: The diversity of dharmakaya.
(B)
1) Lý pháp thân: Substance.
2) Trí pháp thân: Wisdom or expression.
(C)
1) Pháp tính pháp thân: Quả cực pháp thân—Essential nature
dharma-body (dharmakaya).
2) Ứng hóa pháp thân: Hiện thân hay phương tiện pháp
thân—Manifestation of dharma-body.
(D)
1) Pháp tánh pháp thân: Chân thân của Phật đã chứng lý thể pháp
tánh—Dharma-Nature or dharmakaya.
2) Phương tiện pháp thân: Do từ Pháp tính pháp thân mà thị hiện ứng
hóa thân Phật để cứu độ chúng sanh—Skill in means dharmakaya.
(E)
1) Lý pháp thân: Lý thuyết hay chân lý do Như Lai sở chứng—Noumenal
dharmakaya.
2) Sự pháp thân: Hiện tượng Pháp thân để tu tập Giới Định
Tuệ—Phenomenal dharmakaya.
Nhị Phận: Two aspects—Theo Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Tám, Đức
Phật đã nhắc nhở ngài A Nan về nhị phận như sau: “Ông A Nan, tất cả
chúng sanh thật gốc chân tịnh, nhân cái thấy hư vọng, nên cái tập hư
vọng sinh. Do đó mới chia ra nội phận và ngoại phận.”—According to the
Surangama Sutra, book Eight, the Buddha reminded Ananda about the two
aspects as follows: “Ananda! Actually all living beings are
fundamentally true and pure, but because of their false views they give
rise to the falseness of habits, which are divided into an internal
aspect and an external aspect.”
1) Nội Phận: Internal Aspect—Ông A Nan! Nội phận là phần trong của
chúng sanh. Nhân các ái nhiễm, khởi ra tình hư vọng. Tình chất chứa
mãi, mới sinh ra nước ái. Cho nên chúng sanh tâm nhớ món ăn ngon, trong
miệng chảy nước. Tâm nhớ người, hoặc thương hay giận, rưng rưng nước
mắt. Tham cầu của báu, tâm phát ra thèm, lộ ra ngoài thân thể. Tâm đắm
sự dâm dục, hai căn nam nữ tự nhiên chảy nước. Ông A Nan! Các ái dục,
dù riêng khác, nước chảy vẫn đồng nhau. Thấm ướt chẳng lên được, tự
nhiên phải sa xuống. Đó gọi là nội phận—Ananda! The internal aspect
refers to what occurs insode living beings. Because of love and
defilement, they produce the falseness of emotions. When these emotions
accumulate without cease, they can create the fluids of love. That is
why living beings’ mouths water when they think about delicious food.
When they think about a deceased person, either with fondness or with
anger, tears will flow from their eyes. When they are greedy for wealth
and jewels, a current of lust will course through their hearts. When
confronted with a smooth and supple body, their minds become attached
to lustful conduct and from both male and female organs will come
spontaneous secretions. Ananda! Although the kinds of love differ,
their flow and oppression is the same. With this moisture, one cannot
ascend, but will naturally fall. This is called the ‘internal aspect.’
2) Ngoại Phận: External Aspect—Ông A Nan! Ngoại phận tức là phần
bên ngoài của chúng sanh. Nhân các khao khát mới phát minh các hư
tưởng. Tưởng chứa mãi mới sinh ra cái khí hôn bồng bột. Cho nên chúng
sanh tâm giữ cấm giới, cả thân nhẹ nhàng, trong sạch, tâm trì chú ấn,
dáng điệu mạnh dạn. Tâm muốn sinh cõi Trời, mộng tưởng bay lên. Tâm
muốn nước Phật, thắng cảnh thầm hiện. Thờ vị Thiện tri thức, tự khinh
thân mệnh. Ông A Nan! Các tưởng dù khác nhau, nhẹ bay vẫn đồng. Bay lên
chẳng chìm, tự nhiên siêu việt. Đó gọi là ngoại phận—Ananda! The
external aspect refers to what happens outside living beings. Because
of longing and yearning, they invent the fallacy of discursive thought.
When this reasoning accumulates without cease, it can create ascending
vapors. That is why when living beings uphold the prohibitive precepts
in their minds, their bodies will be buoyant and feel light and clear.
When they uphold mantra seals in their minds, they will command a
heroic and resolute perspective. When they have the desire in their
minds to be born in the Heavens, in their dreams they will have
thoughts of flying and ascending. When they cherish the Buddhalands in
their minds, then the sagely realms will appear in a shimmering vision,
and they will serve the good and wise advisors with little thought for
their own lives. Ananda! Although the thought varies, the lightness and
uplifting is the same. With flight and ascension, one will not sink,
but will naturally become transcendent. This is called the 'ex‘ernal
aspect.'
Nhị Phật: There are two main Buddhas in the Lotus Sutra:
1) Thích Ca Mâu Ni Phật: Sakyamuni Buddha.
2) Đa Bảo Phật: Prabhutaratna Buddha.
Nhị Phật Cảnh: Two Buddha-domains:
1) Chứng cảnh: State or domain of absolute enlightenment.
2) Hóa cảnh: Domain of transformation.
Nhị Phật Đồng (Tịnh) Tọa: Hai Đức Phật ngồi sánh vai nhau (chỉ Phật
Thích Ca và Phật Đa Bảo)—The two Buddhas sitting together (Sakyamuni
and Prabhutaratna Buddhas)—See Nhị Thế Tôn.
Nhị Phật Tánh,二佛性, Dual aspects of
the Buddha-nature
1) Lý Phật tánh: Phật tánh căn bản trong mọi chúng sanh—The
Buddha-nature which is fundamentally in all sentient beings.
2) Hành Phật tánh: Hành Phật tánh có trong vài chúng sanh tu tập
nhưng không có trong những chúng sanh khác—The functioning
Buddha-nature active and effective in some who cultivate, but not in
others.
Nhị Phật Thân,二佛身, Two forms of
Buddha’s body—SeeNhị Thân in Vietnamese-English Section
Nhị Phật Trung Môn,二佛中門, Chỉ giai đoạn
giữa thời kỳ Phật Thích Ca nhập diệt và Đương Lai Hạ Sanh Di Lặc Tôn
Phật xuất hiện—Giai đoạn hiện tại của chúng ta—The period between the
nirvana of Sakyamuni Buddha and the future advent of Maitreya
Buddha—The present period
Nhị Phiền Não,二煩惱, Klesadvaya
(skt)—Hai loại phiền não—Two kinds of affliction—Klesas (passions,
delusions, temptations, trials)—See Nhị Chướng