Ta Bà,娑婆, Jambudvida (skt)—
The saha world—The worldly world—Impure Land—
Video
Chuyen Hoa De Song An Vui (Thich Nhat Tu)
Ta Bà có nghĩa là khổ não,
lại cũng có nghĩa là phiền lụy hay trói buộc, chẳng được ung dung tự
tại. Thế giới Ta Bà, nơi đầy dẫy những mâu thuẫn, hận thù và bạo động.
Nơi mà chúng ta đang sống là một thế giới bất tịnh, và Phật Thích Ca đã
bắt đầu thanh tịnh nó. Con người sống trong thế giới nầy chịu phải vô
vàn khổ hãi vì tam độc tham, sân, si cũng như những dục vọng trần tục.
Cõi Ta Bà nầy đầy dẫy những đất, đá, gai chông, hầm hố, gò nổng, thường
có những mối khổ về đói khát, lạnh, nóng. Chúng sanh trong cõi Ta Bà
phần nhiều tham đắm nơi phi pháp, tà pháp, chớ chẳng chịu tin chánh
pháp, thọ số của họ ngắn ngủi, nhiều kẻ gian trá. Nói về vua quan, dầu
có nước để cai trị, họ chẳng hề biết đủ, mà ngược lại sanh lòng tham
lam, kéo binh đánh chiếm nước khác, khiến cho nhiều người vô tội chết
oan; lại thêm nhiều thiên tai như hạn hán, bão lụt, mất mùa, đói khát,
vân vân nên chúng sanh trong cõi nầy phải chịu vô lượng khổ sở. Nơi cõi
Ta Bà nầy, sự thuận duyên cùng an vui tu tập thì ít, mà nghịch duyên
phiền não thì nhiều. Hầu hết người tu hành đều dễ bị thối thất tâm Bồ
Đề đã phát lúc ban đầu. Theo Đức Phật, quả đất mà chúng ta đang ở đây
có tên là Nam Thiệm Bộ Châu, nằm về hướng nam của núi Tu Di, vốn là một
phần nhỏ nhất trong hệ thống Đại Thiên Thế Giới do Đức Phật Thích Ca
Mâu Ni làm giáo chủ—Saha means sufferings and afflictions; it also
means worries, binding, unable to be free and liberated. The worldly
world is full of storm, conflict, hatred and violence. The world in
which we live is an impure field, and Sakyamuni is the Buddha who has
initiated its purification. People in this world endure many sufferings
stemming from three poisons of greed, anger and delusion as well as
earthly desires. The Saha World is filled with dirt, rocks, thorns,
holes, canyons, hills, cliffs. There are various sufferings regarding
thirst, famine, hot, and cold. The people in the Saha World like wicked
doctrines and false dharma; and do not have faith in the proper dharma.
Their lives are short and many are fraudulent. Kings and mandarins,
although already have had lands to govern and rule, are not satisfied;
as they become greedy, they bring forces to conquer other countries
causing innocent people to die in vain. In addition, there are other
infinite calamities such as droughts, floods, loss of harvest, thirst,
famine, epidemics, etc. As for this Saha World, the favorable
circumstances to cultivate in peace and contenment are few, but the
unfavorable conditions of afflictions destroying path that are rather
losing Bodhi Mind they developed in the beginning. Moreover, it is very
difficult to encounter a highly virtuous and knowledgeable advisor.
According to the Buddha, the planet in which we are currently living is
called Virtuous Southern Continent. It is situated to the south of
Mount Sumeru and is just a tiniest part of the Great World System of
the Saha World in which Sakyamuni Buddha is the ruler
Ta Bà Thế Giới,娑婆世界, Saha-loka-dhatu
(skt)—The world of human beings
Ta Bà Tịnh Độ: Samsara and the Pure Land—Theo Kinh Phật Thuyết A Di
Đà, có hai cõi là Ta Bà và Tịnh Độ—According to the Amitabha Sutra,
there are two realms, they are samsara and the Pure Land:
1) Ta Bà: Samsara—See Ta Bà.
2) Tịnh Độ: The Pure Land—See Tịnh Độ.
Ta Cát Lợi Đa Da Ni: Agni (skt)—See Ác Kỳ Ni.
Ta La Thọ: The Tala
tree—Its edible fruit resembling the
pomegranate, its leaves being used for writing.
Ta La Bồ Tát: Bồ Tát Ta La là một hình thức của Quan Âm, người ta
nói rằng Bồ Tát Ta La được tạo thành bởi con mắt của Quán Âm—Tara
Bodhisattva, as a form of Kuan-Yin, is said to have been produced from
the eye of Kuan-Yin.
Ta Thán,嗟歎, To complain
Ta Thông Khai Đạo: Hai tông Biệt giáo và Viên giáo đều dựa vào
Thông giáo để tiến hóa—The two other schools of Differentiated and
Complete Teachings depend on the T’ung or Intermediate school for their
evolution.
Tá: Giả tá (mượn)—To borrow—To lend.
Tá Hoa Hiến Phật,借花獻佛, Mượn Hoa cúng
Phật (ý nói lấy đồ của người khác để cúng Phật)—To borrow a flower to
offer to Buddha, i.e. to serve him with another’s gift
Tá Túc: To stay overnight at someone’s house.
Tà:
Deviant—Improper—Evil—Deflected—Erroneous—Heterodox—Depraved—Opposite.
Tà Chấp,邪執, Cố chấp vào kiến
giải bất chính—Heterodox tenets and attachment to them.
Tà Chánh,邪正, Slanting and
straight
Tà Dâm,邪婬, Kamesu-micchacara
(p)
(I) Nghĩa của tà dâm—The meaning of Kamesu-micchacara:
1) Sexual misconduct—Obscene—Adultery.
2) See Dâm in Vietnamese-English Section.
(II) Bốn điều kiện cần thiết để tạo nghiệp tà dâm—Four conditions
that are necessary to complete the evil of sexual misconduct:
1) Ý nghĩ muốn thỏa mãn nhục dục: The thought to enjoy.
2) Cố gắng thỏa mãn nhục dục: Consequent effort.
3) Tìm phương tiện để đạt được mục tiêu: Means to gratify.
4) Sự thỏa mãn: Gratification.
(III) Theo Đức Phật và Phật Pháp của Hòa Thượng Narada, đây là
những quả báo không tránh khỏi của tà dâm—According to The Buddha and
His Teachings, written by Most Venerable Narada, these are the
inevitable consequences of Kamesu-micchacara.
1) Có nhiều kẻ thù: Having many enemies.
2) Đời sống vợ chồng không hạnh phúc: Union with undesirable wives
and husbands (spouses).
3) Sanh ra làm đàn bà hay làm người bán nam bán nữ: Birth as a
woman or as a eunuch (thái giám).
(IV) Những lời Phật dạy về “Tà Dâm” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s
teachings on “Sexual misconduct” in the Dharmapada Sutra:
1) Buông lung theo tà dục, sẽ chịu bốn việc bất an: mắc tội vô
phước, ngủ không yên, bị chê là vô luân, đọa địa ngục—Four misfortunes
occur to a careless man who commits adultery: acquisition of demerit,
restlessness, moral blame and downward path (Dharmapada 309).
2) Vô phước đọa ác thú bị khủng bố, ít vui, quốc vương kết trọng
tội: đó là kết quả của tà dâm. Vậy chớ nên phạm đến—There is
acquisition of demerit as well as evil destiny. No joy of the
frightened man. The king imposes a heavy punishment. Therefore, man
should never commit adultery (Dharmapada 310).
Tà Dục,邪欲, To follow wrong
desires or emotions
Tà Đảo Kiến,邪倒見, Perverted views
Tà Đạo,邪道, Paganism—Heterodox
way or doctrine
Tà Định: Miccha-samadhi—Wrong concentration—Evil samadhi—The
accummulation of suffering to be endured in purgatory by one of
heterodox nature.
Tà Giải: Paramasa (p)—Misapprehension—Một từ để chỉ “tà kiến” vì nó
sanh khởi dưới hình thức không thấy được tự tính của một pháp, lại thấy
cách khác không thực—A term for “wrong view,” because it occurs in the
aspect of missing the individual essence of a given dharma and
apprehending an unactual individual-essence.
Tà Giáo: Heresy—Tà giáo nguyên thủy là một từ ngữ của khái niệm tôn
giáo của Tây Phương; không có từ tương đương trong Phật giáo. Phạn ngữ
“Drsti” có nghĩa là “tà kiến,” không phải vì lý luận mà vì khát vọng
hay ao ước. Theo truyền thống Phật giáo, hình thức tà giáo tệ hại nhất
là nhóm chủ trương có một cái ngã hằng hữu—Heresy is primary a Western
religious concept; there is no exact Buddhist equivalent. The Sanskrit
word “Drsti” literally means a wrong view, that is due not to reason
but to craving or desire. According to Buddhist tration, the most
serious form of heresy is to assert the reality and permanence of the
individual human ego, i.e., the assertion of atta or atman.
Tà Giới: Heretical rules (precepts).
Tà Hành,邪行, erroneous ways.
Tà Hạnh:
1) Tà Dâm: Adulterous conduct.
2) Chín mươi sáu cách tà hạnh: The ninety-six heretical ways.
3) Giới hạnh ngoại đạo: The diciplines of non-Buddhist sects.
4) Theo Thanh Tịnh Đạo, tà hạnh là làm những điều đáng lý không nên
làm, và không làm cái nên làm, do tham sân si và sợ. Chúng được gọi là
đường xấu vì đó là những con đường mà bậc Thánh không đi—According to
The Path of Purification, “Bad Ways” is a term for doing what ought not
to be done and not doing what ought to be done, out of desire, hate,
delusion, and fear. They are called “bad ways” because they are ways
not to be travel by Noble Ones.
Tà Hạnh Chân Như: Hiện tượng chân như, từ đó khởi lên khổ đau chồng
chất—The phenomenal bhutatathata, from which arises the accumulation of
misery.
Tà Hạnh Chướng: Common unenlightened conduct.
Tà Kế: Dishonest (wicked) plan.
Tà Khí: Bad air.
Tà Kiến,邪見, Drishti (skt)—False
views—Heretical views—Không thừa nhận nhân quả, không theo Phật pháp,
một trong ngũ kiến và thập ác. Trong thời Đức Phật còn tại thế, có ít
nhất là 62 tà kiến ngoại đạo—Improper views—Wrong views—Heterodox
views—Not recognizing the doctrine of normal karma—To follow wrong
views—Perverted (wrong) views or opinions, not consistent with the
dharma, one of the five heterodox opinions and ten evils. There were at
least sixty-two heretical views (views of the externalist or
non-Buddhist views) in the Buddha’s time
(I) Tà kiến theo quan điểm Phật Giáo Đại Thừa—Wrong views
according to the point of views of Mahayana Buddhism: Theo Phật Giáo
Đại Thừa, có ít nhất hai loại tà kiến—According to Mahayana, there are
at least two kinds of wrong views:
1) Đoạn kiến: Annihilation-View.
2) Thường kiến: Eternity-View.
(II) Tà Kiến theo quan điểm Phật Giáo Nguyên Thủy—Wrong views
according to Hinayana Buddhism:
(A) Theo Phật Giáo nguyên Thủy được ghi lại trong A Tỳ Đạt Ma Luận,
tà kiến là ba quan kiến sai lầm sau đây được ghi lại trong Kinh
Tạng—According to Theravada Buddhism in Abhidharma, wrong views are the
following three wrong views which mentioned in the Sutra Pitaka:
1) Ahetuka-ditthi (p): Tin rằng mọi sự vật từ nhiễm đến tịnh đều
phát sanh không có nguyên nhân, nhiễm tịnh chỉ là tình cờ mà thôi—The
acausality view, which states that there is no cause or condition for
the defilement and purification of beings, that beings are defiled and
purified by chance, or necessity.
2) Akiriya-ditthi (p): Tin rằng hành động dầu tốt hay xấu đều không
tạo quả, do đó chối bỏ luân lý đạo đức—The inefficacy of action view,
which claims that deeds have no efficacy in producing results and thus
invalidates moral distinctions.
3) Natthika-ditthi (p): Đoạn kiến—Tin rằng không có kiếp sống nào
sau kiếp nầy, do đó chối bỏ mọi ý nghĩa đạo lý của nghiệp—Nihilism,
which denies the survival of the personality in any form after death,
thus negating the moral significance of deed.
(B) Cũng theo Phật Giáo Nguyên Thủy, có mười loại tà kiến khác—Also
according to the Hinayana Buddhism, there are another ten kinds of
wrong views:
1) Tin rằng không có cái gì gọi là “để bát,” nghĩa là để bát cho
chư Tăng Ni không đem lại lợi ích gì: There is no such virtue and
generosity. This means that there is no good effect in giving alms.
2) Tin rằng không có gì gọi là “cúng dường,” nghĩa là cúng dường
cho chư Tăng Ni không đem lại lợi ích gì: There is no such virtue as
liberal alms-giving.
3) Tin rằng không có gì gọi là “dâng tặng,” hay dâng tặng vật dụng
đến chư Tăng Ni không đem lại lợi ích gì: There is no such virtue as
offering gifts to guests. This means there is no effetc in such
charitable actions.
4) Tin rằng không có nhân quả, nghĩa là hành động thiện ác đều
không gây hậu quả nào: There is neither fruit, nor result of good or
evil deeds.
5) Tin rằng không có gì gọi là “thế gian nầy”: There is no such
belief as “this world.”
6) Tin rằng không có gì gọi là “thế giới tới,” nghĩa là người sanh
ở đây không chấp nhận có tiền kiếp và kiếp vị lai: There is no such
belief as “a world beyond,” i.e. those born here do not accept a past
existence, and those living here do not accept future life.
7) Tin rằng không có “mẹ”: There is no “mother.”
8) Tin rằng không có “cha,” nghĩa là đối xử với cha mẹ thế nào cũng
không có hậu quả: There is no father, i.e. there is no effect in
anything done to them.
9) Tin rằng không có chúng sanh chết và tái sanh: There are no
beings that died and are reborn.
10) Tin rằng không có những bậc tu sĩ xa lánh chốn phồn hoa đô hội
để tìm nơi vắng vẻ tham thiền nhập định, cũng như những bậc thiện tri
thức, đức độ cao thượng, đạo hạnh trang nghiêm đã chứng đạt đạo quả
(chư Phật và A La Hán): There are no righteous and well-disciplined
recluses and brahmins who, having realized by their own super-intellect
this world and the world beyond, make known the same (Buddhas and
Arahants).
(III) Theo Kinh Ví Dụ Con Rắn trong Kinh Trung Bộ, Đức Phật dạy về
người có tà kiến như sau: “Đây là thế giới, đây là tự ngã, sau khi
chết, tôi sẽ thường còn, thường hằng, thường trú, không biến chuyển.
Tôi sẽ trú như thế này cho đến mãi mãi.”—According to the Simile of the
Snake in the Middle length Discourses of the Buddha, the Buddha taught
about someone who has the wrong views as follows: “This is self, this
is the world; after death I shall be permanent, everlasting, eternal,
not subject to change; I shall endure as long as eternity.”
(IV) Hai điều kiện cần thiết để thành lập nghiệp tà kiến—Two
things that are necessary to complete the evil of wrong views:
1) Tánh cách sai lầm trong lối nhìn sự vật: Perverted manner in
which the object is viewed.
2) Cố chấp theo quan niệm sai lầm ấy: The understanding of it
according to that misconception.
(V) Những hậu quả không thể tránh được của nghiệp tà kiến—The
inevitable consequences of false views:
1) Những ham muốn thấp hèn: Base desire.
2) Kém trí tuệ: Lack of wisdom.
3) Thiếu thông minh: Dull wit.
4) Bệnh hoạn kinh niên: Chronic diseases.
5) Tư tưởng xấu xa đáng chê trách: Blameworthy ideas.
(VI)Không tà kiến—Having no wrong views: Theo Kinh Ví Dụ Con Rắn
trong Trung Bộ Kinh, Đức Phật đã dạy: “Người nào nghe Như Lai hay đệ tử
Như Lai thuyết pháp để bạt trừ tất cả kiến xứ, cố chấp, thiên chấp,
thiên kiến, tùy miên, sự tịnh chỉ mọi hành động, sự từ bỏ mọi sanh y,
sự diệt trừ khát ái để đưa đến ly tham, đoạn diệt, Niết Bàn. Vĩ ấy nghĩ
rằng chắc chắn ta sẽ bị đoạn diệt, chắc chắn ta sẽ bị hoại diệt, chắc
chắn ta sẽ không tồn tại. Vị ấy không sầu muộn, không than vãn, không
khóc lóc; vị ấy không đấm ngực, không đi đến bất tỉnh.”—According to
the Simile of the Snake in the Middle Length Discourses of the Buddha,
the Buddha taught about someone who does not have wrong views as
follows: “Here Bhikkhus! Someone who hears the Tathagata or a disciple
of the Tathagata teaching the Dharma for the elimination of all
standpoints, decisions, obsessions, adherences, and underlying
tendencies, for the stilling of all formations, for the relinquishing
of all attachments, for the destruction of craving, for dispassion, for
cessation, for Nirvana. He thinks that he will be annihilated, he will
be perished; he will have no more sorrow, grieve, and lament; he does
not weep beating his breast and become distraught.”
***For more information, please see Ngũ Kiến Vi Tế and Thập Ác.
(VII) Những lời Phật dạy về “Tà Kiến” trong Kinh Pháp Cú—The
Buddha’s teachings on “Wrong views” in the Dharmapada Sutra:
1) Không đáng hổ lại hổ, việc đáng hổ lại không, cứ ôm tà kiến ấy,
địa ngục khó lánh xa—Those who embrace the wrong views, are ashamed of
what is not shameful, and are not ashamed of what is shameful, will not
be able to avoid the hell (Dharmapada 316).
2) Không đáng sợ lại sợ, việc đáng sợ lại không, cứ ôm tà kiến ấy,
địa ngục khó lánh xa—Those who fear when they should not fear, and
don’t fear in the fearsome, embrace these false views, will not be able
to avoid the hell (Dharmapada 317).
3) Không lỗi tưởng là lỗi, có lỗi lại tưởng không, cứ ôm tà kiến
ấy, địa ngục khó lánh xa—Those who perceive faults in the faultless,
and see no wrong in what is wrong; such men, embracing false doctrines,
will not be able to avoid the hell (Dharmapada 318).
Tà Kiến Thừa,邪見乘, Cỗ xe tà kiến—The
Vehicle of perverted views
Tà Kiến Trù Lâm,邪見稠林, Tà kiến có muôn
hình vạn trạng như cây rừng chằng chịt um tùm—The thickets of
heterodoxy
Tà Kiến Võng: See Tà Võng.
Tà Lộ: Evil way.
Tà Ma,邪魔, Maras—Evil
spirit—Evil demons and spirits
Tà Ma Ngoại Đạo,邪魔外道, Maras and
heretics
Tà Mạn,邪慢, Mithyamana
(skt)—Không tôn kính Tam Bảo, làm những việc quấy ác để được lợi mình.
Ngã mạn trong tà kiến và những việc làm xằng bậy—To hold to heterodox
views and not to reverence Triratna—Perverse or evil pride—Doing evil
for self-advancement—Vaunting lack of virtue for virtue—Pride in false
views or doings
Tà Mệnh: Tỳ Kheo không khất thực để tự sống như giới luật đã quy
định mà sinh sống bằng phương cách tà vạy, làm những nghề bị giới luật
cấm. Một vị sư đi làm kiếm tiền, xem quẻ, dùng tài để sinh sống, nịnh
bợ, làm ảo thuật, xin ăn hay cầu được bố thí cúng dường, vân
vân—Heterodox or improper way to obtain a living on the part of a monk
by doing work by his hands, by astrology, his wits, flattery, magic,
etc.
Tà Mệnh Thuyết Pháp: Thuyết pháp lấy tiền kiếm sống là tà mệnh
thuyết pháp—The heterodox way of preaching or teaching, for the purpose
of making a living.
Tà Mệnh Thực: See Tà Mệnh.
Tà Ngụy,邪僞, Dishonest—False
Tà Nhãn: Wicked eyes.
Tà Nịnh: Dishonest and flattering.
Tà Pháp,邪法, Heterodoxy—False
doctrine or methods
Tà Phiến: Quạt tà, dùng tà đạo để kích động nhân tâm—Heterodox
fanning, i.e. to influence people by flase doctrine.
Tà Sơn,邪山,
1) Một núi tà kiến: A mountain of error or heterodox ideas.
2) Tà kiến lớn như một ngọn núi: Heterodox ideas are as great as a
mountain.
Tà Tà:
1) Slanting—Oblique—Inclined.
2) To be slow.
Tà Tâm,邪心, Evil mind.
Tà Thuyết,邪說, False doctrine
Tà Thuyết Pháp: Thuyết những giáo pháp tà ngụy hoặc thuyết giảng
Phật pháp kiếm tiền sinh sống—To preach false doctrine—To preach or
teach the Dharma for the purpose of making a living.
Tà Tánh Định,邪性定, Tà Định—Tà Định
Tụ, một trong tam tụ—The accumulation of suffering to be endured in
purgatory by one of heterodox nature, one of the three accumulation
Tà Trí,邪智, Evil wisdom.
Tà Tụ,邪聚, Khổ đau chồng chất
vì tà kiến, một trong tam tụ—The accumulation of misery produced by
false views, one of the three accumulations
Tà Tuần,邪旬, Jhapita (skt)—Dùng
lầm lẫn cho từ “Trà Tỳ”—Being erroneously used to represent “Burial or
cremation.
Tà Tư,邪私, Ham muốn hay dục
vọng vị kỷ—Depraved and selfish desires, lust
Tà Tư Duy: Sự tư duy tà vạy—Heterodox reflection or thought.
Tà Vạy: Crooked—Dishonest
Tà Vân,邪雲, Đám mây tà kiến phủ
trùm Phật tánh trong tâm—Clouds of falsity or heterodoxy, which cover
over the Buddha-nature in the heart
Tà Võng,邪網, Lưới tà hay tà kiến
đan bện vào nhau như như cái lưới—The net of heterodoxy, or falsity
Tả:
1) Bên trái: Left—The left hand.
2) Giả dối: False.
3) Tuôn ra: To purge—To drain.
4) Viết: To write.
Tả Dược,瀉藥, Thuốc xổ—Purgatives
Tả Đạo: False doctrine.
Tả Hữu: Left and right.
Tả Khê,左溪, Tso-Ch’i—Vị tổ thứ
tám của tông Thiên Thai, tên là Huyền Lang—The eighth T’ien-T’ai
patriarch, named Hsuan-Lang
** For more information, please see
Huyền Lang.
Tả Kinh,寫經, Chép kinh—To copy
the scriptures
Tạ: Cảm ơn—To thank—To return with thanks.
Tạ Giới,謝戒, Cảm tạ (Tam Bảo) khi
thọ giới—To give thanks for being given the commandments, i.e. being
ordained
Tạ Lỗi: See Tạ Tội.
Tạ Ơn: To express gratitude to somone
Tạ Thế: To pass away—To die.
Tạ Tội: To apologize—To beg pardon—To excuse oneself.
Tạ Từ: To thank and leave.
Tác:
1) Dây gai: Cord.
2) Làm: To make—To do—To act.
3) Sợ dây mà Kim Cang Vương dùng để trói cột những kẻ ác: The cord
or snoose of the Vajra-King by which he binds the evil.
4) Sợi dây mà Đức Quán Thế Âm dùng để nối kết những người thiện lại
với nhau: The cord or snoose of Kuan-Yin by which he binds the good.
Tác Ác,作惡, Làm việc ác—To do
evil
Tác Bình Thiên Tử,作甁天子, See Táo Bình
Thiên Tử
Tác Chứng,作證, Sacchikatabbo or
Sacchikatori (p)—Ngộ hay nhận rõ như thực—To realize—To be realized
(Zen)
Tác Cử,作擧, Trong ngày tự tứ,
mời vị sư có đức độ trong Tăng chúng chủ trì, nêu rõ các tội mà vị Tỳ
Kheo nào đó phạm phải cho Tăng chúng biết—The accusation of sin made
against particular monk by the virtuous monk who presides at the
pravarana gathering on the last day of the summer’s rest
Tác Dụng,作用, Function—Activity
Tác Động: To manifest.
Tác Gia,作家, Vị tổ khai sáng, một
từ được dùng trong Thiền tông—Leader, founder, head of sect, a term
used by the Ch’an (Zen) or Intuitive school
Tác Giả,作者,
1) Người viết hay người biên soạn: Author—Writer.
2) Tác nhân của hành động: A doer, he who does
things—Maker—Creator.
Tác Giới,作戒, Tên gọi khác của
“biểu sắc.” Tuân theo những giới luật để thành tựu thân khẩu bên ngoài
(những tác nghiệp của thân và khẩu khi thụ giới thì gọi là “tác giới.”
Những nghiệp thể thâu nhận vào bên trong thân thể thì gọi là “vô tác
giới”), đối lại với vô tác giới hay vô biểu sắc bên trong—Obedience to
the commandments, external fulfillment of them, in contrast with the
inner grace
Tác Hại: To harm—To hurt—To damage.
Tác Họa: To cause misfortunes.
Tác Hợp: To combine.
Tác Lễ,作禮, To pay one’s respect
by worship—To make an obeisance
Video
Lễ Phật (Thich Nhat Tu)
Tác Náo: To cause a stir.
Tác Nghiệp,作業, Nghiệp được làm ra
bởi thân, khẩu, ý đều được rút ra trong kiếp tới—Karma produced (by
action of body, words, and thought, which educe the kernel of the next
rebirth).
Tác Nguyện Môn,作願門, Thệ nguyện cứu độ
chúng sanh và hoàn thành bổn nguyện như là được sanh vào cõi Tịnh Độ
của Phật A Di Đà. Đây là đệ tam môn trong Ngũ Môn Tịnh Độ—To make a vow
to benefit self and others, and to fulfill the vow so as to be born in
the Pure Land of Amitabha. This is the third of the five doors or ways
of entering the Pure Land
Tác Ngữ,索語, See Tác Thoại
Tác Nhân: Kartri (skt)—Nhân tố tạo ra sự tác động—Agent.
Tác Pháp,作法, Karma, which results
from action (the deeds of the body, mouth and mind)—To perform ceremony
Tác Pháp Đắc,作法得, To receive
ceremonial ordination as a monk
Tác Pháp Giới,作法界, The place of
assembly for ceremonial purpose
Tác Phạm,作犯, Phạm tội bằng hành
động (hay phạm những giới mà mình đã thụ) như sát sanh, trộm cắp, vân
vân thì gọi là “tác phạm.”—Transgression sin by action, active sin, or
positive in doing evil such as killing, stealing, etc
Tác Pháp,作法,
1) Làm lễ: To perform ceremonies.
2) Hậu quả từ tạo tác nơi thân miệng: Karma, which results from
action, i.e. the “deeds” of body or mouth.
Tác Pháp Đắc,作法得, Thọ giới Yết Ma
phải có đầy đủ tam sư thất chứng (một hội đồng gồm ba vị Tăng cao tuổi
hạ, và bảy người khác có thể là chư Tăng hay những vị hộ trì Phật pháp
lâu năm)—To receive ceremonial ordination as a monk, with the witness
of an assembly of three senior monks, and seven other people, either
monks or senior lay people
Tác Pháp Giới,作法界, Địa phận hay nơi
để nhiếp Tăng (thực hành theo pháp yết ma mà kết thành địa giới thì gọi
là “Tác Pháp Giới”)—The place of assembly for ceremonial purposes
Tác Pháp Sám Hối: Một trong ba loại sám hối (thân lễ bái, miệng
xưng lời, ý suy nghĩ)—One of the three kinds of monastic confession and
repentance.
Tác Phẩm: Work (of a writer or painter).
Tác Phật,作佛, Thành Phật, cắt đứt
mọi phiền não, hoàn thành giác ngộ và chấm dứt giai đoạn cuối cùng của
Bồ Tát—To become or be a Buddha (to cut off illusion, attain complete
enlightenment, and end the stage of Bodhisattva discipline)
Tác Phật Sự,作佛事, Làm việc Phật sự
hay hành lễ theo nghi thức Phật giáo—To do the work of Buddha—To
perform Buddhist ceremony
Tác Quyền: Copyright.
Tác Thành: To accomplish—To combine.
Tác Thị Tư Duy Thời, Thập Phương Phật Giai Hiện Tiền: Một khi đã có
chánh tư duy thì mười phương chư Phật đều hiện tiền—When establish the
right thinking, the Buddhas of the ten directions all appear.
Tác Thiện: Làm việc thiện như tu hành, bố thí, vân vân—To do good
(Worship, bestow alms, etc).
Tác Thoại,索話, Express, expression
in words; forced statements, a demand or request, e.g. for information
Tác Trì,作持, Doing what is right
(worship, monastic life, etc)
Tác Trì Giới: Tích cực trì giới (việc thiện vâng làm), đối lại với
thụ động hay tiêu cực trì giới (chỉ trì giới hay việc ác không làm) như
không sát sanh, không trộm cắp, vân vân—Active keeping of the
commandments, active law in contrast with passive, such as not killing,
not stealing, etc.
Tác Văn: To write an essay.
Tác Ý,作意, Manasikara
(p)—Cittotpada or Manaskara (skt)
1) Sự chú ý của tâm: Attention-Attention of the mind.
2) Có những tư tưởng dấy lên nơi tâm, có tác dụng mách cho tâm
nương theo cái cảnh sở duyên—To have the thought arise—Be aroused,
beget the resolve.
Tạc: To engrave—To sculpture—To carve.
Tạc Nhật: Hôm qua.
Tạc Nhật Thuyết Định Pháp, Kim Nhật Thuyết Bất Định Pháp: Hôm qua
thuyết về định pháp, hôm nay thuyết về những ngoại lệ—Yesterday
preaching an established rule, today preaching and exception to the
rule.
Tái Sanh: Rebirth—To be born again—To come to life
again—Reincarnation
Video
Thuc va Than Trong Tai Sanh(Thich Nhat Tu)
Sự tái sanh là do hậu quả của nghiệp. Theo niềm
tin Phật giáo, không có sự đầu thai của một linh hồn hay một chất nào
từ một thân xác nầy đến một thân xác khác. Cái thực sự xãy ra tiến
trình tư tưởng chủ động của người sắp chết (Javana) phóng ra một số lực
thay đổi tùy theo sự thanh tịnh của năm chập tư tưởng trong loạt nầy.
Những lực nầy gọi là “năng lượng nghiệp” (Karma vega) tự nó lôi cuốn
vào lớp vật chất tạo ra bởi cha mẹ trong dạ con người mẹ. Uẩn vật chất
trong hợp chất phôi thai phải có những đặc tính khả dĩ có thể tiếp nhận
loại năng lượng nghiệp đặc biệt nầy. Sự lôi cuốn theo cách thức này của
những loại uẩn vật chất khác nhau tạo ra bởi cha mẹ xuất hiện do hoạt
động của cái chết và đem lại sự tái sinh thuận lợi cho người sắp chết.
Một tư tưởng bất thiện sẽ đưa đến một sự tái sanh không thuận lợi. Khi
đầu thai, mỗi mỗi chúng sanh đều có hình dáng xấu đẹp, sang hèn khác
nhau, đó đều là do các nghiệp nhân đã tạo ra khi còn mang thân tiền hữu
cảm thành—Rebirth is the result of karma. In Buddhist belief, there is
no transmigration of soul or any substance from one body to another.
What really happens is that the last active thought (Javana) process of
dying man releases certain forces which vary in accordance with the
purity of the five thought moments in that series. These forces are
called karma vega or karmic energy which attracts itself to a material
layer produced by parents in the mother's’womb. The material aggregates
in this germinal compound must possess such characteristics as are
suitable for the reception of that particular type of karmic energy.
Attraction in this manner of various types of physical aggregates
produced by parents occurs through the operation of death and gives a
favourable rebirth to the dying man. An unwholesome thought gives an
unfavourable rebirth. Each and every type of sentient being will have
different appearance whether it be beautiful or ugly, superior or
inferior. This is determined and is manifested based solely on the
various karma sentient beings created while alive with their antecedent
bodies.
Tái Thế: To come to life again—To be reborn.
Tái Vãng,再往, The second time
(reincarnation)
Tài:
1) Tài giỏi: Talent.
2) Tài lợi: Vasu (skt)—Wealth—Riches.
Tài Ăn Nói: Talent for speaking.
Tài Chủ,財主, A wealthy (rich) man
Tài Cúng Dường,財供養, Một trong ba phép
cúng dường một vị Phật, lấy của cải châu báu thế gian mà cúng dường lên
chư Phật—One of the three modes of serving a Buddha, offerings or gifts
of material goods—See Tam Cúng Dường
Tài Danh: Talent and fame.
Tài Dục,財欲, Một trong năm tà
dục—One of the five wrong desires, the desire for wealth—See Ngũ Dục
Tài Đức: Talent and virtue.
Tài Hoa: Genius.
Tài Khan: Tham xan bỏn xẻn—Meanness—Stinginess.
Tài Liệu: Document.
Tài Lợi,財利, Rich and interest
Tài Lực: Talent and strength.
Tài Năng: Ability—Capability.
Tài Sắc,財色, Tiền tài và sắc đẹp
của đàn bà—Wealthy and beauty (beauty of a woman)
Tài Thần,財神, Kuvera (skt)—The god
of wealth
Tài Thí,財施, Dana (skt)—Lấy của
cải, quần áo, thức ăn, ruộng nương, nhà cửa, châu báu mà bố
thí—Almsgiving—Offering of goods—See Tài Cúng Dường, Tam Cúng Dường,
and Tam Bố Thí
Tài Thí Cúng Dường: See Tài Thí.
Tài tình: Skilful—Clever.
Tại: At—In—On—Present.
Tại Gia,在家, Cư sĩ tại gia, chứ
không phải tu sĩ xuất gia—At home (a lay man or woman)—Not leaving home
as a monk or a nun—One who resides at home (in a family)
Tại Gia Nhị Giới,在家二戒, Hai giới tại
gia—Two kinds of commandments observed by the lay
(A) Nhị Giới Tiểu Thừa—Two kinds of commandments observed by the
Hinayana laypersons:
1) Tại gia ngũ giới: Five commandments for the lay.
2) Tại gia Bát quan Trai giới: Eight commandments for the lay.
(B) Thập Thiện Cho Tại Gia Giới Đại Thừa—Commandments observed by
the Mahayana laypersons are ten good rules.
Tại Gia Trì Giới Xuất Gia: One who is still at home, but observes
the whole of a monk’s or nun’s rules.
Tại Gia Trì Thập Thiện (Sa Di Giới): One who is still at home, but
observes the ten good rules.
Tại Gia Xuất Gia,在家出家,
1) Cư sĩ và tu sĩ: Lay people and monks.
2) Vị cư sĩ tại gia mà giữ cụ túc giới của một vị tăng hay Ni: One
who while remaining at home observes the whole of monk’s or nun’s
rules.
Tại Lý Giáo,在理教, Tại Lý Giáo, thoát
thai từ Bạch Liên Xã, được thành lập tại tỉnh Sơn Đông vào đầu đời nhà
Thanh; danh hiệu “Lý” tự nó liên hợp ba tôn giáo lại với nhau, Khổng,
Lão và Phật; tín đồ của tông phái nầy không thờ hình tượng, không đốt
nhang, không hút thuốc, không uống rượu, và là những người trường
chay—The T’sai-Li secret society, an offshoot of the White Lily
Society, was founded in Shan-Tung at the beginning of the Ch’ing
dynasty; the title :in the Li” indicating that the society associated
itself with all religions, Confuciansim, Taoism, and Buddhism; its
followers set up no image, burnt no incense, neither smoke nor drank,
and were vegetarian.
Tại Tại Thế Thế: In every place.
Tại Tại Xứ Xứ,在在處處, In every place
Tại Tâm: In one’s heart.
Tại Thế,在世,
1) Lúc sanh thời: While alive.
2) Trên thế giới: In the world.
3) Tam Giới: Lokiya (p)—See Tam Giới.
Tại Tôi: Because of me.
Tại Triền,在纏, In bonds—See Tại
Triền Chân Như
Tại Triền Chân Như,在纏眞如, The fettered
bhutatathata—Lý chân như pháp tính ẩn trong phiền não triền phược—The
bhutatathata in limitations
Tại Triền Như Lai: Tathagata in bonds—See Tâm Pháp Thân.
Tại Tục,在俗, Trong trạng thái thế
tục—In and of the world—Unenlightened—In a lay condition
Tại Vì: Because.
Tam: Tri or Traya (skt)—Three.
Tam A Tăng Kỳ Kiếp: Ba A Tăng Kỳ kiếp—The three great asamhkyeya
kalpas—The three timeless periods of a bodhisattva’s progress to
Buddhahood.
Tam Ác Đạo,三惡道,
Video
Coi Am Coi Duong (Thich Nhat Tu)
(A) Tam ác thú—Three evil gati, or paths of transmigration—Three
hardships or sufferings in the three lower paths of transmigration:
1) Địa ngục: The hells.
2) Ngạ quỷ: The hungry ghosts.
3) Súc sanh: The animals.
Tam Ác Giác,三惡覺, The three evil
mental states
1) Tham: Desire.
2) Sân: Hate—Anger.
3) Hại: Malevolence.
Tam Ác Hạnh: Theo Kinh Trường Bộ, Phúng Tụng Kinh, có ba ác
hạnh—According to the Long Discourses of the Buddha, there are three
kinds of wrong conduct.
1) Thân ác hạnh: Wrong conduct in body.
2) Khẩu ác hạnh: Wrong conduct in speech.
3) Ý ác hạnh: Wrong conduct in thought.
Tam Ái,三愛,
(I) Theo Trường Bộ, Kinh Phúng Tụng, có ba loại ái—According to The
Long Discourses of the Buddha, there are three kinds of craving.
(A) Tam ái—Three kinds of craving:
1) Dục ái: Kama-tanha (skt)—Sensual craving.
2) Hữu ái: Bhava-tanha (skt)—Craving for becoming.
3) Vô hữu ái: Vibhava-tanha (skt)—Craving for extinction.
(B) Tam ái khác—Three other kinds of craving:
1) Dục ái: Kama-tanha (skt)—Craving for the world of Sense-Desire.
2) Sắc ái: Rupa-tanha (skt)—Craving for the world of form.
3) Vô sắc ái: Arupa-tanha (skt)—Craving for the formless world.
(C) Ba ái khác nữa—Three other kinds of craving:
1) Sắc ái: Craving for the world of form.
2) Vô sắc ái: Craving for the formless world.
3) Diệt ái: Craving for cessation.
(II) Three kinds of love—See Nhuận Sinh.
Tam An Cư,三安居, The three months
of Summer Retreat
Tam Ấn: Three signs (usually in Hinayana sutras):
1) Vô thường: Non-permanence.
2) Vô ngã: Non-personality.
3) Niết bàn: Nirvana.
Tam Ấn Nhứt: The three vehicles (Hinayana Tiểu thừa, Madhyamayana
Trung Thừa, Mahayana Đại thừa) are one. The three lead to
bodhisattvaship and Buddhahood for all.
Tam Báo,三報, Three recompenses
1) Hiện báo: Immediate result—Quả báo ngay trong kiếp hiện tại, hay
quả báo của những hành động, lành hay dữ, ngay trong đời nầy—Recompeses
in the present life for deeds done now, or result that happens in this
present life.
2) Sinh báo: Future result—Hành động bây giờ mà đến đời sau mới
chịu quả báo—Recompenses in the next rebirth for deeds now done, or
future result which will happen in the next life.
3) Hậu báo: Deffered result—Hậu báo là quả báo về lâu xa sau nầy
mới gặt—Recompenses in subsequent lives, or result that is deffered for
some time to come.
Tam Bảo,三寶, Nền móng trong Phật
Giáo là Tam Bảo. Không tin, không tôn kính Tam Bảo thì không thể nào có
được nếp sống Phật giáo—Three Precious Ones—Triple Jewel—Triple Gem
(Buddha, Dharma, Sangha)—The foundation of Buddhism is the Three
Treasures, without trust in which and reverence for there can be no
Buddhist religious life. There are three kinds of Triratna (three
Treasures)
(A) Nhất Thể Tam Bảo—The Unified or one-body Three Treasures:
1) Phật Tỳ Lô Giá Na: Sự biểu thị sự thể hiện của thế giới Tánh
Không, của Phật tánh, của tánh Bình Đẳng Vô Ngại: The Vairocana Buddha,
representing the realization of the world of Emptiness, of
Buddha-nature, of unconditioned Equality.
2) Pháp: Pháp từ vô thỉ vô chung mà tất cả mọi hiện tượng theo nhân
duyên tùy thuộc vào đó: The Dharma that is the law of beginningless and
endless becoming, to which all phenomena are subject according to
causes and conditions.
3) Sự hòa hợp giữa Phật Tỳ Lô Giá Na và Pháp (hai yếu tố trên) tạo
thành toàn bộ thực tại như những bậc giác ngộ kinh nghiệm: The
harmonious fusion of the preceding two, which constitutes total reality
as experienced by the enlightened.
(B) Hiện Tiền Tam Bảo—The Manifested Three Treasures:
1) Đức Phật Lịch Sử Thích Ca Mâu Ni: Người đã thể hiện nơi chính
mình sự thật của Nhất Thể Tam Bảo qua sự thành tựu viên mãn của Ngài:
The historic Buddha Sakyamuni, who through his perfect enlightenment
relaized in himself the truth of the Unified Three Treasures.
2) Pháp: Bao gồm những lời dạy và những bài thuyết pháp của Phật
Thích Ca Mâu Ni trong ấy đã giải rõ ý nghĩa của Nhất Thể Tam Bảo và con
đường đi đến thể hiện được nó: The Dharma, which comprises the spoken
words and sermons of Sakyamuni Buddha wherein he elucidated the
significance of the Unified Three Treasures and the way to its
realization.
3) Những môn đệ trực tiếp của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni: Bao gồm
luôn cả những đệ tử trong thời Ngài còn tại thế, đã nghe, tin, và thực
hiện nơi bản thân họ Nhất Thể Tam Bảo mà Ngài đã chỉ dạy: Sakyamuni
Buddha’s Disciples, including the immediate disciples of the Buddha
Sakyamuni and other followers of his day who heard, believed, and made
real in their own bodies the Unified Three Treasures that he taught.
(C) Thọ Trì Tam Bảo—The Abiding Three Treasures:
1) Phật bảo: Sự thờ cúng hình tượng chư Phật như đã được truyền đến
chúng ta: The Buddha—The Supremely Enlightened Being. The iconography
of Buddhas which have come down to us.
2) Pháp bảo: Bao gồm những bài giảng, bài thuyết pháp của chư Phật
(tức là những đấng giác ngộ viên mãn) như đã thấy trong các kinh điển
và bản văn Phật giáo khác vẫn được phát triển: The Dharma—The teaching
imparted by the Buddha. All written sermons and discourses of Buddhas
(that is, fully enlightened beings) as found in the sutras and other
Buddhist texts still extant.
3) Tăng bảo: Bao gồm các môn đệ đương thời tu tập và thể hiện chân
lý cứu độ của Nhất Thể Tam Bảo đầu tiên được Phật Thích Ca Mâu Ni khai
thị: The Sangha—The congregation of monks and nuns or genuine Dharma
followers. Sangha consists of contemporary disciples who practice and
realize the saving truth of the Unified Three Treasures that was first
revealed by Sakyamuni Buddha.
(D) See Kinh Tam Bảo in Appendix E.
Tam Bảo Phật: Phật Thích Ca là ngôi thứ Nhất của Tam Bảo, thì pháp
của Ngài là ngôi Hai, và Tăng đoàn là ngôi Ba. Tất cả ba ngôi nầy được
coi như là sự thị hiện của chư Phật—While Sakyamuni Buddha is the first
person of the Trinity, his Law the second, and the Order the third, all
three by some are accounted as manifestations of the All-Buddha.
** For more information, please see Tam Bảo.
Tam Bảo Tương Hệ Tương Tùy: Một người không nhận ra Nhất Thể Tam
Bảo thì không thể nào hiểu sâu ý nghĩa sự giác ngộ của Đức Phật Thích
Ca Mâu Ni, không thể đánh giá sự quý báu vô cùng của những lời Ngài
dạy, cũng như không thể ấp ủ hình ảnh chư Phật như những thực thể sinh
động. Lại nữa, Nhất Thể Tam Bảo sẽ không được biết đến nếu nó không
được Phật Thích Ca Mâu Ni thể hiện nơi thân tâm Ngài và con đường thể
hiện do Ngài triển khai cũng vậy. Cuối cùng, không có những người giác
ngộ theo con đường của Phật trong thời đại chúng ta khích lệ và dẫn dắt
người khác theo con đường Tự Ngộ nầy thì Nhất Thể Tam Bảo chỉ là một lý
tưởng xa xôi. Câu chuyện lịch sử cuộc đời Đức Phật Thích Ca sẽ là câu
chuyện lịch sử khô héo về những lời Phật dạy, hoặc sẽ là những chuyện
trừu tượng vô hồn. Hơn nữa, khi mỗi chúng ta thể hiện Nhất Thể Tam Bảo,
thì nền móng của Tam Bảo không gì khác hơn chính tự tánh của mình—The
Three Treasures are mutually related and interindependent. One
unrealized in the Unified Three Treasures can neither comprehend in
depth the import of Sakyamuni Buddha’s enlightenment, nor appreciate
the infinite preciousness of his teachings, nor cherish as living
images and pictures of Buddhas. Again, the Unified Three Treasures
would be unknown had not it been made manifest by Sakyamuni in his own
body and mind and the Way to its realization expounded by him. Lastly,
without enlightened followers of the Buddhas’ Way in our own time to
inspire and lead others along this Path to Self-realization, the
Unified Three Treasures would be a remote ideal, the saga of
Sakyamuni’s life desiccated history, and the Buddhas’ words lifeless
abstractions. More, as each of us embodies the Unified Three Treasures,
the foundation of the Three Treasures is none other than one’s own
self.
Tam Bát Nhã,三般若, The three prajnas
or perfect enlightenments
1) Thực tướng Bát nhã: Wisdom in its essence or reality.
2) Quán chiếu Bát nhã: The wisdom of perceiving the real meaning of
all things.
3) Phương tiện Bát nhã: The wisdom of knowing things in their
temporal and changing condition.
** For more information, please see Bát Nhã.
Tam Bất Dị: Three non-easy things—Three reasons why the text should
not be changed.
Tam Bất Hộ,三不護, Ba thứ không cần
phải bảo hộ—The three that need no guarding because they are above
error. They are Buddha’s body, mouth and mind
Tam Bất Kiên Pháp,三不堅法, Three unstable
things
1) Thân: The body.
2) Mạng: The length of life.
3) Tài: Wealth.
Tam Bất Thiện Căn,三不善根, Theo Kinh Trường
Bộ, Phúng Tụng Kinh, có ba bất thiện căn—According to the Long
Discourses of the Buddha, Sangiti Sutra, there are three bad
(unwholesome) roots or qualities
1) Tham Bất Thiện Căn: The unwholesome root of Greed or Desire.
2) Sân Bất Thiện Căn: The unwholesome root of Anger or Hatred.
3) Si Bất Thiện Căn: The unwholesome root of Stupidity, or
Ignorance, or Delusion.
Tam Bất Thiện Giới: Theo Trường Bộ, Kinh Phúng Tụng, có ba loại bất
thiện giới—According to The Long Discourses of the Buddha, Sangiti
Sutra, there are three kinds of unwholesome elements.
1) Dục giới: The unwholesome element of sensuality.
2) Sân giới: The unwholesome element of enmity.
3) Hại giới: The unwholesome element of cruelty.
Tam Bất Thiện Nghiệp Môn: Theo A Tỳ Đạt Ma Luận (Vi Diệu Pháp), có
ba cửa gây ra bất thiện nghiệp—According to the Abhidharma, there are
three doors of unwholesome kamma:
1) Cửa Thân: The door of bodily action.
i) Sát Sanh: Killing.
ii) Trộm Cắp: Stealing.
iii) Tà Dâm: Sexual misconduct.
2) Cửa Khẩu: The door of verbal action.
i) Nói Dối: False speech.
ii) Nói Đâm Thọc: Slandering.
iii) Nói lời Thô Lỗ: Harsh speech.
iv) Nói Nhảm Nhí: Frivolous talk.
3) Cửa Ý: The door of mental action.
i) Tham Ái: Covetousness.
ii) Sân Hận: Ill-will.
iii) Tà Kiến: Wrong views.
Tam Bất Thiện Tầm: Akusala-vitakka (skt)—Theo Trường Bộ, Kinh Phúng
Tụng, có ba thức suy nghĩ thiện—According to The Long Discourses of the
Buddha, Sangiti Sutra, there are three kinds of unwholesome
investigation.
1) Dục tầm: Kama-vitakko (skt)—The unwholesome investigation of
sensuality.
2) Sân tầm: Vyapada-vitakko (skt)—The unwholesome investigation of
enmity.
3) Hại tầm: Vihimsa-vitakko (skt)—The unwholesome investigation of
cruelty.
Tam Bất Thiện Tư Duy: Theo
Trường Bộ, Kinh Phúng Tụng, có ba loại
thiện tư duy—According to The Long Discourses of the Buddha, Sangiti
Sutra, there are three kinds of unwholesome thought.
1) Dục tư duy: The unwholesome thought of sensuality.
2) Sân tư duy: The unwholesome of enmity.
3) Hại tư duy: The unwholesome of cruelty.
Tam Bất Thiện Tưởng: Theo
Trường Bộ, Kinh Phúng Tụng, có ba loại
bất thiện tưởng—According to The Long Discourses of the Buddha, Sangiti
Sutra, there are three kinds of unwholesome perception.
1) Dục tưởng: The unwholesome perception of sensuality.
2) Sân tưởng: The unwholesome perception of enmity.
3) Hại tưởng: The unwholesome perception of cruelty.
Tam Bất thoái Chuyển: The
three non-backslidings—Three kinds of
non-retreat:
1) Vị bất thối: Không thối chuyển từ chỗ đã đạt: From position
attained—Non-retreat from position—Never receding from position
attained.
2) Hạnh bất thối: Không thối chuyển từ những hành động thiện lành
đang theo đuổi: From line of good action pursued—Non-retreat from
practice—Never receding from a right course of action.
3) Niệm bất thối: Không thối chuyển trong thiền định: In
dhyana—Non-retreat from mindfulness—Never receding from pursuing a
right line of thought or mental discipline.
Tam Bất Tịnh Nhục,三不淨肉, Three kinds of
unclean flesh to a monk
1) Mắt thấy giết: When he has seen the animal killed.
2) Tai nghe giết: When he has heard the animal killed.
3) Ngờ là người giết vì mình: When he has doubted that the animal
killed to offer to him.
Tam Bí Mật,三祕密, See Tam Mật
Tam Bình Đẳng,三平等, Tâm, Phật, chúng
sanh là một—Mind, Buddha and the living are one and universal
Tam Bịnh: The three
ailments:
(A)
1) Tham: Lust—Craving—Greed—For which the meditation on uncleanness
(Quán thân bất tịnh) is the remedy.
2) Sân: Anger—Hate—Ire—For which the meditation on kindness (từ)
and pity (bi) is the remedy.
3) Si: Stupidity—Ignorance—Unwilling to learn the truth—For which
the meditation on causality (nhân duyên) is the remedy.
(B)
1) Hủy báng Đại Thừa: Slander of Mahayana.
2) Phạm tội Ngũ nghịch: Commit the five gross sins (Xem Ngũ
nghịch).
3) Tu theo ngoại đạo: To practice outsider or heathen doctrine.
Tam Bố Thí: Three kinds of dana or charity:
1) Tài Thí: Tài thí gồm có ngoại tài (tiền bạc, vật chất) và nội
tài thí (mắt, tai, óc, v.v.)—Giving of goods includes outward (money,
materials) and inward giving (eyes, ears, brain, etc).
2) Pháp Thí: Nói pháp giảng kinh hóa độ quần sanh—Giving of the
doctrine—Giving of the dharma to preach or to speak Dharma to save
sentient beings.
3 Vô Úy Thí: Abhaya—Khi thấy ai sợ sệt, hay đang trong cơn nguy
hiểm, mà mình có thể an ủi vỗ về, hay đem sự vô úy không sợ hãi lại cho
người, là vô úy thí—Giving of courage or fearlessness—Whenever we find
someone who is frightened or encountered some difficult circumstances,
we try to comfort.
Tam Bồ Đề,三菩提, Sambodhi—The
insight, wisdom and assimilation of truth essential to the higher
attainment of Arhatship
Tam Bộ Nhứt Bái: Three
steps one bow.
Tam Cảnh: Theo Pháp Tướng
Tông, đối tượng của thế giới bên ngoài in
hình bóng vào tâm thức gồm có ba loại cảnh. Theo Giáo Sư Junjiro
Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, thì thuyết về ba loại
cảnh có thể là xuất xứ từ Na Lan Đà. Những bài kệ thông dụng của Pháp
Tướng Tông lại hầu như có nguồn gốc từ Trung Hoa, như sau: “Tâm cảnh
bất tùy tâm. Độc ảnh duy tùy kiến. Đái chất thông tình bản. Tánh chủng
đẳng tùy ưng.” Bài kệ nầy giải thích bằng cách nào mà ba loại cảnh liên
hệ với nhiệm vụ chủ thể và bản chất nguyên bản ngoại tại. Bạn có thể
điên đầu trong khi tìm hiểu vì sao Duy Thức Học lại có cái gọi là “thực
thể nguyên bản.” Thực ra, đừng quên rằng mặc dù nó là thực thể ngoại
tại, nó lại là cái biểu lộ ra ngoài từ nơi thức. Đệ bát A Lại Da thức
tự nó không phải là thực thể cố định không thay đổi; nó luôn luôn biến
chuyển từng sát na, và được huân tập hay ghi nhận ấn tượng bằng tri
nhận và hành động, nó trở thành tập quán và hiệu quả trong sự biểu lộ
ngoại tại. Nó giống như dòng nước chảy không bao giờ dừng lại ở một nơi
nào trong hai thời hạn tiếp nối nhau. Và chỉ duy có dựa vào sự liên tục
của dòng nước ta mới có thể nói về “dòng sông”—According to the
Dharmalaksana, the objects of the outer world (visaya), which throw
shadows on the mind-face are of three kinds. The theory of three kinds
of the object-domain may have originated from Nalanda, but the
four-line memorial verse current in the school is probably of Chinese
origin. It runs as follow: “The object of nature does not follow the
mind (subjective). The subject may be good or evil, but the object is
always neutral. The mere shadow only follows the seeing (subjective).
The object is as the subject imagines. The object with the original
substance. The character, seed, etc, are various as occasions require.
The object has an original substance, but the subject does not see it
as it is.”
This four-line verse explains how the three kinds of the
object-domain are related to the subjective function and the outer
original substance. One may be puzzled in understanding how an idealism
can have the so-called original substance. We should not forget that
though it is an outer substance it is after all a thing manifested out
of ideation. The eighth, the Alaya-consciousness itself, is not an
unchangeable fixed substance (dravya), but is itself ever changing
instantaneously (ksanika) and repeatedly; and, being ‘perfumed’ or
having impressions made upon it by cognition and action, it becomes
habituated and efficient in manifestation. It is like a current of
water which never stops at one place for two consecutive moments. It is
only with reference to the continuity of the stream that we can speak
of a river. Let examine these three kinds of object-domain:
1) Tánh Cảnh: Tri nhận tức thời, nghĩa là đối tượng có bản chất
nguyên bản và trình bày nó như là chính nó, cũng như năm đối tượng giác
quan, sắc, thinh, hương, vị, xúc, được tri nhận như vậy. Tiền ngũ thức
và đệ bát A Lại Da thức, tri nhận đối tượng theo cách nầy—The object
domain of nature or immediate perception, i.e., the object that has the
original substance and presents it as it is, just as the five objects
of the sense, form, sound, smell, taste and touch, are perceived as
they are. The first five sense-consciousnesses and the eighth, the
store-consciousness, perceive the object in this way.
2) Độc Ảnh Cảnh: Hay là ảo giác. Hình bóng chỉ xuất hiện tự nơi
tưởng tượng và không có hiện hữu thực sự. Lẽ dĩ nhiên, nó không có bản
chất nguyên bản, như một bóng ma vốn không có hiện hữu. Chỉ có trung
tâm giác quan thứ sáu hoạt động và tưởng tượng ra loại cảnh nầy—The
object-domain of mere shadow or illusion. The shadow-image appears
simply from one’s own imagination and has no real existence. Of course,
it has no original substance as a ghost which which does not exist at
all. Only the six sense-center, functions on it and imagines it to be.
3) Đối Chất Cảnh: Đối tượng có một bản chất nguyên bản nhưng lại
không được tri nhận đúng y như vậy. Khi đệ thất Mạt Na Thức nhìn lại
nhiệm vụ chủ thể của đệ bát A Lại Da Thức, nó xem thức nầy như là ngã.
Nhiệm vụ chủ thể của A Lại Da đệ bát thức có bản chất nguyên bản, nhưng
nó không được đệ thất Mạt Na Thức nhìn thấy y như vậy, và chỉ được xem
như là ngã, mà thực tại thì chỉ là ảo giác vì nó không phải là ngã—The
object-domain with the original substance. The object has an original
substance and yet is not perceived as it is. When the seventh, the
thought-center, looks at the subjective function of the eighth, the
store-center, it considers that it is self or ego. The subjective
function of the eighth, the store-center, has its original substance or
entity, but it is not seen as it is by the seventh consciousness and is
regarded to be self or an abiding ego, which is in reality an illusion
since it is not self at all.
Tam Căn,三根, Three cultivated
levels—Mỗi căn trong lục căn đều có ba khả năng khác nhau—Each of the
six organs has three different powers
1) Thượng Căn: Clever (high).
2) Trung Căn: Middle capacity (intermediate).
3) Độn căn: Dull (low).
Tam Cấu Nhiễm: Tam Độc—Theo
Tương Ưng Bộ Kinh, Phẩm Tầm Cầu, có ba
Cấu Nhiễm—According to The Connected Discourses of the Buddha, Chapter
Esanavaggo (Searches), there are three defilers or stains:
1) Tham Cấu Nhiễm: Desire—Greed—The stain of lust.
2) Sân Cấu Nhiễm: Anger—Ire—The stain of hatred.
3) Si Cấu Nhiễm: Stupidity—Ignorance—The stain of delusion.
Tam Chân Như,三眞如, Three aspects of
Bhutatathata
(A)
1) Vô tướng: Without form—Above the limitation of form.
2) Vô sinh: Without creation—Above the limit of creation.
3) Vô tánh: Without nature (soul)—Above the limit of a soul.
(B)
1) Thiện pháp chân như: The bhutathatata as good.
2) Bất thiện pháp chân như: The bhutathatata as evil.
3) Vô ký pháp chân như: The bhutathatata as neither good nor evil.
**For more information, please see Chân Như.
Tam Chấp Thủ: Three attachments—Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong
Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, để chứng ngộ Nhất Thiết Không, người ta
phải lìa bỏ ba sự chấp thủ—According to Prof. Junjiro Takakusu in the
Essentials of Buddhist Philosophy, to realize Total-Voidness, one must
do away with the three attachments.
1) Chấp thủ vào giả Danh Tâm—Attachment to the temporary name: Vạn
hữu và vạn vật, vì hiện hữu như là sự kết hợp của những nhân quả được
liệt vào giả danh bởi vì không có cách nào để chỉ định hiện hữu biến
chuyển của nó ngoại trừ bằng tên gọi. Ta phải nhận ra rằng thật vô dụng
khi bám chặt vào một tự ngã mà thực sự nó chỉ là một tên gọi. Trước hết
chúng ta phải từ bỏ sự chấp thủ vào giả danh của mình—All beings and
things, since they exist as the combination of causations, are given
temporary names, beause there is no way to designate changing existence
except by name. One must realize that it is useless to be attached to a
self which is in truth only an appellation. One must first get rid of
this attachment to one’s temporary name.
2) Chấp thủ vào Pháp Tâm—Attachment to all elements: Các pháp là
nền tảng mà tên giả danh khởi lên. Từ bỏ sự chấp thủ vào các pháp là
chúng ta phải chứng nhập không tánh như trên—The elements are the basis
on which the temporary name arises. To be rid of the attachment to the
elements is to realize their voidness.
3) Chấp thủ vào Không Tâm—Attachment to the Void itself: Khi chúng
ta chứng ngộ không tánh của Ngã và Pháp, chúng ta tưởng chừng đã có thể
đạt được Nhất Thiết Không; kỳ thật, chúng ta vẫn còn có ý thức về Không
chẳng khác gì như có một sự thể nào đó đang hiện hữu. Không tâm nầy có
thể xóa bỏ khi người ta đi vào Diệt Tận Định (Nirodha-samapatti) hay
vào Niết Bàn viên mãn. Diệt tận Định, như ở nơi vị A La Hán, là một
trạng thái trong đó tất cả những tham dục đều bị xả ly; và Niết Bàn
viên mãn, như ở trường hợp của Đức Phật, là trạng thái trong đó tất cả
những điều kiện của sự sống, tâm và vật, đều bị diệt tận bằng sự giác
ngộ, giống như bóng tối bị tiêu diệt bởi ánh sáng; bởi vì Đức Phật đã
đạt đến trạng thái Niết Bàn viên mãn, nơi đây không còn những phẩm tánh
phân biệt, và siêu viêu việt cả “Tứ Cú.”—When as above, we have
realized the voidness of both the individual self and of the elements,
we may sem to have attained Total Voidness, but the truth there still
remains the consciousness of the Void, and we are liable to be attached
to the idea of the Void as much as if it were something existent. This
void-consciousness can be removed when one enters into the Meditation
of Extinction (nirodha-samapatti or into Perfect Nirvana. The former
is, as in an Arhat, a state in which all passions we have been done
away with, and the later is as in the case of the Buddha, the state in
which all conditions of life, matter and mind, have been extinguished
by virtue of Enlightenment as darkness is extinguished by light,
because the Buddha had attained the state of Perfect Nirvana which is
in itself devoid of any extinguishing qualities and he had transcended
the “four arhument.
Tam Chiếu,三照, So sánh giáo pháp
nhà Phật với ba ánh chiếu của mặt trời; một là ánh mặt trời trên đỉnh
đồi, sau đó là ánh chiếu trong thung lũng và cuối cùng là ánh chiếu
trên vùng đồng bằng. Đức Phật thuyết giảng Hoa nghiêm để chuyển hóa các
đệ tử thành Bồ tát; sau đó Ngài giảng Tiểu thừa cho hàng Thanh văn
Duyên giác trong vườn Lâm Tỳ Ni, và sau cùng Ngài thuyết giảng Phương
Đẳng và Niết Bàn cho chúng sanh mọi loài—The Buddha’s teachings compare
to the three shinings of the sun; the sun first shining on the
hill-tops, then the valleys and plains. The Buddha first preached
Avatamsaka sutra (Kinh Hoa Nghiêm) transforming his chief disciples
into bodhisattvas; second he preached Hinayana sutras to sravaskas and
Pratyeka-buddhas in the Limbini garden; third he preached Vaipulya
(Phương Đẳng) and Nirvana for all the living.
Tam Chủng,三種, Three kinds, sorts,
classes or categories
Tam Chủng Ba La
Mật,三種波羅蜜,
Ba loại Ba La Mật—Three kinds of Paramitas. Trong Kinh Lăng Già, Đức
Phật đưa ra ba loại Ba La Mật—In the Lankavatara Sutra, the Buddha gave
three kinds of Paramitas
1) Xuất thế gian thượng thượng Ba La Mật—Paramitas of the supreme
ones of Bodhisattvas, relating to the future life for all: Các loại Ba
La Mật siêu thế gian trong ý nghĩa cao nhất được thực hành bởi một vị
Bồ Tát hiểu rằng thế giới được quan niệm một cách nhị biên do bởi cái
tâm phân biệt và vị ấy thoát khỏi những tưởng tượng sai lầm và những
ràng buộc hư vọng như tâm, hình tưởng, đặc tính, vân vân. Vị ấy thực
hành đức hạnh bố thí chỉ nhằm làm lợi cho tất cả chúng sanh hữu tình và
đưa họ đến trạng thái tâm linh hạnh phúc. Vị ấy thực hành trì giới mà
không ra bất cứ điều kiện hay sự ràng buộc nào, ấy là trì giới Ba La
Mật của một vị Bồ Tát. Vị ấy biết được sự khác biệt giữa chủ thể và đối
tượng, nhưng vẫn yên lặng chấp nhận mà không khởi lên bất cứ ý nghĩ nào
về sự gắn bó hay tách rời nào, đó chính là nhẫn nhục Ba La Mật của một
vị Bồ Tát. Vị ấy tu tập một cách mạnh mẽ suốt ngày suốt đêm, hòa mình
theo mọi đòi hỏi của kỹ luật mà không khởi lên cái tâm phân biệt nào,
đó chính là tinh tấn Ba La Mật. Vị ấy không chấp vào kiến giải về Niết
Bàn của các triết gia và thoát khỏi mọi sự phân biệt, đó chính là Thiền
định Ba La Mật. Còn về Bát Nhã Ba La Mật, vị ấy không sanh tâm phân
biệt bên trong mình, không nhìn thế giới bằng bất cứ loại hiểu biết hay
phân tách nào, không rơi vào nhị biên mà gây nên sự chuyển biến từ căn
bản của tâm thức. Đó là không đoạn diệt sự vận hành của nghiệp trong
quá khứ, mà cố gắng tu tập để tạo ra một trạng thái tự chứng—The
Paramita that are super-worldly in the highest sense are practiced by a
Bodhisattva who understands that the world is dualistically conceived,
because of the discriminating mind, and who is detached from erroneous
imaginations and wrong attachments of all kinds, such as mind, form,
characters, etc. He would practice the virtue of charity solely to
benefit sentient beings and to lead them a a blissful state of mind. To
practice morality without forming any attachment to condition in which
he binds himself, this is his sila-paramita. Knowing the distinction
between subject and object, and yet quietly to accept it without waking
any sense of attachment or detachment, this is the Bodhisattva’s
Kshanti-paramita. To exercise himself most intently throughout the day
and night, to conform himself to all the requirements of discipline,
and not to evoke a discriminating mind, this is his Vyria-paramita. Not
to cling to the philosopher’s view of Nirvana and to be free from
discrimination, this is his Dhyana-paramita. As to Prajna-paramita, it
is not to evoke a discriminating mind within oneself, nor to review the
world with any kind of analytical understanding, not to fall into
dualism, but to cause a turning at the basis of consciousness. It is
not to destroy the working of a past karma, but to exert oneself in the
exercise of bringing about a state of self-realization, this is
Prajna-paramita.
2) Xuất thế gian Ba La Mật—Paramitas for Sravakas and
Pratyeka-buddhas relating to the future life for themselves: Loại Ba La
Mật siêu thế gian được chư Thanh Văn và Duyên Giác thực hành. Chư vị
nầy chấp vào ý niệm về Niết Bàn và quyết đạt cho được Niết Bàn bằng mọi
giá. Họ cũng giống như người thế gian bị ràng buộc vào sự hưởng thụ quy
ngã—The super-worldly kind of paramitas is practiced by Sravakas and
Pratyekabuddhas who, clinging to the idea of Nirvana, are determined to
attain it at all costs; they are like the worldly people who are
attached to the enjoyment of egotism.
3) Thế gian Ba La Mật—Paramitas for people in general relating to
this world: Loại thế gian Ba La Mật được thực hành bởi những người thế
gian tầm thường, thường chấp vào ý niệm về “ngã” và “ngã sở;” họ không
thể vùng thoát khỏi những ràng buộc nhị biên như hữu và phi hữu, và tất
cả những đức hạnh mà họ thực hành đều được đặt căn bản trên ý niệm đạt
một cái gì đó có tính cách vật chất như là một sự đền đáp lại. Họ có
thể đạt được một số khả năng tâm linh nào đó và sau khi chết được sanh
vào cõi Trời của Phạm Thiên—The worldly kind of paramitas is practiced
by worldly people who cling to the idea of an ego and what belongs to
it; they are unable to shake themselves off the fetters of dualism such
as being and non-being, and all the virtues they would practice are
based on the idea of gaining something material as a reward. They may
gain certain psychic powers and after death be born in the heaven of
Brahma.
Tam Chủng Bố Thí: Ba loại bố thí—Three kinds of dana or charity—See
Tam Bố Thí.
Tam Chủng Bồ Đề: Three
kinds of bodhi.
(A)
1) Thanh Văn Bồ Đề: Bồ Đề mà hàng Thanh Văn đạt được—The
enlightenment of sravakas.
2) Duyên Giác Bồ Đề: Bồ Đề mà hàng Duyên Giác đạt được—The
enlightenment of Pratyeka-buddhas.
3) Phật Bồ Đề: Bồ Đề mà Phật đạt được—The enlightenment of Buddhas.
(B)
1) Hành nguyện Bồ Đề Tâm: To start out for bodhi-mind to act out
one’s vows to save all living beings—See Hành Nguyện Bồ Đề Tâm.
2) Thắng Nghĩa Bồ Đề Tâm: Bodhi-mind which is beyond description,
and which surpasses mere earthly ideas—See Thắng Nghĩa Bồ Đề Tâm.
3) Tam Ma Địa Bồ Đề Tâm: Samadhi-bodhi mind—See Tam Ma Địa Bồ Đề
Tâm.
Tam Chủng Cảnh A Lại Da Thức: See A Lại Da Thức Tam Chủng Cảnh.
Tam Chủng Chấp Thủ: See Tam Chấp Thủ.
Tam Chủng Chỉ Quán: Ba loại chỉ quán—Three modes of entering dhyana
(three methods of attaining abstraction):
1) Tiệm Thứ Chỉ Quán: Trước cạn sau sâu, trước đơn giản sau phức
tạp, chẳng hạn như trụ tâm tại đỉnh mũi hay rốn, vân vân—Gradual, from
the shallow to the deep, from the simple to the complex, such as fixing
the mind on the nose, or navel, etc.
2) Bất Định Chỉ Quán: Đơn giản và phức tạp dung hòa lẫn nhau, chẳng
hạn như ngừng sự suy nghĩ khi nó vừa khởi lên—Irregular, simple and
complex mixed, such as stopping every thought as it arises.
3) Viên Đốn Chỉ Quán: Tức thì và toàn diện, nghĩa là trước và sau
không khác, trụ tư tưởng vào chỗ không có gì tự hiện hữu, mà hiện hữu
do nhân từ trước—Immediate and whole, such as dwelling on the thought
that nothing exists of itself, but from a preceding cause.
Tam Chủng Cúng
Dường,三種供養,
Ba loại cúng dường—The three kinds of offerings—See Tam Cúng Dường
Tam Chủng Dục,三種欲, Three kinds of
desire—See Tam dục
Tam Chủng Đà La Ni: Three kinds of Dharani—See Tam Đà La Ni.
Tam Chủng Đại Trí,三種大智, Ba loại đại
trí—Three kinds of major wisdom
1) Tự đạt trí: Self-acquired, no master needed.
2) Tự tánh trí: Unacquired or natural.
3) Phổ trí: Trí hiểu biết rộng lớn nhờ tu tập thiền định—Universal
mind through practicing medtiation.
Tam Chủng Địa Ngục,三種地獄, Three kinds of
hells
Video
Coi Am Coi Duong (Thich Nhat Tu)
1) Nhiệt địa ngục: Hot hells.
2) Hàn địa ngục: Cold hells.
3) Cô độc địa ngục: Solitary hells.
** See Địa Ngục.
Tam Chủng Đoạn,三種斷, Three kinds of
cutting-off, excision or bringing to an end (Uccheda)—See Tam Đoạn
Tam Chủng Giáo Tướng: See Tam Giáo Tướng.
Tam Chủng Hiện Hữu: Theo quan niệm Phật Giáo, vạn hữu sinh khởi do
tâm, và chỉ có tâm mà thôi. Nhứt là trong học thức “Duy Thức,” cái mà
chúng ta gọi là hiện hữu nó tiến hành từ thức mà ra. Theo Duy Thức
Tông, mọi vật hiện hữu được xếp tùy theo bản tánh của nó vào ba
loại—According to the Buddhist idea, all things are born from mind and
consist of mind only. Especially in the idealistic theory, what we
generally call existence proceeds from consciousness. According to the
Mind-Only School, everything that exists is classified as to the nature
of its origin into three species:
1) Vọng Hữu Tánh: Parikalpita-laksana (skt)—Còn được gọi là “Biến
Kế Sở Chấp Tánh.” Những hiện hữu không thật vốn đồng thời không có một
bản thể, như ma quỷ chỉ hiện hữu trong sự tưởng tượng của con người chứ
không có trong thực tại—False existence, also called “Character of Sole
Imagination.” Those of false existence which are at the same time
bereft of an original substance (adravya), just like a ghost that
exists merely in one’s imagination but not in reality.
2) Giả Hữu Tánh: Paratantra-laksana (skt)—Còn được gọi là “Y Tha
Khởi Tánh.” Những hữu thể giả tạm hay nhất thời không có tánh thường
tại, như căn nhà được dựng bằng gỗ, gạch, ngói, vân vân. Nó chỉ hiện
hữu bằng một tràng tổng hợp những nhân duyên và không tự hữu. Nó không
có thực tại thường tồn—Temporary or transitory existence, also called
“Character of Dependence upon others.” Those of temporary or transitory
existence, having no permanent character (asvabhava), like a house that
is built by timbers, stones, tiles, etc. It exists only by a
combination of causes or causal combination, and is not self-existent.
It has no permanent reality.
3) Chân Hữu Tánh: Parinispanna-laksana (skt)—Còn được gọi là “Viên
Thành Thật Tánh.” Những hữu thể chân thật, nghĩa là phi hữu trong ý
nghĩa cao nhất của danh từ nầy, xa lìa tất cả tướng không thật và giả
tạm hay vô tướng. Sự thực, cái nầy không phải là phi hữu mà là hiện hữu
siêu việt. Tánh nầy còn được gọi là “Bản Thể của tất cả” và chỉ có
những người có trí tuệ siêu việt mới thấu hiểu nó được. Tánh nầy tiêu
biểu những gì còn sót lại sau khi hai tánh trước đã bị loại bỏ—True
existence, also called “Character of Ultimate Reality.” Those of true
existence, that is to say, non-existent in the highest sense of the
word, bereft of all false and temporary nature (alaksana). This is, in
truth, not non-existence but transcendental existence. This is also
called the “Substratum of all” and can be known only by a person of
supreme knowledge. It represents merely the remainder after the
elimination of the first two.
Tam Chủng Hương,三種香, Ba loại
nhang—Three kinds of scents or incense
1) Nhang làm bằng cành cây: Incense made from branches.
2) Nhang làm bằng rễ cây: Incense made from roots.
3) Nhang làm bằng bông: Incense made from flower).
Tam Chủng Hữu,三種有, Three kinds of
existence—See Tam Hữu
Tam Chủng Kiến
Hoặc,三種見惑,
Ba loại kiến hoặc—Three classes of delusive views or delusions
1) Thường hoặc: Nghi hoặc thông thường—Common delusions to
humanity.
2) Tụ hoặc: Trong khi tu tập thấy những điều nghi hoặc—Delusions of
the inquiring mind.
3) Thông thái hoặc: Nghi hoặc của những học giả thông
thái—Delusions of the learned and settled mind.
Tam Chủng Lạc Sanh: Theo Trường Bộ, Kinh Phúng Tụng, có ba loại lạc
sanh—According to The Long Discourses of the Buddha, Sangiti Sutra,
there are three kinds of happy rebirths.
1) Có những loài hữu tình trong quá khứ luôn luôn tạo ra thiền định
lạc hay sống trong sự an lạc, như các vị Phạm Chúng Thiên: There are
beings who continually produced happiness now dwell in happiness, such
as the devas of the Brahma group.
2) Có những loài hữu tình thấm nhuần, biến mãn, sung mãn, hưng
thịnh với an lạc. Thỉnh thoảng họ thốt ra những câu cảm hứng ‘Ôi an lạc
thay,’ như chư Quang Âm Thiên: There are beings who are overflowing
with happiness, drenched with it, full of it, immersed in it, so that
they occasionally exclaim ‘oh what bliss’ such as the Radiant Devas.
3) Có những loại hữu tình thấm nhuấn, biến mãn, sung mãn, hưng
thịnh với an lạc. Họ sống mãn túc với an lạc ấy, cảm thọ an lạc, như
chư Biến Tịnh Thiên: There are beings who are overflowing with
happiness, drenched with it, full of it, immersed in happiness, who
supremely blissful, experience only perfect happiness, such as the
Lustrous Devas.
Tam Chủng Ma: Three types of demons—“Ma”
tiếng Phạn gọi là mara,
Tàu dịch là “sát,” bởi nó hay cướp của công đức, giết hại mạng sống trí
huệ của người tu. “Ma” cũng chỉ cho những duyên phá hoại làm hành giả
thối thất đạo tâm, cuồng loạn mất chánh niệm, hoặc sanh tà kiến làm
điều ác, rồi kết cuộc bị sa đọa. Những việc phát sanh công đức trí huệ,
đưa loài hữu tình đến niết bàn, gọi là Phật sự. Các điều phá hoại căn
lành, khiến cho chúng sanh chịu khổ đọa trong luân hồi sanh tử, gọi là
ma sự. Người tu càng lâu, đạo càng cao, mới thấy rõ việc ma càng hung
hiểm cường thạnh. Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong Niệm Phật Thập
Yếu, ma tuy nhiều, nhưng cốt yếu chỉ có ba loại: phiền não ma, ngoại ma
và Thiên ma—“Demons” are called “mara” in Sanskrit. In Chinese, the
word has connotation of “murderer” because demons usually plunder the
virtues and murder the wisdom-life of cultivators. “Demons” also
represent the destructive conditions or influences that cause
practitioners to retrogress in their cultivation. Demons can render
cultivators insane, making them lose their right thought, develop
erroneous views, commit evil karma and end up sunk in the lower realms.
These activities which develop virtue and wisdom and lead sentient
beings to Nirvana are called Buddha work. Those activities which
destroy good roots, causing sentient beings to suffer and revolve in
the cycle of Birth and Death, are called demonic actions. The longer
the practitioner cultivates, and the higher his level of attainment,
the more he discovers how wicked, cunning and powerful the demons are.
According to Most Venerable Thích Thiền Tâm in The Pure Land Buddhism
in Theory and Practice, although there are numerous demons, they can be
divided into three types: demons of afflictions, external demons and
celestial demons.
1) Phiền Não Ma: Demons of Afflictions.
2) Ngoại Ma: External Demons—Ngoại ma là những loài ma quỷ thần yêu
mị bên ngoài. Người tu khi có đôi chút công phu, liền bị nó đến thử
thách phá khuấy. Loài nầy có thể chia thành ba hạng là bố ma, ái ma và
não ma—External demons take the form of various spirits, ghosts and
deities. Once the cultivator has reached a certain level of attainment,
he will be subject to demonic disturbances which will put him to the
test. External demons may be divided into three groups:
3) Thiên Ma: Celestial Demons.
a) Thiên ma là loại ma ở cõi trời Tha Hóa Tự Tại, thuộc tầng thứ
sáu của trời Lục Dục. Loại ma nầy có phước báo, hưởng sự vui mầu nhiệm
cao tột của ngũ trần, cho đó là cảnh khoái lạc tuyệt đối, nắm quyền hạn
về dục nhiễm, không muốn ai thoát khỏi phạm vi ấy. Khi hành giả đạt đến
mức tu khá cao, tâm quang phát lộ, ánh sáng chiếu thấu lên cõi trời Tha
Hóa làm cho cung điện ma rung động, chúng liền phát giác và vì sợ e có
người giải thoát, quyến thuộc mình sẽ giảm bớt đi, nên tìm cách phá
hoại. Chúng hiện ra nhiều cảnh, hoặc hăm dọa, hoặc khuyến dụ, hoặc giúp
sức cho tà định tà trí cùng thần thông cốt để gạt gẫm; lại thay phiên
nhau rình rập không giây phút nào rời để chờ cơ hội thuận tiện. Nếu
hành giả có một niệm sơ hở, liền bị chúng ám nhập, xúi dục làm những
điều trái đạo đức, đời tu kể như đã hư tàn: This refers to the type of
demon that resides in the Sixth Heaven, also called the Heaven of Free
Enjoyment of Others’ Emanations. This type of demon possesses merits
and blessings and enjoys the highest heavenly bliss in the Realm of
desire, of which our world is but a small part. They then mistake such
happiness and bliss as ultimate, and do not wish anyone to escape their
influence. When a practitioner has attained a fairly high level of
cultivation, his mind-light develops and shines up to the realm of the
Sixth Heaven. It is then discovered by the celestial demons, who seek
ways to sabotage his cultivation. Such action can take many forms,
threatening or cajoling, or even helping the practitioner attain false
samadhi “wisdom” and spiritual power, with the aim of ultimately
deceiving him. These demons take turns watching the practitioner
constantly and without interruption, waiting for the opportunity. If
the practitioner has a delusive thought, they pounce on him or steer
him toward things contrary to the Way. The practitioner’s entire
lifetime of cultivation is then over, for all practical purposes.
Tam Chủng Nhân: Three kinds of people—See Nhị Chủng Nhân.
Tam Chủng Nhẫn Hành: Three kinds of patience or forbearance—See Tam
nhẫn.
Tam Chủng Pháp Thân: Three
kinds of dharmakaya—See Tam Pháp Thân.
Tam Chủng Phật Tử: Có ba loại Phật tử—There are three kinds of
Buddhist followers:
1) Ngoại Tử: Người chưa tin đạo—External sons, who have not yet
believed.
2) Thứ Tử: Người theo Tiểu Thừa—Secondary sons, or Hinayanists.
3) Chân Tử: Người theo Đại Thừa—True sons, or Mahayanists.
Tam Chủng Quán Đảnh: Ba
loại quán đảnh—Three kinds of baptism—Every
Buddha baptizes a disciple by either one of the below three kinds:
(A) Theo truyền thống Đại Thừa—Mahayana Tradition:
1) Ma đảnh quán đảnh: Every Buddha baptizes a disciple by laying a
hand on his head.
2) Thọ ký quán đảnh: Buddhas baptizes a disciple by predicting
Buddhahood to him.
3) Phóng quang quán đảnh: Buddhas baptizes a disciple by revealing
his glory to him to his profit.
(B) Theo truyền thống Mật Giáo—Tantric Tradition:
1) Sái Thủy Quán Đảnh: To sprinkle the head with water.
2) See (A) (2).
3) See (A) (3).
Tam Chủng Quang
Minh,三種光明,
Ba loại ánh sáng—Three kinds of light
1) Ngoại quang: External light (sun, moon, stars, lamps, etc).
2) Pháp quang: Dharma light or light of right teaching and conduct.
3) Phật quang: The effulgence or bodily halo emitted by Buddhas,
Bodhisattvas and devas,
Tam Chủng Sa Di: Ba loại Sa Di dựa theo tuổi tác—Three kinds of
Sramanera which are recognized according to age:
1) Khu Ô Sa Di: Sa Di đuổi quạ, tuổi từ 7 đến 13 (đủ khả năng đuổi
quạ)—“Drive away crows” Sramanera, age from 7 to 13, old enough to
drive away crows.
2) Ứng Pháp Sa Di: Sa Di Ứng Pháp, tuổi từ 14 đến 19, đủ khả năng
thực hành theo Phật pháp—One who is able to respond to or follow the
doctrine, age from 14 to 19.
3) Sa Di: Tuổi từ 20 đến 70—Sramanera, age from 20 to 70.
Tam Chủng Sám Hối Pháp: Ba
loại sám hối—Three modes of repentance:
1) Vô sinh sám hối: To meditate on the way to prevent wrong
thoughts and delusions—See Vô Sanh Hối.
2) Thủ tướng sám hối: To seek the presence of the Buddha to rid one
of sinful thoughts and passions—See Thủ Tướng Sám.
3) Tác pháp sám: In proper form to confess one’s breach of the
rules before the Buddha and seek remission—See Tác Pháp Sám.
Tam Chủng Sắc,三種色, Ba loại sắc—Three
kinds of rupa (appearance or object)
(A)
1) Hiện sắc: Visible objects (body, face).
2) Ẩn sắc: Invisible objects (sound, voice).
3) Trừu tượng sắc: Immaterial or abstract objects.
(B)
1) Sắc: Color.
2) Tướng (hình thể): Shape.
3) Phẩm chất: Quality.
Tam Chủng Sinh Ái Dục: Ba nguồn gốc gây nên dục vọng và ảo
tưởng—Three sources or causes of the rise of the passions and
illusions:
1) Tưởng sinh: The mind or active thought.
2) Tướng sinh: The objective world.
3) Lưu chú sinh: Constant interaction, or the continuous stream of
latent predispositions.
Tam Chủng Tam Thế,三種三世, See Tam Thế
Tam Chủng Tâm Khổ,三種心苦, Three kinds of
mental distress (tham: desire, sân: hatred, si: stupidity)—See Tam Độc
Tam Chủng Tầm Cầu: Theo
Tương Ưng Bộ Kinh, Phẩm Tầm Cầu, có ba loại
tầm cầu—According to the Connected Discourses of the Buddha, Chapter
Esanavaggo (Searches), there are three kinds of searches:
1) Tầm Cầu Về Dục: The search for sensual pleasure.
2) Tầm Cầu Về Hữu: The search for existence.
3) Tầm Cầu Về Phạm Hạnh: The search for a holy life.
Tam Chủng Thanh
Tịnh,三種淸淨,
Ba loại thanh tịnh của Bồ Tát—Three purities of a bodhisattva—See Tam
Thanh Tịnh
Tam Chủng Thân,三種身, See Tam Thân
Tam Chủng Thân Khổ,三種身苦, Three dukhas or
afflictions of the body
Video Kho Dau va
Hanh Phuc (Thich Nhat Tu)
1) Già: Old age.
2) Bịnh: Sickness.
3) Chết: Death.
Tam Chủng Thị Đạo,三種示導, Ba cách dẫn
dắt—Three ways in which bodhisattvas manifest themselves for saving
those suffering the pains of hell
1) Thần biến thị đạo: Dùng thân nghiệp dẫn dắt—Physically, by
supernatural powers, change of form.
2) Giáo giải thị đạo: Dùng khẩu nghiệp (lời nói) mà dẫn dắt—Orally,
by moral exhortation.
3) Ký thuyết thị đạo: Lúc nào cũng ghi nhớ và tìm đủ mọi cách mả
giảng giải bằng ý nghiệp—Mentally, through powers or memory and
enlightenment.
Tam Chủng Thiên,三種天, Ba loại trời—Thre
kinds of heaven
(A)
1) Tự thiên: Heaven by name or title (divine king, son of king,
etc).
2) Tái sanh thiên: Heaven as a place of rebirth (the heavens of the
gods).
3) Tịnh Phật thiên: Cung trời nơi chư Phật đồng cư—The pure
Buddha-land.
(B)
1) Danh Thiên: Thiên vương hay thiên tử, vua trong loài
người—Famous rulers on earth
2) Sanh Thiên: Thiên thú trong lục thú (từ vương thiên đến phi
tưởng thiên)—The highest incarantions of the six paths.
3) Tịnh Thiên: Cõi của các bậc Thánh giả từ Thanh Văn đến Duyên
Giác, đã diệt trừ hết phiền não cấu chướng—The pure or the saints, from
Sravakas to Pratyeka-buddhas.
Tam Chủng Thiện
Căn,三種善根,
Ba loại thiện căn—Three kinds of good roots
1) Bố thí: Almsgiving.
2) Bi mẫn: Mercy.
3) Trí huệ: Wisdom.
Tam Chủng Thiện Tâm: Ba
điều thiện nơi tâm—Three good deeds of the
mind:
1) Không tham lam: Not to be greedy.
2) Không sân hận: Not to be angry.
3) Không si mê tà kiến: Not to be ignorant with wrong views.
Tam Chủng Thiện Thân: Ba
điều thiện nơi thân—Three good deeds of
the body:
1) Không sát sanh: Not to kill any living beings.
2) Không trộm cắp: Not to steal any properties of others.
3) Không tà dâm: Not to commit adultery.
Tam Chủng Thiện Tri Thức:
Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong
Niệm Phật Thập Yếu, người đả thất chuyên tu (chuyên tu bảy ngày trong
thất), phải có ba bậc thiện tri thức—According to Most Venerable Thích
Thiền Tâm in The Pure Land Buddhism in Theory and Practice, in
conducting a seven-day retreat, one can either practice alone, to
attain purity more easily, or with many other cultivators. There are
three types of good spiritual advisors:
1) Giáo Thọ Thiện Tri Thức: Teaching Spiritual Advisor—Giáo thọ
thiện tri thức là vị thông hiểu Phật pháp và có kinh nghiệm về đường tu
để thường chỉ dạy mình; hay mình đến để thỉnh giáo trước và sau khi
kiết thất. Trong trường hợp nhiều người đồng đả thất, nên thỉnh vị giáo
thọ nầy làm chủ thất, mỗi ngày đều khai thị nửa giờ hoặc mười lăm
phút—This is someone conversant with the Dharma and experienced in
cultivation. The retreat members can have him follow their progress,
guiding them throughout the retreat, or they can simply seek guidance
before and after the retreat. When several persons hold a retreat
together, they should ask a spiritual advisor to lead the retreat and
give a daily fifteen-to-thirty-minute inspirational talk.
2) Ngoại Hộ Thiện Tri Thức: Caretaking Spiritual Advisor—Đây là một
hay nhiều vị ủng hộ bên ngoài, lo việc cơm nước, quét dọn, cho hành giả
được yên vui tu tập. Thông thường, vị nầy thường được gọi là người hộ
thất—This refers to one or several persons assisting with outside daily
chores such as preparing meals or cleaning up, so that on retreat can
cultivate peacefully without distraction. Such persons are called
“Retreat assistant.”
3) Đồng Tu Thiện Tri Thức: Common Practice Spiritual Advisor—Đây là
những người đồng tu một môn với mình, để nhìn ngó sách tấn lẫn nhau. Vị
đồng tu nầy có thể là người đồng kiết thất chung tu, hoặc có một ngôi
tịnh am tu ở gần bên mình. Ngoài sự trông nhìn sách tấn, vị đồng tu còn
trao đổi ý kiến hoặc kinh nghiệm, để cùng nhau tiến bước trên đường
đạo. Lời tục thường nói: “Ăn cơm có canh, tu hành có bạn” là ý nghĩa
nầy—These are persons who practice the same method as the individual(s)
on retreat. They keep an eye on one another, encouraging and urging
each other on. These cultivators can either be participants in the same
retreat or cultivators living nearby. In addition to keeping an eye out
and urging the practitioners on, they can exchange ideas or experiences
for the common good. This concept has been captured in a proverb: “Rice
should be eaten with soup, practice should be conducted with friends.”
Tam Chủng Thường,三種常, Ba phẩm chất
thường hằng của Phật—A Buddha in his three eternal qualities
1) Bổn tánh thường: Buddha nature or Dharmakaya.
2) Bất đoạn thường: Buddha’s unbroken eternity or Sambhogakaya.
3) Tương tục thường: Buddha’s continuous and eternally varied forms
or Nirmanakaya.
Tam Chủng Tinh Tấn: Theo
Luận Thành Duy Thức, có ba loại tinh
tấn—According to the Consciousness Only Sastra (Mind-Only-Sastra),
there are three kinds of virya:
1) Bộ Giáp Tinh Tấn: Luôn mặc áo đại giáp của Bồ tát, không còn sợ
tai ương gì nữa—Entering the world with a Bodhisattva’s robe, and
without and fear of calmities, i.e. to go on a Bodhisattva path—See Bồ
Tát Đạo.
2) Nhiếp Thiện Tinh Tấn: Chăm tu thiện pháp không biết mệt mỏi—To
cultivate good deeds with zeal.
3) Lợi Lạc Tinh Tấn: Chuyên cầu giáo hóa chúng sanh mà không nhập
vào thế tục—To benefit beings with the power of unfailing progress.
Tam Chủng Tịnh
Nghiệp,三種淨業,
Ba loại tịnh nghiệp—Three foldway of obtaining a pure karma—See Tam
Phước
Tam Chủng Trí,三種智, Ba loại trí
huệ—Three kinds of wisdom—See Tam Trí
Tam Chủng Từ Bi,三種慈悲, Ba nguyên nhân
của Từ bi—Three reasons of a bodhisattva’s pity—See Tam Từ Bi
Tam Chủng Tướng: Ba loại
tướng—Three kinds of appearance:
(A)
1) Phiêu tướng: Inferential, as fire is inferred from smoke.
2) Hình tướng: Formal or spacial, as length, breadth, ect.
3) Thể tướng: Qualitative, as heat is in fire.
(B)
1) Giả danh tướng: Names, which are merely indications of the
temporal.
2) Pháp tướng: Dharmas or things.
3) Vô tướng tướng: The formless.
Tam Chủng Vãng Sanh: Chúng
sanh tu tập cầu vãng sanh về Cực Lạc
nhiều không kể xiết, còn hơn vô số điểm giọt mưa. Tuy nhiên, theo Hòa
Thượng Thích Thiền Tâm trong Niệm Phật Thập Yếu, chúng sanh cầu về Tịnh
Độ không riêng những hạng chán cảnh khổ Ta Bà ngũ trược ác thế, mà cũng
có hạng vì thương xót muốn tế độ chúng sanh cõi Ta Bà, cho đến những
bậc “thượng cầu Phật đạo, hạ hóa chúng sanh.” Tuy sở nguyện có cao
thấp, một khi đã sanh về Cực Lạc thì cũng đồng được sự lợi ích như
nhau, nghĩa là tất cả đều không thối chuyển, cuối cùng đều đạt đến quả
vị Phật. Cổ đức đã bảo: “Pháp môn Tịnh Độ rất cao thâm mầu nhiệm, duy
có Phật với Phật mới biết hết được, vì bậc Đẳng giác còn nguyện vãng
sanh, ngôi Nhất Sanh Bồ Tát còn phải trụ nơi miền Cực Lạc để học hỏi.
Các Kinh Đại Thừa như Hoa Nghiêm, Pháp Hoa, Đại Bảo Tích, vân vân đều
khen ngợi Tịnh Độ và đề cập đến sự vãng sanh.” Xét chung về tâm nguyện
cầu sanh của những vị ấy, có ba loại vãng sanh—Countless sentient
beings will be reborn in the Pure Land, their numbers exceeding even
the innumerable rain drops. However, according to Most Venerable Thích
Thiền Tâm in The Pure Land Buddhism in Theory and Practice, sentient
beings who seek rebirth in the Pure Land are not limited to those weary
of the sufferings in the realm of the Five Turbidities, there are also
those who compassionately wish to save sentient beings in the Saha
World, and those who look upward to the goal of Buddhahood and downward
to the salvation of deluded sentient beings throughout the worlds of
the ten directions. Whether their vows and aspirations are low or high,
once they are reborn in the Pure Land, all derive the same benefits;
none will ever retrogress and will ultimately achieve Buddhahood and
help sentient beings. Ancient masters once said: “The Pure Land method
is extremely lofty, profound and wonderful; only the Buddhas can really
fathom its depth. This is why even those great Bodhisattvas who have
reached the level of Equal Enlightenment still vow to be reborn there.
Even “One-life Bodhisattvas” or those who will become Buddhas in their
next lifetime must remain there to study and practice. Such Mahayana
texts as the Avatamsaka Sutra, the Lotus Sutra, the Maharatnakuta
Sutra, etc., all extol the Pure Land and discuss rebirth there. There
are are three categories of rebirth in the Pure Land.
1) Hạng thứ nhất, là những phàm phu thấp kém nhưng chân thật, không
hiểu công đức cùng sự trang nghiêm ở Tịnh Độ, chỉ cảm nghĩ đời sống
nhiều vất vã khổ nhọc, cõi Ta Bà đầy chán nãn lo phiền, nên nguyện sanh
về cõi nước thanh tịnh an vui—The first category comprises ordinary
beings who are of limited capacities but true and sincere. They may not
understand what constitutes the virtues or adornments of Buddha lands;
nevertheless, realizing that life is full of hardship and suffering,
and that the Saha World abounds in worries and troubles, they vow to be
reborn in a pure and happy land.
2) Hạng thứ hai, tuy cũng là phàm phu nhưng có trí huệ và chí
nguyện lớn, muốn sanh về cõi Cực Lạc để bảo đảm thoát ly nẻo luân hồi,
mau chứng đạo quả, hoàn thành chí nguyện tự độ độ tha—The second
category is composed of individuals who, although ordinary beings,
possess great aspirations and a certain degree of wisdom. They seek
rebirth in the Pure Land to ensure escape from transmigration, swift
attainment of Buddhahood and fulfillment of their Vows to rescue
themselves and others.
3) Hạng thứ ba, gồm từ hàng tiểu Thánh đã thoát ly vòng sống chết
cho đến bậc Đẳng Giác Bồ Tát, vì muốn mau tiến lên thượng địa, muốn học
hỏi diệu pháp thành Phật, nên phát nguyện vãng sanh—The third category
ranges from the lesser saints who have escaped Birth and Death to the
greatest Bodhisattvas, those at Equal Enlightenment stage. They vow to
be reborn in the Pure Land in order to progress swiftly to the ultimate
“Bodhisattva ground” and study the wonderful Dharma leading to
Buddhahood.
Tam Chủng Viên
Dung,三種圓融,
See Tam Viên Dung.
Tam Chủng Xiển Đề,三種闡提, Ba loại xiển
đề—Three kinds of icchantika
1) Nhứt Xiển đề: The wicked.
2) A Xiển đề ca: Đại bi Xiển đề—Bodhisattvas who become icchantika
to save all beings, i.e. Earth Store Bodhisattva.
3) Vô tính Xiển đề: Those without a nature for final nirvana.
Tam Chuyển,三轉, Ba lần chuyển Pháp
Luân khi Đức Phật giảng pháp trong vườn Lộc uyển—The three turns of the
law-wheel when the Buddha preached in the Deer Park
1) Thị chuyển: Indicative, postulation and definition of the Four
Noble Truths.
2) Cần chuyển: Khuyến chuyển—Hortative, suffering should be
diagnosed—See Khuyến Chuyển.
3) Chứng chuyển: Evidential overcoming suffering.
Tam Chướng,三障, Ba loại chướng
ngại—Three kinds of Vighna—Three hinderers—Three barrier
Video
Chuyen Hoa De Song An Vui (Thich Nhat Tu)
(A)
1) Phiền não chướng: Hoặc chướng—Hindrances of affliction—Chướng
gây nên bởi dục vọng, ham muốn, hận thù và ngu si—Hinderers or barriers
caused by passions, desires, hate, stupidity.
2) Nghiệp chướng: Karmic hindrances—Chướng ngại gây nên bởi những
nghiệp đã được làm—Hinderers caused by the deeds done.
3) Báo chướng: Hindrances of retribution—Chướng gây nên những quả
báo—Hinderers caused by the retributions.
(B)
1) Bì phiền não: Chướng ngại bởi ngoại cảnh—Delusions from external
objects.
2) Nhục phiền não: Chướng ngại gây nên bởi nội kiến—Delusions from
internal views.
3) Tâm phiền não: Chướng ngại gây nên bởi tâm thần mê
muội—Delusions from mental ignorance.
(C)
1) Ngã mạn: Self-importance.
2) Tật đố: Envy.
3) Tham dục: Desire.
Tam Cổng Niết Bàn: Ba cửa ngõ đi vào Niết Bàn—Three gates to the
city of nirvana:
1) Không: The emptiness—The void—Immaterial.
2) Vô tướng: Vô sắc—Formless.
3) Vô tác: Inactivity.
Tam Cụ Túc,三具足, Ba món cần thiết
khi thờ cúng—The three essential articles for worship
1) Bình hoa: Flower vase.
2) Đèn: Candlestick.
3) Lư hương: Censer.
Tam Cúng Dường: Ba pháp cúng dường—Three modes of serving the
Buddha:
1) Tài Cúng Dường: Dâng hương, hoa, quả—Offerings of incense,
flowers and fruits.
2) Lễ Bái Cúng Dường: Tỏ lòng tôn kính—Offerings of praise and
reverence.
3) Giới Cúng Dường: Hành trì tốt—Good (right) conduct.
Tam Cùng: Three togethers:
1) Cùng ăn: Eat together.
2) Cùng ở: Live together.
3) Cùng làm việc: Work together.
Tam Cương,三綱,
(A) Ba bổn phận của con người được Khổng Tử dạy trong Tứ thư—Three
relations of a man’s duty taught in Confucian theory:
1) Quân thần: King and subject.
2) Phụ tử: Father and son.
3) Phu phụ: Husband and wife.
(B) Ba vị sư chính trong tự viện—Three main monks in a monastery:
1) Tự Chủ: Vị sư trong coi tổng quát trong tự viện—Head of a
monastery—An abbot, or controller of all affairs in a monastery.
2) Thượng Tọa: Vị sư trông coi việc hoằng pháp—Venerable, or
bhikkhu who is responsible for preaching the dharma.
3) Duy Na: Vị sư giám viện—Supervisors of monks in a monastery.
Tam Dao Động: Theo Tương
Ưng Bộ Kinh, Phẩm Tầm Cầu, có ba Dao
Động—According to The Connected Discourses of the Buddha, Chapter
Esanavaggo (Searches), there are three kinds of trouble:
1) Tham Dao Động: The trouble of lust.
2) Sân Dao Động: The trouble of hatred.
3) Si Dao Động: The trouble of delusion.
Tam Diện Đại Hắc Thiên: Trời mặt đen—The three-faced great black
deva—Mahakala.
Tam Diệu Hạnh: Ba phẩm
chất của một tăng sĩ—Three characteristics
of a good monk:
1) Kềm thúc nơi thân: Control his body.
2) Kềm thúc nơi khẩu: Control his mouth.
3) Kềm thúc nơi ý: Control his mind.
Tam Dục,三欲, The three
lusts—Three kinds of desire
(A)
1) Hình mạo dục: Ưa thích mặt mày mình mẩy đẹp đẻ—Lust for form.
2) Tư thái dục: Ưa thích dung nghi cốt cách—Lust for carriage or
beauty.
3) Tế xúc dục: Thích sự xúc chạm nhẹ nhàng êm ái—Lust for softness
to the touch or refinement.
(B)
1) Dâm: Sex.
2) Thực: Food.
3) Thùy: Sleep.
Tam Dục Sanh: Kamupapattiyo (skt)—Theo Trường Bộ, Kinh Phúng Tụng,
có ba loại dục sanh—According to The Long Discourses of the Buddha,
Sangiti Sutra, there are three kinds of rebirth in the realm of
Sense-Desire.
Video
Thuc va Than Trong Tai Sanh(Thich Nhat Tu)
1) Có những loại hữu tình do dục an trú. Đối với các dục họ chịu sự
an trú, họ bị chi phối phụ thuộc, như loài người, một số chư Thiên, và
một số tái sanh trong các đọa xứ: There are beings who desire what
presents itself to them, and are in the grip of that desire, such as
human beings, some devas, and some in state of woe.
2) Có những loại hữu có lòng dục đối với những sự vật do họ tạo ra.
Họ tạo ra các sự vật và họ sống bị chi phối phụ thuộc trong những dục
vọng ấy, như các loài chư Thiên, Hóa Lạc Thiên: There are beings who
desire what they have created, such as the devas who rejoice in their
own creation.
3) Có những loại hữu tình có lòng dục đối với sự vật do các loài
khác tạo ra. Họ sống bị chi phối phụ thuộc trong những dục vọng đối với
sự vật do các loài khác tạo ra, như các loài Tha Hóa Tự Tại Thiên:
There are beings who rejoice the creations of others, such as the devas
Having Power over Others’ Creation.
Tam Duyên,三緣, Ba mối duyên nối kết
khi chúng ta cầu niệm Phật—Three nidanas or links with the Buddha
resulting from calling upon him
1) Thân duyên: Đức Phật A Di Đà nghe những người trì niệm hồng danh
của Ngài, thờ phụng Ngài, biết tâm họ và tâm Ngài là một—That Amitabha
hears those who call his name, sees their worship, knows their hearts
and is one with them.
2) Cận duyên: Đức Phật A Di Đà hiển hiện ngay trước những người
mong mỏi được thấy Ngài—That Amitabha shows himself to those who desire
to see him.
3) Tăng thượng duyên: Những người mà trong mỗi lời nguyện luôn
nguyện tẩy sạch tội chướng, khi lâm mạng chung thời Đức Phật A Di Đà sẽ
tiếp dẫn—At every invocation (cầu nguyện) aeons of sins are blotted out
(tẩy đi), Amitabha and his sacred host receive such a disciple at
death.
Tam Dư,三餘, Ba thứ còn thừa lại
khiến chúng sanh tiếp tục luân hồi—The three after death remainders, or
continued mortal experiences, of sravakas and pratyeka-buddha, who
mistakenly think they are going to final nirvana (Vô dư Niết bàn), but
will still find the following three remainders
1) Phiền não dư: Further passion and illusion.
2) Nghiệp dư: Further karma.
3) Quả dư: Continued rebirth, in realms beyond the trailoka (tam
giới).
Tam Đa,三多, Three More Dharmas
1) Thêm bạn tốt: Making more friends with good people.
2) Nghe nhiều Phật pháp: Hearing more of Dharma law.
3) Quán chiếu nhiều hơn về sự bất tịnh: Meditation more on the
impure.
Tam Đà La Ni,三陀羅尼, Ba pháp Đà La Ni
hay là ba lực trì giữ trí huệ—Three kinds of Dharani or the power to
maintain wisdom or knowledge
1) Thính trì Đà La Ni: The power to retain all the teaching one
hears.
2) Phân biệt Đà La Ni: Unerring powers of discrimination.
3) Nhập Âm thanh Đà La Ni: Power to rise superior to external
praise or blame.
Tam Đại,三大, Ba “Đại” được nói
đến trong Khởi Tín Luận—The three great characteristics mentioned in
the Awakening of Faith
(A)
1) Thể đại: Substance—The greatness of the bhutatathata in its
essence or substance.
2) Tướng đại: Form—The greatness of its attributes or
manifestations; perfect in wisdom and mercy and every achievement.
3) Dụng đại: Function—The greatness of its functions and operations
within and without, perfectly transforming all the living to good works
and good karma now and hereafter.
(B) Three generations:
1) Ông: Grandfather.
2) Cha: Father,
3) Con: Son.
Tam Đại Tai: Ba tai họa
lớn—Three major calamities:
1) Thủy tai: Calamities of water.
2) Hỏa tai: Calamities of fires.
3) Phong tai: Calamities of wind.
Tam Đàn,三檀, Tam bố thí—Three
kinds of dana—See Tam Bố Thí
Tam Đảnh Lễ: Three prostrates or prostrating to the Triple Jewel.
1) Chí tâm đảnh lễ: Nam mô tận hư không biến pháp giới quá, hiện,
vị lai thập phương chư Phật, Tôn Pháp Hiền Thánh Tăng thường trụ Tam
Bảo—With one mind I now prostrate: Namo to the end of space of all the
infinite dharma realms of the three lifespans of all the ten directions
of Buddhas, Dharmas and virtuous Sangha of the Unchanging Triple
Jewels.
2) Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni
Phật, Đương Lai Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật, Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát,
Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát, Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát, Linh Sơn Hội Thượng
Phật Bồ Tát—With one mind I now prostrate: Namo the ruler of the Saha
World, Sakyamuni Buddha, future born Maitreya Buddha, Great Wisdom
Manjusri Maha-Bodhisattva, Great Conduct Samantabhadra
Maha-Bodhisattva, Dharma Protectors Maha-Bodhisattvas, Mount Gradhakuta
Assembly of Buddha and Maha-Bodhisattvas.
3) Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại
Bi A Di Đà Phật, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Đại
Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát—With one
mind I now prostrate: Namo Western Ultimate Bliss World, the Greatly
Compassionate Amitabha Buddha, Greatly Compassionate Avalokitesvara
Bodhisattva, Great Strength Mahasthamaprapta, Bodhisattva, Great Vow
Ksitigarbha King Bodhisattva, and the Ocean Assembly of Peaceful
Bodhisattva.
Tam Đạo,三道,
Video
Chuyen Hoa De Song An Vui (Thich Nhat Tu)
(A) Ba con đường mà mọi người chúng ta đều phải đi qua—The three
paths all have to tread:
1) Phiền não đạo: The path of misery, illusion, mortality.
2) Nghiệp đạo: The path of works, action or doing, productive of
karma.
3) Khổ đạo: The resultant path of suffering.
Tam Đạt,三達, Ba siêu việt của
Phật—The three aspects of the omniscience of Buddha
1) Biết nghiệp tương lai: Knowledge of future karma.
2) Biết nghiệp quá khứ: Knowledge of past karma.
3) Biết phiền não và giải thoát trong hiện tại: Knowledge of
present illusion and liberation.
Tam Đắc: Ba loại thọ giới—Three kinds of obtaining the
commandments.
1) Đắc Giới: Hiểu và hành trì được theo giới pháp—To attain to the
understanding and performance of the moral law—See Đắc Giới.
2) Tác Pháp Đắc: Được truyền giới qua nghi thức—To obtain
ordination in a ceremony—See Tác Pháp Đắc.
3) Tự Thệ Đắc: Self-ordination—See Tự Thệ Thọ Giới.
Tam Đẳng,三等, Ba bình đẳng
tánh—Three equal and universal characteristics of the one Tathagata
(A)
1) Thân: Body.
2) Ngữ: Discourse.
3) Ý: Mind.
(B)
1) Tu hành: Buddha’s life or works.
2) Pháp thân: Spiritual body.
3) Độ sinh: Salvation.
Tam Đẳng Lưu,三等流, Three equal or
universal currents or consequences
1) Chân đẳng lưu: Hậu quả theo sau hành động thiện, bất thiện hay
trung tính—The certain consequences that follow on a good, evil or
neutral kind of nature respectively.
2) Giả đẳng lưu: Hậu quả đặc biệt của tiền kiếp như giết người thì
yểu mệnh—The temporal or particular fate derived from a previous life’s
ill deeds (shortened life from taking life).
3) Phân vị đẳng lưu: Từng bộ phận khi tái sanh theo hậu quả trước,
chẳng hạn mình làm mù mắt ai trong kiếp trước thì kiếp nầy mình mù
mắt—Each organ as reincarnated according to its previous deeds (if you
had made someone blind in your previous life, you will be blind this or
next life).
Tam Đẳng Trì,三等持,
Samadhi-equilibrium
Tam Đế Thiên Thai: Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu
Triết Học Phật Giáo, nếu bạn giả thuyết thật thể là một bản thể trường
tồn là bạn hoàn toàn mê hoặc, thế nên tông Thiên Thai đề ra ba chân lý
hay tam đế. Theo tông nầy thì cả ba chân lý ấy là ba trong một, một
trong ba. Nguyên lý thì là một, nhưng phương pháp diễn nhập lại là ba.
Mỗi một trong ba đều có giá trị toàn diện—According to Prof. Junjiro
Takakusu in The Essentials of Buddhist Philosophy, if you suppose
noumenon to be such an abiding substance, you will be misled
altogether; therefore, the T’ien-T’ai School sets forth the threefold
truth. According to this school the three truths are three in one, one
in three. The principle is one but the method of explanation is
threefold. Each one of the three has the value of all:
1) Không Đế: Chân lý của của Không—The truth of void—Mọi sự thể đều
không có hiện thực tính và do đó, tất cả đều không. Vì vậy, khi luận
chứng của chúng ta y cứ trên “Không,” chúng ta coi “Không” như là siêu
việt tất cả ba. Như vậy, cả thảy đều là “Không.” Và khi một là không
thì cả thảy đều là “Không.” (Nhất không nhất thiết không, nhất giả nhất
thiết giả, nhất trung nhất thiết trung). Chúng còn được gọi là “Tức
không, tức giả, và tứ trung,” hay Viên Dung Tam Đế, ba chân lý đúng hợp
tròn đầy, hay là tuyệt đối tam đế, ba chân lý tuyệt đối. Chúng ta không
nên coi ba chân lý nầy như là cách biệt nhau, bởi vì cả ba thâm nhập
lẫn nhau và cũng tìm thấy sự dung hòa và hợp nhất hoàn toàn. Một sự thể
là không nhưng cũng là giả hữu. Nó là giả bởi vi nó không, và rồi, một
sự là không, đồng thời là giả cho nên cũng là trung—All things have no
reality and, therefore, are void. Therefore, when our argument is based
on the void, we deny the existence of both the temporary and the
middle, since we consider the void as transcending all. Thus, the three
will all be void. And, when one is void, all will be void (When one is
void, all will be void; when one is temporary, all is temporary; when
one is middle, all will be middle). They are also called the identical
void, identical temporary and identical middle. It is also said to be
the perfectly harmonious triple truth or the absolute triple truth. We
should not consider the three truths as separate because the three
penetrate one another and are found perfectly harmonized and united
together. A thing is void but is also temporarily existent. It is
temporary because it is void, and the fact that everything is void and
at the same time temporary is the middle truth.
2) Giả Đế: Chân lý của giả tạm—The truth of temporariness—Dù sự thể
có hiện hữu thì cũng chỉ là giả tạm. Giống như khi biện luận về Không
Đế, khi một là Giả thì tất cả là Giả—Although things are present at the
moment, they have temporary existence. The same will be the case when
we argue by means of the temporary truth.
3) Trung Đế: Chân lý của phương tiện—The truth of mean—Sự thể chỉ
là phương tiện, hay quảng giữa. Giống như biện luận trên Không Đế, khi
một là Trung thì tất cả là Trung. Trung không có nghĩa là ở giữa hai
cái phi hữu và giả hữu, mà nó ở trên, nó vượt qua cả hai. Thực ra nó là
cả hai bởi vì thực tướng có nghĩa Trung chính là không tướng và giả
tướng—They are only mean or middle. The same will be the case when we
argue by means of the middle truth. The middle does not mean that it is
between the non-existence and temporary existence. In fact, it is over
and above the two; nor it is identical with the two, because the true
state means that the middle is the very state of being void and
temporary.
Ba Điên Đảo,三顚倒, Ba điên đảo làm
cho chúng sanh nghĩ tưởng điên đảo, vô thường cho là thường, khổ cho là
lạc, vô ngã cho là ngã, bất tịnh cho là tịnh—The three subversions or
subverters which make beings to apprehend objects that are impermanent,
painful, not self, and foul, as permanent, pleasant, self, and
beautiful
1) Tưởng đảo: Evil thoughts.
2) Kiến đảo: False views.
3) Tâm đảo: A deluded mind.
** For more information, please see Tứ Điên Đảo, Thất Điên Đảo, and
Bát Điên Đảo in Vietnamese-English Section.
Tam Định,三定, Three Samadhis—See
Tam Giải Thoát
Tam Đoạn,三斷, Ba diệt đoạn—Three
cutting off or excisions of beguiling delusions or perplexities
(A)
1) Kiến sở đoạn: To cut off delusions of view.
2) Tu sở đoạn: Practice to cut off delusions.
3) Phi sở đoạn: Nothing left to cut off.
(B)
1) Tự tính đoạn: To cut off the nature or roots of delusions.
2) Duyên phược đoạn: To cut off the external bonds, or objective
cause of delusion.
3) Bất sinh đoạn: Delusions no longer arise, therfore, nothing
produced to cut off. This is the stage of an Arhat.
(C) Theo Thanh Tịnh Đạo—The Path of Purification:
1) Ức đoạn: Đoạn trừ bằng cách ức chế như đè cây lau bằng cách đặt
trên ngọn cây một cái bình đầy nước có lỗ—Abandoning by supressing.
This is like the pressing down of water-weed by placing a porous pot on
weed-filled water.
2) Đoạn bằng cách thay vào một pháp ngược lại, giống như thay thế
bóng tối bằng ánh sáng: Abandoning by substitution of opposite. It is
like the abandning of darkness at night through the means of a
light—Please see Thập Bát Tuệ Quán.
3) Đoạn trừ bằng cách cắt đứt: Abandoning by cutting off.
Tam Đồ,三途, Ba đường dữ—The
three unhappy gati or ways
1) Hỏa đồ: The hell of fires.
2) Huyết đồ: The hell of blood where animals devour each other.
3) Đao đồ: The hell of swords where the leaves and grasses are
sharp-edged swords.
Tam Đồ Ác Đạo: Ba đường dữ—Three realms (paths) of woe—Three lower
paths of the six destinations—The paths of evil deeds—Three evil
courses—Three miserable worlds:
1) Địa ngục: The hells.
2) Ngạ quỷ: The world of hungry ghosts.
3) Súc sanh: The world of animals.
Tam Đồ Lục Đạo: Ba nẻo sáu đường—Three miserable paths and six
realms—See Tam Đồ, Tam đồ Ác đạo and Lục Đạo in Vietnamese-English
Section.
Tam Độc,三毒
Video Overcoming
Greed and Anger (Wu Ling)
Video
Chuyen Hoa De Song An Vui (Thich Nhat Tu)
Còn gọi là Tam Cấu
hay Tam Chướng, là ba thứ độc hại hay ba món phiền não lớn. Đây là
những thứ ác căn bản gắn liền trong đời sống khởi sanh đau khổ. Phiền
não có rất nhiều, nói rộng thì đến 84 ngàn, nói hẹp thì có 10 loại
phiền não gốc, trong có có tam độc tham sân si—Three Poisons—Three
sources of all passions and delusions. The fundamental evils inherent
in life which give rise to human suffering. The three poisons are
regarded as the sources of all illusions and earthly desires. They
pollute people’s lives. Men worry about many things. Broadly speaking,
there are 84,000 worries. But after analysis, we can say there are only
10 serious ones including the three evil roots of greed, hatred, and
delusion
1) Tham: Raga (skt)—Greed—Concupiscience—Lust—Wrong desire—
2) Sân: Pratigha (p)—Dosa or Dvesa
(skt)—Anger—Aversion—Hate—Resentment—
3) Si: Mudhaya (p)—Moha (skt)—Folly or
Ignorance—Stupidity—Delusion—Unwillingness to accept
Buddha-truth—Unintelligence—
Tam Độc Tham, Sân, Si Chẳng Những Gây Phiền Chuốc Não Cho Ta, Mà
Còn Ngăn Chận Không Cho Chúng Ta Hưởng Được Hương Vị Thanh Lương Giải
Thoát: Three poisons of greed, hatred and ignorance do not only cause
our afflictions, but also prevent us from tasting the pure and cool
flavor of emancipation (liberation).
Tam Đức,三德, Ba đức của Phật là
thường hằng, hỷ lạc, và thanh tịnh (Thường, Lạc, Tịnh)—Three Buddha’s
virtues or powers which are eternal, joyful, and pure
(A) Theo Đại Thừa, có ba đức của Phật—According to the Mahayana,
there are three Buddha’s virtues:
1) Pháp thân đức: Pháp thân Phật là vĩnh hằng—Dharmakaya—The virtue
or potency of the Buddha’s eternal sipritual body.
2) Bát nhã đức: Trí huệ Phật biết được thực tính của chư
pháp—Buddha’s prjana or wisdom, knowing all things in their reality.
3) Giải thoát đức: Phật giải thoát, không còn vướng mắc
nào—Buddha’s freedom from all bonds and his sovereign liberty.
(B) Theo Kinh Niết Bàn có ba đức của Phật—According to Nirvana
Sutra, there are another three Buddha’s virtues:
1) Trí đức: Đức toàn giác—The potency of Buddha perfect knowledge.
2) Đoạn đức: Đức đoạn diệt khổ đau và chứng nhập Niết bàn tối
thượng—Buddha’s ability to cut off all illusion and perfect of supreme
nirvana—The power or virtue of bringing to an end all passion and
illusion, and enter the perfect nirvana.
3) Ân đức: Đức phổ cứu chúng sanh—Buddha’s universal grace and
salvation which bestows the benefits he has acquired on others.
(C)
1) Nhân viên đức: Qua ba a tăng kỳ kiếp, nhân duyên tròn đầy—The
perfection of Buddha’s causative or karmaic works during his three
great kalpas of preparation.
2) Quả viên đức: Toàn thiện quả vị và trí huệ Phật—The perfection
of the fruit or result of Buddha’s own character and wisdom.
3) Ân viên đức: Toàn thiện ân cứu độ chúng sanh—The perfection of
Buddha’s grace in the salvation of others.
(D)
1) Trí Đức: All-knowing virtues or qualities of a Buddha.
2) Bi Đức: All-pitying virtues of a Buddha.
3) Định Đức: Contemplative virtues of a Buddha.
Tam Giả,三假, Prajnapti (skt)—Ba
cái không thật—Trong Phật giáo, đặc biệt là trong Thành Thực Luận và
Kinh Bát Nhã, mọi vật chỉ là hiện tượng, gồm những yếu tố cấu thành;
không có cái gì có thực hữu, chỉ là hư không và không thật—Three
unrealities or three phenomenals—Three fallacious postulates—In
Buddhism, especially in the Satyasiddhi-sastra and the Maha-Prajna
Sutra, everything is merely phenomenal, and consists of derived
elements; nothing therefore has real existence, but all is empty and
unreal
1) Pháp giả: Chư pháp tự tánh vốn là hư giả không thật (pháp do
nhân duyên mà sinh ra)—All dharmas (things) are unreal.
2) Thọ giả: Thọ nhận vốn không thật (chư pháp đều thọ nhận nơi các
pháp khác, như thọ nhận tứ đại mà thành vô tình chúng sanh, thọ nhận
ngũ uẩn mà thành hữu tình chúng sanh, tức là thọ nhận biệt thể để làm
thành tổng thể)—Sensations (feelings) are unreal.
3) Danh giả: Cái tên của chư pháp đều không thật (Danh nương vào ý
tưởng mà có chứ không có tự tánh)—Names are unreal.
Tam Giả Quán: Ba cách quán chư pháp là giả tạm—The meditation on
three unreal objects:
1) Quán pháp giả: Contemplate on unreal dharmas.
2) Quán thọ giả: Contemplate on unreal sensations.
3) Quán danh giả: Contemplate on unreal names.
Tam Giác,三覺, Ba loại giác
ngộ—Three kinds of enlightenments
(A)
1) Tự giác: Enlightenment for self.
2) Giác tha: Help others attain enlightenment.
3) Giác hạnh viên mãn: Perfect enlightenment and achievement.
(B)
1) Bổn giác: Inherent, potential enlightenment or intelligence of
every being.
2) Thủy giác: Initial or early stage of enlightement, brought about
through the external or influence of teaching.
3) Cứu cánh giác: Completion of enlightenment.
Tam Giải Thoát,三解脫, Vimokshatraya
(skt)—Ba đối tượng quán chiếu dẫn tới giải thoát—Three subjects or
objects of the meditation that lead toward liberation (three
emancipations)
1) Không: Sunyata (skt)—Emptiness—Hiểu được bản chất của vạn hữu
vốn không nên làm cho cái tâm không, cái tôi không, cái của tôi không,
khổ không, là giải thoát—To empty the mind of the ideas of me, mine and
sufferings which are unreal.
2) Vô Tướng: Animitta (skt)—Signlessness (having no-signs)—Đoạn trừ
mọi hình tướng bên ngoài là giải thoát—To get rid of the idea of form,
or externals. There are no objects to be perceived by sense-organs.
3) Vô Nguyện: Apranihita (skt)—Wishlessness (desirelessness)—Đoạn
trừ tất cả mọi mong cầu cho đến khi nào không còn một mảy may ham muốn
hay cố gắng để đạt được bất cứ thứ gì là giải thoát—To get rid of all
wishes or desires until no wish of any kind whatsoever remains in the
cultivator’s mind, for he no longer needs to strive for anything.
Tam Giáo,三教,
(A) Three religions: Buddhism, Confucianism and Taoism.
(B) Sakyamuni’s teaching:
1) Tạng giáo hay Tam tạng giáo: The Tripitaka doctrine (the
orthodox of Hinayana)—See Tạng Giáo, Thiên Thai Ngũ Thời Bát Giáo and
Thiên Thai Tông.
2) Thông giáo: The intermediate, or interrelated doctrine
(Hinayana-cum-Mahayana)—See Thông Giáo and Thiên Thai Hóa Pháp Tứ Giáo.
3) Biệt giáo: The differentiated or separated doctrine (Early
Mahayana as a cult or development, as distinct from Hinayana)—See Biệt
Giáo.
Tam Giáo Thông Khảo: A
Thorough Study in the Three Religions—Bộ
sách được biên soạn bởi An Thiền Thiền Sư, Thiền sư nổi tiếng của Việt
Nam vào đầu thế kỷ thứ 19. Sách được biên soạn vào giữa thế kỷ thứ 19,
có lẽ được in vào khoảng năm 1845. Sách gồm ba phần—A book composed by
Zen master An Thiền, A Vietnamese famous Zen master in the early
nineteenth century. The book was composed in the middle of the
nineteenth century. Probably printed in 1845. The bok included three
divisions:
I) Quyển thứ nhất—Phật Giáo: First volume—Buddhism.
1) Phụng Chiếu cầu pháp: Việc du học của Thiền sư Tính Tuyền Trạm
Công—The travel in seeking the Buddha Dharma of Zen Master Tính Tuyền
Trạm Công.
2) Bản Quốc Thiền Môn Kinh Bản: Các bản kinh khắc ở Việt Nam—Sutras
printed in Vietnam.
3) Đại Nam Thiền Học Sơ Khởi: Khởi thủy Thiền học Việt Nam—The
beginning of Zen in Vietnam.
4) Đại Nam Phật Tháp: Các tháp Phật ở Việt Nam—Buddha stupas in
Vietnam.
5) Vô Ngôn Thông Truyền Pháp: Thiền phái Vô Ngôn Thông—Wu-Yun-T’ung
Zen Sect.
6) Danh Trấn Triều Đình: Các cao Tăng nổi tiếng ở triều đình—Famous
monks at the Royal Palace.
7) Lê Triều Danh Đức: Các cao Tăng thời Tiền Lê—Famous monks during
the Tiền Lê Dynasty.
8) Lý Triều Danh Đức: Các cao Tăng thời nhà Lý—Famous monks during
the Lý Dynasty.
9) Trần Triều Danh Đức: Các cao Tăng đời Trần—Famous monks during
the Trần Dynasty.
10) Tỳ Ni Đa Lưu Chi Truyền Pháp: Thiền phái Tỳ Ni Đa Lưu
Chi—Vinitaruci Zen Sect.
11) Tuyết Đậu Truyền Pháp: Thiền phái Thảo Đường—Thảo Đường Zen
Sect.
12) Những việc thần bí liên quan đến các Thiền sư Việt Nam qua các
triều đại: Mystic things involving Vietnamese Zen masters throughout
all dynasties.
13) Danh từ Phật học và các thần thoại Phật Giáo ở Trung Hoa và
Việt Nam: Buddhist terms and mythological stories about Buddhism in
China and Vietnam.
II) Quyển thứ hai—Khổng Giáo: Second volume—Confucianism.
III) Quyển thứ ba—Lão Giáo: Third volume—Taoism.
Tam Giáo Tướng: Ba cách dạy của Phật—The three modes of the
Buddha’s teaching of the Southern sects:
1) Đốn: Immediate—See Đốn Giáo and Đốn Tiệm.
2) Tiệm: Gradual or progressive—See Tiệm Giáo.
3) Bất định: Intermediate—See Bất Định Giáo.
Tam Giới,三戒, Traidhatuka
(skt)—Trailokya (p)—Tại Thế—Three realms (three worlds) and Three sets
of commandments
(A) Three realms: Theo Trường Bộ, Kinh Phúng Tụng, cõi luân hồi
sanh tử được chia làm ba—According to The Long Discourses of the
Buddha, Sangiti Sutra, the realms of births and deaths divided into
three realms of existence:
1) Dục giới: Kamadhatu (skt)—Cảnh giới tham sắc dục và thực dục.
Gồm sáu cõi trời, cõi người và địa ngục. Chúng sanh trong cõi dục giới
nầy đều có ngũ uẩn tạo thành thân thể vật chất (thế giới vật chất bao
trùm từ lục đạo đến các cõi trời đều thuộc dục giới nầy)—The realm of
passions—The realm of (sensuous) desire of sex and food. It includes
the six heavens, the human world, and then hells. All beings in this
realm possess five aggregates or panca-skandha—See Ngũ Uẩn.
2) Sắc giới: Rupadhatu (skt)—Cảnh giới bên trên Dục giới gồm Tứ
Thiền Thiên—Đây là cõi của thiên thần bậc thấp (Chúng sanh trong cõi
nầy không có dâm dục và thực dục, chỉ có thân thân thể vật chất tốt đẹp
thù thắng, cõi nước cung điện nguy nga. Tóm lại trong cõi nầy tham dục
vật chất không ngừng tự thạnh, nhưng chưa giải thoát hết các mối phiền
trược của vật chất vi tế. Y cứ theo tinh thần tu dưỡng cao cấp, cõi nầy
chia làm tứ thiền thiên)—The realm of Beauty—The realm of form or
matter. It is above the lust world. It is represented in the
Brahamlokas (tứ thiền thiên)—The realm of the lesser deities—See Tứ
Thiền Thiên.
3) Vô sắc giới: Arupadhatu (skt)—Cảnh giới vô sắc, không còn thân
thể, cung điện, đồ vật. Nơi đó tâm an trụ trong thiền định thâm diệu.
Cảnh giới nầy trải dài đến Tứ Không Xứ—Đây là cõi của thiên thần bậc
cao (cảnh giới nầy cao hơn cảnh sắc giới, chúng sanh không còn bị vật
chất ràng buộc, đương thể thuần là tinh thần độc lập, chúng sanh trong
cõi nầy thường trụ trong thâm định, không có cảnh giới xứ sở. Y theo
thắng liệt của thiền định, cõi nầy là cõi tứ không xứ)—The realm of no
Beauty (non-form)—The formless or immaterial realm of pure spirit.
There are no bodies, palaces, things. Where the mind dwells in mystic
contemplation. Its extent is indefinable in the four “empty” regions of
spaces (Tứ không xứ)—This is the realm of the higher deities—See Tứ
Không Xứ.
(B) Ba giới khác—Three more realms:
1) Sắc giới: Rupa-dhatu (skt)—The realm of form.
2) Vô sắc giới: Arupa-dhatu (skt)—The formless realm.
3) Diệt giới: Nirodha-dhatu (skt)—The realm of cessation.
(C) Ba loại giới khác—Three other realms:
1) Liệt giới: Hina-dhatu (skt)—The low realm.
2) Trung giới: Majjhima-dhatu (skt)—The middle realm.
3) Thắng giới: Panita-dhatu (skt)—The sublime realm.
(D) Ba loại giới luật—Three sets of commandments:
1) Sa di giới: Mười giới Sa Di—The ten commandments for the novice.
2) Bát quan trai giới: The eight commandments for the devout
Buddhist at home.
3) Ngũ giới: Năm giới cho Phật tử tại gia—The five commandments for
the ordinary laity.
** For more information, please see Tam Hữu.
Tam Giới Do Tâm Sinh: Cittamhi-traidhatukayonih (skt)—Tâm là nguồn
gốc của ba cõi—The mind is the origin of the triple world.
Tam Giới Duy
Nhất Tâm,三界唯一心,
Tribhavasva-cittamatram (skt)—Tam giới duy thị tự tâm hay tam giới duy
chỉ do tâm nầy. Trong Kinh Lăng Già, Đức Phật dạy: “Vị Bồ tát Ma ha Tát
thấy rằng thế giới chỉ là sự sáng tạo của tâm, mạt na và ý thức; rằng
thế giới được sinh tạo do phân biệt sai lầm bởi cái tâm của chính mình;
rằng không có những tướng trạng hay dấu hiệu nào của một thế giới bên
ngoài mà trong đó nguyên lý đa phức điều động; và cuối cùng rằng ba cõi
chỉ là cái tâm của chính mình—The triple world is but one mind—The
triple world is just Mind. In the Lankavatara Sutra, the Buddha taught:
“The Bodhisattva-mahasattvas sees that the triple world is no more than
the creation of the citta, manas, and mano-vijnana, that it is brought
forth by falsely discriminating one’s own mind, that there are no signs
of an external world where the principle of multiplicity rules, and
finally that the triple world is just one’s own mind.
Tam Giới Duy Thị Tự Tâm: Svacitta-matram-traidhatukam (skt)—Ba cõi
chỉ là tâm của mình—The triple world is no more than one’s own mind—See
Tam Giới Duy Nhất Tâm.
Tam Giới Hỏa Trạch,三界火宅, The burning
house of the triple worlds—See Tam Giới Như Hỏa Trạch
Tam Giới Nhãn,三界眼, The
trailokya—Buddha who sees all the realms and the way of universal
escape
Tam Giới Như Hỏa Trạch: Dục giới, sắc giới và vô sắc giới đang
thiêu đốt chúng sanh với những khổ đau không kể xiết. Tam giới giống
như nhà lửa đang hừng hực cháy. Kinh Pháp Hoa dạy: “Ba cõi không an,
dường như nhà lửa, sự khổ dẫy đầy, đáng nên sợ hãi.” Chúng sanh trong
ba cõi, đặc biệt là chúng sanh trong cõi Ta Bà nầy, luôn bị những sự
khổ não và phiền muộn bức bách. Sống chen chúc nhau trong đó như ở giữa
một căn nhà đang bốc cháy, dẫy đầy hiểm họa, chẳng biết còn mất lúc
nào. Ấy thế mà mọi người chẳng biết, chẳng hay, cứ mãi nhởn nhơ vui thú
của ngũ dục, làm như không có chuyện gì xãy ra cả. Phật tử chơn thuần
nên luôn nhớ vậy để lúc nào cũng chuyên cần tinh tấn tu hành cầu giải
thoát—The three realms of Desire, Form and Formless realms scorching
sentient beings, such sufferings are limitless. The triple worlds as a
burning house. In the Lotus Sutra, the Buddha taught: “The three worlds
are unsafe, much like a house on fire. Suffering is all pervasive,
truly deserving to be terrified and frightened.” Sentient beings in the
three worlds, especially those in the Saha World, are hampered
constantly by afflictions and sufferings. Living crowded in the
suffering conditions of this Saha World is similar to living in a house
on fire, full of dangers, life can end at any moment. Even so, everyone
is completely oblivious and unaware, but continues to live leisurely,
chasing after the five desires, as if nothing was happening. Sincere
Buddhists should always remember this and should always diligently
cultivate to seek liberation.
Tam Giới Sàng,三界牀, The sick-bed of
the Trailokya—The Saha World of suffering
Tam Giới Tạng,三界藏, The
Trailokya-garbha—The womb or storehouse of all the transmigrational.
Tam Giới Tôn,三界尊, The Honoured One
of the three worlds (Buddha)
Tam Giới Từ Phụ,三界慈父, The kindly
father of the triple world
Tam Hành,三行, Three lines of
action that affect karma
(A) Sự hành động dưới ba loại nghiệp—Actions under three kinds of
karma:
1) Thập thiện nghiệp: Phước Hành—The ten good deeds that cause
happy karma.
2) Thập ác nghiệp: The ten evil deeds that cause unhappy karma.
3) Vô ký nghiệp (Vô thiện vô ác): Bất động nghiệp—Neither good nor
evil karma, that arise without activity.
(C) Sự hành động dưới ba hình thức—Actions in three forms:
1) Thân hành: Kaya-sankhara (p)—Physical actions.
2) Ngôn hành: Vaci-sankhara (p)—Verbal actions.
3) Tâm hành: Citta-sankhara (p)—Mental actions.
Tam Hỏa,三火, Three fires
1) Lửa Tham dục: Fire of desire.
2) Lửa Sân hận: Fire of hatred.
3) Lửa Vô minh: Fire of stupidity or ignorance.
Tam Hoang Vu: Theo Tương Ưng Bộ Kinh, Phẩm Tầm Cầu, có ba Hoang
Vu—According to The Connected Discourses of the Buddha, Chapter
Esanavaggo (Searches), there are three kinds of barrenness:
1) Tham Hoang Vu: The barrenness of lust.
2) Sân Hoang Vu: The barrenness of hatred.
3) Si Hoang Vu: The barrenness of delusion.
Tam Hoặc,三惑, Tam phiền não—Tam
lậu—Tam cấu—Three delusions
(A) Theo tông Thiên Thai, có ba loại hoặc—According to the
T’ien-T’ai Sect, there are three delusions:
1) Kiến tư hoặc: Thấy và nghĩ tưởng theo ảo vọng từ những nhận xét
không hoàn hảo, với những cám dỗ của yêu ghét, vân vân. Muốn loại bỏ
những cấu chướng nầy, người ta phải tuân thủ và hành trì giới luật (mê
chấp tướng sanh tử)—Things seen and thought illusions from imperfect
perception, with temptation to love, hate, etc., to be rid of these
false views and temptations, one must cultivate and observe moral
precepts.
2) Trần sa hoặc: Phiền não và cám dỗ trong lúc cứu độ chúng sanh
(mê chấp cứu độ chúng sanh để đuợc vào cõi Niết Bàn)—Illusion and
temptation through the immense variety of duties in saving others.
3) Vô minh hoặc: Phiền não và cám dỗ khởi lên từ chỗ không hiểu chư
pháp và thực tánh của chúng. Phiền não khởi lên từ căn bản vô minh làm
che lấp mất chân lý. Trong Biệt Giáo và Viên Giáo, Bồ Tát khắc phục vô
minh hoặc trong sơ địa (mê chấp về tướng nhị biên)—The illusions and
temptations that arise from failure philosophically to understand
things in their reality—Illusion arising from primal ignorance which
covers and hinders the truth. In the Differentiated Teaching, this
illusion is overcome by the Bodhisattva from the first stage; in the
Perfect Teaching, it is overcome by the Bodhisatva in the first
resting-place.
(B) Theo Phật Giáo Nguyên Thủy, có ba nhóm lậu hoặc—According to
the Hinayana Buddhism, there are three groups of delusions:
1) Dục lậu: Say mê về dục lạc trần thế: Kamasava (p)—Intoxicant of
worldly desires or sensual pleasures.
2) Hữu lậu: Bhavasava (p)—Sự ham muốn hiện hữu trong một trong
những cảnh giới hữu lậu—The love of existence in one of the conditioned
realms.
3) Vô minh lậu: Avijjasava (p)—Sự uế nhiễm trong tâm khởi lên từ sự
ngu si—The defilements of ignorance in mind.
*** Ngoài ra, có người còn cho rằng có lậu thứ tư là Kiến lậu, là
những quan điểm đồi bại—Besides, some considers the fourth delusion:
the corruption of views.
Tam Học,三學, Three studies—Three
practices of precepts, meditation and wisdom
1) Giới: Sila (skt & p)—Trì giới là để tránh những hậu quả xấu
ác do thân khẩu ý gây nên. —Discipline—Learning by the
commandments or prohibitions, so as to guard against the evil
consequences of error by mouth, body or mind.
2) Định: Dhyana (skt)—Thiền định. —Meditation—By Dhyana or
quiet meditation.
3) Huệ: Prajna (skt)—Wisdom—By philosophy—Study of principles and
solving of doubts.
Tam Huệ,三惠, Theo truyền thống
Phật giáo Nguyên Thủy, có ba cách đạt được trí huệ—According to the
Theravadan Buddhism, there are three modes of attaining moral wisdom
1) Văn Huệ: Sutamaya-panna (p)—Đạt được văn huệ qua đọc nghe và
những lời giáo huấn—Attaining moral wisdom from reading, hearing and
instruction—Attaining wisdom based on learning.
2) Tư huệ: Cintamaya-panna (p)—Đạt được tư huệ qua suy tư—Attaining
moral wisdom from reflection—Attaining wisdom based on thinking.
3) Tu huệ: Bhavanamaya-panna (p)—Đạt được tu huệ qua tu hành phát
triển tâm linh—Attaining moral wisdom from practice of abstract
meditation (attaining wisdom based on mental development).
Tam Hữu,三有, Ba loại hiện
hữu—Three kinds of existence—Three states of mortal existence in the
trailikya
(A)
1) Tướng trì hữu: Qualities (good, bad, length, shortness).
2) Giả danh hữu: Phenomenal things—See Giả Danh Hữu.
3) Pháp hữu: The noumenal or imaginary, understood as facts and not
as illusions—See Pháp Hữu.
(E) Theo Tương Ưng Bộ Kinh, Phẩm Tầm Cầu, có ba loại hữu—According
to The Connected Discourses of the Buddha, Chapter Esanavaggo
(Searches), there are three kinds of existence:
1) Dục Hữu: Hiện hữu dục giới—Existence in the realm of
desire—Sense-sphere existence.
2) Sắc Hữu: Hiện hữu sắc giới—Existence in the realm of
form—Form-sphere existence.
3) Vô Sắc Hữu: Hiện hữu hay quả báo thực tại của vô sắc
giới—Existence in the realm of formlessness (immaterial
realm)—Formless-sphere existence.
(C)
1) Hiện hữu: Bổn Hữu—Present existence or the present body and
mind.
2) Trung hữu: Antara-bhava (skt)—Thân tâm sau khi chết—The
intermediate state of existence.
3) Đương hữu: Thân tâm đời sau—Existence in the future state.
** For more information, please see Tam
Giới.
Tam Hữu Duy Phân Biệt: Ba cõi là sản phẩm của phân biệt, không có
cái gì như là thế giới bên ngoài cả—The triple world is no more than
the product of discrimination, there is no such thing as an external
world.
Tam Hữu-Vi Pháp: Three active or functioning dharmas:
1) Sắc pháp: Pratigha—Matter or form which has substantial
resistance—Material or things which have form.
2) Tâm Pháp: Phi sắc pháp—The mind (mental).
3) Phi sắc phi tâm pháp: Những pháp không phải sắc mà cũng không
phải tâm—Entities neither of matter nor mind.
Tam Hữu-Vi Tướng: Ba tướng hữu vi—Three forms of all phenomena:
1) Sanh: Upada—Birth.
2) Trụ: Sthiti—Stay or life.
3) Chết: Nirvana—Death.
Tam Kết,三結, Samyoga (skt)—Đức
Phật đã nói trong Kinh Niết Bàn: “Này thiện nam tử, Tu Đà Hoàn tuy có
thể cắt đứt vô lượng phiền não, nhưng vì ba kết rất nặng nên chúng cũng
bao hàm tất cả kết mà Tu Đà Hoàn đã đoạn.”—In the Nirvana Sutra, the
Buddha said: “Srota-apanna though has cut off inummerable illusions;
however, the three ties are so serious that if he is able to cut off
these three ties, he can cut off all other ties
1) Kiến Kết: Ngã kiến—The tie of false views of permanent ego.
2) Giới Thủ Kết: Silavrataparamarsa (skt)—Giới Cấm Thủ Kết.
· Hành tà giới: The tie of wrong discipline.
· Chấp vào cái công hạnh phát sinh do sự tuân thủ giới luật đạo
đức: Taking hold of the merit accruing from the observance of the rules
of morality.
3) Nghi Kết: Nghi ngờ chánh lý—The tie of doubt.
Tam Khát Ái: Theo Tương Ưng Bộ Kinh, Phẩm Tầm Cầu, có ba loại Khát
Ái—According to The Connected Discourses of the Buddha, Chapter
Esanavaggo (Searches), there are three kinds of craving:
1) Dục Khát Ái: Craving (thirst) for sensual pleasures.
2) Hữu Khát Ái: Craving (thirst) for existence.
3) Phi Hữu Khát Ái: Craving (thirst) for extermination.
Tam Khổ,三苦, Theo Tương Ưng Bộ
Kinh, Phẩm Tầm Cầu, có ba loại khổ—Chúng sanh mọi loài đều kinh qua ba
loại khổ—According to The Connected Discourses of the Buddha, Chapter
Esanavaggo (Searches), there are three aspects of Dukkha—Three kinds of
duhkha (Pain—Sufferings)—All sentient beings experience three types of
sufferings
1) Khổ Khổ Tánh: Dukkha-dukkha (skt)—Khổ gây ra bởi những nguyên
nhân trực tiếp hay khổ khổ, gồm những nỗi khổ xác thân như đau đớn,
già, chết; cũng như những lo âu tinh thần—Dukkha as ordinary
suffering—Suffering due to pain—Suffering that produce by direct causes
or suffering of misery, Including physical sufferings such as pain, old
age, death; as well as mental anxieties.
2) Hoại Khổ Tánh: Viparinama-dukkha (skt)—Khổ gây ra bởi những thay
đổi—Dukkha as produced by change—Suffering due to change—Suffering by
loss or deprivation or change.
3) Hành Khổ Tánh: Samkhara-dukkha (skt)—Khổ vì chư pháp vô thường,
thân tâm nầy vô thường—Dukkha as conditioned states—Suffering due to
formations—Suffering by the passing or impermanency of all things, body
and mind are impermanent.
Tam Không,三空, The three voids or
immaterialities, or the threefold of svabhava
(A)
1) Không: Empty—Void.
2) Vô tướng: No-appearance.
3) Vô nguyện: No vow.
(B) Svabhava (skt).
1) Ngã không: No-self.
2) Pháp không: All things are empty.
3) Câu không: Tất cả đều không—All phenomena are empty or
immaterial.
(C) Tam Không trong bố thí Ba La Mật—Three voids in Paramita
charity:
1) Không thấy người nhận: No receiver.
2) Không thấy người cho: No giver.
3) Tất cả đều không: All are empty.
Tam Kiên,三堅, The three sure or
certain things for the true disciple
1) Thân sống vô cực: Infinite body or personality.
2) Mạng thọ vô cùng: Endless life.
3) Tài sản vô tận: Boundless sipritual possessions.
Tam Kiếp,三劫, The three asankhyeya
kalpas—The three countless aeons—The periods of a bodhisattva’s
development
1) Trang nghiêm kiếp: The past aeon.
2) Hiền kiếp: The present aeon.
3) Tinh túc kiếp: The future kalpa.
Tam Kiếp Tam
Thiên Phật,三劫三千佛,
The thousand Buddhas in each of the three kalpas
Tam Kiêu: Three intoxications—See Tam Pháp (xxxxxiii).
Tam Kiêu Mạn: Theo Tương Ưng Bộ Kinh, Phẩm Tầm Cầu, có ba loại kiêu
mạn—According to The Connected Discourses of the Buddha, Chapter
Esanavaggo (searches), there are three kinds of discrimination:
1) Kiêu mạn ‘Tôi hơn’: The discrimination ‘I am superior.’
2) Kiêu mạn ‘Tôi bằng’: The discrimination ‘I am equal.’
3) Kiêu mạn ‘Tôi thua’: The discrimination ‘I am inferior.’
Tam Kinh Tịnh Độ: Three
Pure Land Sutras:
1) Kinh A Di Đà: Amitabha Sutra.
2) Kinh Vô Lượng Thọ: Longer Amitabha Sutra.
3) Kinh Quán Vô Lượng Thọ: Meditation Sutra.
Tam Kỳ Đặc: The three
incomparable kinds of rareness.
1) Thần Thông Kỳ Đặc: Thần lực kỳ đặc hóa độ chúng
sanh—Incomparable kinds of power to convert all beings.
2) Huệ Tâm Kỳ Đặc: Trí huệ Phật—Buddha wisdom.
3) Nhiếp Thọ Kỳ Đặc: Phật lực có khả năng lôi kéo và cứu độ chúng
sanh—Buddha-power to attract and save all beings.
Tam Lạc: Three joys:
1) Vui được sanh Thiên: The joy of being born a deva.
2) Vui trong thiền định: The joy of meditation.
3) Vui nhập Niết bàn: The joy of nirvana.
Tam Lậu,三漏, Three taints—See Tam
Lậu Hoặc
Tam Lậu Hoặc: Theo Tương Ưng Bộ Kinh, Phẩm Tầm Cầu, có ba lậu
hoặc—According to The Connected Discourses of the Buddha, Chapter
Esanavaggo (Searches), there are three affluences or taints that feed
the stream of mortality or transmigration:
1) Dục Lậu Hoặc: Tất cả phiền não trong dục giới, ngoại trừ vô
minh—Desire or the taint of sensuality.
2) Hữu Lậu Hoặc: Tất cả phiền não trong sắc giới và vô sắc giới
ngoại trừ vô minh—Material or phenomenal existence—The taint of
existence.
3) Vô Minh Lậu Hoặc: Vô minh trong tam giới—Ignorance of the way of
escape—The taint of ignorance.
Tam Liễu Tri: Theo Thanh Tịnh Đạo, có ba loại Liễu Tri—According to
The Path of Purification, there are three kinds of Full-Understanding.
1) Sở Tri Liễu Tri: Trí trong ý nghĩa hiểu biết—Full understanding
as the known. Understanding that is direct-knowledge is knowledge in
the sense of the known
2) Suy Đạt Liễu Tri: Tuệ với tư cách liễu tri gọi là trí trong ý
nghĩa phê phán—Full understanding as investigating or judging. Whatever
states are fully-understod are judged.
3) Đoạn Trừ Liễu Tri: Trí theo ý nghĩa từ bỏ—Full understanding as
abandoning.
Tam Luân,三輪, The three-wheel
(A)
1) Thân Phật: Buddha’s body or deeds.
2) Khẩu Phật: Buddha’s mouth or discourses.
3) Tâm Phật: Buddha’s mind or ideas.
(B)
1) Thần Thông Luân: Buddha’s supernatural powers, or powers of
bodily self-transformation, associated with his body.
2) Ký Tâm Luân: Buddha’s discriminating understanding of others,
asociated with his mind.
3) Giáo Giới Luân: Buddha’s oral powers of teaching, associated
with his discourses or speech.
(C) Bánh xe phiền não sanh nghiệp, nghiệp sanh khổ đau, và khổ đau
lại sanh phiền não. Ba bánh xe này luân chuyển không ngừng nghỉ—The
wheel of illusion produces karma, that of karma sets rolling that of
suffering, which in turn sets rolling the wheel of illusion. These
three wheels are in constant revolution
1) Hoặc Luân: The wheel of Delusions.
2) Nghiệp Luân: The wheel of Karma.
3) Khổ Luân: The wheel of Suffering.
(D)
1) Vô Thường Luân: The wheel of Impermanence.
2) Bất Tịnh Luân: The wheel of Impurity.
3) Khổ Luân: The wheel of Distress.
Tam Luân Giáo,三輪教, The three periods
of the Buddha’s teaching
1) Chuyển Pháp Luân: The first rolling onwards of the Law-wheel,
the first years teaching of Hinayana, four axioms (Tứ Đế) and unreality
(Không).
2) Chiếu Pháp Luân: Illuminating or explaining the law-wheel, the
thirty years teaching of the Prajna (Bát Nhã) or Wisdom Sutras.
3) Trì Pháp Luân: Maintaining the law-wheel, the remaining years of
teaching of the deeper truths of both unreality (Không) and reality
(Hữu).
Tam Luân Hóa Đạo,三輪化導, Three sovereign
powers for converting others
1) Thần biến: Do thân nghiệp của Đức Phật hiện đủ loại thần biến,
khiến chúng sanh khởi chánh tín—Supernatural transformation (thân:
physical).
2) Ký tâm: Dùng ý nghiệp của Đức Phật phân biệt được tâm hành sai
biệt của kẻ khác (thức biệt tha tâm)—Memory or knowledge of all the
thoughts of all beings (ý: mental).
3) Giáo giới: Dùng khẩu nghiệp của Đức Phật để răn dạy chúng sanh
khiến họ tu hành—Teaching and warning.
Tam Luân Thế giới: The Three-Wheel world.
Tam Luận Sự: Three topics of discussion—See Tam Pháp (xxxxxv).
Tam Luận Tông,三論宗,
Video Nagarjuna:
Founder of Mahayana Buddhism
(A) Cương yếu Tam Luận Tông—Preliminary of the Madhyamika
School—Đây là tông phái chủ trương “Đại Thừa Phủ Định Luận.” Tiếng Phạn
gọi là Madhyamika, chủ trương học thuyết Trung Đạo, Không Luận, hay
Tương Đối Luận. Tam Luận Tông dựa vào ba bộ luận được Ngài Long Thọ và
đệ tử của ngài là Đề Bà biên soạn. Ba bộ luận ấy là Trung Quán Luận,
Thập Nhị Môn Luận, và Bách Luận (see Trung Quán Luận, Thập Nhị Môn
Luận, and Bách Luận). Những cố gắng của Tam Luận Tông quy tụ vào sự bài
bác tất cả các quan điểm tích cực và khẳng định của các tông không lấy
phủ định biện chứng làm căn bản. Sự bài bác trước tiên nhắm thẳng vào
những quan điểm sai lầm của Bà La Môn và tà giáo; kế đến nhắm vào những
thiên kiến của phái Tiểu Thừa; và sau cùng nhắm vào những kiến giải độc
đoán của đề ra bởi các tác giả của phái Đại Thừa không phải là Tam
Luận. Lý tưởng của Tam Luận Tông hình như là tiêu diệt hý luận. Căn bản
của mọi luận chứng của Tam Luận Tông là ‘Tứ Cú.’ (see Tứ Cú Tam Luận
Tông (A))—Madhyamika school of Nagarjuna, or the Mahayanistic
Negativism, called Madhyamika in Sanskrit. The doctrine of the Middle
Path, or Sunyatavada, the “Theory of Negativity” or “Relativity.” The
school was based on the three main sastras, Madhyamika-Sastra or Middle
Path, Dvadasa-dvara-Sastra or the Twelve Gates, and the Sata-Sastra or
the One Hundred Verse Treatise. The efforts of the Madhyamika School
are centered on the refutation of all positive and affirmative views of
other schools which have no foundation of dialectical negation. The
refutation is directed first against the wrong views of Brahmanism and
heretics, secondly against the one-sided views of Hinayana, and thirdly
against the dogmatic views positively set forth by the Mahayanistic
authors other than San-Lun School. The ideal of the Madhyamika School
seems to have been eliminated the ‘inexplicable in speech and
unrealizable in thought.’ The basis of all arguments is what we called
the ‘Four Points of Argumentation.”
Tam Lực,三力, Three powers
1) Ngã công đức lực: Năng lực tu hành của tự thân hay tự
duyên—Personal power.
2) Như Lai gia trì lực: Sự gia trì của Đức Như Lai hay tha
duyên—Tathagata power.
3) Pháp giới lực: Phật tính sẳn có trong tự tâm hay nội nhân—Power
of Buddha-nature within.
Tam Lượng,三量, Theo Hòa Thượng
Thích Thiền Tâm trong Niệm Phật Thập Yếu và Liên Tông Thập Tam Tổ, kinh
điển dạy rằng người niệm Phật nên y theo ba lượng để củng cố lòng
tin—According to Most Venerable Thích Thiền Tâm in The Pure Land
Buddhism in Theory and Practice and The Thirteen Patriarchs of Pure
Land Buddhism, the Buddhist sutras and commentaries, the Pure Land
practitioner should follow three guidelines to consolidate his faith
1) Lý Trí Lượng: The Guideline of Reason—Lý trí lượng là sự suy
lường tìm hiểu của lý trí, chẳng hạn như suy nghĩ, ‘các thế giới đều do
tâm tạo, đã có cõi người thuộc phân nửa thiện ác, tất có tam đồ thuộc
nhiều nghiệp dữ, và các cõi trời thuộc nhiều nghiệp lành. Như thế tất
cũng có cõi Cực Lạc do nguyện lực thuần thiện của Phật, và công đức
lành của chư Bồ Tát cùng những bậc thượng thiện nhơn—This is the
reasoning and understanding of human logic. For example, we may
reflect, ‘all realms are created from the mind. If there is a world
such as ours, where god karma and bad karma are about equal, there must
exist other worlds such as the three Evil Paths, with a preponderance
of evil karma, as well as celestial realms, where good karma prevails.
It therefore stands to reason that the Western Pure Land exists as a
result of the pure, good Vows of Amitabha Buddha as well as the virtues
of the Bodhisattvas and other morally superior beings.
2) Thánh Ngôn Lượng: The Guideline of the Teachings of the
Sages—Thánh ngôn lượng là giá trị lời nói của chư Phật và chư Bồ Tát
trong các kinh điển. Đức Thế Tôn đã dùng tịnh nhãn thấy rõ y báo và
chánh báo nơi cõi Cực Lạc, và diễn tả cảnh giới ấy trong các kinh Tịnh
Độ. Các bậc đại Bồ Tát như Văn Thù, Phổ Hiền đều ngợi khen cõi Cực Lạc
và khuyên nên cầu vãng sanh. Người Phật tử nếu không lấy lời của Phật,
Bồ Tát làm mực thước, thử hỏi còn phải tin ai hơn?—These are the words
of the Buddhas and Bodhisattvas in sutras and commentaries. Buddha
Sakyamuni, with his pure vision, clearly saw the auspicious environment
and superior beings of the Western Pure Land and described them in the
Pure Land sutras. The great Bodhisattvas, such as Manjusri and
Samantabhadra, all extolled the Land of Ultimate Bliss and enjoined
sentient beings to seek rebirth there. If Buddhists are not guided by
the words of Buddhas and Bodhisattvas, whom then should they believe?
3) Hiện Chứng Lượng: The Guideline of Actual Seeing and
Understanding—Hiện chứng lượng là lối tìm hiểu do sự thấy biết hoặc
chứng nghiệm hiện thực để khởi lòng tin. Trong Tịnh Độ Thánh Hiền Lục
đã chứng minh rất nhiều vị niệm Phật được vãng sanh, và ở Việt Nam cũng
có nhiều Phật tử tu Tịnh Độ được về Cực Lạc. Chẳng những thế mà hiện
tiền khi tịnh niệm, các vị ấy cũng thấy cảnh Tịnh Độ hiện bày. Nếu
không có cõi Cực Lạc, và không có Phật A Di Đà tiếp dẫn, thì làm sao
những vị ấy thấy rõ và được kết quả vãng sanh?—This is a method of
reasoning based on actual occurences, verifiable through our eyes and
understanding. The commentary, Biographies of Pure Land Sages and
Saints, has amply documented the stories of individuals who have
achieved rebirth in the Land of Ultimate Bliss through Buddha
Recitation. Moreover, those who have practiced Buddha Recitation with a
pure mind have been known to witness scenes of the Pure Land during
their current lifetimes.
Tam Lý Tâm Duyên Quyết Định: Theo Trí Giả và Thiên Như Đại Sư trong
Tịnh Độ Thập Nghi Hoặc Vấn Luận, có ba lý do khiến vãng sanh Tịnh Độ
không tùy thuộc vào ác nghiệp, hạnh tu và thời gian tu tập lâu
mau—According to Masters Chih-I and T’ien-Ju in The Pure Land Buddhism,
there are three reasons why rebirth in the Pure Land does not
necessarily depend on the weight of bad karma, the amount of practice
or the duration of cultivation.
1) Do bởi Tâm—Because of Mind: Là loài hữu tình khi tạo tội đều từ
nơi vọng niệm điên đảo mà sanh, còn lúc niệm Phật lại từ nơi nghe danh
hiệu công đức chân thật của Phật A Di Đà mà khởi; một bên hư một bên
thật đâu thể sánh nhau! Ví như một gian thạch thất đóng kín để tối muôn
năm, nếu được người mở ra cho ánh sáng mặt trời soi vào, sự tối ấy liền
mất; đâu phải vì do tối tăm đã lâu mà không làm được sáng ư? Người tạo
ra tội nhiều kiếp, khi lâm chung với tâm thành tựu mười niệm vãng sanh
cũng lại như vậy—The transgressions committed by sentient beings spring
from deluded, perverse thought. Recitation of the Buddha’s name, on the
other hand, arises from right thought, that is, hearing of Amitabha
Buddha’s name and true virtues. One is false and the other is true.
There is no possible comparison between them! This is similar to a
house which has been boarded up for ten thousand years. If the windows
are suddenly opened to let the sunlight in, all darkness immediately
dissipates. However, long the period of darkness may have been, how can
it fail to disappear? It is likewise for sentient beings who have
committed transgressions for many eons but achieve rebirth at the time
of death through ten pure recitations.
2) Do bởi Duyên—Because of Conditions: Là loài hữu tình khi tạo tội
đều từ nơi vọng niệm tối tăm điên đảo, duyên theo cảnh giới hư huyễn mà
sanh; lúc niệm Phật từ nơi nghe danh hiệu công đức chân thật thanh tịnh
của Phật A Di Đà duyên theo Bồ Đề tâm mà khởi. Như thế, một bên chân
một bên ngụy, đâu thể sánh nhau! Ví như có người bị trúng tên độc, tên
ghim sâu sức độc mạnh, xương thịt nhiễm trọng thương, nếu được nghe
tiếng trống thần dược, thì tên tự bắn ra, độc tiêu tan hết; đâu phải vì
do tên sâu độc nặng mà không được an lành ư? Người tạo tội nhiều kiếp,
khi lâm chung có duyên thành tựu mười niệm mà được vãng sanh cũng lại
như vậy—Transgressions grow out of dark, inverted thoughts, combined
with illusory circumstances and environments. Buddha Recitation, on the
contrary, arises from hearing of Amitabha Buddha’s name and pure
virtues, combined with the aspiration for enlightenment. One is false
and the other is true. There is no possible comparison between them!
This is analogous to a person struck by a poisoned arrow. The arrow has
penetrated deep inside his body and the poison is strong, deeply
wounding his flesh and bones. Still, if at that moment he hears the
‘celestial drum,’ the arrow will shoot out of his flesh by itself and
the poison will be neutralized. The arrow has not penetrate so deep nor
is the poison so strong that he cannot recover! It is likewise for
sentient beings who have committed transgressions for many eons but
achieve rebirth at the time of death through ten pure recitations.
3) Do Bởi Quyết Định—Because of Certainty of Salvation: Là loài hữu
tình khi tạo tội đều từ nơi gián tâm hoặc hậu tâm; lúc lâm chung niệm
Phật lại không có hai tâm đó, mà từ nơi một niệm mãnh liệt trì danh rồi
xả mạng, nên được siêu thoát. Ví như sợi dây cực to, cả ngàn người bứt
không đứt, nếu có đứa bé cầm gươm Thái A mà chém, dây liền đứt đoạn.
Lại như đống củi rất lớn chứa góp từ cả ngàn năm, nếu có người dùng một
đốm lửa mà đốt, củi liền cháy hết. Và như có người trong đời tu mười
nghiệp lành, ưng được sanh về cõi trời, nhưng khi lâm chung kẻ ấy khởi
một niệm tà kiến mạnh mẽ, liền bị đọa vào A Tỳ địa ngục. Nghiệp ác vẫn
hư vọng, mà do bởi tâm niệm quyết liệt, còn có thể lấn lướt nghiệp lành
một đời, khiến cho chúng sanh bị đọa vào ác đạo; huống chi sự niệm Phật
là nghiệp lành chân thật, có người khi lâm chung, dùng tâm mãnh liệt
trì danh, lại không thể lấn áp ác nghiệp từ vô thỉ ư? Cho nên người tạo
tội nhiều kiếp, khi lâm chung tâm mãnh liệt thành tựu mười niệm mà
không được vãng sanh, quyết không có lý do đó!—When sentient beings
committed transgressions, they do so either from the ‘intervening
mental state’ or the ‘post mental state.’ These two mental states do
not apply, however, at the time of death: there is only one extremely
powerful, utterly intense thought of recitation, letting go of
everything before dying. Therefore, rebirth is achieved. This is
analogous to a very large, strong cable which even thousands of people
cannot break. Yet, a child wielding a ‘celestial sword’ can cut it in a
several pieces without difficulty. It is also similar to a huge pile of
wood, accumulated for thousands of years, which, when set on fire by a
small flame, is completely consumed within a short time. The same is
true of someone who has practiced the Ten Virtues throughout his life,
seeking rebirth in the Heavens. If, at the time of death, he develops
an intense perverse thought, he will immediately descend, instead, into
the Avici or Never-Ending Hell. Although bad karma is intrinsically
false and illusory, the overpowering strength of Mind and thought can
still upset a lifetime of good karma and cause the individual to
descend onto the evil paths. How, then, can Buddha Recitation, which is
true, wholesome karma, generated intensely at the time of death, fail
to upset his bad karma, even though that karma may have been
accumulated from time immemorial? Therefore, someone who has committed
transgressions for many eons, but, at the time of death accomplishes
ten recitations with a totally earnest Mind, will certainly be reborn
in the Pure Land. Not to achieve rebirth under such circumstances would
indeed be inconceivable!
Tam Ma Địa,三摩地, Tam Muội—Samadhi
(skt)—Concentration—Contemplation on reality—Trạng thái tâm không loạn
động, tập trung vào không định vì thế mà nội tâm đi vào trạng thái yên
tĩnh hoàn toàn—A state of mind in which the mind is free from
distraction (loạn động), is absorbed in intense, purposeless
concentration, thereby entering a state of inner serenity—See Samatha
in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section and Samadhi in English-Vietnamese
Section
Tam Ma Địa Bồ Đề: Samadhi-bodhi (skt)—Trạng thái giác ngộ trong đó
tâm hành giả thoát khỏi mọi loạn động, thoát mọi cấu chướng, tập trung
vào “không định,” vì thế mà nội tâm đi vào một trạng thái yên tĩnh hoàn
toàn—A state of enlightenment in which the mind is free from
distraction, free from unclean hindrances, absorbed in intense,
purposeless concentration, thereby entering a state of inner serenity.
Tam Mật,三密, Thân Khẩu Ý—Thân
khẩu ý của mọi sinh vật là những phần của Chân như, nhưng phiền não che
lấp bản tánh chân như—The three mystic things (body, mouth and mind) of
the Tathagata—All creatures in body, voice and mind are only
individualized parts of the Tathagata, but illusion hides their
Tathagata nature from them. Buddhist cultivators seek to realize their
Tathagata nature by physical signs and postures, by voicing of dharani
and by meditation
1) Thân mật: All things being this mystic body.
2) Khẩu mật: All sound this mystic voice.
3) Ý mật: All thought this mystic mind.
Tam Miệu: Turn together or in one direction—Right and balanced.
Tam Miệu Tam Bồ Đề,三藐三菩提,
Samyak-sambodhi—Correct universal intelligence—Perfect knowledge or
wisdom—See Tam Miệu
Tam Miệu Tam
Phật Đà,三藐三佛陀,
Samyaksambuddha—One who has perfect universal knowledge or
understanding
Tam Minh,三明, Three insights—Three
kinds of clarity—Ba loại sáng suốt có thể đạt được bằng trì giới (theo
Thanh Tịnh Đạo của Ngài Bhadantacariya Buddhaghosa)—Three kinds of
knowledge which can be obtained by observing precepts (according to The
Path of Purification by Bhadantacariya Buddhaghosa)
1) Túc mạng minh: Biết được các đời trước—Insight into the mortal
conditions of self and others in previous life.
2) Thiên nhãn minh: Biết sự chết và tái sanh của các loài hữu
tình—Supernatural insight into future mortal conditions (deaths and
rebirths).
3) Lậu tận minh: Đoạn trừ tất cả các lậu hoặc (những dục vọng và
quyến rủ)—Nirvana insight—Insight into present mortal sufferings so as
to overcome all passions or temptations.
Tam Minh Trí,三明智, The three clear
conceptions of all beings
1) Vô thường: Anitya—All is impermanent.
2) Khổ: Duhkha—All is sorrowful.
3) Vô ngã: Anatman—All is devoid of a self.
Tam Môn Tịnh Độ: Three Methods in the Pure Land Cultivation—Theo
Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong Tịnh Độ Thập Nghi Hoặc Vấn Luận, pháp
môn không cao không thấp, cao thấp do căn tánh mà phân. Vì chúng sanh
căn cơ sai biệt nhau, nên pháp tu cũng có nhiều cách. Tuy nhiên, căn
bản có ba môn tu trong Tịnh Độ—According to Most Venerable Thích Thiền
Tâm in The Pure Land Buddhism, the Dharma methods are not, in
themselves, high or low. It is only because the different natures and
capacities of individuals that they have been categorized as such.
Sentient beings are at different levels of spiritual development, and
therefore, various methods are required. There are numerous methods;
however, we can summarize in the three basic ones.
(I) Đệ Nhất Môn là pháp môn Quán Tưởng—First Method, Visualization
Method—
(II) Đệ Nhị Môn là pháp môn Ức Niệm—The Second Method, Recitation
or Recollection Method—Nói ức niệm là hành giả hoặc duyên theo tướng
tốt, hoặc trì danh hiệu của Phật, đều gọi là ức niệm. Môn nầy có cả lý
lẫn sự—With recitation or recollection method, the cultivator either
“recollects” the auspicious features of Amitabha Buddha or “recites”
His name. This method has both noumenal and phenomenal aspects.
(III) Đệ Tam Môn là pháp môn Chúng Hạnh—The Third Method, method of
“Sundry Practices:
Tam Muội,三昧, Samaya, Samadhi
(skt)—Chánh định
Tam Muội (Tam ma địa): Chánh định—Samaya—Samadhi—Từ nầy có nhiều
nghĩa khác nhau. Theo Phật giáo, Tam Muội có nghĩa là tâm định tĩnh,
không bị quấy rối. Sự nối kết giữa người quán tưởng và đối tượng thiền.
Trong nhà Thiền, Tam Muội chẳng những ám chỉ sự quân bình, tĩnh lặng
hay nhất tâm bất loạn, mà nó còn ám chỉ trạng thái tập trung mãnh liệt
nhưng không hề gắng sức, mà là sự thấm nhập trọn vẹn của tâm trong
chính nó hay là sự trực quan cao rộng (nhập chánh định). Tam Muội và Bồ
Đề đồng nhất với nhau theo cái nhìn của tâm Bồ Đề Giác Ngộ, tuy nhiên
nhìn theo giai đoạn đang phát triển thì tam muội và ngộ khác nhau—This
term has a variety of meanings. In Buddhism, it means the mind fixed
and undisturbed—To assemble together—Putting together—Composing the
mind, intent contemplation, perfect absorption, union of the meditator
with the object of meditation. In Zen it implies not merely
equilibrium, tranquility, and one-pointedness, but a state of intense
yet effortless concentration, of complete absorption of the mind in
itself, of heightened and expanded awareness. Samadhi and Bodhi are
identical from the view of the enlightened Bodhi-mind. Seen from the
developing stages leading to enlightenment-awakening; however, samadhi
and enlightenment are different.
Tam Muội Da,三昧耶, Samaya
(skt)—Coming together—Meeting—Convention—Riddance of unclean hindrances
(trừ cấu chướng)
Tam Muội Da Giới,三昧耶界, Giới Tam Muội
phải được nghiêm trì trước khi thọ giới đàn trong Mật Giáo—Samaya
commandments to be strictly observed before full ordination in the
esoteric sect
Tam Muội Da Hình,三昧耶形, Một biểu tượng
đặc biệt của Phật và Bồ Tát—The distinguishing symbol of a Buddha or
Bodhisattva (The Lotus of Kuan Shi Yin)
Tam Muội Da
Mạn Đà La,三昧耶曼荼羅,
Samaya-mandala (skt)—One of the four kinds of magic circles in which
the saints are represented by the symbols of their powers
Tam Muội Da Trí,三昧耶智, See Tam Muội Trí
Tam Muội Giới:
1) Tam Muội Giới là một danh từ phổ thông trong Mật Giáo: Samaya
world, a general name for esoteric sect.
2) Giới phải nghiêm giữ trước khi được thọ giới đàn Cụ Túc trong
Mật Giáo: Samaya commandments (the rules to be strictly observed before
full ordination in the esoteric sect.
Tam Muội Hình: Tam muội thân, biểu tượng đặc sắc của Phật và Bồ
Tát, dùng diễn tả nội tánh—The distinguishing symbol of a Buddha or a
Bodhisattva which expresses his inner nature (the stupa as one of the
symbol of Vairocana, the lotus for Kuan Shi Yin)—The embodiment of
Samaya—Báo thân—Sambhogakaya.
Tam Muội Hỏa,三昧火, Fire of samadhi
(the fire that consumed the body of the Buddha when he entered nirvana)
Tam Muội Lạc: Samadhisukha (skt)—Hạnh phúc khởi sinh từ trạng thái
tập trung của tâm. Những vị chưa có thể lên đến hàng Bồ Tát thì quá mê
đắm vào hạnh phúc của Tam Muội và quên mất thế giới bên ngoài mà tại
đấy có rất nhiều chúng sanh chưa giác ngộ đang mong chờ sự giải thoát.
Loại người theo Phật giáo tự mãn nầy thường bị Đức Phật lên án nghiêm
khắc—The bliss arising from a concentrated state of mind. Those who
have not yet been able to rise to the rank of Bodhisattvahood are too
deeply drunk with the beatitude of a samadhi, forgetful of the outside
world where so many unenlightened ones are waiting for emancipation.
This class of self-complacent Buddhists is severely indicted by the
Buddha.
Tam Muội Lạc Chánh Thọ Ý Sanh Thân:
Samadhi-sukha-samapatti-manomayakaya (skt)—Một trong ba loại thân do ý
sanh—One of the three will-bodies.
Tam Muội Ma,三昧魔, Một trong thập ma
ẩn núp trong tâm làm chướng ngại tiến bộ trong thiền định, làm cản trở
chân lý và phá nát trí tuệ—Samadhi mara, one of the ten maras who lurks
in the heart and hinders progress in meditation, obstructs the truth
and destroys wisdom
Tam Muội Mạn Đà La: Samaya-mandala—Một trong bốn vòng ảo thuật
trong đó Thánh chúng dùng để làm biểu tượng cho sức mạnh—One of the
four kinds of magic circles in which the saints are represented by the
symbols of their power.
Tam Muội Nguyệt Luân Tướng: The candra-mandala—The moon-wheel or
disc samadhi (Nagarjuna is said to have entered it).
Tam Muội Pháp Giới: Ba phương pháp thiền quán về sự liên hệ giữa lý
và sự trong Kinh Hoa Nghiêm—Three meditations, on the relationship of
the noumenal and phenomenal in the Flower Ornament Scripture (Kinh Hoa
Nghiêm):
1) Lý pháp giới: The universe as law or mind that things or
phenomena are of the same Buddha-nature, or the Absolute.
2) Lý Sự pháp giới: The Buddha-nature and the thing, or the
Absolute and phenomena are not mutually exclusive.
3) Sự sự vô ngại pháp giới: Phenomena are not mutually exclusive,
but in a common harmony as pasrts of the whole.
Tam Muội Trí: Samaya-wisdom—Buddhas’ or bodhisattvas’ wisdom.
Tam Muội Tương Ưng: The symbols or offerings should tally with the
object worshipped.
Tam Muội Vương: See Vương Tam Muội.
Tam Muội Vương Tam Muội: See Vương Tam Muội.
Tam Nan: See Tam Ác Đạo.
Tam Năng Biến,三能變, Duy Thức Luận chia
tám thức ra làm ba loại năng biến—The “Only-Consciousness” Sastra
divided the eight consciousnesses into three powers of change
1) Sơ Năng Biến: The first power of change—See A Lại Da Thức.
2) Đệ Nhị Năng Biến: The second power of change—See Mạt Na Thức.
3) Đệ Tam Năng Biến: The third power of change—See Lục Thức.
Tam Ngại: Ba mối lo ngại về tự ngã, về tôn sư và về chư pháp—The
three doubts of self, of teacher, and of the dharma-truth.
Tam Nghi,三疑,
(A) Three doubts:
1) Nghi mình: Doubts of self.
2) Nghi Thầy: Doubts of teachers.
3) Nghi Pháp: Doubts of Dharma.
(B) Three ranks:
1) Trời: Heaven.
2) Đất: Earth.
3) Người: Man.
Tam Nghiệp,三業, Ba nghiệp—The three
conditions, inheritances, or three kinds of karma
(A) Three kinds of behavior:
1) Thân nghiệp: Behavior of body—Action—Deed—Doing.
2) Khẩu nghiệp: Behavior of speech—Speech—Word—Speaking.
3) Ý nghiệp: Behavior of mind—Thought—Thinking.
(B)
1) Hiện Phước nghiệp: Present life happy karma.
2) Hiện Phi Phước nghiệp: Present life unhappy karma.
3) Hiện Bất Động nghiệp: Karma of an imperturbable nature.
(C)
1) Hữu lậu nghiệp: Karma of ordinary rebirth.
2) Vô lâu nghiệp: Karma of Hinayan Nirvana.
3) Phi lậu phi vô lậu nghiệp: Karma of Mahayana Nirvana.
Tam Nghiệp
Cúng Dường,三業供養,
Ba loại cúng dường—The three kinds of offerings or praises
1) Thân nghiệp cúng dường: The offering or praise of the body.
2) Khẩu nghiệp cúng dường: The offering or praise of the lips.
3) Ý nghiệp cúng dường: The offering or praise of the mind.
Tam Nghiệp Hằng Thanh Tịnh, Đồng Phật Vãng Tây Phương: By keeping
the karma of body, speech and mind pure, we will be no different from
Buddhas when reborn into the Pure Land.
Tam Nguyên: The three big days of the year in Buddhism tradition:
1) Thượng nguyên (ngươn): Ngày rằm tháng giêng—The fifteen of the
first moon.
2) Trung nguyên (ngươn): Ngày rằm tháng bảy—The fifteen of the
seventh moon.
3) Hạ nguyên (ngươn): Ngày rằm tháng mười—The fifteen of the tenth
moon.
Tam Nhẫn,三忍, Ba loại nhẫn—Three
forms of ksanti (Patience—Endurance—Tolerance)
(A)
1) Âm hưởng nhẫn: Kham nhẫn chịu đựng những âm thanh mình
nghe—Endure the sound we hear—Patience in hearing the
sound—Understanding the truth we hear.
2) Nhu thuận nhẫn: Kham nhẫn khi lắng nghe chân lý—Patience in
obeying the truth.
3) Vô sanh pháp nhẫn: Kham nhẫn khi đạt thành chân lý tuyệt
đối—Patience in attaining absolute reality.
(B)
1) Thân nhẫn: Nhẫn nhục nơi thân—Patience or forbearance of the
body.
2) Khẩu nhẩn: Nhẫn nhục nơi khẩu—Patience or forbearance of the
mouth.
3) Ý nhẫn: Nhẫn nhục nơi ý—Patience or forbearance of the mind.
Tam Nhất Nhị Thừa,三一二乘, Có ba hàng nhị
thừa trước khi Phật thuyết Kinh Pháp Hoa là Thanh Văn, Duyên Giác và Bồ
Tát, khi tới hội Pháp Hoa thì tất cả đều đã được thành thục để đi vào
Nhứt Thừa—The “Two Vehicles” of “Three” and “One,” the three being the
pre-Lotus ideas of Sravaka, Pratyeka and Bodhisattva, the one being the
doctrine of the Lotus Sutra which combined all three in one.
Tam Nhật Phần: Ba phần trong một ngày—The three divisions of the
day.
1) Sơ Nhật Phần: The beginning of the day.
2) Trung Nhật Phần: The middle of the day.
3) Hậu Nhật Phần: The end of the day.
Tam Nhiễm: Three kasaya—Ba nhiễm trược—Three infections:
1) Dục nhiễm: The infection of the passions.
2) Nghiệp nhiễm: Karma infection.
3) Tái sanh nhiễm: The infection of reincarnation.
Tam Nhiệt,三熱, Ba nỗi khổ đau—The
three heats—Three kinds of burning
1) Khổ đau vì ngoại nhiệt làm nóng cháy da: The pain of hot wind
and sand being blown against the skin.
2) Khổ đau vì tai ương làm tiêu tan trang sức áo quần: The pain of
disasters (violent winds) which take away jeweled clothes and
ornaments.
3) Khổ đau vì bị garuda (loài chim hay ăn thịt rồng) ăn thịt: Khổ
đau vì bị ngũ dục giết chết huệ mạng—The pain of being eaten by a
garuda, a dragon-eating bird—The pain of wisdom-life being killed by
the five desires.
Tam Nhơn: Three causes:
1) Sanh nhơn: Producing cause, as good or evil deeds cause good or
evil karma.
2) Tập nhơn: habit cause—Lust breeding lust.
3) Y nhơn: dependent or hypostatic cause (Lục căn Six organs and
their lục trần or six objects causing the cognitions lục thức or six
consciousnesses).
Tam nhân Phật Tánh: The first three characteristics of Buddha’s
nature—See Ngũ Phật Tánh (A).
Tam nhân Tam Quả: The
three causes produce their three effects:
1) Dị thục nhân dị thục quả: Mọi nhân trong kiếp hiện tại đều tạo
thành quả trong kiếp tới—Differently ripening causes produce
differently ripening effects (every developed cause produces its
developed effect, especially the effect of the present causes in the
next transmigration).
2) Phúc nhân phúc báo: Phúc nhân tạo phúc quả ở đời nầy và đời
sau—Blessed deeds produce blessed rewards, now and hereafter.
3) Trí nhân trí quả: Trí nhân tạo trí quả sau nầy—Wisdom now
produces wisdom-fruit hereafter.
Tam Nhứt Nhị Thừa: See Tam Nhất Nhị Thừa in Vietnamese-English
Section.
Tam Niệm Trụ (Xứ): Phật luôn luôn trụ trong chánh tâm và trí huệ.
Phật không vui sướng cũng không khổ sầu, dù rằng chúng sanh có tin,
không tin, hơi tin hay hơi không tin, Phật vẫn luôn giữ mình vượt trên
những vui sướng khổ sầu—The Buddha always rests in his proper mind and
wisdom. He neither rejoices, nor grieves whether all creatures believe,
do not believe, part believe and part do not believe. The Buddha always
keep himself above the disturbances of joy and sorrow.
Tam Niết Bàn Môn,三涅槃門, See Tam Giải
thoát môn—Three gates to the city of Nirvana
1) Không: The void—Immaterial.
2) Vô tướng: Formlessness.
3) Vô tác: Inactivity.
Tam Pháp,三法,
(A) Three dharma:
1) Phật pháp: The Buddha’s teaching.
2) Hành pháp: The practice of Buddha dharma.
3) Chứng pháp: The realization of experiential proof of the dharma
in bodhi or nirvana.
Tam Pháp Ấn: Trilaksana
(skt)—Tilakkhana (p)—Three Dharma
Seals—Three marks of existence, or three characteristics of all
phenomenal existence:
(A)
1) Vô thường: Anicca (p)—Impermanence.
2) Khổ: Dukkha (p)—Suffering or unsatisfaction.
3) Vô ngã: Anatta (p)—No-self—Egoless—Impersonality.
(B)
1) Vô Thường: Impermanence.
2) Vô Ngã: Non-ego.
3) Niết Bàn: Niết Bàn Tịch Tĩnh Ấn—Nirvana.
Tam Pháp Diệu,三法妙, The mystery of the
three things—See Tâm, Phật, Cập Chúng Sanh Thị Tam Vô Sai Biệt
Tam Pháp Giới: Three realms—See Ngũ Pháp Giới, Lý Pháp Giới and Sự
Sự Pháp Giới.
Tam Pháp Thân: Ba Pháp Thân—Three kinds of dharmakaya:
1) Pháp Hóa Sinh Thân: Pháp thân Phật do pháp tính hóa hiện như
Phật Thích Ca Mâu Ni—The manifested Buddha, i.e., Sakyamuni.
2) Ngũ Phần Pháp Thân: Năm phần công đức giới, định, tuệ hay lực
thuyết giáo của Phật—The power of his teaching.
3) Thực Tướng Pháp Thân: Thực tướng không tính của chư pháp—The
absolute or ultimate reality.
Tam Pháp Tánh: Three tones of all dharmas:
1) Lạc: The tone of pleasure.
2) Khổ: The tone of displeasure.
3) Không khổ không lạc: The tone of indifference.
Tam Phát Tâm,三發心, Three vows of the
awakening of faith
1) Tín thành tựu phát tâm: To perfect bodhi of faith.
2) Giải hành phát tâm: To understand and carry into practice this
wisdom.
3) Chứng phát tâm: The realization or proof of or union with bodhi.
Tam Phẩm Sa Di,三品沙彌, Ba phẩm Sa
Di—The three grades of Sramanera
1) Hạ phẩm Sa Di: Khu Ô Sa Di—Tuổi từ 7 đến 13—From 7 to 13 years
old.
2) Trung phẩm Sa Di: Ứng Pháp Sa Di—Tuổi từ 14 đến 19—From 14 to 19
years old.
3) Thượng phẩm Sa Di: Danh Tự Sa Di—Tuổi từ 20 trở lên—20 years or
older.
Tam Phẩm Thính Pháp: Ba
phẩm
thính pháp—Three grades of hearers:
1) Thượng phẩm thính pháp: Nghe Pháp bằng cả tâm thức—Hearing Dharma
with the spirit.
2) Trung phẩm thính pháp: Nghe Pháp bằng tâm—Hearing Dharma with
the mind.
3) Hạ phẩm thính pháp: Nghe Pháp bằng lổ tai—Hearing Dharma with
the ear.
Tam Phẩm Tịnh Độ: Ba phẩm
Tịnh Độ—Three kinds of attainment in the
Pure Land:
1) Thượng phẩm: Superior—To be born in the Vairocana Pure Land (Mật
nghiêm quốc).
2) Trung phẩm: Medium—To be born in the Western Paradise of the
Pure Land (Tây Phương Cực Lạc).
3) Hạ phẩm: Inferior—To be born in the Sun Palace (Tu La Cung)
among the devas.
Tam Phân Khoa Kinh,三分科經, Ba phần của
kinh—The three divisions of a treatise on a sutra
1) Tự phân: Giới thiệu Kinh—Introduction.
2) Chính tông phân: Thảo luận Kinh—Discussion of the subject.
3) Lưu thông phân: Áp dụng Kinh—Application.
Tam Phật Bồ Đề,三佛菩提, Thân hay trí
trong tam thân—The body or wisdom of each of the Trikaya (Trikaya Tam
thân)
1) Ứng Hóa Phật Bồ Đề: Nơi nào nên hiện thì hiện, như Phật Thích Ca
đã thành đạo dưới cội Bồ Đề để cứu độ chúng sanh—One under the
bodhi-tree.
2) Báo Phật Bồ Đề: Thập địa viên mãn, chứng niết bàn chân
thường—One of parinirvana.
3) Pháp Phật Bồ Đề: Như Lai tạng tính vốn thanh tịnh hay niết bàn
miên viễn—One of Tathagatagarbha in its eternal nirvana aspect.
Tam Phật Đà,三佛陀, Sambuddha—The
truly enlightened one—Correct enlightenment
Tam Phật Ngữ,三佛語, The Buddha’s three
modes of discourse
1) Tùy tự ý ngữ: Unqualified (out of the fullness of his nature).
2) Tùy tha ý ngữ: Qualified to suit the intelligence of his
hearers.
3) Tùy tự tha ý ngữ: A combination of both of the above two
methods.
Tam Phật Tánh,三佛性, Trikaya—Three
kinds of Buddha-nature
1) Tự tánh trụ Phật tánh: The Buddha-nature which is in all living
beings, even those in the three evil paths (gati).
2) Dẫn xuất Phật tánh: The Buddha-nature developed by the right
discipline.
3) Trí đắc quả Phật tánh: The final or perfected Buddha-nature
resulting from the development of the original potentiality.
Tam Phiền Não,三煩惱, Three kinds of
afflictions
1) Kiến Tư Hoặc: The ilusion or misleading views and thoughts—See
Kiến Hoặc Tư Hoặc.
2) Trần Sa Hoặc: Delusion of “Dust and sand.”
3) Vô Minh Hoặc: The illusion arising from primal ignorance—See Vô
Minh and Vô Minh Hoặc.
Tam Phước,三福, Tam Phúc—Three
sources of felicity
(A) Theo Vô Lượng Thọ Kinh—According to The Infinite Life Sutra:
1) Ân phước hay Thế phước: Hiếu dưỡng cha mẹ và tu hành thập thiện,
bao gồm cả việc phụng thờ sư trưởng, tâm từ bi không giết hại, và tu
thập thiện: Filial piety toward one’s parents and support them, serve
and respect one’s teachers and the elderly, maintain a compassionate
heart, abstain from doing harm, and keep the ten commandments.
2) Giới phước: Thọ tam quy, trì ngũ giới cho đến cụ túc giới, không
phạm oai nghi—For those who take refuge in the Triratna, observe other
complete commandments, and never lower their dignity as well as
miantaining a dignified conduct.
3) Hành phước—Tu hành phát bồ đề tâm, tin sâu nhân quả—Đọc tụng và
khuyến tấn người cùng đọc tụng kinh điển Đại thừa—For those who pursue
the Buddha way (Awaken their minds a longing for Bodhi), deeply believe
in the principle of cause and effect, recite and encourage others to
recite Mahayana Sutras.
(B) Câu Xá Luận—According to The Abhidharma Kosa:
1) Ân phước hay thí loại phước (Quả phước bố thí): Almsgiving, in
evoking resultant wealth.
2) Giới loại phước (Quả phước của trì giới): Obtaining a happy lot
in the heaven for observing commandments (not killing, not stealing,
not lying, not commiting adultery, etc).
3) Tu loại phước (Phước tu hành): Observance meditation in
obtaining final escape from the mortal round.
Tam Phước Điền: Three fields for cultivating welfare—See Tam Phước.
Tam Phược,三縛, Three fetters—See
Tam Độc
Tam Phương Tiện,三方便, Three means to
cultivate or practice Buddha dharma
1) Kềm thân: Kềm thân không cho làm điều ác—To control one’s body
for not doing bad deeds.
2) Kềm khẩu: Kềm khẩu không cho nói những điều vô ích hay tổn
hại—To control one’s mouth for not speaking vain talk or harsh speech.
3) Kềm tâm: Kềm tâm không cho dong ruổi tạo nghiệp bất thiện—To
control one’s mind for not wandering with unwholesome karma.
Tam Quá,三過, Three transgressions
of the body, mouth and mind (deeds, words, thoughts)
Tam Quả,三果, Ba quả báo và bốn
nhân khiến cho đứa trẻ sanh vào một gia đình nào đó—Three consequences
associated with the causes for a child to be born into a certain family
1) Hiện báo: Current requital—Những tạo tác thiện ác sẽ có quả báo
lành dữ ngay trong đời nầy—Transgressions and wholesome deeds we
perform, we will receive misfortunes or blessings in this very life.
2) Sanh báo: Birth requital—Những tạo tác thiện ác của đời nầy sẽ
có quả báo lành dữ của đời sau—Transgressions and wholesome deeds we
perform in this life, we will receive the good or bad results in the
next life.
3) Hậu báo: Future requital—Những tạo tác thiện ác đời nầy sẽ có
quả báo lành dữ, không phải ngay đời sau, mà có thể là hai, ba, hoặc
bốn, hoặc trăm ngàn hay vô lượng kiếp đời sau—Transgressions or
wholesome deeds we perform in this life, we will not receive good or
bad results in the next life; however, good or bad results can appear
in the third, fourth or thousandth lifetime, or until untold eons in
the future.
Tam Quán,三觀, Theo tông Thiên
Thai, có ba loại quán—According to the T’ien-T’ai sect, there are three
contemplations (meditations)
1) Quán chân không lìa tướng: The meditation (contemplation) of
true emptiness that cuts off marks.
2) Quán lý sự vô ngại: The meditation (contemplation) of the
non-obstruction between noumena and phenomena.
3) Quán sự sự vô ngại: The meditation of pervasive
inclusiveness—The meditation of non-obstruction between phenomena and
phenomena.
Tam Quán Đảnh: Three kinds of baptism—See Tam Chủng Quán Đảnh.
Tam Quang,三光, Three lights (sun,
moon, and star)
Tam Quang Thiên,三光天, See Tam Quang
Thiên Tử
Tam Quang Thiên Tử: Devas from the Three lights:
1) Bảo Quang Thiên Tử: Nhựt Thiên Tử—Đức Quán Âm tên là Bảo Ý Thiên
Tử—Avalokitesvara—Divine son of the Sun.
2) Minh Nguyệt Thiên Tử: Bảo Cát Tường Thiên Tử—Nguyên Thiên Tử—Đại
Thế Chí Bồ Tát—Mahasthamaprpta—Divine son of the Moon.
3) Minh Tinh Thiên Tử: Phổ Quang Thiên Tử—The bodhisattva of the
empyrean (Hư không tạng Bồ Tát)—Divine son of the bright stars.
Tam Quy,三歸, See Tam Quy-
Tam Quy Y,三歸依, Sarana-gamana
(skt)—Take refuge in Triratna—Take refuge in the three Precious
Ones—The Three Refuges
Video
Lễ Phật (Thich Nhat Tu)
(A)
1) Quy y Phật vị đạo sư vô thượng: Take refuge in the Buddha as a
supreme teacher.
2) Quy y Pháp thần y lương dược: Take refuge in the Dharma as the
best medicine in life.
3) Quy y Tăng đệ tử tuyệt vời của Phật: Take refuge in the Sangha,
wonderful Buddha’s disciples.
(B)
1) Tự quy y Phật, đương nguyện chúng sanh, thể giải đại đạo, phát
vô thượng tâm (1 lạy): To the Buddha, I return to rely, vowing that all
living beings understand the great way profoundly, and bring forth the
bodhi mind (1 bow).
2) Tự quy y Pháp, đương nguyện chúng sanh, thâm nhập kinh tạng, trí
huệ như hải (1 lạy): To the Dharma, I return and rely, vowing that all
living beings deeply enter the sutra treasury, and have wisdom like the
sea (1 bow).
3) Tự quy y Tăng, đương nguyện chúng sanh, thống lý đại chúng, nhứt
thiết vô ngại: To the Sangha, I return and rely, vowing that all living
beings form together a great assembly, one and all in harmony without
obstructions(1 bow).
** Trong lúc lắng nghe ba pháp quy-y thì lòng mình phải nhất tâm
hướng về Tam Bảo và tha thiết phát nguyện giữ ba pháp ấy trọn đời, dù
gặp hoàn cảnh nào cũng không biến đổi—When listening to the three
refuges, Buddhists should have the full intention of keeping them for
life; even when life is hardship, never change the mind.
(C) Tam quy chính là ba trong những cửa ngõ quan trọng đi vào đại
giác, vì nhờ đó mà tam ác đạo được thanh tịnh—The three refuges are
three of the most important entrances to the great enlightenment; for
they purify the evil worlds.
Tam Quy Ngũ Giới,三歸五戒, Nghi lễ thọ Ưu
Bà Tắc hay Ưu Bà Di Giới, trong đó Phật tử tại gia nguyền thọ tam quy
gìn ngũ giới—The ceremony which makes the recipient an upasaka or
upasika—Laymen or laywomen taking refuge in the Triratna, receiving the
Law and accepting the five commandments—See Tam Quy Y and Ngũ Giới in
Vietnamese-English Section
Tam Quy Thọ Pháp,三歸受法, Về nương nơi Tam
Bảo, thọ pháp và được nhận làm Phật tử tại gia, sau nghi thức sám
hối—Take refuge in the Triratna, receiving of the Law, or admission of
a lay disciple, after recantation and repentance of his previous wrong
belief and sincere repetition to the abbot or monk of the three
surrenders (to Buddha, Dharma, Sangha)
Tam Quý,三季, Three seasons in
India (Spring, Summer and Winter)
Tam Quỹ,三軌, Three sources of
cultivation
1) Từ Bi: Compassion and pity—See Từ Bi in Vietnamese-English
Section.
2) Nhẫn Nhục: Patience—See Nhẫn Nhục, and Nhẫn Nhục Ba La Mật in
Vietnamese-English Section.
3) Pháp Không: The emptiness or unreality of all things—See Pháp
Không in Vietnamese-English Section.
Tam Sắc,三色, Three kinds of
rupa—See Sắc (B)
Tam Sinh: Three generations (Past, present, and coming).
Tam Sinh Thành Phật: Three births to become a Buddha:
1) Kiến văn sinh: A past life of seeing and hearing Buddha-truth.
2) Giải hành sinh: Liberation in the present life.
3) Chứng nhập sinh: Realization of life in Buddhahood.
Tam Sư,三師, Ba loại thầy trong
Phật giáo—Three kinds of teachers in Buddhism
1) Luật Sư: Teacher of Vinaya.
2) Pháp Sư: Teacher of doctrine.
3) Thiền Sư: Teacher of the Intuitive school.
Tam Sư Thất Chúng: See Tam Sư Thất Chứng.
Tam Sư Thất Chứng,三師七證, Trong nghi thức
truyền giới đầy đủ hay đại giới đàn phải có sự chứng minh của ba vị
Tăng cao tuổi Hạ và bảy người chứng—For a full ordination or triple
platform ordination, it is required three superior monks and a minimum
of seven witnesses, except in outlandish places, two witnesses are
valid. Witnesses are usually monks
(A) Tam sư gồm A xà lê, Giáo thọ và Hòa thượng trụ trì—Three
superior monks include the Dharma master, the teaching spiritual
advisor, and the most venerable (head of the ceremony).
(B) Thất chứng gồm bảy vị sư: Seven witnesses include seven
venerables
Tam Sự Giới,三事戒, Giới liên hệ tới
thân, khẩu và ý—The commands relating to body, speech and mind (thân
khẩu và ý)
Tam Tai,三災, Three calamities or
three final catastrophes
1) Phong Tai: Storm—See Phong Tai.
2) Thủy Tai: Water—See Thủy Tai.
3) Hỏa Tai: Fire—See Hỏa Tai.
Tam Tam Muội,三三昧, The three samadhis
or the samadhi on the three subjects
1) Không tam muội: Thẩm định về lẽ không—To empty the mind of the
ideas of me and mine and suffering, which are unreal.
2) Vô tướng tam muội: Thẩm định về lẽ không có tướng—To get rid of
the idea of form, or externals.
3) Nguyện tam muội: Thẩm định về lẽ không nguyện cầu—To get rid of
all wish or desire.
Tam Tạng,三藏, Tripitakas—Tam Tạng
Kinh điển gồm trọn vẹn giáo lý của Đức Phật được viết bằng tiếng Pali
trong trường phái Tiểu Thừa và tiếng
Phạn trong trường phái Đại Thừa—The three store houses—Three Buddhist
Canon Baskets—The three baskets (tripitaka) of Buddhist Teachings which
contains the essence of the Buddha’s teaching—The Theravada canon
written in Pali
and the Mahayana canon written in Sanskrit
(I) Luật Tạng: Vinaya (skt)—Precepts—
Luật Tạng nêu rõ đầy đủ lý do tại sao và trường hợp nào mà Đức
Phật đặc ra một giới, và mô tả rành mạch các nghi thức hành lễ sám hối
của chư Tăng—Vinaya Pitaka mentions in details (fully describes)
reasons for the promulgation of rules, their various implications, and
specific Vinaya ceremonies of the Sangha.
(II) Kinh Tạng: Sutra (skt).
1) Kinh Tạng đại để gồm những bài pháp có tính cách khuyên dạy mà
Đức Phật giảng cho cả hai, bậc xuất gia và hàng cư sĩ, trong nhiều cơ
hội khác nhau. Một vài bài giảng của các vị đại đệ tử như các ngài Xá
Lợi Phất, Mục Kiền Liên và A Na Đà cũng được ghép vào Tạng Kinh và cũng
được tôn trọng như chính lời Đức Phật vì đã được Đức Phật chấp nhận—The
Sutra Pitaka consists chiefly of instructive discourses delivered by
the Buddha to both the Sangha and the laity on various occasions. A few
discourses expounded by great disciples such as the Venerable
Sariputra, Moggallana, and Ananda, are incorporated and are accorded as
much veneration as the word of the Buddha himself, since they were
approved by him.
(III) Luận Tạng: Abhidharma or sastra (skt)—Abhidhamma Pitaka
(p)—Commentaries.
(A) Theo Hòa Thượng Narada trong Đức Phật và Phật Pháp, Luận Tạng
thâm diệu và quan trọng nhất trong toàn thể giáo pháp, vì đây là phần
triết lý cao siêu, so với Kinh tạng giản dị hơn. Đây là tinh hoa của
Phật giáo. Đối với một vài học giả, Luận Tạng không phải do Đức Phật mà
do các nhà sư uyên bác khởi thảo về sau nầy. Tuy nhiên, đúng theo
truyền thống thì chính Đức Phật đã dạy phần chánh yếu của Luận Tạng.
Những đoạn gọi là Matika hay Nồng Cốt Nguyên Thủy của giáo lý cao
thượng nầy như thiện pháp, bất thiện pháp, và bất định pháp, trong sáu
tập của Luận Tạng (trừ tập nói về những điểm tranh luận) đều do Đức
Phật dạy—The Abhidhamma Pitaka is the most important and most
interesting of the three, containing as it does the profound philosophy
of the Buddha’s teaching in contrast to the simpler discourses in the
Sutta Pitaka. Abhidhamma, the higher doctrine of the Buddha, expounds
the quintessence of his profound teachings. According to some scholars,
Abhidhamma is not a teaching of the Buddha, but is later elaboration of
scholastic monks. Tradition, however, attributes the nucleus of the
Abhidhamma to the Buddha himself. The Matika or Matrices of the
Abhidhamma such as wholesome states (kusala dhamma), unwholesome states
(akusala dhamma), and indeterminate states (abhyakata dhamma), etc.,
which have been elaborated in the six books, except the Kathavatthu,
were expounded by the Buddha
Tam Tạng Học Giả,三藏學者, A student of
Tripitaka
Tam Tạng Pháp Sư,三藏法師, Tripitaka Dharma
Master—Vị Thầy làu thông Kinh Luật Luận—A teacher of the law or a
master who is fluent in sutras, precepts and expounding of sutras
Tam Tánh,三性, Three types of
characters
(A)
1) Tốt: good.
2) Xấu: Bad.
3) Trung Tính: Không tốt không xấu—Undefinable (neutral).
(B) See Biến Y Viên.
Tam Tạo Tác Pháp: Three active things:
1) Sắc: Material or things which have form.
2) Tâm: Mental.
3) Phi sắc phi tâm: Neith form nor mental.
Tam Tạp Nhiễm,三雜染, The three
kasaya—Mixed dyes or infections
(A)
1) Dục vọng: Passion.
2) Nghiệp: Karma.
3) Luân hồi: Reincarnation.
(B)
1) Ảo vọng: Illusion.
2) Nghiệp: Karma.
3) Khổ đau: Suffering.
Tam Tăng Thượng: Three predominant influences—See Tam Pháp
(xxxxxiv).
Tam Tâm,三心, The three minds or
hearts—Three assured ways of reaching the Pure Land
(A)
1) Chí thành tâm: Perfect sinerity.
2) Thâm tâm: Profound resolve.
3) Hồi hướng phát nguyện: Resolve on demitting one’s merits to
others.
(B)
1) Căn bổn tâm: The 8th Alaya vijnana—The store-house—Nguồn chứa
mọi chủng tử thiện ác—Source of all seeds of good or evil.
2) Y bổn tâm: The 7th Mano-vijnana mind—Mạt na thức—The mediating
cause of all taint.
3) Khởi sự tâm: The sadayatana mind—The immediate influence of the
six senses.
(C)
1) Nhập tâm: Entering into a condition.
2) Trụ tâm: Staying in a condition.
3) Xuất tâm: Departing the condition.
Tam Tế,三際, Ba thứ vi tế—Three
refined, or subtle conceptions
1) Vô minh nghiệp tướng: Vô minh hay tình trạng không giác
ngộ—Ignorance or the unenlightened condition, considered as in primal
action, the stirring of the perceptive faculty, associated with corpus
or substance—The objective illusory world.
2) Năng kiến tướng: Có thể thấy được mọi hiện tượng—Ability to
perceive phenomena—Perceptive faculties, associated with function—The
subjective mind.
3) Cảnh giới tướng: Thế giới hiện tượng bên ngoài, còn gọi là Hiện
Tướng hay Hiện Thức—The object perceived, or empirical world,
associated with function—The external, or phenomenal world.
Tam Thanh Tịnh: Three purities of a Bodhisattva:
1) Thân thanh tịnh: A pure body.
2) Tướng thanh tịnh: Perfectly pure and adorned appearance.
3) Tâm thanh tịnh: A mind free from all impurity.
Tam Thánh,三聖, The three sages or
holy ones
(A) Tam Thánh Hoa Nghiêm: Ba vị Thánh trong thế giới Hoa Nghiêm—The
three divinities in the Flower Ornament world:
1) Phật Tỳ Lô Giá Na ở giữa: Vairocana in the center.
2) Văn Thù bên trái: Manjusri on the left.
3) Phổ Hiền bên phải: Samantabhadra on the right.
(B) Thích Ca Tam Thánh: Ba vị Thánh được nói đến trong kinh Hoa
Nghiêm—The three divinities in the Flower Ornament Scriptures:
1) Phật Thích Ca Mâu Ni ở giữa: Sakyamuni Buddha in the center.
2) Same as in (A) (2).
3) Same as in (A) (3).
(C) Tam Thánh Di Đà: Ba vị Thánh trong cõi Tịnh Độ của Đức Phật A
Di Đà. Người ta tin rằng ba vị Thánh nầy là những vị đạo sư tiếp dẫn
linh hồn của người quá vãng. Trong một vài trường hợp hiếm hoi, ta thấy
ngài Địa Tạng được thay vào chỗ của ngài Đại Thế Chí Bồ Tát—The three
Pure Land divinities in the Pure Land Sect. These three divinities are
believed to welcome the departed into the Pure Land. In some rare
instances, Ksitigarbha Bodhisattva takes the place of Mahasthamaprapta:
1) A Di Đà ở giữa: Amitabha in the center.
2) Quan Âm bên trái: Avalokitesvara (Kuan Yin) on the left.
Video Quan Am Thi
Kinh (Thich Nhat Tu)
3) Đại Thế Chí bên phải: Mahasthama-prapta on the right.
(D) Tam Thánh Dược Sư—The three divinities, according to the
Bhaisajya-guru-vaidurya-prabhasa sutra:
1) Phật Dược Sư ở giữa: Bhaisajya-guru-vaidyrya-Buddha in the
centre—See Dược Sư Tam Tôn.
2) Nhật Quang Bồ Tát bên trái: Surya-prabhasana on the left.
3) Nguyệt Quang Bồ Tát bên phải: Candra-prabhasana on the right.
Tam Thân Phật: Trikaya
(skt)—Ba loại thân Phật.
Video Yogacara Basic
Doctrines
Một vị Phật có ba
loại thân hay ba bình diện chơn như—Buddha has a three-fold body. A
Buddha has three bodies or planes of reality:
(A) Theo triết học Du Già, ba thân là Pháp thân, Báo thân, và Hóa
thân—According to the Yogacara philosophy, the Triple Body is
Dharmakaya, Sambhogakaya, and Nirmanakaya:
1) Pháp Thân: Dharmakaya (skt).
a) Pháp (dharma) ở đây có thể được hiểu như là “thực tính,” hoặc là
“nguyên lý tạo luật” hay đơn giản hơn là “luật.”—Dharma here may be
understood in either way as “reality,” or as “law giving principle,” or
simply as “law.”
b) Thân (kaya) nghĩa là “thân thể” hay “hệ thống.”—Kaya means
“body” or “system.”
c) Tập hợp Pháp Thân (Dharmakaya) có nghĩa đen là thân thể hay một
người hiện hữu như là nguyên lý, và nay nó có nghĩa là là thực tính tối
thượng mà từ đó các sự vật có được sự hiện hữu và luật tắc của chúng,
nhưng thực tính nầy tự nó vốn vượt khỏi mọi điều kiện—The combination,
dharmakaya, is then literally a body or person that exists as
principle, and it has now come to mean the highest reality from which
all things derive their being and lawfulness, but which in itself
transcends all limiting conditions.
d) Tuy nhiên Dharmakaya không phải là một từ triết học suông như
khi nó được nêu định bằng từ “kaya” là từ gợi lên ý niệm về nhân tính,
đặc biệt là khi nó liên hệ với Phật tính một cách nội tại và một cách
thiết yếu, vì không có nó thì Đức Phật mất đi toàn bộ sự hiện hữu của
Ngài—However, Dharmakaya is not a mere philosophical word, as is
indicated by the term “kaya,” which suggests the idea of personality,
especially as it relates to Buddhahood. It belongs to the Buddha, it is
what inwardly and essentially constitutes Buddhahood, for without it a
Buddha loses altogether his being.
e) Pháp Thân cũng còn được gọi là Svabhavakaya, nghĩa là “cái thân
thể tự tính” tự tính thân, vì nó trú trong chính nó, nó vẫn giữ như là
giự tự tính của nó. Đây chính là ý nghĩa của khía cạnh tuyệt đối của
Đức Phật mà trong Ngài sự tịch lặng toàn hảo là thù thắng—Dharmakay is
also known as Svabhavakaya, meaning “self-nature-body”, for it abides
in itself, it remains as such retaining its nature. It is this sense
the absolute aspect of the Buddha, in whom perfect tranquility
prevails.
2) Báo Thân: Sambhogakaya (skt)—Cái thân thứ hai là Báo Thân,
thường được dịch là cái thân của sự đền bù hay sự vui hưởng—The second
body is the Sambhogakaya, which is ordinarily translated as Body of
Recompense, or Enjoyment.
a) Theo nguyên nghĩa “sự vui hưởng: là tốt nhất để dịch “sambhoga”
vì nó nó xuất phát từ ngữ căn “bhuj,” nghĩa là “ăn,” hay “vui hưởng,”
tiền từ của nó là “sam,” nghĩa là “cùng với nhau” được thêm vào
đó—Literally, “enjoyment” is a better word for sambhoga, for it comes
originally from the root “bhuj,” which means “to eat” or “to enjoy,” to
which the prefix “sam” meaning “together” is added.
b) Sambhogakaya được dịch sang Hoa ngữ là “Cộng Dụng Thân” hay “Thọ
Dụng Thân,” hay “Thực Thân.”—Thus “sambhogakaya” is often translated
into the Chinese as “Kung-Yung-Shên,” or “Shou-Yung-Shen,” or
“Chih-Shên.”
c) Khi chúng ta có từ Báo Thân, cái thân của sự khen thưởng, đền
đáp dành cho nó. Cái thân thọ dụng nầy đạt được như là kết quả hay sự
đền đáp cho một chuỗi tu tập tâm linh đã thể hiện xuyên qua rất nhiều
kiếp. Cái thân của sự đền đáp, tức là cái thân được an hưởng bởi một vị
rất xứng đáng tức là vị Bồ Tát Ma Ha Tát—Since we have the term
“sambhogakaya,” recompense or reward body for it. This body of
Enjoyment is attained as the result of or as the reward for a series of
spiritual discipline carried on through so many kalpas. The body thus
realized is the sambhogakaya, body of recompense, which is enjoyed by
the well-deserving one, i.e., Bodhisatva-Mahasattva.
d) Đức Phật như là cái thân thọ dụng thường được biểu thị như là
một hình ảnh bao gồm tất cả sự vinh quang của Phật tính; vì ở trong
Ngài, với hình hài, có một thứ tốt đẹp thánh thiện do từ sự toàn hảo
của đời sống tâm linh. Những nét đặc trưng của từng vị Phật như thế có
thể thay đổi theo các bổn nguyện của Ngài, ví dụ, hoàn cảnh của Ngài,
danh tánh, hình tướng, xứ sở và sinh hoạt của Ngài có thể không giống
với các vị Phật khác; đức Phật A Di Đà có Tịnh Độ của Ngài ở phương Tây
với tất cả mọi tiện nghi như Ngài mong muốn từ lúc khởi đầu sự nghiệp
Bồ Tát của Ngài; và Đức Phật A Súc cũng thế, như được miêu tả trong bộ
Kinh mang tên Ngài là A Súc Phật Kinh—The Buddha as the Body of
Enjoyment is generally represented as a figure enveloped in all the
glory of Buddhahood; for in Him incarnated there is everything good and
beautiful and holy accruing from the perfection of the spiritual life.
The particular features of each such Buddha may vary according to his
original vows; for instance, his environment, his name, his form, his
country, and his activity may not be the same; Amitabha Buddha has his
Pure Land in the West with all the accommodations as he desired in the
beginning of his career as Bodhisattva; and so with Akshobhya Buddha as
described in the sutra bearing his name.
e) Báo Thân thỉnh thoảng cũng được gọi là “Ứng Thân.”—The Body of
Recompense is sometimes called “Ying-Shên” or the Responding Body.
3) Hóa Thân: Nirmanakaya (skt).
a) Cái thân thứ ba là Hóa Thân, nghĩa là “thân biến hóa” hay đơn
giản là cái thân được mang lấy. Trong khi Pháp Thân là cái thân quá cao
vời đối với những chúng sanh bình thường, khiến những chúng sanh nầy
khó có thể tiếp xúc tâm linh được với nó, vì nó vượt khỏi mọi hình thức
giới hạn nên nó không thể trở thành một đối tượng của giác quan. Những
phàm nhân phải chịu sinh tử như chúng ta đây chỉ có thể nhận thức và
thông hội với cái thân tuyệt đối này nhờ vào những hình tướng biến hóa
của nó mà thôi. Và chúng ta nhận thức những hình tướng nầy theo khả
năng của chúng ta về tâm linh, trí tuệ. Những hình tướng nầy xuất hiện
với chúng ta không theo cùng một hình thức như nhau. Do đó mà chúng ta
thấy trong Kinh Pháp Hoa rằng Bồ Tát Quán Thế Âm hóa hiện thành rất
nhiều hình tướng khác nhau tùy theo loại chúng sanh mà Ngài thấy cần
cứu độ. Kinh Địa Tạng cũng ghi rằng Bồ Tát Địa Tạng mang nhiều hình
tướng khác nhau để đáp ứng những nhu cầu của chúng sanh—The third Body
is Nirmanakaya, usually translated as “Hua-Shên,” which means “Body of
Transformation,” or simply “Assumed Body.” The Dharmakaya is too
exalted a body for ordinary mortals to come to any conscious contact
with. As it transcends all forms of limitation, it cannot become an
object of sense or intellect. We ordinary mortals can perceive and have
communion with this body only through its transformed forms. And we
perceive them only according to our capacities, moral and spiritual.
They do not appear to us in the same form. We thus read in the
Saddharma-Pundarika Sutra that the Bodhisattva Avalokitesvara
transforms himself into so many different forms according to the kind
of beings whose salvation he has in view at the moment. The
Kshitigarbha Sutra also mentions that Kshitigarbha Bodhisattva takes
upon himself a variety of forms in order to respond to the requirements
of different sentient beings.
b) Quan niệm về Hóa Thân là quan trọng, vì cái thế giới tương đối
nầy đối lập với giá trị tuyệt đối của Như Như là giá trị vốn chỉ đạt
được tới bằng cái trí như như. Bản thể của Phật tính là Pháp Thân,
nhưng hễ chừng nào Đức Phật vẫn ở trong bản thể của Ngài thì cái thế
giới của những đặc thù vẫn không có hy vọng được cứu độ. Vì thế Đức
Phật phải từ bỏ trú xứ nguyên bổn của Ngài và mang lấy hình tướng mà
các cư dân của trái đất nầy có thể nhận thức và chấp nhận được—The
conception of the Nirmanakaya is significant, seeing that this world of
relativity stands contrasted with the absolute value of Suchness which
can be reached only by means of the knowledge of Suchness or
Tathatajnana. The essence of Buddhahood is the Dharmakaya, but as long
as the Buddha remains such, there is no hope for the salvation of a
world of particulars. Thus the Buddha has to abandon his original
abode, and must take upon himself such forms as are conceivable and
acceptable to the inhabitants of this world.
Tam Thân Thanh Tịnh: Three bodies of pure precepts—Three
comprehensive precepts—Three kinds of pure precepts:
1) Không làm các điều ác: Do not do what is evil.
2) Làm các hạnh lành: Do what is good.
3) Luôn làm lợi lạc cho chúng sanh: Be of benefit to all sentient
beings.
Tam Thân Thế Tục: Three worldly intimate relations:
1) Cha: father.
2) Mẹ: Mother.
3) Anh chị em: Brothers and sisters.
Tam Thần Thông: Three miracles—See Tam Pháp (xxxxxviii).
Tam Thập Chủng Bất Tịnh Bố Thí: Theo Thương Tọa Thích Hải Quang
trong Thơ Gửi Người Học Phật, có ba mươi loại bất tịnh bố thí, mà người
thí chẳng được phước, cũng chẳng được gọi là “Hảo Tâm Bố Thí
Nhân”—According to Venerable Thích Hải Quang in Letters To Buddhist
Followers, there are thirty types of giving that are not pure that the
givers will neither gain merits, nor will they be called “People who
give out of the goodness of their hearts”.
Tam Thập Giới Xả Đọa Tỳ Kheo Ni: Nissaggiya-pacittiya (skt)—Từ
Nissaggiya-pacittiya gốc Nam Phạn, có hai phần: phần thứ nhất là
Nissaggiya có nghĩa là từ bỏ; phần thứ hai Pacittiya có nghĩa là điều
giải trước giáo đoàn. Con người thường có khuynh hướng sa ngã; vì thế
dù đã gia nhập vào cuộc sống tự viện, chư Ni vẫn thỉnh thoảng vi phạm
luật sống trong tự viện, như chấp nhận quá số vật dụng hằng ngày được
Đức Phật quy định cho Ni chúng. Chính vì thế mà Đức Phật đã đặt ra
thanh quy tự viện, nhằm giúp chư Ni tránh phạm phải lỗi lầm. Theo Luật
Nghi Khất Sĩ được Đức Tôn Sư Minh Đăng Quang soạn từ Luật Tạng cho Tăng
Ni hệ phái Khất Sĩ, ba mươi giới mà người phạm tội phải giải thích
trước giáo đoàn và phải bị phạt cấm phòng sáu bữa—The
Nissaggiya-pacittiya has two components: the word Nissaggiya means
giving up; and the word Pacittiya means reconciliation or expiation. A
person by his or her true nature is subject to lapses; therefore, even
after joining the monastic life, the nun sometimes, makes transgression
of the monastic rules, i.e., accepting things of daily use in excess of
the number allowed by the Buddha is not proper for monks and nuns.
Thus, the Buddha set forth rules that help making nuns free from
transgressions. According to Rules for Mendicants composed by Most
Honerable Master Minh Đăng Quang, thirty offences which require
explanation and punishment for the offenders is six-day room retention.
Tam Thập Giới Xả Đọa Tỳ Kheo (Tăng): Nissaggiya-pacittiya (skt)—Từ
Nissaggiya-pacittiya gốc Nam Phạn, có hai phần: phần thứ nhất là
Nissaggiya có nghĩa là từ bỏ; phần thứ hai Pacittiya có nghĩa là điều
giải trước giáo đoàn. Con người thường có khuynh hướng sa ngã; vì thế
dù đã gia nhập vào cuộc sống tự viện, chư Tăng Ni vẫn thỉnh thoảng vi
phạm luật sống trong tự viện, như chấp nhận quá số vật dụng hằng ngày
được Đức Phật quy định cho Tăng Ni. Chính vì thế mà Đức Phật đã đặt ra
thanh quy tự viện, nhằm giúp chư Tăng Ni tránh phạm phải lỗi lầm. Theo
Luật Nghi Khất Sĩ được Đức Tôn Sư Minh Đăng Quang soạn từ Luật Tạng cho
Tăng Ni hệ phái Khất Sĩ, ba mươi giới mà người phạm tội phải giải thích
trước giáo đoàn và phải bị phạt cấm phòng sáu bữa—The
Nissaggiya-pacittiya has two components: the word Nissaggiya means
giving up; and the word Pacittiya means reconciliation or expiation. A
man by his true nature is subject to lapses; therefore, even after
joining the monastic life, the monk sometimes, makes transgression of
the monastic rules, i.e., accepting things of daily use in excess of
the number allowed by the Buddha is not proper for monks and nuns.
Thus, the Buddha set forth rules that help making monks and nuns free
from transgressions. According to Rules for Mendicants composed by Most
Honerable Master Minh Đăng Quang, thirty offences which require
explanation and punishment for the offenders is six-day room retention.
Tam Thập Nhị Hảo Tướng Của Phật: Dvatrimsadvaralakshana (skt)—Ba
mươi hai tướng tốt của Phật hiện lên do thiện nghiệp từ nhiều đời
trước—Thrity two forms of Sakyamuni Buddha or thirty-two characteristic
physiological marks which attribute a natural reward for a specific
kind of good karma the Buddha creates during many past lives:
1) Bàn chân bằng thẳng: Level and full feet.
2) Chỉ dưới bàn chân có ngàn cái xoáy trôn ốc như hình cả ngàn cây
căm bánh xe: Thousand-spoke wheel-sign on each of his feet.
3) Ngón tay dài, đầu ngón nhỏ và nhọn: Long slander fingers.
4) Tay chân đều mềm dịu: Pliant (soft supple) hands and feet.
5) Trong kẻ tay kẻ chân có da mỏng như lưới giăng: Toes and fingers
finely webbed—Fine webbing lacing his fingers and toes.
6) Gót chân đầy đặn: Full-sized heels—Well set and even heels.
7) Trên bàn chân nổi cao đầy đặn: Arched top feet—Arched insteps.
8) Bắp vế tròn như bắp chuối: Thighs like a royal stag .
9) Khi đứng hai tay dài quá đầu gối: Hand reaching below the
knees—Long graceful hands which reach below the knees.
10) Nam căn ẩn kính: Well-retracted male organ.
11) Thân hình cao lớn và cân phân: Height and stretch or arms
equal.
12) Lỗ chân lông thường ánh ra sắc xanh: Every hair-root dark
colored—Imperial blue hair roots.
13) Lông trên mình uốn lên trên: Body hair graceful and curly
(curls upward).
14) Thân thể sáng chói như vàng kim: Golden-hued body—Body of the
color of true gold.
15) Quanh mình thường có hào quang chiếu ra một tầm: Ten-foot halo
around him—Ten foot aura encircling him.
16) Da mỏng và mịn: Solf smooth skin.
17) Lòng bàn chân, bàn tay, hai vai và trên đỉnh, bảy chổ ấy đều
đầy đặn: Two soles, two palms, two shoulders, and crown well-rounded
(distinctive and full).
18) Hai nách đầy đặn: Below armpits well-filled.
19) Thân thể oai nghiêm như sư tử: Lion-shaped body—Upper torso
like that of a royal lion.
20) Thân thể ngay thẳng: Erect and upright body.
21) Hai vai tròn trịa cân phân: Full and round shoulders like a
Banyan tree.
22) Bốn mươi cái răng: Forty teeth.
23) Răng trắng, trong, đều và khít nhau: Teeth white even and
close.
24) Bốn răng cửa lớn hơn: Four canine teeth pure white.
25) Gò má nổi cao như hai mép của sư tử: Lion-jawed.
26) Nước miếng đủ chất thơm ngon: Saliva improving the taste of all
food.
27) Lưỡi rộng dài, mềm mỏng, khi le ra đến chân tóc: Tongue long
and broad (vast).
28) Giọng nói thanh nhã nghe xa, như giọng nói của Đức Phạm Thiên:
Voice deep and resonant which emits Brahma-pure sounds.
29) Mắt xanh biết: Eyes deep (violet) blue.
30) Lông nheo dài: Eye lashes like a royal bull.
31) Có chòm lông trắng thường chiếu sáng giữa hai chân mày: A white
urna or curl between the eybrows emitting light.
32) Thịt nổi cao trên đỉnh đầu như buối tóc: An usnisa or fleshy
protuberance on the crown.
Tam Thập Nhị Ứng Thân: Thirty-two response bodies—Theo Kinh Thủ
Lăng Nghiêm, quyển Sáu, Đức Quán Thế Âm Bồ Tát đã bạch trước Phật về ba
mươi hai ứng thân của ngài như sau: “Bạch Thế Tôn! Bởi tôi cúng dường
Đức Quán Thế Âm Như Lai, nhờ Phật dạy bảo cho tôi tu pháp ‘Như huyễn
văn huân văn tu kim cương tam muội’ với Phật đồng một từ lực, khiến tôi
thân thành 32 ứng, vào các quốc độ.” Ba mươi hai ứng thân diệu tịnh,
vào các quốc độ, đều do các pháp tam muội văn huân, văn tu, sức nhiệm
mầu hình như không làm gì, tùy duyên ứng cảm, tự tại thành
tựu—According to The Surangama Sutra, book Six, Avalokitesvara
Bodhisattva vowed in front of the Buddha about his thirty-two response
bodies as follows: “World Honored One, because I served and made
offerings to the Thus Come One, Kuan Yin, I received from that Thus
Come One a transmission of the vajra samadhi of all being like an
illusion as one becomes permeated with hearing and cultivates hearing.
Because I gained a power of compassion identical with that of all
Buddhas, the Thus Come Ones, I became accomplished in thirty-two
response-bodies and entered all lands.” The wonderful purity of
thirty-two response-bodies, by which one enters into all lands and
accomplishes self-mastery by means of samadhi of becoming permeated
with hearing and cultivating hearing and by means of the miraculous
strength of effortlessness.
Tam Thập Tam Hình Thức Quán Âm: 33 hình thức của Đức Quán Thế Âm,
có khi là chim, là bình, một nhàn liễu, một viên ngọc, thiên thủ thiên
nhãn, vân vân, để đáp lại lời nguyện cầu của người cầu
nguyện—Thirty-three different forms of Kuan-Yin, sometimes a bird, a
vase, a willow wand, a pearl, a “thousand” eyes and hands, etc.
Tam Thập
Thất Trợ Đạo Phẩm,三
十七助道品, See Thirty Seven Aids to Enlightenment—See Ba
Mươi Bảy Phẩm Trợ Đạo
Tam Thập Tụng Duy Thức: Vijnaptimatrata-trimsika (skt)—Duy Thức
Tông của Ngài Thế Thân là hệ thống Du Già được cải biến và bản văn
chính yếu là Duy Thức Tam Thập Tụng của Thế Thân, trong đó 24 bài tụng
đầu nói về tướng của các pháp, hai bài kế nói về tánh của các pháp, và
bốn bài sau cùng nói về giai đoạn của các Thánh giả—The Idealistic
School of Vasubandhu is a reformed Yogacara system and its fundamental
text is Vasubandhu’s Vijnaptimatrata-trimsika, a versified text on the
theory of mere ideation in thirty stanzas, of which the first
twenty-four are devoted to the special character (svalaksana) of all
dharmas, the next two to the nature (svabhava) of all dharmas, and the
last four to the stages of the noble personages.
Tam Thất Nhựt Tư Duy: Hai mươi mốt ngày suy tư của Đức Phật, khi đi
vòng quanh cội Bồ Đề, Ngài suy nghĩ tìm cách nào đem pháp Đại Thừa cứu
độ chúng sanh—The twenty-one days spent by the Buddha of his
enlightenment, in walking around the bodhi-tree and considering how to
carry his Mahayana way of salvation to the world.
Tam Thế,三世, Ba giai đoạn thời
gian—The three periods or times
1) Quá khứ: In the past.
2) Hiện tại: At present.
3) Tương lai: In the future.
Tam Thế Bất Khả
Đắc,三世不可得,
Chư pháp trong tam thế, quá khứ, hiện tại và vị lại, về thể chất hay
tinh thần, mơ hồ và phù du không thể nắm bắt được—Everything in the
past, present or future, whether mental or material, is intangible,
fleeting, and cannot be held
Tam Thế Giả Thật,三世假實, The reality or
unreality of things or events in the past, present and future
Tam Thế Giác Mẫu,三世覺母, Tên của Bồ Tát
Văn Thù, người bảo vệ trí tuệ của Phật Tỳ Lô Giá Na, là Bồ đề Mẫu của
chư Phật trong quá khứ, hiện tại và vị lai—A name for Manjusri. As a
guardian of the wisdom of Vairocana, he is the bodhi-mother of all
Buddhas past, present and future
Tam Thế Gian,三世間, Tam thế gian trong
Kinh Hoa nghiêm—The three worlds in The Flower Adornment Sutra
1) Chánh giác thế gian: Trong đó Phật là Pháp Vương, người ngự trị.
Thế gian nầy cũng bao gồm Phật giới, Bồ Tát giới, và giới của những
Hiền Thánh, những người đã chứng ngộ chân lý tối thượng—The world of
proper enlightenment in which the Buddha is the Dharma King, who is the
ruler. This also includes the realms of Buddhas, Bodhisattvas, and
worthy sages (who have already awakened to the ultimate truth).
2) Quốc Độ Thế Gian hay Khí thế gian (y báo): Đây là thế giới của
sự vật như núi non, sông ngòi, nhà cửa, vân vân. Chư thiên long trong
Bát bộ Thiên long ngự trị trong thế giới nầy. Còn được diễn tả như cảnh
giới mà chúng sanh dựa vào đó để hiện hữu—The world of utensils which
is the world of things, of utensils, such as mountains, rivers, houses,
etc. The gods and dragons of the eightfold division are the rulers of
this world. The world of countries on which people depend for
existence.
3) Chúng sanh thế gian (chánh báo): Thế giới của chúng sanh hay là
thế giới của chánh báo, nghĩa là thân của chúng ta—The world of living
beings coincides with the world of proper retribution, that is, our
body.
Tam Thế Phật,三世佛, The Three Noble
Buddhas—Chư Phật của quá khứ, hiện tại và vị lai—Buddhas of the three
generations: past, present and future
Tam Thế Tâm,三世心, Tâm trong quá khứ,
hiện tại và vị lai là ngắn ngủi và luôn thay đổi, không thể nắm bắt
được—Past, present or future mind is momentary and always moving and
cannot be laid hold of
Tam Thế Tâm
Bất Khả Đắc,三世心不可得,
Tâm tưởng trong quá khứ, hiện tại và vị lai không thể nắm bắt được. Quá
khứ đã qua rồi, hiện tại không tồn tại, còn tương lai thì chưa đến—The
mind or thoughts, past, present, future, cannot be held fast. The past
is gone, the present does not stay, the future has not yet arrived
Tam Thế Trí,三世智, Toàn trí của quá
khứ, hiện tại và vị lai—Perfect understanding of past, present and
future
Tam Thế Trí Chánh Giác: The Buddha’s mind.
Tam
Thế Vô Chướng Ngại Trí Giới,三世無障礙智戒, The wisdom-law or moral law
that frees from all impediments, past, present or future
Tam Thí,三施, Three forms of
giving
1) Tài thí: Giving of goods—almsgiving—Charity.
2) Pháp thí: Giving of the Law or Truth—Giving of dharma.
3) Vô úy thí: Giving of courage or confidence—Giving of
fearlessness.
Tam
Thiên Đại Thiên Thế Giới,三千大千世界,
1) Từ trên 25 thế kỷ về trước, Đức Phật đã dạy về sự rộng lớn vô
biên và sự vô cùng của vũ trụ. Thế giới mà chúng ta đang ở không phải
chỉ có một, mà nhiều như cát sông Hằng. Vũ trụ của ba ngàn đại thiên
thế giới (thế giới chúng ta đang ở là thế giới Ta Bà. Ta Bà tiếng Phạn
gọi là Saha, nghĩa là thọ khổ, kham khổ, vì không gian vô hạn và thế
giới kiểu thế giới ta bà nầy lại có vô lượng thế giới, giăng bủa khắp
lục phương, lớn nhỏ khác nhau tạo thành một tiểu thế giới. Một ngàn
tiểu thế giới hiệp thành một tiểu thiên thế giới, một ngàn tiểu thiên
thế giới thành một trung thiên thế giới, một ngàn trung thiên thế giới
thành một đại thiên thế giới. Một ngàn tiểu thiên thế giới, một ngàn
trung thiên thế giới, một ngàn đại thiên thế giới hiệp thành ba ngàn
đại thiên thế giới). Mỗi tam thiên đại thiên thế giới như thế gồm một
ngàn triệu thế giới nhỏ như thế giới của chúng ta đang ở. Hơn nữa, vũ
trụ không phải chỉ có một đại thiên thế giới, mà gồm vô số đại thiên
thế giới—Over twenty-five centuries ago, the Buddha talked about the
immensity and endlessness of the cosmos. The earth on which we are
living is not unique. There are a great number of others, which are as
numerous as the grains of sand in the Ganges River.
Three-thousand-great-thousand world—Three thousand great
chiliocosmos—Universe of the three kinds of thousands of worlds (The
three-fold great thousand world system—Buddha world). Each big
celestial world comprises one thousand million small worlds, each one
has the same size as that of our earth. Furthermore, there are an
infinite number of big celestial worlds in the cosmos.
2) Về thời gian theo Phật giáo thì mỗi thế giới có bốn trung kiếp,
mỗi trung kiếp có 20 tiểu kiếp, mỗi tiểu kiếp có 16 triệu năm. Như thế,
một thế giới từ lúc được thành lập đến khi bị tiêu diệt trung bình là
một ngàn hai trăm tám chục triệu năm—The Buddhist concept of time
reveals that each world has four middle kalpas or cosmic periods, each
middle kalpa has twenty small kalpas; each small kalpa has 16 million
years. Therefore, the average life of a world is equal to 1,280,000,000
years.
3) Dân Ấn Độ xưa tin rằng vũ trụ nầy gồm nhiều ngàn thế giới—The
ancient Indian belief “the universe comprises of many groups of
thousands of worlds.” Also called A small Chiliocosm—See Tiểu Thiên Thế
Giới.
4) Tông Thiên Thai đề ra một vũ trụ gồm mười cảnh vực với căn bản
ba nghìn thế giới nầy, tức là thế giới của hữu tình được chia thành
mười cõi (Tứ Thánh Lục Phàm). Tông nầy hoàn toàn quay về lý thuyết duy
tâm nhưng diễn tả khác hơn. Thiên Thai cho rằng trong một sát na tâm
hay một khoảnh khắc của tư tưởng bao gồm cả ba nghìn thế giới (nhất
niệm tam thiên). Đây là một lý thuyết riêng của tông nầy và được gọi là
“Bản Cụ Tam Thiên” hay “Lý Cụ Tam Thiên” hay “Tánh Cụ Tam Thiên,” và có
khi được gọi là “Viên Cụ Tam Thiên.” Nội thể, hoặc cụ hay bản tánh hay
viên mãn đều chỉ chung một ý niệm như nhau, tức là, trong một khoảnh
khắc của tư tưởng hay sát na tâm đều có cả 3.000 thế giới. Có người coi
ý niệm nầy như là rất gần với ý niệm về tuyệt đối thể. Nhưng nếu bạn
coi tuyệt đối thể như là căn nguyên của tất cả tạo vật thì nó không
đúng hẳn là tuyệt đối thể. Vậy nó có thể được coi như là một hình thái
của lý thuyết duy tâm, nhưng nếu người ta nghĩ rằng tâm thể ấy biểu
hiện thế giới ngoại tại bằng tiến trình phân hai thì lại khác hẳn, vì
nó không có nghĩa rằng, một khắc của tư tưởng tạo ra ba nghìn thế giới,
bởi vì một sự tạo tác là sự khởi đầu của một chuyển động theo chiều
dọc, nghĩa là tạo tác trong thời gian. Nó cũng không có nghĩa rằng ba
nghìn thế giới được thu vào trong một khoảnh khắc của tư tưởng, bởi vì
sự thu giảm là một hiện hữu theo chiều ngang, nghĩa là cọng hữu trong
không gian. Dù chủ thuyết tam thiên đại thiên thế giới được quảng diễn
trên căn bản duy tâm nhưng nó không chỉ là duy tâm vì tất cả các pháp
trong vũ trụ đều ở ngay trong một ý niệm nhưng không giản lược vào tam
hay ý: The T’ien-T’ai School sets forth a world system of ten realms.
That is to say, the world of living beings is divided into ten realms,
of which the higher four are saintly and the lower six are ordinary.
Here the T’ien-T’ai School at once comes back to the ideation theory
but expresses it somewhat differently. It is set forth that a
conscious-instant or a moment of thought has 3,000 worlds immanent in
it. This is a theory special to this school and is called “Three
Thousand Originally Immanent,” or “Three Thousand Immanent in
Principle,” or “Three Thousand Immanent in Nature” or sometimes “Three
Thousand Perfectly Immanent.” The immanency, either original,
theoretical, natural or perfect, conveys one and the same idea; namely,
that the one moment of thought is itself 3,000 worlds. Some consider
this to be the nearest approach to the idea of the Absolute, but if you
consider the Absolute to be the source of all creation it is not
exactly the Absolute. Or, it may be considered to be a form of ideation
theory, but if one thinks that ideation manifests the outer world by
the process of dichotomy it is quite different, for it does not mean
that one instant of thought produces the 3,000 worlds, because a
production is the beginning of a lengthwise motion, i.e., timely
production. Nor does it mean that the 3,000 worlds are included in one
instant of thought because an inclusion is a crosswise existence, i.e.,
existence in space. Although here the 3,000-world doctrine is expounded
on the basis of ideation, it is not mere ideation, for all the dharmas
of the universe are immanent in one thought-instant but are not reduce
to thought or ideation—See Lục Phàm Tứ Thánh.
Tam Thiên Sứ: Three messengers or lictors.
1) Lão: Già—Old age.
2) Bệnh: Sickness.
3) Tử: Chết: Death.
Tam Thiền Thiên,三禪天, The third region,
equal to a middling chiliocosmos (Trung thiên giới)
Tam Thiện Căn,三善根, Theo Kinh Trường
Bộ, Phúng Tụng Kinh, có ba thiện căn—According to The Long Discourses
of the Buddha, there are three good (wholesome) roots
(A) Đối với chư Tăng Ni—For Monks and Nuns:
1) Vô tham, vô sân, vô si: The wholesome roots of non-greed,
non-hatred, and non-delusion—No selfish desire, no ire, no stupidity.
2) Bố thí, từ bi, trí huệ: The wholesome roots of almsgiving,
kindness, and wisdom.
3) Thân lành, khẩu lành, ý lành: The wholesome roots of good deeds,
good words, good thoughts.
(B) Đối với Phật tử tại gia—For Ordinary People:
1) Bố thí thiện căn: The wholesome root of almsgiving.
2) Bi Mẫn thiện căn: The wholesome root of mercy.
3) Trí huệ thiện căn: The wholesome root of wisdom.
(C) Tam thiện căn dùng để phát triển giới hạnh—Three good roots for
all moral development:
1) Vô tham thiện căn: The wholesome root of no lust or selfish
desire.
2) Vô sân thiện căn: The wholesome root of no ire or no hatred.
3) Vô si thiện căn: The wholesome root of no stupidity.
Tam Thiện Đạo,三善道, Ba đường hay trạng
thái đi lên—Three good upward directions or states of existence
1) Thiên đạo: Do nghiệp lành bậc trên mà bước tới—The highest class
of goodness rewarded with the deva life.
2) nhân đạo: Do nghiệp lành bậc giữa mà bước tới—The middle class
of goddness with a return to human life.
3) A-tu-la đạo: Do nghiệp lành bậc dưới mà bước—The inferior class
of goodness with the asura state.
Tam Thiện Giới: Theo Trường Bộ, Kinh Phúng Tụng, có ba loại thiện
giới—According to The Long Discourses of the Buddha, Sangiti Sutra,
there are three kinds of wholesome element.
1) Ly dục giới: The wholesome element of renunciation.
2) Vô sân giới: The wholesome element of non-enmity.
3) Vô hại giới: The wholesome element of non-cruelty.
Tam Thiện Hạnh: Theo Kinh Trường Bộ, Phúng Tụng Kinh, có ba thiện
hạnh—According to the Long Discourses of the Buddha, there are three
kinds of right conduct.
1) Thân thiện hạnh: Right conduct in body.
2) Khẩu thiện hạnh: Right conduct in speech.
3) Ý thiện hạnh: Right conduct in thought.
Tam Thiện Nghiệp: Three good deeds—The foundation of all
development:
1) Không tham: No lust—No selfish desire.
2) Không sân: No anger.
3) Không si: No stupidity—No ignorance—Unwillingness to learn.
Tam Thiện Nghiệp Môn Dục Giới: Theo A Tỳ Đạt Ma Luận, có ba cửa
thiện nghiệp thuộc về dục giới—According to the Abhidharma, there are
three doors of wholesome kamma pertaining to the sense-sphere:
1) Thân Nghiệp thuộc nơi Cửa Thân—Bodily action pertaining to the
door of the body.
i) Không Sát Sanh: Not to Kill.
ii) Không Trộm Cắp: Not to Steal.
iii) Không Tà Dâm: Nọ to Commit Sexual Misconduct.
2) Khẩu Nghiệp thuộc nơi Cửa Khẩu—Verbal action pertaining to the
door of speech.
i) Không Nói Dối: Not to have False Speech.
ii) Không Nói lời Đâm Thọc: Not to Slander.
iii) Không Nói Thô Lỗ: Not to speak harsh speech.
iv) Không Nói Nhảm Nhí: Not to speak frivolous talk.
3) Ý Nghiệp thuộc nơi Cửa Ý—Mental action pertaining to the door of
the mind.
i) Không Tham Ái: Not to have Covetousness.
ii) Không Sân Hận: Not to have Ill-will.
iii) Không Tà Kiến: Not to have wrong views.
Tam Thiện Tầm: Theo Trường Bộ, Kinh Phúng Tụng, có ba loại suy nghĩ
thiện lành—According to The Long Discourses of the Buddha, Sangiti
Sutra, there are three kinds of wholesome investigation.
1) Ly dục tầm: The wholesome investigation of renunciation.
2) Vô sân tầm: The wholesome investigation of non-enmity.
3) Vô hại tầm: The wholesome investigation of non-cruelty.
Tam Thiện Tưởng: Theo Trường Bộ, Kinh Phúng Tụng, có ba loại thiện
tưởng—According to The Long Discourses of the Buddha, Sangiti Sutra,
there are three kinds of wholesome perception.
1) Ly dục tưởng: The wholesome perception of renunciation.
2) Vô sân tưởng: The wholesome perception of non-enmity.
3) Vô hại tưởng: The wholesome perception of non-cruelty.
Tam Thọ,三受, The three states of
Vedana (sensation)
(A)
1) Khổ: Painful—Suffering.
2) Lạc: Pleasurable—Happy—Joyful.
3) Xả: Freedom from both suffering and joyfull.
(B) Theo Tương Ưng Bộ Kinh, Phẩm Tầm
Cầu, có ba loại Khổ—According to The Connected Discourses of the
Buddha,
Chapter Esanavaggo (Searches), there are three feelings:
1) Khổ Thọ: Suffering—Painful—Painful feeling.
2) Lạc Thọ: Happy—Pleasurable—Joyful—Pleasant feeling.
3) Phi Khổ Phi Lạc Thọ: Trung tính—Vô khổ vô lạc—The state of
experiencing neither pain nor pleasure—Neither painful-nor-pleasant
feeling.
Tam Thọ Nghiệp,三受業, Nghiệp quả khởi
lên theo dòng đau khổ và vui sướng hay dửng dưng—The karma or results
arising from the pursuit of courses that produce pain, pleasure, or
freedom from both
Tam Thời,三時,
(A) Ba thời trong ngày là bình minh, giữa trưa và hoàng hôn—The
three divisions of the day (dawn or morning, daylight, noon and sunset
or evening).
(B) Buddhism: Những năm sau khi Phật nhập diệt, Phật pháp được chia
làm ba giai đoạn—The years after the Buddha’s death, Buddha’s Teachings
were divided into three periods:
1) Chánh Pháp: Giai đoạn Chánh pháp 1.000 năm, trong thời gian đó
Phật giáo được xiển dương—Right Dharma—Correct or a period of orthodoxy
and vigour—1000 years pure or orthodox doctrine, during which time,
Buddhism flourished.
2) Tượng Pháp: Giai đoạn tượng pháp 1.000 năm—Imitative
Dharma—Semblance or the period of scholasticism—An intermediate period
of 1000 years of resemblance to purity.
3) Mạt Pháp: Thời gian 10.000 năm pháp tàn và pháp lụn—Latter
Dharma—End or the period of decline and termination—10.000 years of
decay (during which Buddhism degenerates).
Tam Thời Chuyển Pháp: Ba thời thuyết pháp của Phật—The three
periods and characteristics of Buddha’s teaching:
(A)
1) Hữu: Reality—Khi Phật thuyết về thực tánh của ngũ uẩn và những
yếu tố của nó, nhưng phủ nhận “thực ngã” như là một tâm thức thường
hằng. Đây là thời kỳ Phật thuyết về Tứ A Hàm các các kinh điển Tiểu
thừa khác—When the Buddha taught the reality of the skandhas and
elements, but denied the common belief in real personality (thực ngã)
as a permanent soul. This period is represented by the four Agamas (A
Hàm) and other Hinayana Sutras.
2) Không: Sunya—Khi Phật phủ nhận về ý tưởng “thực pháp” và cho
rằng chư pháp không thực. Trong giai đoạn nầy Phật thuyết Kinh Bát
Nhã—When the Budha negated the idea of the reality of things (Thực
pháp) and advocate that all was unreal. This period is represented by
Prajna Sutras (Bát Nhã).
3) Trung: Madhyama—Khi nầy Phật thuyết rằng tâm thức là thật trong
khi chư pháp huyễn giả. Giai đoạn nầy Phật thuyết kinh Diệu Pháp Liên
Hoa—When the Buddha taught, “the mind or spirit is real, while things
are unreal.” This perios represented by the Wonder Lotus Sutras.
(B) Tam thời Chuyển Pháp theo Tam Luận Tông—Three Dharma-cakra
according to the San-Lun Tsung: Tam Luận Tông chia Thánh giáo của Đức
Phật ra làm ba thời—The San-Lun School divided the Buddha’s sacred
teaching into three wheels of the law (dharma-cakra):
1) Căn bản Pháp Luân là Hoa Nghiêm: The root wheel is the
Avatamsaka (Wreath).
2) Chi mạt Pháp Luân là các kinh điển Tiểu và Đại Thừa: The branch
wheel is all Hinayana and Mahayana texts.
3) Nhiếp mạt quy bản Pháp Luân là thời Pháp Hoa: The wheel that
contracts all the branches so as to bring them back to the root, i.e.,
the Lotus.
Tam Thời Giáo Thiên Thai: Theo tông Thiên Thai, giáo pháp của Đức
Phật được chia ra làm ba thời kỳ (thí, khai, và phế)—According to the
T’ien-T’ai sect, the Buddha’s teaching can be divided into three
periods (bestowing, opening, and abrogating)—See Thí Khai Phế.
Tam Thời Nghiệp,三時業, The three stages
of karma
1) Nghiệp quá khứ tích tụ quả hiện tại: Past karma is the cause for
some results (effects) reaped in the present life.
2) Nghiệp hiện tại tích tụ quả hiện tại: Present karma is the cause
for some results (effects) reaped in the present life (present deeds
and their consequences in this life).
3) Nghiệp hiện tại tích tụ quả vị lai: Present karma (deed) is the
cause for some or all results reaped in the next or future lives.
Present deeds and their next life consequences (present deeds and
consequences after next life).
Tam Thời Niên Hạn,三時年限, The three
periods of the Buddha’s doctrine—See Tam Thời, Chánh Tượng Mạt, Chánh
Pháp, Tượng Pháp, and Mạt Pháp
Tam Thời Pháp: Giáo pháp của Đức Phật được chia ra làm ba thời
kỳ—The Teachings of the Buddha are divided into three periods (of
Dharma).
1) Chánh Pháp: Chánh Pháp là giai đoạn 500 năm đầu, từ khi Đức Phật
nhập diệt—The period of correct Dharma is the first 500 years from the
time of the Buddha’s parinirvana—See Chánh Pháp.
2) Tượng Pháp: Tượng Pháp là giai đoạn 1.000 năm sau thời Chánh
Pháp—The period of semblance Dharma is the second period of 1,000 years
after the first period—See Tượng Pháp.
3) Mạt Pháp: Mạt Pháp là giai khoảng ba ngàn năm sau thời Tượng
Pháp, nhưng chúng ta có thể nói Mạt Pháp là thời gian giáo pháp suy đồi
kéo dài vô hạn—The period of the end of Dharma, about three thousand
years after the end of the period of the semblance Dharma, but we can
say this period is countless years of its decline and end—See Mạt Pháp.
Tam Thời Tọa Thiền,三時坐禪, The trice a day
meditation
Video Zazen-A Guide
to Sitting
1) Nhứt thời: The first period at 10 AM.
2) Nhị thời: The second period at 4 PM.
3) Tam thời: The third period at 8 PM.
Tam Thú,三獸, Trong Kinh Niết Bàn,
Phật đã thuyết về tam thú, thỏ, ngựa, và voi vượt dòng sanh tử. Phật
muốn nói Thanh Văn như thỏ, vượt dòng bằng cách lội trên mặt; Duyên
giác như ngựa, vượt dòng bằng cách lội sâu trong nước; Bồ Tát như voi,
vượt dòng bằng cách đi bộ ngang qua—In Nirvana Sutra, the Buddha
preached about the three animals (hare, horse and elephant) crossing a
stream. He meant, “the Sravaka is like the hare who crosses by swimming
on the surface; the pratyaka-buddha is like the horse who crosses
deeper than the hare; the bodhisattva is like the elephant who walks
acrosses on the bottom.
Tam Thừa,三乘, Triyana (skt)—The
Triyana—Three Yanas—Theo Kinh Pháp Hoa, có ba cỗ xe đưa chúng sanh vượt
thoát Ta Bà để qua bờ giác ngộ là Thanh Văn Thừa, Duyên Giác Thừa, và
Bồ Tát Thừa. Chữ “Thừa” ở đây tiêu biểu cho phương tiện chuyên chở và
đưa chúng sanh đến giác ngộ. Đây chỉ là những phương tiện mà Phật đặt
ra để tùy căn cơ mà giáo hóa chúng sanh—According to the Lotus Sutra,
there are three Vehicles, or conveyances, or three divisions of
Buddha’s Teachings, which carry living beings across samsara or
mortality (births-and-deaths). They are Hearer-Yana,
Pratyeka-Buddha-Yana, and Bodhisattva-Yana. The word “Vehicle”
symbolizes carrying and transporting sentient beings to enlightenment.
Three Yanas are only expedient means that Buddha had taught based on
the capacity of his disciples or hearers
(A)
1) Thanh văn Thừa (Tiểu thừa-Hinayana): Sravakayana (skt)—Nghe pháp
rồi tu và tự mình giác ngộ. Thanh văn thông hiểu, thực hành, và dựa vào
một cách đứng đắn pháp Tứ Diệu Đế mà tu hành để trở thành một vị A La
Hán (Phật ví Thanh Văn Thừa như cổ xe dê hay dương xa). Có người gọi
Thanh Văn Thừa là Tiểu Thừa hay cỗ xe nhỏ vì hàng Thanh Văn chỉ tu hành
tự ngộ, chứ không giúp người khác giác ngộ—The Sravakayana or
Theravada. Sravaka (hearer or obedient disciple), that of enlightened
for self (the objective is personal salvation)—Sravaka who understands,
practices, and relies on the Four Noble Truths (philosophies) to become
an Arhat. Some people call Hearer-Yana a “Lesser Vehicle” because
Hearers cultivate to enlighten themselves, not to help others
enlighten.
2) Duyên Giác Thừa: Pratyekabuddhayana (skt)—Bích Chi Phật thừa
(Trung thừa-Madhyamayana)—Duyên Giác là vị thông hiểu, thực hành và dựa
vào một cách đúng đắn thuyết quán Thập Nhị Nhân Duyên để tu hành thành
Bích Chi Phật (Phật ví Duyên Giác Thừa như cổ xe nai hay lộc xa). Có
người gọi Duyên Giác Thừa là Tiểu Thừa vì hàng Duyên Giác chỉ tự tu tự
ngộ chớ không giúp người giác ngộ—Pratyeka-buddha, that of enlightened
for self (the objective is personal salvation)—Pratyekabuddha who
rightly understands, practices and relies on the theory of dependent
origination (the twelvefold chain of cause and effect) to become a
Pratyekabuddha. Some people call Pratyeka-Buddha a “Lesser Vehicle”
because Pratyeka-buddhas cultivate to enlighten themselves, not to help
others enlighten.
3) Bồ Tát Thừa: Bodhisattvayana or Mahayana (skt)—(Đại
Thừa—Mahayana)—Một vị Bồ Tát, sau vô lượng kiếp hy sinh cứu độ chúng
sanh mới tiến vào đại giác và quả vị Phật. Một vị Bồ Tát vào đời hành
đạo theo Lục Ba La Mật (Phật ví Bồ Tát Thừa như cổ xe trâu hay ngưu
xa). Bồ Tát Thừa còn được gọi là Đại Thừa hay cỗ xe lớn vì Bồ Tát tu
hành trước tiên là tự ngộ, rồi sau đó giúp tha nhân gíc ngộ. Dù gì đi
nữa, thật là quan trọng cho Phật tử thuần thành tu tập Đại Thừa, nhưng
không khi dễ những vị tu tập theo Tiểu Thừa vì mục tiêu tối hậu của
người con Phật là giác ngộ và giải thoát, chứ không phải là phân biệt
Tiểu hay Đại Thừa—A Bodhisattva, leading after countless ages of
self-sacrifice in saving others and progressive enlightenment to
ultimate Buddhahood. A Bodhisattva relies on the six paramitas (the six
accomplishments). Bodhisattva-Yana is also called Mahayana, which means
“Greater Vehicle” because Bodhisattvas cultivate first to enlighten
self, and then enlighten others. Despite this, it is important for
sincere Buddhists who practice Mahayana Buddhism not to look down on
those who practice Hinayana Buddhism since the ultimate goal of every
Buddhist is to reach enlightenment, not to distinguish between Hinayana
and Mahayana.
(C) Three principle schools of Buddhism:
1) Tiểu Thừa: Hinayana.
2) Trung Thừa: Madhyamayana.
3) Đại Thừa: Mahayana.
(D) Ba Thừa chính trong Phật giáo Tây Tạng, hay truyền thống Mật
tông—Three main vehicles of Tibetan Buddhism, or Tantric tradition:
1) Tiểu Thừa: Hinayana.
2) Đại thừa: Mahayana.
3) Kim Cang thừa: Vajrayana.
Tam Thức,三識, Theo kinh Lăng Già,
có ba loại thức—According to the Lankavatara Sutra, there are three
states of mind or consciousness—Three kinds of perception
(A)
1) Chân Thức: Như Lai tạng, tự tính thanh tịnh không uế nhiễm, hay
thức A Lại Da, hay thức thứ tám—The original or fundamental unsullied
consciousness of mind—The Tathagata-garbha—The eighth or alaya.
2) Hiện Thức: Tạng Thức hay chân tâm cùng với vô minh hòa hợp mà
sinh ra pháp nhiễm, tịnh, xấu tốt—Manifested mind or consciousness
diversified in contact with or producing phenomena, good or evil.
3) Phân Biệt Sự Thức: Chuyển Thức, do thức với cảnh tướng bên ngoài
làm duyên hiện lên mà phát sinh từ ngũ quan (mắt, tai, mũi, lưỡi,
thân)—Discrimination or consciousness discrimnating and evolving the
objects of the five senses.
(B)
1) Ý thức: Mana consciousness.
2) Tâm thức: Alaya consciousness.
3) Vô cấu thức: Amala.
Tam Thượng Đạo: The three upward paths:
1) Thanh văn: Sravakas.
2) Duyên Giác: Pratyeka-buddhas.
3) Bồ Tát: Bodhisattvas.
Tam Tiệm,三漸, The three
progressive developments of Buddha’s teaching
1) Lộc Uyển: Initial stage in the Lumbini Deer Park.
2) Phương Đẳng: The period of the eight succeeding years.
3) Bát Nhã: The last Prajna or Wisdom period.
Tam Tiểu Tai: Three minor calamities:
1) Đao binh tai: Calamities of wars (swords).
2) Tật dịch tai: Calamities of pestilence.
3) Cơ cẩn tai: Nạn đói—Calamities of famines.
Tam Tinh Tấn Tu Hành Tiệm Thứ: Three gradual stages of
cultivation—See Tam Vị Tiệm Thứ.
Tam Tính: See Tam Tánh.
Tam Tịnh Nhục,三淨肉, Three kinds of
clean flesh (pure meat) to a monk—Về việc tiêu thụ thịt như thực phẩm,
chính các Phật tử cũng chia thành hai phái. Một phái cho rằng ăn thịt
không kém phần tội lỗi như hành động của người giết. Họ cho rằng nếu
thịt không được dùng làm thực phẩm thì không có nguyên nhân phải giết
chóc súc vật, cho nên tiêu thụ thịt chịu trách nhiệm trực tiếp về việc
giết, vì vậy ăn thịt là sai. Nhóm khác cho rằng việc ăn thịt được Đức
Phật cho phép. Họ cho rằng giới luật hay kỹ luật cho phép các thầy tu
ăn thịt trong ba trường hợp gọi là “Tam Tịnh Nhục.” Dù nói thế nào đi
nữa, ăn thịt vẫn là ăn thịt. Người tu, nhất là chư Tăng Ni, phải tỏ tấm
lòng từ bi đối với chúng sanh muôn loài. Chư Tăng Ni phải cố gắng hết
mình chẳng những không giết, mà còn không là nguyên nhân của sự giết
qua hình thức cúng dường cái gọi là tịnh nhục. Phật tử nên luôn nhớ
rằng, vào thời Phật còn tại thế, có lần Đức Phật cho phép chư Tăng Ni
dùng tịnh nhục, vì ngay lúc đó đã xãy ra một cơn hạn hán lớn, rau cải
không trồng trọt được. Còn bây giờ, chúng ta đâu có thiếu rau cải? Nên
cẩn trọng!—With regard to the consumption of meat as food, Buddhists
themselves are divided into groups. One group regards eating meat as
being no less wicked than the act of slaughter. It holds that, if meat
was not used as food, there would be no cause for the destruction of
animals, hence consumption of meat is directly responsible for their
slaughter and is therefore wrong. Another group regards the consumption
of meat is allowed by the Buddha. They claim that the Vinaya or
diciplinary rule allows monks to eat meat under three conditions,
called “three kinds of clean flesh.” No matter what you say, eating
flesh still means eating flesh. Buddhists, especially, monks and nuns
should show their loving-kindness and compassion to all sentient
beings. Monks and nuns should try their best to prevent killing, and
not to be the cause of killing through the form of offering of a
so-called ‘clean flesh.’ Buddhists should always remember that at the
time of the Buddha, there was one occasion that the Buddha allowed
monks and nuns to use clean flesh because there was a great drought and
there were no vegatables could be grown. Nowadays, Are we lacking of
vegetables? Be careful!
1) Không thấy giết: Has not seen the animal killed .
2) Không nghe giết: Has not heard the animal killed.
3) Không nghi ngờ con vật bị giết để cúng dường cho mình: Has not
doubt about the animal killed to offer to the monk’s meal.
Tam Tộc: Three immediate families:
1) Họ cha: Father’s family name.
2) Họ mẹ: Mother’s family name.
3) Họ chồng hoặc họ vợ: Husband’s or wife’s family name.
Tam Tôn,三尊, The three honoured
ones
(A) Tam Bảo: Triratna.
1) Phật: Buddha.
2) Pháp: Dharma.
3) Tăng: Sangha.
(B) Tam Tôn Phật Tịnh Độ: Three Buddha in the Pure Land—The three
Amitabha honoured ones:
1) Di Đà: A Di Đà Trung Tôn, bậc toàn bi toàn trí—Amitabha Buddha,
in the center, whose mercy and wisdom are perfect.
2) Quán Âm: Quán Âm tả biên, hiện thân của lòng đại
bi—Avalokitesvara bodhisattva, on the left, who is the embodiment of
mercy.
3) Thế Chí: Thế Chí hữu biên, hiện thân của trí
tuệ—Mahasthamaprapta, on the right, the embodiment of wisdom.
** Ba vị nầy được gọi là Tam Tôn trong thế giới Cực Lạc. Đại Thế
Chí hơi giống với Mục Kiền Liên—They are called the three holy ones of
the western region. He has doubtfully identified with Maudgalyayana.
(C)
1) Thích Ca Mâu Ni: Sakyamuni.
2) Văn Thù: Manjusri.
3) Phổ Hiền: Samantabhadra.
Tam Tôn Lai Nghênh,三尊來迎, Phật A Di Đà, Bồ
tát Quán Âm và Bồ Tát Đại Thế Chí là ba vị tiếp nhận những ai tin và
niệm
trì hồng danh Phật vào cõi Tây Phương Cực Lạc—Amitabha, Avalokitesvara
and Mahasthamaprapta receive into the Western Paradise the believers
who call on Amitabha
Tam Tôn Phật,三尊佛, See Tam Tôn (B
Tam Trí,三智, Three kinds of
wisdom
(A) Theo Trí Độ Luận—According to the Maha-Prajna-Paramita Sastra:
1) Nhứt thiết trí: Trí của hàng Thanh Văn và Duyên Giác, cho rằng
chư pháp là không thật—Sravaka (thanh văn) and Pratyeka-buddha (Duyên
giác) knowledge that all the dharma or laws are void and unreal.
2) Đạo chủng trí: Trí của hàng Bồ Tát với sự biện biệt chánh đáng
(lìa bỏ nhị kiến hữu vô)—Bodhisattva-knowledge of all things in their
proper discrimination.
3) Nhứt thiết chủng trí: Phật trí—Buddha-knowledge, or perfect
knowledge of all things in their every aspect and relationship, past,
present and future.
(B)
1) Thế gian trí: Phàm trí chấp trước hết thảy hữu vô của chư
pháp—Earthly or ordinary wisdom—Normal worldly knowledge or ideas.
2) Xuất thế gian trí: Trí của bậc Thanh Văn và Duyên Giác, hãy còn
hư vọng phân biệt tự tướng—Supra-mundane or spiritual wisdom—The wisdom
of Sravaka or Pratyetka-buddha.
3) Xuất thế gian thượng thượng trí: Trí của chư Phật và chư Bồ Tát,
quán sát hết thảy chư pháp bất sanh bất diệt, lìa bỏ nhị kiến hữu
vô—Supreme wisdom of bodhisattvas and Buddhas.
Tam Trú: Three abidings—See Tam Pháp (xxxxxvii).
Tam Tu,三修, Tividhasikkha
(p)—Tam Vô Lậu Học—Ba mặt thực hành của Phật giáo không thể thiếu trên
đường tu tập—Triple (three) Training, the three inseparable aspects for
any cultivators—The three Universal Characteristics (Existence is
universally characterized by impermanence, suffering and
not-self)—Three ways of discipline of Sravaka
(A)
1) Vô thường tu (Practice on the impermanence): Thanh văn tuy biết
sự thường trụ của pháp thân, song chỉ quán tưởng lẽ vô thường của vạn
pháp—No realization of the eternal, seeing everything as everchanging
and transient.
2) Phi lạc tu (practice on suffering): Tuy biết Niết Bàn tịch diệt
là vui sướng, song chỉ quán tưởng lẽ khổ của chư pháp—Joyless, through
only contemplating misery and not realizing the ultimate nirvana-joy.
3) Vô ngã tu (practice on non-self): Tuy biết chơn ngã là tự tại,
nhưng chỉ quán tưởng lẽ không của ngũ uẩn mà thôi—Non-ego discipline,
seeing only the perishing self and not realizing the immortal self.
(B) Tam Tu theo truyền thống Phật giáo Nguyên Thủy—Three ways to
Enlightenment according to the Theravadan Buddhism:
1) Giới: huấn luyện đạo đức, từ bỏ những hoạt động nghiệp không
trong sạch—Sila (skt)—Training in Moral discipline by avoiding
karmically unwholesome activities—Keeping the precepts—Cultivating
ethical conduct.
2) Định: Huấn luyện tâm linh, thực hiện sự tập trung—Samadhi
(skt)—Training the mind in Concentration—Practicing concentration of
the mind—Mental discipline.
3) Huệ: Huấn luyện trí năng, để phát triển sự hiểu biết về chân
lý—Prajna (skt)—Training in Wisdom, the development of prajna through
insight into the truth of Buddhism—Always acting wisely—Wisdom.
Tam Tu Tịnh Giới: Three cultivations of pure precepts:
1) Tránh làm các điều ác: Avoid doing any evil doings.
2) Làm các điều lành: Do what is good (perform all good deeds).
3) Cứu độ chúng sanh: Save sentient beings.
Tam Tụ Tịnh Giới,三聚淨戒, Ba tụ giới của
chư Bồ Tát. Ba tụ tịnh giới nầy hàng Thanh Văn Duyên Giác Tiểu Thừa
không có, mà chỉ có nơi các bậc Bồ Tát Đại Thừa. Ba tụ tịnh giới nầy
nhiếp hết thảy Tứ Hoằng Thệ Nguyện—Three collections of pure precepts,
or three accumulations of pure precepts of the Bodhisattvas. Those
cultivating Hinayana’s Sravaka Way do not have these three
accumulations of purity precepts. Only Mahayana Bodhisattvas practice
them. These three accumulations of pure precepts encompass the “Four
Propagation Vows.” (see Tứ Hoằng Thệ Nguyện)
1) Nhiếp luật nghi giới: Tránh làm việc ác bằng cách trì giới hay
thâu nhiếp hết tất cả các giới chẳng hạn như 5 giới, 8 giới, 10 giới Sa
Di, 250 giới Tỳ Kheo, 348 giới Tỳ Kheo Ni, 10 giới trọng và 48 giới
khinh của Bồ Tát, giữ kỹ không cho sai phạm một giới nào—The pure
precepts which include all rules and observances, or to avoid evil by
keeping the discipline. Which means to gather all precepts such as five
precepts, eight precepts, ten precepts of Sramanera, 250 precepts of
Bhiksus, 348 precepts of Bhiksunis, 10 major and 48 minor precepts of
Bodhisattvas, and maintain them purely without violating a single
precept.
2) Nhiếp thiện pháp giới: Là bậc Bồ Tát phải học hết tất cả pháp
lành của Phật dạy trong các kinh điển, để biết rõ đường lối và phương
cách “độ tận chúng sanh,” không được bỏ sót bất cứ pháp môn nào cả. Đây
gọi là pháp môn vô lượng thệ nguyện học—The pure precepts which include
all wholesome dharmas. Accumulating wholesome precepts means
Bodhisattvas who must learn all the wholesome dharmas that the Buddha
taught in various sutras, so they will know all the clear paths and
means necessary to “lead and guide sentient beings” to liberation and
enlightenment. Thus, no matter how insignificant a dharma teaching may
seem, they are not to abandon any dharma door. This vow is made by all
Mahayana practicing Buddhists that “Innumerable Dharma Door, I vow to
master.”
3) Nhiếp chúng sanh giới hay nhiêu ích hữu tình giới: Nghĩa là phải
phát lòng từ bi làm lợi ích và cứu độ tất cả chúng sanh. Đây gọi là
“Chúng sanh vô biên thệ nguyện độ.”—The pure precepts which include all
living beings. This means to develop the compassionate nature to want
to benefit and aid all sentient beings, and this is the vow “Infinite
sentient beings, I vow to take across.”
** For more information, please see Đại Thừa
Giới and Mười Giới Trọng và Bốn Mươi
Tám Giới Khinh trong Kinh Phạm Võng.
Tam Tư,三思, All action and
speech have three mental conditions
1) Trầm tư: Reflection.
2) Thẩm lự: Judgment.
3) Quyết định: Decision.
Tam Từ Bi: Tam chủng từ bi—The three reasons of a bodhisattva’s
pity:
1) Vô lượng định từ: Từ bi vì thương chúng sanh như con đỏ—All
beings are like helples infants.
2) Thông triệt nhân quả từ: Thông hiểu luật nhân quả của nhà Phật
nên thương xót chúng sanh—Buddha’s knowledge of all laws and
consequences make him feel pity for all beings.
3) Bổn tánh từ: Vì Phật tánh tự tâm chứ không phải vì những lý do
bên ngoài mà thương xót chúng sanh—Buddha’s own nature (without
external cause) to make him feel pity for all living beings.
Tam Tự,三自, Three selfs
(A)
The three characters—A term for A Di Đà (Amitabha).
(B)
1) Tự chế: Self-control.
2) Tự tịnh: Self-purification.
3) Tự độ: Self-development in the religious life and in wisdom.
(C)
1) Tự thể: Substance.
2) Tự tánh: Form.
3) Tự dụng: Function.
Tam Tự Điều: Three self-moderations
1) Tự trì (giới): Self-discipline or keeping of precepts with:
a. Chánh ngữ: Right speech.
b. Chánh nghiệp: Right action.
c. Chánh mạng: Right livelihood.
2) Tự tịnh: Self-purification or practice of meditation with:
a. Chánh niệm: Right mindfulness.
b. Chánh định: Right meditation or samadhi.
3) Tự chế: Self-control or wisdom with:
a. Chánh kiến: Right view.
b. Chánh tư duy: Right thinking.
c. Chánh tinh tấn: Right effort.
**For more information, please see Bát
Chánh Đạo in Vietnamese-English Section.
Tam Tự Tính Tướng: Svabhavalakshana-traya (skt)—Theo Kinh Lăng Già,
có ba hình thức của trí còn được gọi là tam tự tính tướng—According to
The Lankavatara Sutra, there are three forms of knowledge known as
Svanhavalakshana-traya.
1) Vọng Kế Tính (Biến Kế Sở Chấp): Parikalpita (skt)—Tự tính thứ
nhất được gọi là Biến Kế Sở Chấp, là sự phân biệt sai lầm của sự phán
đoán, và xuất phát từ sự hiểu đúng bản chất của các sự vật, bên trong
cũng như bên ngoài và hiểu đúng mối liên hệ giữa các sự vật như là
những cá thể độc lập hay thuộc cùng một loại—The first of the three
Svabhavas is known as the Parikalpita or wrong discrimination of
judgment, and proceeds from rightly comprehending the nature of
objects, internal as well as external, and also relationship existing
between objects as independent individuals or as belonging to a genus.
2) Y Tha Khởi Tính: Paratantra (skt)—Tự tính thứ hai là Y Tha Khởi
Tính, nguyên nghĩa là phụ thuộc vào cái khác, là cái trí dựa vào một sự
kiện nào đó, tuy những sự kiện nầy không liên hệ đến bản chất thực sự
của hiện hữu. Đặc trưng của cái trí nầy là nó hoàn toàn không phải là
một sáng tạo chủ quan được sinh ra từ cái “không” suông, mà nó được cấu
trúc của một thực tính khách quan nào đó mà nó phụ thuộc để làm chất
liệu. Do đó, nó có nghĩa là “sinh khởi dựa vào một chỗ tựa hay một căn
bản.” (sở y). Và chính do bởi cái trí nầy mà tất cả các loại sự vật,
bên ngoài và bên trong, được nhận biết và tính đặc thù và phổ quát được
phân biệt. Y tha khởi tính do đó tương đương với cái mà ngày nay ta gọi
là trí hay biết tương đối hay “tương đối tính;” trong khi Y Tha Khởi là
sự tạo ra sự tưởng tượng hay tâm của người ta. Trong bóng tối, một
người dẫm lên một vật gì đó, vì tưởng rằng đấy là con rắn nên anh ta sợ
hãi. Đây là Y Tha Khởi, một phán đoán sai lầm hay một cấu trúc tưởng
tượng được kèm theo bằng một sự kích thích không xác đáng. Khi nhìn kỹ
lại thấy rằng vật ấy là sợi dây thừng. Đây là Y Tha Khởi, cái trí tương
đối. Anh ta không biết sợi dây thừng thực sự là gì và tưởng nó là một
thực tính, đặc thù và tối hậu. Trong khi khó mà phân biệt một cách tinh
tế sự khác biệt giữa Biến Kế Sở Chấp và Y Tha Khởi từ những định nghĩa
ngắn trên, thì Y Tha Khởi hình như ít ra cũng có một mức độ sự thật nào
đó về mặt tự chính các đối tượng, nhưng Biến Kế Sở Chấp không chỉ bao
gồm một sai lầm tri thức mà còn gồm một số chức năng cảm nhận được vận
hành theo với sự phán đoán lầm lạc. Khi một đối tượng được nhận thức
như là một đối tượng hiện hữu, bên trong hay bên ngoài, thì cái hình
thức nhận biết gọi là Y Tha Khởi xãy ra. Nhận đối tượng nầy là thực,
cái tâm nhận xét kỹ hơn về nó cả về mặt trí thức cả về mặt cảm nhận, và
đây là hình thức hiểu biết gọi là Biến Kế Sở Chấp. Sau cùng, có thể
chúng ta càng làm cho rối ren thêm khi áp dụng những cách suy nghĩ ngày
nay của chúng ta vào những cách suy nghĩ thời xưa khi những cách suy
nghĩ này chỉ đơn thuần được vận hành do những đòi hỏi có tính cách tôn
giáo chứ không do những đòi hỏi vô tư có tính triết lý—The second is
the Paratantra, literally, “depending on another,” is a knowledge based
on some fact, which is not, however, in correspondence with the real
nature of existence. The characteristic feature of this knowledge is
that it is not altogether a subjective creation produced out of pure
nothingness, but it is a construction of some objective reality on
which it depends for material. Therefore, its definition is “that which
arises depending upon a support or basis.” And it is due to this
knowledge that all kinds of objects, external and internal, are
recognized, and in these individuality and generality are
distinguished. The Paratantra is thus equivalent to what we nowadays
call relative knowledge or relativity; while the Parikalpita is the
fabricationof one’s own imagination or mind. In the dark a man steps on
something, and imagining it to be a snake is frightened. This is
Parikalpita, a wrong judgment or an imaginative construction, attended
an unwarranted excitement. He now bends down and examines it closely
and finds it to be a piece of rope. This is Paratantra, relative
knowledge. He does not know what the rope really is and thinks it to be
a reality, individual or ultimate. While it may be difficult to
distinguish sharply between the Parikalpita and the Paratantra from
these brief statements or definitions, the latter seems to have at
least a certain degree of truth as regards objects themselves, but the
former implies not only an intellectual mistake but some affective
functions set in motion along with the wrong judgment. When an object
is perceived as an object existing externally or internally and
determinable under the categories of particularity and generality, the
Paratantra form of cognition takes place. Accepting this as real, the
mind elaborates on it further both intellectually and affectively, and
this is the Parikalpita form of knowledge. It may be after all more
confusing to apply our modern ways of thinking to the older ones
especially when these were actuated purely by religious requirements
and not at all by any disinterested philosophical ones.
3) Viên Thành Thực Trí: Parinishpanna (skt)—Viên thành thực trí tức
là cái biết toàn hảo và tương đương với Chánh Trí (samyagjnana) và Như
Như (Tathata) của năm pháp. Đấy là cái trí có được khi ta đạt tới trạng
thái tự chứng bằng cách vượt qua Danh, Tướng, và tất cả các hình thức
phân biệt hay phán đoán (vikalpa). Đấy cũng là Như Như, Như Lai Tạng
Tâm, đấy là một cái gì không thể bị hủy hoại. Sợi dây thừng giờ đây
được nhận biết theo thể diện chân thực của nó. Nó không phải là một sự
vật được cấu thành do các nguyên nhân và điều kiện hay nhân duyên và
giờ đây đang nằm trước mặt chúng ta như là một cái gì ở bên ngoài. Từ
quan điểm của nhà Duy Thức Tuyệt Đối theo như Lăng Già chủ trương, sợi
dây thừng là phản ánh của chính cái tâm của chúng ta, tách ra khỏi cái
tâm thì nó không có khách quan tính, về mặt nầy thì nó là phi hiện hữu.
Nhưng cái tâm vốn do từ đó mà thế giới phát sinh, là một đối tượng của
Viên Thành Thực hay trí toàn đắc—The third form of knowledge is the
Parinishpanna, perfected knowledge, and corresponds to the Right
Knowledge (Samyagjnana) and Suchness (Tathata) of the five Dharmas. It
is the knowledge that is available when we reach the state of
self-realization by going beyond Names and Appearances and all forms of
Discrimination or judgment. It is suchness itself, it is the
Tathagata-garbha-hridaya, it is something indestructible. The rope is
now perceived in its true perspective. It is not an object constructed
out of causes and conditions and now lying before us as something
external. From the absolutist’s point of view which is assumed by the
Lankavatara, the rope is a reflection of our own mind, it has no
objectivity apart from the latter, it is in this respect non-existent.
But the mind out of which the whole world evolves is the object of the
Parinishpanna, perfectly-attained knowledge.
Tam Tướng: Theo Kinh Pháp Hoa, có ba tướng—According to the Lotus
Sutra, there are three forms or positions:
1) Giải thoát tướng: Tin không có tướng sanh tử—Nirvana.
2) Ly tướng: Tin sinh tử Niết bàn là không có—No Birth and death,
nor nirvana.
3) Diệt tướng (Phi hữu phi vô—Trung đạo): Chẳng phải có, chẳng phải
không—The middle way.
Tam Tướng Hữu Vi: Ti-sankhatalakkhanas (p)—The three properties of
matter.
1) Sanh: Production or birth.
2) Trụ: Duration or existence.
3) Diệt: Annihilation.
Tam Tướng Pháp: The three universal characteristics.
Tam Tướng Phân Biệt: Ba tướng phân biệt là thiện lành, xấu ác và
trung tính—The differentiation of the three conditions of good, evil,
and neutral.
Tam Tướng Vi Tế: Theo Khởi Tín Luận, có ba tướng vi tế—According to
the Awakening of Faith, there are three subtle marks:
1) Nghiệp tướng: The mark of karma.
2) Chuyển tướng: The mark of Turning.
3) Hiện tướng: The mark of manifestation.
Tam Tưởng,三想, Three thoughts
(A)
1) Oán tưởng: Tưởng đến việc thương xót kẻ thù—Thoughts of love to
enemies.
2) Thân tưởng: Tưởng đến tình thương gia tộc và bằng hữu—Thoughts
of love to family and friends.
3) Trung nhân tưởng: Tưởng đến việc thương xót người không phải thù
mà cũng không phải bạn—Thoughts of love to those who are neither
enemies nor friends.
Tam Uế: Three stains—Tự tánh chúng uế nhiễm như dầu, lọ, bùn, mà
chúng còn vấy bẩn các vật khác, nên gọi là cấu uế—They are so called
because they are themselves dirty like oil, black, and mud, and because
they dirty other things.
1) Tham: Greed.
2) Sân: Hatred.
3) Si: Delusion.
** See Tam Độc.
Tam Vị,三味,
(A) Ba hương vị—The three flavors or pleasant savours:
1) Sống tịnh hạnh: The monastic life.
2) Trùng tụng kinh điển: Reading the scriptures.
3) Thiền định: Meditation.
(B) Ba phần vun bồi tâm thức trong Phật giáo—The mental cultivation
of Buddhism is generally divided into three parts:
1) Gia Hạnh Vị—Effort Stage: Đây là giai đoạn nỗ lực. Con đường đầu
tiên mà hành giả phải đi là ‘gia hạnh vị,’ trong đó hành giả tu chỉ và
quán—This is the stage of giving out efforts. The first path one treads
is the ‘effort’ stage in which there is the practice of calmness and
insight (see Ngũ Đình Tâm Quán).
2) Kiến Đạo Vị—View-path stage: Đây là giai đoạn thấy đạo—This is
the stage of seeing the path.
3) Tu Tập Vị—Practice-path stage: Đây là giai đoạn tu tập hay thực
hành. Trước tiên hành giả phải dự bị sẵn sàng để tiến bước trên con
đường tu tập—This is the stage of practices. The adjustment of one’s
self so as to proceed the path.
Tam Vị Tiệm Thứ: Three Gradual Stages—Theo Kinh Thủ Lăng Nghiêm,
quyển Tám, Đức Phật đã nhắc ngài A Nan về ba vị tiệm thứ như sau: “Nay
ông muốn tu chứng pháp tam ma đề của Phật, cũng phải do cái bản nhân
điên đảo loạn tưởng ấy mà lập ra ba tiệm thứ, mới có thể diệt trừ được.
Ví dụ muốn đựng nước cam lộ trong một đồ sạch, phải lấy nước nóng, tro,
và nước thơm súc rửa, trừ bỏ các căn độc. Thế nào gọi là ba tiệm thứ?
Một là tu tập để trừ trợ nhân; hai là thật tu hành để bỏ cho hết chánh
tính; ba là tinh tấn lên, trái với hiện nghiệp.”—According to the
Surangama Sutra, book Eight, the Buddha reminded Ananda about the three
gradual stages as follows: “Ananda! As you cultivate towards
certification to the samadhi of the Buddha, you will go through three
gradual stages in order to get rid of the basic cause of these random
thoughts. They work in just the way that poisonous honey is removed
from a pure vessel that is washed with hot water mixed with the ashes
of incense. Afterwards it can be used to store sweet dew. What are the
three gradual stages? The first is to correct one’s habits by getting
rid of the aiding causes; the second is to truly cultivate to cut out
the very essence of karmic offenses; the third is to increase one’s
vigor to prevent the manifestation of karma.
Tam Viên Dung: Three kinds of unity or identity:
1) Sự lý viên dung: Phenomena with substance (waves and water).
2) Sự sự viên dung: Phenomena with phenomena (wave with wave).
3) Lý lý viên dung: Substance with substance (water with water).
Tam Vô Lậu Căn,三無漏根, Three roots for
the passionless life and final escape from transmigration (No evil
deeds, no evil words, no evil thoughts)
Tam Vô Lậu Học,三無漏學, Ba phần học của
hàng vô lậu, hay của hạng người đã dứt được luân hồi sanh tử—Threefold
training, or three studies or endeavors of the non-outflow, or the
those who have passionless life and escape from transmigration
1) Giới hay trì giới: Trong Phật giáo, không có phép gọi là tu hành
nào mà không phải trì giới, không có pháp nào mà không có giới. Giới
như những chiếc lồng nhốt những tên trộm tham, sân, si, mạn, nghi, tà
kiến, sát, đạo, dâm, vọng—Precepts or training in moral discipline. In
Buddhism, there is no so-called cultivation without discipline, and
also there is no Dharma without discipline. Precepts are considered as
cages to capture the thieves of greed, anger, stupidity, pride, doubt,
wrong views, killing, stealing, lust, and lying.
2) Định: Phép luyện cho tâm được định tĩnh. Tương tự như “giới,”
trong Phật giáo, không có phép gọi là tu hành nào mà không tu luyện cho
tâm định tĩnh—Samadhi, meditation, trance, or training the mind. In the
same manner as in (1), in Buddhism, there is no so-called cultivation
without concentration, or training the mind.
3) Huệ: Tu tập trí tuệ là kết quả của giới và định. Nếu bạn muốn
đọan trừ tam độc tham lam, sân hận và si mê, bạn không có con đường nào
khác hơn là phải tu giới và định hầu đạt được trí tuệ ba la mật. Với
trí huệ ba la mật, bạn có thể tiêu diệt những tên trộm nầy và chấm dứt
khổ đau phiền não—The resulting wisdom, or training in wisdom. If you
want to get rid of greed, anger, and ignorance, you have no choice but
cultivating discipline and samadhi so that you can obtain wisdom
paramita. With wisdom paramita, you can destroy these thieves and
terminate all afflictions.
Tam Vô Sai Biệt: The three that are without essential difference
(the three that are of the same nature)—See Tam Vô Sai Biệt Vô Tánh
(B):
1) Tâm: The nature of mind is the same in Buddhas, men, and all the
living beings.
2) Phật: The nature and enlightenment of all Buddhas is the same.
3) Chúng sanh: The nature and enlightenment of all living beings is
the same.
Tam Vô Sai Biệt (Vô Tánh):
(A) Tam vô sai biệt vô tánh—The three things without a nature or
separate existence of their own:
1) Tướng vô tánh: Hình tướng không thật—Form, appearance or seeming
is unreal.
2) Sinh vô tánh: Mọi vật đều từ sự kết hợp bởi vật chất mà thành
(chứ không có tự tánh)—Everything derived from constituent materials.
3) Thắng nghĩa vô tánh: Khái niệm về chân như cũng không có
thật—The concept or bhutatathata (chân như) is unreal.
(B) Tâm, Phật và chúng sanh, tam vô sai biệt—Mind, Buddha and
Living beings are the same in nature:
1) Tâm: Bản tâm của chư Phật và chúng sanh đều như nhau—The nature
of mind is the same in Buddhas.
2) Phật: Bản tánh và sự giác ngộ của chư đều như nhau—The nature
and enlightenment of all Buddhas is the same.
3) Chúng sanh: Bản tánh và sự giác ngộ của tất cả chúng sanh đều
như nhau—The nature and enlightenment of all the living beings is the
same.
Tam Vô Sở Cầu: Tổ Bồ Đề Đạt Ma , vị tổ thứ 28 dòng Thiền Ấn Độ và
cũng là vị sơ tổ của dòng Thiền Trung Hoa đã dạy về tam vô sở cầu nhân
sau cuộc nói chuyện với vua Hán Vũ Đế về tu hành tịnh hạnh vô
cầu—Bodhidharma, the 28th Patriarch from India and also the 1st
Patriarch in China taught about three Non-seeking practices or three
doors of liberation:
1) Không: Emptiness.
2) Vô tướng: Signlessness.
3) Vô nguyện: Wishlessness.
Thật vậy, chư pháp hữu vi như ảo như mộng, sanh diệt, diệt sanh. Có
cái gì thường hằng cho chúng ta theo đuổi ? Hơn nữa, thế giới hiện
tượng chỉ là tương đối, trong tai họa đôi khi có phước báo, trong phước
báo có khi là tai họa. Thế nên người tu Phật nên luôn giữ tâm mình bình
thản và không khuấy động trong mọi tình huống, lên xuống hay họa phước.
Giả dụ như một vị Tăng tu tập hẩm hiu nơi sơn lâm cùng cốc, ít người
thăm viếng hoàn cảnh sống thật là khổ sở cô độc, nhưng cuộc tu giải
thoát thật là tinh chuyên. Thế rồi ít lâu sau đó có vài người tới thăm
cúng dường vì nghe tiếng phạm hạnh của người, túp lều năm xưa chẳng bao
lâu biến thành một ngôi chùa đồ xộ, Tăng chúng đông đảo, chừng đó phước
thịnh duyên hảo, nhưng thử hỏi có mấy vị còn có đủ thì giờ để tinh
chuyên tu hành như thuở hàn vi ? Lúc ấy cuộc tu chẳng những rõ ràng đi
xuống, mà lắm lúc còn gây tội tạo nghiệp vì những lôi cuốn bên ngoài.
Thế nên người tu Phật nên luôn ghi tâm pháp “Tam vô sở cầu nầy.”—Trully
speaking, worldly phenomena are dharmas are illusory and dream-like,
born and destroyed, destroyed and born. So what is there which is true
ever-lasting and worth seeking ? Furthermore, worldly phenomena are all
relative, in calamities are found blessings, in blessings there is
misfortune. Therefore, Buddhist cultivators should always keep their
minds calm and undisturbed in all situations, rising or falling,
unfortunate or blessed. For example, when a monk cultivates alone in a
deserted hut with few visitors. Although his living conditions are
miserable and lonely, his cultivation is diligent. After a while,
virtuous people learn of his situation and come to offer and seek for
his guidance, his used-to-be hut now become a huge magnificient temple,
filled with monks and nuns. By then, his blessings may be great, his
cultivation has not only onviously declined, sometimes external events
may attract him to causing more bad karma. Therefore, Buddhist
cultivators should always keep in mind these three Non-seeking
practices.
Tam Vô Vi Pháp: Asamskritas (skt)—Theo Câu Xá tông trong A Tỳ Đàm
Luận, có ba pháp vô vi—According to the Kosa School in the Abhidharma,
there are three non-created dharmas.
1) Hư Không: Akasa (skt)—Pháp không chướng ngại và thâm nhập qua
tất cả mọi chướng ngại một cách tự do không biến chuyển: Space is that
which gives no hindrance and itself penetrates through any hindrance
freely and manifests no change.
2) Trạch Diệt: Pratisamkhya-nirodha (skt)—Sự tịch diệt đạt được
bằng năng lực trí tuệ như Niết Bàn: Extinction attained by an
intellectual power such as Nirvana.
3) Phi Trạch Diệt: Apratisamkhya-nirodha (skt)—Sự tịch diệt xãy ra
mà không cần có những nỗ lực hay sự tịch diệt được tạo ra do khuyết
duyên: An annihilation taking place without premeditated efforts or an
extinction caused by the absence of a productive cause.
** For more information, please see Bảy
Mươi Lăm Pháp Câu Xá Tông.
Tam Xa,三車, Triyana—The three
vehivles across samsara to Nirvana
1) Xe Dê: Goat carts, representing Sravakas.
2) Xe Nai: Deer carts, representing Pratyeka-buddhas—See Lộc Xa.
3) Xe Trâu: Bullock carts, representing Bodhisattvas.
** See Tam Thừa.
Tam Xiển Đề: See Tam Chủng Xiển Đề.
Tam Xứ Truyền Tâm: Ba nơi mà theo kể lại là những nơi Phật đã tâm
truyền tâm cho Ngài Ca Diếp—The three places where Sakyamuni is said to
have transmitted his mind or thought direct and without speech to
Kasyapa:
1) Linh Thứu Sơn: At the Vulture Peak, by a smile when plucking a
flower.
2) Đa Tử Tháp: When the Buddha shared his seat with Kasyapa.
3) Đưa chân ra khỏi cổ quan: Finally the Buddha put his foot out of
his coffin.
Tam Y,三醫, Ba loại áo cà
sa—Three kinds of monks’ garments
1) Tăng Già Lê Y: Samghati (skt)—Chúng tụ thời y (áo mặc khi hội
họp với các chúng để cử hành các nghi thức lễ lạc trang nghiêm như thọ
giới, thuyết giới hay truyền giới). Đây là loại y từ chín đến hai mươi
lăm mảnh—The assembly cassock of from nine to twenty-five pieces.
2) Uất Đa La Tăng Y: Uttarasanga (skt)—Thượng Y hay áo mặc trên áo
an đà hội, y bảy mảnh—Outer garment, the seven-piece cassock.
3) An Đà Hội Y: Antarvasas (skt)—Trung trước y, áo lót mặc bên
trong, tức là áo lót mặc sát người, y năm mảnh—An inner garment; the
five-piece cassock.
Tám Cách Mà Quan Niệm Vô Sinh Được Thiết Lập: Anutpattikadharma
(skt)—See Bát Bất Sinh Pháp.
Tám Đặc Điểm Chính Của Ngộ: Theo Thiền Sư D.T. Suzuki trong Thiền
Luận, Tập II, Thiền sư Đại Huệ vào thế kỷ thứ 11 đã nêu ra tám đặc điểm
chính của ‘Ngộ’—According to Zen master D.T. Suzuki in the Essays in
Zen Buddhism, Zen master Ta-Hui in the eleventh century mentioned eight
chief characteristics of ‘satori.’ In Zen.
1) Bội Lý—Irrationality:
2) Tuệ Giác—Intuitive insight:
3) Tự Tri—Authoritativeness:
4) Khẳng Nhận—Affirmation:
5) Siêu Việt—Sense of the Beyond:
6) Vô Ngã—Impersonal Tone:
7) Cảm Giác Siêu Thoát: Feeling of exaltation—See Cảm Giác Siêu
Thoát.
8) Đốn Ngộ Nhất Thời: A momentariness (momentary experience)—See
Đốn Ngộ Nhất Thời.
Tám Điều Bất Tịnh Cho Kẻ Xuất Gia: Eight things which are unclean
to a monk or a nun:
(A) Eight impure things:
1) Mua đất cho mình thay vì cho Tam bảo: To buy land for self, not
for the monastery.
2) Tà kiến tu hành: Wrong views in cultivating.
3) Tích trử tài vật: Storing up wealth.
4) Nuôi người làm hay nô lệ: Keep servants or slaves.
5) Nuôi thú với mục đích sát sinh: Keep animals for slaughter.
6) Tích trử vàng bạc ngọc ngà: Treasuring up gold, silver and
ivory.
7) Dùng đồ trang sức: Utilize ornaments.
8) Dùng vật dụng cá nhân khác hơn tám món cần thiết (bát sự tùy
thân): Utensils for private use except for the eight appurtenances of a
monk (three garments: tam y, bowl: bát, stool: ghế đẩu, filter: đồ lọc
nước, needle and thread: kim và chỉ, chopper: dao).
(C) Eight things that monks or nuns are not allowed to possessed:
1) Vàng: Gold.
2) Bạc: Silver.
3) Tiền: Money.
4) Đầy tớ nam: Manservant.
5) Đầy tớ nữ: Maidservant.
6) Gia súc: Domestic animals.
7) Thương nghiệp: Business.
8) Chà lúa: Grain seeds.
Tám Điều Cốt Yếu Của Người Tu Tịnh Độ: Eight crucial elements for
Pureland cultivators—Theo Tế Tỉnh Đại Sư, Tổ thứ 12 của Liên Tông Thập
Tam Tổ, có tám điều cốt yếu mà người Phật tử tu Tịnh Độ cần phải nên
ghi nhớ nằm lòng—According to Great Master Ch’i-Sun, the twelfth of the
thirteen Patriarchs of Pureland Buddhism, there are eight crucial
elements all Pureland cultivators must often reflect and remember:
1) Vì sự sanh tử mà phát lòng Bồ Đề. Đây là đường lối chung của tất
cả những người học đạo: Because of life and death, developing Bodhi
Mind. This should be the common path of all Buddhists.
2) Dùng tín nguyện sâu mà trì danh niệm Phật. Đây là chánh tông của
pháp môn Tịnh Độ: Use “deep faith and vow” to practice Buddha
Recitation. This is the essence of the Pureland Dharma Door.
3) Lấy sự nhiếp tâm chuyên chú mà niệm Phật để làm phương tiện dụng
công: Use “focus and concentration” to recite Buddha as a means to gain
rebirth.
4) Lấy sự chiết phục phiền não hiện hành làm việc quan yếu để tu
tâm: Use the matter of “taming the images and workings of afflictions”
as a crucial step in cultivating the mind.
5) Lấy sự giữ chắc bốn trọng giới (không sát sanh, không trộm cắp,
không tà dâm, không vọng ngữ) làm căn bản vào đạo: Use the matter of
“maintaining the four grave precepts” (no killing, no stealing, no
sexual misconduct, and no lying) as the fundamental foundations of the
cultivated path.
6) Dùng các thứ khổ hạnh làm trợ duyên để tu hành, đừng quá tham
cầu các thứ ngũ dục: Use the “Ascetic practices” as supports for the
cultivated path, meaning do not become too greedy for the pleasures of
the five desires.
7) Lấy sự nhất tâm bất loạn làm chỗ quy túc của pháp môn Tịnh Độ:
Use the “one mind without distractions” as the ultimate goal of the
Pureland Buddhism.
8) Lấy các điềm lành để làm chứng nghiệm cho sự vãng sanh: Use
“wholesome spiritual achievement” as proofs and validations for gaining
rebirth.
Tám Giáo Năm Thời: Eight Teachings and Five Periods—See Thiên Thai
Ngũ Thời Bát Giáo.
Tám Loại Tâm Hành: Eight kinds of rootless functional
consciousness—See Hai Mươi Bốn Tâm Đẹp Cõi Dục Giới (C).
Tám Loại Tâm Quả: Eight kinds of wholesome resultant rootless
consciousness—See Hai Mươi Bốn Tâm Đẹp Cõi Dục Giới (B).
Tám Loại Tâm Thiện: Eight kinds of wholesome consciousness—See Hai
Mươi Bốn Tâm Đẹp Cõi Dục Giới (A).
Tám Lý Do Một Vị Bồ Tát Không Nên Ăn Thịt Được Nêu Ra Trong Kinh
Lăng Già: Theo Thiền Sư D.T. Suzuki trong Nghiên Cứu Kinh Lăng Già, có
tám lý do không nên ăn thịt được nêu ra trong Kinh Lăng Già—According
to Zen Master Suzuki in Studies in The Lankavatara Sutra, there are
eight reasons for not eating animal food as recounted in The
Lankavatara Sutra:
Tám Món Cần Dùng Của Phật: The eight requisites (Attha Parikkhara):
1) Y Tăng già lê: The double robe.
2) Y vai trái: The upper robe.
3) Y nội: Under robe.
4) Bình bát: Bowl.
5) Dao: Knife.
6) Kim may: Needle.
7) Dây nịt: Belt.
8) Đồ lọc nước: Strainer or filter.
Tám Muôn Tế Hạnh: Eighty thousand minute conducts—Tám muôn tế hạnh
là 80.000 cái hạnh vi tế của người xuất gia. Tám muôn tế hạnh phát xuất
từ 250 giới cụ túc của chúng Tỳ Kheo mà thành như sau—Eighty thousand
minute conducts are the extremely small conducts of a religious figure.
The eighty thousand tiny conducts originate from the 250 Bhiksu
Precepts as follows:
1) Lấy ba ngàn oai nghi nhân cho Thân Tam và Khẩu Tứ (See Thân Tam
Khẩu Tứ Ý Tam) thành 21.000 tế hạnh—Taking three thousand demeanors to
multiply with the three commandments dealing with the body plus the
four commandments dealing with speech to make 21,000 tiny conducts.
2) Lấy 21.000 tế hạnh nhân cho Ý Tam và Mạt Na Thức (see Thân Tam
Khẩu Tứ Ý Tam, và Mạt Na Thức) thành ra 84.000—Taking 21,000 tiny
conducts to multiply with three commandments dealing with the mind plus
one dealing with the Manas to make 84,000 tiny conducts.
** For more information please see Ba Ngàn Oai Nghi, Thân Tam Khẩu
Tứ Ý Tam, and Mạt Na Thức.
Tám Mươi Bốn Ngàn Pháp Môn: Eighty-four thousand dharma-doors.
Tám Mươi Bốn Ngàn Tướng Hảo Của Phật: Eighty-four thousand signs of
perfection of a Buddha.
Tám Nghĩa Của Duy Tâm: Học thuyết Duy Tâm trải suốt trong Kinh Lăng
Già. Hiểu được nó là thể nghiệm được chân lý tối hậu và không hiểu nó
là tiếp tục luân hồi sanh tử. Kinh Lăng Già đặt nhiều sự nhấn mạnh vào
tầm quan trọng của học thuyết nầy, quả thực, quá nhiều đến nỗi nó làm
cho mọi sự đều xoay quanh sự cứu độ thế giới, chứ không nói đến những
gì thuộc về cá nhân. Đức Phật dạy về tám ý nghĩa của Duy Tâm như
sau—The doctrine of “Mind-Only” runs through the Lankavatara Sutra as
if it were wrap and weft (sợi ngang) of the sutra. To understand it is
to realize the ultimate truth, and not to understand it is to
transmigrate through many cycles of births and deaths. The sutra lay
much emphasis on the importance of the doctrine, so much, indeed, that
it makes everything hinge on this one point of the salvation of the
world, not to say anything of the individual. The Buddha taught about
the eight meanings of “Mind-only” as follows:
Tám Tánh Chất Của Biển: The eight powers of the ocean—See Hải Đức.
Tám Thời Kỳ Trong Cuộc Đời Đức Phật: Bát Tướng Thành Đạo—Eight
aspects (periods) of Buddha’s life:
1) Đâu Suất lai nghinh tướng: Xuống từ cung trời Đâu Suất—Descend
into and abode in the Tusita heaven—Descending from the Tushita Heaven
Palace.
2) Tại đây thuyết pháp cho chư thiên: Abode there visibly preaching
to the devas.
3) Nhập thai nơi Hoàng Hậu Ma Da: Entry into his mother’s womb
(Queen Maha Maya).
4) Phong Tỳ Ni viên giáng sanh tướng: Giáng sanh tại vườn Lâm Tì
Ni—Birth from his mother’s side in Limbini.
5) Du thành xuất gia tướng: Xuất gia tu hành năm 19 (or 25)
tuổi—Leaving home at 19 (or 25) as a hermit—Leaving the home life.
6) Bồ đề thọ hạ hàng ma Thành đạo tướng: Thành đạo sau 6 năm khổ
hạnh—After six years suffering, subduing mara and attaining
enlightenment—Subduing mara and accomplishing the Way.
7) Lộc Dã Uyển chuyển Pháp luân tướng: Chuyển Pháp Luân và Thuyết
pháp—Rolling the Law-wheel or preaching—Turning the Dharma wheel.
8) Nhập diệt năm 80 tuổi: Entering nirvana (Parinirvana) at the age
of 80.
Tám Tướng: Theo Lạt Ma Geshe Kelsang Gyatso trong Phật Giáo Truyền
Thống Đại Thừa, có tám tầng lớp tâm phát sinh trong giấc ngủ; mỗi tầng
lớp có một dấu hiệu riêng—According to Lama Geshe Kelsang Gyatso in
Buddhism in Mahayana Tradition, there are eight levels of mind
development during the sleep process. Each level has a different sign.
(A) Bốn tướng đầu tiên được nhận biết bởi những tầng mức tương đối
còn thô thiển của cái tâm vi tế. Trong thân có tứ đại là đất, nước,
lửa, và gió. Mỗi đại có một luồng khí lực đi kèm. Bốn tướng trạng đầu
tiên nầy được gọi là bốn dấu hiệu từ thô đến tế của giấc ngủ—The first
four appearances are perceived by relatively gross levels of the subtle
mind. Within the body are four elements: earth, water, fire and air.
Accompanying each element is its energy wind. The first four signs from
gross to subtle which are called the four appearances of sleeping.
1) Dấu hiệu đầu tiên là tướng giống như ảo tượng—The first level’s
sign is the mirage-like appearance:
a) Tướng ảo phát sinh khi luồng khí lực của địa đại tan vào bên
trong. Nhưng vì hiện tại ta chưa thể xử dụng ký ức hay chánh niệm trong
khi ngủ, nên ta không thể nhận ra tướng nầy rõ ràng lắm. Nếu nghiên cứu
kỹ bản chất những tướng nầy, thì có thể ta sẽ nhận ra chúng được—The
mirage-like appearance develops when the energy wind of the earth
element dissolves inwardly. But since at present we cannot use our
recollection or mindfulness during sleep, we cannot recognize these
signs or appearances precisely. But if we carefully study the nature of
these signs, it becomes possible to recognize them.
b) Khi phát sinh cái tâm nhận ra được tướng ảo tượng, thì tâm này
là một tâm tương đối còn thô. Trong cái tâm vi tế của giấc ngủ, có một
số tâm tương đối thô, một số tương đối vi tế hơn những tâm khác—When we
develop the mind which perceives the mirage-like appearance, this is a
relatively gross mind. Within the subtle mind of sleep, some minds are
relatively more gross and some more subtle than others.
2) Tướng thứ hai giống như làn khói—The second appearance is the
smoke-like appearance:
a) Tướng nầy xuất hiện khi luồng khí lực tương ứng với thủy đại tan
vào bên trong. Khi tâm lý hay khí lực thuộc thủy đại tan ra, thì ta
liền thấy tướng làn khói xuất hiện—This appearance is perceived when
the energy wind related to the water element dissolves inwardly. When
the psychic or energy wind of the water element dissolves, we perceive
the smoke-like appearance instantly.
b) Trong giấc ngủ, cái tâm nhận ra tướng làn khói là vi tế hơn tâm
trước đấy, nhưng nó vẫn còn là một tâm còn tương đối thô phù—Within the
mind of sleep, the mind which perceives the smoke-like appearance is
subtler than the previous mind but is still a relatively gross mind.
3) Tướng thứ ba là một hiện tượng giống như những con đom đóm—The
third sign is the fireflies appearance: Tướng nầy sinh khởi khi khí lực
tương ứng với hỏa đại tan vào trong tâm—This appearance arises when the
energy wind which is related to our fire element dissolves inwardly.
4) Tướng thứ tư là hiện tượng giống như ngọn đèn thắp bằng dầu
bơ—The fourth sign is the burning butter lamp-like appearance: Tướng
nầy được nhận ra liền khi luồng khí lực của phong đại trong chúng ta
tan rã—It is perceived instantly when the energy wind of our air
element dissolves.
(B) Bốn tướng trạng trong tiến trình chết, còn gọi là bốn tướng
“không.” Nếu trong giấc ngủ ta có những tầng lớp tâm từ thô đến tế thì
cũng vậy, khi ta chết, có những tầng lớp tâm từ thô đến tế, rồi vô cùng
vi tế phát sanh—Four appearances during the death process, also called
the four “empties.” Just as we have more gross and more subtle levels
of mind during sleep, likewise when we die we develop gross, subtle and
very subtle levels of mind:
5) Cái không đầu tiên là tâm có tướng màu trắng—The first empty is
the mind of white appearance:
a) Lúc ấy mọi sự được tâm nhận thức là hoàn toàn trống rỗng nhưng
trắng và sáng—At this time everything is perceived as totally empty but
white and bright.
b) Vào thời điểm nầy tâm vi tế của giấc ngủ phát triển, và tâm ta
càng lúc càng trở nên vi tế hơn trước—At this point the subtle mind of
sleep develops and our mind becomes subtler and subtler.
6) Cái không kế tiếp là tâm màu đỏ tăng trưởng—The next emptiness
is the mind of red increase:
a) Cái tâm nhận ra màu đỏ này vi tế hơn những tầng tâm thức trước
đấy—The mind which perceives the red appearance is subtler than the
previous levels of mind.
b) Tâm nầy thấy mọi sự hoàn toàn trống rỗng, nhưng có tướng màu đỏ
xuất hiện—This mind perceives everything totally empty, but there is a
red-coloured appearance.
7) Tướng kế tiếp là cái tâm màu đen của định cận hành (gần chứng
đắc định an chỉ)—The next emptiness is the mind of black
near-attainment: Mọi sự xuất hiện nhưng có một màu đen kịt. Trong giai
đoạn nầy, ta trải qua giấc ngủ sâu xa nhất của mình—Everything appears
entirely empty but dark or black. During this stage we experience our
deepest sleep.
8) Cái không thứ tư xuất hiện tâm với ánh sáng trong suốt—The
fourth empty arises the mind of clear light:
a) Hiện tượng màu đen biến mất, và khi ấy ta thấy một ánh sáng
trong suốt như màu bình minh—The dark appearance disappears and we
perceive a clear light like the colour of dawn.
b) Đây gọi là ánh sáng trong suốt của giấc ngủ. Không có tâm nào vi
tế hơn tâm của ánh sáng trong suốt ấy. Vào giây phút cuối cùng trước
khi chết tâm ta nhận thấy ánh sáng trong suốt. Khi một người có thiện
nghiệp đặc biệt để được tái sanh làm người, thì dòng tương tục của cái
tâm vi tế ấy sẽ nhập vào sự giao hợp của tinh cha trứng mẹ. Từ đó trở
đi tâm trở nên càng ngày càng thô hơn—This is called the clear light of
sleep. There is no consciousness more subtle than the mind of clear
light. At the last instant before death our mind perceives the clear
light. If a person has the special good karma to be reborn as a human
being, the continuum of that very subtle mind later enters into the
union of the father’s and mother’s sperm and egg. From that time on the
mind becomes grosser and grosser.
Tám Yếu Tố Tập Trung Tư Tưởng: Những tập luyện của nhà Du Già thật
ra cũng giống như các nhà thuộc học phái Du Già Luận của Phật Giáo.
“Yogacara” có nghĩa là “thực hành sự tập trung tư tưởng” và có nhiều
điểm chung với triết lý Du Già. Du Già Luận là Duy Tâm Luận của Phật
Giáo do Ngài Vô Trước đề xướng và được em ngài là Thế Thân hệ thống hóa
thành học thuyết Duy Thức và Ngài Huyền Trang đưa vào Trung Quốc thành
Pháp Tướng tông. Theo Nghĩa Tịnh, nhà chiêm bái nổi tiếng của Trung Hoa
về Ấn Độ, học thuyết nầy là một trong hai trường phái Đại Thừa ở Ấn Độ
(Trung Luận và Du Già Luận). Theo Du Già, có tám yếu tố tập trung tư
tưởng—The practices of the Yogin are actually similar to those of the
Yogacara School of Buddhism. “Yogacara” means “the practice of
self-concentration” and has several things in common with the Yoga
philosophy. The Yogacara School is Buddhist idealism taught by Asanga,
sytematized by his brother Vasubandhu as the Theory of Mere Ideation
(Vijnaptimatrata), and introduced to China by Hsuan-Tsang as the
Dharmalaksana (Fa-Hsiang) School. According to I-Ching, a famous
traveler in India, it was one of the only two Mahayana School in India
(Madhyamika and Yogacara). According to the Yogacara Bhumi Sastra,
there are eight factors of Yoga abstraction or concentration.
1) Chế Giới: Yama (skt)—Restraint.
2) Nội Chế: Niyama (skt)—Minor restraint.
3) Tọa Pháp: Asana (skt)—Sitting.
4) Sổ Tức (quán hơi thở): Pranayama (skt)—Restraint of breaths.
5) Chế Cảm: Pratyahara (skt)—Withdrawal of senses.
6) Tổng Trì: Dharana (skt)—Retention of mind.
7) Tĩnh Lự: Dhyana (skt)—Concentration of mind.
8) Đẳng Trì (tập trung tư tưởng): Samadhi (skt)—Concentration of
thought.
Tàm:
1) Con tằm: Silkworm.
2) Tự thẹn: Tự mình suy xét và hổ thẹn cho lỗi lầm của chính mình
(một trong những tâm sở)—Ashamed or Shame for self, i.e. for one’s own
faults.
Tàm Quí: Shame for self and shame for others.
Những lời Phật dạy về “Tàm Quí” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s
teachings on “Shame for self and shame for others’” in the Dharmapada
Sutra:
1) Sống không biết xấu hổ, sống lỗ mãng trơ trẻn như quạ diều, sống
chê bai kẻ khác, sống đại đởm khoa trương, sống ngạo mạn tà ác, sống
như thế ấy chẳng khó khăn gì—Life is easy for the shameless one who is
impudent as a crow, back-biting, arrogant and evil (Dharmapada 244).
2) Sống biết hổ thẹn, thường cầu thanh tịnh, sống không đam mê dục
lạc, sống khiêm tốn, sống trong sạch, sống dồi dào kiến thức, sống như
thế mới thật khó làm—But life is hard for a modest, for one who seeks
purity, one who is detached, humble, clean and clear thinking
(Dharmapada 245).
3) Không đáng hổ lại hổ, việc đáng hổ lại không, cứ ôm tà kiến ấy,
địa ngục khó lánh xa—Those who embrace the wrong views, are ashamed of
what is not shameful, and are not ashamed of what is shameful, will not
be able to avoid the hell (Dharmapada 316).
Tạm: Chốc lát—Temporary—Briefly—Meanwhile—Suddenly.
Tạm Biệt: Temporary separation.
Tạm Bợ: Ephemeral—Not permanent—For the time being—Temporary—See Vô
Thường.
Tạm Dùng: To use temporary.
Tạm Đình Chỉ: To stop for the time being.
Tạm Hạ,暫暇, Nghỉ ngắn hạn hay
nghỉ phép—A brief relief or leave of absence
Tạm Ngừng: To pause.
Tạm Thời,暫時,
Temporary—Provisional.
Tạm Trú: To reside for a short time only.
Tan: To break up—To dissolve—To melt.
Tan Hoang: Completely destroyed.
Tan hợp: Dispersion and reunion.
Tan Nát: Broken to pieces.
Tan Rã: Decaying.
Tán:
1) Tán Thán: Stotra (skt)—Kệ tán thán công đức Phật—Hymn—Praise.
2) Giải Tán—Scatter—Disperse—Dismiss.
3) Tán Loạn: Iprakirna (skt)—Tán loạn không dừng lại chỗ nào (rãi
rác khắp nơi)—Scattering—Dispensing—Dismissing—Broken—Powder.
4) Tán Tỉnh—To flatter—To coax.
5) Tán trợ: To assist.
6) Khuếch Tán—To diffuse.
Tán Bái,讚唄, Bài kệ bằng tiếng
Phạn tán thán công đức Phật—A hymn (in Sanskrit or Pali) in praise of
Buddha
Tán Chi,散脂, Pancika (skt)—See
Tán Chi Ca
Tán Chi Ca,散脂迦, Pancika (skt)—Một
trong tám vị tướng của Tỳ Sa Môn Thiên Vương—One of the eight generals
of Vaisravana—See Tỳ Sa Môn Thiên Vương
Tán Chúng,讚衆, Chúng hội tán kinh
được hướng dẫn bởi một vị “tán đầu”—The assembly of praise-singers, led
by the precentor
Tán Dương Chi Tịnh Thủy: Praise for purifying the water:
*Dương chi tịnh thủy,
Biến sái tam thiên,
Tánh không bát đức lợi nhân thiên,
Pháp giới quảng tăng diên…
Diệt tội tiêu khiên,
Hỏa diệm hóa hồng liên.
-Nam Mô Thanh Lương Địa Bồ Tát (3lần).
*Using the pilow branch, the pure water
is sprinkle,
Everywhere in three thousand worlds,
Its nature is empty, yet its eight virtues
benefit human and gods,
Its nature is empty,
So there blessings and life span will be
increased greatly.
Eradicating offenses and getting rid of
faults,
Its turns their flames into red lotuses.
-Homage to the Bodhisattvas,
Mahasattvas of the Clear Cool Ground (3 lần).
Tán Đà Na,散陀那, Sandanika
(skt)—Tên một loài hoa—Name of a flower
Tán Đầu: A precentor—See Tán Chúng.
Tán Địa,散地, Từ đối lại với “định
địa,” chỉ chung cõi dục giới từ lục dục thiên, tứ châu, đến địa ngục
đều là tán địa (định địa bao gồm hai cõi sắc giới và vô sắc giới)—The
stage of distraction, i.e. the world of desire, in contrast with the
stage of meditation
Tán Đồng: To approve.
Tán Đức: See Thán Đức.
Tán Hoa,散花, Rắc hoa cúng dường
chư Phật (vừa đi vừa rắc hoa khi hành lễ)—To scatter flowers in honour
of a Buddha
Tán Lễ,讚禮, Tán thán và lễ
bái—To praise and worship
Tán Linh: See Thán Linh.
Tán Loạn,散亂, Viksepa (skt)—Tên
của tâm sở, còn gọi là Tán Động hay Tâm Loạn, tức tán tâm hay cái tâm
của phàm phu trôi nổi theo lục trần, không ngừng
nghỉ—Scattered—Dispersed—Unsettled—Disturbed—Restless—To flee in
confusion
Tán Lư Hương: Praising Incense.
Lò hương vừa nhen nhúm
Pháp giới đã được xông
Chư Phật trong hải hội đều xa hay
Theo chỗ kết mây lành
Lòng thành mới ân cần
Chư Phật hiện toàn thân.
Nam Mô Hương Vân Cái Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần).
The censer’s incense is now lit.
Perfuming the Dharma realm.
The ocean wise host of Bodhisattvas inhales it from afar.
Auspicious are the clouds that gather as we now request with hearts
sincere and earnest that all Buddhas manifest.
Homage to the Enlightened Being, Cloud Canopy of Fragrance,
Bodhisattva, Mahasattva (3 times).
Tán Nghi Tam Muội,散疑三昧, Tam muội giúp
hành giả thoát khỏi mọi nghi hoặc—A samadhi free from all doubt
Tán Nghiệp,散業, Thiện nghiệp do tán
tâm sở hành hoạt—The good karma acquired in a life of activity
Tán Nghiệp Niệm
Phật,散業念佛,
Niệm Phật chung chung theo thói quen hằng ngày—To repeat the name of
Buddha generally and habitually
Tán Nhật,散日, Ngày cuối cùng của
cuộc họp chúng—A dispersing day, the last day of an assembly
Tán Ninh,贊寧, Sa môn Tán Ninh, họ
Cao, đời Tống vào thế kỷ thứ mười, ông là tác giả của nhiều tác phẩm,
như bộ Tống Cao Tăng Truyện—Tsan-Ning, surname Kao, a learned Sung monk
of the tenth century, author of many works, e.g. the Biographies of
Noted Monks
Tán Phật,讚佛, Tán thán công đức
Phật—To speak praises to the Buddha—Praise giving—To praise Buddha
Tán Phật A Di Đà: To Praise To Amitabha Buddha:
*A Di Đà Phật thân kim sắc,
Tướng hảo quang minh vô đẳng luân,
Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu Di,
Cám mục trừng thanh tứ đại hải,
Quang trung hóa Phật vô số ức,
Tứ thập bát nguyện độ chúng sanh,
Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.
-Nam Mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới
Đại từ Đại bi A Di Đà Phật.
-Nam Mô A Di Đà Phật (108 lần)
-Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát (3 lần)
-Nam Mô Đại Thế Chí Bồ Tát (3 lần)
-Nam Mô Địa Tạng Vương Bồ Tát (3 lần)
Nam Mô Thanh Tịnh Đại Hải chúng Bố Tát (3 lần).
*Amitabha’s Body is the color of Gold,
The splendor of his hallmarks has no peer,
The light of his brow shines”round a hundred worlds,
Wide as the seas are his eyes pure and
Clear, shining in his brillance by transformation
Are countless Bodhisattvas and infinite Buddhas,
His forty eight vows will be our liberation,
In nine Lotus-stages we reach the farthest shore.
-Homage to the Buddha of Western Pure
Land, King and Compassionate Amitabha.
-Namo in the Land of Ultimate Bliss Amitabha Buddha.
-Namo Kuan Shi Yin Great Compassion Bodhisattva.
-Namo Great Strength and Bodhisattva.
-Namo Earth Treasury King Great Vow Bodhisattva.
-Namo Great Pure sea-Like Assembly of Bodhisattva.
Tán Sanh Trai,散生齋, Bố thí để cầu xin
khỏi bệnh hoạn—Almsgiving in petition for restoration from illness
Tán Tâm,散心, Viksipta-citta
(skt)—Tâm tán loạn hay tâm phóng dật, tâm đuổi theo lục trần không
ngừng nghỉ, đối lại với định tâm—The scattered, inattentive mind. A
distracted or unsettled mind. Mind only good at intervals, in contrast
with the settled mind.
Tán Tâm Định Tâm: Scattered mind and settled mind.
Tán Thác La: Samsara (skt)—Luân hồi sanh tử—Transmigration—See
Samsara in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tán Thán,讚嘆, Tán thán Phật—To
praise—To overpraise—To eulogize—To chant—To extol—To praise Buddha
Tán Thán Chư Phật: To praise the Thus Come Ones—Đây là hạnh nguyện
thứ hai trong Phổ Hiền Thập hạnh Nguyện. Tán thán chư Phật là trọn dùng
sức thậm thâm thắng giải tri kiến hiện tiền, dùng lưỡi vi diệu phát ra
vô tận âm khen ngợi các công đức của các Đức Như Lai, ca ngợi đời đời
không dứt—This is the second of the ten conducts and vows of Universal
Worthy Bodhisattva. To praise all Buddhas means our body, mouth and
mind must bring forth a tongue of subtle and wonderful eloquence
prasing and glorifying all the Thus Come Ones’ sea of merits and
virtues forever.
Tán Thán Môn,讚歎門, Pháp môn tu tập
của Tịnh Độ Tông—The method of cultivation of the Pure Land Sect—See
Tịnh Độ, and Pure Land
Thán Phật,嘆佛, To eulogize
Sakyamuni Buddha—To praise Buddha
Tán Thành: To agree—To assent—To consent—To approve—To accord.
Tán Thiện,散善, Từ đối lại với “định
thiện,” chỉ thiện nghiệp do tâm tán loạn cần cù tu tập chứ không phải
do thiền định (đây là lối phê phán của Mật giáo. Mật giáo cho rằng tất
cả mọi pháp môn của Hiển giáo đều là “tán thiện,” duy chỉ Mật giáo mới
đúng là Tam Ma Địa Môn, vì ngay sơ tâm tu Mật giáo cũng đã tu tập theo
quán hành sinh Phật bất nhị, nghĩa là chúng sanh và chư Phật không
hai)—Goodness cultivated during normal life, in contrast with the
goodness achieved by meditation (định thiện)
Tán Tiễn,散錢, Rãi tiền để cúng
(đây là nghi thức của Trung Quốc chứ không có trong đạo Phật)—To
scatter paper money as offerings
Tang Môn,喪門, Sramana (skt)—See Sa
Môn
Tang Phục: Mourning clothes.
Tang Thương: Miserable—Wretched.
Tang Vật: See Tang chứng.
Táng: Chôn cất—To inter—To bury.
Táng Mạng: To lose one’s life.
Táng Tống,葬送, See Tống Táng
Tàng:
1) Phướn: Banner—Streamer—Flag.
2) Tàng trử: To conceal—To hide—To store—Treasury—Thesaurus.
Tàng Chủ: Vị Tăng chăm sóc thư viện của chùa—Librarian—See Tạng
Chủ.
Tàng Điện: Nơi tàng trữ kinh điển—A library of the scriptures.
Tàng Kinh: See Tạng Kinh.
Tàng Kinh Các: Tripitaka
library—Storage Hall—Sutra Library.
Tàng Kinh Điện: See Tàng Kinh Các in Vietnamese-English Section.
Tàng Phan: Cây phướn có ngọn dài—A flag—A banner.
Tàng Thức Tứ Tướng: Four forms of initiation, continuation, change
and cessation of the Alaya-vijnana.
Tàng Trần: Nơi tàng trữ những bụi bặm hay ô nhiễm, như nhục thân
(hóa thân) của Đức Phật—The store of dust, i.e. the earthly body of
Buddha, his Nirmanakaya.
Tàng Trữ: To store.
Tàng Tướng: Biểu tượng hay hình tướng bên ngoài, như y áo của chư
Tăng Ni—A sign—A symbol, i.e. the monk’s robe.
Tảng: Nền tảng—Foundation—Base.
Tảng Lờ: To pretend.
Tạng:
(A) Nghĩa của “Tạng”—The meanings of Storehouse:
1) Tàng trữ: Treasury—Storehouse.
2) Tạng kinh điển: Canon (tripitaka).
(B) Phân loại kinh điển—Categories of Canon:
1) Nhị Tạng: Twofold canon—See Nhị Tạng Kinh.
2) Tam Tạng: Threefold canon—See Tam Tạng.
3) Tứ Tạng: Fourfold canon—See Tứ Tạng.
4) Ngũ Tạng: Fivefold canon—See Ngũ Tạng (B) and (C).
Tạng Chủ,藏主, Tạng Ty—Vị sư chịu
trách nhiệm về việc tàng trử kinh điển (ở các chùa lớn, kinh điển được
chia làm hai bộ và đặt một ở cánh đông, một ở cánh tây; người coi kinh
tạng bên cánh đông gọi là Đông tạng chủ, người coi kinh điển bên cánh
tây gọi là Tây tạng chủ)—The monk in charge of storing sutras (in some
big monasteries, scriptures are stored in the east and west wings)
Tạng Giáo,藏教, Tạng giáo, một trong
Thiên Thai Tứ Giáo (Tạng, Thông, Biệt, Viên). Đây là một tông phái theo
Tiểu Thừa của hai chúng Thanh Văn và Duyên Giác, coi giáo pháp Bồ Tát
là chuyện bên lề không quan trọng, mà chỉ lo tu cho bản thân mình. Tạng
giáo lại được chia làm bốn phần—The Pitaka, i.e. Tripitaka School, one
of the four divisions of the T’ien-T’ai. It is the Hinayana school of
the Sravaka and Pratyeka-buddha types, based on the Tripitaka and its
four dogmas, with the Bodhisattva doctrine as an unimportant side
issue. It is also divided into four others
1) Hữu: The reality of things.
2) Không: The unreality of things.
3) Diệc Hữu Diệc Không: Both the reality and the unreality of
things.
4) Phi Hữu Phi Không: Neither the reality nor the unreality of
things.
** For more information, please see Thiên
Thai Ngũ Thời Bát Giáo and Thiên Thai
Tông in Vietnamese-English Section.
Tạng Kinh,藏經,Tripitaka
Video Y Nghia Tung
Kinh
Kinh điển ghi lại
những lời dạy của Phật, có nhiều con số ghi lại khác nhau về kinh
điển—An interpretation of pitaka—A collection of writings. The canon,
of which there are catalogues varying in number of contents.
1) Vua Lương Vũ Đế cho tổng tập kinh điển Phật giáo tại vườn Hoa
Lâm, gồm 5.400 quyển: By Liang-Wu-Ti of 5,400 chuan or books.
2) Theo Khai Nguyên Thích Giáo Lục, gồm 5.048 quyển: The K’ai-Yuan
catalogue contained 5,048 chuan or books.
3) Bản cổ nhất của Triều Tiên còn ghi lại là 6.467 quyển: The
oldest existing canon is believed to be the Korean with 6,467 chuan or
books.
4) Bản đời nhà Tống gồm 5.714 quyển: The Sung canon has 5,714 chuan
or books.
5) Bản đời nhà Nam Tống gồm 5.665 quyển: The South Sung has 5,665
chuan or books.
6) Bản đời nhà Nguyên Mông gồm 5.397 quyển: The Yuan canon has
5,397 chuan or books.
7) Bản đời nhà Minh gồm 6.771 quyển: The Ming has 6,771 chuan or
books.
8) Bản đời nhà Thanh gồm 8.460 quyển. Nhà Thanh đã cho in lại tạng
kinh đời nhà Minh với khổ lớn hơn nhiều và có phần bổ túc. Bộ nầy mới
đây được in lại tại Thượng Hải và Đông Kinh: The Ts’ing has 8,460 chuan
or books. The Ts’ing dynasty reprinted the Ming canon with supplement;
and a new and much enlarged edition has recently been published in
Sanghai and Tokyo.
9) Bản của Nhật Bản dựa vào đời Nam Tống, gồm 5.665 quyển: The
Japanese canon, based on those of the South Sung, has 5,665 chuan or
books.
Tạng Lý,藏理, Nghĩa lý chân thực
của Như Lai Tạng—The Tathagatagarbha, or universal storehouse whence
all truth comes
Tạng Thông,藏通, Tạng giáo và Thông
giáo của tông Thiên Thai—The Tsang and T’ung schools as classified by
T’ien-T’ai
** For more information, please see Thiên Thai Ngũ Thời Bát Giáo.
Tạng Thức,藏識, A lại da thức là
thức hàm chứa tất cả các chủng tử thiện ác, cũng là thức thứ tám trong
tám thức—The Alaya-vijnana, the storehouse of all knowledge, the eighth
of the eight vijnanas
Tanh: Evil (bad)—Smelling (as smell of fish).
Tanh Hôi: See Tanh in Vietnamese-English Section.
Tánh: Svabhava, or Prakrti, or Pradhana (skt).
1) Thể tánh: The nature.
2) Nghĩa của nhân: Causative.
3) Chủng tử dựa vào gốc bản: Fundamental nature behind the
manifestation or expression.
4) Không sửa đổi: Unchanged.
5) Tánh biệt: Independent or self-dependent.
6) Phật tánh trong mỗi chúng sanh: The Buddha-nature immanent in
all beings—The Buddha heart or mind.
Tánh Ác,性惡, Tánh ác sẳn
có—Wrongness—Bad essence—Naturally evil—Evil by nature
** For more information, please see Tánh Thiện.
Tánh Chủng Tánh,性種性, Chủng tánh nguyên
thủy, đối lại với “Tập Chủng Tánh.”—Nature-seed nature, i.e. original
or primary nature, in contrast with “Active or Functioning Nature.
Tánh Cố Hữu: Inherent nature.
Tánh Cụ,性具, Thể Cụ—Lý Cụ—Giáo
điển của tông Thiên Thai cho rằng tánh có đầy đủ cả thiện lẫn ác—The
T’ien-T’ai doctrine that the Buddha-nature includes both good and evil
Tánh Dục,性欲, Tham dục trở thành
bản tánh thứ nhì—Desires that have become second nature; desires of the
nature—Inclinations
Tánh Đắc,性得, Sanh Đắc—Sự hiểu
biết cảm nhận không do nỗ lực tu tập hay kinh nghiệm học vấn, mà do ở
bản tánh sẳn có đầy đủ—Natural attainment (not acquired by effort)
Tánh Địa,性地, Đệ nhị địa trong
thập địa Thông Giáo, trong đó phiền não gây ra bởi kiến tư (thấy biết
và suy nghĩ) đều bị chế ngự, và tâm đạt được bước đầu (hãy còn mù mờ)
về tánh phi vật chất của vạn hữu—Spiritual nature, the second of the
ten stages as defined by the Intermediate School, in which the illusion
produced by seeing and thinking is subdued and the mind obtains a
glimmer of the immateriality of things
Tánh Độ: Pháp Tánh Độ—Giới của pháp tánh hay chân như—The sphere of
the dharma-nature (bhutatathata).
Tánh Đức,性德, Tánh thiện ác sẳn
có, đối lại với thiện tánh do tu tập mà có—Natural capacity for good or
evil, in contrast with power of goodness attained by practice.
Tánh Giá:
1) Tánh Tội: Những tội gây ra ngược với luân lý tự nhiên như giết
người cướp của: Natural sins, i.e. sins against natural law, such as
murder and stealing.
2) Giá Tội: Những tội gây ra vì vi phạm luật tôn giáo, như nhà sư
uống rượu, chặt cây, vân vân—Sins against conventional or religious
law, e.g. for a monk to drink wine, cut down trees, etc.
Tánh Giá Tội: See Tánh Giá.
Tánh Giác,性覺, Buddhi or Buddhita
(skt)
· Tánh biết: Awareness—The nature of awareness—The intuitive
nature.
· Giác tánh chân như: Inherent intelligence or knowledge of the
bhutatathata.
Tánh Giới,性戒, Luật về đạo lý tự
nhiên như không giết người cướp của, không đòi hỏi phải là giới của nhà
Phật—The natural moral law (not to kill, not to steal, etc.) not
requiring the law of Buddha
Tánh Hải,性海, Lý tánh của chân như
sâu rộng như biển cả, bao trùm tất cả, đó là cảnh giới của pháp thân
Như Lai—Essence-ocean—The ocean of the bhutatathata, the all
containing, immaterial nature of the Dharmakaya
Tánh Hạnh: Behavior—Conduct.
Tánh Hỏa,性火, Tánh hỏa là một
trong ngũ đại, đối lại với sự hỏa—Fire as one of the five elements, in
contrast with phenomenal fire (sự hỏa)
Tánh Hoành Tu Túng,性橫修縱, A division of
Triratna in its three aspects into the categories of cause and effect,
or effect and cause; a differentiated teaching, not that of the perfect
teaching
Tánh Khí: Temperament.
Tánh Khởi,性起, Pháp tính chân như
tự mình khởi lên mà khởi tác ra chư pháp, đối lại với duyên khởi là các
pháp do cả chân thực và hư vọng hòa hợp lại mà khởi lên—Arising from
the primal nature or bhutatathata, in contrast with arising from
secondary causes (Duyên khởi)
Tánh Không,性空, Emptiness—The nature
void—The immateriality of the nature of all things
Tánh Không Giáo,性空教, Một trong ba phái
Nam Sơn (Tiểu Thừa), xem tánh của vạn hữu là không thật, nhưng lại cho
rằng vạn hữu là những vật thể tạm thời hiện hữu—One of the three
Nan-Shan sects which regarded the nature of things as unreal or
immaterial, but held that the things were temporally entities
Tánh Không Quán: Quán nhân duyên sanh theo thuyết tánh không (một
trong ba phép quán của Nam Sơn Tiểu Thừa Giáo)—The meditation on the
unreality or immateriality, of the nature of things.
Tánh Lãnh Đạm: Indifference—Not-described essence.
Tánh Lịch Thiệp: Well (good)-mannered and courteous.
Tánh Mệnh:
1) Tánh và mệnh: Nature and life.
2) Cuộc sống của chúng hữu tình: The life of conscious beings.
Tánh Ngã,性我, Cái ta rộng lớn của
tâm tánh, lìa khỏi vọng ngã của hạng phàm phu tất sẽ trở về cái tánh
ngã của Như Lai—The Buddha-nature ego, which is apperceived when the
illusory ego is banished
Tánh Nhu Hòa Hiền Hậu: Gentle and peaceful nature (disposition).
Tánh Niệm Xứ,性念處,
Citta-smrtyupasthana (skt)—Bổn lai tánh cũng là Phật tánh. Đây là một
trong tứ niệm xứ—The original nature is the same as the Buddha-nature.
This is one of the four objects of thought—See Tứ Niệm Xứ in
Vietnamese-English Section
Tánh Phận: Tự tính khác biệt của các pháp—The different nature of
anything—The various natures of various things.
Tánh Phật,性佛, The Dharmakaya
(skt)—See Tánh (6)
Tánh Sắc,性色, Chân Sắc—Diệu sắc
trong Như Lai Tạng (Thiên Thai tông gọi là sắc của tánh
Cụ)—Transcendent rupa or form within or of the Tathagata-garbha
Tánh Tâm,性心, Chân tâm tròn sáng
hay tâm Phật. Thiền Tông dùng “Tính Tâm” và “Tâm Tính” không khác nhau
về nghĩa—The perfectly clear and unsullied mind (the Buddha mind or
heart). The Ch’an (Zen) school uses the terms “Tính Tâm” and “Tâm Tính”
indifferently
Tánh Thiện,性善, Thiện tánh sẳn có
chứ không do nỗ lực tu tập, đối lại với tánh ác sẳn có—Naturally good,
or good essence, or rightness—Good by nature (rather than by effort),
in contrast with evil by nature
Tánh Thông Giác Ngộ: Thiền Sư Tánh Thông Giác Ngộ—Zen Master Tánh
Thông Giác Ngộ—Thiền sư Việt Nam, quê ở Gia Định. Ngài là một trong
những đệ tử xuất sắc nhất của Hòa Thượng Đạo Dụng Đức Quảng. Ngài là
Pháp tử đời thứ 39 dòng Thiền Lâm Tế. Hầu hết đời ngài, ngài chấn hưng
và hoằng hóa Phật giáo tại miền Trung và miền Đông Nam phần. Ngài thị
tịch năm 1842, thọ 87 tuổi—A Vietnamese Zen Master from Gia Định. He
was one of the most outstanding disicples of Most Venerable Đạo Dụng
Đức Quảng. He was the Dharma heir of the thirty-ninth generation of the
Linn Chih Zen Sect. He spent most of his life to revive and expand
Buddhism in Central and East of South Vietnam. He passed away in 1842,
at the age of 87.
Tánh Thứ: Natural and conventional sins (sins against natural law
and sins against conventional or religious law)—See Tánh Giá (1).
Tánh Thức,性識, Khả năng nhận biết
tự nhiên qua các căn—Natural powers of perception, or the knowledge
acquired through the sense organs—Mental knowledge
Tánh Tình Chân Thật: To be honest by nature.
Tánh Tình Nóng Nảy Khí Khái, Dễ Rước Họa Vào Thân Trong Cuộc Sống
Hằng Ngày: Those who have a temper and too much pride, easily encounter
a great deal of trouble and anguish in daily life.
Tánh Tình Rộng Rãi Ưa Bố Thí: To be generous (liberal and
broadminded)—To prefer to practice charity.
Tánh Tịnh,性淨, The pure, original
freedom or innocence
Tánh Tội,性罪, Những tội giết người
cướp của được xem như là những điều ác tự nhiên (tánh tội), không đợi
phải có Phật cấm chế (mà tự tánh của mình đã xem là ác, phạm vào tất bị
tội báo)—Sins that are such according to natural law, apart from
Buddha’s teaching, i.e. murder, stealing, etc
Tánh Tông,性宗, See Pháp Tánh Tông
Tánh Tức Thị Tâm, Tâm Tức Thị Phật: Tánh là tâm, tâm là Phật. Tâm
và tánh là một khi “ngộ,” nhưng khi “mê” thì tâm tánh không đồng. Phật
tánh vĩnh hằng nhưng tâm luôn thay đổi. Tánh như nước, tâm như băng; mê
khiến nước đóng băng, khi ngộ thì băng tan chảy trở lại thành nước—The
nature is the mind, and mind is Buddha—Mind and nature are the same
when awake and understanding, but differ when the illusion.
Buddha-nature is eternal, but mind is not eternal; the nature is like
water, the mind is like ice; illusion turns nature to mental ice form,
awakening melts it back to its proper nature.
Tánh Tướng: Tánh tướng của vạn hữu—The nature of anything and its
phenomenal expression—Nature and marks.
1) Tánh: Tự thể của chư pháp, không thay đổi—Nature, noumenon or
essence which is unchangeable.
a) Tánh là pháp vô vi: Nature stands for Non-functional (vô vi).
b) Tánh là tự thể hay nguyên lý: Nature is noumenal.
c) Tánh và tướng như tâm và cảnh: Nature and marks are like mind
and external scenes.
2) Tướng: Tướng mạo thể hiện ra ngoài, có thể phân biệt được, thay
đổi—Marks—Characteristics or forms which are changeable.
a) Tướng là pháp hữu vi: Marks are Functional (hữu vi) or
phenomenal.
b) Tướng đối lại với tánh, cùng thế ấy hiện tượng hay trạng thái
đối lại với tự thể hay nguyên lý: Marks are contrasted with nature, in
the same way that phenomena are contrasted with noumenon.
c) Chân tướng của vạn hữu giống hư không, thường hiện hữu mà hư
không; hư không mà hiện hữu: The true mark of all phenomena is like
space, always existing but really empty; although empty, really
existing.
d) Chân tướng của tam giới là vô sanh, vô tử, vô hữu, vô phi hữu,
không giống cái nầy, cũng không giống cái kia: The true mark of the
Triple World is No-Birth, No-Death, not existent, not non-existent, not
like this, not like that.
e) Chân tướng còn được gọi là “tự tánh,” “pháp thân,” “Vô vi,”
“Chân như,” hay “Pháp Giới”: True mark is also called “Self-Nature,”
“Dharma body,” the “Unconditioned,” “True Thusness,” or “Dharma Realm”
Tánh Tướng Dụng: Tướng dụng của nội tánh—Inner nature form and
function.
Tánh Tướng Học: Môn triết lý thuyết minh về tánh và tướng của Đại
Thừa—The philosophy of the nature of things (of the noumenal and
phenomenal).
Tánh Tướng Hữu Vi: Functional nature of things.
Tánh Tướng Nhị Tông: Hai tông—Two schools:
1) Pháp Tánh Tông: Tông phái cho rằng vạn hữu đều khởi đầu từ chân
như—Sects which hold that all things proceed from the bhutatathata.
2) Pháp Tướng Tông: Duy Thức Tông—Dahrmalaksana school.
Tánh Tướng Vô Vi: Non-functional nature of things.
Tánh Vô Tướng: Unreal in phenomena—The doctrine that phenomena have
no reality in themselves.
Tạnh: To stop.
Tạnh Ráo: To become clear (fine, bright and free of clouds).
Tao Đà: Suka (skt)—Con két—A parrot.
Tao Động: Confused—Troubled.
Tao Khang,糟糠, Wife in time of need
Tao Ngộ,遭遇, To meet accidentally
Tao Nhã: Elegant—Refined.
Tao Phùng: See Tao Ngộ.
Táo: Tắm—To bathe—To wash—To clean.
Táo Bạo: Daring.
Táo Bình: Táo Quán—Bình nước—A water-pot.
Táo Bình Thiên Tử,澡甁天子, Tác Bình Thiên
Tử—Suddhavasa-deva (skt)—Vị thiên tử hiện ra dẫn Thái Tử Sĩ Đạt Đa xuất
gia—One who appeared to Sakyamuni when a prince, leading him to leave
home
Tào:
1) Khe nước hay con kênh: A channel or canal.
2) Vận chuyển bằng “tào hà” hay bằng kênh lớn: To transport,
especially by the grand canal.
Tào Cự Tra: Tsaukuta (skt)—Tên một vương quốc cổ nằm về phía tây
bắc Ấn Độ, gần Ghuznee—An ancient kingdom in north-west India, near
Ghuznee.
Tào Đỗng,曹洞, Đây là một trong
những phái Thiền có tầm cở ở Việt Nam. Những phái khác là Tỳ Ni Đa Lưu
Chi, Vô Ngôn Thông, Lâm Tế, Thảo Đường, vân vân. Có nhiều thuyết nói về
nguồn gốc của phái Tào Động. Một thuyết cho rằng nó xuất phát từ chữ
đầu trong tên của hai Thiền sư Trung Quốc là Tào Sơn Bổn Tịch và Động
Sơn Lương Giới. Một thuyết khác cho rằng đây là trường phái Thiền được
Lục Tổ Huệ Năng khai sáng tại Tào Khê—One of several dominant Zen sects
in Vietnam. Other Zen sects include Vinitaruci, Wu-Yun-T’ung,
Linn-Chih, and Shao-T’ang, etc. There are several theories as to the
origin of the name Ts’ao-Tung. One is that it stems from the first
character in the names of two masters in China, Ts’ao-Shan Pên-Chi, and
Tung-Shan Liang-Chieh. Another theory is that Ts’ao refers to the Sixth
Patriarch and the Ch’an school was founded by Hui-Neng, the sixth
patriarch
Tào Đỗng Tông,曹洞宗, See Tào Động
Tào Khang: Cám và rơm rạ (những cặn bã sau khi chà lúa đã lấy gạo
trắng), ý nói những vị Tăng kiêu mạn hay giáo pháp hạ liệt—Dregs and
chaff, said of proud monk, or of inferior teaching.
Tào Khê,曹溪, Biệt hiệu của Lục Tổ
Huệ Năng. Tào Khê là tên một con suối nằm về hướng đông nam phủ Thiều
Châu, tỉnh Quảng Đông (thời nhà Lương có vị sư nước Thiên Trúc từ Tây
Phương tới bơi thuyền của Tào Khê, ngửi thấy mùi hương lạ bèn nói:
“Trên thượng nguồn ắt có thắng cảnh. Đoạn đi tìm, rồi mở núi dựng bia
nói rằng, một trăm bảy mươi năm sau sẽ xuất hiện môt vị Vô Thượng Pháp
Sư thuyết pháp ở đây. Nay chính là chùa Nam Hoa của Lục Tổ Huệ
Năng)—Ts’ao-Ch’i, a stream south-east of Shao-Chou, Kuang-T’ung
province, which gave its name to Sixth Patriarch Hui-Neng.
Tào Sơn,曹山, Tào Sơn hay núi Tào,
biệt hiệu của Bản Tịch Thiền Sư, nhị tổ Tào Động, và cũng là học trò
của Động Sơn Lương Giới thuộc tông Tào Động—Ts’ao-Shan in Kiang-Su,
where the Ts’ao-Tung sect, a branch of Ch’an school, was founded by
Tung-Shan; Ts’ao-Shan was the name of the second patriarch of this sect
Tảo:
1) Quét: To clean—To sweep.
2) Sớm hay sáng sớm: Early, or early morning.
Tảo Đế Lê,早帝梨, Tên của một loài
quỷ—Name of a demon
Tảo Địa,掃地, Quét nhà có năm công
đức (Trong Tỳ Nại Da Tạp Sự, Phật nói với các vị Tỳ Kheo rằng, phàm làm
người quét nhà có năm điều lợi hơn cả—To sweep the floor, or ground, an
act to which the Buddha is said to have attributed five kinds of merit.
They are
1) Tâm mình trong sạch: To purify our own mind.
2) Làm cho tâm người được trong sạch: To help purifying other
people’s minds.
3) Làm cho chư Thiên hoan hỷ: To cause all the Devas to have joy.
4) Vun trồng chính nghiệp: To plant good karma.
5) Sau khi mệnh chung được sanh lên cõi Trời: After death will be
reborn as a Deva.
Tảo Hôn: To marry early.
Tảo Mộ: To clean a tomb—To sweep a grave.
Tảo Tần: The names of two vegetables in North China (talk about a
good housewife).
Tảo Tham,早參, Buổi tham vấn vào
sáng sớm—The early morning assembly
Tảo Thanh: To mop up—To get rid of.
Tảo Thành: Early succeed.
Tảo Trừ: See Tảo Thanh.
Tạo: To create—To make—To build.
Tạo Hoa,造花, Làm hoa, đặc biệt là
hoa bằng giấy—To make flowers, especially paper flowers
Tạo Hóa,造化, Ngoại đạo tin rằng
có một vị trời quyền năng tối thượng có thể tự ý tạo nên vạn
vật—Externalists believe that there exists an almighty god who makes
(creates) and transforms all being at his will
Tạo Lập: To establish—To form—To create.
Tạo Nghiệp,造業, Transgressions
Tạo Nghiệp Hữu Vi: To involve (create or engage) in mundane
endeavors
Tạo Phản: To rebel.
Tạo Tác,造作, To perform—To make
Tạo Thành: See Tạo Lập.
Tạo Thiên Lập Địa: The creation of the world.
Tạo Thư Thiên,造書天, Brahma-deva
(skt)—Tiếng Bà La Hạ Mạ Thiên, là nguồn tạo ra bảng mẫu tự Tất Đàm 12
âm—The deva-creator of writing Brahma
Tạo Tượng,造像, Tạc tượng—Người đầu
tiên tạc tượng Phật là vua Ưu Điền của xứ Kausambi, người cùng thời với
Đức Phật, đã tạc tượng Phật cao 5 bộ Anh bằng gỗ đàn hương ngay sau khi
Phật nhập diệt—To make an image; the first one made of the Buddha is
attributed to Udayana, king of Kausambi, a contemporary of Sakyamuni,
who is said to have made an image of the Buddha after his nirvana, in
sandalwood, 5 feet high
Tạo Vật: See Tạo Hóa.
Tạo Ý: To form an idea.
Táp:
1) Gió táp hay gió thổi vu vu: Gust wind.
2) Táp vật gì: To snatch—To snap (dog).
3) Thình lình: Suddenly.
Táp Mạt Kiến,颯秣建, Samakan (skt)—Theo
Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Táp Mạt Kiến là vùng Samarkand
bây giờ—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English
Buddhist Terms, this is now called Samarkand
Tạp:
1) Hổn tạp:
Mixed—Variegated—Heterogeneous—Hybrid—Confused—Disordered.
2) Phức tạp: Complex.
Tạp A Hàm,雜阿含, Samyuktagama—See
Agama in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Tạp Chí: Magazine.
Tạp Chủng: Cross-breed—Hybrid.
Tạp Dịch: Odd job.
Tạp Duyên: Sundry conditions.
Tạp Hàm,雜含, Samyuktagama
(skt)—See Tạp A Hàm in Vietnamese-English Section and Samyuktagama in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tạp Hạnh: Sundry practices, combining practices, or mixed
cultivation—Tạp hạnh có nghĩa là người thấy ai tu pháp môn gì cũng bắt
chước theo cả, thay đổi liền liền. Nay tu Tịnh Độ, mai tu Thiền, mốt
tụng kinh. Nay tụng kinh nầy, mai tụng kinh khác, vân vân—Combining
practices also referred to as “Mixed Cultivation.” This refers to
cultivators who mimic others’ practices depending on who is practicing
what at the time. Thus, they are constantly mixing and changing their
practices by practicing Pureland one day, Zen the next, and then
another day chanting one Sutra, only to switch to a different Sutra the
next day, etc.
Tạp Hoa Nghiêm Kinh: Tên của Kinh Hoa Nghiêm (muôn hạnh vì như hoa
và được lấy để làm trang nghiêm quả Phật)—A name for the Hua-Yen sutra.
Tạp Loạn: Scatteredness.
Tạp Nghiệp,雜業, Nghiệp nhân cảm các
loại khổ quả của các loại chúng sanh như địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh, a
tu la, nhân, thiên (các loài thai sanh, noãn sanh, thấp sanh, hóa sanh
trong thế giới Ta Bà)—A world of varied karma
Tạp Nhạp: Mixed.
Tạp Nhiễm,雜染, Tất cả các pháp hữu
lậu là những tạp nhân của luân hồi sanh tử—All kinds of moral
infection, the various causes of transmigration
**For more information, please see Tam Tính.
Tạp Niệm: Sundry thoughts.
Tạp Niệm Rối Ren: Sundry thoughts are confused.
Tạp Sanh Thế Giới,雜生世界, Thế giới Ta Bà
là thế giới tạp cư của 5 chủng loại cùng ở như địa ngục, ngạ quỷ, súc
sanh, a tu la, nhân, và thiên—A world of various beings, i.e. that of
the five destinies, hells, hungry ghosts, animals, asuras or demons,
men, and devas
Tạp Tạng,雜藏, Samyuktapitaka
(skt)—Tất cả những kinh điển linh tinh, ban đầu người ta nói nó thu
nhiếp hết thảy giáo hành của chư vị Bồ Tát, nhưng kỳ thật nó chứa đựng
những tác phẩm của người Thiên Trúc và Trung Hoa, được kết tập lại vào
thời nhà Minh có sự bổ túc của Bắc và Nam Tạng Trung Hoa (Tạp tạng
không phải là ngôn thuyết của một người, có khi là Đức Phật giảng
thuyết, có khi đệ tử của ngài giảng thuyết, có khi tán tụng chư
thiên)—The miscellaneous canon, at first said to relate to
Bodhisattvas, but it contains miscellaneous works of Indian and Chinese
authors, collection made under the Ming dynasty and supplements of the
northern Chinese canon with their case marks from the southern canon.
Tạp Thực: Ăn tạp—Eating a hodge-podge (heterogeneous mixture) of
foods.
Tạp Trụ Giới: Nơi cư ngụ của ngũ thú—The world of mixed dwellers,
i.e. the five species.
Tát:
1) Tát tai: To smack—To slap (someone’s face).
2) Tát nước: To bail water out.
Tát Bà,薩婆, Sarva (skt)—Tất
cả—All—Whole—Entire—Universal—Complete
Tát Bà Ca Ma,薩婆迦摩, Sarvakama
(skt)—Thành Tựu Nhất Thiết Nguyện—Hết thảy các nguyện—All kinds of
desires—Fulfilling all wishes
Tát Bà Đa Bộ,薩婆多部, Sarvastivada
(skt)—Thuyết Nhất Thiết Hữu Bộ với chủ thuyết cho rằng vạn hữu đều có
thật—Name of a school with the doctrine that al things are real
Tát Bà Hạt Lạt Tha Tất Đạt Đa: See Tát Bà Tất Đa.
Tát Bà Cật Lệ Xa,薩婆吃隸奢, Sarvaklesa
(skt)—Hết thảy dục vọng phiền não—All the passions or afflictions
Tát Bà Nhã,薩婆若, Sarvajna (skt)—Tát
Vân Nhã—Tát Vân Nhiên—Tát Phạt Nhã—Tát Bà Nhã Nang—Tát Bà Nhã Na—Tát Bà
Nhã Đa—Tát Phạ Cát Nang—Tát Phạt Nhã—Nhất Thiết Trí hay trí tuệ của quả
vị rốt ráo viên mãn của Phật Thích Ca Mâu Ni—Having complete
knowledge—Omniscience—The perfect knowledge attained by Sakyamuni on
attaining Buddhahood
Tát Bà Tất Đa,薩婆悉多, Sarvarthasiddha
or sarvasiddhartha (skt)—Tát Bà Tất Đạt Đa—Tát Bà Hạt Lạt Tha Tất Đà
1) Tên gọi tắt của Thái Tử Thích Ca lúc thơ ấu: Personal birthname
of Sakyamuni.
2) Nhất thiết thành tựu: Thành tựu tất cả những gì mình mong
muốn—Every object or desire attained
Tát Bầu Sát Địa,薩裒煞地, Sarpausadhi
(skt)
1) Dược Xà: Người ta nói Dược Xà là tiền thân của Đức Phật khi ngài
còn là một vị trời Đế Thích, đã bố thí thân mình cho những người đang
bị đói—Serpent-medicine, said to have been provided by the Buddha when
he was Indra, as a python, in giving his flesh to feed the starving.
2) Tự viện được xây lên ở một nơi nổi tiếng tại Udyana: A monastery
in Udyana built on a reputed spot.
Tát Ca Da Kiến,薩迦耶見, Satkaya-darsana
(skt)—Tát Ca Da Đạt Lợi Sắc Trí—Hữu Thân Kiến—Thân kiến trong ngũ kiến,
chấp trước vào cái thân ngũ uẩn giả hợp, cho cái ta là có thật mà khởi
lên kiến, hoặc về ta hoặc của ta (ngã và ngã sở)—The view of the
reality of personality
** For more information, please see Ngũ Kiến Thô Thiển and Ngũ Kiến
Vi Tế.
Tát Đa Kỳ Lê,薩多琦梨, Tên của một loài
quỷ vương, được diễn dịch như là một loại trời có nhiều sức mạnh—Name
of a demon king, interpreted as a deva of great strength or power
Tát Đá Dã: Satya (skt)—Tát Để Dã—Chân Đế hay nghĩa chân
thật—True—Genuine—Virtuous
Tát Đà Ba Luân,薩陀波崙, Sadapralapa
(skt)
1) Tên của một vị Bồ Tát mà người ta nói rằng đã khóc suốt trong
thời gian tìm cầu chơn lý—Ever chattering or bewailing, name of a
Bodhisattva, some say who wept while searching for truth.
2) Thường Đề Phật: Tên của vị Phật cuối cùng trong Hiền
Kiếp—Ever-wailing Buddha, name of the final Buddha of the present
kalpa.
Tát Đát Đa Bát Đát La: Bạch Tản Cái Đà La Ni (đà la ni với lọng
trắng), ví với tánh trong sạch không nhơ và che chở hết thảy chúng hữu
tình của Như Lai Tạng—A dharani interpreted as a large white canopy
indicating the purity of the Tathagata-garbha.
Tát Đạt Lạt Ma,薩達喇摩, Saddharma
(skt)—Chánh Pháp—The good, true, beautiful, or excellent law—The right
or correct law, or method
**For more information, please see Chánh Pháp.
Tát Đạt Ma
Phân Đà Lợi,薩達磨芬陀利,
Saddharma-pundarika (skt)—Kinh Pháp Hoa—The Lotus Sutra
** For more information, please see Kinh Diệu Pháp Liên Hoa.
Tát Đỏa,薩埵, Sattva (skt)—Tát Đa
Bà—Tát Hòa Tát—Tát Bà Tát Đỏa—Tát Đát Phạ Sách Đỏa—Hữu tình chúng
sanh—Being—Existence—Essence—Nature—Life—Sense—Substance—Consciousness—Any
living sentient being—Sentient—Possessing sentience, or
consciousness—All the living.
Tát Đồ La Bà: Sarjarasa (skt)—Nhựa của cây Ta La, dùng làm dầu thơm
hoặc nhang thơm—Resin of the Sal-tree, resin used as scent or incense.
Tát La,薩羅, Salva (skt)
1) Tên của xứ Salva: A country named Salva.
2) Bộ tộc cư ngụ tại Bharatavarsha: A tribe inhabiting
Bharatavarsha.
Tát La Tát Phạt Để,薩羅薩伐底, Sarasvati
(skt)—Tát La Sa Phược Để—Tát La Toan Để—Vị Nữ Âm Thiên—The goddess of
speech and learning
Tát Lợi Sát Bả,薩利殺跛, Sarsapa
(skt)—Hạt cải—Mustard-seed
Tát Phược Đạt,薩縛達, Sarvada (skt)
1) Toàn Thí Toàn Xả—The all-giving, or all-abandoning.
2) Tên của Đức Phật trong một tiền kiếp: A name of the Buddha in a
former incarnation.
Tát Tha Na
Thấp Phạt La,薩他泥濕伐羅,
Sthanvisvara (skt)—Một vương quốc cổ miền Trung Ấn. Bãi chiến trường
của hai bộ tộc Pandus and Kurus. Bây giờ là Thanesar—A ancient kingdom
and city in Central India. The scene of the battle between the Pandus
and the Kurus. The modern Thanesar.
Tạt: To lash—To dash (water).
Tạt Vào:
1) To drift in (water).
2) To stop by someone’s house on the way.
Tay: Hand.
Tay Chỉ Trăng: See Finger pointing at the moon.
Tay Không: Penniless—Empty hands.
Tay Làm Hàm Nhai: To live from hand to mouth.
Tay Nắm Tay: Hand in hand.
Tày Trời: Very important (serious).
TĂ
Tắc:
1) Do đó: Rồi thì—Therefore—Then.
2) Lấp lại: To block—To stop up.
3) Quy tắc: Pattern—Rule.
Tắc Kiện Đà La: Skandha (skt).
1) Cái vai: The shoulder.
2) Uẩn: See Skandha in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and Ngũ
Uẩn in Vietnamse-English Section.
Tắc Lưỡi: To click one’s tongue.
Tắc Nghẽn: Obstructed—Blocked.
Tắc Trách: Irresponsible—To do something as a matter of form.
Tặc:
1) Tên trộm hay tên cướp—A thief—Pirate.
2) Ăn trộm hay ăn cướp: To steal—To rob.
Tặc Khấu: Bandit.
Tặc Trụ,賊住,
1) Người tự thọ cụ túc giới cho mình như một vị sư: An unordained
person who passes himself off as a monk.
2) Vị Tăng bị Giáo Hội của mình khai trừ bèn tự đổi pháp danh hay
nhờ giáo hội khác đổi pháp danh, rồi tự mình trụ trì tại một tự viện: A
monk who himself changes his Buddha name (or changed by other orders)
after being expelled or purged from the order for his sins, then
continues to stay in the monastery.
Tặc Tử: Bad child.
Tăm Dạng: Sight—Trace—Sign.
Quán Tẩy,灌洗, Lễ Mộc Dục trong
ngày kỷ niệm Phật Đản Sanh—To wash a Buddha’s statue in the ceremony of
Buddha’s Birthday
Tăng: Samgha (skt).
1) Lụa dầy: Silk pongee.
2) Mũi tên: An arrow—A dart.
3) Tăng thêm: To increase—To add—To raise—To augment.
4) Vị Tăng: A Buddhist Monk or monks in general.
5) Tăng Già: Chúng gồm ba hay bốn vị Tỳ Kheo họp lại với nhau, dưới
sự chủ trì của một vị Tăng cao hạ, để cùng nhau phát lồ sám hối, tìm ra
giải pháp thỏa đáng, hay thọ giới—An assembly of monks. The corporate
assembly of at least three or four monks under a chairman, empowered to
hear a confession, grant absolution, and ordain. The church or monastic
order, the third member of the Triratna
Tăng Ái,憎愛, To hate and to love
Tăng Bách Giới Chúng Học: See Bách Giới Chúng Học Tăng.
Tăng Bảo,僧寶, Sangha (skt)—Ngôi
báu Tăng, ngôi thứ ba trong Tam Bảo (những vị Tăng sĩ đã phát chân vô
lậu trí và trở thành phước điền cho đời kính trọng và quy theo)—The
third member of the Triratna
Tăng Bảo Quả,僧寶果, Bậc lậu tận A La
Hán—The perfect arhat who has not to be reborn
Tăng Bi,增悲, Sự tăng trưởng lòng
từ bi cứu độ chúng sanh của vị Bồ Tát, dù trí huệ giác ngộ của vị ấy
khiến ngài đủ khả năng nhập niết bàn, nhưng với bi nguyện ngài vẫn tiếp
tục luân chuyển để cứu độ chúng sanh—Augmented pity of a Bodhisattva,
who remains to save, though his advanced knowledge would justify his
withdrawal to nirvana
Tăng Ca Xá,僧迦舍, Sankasya (skt)—See
Tăng Già Xá
Tăng Cái: Tấm lụa thêu dùng
như lọng che—A large embroidered canopy
of silk.
Tăng Cang: A royal-recognized monk—Dưới triều nhà Nguyễn, các vua
chúa đã cử ra một vị Tăng Cang để lãnh đạo Tăng chúng, trong một ngôi
quan tự—During the reign of Nguyễn, all the Nguyễn Lords and Kings
assigned a royal-recognized monk who supervised the assembly of monks
in a national temple.
Tăng Chúng,僧衆, Tăng đoàn—Buddhist
clergy—The body or assembly of monks
Tăng Diệt Kiếp: Samvartathahi (skt)—Hoàn toàn hoại diệt. Một đại
kiếp được tính bằng 80 tiểu kiếp với 1.347.000.000 ( một tỷ ba trăm bốn
mươi bảy triệu) năm—Total destruction gradually reaching the void. A
great kalpa is calculated as eighty small kalpas and to last
1,347,000,000 years.
** For more information, please see Đại Kiếp.
Tăng Đạo Tổn Sanh,增道損生, Sự tiến bộ của
một vị Bồ Tát, được nói trong Kinh Pháp Hoa, càng tăng trí tuệ giác ngộ
và càng giảm dần sinh tử luân hồi—A Bodhisattva’s progress in the
doctrine (Lotus Sutra) with concurrence reduction in reincarnation
Tăng Đoàn: The Order.
Tăng Đoàn Thánh Thiện: The Holy Order.
Tăng Đồ,僧徒, See Tăng Chúng
Tăng Đường,僧堂, Sangha Hall—Monks’
Hall
Tăng Già,僧伽, Sangha or Samgha
(skt & p)—Một hội đồng gồm ít nhất là bốn vị Tăng, hay một cộng
đồng Tăng Ni sống hòa hiệp với nhau trong tinh thần lục hòa. Đây là một
trong Tam Bảo—The corporate assembly of at least three monks under a
chair a senior monk, empowered to hear confession, or a community of
monks and nuns who live in harmony in the six sentiments of concord.
This is one of the three treasures (Buddha, Dharma, Sangha)—See Lục Hòa
Kính.
Tăng Già Bà La,僧伽婆羅, Sanghapala
(skt)—Tăng Già Bà Thi Sa—Một vị Tăng người Phù Nam, người đã dịch mười
hay mười một bộ kinh khoảng những năm 502 đến 520 sau Tây Lịch—A monk
of Champa, who translated ten or eleven works around 506-520 A.D
Tăng Già Bạt Đà La,僧伽跋陀羅, Sanghabhadra
(skt)—Sư Chúng Hiền, một danh Tăng của tông Tát Bà Đa, là tác giả của
những bộ luận nổi tiếng của Phật giáo (Thuận Chính Lý Luận và Hiển Tông
Luận)—A learned priest of Cashmere, a follower of the Sarvastivadah
school, the author of many philosophical works.
Tăng Già Bạt Ma,僧伽跋摩, Sanghavarman
(skt)—Sư Chúng Khải, một nhà sư Ấn Độ đến Nam Kinh khoảng năm 423 sau
Tây Lịch, đến năm 433 thì dịch được năm bộ kinh; về sau đi hoằng hóa về
phía Tây của Trung Quốc—An Indian monk who arrived in Nanking in around
433 A.D., translated five works in 434 A.D., went westward in 442
Tăng Già Bổ La,僧伽補羅, simhapura
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển thì Tăng Già Bổ La là
tên của một tỉnh xưa tại vùng Cashmere, có lẽ bây giờ là
Simla—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist
Terms, Simhapura, an ancient province and city of Cashmere, probably
the modern Simla
Tăng Già Chỉ: Sanghati (skt)—See Cà Sa.
Tăng Già Đà,僧伽陀, Sanghata (skt)
1) Chúng: An assemblage.
2) Cơn lốc cuối cùng của hoại kiếp: The final hurricane in the
kalpa of destruction.
Tăng Già La,僧伽羅, Simhala (skt)
1) Tích Lan: Ceylon.
2) Tiền thân của Đức Phật khi còn là một thương chủ, cùng 500
thương nhân đi lạc vào nước La Sát, sau đó tiêu diệt nước La Sát mà
thành lập nước Tăng Già La: Name of the Buddha in a previous
incarnation when, as a travelling merchant, he, along with 500 others,
was driven on to the island; there the raksasis bewitched them; later
the Buddha and his companions escaped, and ultimately destroyed the
witches and founded his kingdom there.
Tăng Già Lam,僧伽藍, Sangharama
(skt)—See Tăng Già Lam Ma
Tăng Già Lam Ma,僧伽藍摩, Sangharama
(skt)—Tự viên và chúng viên hay nhà Tăng cho chúng ở—A monastery with
its garden or grove
Tăng Già Lê,僧伽梨, Sanghati (skt)—See
Cà Sa
Tăng Già Nan Đề: Sanghanandi (skt)—Thái tử của xứ Sravasti, xuất
gia sống trong hang động, được ngài La Hầu La Đa biết đến, sau nầy ông
trở thành vị tổ thứ 17 tại Ấn Độ—A prince of Sravasti, lived in cave,
was discovered by Rahulata, became the seventeenth patriarch.
** For more information, please see Hai Mươi
Tám Tổ Ấn Độ.
Tăng Già Thí,僧伽施, Sankasya
(skt)—Tăng Ca Xá—Một vương quốc cổ tọa lạc về phía bắc Ấn Độ. Bây giờ
là Samkassam, một làng khoảng 45 dậm về phía tây bắc của Kanauj—An
ancient kingdom and city in Northern India (Kapitha). The modern
Samkassam, now a village 45 miles northwest of Kanauj.
Tăng Giảm,增減, To increase and to
decrease
Tăng Giới,僧戒, Mười giới trọng của
chư Tăng Ni—The ten prohibition—The complete commandments for monks
Tăng Giới Học,增戒學, Còn gọi là Tăng
Thượng Giới Học, là một trong tam học, nói về sức mạnh của giới học—One
of the three studies, advanced or increasing study of the moral law;
the study of the higher moral law—See Tam Học
Tăng Ha,僧訶, Simha (skt)
1) Sư tử—A lion.
2) See Tăng Già.
Tăng Ích,增益, Một trong bốn đàn
pháp của tông Chân Ngôn. Cầu nguyện chư Tôn bảo hộ để được tăng thêm
phúc đức—One of the four kinds of altar-worship of the Shingon Sect.
Praying to ask Buddhas and Bodhisattvas to help you increasing and
improving merits and blessings—See Tứ Chủng Đàn Pháp
Tăng Kha Giả,僧柯者, Sankasya
(skt)—Tăng Ca Xá—Tăng Kha Luật Đa Nhĩ—Samskrtam (skt)
1) Hợp lại: Composite, or compounded.
2) Pháp hữu vi do nhân tạo ra được biểu thị bởi sanh, trụ, dị,
diệt: Active, phenomenal, causally produced, characterized by birth,
existence, change, and death.
Tăng Khả,僧可, Tên của ngài Huệ
Khả, nhị tổ của Thiền phái Trung Hoa—Name of Hui-K’o, second patriarch
of the Chinese Intuitive School
** For more information, please see Huệ Khả.
Tăng Khư,僧佉, Sankhya (skt)—Tăng
Xí Da
1) Số: Number—Reckon—Calculate.
2) Một trong năm bộ luận nổi tiếng của Ấn Độ Giáo của ngài Ca Tỳ
La. Bộ luận lấy 25 căn làm tông: One of the great divisions of Hindu
philosophy ascribed to the sage Kapila, and so called as “reckoning up”
or “enumerating” twenty-five Tattvas or true principles, its objects
being to effect the final liberation of the twenty-fifth from the
fetters of the phenomenal creation by conveying the correct knowledge
of the twenty-four other Tattvas, and rightly discriminating the soul
from them.
Tăng Kiếp,增劫, Tăng kiếp là kiếp mà
trong đó đời người tăng dần từ 10 tuổi lên đến 84.000 tuổi, và chiều
cao của thân người tăng từ một bộ Anh lên đến 8,400 bộ Anh—The
increasing kalpas, or the kalpa of increment during which human life
increases by one year every century from an initial life of ten years,
till it reaches 84,000 years, and the body from one foot to 8,400 feet
in heigth—See Giảm kiếp
Tăng Kì,僧祇, Sanghika (skt)
1) Liên hệ đến Tăng Già: Relating to a Sangha.
2) Toàn bộ đất và nhà cửa của một tự viện: A complete set of land
and buildings for a monastery.
3) Tên tắt của A Tăng Kỳ có nghĩa là vô số vô lượng, không thể đếm
được: An abbreviation for Asamkhya, means innumerable.
Tăng Kì Bộ,僧祇部, Sanghikah
(skt)—Tên tắt của Ma Ha Tăng Kỳ Bộ hay Đại Chúng Bộ (một trong 20 bộ
phái Tiểu Thừa. Sau khi Đức Phật nhập diệt, trong lần kết tập kinh điển
đầu tiên; phái trong hang gọi là Thượng Tọa Bộ, phái ngoài hang gọi là
Đại Chúng Bộ)—The Mahasanghikah school
Tăng Kì Chi,僧祇支, Sankaksika or
Uttarasanghati (skt)—Kiệt Chi—Tăng Ca—Tăng Kiệt Chi—Tăng Cước Kỳ—Tăng
Cước Kỳ Ca—Áo che vai hay áo che nách (mảnh vải hình chữ nhật), mặc bên
trong lớp áo cà sa hay mặc trực tiếp vào thân (áo lót trong). Mặc giống
như áo cà sa, choàng lên vai trái bọc qua bên dưới nách phải (dưới nách
phải vòng vắt lên vai trái)—Described as a kind of toga passed over the
left shoulder and under the right armpit
Tăng Kì Luật,僧祇律, Sanghika-vinaya
(skt)—Tên gọi tắt của Ma Ha Tăng Kỳ Luật, luật của Đại Chúng Bộ dành
cho chư Tăng Ni—An abbreviation for Mahasanghika-vinaya, the rules for
monks and nuns
Tăng Kì Vật,僧祇物, Đồ vật của Tăng
chúng (gồm tất cả đồ vật của Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni, hay thập phương tín
thí)—Monastic possessions, or things
Tăng Kỵ: Hatred and jealousy.
Tăng Lạp: Age in the order—Precept age—Sacerdotal age—See An Cư
Kiết Hạ.
Tăng Lữ,僧侶, Tăng đồ hay bạn
Tăng—Monastic companions, or company—Clergy
Tăng Na,僧那, Sannaha-sannaddha
(skt)—Lấy áo giáp để ví với những đại nguyện hay tứ hoằng thệ nguyện
của chư Phật và chư Bồ Tát—Girding on armour, interpreted as a Buddha’s
or Bodhisattva’s great vows, or the four great vows of Buddhas or
Bodhisattvas
** For more information, please see Tứ Hoằng Thệ Nguyện.
Tăng Na Tăng Niết,僧那僧涅, See Tăng Na
Tăng Nghi,僧儀, Uy nghi hình dáng
của chư Tăng Ni, như cắt tóc, cạo râu, mặc áo cà sa là những uy nghi
cần thiết đầu tiên cho chư Tăng Ni (phải giữ đúng uy nghi cho mọi người
tôn kính)—The monastic custom, i.e. shaving head and beard, wearing the
robe, etc
Tăng Ngũ,僧伍, Thứ vị trong Tăng
đoàn—The monastic ranks
Tăng Nhã,僧若, Sanjna or Samjna
(skt)—Tưởng Uẩn là uẩn thứ ba trong ngũ uẩn—The third of the five
skandhas, i.e. thought, ideation, consciousness
** For more information, please see Ngũ Uẩn.
Tăng Nhất A Hàm
Kinh,增一阿含經,
Ekottara-agama (skt)—Bộ thứ nhất trong bốn bộ Kinh A Hàm, Tăng Nhất A
Hàm là bộ kinh mà mỗi phần được tăng lên một—One of the four Agamas,
the agama in which the sections each increase by one, e.g. the
Anguttara Nikaya of the Hinayana; a branch of classifying subjects
numerically—See A Hàm Kinh
Tăng Ni,僧尼, Monks and nuns
Tăng Ni Mà Sanh Lòng Sân Hận Trước Chúng Sẽ Làm Mất Mỹ Cảm Chẳng
Những Với Ngoại Đạo, Mà Còn Với Những Người Mới Tu Nữa: When monks and
nuns get angry in front of the public, they create great loss of
respect and good will not only to the externalists, but also to other
novice cultivators.
Tăng Phòng,僧房, Vihara or Sangharama
(skt)—Tăng Phương—Tăng phòng hay Ni phòng trong tự viện—A monastery or
nunery
Tăng Quan,僧官, Tăng Chính—Tăng
Thống, tên một chức vị đầu tiên được triều đình Trung Quốc bổ nhiệm vào
thế kỷ thứ tư sau Tây Lịch, về sau dùng để gọi những vị có chức vị cao
nhất trong Tăng đoàn—Director of monks, an official first appointed by
Chinese government in the fourth century A.D.; later the term is used
to call a monk who has the most seniority in the Order
Tăng Sa Già Lam,僧裟伽藍, See Hỗ Sa Già
Lam
Tăng Sĩ: Nhà Sư hay Tăng sĩ Phật giáo là những vị đã phát nguyện
Đại Thừa đi theo con đường của Phật, không lập gia đình, sống đời đơn
giản của người đi tìm cầu Chân Lý, hoặc là một phần tử của cộng đồng tự
viện hoặc là người du phương tu đạo—Monks—Men who had taken the
Mahayana vows to tread the Buddha’s Path and who, unmarried, lived the
simple life of truth-seekers either as members of a monastic community
or as itinerant followers of the Way.
Tăng Tàn,僧殘, Sanghavasesa
(skt)—Sanghadisesa (p)—Tăng Già Bà Thi Sa—Tăng Sơ Tàn hay Tăng Tàn (tội
này xếp dưới trọng tội Ba La Di)—Tội của một vị Tăng cần phải được bộc
bạch hay phát lồ sám hối trước hội đồng để giải quyết. Nếu không phát
lồ sám hối sẽ bị coi như trọng tội Ba La Di và bị loại khỏi giáo đoàn.
Mười ba tội Tăng Tàn đa phần là phạm phải những tư tưởng hay lời nói
dâm ô tham lam—A sin of an ordained person requiring open confession
before the assembly for absolution or riddance. Failing confession
means dismissal from the order. Thirteen of these sins are of sexual
thoughts, or their verbal expression, also greed, even for the sake of
the order.
Tăng Tắc Ca La,僧塞迦羅, Samskara
(skt)—Hành uẩn, tức là uẩn thứ tư trong ngũ uẩn—Impressions resulting
from action, the fourth skandha
** For more information, please see Ngũ Uẩn.
Tăng Thêm: See Tăng (2).
Tăng Thứ,僧次, Ngôi thứ trong giới
Tăng Ni, quy định theo số tuổi hạ lạp nhiều hay ít—In order of monastic
age, according to years of ordination
**For more information, please see Biệt Thỉnh
Tăng Thượng,增上, Thế lực lớn
mạnh—Additional—Increase—Superior—Strengthened
Tăng Thượng Duyên,增上緣, Các khởi tha pháp
mang lại cho sức mạnh lớn, thí dụ như nhãn căn có thể nãy sanh ra nhãn
thức—The cause, condition, or organ of advance to a higher stage, e.g.
the eye is able to produce sight
Tăng Thượng Mạn,增上慢, Abhimana
(skt)—High opinion of one’s self—Self-conceit—Haughtiness
1) Một vị Tăng nghĩ rằng mình đã chứng đắc, hoặc một vị Tăng cao
ngạo, tự cho mình là hay giỏi, không chịu tu trì Phật pháp—One of the
seven arrogances. pride (of superior knowledge), haughtiness,
self-conceit, high opinion of one’s self. A monk who thinks to have
attained more than is the fact—A Supremely (lofty—haughty) arrogant
monk who has high opinion of one’s self (self-conceit—self
pride—haughtiness) and refuses to hear the Buddha’s Teachings.
2) Trong Pháp Hội Pháp Hoa, trong khi Đức Phật đang giảng Kinh Pháp
Hoa, thì năm ngàn vị Tỳ Kheo Tiểu Thừa, tưởng rằng mình đã chứng đắc,
nên bỏ ra về, từ chối không nghe Phật giảng kinh: When the Buddha
preached about the Lotus Sutra, there were 5,000 disciples who, in
their Hinayana superiority, thought they had gained all wisdom and
refused to hear the Lotus sutra.
Tăng Thượng Quả,增上果, Adhipatiphala
(skt)—Một trong ngũ quả, quả tập hợp tạo bởi nghiệp nhân—One of the
five kinds of fruit, aggregate effect produced by the karma hetu—See
Ngũ Quả
Tăng Thượng Tâm,增上心, Tâm tăng trưởng
cường thịnh hay thế lực của định tâm, hay tâm siêu việt—Advancing or
improving mind, superior mind
Tăng Thượng Tâm
Học,增上心學,
Một trong tam học, còn gọi là định học hay thiền định là cái học làm
tăng trưởng cái tâm—One of the three studies, the study of increased
powers of mind through meditation
Tăng Tiến,增進, To progress—To
advance
Tăng Trật: To be promoted.
Tăng Trí: Một vị Bồ Tát có khả năng cắt đứt phiền não và phát triển
đầy đủ tăng trí để nhập niết bàn—A Bodhisattva who is able to cut off
all illusion and develop an advanced knowledge that justifies his
withdrawal to nirvana.
Tăng Trưởng,增長, To increase (both
broad and long)—To promote
1) Tăng: Làm tăng chiều ngang—To increase in breadth.
2) Trưởng: Làm tăng chiều cao hay chiều dài—To increase in height
or length.
Tăng Trưởng Mục Thiên: Tăng trưởng Thiên và Quảng mục Thiên
Vương—Virudhaka and Siva—See Tăng Trưởng Thiên, and Quảng Mục Thiên in
Vietnamese-English Section.
Tăng Trưởng Thiên: Virudhaka (skt)—Tên của vị Nam Thiên Vương—The
Maharaja of the southern quarter—See Tứ Thiên Vương.
Tăng Tục,僧俗, Tăng Ni và tín đồ
tại gia—Buddhist clergy (monks) and laity.
Tăng Tự Tứ Nhật,僧自恣日, Ngày rằm tháng
bảy. Kết thúc mùa an cư kiết hạ là ngày “Tự Tứ Tác Pháp” hay là tự mình
nêu ra các lỗi lầm mà mình mắc phải, rồi tự sám hối trước mọi người
(nhờ đó mà được thanh tịnh)—The 15th of the 7th month; the last day of
the summer retreat, on which the monks confessed their sins
Tăng Tức,增息, Lấy công năng tu trì
làm tăng khả năng cầu đảo tiêu tai cát tường—Increasing power of prayer
for cessation of calamity
Tăng Viện: Buddhist monastery.
Tăng Xán,僧璨, Seng-Ts’an
(?-606)—Vị Tổ thứ ba của Thiền Tông Trung Hoa—The Third Patriarch of
the Chinese Zen Sect—Theo Truyền Đăng Lục, thì lúc Tăng Xán tìm đến Tổ
Huệ Khả, ngài đã là một cư sĩ tuổi đã ngoài bốn mươi tuổi. Ngài đến
đảnh lễ Thiền sư Huệ Khả, thưa: “Đệ tử mắc chứng phong dạng, thỉnh Hòa
Thượng từ bi sám hối tội dùm!” Tổ Huệ Khả nói: “Đưa cái tội ra đây ta
sám cho.” Hồi lâu cư sĩ thưa: “Đệ tử kiếm tội mãi chẳng thấy đâu cả.”
Tổ nói: “Thế là ta đã sám xong tội của ngươi rồi đó. Từ nay, ngươi khá
y nơi Phật Pháp Tăng mà an trụ.” Cư sĩ thưa: “Nay tôi thấy Hòa Thượng
thì biết đó là Tăng, nhưng chưa rõ thế nào là Phật và Pháp.” Tổ nói:
“Là Tâm là Phật, là Tâm là Pháp, Pháp và Phật chẳng hai, Tăng bảo cũng
y như vậy.” Cư sĩ thưa: “Nay tôi mới biết tội tánh chẳng ở trong, chẳng
ở ngoài, chẳng ở giữa; cũng như tâm, Phật là vậy, Pháp là vậy, chẳng
phải hai vậy.” Cư sĩ được Tổ Huệ Khả thế phát, sau đó biệt dạng mất
trong đời, ít ai rõ được hành tung. Một phần do nạn ngược đãi Phật giáo
dưới thời Bắc Châu, do vua Lương Võ Đế chủ xướng. Đến năm thứ 12 đời
Khai Hoàng nhà Tùy, Tăng Xán tìm được bậc pháp khí để truyền ngôi Tổ
vị, đó là Đạo Tín. Sau đó Tăng Xán đi đâu không ai biết; tuy nhiên,
người ta nói ngài thị tịch khoảng năm 606 sau Tây Lịch—According to The
Transmission of the Lamp Records, when Seng-Ts’an came to see Hui-K’o
he as a lay man of forty years old. He came and bowed before Hui-K’o
and asked: “I am suffering from feng-yang, please cleanse me of my
sins.” The Patriarch said: “Bring your sins here and I will cleanse you
of them.” He was silent for a while but finally said: “As I seek my
sins, I find them unattainable.” The Patriarch said: “I have then
finished cleansing you altogether. From now on, you should take refuge
and abide in the Buddha, Dharma, and Sangha.” Seng-Ts’an said: “As I
stand before you, O master, I know that you belong to the Sangha, but
please tell me what are the Buddha and the Dharma?” The Patriarch
replied: “Mind is the Buddha, Mind is the Dharma; and the Buddha and
the Dharma are not two. The same is to be said of the Sangha
(Brotherhood). This satisfied the disciple, who now said: “Today for
the first time I realize that sins are neither within nor without nor
in the middle; just as Mind is, so is the Buddha, so is the Dharma;
they are not two.” He was then ordained by Hui-K’o as a Buddhist monk,
and after this he fled from the world altogether, and nothing much of
his life is known. This was partly due to the persecution of Buddhism
carried on by the Emperor of the Chou dynasty. It was in the twelfth
year of K’ai-Huang, of the Sui dynasty (592 A.D.), that he found a
disciple worthy to be his successor. His name was Tao-Hsin. His
whereabout was unknown; however, people said that he passed away around
606 A.D.—For more information, please see Tín Minh Tâm.
Tắng: Ghét—Hate—Dislike—See Oán Tắng Hội Khổ.
Tắng Ái: Ghét và thương—Hate and love.
Tằng Tịu: To have a love affair.
Tằng Tổ: Great-grandparents.
Tằng Tổ Mẫu: Great-grandmother.
Tằng Tổ Phụ: Great-grandfather.
Tằng Tôn: Great-grandson.
Tằng Tôn Nữ: Great-granddaughter.
Tặng:
1) Hiến tặng: To offer—To donate—To give.
2) Tặng vật: A present—A souvenir.
3) Tước hiệu sau khi qua đời: Posthumous honours—A title patent.
Tặng Biệt Dạ,贈別夜, Nghi lễ đêm trước
lễ an táng—The night of ceremony before a funeral
Tặng Ngũ Trọng: Tông Tịnh Độ có năm nghi thức để tiếp dẫn người quá
vãng—A service of the Pure Land sect, consisting of five esoteric
rituals, for admitting the deseased into the lineage of the Buddha to
ensure his welfare in the next life.
Tâm: Hrdaya or Citta (skt)—Mind.
(I) Nghĩa của Tâm—The meanings of Citta:
(A) Tâm là gốc của muôn pháp. Trong Tâm Địa Quán Kinh, Đức Phật
dạy: “Trong Phật pháp, lấy tâm làm chủ. Tất cả các pháp đều do tâm
sanh.” Tâm tạo ra chư Phật, tâm tạo thiên đường, tâm tạo địa ngục. Tâm
là động lực chính làm cho ta sung sướng hay đau khổ, vui hay buồn, trầm
luân hay giải thoát—The mind is the root of all dharmas. In
Contemplation of the Mind Sutra, the Buddha taught: “All my tenets are
based on the mind that is the source of all dharmas." The mind has
brought about the Buddhas, the Heaven, or the Hell. It is the main
driving force that makes us happy or sorrowful, cheerful or sad,
liberated or doomed.
Tâm Ái Lập: Mind of perfect receptivity.
Tâm An Lạc: Calm and joyful mind.
Tâm An Bịnh Giải: Once the mind is tranquil, disease will be chased
out.
Tâm Ấn:
1) Tâm Ấn: Tâm được Phật ấn chứng về chân lý. Từ ngữ chỉ ấn chứng
bằng trực giác, chứ không qua ngôn ngữ hay văn tự (tâm ấn là cách
truyền đạo đặc biệt của Thiền Tông. Phái nầy chẳng nương theo văn tự
trong kinh điển, chăng dùng lời nói. Hễ sư phụ thấy trình độ của đệ tử
có thể thọ lãnh giáo pháp, bèn dùng tâm mà ấn tâm, tức là đem cái tâm
Phật nơi mình mà in thẳng vào tâm của đệ tử)—Mental
impression—Intuitive certainty—The mind is the Buddha mind in all,
which can seal or assure the truth. The term indicates the intuitive
method of the Ch’an (Zen) school, which was independent of the spoken
or written word.
2) Phật Tâm Ấn: Dấu in vào tâm hay dấu hiệu truyền tâm từ tâm của
một vị thiền sư qua tâm của một đệ tử—Mind-seal of the Buddha, a sign
of the true transmission from a Zen master to his disciple.
Tâm Ba,心波, Mind waves (mental
activities)
Tâm Băng,心冰, Trong tâm có điều gì
khó khăn ứ đọng không giải quyết được đóng băng—The mind (heart)
congealed as ice (unable to solve a difficulty)
Tâm Bất An: Cittasukha (skt)—Uneasiness of mind.
Tâm Bất Điên Đảo: The heart is without inversion.
Tâm Bất Sanh Bất Diệt: Immortal mind—See Tâm Tính.
Tâm Bất Tại: Unmindful—Inattentive.
Tâm Bất Thiện:
(I) Tâm bất thiện tạo ra những tư tưởng bất thiện (hận, thù, tổn
hại và tà kiến, vân vân), cũng như những hành động gây ra khổ đau loạn
động. Tâm bất thiện sẽ hủy diệt sự an lạc và thanh tịnh bên
trong—Unwholesome mind—Negative mind—Negative or unwholesome mind
creates negative or unwholesome thoughts (anger, hatred, harmful
thoughts, wrong views, etc), speech (lying, harsh speech,
double-tongued, etc), as well as deeds which are the causes of our
sufferings, confusion and misery. Unwholesome or negative mind will
destroy our inner peace and tranquility.
(II) Theo A Tỳ Đạt Ma Luận (Vi Diệu Pháp), tâm bất thiện bắt nguồn
từ các căn hoặc “Tham,”ø hoặc “Sân.”—According to the Abhidharma,
unwholesome consciousnesses rooted in either “Greed,” or in “Delusion.”
(A) Tâm Bất Thiện bắt nguồn từ căn “Tham”—Unwholesome
consciousnesses rooted in greed (accompanied by greed):
1) Tâm không bị xúi dục, đồng phát sanh cùng thọ hỷ, và liên hợp
với tà kiến (tà kiến hoặc làm tăng trưởng sự chấp trước, hoặc tự nó là
sự chấp trước), tỷ như một cậu bé bỗng dưng (không có sự xúi dục) ăn
cắp trái táo từ quày trái cây một cách vui vẻ (đồng phát sanh với thọ
hỷ), cho rằng việc ăn cắp nầy không có gì là xấu cả (liên hợp với tà
kiến): Consciousness that accompanied by joy, associated with wrong
view (the view that may be either reinforce the attachment from which
the consciousness springs by providing it with a rational
justification, or the view itself may be an object of attachment in its
own right), unprompted (the absence of prompting), i.e. with joy,
holding the view that there is no evil in stealing, a boy spontaneously
steals an apple from a fruit stall.
2) Tâm bị xúi dục, đồng phát sanh cùng thọ hỷ, và liên hợp với tà
kiến, tỷ như một cậu bé do sự xúi dục của bạn, vui vẻ ăn cắp một trái
táo, cho rằng việc ấy không có gì là xấu cả: Consciousness that
accompanied by joy, associated from wrong view, prompted (the presence
of prompting), i.e. with joy, holding the view that there is no evil in
stealing, a boy steals an apple through the prompting of a friend.
3) Tâm không bị xúi dục, đồng phát sanh cùng thọ hỷ, và không liên
hợp với tà kiến, tỷ như cậu bé vì vui mà ăn cắp một trái táo từ quày
trái cây, dù biết rằng làm như vậy là xấu (không liên hợp với tà kiến)
và không do ai xúi dục: Consciousness that accompanied by joy,
dissociated from wrong view, unprompted, i.e. with joy, a boy steals an
apple (without any prompting) from a fruit stall, knowing that stealing
is an evil deed (does not hold any wrong view).
4) Tâm bị xúi dục, đồng phát sanh cùng thọ hỷ, và không liên hệ với
tà kiến, tỳ như có bạn xúi dục, một cậu bé vui vẻ ăn cắp một trái táo,
dù biết rằng ăn cắp là xấu (không liên hợp với tà kiến): Consciousness
that acompanied by joy, dissociated from wrong view, prompted, i.e.
with joy and prompting from a friend, a boy steals an apple from a
fruit stall, knowing that stealing is an evil deed (does not hold any
wrong view).
5) Tâm không bị xúi dục, đồng phát sanh cùng thọ xả, và liên hợp
với tà kiến, tỷ như một cậu bé bỗng dưng ăn cắp một trái táo một cách
thản nhiên, không vui không buồn (thọ xả), không ai xúi dục, cho rằng
việc ăn cắp nầy không có gì là xấu cả (liên hợp với tà kiến):
Consciousness that accompanied by equanimity, associated with wrong
view, unprompted, i.e. with neutral feeling (not joy nor sorrow), a boy
steals an apple, without any prompting, holding the view that there is
no evil in stealing (does hold wrong view).
6) Tâm bị xúi dục, đồng phát sanh cùng thọ xả, và liên hợp với tà
kiến, tỷ như một cậu bé do sự xúi dục mà thản nhiên ăn cắp một trái
táo, thấy rằng việc ăn cắp nầy không có gì là xấu cả (liên hợp với tà
kiến): Consciousness that accompanied by equanimity, associated with
wrong view, prompted, i.e. with neutral feeling, prompting from a
friend, a boy steals an apple from a fruit stall, holding the view that
there is no evil in stealing.
7) Tâm không bị xúi dục, đồng phát sanh cùng thọ xả, và không liên
hợp với tà kiến, tỷ như một cậu bé bỗng dưng ăn cắp một trái táo, không
ai xúi dục, dù biết rằng ăn cắp là xấu (không liên hợp với tà kiến):
Consciousness that accompanied by equanimity, dissociated from wrong
view, unprompted, i.e. with neutral feeling, without any prompting, a
boy steals an apple even though he knows that stealing is an evil deed
(dissassociated with wrong view).
8) Tâm bị xúi dục, đồng phát sanh cùng thọ xả, không liên hợp với
tà kiến, tỷ như một cậu bé, do sự xúi dục của bạn, bỗng dưng ăn cắp một
trái táo, dù biết rằng ăn cắp là xấu (không liên hợp với tà kiến):
Consciousness that accompanied by equanimity, dissociated from wrong
view, prompted, i.e. with neutral feeling and prompting from a friend,
a boy steals an apple, even though he knows that stealing is an evil
deed (dissassociated from wrong view).
(B) Tâm bắt nguồn từ căn “Sân”—Consciousnesses rooted in “hatred”
(accompanied by hatred):
1) Tâm không bị xúi dục, đồng phát sanh cùng thọ Ưu, và có liên hợp
với tà kiến, tỷ như do bởi một cơn sân hận nhứt thời (không mưu tính
trước) mà một người có thể sát hại một người khác: Consciousness that
accompanied by displeasure, associated with aversion, unprompted, i.e.
with hatred a man murders another in a spontaneous fit of rage.
2) Tâm bị xúi dục, đồng phát sanh cùng thọ Ưu, và có liên hợp với
tà kiến, tỷ như do bởi sân hận mà một người mưu tính và sát hại người
khác: Consciousness that accompanied by displeasure, associated with
aversion, prompted, i.e. with hatred one man murders another after
premeditation.
(C) Tâm bắt nguồn từ “Si”—Consciousnesses rooted in “Delusion”
(accompanied by delusion):
1) Tâm đồng phát sanh cùng thọ xả, và liên hợp với hoài nghi, tỷ
như do bởi si mê mà một người hoài nghi về sự giác ngộ của Đức Phật
cũng như công năng giải thoát của giáo pháp của Ngài: Consciousness
that accompanied by equanimity, associated with doubt, i.e. due to
delusion, a man doubts the enlightenment of the Buddha or the efficacy
of the Dharm as a way to deliverance.
2) Tâm đồng phát sanh cùng thọ xả, và liên hợp với phóng dật, tỷ
như vì si mê mà một người có tâm phóng dật không thể nào chú tâm được
vào một đề mục: Consciousness that accompanied by equanimity,
associated with restlessness, i.e. due to delusion, a person is so
distracted in mind that he canot focus his mind on any object.
Tâm Bất Tịnh: Impure mind—Tâm tạp loạn, xấu ác, tính toán của chúng
sanh—The chaotic, evil, calculating, vicious mind of sentient beings.
Tâm Bất Tư Nghì: Mind of Inexpressible.
Tâm Bất Tương Ưng: Hành hoạt của tâm không tương ưng với Phật
pháp—The functioning of the mind not corresponding with the laws.
Tâm Bất
Tương Ưng Hành Pháp,心
不相應行法, Cittaviprayuktasamskarah (skt)—Non-mental
Tâm Bi: Tâm bi là tâm thiện với những tư tưởng tư tưởng thiện lành,
mong cho người khác thoát khỏi khổ đau phiền não. Tâm bi chẳng những
mang lại hạnh phúc và an tịnh cho người khác mà còn mang lại cho mình
nữa. Tâm bi giúp ta loại bỏ những tư tưởng bất thiện như giận hờn, ganh
ghét và đố kỵ—Compassionate mind—Mind of pity—A compassionate mind is a
mind with wholesome thoughts which always wishes others to be released
from their sufferings and afflictions. A compassionate mind does not
only bring forth happiness and tranquility for others, but also to
ourselves. The compassionate mind also helps us dispel our negative
thoughts such as anger, envy and jealousy, etc.
Tâm Biến Nhất Thiết Xứ: Cittam-hi-sarvam (skt)—Tất cả đều là tâm,
tâm tỏa tràn khắp mọi nơi, trong mọi thân thể. Phàm phu nhận thức cái
đa phức, nhưng không có cái gì có thể được nêu định trong Duy Tâm—All
is mind, mind pervades in all places, in all the bodies. The ignorance
perceive multiplicity, but there is nothing predicable in Mind-Only.
Tâm Bình:
1) Tâm an bình: A peaceful mind.
2) Công bình: Justice.
Tâm Bình Đẳng,心平等, Mind of equanimity
or equality
Tâm Bịnh: mental (spiritual) sickness.
Tâm Bố Thí: Heart of almsgiving.
Bồ Đề Tâm,菩提心,
Tâm Bồ đề hay tâm
vị tha là tâm luôn mong đạt được giác ngộ cho mình, đồng thời cũng đạt
được giác ngộ cho người. Tâm Bồ đề là cửa ngỏ giác ngộ và đạt thành quả
vị Phật. Đây là trí huệ bẩm sinh, hay giác tâm bổn hữu, hay là sự khao
khát giác ngộ—Bodhi Mind—The altruistic mind of enlightenment—A mind
which wishes to achieve attainment of enlightenment for self ,
spontaneously achieve enlightenment for all other sentient beings.
Bodhi mind is the gateway to Enlightenment and attainment of Buddha. An
intrinsic wisdom or the inherently enlightened heart-mind, or the
aspiration toward perfect enlightenment
Tâm Can: Heart and liver.
Tâm Cảnh: Tâm Kính—Tấm kiếng tâm, cần phải được giữ gìn cho sạch sẽ
để thấu suốt được chân lý vạn pháp—The heart-mirror, or mirror of the
mind, which must be kept clean if it is to reflect the Truth.
Tâm Căn,心根, Manas—Mắt của tâm
hay Mạt Na thức, một trong 25 đế trong vũ trụ—The eye of the
mind—Mental vision—The mind organ, one of the twenty-five tattva or
postulates of a universe
Tâm Cấu,心垢, Phiền não—The
impurities of the mind—Passions and delusions
Tâm Cầu Chân Sư: Mind of seeking a true master.
Tâm Cầu Sư Cung Kính Cúng Dường: The mind of exclusively seeking
respect and offerings.
Tâm Chân,心眞, Tâm chúng sanh tánh
thường rỗng lặng như chân như—Our mind is by nature that of the
bhutatathata
Tâm Chân Như,心眞如, Mind as the
absolute—The Bhutatathata as the totality of things
Tâm Chân Như Môn,心眞如門, The mind as
bhutatathata (chân như)
Tâm Châu,心珠, Tâm tính chúng sanh
vốn là Phật tính thanh tịnh, nên được ví với ngọc minh châu—The mind
stuff of all the living, being of the pure Buddha-nature, is likened to
a translucent gem
Tâm Chí: Will.
Tâm Chỉ: Ceto-samatha (p & skt)—Niệm yên lặng hay tâm yên
lặng—Tranquility of thoughts—Mental quiescence.
Tâm Chú,心咒, Tâm Tự Chú—Một trong
ba loại chú (Đại chú, Tiểu chú và Nhất tự chú)—One of the three classes
of spells
Tâm Chúng Sanh (mê mờ) Diệt, Phật Pháp Sanh: When deluded thoughts
expelled in sentient beings’ mind, the Buddha-dharma arises.
Tâm Chúng Sanh (mê mờ) Sanh, Phật Pháp Diệt: Khi những tư tưởng mê
mờ khởi lên trong tâm chúng sanh thì Phật pháp liền bị đẩy ra
ngoài—When deluded thoughts arise in sentient beings’ mind, the
Buddha-dharma expelled.
Tâm Chuyên Nhất Cầu Giác Ngộ: The mind is exclusively devoted to
enlightenment.
Tâm Chứng,心證, To realize—The inner
witness, or assurance—Tâm và Phật ấn chứng lẫn nhau—Mind and Buddha
witnessing together
Tâm Có Tâm Không: Mind of existence and non-existence.
Tâm Ky,心機, Lực vận chuyển của
tâm—The mind the motor—The motive power of the mind
Tâm Cực,心極, Cực điểm hay nghĩa
lý tinh túy mà tâm có thể đạt đến được—The pole or extreme of the mind,
the mental reach—The Buddha
Tâm Dong Ruổi Lang Thang: A wandering mind—Mental wandering.
Tâm Dục Giới: Kamavacara-citta (p).
(I) Nghĩa của Tâm Dục Giới—The meanings of Sense-Sphere
Consciousness—Sense-sphere consciousness—Theo A Tỳ Đạt Ma Luận (Vi Diệu
Pháp), tâm dục giới là cái gì thường lui tới hay thường xuyên hiện hữu
trong Dục Giới, hoặc cái gì thuộc về giác quan và đối tượng của giác
quan, những tâm nầy cũng có thể phát sanh trong các cảnh giới khác. Tâm
Dục Giới bao gồm bốn cảnh khổ (địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh, a tu la),
cảnh người và sáu cõi trời dục giới—According to the Abhidharma, the
sense-sphere consciousness includes all those cittas that have their
proper domain in the sensuous plane of existence, though they may arise
in other planes as well. The sense-sphere consciousness is the sensuous
plane of existence, which comprises of the four woeful realms (hells,
hungry ghosts, animals, asuras), the human realm, and the six sensuous
heavens.
(II) Phân loại Tâm Dục Giới—Categories of Sense-Sphere
Consciousness:
(A) Tâm Dục Giới bắt nguồn từ Căn Tham—Sense-Sphere Consciousness
accompanied by greed—See Tâm Bất Thiện (II) (A).
(B) Tâm Dục Giới bắt nguồn từ Căn Sân: Sense-Sphere Consciousness
rooted in hatred (associated with aversion)—See Tâm Bất Thiện (II) (B).
(C) Tâm Dục Giới bắt nguồn từ Căn Si: Sense-Sphere Consciousness
rooted in delusion—See Tâm Bất Thiện (II) (C).
Tâm Duyên,心緣, Khởi tâm bấu víu vào
ngoại cảnh—Mental cognition of the environment—To lay hold of external
things by means of the mind
Tâm Dược,心藥, Môn thuốc trị
tâm—Medicine for the mind or heart
Tâm Dứt Vọng Là Tâm Bồ Đề: When peverted mind is expelled, it’s
precisely Bodhi mind.
Tâm Đại Thắng: Mind of Mastery.
Tâm Đảm:
1) Tâm và mật: Heart and bile.
2) Nghị lực: Energy—Will.
3) Can đảm: Courageous—Brave.
Tâm Đắm Trước: Citta-vipallasa (p)—Tâm đồi trụy—Perversion of mind.
Tâm Đăng,心燈, Đèn tâm hay sự sáng
suốt bên trong hay sự thông minh—The lamp of the mind—Inner ligh or
intelligence—For more information, please see Tâm Hồn and Tâm Linh
Tâm Đầu Ý Hợp: To have the same feelings and ideas.
Tâm Địa,心地, Tâm là gốc của vạn
pháp, có thể sản sanh ra hết thảy vạn pháp—The Mind from which all
things spring—The mental ground or condition—See Tâm Ý
Tâm Điềm Tỉnh: To be still and peaceful.
Tâm Điềm Tỉnh An Vui, Không Tham Lợi Dưỡng, Cũng Không Ham Được
Cung Kính Tôn Trọng: To be still and peaceful, without seeking gain,
support or respect.
Tâm Điểm: Center.
Tâm Điên Đảo,心顚倒, The mind is
upside-down
Tâm Điên Đảo Theo Trần Cảnh Bên Ngoài: Mind is moving erratically
(không bình thường) following the external evironments.
Tâm Điền,心田, Ruộng tâm nơi khởi
lên mọi thứ thiện ác—The field of the mind or heart, in which spring up
good and evil
Tâm Đình,心亭, The pavilion of the
mind (the body).
Tâm Định,心定, Mind of
concentration
Tâm Giác Ngộ Của Chư Phật Và Chư Bồ Tát: The mind of enlightenment
or enlightened beings such as Bodhisattvas and Buddhas.
Tâm Giải Thoát,心解脫, A mind or heart
delivered from all desires.
Tâm Giao: Intimate relations
Tâm Hải,心海, Cittodadhi
(skt)—Biển tâm—Mind-ocean—Tâm như biển cả hay đại dương, hiện tượng
ngoại cảnh là gió và tám thức là sóng. Sóng của biển tâm không ngừng bị
những cơn gió đối tượng khuấy động—Mind as a sea or ocean (external
phenomena being the wind, and the eight consciousnesses or forms of
cognition being the waves). The waves of the mind-ocean are
uninterruptedly stirred by the wind of objectivity.
Tâm Hành,心行, Citta-sankhara
(p)—Citta-samskara (skt)
1) Tâm hành là sự cấu tạo của tâm: Citta-samskara means mental
formation.
2) Sự sáng tạo của tâm: Creation of the mind.
3) Dụng của tâm: Mental functions.
4) Tâm hành là tâm thay đổi từng giây từng phút: Mind and
action—The activities of the mind (heart).
5) Hành hoạt nhằm kiểm soát tâm: Working on the mind for its
control.
Tâm Hành Bất Ly: Tâm và hành không thể tách rời nhau. Tâm tưởng và
hành động phải đồng thuận với nhau, đặc biệt là trong quan hệ với việc
tu niệm theo Phật A Di Đà—Mind and act not separated or thought and
deed in accord, especially in relation to Amitabha.
Tâm Hành Đạo: Phật dạy những vị mới tiến tu rằng: “Một tu sĩ, nhứt
là vị mới tiến tu, đừng hành đạo như kiểu trâu kéo cối xay, tuy thân
hành đạo mà tâm chẳng hành. Nếu tâm đã hành thì cần nói chi đến
thân?”—“A monk, especially a novice, who practices the way should not
like a buffalo pulling a rotating grain mill; he should practice with
all his mind. If the way of the mind is cultivated, where id the need
to cultivate the body?”
Tâm Hiện Tiền: Mind of the open way (Beyon normal conditions).
Tâm Hoa,心華, Tâm vốn ngây thơ
trong trắng như một cánh hoa—Heart-flower—The heart in its original
innocence resembling a flower
Tâm Hoài Luyến Mộ,心懷戀慕, Tâm mong mỏi làm
Phật—Heart-yearning for the Buddha
Tâm Hoan Hỷ: The mind of joy.
Tâm Hoang Mang: Citta-vaikalya (skt)—Bewilderment of mind.
Tâm Hồn: Ngoại đạo tin có cái gọi là “linh hồn.” Phật tử tin mọi
chúng sanh lăn trôi trong sáu đường chỉ vì tâm thức của họ—Externalists
believe that there exists a so called Soul. Buddhists believe that all
living beings bring with them their consciousness in the six paths.
Tâm Tuệ,心慧, Tâm và trí huệ—Mind
of wisdom—Mind of glowing wisdom—Mind or heart wisdom
Tâm Huệ Quang: Mind of wisdom-radiance.
Tâm Huyết:
1) Heart and blood.
2) Fervour—Zeal.
Tâm Hương,心香, Hương thơm của tâm
hay là sự nhiệt tình tận tụy với đạo pháp—The incense of the mind or
heart—Sincere devotion
Tâm Hưởng: Thân—The pavilion of the mind, such as the body.
Tâm Hỷ: Mind of Joy.
Tâm Hỷ Xả: “Forgive and forget” mind.
Tâm Khảm: The bottom of one’s heart.
Tâm Khí,心器, Mind as receptacle
of all phenomena
Tâm Không,心空,
1) Tâm rộng lớn như hư không chứa đựng chư pháp: Mind-space, or
mind spaciousness—Mind holding all things like space.
2) Tâm trống rỗng: Kenosis (skt)—The empty mind.
Tâm Không Hình Tướng: Cittanirabhasa (p)—The mind that has no form.
Tâm Không Nhiễm Trược: The mind is not polluted.
Tâm Kiên: Steady and firm will.
Tâm Kiêu Mạn: Citta-samunnati (skt)—Haughtiness of mind.
Tâm Kinh,
心經, Hrdaya or
Maha-Prajnaparamita-Hridaya Sutra (skt)—Heart-Sutra—Bát Nhã Tâm
Kinh—The Prajanparamita Hridaya Sutra—One of the smallest and with the
Diamond Sutra, contained in the Vast Prajnaparamita
Tâm Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa: The Heart of the
Prajna-Paramita-Sutra—See Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh.
Tâm Kính,心鏡, The mind mirror—The
heart mirror—Gương Tâm cần được giữ sạch để phản chiếu chân lý—The
mirror of the mind, which must be kept clean if it is to reflect the
Truth
Tâm Liên,心蓮, The lotus of the
mind or heart—The original purity of the mind—Hiển giáo ví tâm tánh
nguyên thủy thanh sạch, trong khi Mật giáo ví tâm như một cánh sen búp
tám cánh—The exoteric school interprets it by original purity (holds
that the nature of the mind is originally pure). While the esoteric
school by the physical heart, which resembles a closed lotus with eight
petals
Tâm Linh,心靈, Tâm Đăng—The mind
spirit, or genius—Intelligence—See Tâm Hồn
Tâm Lộ,心路, Đường của tâm hay
đường đi đến Phật quả—The mind-road (the road to Buddhahood)
Tâm Lực,心力, Mind power—Tâm lực
là sức mạnh bởi tâm niệm của chúng ta. Bởi tâm niệm có nhiều mối nặng
nhẹ khác nhau nên khi lâm chung thần thức của chúng ta theo mối nào
nặng nhứt mà đi—Mind power or will power is the strength of the mind.
Because our mind thoughts have many strengths and weaknesses which keep
pulling us; therefore, when we die our consciousness will go with the
stronger force.
Tâm Lực Nghiệp Lực: Mind power and Karmic power—Theo ngài Tế Tỉnh
Đại Sư, Tổ thứ 12 trong Liên Tông Thập Tam Tổ của Trung Quốc, có hai
thứ lực là tâm lực và nghiệp lực. Dù nghiệp lực có lớn, nhưng tâm lực
lại càng lớn hơn. Bởi vì nghiệp kia nguyên lai không có tự tánh, nghĩa
là nghiệp không có sẳn, mà chỉ hoàn toàn nương vào nơi tâm. Vì thế khi
tâm chú trọng thì làm cho nghiệp mạnh thêm. Tâm có thể tạo nghiệp thì
cũng chính tâm có thể diệt nghiệp—According to Great Master Chi-Sun,
the Twelfth Patriarch of the Thirteen Patriarchs of Chinese Pureland
Buddhism, there are two kinds of karma, mind power and karmic power.
Even though karmic power is great, the mind power is even greater.
Because karma does not have an inherent nature. It means that karma is
not a pre-existing phenomenon, but it relies entirely on the mind to
arise. Therefore, if the mind gives it importance, then the karma will
become stronger. The mind can give rise to karma, it can also destroy
it—See Tâm Lực, Nghiệp Lực, and Tín Hạnh Nguyện.
Tâm Lượng,心量, Tâm phàm phu khởi
vọng tưởng đo lường ngoại cảnh—Mind-measure—The ordinary man’s
calculating mind—Capacity of mind
Tâm Lượng Chân Chính Như Lai: Tâm lượng chân chính của Như Lai xa
lìa mọi năng duyên, sở duyên mà trụ nơi vô tâm—The bhutatathata mind
which rests in no place.
Tâm Lý: Psycho.
Tâm Lý Học: Psychology.
Tâm Lý Quần Chúng: Mob psychology
Tâm Ma,心魔, See Tâm Tặc
Tâm Ma Tặc,心魔賊, Tên ma tặc cướp
mất tâm mình chẳng hạn như dục vọng—The mara-robbers of the mind, such
as the passions
Tâm Mã,心馬, Tâm loạn động như
con ngựa, cần thắng bằng cương roi—The mind like a horse, that needs
breaking in or stimulating with a whip
Tâm Mãn Ý Túc: Content—Satisfied.
Tâm Mê Mờ: Nếu tâm chúng ta mê mờ thì không cần biết bên ngoài
chúng ta thành công như thế nào, những khó khăn và đau khổ sẽ vẫn tiếp
tục—A deluded mind—If our mind remains deluded no matter how much outer
success or development we may achieve, our problems and unhappiness
will continue.
Tâm Mê Mờ Tán Loạn: Delusive and scattering mind.
Tâm Mệnh: Mind life (the life, ogevity, or eternity of the
dharmakaya or spiritual body of mind).
Tâm Minh: Tâm tự nhiên trong sáng như mặt nguyệt—Mind as the
moon—The natural mind or heart pure and bright as the full moon.
Tâm Minh Luân: The mind’s or heart’s moon—Sự xoay vần của Tâm Minh
Luân tiêu biểu cho mức độ giác ngộ từ bậc sơ cơ đến Thánh—The mind’s or
heart’s moon revolutions (the moon’s varying stages, typifying the
grades of enlightenment from beginner to saint.
Tâm Minh Quang: Illuminated mind.
Tâm Mục,心目, Tâm và mắt, những
nguyên nhân chính gây nên những xúc cảm—Mind and eye, the chief causes
of the emotions
Tâm Não:
1) Heart and brain.
2) Mind.
Tâm Ngoại Vô Biệt Pháp. Tâm, Phật, Chúng Sanh Thị Tam Vô Sai Biệt
(Ngoại Trừ Tâm Ra, Không Còn Thứ Gì Khác. Tâm, Phật, Chúng Sanh Không
Sai Khác): Outside the mind, there is no other thing. Mind, Buddha, and
all the living, these three are not different (the Mind, the Buddha and
sentient beings are not three different things).
Tâm Ngôn: Vacalo-manasa (p)—Vacika-citta (skt)—Tâm ngôn hay còn
được hiểu là tiếng nói thầm lặng—Talkative or chattering mind. Also
understood as silent voices (tunhibhuto-vaca).
Tâm Nguyên,心源, Suối nguồn của tâm
hay nguồn tâm. Tâm là suối nguồn (căn bản) của vạn pháp—The fountain of
the mind—The thought-welling fountain
Tâm Nguyện,心願, The will of the
mind—Resolve—Vow
Tâm Nhãn,心眼, Mắt của tâm—The eye
of the mind or mental vision
Tâm Nhất Cảnh Tánh,心一境性, Tâm gắn chặt vào
một điều kiện nhứt định—One of the seven dhyana (Định), the mind fixed
in one condition.
Tâm Như: Citto-tathata (skt)—Tâm như hay cái biết không khái
niệm—The thusness of mind, or a nonconceptual awareness
(nirvikalpaka-buddhi).
Tâm Niệm: Concept—Idea—Thought.
Những lời Phật dạy về “Tâm Niệm” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s
teachings on “Thought” in the Dharmapada Sutra:
1) Cái hại của kẻ thù gây ra cho kẻ thù hay oan gia đối với oan
gia, không bằng cái hại của tâm niệm hướng về hành vi tà ác gây ra cho
mình—Whatever harm an enemy may do to an enemy, or a hater to a hater,
an ill-directed mind can do one far greater harm (Dharmapada 42).
2) Chẳng phải cha mẹ hay bà con nào khác làm, nhưng chính tâm niệm
hướng về hành vi chánh thiện làm cho mình cao thượng hơn—What neither
mother, nor father, nor any other relative can do, a well-directed mind
can do one far greater good (Dharmapada 43).
Tâm Niệm Bất Không Quá: Luôn tưởng nghĩ đến Phật chứ không để cho
thời gian luống qua vô ích—Pondering on Buddha and not passing the time
in vain.
Tâm Niệm Còn Vướng Mắc, Là Còn Nghiệp Luân Hồi; Tình Tưởng Vừa Sanh
Ra, Muôn Kiếp Bị Ràng Buộc: A mind which is still grasping is
(precisely the karma of birth and death) a mind of births and deaths;
as soon as feelings and thoughts arise, we are chained for hundreds of
thousands of eons.
Tâm Niệm Quyết Liệt: The overpowering strength of mind and thought.
Tâm Pháp,心法, Cittam (skt)—Mental
dharmas—Ideas—Mind—
Chư pháp được chia làm hai loại—All things are
divided into two classes
1) Sắc Pháp: Sắc pháp là những gì có chất ngại—Physical dharma
which has substance and resistance.
2) Tâm Pháp: Những gì không có chất ngại mà duyên khởi nên các pháp
gọi là Tâm Pháp—Mental dharma which is devoid of substance or
resistance, or the root of all phenomena.
** For more information, please see Duyên Khởi Chư Pháp and Căn Bản
Vi Tâm Pháp.
Tâm Pháp Thân,心法身, Tâm là pháp thân
hay Như Lai tại triền—The mind is dharmakaya or tathagata in bonds
Tâm Phân Biệt: A conceptual mind—A conceptual thought perceives its
objects indirectly and unclearly through a generic image.
Tâm Phân Biệt Tướng: Cittavikalpalakshana (skt)—Tâm phân biệt những
tướng trạng khác nhau và chính tâm tâm ấy lại chấp thủ những tướng
trạng ấy—The mind is discriminating various forms and the mind itself
gets attached to a variety signs of existence.
Tâm Phật,心佛,
1) Tâm của Phật hay Tâm tức Phật: The mind of the Buddha—The Buddha
within the heart, or from mind is Buddhahood.
2) Phật hiện ra trong tâm: The Buddha revealed in or to the
mind—The mind is Buddha.
3) Theo Pháp Bảo Đàn Kinh, Lục Tổ nói: “Nếu niệm trước không khởi,
đó là tâm. Niệm sau không dứt đó là Phật. Vì thế ngài khuyên không sợ
niệm khởi, chỉ sợ giác ngộ chậm mà thôi.”—According to the Dharma Jewel
Platform Sutra, the Sixth Patriarch said: “If the preceding thought
does not arise, it is mind. If the following thought does not end, it
is Buddha. Thus, he advised one should not be afraid of rising
thoughts, but only of the delay in being aware of them.”
Tâm, Phật, Cập Chúng Sanh Thị Tam Vô Sai Biệt: Ngoài tâm ra không
có gì nữa; tâm, Phật và chúng sanh không sai khác. Đây là một giáo
thuyết quan trọng trong Kinh Hoa Nghiêm. Tông Thiên Thai gọi đây là Tam
Pháp Diệu—Outside the mind there is no other thing; mind, Buddha, and
all the living, these three are not different. There is no
differentiating among these three because all is mind. All are of the
same order. This is an important doctrine of the Hua-Yen sutra. The
T’ien-T’ai called “The Mystery of the Three Things.”
Tâm Phúc:
1) Heart and stomach.
2) Confident.
Tâm Phược,心縛, Vọng tưởng như dây
buộc tâm, lấy huyễn làm thực—The mind in bondage, which takes the
seeming for the real
Tâm Quán: Meditation—Nhất Tâm Tam Quán—Phép quán tâm niệm của tông
Thiên Thai—Contemplation of the mind and its thoughts of the T’ien-T’ai
Sect—See Tâm Thừa.
Tâm Quang,心光, Ánh hào quang từ tâm
từ bi của Đức Phật, đặc biệt là của Phật A Di Đà—The light from the
(Buddha’s) mind, especially the merciful heart of Amitabha
Tâm Quỷ,心鬼, A perverse mind,
whose karma will be that of a wandering ghost
Tâm Rối Loạn: Citta-vikara (skt)—Disturbed mind.
Tâm Sắc Giới: Rupavacaram (p)
(I) Fine-material-sphere consciousness. Theo A Tỳ Đạt Ma Luận (Vi
Diệu Pháp), tâm sắc giới tương ứng với Thiền Sắc Giới, cảnh giới mà
những người chứng đắc các tầng thiền sắc giới sẽ tái sanh vào—According
to Abhidharma, the fine-material-sphere consciousness corresponds to
the fine-material plane of existence (rupabhumi), or the plane of
consciousness pertaining to the state of meditative absorption called
the rupajjhanas.
(II) Phân loại Tâm Sắc Giới—Categories of Fine-Material-Sphere
Wholesome Consciousness:
(A) Năm Tâm Thiện Sắc Giới: Five kinds of Fine-Material-Sphere
Consciousness—See Mười Lăm Tâm Thiện Thuộc Sắc Giới (A).
(B) Năm Tâm Quả Thuộc Sắc Giới: Five kinds of Fine-Material Sphere
Resultant Consciousness—See Mười Lăm Tâm Thiện Thuộc Sắc Giới (B).
(C) Năm Tâm Hành Thuộc Sắc Giới: Five kinds of Fine-Material Sphere
Functional Consciousness—See Mười Lăm Tâm Thiện Thuộc Sắc Giới (C).
Tâm Siêu Thế: Lokuttara-citta (p).
(I) Supermundane consciousness—Theo A Tỳ Đạt Ma Luận, tâm siêu thế
có thể giúp ta vượt ra khỏi thế gian danh sắc để đạt thẳng đến cảnh
giới Niết Bàn—According to the Abhidharma, supermundane consciousness
transcend the world of conditioned things is the unconditioned element,
Nirvana, and the types of consciousness that directly accomplish the
realization of Nirvana.
(II) Phân loại Tâm Siêu Thế—Categories of Supramundane
Consciousness:
(A) Bốn Tâm Thiện Siêu Thế: Four kinds of Supramundane Wholesome
Consciousness—See Tám Tâm Siêu Thế (A).
(B) Bốn Tâm Quả Siêu Thế: Four kinds of Supramundane Resultant
Consciousness—See Tám Tâm Siêu Thế (B).
Tâm Sanh Diệt Môn,心生滅門,
Theo Khởi Tín
Luận thì tâm có hai cổng—According to the Awakening of Faith, there are
two gates of mind
1) Chân Như Môn: The gate of Bhuthatathata.
2) Sinh Diệt Môn: The gate of creation and destruction, or
beginning and end.
Tâm Sở,心所, Cetasikas (p)—Mental
factors—Mental actions—Tâm pháp sở hữu của tâm vương hay những điều
kiện tinh thần, những đóng góp của tâm, đặc biệt là những phẩm chất
luân lý, tình cảm, thương yêu, hận thù, vân vân—Mental conditions or
emotions—The attributes of the mind, especially the moral qualities,
emotions, love, hate, etc
Tâm Sở Hữu Pháp,心所有法,
Citasamprayuktasamskarah (skt)—Mental qualities
Tâm Sở Pháp,心所法, See Tâm Sở
Tâm Sở Phổ Thông: Theo Tỳ Kheo Bồ Đề trong Vi Diệu Pháp, có bảy tâm
sở phổ thông—According to The Abhidharma composed by Bhikkhu Bodhi,
there are seven universal consciousness.
1) Tâm Sở Xúc: Phasso (p)—Contact—See Xúc.
2) Tâm Sở Thọ: Vedana (p)—Feeling—See Thọ.
3) Tâm Sở Tưởng: Sanna (p)—Perception—See Tưởng.
4) Tâm Sở Tác Ý (Hành): Cetana (p)—Volition—See Hành.
5) Tâm Sở Nhất Điểm: Ekaggata (p)—One-pointedness—See Nhất Điểm.
6) Tâm Sở Mạng Căn: Jivitindriyam (p)—Mental life faculty—See Mạng
Căn.
7) Tâm Sở Chú Ý: Manasikaro (p)—Attention—See Chú Ý.
Tâm Sở Tác Ý: Tâm tập trung vào một đối tượng trong các đối tượng.
Với tâm sở tác ý, chúng ta có thể tập trung tư tưởng vào một vật trong
một nhóm vật, hay một người trong một nhóm người, từ đó chúng ta có thể
thực tập nhứt tâm—Mental factor attention—A mind which focuses on one
particular object from among various objects. With the mental factor
attention, we are able to focus on one thing among a goup of things or
one person among a group of people, so we can practice one-minded
concentration.
Tâm Sở Tầm: Tâm quán sát bề ngoài sự vật, chứ không quán sát kỹ—The
mental factor Investigation—A mind which examines objects
superficially, without making a precise examination.
Tâm Sở Tư: Tâm quán sát sự vật cẩn thận và rõ ràng, chẳng hạn như
đọc kỷ một quyển sách, lý luận kỷ càng, quán sát kỹ càng, vân vân là
nhiệm vụ phân tích của tâm—The mental factor Analysis—A mind which
investigates its objects carefully and precisely. Reading a book
precisely, reasoning things precisely, contemplating or meditating
precisely, etc are the functions of the mental factor analysis.
Tâm Số:
1) Trí: Knowledge.
2) Vài phẩm chất của tâm: Several qualities of mind, or mental
content or conditions.
3) Mật tông coi Phật Tỳ Lô Giá Na là tâm vương như tâm và ý chí; và
tâm số là những phẩm chất hay điều kiện tinh thần, được nhân cách hóa
như đoàn tùy tùng của Ngài—Several qualities of mind. The esoterics
make Vairocana the Mind or Will, and the moral qualities, or mental
attributes, are personified as his retinue—See Tâm sở.
Tâm Sư,心師, Tâm là thầy, chứ
không phải như ngoại đạo chế ngự tâm—The mind as master, not like the
heretics mastering or subduing the mind
Tâm Tác,心作, Ý nghiệp của tâm hay
ý nghiệp của ba tác nhân thân, khẩu, ý—The karmic activity of the
mind—The karmaic activities of the three agents of body, mouth and mind
Tâm Tánh,心性, Như Lai tạng tâm—Tự
tánh thanh tịnh tâm—Mentality—Immutable mind-corpus—Mind-nature—The
self-existing fundamental pure mind
Tâm Tặc: Tên đạo tặc cướp mất tâm mình như dục vọng—The
mara-robbers of the mind, such as the passion.
Tâm Tâm,心心, Citta-caitta—Tâm và
tâm sở—Every mind—Mind and mental conditions (Tâm và tâm sở)
Tâm Tâm Số: Tâm và tâm sở—The mind and its conditions or emotions.
Tâm Thanh Tịnh,心淸淨, Citta-visuddhi (p
& skt)—Purification of mind—Purity of mind—Serenity of mind—See
Thập Trụ (7)
Tâm Thanh Tịnh-Phật Độ Thanh Tịnh: Pure Minds-Pure Lands—Theo Kinh
Duy Ma Cật, Đức Phật nhắc Bồ Tát Bảo Tích về Tịnh Tâm Tịnh Độ như sau:
“Bảo Tích! Bồ Tát tùy chỗ trực tâm mà hay phát hạnh; tùy chỗ phát hạnh
mà được thâm tâm; tùy chỗ thâm tâm mà ý được điều phục; tùy chỗ ý được
điều phục mà làm được như lời nói; tùy chỗ làm được như lời nói mà hay
hồi hướng; tùy chỗ hồi hướng mà có phương tiện; tùy chỗ có phương tiện
mà thành tựu chúng sanh, tùy chỗ thành tựu chúng sanh mà cõi Phật được
thanh tịnh; tùy chỗ cõi Phật thanh tịnh mà nói Pháp thanh tịnh; tùy chỗ
nói Pháp thanh tịnh mà trí huệ được thanh tịnh; tùy chỗ trí huệ thanh
tịnh mà tâm thanh tịnh; tùy chỗ tâm thanh tịnh mà tất cả công đức đều
thanh tịnh. Cho nên, nầy Bảo Bảo Tích! Bồ Tát muốn được cõi Phật thanh
tịnh, nên làm cho tâm thanh tịnh; tùy chỗ Tâm thanh tịnh mà cõi Phật
được thanh tịnh.”—According to the Vimalakirti Sutra, the Buddha
reminded Ratna-rasi Bodhisattva: “Ratna-rasi! Because of his
straightforward mind, a Bodhisattva can act straightforwardly; because
of his straightforward deeds he realizes the profound mind; because of
his profound mind his thoughts are kept under control; because of his
controlled thoughts his acts accord with the Dharma (he has heard);
because of his deeds in accord with the Dharma he can dedicate his
merits to the benefit of others; because of this dedication he can make
use of expedient methods (upaya); because of his expedient methods he
can bring living beings to perfection; because he can bring them to
perfection his Buddha land is pure; because of his pure Buddha land his
preaching of the Dharma is pure; because of his pure preaching his
wisdom is pure; because of his pure wisdom his mind is pure, and
because of his pure mind all his merits are pure. Therefore,
Ratna-rasi, if a Bodhisattva wants to win the pure land he should
purify his mind, and because of his pure mind the Buddha land is pure.”
Tâm Thành,心城, The citadel of the
mind (guardian over action—the body)—See also Tâm Hưởng
Tâm Thân Bất Tương Ứng: The functioning of the body not
corresponding to the will of the mind.
Tâm Thần,心神, Tâm—Mind—The spirit
of the mind—Mental intelligence
Tâm Thập Thiện: Mind of ten good qualities.
Tâm Thú,心趣, Hướng đi của tâm—The
bent or direction of the mind, or moral nature
Tâm Thuộc Về Dục Giới: See Twelve kinds of Unwholesome Minds.
Tâm Thủy,心水, Tâm trong sạch như
mặt nước hiện lên các hình ảnh hoặc muôn vàn hiện tượng—The mind as a
reflecting water-surface—The mind as water, clear and turbid
Tâm Thừa,心乘, Tâm Quán—Phật giáo
lấy tâm quán làm chủ yếu—Insight—The mind vehicle. In Buddhism,
meditation is the principal practice
Tâm Thức,心識, Tâm và thức.
Theo Tiểu Thừa Câu Xá Luận thì tâm và thức giống nhau, nhưng trong
Đại Thừa
thì lại khác nhau—Mind and consciousness—Internal perception—The mind
and cognition—Mind and its contents. According to the Kosa Sastra, the
two are considered as identical in the Abhidharma-Kosa, but different
in Mahayana
Tâm Thường Vi Vô Ký: Cittam-avyakritam-nityam (skt)—Tâm thường vô
ký pháp, nghĩa là tâm mãi mãi tịch lặng hay trung tính, hay không bị
phân chia—The mind remains eternally quiescent, or neutral, or
undivided.
Tâm Tích,心跡, Dấu chân của tâm qua
hành động—Footprints or indications of mind (the mind revealed by
deeds)
Tâm Tích Tụ Nghiệp: Nghiệp được chất chứa bởi tâm—Karma is
accumulated by mind.
Tâm Tánh,心性, The
Tathagata-garbha—Mind-nature—Theo Khởi Tín Luận, đây là tâm bất biến
hay Như Lai Tạng Tâm hay Tính Thanh Tịnh Tâm—According to the Awakening
of Faith, this is the self-existing fundamental pure mind (Immutable
mind corpus, or mind-nature)
Tâm Tính Tam Thiên: Một niệm tâm tính có đủ tam thiên đại thiên thế
giới hay cả vũ trụ trong một niệm—The universe in a thought—The mind as
a microcosm.
Tâm Tình: Heart.
Tâm Tình Rối Loạn Không Ngăn Được (phàm phu): For ordinary people,
mind and feelings are confused and caanot be stilled.
Tâm Tỉnh Thức, Thân Hành Thiện Nghiệp; Tâm Cuồng Vọng, Thân Hành Tà
Đạo: If your mind is awakened, you perform good deeds; if your mind is
perverted, you follow evil ways.
Tâm Tịnh Là Cõi Tịnh Độ Ngay Trong Những Giây Phút Nầy: When our
mind is pure, we are in the Pure Land in this very moment.
Tâm Tông,心宗, Thiền Tông—The
intuitive sect—The Ch’an (Zen) school
Tâm Trạng: State of mind.
Tâm Trần,心塵, Phiền não—Mind dust
or dirt
Tâm Trí,心智, Tâm và trí (tâm là
thế, trí là dụng)—Knowledge and mind or the wisdom of the mind (mind
being the organ, knowing the function)
Tâm Trí Rối Loạn: Tangled thoughts.
Tâm Trí Rối Loạn Phân Vân: Disturbed (rendered), perflexed and
undecided mind.
Tâm Truyền Tâm: Mind-To-Mind Transmission.
1) Tâm Truyền Tâm là một lối biệt truyền ngoài giáo điển theo
truyền thống—Mind-To-Mind-Transmission means a special transmission
outside the teaching of textual tradition.
2) Từ ngữ “Tâm Truyền Tâm” là thuật ngữ của nhà Thiền ám chỉ việc
một thiền sư trao truyền y pháp cho đệ tử làm người kế vị Pháp của dòng
Thiền. Khái niệm “Truyền từ Tâm Tinh Thần sang Tâm Tinh Thần” trở thành
khái niệm trung tâm của Thiền Tông, nghĩa là sự hiểu biết được giữ gìn
và truyền thụ bên trong chứ không phải là sự hiểu biết qua sách vở, mà
là sự hiểu biết trực giác và trực tiếp về hiện thực thật. Hiện thực nầy
có được nhờ ở sự thể nghiệm của cá nhân—The phrase “Transmitting Mind
Through Mind” is a Ch’an expression for the authentic transmission of
Buddha-Dharma from master to students and dharma successors within the
lineages of transmission of the Ch’an tradition. The notion of
“Transmission from heart-mind to heart-mind” became a central notion of
Zen. That is to say what preserved in the lineage of the tradition and
“transmitted” is not book knowledge in the form of “teachings” from
sutras, but rather an immediate insight into the true nature of
reality, one’s own immediate experience.
Tâm Tụ: Cittakalapa (skt)—Hệ thống tâm thức—Mentation system—Toàn
bộ hệ thống tâm thức được phát sinh và ảnh hưởng lẫn nhau như một bó
tre—The whole mental system is evolved mutually conditioning like a
bundle of bamboo-sticks.
Tâm Tùy Hỷ: Joyful mind.
Tâm Tư: Idea—Thought.
Tâm Tứ Thời Cầu Chủng Trí Phật: The mind of seeking the Buddha’s
wisdom at all times.
Tâm Từ: Mind of kindness.
Tâm Từ Ái: Tâm từ có sức mạnh đem lại hạnh phúc thế tục cho chúng
ta trong kiếp nầy. Không có tâm từ, con người trên thế giới nầy sẽ
đương đầu với vô vàn vấn đề như hận, thù, ganh ghét, đố kỵ, kiêu ngạo,
vân vân. Phật tử nên phát triển tâm từ, nên ấp ủ yêu thương chúng sanh
hơn chính mình. Thương yêu nên được ban phát một cách vô điều kiện, bất
vụ lợi và bình đẳng giữa thân sơ, bạn thù—Loving-kindness—Love—Love has
the power of bestowing temporal happiness upon us in this lifetime.
Without love, people in this world will encounter a lot of problems
(anger, hatred, jealousy, envy, arrogance, etc). A Buddhist should
develop love for all sentient beings and to cherish others more than
oneself. Love should be given equally to everyone including relatives
or strangers, friends or foes, given without any conditions, without
self-interests or attachment .
1) Tâm từ ái đem lại công đức mãnh liệt: Loving kindness or love
will help us gain strong meritoious power.
2) Tâm từ ái sẽ tạo được lòng kính trọng nơi tha nhân: When we
offer loving kindness to other people, we will gain their love and
respect at the same time.
3) Tâm từ ái giúp ta vượt qua chấp thủ và chướng ngại: Loving
kindness helps us overcome all kinds of graspings of wealth, and other
hindrances.
4) Tâm từ ái giúp ta cảm thấy dễ chịu: Loving kindness help us
experience more physical confort.
Tâm Tự Cao Tự Đại: Mind of big ego—Một số Phật tử lúc mới tu thì
khiêm cung từ tốn, nhưng sau khi tu được một thời gian, làm được một
vài phước đức, thì sanh tâm tự kiêu tự đắc, khinh thường mọi người, làm
những điều càn dở, kết cuộc phải sa vào ác đạo—Some Buddhists are very
humble and gentle; however, after some time of cultivation and
achieving some worldly merits, then develop a big ego and look down on
everyone, give rise to thoughtless action, and eventually fall into the
evil paths.
Tâm Tự Hào: feeling deep inside.
Tâm Tự Tại,心自在, The mind which has
got rid of all hindances
Tâm Tự Tại Giả,心自在者, Bậc có tâm tự
tại giải thoát. Bậc A La Hán đã giải thoát được hết thảy chướng ngại,
thiền định tự tại giải thoát—He whose mind is free, or sovereign, an
arhat who has got rid of all hindrances to abstraction
Tâm Tự Tính: Cittasvabhava (skt)—Tự tính của tâm—The self-nature of
mind, mind as it is, mind in itself.
Tâm Tướng:
1) Hành Tướng Tâm: Hành tướng của tâm—Manifestation of mind in
action—Actions corresponding with mind.
2) Nhục Đoàn Tâm: Trái tim bằng thịt của chúng sanh—Heart-shape
(physical heart).
Tâm Tướng Ứng Hành: Mọi pháp tâm sở đối với tâm vương tương ứng
cùng khởi—Actions corresponding with mind—Mind productive of all
actions.
Tâm Tưởng,心想, Tư tưởng hay tâm và
tưởng—Thought—Mind and thought—Thoughts of the mind—To imagine
Tâm Tưởng Thô Thiển Và Phù Phiếm: Mind and thoughts are coarse and
frivolous.
Tâm Vi Cảnh Sở Hệ: Cittam-vishayasambandham (skt)—Tâm bị trói buộc
bởi trần cảnh bên ngoài—The mind is bound up by an external world.
Tâm Viên,心猿, Tâm người loạn động
như con vượn—The mind as intractable as a monkey (as a restless monkey)
Tâm Viên Ý Mã: Tâm (nhảy nhót loạn động) như con vượn, ý (chạy lung
tung) như con ngựa—The mind is like a monkey, the thought is like a
horse.
Tâm Vô Ký: Neutral (indifferent) mind—Tâm vô ký là tâm không thiện
không ác. Tâm vô ký có thể dễ dàng được chuyển hóa thành hoặc tích cực
hoặc tiêu cực—A neutral mind is neither wholesome nor unwholesome.
Neutral mind can be easily transformed into positive or negative one.
Tâm Vô Nhân: Ahetukacittani (p)—Rootless consciousness.
Tâm Vô Phân Biệt: Với tâm vô phân biệt chúng ta không suy nghĩ,
tưởng tượng hay nhận biết đối tượng, mà nhận biết đối tượng bằng trực
giác một cách trực tiếp. Nhận biết bằng năm thức là vô phân
biệt—Non-conceptual mind—With a Non-conceptual mind, we don’t have to
think or to imagine to perceive an object—Non-conceptual thought is a
process which perceives or apprehends its objects directly or
intuitively. Perceiving by the five sense consciousnesses is
non-conceptual, while mental consciousness can be either conceptual or
non-conceptual.
Tâm Vô Sắc Giới: Arupa-vacara-citta (p).
(I) The immaterial-sphere consciousness—Theo A Tỳ Đạt Ma Luận (Vi
Diệu Pháp), tâm thuộc vô sắc giới là cái gì thuộc về Thiền Vô Sắc Giới,
hoặc cái gì thường lui tới hay hiện hữu trong cảnh vô sắc giới. Khi một
người hành thiền chứng đắc những trạng thái vượt trên cõi Sắc Giới,
người ấy sẽ tách rời danh sắc ra khỏi sắc, cũng như ta có thể giữ một
khối sắc ở giữa không trung: According to the Abhidharma, the
immaterial sphere is the plane of consciousness corresponds to the
immaterial plane of existence (arupabhumi), or the plane of
consciousness pertaining to the immaterial meditative absorptions
(arupajjhanas—Thiền Vô Sắc Giới). Any consciousness which mostly moves
about in this realm is understood to belong to the immaterial sphere.
When one meditates to attain formless meditative states beyond the
rupajjhanas, one must discard all objects connected with material form
and focus upon some non-material object, such as the infinity of space.
(III) Phân Loại Tâm Vô Sắc Giới—Categories of Immaterial-Sphere
Consciousness:
(A) Bốn Tâm Thiện Vô Sắc Giới: Four kinds of Immaterial-Sphere
Wholesome Consciousness—See Mười Hai Tâm Thiện Thuộc Vô Sắc Giới (A).
(B) Bốn Tâm Quả Vô Sắc Giới: Four kinds of Immaterial-Sphere
Resultant Consciousness—See Mười Hai Tâm Thiện Thuộc Vô Sắc Giới (B).
(C) Bốn Tâm Hành Thuộc Vô Sắc Giới: Four kinds of Immaterial-Sphere
Functional Consciousness—See Mười Hai Tâm Thiện Thuộc Vô Sắc Giới (C).
Tâm Vô Sinh: Mind of No Rebirth.
Tâm Vô Sở Trụ,心無所住,
1) Tâm như vượn chuyền cây, hãy để cho nó đi nơi nào nó muốn; tuy
nhiên, Kinh Kim Cang đề nghị: “Hãy tu tập tâm và sự tỉnh thức sao cho
nó không trụ lại nơi nào cả.”—The mind is like a monkey, let it moves
wherever it will; however, the Diamond Sutra suggests: “Cultivate the
mind and the awareness so that your mind abides nowhere.”
2) Tâm không trụ vào đâu. Hãy để cho quá khứ đi vào quá khứ—The
mind without resting place—A mind which does not abide anywhere—A mind
which let “bygone be bygone.”
3) Tâm vô sở trụ là tâm chẳng chấp vào không gian hay thời gian.
Cái tâm quá khứ tự nó sẽ dứt, tức gọi là vô quá khứ sự, với hiện tại và
vị lai lại cũng như vậy (tâm hiện tại rồi sẽ tự dứt, tức gọi là vô hiện
tại sự; tâm vị lai rồi cũng sẽ tự dứt, tức gọi là vô vị lai sự), nhận
biết chư pháp không thật nên không chấp trước. Tâm đó gọi là tâm vô sở
trụ hay tâm giải thoát, tâm Phật, tâm Bồ Đề; tâm không vướng mắc vào ý
tưởng sanh diệt (vô sinh tâm), đầu đuôi—The mind without resting place,
detached from time and space, the past being past may be considered as
a non-past or non-existent, so with present and future, thus realizing
their unreality. The result is detachment, or the liberated mind, which
is the Buddha-mind, the bodhi-mind, the mind free from ideas or
creation and extinction, of beginning and end, recognizing that all
forms and natures are of the Void, or Absolute.
Tâm Vô Thượng Bồ Đề: Mind of supreme enlightenment—Supreme
enlightened mind.
Tâm Vô Tướng: Cittanirabhasa (skt)—Tâm không có hình tướng—The mind
that has no form.
Tâm Vương,心王, Tác dụng của tâm—The
mind, the will the directive or controlling mind—The functioning mind
as a whole
Tâm Vương Tâm Sở,心王心所, Tâm vương là tác
dụng của tâm (hiểu biết chư pháp), còn tâm sở là phẩm chất hay điều
kiện của những tác dụng ấy (tham, sân, si, etc)—The functioning mind
and its qualities or conditions
Tâm Vương Như Lai,心王如來, Phật Tỳ Lô Giá
Na được xem như Tâm Vương Như Lai, và những phẩm chất của tâm ấy được
nhân cách hóa như đoàn tùy tùng của Ngài—Vairocana as the ultimate
mind, the attributes being personified as his retinu
Tâm Xả: Tâm xả là tâm không luyến ái, bao gồm xả bỏ vật chất như
những của cải, thân, sắc, âm thanh, vị và tiếp xúc, vân vân; và xả bỏ
tinh thần như tâm thiên vị, tà kiến hay ngã chấp, vân
vân—Equanimity—Mind of detachment—Mind of renunciation—Detachment or
renunciation includes physical (wealth, body, form, sound, smell,
taste, touch, etc) and mental (biased minds, wrong views,
self-grasping, ego-grasping, etc).
Tâm Xót Thương (từ bi): Benevolent mind.
Tâm Xúc Cảm: Citta-critti (skt)—Emotional mind.
Tâm Ý,心意, Tác nhân thứ ba
trong ba tác nhân thân, khẩu và ý—The third of the three agents body,
mouth and mind—See Tâm Địa
Tâm Ý Thức,心意識, Cittam-manas ca
vijnana (skt)—Tâm, Ý và Thức—Mind, thought, and perception
(discernment)—Trong Kinh Lăng Già, “Tâm ý Thức” có nghĩa là toàn bộ máy
móc của tâm thức. Khi “Citta” được kèm theo với “Mana” và “Vijnana,”
thì nó tương ứng với cái tâm thức thực nghiệm, tức là “Citta” trong
khía cạnh tương đối của nó cùng với sự phân biệt sai lầm—In the
Lankavatara Sutra, these three terms “Citta” “Mana” and “Vijnana” are
found in combination meaning the whole machinery of mentation. When
“Citta” is going along with “Mana” and “Vijnana,” it corresponds to the
empirical consciousness, .e., Citta in its relative aspect and
therefore together with false discrimination.
Tâm Yên Cảnh Lặng, Vọng Khởi Ma Sanh: When the mind is still, all
realms are calm; when delusions arise, demons are born.
Tâm Yếu,心要, Cốt tủy tinh yếu hay
những gì nòng cốt của pháp môn—The very core., or essence
Tấm Lòng: Heart.
Tấm Thân: Body.
Tầm:
1) Đơn vị đo lường chiều dài, tương đương với 8 bộ của Trung Hoa:
Fathom, a unit used to measure the length, equivalent to 8 Chinese
feet.
2) Khảo sát: To investigate.
3) Tiếp tục: To continue.
4) Tìm kiếm: To seek.
5) Theo Phật giáo—According to Buddhism:
a) Trăn trở—Cân nhắc—Ngẫm nghĩ: Vitakkeiti (p)—Vitark (skt)—To
ponder—To reflect.
b) Sự ngẫm nghĩ: Vitakka (p)—Vitarka (skt)—Initial
Application—Pondering—Reflection—Trong kinh điển Phật Giáo, danh từ
“tầm” được dùng lỏng lẻo với nghĩa “suy nghĩ,” nhưng trong A Tỳ Đạt Ma
Luận thì danh từ “tầm” được dùng như một thuật ngữ có nghĩa đặc biệt.
Đó là cái gì hướng những trạng thái cùng phát sanh đồng thời về một đối
tượng. Như người cận thần được vua yêu chuộng hướng dẫn một dân làng đi
vào cung điện, cùng thế ấy, “tầm” hướng dẫn tâm đến đề mục—In the
Buddhist sutras, the words “vitakka” is often used in the loose sense
of “thought,” but in the Abhidharma it is used in a precise technical
sense to mean the mental factor that mounts or directs the mind onto
the object. Just as a king’s favourite might conduct a villager to the
palace, even so “vitakka” directs the mind onto the object.
c) Tầm hướng dẫn tâm đi vào đề mục: “Vitakka” or initial
application directs the mind onto the object.
d) Tầm không thiện, mà cũng không bất thiện: “Vitakka” is neither
wholesome nor unwholesome.
e) Khi liên hợp với thiện thì “tầm” là thiện: When “vitakka”
associates with wholesome deeds, vitakka becomes wholesome.
f) Khi liên hợp với bất thiện, thì “tầm” trở nên bất thiện: When
“vitakka” associates with unwholesome deeds, it becomes unwholesome.
g) Trong thực tập thiền “tầm” tạm thời khắc phục trạng thái hôn
trầm và thụy miên: In the practice for attaining jhana, vitakka has the
special task of inhibiting the hindrance of sloth and torpor.
Tầm Cầu,尋求, To search (look) for
Tầm Kiến Thức: Range of knowledge.
Tầm Mắt: Range of vision.
Tầm Nã: To seek (track down) for arrest.
Tầm Thanh: To contemplate (seek) the sound.
Tầm Thanh Cứu Khổ: To contemplate the sound to save suffering
beings.
Tầm Thước: To be of middle height.
Tầm Thường: Simple—Normal.
Tầm Thường Niệm
Phật,尋常念佛,
Niệm Phật bình thường (hằng ngày), đối lại với niệm Phật trong những
trường hợp đặc biệt (cầu an cầu siêu)—Normal or ordinary worship of
Buddha, in contrast with special occasions
Tầm Tý,尋伺, Vitarka and Vicara
(skt)—
Hai loại tâm sở hay hai điều kiện của thiền định về sự phát hiện
và nguyên tắc phân tích—Two conditions in dhyana discovery and analysis
of principles
1) Tầm: Vitarka (skt)—Tỳ Đát Ca—Tâm sở hay pháp có khuynh hướng
tăng trưởng—A dharma which tends to increase.
2) Tứ: Vicara (skt)—Tỳ Giá La—Tâm sở hay pháp có khuynh hướng giảm
thiểu, hữu hạn và rõ ràng trong dòng tâm thức—One which tends to
diminish, definiteness and clearness in the stream of consciousness.
** For more information, please see Trung
Gián Định.
Tầm Vóc: Stature—Height of a person.
Tầm Xa: Long range.
Tẩm: Ngủ hay nghỉ ngơi—To sleep or to rest.
Tẩm Đường,寢堂, Nhà ngủ—Dormitory
Tẩm Thất: Nơi nghỉ ngơi—A retiring room—Resting place.
Tân:
1) Bến phà: Ferry—Ford—A place of crossing a stream.
2) Củi: Firewood.
3) Giải trí: To entertain.
4) Khách: Guest.
5) Lương bổng: Wages.
6) Mới, phản nghĩa lại với cũ: New, opposite of old.
7) Nhiên liệu: Fuel.
8) Quả cau: The areca or betel-nut.
Tân Ba La Quật,賓波羅窟, Vaibhara
(skt)—Hang Tân Ba La, một loại chùa xây bằng đá đẻo, gần thành Vương
Xá, bây giờ là Baibhargiri. Nơi mà Đức Phật rất thích về tỉnh tọa—The
Vaibhara cavern. A “rock-cut” temple on a mountain near Radjagrha, now
called Baibhargiri. Sakyamuni Buddha used to resort there for
meditation
Tân Bát La,賓鉢羅, Pippala (skt)—See
Tân Phát Lợi Lực Xoa in Vietnamese-English Section
Tân Cựu: New and old.
Tân Cựu Lưỡng Dịch: Sách dịch từ kinh Phật ra có hai loại, một là
cựu dịch từ trước ngài Huyền Trang; từ ngài Huyền Trang trở về sau gọi
là “tân dịch.”—Old and new methods of or terms in translation, the old
before, the new with Hsuan-Tsang.
Tân Cựu Lưỡng Y: Theo Kinh Niết Bàn thì có hai phương cách chữa
lành bệnh của chúng sanh, cựu y là phương cách xưa, dùng để ví với Tiểu
Thừa giáo; tân y là phương thuốc mới dùng để ví với Đại Thừa
giáo—According to Nirvana sutra, there are old and new methods of
healing, e.g. Hinayana and Mahayana.
Tân Đầu,辛頭,
1) Ấn Độ: Tín Độ—The Indus—Sindh.
2) Tên một địa ngục: Name of a purgatory.
Tân Đầu Ba La
Hương,辛頭波羅香,
Sindhupara or Sindhuvara (skt)—Hương thơm từ một loại cây mọc hai bên
bờ sông Ấn Hà—Incense or perfume, from a fragrant plant said to grow on
the banks of the Indus
Tân Đầu Lô Phả La Đọa: Pindola-Bharadvja (skt)—Tân Đầu—Tân Đầu
Lư—Đệ nhứt tôn giả trong 16 vị La Hán, mãi mãi an trụ trên núi, hiện
tướng tóc bạc mày dài—Name of the first of the sixteen arhats, who
became the old man of the mountains, white hair and beard, bushy
eye-brows, one of the genii.
Tân Đê: Tên viết tắt của ngài Cấp Cô Độc—An abbreviation for
Anathapindika—See Cấp Cô Độc in Vietnamese-English Section, and
Anathapindada in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tân Gia Ba: Singapore.
Tân Già La,賓伽羅, Pingala (skt)—Tên
một Hiền giả người Ấn Độ, Tàu dịch là Thanh Mục, người đã giải thích bộ
Trung Luận Quán của Ngài Long Thọ Bồ Tát—An Indian sage who interpreted
the Madhyamika-Sastra (of Nagarjuna Bodhisattva)
** For more information, please see Trung
Luận in Vietnmaese-English Section.
Tân Giai Nhân: Bride—Newly-married woman.
Tân Giới,新戒, Hạng Sa Di mới thọ
giới—One who has newly been admitted; a novice; a Sramanera
Tân Hôn: Wedding party.
Tân Hưng Long: Tên của ngôi chùa Tịnh Độ tọa lạc trong quận 10,
thành phố Sài Gòn, Nam Việt Nam. Chùa được xây từ năm 1936—Name of a
Pure Land Buddhist Pagoda, located in the Tenth district, Saigon City,
South Vietnam. The pagoda was built in 1936.
Tân Khách: Guest.
Tân Kỷ Lục: New record.
Tân Lang:
1) Cây cau: Puga (skt)—Betel-nut tree.
2) Chú rể: Bridegroom—Newly-married man.
Tân Lập: Recently established—Newly made.
Tân Lương,津梁, Tôn giáo được ví với
cái cầu hay cái bè đưa người qua bến sông sanh tử—A bridge or ferry
across a stream, i.e. religion
Tân Nhạc: Modern music.
Tân Tuế,新歲, New year
Tân Nương: See Tân Giai Nhân.
Tân Phát Lợi Lực Xoa: Pippala-vrksa (skt)—Còn gọi là Bồ Đề Cổ hay
Bồ Đề Thụ, tức là cây Bồ Đề mà dưới gốc nầy Đức Phật đã giác ngộ—The
bodhi-druma, or the bodhi-tree under which Sakyamuni obtained insight.
Tân Phát Ý: Ý nguyện mới phát tâm cầu Bồ Đề giác ngộ, hay mới phát
tâm cầu giữ giới (điều nầy không hạn hẹp với người xuất gia, mà cho cả
những người tại gia)—One who has newly resolved on becoming a Buddhist,
or on any new line of conduct.
Tân Tạo: See Tân Lập.
Tân Tận Hỏa Diệt,薪盡火滅, Hết củi lửa tắt,
một từ để chỉ niết bàn, khi hết dục vọng phiền não là niết bàn—Fuel
consumed fire extinguished, a term for nirvana, especially the Buddha’s
death or nirvana
Tân Thời: Modern—Up-to-date.
Tân Tiến: Advanced—Progressive.
Tân Tống,津送,
1) Tiển đưa đến bè hay phà (xưa nói về người sống, nay mang ý nghĩa
là tiển người chết đến bờ giải thoát): To escort to the ferry, either
the living to deliverance or more generally the dead.
2) Tiển khách: To bid goodbye to a guest.
Tân Tra La: Pindara, or Pindala (skt)—Tân Đà La—Một trong những địa
ngục mà thân thể không bị khổ não đau đớn (theo Kinh Phổ Siêu, Phật đã
bảo ngài Xá Lợi Phất là vua A Đồ Thế đã vào địa ngục có tên Tân Sá La,
vừa vào lại ra ngay, nên thân thể chưa bị khổ não đau đớn)—One of the
painless purgatories.
Tân Tuế,新歲, Năm mới của người
xuất gia, bắt đầu từ ngày đầu tiên sau ngày mãn an cư kiết hạ, tức ngày
16 tháng bảy âm lịch—The new year of the monks, beginning on the day
after summer retreat, the 16th of the seventh month, lunar calendar
Tân Văn: Newspapers.
Tân Xuân: Beginning of spring.
Tấn:
1) Tinh tấn: Effort—Zeal.
2) Trục xuất: To expel.
Bấn Trì,擯治, Hình phạt trục xuất
khỏi giáo đoàn—The punishment of expulsion, which is of three orders
1) Tấn Xuất: Bị trục xuất khỏi tự viện, nhưng có thể trở về nếu
biết phát lồ sám hối: Expulsion from a particular monastery or nunnery,
to which there may be a return on repentance.
2) Mặc Tấn: Cấm không được giao tiếp với tự viện—Prohibition of any
relation with the monastery.
3) Diệt Tấn: Xóa tên trong giáo đoàn—Entire expulsion and deletion
from the order.
Tần:
1) Luôn luôn: Repeated.
2) Triều đại nhà Tần bên Trung Quốc, khoảng 255-205 trước Tây Lịch:
The Ch’in state and dynasty (China), 255-205 B.C.
Tần Bà,頻婆, Vimba or Bimba
(skt)—Cây Tần Bà có trái màu đỏ—A tree with red fruit; fruit of the
Bimba-tree.
Tần Bà La,頻婆羅,
1) Quả Tần Bà La: Vimba or Bimba (skt)—See Tần Bà.
2) Tỳ Ba Ha: Vimbara (skt)—Từ chỉ số lượng tương đương với 10
triệu—a measurement unit, equivalent to 10 millions.
3) Vua của hương thơm: A king of fragrance, or incense.
Tần Bà Sa La: See Bimbisara in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tần Già,頻伽, Kalavinka (skt)—See
Ca Lăng Tần Già
Tần Già Bình,頻伽缾, Chiếc bình có hình
dáng giống như chim Ca Lăng Tần Già, mà trong Kinh Lăng Nghiêm Đức Phật
đã dùng nó để ví với vô không khứ lai, và vô thức sinh diệt—The
kalavinka pitcher, an illustration in the Surangama Sutra of emptiness
or non-existence.
Tần Già Đà,頻伽陀, Vigata or Vigama
(skt)—Tỳ Kíp Ma—Thuốc Tần Già Đà hay Tỳ Kíp Ma, có nghĩa là trừ khử vì
nó có thể trừ khử mọi bệnh tật—Gone away—Disappearance—A medicine which
causes diseases to disappear
Tần Lai Quả,頻來果, Sakrdagamin
(skt)—Tư Đà Hàm hay Nhất Lai Quả, quả vị thứ nhì trong tứ Thánh
Quả—Once more to be reborn, the second in the four fruits
** For more information, please see Tứ Thánh Quả.
Tần Na Dạ Ca,頻那夜迦, Vinayaka
(skt)—Tên của một loài quỷ thần—Name of a demon or spirit
Tần Quảng Vương: Vị vua thứ nhất trong thập ngục vương—Ch’in-Kuang,
the first of the ten kings of Hades.
Tận: Hết—All used up—End—Finish—Complete—Nothing
left—Entirely—Utmost.
Tận Mệnh: To sacrafice one’s life.
Tận Thập Phương,盡十方, Hết thảy mười
phương pháp giới hay khắp nơi trong vũ trụ—The entire ten
directions—The universe—Everywhere
Tận Thất Nhựt: Kết thúc tuần trai thất thứ nhất cho người quá
vãng—At the end of seven days—Seven days being completed.
** For more information, please see Hộ Niệm,
and Trai Thất in Vietnamese-English Section.
Tận Tình: With all one’s heart.
Tận Tịnh Hư Dung,盡淨虛融, Học thuyết của
Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa, nói rõ tất cả đều không hay thực tướng của
chư pháp đều là không—The identity of the absolute and the empirical, a
doctrine of the Prajnaparamita
Tận Trung: Loyal.
Tận Tụy: Hard-working—Diligent.
Tận Vị Lai Tế,盡未來際, Vĩnh cửu (quá
khứ, hiện tại và vị lai đều không bị giới hạn)—To the end of all time,
eternal
Tâng Bốc: To flatter.
Tấp: To drift on the shore.
Tập:
1) Dư khí của phiền não gọi là “Tập Khí” hay là “Tập”: The
accumulation of illusion, the remainder or remaining influence of
illusion.
2) Kết tập: Samudaya (skt)—Accumulated—Assembled—Heaped—To
collect—To collect together—To aggregate.
3) Thực tập: To practise.
Tập Chúng,集衆, Họp chúng lại—To
assemble all, or everybody
Tập Chủng Tánh,習種性, Active or
functioning nature
Tập Diệt,習滅, Thực tập điều tốt và
loại bỏ điều xấu—To practice the good and destroy the evil
Tập Đế,集諦, samudaya (skt)—Chân
đế thứ hai trong Tứ Diệu Đế, sự thật về nguyên nhân gây ra đau khổ là
do nơi dục vọng và nghiệp quả của nó—The second of the four dogmas, the
truth of the cause of suffering, that the cause of suffering lies in
passions and their resultant karma.
Tập Hợp: To gather—To assemble—To collect.
Tập Hội,集會, Hội họp—To
assemble—An asembly
Tập Hội Sở,集會所, Nơi hội họp—A
place of assembly
Tập Khí,習氣, Vasana (p & skt)
1) Thói quen cũ: Old habit—Habit energy—Former habit.
2) Sự tích lũy ý nghĩ, tình cảm, việc làm và những dục vọng trong
quá khứ: The accumulation of the past thoughts, affections, deeds, and
passions.
3) Những ấn tượng của bất cứ hành động và kinh nghiệm quá khứ được
ghi lại trong tâm chúng ta một cách vô ý thức: The impression of any
past action or experience remaining unconsciously in the mind.
4) Những tri giác quá khứ mà trong hiện tại chúng ta hồi tưởng lại:
The present consciousness of past perceptions.
5) Kiến thức quá khứ được lưu trữ trong ký ức: Past knowledge
derived from memory.
6) Những chất chồng của nghiệp, thiện và bất thiện từ những thói
quen hay thực tập trong tiền kiếp. Sự khởi dậy của tư tưởng, dục vọng,
hay ảo tưởng sau khi chúng đã được chế ngự—Good or evil karma from
habits or practice in a former existence—The force of habit—The
uprising or recurrence of thoughts, passions or delusions after the
passion or delusion has itself been overcome, the remainder or
remaining influence of illusion.
Tập Khởi,集起, Tiếng Phạn là Chất
Đa, dịch là tâm, tên của A Lại Da Thức. Tất cả các pháp hiện hành huân
tập hạt giống ở thức nầy gọi là Tập, từ thức nầy nảy sinh ra tất cả các
pháp hiện hành gọi là Khởi—A term for citta, the mind, and for
alayavijnana, as giving rise to the mass of things
Tập Luyện: To exercise—To train—To practice.
Tập Nhân Tập Quả,習因習果, Sự tương tục của
nhân và quả (niệm trước là nhân, niệm sau là quả)—The continuity of
cause and effect, as the cause so the effect
Tập Nhiễm: To contract (develop or acquire) a habit.
Tập Quán,習慣, Acarika
(skt)—Habit—Custom
Tập Rèn: To drill—To practise.
Tập Sự: On probation—Probationary.
Tập Tục: Habit and custom.
Tập Tục Truyền Thống: Traditional custom.
Tập Trung: Concentration.
Tập Trung Tư Tưởng: Mental concentration.
Tập Trung Vào Một Đối Tượng: Single-pointedness.
Tất:
1) Hoàn tất: Complete—End—Final.
2) Tất yếu: Certainly—Necessary.
3) Must.
Tất Bát La,畢鉢羅, Pippala (skt)
1) Tên cây Bồ Đề: One of the name of the Ficus religiosa.
2) Tên Ngài Ma Ha Ca Diếp: Name of Maha-Kasyapa—See Ma Ha Ca Diếp.
Tất Cả Chúng Sanh Đều Có Phật Tánh: All sentient (living) beings or
creatures have Buddha-nature.
Tất Cả Chư Pháp Hữu Vi Như Mộng Như Huyễn: All conditioned dharmas
are like dreams and illusions.
Tất Cả Phiền Não Đều Không, Chúng Chỉ Khởi Lên Khi Sự Chấp Ngã Của
Ta Khởi Lên: All afflictions are empty; they only arise when the our
attachment to the self arises.
Tất Cả Vạn Vật: All of nature.
Tất Cánh,畢竟, Atyanta (skt)
1) Căn bản: Fundamental.
2) Cuối cùng: Finally—At last—Final—Ultimate.
3) Dưới đáy: At bottom.
Tất Cánh Giác,畢竟覺, Còn gọi là vô
thượng Bồ Đề hay vô thượng giác, chỉ có Đức Phật mới chứng được, không
ai có thể đạt được—The ultimate enlightenment, or bodhi, that of a
Buddha.
Tất Cánh Không,畢竟空, Chư pháp (hữu vi
và vô vi) cuối cùng đều là không—Fundamentally unreal, or void
Tất Cánh Trí,畢竟智, Trí huệ tối
thượng—Ultimate or final wisdom, or knowledge of the ultimate
Tất Cánh Vô,畢竟無, Rốt cuộc là không
có—Never, fundamentally not, or none
Tất Cánh Y,畢竟依, Chỉ Đức Phật là
nơi nương tựa cuối cùng của chúng sanh—A final trust, ultimate
reliance, i.e. Buddha
Tất Đạt Đa,悉達多, Siddhartha
(skt)—Người đã hoàn thành mục tiêu đại nguyện của mình. Tục danh của
Đức Phật trước khi Ngài xuất gia—He who has accomplished his aim. The
secular name of the historical Buddha before His renunciation of the
world.
Tất Định,必定,
1) Chắc chắn: Certainly—Assuredly.
2) A Bệ Bạt Trí: Avaivartika (skt)—Bất thoái Chuyển—Chẳng thối
chuyển đạo lớn, nhất định sẽ nhập vị Niết Bàn—Never receding, or
turning back, always progressing, and certainly reaching Nirvana.
Tất Hữu: Total existence—Totally have.
Tất Lạc Xoa,畢洛叉, Vilaksa or Vrksa
(skt)—Còn dịch là Tất Lợi Xoa hay Tất Thích Xoa, tên của một loài cây
a-du-ca, người ta nói Đức Phật đản sanh ngay tại gốc cây nầy—A tree;
here it is described as the tree, i.e. the Jonesia asoka, a tree under
which the Buddha is said to have been born.
Tất Lặc Chi Để Ca,畢勒支底迦,
Pratyeka-buddha (skt)—See Pratyeka-buddha in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section
Tất Lăng Già Bà Ta: Pilindavatsa (skt)—Còn dịch là Tất Lan Đà Phiệt
Sà, tên một vị Tỳ Kheo vốn 500 đời là Bà La Môn, thái độ kiêu mạn, luôn
miệng chưỡi Thần sông Hằng. Về sau quy-y đầu Phật, Phật bắt phải phát
lồ sám hối cho sự hung hăng kiêu mạn thời trước—One who for 500
generations had been a brahman, cursed the god of the Ganges, became a
disciple, but still has to do penance for his ill-temper.
Tất Lật Ca,畢栗迦, Prkka or Sprkka
(skt)—Còn gọi là Tất Lực Ca, một loại cây thơm, có tên khoa học là
Trigonella corniculata—A fragrant plant, said to be Trigonella
corniculata.
Tất Lật Thác Diệc Na: Prthagjana (skt).
1) Phàm Phu: Độc Sanh—Dị Sanh—Ordinary people—Common people.
2) Sanh ra làm phàm phu: To be born an ordinary man.
Tất Lợi Đa,畢利多, Preta (skt)—Ngạ
quỷ—Hungry ghosts—See Ngạ Quỷ in Vietnamese-English Section and Preta
in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Tất Lực Ca,畢力迦, Prkka or Sprkka
(skt)—See Tất Lật Ca
Tất Nhiên,必然,
Naturally—Certainly—Of course
Tất Tâm: With all one’s heart—Heartily.
Tất Thắng: Certain victory.
Tất Trí: Chắc chắn đến—Certainly arrive at—Certainly will.
Tất Tưởi: To be in a hurry.
Tất Xá Già,畢舍遮, Pisaca (skt)—Còn
gọi là Tỳ Xa Giá, hay Tỳ Xá Xà, tên một loại quỷ ăn thịt tươi—Demons
that eats flesh, maglinant sprites or demons
Tất Yếu: Essential—Necessary.
Tật: See Tật Bệnh.
Tật Bịnh:
1) Bệnh hoạn: Ill—Sick—Sickness—An attack of illness.
2) Giận hờn: Angry.
3) Vội vàng: Haste.
Tật Đố,嫉妒, Irsya (skt)—Ganh
ghét với tài sản của người khác—Jealousy, or envy of other’s
possessions
Tật Họa:
1) Vẽ tháo: Hasty writing.
2) Viết tháo: To write speedily, or at once.
3) Viết vội: A hurried note.
Tật Khổ: Unhappy—Unfortunate.
Tật Nguyền: Disabled.
Tấu: To report (to the king).
Tẩu:
1) Cái đầm: A marsh—A reserve.
2) Đi: To walk—To go.
Tẩu Đạt Lê Xá Thố,藪達梨舍菟, Sudarsana
(skt)—Vòng thứ tư quanh núi Tu Di—The fourth circle around Mount Meru
Tẩu Hải,走海, Đi bằng đường
biển—To travel by sea
Tẩu Tẩu Bà: See Stupa in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tậu: To purchase.
Tây:
1) Hướng Tây: Pascima (skt)—West.
2) Tây Bộ của Ấn Độ: Kashmir or western region of India.
3) Tây Phương Cực Lạc của Đức Phật A Di Đà: The western heavens of
Amitabha—See Tây Phương Cực Lạc.
Tây Ban,西班, See Tây Tự
Tây Chủ,西主, The Lord of the
West, Amitabha Buddha—See A Di Đà in Vietnamese-English Section and
Amita in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tây Hà,西河, Hsi-He—Tây Hà là tên
hiệu của Đạo Xước, một vị Tăng nổi tiếng đời Đường—Name of T’ao-Ch’o, a
famous monk during the T’ang dynasty
Tây Hành:
1) Đi về phía Tây: Going west.
2) Những ai thực hành theo giáo pháp của Đức Phật A Di Đà, sẽ được
vãng sanh Tây Phương Cực Lạc: Practices of the Amitabha cult, leading
to salvation in the Western Paradise.
Tây Mạn Đà La,西曼陀羅, Tây Mạn Đà La
chỉ Kim Cang Giới, trong khi Đông Mạn Đà La chỉ Thai Tạng Giới—The
“western” mandala is of Vajradhatu, as the “eastern” is of the
Garbhadhatu
Tây Ngưu Hóa Châu,西牛貨洲, Godaniya or
Apara-godaniya (skt)—Tây Lục địa, nơi mà trâu bò được dùng làm tiền tệ.
Lục địa tọa lạc về phía Tây của núi Tu Di—The western continent of the
world, or “western-cattle-giving,” where cattle are the medium of
exchange. This continent is situated in the west of Mount Sumeru
Tây Phương,西方, Phía Tây, đặc biệt
nói về Tây Phương Tịnh Độ của Đức Phật A Di Đà—The west, especially
Amitabha’s Western Pure Land—See Tây Phương Cực Lạc
Video Tri Tung Kinh
A Di Da
Video Amitabha Mantra
Tây Phương Cực Lạc: Tây
phương Cực lạc vượt ngoài tam giới luân
hồi. Đây là một trong những đất chính của Phật được trường phái Đại
Thừa thừa nhận. Đức Phật A Di Đà lập ra Tây Phương Cực Lạc nhờ chính
ngay công đức tu tập của Ngài. Trường phái Tịnh độ tin rằng việc trì
niệm hồng danh của Ngài cho phép tín đồ vãng sanh về Tịnh Độ sống đời
an lạc cho đến khi nhập Niết bàn (Đức Phật Thích Ca nói: “Ở về phương
Tây có một cõi nước thanh tịnh gọi là An Lạc hay Cực Lạc/Sukhavati hay
thế giới Tây Phương Cực Lạc. Vị Giáo Chủ của cõi nước nầy hiệu là A Di
Đà/Amitabha Buddha. A Di Đà có nghĩa là Vô Lượng Thọ và Vô Lượng Quang.
Đức Phật A Di Đà trong vô lượng kiếp về trước, đã phát 48 lời đại
nguyện, trong đó những lời nguyện thứ 18, 19, và 20 chuyên vì nhiếp thọ
và tiếp dẫn nhứt thiết chúng sanh. Do các lời nguyện cao quý nầy, Đức
Phật A Di Đà sáng tạo cõi Tịnh, chúng sanh chỉ cần phát tâm chánh niệm,
quán Phật niệm Phật, tới lúc lâm mạng chung thời, Đức Phật và Thánh
chúng sẽ đến tiếp dẫn vãng sanh Cực Lạc. Khi đến cõi Tịnh, chúng sanh ở
trong cung điện lầu cát, hoa viên tốt đẹp nhiệm mầu, tiếng chim, tiếng
gió thảy đều hòa nhã. Chư Phật chư Bồ Tát theo thời theo chỗ mà tuyên
dạy diệu pháp. Các chúng sanh được thanh tịnh diệu lạc, thân tâm đều
không thọ khổ, chuyên chí nghe đạo hằng không thối chuyển. Các hiện
tượng ở cõi Tịnh tốt đẹp như thế, mọi phương diện cố nhiên đều do tịnh
thức của chư Phật và chư Bồ Tát sở hiện, về phương diện khác cũng nhờ
tâm thức thanh tịnh của chúng sanh vãng sanh cõi ấy tham gia đồng thể
biến hiện mà có. Không thể dùng chút ít căn lành, phước đức nhân duyên
mà đặng sanh vào nước kia. Như vậy cõi Tịnh không phải ai cũng vãng
sanh được, cũng không thể bỗng nhiên niệm vài tiếng “namo” không chí
thành mà có thể vãng sanh được. Thân Như Lai không thể thân cận với
những ai có căn lành cạn cợt—(See Tứ Thập Bát Nguyện 18, 19,
20)—Sukhavati means the Western Land of Amitabha Buddha, the highest
joy, name of the Pure Land of Amitabha Buddha in the west—The Western
Paradise which is outside the triple realm and beyond samsara and
retrogression. The Western Paradise is one of the most important of the
Buddha-fields to appear in the Mahayana. Amitabha Buddha created the
Pure Land by his karmic merit. The Pure Land sect believes that through
faithful devotion to Amitabha and through recitation of his name, one
an be reborn there and lead a blissful life until entering Nirvana.
Tây Phương Tam Thánh: The
three Pure Land sages—See Tam Thánh (B).
Tây Phương Tịnh
Thổ,西方淨土,
Sukhavati (skt)—Tây Phương Cực Lạc Thế Giới hay Tây Phương Cực Lạc Tịnh
Độ, nơi đó Đức Phật A Di Đà là Tiếp Dẫn Đạo Sư—The Western Paradise to
which Amitabha is the guide and welcomer—See Tây Phương Cực Lạc
Tây Quang,西光, Ánh sáng (hào quang)
của Tây Phương Cực Lạc—The light of the western paradise
Tây Sơn Trụ Bộ,西山住部, Avarasaila or
Aparasaila (skt)—Tây Sơn Bộ—A La Thuyết Bộ—Tông thứ nhì của Đại Chúng
Bộ, một trong hai mươi tông phái Tiểu Thừa. Một tự viện mang tên của
tông phái nầy ở Tây Sơn, người ta nói nó đã được xây dựng từ năm 600
trước Tây Lịch, và bị bỏ phế vào khoảng năm 600 sau Tây Lịch. Trong thế
kỷ thứ hai sau khi Đức Phật nhập diệt, Đại Chúng Bộ được tách ra thành
Nhất Thuyết Bộ (Ekavyaharika) và Thuyết Xuất Thế Bộ (Lokotarravada), Kê
Dẫn Bộ (Kukkutika or Gokulika), Đa Văn Bộ (Bahusrtiya), Thuyết Giả Bộ
(Prajnaptivada), và một thời gian ngắn sau thì xuất hiện phái Tây Sơn
Trụ Bộ (Aparasaila), Đông Sơn Trụ Bộ (Uttarasaila) và Chế Đa Sơn Bộ
(Caityaka). Tất cả những trường phái trên đây đều mở đường cho sự phát
triển của Phật giáo Đại Thừa. Các phái Tây Sơn và Đông Sơn Trụ Bộ đều
lấy tên của các ngọn đồi ở cạnh trung tâm hoạt động của họ. Họ còn được
gọi là Andhaka trong Biên Niên Sử Tích Lan vì được nhiều người trong
vùng núi Andhra theo. Trong số các bộ phái tách ra từ Đại Chúng Bộ thì
Chế Đa Sơn Bộ, Tây Sơn Trụ Bộ và Đông Sơn Trụ Bộ là nổi bật nhất và có
ảnh hưởng lớn tại miền Nam Ấn Độ—The second subdivision of Mahasanghika
school, one of the twenty Hinayana sects. A monastery of this name was
in Dhana-kataka, said to have been built 600 B.C., deserted 600 A.D.
During the second century after the Buddha’s death, the Mahasanghika
sect was split up into Ekavyaharika, Lokottaravada, Kukkutika,
Bahusrutiya and Prajnaptivada, and shortly afterwards appeared the
Saila and the Caityaka schools. All of these sub-cults helped pave the
way for the growth of Mahayanism. The Sailas derived their name from
the hills located round the principal centers of their activities. They
were also called the Andhakas in the Ceylonese Chronicles on account of
their great popularity in the Andhra country. The Pali commentary,
however, mentions that both the Cetiyavadin (Caityavadin) and the
Andhala schools were merely names, remote, provincial, standing for
certain doctrines. Among the sections into which the Mahasanghikas were
divided, the Caityakas and the Saila schools were the most prominent
and had great influence in the South of India
Tây Tạng,西藏, Tibet
Tây Tạng Lạt Ma Giáo: Tibetan Lamaism.
Tây Tạng Phật Giáo,西藏佛教, Tibetan Buddhism
Video
History of Tibetan Buddhism
Tây Thiên,西天, Thiên Trúc—Ấn
Độ—Western Heavens—India
Tây Thiên Giáo Chủ: Phật A Di Đà, vị giáo chủ của Tây Phương Cực
Lạc—Amitabha Buddha, the Lord of the cult, or sovereign teacher, of the
Western paradise.
Tây Tịnh,西淨, Nhà xí thường tọa
lạc về hướng Tây của tự viện—The western cleanser, the privy, situated
on the west of a monastery
Tây Tự,西序, Tây Ban—Nhóm Tăng
chuyên về giảng giải giáo pháp, bên phía Tây của phương trượng; trong
khi nhóm bên Đông thì chuyên về hành trì. Đây là một lối bắt chước theo
văn võ quan của triều đình—The western group, i.e. teaching monks stood
on the west of the abbot, while those engaged in practical affairs
stood on the east. This was an imitation of the Court practice in
regard to civil and military officials
Tây
Vực Cầu Pháp Cao Tăng Truyện,西域求法高僧傳, Đại Đường Tây Vực Cầu Pháp Cao
Tăng Truyện, 2 quyển do Sư Nghĩa Tịnh soạn vào đời Đường; tổng số gồm
56 nhà sư nổi tiếng, trong đó có bốn người nước ngoài—Biographies of
famous pilgrims, composed by I-Ching, fifty six in number, among them 4
were not Chinese
Tây Vực Kí,
西域記, Tây Vực Truyện—Đại
Đường Tây Vực Ký—Ký sự ghi lại về các nước ở Tây Vực, do Huyền Trang
đời Đường biên soạn thành 12 quyển vào khoảng những năm 646-648 sau Tây
Lịch—The Great T’ang Chronicles of the Western World, or Records of
Western countries, by the T’ang dynasty pilgrim Hsuan-Tsang, in 12
books A.D. 646-648.
Tây Vực Truyện: See Tây Vực Ký.
Tẩy: To cleanse—To wash—To rub out.
Tẩy Chay: To boycott.
Tẩy Tịnh,洗淨, Phép rửa tay sau khi
đi đại tiểu tiện xong—Cleansing, especially after stool
Tẩy Trừ: Pativinodeti (p)—Pariksina (skt)—To dismiss—To dispel—To
get rid of—To eradicate—To remove.
Tẩy Trừ Tập Khí: Pariksina-vasana (skt)—To dispel the old habits or
the pervasions of passions.
Tẩy Uế: To clean—To disinfect.
Tăng Già,僧伽, A monastery
Tăng Thượng Mạn,增上慢, Vaunting assertion
of possessing the Truth