Sa:
1) Bất cẩn: Careless.
2) Cát: Baluka (skt)—Gravel—Sand or sands, e.g. of Ganges.
3) Dễ dàng: Easy-going.
4) Hằng sa: Vô số kể—Countless.
Sa Bà: Saha (skt)—Còn gọi là Sa Ha Lâu Đà, hay Sách Ha, nghĩa là
chịu đựng hay nhẫn độ; nơi có đầy đủ thiện ác, cũng là nơi mà chúng
sanh luôn chịu cảnh luân hồi sanh tử, được chia làm tam giới—That which
bears, the earth, interpreted as bearing, enduring; the place of good
and evil; a universe, or great chiliocosm, where all are subject to
transmigration and which a Buddha transforms; it is divided into three
regions and Mahabrahma Sahampati is its lord.
Sa Bà Ha: Svaha (skt)—Chữ cuối trong mỗi bài chú—Hail!—The last
word in any mantra—A Brahminical salutation at the end of a sacrifice.
Sa Bà Thế Giới: Saha-loka-dhatu (skt)—Saha World—The world of human
beings—The world.
Sa Cơ: Bị hoạn nạn—To meet with an accident—To have misfortune.
Sa Di,沙彌, Sramanera
(s&p)—Thất La Ma Na Lạc Ca—Thất Ma Na Y Lạc Ca—Thất La Ma Ni
La—Người nam mới tu, còn đang tập giữ những giới khinh và mười giới sa
Di—A male observer of the minor commandments (các giới khinh)—Sramanera
is the lowest rank of a person cultivating the way. He must keep
properly ten precepts
1) Cần Sách Nam: Người nam cần cù chăm gắng tuân theo lời chỉ dạy
của các bậc đại Tăng—A Zealoues Man who zealously listen to the
instructions of great monks.
2) Thất La Ma Ni La:
a) Người tu hành cầu tịch tịnh viên mãn—One who seek rest.
b) Cầu Niết Bàn Tịch: One who seeks the peace of nirvana.
** For more information, please see Tam
Chủng Sa Di.
Sa Di Đạo Hầu: Một người mới tu, chưa đủ tuổi để thọ giới đàn—A
novice monk who is not old enough to be ordained.
Sa Di Giới,沙彌戒, Mười giới Sa
Di—The ten commandments (precepts) taken by a sramanera
1) Không sát sanh: Not to kill living beings.
2) Không trộm đạo: Not to steal.
3) Không dâm dục: Not to have sexual intercourse.
4) Không láo xược: Not to lie or speak evil.
5) Không uống rượu: Not to drink wine.
6) Không ghim hoa trên đầu, không dồi phấn, không xức dầu: Not to
decorate oneself with flowers, nor utilize cosmetologic powder, nor use
perfumes.
7) Không ca hát, không khiêu vũ như kỷ nữ dâm nữ: Not to sing or
dance.
8) Không ngồi ghế cao, không nằm giường rộng: Not to occupy high
chairs high beds.
9) Không ăn quá ngọ: Not to eat out of regulation hours.
10) Không cất giữ tiền, vàng bạc, của cải: Not to possess money,
gold, silver, and wealth.
Sa Di Ni,沙彌尼, Sramanerika
(s&p)—Thất La Ma Na Lí Ca—Nữ tu mới gia nhập giáo đoàn Phật giáo,
nguời trì giữ mười giới khinh—A female observer of the minor
commandments (các giới khinh)—A female religious novice who has taken a
vow to obey the ten commandments
· Cần Sách Nữ: A zealous woman, devoted.
** For more information, please see Sa Di.
Sa Di Ni Giới,沙彌尼戒, Mười giói Sa Di
Ni—The ten commandments taken by the sramanerika—See Sa Di Giới
Sa Di Thập Giới,沙彌十戒, Ten precepts of
Sramanera—See Sa Di Giới
Sa Đa Bà Na,娑多婆那, Sadvahana, or
Satavahana (skt)—Tên của một vị thí chủ hoàng tộc của ngài Long
Thọ—Name of a royal patron of Nagarjuna
Sa Đa Cát Lý,娑多吉哩, Satakri
(skt)—Tên của một trong những vị tướng của loài Dạ Xoa—Name of one of
the yaksa generals
Sa Để Dã,娑底也, Satya or Satyata
(skt)—Dịch là “Đế” có nghĩa là chắc chắn hay đúng sự thật—True—Truth—A
truth
Sa Độ,娑度, Sadhu (skt)—Thiện
lành—Good—Virtuous—Perfect—A sage—A saint
Sa Giới,沙界, Hằng hà sa số thế
giới hay thế giới nhiều như cát sông Hằng—Worlds as numerous as the
sand of Ganges
Sa Ha,沙訶, Saha (skt)—Còn gọi
là Sa Bà hay Ta Bà, thế giới Ta bà của chúng ta hiện tại—Saha world—The
world around us—The present world
Sa Kiếp,沙劫, Hằng sa số
kiếp---Kalpas countless as the sands of Ganges
Sa Kiệt La,娑竭羅, Sagara (skt)
1) Biển: Hàm hải—The ocean.
2) Theo Kinh Pháp Hoa, đây là biển nơi có cung điện của vua rồng, ở
về phương bắc núi Tu Di, nơi có nhiều ngọc quý, có long vương vũ; nơi
đây nàng Long Nữ (con của Long Vương) mới tám tuổi đã thành Phật:
According to the Lotus sutra, the Naga king of the ocean palace, north
of Mount Meru, possessed of priceless pearls; the dragon-king of rain;
his eight-year-old daughter instantly attained Buddhahood.
Sa La: Sala (skt)—Cây Ta
La—Sala tree—The teak tree.
Sa La Lâm: Salavana (skt)—Rừng cây Ta La Song Thọ gần thành Câu Thi
Na, nơi mà Đức Phật ngồi vào giữa hai hàng cây rồi thị tịch (thành Câu
Thi Na còn có tên là Giác thành. Thành có ba góc nên gọi là giác, cũng
gọi là ngưu giác vì có những cây Ta La mọc song đôi. Sau khi Đức Phật
thị tịch thì có 4 cây khô héo, còn lại 4 cây còn tươi)—The forest of
sala trees, or the grove of Sala trees near Kusinagara, the reputed
place of the Buddha’s death.
Sa La Lê Phất: Salaribhu (skt)—Tên của một vương quốc hay một tỉnh
cổ của Ấn Độ, mà vị trí chính xác không ai rõ—An ancient kingdom or
province in India, exact position is unknown.
Sa La Sa: Sarasa (skt)—Một loài chim sếu bên Ấn Độ—The Indian
crane.
Sa La Song Thọ: Ta la song
thọ (hai cây Ta La song đôi), nơi Phật
đã nhập Niết bàn—The twine trees in the grove in which Sakyamuni
entered nirvana.
Sa La Thọ: Cây Ta La—Sala tree.
Sa La Thọ Vương: Salendra-raja (skt)—Danh hiệu của ngài Diệu Trang
Nghiêm Vương vị lai thành Phật có danh hiệu là Sa La Thụ Vương Như Lai,
ngài cũng là cha của ngài Quán Âm—A title of Salendra-raja Buddha, or
Subhavyuha, father of Kuan-Yin.
Sa La Vương: Salaraja (skt)—Danh hiệu của Phật—A title of the
Buddha.
Sa Lạc Ca,沙落迦, Charaka (skt)—Theo
Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, đây là tên của một tịnh xá
trong thành Kapisa—According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms composed by Professor Soothill, this is
the name of a monastery in Kapisa
Sa Lộ Đa La,娑路多羅, Srotra (skt)—Nhĩ
căn—The ear
Sa Ma,娑磨, Samaveda (skt)—Sách
thứ ba trong bộ kinh Vệ Đà—The third of the Vedas, containing the hymns
Sa Ma Đế,沙摩帝, Sammatiya
(skt)—Chánh Lượng Bộ, một trong 18 tông Tiểu Thừa—One of the eighteen
Hinayana sects
Sa Ma La: Smara (skt)—Ký ức—Recollection—Remembrance.
Sa Môn,沙門, Sramana (skt)—Ta
Môn—Tang Môn—Bà Môn—Sa Môn Na—Xá La Ma Na—Thất La Ma Na—Sa Ca Mãn
Nang—Thất Ma Na Nã
(I) Nghĩa của Sa Môn—The meanings of Sramana:
1) Tu hành khổ hạnh: Ascetics of all kinds.
2) Nhà tu Phật giáo, từ bỏ gia đình, từ bỏ dục vọng, cố công tu
hành và thanh bần tịnh chí—Buddhist monk or Buddhist priest who have
left their families, quitted the passions and have the toilful
achievement (công lao tu hành). Diligent quieting (Cần tức) of the mind
and the passions, Purity of mind (tịnh chí) and poverty (bần đạo).
(II) Những lời Phật dạy về “Sa Môn” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s
teachings on “Sramana” in the Dharmapada Sutra:
1) Hàng Sa-môn (Mâu Ni) đi vào xóm làng để khất thực ví như con ong
đi kiếm hoa, chỉ lấy mật rồi đi chứ không làm tổn thương về hương
sắc—As a bee, without harming the flower, its color or scent, flies
away, collecting only the nectar, even so should the sage wander in the
village (Dharmapada 49).
2) Một đàng đưa tới thế gian, một đàng đưa tới Niết bàn, hàng Tỳ
Kheo đệ tửø Phật, hãy biết rõ như thế, chớ nên tham đắm lợi lạc thế
gian để chuyên chú vào đạo giải thoát—One is the path that leads to
worldly gain, and another is the path leads to nirvana. Once understand
this, the monks and the lay disciples of the Buddha, should not rejoice
in the praise and worldly favours, but cultivate detachment (Dharmapada
75).
1) Chư Phật thường dạy: “Niết bàn là quả vị tối thượng, nhẫn nhục
là khổ hạnh tối cao. Xuất gia mà não hại người khác, không gọi là xuất
gia Sa-môn.”—The Buddhas say: “Nirvana is supreme, forebearance is the
highest austerity. He is not a recluse who harms another, nor is he an
ascetic who oppresses others.” (Dharmapada 184).
Sa Môn Bất Kính Vương Giả Luận: Ordained Buddhists Do Not Have to
Honor Royalty—See Luận Sa Môn Bất Kính Vương Giả.
Sa Môn Nhị Chủng: Hai loại Sa Môn—Two kinds of Sammatiya:
1) Chánh mệnh sa môn: Monk who makes his living by mendicancy
(right livelihood for a monk).
2) Tà mệnh sa môn: Monk who works for a living (improper way of
living).
Sa Môn Quả,沙門果, The fruit, or
rebirth resulting from the practices of the sramana.
Sa Môn Thống,沙門統, Vị Tăng Thống các
Tăng Đồ trong nước, được bổ nhậm bởi các vua đời nhà Ngụy—The national
superintendent of archbishop over the Order appointed under Wei dynasty
Sa Na Lợi Ca,沙那利迦, Sannagarika
(skt)—Mật Lâm Sơn Bộ—Một trong 18 tông phái Tiểu Thừa—One of the
eighteen Hinayana sects
Sa Ngã: To go wrong—To fell—To be corrupted.
Sa Sầm: To darken—To become dark (gloomy).
Sa Sút: Decadent.
Sa Tâm,沙心, Hằng hà sa số
tâm—Mind like sand in its countless functionings.
Sa Thải: To dismiss—To fire.
Sa Tỳ Ca La,娑毘迦羅, Kapila (skt)—Có
lẽ là Tăng Kỳ Sa Tỳ Ca La, tên của vị ngoại đạo đã sáng lập ra phái Số
Luận Sư—Possibly Sankhya Kapila, the founder of the sankhya philosophy
Sa Xuống: To fall—To drop.
Sa Yết Đà: Svagata (skt)—Thiện lai (lời để chào hỏi)—Well-come, a
term of salutation.
Sách: Quyển sách—A book—A treatise—A tablet.
Sách Thánh: Sacred Books.
Sách Tu,策修, To stimulate—To
cultivation of the good; to keep oneself up to the mark
Sạch: Clean—Pure.
Sai: wrong—Err.
Sai Áp: To seize property—To confiscate.
Sai Bảo: To send—To command—To order—To direct.
Sai Bét: Completely wrong.
Sái Biệt,差別, Pariccheda (skt)—Sai
biệt hay khác biệt, hay sự phân biệt, đối lại với “bình
đẳng.”—Difference—Discrimination—Opposite of on the level.
Sai Biệt Mê Lầm: Misled or misconducted.
Sai Biệt Tướng: See Vọng Kế Tự Tính.
Sái Đa La,差多羅, Ksetra
(skt)—Đất—Land—region—Country
Sai Hẹn: To break an appointment.
Sai Khiến: See Sai Bảo.
Sái La Ba Ni,差羅波尼, Ksarapaniya
(skt)
1) Một loại chất lỏng có chứa chất kiềm chua ăn da tay: Alkaline
water, caustic liquid.
2) Một loại y áo: A kind of garment.
Sai Lạc: To distort.
Sai Lầm: Error.
Sai Lời: To dishonour one’s promise—To break one’s words.
Sái Lợi Ni Ca,差利尼迦, Ksirinika
(skt)—Một loại cây có mủ—A sap-bearing tree
Sai Một Li, Đi Ngàn Dậm: If you are off track by a thousandth of an
inch, you are a thousand miles away from your destination.
Sai Trái: Wrong-doing.
Sai Ước: To break one’s promise.
Sái:
1) Tưới—To sprinkle.
2) Phơi nắng cho khô: To dry in the sun.
Sái Chỗ: Out of place—Misplaced
Sái Phép: Against the rules—Contrary to the rules
Sái Thủy,灑水, Rảy nước—To sprinkle
the water
Sái Thủy Quan Âm: Một trong 33 vị Quan Âm, tay phải cầm bình rảy
nước cam lồ—One of the thirty-three forms of Kuan-Yin, who holds a vase
of sweet-dew in his right hand.
Sái Tịnh,灑淨, Phép tu của tông
Chân Ngôn, lấy nước cam lồ trong bình tịnh thủy mà rảy khắp đàn tràng
(khi rảy nguyện cho tâm Bồ Đề thanh tịnh của hết thảy chúng sanh đều
được tăng trưởng)—To purify by sprinkling
Sài: Củi—Firewood—Fuel—Brushwood.
Sài Đầu,柴頭, Vị Tăng phụ trách về
củi lửa trong tự viện—The one who looks after firewood in a monastery
Sài Lang,豺狼, Chó sói—A wolf
Sài Lang Địa Ngục,豺狼地獄, Một trong 16 du
tầng địa ngục, nơi sói beo tới ăn thịt tội nhân—One of the sixteen
hells, where sinners are devoured by wolves
Sải: Buddhist nun.
Sám: Ksamayati (skt)—Hối hận về lỗi lầm (hối quá) và xin được tha
thứ. Sám hối là nghi thức tu tập thường xuyên trong các khóa lễ của chư
Tăng Ni—To repent or regret for error and seek forgiveness, or to ask
for pardon. It especially refers to the regular confessional service
for monks and nuns—See Sám Hối.
Sám Hối,懺悔, Ksama
(skt)—Repentance (confession and reform)—
Video
Gia Tu Thuong va Ghet (Thich Nhat Tu)
Sám hối hay Sám ma có nghĩa là
thân nên kiên trì nhẫn nại nói ra những lỗi lầm của mình, và thỉnh cầu
tiền nhân tha thứ. Trong vô số kiếp luân hồi của ta kể từ vô thủy cho
đến ngày nay, vì vô minh tham ái tài, sắc, danh, thực, thùy, của cải,
quyền uy, vân vân phủ che khiến cho chơn tánh của chúng ta bị mê mờ, do
đó thân khẩu ý gây tạo không biết bao nhiêu điều lầm lạc. Hơn nữa, do
từ nơi ngã và ngã sở chấp, nghĩa là chấp lấy cái ta và cái của ta, mà
chúng ta chỉ muốn giữ phần lợi cho riêng mình mà không cần quan tâm đến
những tổn hại của người khác, vì thế mà chúng ta vô tình hay cố ý làm
não hại vô lượng chúng sanh, tạo ra vô biên tội nghiệp, oan trái chất
chồng. Ngay cả đến ngôi Tam Bảo chúng ta cũng không chừa, những tội
nghiệp như vậy không sao kể xiết. Nay may mắn còn chút duyên lành dư
lại từ kiếp trước nên gặp và được thiện hữu tri thức dạy dỗ, dắt dìu,
khiến hiểu được đôi chút đạo lý, thấy biết sự lỗi lầm. Thế nên chúng ta
phải phát tâm hổ thẹn ăn năn, đem ba nghiệp thân khẩu ý ra mà chí thành
sám hối. Sám hối là một trong những cửa ngõ quan trọng đi vào đại giác,
vì nhờ đó mà nội tâm chúng ta luôn được gội rữa: Patience or
forebearance of repentance or regret for error. From infinite
reincarnations in the past to the present, we have existed in this
cycle of rebirths. Because of ignorance and greediness for desires of
talent, beauty, fame, food, sleep, wealth, and power, etc. which have
masked and covered our true nature, causing us to lose our ways and end
up committing endless karmic transgressions. Moreover, because of our
egotistical nature, we only hold to the concept of self and what belong
to us, we are only concerned with benefitting to ourselves but have
absolutely no regards on how our actions may affect others. Thus, in
this way, whether unintentionally or intentionally, we often bring
pains and sufferings to countless sentient beings, committing infinite
and endless unwholesome karma, consequently, creating countless
enemies. Even the most precious Triple Jewels, we still make false
accusations and slander. All such karmic transgressions are countless.
Now we are fortunate enough, having a few good karma leftover from
former lives, to be able to meet a good knowing advisor to guide and
lead us, giving us the opportunity to understand the philosophy of
Buddhism, begin to see clearly our former mistakes and offenses.
Therefore, it is necessary to feel ashame, be remorseful, and bring
forth the three karmas of body, speech and mind to repent sincerely.
Repentance is one of the most entrances to the great enlightenment; for
with it, the mind within is always stilled
Sám Hối Nghiệp Chướng: Repent misdeeds and mental hindrances—Đây là
hạnh nguyện thứ tư trong Phổ Hiền Thập Hạnh Nguyện. Sám hối nghiệp
chướng là vì từ vô thỉ tham, sân, si đã khiến thân khẩu ý tạp gây vô
biên ác nghiệp, nay đem trọn cả ba nghiệp thanh tịnh thân, khẩu và ý
thành tâm sám hối trước mười phương tam thế các Đức Như Lai—This is the
fourth of the ten conducts and vows of Universal Worthy Bodhisattva.
Repent misdeeds and mental hindrances means from beginningless kalpas
in the past, we have created all measureless and boundless evil karma
with our body, mouth and mind because of greed, hatred and ignorance;
now we bow before all Buddhas of ten directions that we completely
purify these three karmas.
Sám Hối Với Mười Phương Chư Phật: To repent to the ten directions
of Buddhas.
Sám Hối Tam Nghiệp: To repent three (body, speech, and mind)
karmas.
Sám Ma,懺摩, Ksama (skt)—Xoa
Ma—Nhẫn Thứ hay kiên nhẫn thỉnh cầu được tha thứ cho những lỗi lầm—To
forebear or to have patience with; ask for consideration or pardon
Sám Ma Y,懺摩衣, Y áo làm bằng một
loại cây gai dại—Clothing made of ksauma, i.e. wild flax
Sám Nguyện Tâm: Repentance-Vow Mind—Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm
trong Liên Tông Thập Tam Tổ, sao gọi là Sám Nguyện Tâm? Chúng ta từ vô
thỉ kiếp đến nay, do nơi chấp ngã quá nặng nên bị vô minh hành xử,
thân, khẩu, ý vì thế mà tạo ra vô lượng nghiệp nhân, thậm chí đến các
việc nghịch ân bội nghĩa đối với cha mẹ, Tam Bảo, vân vân chúng ta cũng
không từ. Ngày nay giác ngộ, ắt phải sanh lòng hỗ thẹn ăn năn bằng cách
đem ba nghiệp thân khẩu ý ấy mà chí thành sám hối. Như Đức Di Lặc Bồ
Tát, đã là bậc Nhất sanh Bổ xứ thành Phật vậy mà mỗi ngày còn phải sáu
thời lễ sám, cầu cho mau dứt vô minh, huống là chúng ta! Tâm Sám Nguyện
phải bao gồm sám hối nghiệp chướng nơi thân khẩu ý, và nguyện hưng long
ngôi Tam Bảo—According to Most Venerable Thích Thiền Tâm in The
Thirteen Patriarchs of Pureland Buddhism, what is a Repentance-Vow
Mind? From infinite eons, because we have been drowning deeply in the
concept of “Self,” ignorance has ruled and governed us. Thus, our body,
speech, and mind have created infinite karmas and even great
transgressions, such as being ungrateful and disloyal to our fathers,
mothers, the Triple Jewels, etc, were not spared. Now that we are
awakened, it is necessary to feel ashamed and be remorseful by using
the same three karmas of body, speech, and mind to repent sincerely.
Maitreya Bodhisattva, even as a “One-Birth Maha-Bodhisattva,” six times
daily he still performs the repentance ceremony praying to eliminate
binding ignorance quickly. As a Maha-Bodhisattva, his ‘binding
ignorance’ is infinitesimal, yet He still repents to eliminate them;
thus, how can we not repent given that, as unenlightened foolish
mortals, we are bound by countless ignorance. Repentance-Vow Mind must
include the followings:
1) Sám Hối—Repentance:
a) Sám Hối Thân nghiệp—Repentance on the Body Karma: Thân nghiệp tỏ
bày tội lỗi, phát lồ cầu được tiêu trừ, rồi dùng thân ấy mà hành thiện
nghiệp như bố thí cúng dường, vân vân—Body karma openly confess all
transgressions and pray for them to disappear, and then use that body
to practice wholesome actions, such as alms givings, offerings, etc.
b) Sám Hối Khẩu Nghiệp—Repentance on the Speech Karma: Khẩu nghiệp
tỏ bày tội lỗi, phát lồ cầu được tiêu trừ, rồi dùng khẩu ấy mà niệm
Phật, tụng kinh, hay ăn nói thiện lành, vân vân—Speech karma openly
confess all transgressions and pray for them to disappear, and then use
that speech to practice Buddha Recitation, chant sutras, speak
wholesomely, etc.
c) Sám Hối Ý Nghiệp—Repentance on the Mind Karma: Ý nghiệp phải
thành khẩn ăn năn, thề không tái phạm—Mind Karma must be genuine,
remorseful, vowing not to revert back to the old ways.
2) Phát Nguyện—Vow-Developing: Phát nguyện hưng long ngôi Tam Bảo,
độ khắp chúng sanh để chuộc lại lỗi xưa và đáp đền bốn trọng ân Tam
Bảo, cha mẹ, sư trưởng, và chúng sanh—Develop vow to make the Triple
Jewels glorious, help and rescue sentient beings, in order to
compensate and atone for past transgressions and repay the
four-gratefuls including the Triple Jewels, parents, teachers of both
life and religion, and all sentient beings.
Sám Nghi,懺儀, Nghi thức của phép
sám hối (Pháp Hoa Sám Pháp, Phương Đẳng Sám Pháp, Quán Âm Sám Pháp, Di
Đà Sám Pháp)—The rules for confession and pardon
Sám Pháp,懺法, Nghi thức hay phương
cách sám hối; có nhiều loại như Quán Âm Sám Pháp, Di Đà Sám Pháp, vân
vân—The mode of action, or ritual, at the confessional; the various
types of confessional, e.g. that of Kuan-Yin, Amitabha, etc
Sám Trừ,懺除, Confession and
forgiveness
Sàm Siểm: To slander and flatter.
San: See San Hô.
San Bằng: To flatten—To level.
San Đề Lam,刪提嵐, Được diễn tả như
một thế giới xa xăm. Vào thời đó có vị Luân Vương tên là Vô Tránh Niệm
có 1000 người con, (nhưng điều nầy hãy còn nhi ngờ)—Described as a
fabulous world of the past whose name is given as Sandilya, and who has
1,000 children, but this is doubtful
San Hô,珊瑚, Một trong thất
bảo—Coral, one of the seven treasures—See Thất Bảo
San Nhã,訕若, Sanjna (skt)—Một con
số thật lớn, 10,000 tỷ (1,000,0007)—A particularly high number, 1,000
septillions
San Nhã Bà,珊若婆, A wasting disease.
San Ni La Đồ,珊尼羅闍, Tên một con sông
ở Udyana—Name of a river of Udyana
San Xà Dạ Tỳ La Chi Tử: Sanjaya-Vairatiputra or Samjayin
Vairadiputra (skt)—San Thệ Di Tỳ Lạt Tri Tử—Một trong lục sư ngoại đạo
(sáu vị sư ngoại đạo). Vị nầy cho rằng ở lâu trong cõi sanh tử, trải
hết số kiếp, sau đó sẽ tự hết vòng khổ đau phiền não, giống như cuốn
cuộn chỉ, sợi hết thì thôi, không cần phải tìm đạo—One of the six
founders of heretical or non-Buddhist schools, whose doctrine was that
pain and suffering would end in due course, like unwinding a ball of
silk, hence there was no need of seeking the “Way.”
San Xà Tà Tỳ La Để: Sanjaya-Vairati (skt).
1) Vua của một loài Dạ Xoa: A king of yaksas.
2) Thầy của Mục Kiền Liên và Xá Lợi Phất trước khi các vị nầy quy-y
theo Phật: Name of the teacher of Maudgalyayana and Sariputra before
their conversion.
Sán Lạn: Bright—Radiant.
Sán Nhã: Sanjaya (skt)—Entirely Vanquishing (hoàn toàn bị đánh
bại).
1) Tên của một vị sáng lập ra một trong mười phái ngoại đạo: Name
of the founder of one of the ten heretical sects.
2) Tên của vị thầy của Xá Lợi Phất và Mục Kiến Liên trước khi hai
vị nầy về quy-y Phật: Name of the teacher of Maudgalyayana and
Sariputra before they were converted by the Buddha.
3) Vua của loài Dạ Xoa: Name of a king of yaksas.
Sang:
1) Mụt nhọt: A sore—Ulcer.
2) Quý phái: Noble.
3) Sang nhượng: To tranfer something in return for some money.
Sang Giàu: Noble and rich.
Sang Hay Hèn: Noble or common—Noble birth or low.
Sang Môn,瘡門, Chín lổ trong thân
thể—Ulcerating orifices, i.e. the nine orifices in the body which
discharge—See Cửu Khổng Bất Tịnh
Sáng Dạ Thần: Nisakara (skt)—Người tạo ra ban đêm—Maker of the
night.
Sí Nhiên,熾然,
Clear-sighted—Clear-headed (minded)—Conscious—Able-minded.
Sanh: Jati (skt)—Born—See Sinh.
Sanh Báo,生報, Next life
retribution or rebirth retribution—Một trong Tam Báo và Tứ Báo—Kiếp nầy
(sanh báo) gây nghiệp thiện ác thì kiếp sau sẽ chịu quả báo sướng
khổ—One of the three and four retributions, life’s retribution. The
deeds, wholesome or unwholesome, done in this life produce their
results, meritorious retributions or evil karma, in the next
reincarnation
Sanh Bởi Tội Báo: To be born as retribution for their karmic
offenses.
Sanh Chi,生支, See Sinh Chi
Sanh Diệt,生滅, Utpadanirodha (skt)
1) Sanh và Diệt: Arising and extinction—Beginning and
end—Production and annihilation—Appearance and disappearance—Birth and
extinction.
2) Các pháp hữu vi dựa vào nhân duyên hòa hợp, từ pháp chưa có trở
thành có gọi là sanh; dựa vào nhân duyên mà pháp đã có trở thành không
gọi là diệt—All life or phenomena that have birth and death.
Sanh Diệt Khứ Lai,生滅去來, Trung Luận cho
rằng sinh diệt khứ lai, chỉ là những từ ngữ tương đối và không thật (ký
thật chư pháp vốn là Như Lai Tạng bất sanh bất diệt bất khứ bất
lai)—The Madhyamika-Sastra believed that all things coming into
existence and ceasing to exist, past and future, are merely relative
terms and not true in reality
Sanh
Diệt Khứ Lai Nhất Dị Đoạn Thường,生滅去來一異斷常, Coming into existence and
ceasing to exist, past and future; unity and difference, impermanence
and permanence
Sanh Điền,生田, The three regions of
the constant round of rebirth—See Tam Giới
Sanh Đồ,生途, Đường sanh tử luân
hồi của chúng sanh—The way or lot of rebirth or mortality
Sanh Được Làm Thân Người Là Khó: Human birth is difficult—See Sanh
Làm Người Là Khó.
Sanh Hóa,生化, See Hóa Sanh
Sanh Hữu,生有, Một trong bốn hình
thức của sự hiện hữu—One of the four forms of existence—See Tứ Hữu Vi
Tướng
Sanh Khởi,生起, Utpada or Pravritti
(skt)—Arising—Appearance
1) Năng Sanh (sanh) Sở Sinh (khởi): The beginning and rise.
2) Sự sanh ra và những gì khởi lên từ sự sanh ra ấy: Birth and what
arises from it.
3) Nguyên nhân của một hành động: Cause of an act.
Sanh Khởi Thức,生起識, Pravritti-vijnana
(skt)—See Chuyển Thức
Sanh Khổ,生苦, Birth is suffering
Sanh Không,生空, Một trong hai loại
không, chúng sanh do ngũ uẩn hợp lại chứ không có thực thể—One of the
two kinds of void, empty at birth, or void of a permanent ego
Sanh Kinh,生經, Những chuyện về tiền
thân Đức Phật và các đệ tử của Ngài, được Trúc Pháp Hộ đời Tây Tấn dịch
ra năm quyển, vào khoảng thế kỷ thứ ba sau Tây Lịch—Stories of the
previous incarnations of the Buddha and his disciples, translated by
Dharmapala, 5 books (chuan), third century A.D.
Sanh Làm Người Là Khó: It’s difficult to be born in the human
realm—Cõi người sướng khổ lẫn lộn, nên dễ tiến tu để đạt thành quả vị
Phật; trong khi các cõi khác như cõi trời thì quá sướng nên không màng
tu tập, cõi súc sanh, ngạ quỷ và địa ngục thì khổ sở ngu tối, nhơ nhớp,
ăn uống lẫn nhau nên cũng không tu được—Human beings have both pleasure
and suffering, thus it’s easy for them to advance in cultivation and to
attain Buddhahood; whereas the beings in the Deva realm enjoy all kinds
of joy and spend no time for cultivation; beings in the realms of
animals, hungry ghosts and hells are stupid, living in filth and
killing one another for food. They are so miserable with all kinds of
sufferings that no way they can cultivate.
Sanh Lão Bịnh Tử: Sanh già bệnh chết là bốn nỗi khổ đau của con
người—Birth, Old Age, Sickness, Death, the four afflictions that are
the lot of every man.
Ngũ Khổ, and Bát Khổ.
Sanh Lão Bịnh Tử Khổ: Birth is suffering, old age or growing old is
suffering, sickness is suffering, death is suffering.
Sanh Linh,生靈, Tâm thức (tâm và trí
thông minh) của một chúng sanh còn gọi là linh hồn—The mind or
intelligence of the living—A living intelligent being—A living soul
Sanh Manh,生盲, Mù lúc sanh—Born
blind
Sanh Nghi: To become doubtful.
Sanh Nhàm Chán: To grow tired and fed up.
Sanh Nhàm Chán Nơi Thân Bất Tịnh (Nơi Ta Và Nơi Người) Để Giảm
Thiểu Dục Vọng: To develop a deep sense of disgust of our own body and
the bodies of others to decrease the desire of lust.
Sanh Nhẫn: See Sinh Nhẫn,
Sanh Niệm Xứ Bồ
Tát,生念處菩薩,
Vị Bồ Tát thứ hai bên phải của Hư Không Tạng Bồ Tát trong Thai Tạng
Giới—The second bodhisattva on the right of the Bodhisattva of Space
(Hư Không Tạng Bồ Tát) in the Garbhadhatu
Sanh Phạn,生飯, Xuất Phạn—Xuất Chúng
Sanh Thực—Theo Kinh Niết Bàn thì đây là một phần cơm cúng cho ma quỷ và
chư chúng sanh trước khi chư Tăng Ni độ cơm—According to the Nirvana
Sutra, these are offerings made before a meal of a small portion of
food to ghosts and all others living or souls
Sanh Phạn Bàn: Chén hay tô để cơm cúng ma quỷ và chư hương linh—The
bowl in which the offerings of food to ghosts are contained.
Sanh Phạn Đài: Tấm kệ để cơm cúng cho ma quỷ và chư hương linh—A
board on which the offerings of food to ghosts are placed.
Sanh Pháp,生法, Người và vật hay hữu
tình và phi tình—The living and things—Men and things—The self and
things
1) Hữu Tình: Chúng hữu tình là những chúng sanh có tình cảm và lý
trí—The living—The sentient or those with emotions and wisdom.
2) Phi Tình: Những chúng sanh không có tình cảm và lý
trí—Insentient things or those without emotions nor wisdom.
Sanh Pháp Nhị Thân: Hóa thân và pháp thân—The physical body
(Nirmanakaya) and the spiritual body (Dharmakaya).
Sanh Phật,
生佛, See Sinh Phật.
Sanh Phật Nhứt Như: See Sinh Phật Nhứt Như.
Sanh Ra Lo Lắng: To become more and more anxious.
Sanh Sanh,生生, Birth and rebirth
Sanh Sanh Tử Tử: See Sanh Tử.
Sanh Sắc,生色, Jata-rupa (skt)—See
Sinh Tượng Sinh Tự (1)
Sanh Tâm Kiên Cố: To develop a firm mind.
Sanh Tân,生津, Bến sanh—The ford of
life—Mortality
Sanh Thân,生身,
1) Sanh thân của Phật và Bồ Tát, đối lại với pháp thân—The physical
body )sinh thân) of a Buddha or a Bodhisattva, in contrast with his
dharmakaya (pháp thân).
2) Thân (biến dịch và sinh tử) của một vị Bồ Tát khi sanh ra trong
cõi luân hồi—A Bodhisattva’s body when born in a mortal form.
Sanh Thân Cúng: Pháp hội cúng dường xá lợi sinh thân của Đức
Phật—The worship paid to the Buddha-relics.
** For more information, please see Nhi Chủng Xá Lợi.
Sanh Thân Xá Lợi: The Buddha-relics—See Nhị Chủng Xá Lợi.
Sanh Thể: Birth nature.
Sanh Thiên,生天, Những cõi trời nơi
chúng sanh có thể tái sanh vào (từ Tứ Thiền Thiên đến Tứ Thiên
Vương)—The heavens where those living in this world can be reborn (from
the Four Dhyana Heavens to the Four Heavenly Kings)—See Tứ Thiên Vương,
and Tứ Thiền Thiên.
Sanh Tiền,生前, Until one’s
death—Life-before
Sanh Sanh Tử Tử: Ever-recurring samsara or transmigrations—The
round of mortality—To be born again and again.
Sanh Thú,生趣, Bốn cách sinh và sáu
nẻo luân hồi—Four forms of birth and the six forms of rebirth or
transmigrations—See Tứ Sanh, and Lục Đạo.
Sanh Tri: Innately intelligent—To realize in bodily experience.
Sanh Triệu Dung
Duệ,生肇融叡,
Quan Trung Tứ Thánh—Bốn vị Thánh ở đất Quan Trung hay bốn đại đệ tử của
ngài Cưu Ma La Thập—Four great disciples of Kumarajiva
1) Đạo Sinh: Tao-Shêng—Indian Buddhajiva.
2) Tăng Triệu: Sêng-Chao (Chinese).
3) Đạo Dung: Tao-Jung (Chinese).
4) Tăng Duệ: Sêng-Jui (Chinese).
Sanh Trụ Dị Diệt,生住異滅, See Sinh Trụ Dị
Diệt
Sanh Trụ Diệt,生住滅,
Utpadasthitinirodha (skt)—Birth, existence, death
(birth-abiding-disappearance)
Tử Sanh,死生, Samsara or
Janma-marana (skt)—Sống chết (do hoặc nghiệp của hết thảy chúng sanh
gây ra, hễ có sanh là có tử)—Life and death—Living and dying—Birth and
death—Rebirth and redeath
Sanh Tử Dã: The wilderness of life and death.
Sanh Tử Đại Hải,生死大海, Biển lớn sanh
tử—The ocean of mortality—Mortal life.
Sanh Tử Đại Sự: The great issue of birth and death—The
clarification of life and death is one great purpose of all Buddhists.
Sanh Tử Giải Thoát,生死解脫,
1) Thoát ra những hệ lụy của vòng luân hồi sanh tử: Release from
the bonds of births and deaths.
2) Niết Bàn: Nirvana.
Sanh Tử Khứ Lai: Sống và chết, đi và đến—Living and dying—Going and
coming.
Sanh Tử Luân,生死輪,
1) Bánh xe sanh tử: The wheel of samsara (births-and-deaths).
2) Vòng sanh tử: The round of mortality.
Sanh Tử Luân Hồi: Chết đi đầu thai lại không ngừng nghỉ—Samsara or
transmigrations—Deaths and Rebirths continuously.
Sanh Tử Lưu: Dòng sanh tử (sự sanh tử khiến cho con người bị trôi
dạt chìm đắm nên gọi là dòng sinh tử)—The flow of transmigrations.
Sanh Tử Nê: Vũng lầy của luân hồi sanh tử—The quagmire of the
circle of life and death.
Sanh Tử Ngạn,生死岸, Bờ bên nầy của
biển sanh tử—The shore of mortal life—See Nhị Ngạn
Sanh Tử Niết Bàn Bình Đẳng: Samsara-nirvanasamata (skt)—Sự bình
đẳng của sanh tử và Niết Bàn, một trong những chứng đắc của vị Bồ Tát,
và tuy vậy vị Bồ Tát thực hành các hành động “không dụng công” và các
“phương tiện thiện xảo” phát xuất từ lòng đại bi—The sameness of
birth-and-death and Nirvana, one of the spiritual attainments of the
Bodhisattva, who, however, practices “effortless” deeds and “skillful
means” born of a great compassionate heart.
Sanh Tử Tế,生死際, Cõi sanh tử, đối
lại với cõi Niết Bàn—The region of births-and-deaths, as compared with
nirvana
Sanh Tử Trường Dạ: Đêm dài của luân hồi sanh tử—The long night of
births and deaths.
Sanh Tử Tử Sanh: To be born gain and again—See Sanh Sanh Tử Tử.
Sanh Tử Tức
Niết Bàn,生死卽涅槃,
Phiền não tức bồ đề, sinh tử tức niết bàn—Affliction is bodhi and
mortality (samsara) is nirvana
Sanh Tử Vân: Mây mù sanh tử—The envelopment in cloud of life and
death.
Sanh Tử Viên,生死園, See Sinh Tử Viên
Sanh Tức Vô Sanh, Vô Sanh Tức Sanh: To be born is not to be born,
not to be born is to be born—See Sinh Tức Vô Sinh, Vô Sinh Tức Sinh.
Sanh Về Cõi Nào: Where
will a person be reborn?—Theo Ấn Quang Đại
Sư, sau khi tắt thở rồi thì thần thức lìa ra khỏi xác thân. Nơi nào còn
nóng sau rốt là thần thức xuất ra ở đó, và do đó người ta biết được
người ấy sẽ tái sanh vào cõi nào—According to Great Master Yin-Kuang,
when we take our last breath, our spirits or Alaya Consciousness will
leave the body. Thus the area of the body that remains warm is where
the spirit left the body.
1) Đảnh Thánh—Crown enlightenemt: Một người đã chết, thân thể đã
giá lạnh, nhưng đỉnh đầu hơi nóng ấm cũng còn gần bằng như lúc sống.
Thần thức do nơi đỉnh đầu mà xuất ra. Ở vào trường hợp nầy thì ta biết
chắc chắn rằng thần thức của người chết ấy được siêu thoát về nơi Thánh
cảnh, ví dụ như cõi Tây Phương Tịnh Độc của Đức Phật A Di Đà—A person
who has been dead, the entire body has turned cold, yet the crown of
that person's head remains warm just as if that person was still alive,
the spirit or the soul of the dead has left the body by that of the
crown. In this case, we are absolutely certain the spirit of the person
who has just died has attained liberation to the enlightened realm,
i.e., the Western Pureland of the Amitabha Buddha.
2) Mắt Sanh Trời—Eyes born in Heaven:
a) Khi các phần thân thể đều lạnh hết nhưng nơi mắt và trán vẫn còn
nóng thì ta biết chắc chắn rằng thần thức của người chết ấy xuất ra từ
nơi mắt và như thế, người nầy được siêu thoát về cõi trời—When all
other parts of the body have turned cold but the eyes and forehead
remain warm, then the spirit of the person who has just died left the
body through the eyes. In this case, the person will be born in Heaven.
b) Người nào khi sắp lâm chung sẽ sanh lên cõi Trời thì có những
dấu hiệu sau đây—When nearing death, people who will be born in Heaven
will exhibit the following signs and characteristics:
· Sanh lòng thương xót người khác: Having compassion for others.
· Phát khởi tâm lành: Give rise to a whole some mind.
· Lòng thường vui vẻ: Often happy and contented.
· Chánh niệm hiện ra: Proper thoughts are apparent.
· Đối với tiền của, vợ con, không còn tham luyến: No longer having
greed and attachment for money, possessions, spouse, children, etc.
· Đôi mắt có vẻ sáng sạch: The eyes are clear and shiny.
· Ngước mắt nhìn lên không trung mỉm cười, hoặc tai nghe tiếng
thiên nhạc, mắt trong thấy tiên đồng: Eyes staring into space, smiling,
ears hearing heavenly music or eyes seeing heavenly landscape.
· Thân không hôi hám: Body does not emit odor.
· Sống mũi ngay thẳng, không xiên xẹo: Nose bridge remains straight
without crookedness.
· Lòng không giận dữ: Mind does not exhibit hate and resentment.
3) Ngực sanh lại cõi người—Chest born in the Human Realm:
a) Khi các phần thân thể đều lạnh hết, nhưng nơi tim và ngực là chỗ
nóng tối hậu thì thần thức của người chết đó sẽ được sanh trở lại cõi
người—When other parts of the body have turned cold, but the chest and
heart remain as the last ‘warm spot,’ the spirit of that dead person
will return to the human realm.
b) Người nào khi lâm chung sẽ đáo sanh trở lại cõi người thì có
những dấu hiệu sau đây—When nearing death, those who will be reborn to
the human realm will exhibit the following signs and characteristics:
· Thân không bệnh nặng: Body is not burdened with major illnesses.
· Khởi niệm lành, sanh lòng hòa diệu, tâm vui vẻ, vô tư, ưa việc
phước đức: Give rise to good and wholesome thoughts, have peace and
happiness, enjoy practicing meritorious and virtuous deeds.
· Ít sự nói phô truơng, nghĩ đến cha mẹ, vợ con: There is little
boasting, thinking of mother, father, spouse, and children.
· Đối với các việc lành hay dữ, tâm phân biệt rõ ràng không lầm
lẫn: With regard to good and evil, their minds are capable of
discriminating clearly.
· Sanh lòng tịnh tín, thỉnh Tam Bảo đến đối diện quy-y: Give rise
to pure faith, requesting the Triple Jewels to be present to take
refuge.
· Con trai, con gái đều đem lòng thương mến và gần gũi xem như việc
thường: Sons and daughters are near and adore them just as before
without showing indifference.
· Tai muốn nghe tên họ của anh chị em và bạn bè: Ears are fond of
hearing the names of brothers, sisters, and friends.
· Tâm chánh trực không dua nịnh: Remaining dignified and having
integrity instead of being petty and sycophant.
· Rõ biết bạn bè giúp đỡ mình, khi thấy bà con đến săn sóc thời
sanh lòng vui mừng: Clearly recognize helping friends, when seeing
family members take care of them, they are happy and contented.
· Dặn dò, phó thác lại các công việc cho thân quyến rồi từ biệt mà
đi: Advise and give responsibilities to loved ones before making the
last goodbye.
4) Bụng sanh loài ngạ quỷ—Stomach born in the realm of hungry
ghosts: Nếu bụng là chỗ nóng sau cùng thì thần thức của người chết đó
sẽ bị đọa vào trong loài ngạ quỷ—If the stomach is the last warm spot,
then the spirit of the dead person will be condemned to the realm of
hungry ghosts.
5) Đầu gối sanh loài súc sanh—Knee born in the animal realm: Nếu
đầu gối là chỗ nóng sau cùng thì thần thức của người chết đó sẽ bị đọa
vào loài bàng sanh (súc sanh)—The the knee is the last warm spot, then
the spirit of the dead will be condemned to the animal realm.
6) Nơi lòng bàn chân đọa vào địa ngục—The sole of the feet born in
the hells: Nếu lòng bàn chân là điểm nóng sau cùng thì thần thức của
người chết sẽ bị đọa vào địa ngục—If the last warm spot is at the sole
of the feet when the entire body has turned cold, then, undoubtedly,
the spirit of the dead person will be condemned into hells.
Sát Can: Yasti (skt)—Sát Trụ—Kim Sát—Biết Sát—Cây cột cờ của tự
viện, dựng trên đỉnh tháp, bên trên có gắn bảo châu hay hỏa châu mạ
vàng, một biểu tượng của Đạo Phật—The flagpole of a monastery,
surmounted by a gilt ball or pearl, symbolical of Buddhism;
inferentially a monastery with its land.
Sát Cánh: To be side by side (elbow to elbow).
Sát Đất: Close to the ground.
Sát Đế Lợi,剎帝利, Một trong bốn giai
cấp chính ở Ấn Độ—One of the four Indian castes
1) Ở Ấn Độ, Sát Đế Lợi là giai cấp thứ nhì, dòng dõi chiến đấu hay
giai cấp cai trị trong thời Phật còn tại thế—In India, it is the second
or warrior and ruling caste in India during Sakyamuni’s time.
2) Hoa ngữ dịch là giai cấp địa chủ và Vương chủng, giai cấp mà từ
đó Đức Phật được sanh ra: Chinese render it as landowners and royal
caste, the caste from which the Buddha came forth.
3) Đức Phật Thích Ca Mâu Ni xuất thân từ giai cấp nầy—Sakyamuni
Buddha belonged to this caste (came from this caste).
Sát Thổ,刹土, Ksetra (skt)
1) Đất đai hay xứ sở: Land—Field—Country—Place.
2) Vũ trụ bao gồm Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới: A universe
consisting of three thousand large chiliocosms (great cosmo).
3) Tháp cờ trong tự viện: Flagstaff on a pagoda or monastery.
Sát Giả,殺者, Kẻ sát nhân, một tên
của ma quân—The murderer, a name for mar
Sát Hạch: to examine.
Sát Hải,刹海, Đất và biển—Land and
sea
Sát Hại: To kill.
Sát Hãn,擦汗, Lau mồ hôi—To wipe
off sweat
Sát Ma,刹摩, Ksema (skt)—Nơi cư
ngụ—A residence, dwelling, abode, land, property
Sát Na,剎那, Ksana (skt)—Một
khoảnh khắc được xem như một đơn vị đo lường thời gian—An instance as a
measure of time
1) Khoảnh khắc của một khoảng thời gian rất ngắn, đối lại với kiếp
là một khoảng thời gian dài: The shortest period or measure of time, a
moment, an instant; in contrast with kalpa, the longest period of time.
2) 65 (có chỗ nói 60) sát na tương đương với một cái khảy móng
tay—Sixty-five (some says 60) ksanas are said to pass the clicking of
the fingers.
3) 90 sát na được coi như một niệm: 90 ksanas are equal to a
thought.
4) Một sát na tương đương với một phần bảy mươi lăm giây, hay 4.500
sát na tương đương với một phút—A ksana is equal to one seventy-fifth
of a second, or 4,500 ksanas are equal to a minute.
Sát Na Sanh Diệt,刹那生滅, Chư pháp chuyển
động liên tụ, trong khoảnh khắc một sát na có cả sinh và diệt—All
things are in continuous flow, born and destroyed every instant
Sát Na Tam Thế,刹那三世, Ba thời khác
nhau trong khoảnh khắc ba sát na, sát na quá khứ, sát na hiện tại và
sát na vị lai—The moments past, present, future
Sát Na Vô Thường,刹那無常, Không có lúc nào
được gọi là thường hằng, chỉ trong khoảnh khắc một sát na mà có đầy đủ
bốn tướng sanh, trụ, dị , diệt—Not a moment is permanent, but passes
through stages of birth, stay, change, death
Sát Nghĩa: Exact sense.
Sát Nghiệp,殺業, Một trong mười ác
nghiệp, tức ác nghiệp giết hại các loài hữu tình khác—One of the ten
kinds of evil karma, the karma resulting from kiling—See Thập Ác
Sát Nhau: Close together.
Sát Niệm: A thought (90 ksana equal one finger-snap, 90th of a
thought equal 4.500th a minute).
Sát Niệm Sanh Diệt: All things are in continuous flow, born and
destroyed every instant.
Sát Niệm Tam Thế: The moments, past, present and future.
Sát Niệm Vô Thường: Not a moment is permanent, but passes through
the stages of birth, stay, change and death.
Sát Quỷ,殺鬼,
1) Loài quỷ giết hại chúng sanh (các chùa thường vẽ sát quỷ với hai
tay ôm lấy bánh xe luân hồi): To slay demons; a ghost of the slain; a
murderous demon.
2) Ám chỉ vô thường: A metaphor for impermanence.
Sát Sanh,殺生, See Sát Sinh
Sát Sanh,殺生, Panatipata (p)
(I) Nghĩa của sát sanh—The meanings of Panatipata:
1) Một trong mười ác nghiệp, giết hại mạng sống của loài hữu tình.
Theo Đức Phật và Phật Pháp của Hòa Thượng Narada, sát sanh là cố ý giết
chết một chúng sanh. Trong Phạn ngữ, “Panatipata,” pana có nghĩa là đời
sống tâm vật lý của một chúng sanh. Xem thường đời sống, tiêu diệt, cắt
đứt, ngăn chận sức tiến của năng lực một đời sống, không cho nó tiếp
tục trôi chảy là panatipata. Pana còn có nghĩa là cái gì có hơi thở. Do
đó tất cả những động vật, kể cả loài thú, đều được xem là pana—One of
the ten kinds of evil karma, to kill living beings, to take life, kill
the living, or any conscious being. According to The Buddha and His
Teaching, written by Most Venerable Narada, killing means the
intentional destruction of any living being. The Pali term pana
strictly means the psycho-physical life pertaining to one’s particular
existence. The wanton destruction of this life-force, without allowing
it to run its due course, is panatipata. Pana also means that which
breathes. Hence all animate beings, including animals, are regarded as
pana.
2) Cây cỏ không được xem là “sinh vật” vì chúng không có phần tinh
thần. Tuy nhiên, chư Tăng Ni cũng không được phép hủy hoại đời sống của
cây cỏ. Giới nầy không áp dụng cho những cư sĩ tại gia—Plants are not
considered as “living beings” as they possess no mind. Monks and nuns,
however, are forbidden to destroy even plant life. This rule, it may be
mentioned, does not apply to lay-followers.
3) Theo giáo thuyết nhà Phật thì giết người là phạm trọng giới,
giết bất cứ loài sinh vật nào cũng đều phạm khinh giới. Tự vẩn cũng đưa
đến những hình phạt nặng nề trong kiếp lai sanh—According to the
Buddhist laws, the taking of human life offends against the major
commands, of animal life against the less stringent commands. Suicide
also leads to severe penalties in the next lives.
(II) Năm điều kiện cần thiết để thành lập một nghiệp sát sanh—Five
conditions that are necessary to complete the evil of killing:
1) Có một chúng sanh: A living being.
2) Biết rằng đó là một chúng sanh: Knowledge that it is a living
being.
3) Ý muốn giết: Intention of killing.
4) Cố gắng để giết: Effort to kill.
5) Giết chết: Consequent death.
(III) Hậu quả hay quả báo của sát sanh: Nghiệp dữ gây ra do hành
động sát sanh nặng hay nhẹ tùy sự quan trọng của chúng sanh bị giết—The
consequences of killing. The gravity of the evil deed of killing
depends on the goodness and the magnitude of the being concerned.
1) Giết một bậc vĩ nhân hiền đức hay một con thú to lớn tạo nghiệp
nặng hơn là giết một tên sát nhân hung dữ hay một sinh vật bé nhỏ, vì
sự cố gắng để thực hiện hành động sát sanh và tai hại gây ra quan trọng
hơn: The killing of a virtuous person or a big animal is regarded as
more heinous than the killing of a vicious person or a small animal,
because a greater effort is needed to commit the evil and the loss
involved is considerably great.
2) Quả dữ của nghiệp sát sanh bao gồm—The evil effetcs of killing
include:
a) Yểu mạng: Brevity of life.
b) Bệnh hoạn: Ill-health.
c) Buồn rầu khổ nạn vì chia ly: Constant grief due to the
separation from the loved one.
d) Luôn luôn lo sợ: Constant fear.
(IV) Những lời Phật dạy về “Sát Sanh” trong Kinh Pháp Cú—The
Buddha’s teachings on “Killing” in the Dharmapada Sutra:
1) Ai ai cũng sợ gươm đao, ai ai cũng sợ sự chết; vậy nên lấy lòng
mình suy lòng người, chớ giết chớ bảo giết—All tremble at sword and
rod, all fear death; comparing others with onerself, one should neither
kill nor cause to kill (Dharmapada 129).
2) Ai ai cũng sợ gươm đao, ai ai cũng thích được sống còn; vậy nên
lấy lòng mình suy lòng người, chớ giết chớ bảo giết—All tremble at
sword and rod, all love life; comparing others with oneself; one should
not kill nor cause to kill (Dharmapada 130).
3) Nếu lấy đao gậy hại người toàn thiện toàn nhân, lập tức kẻ kia
phải thọ lấy đau khổ trong mười điều—He who takes the rod and harms a
harmless person, will soon come to one of these ten stages (Dharmapada
137):
a) Thống khổ về tiền tài bị tiêu mất, thân thể bị bại hoại, hoặc bị
trọng bịnh bức bách—He will be subject to cruel suffering of infirmity,
bodily injury, or serious sickness (Dharmapada 138).
b) Hoặc bị tán tâm loạn ý, hoặc bị vua quan áp bách, hoặc bị vu
trọng tội, hoặc bị quyến thuộc ly tán—Or loss of mind, or oppression by
the king, or heavy accusation, or loss of family members or relatives
(Dharmapada (139)
c) Hoặc bị tài sản tan nát, hoặc phòng ốc nhà cửa bị giặc thiêu
đốt, và sau khi chết bị đọa vào địa ngục—Or destruction of wealth, or
lightening fire fire burn his house, and after death will go to the
hell (Dharmapada 140).
Sát Tặc,殺賊, Ksinasrava
(skt)—Người tiêu diệt những tên đạo tặc (của chúng sanh), người chế ngự
dục vọng, hay bậc A La Hán—Thief-destroyer, i.e. conqueror of the
passions, an arhat
Sát Trần,刹塵, Vô số những hạt bụi
nhỏ hay vô số quốc độ—Lands, countless as the dust
Sạt Nghiệp: To ruin oneself.
Hậu Hậu,後後, After—Behind
Sau Khi Chết: After death—Theo
Phật giáo, chết không phải là hết.
Sau khi chết chỉ có thân xác ngừng hoạt động, còn thần thức, có người
gọi là linh hồn, chuyển theo nghiệp lành hoặc nghiệp dữ mà đầu thai vào
nơi thiện hoặc nơi ác, phát khởi sự tái sinh gọi là luân hồi. Thông
hiểu giáo lý đạo Phật giúp cho Phật tử sắp mãn phần được bình thản,
không loạn động, vững tâm tin tưởng nơi tương lai của chính mình, chỉ
nương theo nghiệp đã tạo mà đi, không sợ hãi; ngược lại, người Phật tử
trước khi mãn phần có thể bình tĩnh tin tưởng trong giờ phút cuối cùng
của cuộc đời rằng sống thế nào thì chết như thế ấy. Trong thực tế, có
rất nhiều Phật tử hay không Phật tử, không hiểu giáo lý nhà Phật lại
cho rằng chết là hết, suy nghĩ về cái chết làm gì cho mệt, hãy sống cho
hiện tại. Đây là lối sống của những người không biết sống đúng theo
hạnh phúc an vui mà Phật đã dạy. Họ không hiểu mối tương quan nhân quả
giữa các thế hệ, giữa các cuộc sống tiếp nối nhau. Khi họ còn trẻ, còn
mạnh, họ có thể lướt qua được những cơn đau ốm, đến khi già yếu tiền
bạc hao mòn, thân thích xa rời, sự sợ hãi, nỗi âu sầu, cảnh buồn bã,
lòng luyến tiếc đối với họ quá mạnh, sự xúc động trước cảnh tử biệt,
làm cho họ hối hận nhưng không còn kịp nữa. Người Phật tử phải luôn nhớ
câu ngạn ngữ “Phải đào giếng trước khi khát nước” để khỏi mang tâm
trạng hối hận thì đã muộn—According to Buddhism, death is not end.
After death, the heart ceases to beat, only consciousness generally
identified as the soul follows its course determined by the dead’s
karmic forces to enter the embryo to be reborn. Such a process is
called reincarnation. If we understand the Buddha’s Teachings, before
parting, we can remain as calm as possible; we will not fear, knowing
that our next rebirth is dedicated by our own karma, not by any
external power. They will have a strong faith on “the way you live is
exactly the way you die.” In reality, there are so many Buddhists and
non-Buddhists who do not thoroughly understand the Buddha’s Teachings.
For them, death is the end; thinking of death only makes them tired.
They just live for the present. This is the way of living for those who
do not know how to live a happy and joyful life in accordance with the
Buddha’s Teachings. They do not understand the relationship between
cause and effect, linking generations to generations or successive
lives. When they are young and strong, they feel comfortable with
everything, but when they become sick, or aged, isolated from kinfolk
or short of money, they will be agitated, but it is too late for them
to regret. Buddhists should always remember the old proverb “You need
to dig the well before you are thirsty” to prevent the feeling of late
regret.
Sau Một Khắc Ngộ Đạo: After a glympse of enlighenment.
Sáu Cách Phung Phí Tài Sản:
Six ways of wasting one’s property—Theo
Kinh Thi Ca La Việt, có sáu cách phung phí tài sản—According to the
Sigalaka Sutra, there are six ways of wasting one’s property.
1) Đam mê các loại rượu: Addiction to strong drinks and
sloth-producing drugs is one way of wasting one’s substance.
2) Du hành đường phố phi thời: Haunting the streets at unfitting
time.
3) La cà đình đám hý viện: Attending fairs.
4) Đam mê cờ bạc: Being addicted to gambling.
5) Giao du ác hữu: Keeping bad company.
6) Quen thói lười biếng: Habitual idleness.
Sáu Căn Nhân: The six chief causes—See Lục Căn Nhân.
Sáu Cung Kính Pháp: Garava
(p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ
Kinh, có sáu pháp cung kính—According to the Sangiti Sutta in the Long
Discourses of the Buddha, there are six kinds of respect:
1) Ở đây vị Tỳ Kheo sống cung kính, tùy thuận bậc ĐẠO SƯ—Here a
monk behaves respectfully and courteously towards the TEACHER.
2) Ở đây vị Tỳ Kheo sống cung kính, tùy thuận PHÁP—Here a monk
behaves respectfully and courteously towards the DHAMMA.
3) Ở đây vị Tỳ Kheo sống cung kính, tùy thuận TĂNG—Here a monk
behaves respectfully and courteously towards the SANGHA.
4) Ở đây vị Tỳ Kheo cung kính, tùy thuận HỌC PHÁP—Here a monk
behaves respectfully and courteously towards the TRAINING.
5) Ở đây vị Tỳ Kheo sống cung kính, không tùy thuận BẤT PHÓNG
DẬT—Here a monk behaves respectfully and in respect with EARNESTNESS.
6) Ở đây vị Tỳ Kheo sống cung kính, tùy thuận LỄ PHÉP XÃ GIAO—Here
a monk behaves respectfully and in respect of HOSPITALITY.
Lục Độ,六度, Six paths—See Lục
Đạo
Sáu Hòa Kính Pháp: Six things conducive to communal living—See Lục
Hòa.
Sáu Không Cung Kính Pháp:
Agarava (p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong
Trường Bộ Kinh, có sáu không cung kính pháp—According to the Sangiti
Sutta in the Long Discourses of the Buddha, there are six kinds of
disrespect:
1) Ở đây vị Tỳ Kheo sống không cung kính, không tùy thuận bậc ĐẠO
SƯ—Here a monk behaves disrepectfully and discourteously towards the
TEACHER.
2) Ở đây vị Tỳ Kheo sống không cung kính, không tùy thuận PHÁP—Here
a monk behaves disrespectfully and discourteously towards the DHAMMA.
3) Ở đây vị Tỳ Kheo sống không cung kính, không tùy thuận TĂNG—Here
a monk behaves disrespectfully and discourteously towards the SANGHA.
4) Ở đây vị Tỳ Kheo sống không cung kính, không tùy thuận HỌC
PHÁP—Here a monk behaves disrespectfuly and discourteously towards the
TRAINING.
5) Ở đây vị Tỳ Kheo sống không cung kính, BẤT PHÓNG DẬT—Appamade
(p)—Here a monk behaves disrespectfully and in not respect of
EARNESTNESS.
6) Ở đây vị Tỳ Kheo sống không cung kính, không tùy thuận sự LỄ
PHÉP—Patisanthare (p)—Here a monk behaves disrespectfully and not in
respect of HOSPITALITY.
Sáu Loại Tâm Tánh: Carita
(p)—Theo Hòa Thượng Narada trong Đức Phật
và Phật Pháp, có sáu tâm tánh hay sáu đề mục hành thiền. Carita là bản
chất cố hữu của một người. Bản chất nầy lộ ra khi ở vào trạng thái bình
thường, không có gì làm xao động. Bẩm tánh mỗi người khác nhau là do
nơi hành động hay nghiệp trong quá khứ khác nhau. Nơi một số người thì
tham ái mạnh hơn, trong khi vài người khác thì sân hận lại mạnh
hơn—According to Most Venerable Narada in The Buddha and His Teachings,
there are six kinds of natures, six kinds of temperament, or six
subjects of meditation. Carita signifies the intrinsic nature of a
person which is revealed when one is in normal state without being
preoccupied with anything. The temperaments of people differ owing to
the diversity of their past actions or kamma. In some people raga or
lust is predominant, while in others dosa or anger, hatred.
1) Bẩm tánh tham ái: Ragacarita (p)—Covetousness, or lustful
temperament.
2) Bẩm tánh sân hận: Dosacarita (p)—Ill-will, or hateful
temperament.
3) Bẩm tánh si mê: Mohacarita (p)—Ignorance, or ignorant
temperament.
4) Bẩm tánh có nhiều đức tin: Saddhacarita (p)—Faith, or devout
temperament.
5) Bẩm tánh thiên về tri thức: Buddhicarita (p)—Wisdom, or
intellectual temperament.
6) Bẩm tánh phóng dật: Vitakkacarita
(p)—Distracted—Loose—Unrestrainted, or discursive temperament.
Sáu Loại Thực Phẩm: Six kinds of food—See Lục Trần.
Sáu Luận Chứng Về Duy Tâm:
Six proofs for the “Mind-Only.”—Trong
Kinh Lăng Già, có sáu luận chứng về Duy Tâm như sau—According to The
Lankavatara Sutra, there are six proofs for the “Mind-Only” as follows:
1) Sự việc các sự vật không như vẻ dáng bề ngoài của chúng, được
chứng tỏ từ sự so sánh với một giấc mộng và với những sáng tạo bằng
huyễn thuật. Khi vua La Bà Na, vua xứ Lăng Già, nhìn thấy những hình
ảnh của Đức Phật quanh khắp ông rồi sau đó những hình ảnh nầy biến mất,
ông nghĩ “Có thể đây là một giấc mộng? Hay một hiện tượng huyễn ảo
giống như thành của các Càn Thác Bà?” Rồi ông lại suy nghĩ “Đây chỉ là
sự phóng chiếu của những sáng tạo tâm thức của chính ta.” Vì chúng ta
không thực sự hiểu các sự vật đúng như các sự vật nên chúng ta tách
biệt cái bị thấy với người thấy; do đó mà tạo ra một thế giới nhị biên.
“Ở chỗ nào không có sự phân biệt sai lầm, ở đấy người ta thực sự nhìn
thấy Đức Phât.” Hễ chừng nào chúng ta còn ở trong mộng, chúng ta vẫn
không hiểu được rằng tất cả chúng ta đều đang mộng, rằng chúng ta là
những nô lệ của sự phân biệt sai lầm. Vì chỉ khi nào chúng ta tỉnh mộng
thì khi ấy chúng ta mới biết chúng ta ở đâu. Thí dụ về giấc mộng hoàn
toàn là một luận điểm chống lại cái thực tính của một thế giới bên
ngoài, nhưng thí dụ ấy không có giá trị gì đối với những ai đang thực
sự nằm mộng. Những sáng tạo thuộc ảo thuật cũng như thế, người Ấn Độ đã
được ghi nhận là tinh xảo trong khoa phù phép và không có dân tộc nào
mà việc xử dụng các mật chú và đà la ni phổ biến như người Ấn Độ. Do đó
mà trong văn học Phật giáo Đại Thừa và Tiểu Thừa thường có những ám chỉ
về ảo thuật. Nhà ảo thuật hết sức thành thạo trong việc làm cho các
khán giả trông thấy các sự vật ở tại nơi không có cái gì cả. Chừng nào
các khán giả còn bị ảnh hưởng bởi phù phép của ông ta thì vẫn không có
cách nào làm cho họ hiểu rằng họ là những nạn nhân của thuật thôi miên.
Những ví dụ hay ngoài ví dụ về giấc mộng, về huyễn thuật được rút ra từ
Lăng Già để chỉ vào sự không thực của các sự vật được nhìn thấy bên
ngoài và bên trong như là—Things are not what they seem is proved from
the analogy of a dream and magical creations. When Ravana, king of
Lanka, saw images of the Buddha all around him, which later
disappeared, he thought, “Could this be a dream? Or a magical
phenomenon like the castle of the Gandharvas?” He reflected again,
“This is no other than the projection of my own mental creations.” As
we do not truly understand things as they are, we separate the seen
from the seer, thus producing a world of dualities. “Where there is no
false discrimination, one really sees the Buddha.” As long as we are in
the dream, we do not realize that we are all dreaming, that we are
slaves of false discrimination. For it is only when we are awakened
from it that we know where we have been. The analogy of dream is quite
a strong argument against the reality of an external world, but it is
not all effective for them who are actually dreaming. So it is with
magical creations. The Indians have been noted for their skill in the
art of conjuration, and thee are no people among whom the use of
mantrams and dharanis is so universal. Hence the frequent allusions to
magic in the literature of Mahayana and Hinayana Buddhism. The magician
is so wonderfully proficient in making the spectators see objects where
there are none whatever. As long as they are under his spell, there is
no way of making them realize that they are the victims of hypnotism.
The favorite analogies besides the dream and magic that are resorted to
in the Lankavatara to show the unreality of objects seen externally and
internally are:
a) Các bức tranh: Paintings.
b) Một vòng tóc đối với người bị nhặm mắt: A hair-circle to the
dim-eyed.
c) Sự quay tròn của một bánh xe lửa: A revolving fire-wheel.
d) Một bong bóng trông giống như mặt trời: A bubble looks like a
sun.
e) Cây cối phản chiếu trong nước: Reflected trees in water.
f) Các hình ảnh trong một tấm kiếng: Images in a mirror.
g) Một tiếng dội: An echo.
h) Ảo ảnh: Fata morgana.
i) Người máy: A mechanical man.
j) Đám mây trôi: A floating cloud.
k) Ánh chớp: Lightning.
2) Tất cả các sự vật đều tương đối và không có cái tự tính nào mãi
mãi phân biệt một cách tuyệt đối sự vật nầy với sự vật khác. Các sự vật
chỉ là những tương đối; hãy phân tách chúng thành những thành phần của
chúng thì sẽ không còn lại gì cả. Và những cấu trúc của tâm há chẳng
phải đều là những tương đối? Cái tâm nhìn thấy nó bị phản ánh là do bởi
sự phản ánh hay suy nghĩ và phân biệt; đến đây thì sự việc chẳng gây
hại gì, vì những cấu trúc tâm thức được nhận thức như thế và không có
những phán đoán sai lầm về chúng. Sự rắc rối khởi đầu ngay khi chúng ta
bị chấp như là có thực ở bên ngoài, có giá trị riêng của chúng, độc lập
với chính cái tâm đánh giá. Đây là lý do khiến bộ kinh nhấn mạnh sự
quan trọng của cái nhìn vào sự vật như thực, đúng thực như các sự vật
khi chúng được nhìn bằng cái nhìn như thực thì chúng chỉ là cái tâm mà
thôi. Nguyên lý về tương đối tạo thành một thế giới của các đặc thù,
nhưng khi nguyên lý nầy bị vượt qua, thì đó chính là cái tâm mình: All
things are relative and have no substance (svabhava) which would
eternally and absolutely distinguish on from another. Things are
nothing but relations; analyze them into their component elements and
there will be nothing left. And are not all relations the constructions
of the mind? Thus the citta seing itself reflected is due to reflection
and discrimination; so far no harm is done, for the mental
constructions are perceived as such and there are no wrong judgments
about them. The trouble begins at once when they are adhered to as
externally real, having their own values independent of the valuing
mind itself. This is why the sutra emphasizes the importance of looking
at things (yathabhutam), as they really are. When they are thus looked
at things, they are no more than the mind itself. The principle of
relativity creates a world of individuals, but when it is transcended,
there is Mind itself.
3) Luận chứng thứ ba—The third proof:
a) Các tên gọi hay danh và ác hình ảnh hay tướng chỉ là những dấu
hiệu giả danh và không có thực tính nào (phi hữu) trong tự chúng, vì
chúng thuộc về sự tưởng tượng hay biên kiến sở chấp. Sự tưởng tượng là
một cái tên khác dùng cho sự phân biệt sai lầm vốn là tác nhân tinh
quái của sự sáng tạo. Sự kiện nhất tâm do đó bị chôn vùi trong sự sai
biệt của những hiện hữu đặc thù. Lại nữa, theo ngôn từ, họ phân biệt
một cách sai lầm và nêu ra những khẳng định về thực tính; và vì những
khẳng định nầy mà họ bị đốt trong địa ngục. Trong sự giao tiếp hằng
ngày mà ta mang nợ ngôn từ biết bao nhiêu. Và tuy thế, do từ ngôn từ,
không những về luận lý mà cả về mặt tâm linh nữa, ta phải chịu hậu quả
trầm trọng biết bao nhiêu! Ánh sáng của tâm bị che phủ hết trong ngôn
từ. Và với ngôn từ quả thực là do tâm tạo rà, và bây giờ tưởng ngôn từ
là những thực tính độc lập với cái tạo ra nó, tâm trở thành vướng víu
trong ngôn từ, để rồi bị nuốt chửng trong cơn sóng của luân hồi sanh
tử: Names and images are mere signs (samketa) and have no reality
whatever (abhava) in themselves, for they belong to the imagination
(parikalpita). Imagination is another name for false discrimination,
which is the mischievous agency of creation. The fact of One Mind
(ekacittam) is thus buried in the differentiation of individual
existence. According to words they discriminate wrongfully and make
statements concerning reality; and because of these statements they are
burned in hell. How much we owe in our daily intercourse to words! And
yet what grave consequences, not only logically but spiritually, we
suffer from words! The light of the mind is altogether beclouded in and
with words. The mind has, indeed, created words, and now taking these
words for realities independent of their creator, it gets entangled in
them, and is swallowed up in the waves of transmigration.
b) Người ngu tưởng những gì do chính cái tâm biểu hiện là những
thực tính khách quan vốn không thực sự hiện hữu, và do bởi sự diễn tả
sai lạc nầy mà phân biệt bị trở thành sai lầm. Tuy nhiên, trường hợp
của người trí thì không như thế: The ignorant take what is presented by
the mind itself for objective realities which do not really exist, and
because of this wrong representation, discrimination is falsified.
This, however, is not the case with the wise.
c) Người trí biết rằng các tên gọi, các hình tướng và các tượng
trưng phải được xem là những gì mà chúng được định từ ban đầu: The wise
know that names and signs and symbols are to be taken for what they are
intended from the beginning.
d) Trong khi người ngu thì chấp vào chúng như chúng là những thực
tính và để cho tâm họ mù quáng bám riết theo sự chấp trước nầy. Như thế
họ trở thành bị ràng buộc vào nhiều hình tướng và nuôi dưỡng cái kiến
giải rằng quả thực có cái “tôi” và cái “của tôi,” do bởi làm như thế,
họ chấp chặt vào các tướng trong cái tính phức tạp của chúng. Do bởi
những ràng buộc chấp trước nầy mà trí tuệ của họ bị ngăn ngại không
vươn lên được; tham, sân, si bị quấy động lên, và mọi thứ nghiệp bị mắc
phạm. Vì những chấp trước nầy cứ bị mắc phạm mãi bên người ngu thấy
mình bị cuốn chặt một cách vô vọng bên trong những cái kén được dệt
thành do bởi những phân biệt sai lầm của họ. Họ bị nuốt chửng trong
những cơn sóng luân hồi sanh tử, không biết làm sao để tiến lên trong
công việc giải thoát, vì họ cứ quay tròn giống như cái bánh xe nước.
Quả thực do bởi vô minh mà họ không thể hiểu được rằng tất cả các sự
vật, giống như huyễn ảo, như hạt bụi sáng, hay như ánh trăng trên nước,
không có tự tánh hay ngã thể, rằng trong chúng không có gì để chấp làm
“tôi” hay “của tôi;” rằng tất cả các sự vật là không thực hay hư vọng,
được sinh ra do phân biệt sai lầm; rằng thực tính tối hậu vượt khỏi cái
nhị biên của cái được định tính và cái định tính vượt khỏi dòng sinh,
trụ, dị, diệt; rằng tất cả những gì được biểu hiện là do chính cái tâm
người ta phân biệt những gì hiển lộ ra đối với nó. Tưởng rằng thế giới
được sinh ra từ đấng Tự Tại, thời gian, nguyên tử hay linh hồn, vũ trụ;
người ngu bị mê đắm vào các danh xưng và hình tướng, do đó mà để cho
chúng thống trị: While the ignorant cling to them as if they were
realities and let their minds blindly follow up this clinging. Thus,
they get attached to a variety of forms and entertain the view that
there are really “I” and “mine,” and by doing so, they hold fast to
appearances in their multiplicity. Because of these attachments, their
higher wisdom is obstructed; greed, anger, and infatuation are stirred
up, and all kinds of karma are committed. As these attachments are
repeatedly committed, the ignorant find themselves hopelessly enwrapped
within the cocoons woven out of their wrong discriminations. They are
swallowed up in the waves of transmigration, and do not know how to go
ahead in the work of emancipation for they turn round and round like
the water-wheel. It is owing to their ignorance, indeed, that they fail
to realize that all things, like maya, the shining mote, or the
moonlight on water, have no self-substance, that there is nothing in
them to take hold of as “me” and “mine;” that all things are unreal
(abhuta) born of wrong discrimination; that ultimate reality is above
the dualism of marked and marking, and the course of birth, staying,
and disappearance; that is manifested due to the discriminating by
one’s own mind of what is presented to it. Imagining that the world is
born of Isvara, Time, Atom, or Universal Soul, the ignorant are
addicted to names and forms thereby allowing themselves to be swayed by
them.
4) Luận chứng thứ tư—The fourth proof:
a) “Những gì không được sinh ra thì không dính dáng gì đến nhân
quả, không có người tạo lập, tất cả chỉ là sự kiến lập của tâm, như ta
thuyết giảng về những gì bất sinh.” Sự việc không có người tạo lập nào
như đấng Tự Tại, bậc Thắng giả hay Phạm Thiên là một trong những chủ đề
chính của Phật giáo Đại Thừa. Theo kinh Lăng Già, ý niệm về một đấng
tạo lập là do bởi phân biệt, điều nầy luôn luôn có khuynh hướng dẫn cái
tâm theo một hướng sai lầm. Khi người ta thấy rằng tất cả là duy tâm
thì những gì bất sinh sẽ hiện ra thay cho ý niệm ấy: “That which is
unborn has nothing to do with causation, there is no creator, all is
nothing but the construction (vyavasthana) of the mind, as I teach that
which is unborn." That there is no creator such as Isvara or Pradhana
or Brahma is one of the principal theses of Mahayana Buddhism.
According to the Lankavatara, the notion of a creator is due to
discrimination, which always tends to lead the mind in a wrong
direction. When it is seen that all is mind-only (cittamatra), that
which is unborn will present itself instead.
b) Vô sinh không phải do vì phi hiện hữu, cũng không phải do vì
hiện hữu là những thứ phải được xem là tùy thuộc lẫn nhau, cũng không
phải do vì một cái tên gọi cho hiện hữu, cũng không phải vì tên gọi
không có thực tính đằng sau nó. Sự việc tất cả là vô sinh không thuộc
lãnh vực của hàng Thanh Văn, Duyên Giác hay các triết gia, hay của chư
Bồ Tát đang còn ở địa thứ bảy. Vô sinh được xây dựng trên chân lý Duy
Tâm: No birth, not because of non-existence, nor because existence is
to be regarded as mutually dependent, nor because there is a name for
existence, nor because name has no reality behind it. That all is
unborn does not belong to the realm of Sravakas, Pratyekabuddhas, or
philosophers, or of those Bodhisattvas who are still on the seventh
stage; no-birth is constructed on the truth of the Mind-Only.
5) Nhất Nguyên Luận Tuyệt Đối—The absolutely idealistic monism:
a) Sự cần thiết về luận lý để đạt đến cái ý niệm tối hậu về nhất
tính, vì thế mà Kinh Lăng Già chấp nhận học thuyết Duy Tâm thay vì Duy
Sắc. Khi không có đấng tạo hóa tạo lập nào được nhận biết và tất cả các
hình thức nhị biên đều bị gạt bỏ như là không phù hợp với trạng thái
thực sự của các sự vật thì chỉ còn hai cách thành tựu sự thống nhất tư
tưởng, đó là hiệp thực luận và lý niệm luận hay lý tưởng luận; vì Lăng
Già bác bỏ cái thực tính của một thế giới bên ngoài hay cảnh giới, hay
các sự vật bên ngoài (ngoại cảnh) là những thứ được định tính chủng
chủng hợp thành, nên học thuyết Duy Tâm hẳn phải là kết quả tự nhiên.
Do đó nhất nguyên luận tuyệt đối là luận bằng cái trí siêu việt vượt
lên trên sự nhận biết đa phức của một thế giới đối tượng bởi cái trí
tương đối: The logical necessity of reaching the ultimate notion of
unity; thus, the Lankavatara accepts the doctrine of “Mind-Only”
instead of “Matter-Only.” When no creator is recognized and all forms
of dualism are set aside as not in accord with the real state of
things, there remain two ways for achieving the unification of thought,
realism and idealism; and the Lankavatara denies the reality of an
external world (vishaya), or outside objects (bahyabhava) that are
characterized with multitudinousness (vicitrata), the doctrine of
“Mind-Only” seems to be the natural conclusion. Thus the absolutely
idealistic monism is to use the transcendental knowledge (prajna or
jnana) to take cognisance of the manifoldness of an objective world,
not by the relative knowledge (vijnana).
b) Lại nữa, cái trí siêu việt nầy không ở trong phạm vi của hai
thừa, vì quả thực nó vượt qua khỏi cảnh giới của hữu, cái trí hiểu biết
của hàng Thanh Văn vận hành bằng cách tự ràng buộc nó vào các hữu thể
mà họ tưởng là các thực tính, trong khi cái trí siêu việt thanh tịnh
hay lý nhất tính của Như Lai thì thấu nhập vào trong chân lý Duy Tâm.
Trong khi thế giới đối tượng làm nhiễu động cái nhất tính và làm cho
tâm bị nhiễu động. Thế rồi tâm nầy lại chấp vào những nhiễu động có
tính cách phân biệt hóa nầy mà cho rằng đấy là thực và do đó mất hết sự
tinh thuần hay nhất tính vốn có của nó trong chúng. Đây chính là nguồn
gốc của những khổ đau: Again, this transcendental knowledge is not
within the reach of the two Vehicles, as it, indeed, goes beyond the
realm of beings; the knowledge of Sravakas moves by attaching itself to
beings which they take for realities, while the pure transcendental
knowledge of the Tathagata penetrates into the truth of the Mind-Only.
While the objective world disturbed this unity and makes the mind, thus
disturbed, perceive manifoldness within its own body. It then clings to
these individualizing disturbances as real, thus losing its original
purity or unity altogether in them. This is the source of spiritual
tribulations.
6) Tam Giới Duy Thị Tự Tâm—The three worlds are mind itself:
a) Luận chứng mạnh mẽ nhất trong tất cả các luận chứng có thể được
nêu ra trước để khẳng định rằng thế giới là chính cái tâm hay tam giới
duy thị tự tâm, là luận chứng về cái biết trực giác hay hiện lượng.
Trong khi đây là cái biết tối hậu trong mọi hình thức xác quyết, thuộc
lý thuyết hay thực tiễn thì người ta cảm thấy cái sức mạnh của nó đặc
biệt mãnh liệt trong cái chân lý có tính cách tôn giáo vốn là những
chân lý được xây dựng không phải trên lý luận mà là trên sự nhận thức
trực tiếp. Theo Kinh Lăng Già thì nguyên lý tối hậu của cái biết không
phụ thuộc vào bất cứ điều gì được lập luận bằng luận lý (điều tôi thấy
và tôi tin), mà là điều được thể nghiệm bên trong chính mình, nhờ cái
trí tối thượng của Đức Như Lai, hoặc đúng hơn, nó là chính cái trí tuệ
tối thượng, vì sự tỉnh thức của trí tuệ nầy nghĩa là sự thủ nhiếp cái
nguyên lý tối hậu vốn cùng một thứ với sự thể nghiệm bên trong cái tâm
thức nội tại của người ta về cái chân lý bảo rằng không có gì trong thế
giới ngoại trừ cái tâm. Chân lý nầy vượt khỏi phạm vi của cái trí lý
luận. Cái trí chuyên biệt nầy vốn có thể được gọi là thuộc về trực
giác—The strongest of all the proofs that can be advanced for the
statement that the world is mind itself (tribhavas-vacittamatram), is
that of intuitive knowledge (pratyaksha). While this is what is final
in all form of conviction, speculative or practical, the force is
especially strongly felt in religious truths, which are not founded
upon reasoning but upon immediate perception. So with the Lankavatara,
its thesis is derived from its immediacy and not from its intellectual
precision. The ultimate principle of knowledge is not dependent upon
anything logically reasoned: it is “I see and I believe.” It is what is
realized within oneself means of the supreme wisdom (aryajnana) of the
Tathagata, or rather it is the supreme wisdom of itself, for the
awakening of this wisdom means the grasping of the ultimate principle,
which is the same thing as the realization within one’s inmost
consciousness of the truth that there is nothing in the world but the
Mind. This truth is beyond the realm of discursive knowledge. This
special knowledge which may be called intuitive.
b) Đức Phật dạy ngài Mahamati trong Kinh Lăng Già: “Cái trí thủ đắc
cái tối hậu thì không thể bị đưa vào một hệ thống các phạm trù; vì nếu
nói về cái tối hậu bằng một điều gì đó thì điều nầy trở thành một ý
niệm về tối hậu, và cái nhân thực không còn ở đấy nữa, và kết quả là
chỉ chuốc lấy lầm lẫn hay hư vọng mà thôi. Chấp vào những thực tính mà
cho rằng chúng có tự tính là do không biết rằng không có gì ngoài cái
được phản ánh và được nhận thức bởi cái tâm của chính mình. Kỳ thật sự
tỉnh giác một cái gì đó được thức tỉnh trong tâm thức và nó được nhận
ra ngay rằng tất cả đều là tâm. Sự tỉnh giác thì ở bên trên cái nhị
biên của hữu và phi hữu; hữu và phi hữu là do phân biệt sai lầm mà có,
ngược lại tỉnh thức là sự thấy cái nguyên lý tối hậu về hiện hữu đúng
như sự hiện hữu trong chính nó hoặc bằng cái khác với nó. Điều nầy gọi
là thấy biết như thực: The Buddha taught Mahamati in The Lankavatara
Sutra: “Oh Mahamati, if they form any notion at all about it, there
will be no supreme wisdom taking hold of reality (vastu). By this we
know that knowledge that takes hold of the ultimate cannot be brought
into a system of categories; for if anything is to be said about it, it
turns into an idea of it and the real thing is no more there, and what
is left behind is nothing but confusion or delusion. Attachment to
realities as having self-substance is produced from not knowing
(anavabodha) that there is nothing but that which is projected and
perceived by one’s own mind. Avabodha is really awakening; something is
awakened within the consciousness, and it is at once recognize that all
is mind. The awakening is above the dualism of “to be” (sat) and “not
to be,” (asat), the latter being due to false discrimination (vikalpa).
The awakening is, therefore, the sight of the ultimate principle of
existence as it is in itselt and not determined by any form of
confusion or otherness. This is what meant by “To see yathabhutam. .”
Sáu Nẻo Luân Hồi: Six Realms
of Existence—See Lục Đạo, and Lục Phàm
Tứ Thánh.
Sáu Nguy Hiểm Của Thói Quen Lười
Biếng: Six dangers when one
attaches to idleness—Theo Kinh Thi Ca La Việt, thói quen lười biếng có
sáu mối nguy hiểm—According to the Sigalaka Sutra, there are six
dangers when one attaches to idleness:
1) Vì nghĩ rằng trời quá lạnh, nên người ta không chịu làm việc:
Thinking it’s too cold, one does not work.
2) Vì nghĩ rằng trời quá nóng, nên người ta không chịu làm việc:
Thinking it’s too hot, one does not work.
3) Vì nghĩ rằng hãy còn quá sớm nên người ta không chịu làm việc:
Thinking it’s too early, one does not work.
4) Vì nghĩ rằng đã quá trễ để làm việc: Thinking it’s too late, one
does not work.
5) Vì nghĩ rằng tôi quá đói nên không thể làm việc: Thinking I’m
too hungry, one does not work.
6) Vì nghĩ rằng quá no để làm việc: Thinking I’m full, one does not
work.
Sáu Nguy Hiểm Khi Du Hành Trên
Đường Phố Phi Thời: Six dangers when
one wanders the streets at unfitting time—Theo Kinh Thi Ca La Việt, du
hành trên đường phố phi thời có sáu mối nguy hiểm —According to the
Sigalaka Sutra, there are six dangers when one wanders the streets at
unfitting time:
1) Tự mình không được che chở hộ trì: One is Defenseless and
without protection.
2) Vợ con không được che chở hộ trì: Wife and children are
defenseless and without protection.
3) Tài sản không được che chở hộ trì: One’s property is defenseless
and without protection.
4) Bị tình nghi là tác nhân của ác sự: One is suspected of crimes.
5) Nạn nhân của các tin đồn thất thiệt: False reports are pinned on
one.
6) Tự rước vào thân nhiều khổ não: One encounters all sorts of
unpleasantness.
Sáu Nguy Hiểm Khi Đam Mê Các Loại
Rượu và Thuốc: Six dangers when
one attaches to addiction of alcoholic drinks and drugs—Theo Kinh Thi
Ca La Việt, có sáu nguy hiểm khi đam mê các loại rượu và
thuốc—According to the Sigalaka Sutra, there are six dangers when one
attaches to addiction of alcoholic drinks and drugs:
1) Tài sản hiện tại bị tổn thất: Present waste of money.
2) Tăng trưởng sự gây gỗ: Increased quarrelling.
3) Bệnh tật dễ xâm nhập: Liability to sickness.
4) Thương tổn danh dự: Loss of good name.
5) Để lộ âm tàng: Indecent exposure of one’s person.
6) Trí lực tổn hại: Weakening of the intellect.
Sáu Nguy Hiểm Khi Đam Mê Cờ Bạc:
Six dangers when one attaches to
gambling—Theo Kinh Thi Ca La Việt, có sáu mối nguy hiểm khi đam mê cờ
bạc—According to the Sigalaka Sutra, there are six dangers when one
attaches to gambling:
1) Kẻ thắng thì sanh thù oán: The winner makes enemies.
2) Người bại thì sanh tâm sầu muộn: The loser bewails his loss.
3) Tài sản hiện tại bị tổn thất: One wastes one’s present wealth.
4) Tại hội trường hay trong đại chúng, lời nói không hiệu lực:
One’s word is not trusted in the assembly.
5) Bằng hữu đồng liêu khinh miệt: One is despised by one’s friends
and companions.
6) Vấn đề cưới gả không được tín nhiệm, vì người đam mê cờ bạc
không thể quán xuyến lo lắng được vợ con: One is not in demand for
marriage. Because a gambler cannot afford to maintain a wife.
Sáu Nguy Hiểm Khi La Cà Đình Đám Hý Viện: Six dangers when one
frequents fairs and parties—Theo Kinh Thi Ca La Việt, có sáu nguy hiểm
khi la cà đình đám—According to the Sigalaka Sutra, there are six
dangers when one frequents fairs and parties:
1) Luôn luôn tìm xem chỗ nào có múa: One is always thinking, where
is there dancing?
2) Chỗ nào có ca: Where is there sinning?
3) Chỗ nào có nhạc: Where are they playing music?
4) Chỗ nào có tán tụng: Where are they reciting?
5) Chỗ nào có nhạc tay: Where is there hand-clapping?
6) Chỗ nào có trống: Where are the drums?
Sáu Nguy Hiểm Khi Thân Cận Ác Hữu:
Six dangers when one keeps bad
company—Theo Kinh Thi Ca La Việt, có sáu mối nguy hiểm khi thân cận ác
hữu (bạn xấu)—According to the Sigalaka Sutra, there are six dangers
when one keeps bad company:
1) Nguy hiểm của những kẻ cờ bạc: The danger of gamblers.
2) Nguy hiểm của những kẻ loạn hành: The danger of any glutton.
3) Nguy hiểm của những kẻ nghiện rượu: The danger of the drunkard.
4) Nguy hiểm của những kẻ trá ngụy: The danger of cheaters.
5) Nguy hiểm của những kẻ lường gạt: The danger of tricksters.
6) Nguy hiểm của những kẻ bạo động: The danger of the bully.
Sáu Nguyên Lý: Theo Giáo
Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết
Học Phật Giáo, có sáu nguyên lý tổng quát cho các tông phái Phật Giáo
Đại Thừa—According to Prof. Junjiro Takakusu in The Essentials of
Buddhist Philosophy, there are six general principles, commonly
especially to all schools of Mahayana:
1) Nguyên lý Duyên Khởi: The Principle of Causation—See Duyên Khởi.
2) Nguyên lý Vô Ngã: The Principle of Indeterminism of the
Differentiated—See Vô Ngã.
3) Nguyên lý Tương Đối: The Principle of Reciprocal
Identification—See Tương Đối (Nguyên Lý).
4) Nguyên lý Như Thực: The Principle of True Reality—See Như Thực
Nguyên Lý.
5) Nguyên lý Viên Dung: The Principle of Totality—See Viên Dung.
6) Nguyên lý Niết Bàn hay Giải Thoát Cứu Cánh: The Principle of
Perfect Freedom—See Niết Bàn Nguyên Lý.
Sáu Pháp Vô Vi Trong Duy Thức Học:
The six Unconditioned Dharmas:
1) Hư không vô vi: Akasha (skt)—Unconditioned Empty Space.
2) Trạch diệt vô vi: Pratisamkhyanirodha (skt)—Unconditioned
Extinction which is attained through selection.
3) Phi trạch vô vi diệt pháp: Apratisamkhyanirodha
(skt)—Unconditioned Extinction which is Unselected.
4) Bất động diệt vô vi: Aninjya (skt)—Unconditioned Unmoving
Extinction.
5) Tưởng thọ diệt vô vi: Samjnavedayitanirodha (skt)—Unconditioned
Extinction of Feeling.
6) Chơn như vô vi: Tathata (skt)—Unconditioned True Suchness.
Sáu Suy Tư Đến Hỷ:
Somanassupavicara (p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong
Trường Bộ Kinh, có sáu suy tư đến hỷ—According to the Sangiti Sutta in
the Long Discourses of the Buddha, there are six pleasurable
investigations:
1) Khi mắt thấy sắc, hoan hỷ khởi lên, sắc ấy được suy tư: When, on
seeing a sight-object with the eye, one investigates a corresponding
object productive of pleasure.
2) Khi tai nghe tiếng, hoan hỷ khởi lên, âm thanh ấy được suy tư:
When, on hearing a sound-object with the ear, one investigates a
corresponding object productive of pleasure.
3) Khi mũi ngửi hương, hoan hỷ khởi lên, mùi hương ấy được suy tư:
When, on smelling a smell-object with the nose, one investigates a
corresponding object productive of pleasure.
4) Khi lưỡi nếm vị, hoan hỷ khởi lên, vị ấy được suy tư: When, on
tasting a taste-object with the tongue, one investigates a
corresponding object productive of pleasure.
5) Khi thân xúc chạm, hoan hỷ khởi lên, sự xúc chạm ấy được suy tư:
When, on touching a touch-object with the body, one investigates a
corresponding object productive of pleasure.
6) Khi ý nhận pháp, hoan hỷ khởi lên, pháp ấy được suy tư: When, on
knowing a mind-object with the mind, one investigates a corresponding
object productive of pleasure.
Sáu Suy Tư Đến Ưu: Theo
Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có
sáu suy tư đến ưu—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses
of the Buddha, there are six unpleasurable investigations:
1) Khi mắt thấy sắc, ưu khởi lên, sắc ấy được suy tư: When, on
seeing a sight-object with the eye, one investigates a corresponding
object productive of displeasure.
2) Khi tai nghe tiếng, ưu khởi lên, âm thanh ấy được suy tư: When,
on hearing a sound-object with the ear, one investigates a
corresponding object productive of displeasure.
3) Khi mũi ngửi hương, ưu khởi lên, mùi hương ấy được suy tư: When,
on smelling a smell-object with the nose, one investigates a
corresponding object productive of displeasure.
4) Khi lưỡi nếm vị, ưu khởi lên, vị ấy được suy tư: When, on
tasting a flavour with the tongue, one investigates a corresponding
object productive of displeasure.
5) Khi thân xúc chạm, ưu khởi lên, sự xúc chạm ấy được suy tư:
When, on touching a touch-object with the body, one investigates a
corresponding object productive of displeasure.
6) Khi ý nhận pháp, ưu khởi lên, pháp ấy được suy tư: When, on
knowing a mind-object with the mind, one investigates a corresponding
object productive of displeasure.
Sáu Suy Tư Đến Xả: Theo
Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có
sáu suy tư đến xả—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses
of the Buddha, there are six indifferent investigations:
1) Khi mắt thấy sắc, xả khởi lên, sắc ấy được suy tư: When, on
seeing a sight-object with the eye, one investigates a corresponding
object productive of indiffernce.
2) Khi tai nghe tiếng, xả khởi lên, âm thanh ấy được suy tư: When,
on hearing a sound-object with the ear, one investigates a
corresponding object productive of indifference.
3) Khi mũi ngửi hương, xả khởi lên, mùi hương ấy được suy tư: When,
on smelling a smell-object with the nose, one investigates a
corresponding object productive of indifference.
4) Khi lưỡi nếm vị, xả khởi lên, vị ấy được suy tư: When, on
tasting a flavour with the tongue, one investigates a corresponding
object productive of indifference.
5) Khi thân xúc chạm, xả khởi lên, sự xúc chạm ấy được suy tư:
When, on touching a touch-object with the body, one investigates a
corresponding object productive of indifference.
6) Khi ý nhận pháp, xả khởi lên, pháp ấy được suy tư: When, on
knowing a mind-object with the mind, one investigates a corresponding
object productive of indifference.
Sáu Tầng Trời Dục Giới:
Six Deva Realms of desire:
1) Tứ Thiên vương (bốn người canh giữ quanh triền núi Tu Di): The
four celestial kings, who are the protectors of the four directions and
live on the slope of Mount Meru.
2) Ba mươi ba vị trời trên đỉnh Tu Di: The thirty-three gods who
live on the summit of Mount Meru.
3) Trời Diệm Ma: Thường xuyên sống trong trạng thái hạnh phúc—The
Yamas or Suyamas who are in the state of continual happiness.
4) Trời Đâu Xuất: Những vị trời thỏa mãn—The peaceful and contented
gods.
5) Trời vui sáng tạo ảo thuật: Gods who take joy in magical
creations.
6) Trời Mara: The gods who attempt to dominate each other.
Sáu Ý Nghĩa Của Chữ “Thế Tôn”:
The six meanings of the Honoured
One or Bhagava:
1) Tự tại: At ease and comfortable.
2) Rực rỡ hào quang: Radiant halo.
3) Trang nghiêm: Upright and adorned.
4) Danh xưng: Renowned.
5) Kiết tường: Auspicious.
6) Tôn quí: Honoured and noble.
Say Đắm: Passionately fond of .
Say Khướt: Dead drunk.
Sắc: Rupa (skt)—Form—Hình
tướng của vật chất. Có nhiều loại sắc
(vật chất, hình thể, hay hình dáng vật thể—matter, form, or material
shape)—Appearance—Object. There are several different categories of
rupa:
(I) Nghĩa của sắc—The meanings of Rupa: Sắc là hình thể, nhưng
thường dùng theo nghĩa thể chất, có một vị trí trong không gian, và
ngăn ngại với những hình thể khác. Vậy, sắc có thể tích, do đó có hạn
cuộc, bị tùy thuộc. Sắc phát hiện khi hội đủ những nhân duyên nào đó,
và tùy những nhân duyên ấy mà trụ một thời gian, rồi tiêu diệt mất. Sắc
vốn vô thường, lệ thuộc, hư giả, tương đối, nghịch đảo và sai biệt—Form
is used more in the sense of “substance,” or “something occupying space
which will resist replacement by another form.” So it has extension, it
is limited and conditioned. It comes into existence when conditions are
matured, as Buddhists would say, and staying as long as they continue,
pass away. Form is impermanent, dependent, illusory, relative,
antithetical, and distinctive.
(II) Phân loại sắc—Categories of Rupa:
(A) Hai Loại Sắc—Two kinds of rupa.
1) Nội sắc (những căn của giác quan như nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt,
thân): inner rupa as the organs of sense (eye, ear, nose, tongue,
body).
2) Ngoại sắc (những trần cảnh bên ngoài như màu sắc, âm thanh, mùi
thơm, hương vị, sự xúc chạm): Outer rupa as the objects of sense
(colour, sound, smell, taste, touch).
(B) Ba loại sắc—Three kinds of rupa:
1) Khả kiến hữu đối sắc (các sắc trần, trắng, xanh, vàng, đỏ,
v.v.): Visible objects (white, blue, yellow, red, etc.).
2) Bất khả kiến hữu đối sắc (thanh, hương, vị, xúc): Invisible
objects (sound, smell, taste, touch).
3) Bất khả kiến vô đối sắc (những vật thể trừu tượng): Invisible
immaterial or abstract objects.
(C) Thập Nhất Sắc (Mười Một loại Sắc)—Eleven kinds of rupa:
1) Ngũ Căn—The five organs of the sense:
a) Nhãn: Eye.
ii) Nhĩ: Ear.
iii) Tỷ: Nose.
iv) Thiệt: Tongue.
v) Thân: Body.
2) Ngũ Cảnh—The five objects of the sense:
i) Sắc: Colour.
ii) Thanh: Sound.
iii) Hương: Smell.
iv) Vị: Taste.
v) Xúc: Touch.
3) Vô Biểu Sắc—The immaterial object:
(D) Thập Tứ Sắc (Mười Bốn loại sắc)—The fourteen elements:
1) Ngũ Căn—The five organs of sense (see Ngũ Căn in (C) (a).
2) Ngũ Cảnh—The five objects of sense (see Ngũ Cảnh in (C) (b).
3) Tứ Đại—The four elements:
i) Đất: Earth.
ii) Nước: Water.
iii) Lửa: Fire.
iv) Gió: Air or wind.
Sắc Âm: See Sắc Uẩn.
Sắc Phao,色泡, Sắc Diệm—Vật chất vô
thường như bào như diệm (như bong bóng như ánh lửa)—The material as a
bubble, or a flame; impermanent
Sắc Bất Dị Không, Không Bất Dị Sắc; Sắc Tức Thị Không, Không Tức
Thị Sắc; Thọ Tưởng, Hành, Thức Diệt Phục Như Thị: Sắc chẳng khác không,
không chẳng khác sắc; thọ, tưởng, hành, thức lại cũng như vậy—Form does
not differ from emptiness (the void), emptiness does not differ from
form; form itself is emptiness, emptiness itself is form; the same is
true for feelings, conceptions, impulses and consciousness.
Sắc Cái,色蓋,
1) Bản chất của vật chất là che đậy và làm cho chúng sanh mê
muội—The concealing, or misleading, character of the visible or
material.
2) Cái giả che đậy cái thật: The seeming concealing reality.
Sắc Cảnh,色境, Cảnh sắc, cảnh giới
có hình sắc (các pháp xanh, vàng, đỏ, trắng đều là cảnh giới đối với
nhãn căn)—Visible objects, the realm of vision or form
Sắc Chúng,色衆, See Sắc Uẩn
Sắc Cụ,色具, Vật thể—Material
objects
Sắc Cứu Cánh Thiên,色究竟天, Akanistha
(skt)—Tầng trời sắc giới cao nhất—The highest of the material heavens
** For more information, please see Sắc Giới
and Thiên.
Sắc Dục,色欲, Ham muốn nhục thể
hay xác thịt—Sexual desire—Lusts of flesh—Passion
Sắc Giới,
色界, Rupadhatu, or
rupavacara, orupaloka (skt)—World of form or material
world.
(I) Nghĩa của Sắc giới—The meanings of Rupadhatu: Sắc giới, đệ nhị
giới trong tam giới—Realm of form, or material form, or material world.
It especially refers to the second Trailokya.
(II) Phân loại Dục giới—Categories of Rupadhatu: Tứ Thiền Thiên:
Brahmalokas (skt)—The four dhyana heavens—See Tứ Thiền Thiên.
Sắc Giới Thập Bát Thiên: Mười tám tầng tứ thiền sắc giới—Eighteen
“Heavens of form.”
(I) Sơ Thiền Thiên—The first dhyana heavens:
1) Phạm Chúng Thiên: Brahmaparisadya (skt).
2) Phạm Phụ Thiên: Brahmapurohita or Brahmakayika (skt).
3) Đại Phạm Thiên: Mahabrahma.
(II) Nhị Thiền Thiên—The second dhyana heavens:
4) Thiểu Quang Thiên: Parittabha (skt).
5) Vô Lượng Quang Thiên: Apramanabha (skt).
6) Quang Âm Thiên: Abhasvara (skt).
(III) Tam Thiền Thiên—The third dhyana heavens:
7) Thiểu Tịnh Thiên: Parittasubha (skt).
8) Vô Lượng Tịnh Thiên: Apramanasubha (skt).
9) Biến Tịnh Thiên: Subhakrtsna (skt).
(IV) Tứ Thiền Thiên—The fourth dhyana heavens:
10) Vô Vân Thiên: Anabhraka (skt).
11) Phúc Sanh Thiên: Punyaprasava (skt).
12) Quảng Quả Thiên: Brhatphala (skt).
13) Vô Tưởng Thiên: Asanjnisattva (skt).
14) Vô Phiền Thiên: Avrha (skt).
15) Vô Nhiệt Thiên: Atapa (skt).
16) Thiện Hiện Thiên: Sudrsa (skt).
17) Sắc Cứu Cánh Thiên: Akanistha (skt).
18) Đại Mục Tại Thiên: Mahamahesvara (skt).
** For more information, please see Thiên III.
Sắc Hữu,色有, Một trong tam
hữu—One of three kinds of existence, material existence
** For more information, please see Tam Hữu.
Sắc Không Ngoại
Đạo,色空外道,
Một trong mười loại ngoại đạo, phủ nhận sắc hữu, tìm cầu sự tự kiểm
soát và cho rằng đây là niết bàn (dùng sắc phá hữu dục, dùng không phá
sắc hữu)—One of the ten kinds of heretics, who denied material
existence, and consequently sought self-control, or nirvana
Sắc Nhập,色入, Chỗ hay nơi mà căn
trần gặp nhau thì gọi là “Sắc Nhập” hay “Sắc Xứ,” một trong thập nhị
nhân duyên—The entrances, or places, where the organs and objects of
physical sense meet, one of the twelve nidanas
** For more information, please see Lục Nhập.
Sắc Pháp,色法, Rupani
(skt)—Material
Sắc Quang,色光, Thân quang hay ánh
hào quang, đối lại với “tâm quang;” mỗi vị Phật đều có đầy đủ cả
hai—Physical light in contrast with light of the mind; every Buddha has
both
Sắc Quang Minh,色光明, Physical light
Sắc, Thanh, Danh, Lợi: Form, sound, fame, fortune or profit.
Sắc Tâm,色心,
1) Sắc (pháp có hình chất gây trở ngại và không có tri giác):
Matter or material.
2) Tâm (pháp không có hình chất, không thể thấy được, nhưng có tri
giác): Mind or immaterial.
3) Ở chư pháp thì gọi là “Sắc Tâm,” trong các loài hữu tình thì gọi
là “Thân Tâm”: In inanimate we call “Material and immaterial,” in
living things or animate we call “Matter and mind.”
Sắc Thanh,色聲, Thấy và nghe
được—The visible and audible
Sắc, Thanh, Hương, Vị, Xúc, Pháp:
Forms, sounds, scents, tastes, textures
(touches), and mental objects.
Sắc Thân,色身, Rupakaya (skt)—Thân
do các sắc pháp như tứ đại ngũ trần tạo ra của Phật, đối lại với pháp
thân hay chân thân của Phật (phần tâm linh phi vật chất và bất tử)—The
physical body (of the Buddha), as contrasted with the dharma-kaya, the
immaterial, spiritual, or immortal body
Sắc Thị Sắc, Không Thị Không: Matter is matter, immaterial is
immaterial.
Sắc Trần,色塵, Ruparammana
(skt)—The visual object—Một trong lục trần, các màu sắc (xanh, đỏ,
vàng, trắng, v.v.) và hình sắc hấp dẫn của nam nữ (mang tánh ô
nhiễm)—The quality of form, color, or sexual attraction
** For more information, please see Lục Trần.
Sắc Tứ Quan Âm Cổ Tự: See Quan Âm Sắc Tứ Tự.
Sắc Tứ Tập Phước: See Tập Phước.
Sắc Tứ Từ Ân Tự: See Từ Ân Sắc Tứ Tự.
Sắc Tự Tướng: Rupasvabhava (skt)—Tự tính của thế giới bên ngoài—The
self-nature of the external world.
Sắc Tức Thị Không, Không Tức Thị Sắc: Rupam eva sunyata, sunyataiva
rupam (p & skt)—Trong Bát Nhã Tâm Kinh, Đức Phật bảo ngài Xá Lợi
Phất: “Này Xá Lợi Phất! Thế giới hiện tượng hay sắc tướng này là không,
và
không quả thực là thế giới hiện tượng. Không không khác với thế
giới hiện tượng hay Sắc, thế giới hiện tượng hay Sắc không khác với
Không. Cái gì là thế giới hiện tượng thì cái đó là Không, cái gì Không
thì cái đó là thế giới hiện tượng”—Matter is just the immaterial, the
immaterial is just matter (form is emptiness and the very emptiness is
form). In the Heart Sutra, the Buddha told Sariputra: “Sariputra! This
phenomenal world or form is emptiness, and emptiness is truly the
phenomenal world. Emptiness is not different from the phenomenal world,
the phenomenal world is not different from emptiness. What is the
phenomenal world that is emptiness, what is emptiness that is the
phenomenal world.”
Sắc Tướng: Rupalakshana (skt)—Tướng mạo sắc thân bên ngoài, có thể
nhìn thấy được hay các đặc trưng của cơ thể—Material
appearance—External manifestation—The visible or corporeal features.
Sắc Tướng Độ: Thế giới sắc tướng của chư Phật (có thể thấy được)—A
Buddha’s material or visible world.
Sắc Uẩn,色蘊, Sắc uẩn thuộc về
thân, còn bốn uẩn kia thuộc về tâm—The skandha of rupa (or that which
has form)—Aggregate matter or the skandha of form relates to the
physical body, while the remaining four concern the mind.
Sắc Vi,色微, Vi trần—Atoms of
things, of form, or colour
Sắc Vị,色味, Hương vị của sự hấp
dẫn dục tình—The flavour of sexual attraction, or love of women
Sắc Xứ: See Sắc Nhập.
Săn Sóc: To take care—To care.
Săn Đuổi: To chase—To pursue.
Sẳn Có: Available.
Sẳn Sàng: Ready—Prepared.
Sắp:
1) To put in order—To arrange.
2) To be on the point of (about to).
Sắp Đặt: See Sắp (1).
Sắp Xếp Thời Khắc Tu Hành: To establish (arrange) a time-table
(frame) to practice the way.
Sắt: Ống sáo—A lute.
Sắt Thạch,瑟石, Tảng đá dùng làm
ngôi cho Bất Động Minh Vương—The stone of which the throne of
Arya-acalanatha-raja consists—See Bất Động Minh Vương
Sâm La Vạn Tượng,森羅萬象, Dầy đặc như
rừng—Forest-like—Dense
Sâm La Vạn Tượng,森羅萬象, Các loại hiện
tượng tồn tại trong vũ trụ , vô số hình thể hay thiên hình vạn trạng
dầy đặc và gần gụi nhau bày ra trong vũ trụ—The myriad forms dense and
close, i.e. the universe.
Sâm La Vạn Tượng Chi Tâm: Theo Khởi Tín Luận thì đây là nguồn của
mọi hiện tượng. Nguyên tâm tròn đầy, bao trùm khắp mười
phương—According to the Awakening of Faith, the original mind is the
source of all phenomena, the mind which is in all things—See Nguyên
Tâm.
Sâm
La Vạn Tượng Tức Pháp Thân,森羅萬象卽法身, Theo Hiển giáo thì pháp của tam
thiên đại thiên thế giới là pháp thân. Theo Mật giáo thì pháp của tam
thiên thế giới đều là hình tam muội da của Đức Đại Nhật pháp thân—The
universe in its vast variety is the dharmakaya, or Buddha-body; in the
esoteric school it is the Vairocana-body
Sấm: Điềm báo trước—The book of oracles—Prognosticate--Prophecy.
Tibet State Oracle
on Global Warming
Sấm La Bán Ni,讖羅半尼, Ksarapaniya
(skt)
1) Nước tro: Ash-water.
2) Y áo màu nước tro: Ash-coloured garments.
Sân: Krodha or Pratigha or Dvesa (skt)—Hất La Đà—Căn bản phiền não
“Sân Khuể” hay sự nóng nảy, một trong tam độc (tham, sân, si)—Anger,
ire, wrath, resentment, one of the six fundamental klesas or one of the
three poisons (passion, anger, and ignorance)—See Sân Hận.
Sân Hận,瞋恨, Dosa (skt)
(I) Nghĩa của sân hận—The meanings of dosa:
1) Sân hận là một trong tam độc, hay một trong ba ngọn lửa đang đốt
cháy tâm. Sân hận là nhiên liệu đốt cháy cả rừng công đức của kẻ tu
hành. Người tu phải luôn chế ngự sân hận và phát triển lòng từ bi trong
tâm: Anger—Ill-will—Hatred—One of the three poisons in Buddhism (greed,
anger, ignorance)—One of the three fires which burn in the mind until
allowed to die for fuelling---Anger manifests itself in a very crude
manner, destroying the practitioner in a most effective way. To subdue
anger and resentment, we must develop a compassionate mind.
Sân Hỏa,瞋火, Lửa sân hận (sự sân
hận một khi nổi lên chẳng khác nào lửa đốt cháy cả rừng công đức)—The
fire of anger, once arises can burn the whole forest of merits
Sân Khuể,瞋恚, See Sân in
Vietnamese-English Section
Sân Khuể Sứ: Sứ giả sân hận (mối sai khiến do lòng sân hận gây ra),
là một trong năm độn sử—The messenger or lictor of anger, one of the
five envoys of stupidity.
Sân Khuể Tâm,瞋恚心, Sân Tâm—Tâm tức
giận nóng nảy hay lòng sân nhuế, một trong tam độc—The heart of anger,
one of the three poisons
Sân Phiền Não,瞋煩惱, Phiền não do sân
hận gây ra—The passion or defilement of anger
Sân Phược: Một trong tam phược, sự trói buộc của sân hận—One of the
three fetters, the fetter (bind) of anger—See Tam Phược.
Sân Tâm,瞋心, See Sân Khuể Tâm
Sập Xuống: To fall down.
Sâu Rộng: Profound and extensive.
Thâm Viễn,深遠, So deep
Sầu: Sorrowful—Sad.
Sầu Bi: Sad—Pitiful.
Sầu Cảm: Gloomy—Melancholy.
Sầu Khổ: To be sorrowful.
Sầu Muộn,愁悶,
Afflicted—Grieved—Distressed—Sadness
Sầu Não: Mournful—Doleful.
Sầu Vạn Cổ: Never-ending sorrow.
Se Sẽ: Softly—Lightly—Gently.
Sè Tay: To open one’s hand.
Seû: Chia sẻ—To divide—To share.
Sen Báu: Jewelled Lotus Flowers.
Si: Moha (skt)—Mudha (p).
1) Phiền não: Klesa (skt)—Phiền não hay sự uế nhiễm của tham
dục—Affliction or delifement by the passions.
2) Tà kiến: Wrong views.
3) Tâm ám muội: Deluded mind.
4) Vô minh: Mê sự bỏ lý, nghi ngờ chánh pháp, từ đó tất cả mọi
phiền não khởi lên. Đây là một trong tam độc tham, sân,
si—Ignorance—Foolish—Delusion—Unconsciousness—Perplexity—Silly—Infatuation.
Ignorance is interpreted by unenlightened, i.e. misled by appearances,
taking the seeming for real; from this unenlightened condition arises
every kind of klesa, i.e. affliction or defilement by the passions,
etc. It is one of the three poisons, desire, dislike, delusion.
Si Ái,癡愛, Avidya (skt)—Si mê
và ái dục hay sự tham ái mê muội, vô minh hay si mê là cha, tham ái là
mẹ, hai thứ nầy sản sanh ra tất cả các phiền não và ác nghiệp—Ignorance
and desire, or unenlightened desire, ignorance is being father, desire
is mother, which produce all affliction and evil karma
Video
Gia Tu Thuong va Ghet (Thich Nhat Tu)
Si Cẩu,痴狗, Con chó ngu si, được
đem ví với chúng sanh đầy dẫy tham, sân, si, mạn, nghi, ác kiến, tà
kiến, vân vân—Deluded dogs, i.e. a person who is full of desire,
dislike, delusion, pride, doubt, wickedness, wrong views, etc
Si Đăng,痴燈, Si muội vô minh lôi
cuốn người ám muội (không giác ngộ) như ánh đèn lôi cuốn loài thiêu
thân vậy—The lamp of delusion, attracting the unenlightened as a lamp
does the moth
Si Định,痴定, Phép thiền định ám
muội, chẳng những không giúp trí huệ phát triển, mà còn làm cho tâm trí
thêm mờ tối không tỏ ngộ—The samadhi of ignorance, i.e. without mystic
insight
Si Đồ: Sự tối ám của ngu si—The darkness of the unenlightened
condition.
Si Độc,癡毒, Một trong tam độc,
sự độc hại của ngu si (ngu si chẳng những hại mình mà còn hại người,
chẳng những não loạn mình mà còn não loạn người khác)—The poison of
ignorance, or delusion, one of the three poisons
Si Độn: Foolish—Stupid.
Si Hầu,痴猴, Lấy hình ảnh con khỉ
ngu si, chụp lấy bóng trăng trong nước để ví với một con người ám muội,
lấy hư làm thực, lấy giả làm chơn—The deluded monkey seizing the
reflection of the moon in the water, e.g. unenlightened men who take
the seeming for the real
Video
Hinh Anh Vang Trang (Thich Nhat Tu)
Si Hoặc: Si mê và nghi hoặc, khiến chúng sanh không thấy được chánh
đạo—Unenlightened and deluded, ignorant of the right way of seeing life
and phenomena (ignorance misleads sentient beings to be blind of the
right way).
Si Mạn,痴慢, Ngu si và ngã mạn
cống cao, hay sự ngã mạn mê muội—Ignorance and pride, or ignorant pride
Si Mê,痴迷, Tâm ngu si mê muội
đối với sự lý, không tin nhân quả luân hồi, nghi ngờ chánh
pháp—Ignorance—Illusion—Unenlightened and led astray
Video
Nhan Qua Khong Sai (Thich Nhat Tu)
Si Mê Là Nguồn Gốc Của Tất Cả Mọi Phiền Não: Delusion (ignorance or
stupidity) is the source of all afflictions.
Si Mê Tột Bực: Total ignorance.
Si Phàm,痴凡, Phàm phu si mê ám
muội—The common, unenlightened people
Si Phược,痴縛, Sự trói buộc của si
mê—The bond of unenlightenment
Si Sử: Một trong thập kiết sử, vô minh sai khiến con người đến chỗ
lầm lạc, khổ não, không rõ chánh kiến, không biết chánh đạo—The
messenger, lictor, or affliction of unenlightenment, one of the ten
bonds or fetters.
Si Tâm,痴心, Tâm ám muội hay tối
ám gây ra bởi vô minh—Deluded mind—Unenlightened mind, ignorance
darkening the mind.
Si Thủ,痴取, Chấp vào sự mê lầm
mà gây ra phiền não—The klesa of moha, held in unenlightenment
Si Thủy,痴水,
1) Nước uế trược của sự si muội: The turbid waters of ignorance.
2) Uống nước uế trược: To drink the water of delusion.
Si Tình: To be madly in love.
Si Tử: See Si Phàm.
Si Võng: Lưới ngu si—The net of delusion, or ignorance.
Sỉ:
1) Răng: Đặc biệt là răng trên phía trước—Teeth (especially the
front and upper teeth).
2) Sỉ Nhục: Disgrace—Shame—Ashamed.
Sỉ Ấn: Ấn có hình răng cưa—A serrated seal.
Sỉ Mạ: To affront—To insult.
Sỉ Mộc: Dantakastha (skt)—Cái que tăm làm sạch răng—A stick for
cleaning the teeth.
Sỉ Nhục: Disgrace—Dishonour—Shame.
Sỉ Tiểu Mộ Đại,耻小慕大, Chối bỏ hay mắc
cở với cái nhỏ (Tiểu Thừa) và mến mộ cái lớn (Đại Thừa)—Ashamed of the
small (Hinayana) and in love with the great (Mahayana)
Sĩ: A gentleman—Scholar.
Sĩ Diện: Scholar’s pride.
Sĩ Dụng Quả,士用果, Purusakara-phala
(skt)—Quả đồng thời sanh ra bởi “câu hữu nhân,” có nghĩa là tứ đại đều
là nhân câu hữu với nhau, không có cái gì bị loại bỏ; và “tương ưng
nhân,” như sự tương ưng giữa những điều kiện tâm và tinh thần, chủ quan
và khách quan—Simultaneous effect produced by the co-operative causes
(sahabhu-hetu), as the four elements in nature, not one of which can be
omitted; and the mutual responsive or associated causes
(samprayukta-hetu), i.e. mind and mental conditions, subject with
object
Sĩ Đạt Đa: See Siddhartha in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Sĩ Hạnh: Scholar’s virtue.
Sĩ Khí: See Sĩ Diện.
Sĩ nhân: Man of letters—Learned man.
Sĩ Nông Công
Thương,士農工商,
Bốn giai cấp chính trong xã hội phong kiến—Four main classes in the
feudal society
1) Sĩ: Intellectuals.
2) Nông: Peasants.
3) Công: Workers.
4) Thương: Tradesmen.
Sĩ Phu,士夫, Intellectuals
Sị: Bí sị—Sad.
Siếc: Rên siếc—To moan—To groan.
Siểm: Nịnh bợ hay dối gạt—Flattery—Conceit.
Siểm Khúc,諂曲, Flattery and fawning
Siêng: Industrious—Hard-working—Diligent—Laborious.
Siêng Cần: Earnestly striving.
Siết: To squeeze—To press.
Siêu: Vikrama (skt).
1) Siêu độ hay cứu độ: To save.
2) Siêu việt: Leap over—To surpass.
Siêu Âm: Ultra-sound—Supersonic—Above the speed of sound.
Siêu Bát,超八, Theo tông Thiên Thai
thì giáo thuyết trong những Kinh Pháp Hoa và Niết Bàn vượt hẳn giáo
thuyết của tám tông phái khác—According to the T’ien-T’ai sect, the
teaching of the Lotus and Nirvana sutras surpasses the eight other
schools—See Thiên Thai Ngũ Thời Bát Giáo.
Siêu Bạt: To surpass—To go beyond.
Siêu Đẳng: Super—Above the ordinary.
Siêu Độ,超度, To free souls from
suffering.
Siêu Hay Đọa: Salvation or perdition.
Siêu Hình Học: Metaphysics.
Siêu Lên Thượng Giới: To attain the highest ground—See
Bodhisattva’s Ten Grounds.
Siêu Linh Học: Matapsychics.
Siêu Nhân: Superman.
Siêu Nhật Vương,超日王, Vikramaditya
(skt)—Còn gọi là Lực Nhật Vương, là vị vua của nước A Du Đồ, người đã
chinh phục các vương quốc của dân tộc Scythians, thống trị cả một vùng
bắc Ấn, là vị vua khôn ngoan nhất của vương triều Cấp Đa. Ông còn là
người bảo hộ các tôn giáo (Vô Trước là người cùng thời với nhà vua)—A
celebrated Hindu king, around 57 B.C., who drove out the Sakas or
Scythians, ruled all northern India, was one of the wisest of Hindu
kings and a great patron of literature
Siêu Nhiên: Supernatural.
Siêu Phàm: Supermundane—Eminent—Super human.
Siêu Quá,超過, Samatikram
(skt)—Vượt quá—To go beyond—To cross over—To transgress
Siêu Quần,超群, Outstanding
Siêu Thế,超世, Vượt hơn hẳn mọi thứ
trên thế gian nầy—Surpassing the world—Superior to anything in the
world.
Siêu Thế Nguyện: Thệ nguyện vượt hơn hẳn các lời nguyện khác, ý nói
48 lời nguyện của Đức Phật A Di Đà vượt hơn hẳn các lời nguyện của Tam
Thế chư Phật—Vows that are superior to any other vows, i.e. the
forty-eight vows of Amitabha Buddha—See Tứ Thập Bát Nguyện.
Siêu Việt,超越, To be transcendental
(transcending)—Supermundane—Pass over—Surpassing—Supreme.
Sinh:
1) Jati (skt)—Life—Rebirth—Born—The living—See Tứ Sinh.
2) Utpada (skt)—Coming forth—Birth—Production.
3) Một trong Thập Nhị Nhân Duyên: One of the twelve nidanas—See
Thập Nhị Nhân Duyên.
Sanh Báo,生報, Life’s
retribution—See Sanh Báo
Sinh Bất Nhị: All are Buddha, and of the same dharmakaya (pháp
thân) or spiritual nature, and the same infinity (không).
Sinh Bất Tăng Bất Diệt: The indestructibility of the living and the
Buddha; neither increase, nor decrease, nor extinct.
Sinh Bình: During one’s lifetime.
Sanh Chi,生支, Linga or Anga-jata
(skt)—Nam căn hay bộ phận sinh dục nam—The male organ or penis
Sinh Chuyện: To seek a quarrel with.
Sinh Dục: To give birth and to rear.
Sinh Động: Lively—Lifelike.
Sinh Hóa: See Hóa Sanh.
Sinh Hóa Nhị Thân: The nirmanakaya in its two forms of physical
body (ứng thân) and transformation body (hóa thân) are capable of any
form.
Sinh Hoạt: Living—Life.
Sanh Hữu,生有, See Sanh Hữu
Sinh Khí: The breath of life—Vitality.
Sinh Lực: Vital force—Life force.
Sinh Ly: To be separated in life.
Sinh Lý: Livelihood.
Sinh Nghi: To become suspicious—To be in doubt.
Sinh Nhai: Means of living—See Sinh lý.
Sinh Nhân: Janmahetu (skt)—Nguyên nhân của sự sinh—Birth-cause.
Sinh Nhẫn:
1) Nhẫn bình thường: Common or ordinary patience.
2) Nhẫn của chúng sanh: The common or ordinary patience of the
masses.
Sinh Nhất Như: The living and the Buddha are one—See Sinh Nhứt Thể.
Sinh Nhứt Thể: The living and the Buddha are of the same
substance—See Sinh Bất Nhị.
Sanh Niệm Xứ Bồ
Tát,生念處菩薩,
See Sanh Niệm Xứ Bồ Tát
Sanh Phật,生佛,
1) Vị Phật sống: A living Buddha.
2) Chúng sanh và Đức Phật: All the living and the Buddha.
Sanh Phật Bất Nhị,生佛不二, The living and
the Buddha are one—See Sinh Phật Nhứt Như
Sinh Phật Bất Tăng Bất Giảm: Tánh không hoại diệt, bất tăng bất
giảm, và tuyệt đối của chúng sanh và Phật—The indestructibility of the
living and the Buddha; they neither increase nor decrease, being the
absolute.
Sanh Phật Giả Danh,生佛假名, Những từ ngữ
chúng sanh và Phật chỉ là những giả danh tạm thời—The living and the
Buddha are but temporary names, borrowed or derived for temporal
indication
Sinh Phật Nhứt Như: Sinh Phật Nhứt Thể—Sinh Phật Bất Nhị—Phàm Thánh
Nhứt Như—Chúng sanh và Phật đều như một, là nhất thể, là bất nhị, là
không sai khác—The living and the Buddha are one, i.e., all are the one
undivided whole, or absolute; they are all of the same substance; all
are Buddha, and of the same dharmakaya, or spiritual nature; all are of
the same infinity.
Sinh Phật Nhứt Thể: All the living and the Buddha are the one
undivided whole—See Sinh Phật Nhứt Như.
Sinh Quán: Birth place—Native place.
Sinh Sát: Life and death.
Sanh Sanh Điểu,生生鳥, Jivajiva (skt)—See
Cộng Mệnh Điểu and Mệnh Quang Điểu
Sinh Sôi Nẩy Nở: To multiply—To reproduce.
Sinh Tệ: To become bad.
Sinh Thành: To give birth and to raise.
Sinh thân: Buddha’s earthly body.
Sinh Thiên: See Sanh Thiên.
Sanh Thời,生時, While alive
Sinh Tồn: To survive—To subsist—To exist.
Sinh Trái: To begin to fruit.
Sanh Trụ Dị Diệt,生住異滅, Bốn tướng sanh
già bệnh chết của pháp hữu vi—Birth, stay, change (decay), death
Sinh Trưởng: To be born and grow up.
Sanh Tử,生死, See Sinh Sát, Sanh
Tử, and Thập Nhị Chủng Sanh Tử
Sanh Tử Chi Tế,生死之際, Giữa cái sống và
cái chết—Between life and death
Sanh Tử Đại Hải,生死大海, See Sanh Tử Đại
Hải
Sinh Tử Luân Hồi: See Sanh Tử Luân Hồi.
Sinh Tử Nê: See Sanh Tử Nê.
Sanh Tử Ngạn,生死岸, See Sanh Tử Ngạn
Sanh Tử Tức
Niết Bàn,生死卽涅槃,
See Sanh Tử Tức Niết Bàn
Sanh Tử Viên,生死園, Vườn sanh tử, hay
thế giới Ta Bà nơi mà chúng sanh vừa ý hay bằng lòng một cách mê
muội—The garden of life and death, this mortal world in which the
unenlightened find their satisfaction
Sinh Tức Vô Sinh, Vô Sinh Tức Sinh: Sanh tứ là không sanh, không
sanh tức là sanh. Đây là thuyết của các kinh Bát Nhã và là tuyệt ý của
Tam Luận tông. Sanh chỉ là một từ ngữ giả tạm. Tục Đế gọi là “sanh,”
nhưng Chân Đế lại là “vô sanh,” tương đối là “sanh” trong khi tuyệt đối
là “vô sanh.”—To be born is not to be born, not to be born is to be
born—It is an accepted doctrine of the Prajna teaching and the ultimate
doctrine of the Madhyamika school. Birth, creation, life, each is but a
temporary term, in common statement it is called birth, in truth it is
not birth; in the relative it is birth, in the absolute non-birth.
Sinh Tượng Sinh Tự: Tự nhiên và tương tự với tự nhiên, như vàng và
bạc—Natural and similar, i.e. gold and silver.
1) Sinh Tượng: Vàng là loại kim khí thiên nhiên và toàn hảo từ phẩm
chất lẫn màu sắc—The proper natural or unchanging (colour)—Gold being
the natural and perfect metal and colour.
2) Sinh Tự: Bạc được sắp hạng kế vàng, dù có thể bị mờ nhạt đi—The
tarnishable or changing (colour)—Silver being next, though it will
tarnish.
Song Lâm,雙林, Hàng cây Ta La (song
thọ), khu rừng nơi Đức Thế Tôn nhập diệt—Twin trees, the sala-trees
under which the Buddha entered nirvana
Song Lưu,雙流, Hai dòng giáo pháp
hay hai anh em song sinh, hóa đạo và quán tâm (cần phải thọ trì cả
hai)—The twin streams of teaching and mystic contemplation
Song Mộc,雙木, See Song Lâm
Song Phương: Bilateral.
Song Thân,雙身,
1) Cả cha lẫn mẹ: Both parents.
2) Hai thân, đặc biệt là hai thân của Phật Tỳ Lô Giá Na:
Twin-bodied, especially the two bodies of Vairocana.
Song Vương,雙王, Từ dùng để gọi Dạ Ma
Vương—A term for Yama
Sơ Địa,初地, Địa vị thứ nhất
trong thập địa đi đến toàn giác và niết bàn—The first stage of the ten
bodhisattva stages to perfect enlightenment and nirvana
Sơ Địa Dĩ Thượng: The stages above the initial stage of a
Bodhisatva’s development.
Sơ Hoan Hỷ Địa,初歡喜地, Địa vị thứ nhất
của Thập Địa, giống như Hoan Hỷ Địa—The stage of joy, the first of the
ten stages toward Buddhahood
Sơ Học,初學, Elementary
Sơ Khai: Primitive—Aboriginal—Existing from the beginning.
Sơ Lược: Summary.
Sơ Năng Biến,初能變, Alaya-vijnana
(skt)—Cái tâm thứ biến hiện chư cảnh thành tám thức. A-Lại Da hay thức
thứ tám được gọi là “Sơ Năng Biến” vì các thức khác đều từ đó mà ra—The
initiator of change, or the first power of change, or mutation, i.e.
the alaya-vijnana, so called because other vijnanas are derived from
it—See A Lại Da Thức in Vietnamese-English Section.
Sơ Nguyện: First vows.
Sơ Nhật Phần: Buổi sáng sớm trong ngày—The first of the three
divisions of the day—See Sơ Trung Hậu.
Sơ Phát Tâm,初發心, Cái tâm mới phát
cầu đạo Bồ Đề—The initial determination to seek enlightenment
Sơ Phát Tâm Thời Tiện Thành Chánh Giác: Tần Hoa nghiêm Kinh nói
rằng: “Vừa mới phát tâm, liền thành chánh giác, biết rõ chân tánh thật
của chư pháp đầy đủ ở tuệ thân, không phải là sự giác ngộ từ những cái
khác.”—The Chin dynasty Hua-Yen Ching says: “At the very moment of the
initial determination, the novice enters into the status of perfect
enlightenment.”
Sơ Quả,初果, Quả dự lưu thứ nhất
hay Tu Đà Hoàn, nơi đây mọi phiền não bị đoạn tận đề bước vào dòng giải
thoát—The initial fruit or achievement—The stage of Srota-apanna, where
illusion being discarded and the stream of enlightenment entered
Sơ Quả Hướng,初果向, Hướng về quả Tu Đà
Hoàn hay Dự Lưu—The aiming at the fruit of Srota-apanna
Sơ Sát Na Thức,初刹那識, Thức thứ tám là
sơ thức. Trong sát na đầu tiên chỉ có a lại da thức hay thức thứ tám
phát sinh mà thôi—The initial ksana, initial consciounes, i.e the
eighth or alaya-vijnana, from which arises consciousness
Sơ Sơ: Slightly.
Sơ Tăng Kỳ: Kiếp thứ nhất trong 3 a tăng kỳ kiếp—The first of the
three assamkhyeya or incalculable kalpas.
Sơ Tâm,初心, Cái tâm mới phát của
người mới tu tập (chưa qua thực hành sâu sắc)—First intention or the
initial resolve or mind of the novice
Sơ Tâm Ngộ Đạo: Newly awakened mind.
Sơ Thiền Định,初禪定, Bậc thiền thứ nhất
trong bốn bậc thiền định—The first dhyana, the first degree of dhyana,
which produces rebirth in the first dhyana heaven
Sơ Thiền Phạm
Thiên,初禪梵天,
Chư Thiên trong cõi Trời sắc giới, do xa lìa dâm dục mà được thanh
tịnh—Devas in the realms of form, who have purged themselves from all
sexuality
Sơ Thiền Thiên,初禪天, Cõi Thiền Thiên
thứ nhất trong tứ thiền thiên—The first region, as large as one whole
universe. The first of the four dhyana heavens, corresponding to the
first stage of dhyana meditation
** For more information, please see Tứ Thiền,
and Tứ Thiền Thiên.
Sơ Thời Giáo,初時教, Một trong ba thời
giáo mà Pháp Tướng Tông đã lập ra, trong giai đoạn nầy Đức Phật cố vượt
qua những tà thuyết cho rằng có một cái ngã thực, trong giai đoạn nầy
Ngài cũng dạy về Tứ Diệu Đế và Ngũ Uẩn—A term of the Dharmalaksana
school, the first of the three periods of the Buddha’s teaching, in
which he overcame the ideas of heterodox teachers that the ego is real,
and preached the four noble truths and the five skandhas, etc
Sơ Thô: Rude—Coarse.
Sơ Tổ: First ancestor—First Patriarch.
Sơ Trụ,初住, See Sơ Trụ Địa
Sơ Trụ Địa: Trụ thứ nhất trong thập trụ Bồ Tát—The first of the ten
stages or resting places of the bodhisattva.
1) Trụ: The resting-place or stage for a particular course of
development.
2) Địa: The position or rank attained by the spiritual
characteristics achieved in this place.
Sơ Trung Hậu,初中後, Ba thời trong
ngày—The three divisions of the day, beginning, middle and end
Sơ Trung Hậu Thiện: The Dharma the Buddha preached is always good
in the beginning, in the middle, and in the end.
Sơ Tuần: Mười ngày đầu trong tháng hay 10 năm đầu của thế kỷ—The
first ten day (or decade) of the month.
Sơ Vị,初位, Địa vị thứ nhất của
hành vị tam thừa trên đường đi đến giác ngộ—The initial stage on the
road to enlightenment
Sớ:
1) Giải thích: Explanation.
2) Sớ dâng lên Tây Phương Giáo Chủ khẩn nguyện Ngài cứu độ những
vong linh quá vãng—Request addressed to the Lord of the Western
Paradise asking him to save the souls of the deceased.
Sở Biến Kế,所遍計, Hết thảy chư pháp
đều do cái tâm hay ý thức so đo tính toán chấp trước mà sanh ra—That by
which the mind is circumscribed, i.e. impregnated with the false view
that the ego and thing possess reality
Sở Biệt,所別, Chủ đề của một luận
đề có thể suy diễn, đối lại với năng biệt hay cái đã bị tách biệt không
còn suy diễn gì được nữa—The subject of the thesis of a syllogism in
contrast with the predicate; that which is differentiated
Sở Cầu,所求, Desideratum
Sở Cầu Như Ý: Sự việc xãy ra như ý muốn—Things are going as (in
accordance with) one’s wishes—Things are going our way.
Sở Dẫn,所引, Đưa ra lời trích
dẫn—That which is brought forward or out; a quotation.
Sở Dĩ,所以, That’s why—Therefore
Sở Duyên,所緣, Alambana (skt)—Cảnh
đối đãi với tâm thức (pháp tâm và sở tâm là năng duyên, cảnh là sở
duyên)—Upon which something rests or depends, hence objects of
perception; that which is the environmental or contributory cause;
attendant circumstances
Sở Duyên Duyên,所緣緣, See Duyên Duyên
Sở Đắc Chân Lý: To attain the truth.
Sở Đoản: Weakness.
Sở Giang Vương,楚江王, Vua của địa ngục
thứ nhì trong thập điện địa ngục—King of the grievous river, the second
of the ten rulers of Hades
Sở Hóa,所化, Người đã được chuyển
hóa—The one who is transformed or instructed
Sở Hữu,所有,
1) Cái mà người ta có: What one
has—Possession—Ownership—Proprietorship.
2) Cái đang hiện hữu: What there is—What ever exists.
Sở Kiến,所見, Drisya (skt)—Những
gì hiển lộ ra cho người ta thấy—What is presented to one’s view
Sở Lập,所立, Luận đề đã được xắp
đặt sẳn—A thesis; that which is set up
Sở Lượng,所量, That which is
estimated; the content of reasoning, or reasoning
Sở Nguyện,所願, Wish—Desire
Sở Tác,所作, To be done
Sở Thích: Taste.
Sở Thủ,所取, Grahya (skt)—Cái bị
nắm lấy hay cái bị nhận thức—Seized, that which is perceived
Sở Thủ Năng Thủ: Grahyagrahaka (skt)—Cái được nhận thức hay được
hiểu, và cái nhận thức hay cái hiểu—That which is perceived or
apprehended, and that which perceives or apprehends—See Năng Thủ.
Sở Thuyên,所詮, Nghĩa lý của kinh
điển là sở thuyên (còn dựa vào kinh văn mà làm cho sáng tỏ nghĩa lý thì
gọi là năng thuyên)—That which is expounded, explained, or commented
Sở Tín: See Năng Tín.
Sở Tri Chướng,所知障, Jneyavarana
(skt)—Trở ngại của tri thức—Hindrance of knowledge—Thế gian trí thường
coi sự vật như thật là một chướng ngại cho chân trí, thường đi kèm với
phiền não chướng (trở ngại của các phiền não)—Worldly wisdom which
assumes seeming as real which is a hindrance to true wisdom (the
barrier of the known, arising from regarding the seeming as real),
generally coupled with Klesavarana, hindrance of passions
Sở Tri Y,所知依, Là cơ sở cho mọi
tri thức hay mọi pháp tốt xấu tùy thuộc vào, đây là tên khác của A Lại
Da Thức—That on which all knowledge depends; another name for
alaya-vijnana—See A Lại Da Thức
**For more information, please see Bát Thức.
Sở Trường: Strong point.
Sở Tướng Năng Tướng: Lashyalakshana (skt)—Cái nêu định và cái được
nêu định—Predicating and predicated.
Sở Viện Từ Minh Thiền Sư: Zen master Zhi-Ming-Chu-Yuan—See Từ Minh
Sở Viện Thiền Sư.
Sở Y,所依, Asraya (skt)—Cơ sở mà mọi thứ phải
tùy thuộc vào, hay căn bản của các thức. Đây là sự chuyển biến hay đột
chuyển xãy ra giữa căn bản của tâm thức, nhờ đó người ta có thể nắm
được cái chân lý thâm sâu nhất của tất cả sự hiện hữu, mà giải thoát
chúng ta khỏi những ràng buộc của phân biệt. Tất cả việc tu tập trong
Phật giáo đều nhằm vào cái biến cố nầy, không có nó sẽ không có sự cải
tiến nào cả. Khi người ta hiểu thông rằng thế giới bên ngoài chỉ là sự
biểu hiện của chính tâm mình; thì có một sự đột chuyển từ căn bản của
phân biệt, đấy là sự giải thoát chứ không phải là sự hủy diệt. Sự đột
chuyển nầy là chân như, là chỗ trú thoát ngoài sự phân biệt—That on
which anything depends, the basis of the vijnanas. This is a sudden
revulsion or turning over which takes place at the basis of
consciousness, whereby we are enabled to grasp the inmost truth of all
existence, liberating us from the fetters of discrimination. All the
Buddhist discipline aims at this catastrophe, without which there is no
permanent conversion at all. When it is thoroughly comprehended that
the external world is no more than the manifestation of one’s own mind,
there is a revulsion at the basis of discrimination, which is
emancipation and not destruction. The revulsion is Suchness; the abode
is free from discrimination—See Năng Y
Bố Úy,怖畏, Fear
Sơn Cân,山斤, Cân dùng để cân núi
Tu Di, dùng để ví với thọ mệnh của Đức Phật khó thể nghĩ lường (núi Tu
Di còn có thể cân lạng, nhưng thọ mạng của Đức Như Lai không thể nghĩ
bàn)—The weight of a mountain, or of Sumeru—May be more readily
ascertained than the eternity of the Buddha
Sơn Gia,山家, Thậm phái hay hệ
phái giảng sâu về tông Thiên Thai, được phát triển bởi Tứ Minh—The
“mountain school,” the profounder interpretation of T’ien-T’ai
doctrines developed by Shu-Ming—For more information, please see Sơn
Ngoại Tông
Sơn Hải Như Lai,山海如來,
Sagara-varadhara-buddhi-vikridita-bhijna—Sơn Hải Tuệ (Huệ)—Tự Tại Thông
Vương Như Lai—Theo Kinh Pháp Hoa, sau nầy A Nan Đà sẽ thành Phật hiệu
là Sơn Hải Như Lai—According to the Lotus Sutra (in
Anavanamita-vaijayanta), during the kalpa Manojna-sabdabhigarjita, this
is the name under which Anada is to reappear as Buddha
Sơn
Hải Tuệ Tự Tại Thông Vương Như Lai,山海慧自在通王如來, See Sơn Hải Như Lai
Sơn Hải Không Thị,山海空市, Bốn nơi mà con
người không thể tránh khỏi con mắt của vô thường hay sứ giả của tử
thần—The four places which men cannot conceal from the eye of
impermanence ( a messenger of death)
1) Sơn (núi): Mountain.
2) Hải (biển): Ocean.
3) Không (không trung): Sky or Space.
4) Thị (nơi chợ búa): Market place.
Sơn Hào,山毫, Writing brushes as
numerous as mountains, or as the trees on the mountains, and ink as
vast as the ocean
Sơn Môn,山門, Cửa chùa hay chùa
chiền—The gate of a monastery—A monastery
Sơn Ngoại Tông,山外宗, Một nhánh của tông
phái Thiên Thai được Ngộ Ân sáng lập khoảng năm 986 sau Tây Lịch, giảng
cạn về tông phái. Sở dĩ gọi là “Sơn Ngoại” ví nó được phát triển trong
những tự viện xa núi Thiên Thai. Thậm phái được phát triển ngay tại núi
Thiên Thai nên được gọi là Tông Sơn Gia—A branch of the T’ien-T’ai
school founded by Wu-En in around 986 A.D., giving the “shallower”
interpretation of the teaching of this sect; called Shan-Wai because it
was developed in temples away from the T’ien-T’ai mountain. The
“profounder” sect was developed at T’ien-T’ai and is known as “the sect
of the mountain family” or “home sect.
Sơn Tăng,山僧, Hill monk
1) Tăng lữ ở miền sơn dã xa rời sự sung túc của chùa chiền: A monk
dwelling apart from monasteries.
2) Tăng lữ tự xưng hô một cách nhún nhường: A self-deprecatory term
used by monks.
Sơn Thanh Thủy Tú: Fine scenery, lovely landscape.
Sơn Thế,山世, Mountain
world—Monasteries
Sơn Thủy: Mountain and water.
Sơn Thủy Nạp,山水衲, Mountain and water
robe
1) Tên của một loại y mặc trong tu viện dưới thời nhà Tống: Name of
a monastic garment during the Sung dynasty.
2) Về sau nầy từ nầy được dùng để chỉ những loại y thêu dệt màu mè:
Later this was the name given to a richly embroidered dress.
Sơn Trang: House in the mountain.
Sơn Vương,山王, Vua núi—ngôi vị cao
nhất—The king of the mountains—The highest peak
Sô:
1) Chim non: A fledgling.
2) Cỏ khô: Hay—Straw.
Sô Ma,芻摩, Ksauma or Ksaumaka
(skt)—Còn gọi là Sấm Ma, Sô Ma Ca, Thủ Ma, Tô Ma, hay Tu Ma, nghĩa là
thứ quần áo làm bằng gai—Flax—Linen—Linen garment
Sô Tăng: Vị Tăng còn non trẻ—A fledgling priest, neophyte.
Số Châu: Lần chuỗi hạt, thường là 108—To count or tell beads
(rosary), which consist of various numbers, generally 108.
Số Diệt Vô Vi: See Trạch Diệt.
Số Duyên Tận: Pratisamkhyanirodha (skt)—Số diệt vô vi—See Trạch
Diệt.
Số Đỏ: Good fortune—Luck.
Số Hành Phiền Não: Dục vọng và hậu quả của nó—The common passions
and their consequences.
Số Kiếp: Destiny—Fate.
Số Luận: Các bộ luận của phái Tát Bà Đa Bộ (bàn về bản pháp số của
Phật giáo)—The sastras of the Sarvastivadins.
(I) Triết học Số Luận (Nhị Nguyên), mà Câu Xá Tông lấy làm nền tảng
triết học chính, là một trong những nền triết học tối cổ ở Ấn Độ, có
nhiều điểm tương đồng với Phật Giáo. Theo “Những Nền Tảng Triết Học
Chính Yếu Của Phật Giáo” của Giáo Sư Junjiro Takakusu, thì phái nầy chủ
trương rằng vạn hữu thường tồn dù chúng biến chuyển liên tục không
ngừng nghỉ; không có cái gì mới xuất hiện, mà cũng không có cái gì biến
mất. Tuy nhiên, Phật giáo chủ trương vạn hữu chỉ hiện hữu trong từng
sát na, chứ hoàn toàn không có bản thể lưu tồn. Cả Số Luận và Phật Giáo
đều phủ nhận lý thuyết về suy luận (tỷ lường). Do đó ta có thể nói Phật
giáo chủ trương lý thuyết về thể tính tạm thời hay tức khắc (thuyết sát
na diệt), nghĩa là mọi phân chia mọi thực tại thành những pháp “sát na
sinh diệt.” Trong khi học phái Số Luận chủ trương thuyết “cực vi” và
thừa nhận có ba thứ cực vi—The Sankhya Philosophy (Dualism), which the
Kusa School based on for its main philosophy, one of the oldest
philosophies of India, which has several tenets in common with
Buddhism. According to Prof. Junjiro Takakusu in “The Essentials
Buddhist Philosophy,” this school maintains that all things exist
eternally though they are constantly changing; nothing new appears and
nothing disappears. Buddhism, however, holds that everything exists
only instantaneously; there is no abiding substance at all. Both
Buddhism and the Sankhya Philosophy deny the theory of inherence.
Buddhism may be said to hold, therefore, the theory of momentariness or
instantaneous being. All reality may be split into separate elements
which are instantaneous. The Kusa School maintains the atomic theory
and asserts the existence of three atoms:
1) Vi Tế Cực Vi: Parama-anu (skt)—Bảy vi tế cực vi tạo thành hữu
hình cực vi, là bản thể vật chất nhỏ nhất, có hình lập phương. Vi tế
cực vi bất khả phân, vô cùng vi tế và không thể phân tích được nữa, nó
chỉ có thể nhận ra được bằng thiền định—The finest atom. Seven of these
finest atoms constitute the form atom which is the finest substance. It
is of cubic form. The finest atom is the finest divisable atom of all
and cannot be further analyzed. It is conceived only by meditation.
2) Hữu Hình Cực Vi: Anu (skt)—The form atom—Bảy hữu hình cực vi tạo
thành vi trần cực vi mà mắt của một vị Bồ Tát , một vị Phật tương lai,
có thể nhận thấy được—Seven of these form atoms constitute the fine
dust atom which can be perceived by the eyes of a Bodhisattva, a future
Buddha.
3) Vi Trần Cưc Vi: Rajas (skt)—The fine dust atom.
(II) Theo Số Luận, mỗi yếu tố hay pháp tạo thành những dữ kiện giác
quan và những dữ kiện tư tưởng trong từng sát na, được phái Duy Thực
nói đến lần đầu tiên trong lịch sử triết học Ấn Độ. Ý niệm một sự thể
không có bản thể thường trụ đi đôi với thuyết sinh diệt hay vô thường,
mọi vật không thường tồn. Theo thuyết nầy thì chỉ có hiện tại là hiện
hữu. Quá khứ không hiện hữu vì nó không còn nữa, và vị lai thì bất thực
vì nó chưa xuất hiện. Thuyết nầy được các bộ phái Phật giáo khác trung
thành chủ trương như: Đại Chúng Bộ, Pháp Tạng Bộ, và Kinh Lượng
Bộ—According to the Sankhya, all elements or dharmas which constitute
momentary sense-data and thought-data were enumerated by the Realistic
School, perhaps for the first time in the history of Indian philosophy.
The idea that a thing has no “sub-stance” goes along with the theory of
change or impermanence, everything has no duration. According to this
theory, only the present exists. The pas does not exist, because it is
no more, and the future is not real, because it has not yet come into
existence. This theory has been faithfully held by such other Buddhist
schools as the Mahasanghika, the Mahisasaka, and the Sautrantika.
Số Luận Ngoại Đạo Sư: Kapila (skt)—Kiếp Tỳ La là người sáng lập ra
Số Luận Ngoại Đạo. Bộ luận cố đặt vạn pháp trong 25 đế. Thiên Thân Bồ
Tát đã viết Chân Thực Luận để phá lại bộ Tăng Khư Luận nầy—Founder of
the Sankhya philosophy (Tăng Khư Luận). It is an attempt to place all
concepts in twenty-five categories, with Purusa at the head and the
others in ordered progress. It also teaches “the eternity and
multiplicity of souls.” Vasubandhu wrote in criticism of the system.
Số Luận Sư: Kapila (skt)—See Số Luận Ngoại Đạo Sư.
Số Mệnh: Destiny.
Số Nhân: Another name for the Sarvastivahad—See Số Pháp Nhân in
Vietnamese-English Section, and Sarvastivada in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Số Pháp Nhân: Người của bộ Tát Bà Đa hay Đại Chúng Bộ cho rằng vạn
hữu là thực—Those of the Sarvastivadah school, who held that all things
are real.
** For more information, please see
Sarvastivada in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Số Rủi: Bad luck.
Số Thủ Thú: Pudgala (skt)—Bổ Đặc Già La—Tất cả các loài hữu tình
đều phải lưu chuyển trong luân hồi sanh tử—A definition of Pudgala,
i.e. all beings subject to transmigration.
Số Tức: See Sổ Tức.
Sổ Lồng: To escape from a cage.
Sổ Sanh Tử: Register of births and deaths.
Sổ Tức: Đếm hơi thở, từ đó lắng đọng thân tâm vào thiền định—To
count the breathings in order to calm mind and body for meditation.
Sổ Tức Môn: Pháp môn thiền quán bằng cách đếm hơi thở để lắng đọng
thân tâm—The method of meditation practice through counting the
breathings in order to calm mind and body.
Sổ Tức Quán: Anapanasatti (p)—Contemplation by counting the
breathing.
Video Introduction
to Buddhist Meditation
(A) Ý nghĩa của Quán Sổ Tức—The meanings of Contemplation by
counting the breathing: Có nhiều phương pháp quán, nhưng quán sổ tức là
dễ thực hành nhất. Sổ tức là phép quán đến hơi thở để loại trừ những
tạp niệm. Trước khi bắt đầu phải thở ra hít vào khoảng 10 lần cho điều
hòa. Khi thở ra nhẹ nhàng và dài, nên tưởng ‘những điều phiền não tham
sân si cũng như các chất ô trược đều bị tống khứ ra ngoài hết.’ Khi hít
vào cũng nhẹ nhàng và dài như lúc thở ra và tưởng ‘những chất thanh
tịnh của vũ trụ đều theo hơi thở thấm vào khắp thân tâm.’ Điều cần nhớ
là cần phải chuyên tâm vào hơi thở, không để tạp niệm xen vào; nếu có
quên hay lầm lộn con số, đừng nên lo lắng, chỉ cần bắt đầu đếm lại rõ
ràng—There are many methods of contemplation, but the method of
contemplation by counting the breathing is the easiest way to practice.
A meditation of counting breathings to eliminate scattering thoughts.
First we inhale and exhale the air ten times for normalization. When
exhaling deeply, imagine that what is impure in our body such as worry,
greed, anger, and ignorance would be rejected in the atmosphere. When
inhaling deeply, imagine that what is pure from the cosmos would follow
the air to impregnate our body and mind. The most important detail to
remember is to pay close attention to the breathing. Do not let the
mind wander. If there is some error in the counting, don’t worry, just
do it again.
(B) Có bốn cách đếm như sau—There are
four ways of counting:
1) Đếm hơi chẳn—Even counting: Hít vào, thở ra đếm 1; hít vào thở
ra đếm hai; đếm đến 10 rồi đếm lại trong khoảng thời gian 30 đến 45
phút: Counting the cycle of breathing that comprises both inhaling and
exhaling. Count 1 for the first cycle, count 2 for the second cycle,
and so on until 10 and do it again and again for 30 or 45 minutes. This
way of counting is the most commonly applied.
2) Đếm hơi lẽ—Odd counting: Thở vào đếm 1, thở ra đếm 2, đếm đến
mười rồi tiếp tục trở lại trong khoảng thời gian 30 đến 45
phút—Counting 1 for the inhaling process; counting 2 for the exhaling
process until 10 and repeat the same process for 30 or 45 minutes.
3) Đếm thuận: Đếm theo hai cách trên tuần tự từ 1 đến 10—Counting
from 1 to 10, utilizing either one of the above two methods.
4) Đếm nghịch: Đếm theo hai cách trên từ 10 đến 1—Counting from 10
to 1 utilizing either one of the above two methods.
Sông Ni Liên Thiền: Anoma River
Sống Chết: Life and death.
Sống Dai: To live long.
Sống Đầy Đủ: To live in comfort.
Sống Đời Khổ Cực: To lead a miserable life.
Sống Động: Vivid.
Sống Hòa Hợp Với Người Khác: To live in harmony with each other.
Phục Hoạt,復活, To revive—To come to
life again—To come alive again—To arise from death
Sống Sót: To survive.
Sống Sượng: Tactless—Crude.
Sống Tạm: To live temporarily.
Sống Thác: See Sống Chết.
Sống Theo Dục Lạc: Sống theo dục lạc, bất cần đạo lý—To operate
under the pleasure principle. Doing things in life that brings one
pleasure regardless of morals and virtues.
Sống Thọ: Longevity.
Những lời Phật dạy về “Sống thọ”
trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s
teachings on “Longevity” in the Dharmapada Sutra:
1) Sống trăm tuổi mà phá giới và buông lung, chẳng bằng sống chỉ
một ngày mà trì giới, tu thiền định—To live a hundred years, immoral
and uncontrolled, is no better than a single-day life of being moral
and meditative (Dharmapada 110).
2) Sống trăm tuổi mà thiếu trí huệ, không tu thiền, chẳng bằng sống
chỉ một ngày mà đủ trí, tu thiền định—To live a hundred years without
wisdom and control, is no better than a single-day life of being wise
and meditative (Dharmapada 111).
3) Sống trăm tuổi mà giải đãi không tinh tấn, chẳng bằng sống chỉ
một ngày mà hăng hái tinh cần—To live a hundred years, idle and
inactive, is no better than a single-day life of intense effort
(Dharmapada 112).
4) Sống trăm tuổi mà không thấy pháp vô thường sinh diệt, chẳng
bằng sống chỉ một ngày mà được thấy pháp sinh diệt vô thường—To live a
hundred years without comprehending how all things rise and pass away,
is no better than a single-day life of seeing beginning and end of all
things (Dharmapada 113).
5) Sống trăm tuổi mà không thấy đạo tịch tịnh vô vi, chẳng bằng
sống chỉ một ngày mà được thấy đạo tịch tịnh vô vi—To live a hundred
years without seeing the immortal state, is no better than a single-day
life of one who sees the deathless state (nirvana) (Dharmapada 114).
6) Sống trăm tuổi mà không thấy pháp tối thượng, chẳng bằng sống
chỉ một ngày mà được thấy pháp tối thượng—To live a hundred years
without seeing the Supreme Truth, is no better than a single-day life
of someone who see the highest law (Dharmapada 115).
Sú Khẩu Quỷ: Demons with stinking breath.
Suất Đô Bà,率都婆, Stupa (skt)—A
mound—See Stupa
Suất Lộc Cần Na,率祿勤那, Srughna
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Suất Lộc Cần Na là
một vương quốc và thành phố cổ nằm gần Yamuna, có lẽ là vùng giữa
Saharanpur và Srinagar bây giờ—According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, Srghna is an ancient kingdom and city
near the upper course of the Yamuna, probably the region between
Saharanpur and Srinagar
Súc: Nuôi nấng trong nhà—To rear—To feed—To domesticate.
Súc Sanh,畜生, Tiryagyoni (skt)—Để
Lật Xa—Bàng Sanh—Một trong lục thú trong tam đồ ác đạo, nơi mà chúng
sanh sanh vào để chịu khổ trong tay của thợ săn, đồ tể, hay bị thương
buôn và nông dân bắt buộc phải làm việc cực nhọc—Domestic
animals—Animals—The realm of animals—Animality—One of the sixth forms
of rebirth and one of the three Evil Paths is rebirth as an animal in
the human world. Beings who are reborn as animals suffer at the hands
of hunters, trappers, and butchers, and by being forced to work as
beast of burden for farmers and merchants
Súc Sanh Đạo,畜生道, See Súc Sanh Thú
Súc Sanh Nhân,畜生因, Nghiệp nhân khiến
chúng sanh phải tái sanh vào loài súc sanh (trong Thích Thị Yếu Lãm, có
5 tội phải sanh làm súc sanh: 1) Phạm giới trộm cắp, 2) Nợ nần không
trả, 3) Sát sanh, 4) Không thích nghe giảng kinh pháp, 5) Thường vì
nhân duyên khó đến trai hội.) —The cause, or karma, of rebirth as an
animal.
Súc Sanh Thú: Một trong sáu loại chúng sanh, nơi sinh sống của các
loài súc sanh (do nghiệp nhân mà sau khi chết phải đọa vào súc
sanh)—The way, destiny, or gati of rebirth as animals, one of the six
forms of rebirth.
Súc Tích,蓄積, To collect—To
accumulate
Sung Mãn Nhứt Thiết Trí: The understanding of ubiquity.
Sung Sướng: Blissful—Well-being—Happy.
Sung Túc,充足, Well-off—Sufficient
Sùng:
1) Cao ngất: Lofty—Eminent.
2) Tôn sùng: To reverence—To adore—Honourable.
Sùng Bái: To worship—To adore.
Sùng Kính,崇敬, To revere—To
respect—To reverence and respect
Sùng Phúc Tự: See Thiên Phúc Tự.
Sùng Tín,崇信, Tôn sùng và tin
tưởng—Reverence and faith, to revere and trust
Suy Hoạn,衰患, Tai họa của suy
thoái như nạn đói hay dịch bệnh—The calamities of decadence, famine,
epidemics
Tư Duy,思惟, Cinteti
(p)—Cintayati (skt)—To have thought or idea—To ponder—To think—To think
about—To think of
Suy Nghĩ Thế Tục: The worldly way of thinking—Để phù hợp với suy
nghĩ thế tục của chúng ta nên Đức Phật nói đến sinh trụ dị diệt như là
những sự vật hiện hữu thật sự, kỳ thật không có gì được sanh, không có
gì đang sanh và cả nhân duyên cũng không ở đâu cả; không có cái gì hiện
hữu, không ở đâu có hiện hữu—In order to conform to our worldly way of
thinking and expereince, the Buddha talks of birth, stay, change and
disappearance as if things were really existent. In reality, nothing is
produced, nothing is producing, and even causality is nowhere, there
exists nothing whatever anywhere.
Suy Tướng: Dấu hiệu khi sắp chết—The indication of approaching
death—See Ngũ Suy Tướng.
Suyển Thực: Đoàn Thực hay vo tròn cơm cũng như những thức ăn, đây
là tập tục của người Ấn Độ là vo tròn thức ăn trong tay trước khi ăn—To
roll rice, etc., into a ball in eating, the Indian way, or Hindu
fashion of eating by first rolling the food into a ball in the hand.
Suyễn Phật: An image of Vairocana in the open.
Sư: Upadryaya (skt)—Ô Ba Nễ.
1) Thầy: Teacher.
2) Nhà sư Phật giáo: Buddhist monk.
Sư Bà: Old Buddhist nun.
Sư Cân: See Sư Huyền.
Sư Cô,師姑, A nun—A Buddhist nun
(Bhiksuni)—See Tỳ Kheo Ni
Sư Đàn,師檀, Tăng và Đàn hay Tăng
và tín thí—Teacher and donor, or monk and patron
Sư Đệ:
1) Teacher and student.
2) Younger disciple.
Sư Huyền,師絃, Ví như có người lấy
gân sư tử làm dây đàn, một khi âm thanh gảy lên thì các loại đàn khác
ắt phải im tiếng—A tiger’s tendons as lute-strings, i.e. bodhi music
silences all minor strings
Sư Nương,師娘, Ni sư—A nun
Sư Phụ: Master—Teacher.
Sư Tổ,師祖, Thầy của thầy ai—The
teacher of one’s teacher
Sư Tôn,師孫, Học trò của học trò
ai—Disciple of a disciple
Sư Trưởng: Elder master.
Sư Tử,師子, Simha (skt)
1) Sư tử là vua của loài thú: Loài sư tử trong các loài 4 chân, nó
không sợ loài nào, mà ngược lại có khả năng hàng phục tất cả các loài—A
lion, the king of animals.
2) Đức Phật cũng giống như loài sư tử vì đức vô úy của Ngài: The
Buddha, likened to the lion, king of animals, in respect of his
fearlessness.
Sư Tử Âm,師子音, Simhaghosa
(skt)—Sư Tử Âm Phật, là vị Phật ở về phía đông nam vũ trụ, con trai thứ
ba của Mahabhijna—Lion’s voice, a Buddha south-east of our universe,
third son of Mahabhijna
Sư Tử Du Hí Tam
Muội,師子遊戲三昧,
Sư Tử Du Hý Tam Muội được ví với sự vui thú tự tại của sư tử giởn mồi
làm chấn động các loài thú. Khi Đức Phật nhập vào Tam Muội nầy thì cả
địa cầu chấn động, hào quang chiếu khắp các chúng sanh trong cõi địa
ngục khiến họ được giải thoát mà sanh về cõi nhân Thiên—The joyous
samadhi which is likened to the play of the lion with his prey. When
the Buddha enters this degree of samadhi he causes the earth to
tremble, and the purgatories to give up their unmates.
Sư Tử Giáp Vương: Simhahanu (skt)—Ông nội của Đức Phật Thích Ca, vị
chúa thành Ca Tỳ La Vệ, cha của Tịnh Phạn Vương, Hộc Phạn Vương…,—The
paternal grandfather of sakyamuni, a king of Kapilavastu, father of
Suddhodana, Suklodana, Dronodana, and Amrtodana.
Sư Tử Hống,師子吼, Simhanada (skt)
(A) Đức Phật trong đại chúng nói điều quyết định mà không sợ
hãi—The lion’s roar, a term designating authoritative or powerful
preaching.
(B) Sư Tử Hống có bốn tác dụng—A lion’s roar has four functions:
1) Làm cho cân não của các giống thú tê liệt: A lion'’ roar makes
all animals tremble.
2) Hàng phục loài voi: A lion’s roar subdues elephants.
3) Làm cho chim sa: A lion’s roar arrests birds in their flight.
4) Làm cho cá lặn: A lion’s roar makes fishes sunk deeply in the
water.
(C) Tiếng Phật và Bồ Tát thuyết pháp cũng có bốn tác dụng—Buddha's
or Bodhisattva’s preaching also has four functions:
1) Đánh đổ mọi giáo thuyết khác: Overthrows all other religions or
religious theories.
2) Hàng phục thiên ma: Subdues devils.
3) Đánh bạt tà đạo: Conquers heretics.
4) Thâu phục và đoạn diệt mọi phiền não: Arrest the misery of life.
Sư Tử Khải,師子鎧, Harivarman
(skt)—Cha đẻ của thuyết Thành Thực Luận—To whom the Satyasiddhi sastra
is ascribed
Sư Tử Nhủ: Sữa sư tử, giống như sự giác ngộ bồ đề, có khả năng
triệt tiêu nghiệp của vạn ức kiếp, chỉ cần một giọt sữa sư tử có thể
làm mất hết mùi vị của tất cả các loại sữa khác—Lion’s milk, like
bodhi-enlightenment, which is able to annihilate countless ages of the
karma of affliction, just as one drop of lion’s milk can disintegrate
an ocean of ordinary milk.
Sư Tử Phấn Tấn,師子奮迅, Khí thế của con
sư tử dũng mãnh được dùng để ví với sự uy mãnh của chư Phật—The lion
aroused to anger, i.e. the Buddha’s power of arousing awe
Sư Tử Quang,師子光, Simharasmi
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Sư Tử Quang là một
người chống đối trường phái Du Già, sống vào khoảng năm 630 sau Tây
Lịch—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Budhist
Terms, Simharasmi was a learned opponent of the Ygacara school who
lived about 630 A.D
Sư Tử Quốc,師子國, Simhala (skt)—Tích
Lan, một vương quốc nổi tiếng được thành lập bởi một thương gia tên Sư
Tử, trước là thương gia, sau hàng phục ma quỷ mà lập quốc và làm vua
tại đảo quốc nầy—Ceylon, the kingdom reputed to be founded by Simha,
first an Indian merchant, later king of the country, who overcame the
demons of Ceylon and conquered the island
Sư Tử Sàng,師子牀, Simhasana
(skt)—See Sư Tử Tòa
Sư Tử Thân
Trung Trùng,師子身中蟲,
Trùng trong thân sư tử. Không một loài nào có thể ăn thây con sư tử, mà
chỉ có những con trùng bên trong mới ăn chính nó; cũng như Phật pháp,
không một giáo pháp nào có thể tiêu diệt được, mà chỉ những ác Tăng mới
có khả năng làm hại giáo pháp mà thôi (trong Kinh Diệu Pháp Liên Hoa,
Phật bảo A Nan: “Này ông A Nan, ví như con sư tử mệnh tuyệt thân chết,
tất cả chúng sanh không ai dám ăn thịt con sư tử ấy, mà tự thân nó sinh
ra dòi bọ để ăn thịt tự nó. Này ông A Nan, Phật pháp của ta không có
cái gì khác có thể hại được, chỉ có bọn ác Tỳ Kheo trong đạo pháp của
ta mới có thể phá hoại mà thôi.”)—Just as no animal eats a dead lion,
but it is destroyed by worms produced within itself, so no outside
force can destroy Buddhism, only evil monks within it can destroy it
Sư Tử Tòa: Simhasana (skt)—Theo Trí Độ Luận, Phật là sư tử trong
loài người. Bất kỳ chỗ nào Phật ngồi, dù đó là góc phố, hay nơi trống
trải, chỗ đó được gọi là “Tòa Sư Tử.”—According to the
Maha-Prajnaparamita sastra, a lion throne, or couch. A Buddha throne,
or seat; wherever the Buddha sits, even the corners of the town, the
bare ground; a royal throne.
Sư Tử Tôn Giả,師子尊者, Aryasimha or
Simha-bhiksu (skt)—See Hai Mươi Tám Tổ Ấn Độ (24).
Sư Tử Trụ,師子冑, Harivarman
(skt)—See Sư Tử Khải
Sư Tử Tướng,師子相, Simhadhvaja
(skt)—Tên vị Phật ở về phía đông nam của vũ trụ, con trai thứ tư của
Mahabhijna—A Buddha south-east of our universe, fourth son of
Mahabhijna
Sư Tử Bỉ Khâu,師子比丘, Aryasimha or
Simha-bhiksu (skt)—See Sư Tử Tôn Giả
Sư Tử Vương,師子王, Ví chư Phật và chư
Bồ Tát là vua trong loài (vì đức vô úy)—The lion king Buddhas or
Bodhisattvas for their fearlessness
Sứ Đồ: Apostle.
Sứ Giả: Messenger—Men of noble countenance.
Sứ Giả Như Lai: A messenger of the Tathagata.
Sứ Mạng: Mission.
Sử:
1) History.
2) To order—To command.
3) Klesa (skt)—“Sử” là tên khác của phiền não hay những lo âu thế
gian, dẫn đến luân hồi sanh tử. Chúng là những trở ngại như ham muốn,
thù ghét, cao ngạo, nghi ngờ, tà kiến, vân vân, dẫn đến những hậu quả
khổ đau trong tương lai tái sanh, vì chúng là những sứ giả bị nghiệp
lực sai khiến—Affliction, distress, worldly cares, vexations, and as
consequent reincarnation. They are such troubles as desire, hate,
stupor, pride, doubt, erroneous views, etc., leading to painful results
in future rebirths, for they are karma-messengers executing its
purpose.
Sử Dụng: To employ—To utilize—To use—To exercise.
Sưï:
(A) Artha (skt).
1) Nhật Ca Tha: Sự việc—Affair—Matter—Thing.
2) Biến Cố: Event.
3) Hành Động: Action.
4) Thực Hành: Practice.
5) “Sự” hay các pháp hữu vi do nhân duyên sanh ra, đối lại với “Lý”
hay các pháp vô vi xa lìa khỏi mọi nhân duyên sanh ra: Phenomena in
contrast with Noumena.
6) “Thực hành” đối lại với “Lý thuyết”: “Practice” or the thing,
affair, matter, in contrast with “Theory” or the underlying principle.
(B) Vastu (skt):
1) Vatsu nghĩa là một đối tượng đặc thù được cái tâm phân biệt,
nhưng nó cũng có thể chỉ thực tính tối hậu được quan niệm như là một
đối tượng của trực giác siêu việt: Vatsu means a particular object
discriminated by the mind, but it may also designate ultimate reality
conceived as an object of transcendental intuition.
2) Sự có nghĩa là sự việc, là cớ sự xãy ra, hay là một vật hiện
hữu, nhưng nghĩa thông thường vẫn là “sự việc.” Phật tử không tin tưởng
vào thực tại của những hiện hữu cá nhân vì kinh nghiệm cho biết không
có gì tồn tại được dù chỉ trong chốc lát. Tất cả đều biến đổi, lần hồi,
chầm chậm, nên lâu ngày chầy tháng ta mới nhận ra. Cảm giác của ta gắn
liền với ý niệm thời gian và đo bằng không gian, cho nên mọi sự việc
tiếp nối diễn ra trong thời gian đều chuyển thành một chuỗi thực tại cá
biệt trong không gian—Vatsu means “a matter,” “an event,” or “a
happening,” or “an existing thing.” However, its general meaning is “an
event.” Buddhists do not believe in the reality of an individual
existence, for there is nothing in our world of experience that keeps
its identity even for a moment; it is subject to constant change. The
changes are, however, imperceptively gradual as far as our human senses
are concerned, and are not noticed until they pass through certain
stages of modification. Human sensibility is bound up with the notion
of time-divisions; it translates time into space; a succession of
events is converted into a spatial system of individual realities.
3) “Sự” theo nghĩa thông thường là sự việc, là cơ sự, nhưng theo
Phật giáo, “sự” có nghĩa là cái cá thể, cái dị biệt, cái cụ thể, cái
đơn thể. Sự luôn đối lập với lý và đi đôi với lý thành “sự lý.” Sự thì
sai biệt và phân biệt, còn lý thì vô sai biệt và vô phân biệt. Theo
nghĩa thông thường trong đạo Phật, lý tức là “không,” và sự tức là
“sắc.”: “Sự” ordinarily means “an event,” “a happening,” but according
to Buddhist philosophy, “Vastu” means “the individual,” “the
particular,” “the concrete,” “the monad.” “Sự” always stands contrasted
to “lý.” “Sự” is distinction and discrimination, and “lý” is
non-distinction and non-discrimination. In regular Buddhist
terminology, “lý” corresponds to Sunyata, Void or Emptiness, while “sự”
is form.
Sự Báo Ứng: Retribution.
Sự Chướng,事障, Chướng ngại của tham
dục, đối lại với lý chướng—Hindrances of passions to entry into nirvana
such as desires, in contrast with noumenal hindrances (lý chướng)
** For more information, please see Nhị
Chướng (C).
Sự Cố: Reason of matter
Sự Độ,事度, Cứu độ bằng cách
hành trì ngũ giới hay thập thiện (sự tu phước là việc thiện)—Salvation
by observing the five commandments, the ten good deeds, etc
Sự Giáo,事教, Giáo lý nói về hiện
tượng—Teaching dealing with phenomena—Đặc tính Tam Tạng Kinh Điển được
nêu ra bởi tông Thiên Thai Biệt Giáo và Tiểu Thừa Giáo Giới: The
characterization by T’ien-T’ai of the Tripitaka or Hinayana teaching as
1) Giới Nội Sự Giáo: Giáo thuyết về hiện tượng bên trong tam giới
(Dục, sắc, và Vô Sắc): Teaching dealing with phenomena inside or
inferior within the three realms of desire, form, and formlessness.
2) Giới Ngoại Sự Giáo: Giáo thuyết về hiện tượng siêu việt bên
ngoài Tam Giới—Teaching dealing with outside or superior to those
realms; the one deals with the activities of time and sense, the other
transcended these but was still involved in the transcient.
Sự Hỏa,事火,
1) Sự hỏa đối lại với “tánh hỏa.”—Phenomenal fire, in contrast with
natural fire (tánh hỏa).
2) Thờ Thần Lửa: Fire-worship.
Sự Hoặc,事惑, Illusions arising in
practice
Sự Khẩn Yếu Lúc Lâm Chung: The critical importance of the moment of
death.
Sự Kiện: Fact.
Sự Luận,事論, Bàn về sự sai biệt
của sự tướng (hiện tượng hay sự thực hành) thì gọi là “Sự Luận,” đối
lại với “Lý Luận” hay bàn về chân lý tuyệt đối—Discussion of phenomena
in contrast with discussion of noumena or absolute truth.
** For more information, please see Lý Luận.
Sự Lười Biếng Hôn Trầm: Lazy and lethargic manner.
Sự Lý,事理,
1) Thực hành và lý thuyết: Practice and theory.
2) Pháp hữu vi hay hiện tượng do nhân duyên sanh ra và pháp vô vi
không do nhân duyên sanh ra, tuyệt đối, không thay đổi vì nó là chơn
như bất biến: Phenomenon and noumenon, activity and principle or the
absolute; phenomena ever change, the underlying principle, being
absolute, neither change nor acts, it is the bhutatathata.
Sự Lý Ngũ Pháp,事理五法, See Ngũ Pháp (B)
Sự Lý Tam Thiên,事理三千, Ba ngàn sự tạo
và ba ngàn sự lý được tông Thiên Thai dùng đến—The three thousand
phenomenal activities and three thousand principles, a term of the
T’ien-T’ai Sect
Sự Lý Vô Ngại Pháp Giới: Một trong tứ pháp giới—One of the four
realms—See Tứ Pháp Giới.
Sự Nghiệp Thế Gian: Worldly careers or undertakings—Người tu nên
luôn nhớ rằng sự nghiệp thế gian như giác chiêm bao, như trò huyễn hóa,
như bọt bóng, như tiếng vang, chỉ thoáng chốc rồi tan biến, không có
lợi gì cho công cuộc tu hành giải thoát—Cultivators should always
remember that the worldly affairs are like a dream, an illusion, a
bubble, an echo, existing for but a moment before returning to the
void; they offer no real benefit to our cultivation for liberation.
Sự Nghiệp Tối Thắng: Perfect in constant performance.
Sự Pháp Giới,事法界, Sự pháp giới, một
trong bốn pháp giới—The phenomenal world, phenomenal existence, one of
the four dharma-realms
** For more information, please see Tứ Pháp Giới.
Sự Pháp Thân,事法身, Phật tánh thực
hành, đối lại với Phật tánh trong lý thuyết, hay chân lý, hay “Lý Pháp
Thân.”—The Buddha-nature in practice, in contrast with the
Buddha-nature in principle or essence, or the truth itself (Lý pháp
thân)
Sự Phân Biệt Thức: Vastuprativikalpajnana (skt)—Cái tâm thực nghiệm
hay tâm thức theo nghĩa khả năng phân biệt các sự vật đặc thù—Emperical
mind or consciousness as the faculty of discriminating particular
object.
Sự Quán: Quán tưởng về hình tướng bên ngoài—Contemplation
(meditation) on the external forms or the phenomenal—See Nhị Quán.
Sự Sự Vô Ngại Pháp Giới: Perfectly unimpeded interpenetration—“Sự”
theo Hoa Nghiêm liên quan đến thuật ngữ “Vatsu” trong Phạn ngữ có nghĩa
là “sự việc,” “cớ sự xãy ra,” hay “một vật hiện hữu.” Tuy nhiên nghĩa
thông thường của “sự” là “sự việc.” Người Phật tử chúng ta không tin
tưởng vào thực tại của những hiện hữu cá nhân vì kinh nghiệm cho biết
không có gì tồn tại được dù trong chốc lát. Tất cả đều biến đổi, lần
hồi, chầm chậm, nên lâu ngày chầy tháng ta mời nhận ra. Cảm giác của
chúng ta thường gắn liền với ý niệm về thời gian và đo bằng không gian,
cho nên mọi sự việc tiếp nối diễn ra trong thời gian đều chuyển thành
một chuỗi thực tại cá biệt trong không gian. Giáo lý “sự sự vô ngại
pháp giới,” chỉ thấu triệt được khi ý thức của chúng ta hoàn toàn thâm
nhập với dòng diễn biến vô tận của muôn sự muôn vật kể trên—According
to the Avatamsaka terminology, which is a Sanskrit term “Vatsu” meaning
“matter,” or “event,” or “happening,” or “ an individual thing or
substance.” However, its general idea is “an event.” We, Buddhists, do
not believe in the reality of an individual existence, for there is
nothing in our world of experience that keeps its identity even for a
moment; it is subject to constant change. The changes are, however,
imperceptively gradual as far as our human senses are concerned , and
are not noticed until they pass through certain stages of modification.
Human sensibility is bound up with the notion of time-divisions; it
translates time into space; a succession of events is converted into a
spatial system of individual realities. The idea of “pefectly unimpeded
interpenetration Dharmadhatu” is attained only when our consciousness
is thoroughly pervaded with a feeling for a never-ending process of
occurrences mentioned above.
Sự Tạo,事造, Lập thuyết của tông
Thiên Thai về 3000 tính cụ—Phenomenal activities. According to
T’ien-T’ai there are 3,000 underlying factors or principles giving rise
to the 3,000 phenomenal activities.
Sự Thần Biến Của Chư Phật: The miracles of all Buddhas.
Sự Thật,事實, Realities—Truth
Sự Thể: Affairs—Matters.
Sự Thiền: Hữu lậu định hay thiền định tập trung tư tưởng vào hiện
tượng—The dhyana of or concentration on phenomena.
Sự Tích,事迹, Dấu tích hành động
hay đời sống của một cá nhân—Biography—Traces of the deeds or life of
an individual
Sự Trường Tồn Của Phật Giáo: The longevity for the Buddhism.
Sự Tướng: Các pháp hữu vi hay các hiện tượng có sanh có
diệt—Phenomenon—Affair—Practice.
Sự Tướng Bộ: Pháp thực hành của mật giáo (thân khẩu ý mật), đối lại
với “Giáo Tướng Bộ.”—The practices of the esoterics, as contrasted with
their open teaching.
Sự Tướng (Thiền) Sư: Vị (thiền) sư với hình tướng bên ngoài, nhưng
kỳ thật chỉ bận bịu với những việc thế gian—A mystic, or monk in
meditation, but always busy with worldly affairs.