Ba Ba,波波,
1) Chạy vòng vòng (trong vòng luân hồi sanh tử): To run hither and
thither in the samsara.
2) Một địa danh gần thành Vương Xá: A place near Rajagrha.
Ba Ba Kiếp Kiếp,波波劫劫, Chạy vòng mãi
trong vòng luân hồi sanh tử—Rushing about forever in the Samsara
Ba Bà Lợi,波婆利, See Ba Hòa Lợi
Ba Cấp Độ Kiến Thức: Three
degrees of knowledge—Theo ngài Long Thọ
trong Trung Quán Luận, có ba cấp độ kiến thức—According to Nagarjuna in
the Madhyamika-karika, there are three degrees of knowledge:
1) Huyền Ảo: Parikalpita (skt)—Illusory knowledge—Huyền ảo là sự
gán ghép sai lầm một ý tưởng không có thực cho một đối tượng do nhân
duyên tạo ra. Đối tượng nầy chỉ hiện hữu trong trí tưởng tượng và không
tương ứng với thực tại—Illusory knowledge is the false attribution of
an imaginary idea to an object produced by its cause and conditions. It
exists only in one’s imagination and does not correspond to reality.
2) Thường Nghiệm: Paratantra (skt)—Empirical knowledge—Thường nghịm
là sự hay biết về một đối tượng do nhân duyên mà có. Đây là kiến thức
tương đối và dùng để phục vụ cho các mục đích của cuộc sống—Empirical
knowledge is the knowledge of an object produced by its cause and
conditions. This is relative knowledge and serves the practical
purposes of life.
3) Tuyệt Đối: Parinispanna (skt)—Absolute knowledge—Tuyệt đối là
chân lý cao nhất hay chân như, chân lý tuyệt đối. Huyền ảo và thường
nghiệm tương ứng với chân lý tương đối, còn tuyệt đối thì tương ứng với
chân lý cao nhất của Trung Luận tông—The absolute knowledge is the
highest truth or tathata, the absolute. The illusory knowledge and
empirical knowledge correspond to relative truth (samvrti-satya), and
the absolute knowledge to the highest truth (paramartha-satya) of the
Madhyamika system.
Ba Chướng: Three
obstacles/hindrances
1) Tham, sân, si (greed, hatred, delusion)—See Tam Độc.
2) Ba chướng ngại của người tu Phật—Three types of obstacles for
any Buddhist cultivators:
a) Phiền não chướng: The obstacles of afflictions.
b) Nghiệp chướng: Đây là chướng nghiêm trọng nhất trong ba
chướng—The obstacles of karma. This is the most serious obstacles in
the three.
c) Quả báo chướng: The obstacles of retribution.
Ba Cửa Vào Niết Bàn: The
three gates to Nirvana:
1) Không: The emptiness—The void—Immaterial.
2) Vô tướng: Formless.
3) Vô tác: Inactivity.
Ba Da,波耶, Payas (skt)
1) Nước: Water.
2) Sửa: Milk.
3) Nước trái cây: Juice.
Ba Dật Đề,波逸提, Pataka (skt)-Ba
Dật Để Dà—Ba Dược Chí—Ba La Dật Chi Kha—Ba La Dạ Chất Chi Ca—Ba Chất
Chi Kha—Ba Da Đề—Đọa Tội—Những ai phạm giới luật trọng tội như ngũ
nghịch, chẳng những bị trục xuất khỏi giáo đoàn, mà còn phải đọa vào a
tỳ địa ngục—Those who commit one of the five grave sins, will not only
be excommunicated from the order, but will also fall into avici
forever.
(A) Cửu Thập Giới Ba Dật Đề: Ninety offences in the Rules for
Mendicant Bhiksus—See Cửu Thập Đọa Giới.
(B) Bách Thất Thập Bát Giới Ba Dật Đề: One hundred seventy-eight
offences in the Rules for Mendicant Bhiksunis—See Bách Thất Thập Bát
Giới Ba Dật Đề.
Ba Di La,波夷羅, Vajra (skt)—Kim
Cang Thần, một trong mười hai vị thần tướng của Phật Dược Sư—One of the
twelve generals of Bhaisajya (Yao-Shih), the Buddha of Healing
Ba Diễn Na,波演那, Paryayana (skt)—Ba
Nha Na—Một hành lang, sân, hay nơi có mái che để đi hành thiền trong tự
viện—An ambulatory, courtyard, or a sheltered place for walking in a
temple
Ba Đà,波陀, Pada (skt)
1) Bước chân: Step.
2) Dấu chân: Footprint.
3) Vị trí: Position.
4) Một chữ đầy đủ: A complete word.
Ba Đà Kiếp,波陀劫, Bhadra-kalpa
(skt)—Hiền Kiếp—The present kalpa
Ba Đà La,波陀羅, Patali (skt)—Bát
Đảm La
1) Một loại cây có bông rất thơm—A tree with scented blossoms, the
trumpet-flower.
2) Một vương quốc cổ ở Ấn Độ: An ancient kingdom in India.
Ba Đại A Tăng Kỳ: Three
asankhyeya maha kalpas.
Ba Đạo Lý Tâm Duyên Quyết Định:
Ba lý do khiến vãng sanh Tịnh Độ
không tùy thuộc vào ác nghiệp, công hạnh hay thời gian tu tập lâu
mau—Three reasons why rebirth in the Pure Land does not necessarily
depend on the weight of bad karma, the amount of practice or the
duration of cultivation—See Tam Lý Tâm Duyên Quyết Định.
Ba Đầu Ma,波頭摩, Padma (skt)—Bông
sen đỏ—The red lotus
Ba Đầu Ma Ba Ni,波頭摩巴尼, Padma-pani
(skt)—Bồ tát Quán Âm đang cầm hoa sen, một trong những hình thức của
Quán Thế Âm Bồ Tát—One of the forms of Kuan-Yin, holding a lotus
Ba Đế,波帝, Pati (skt)—Ba Để—Bát
Để
1) Vị Thầy: Master.
2) Vị Chúa: Lord.
3) Người Chủ: Proprietor.
4) Quốc Vương: A king.
5) Người chồng hay gia chủ: Husband or householder.
Ba Đề Mộc Xoa: Pratimoksa
(skt)—58 cụ túc giới Bồ Tát dành cho chư
Tăng Ni—Cũng là 250 giới cụ túc cho chư Tăng trong giới luật giải thoát
khỏi luân hồi sanh tử—The 58 Bodhisattva precepts—The full body of
Bhiksu or Bhiksuni precepts. Also the 250 rules of the Vinaya for monks
for their deliverance from the ground of mortality.
Ba Điều Như Lai Không Cần Gìn Giữ:
Three things a Tathagata has no
need to guard against—Theo Trường Bộ, Kinh Phúng Tụng, có ba điều mà
Đức Như Lai không cần gìn giữ—According to The Long Discourses of the
Buddha, Sangiti Sutra, there are three things a Tathagata has no need
to guard against.
1) Nầy các hiền giả, Như Lai thanh tịnh thiện hành về thân. Như Lai
không có ác hạnh về thân mà Như Lai phải gìn giữ: A Tathagata is
perfectly pure in bodily conduct. There is no misdeed of body.
2) Như Lai thanh tịnh thiện hành về miệng. Như Lai không có ác hạnh
về miệng mà Như Lai phải gìn giữ: A Tathagata is perfectly pure in
speech. There is no misdeed of speech.
3) Như Lai thanh tịnh thiện hành về ý. Như Lai không có ác hạnh về
ý mà Như Lai phải gìn giữ: A Tathagata is perfectly pure in thought.
There is no misdeed of thought.
Ba Điều Phật Có Thể Làm Được:
Three things possible to a Buddha:
1) Khả năng hiểu biết vạn vật: He can have perfect knowledge of all
things.
2) Khả năng hiểu biết bản chất thật của vạn hữu: He can have
perfect knowledge about the natures of all beings.
3) Khả năng cứu độ vô lượng chúng sanh: He can save countless
beings.
Ba Điều Phật Không Thể Làm Được:
Three things impossible to a
Buddha:
1) Không thể loại trừ nhân quả nghiệp báo cho chúng sanh: He cannot
annihilate causality karma.
2) Không thể cứu rỗi vô điều kiện: He cannot save unconditionally.
3) Không thể chấm dứt các đường dữ cho chúng sanh: He cannot end
the realm of the living.
Ba Điều Thống Thiết Tự Trách Của
Người Tu Pháp Môn Tịnh Độ: The
Pure Land practitioners should always bitterly reproach themselves for
three things—
1) Báo Ân: Repaying one’s obligation
2) Chí Quyết Định: The Resolute Will
3) Cầu Sự Ứng Nghiệm: Seeking an Auspicious Response
Tam Thế,三世, Ba đời bao gồm quá
khứ, hiện tại và vị lai—Three generations—Three lifespans include past,
present and future
Tam Ác Đạo,三惡道, See Tam đồ ác đạo
Ba Già La,波伽羅, See Ba Lợi Già La
Ba Hòa Lợi,波和利, Pravari or Pravara
(skt)
1) Tên của một loại vải len có nhiều lông: Woollen or hairy cloth.
2) Tên của một tịnh xá vùng Bắc Ấn: Name of a monastery in northern
India.
3) Ba Hòa Ly: Tên của một người dì của Phật Di Lặc—Name of a
maternal aunt of Maitreya.
Ba Kỳ: Parasi (skt)—Ba
Tư—Ba Lặc Kỳ—Vùng đất Ba Tư ngày
nay—Persian—Persia (Iran).
Ba La,般羅, Pala (skt)—See Bát
La
Ba La Di,波羅夷, Parajikas (skt)—Ba
La Xà Dĩ Ca—Ba La Thị Ca—
Phần đầu trong Luật Tạng, bao gồm luật lệ trục
xuất ra khỏi Giáo Đoàn một vị Tăng phạm tội không thể tha thứ hay sám
hối được—The first section of the Vinaya Pitaka containing rules of
expulsion from the order for unpardonable sins—See Tứ Đọa
Ba La Di Tứ Dụ,波羅夷四喩, Bốn thí dụ về
Ba La Di tội mà Phật đã dạy chư Tăng Ni về những kẻ phạm vào điều
dâm—The four metaphors addressed by the Buddha to monks and nuns about
he who breaks the vow of chasity
1) Kẻ phạm vào điều dâm như chiếc kim mẻ mũi gẩy đích, không xài
được nữa: He who breaks the vow of chasity is as a needle without an
eye.
2) Như sinh mệnh của một người đã hết, không thể sống được nữa: As
a dead man.
3) Chiết Thạch: Như đá vỡ không thể chấp lại—As a broken stone
which cannot be united.
4) Như cây gẩy không thể sống lại: As a tree cut in two which
cannot live any longer.
Ba La Đề Mộc Xoa,波羅提木叉, Pratimoksa
(skt)—Biệt Giải Thoát—Xứ Xứ Giải Thoát—See Pratimoksa in Pali/Sanskrit
Section
Ba La Đề Xá Ni,波羅提舍尼, Pratidesaniya
(skt)—Hướng Bỉ Hối Tội—Bát Lặt Để Ba La Đề—Ba La Xá Ni—Đề Xá Ni—Một
phần trong Luật Tạng nói về tội phải sám hối trước chúng—A section of
the Vianyana concerning public confession of sins—See Nhị Bách Ngũ Thập
Giới
Ba La Già,波羅伽, Paraka (skt)—Đáo
bỉ ngạn—Carrying over—Saving—The paramita boat
Ba La Già La,波羅伽羅, Prakara
(skt)—Một thứ rào cản—A containing wall—Fence
Ba La Lợi Phất
Đa La,波羅利弗多羅,
See Ba Liên Phất
Ba La Mạt Đà,波羅末陀, Paramartha (skt)
1) Đệ nhất nghĩa—The highest truth—Ultimate truth.
2) Chân Đế: Reality—Fundamental meaning.
3) Chân Đế Tam Tạng, tên của một vị sư nổi tiếng người miền
Tây Ấn
Độ, đến Trung Quốc khoảng những năm 547 hay 548, nhưng thời đó nước Tàu
quá loạn lạc nên ngài phải trở về Ấn bằng
đường biển, tàu của ngài bị trôi dạt vào Quảng Châu. Tại đó ngài dịch
hơn 50 bộ kinh—Name of a famous monk from West India, reached China
around 547 or 548, but the country was so disturbed that he set off to
return by sea; his ship was driven back to Canton, where he stayed and
translated some fifty works.
Ba La Mật,波羅蜜, Ba La Mật
Đa—Paramita—Đáo bỉ ngạn—Thập Độ Ba La Mật
1) Bố thí: Charity—Giving.
2) Trì giới: Moral conduct.
3) Nhẫn nhục: Patience.
4) Tinh tấn: Correct Energy/Devotion.
5) Thiền định: Contemplation.
6) Trí huệ: Prajna—Knowledge.
7) Trạch pháp: Use of expedient or proper means.
8) Phát Bồ đề tâm: Vow for Bodhicittta and helpfulness.
9) Dũng mãnh: Strength.
10) Trí huệ: Wisdom.
Ba La Mật Đa,波羅蜜多, Paramita
(skt)—Đáo bỉ ngạn hay vượt qua bờ sinh tử bên nầy để đến bờ bên kia,
Niết Bàn. Trong Kinh Lăng Già, Đức Phật đưa ra ba loại Ba La Mật—To
cross over from this shore of births and deaths to the other shore, or
nirvana. In The Lankavatara Sutra, the Buddha gave three kinds of
Paramitas (see Tam Chủng Ba La Mật).
Ba La Mật Tự:
Tên của một ngôi chùa cổ ở Huế, Trung Việt. Lịch sử
thành lập của chùa Ba La Mật gắn liền với quảng đời của một vị quan
thuộc dòng họ Nguyễn Khoa, giữa lúc đất nước đang bị ngoại bang xâu xé.
Khi vua Đồng Khánh ra lệnh cho quan quân triều đình tiêu trừ phong trào
Cần Vương, ông bèn treo ấn từ quan, bỏ lên chùa Đại Bi ở Thanh Hóa ẩn
dật. Được ít lâu, ông về quê, nhưng triều đình lại triệu ông ra giữ
chức Thị Lang Binh Bộ, ông giả bệnh không ra nhậm chức. Từ đó ông phát
nguyện tu hành, lên chùa Từ Hiếu làm lễ xuất gia với Hòa Thượng Hải
Thiệu. Về sau, bà phu nhân của ông là Công Tôn Nữ Thị Tỳ, đã xây dựng
xong ngôi chùa trong khuôn viên của gia tộc lấy tên là chùa Ba La Mật
ông về trụ tại đây đến khi thị tịch năm 1900. Năm 1934, con cháu dòng
họ Nguyễn Khoa trùng tu chùa. Năm 1943, Hòa Thượng Trí Thủ trùng tu lần
nữa và kiến trúc chùa vẫn duy trì cho đến ngày nay—Name of an ancient
temple in Huế, Central Vietnam. The history of the temple is closely
attached to the life of a mandarin named Nguyễn Khoa Luận, while the
country was being torn by the invaders. When king Đồng Khánh ordered
his court soldiers to fight against Cần Vương movement, he resigned
from the post, went to Đại Bi temple in Thanh Hóa and stayed there as a
hermit. Sometime later, he got back to his native village. When being
appointed a mandarin again by the court, he pretended to go crazy in
order to refuse the appointment. Then, he resolved to leave home and
join the Order. He went to Từ Hiếu temple to become a monk with the
Buddha name Thanh Chơn. In autumn 1886, his wife, Tôn Nữ Thị Tỳ, built
a temple within her mansion, and invited him back to be the headmonk
there. He passed away in 1900. In 1934, the Nguyễn Khoa descendents
rebuilt the temple. In 1943, Most Venerable Trí Thủ renovated the
temple again and its construction has remained the same until now.
Ba La Môn,波羅門, Brahmin (skt)—See
Brahmana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Ba La Nại,波羅奈, Baranasi
(skt)—Benares
Tên
khác của thành Ba La Nại Tư (Varanasi), một thành phố nằm về phía Bắc
Ấn Độ, kinh đô của vương quốc cổ Ca Thị nằm bên bờ sông Hằng, một trong
mười sáu nước của Ấn Độ trong thời Đức Phật còn tại thế. Ba La Nại là
một thành phố thiêng liêng cho cả Ấn giáo và Phật giáo. Lộc Uyển cách
Ba La Nại chừng bảy dậm nơi Phật thuyết giảng bài pháp đầu tiên “Kinh
Chuyển Pháp Luân” cho năm vị đệ tử đầu tiên của Ngài—Benares, another
name for Baranasi, a city in northern India, an ancient kingdom and
city on the Ganges River, the capital of the kingdom of Kasi which was
one of the sixteen major countries during the Buddha’s time. Baranasi
was a sacred city for both Hinduism and Buddhism. About seven miles
from Baranasi was sarnath or the deer Park (the outskirt of Benares)
where the Buddha preached his first discourse on the “Sermon on Setting
in motion of the Wheel of the Law” to his first five disciples.
Baranasi is also the most holy city in India and important in Buddhism
Ba
La Ni Mật Bà Xá Bạt Đề Thiên,波羅尼密婆舍跋提天, Paranirmita-vasavartin
(skt)—Tha Hóa Tự Tại Thiên—A deva who is obedient to the will of those
who are transformed by others
Ba La Pha Bà Để,波羅頗婆底, Prabhavati
(skt)
1) Em gái của A Tu La: Younger sister of Asura.
2) Em gái của vua A Dục: Younger sister of Asoka.
Ba La Phả Ca La Mật Đa La:
Prabhakaramitra (skt)—Người giác
ngộ—Enlightener.
Ba La Phó,波羅赴, Prabhu (skt)
1) Mạnh mẽ: Powerful—Surpassing.
2) Danh hiệu của Tỳ Nữu Thiên (Tỳ Ni Thiên): A title of Visnu.
3) Nhân cách hóa của mặt trời, Phạm Thiên hay Đế Thích:
Personification of the sun, Brahma, Indra, etc.
Ba La Thị Ca,波羅市迦, Parajika
(skt)—See Ba La Di and Tứ Đọa
Ba La Tức: Theo Eitel
trong Trung Anh Phật Học Từ Điển thì Ba La
Tức là kinh đô của nước Surasthana, nơi mà người ta cho rằng “bát khất
thực” của Phật được mang đến lưu trữ vào khoảng năm 600 sau Tây
Lịch—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist
Terms composed by Professor Soothill, in its capital of Surasthana the
Buddha’s almsbowl was said to be in 600 A.D.
Ba La Việt,波羅越, Paravata
(skt)—Chim bồ câu—A dove
Ba La Xa Hoa,波羅奢華, Palasa
(skt)—Theo Giáo Sư Soothill trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Palasa là
tên của một loại hoa của một loại cây ở Tây Vực, lá xanh, hoa có ba
sắc. Khi mặt trời chưa mọc thì màu đen, mặt trời trưa thì màu đỏ, mặt
trời lặn thì màu vàng. Nước cây rất đỏ dùng làm thuốc nhuộm—According
to Professor Soothill in The Dictionary of Chinese-English Buddhist
Terms, palasa is the name of a blossom of a tree with green leaves and
red flowers, whose sap is used to dye fabric stuff. Its flowers are
said to be black before sunrise, red during the day, and yellow after
sunset
Ba La Xa Thụ: Palasa
tree—See Ba La Xa Hoa.
Ba La Xá Ni,波羅舍尼, Pratidesaniya
(skt)—See Ba La Đề Xá Ni
Ba La Xà Dĩ Ca: Parajika
(skt)—See Ba La Di and Tứ Đọa.
Ba Lãng,波浪, Taranga (skt)—Lọn
sóng—A wave—Waves
Ba Lật Thấp Phược,波栗溼縛, Parsva
(skt)—Hiếp Tôn Giả (Worship of the Ribs)—Theo Giáo Sư Soothill trong
Trung Anh Phật Học Từ Điển, Hiếp Tôn Giả (thời Đường bên Trung Quốc gọi
Ngài Parsva là Hiếp Tôn Giả) là vị Tổ thứ mười của Ấn Độ, là thầy của
Tổ Mã Minh, người đã thệ nguyện không nằm cho đến khi nào thấu triệt
chơn lý trong Tam Tạng Kinh Điển. Trong ba năm, Ngài đã cắt đứt mọi dục
vọng trong Dục giới, sắc giới, và Vô sắc giới, đạt được lục thông và
Bát Ba La Mật. Ngài thị tịch khoảng năm 36 trước Tây Lịch—According to
Professor Soothill in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms,
Parsva was the tenth patriarch, the master of Avaghosa, previously a
Brahman of Gandhara, who took a vow to not lie down until he had
mastered the meaning of the Tripitaka, cut off all desire in the realms
of sense, form, and non-form, and obtained the six supernatural powers
and the eight paramitas. This he accomplished after three years. He
died around 36 B.C
Ba Lâu Na,波樓那, Vatya (skt)
???—Một trận cuồng phong—A pierce wind—Hurricane
Ba Lâu Sa Ca,波樓沙迦, Parusaka
(skt)—Một công viên trên cõi trời Đao Lợi—A park in the Trayastrimsas
heaven
Ba-Li: Pali
1) Phạn ngữ Pali, một trong những ngôn ngữ căn bản trong truyền
thống Phật giáo, ngôn ngữ mà trường phái Theravada đã dùng để ghi lại
những kinh điển Phật. Ba Li ngữ được Phật giáo phương Nam xem là ngôn
ngữ Ma Kiệt Đà mà Đức Phật đã nói trong thời Ngài còn tại thế. So với
tiếng Phạn Bắc Ấn, thì âm điệu và văn pháp có phần biến thái và đơn
giản hơn—Pali—One of the basic languages in which the Buddhist
tradition is reserved—The language adopted by the Theraveda for the
reservation of the Dharma—Considered by the Southern Buddhists to be
the language of Magadha, such as Magadhi Prakrit spoken by Sakyamuni;
their Tripitaka is written in it. It is closely allied to Sanskrit, but
phonetically decayed and grammatically degenerate.
2) Ưu Ba Li: See Upali in sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Ba Liên Phất,巴連弗, Pataliputra
(skt)—Nguyên thủy là thành Kusumapura, đế đô của vua A Dục, nơi mà cuộc
kiết tập kinh điển lần thứ ba được tổ chức—Originally Kusumapura, the
modern Patna; capital of Asoka, where the third synod was held
Ba Loại Ba La Mật: Three
kinds of Paramita ideals or methods of
perfection:
1) Thế gian Ba La Mật: The Paramitas of people in general relating
to this world.
2) Xuất thế gian Ba La Mật: Paramitas of Sravakas and
Pratyeka-buddhas relating to the future life for themselves.
3) Xuất thế gian thượng thượng Ba La Mật: The Paramitas of the
supreme one of bodhisattvas, relating to the future life for all.
Ba Loại Cúng Dường: Three
modes of serving the Buddha:
1) Dâng hương, hoa, quả: Offerings of incense, flowers, and fruits.
2) Tỏ lòng tôn kính: Offerings of praise and reverence.
3) Hành trì tốt: Good (right) conduct.
Ba Loại Người Có Thể Đi Theo Con
Đường Đại Thừa: Theo Kinh Thắng
Man, có ba loại người có thể bước theo nẻo Đại Thừa—According to the
Shrimaladevi-Sutra, three are three types of beings who can tread the
path of the Mahayana:
1) Những người tự mình hiểu được trí năng sâu sắc: Those who
realize the most profound wisdom or Prajna.
2) Những người hiểu được trí năng bằng cách nghe học thuyết: Those
who realize wisdom through hearing the teaching.
3) Những người tuy không hiểu được trí năng cao nhất, nhưng có một
niềm tin hoàn toàn vào Đấng Như Lai: Those who cannot realize supreme
wisdom, but have devout faith in the Tathagata.
Ba Loại Nhẫn Nhục: Three
kinds of patience or forebearance:
1) Thân nhẫn: The patience or forbearance of the body.
2) Khẩu nhẫn: The patience or forbearance of the mouth.
3) Tâm nhẫn: The patience or forbearance of the mind.
Ba Loại Thanh Tịnh Của Bồ Tát:
Three purities of a bodhisattva:
1) Thân thanh tịnh: A pure body.
2) Tướng thanh tịnh: Perfectly pure and adorned appearance.
3) Tâm thanh tịnh: A mind free of impurity.
Ba Thiện Căn,三善根, Three good roots
Ba Loại Thiện Căn: Three
kinds of good roots:
1) Bố thí: Almsgiving.
2) Bi mẫn: Mercy.
3) Trí tuệ: Wisdom.
Ba Lợi,波利, Pari (skt)
1) Viên: Round—Round about.
2) Tròn đầy: Complete.
3) Đều khắp: All.
Ba Lợi Bà Sa,波利婆沙, Parivasa
(skt)—Biệt Trụ, tên của một hình phạt trong Luật Tạng. Kẻ phạm giới
phải ở một mình một phòng riêng, không được ở cùng với các vị Tăng
khác—Sent to a separate abode, isolation for improper conduct
Ba Lợi Ca La,波利迦羅, See Ba Lợi Già
La
Ba Lợi Chất Đa La,波利質多羅, Ba Lợi Chất
La—Ba Nghi Chất Cấu—Ba Lợi Chất Đa La Câu Đà La—Ba Lợi Thụ
1) Paricitra (skt)—Cây Hương Biến (từ cánh lá đến quả đều thơm)
trên cõi trời Đao Lợi, tỏa ngát hương thơm cùng khắp cõi trời nầy: A
tree in the Trayastrimsas heavens which fills the heavens with
fragrance.
2) Parijata (skt)—Một loại san hô mọc trong vườn của vua Đế Thích,
một trong năm loại cây trên cõi nước Cực Lạc (khi Phật còn tại thế,
Ngài đã từng lên đây ngồi dưới gốc cây Ba Lợi Chất Đa La nầy mà thuyết
pháp cho chư Thiên, người đầu tiên được ngài độ chính là mẹ của ngài là
Hoàng Hậu Ma Da)—A tree in Indra’s heaven, one of the five trees of the
paradise, the coral tree.
Ba Lợi Già La,波利伽羅, Parikara
(skt)—Ba Già La
1) Một thứ khăn tắm—An auxiliary garment, loin cloth, towel.
2) Chiếc áo bảo vệ thân thể: A body-guarding shirt.
Ba Lợi Nặc Phược Nam:
Parinirvana (skt)—See Niết Bàn in
Vietnamese-English Section, Nirvana and Parinirvana in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Ba Lý Do Hành Giả Niệm Phật Không
Được Nhứt Tâm Bất Loạn: Three
causes which practitioners of Buddha Recitation cannot achieve
“one-pointedness of mind.”
Sao gọi là “Nhứt tâm bất loạn?” “Nhứt tâm”
là duy có một tâm niệm Phật, không xen tạp niệm chi khác. “Bất loạn” là
lòng không rối loạn duyên tưởng cảnh nào ngoài cảnh niệm Phật. Bậc
thượng căn niệm Phật một ngày có thể được nhứt tâm, bậc trung căn hoặc
ba bốn ngày có thể được nhứt tâm, còn bậc hạ căn phải đến bảy ngày.
Cũng có ý nghĩa khác, bậc thượng căn trong bảy ngày hoàn toàn nhứt tâm,
bậc trung căn chỉ nhứt tâm được ba bốn ngày, còn bậc hạ căn duy nhứt
tâm được có một ngày. Nhưng tại sao Đức Thế Tôn ước hạn trong bảy ngày
có thể được nhứt tâm, mà chúng ta nhiều kẻ niệm hai ba năm vẫn chưa
được nhứt tâm? Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong Niệm Phật Thập
Yếu, có ba lý do khiến cho hành giả niệm Phật không được nhứt tâm—What
does it mean to have “one-pointedness of mind?” It means to concentrate
the mind on recitation without sundry thoughts. “One-pointedness” means
the mind is devoid of all distractions, thinking about no other realm
except the realm of Buddha Recitation. Individuals of high capacities
may reach such a state in, perhaps, one day; those of moderate
capacities in three or four days; those of limited capacities in seven
days. There is still another point of view, individuals of high
capacities, ideally, achieve one-pointedness of mind during the entire
seven-day period; those of moderate capacities only do so for three or
four days; while those of limited capacities may only do so for one day
during the whole period of retreat. However, why did Sakyamuni Buddha
estimate that we could achieve one-pointedness of mind within a week,
when in fact, some of us may recite for two or three or even many years
without ever reaching that state? According to Most Venerable Thích
Thiền Tâm in The Pure Land Buddhism in Theory and Practice, there are
three causes which practitioners of Buddha Recitation cannot achieve
“one-pointedness of mind.”
1) Về sự tướng, ta không y theo lời Phật dạy kiết kỳ tu hành, khi
kiết thất lại tạp tu. Phải biết trong kỳ thất, muốn được nhứt tâm, nên
chuyên giữ một câu niệm Phật, không được xen trì chú, tụng kinh hay
tham thiền chi khác: From the viewpoint of “mark” or phenomena, we fail
to follow Sakyamuni Buddha’s admonition to conduct periodic retreats
for cultivation. When we do so, we engage in several practices at the
same time (sundry practices). We should realize that if we would like
to achieve one-pointedness of mind, we should practice oral recitation
exclusively during the retreat period, and not engage in Mantra or
Sutra Recitation or meditation as well.
2) Trong bảy ngày chưa tránh được tạp duyên, dứt được tạp niệm,
chuyên chú tu hành. Bởi có vị kiết thất, vì thiếu sự ngoại hộ, phải tự
lo việc cơm nước, chưa yên lòng về các chuyện lặt vặt bên ngoài, cho
đến chưa có tâm cầu sự tất chứng: There are various reasons why some
practitioners canot avoid sundry conditions and thoughts or
concentration on cultivation for seven days. These reasons range from
lack of external support, i.e., the need to prepare their own meals and
attend to other miscellaneous activities, to lack of earnestness.
3) Ba căn như đã nói, chỉ là ước lược. Chẳng hạn như trong thượng
căn có thượng-thượng căn, thượng-trung căn, thượng-hạ căn; trung và hạ
căn cũng thế, thành ra chín căn. Trong chín căn nếu chia chẻ ra hãy còn
rất nhiều căn nữa. Lại nên biết lời Phật nói chỉ là khái lược. Thí dụ
như nói bậc thượng căn chỉ nói bảy ngày không loạn, mà chẳng nói tám
chín ngày. Thật ra bậc ấy, chẳng những tám chín ngày không loạn, mà cho
đến suốt đời cũng có thể không loạn. Ngược lại, kẻ độn căn nghiệp
chướng nặng nhiều, chẳng những bảy ngày không được nhứt tâm, mà có thể
niệm suốt đời cũng chưa được nhứt tâm. Cho nên đối với tất cả kinh
nghĩa phải khéo hiểu, không nên chấp văn hại lời, và chấp lời hại ý:
The three capacities mentioned above are a rough estimation. For
example, within the category of high capacity cultivators, we have
“supremely high,” “moderately high,” and “low high” capacities.
Moderate and limited capacities may likewise be subdivided. There are
thus a total of nine categories, which may in turn be divided into many
more categories. We should also realize that Sakyamuni Buddha’s words
are only generalities. For example, the sutras state that individuals
of high capacities can achieve one-pointedness of mind for seven days,
not eight or nine. In reality, these sages are not only undisturbed for
eight or nine days, conceivably, their minds can remain empty and still
during their entire lives. Conversely, those of limited capacities,
weighed down bu heavy karmic obstructions, not only may fail to reach
one-pointedness of mind after seven days, they may even recite during
their whole lifetime without ever reaching that state. Thus we should
interpret the words and meaning of the sutras flexibly, without being
attached to the words and betraying the phrase, or grasping at the
phrase and doing injustice to the meaning.
Ba Lý Do Hành Giả Niệm Phật Không
Nguyện Vãng Sanh Về Đâu Suất
Thiên: Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong Niệm Phật Thập Yếu,
có ba
lý do khiến hành giả niệm Phật không nguyện vãng sanh về Đâu Suất
Thiên—According to Most Venerable Thích Thiền Tâm in The Pure Land
Buddhism in Theory and Practice, there are three reasons that
practitioners do not vow to have rebirth in the Tushita Heaven.
1) Khó vãng sanh về Đâu Suất Thiên vì Bồ Tát Di Lặc không có nguyện
tiếp dẫn như Đức Phật A Di Đà, nên chúng sanh phải tự nương vào sức của
chính mình để thành tựu vãng sanh về đây: It is difficult to be reborn
in the Tushita Heaven, as Maitreya Bodhisattva does not have the
“welcoming and escorting Vow of Amitabha Buddha.” Sentient benigs must
rely solely on their own self-power to achieve rebirth there.
2) Đâu Suất Thiên vẫn còn là một phần của cõi trời Dục Giới nên
chúng sanh trong cõi nầy vẫn còn bị thối chuyển: Tushita Heaven is
still part of the World of Desire, of which the Shaha World is an
infinitesimal part, not outside of it as is the Western Pure Land. Thus
sentient beings in the Tushita Heaven remain subject to retrogression.
3) Đâu Suất Thiên rất khó vãng sanh, như khi xưa 900 năm sau khi
Phật nhập diệt, ở xứ Thiên Trúc có ba vị Bồ Tát huynh đệ với nhau là Vô
Trước, Thế Thân và Sư Tử Giác, tu môn Nhật Quang Định đồng phát nguyện
sanh về Đâu Suất nội viện. Ba người cùng ước hẹn, ai sanh lên trước
phải trở xuống báo tin cho hay. Sau đó Sư Tử Giác mãn phần trước, trải
qua ba năm tuyệt vô âm tín. Kế đó Ngài Thế Thân viên tịch rồi cũng bặt
tin luôn. Ba năm sau đó vào một buổi chiều tối khi Ngài Vô Trước đang
ngồi giảng kinh, bỗng thấy giữa hư không ánh sáng chói lòa, một vị
thiên tử áo mão trang nghiêm hiện xuống, tự xưng mình là Thế Thân, bảo
đã được sanh lên Đâu Suất nội viện. Ngài Vô Trước hỏi, “Tại sao đến bây
giờ mới cho hay?” Thế Thân đáp: “Em vừa sanh lên được Đức Di Lặc xoa
đảnh thuyết pháp, nghe pháp xong đi nhiễu ba vòng rồi xuống đây liền.
Bởi thời gian tại Đâu Suất một ngày đêm, ở dưới nầy dến bốn trăm năm,
nên thành ra làm cho anh nhọc lòng chờ đợi.” Vô Trước lại hỏi: “Còn Sư
Tử Giác ở đâu?” Thế Thân đáp, “Trong khi em đi nhiễu, nhìn ra thấy Sư
Tử Giác lạc vào ngoại viện, đang say mê theo thiên nhạc và ngũ dục, nên
chẳng bao giờ diện kiến được Ngài Di Lặc. ”—It is difficult to achieve
rebirth in the Tushita Heaven. It is said that some nine hundred years
after Sakyamuni Buddha’s demise, there were three Indian Patriarchs who
cultivated together, Asanga, Vasubandhu, and Simhabhadra. These three
all had the same determination in being born in the Tushita Heaven and
in desiring to see Maitreya. They vow that if one were to die first,
and obtain a look at Maitreya, he would return and inform the others.
Simhabhadra died, but once he had gone he did not return. Later, when
Vasubandhu was nearing his death, Asanga said to him, “If you see
Maitreya, come and tell me.” Vasubandhu , but returned only after a
period of three years. Asanga asked him, “Why did it take you such a
long time to return?” Vasubandhu said that he had arrived there, in the
Tushita Heaven, had heard the Maitreya Bodhisattva preach but one
sermon, had circumambulated him… and had come back immediately; but
days are long there in Tushita, and here on earth, three years had
already elapsed. Asanga asked him again, “Where is Simhabhadra now?”
Vasubandhu replied that because Simhabhadra had received such heavenly
pleasures, he was enjoying the five desires, and so… from that time to
the present he has never seen Maitreya!
Ba Lý Do Hành Giả Niệm Phật
Nguyện Vãng Sanh Tây Phương Cực Lạc:
Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong Tịnh Độ Thập Nghi Hoặc Vấn Luận,
câu hỏi số 13, trong mười phương có vô số chư Phật, những chúng sanh
hữu tâm đều có thể thân cận, chứ không riêng gì Đức Phật A Di Đà. Tuy
nhiên, có ba lý do mà người tu nguyện vãng sanh về Tây Phương Cức
Lạc—According to Most Venerable Thích Thiền Tâm in the Treatise on the
Ten Doubts, question number 13, there are countless Buddhas in the ten
directions. All right-minded sentient beings can approach and study
with them, not necessarily Amitabha buddha alone. However, there are
three reasons for reciting Amitabha Buddha:
1) Vì theo Kinh Vô Lượng Thọ thì trong nhiều kiếp tu nhân về trước,
Đức Phật A Di Đà đã phát bốn mươi tám lời thệ nguyện rộng sâu. Tiêu
biểu cho những lời nguyện nầy là lời nguyện thứ 18 và 11—Because
according to the Longer Amitabha Sutra or the Infinite Life Sutra, in
his previous lifetimes, Amitabha Buddha has made forty-eight profound,
all-encompassing vows. The general tenor of these vows is best
exemplified in the eighteenth and eleventh vows—See Tứ Thập Bát Nguyện
(11) and (18).
2) Theo Tổ của tông Thiên Thai là ngài Trí Giả, nên niệm Phật cầu
vãng sanh về Tây Phương Cực Lạc vì chúng sanh nơi cõi Ta Bà có nhân
duyên với Đức Phật A Di Đà. —According to the founder of
the T’ien-T’ai School, the Patriarch Chih-I, the reason why we should
beg to be reborn in the Western Bliss is that sentient beings in this
world have great affinities (causes and conditions) with Amitabha
Buddha.
3) Bởi vì giáo thuyết của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni trong cõi Ta Bà
và giáo thuyết của Đức Phật A Di Đà nơi Tây Phương Cực Lạc quan hệ với
nhau. —Because the
teachings of Sakyamuni Buddha in the saha World those of Amitabha
Buddha in the West are interrelated.
Ba Lý Do Ma Sự Phát Sanh:
Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong
Liên Tông Thập Tam Tổ, niệm Phật cũng có ma sự vì bởi ba nguyên nhân
sau đây—According to Most Venerable Thích Thiền Tâm in The Thirteen
Patriarchs of Pureland Buddhism, practicing Buddha Recitation also has
the element of demonic obstructions, for the three reasons.
1) Không thông hiểu vững chắc về giáo lý: Not having a firm
foundation and understanding of the Buddha’s teachings.
2) Không gặp minh sư hay thiện hữu tri thức: Not encountering a
good knowledgeable advisor or having virtuous friends.
3) Không biết tự xét lấy mình, đây là điểm quan yếu nhất trong ba
điểm trên: Not knowing how to practice mental reflection of one’s self,
or lacking self-awareness. This is the most crucial point among the
three (see Năm Điểm Phải Biết Tự Xét Lấy Mình Của Người Tu Tịnh Độ).
Ba Lý Y Đa La,波里衣多羅, Pariyatra
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, đây là một vương
quốc cổ, 800 dậm về phía tây nam của Satadru, trung tâm của các phái
ngoại đạo. Bây giờ là thành phố Birat, phía tây của Mathura—According
to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Pariyatra
was an ancient kingdom, 800 miles south-west of Satadru, a center of
heretical sects. The present city of Birat, west of Mathura.
Ba Mối Nghi Của Phật Tử Về Tịnh Độ:
Three doubts of practitioners
about the Pure Land—Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong Niệm Phật
Thập Yếu, có nhiều người thật tâm muốn niệm Phật, hoặc đã từng hành trì
rồi, nhưng vì sự học hiểu về giáo lý còn kém, nên khi nghe kẻ khác biện
luận bài bác, liền khởi lòng nghi. Những mối nghi đó rất nhiều, nhưng
chỉ nêu lên đây ba mối nghi chánh—According to Most Venerable in The
Pure Land Buddhism in Theory and Practice, there are some people who
truly want to recite the Buddha’s name or have engaged in the practice;
however, because their study and understanding of the Dharma are still
wanting, they develop doubts as soon as they hear criticisms of others.
There are many such doubts; however, here we only mention three of the
most common.
1) Tịnh Độ chỉ là một quyền thuyết—Pure Land is really just an
expedient teaching:
2) Có người nghe nói pháp môn Tịnh Độ hành trì giản dị mà kết quả
rất mau chóng cao siêu nên nghi ngờ—Hearing that the Pure Land method
is easy to practice but the results are speedy and lofty, some people
develop doubts.
3) Chúng sanh ít nhân duyên phước đức không thể sanh về Tịnh Độ:
Sentient beings lack conditions and merit and therefore cannot achieve
rebirth in the Pure Land.
Ba Mục Tiêu Của Tọa Thiền:
Theo Roshi Philip Kapleau, tác giả của
quyển Ba Trụ Thiền, có ba mục tiêu của tọa thiền—According to Roshi
Philip Kapleau, author of The Three Pillars of Zen, there are three
aims of meditation:
1) Phát Triển Định Lực: Định lực là năng lực hay sức mạnh phát sinh
khi tâm được hợp nhất qua sự tập trung. Người đã phát triển định lực
không còn nô lệ vào các đam mê, người ấy luôn làm chủ cả chính mình lẫn
các hoàn cảnh bên ngoài, người ấy hành động với sự tự do và bình tĩnh
hoàn toàn. Tâm của người ấy như trạng thái nước đã lắng trong và tĩnh
lặng—Development of the power of concentration, which is the power or
strength that arises when the mind has been unified and brought to
one-pointedness in meditation concentration. One who has developed the
power of concentration is no longer a slave to his passions, he is
always in command of both himself and the circumstances of his life, he
is able to move with perfect freedom and equanimity. His mind becomes
like clear and still water.
2) Giác Ngộ: Kiến tánh ngộ đạo hay nhìn thấy tự tánh chân thật của
mình và đồng thời nhìn thấy bản tánh tối thượng của vũ trụ và vạn vật.
Ấy là sự hốt nhiên nhận ra rằng: “Xưa nay ta vốn đầy đủ và toàn hảo. Kỳ
diệu thay, huyền diệu thay!” Nếu là thấy Phật tánh thì thực chất sẽ
luôn luôn giống nhau đối với bất cứ ai kinh nghiệm nó, dẫu người ấy là
Phật Thích Ca hay Phật A Di Đà hay bất cứ người nào trong các bạn.
Nhưng nói thế không có nghĩa là tất cả chúng ta đều có kinh nghiệm kiến
tánh ở cùng một mức độ, vì trong cái rõ, cái sâu, cái đầy đủ của kinh
nghiệm có những khác biệt lớn lao—Awakening or seeing into your
True-nature and at the same time seeing into the ultimate nature of the
universe and all things. It is the sudden realization that “I have been
complete and perfect from the very beginning. How wonderful, hoe
miraculous!” If it is true awakening, its substance will always be the
same for whoever experiences it, whether he be the Sakyamuni Buddha,
the Amitabha Buddha, or any one of you. But this does not mean that we
can all experience awakening to the same degree, for in the clarity,
the depth, and the completeness of the experience there are great
difference.
3) Vô Thượng Đạo Chi Thể Hiện: Thể hiện đạo vô thượng trong cuộc
sống hằng ngày. Lúc nầy chúng ta không còn phân biệt cứu cánh và phương
tiện nữa. Giai đoạn nầy tương ứng với tối thượng thừa thiền. Khi các
bạn ngồi một cách hăng say và không vị kỷ, cũng như hợp với sự dẫn đạo
của một bậc chân sư, nghĩa là hợp với tâm mình, mặc dù có ý thức đầy
đủ, vẫn hoàn toàn vô niệm như một tờ giấy trắng tinh không một vết bẩn,
bây giờ dù các bạn đã ngộ hay chưa, Phật tánh thanh tịnh vốn có của
mình vẫn khai mở. Nhưng đây phải nhấn mạnh chỉ với chân ngộ các bạn mới
có thể trực nhận được chân thể tánh Phật của mình, và tối thượng thừa
thiền là loại thuần khiết nhất, không khác gì loại thiền đã được chư
Phật thực hành—Actualization of the Supreme Way in our daily lives. At
this point we do not distinguish the end from the means. The highest
type of Zen corresponds to this stage. When you sit earnestly and
egolessly in accordance with the instructions of a competent teacher,
with your mind fully conscious yet as free of thought as a pure white
sheet of paper is unmarred by a blemish, there is an unfoldment of your
intrinsically pure Buddha-nature whether you have had awakening or not.
But what must be mephasized here is that only with true awakening do
you directly apprehend the truth of your Buddha-nature and perceive
that awakening, the purest type of Zen, is no different from that
practiced by all Buddhas.
Tam Thập
Thất Trợ Đạo Phẩm,三
十七助道品, Ba mươi bảy phẩm dẫn tới giác ngộ và quả vị
Phật—Thirty seven conditions leading to bodhi or Buddhahood (see Thirty
Seven Aids to Enlightenment)
a) Tứ niệm xứ: Smrtyupasthana (skt)—The four subjects to be
contemplated.
· Bốn đối tượng quán chiếu hay bốn cơ sở chánh niệm: Four stages of
memory or four subjects of reflection.
· Tứ niệm xứ là giáo lý căn bản trong phần Đạo đế, nó liên quan mật
thiết với ngũ uẩn, cũng như cho chúng ta thấy sự thật về Thân, Thọ,
Tâm, và Pháp: Four foundations of mindfulness are related to the five
skandhas as well as to our body, feeling, mind, and dharma.
b) Tứ chánh cần: Samyakprahana—Bốn cố gắng đúng hay bốn cố gắng
toàn hảo—Four proper lines of exertion—Four perfect efforts—See Tứ
Chánh Cần.
c) Tứ như ý túc: Rddhipada—Bốn bước tiến đến thần lực—Four steps
towards supernatural power—Four roads to power—Four bases of miraculous
powers—See Tứ Như Ý Túc.
d) Ngũ căn: Panca-indriyani—Five spiritual faculties (five good
roots).
e) Ngũ lực: Panca-balani—The power of five faculties—Five
strengths—See Ngũ Căn.
f) Thất bồ đề phần (Thất giác chi): Sapta-bodhyanga—Bảy yếu tố giác
ngộ—Seven degrees (factors) of enlightenment or intelligence—See Thất
Bồ Đề Phần.
g) Bát chánh đạo: Asta-marga—The eightfold noble path—See Bát Chánh
Đạo.
Ba Mươi Hai Tướng Tốt Của Phật:
Thirty-two marks of perfection—See
Tam Thập Nhị Hảo Tướng của Phật and Dvatrimshadvara-Lakshana.
Ba Mươi Hai Ứng Thân:
Thirty-two response bodies—See Tam Thập Nhị
Ứng Thân.
Ba Na Sa,波那娑, Panasa (skt)—Bán
Na Sa—Một loại cây như cây mít—The bread-fruit tree—Jaka or jack-fruit.
Ba Nô,波奴, Vidhu (skt)—Mặt
trăng—The moon
Ba Nẻo Sáu Đường: Đức Phật
so sánh chúng sanh với những khách lữ
hành mù trong đêm tối và những khổ đau trong ba nẻo sáu đường—Three
worlds and six realms of life—The Buddha compared sentient beings with
travelers who blindly travel in the darkness and suffering of the three
worlds and six realms of existence:
(A) Ba nẻo: Three worlds:
1) Dục giới: The world of passions (sensuous desires).
2) Sắc giới: The world of Beauty (form).
3) Vô sắc giới: The world of no Beauty (formless).
(B) Sáu đường: Six realms
1) Thiên: Six realms of Heaven.
2) Nhơn: The realm of human.
3) A-Tu-La: The realm of Asura (Angry spirits).
4) Ngạ quỷ: The realm of Pretas (hungry ghosts).
5) Súc sanh: The realm of animal.
6) Địa ngục: The realm of hell.
Ba Nễ Ni,波儞尼, Panini (skt)—Theo
Tây Vực Ký thì đây là tên của một vị cổ tiên Salaturiya, cũng là nhà
văn và nhà văn phạm (cú pháp chữ Phạn) nổi tiếng của Ấn Độ vào thế kỷ
thứ tư trước Tây Lịch. Ông còn được biết đến với tên Salaturiya: Panini
(skt)—According to the Record of the Western Lands, this was the great
Indian grammarian and writer of the fourth century B.C. He was also
known as Salaturiya
Ba Ngàn Oai Nghi: Three
thousand demeanors—Ba ngàn oai nghi bắt
nguồn từ nơi Cụ Túc Giới Tỳ Kheo mà thành. Trong 250 giới cụ túc của Tỳ
Kheo, mỗi giới đều có đầy đủ bốn oai nghi “Đi, Đứng, Nằm, Ngồi.” Như
vậy 250 giới nhân cho 4 thành 1.000. Một ngàn oai nghi nầy tương ứng
với ba đời (quá khứ, hiện tại và vị lai, tức là 1.000 nhân cho 3 thành
ra 3.000 oai nghi—Three thousand demeanors originate from the Complete
Bhiksu Precepts. A Bhiksu maintains 250 Pratimoksa Precepts, each
precept is complete with all four demeanors of Walking, Standing, Lying
Down, and Sitting. Thus taking these 250 demeanors to multiple with 4
to make 1,000. These 1,000 demeanors transcend across all three periods
of Past, Present, and Future. Thus 1,000 demeanors multiply 3 to make
3,000 demeanors—See Tứ Chủng Oai Nghi.
Ba Nguyên Do Niệm Hồng Danh Phật A
Di Đà Để Cầu Vãng Sanh Cực Lạc:
Trong mười phương quốc độ, có vô số cõi Phật mầu đẹp tinh sạch trang
nghiêm, chẳng hạn như thế giới Tịnh Lưu Ly trong Kinh Dược Sư, thế giới
Chúng Hương và Diệu Hỷ trong Kinh Duy Ma Cật. Nhưng tại sao ta không
niệm danh hiệu chư Phật để cầu sanh về các Tịnh Độ mười phương, lại chỉ
phát nguyện sanh về Cực Lạc? Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong Niệm
Phật Thập Yếu, có ba nguyên do khiến người tu Phật niệm hồng danh Phật
A Di Đà để cầu vãng sanh về Tây Phương Cực Lạc hơn là cầu về các cõi
Tịnh Độ ở mười phương—In the realm of the ten directions, there are
innumerable beautiful and purely adorned Buddha lands, such as the Pure
Lapis Lazuli Land mentioned in the Medicine (Healing) Buddha Sutra, or
the Land of Many Fragrances and Sublime Joy found in the Vimalakirti
Sutra. Why should we restrict ourselves seeking rebirth in the Western
Pure Land? According to Most Venerable Thích Thiền Tâm in The Pure Land
Buddhism in Theory and Practice, there are basically three reasons for
Buddhists to recite Amitabha Buddha’s name to seek rebirth in the Land
of Ultimate Bliss than in other pure lands of the ten directions:
1) Do sự giới thiệu khuyên dạy của Đức Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.
Ngài bảo nên cầu sanh về cõi Cực Lạc. Theo lời cổ đức, thì ngoài sự
kiện cõi Cực Lạc có nhiều duyên nhiệm mầu thích hợp cho việc nhiếp hóa
chúng sanh căn cơ khác nhau ở các cõi uế độ, Đức Bổn Sư không muốn
thuyết minh nhiều về những cõi Tịnh Độ khác, e sợ chúng sanh khởi niệm
so sánh phân biệt, mà tâm không được quy nhứt. Do việc đủ duyên nhiệm
mầu để nhiếp hóa, mà không những riêng ở tại cõi Ta Bà, các chúng sanh
ở vô số thế giói trong mười phương đều cầu về Cực Lạc—Because of the
teachings of Sakyamuni Buddha, who exhorted us to seek rebirth in the
Land of Ultimate Bliss. Sakyamuni Buddha did not wish to expound at
length on the other pure lands, lest sentient beings develop a mind of
discrimination, become undecided and have no focal point for their
aspirations. Moreover, thanks to the ideal conditions for teaching and
transformation in the Western Pure Land, not only do sentient beings
from the Saha World seek rebirth there, but sentient beings in
countless other worlds do so as well.
2) Do Đức A Di Đà Thế Tôn có 48 lời thệ rộng lớn trang nghiêm cõi
Tịnh Độ, nguyện tiếp dẫn từ bậc Bồ Tát, cho đến hàng phàm phu nhiều tội
ác—Because Amitabha Buddha has adorned the Western Pure Land with
forty-eight lofty Vows. These vows (particularly the eighteenth Vow of
“welcoming and escorting”) embrace all sentient beings, from
Bodhisattvas to common beings full of evil transgressions.
3) Do vì chúng sanh ở cõi nầy có nhân duyên lớn với Phật A Di Đàvà
Bồ Tát Quán Thế Âm ở cõi Cực Lạc. Điều minh chứng là khi các Phật tử
gặp nhau đều chào mừng bằng câu ‘A Di Đà Phật’ và lúc bị tai nạn thường
niệm danh hiệu Đức ‘Quán Thế Âm.’—Because sentient beings in the Saha
World have great affinities with Amitabha Buddha and the Bodhisattva
Avalokitesvara. As proof, when Buddhists meet, they usually gret each
other with the words “Amitabha Buddha” and when faced with accidents or
disasters, they usually recite the secred name of Avalokitesvara.
Ba Nguyên Nhân Phát Sanh Chướng
Nghiệp: Three causes of karmic obstructions.
Theo Duy Thức Học, ngoài
những trở ngại của ngoại duyên, còn có ba nguyên nhân phát sanh chướng
nghiệp cho người tu—According to The Mind-Only School, apart from the
obstacles caused by external factors, there are three other causes of
karmic obstructions.
1) Sức Phản Ứng Của Chủng Tử Nghiệp: Trong tạng thức của ta có chứa
lẫn lộn những nghiệp chủng lành dữ. Khi niệm Phật hay tham thiền, ta
huân tập hạt giống công đức vô lậu vào, tất cả nghiệp chủng kia phải
phát hiện. Ví như một khu rừng rậm nhiều thú, nếu có cư dân khai hoang,
tất cả cây cối bị đốn, các loài thú đều ra. Cảnh tướng và phiền não
chướng duyên do nghiệp chủng phát hiện cũng thế—The reaction of evil
karmic seeds—Various evil and wholesome karmic seeds are stored
randomly in our Alaya consciousness. When we recite the Buddha’s name
or meditate, we accumulate the seds of transcendental virtue, and
therefore, evil karmic seeds have to emerge. For example, if a dense
forest full of wild beasts is cleared for habitation, trees and shrubs
are cut down, causing these beasts to flee out of the forest. The
development of afflictions and obstacles from evil karmic seeds is
similar.
2) Tự Gây Chướng Nạn vì không am tường giáo pháp: Có những vị tu
hành chẳng am tường giáo lý, không hiểu những tướng của nội tâm và
ngoại cảnh đều như huyễn, chưa phát minh thế nào là chân và vọng, nên
nhận định sai lầm. Do đó đối với cảnh duyên trong ngoài sanh niệm tham
chấp, vui mừng, thương lo, sợ hãi, mà tự gây chướng nạn cho
mình—Creating obstacles for themselves due to lack of full
understanding of the Dharma—There are cultivators who practice without
fully understanding the Dharma, not realizing that the manifestations
of the inner mind and the environment are illusory nor discovering what
is true and what is false. They therefore have wrong views. Because of
this, they develop thoughts of attachment, happiness, love, worry and
fear, creating obstacles for themselves when they are faced with
objects and conditions within themselves or in the outside world.
3) Không Vững Lòng Bền Chí Nên Thối Lui: Lại ví như người theo họa
đồ đi tìm mỏ vàng, đường xá phải trải qua non cao, vực thẳm, đồng vắng,
rừng sâu, bước hành trình tất phải nhiều công phu và gian lao khổ nhọc.
Nếu người ấy không vững lòng, không biết tùy sức tùy hoàn cảnh mà nhẫn
nại uyển chuyển, tất phải thối lui. Hoặc có khi bỏ cuộc ghé vào một
cảnh tạm nào đó, hay chết giữa đường. Lộ trình tu tập cũng thế, hành
giả tuy y theo kinh giáo mà thực hành, song nếu không biết tùy sức tùy
hoàn cảnh mà nhẫn nại uyển chuyển, sự lập chí không bền lâu, tất sẽ
thất bại—Not flexible and patient—Take the case of a man who follows a
map, hoping to find a gold mind. The path that he takes crosses high
mountains, deep ravines, empty open stretches and dense forests, an
itinerary naturally requiring much labor, hardship and adversity. If
his mind is not steady, and he does not adapt himself to the
circumstances and his own strength, he is bound to retrogress.
Alternatively, he may abandon his search, stop at some temporary
location, or even lose his life enroute. The path of cultivation is the
same. Although the practitioner may follow the sutras, if he is not
flexible and patient, ready to change according to his own strength and
circumstances, and if his determination is weak, he will certainly
fail. This obstacle, in the end, is created by himself alone.
Ba Ni,波尼, Pana (skt)—Thức uống
như nước—Beverage as water
Ba Ni Bồn: Panila (skt)—Bình chứa nước uống—A drinking vessel.
Ba Pha,波頗, Prabha-kara-mitra
(skt)—Tên của Pháp Sư Tam Tạng, một vị cao Tăng Ấn Độ, đến Trung Quốc
khoảng năm 626 sau Tây Lịch—Name of a famous Indian monk, who came to
China around 626 A.D
Ba Phẩm Chất Đặc Biệt Của Hoa Sen:
Three special qualities
(characteristics) of the lotus:
1) Cánh hoa mang gương sen (trái) giống như pháp phương tiện được
giảng giải để hiển bày chân lý: The petals are made to bear the fruit,
in the same manner with expedient teachings are expounded in order to
reveal the true teaching.
2) Khi hoa sen nở, thì gương sen cũng hiện ra ngay bên trong, như
chân giáo ẩn tàng trong giáo pháp phương tiện: When the lotus flower
opens, the fruit is seen therein, in the same manner we find the true
teaching latent in the expedient teachings.
3) Khi gương sen (trái) khô thì cũng là lúc bông rụng, ý nói khi
chân giáo đã được thiết lập thì pháp phương tiện không còn cần thiết
nữa: When the fruit is ripened, at the same time the flower also falls.
In the same manner, when the true teaching is established, the
expedient teachings are no longer necessary.
Ba Thâu Bát Đa,波輸鉢多, Pasupata
(skt)—Phái ngoại đạo khổ hạnh, bôi tro lên khắp thân mình—A particular
sect of Sivaites who smeared their bodies with ashes
Ba Thí Dụ Về Sự Ngộ Đạo Còn Bị
Thối Thất:
1) Như dùng tảng đá đè lên cỏ
dại, cỏ tuy không mọc được nhưng củ của nó chưa hư thúi; nếu gặp duyên
khác tảng đá bị lật lên, cỏ vẫn mọc lại như cũ—When we crush prairie
grass with a stone block, though the grass cannot grow, its roots are
not yet rotten or destroyed. If conditions arise that cause the stone
to be overturned, the grass will continue to grow as before.
2) Như nước lóng trong chum, bùn
tuy lắng xuống nằm yên tận đáy, nhưng khi chưa gạn lọc ra được, gặp
duyên khuấy động, bùn lại nổi lên—When we pour water into a jar, though
the impurities are deposited at the very bottom, they are not yet
filtered out. If conditions change and the water is stirred up, the
impurities will rise.
3) Như đồ gốm tuy nắn thành hình,
nhưng chưa trải qua một phen nung lại cho chắc, gặp mưa xuống tất phải
bị tan rã. Trạng huống ngộ đạo khi chuyển sanh dễ bị thối thất, cũng
lại như thế—Take the case of clay which is molded into earthernware
would certainly disintegrate. The strong probability that those who
have merely experienced an Awakening will retrogress during
transmigration is similar to the above examples.
Ba Thú: Pasu (skt)—Loài
súc sanh—Any animal.
Ba Trường Hợp Đáng Bị Quở Trách Của
Một Vị Thượng Tọa Tỳ Kheo: Tôn
giả Xá Lợi Phất thuyết giảng về “Ba Trường Hợp Đáng Bị Quở Trách Của
Một Vị Thượng Tọa Tỳ Kheo” (Ngài Xá Lợi Phất giảng và được Thế Tôn chấp
thuận) trong kinh Thừa Tự Pháp trong Trung Bộ Kinh—“The Elder Bhikkhus
are to be blamed for three reasons” expounded by Venerable Sariputta in
the Dhammadayada Sutta in the Middle Length Discourses of the
Buddha—Này chư hiền giả, các Thượng Tọa Tỳ Kheo có ba trường hợp đáng
bị quở trách—Friends, elder bhikkhus are to be blamed for three
reasons:
1) Vị Đạo Sư sống viễn ly, các đệ tử lại không tùy học viễn
ly—As disciples of a Teacher who lives secluded, they do not train in
seclusion.
2) Những pháp nào vị Đạo Sư dạy nên từ bỏ, những pháp ấy họ
không từ bỏ—They do not abandon what the Teacher tells them to abandon.
3) Những vị nầy sống đầy đủ, lười biếng, dẫn đầu về đọa lạc,
bỏ rơi gánh nặng sống viễn ly—They are luxurious and careless, leaders
in backsliding, neglectful of seclusion.
Ba Trường Hợp Kẻ Nặng Nghiệp Vẫn
Được Vãng Sanh: Theo Quán Kinh Sớ,
thì người nghịch ác mà được vãng sanh, là do khi lâm chung, kẻ ấy chí
tâm niệm Phật, nên tội chướng được tiêu trừ. Chính vì vậy mà Kinh đề
nghị niệm Phật là điều kiện tối quan trọng để được vãng sanh. Có ba
trường hợp kẻ nặng nghiệp vẫn được vãng sanh—According to the Treatise
on the Meditation Sutra, the rebirth of depraved, evil beings is due to
their recitation of the Buddha’s name with utmost sincerity at the time
of death, as this leads to the dissipation of karmic obstructions.
Therefore, the Treatise suggests that Buddha Recitation is the most
important condition for rebirth. There are three conditions that evil
beings may be reborn in the Pure Land.
1) Trường hợp thứ nhất: The first condition—Hành giả chỉ niệm Phật
trong thời gian ngắn ngủi mà có thể thắng nổi nghiệp ác trọn đời, là do
nhờ tâm lực rất mạnh mẽ, ý chí cực quyết định; đó gọi là đại tâm. Tình
cảnh ấy ví như người bị quân giặc vây khổn, đang lúc nguy cấp, do liều
chết không kể đến thân mạng, nên phát được sức dũng mãnh cùng cực, xông
phá vượt ra khỏi nanh vuốt của vi trùng—Very strong mind-power and
utterly determined will, which allow the practitioner to overcome the
evil karma of an entire lifetime by reciting the Buddha’s name for only
a short period of time. This is called the Great Mind. This situation
can be compared to that of a soldier surrounded by enemies ready to
harm him. In such dangerous circumstances, boldly risking his life, he
musters his utmost power and strength and thus breaks out of
encirclement.
2) Trường hợp thứ hai: The second condition—Hành giả tuy có tạo ác,
song hoặc hiện đời đã có tu tam muội, nên khi lâm chung nghe người nhắc
bảo, định lực được dễ thành. Đây cũng thuộc về hạng người mà trong nhà
Phật gọi là Thừa Cấp Giới Hưởn. Nếu hành giả hiện đời không tu tam
muội, tất đời trước cũng đã có huân tu. Hạt giống lành ấy nay đến thời
kỳ thuần thục, nên khi lâm chung gặp thiện tri thức khuyên bảo, kẻ đó
nương nơi túc thiện nghiệp, trong mười niệm mà được thành công—Previous
or current good karma. Although the person has created evil karma, he
has also practiced samadhi during his curent lifetime. Thus, at the
time of death, when he is reminded by others, he easily achieves
concentration. If the dying person has not cultivated samadhi in this
lifetime, he must have done so assiduously in a previous life. That
good seed has now come to maturity. Therefore, thanks to his previous
good karma , once he is counselled by a good spiritual advisor, he
easily achieves rebirth with just ten thoughts of Amitabha Buddha at
the time of death.
3) Trường hợp thứ ba: The third condition—Nếu hành giả không do
công tu trong hiện đời hay nghiệp lành về kiếp trước, tất khi lâm chung
kẻ ấy đã niệm Phật với lòng sám hối tha thiết cùng cực. Nên Ngài Vĩnh
Minh nói: “Vì thể nhân duyên vốn không, nên nghiệp thiện ác chẳng định;
muốn rõ đường siêu đọa, phải nhìn nơi tâm niệm kém hơn. Cho nên một
lượng vàng ròng thắng nổi bông gòn trăm lượng, chút lửa le lói đốt tiêu
rơm cỏ muôn trùng.”—A mind of utterly sincere repentance. If rebirth is
not due to efforts at cultivation in this life nor good karma from
previous lives, the cultivator, at the time of death, must have recited
the Buddha’s name with a mind of utterly sincere repentance. Thus,
Elder Master Yung Ming has said: “Since the nature of causes and
conditions is intrinsically empty, good or bad karma is not fixed. In
determining the path of salvation or perdition, we should consider
whether the state of mind is slowly transcendental at the time of
death. This is analagous to an ounce of pure gold which is worth much
more than a hundred times its weight in cotton wool, or a small,
isolated flame, which can reduce a pile of straw, enormous beyond
reckoning, to ashes.
Ba Tuần,波旬, Papiyan or Papiman
(skt)—Một thuật ngữ Phật giáo để chỉ những kẻ cố tình phạm tội—A
Buddhist term for those who intentionally commit wrong doings
· Một kẻ cùng hung cực ác: A very wicked.
· Ác giả: The evil one.
· Sát giả: The murderer.
· Ma quân: Ác ma cố gắng cắt đứt thiện căn nơi con người—Mara who
strives to kill all goodness in human beings.
Ba Tư Nặc,波斯匿, Prasenajit
Vua Ba Tư Nặc của xứ Kosala, về phía Bắc Ấn, cùng thời với Phật Thích
Ca Mâu Ni. Ông đã trở thành Phật tử và người hộ trì Phật và Tăng đoàn
một cách đắc lực. Ông cũng nổi tiếng là người tạc ra tượng Phật đầu
tiên. Ông là một trong những đại thí chủ của Ðức Phật trong hàng vua
chúa. Theo Kinh Tạp A Hàm, một ngày nọ vua Ba Tư Nặc đến yết kiến Ðức
Phật và hỏi về đạo quả của Ngài đạt thành Chánh Giác lúc hãy còn trẻ.
Ðức Phật trả lời: “Tâu Ðại Vương, có bốn chuyện không nên gạt bỏ hay
khinh thường. Ðó là một hoàng tử hiếu chiến, một con rắn, lửa, và một
Tỳ Kheo.” Kế đó Ðức Phật thuyết một bài pháp có ý nghĩa về đề tài nầy.
Khi Ðức Phật thuyết xong thời pháp, vua Ba Tư Nặc lấy làm hoan hỷ, xin
thọ lễ quy-y Tam Bảo. Kể từ ngày ấy vua trở thành một đệ tử trung kiên
của Ðức Phật. Ngày nọ vua nằm thấy ác mộng, ông bàng hoàng lo sợ. Vị
quân sư theo đạo Bà La Môn bàn mộng, đoán rằng sắp có chuyện chẳng
lành, bèn bày vua giết trâu bò tế lễ thần linh để tránh họa. Nghe lời
vua truyền sắm sửa mọi việc để tế thần, một nghi thức vô nhân đạo có
thể làm mất mạng sống hằng ngàn chúng sanh. Hoàng Hậu Mallika nghe tin
lật đật can gián và thuyết phục vua nên đến hầu Ðức Phật và xin được
giải thích. Vua nghe lời, đem các điềm chiêm bao kể lại với Ðức Phật và
xin Ðức Phật giải thích ý nghĩa. Ðức Phật giải rành rẽ. Vua Ba Tư Nặc
bèn bãi bỏ cuộc tế lễ—A king of Kosala in Northern India, who
lived at the same time with Sakyamuni Buddha. He became a lay follower
and supporter or devoted patron of Sakyamuni and the Buddhist order. He
was also reputed as the first to make an image of the Buddha. He
was one of the great patrons of the Buddha. According to the
Samyutta Nikaya, one day King Pasenadi approached the Buddha and
questioned him about his perfect enlightenment referred to him as being
young in years and young in ordination. The Buddha replied, “There are
four objects that your Majesty should not be disregarded or despised.
They are a warrior prince, a snake, fire, and a Bhikkhu. Then he
delivered an interesting sermon on this subject to the King. At the
close of the sermon the King expressed his great pleasure and instantly
became a follower of the Buddha. One day the King dreamt
sixteen unusual dreams and was greatly perturbed in mind, not knowing
their true significance. His Brahmin advisor interpreted them to
be dreams portending evil and recommended him to make an elaborate
animal sacrifice to ward off the dangers resulting therefrom. As
advised he made all necessary arrangements for this inhuman sacrifice
which would have resulted in the loss of thousands of helpless animals.
Queen Mallika, hearing of this barbarous act about to be perpetrated,
persuaded the King to get the dreams interpreted by the Buddha whose
understanding infinitely surpassed that of those worldly brahmins. The
King approached the Buddha and mentioned the object of his visit.
Relating the sixteen dreams he wished to know their significance, and
the Buddha explained their significance fully to him. After hearing the
Buddha’s explanation, King Pasenadi cancelled the animal-sacrifice.
Ba Xà Ba Đề,波闍波提, Prajapati
(skt)—Dì và cũng là nhũ mẫu của Phật Thích Ca—Aunt and nurse of the
Buddha—See Ma Ha Ba Xà Ba Đề
Ba Xoa,波叉, Virupaksa (skt)—Tên
của vị Thiên Vương Tây Phương hay Xú Nhãn Thiên Vương, người có đôi mắt
xấu xí, đây là một trong tứ Thiên Vương—Name of the West Heaven King
who has irregular eyes (Irregular-Eyed Heaven King), one of the four
heaven kings
Ba Yếu Tố Khiến Cho Việc Tu Tập
Thiền Được Thành Tựu: Theo Thiền Sư
D.T. Suzuki trong Thiền Luận, Tập II, có ba yếu tố khiến cho việc tu
tập Thiền được thành tựu. Thiếu một trong ba cũng như cái đỉnh gẩy hết
một chân, nó sẽ đổ—According to Zen Master D.T. Suzuki in Essays in Zen
Buddhism, Book II, there are three factors making for success in the
cultivation of Zen. When any one of the below factors is lacking it is
like a caudron with a broken leg, it limps.
1) Tin lớn: Great faith.
2) Chí nguyện lớn: Great resolution.
3) Nghi lớn: Great spirit of inquiry.
Bá Thâu Bát Đa,播輸鉢多, Pasupata
(skt)—Ba Thâu Bát Đa—Ngoại đạo thờ Ma Hê Thủ La, mình trát đầy tro (tóc
có thể cắt hay không cắt, quần áo rách tả tơi)—Followers of the lord of
cattle, Siva, who smeared themselves with ashes
Bá Lợi Bà La Xa Ca:
Parivrajaka (skt)—Phái tu theo cách quán xác
chết trong nghĩa trang—A Sivaitic sect.
Bá Ma,播磨, Upama (skt)—Tượng
tự—A resemblance—Simile
Bá Nạp Y: Y làm bằng những
miếng vải cũ víu nạp lại với nhau—A robe
of rags—Broken patched robe.
Bá Ni,播尼, Pani (skt)—Lòng bàn
tay—The palm of the hand
Bá Thiên Bà La Môn:
Half-Brahmans (hungry ghost).
Bà Bà Già Lợi,婆婆伽利, Papakarin (skt)
1) Ác giả: Evil-doer.
2) Tên của một vị thái tử: Name of a prince.
Bà Da,婆耶, Payas (skt)—Nước hay
chất lỏng—Water, liquid, or fluid—Juice
Bà Đà,婆陀, Baddha (skt)—See
Phược Đà
Bà Đàn Đà,婆檀陀, Bhadanta (skt)
1) Đại Đức: Praised worthy—Blessed, of great virtue.
2) Một từ tôn kính để gọi Đức Phật hay các vị sư: A term of respect
for a Buddha, or for monks.
Bà Đạt La Bát Đà: Purva
and Uttara (skt)—Nguyệt Cung—Naksatras or
lunar mansions.
Bà Đề,婆提, Bhadrika (skt)—Một
trong những đệ tử đầu tiên của Đức Phật (một vị vua trong dòng họ Thích
gọi là Bạt Đề Thích Vương)—One of the first disciples
Lão Mẫu,老母, Bhaga (skt)—Một phần
hay một phân chi—A portion, division, fraction
Bà Già Bà,婆伽婆, Bhagavat (skt)—Bà
Già Phạm
· Tốt Lành: Fortunate.
· Tôn Quý: Revered.
· Thánh Thiện: Sacred.
· Thế Tôn: World Honoured.
· Danh Hiệu của Phật: An epithet of a Buddha.
Bà Ha,婆訶, Vaha (skt)
1) Mang: Bearing—Carying.
2) Cuộc sống siêu nhiên: A supernatural life.
3) Đấu (đong lường): A large grain-container of twenty bushels.
Bà Ha Ma,婆訶摩, See Bà Ha
Bà La,婆羅,
1) Pala (skt)—Người bảo hộ—Keeper—Guardian—Warden.
2) Viharapala (skt)—Vị sư coi việc kiểm chúng trong tự viện—Warden
of a monastery.
3) Bala (skt)—Lực—Power—Strength—See Ngũ Lực, Ngũ Căn, and Thập
Lực.
4) Tên của em gái của Ngài A Nan Đa, người đã dâng sữa lên Đức
Phật—Name of the sister of Ananda who offered milk to Sakyamuni.
Bà La Đề Mộc Xoa,婆羅提木叉, Pratimoksa
(skt)—See Ba La Đề Mộc Xoa and Pratimoksa in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section
Bà La Ha,婆羅訶, Balahaka (skt)—Vua
về ngựa—A king of horses, or possessing horses
Ba La Hạ Ma,波羅賀磨, Brahma (skt)—Tên
cõi trời Phạm Thiên—Name of Brahma heaven
Bà La Hấp Ma Bổ La,婆羅吸摩補羅, Brahmapura
(skt)—Một vương quốc cổ nằm về phía bắc Ấn Độ, mà những danh hiệu triều
đại đều là Nữ Vương, nên còn gọi là Nữ Quốc. Người ta nói bây giờ là
vùng Garhwal—An ancient kingdom of Northern India, the dynastic title
of which was entailed upon the female line exclusively. Said to be
Garhwal.
Bà La Môn,婆羅門, Brahmins
(skt)—Brahmanism—Bà La Hạ Ma Nô—
Một đạo giáo cổ truyền của Ấn Độ cách
đây trên bốn ngàn năm, do ông Krishna sáng lập. Căn cứ trên Thánh kinh
Vệ Đà thì thần Phạm Thiên là vị thần có quyền pháp sáng tạo ra muôn
vật. Có bốn giai cấp trong xã hội theo Ấn Độ giáo. Theo đạo Bà La Môn,
sống đây là sống gởi. Chết sẽ về với Phạm Thiên đời đời nếu tuân theo
đúng chân lý của Phạm Thiên. Bà La Môn là những người thuộc giai cấp
cao nhất trong xã hội Ấn Độ dưới thời Đức Phật—This is an age-old
religion in India, dated 4,000 years ago, and founded by Krishna.
According to the Vedas, Brahma has the power to create all sentient
beings and things. There are four castes in Hindu society system. In
Brahmanist concept, the present life is temporary while death is the
return to Brahma to live an eternal happy life if one obeys Brahma’s
tenets. Brahmins belong to the highest class in Indian society during
the time of the Buddha—See Brahmana in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section, Tứ Giai Cấp Ấn Độ in Vietnamese-English Section, and Kinh Pháp
Cú in Appendix B (Phẩm 16)
Bà La Môn Ba: Brahmanapura
(skt)—Thành phố nằm về phía đông bắc
kinh thành Malava—A city north-east of the capital Malava.
Bà La Môn Quốc,婆羅門國, Brahmanarastra
(skt)—Bà La Môn giới hay nước Ấn Độ (Bà La Môn là giai cấp tôn quý lãnh
đạo ở Ấn Độ, nên gọi chung nước nầy là Bà La Môn Quốc)—The realm of
Brahmans, India
Bà La Môn Thành,婆羅門城, Thành phố của cư
dân Bà La Môn, từ thành phố nầy Đức Phật trở về tịnh xá với bát khất
thực trống không—A city of Brahmans from which the Buddha returned with
his begging bowl empty
Bà La Môn Thư,婆羅門書, Chữ viết hay mẫu
tự Bà La Môn (chữ viết của Ấn Độ và đa số các xứ ở Tây Vực)—Brahman
writing; the alphabet
Bà La Na Đà,
婆羅那馱, Varanada
(skt)—Một loại Dạ Xoa có tiếng rống như bò rống—A bellowing yaksa which
makes the loud deep hollow sound as that of a bull.
Bà La Nại Tả,婆羅捺寫, Varanasi
(skt)—Một vương quốc cổ, tổng hành dinh của phái Sivaism vào khoảng năm
640 sau Tây Lịch; tên khác của thành Ba La Nại—An ancient kingdom and
city, noted as a headquarters of Sivaism around 640 A.D.; another name
for Benares
Bà La Tất
Lật Thác Ngật Na,婆
羅必栗託仡那, Balaprthagjana (skt)—Bà La Tất Lý Tha Ngật Na—Bà
La Tất Lỵ Tha Già Đồ Na
1) Ngu Dị Sinh: Chỉ hạng phàm phu ngu si thấp hèn—Low, foolish
people.
2) Tiểu Nhi Biệt Sinh: Trí óc tự nhiên như trẻ con—Natural-minded,
as children, of common intelligence and ideas.
3) Người không giác ngộ: A man in his natural state, unilluminated,
unenlightened.
Bà La Xa,婆羅奢, Phalasa (skt)—Một
loại cây có bông đỏ và trái có bột như bánh mì—The bread-fruit tree
with red flowers
Bà La Xả Khư,婆羅捨佉, Prasakha
(skt)—Bát La Xa Khư—Bào thai từ năm đến bảy ngày—A foetus of five to
seven days
Bà Lê,婆梨, Vari (skt)—Chất lỏng
(nước)—Water—Fluid—Fluidity
Bà Lợi,婆利, Vadisa, Vakri, or
Valisa (skt)—Móc câu: A hook
Bà Lợi Chất Đa La:
Parijata (skt)—Bà Lị Chất Đa La—Bà Nghi Chất
Cấu—Bà Lị Chất La—Bà Li Da Đát La Câu Đà La—Một loại cây tên Hương Biến
trên cõi trời Đế Thích (Đao Lợi)—A tree in Indra’s heaven.
Bà Lợi Đồ Đa Ca,婆利闍多迦, Parijataka
(skt)—Một loại hoa của chư Thiên—A deve flower
Bà Lô Chi Để Thấp Phạt La:
Avalokitesvara, Quán Thế Âm
Video Quan Am Thi
Kinh (Thich Nhat Tu)
Bà Na,婆那, Vana (skt)—Một rừng
cây hay lúm cây—A wood—A grove
Bà Nại La Bà
Nại Ma Tẩy,婆捺囉婆捺麽洗,
Bhadrapadamasa (skt)—See Thập Nhị Nguyệt (6)
Bà Nga,婆誐, Bhanga (skt)—Phá
vỡ—Breaking
Bà Sa,婆沙,
1) Vibhasa (skt)—See Tỳ Bà Thi.
2) Vatsa (skt)—Tên vị sáng lập ra phái Bà Sa Phú Đa La, một tông
phái của Đại Chúng Bộ—The founder of the Vatsiputriyah school, a branch
of Sarvastivadins.
Bà Sa Na Bà: Vatsanabha
(skt)—Một loại độc dược làm từ một loại rễ
cây—A strong poison, from the root of a tree (maybe aconite)
Bà Sa Phú Đa La:
Vatsiputriyah (skt)—See Bà Sa (2).
Bà Sa Ưu Bà Sa:
Upasaka-Upasika (skt)—Phật tử tại gia gồm nam và nữ
cư sĩ—Lay disciples include male and female disciples dwelling at home.
Bà San Bà Diễn Để,婆珊婆演底,
Vasanta-vayanti (skt)—Vị thần chủ về ban đêm dùng phương tiện để cứu
giúp những người xấu lang thang về đêm—Spring-weaving, but the
description is of a guardian of the night or of sleep
Bà Sư Ba,婆師波, Vaspa or Baspa
(skt)—Một trong năm vị đệ tử đầu tiên của Phật, được người ta coi như
là Ngài Đại Ca Diếp—One of the first five disciples of the Buddha,
Dasabala-Kasyapa, identified with Maha-Kasyapa
Bà Sư Ca,婆師迦, Varsika (skt)—Bà
Lợi Sư Ca—Bà Lợi Sứ Ca La—Bà Lợi Sư Ca—Bà Sứ Ca—Bà Lợi Sử Ca La—Bà Sư
Ba Lợi—Vũ Thời Hoa—Hoa nở lúc trời mưa (hoa nầy rất thơm, mọc nhiều ở
Thiên Trúc, người ta thường nấu hoa lấy dầu thắp đèn trên bàn thờ
Phật)—The flower, the aloe, that blooms in the rains
Bà Tẩu,婆藪, Vasu (skt)—Theo Luận
Trí Độ, Bà Tẩu là tên một vị cổ tiên Ấn Độ, người đầu tiên sát sanh để
tế trời nên phải đọa xuống địa ngục, nhưng sau vô lượng kiếp trở thành
đệ tử Phật—According to the Maha-Prajna-Paramita-Sastra, Vasu, name of
an ancient Indian rsi, who was the first to offer slain sacrifices to
Heaven, to have been cast into hell, but after countless kalpas to have
become a disciple of Buddha
Bà Thành,婆城,
1) Tòa thành Càn thát bà—A gandharva city.
2) Thành phố ảo tưởng: A mirage, an illusion city.
Bà Trí Ca,婆致迦, Sphatika (skt)—See
Thủy Ngọc
Bà Tư Tiên,婆斯仙, Một trong sáu hỏa
thiên trong Thai Tạng Giới, nằm về phía đông Kim Cang bộ—One of the six
fire devas and his wife in the Garbhadhatu group, located in the east
of Vajradhatu group
Bà Tư Tra: Vasistha (skt).
1) Tên của một vị Bà La Môn, phủ nhận sự thường hằng của Niết Bàn,
còn cho rằng cây cũng có đời sống và trí thông minh: A Brahman who is
said to have denied the eternity of nirvana, and maintained that plants
had lives and intelligence.
2) Tên của một trong bảy vị cổ Tiên trong Kinh Niết Bàn
(39)—Nirvana Sutra 39. One of the seven ancient rsis of Brahamanic
mythology, one of the champions in the Rgveda of the priesthood.
3) Tên một vị Bà La Môn, bà mẹ của vị nầy vì chôn sáu người con mà
phát điên, trần truồng chạy lang thang, nhờ gặp Đức Phật mà trở về được
với bản tâm, sau đó phát tâm quy-y và trở thành đệ tử của Phật—Name of
a Brahman whose mother lost her six sons, she became mad, wandered
naked, met the Buddha, was restored and became a disciple.
Bà Tỳ Phệ Già,婆毘吠伽, Bhavaviveka
(skt)—Theo Tây Vực Ký, Bà Tỳ Phệ Già là tên một vị Bồ Tát, xuất gia ẩn
tu để chờ đợi nhân duyên ra đời của Đức Phật Di Lặc—According to the
Records of Western Lands, Bhavaviveka, learned monk who retired from
the world to await the coming of Maitreya
Bà Xá Bạt Đề,婆舍跋提, Vasavartin
(skt)—Bà La Ni Mật
1) Cõi Trời Lục Dục Thiên: Nơi trú ngụ của Ma Vương—The sixth
desire-heaven, the abode of Mara:
· Ma Tham: The god of lust.
· Ma tội lỗi: The god of sin.
· Ma Tử: The god of death.
2) Tha Hóa Tự Tại Thiên: Its occupants avail themselves of the
merits of others for their own pleasure.
3) Cõi của vị Hỏa Chủ Phạm Vương tên là Thi Khí: The abode of
Sikhin (Brahma) as lord of fire.
Bà Xá Tư Đa,婆舍斯多, Basi-Asita or
Nasasata (skt)—See Hai Mươi Tám Tổ Ấn Độ (25).
Bà Xoa,婆叉, Vaksu (skt)—Một
nhánh nhỏ của sông Hằng—A small branch of the Ganges.
Bác Bì,剝皮,
1) Theo Đại Trí Độ Luận, người ta nói Đức Thích Ca Mâu Ni Phật
trong đời quá khứ, khi còn là vị Phạm Chí tên Lạc Pháp, đã lột da và
dùng máu của chính mình mà viết lại một bài kệ Luật Phật -- According
to the
Commentaries on the Maha-Prajna-Paramita Sutra, in one of the previous
incarnations of Sakyamuni, he is said to have written a certain gatha
containing the Holy Law on a piece of his own flayed skin with his
blood instead of ink.
Bác Tướng: To reject of
form characteristics (deny the existence of
appearance)—Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong Liên Tông Thập Tam Tổ
thì Lý chính thật là Chân Không, Sự là phần diệu hữu. Diệu hữu tức chân
không. Nếu chưa đạt được lẽ nầy thì thà rằng tu hành theo kiểu “Chấp
Có,” chứ đừng cầu “Bác Tướng” hay “Chấp Không” trong khi vẫn còn có gia
đình, vợ con, nhà cửa, và mong cầu khỏe mạnh. Vì làm như thế sẽ dễ bị
lạc vào ngoan không hay cái “Không” sai lầm. Đây chính là hầm khổ đọa
của tất cả những kẻ ỷ mình thông minh hôm nay. Bác Tướng tức là bài bác
phần “Sự Tướng Hành Trì.” Kỳ thật, tất cả đều là giả tưởng. Bác tướng
là chối bỏ sự tu hành theo hình tướng, thí dụ như những kẻ tu Thiền đời
nay, luôn miệng nói “Nhất thiết duy tâm tạo” nên ta không “Chấp Tướng,”
và do đó chê người tu theo Tịnh Độ chỉ là sự chấp trước ảo tưởng trong
tâm. Tuy nhiên, điều mỉa mai là những kẻ nầy tự họ vẫn còn u mê chấp
trước vào vợ, chồng, con cái, cửa nhà. Phật tử thuần thành nên luôn cẩn
trọng!—According to Most Venerable Thích Thiền Tâm in The Thirteen
Patriarchs of Pureland Buddhism, Theory is truly emptiness, Practice
belongs to existence. Existence is Emptiness. If this is not yet
attained, it’s better to cultivate by being attached to “existence,” or
“form,” or “appearance;” but do not claim “nothing exists” or
“everything is within the mind” or any such deep theoretical teachings
when one is still attached to existence, i.e., family, wife, children,
house, or fond of health, etc., for doing these cultivators are easily
trapped in the wrong road. Thus, do not say the Pureland is only an
illusion manifested within the mind. In reality, in theory, everything
is an illusion. To reject of form characteristics is to reject and
disregard the “Conducts of form practices.” This practice is often
observable with those who cultivate Zen Buddhism in present day. They
claim themselves as people who are “unattached to form characteristics”
and look down on those who cultivate Pureland as being attached to form
characteristics. However, most ironically, they are still ignorantly
attached with every part of existence, i.e., having wife, husband,
children, house, jobs, etc. Sincere Buddhists should always be careful!
Bạc Ca Phạm,薄迦梵, Bạc Già Phạm—Thế
Tôn—World-honoured— Bhagavat (skt)
Bạc Câu La,薄俱羅,Vakkula
Vakkula (skt): Bạt Câu
La—Bạc Củ La—Bạc La Bà Câu La—Tên của vị La Hán Thiện Dung hay Vỹ Hình,
người mà trong suốt 80 năm sống không bệnh hoạn hay đau đớn—Vakkula,
name of an arhat, a disciple of Sakyamuni, who during his eighty years
of life, never had a moment’s illness or pain.
Bạc Chứng,薄證, Sự chứng đắc nông
cạn—Shalow insight, weak in mystic experience
Bạc Địa,薄地, Quốc độ nghèo nàn và
đầy trắc trở—Poor land, i.e. the world, as full of trouble.
Bạc Già Phạm,薄伽梵, Bhagavan or
Bhagavat (skt)—Thế Tôn—World-honoured—See Bhagavat in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Bạc Khư La,薄佉羅, Bactria, Bukhara,
or Kusana (skt)—Tên nước Nguyệt Chi, nằm về phía tây bắc của Ấn Độ,
cũng như dãy Hy Mã Lạp Sơn—Name of Yueh-Chih, a country north-west of
India and Himalayas
Bạc Phước,薄福, Unhappy
lot—Unfortunate—Poor condition due to poor karma—Ill-luck.
Bách Bát Chung,百八鐘, Một trăm lẽ tám
tiếng chuông chùa được dóng lên vào buổi sáng và buổi tối (để tán dương
công đức của 108 tôn vị cũng như cảnh tỉnh 108 mê muội phiền não)—108
tolls or strokes of the monastery bell (temple bell) struck at dawn and
dusk
Bách Bát Kết
Nghiệp,百八結業,
Bách Bát Phiền Não—108 karmaic bonds
Bách Bát Ma Ni: 108 beads
on a rosary.
Bách Bát Mâu Ni: Bách Bát
Tôn—Một trăm lẽ tám vị Mâu Ni trong Kim
Cang Giới—The one hundred and eight Honourable Ones in the Vajradhatu.
Bách Bát Phiền Não,百八煩惱, Bách Bát Kết
Nghiệp—108 passions and delusions
Bách Bát Tôn,百八尊, See Bách Bát Mâu
NI
Bách Bất Tri,百不知, Không biết gì
cả—To know or perceive nothing—Insensible to surroundings
Bách Bổn Luận Sư: See Bách
Bổn Sớ Chủ.
Bách Bổn Sớ Chủ: Bách Bổn
Luận Sư—Đại Khuy Cơ ở chùa Từ Ân viết sớ
giải cho hàng trăm bộ kinh—Lord of the hundred commentaries, title of
K’uei-Chi of the Tzu-Ên monastery, because of his work as a
commentator.
Bách Chúng Học,百衆學, Siksakaraniya
(skt)—Một trăm giới tiêu biểu mà chư Tăng Ni phải tu niệm (vì giới nầy
nghiêm ngặt khó giữ, dễ sai phạm)—One hundred typical rules which all
monks and nuns learn, the offence against which is dustra
Bách Dụ Kinh,百喩經, The Sutra of the
100 parables—See Kinh Bách Dụ
Bách Giới,百界, Thuyết của Thiên
Thai Tông nói thập giới từ địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh, a tu la, nhân,
Thiên, Thanh Văn, Duyên Giác, Bồ Tát và Phật, mỗi giới nầy đều có đủ
thập giới, nên làm thành “bách giới”—The ten realms of each of ten
divisions, so called by the T’ien’T’ai school, i.e. hells, hungry
ghosts, animals, asuras, men, devas, sravakas, pratyeka-buddha,
bodhisattvas and Buddhas. Each of them has ten qualities, making one
hundred qualities.
Bách Giới Chúng Học Ni:
See Hundred Rules of Conduct for Nuns.
Bách Giới Chúng Học Tăng:
Sikkka-karaniya (skt)—Sekhiya (p)—Tiếng
Phạn gọi là Thức Xoa Ca La Ni—Theo Đức Tôn Sư Minh Đăng Quang trong
Luật Nghi Khất Sĩ, Thức Xoa Ca La Ni là một trăm giới cần học trong
sinh hoạt hằng ngày—According to Most Honorable Master Minh Đăng Quang
in the Rules for Mendicant Bhiksus, Sikkka-karaniya includes one
hundred rules of conduct which are connected with daily activities.
Bách Giới Thiên Như: One
thousand realms—Tính nội tại hay cảnh vực
của mỗi trong mười thế giới được nhân lên thành 100 thế giới. Thêm nữa,
mỗi cảnh vực có mười sắc thái khác nhau (mười hiện tượng của Như là
tướng, tánh, thể, lực, tác, nhân, duyên, quả, báo, và bản mạt cứu
cánh). Do khám phá ra mười hiện tượng nầy trong 100 thế giới. Vì thế,
tông Thiên Thai đạt đến thuyết về 1000 cõi gọi là Bách Giới Thiên
Như—The emmanence of each of the ten worlds in all of them accounts for
100 worlds. Further, each of these realms has ten different features
(ten features of Thusness as form, nature, substance, force, action,
cause, circumstance, effct, remuneration and the ultimate state). By
discovering these ten features in the 100 worlds, the T’ien-T’ai School
arrives at the doctrine of 1,000 realms.
Bách Hội,百會,
1) Phần thượng đỉnh trên đầu nơi mà mọi thứ hội tụ về đây, mọi thứ
tinh yếu đều qui vào chỗ nầy—Where all things meet, i.e. the head or
the place of centralization.
2) Còn chỉ Đức Phật là trung tâm của trí tuệ—It is applied also to
the Buddha as the center of all wisdom.
Bách Luận,百論, Sata-Sastra
(skt)—
Một trong ba bộ luận của trường phái Trung Luận, được gọi là Bách
Luận vì gồm một trăm bài kệ, mỗi kệ 32 chữ, được Ngài Đề Bà Bồ Tát soạn
(Đề Bà là đệ tử của Ngài Long Thọ). Mục đích của bộ luận nầy là nhằm
bác bỏ những tà kiến của Bà La Môn Giáo. Ngài Thiên Thân Bồ Tát giải
thích, và được Ngài Cưu Ma La Thập dịch sang Hoa ngữ, nhưng bản phiên
dịch có số câu tăng giảm khác nhau. Cũng có “Quảng Bách Luận Bổn,” là
bản triển khai rộng ra của Bách Luận—One of the three sastras of the
Madhyamika school, so called because of its 100 verses, each or 32
words; attributed to Deva Bodhisattva (a pupil of Nagarjuna). This
treatise is mainly a refutation of the heretical views of Brahmanism.
It was written in Sanskrit and explained by Vasubandhu and translated
into Chinese by Kumarajiva, but the versions differ. The is also the
Catuhsataka-sastrakarita (skt), and expension of the satasastra
Bách Mục,百目, Một thứ đèn lồng
bằng đất với nhiều con mắt hay lỗ trống—An earthernware lantern with
many eyes or holes
Bách Nạp Y,百衲衣, Y bá nạp được làm
bằng cách may nối nhiều mảnh lại với nhau—A monk’s robe made of
patches.
Bách Nhất,百一, Một phần trăm (mỗi
một trên một trăm)—One out of a hundred or every one of a hundred
Bách Nhị
Thập Bát Phiền Não,百
二十八煩惱, Một trăm hai mươi tám phiền não của tà kiến và tà
tư duy—The one hundred and twenty-eight delusions of views and thoughts
Bách Pháp,百法, Theo Câu Xá Luận,
tông Duy Thức dùng bách pháp để thuyết minh về muôn vạn hiện tượng thế
gian và xuất thế gian—According to the Kosa Sastra, there are one
hundred divisions of all mental qualities and their agents of the
Consciousness-Only School, or five groups of ine hundred modes or
things
1) Tâm pháp: Tám Thức—eight perceptions or forms of consciousness.
2) Tâm sở: Hữu pháp—Fifty-one mental ideas—See Năm Mươi Mốt Tâm Sở.
3) Sắc pháp: The five physical organs (eye, ear, nose, tongue,
body) and their six modes of sense (matter, sound, smell, taste, touch,
things).
4) Bất tương ưng hành (đắc, mệnh căn, chúng đồng phận, dị sinh
tính, vô tưởng định, diệt tận định, vô tưởng sự, danh thân, cú thân,
văn thân, sinh, lão, trụ, vô thường, lưu chuyển, định dị, tương ứng,
thế tốc, thứ đệ, phương, thời, số, hòa hợp tính, bất hòa hợp tính):
Twenty four indefinites or unconditioned elements.
5) Vô vi: Sáu vô vi (hư không, trạch diệt, phi trạch diệt, bất
động, tưởng thọ diệt, chân như)—Six inactive or metaphysical concepts.
Bách Pháp Giới,百法界, Mười Pháp Giới từ
địa ngục cho đến Phật, mỗi pháp giới lại có đủ mười như thị nên làm
thành “Bách Pháp Giới”—The realm of the hundred qualities (phenomenal
realm), the ten stages from Hades to Buddha, each has ten qualities
which make up the hundred
Bách Pháp Minh Môn,百法明門, Cửa vào tri thức
của thế giới hiện tượng, một trong những giai đoạn đầu tiên của Bồ tát
(hay Trí Tuệ Môn mà Bồ Tát tu đắc ở Sơ Địa)—The door to the knowledge
of universal phenomena, one of the first stages of bodhisattva
Bách Pháp
Minh Môn Luận,百法明門論,
Bộ luận về Bách Pháp Minh Môn, được Ngài Huyền Trang dịch sang Hoa ngữ
(1 quyển)—The sastra on the Hundred Divisions of all Mental Qualities,
or the door to the knowledge of universal phenomena, translated into
Chinese by Hsuan-Tsang (1 book)
Bách
Quang Biến Chiếu Vương,百
光遍照王, Đức Đại Nhật Như Lai—The king of all light
universally shining—Vairocana—See Đại Nhật Như Lai, Đại Uy Đức, and Đại
Uy Đức Giả
Bách Thất Thập Bát Giới Ba Dật Đề:
Pacittiya (skt)—One hundred
seventy-eight rules for mendicant Bhiksunis—Pacittiya (skt)—Theo Luật
Nghi Khất Sĩ được Đức Tôn Sư Minh Đăng Quang soạn cho chư Tăng Ni hệ
phái Khất Sĩ, 178 giới Ba Dật Đề dành cho Ni chúng, nếu phạm một trong
những tội nầy mà chí thành phát lồ sám hối trước Tăng Ni chúng, thì tội
được tiêu khiên. Nếu không chí thành phát lồ sám hối, chẳng những sẽ
trở ngại cho việc khởi sanh thiện pháp, mà sẽ còn bị đọa vào địa ngục,
ngạ quỷ, súc sanh—According to Most Honorable Minh Đăng Quang in the
Rules for Mendicant Bhiksus and Bhiksunis, one hundred seventy-eight
Pacittiya offences which require confession and repentance. If a nun
committed any of them, makes a confession of it before the Sangha
(Order of monks and nuns) with clear heart, she will become free from
the offence. If she doesn’t, the offence itself will not only obstruct
her development of wholesome acts, but it will also cause her rebirth
in lower realms, i.e., hell, hungry ghosts, or animal.
Bách Tứ Thập Bát Bất Cộng Pháp:
Một trăm bốn mươi tám pháp bất cộng
của Đức Phật (gồm 32 tướng, 80 chủng hảo hay vẻ đẹp phụ, 4 tịnh, 10
lực, 4 vô úy, 3 niệm xứ, 3 bất hộ, Đại Bi, thường bất vong, đoạn phiền
não tập, và 4 nhất thiết hạnh tịnh)—One hundred forty special, or
uncommon, characteristics of a Buddha.
Bách Tức Bách Sanh,百即百生, Một trăm vị niệm
Phật là trăm vị được cứu độ—Of one hundred who call on the Buddha, 100
will be saved
Bách Vạn Biến,百萬遍, Niệm hồng danh A
Di Đà Phật một triệu lần, không ngừng nghỉ trong bảy ngày để được vãng
sanh Cực Lạc—To repeat Amitabha’s name a million times (to ensure
rebirth in Amitabha’s paradise; for a seven days’ unbroken repetition
Paradise may be gained).
Bách Vị,百味, All the good tastes
or flavours
Bạch Báo,白報, Quả báo của cuộc
sống thiện lành—Pure reward or the reward of a good life
Bạch Chân,白眞, Đưa ra những tin tức
xác thực—To lay a true information
Bạch Đàn,白檀, Loại gỗ chiên đàn
trắng—White sandal wood
Bạch Đạo,白道, White path—Thiện đạ
Bạch Đức Thế Tôn: World
Honoured One !
Bạch Hạc,白鵠, White cranes
Bạch Hào,白毫, Theo kinh điển Đại
Thừa, thì đây là ánh hào quang giữa đôi mày của Phật, từ nơi đó Phật
phóng ra những hào quang chiếu rọi khắp các thế giới—According to the
Mahayana sutras, this is the curl between Sakyamuni’s eyebrows, from
where he sends out a ray of light which reveals all worlds.
Bạch Hào Chi Tứ: Như Lai
để lại một phần công đức của tướng bạch
hào để cúng dường các đệ tử ở thời Mạt Pháp—A gift from the
White-curled One for his disciples in the Ending-Dharma Age.
Bạch Hắc,白黑, White and dark
Bạch Hắc Bố Tát,白黑布薩,
1) Light and dark uposatha.
2) The observing of the waxing and the waning moon.
Bạch Hắc Nghiệp: Good and
evil deeds or karma.
a) Bạch Nghiệp: Good karma.
b) Hắc Nghiệp: Evil karma.
Bạch Hắc Nhị Thử: Black and White
Mice
Video
Con Chuot Trong Kinh Phat(Thich Nhat Tu)
Hai con
chuột trong bài ngụ ngôn, ví với ngày và
đêm, mặt trời và mặt trăng (theo Tân Đầu Tư Đột La Xà Vị Ưu Đà Diên
Vương Thuyết Pháp Kinh, ngày xưa có người đi trên khu đất rộng hoang
vắng gặp một con voi dữ đuổi riết theo. Người ấy cuống cuồng chạy trốn,
đang khi không biết ẩn nấp vào đâu bỗng gặp một cái giếng, anh ta liền
bám vào rễ cây định tụt xuống để ẩn nấp, không ngờ có đôi chuột, một
trắng, một đen, đang cắn gốc cây, bốn phía bên dưới có bốn con rắn độc
phóng tới định cắn anh ta. Ở dưới đáy giếng lại có con rồng đang chờ
đợi, xung quanh thì sợ bốn con rắn, dưới đáy thì sợ rồng dữ, cái cây
đang bám lại bị hai con chuột gặm sắp đứt. Lúc đó từ trên cây có ba
giọt mật ong rơi vào miệng anh ta. Vì cây lay động đến tổ ong nên bầy
ong bay ra chích tới tấp vào anh ta, bỗng chốc có lửa ở đâu ào tới đốt
cháy cành cây. Khu đất rộng ví với sanh tử, người đàn ông ví với phàm
phu, con voi ví với vô thường, cái giếng ví với thân người, cái cây ví
với mạng người, chuột đen trắng ví với đêm ngày, gốc cây bị cắn ví với
thời gian vùn vụt bay đi, bốn con rắn ví với tứ đại, mật ong ví với ngũ
dục, đàn ong ví với giác quan, lửa ví với già nua, và rồng dữ ví với sự
chết)—The two mice in the parable , one white, the other black, gnawing
at the rope of life, i.e. day and night, or sun and moon.
Bạch Liên,白蓮, White Lotus
Bạch Liên Giáo,白蓮教, Một giáo phái (có
thể là tà giáo?), được thành lập vào cuối đời nhà Nguyên, nói rằng Phật
Di Lặc sẽ hạ sanh với bông sen trắng nở, và ngày cứu đời. Giáo phái nầy
phát triển thành một cuộc cách mạng ảnh hưởng đến sự đánh đuổi quân
Mông Cổ ra khỏi Trung Hoa và sự thiết lập Minh Triều về sau nầy. Dưới
thời nhà Thanh, giáo phái nầy sống lại dưới những tên khác nhau (Thanh
Thủy, Bát Quái, Vinh Hoa, Hồng Dương, Bạch Dương, Thanh Liên, Hồng
Liên) và đã gây ra những cuộc nổi dậy chống Thanh Triều—The White Lotus
Society, set up near the end of the Yuan dynasty, announcing the coming
of Maitreya, the opening of his white lily, and the day of salvation at
hand. It developed into a revolution which influenced the expulsion of
the Mongols and establishment of the Ming dynasty. Under the Ch’ing
dynasty it was resurrected under a variety of names, and caused various
uprisings.
Bạch Liên Hoa,白蓮華, Pundarika
(skt)—Phân Đà Lợi—Bông sen trắng—The white lotus
Bạch Liên Hoa Tọa,白蓮華座, Tòa sen trong đệ
nhất viện của Thai Tạng giới—The lotus throne in the first court of
Garbhadhatu
Bạch Liên Hoa Xã,白蓮華社, Bạch Liên Chi
Giao—Liên Xã—Bạch Liên Xã—Do Pháp Sư Huệ Viễn đời nhà Tấn thành lập vào
khoảng đầu thế kỷ thứ tư sau Tây Lịch. Ông cùng 123 vị khác thề trước
bàn thờ Phật để tu Tịnh Độ Tây Phương, và trồng sen trắng làm biểu
tượng. Bạch Liên Xã quy tụ hơn 3.000 người, trong đó có 123 vị được tôn
là bậc Hiền. Trong số 123 bậc Hiền lại có 18 bậc Thượng Thủ gọi là Đông
Lâm Thập Bát Đại Hiền—A society formed early in the fourth century A.D.
by Hui-Yuan, who with 123 notable, literati, swore to a life of purity
before the image of Amitabha, and planted white lotuses in symbol. The
White Lotus Congregation composed of more than 3,000 Buddhists. Among
them, 123 were honored as the Vitruous and eighteen of them were
considered as the Highest Virtues. They were often referred as Đông Lâm
Temple’s Eighteen Greatly Virtuous Beings
Bạch Liên Hội: White Lotus
society.
Bạch Liên Thái,白蓮菜, Một trường phái ăn
chay vào đời nhà Tống của Mao Tử Nguyên—The Sung vegetarian school of
Mao-Tzu-Yuan
Bạch Lộ Trì,白鷺池, Ao Cò Trắng trong
thành Vương Xá, một cảnh nổi tiếng khi Đức Thế Tôn giảng phần thứ 16 từ
quyển 593 đến quyển 600 trong Kinh Bát Nhã, nên còn gọi là Bạch Lộ Trì
Kinh—The White Heron Lake in Rajagrha, the scene of sakyamuni’s reputed
delivery of part of the Mahaprajnaparamita-sutra, from book 593 to book
600, the last of the 16 assemblies of this sutra, which is also called
The White Heron Lake Sutra
Bạch Lộ Trì Kinh: The
White Heron Lake Sutra—See Bạch Lộ Trì.
Bạch Mã Chủ:
Svetavajin—Lord of white horses (drawn by white
horses).
Bạch Nguyệt,白月, Suklapaksa
(skt)—Bạch Phần—Trăng sáng, thường chỉ ánh trăng của nửa tháng đầu, đối
lại với hắc phần hay ánh trăng tối của nửa tháng sau (từ ngày bắt đầu
có trăng đến ngày trăng tròn)—The bright moon, usually the moon light
during the first half of the month, in contrast with the krsnapaksa
dark or latter half
Bạch Ngưu,白牛, A white ox
Bạch Ngưu Xa: Xe Trâu
Trắng—Nhứt Thừa cứu độ chúng sanh—White
bullock cart—The one universal vehicle of salvation.
Bạch Ngưu Vô Giác,白牛無角, A hornless white
ox or a white horse
Bạch Nhất Yết Ma,白一羯磨,
Jnaptidvitiya-karmavacana (skt)—Bạch Nhị Yết Ma
1) Bạch Nhất: Một lần bạch—Mỗi khi trong tự viện có pháp sự thì
Tăng chúng họp lại để đệ trình đề nghị—To meet with the body (assembly)
of monks to submit the proposal or work to be undertaken during a
ceremony.
2) Yết Ma: Tăng chúng họp bàn, cân nhắc và giải thích xem coi đề
nghị có nên được thực hành hay không—The assembly of monks discuss,
consider and explain as to how the proposal or work would be
undertaken.
Bạch Nhị Yết Ma: See Bạch
Nhất Yết Ma.
Bạch Phạn Vương,白飯王, Suklodana-raja
(skt)—Hoàng tử con thứ hai của vua Sư Tử Giáp Vương; em trai vua Tịnh
Phạn; là cha của Đế Sa, Đề Bà Đạt Đa, và Nan Đề Ca—A prince of
Kapilavastu, second son of Simhahanu; younger brother of King
Suddhondana (father of Siddhartha); father of Tisya, Devadatta and
Nandika
Bạch Phần: Suklapaksa
(skt)—See Bạch Nguyệt.
Bạch Phật,白佛, To tell the Buddha
Bạch Sắc Bạch
Quang,白色赤白,
White colored white light
Bạch Tán,白贊, Tán thán Đức Như
Lai—To speak praises to the Buddha
Bạch Tản Cái Phật Đảnh:
Tàng lọng trắng trên đỉnh đầu của Phật mang
ý nghĩa tịnh đức của Phật là vị chuyển luân vương che mát tất cả chúng
sanh—The white umbrella or canopy over the head of Buddha, indicating
him as a cakravarti, or wheel-king.
Bạch Tặc: Cướp bằng tay
không và không để lại dấu vết gì cả—Robbing
with bare hands and without leaving a trace.
Bạch Tâm,白心, Một cái tâm hay
lương tâm trong sáng—A clear heart or conscience
Bạch Thủy Thành,白水城, Isfijab—Thành phố
nằm bên dòng Bạch Thủy, một phụ lưu của sông Jaxartes ở
Turkestan—White-river town in Turkestan, situated on a small tributary
of the Jaxartes
Bạch Trùy: Kiền trùy để gõ
mỗi khi muốn thưa việc hay muốn giữ sự
im lặng trong tự viện—The informing baton or hammer, calling attention
to a plaint, or for silence to give information in a monastery.
Bạch Túc Hòa
Thượng,白足和尚,
Vị hòa thượng chân trắng, đệ tử của ngài Cưu Ma La Thập—The white-foot
monk, a disciple of Kumarajiva
Bạch Tứ Yết (Kiết) Ma: Hội
đồng tứ Tăng về những vấn đề nghiêm
trọng (trong Tăng chúng khởi hành sự vụ hay thọ giới, trước hết báo cáo
với Tăng chúng về sự việc ấy gọi là bạch; sau đó dò hỏi ba lần xem sự
việc ấy nên chăng rồi mới làm gọi là tam yết ma)—To consult with an
assembly of four monks on matters of grave moment and obtain their
complete assent.
Bạch Tượng,白象, Voi sáu ngà đã đưa
Phật Thích Ca vào bụng Hoàng Hậu Ma Da từ cung trời Đâu Xuất. Tất cả
chư Phật đều giáng trần bằng phương cách nầy—The six-tusked white
elephan which bore the Buddha on his descent from the Tusita heaven
into Maya’s womb, through her side. All Buddhas descend the world in
similar fashion
Bạch Vân Môn: See Bạch Vân
Tông.
Bạch Vân Thủ Đoan,白雲守端, See Thủ Đoan
Bạch Vân Thiền Sư
Bạch Vân Tông,白雲宗, Một tông phái Phật
giáo được thành lập tại Am Bạch Vân thuộc tỉnh Hàng Châu vào đời nhà
Tống; môn đệ của tông phái nầy được gọi là Bạch Vân Thái (vì tất cả đệ
tử trong am Bạch Vân đều trường chay)—A Buddhist school formed in the
White Cloud monastery during the Sung dynasty; its folowers were known
as the White Cloud vegetarians
Bạch Xứ Quán Âm: See Đại
Bạch Y.
Bạch Y:
1) Avadata-vasana (skt)—Hàng áo trắng (nói về Phạm thiên và những
người thuộc giai cấp cao), nhưng bây giờ danh từ nầy là dành cho người
thường, đặc biệt là những người Phật tử tại gia—White clothes (said to
be that of Brahmans and other high-class people), but now the term is
used for common people, especially laity or lay men.
2) Bạch Y Quán Âm: See Đại Bạch Y.
Bạch Y Đại Sĩ:
Pandaravasini (skt)—Bán Nã La Phạ Tất Ninh—Bạch Y
Quán Âm trên Bạch Liên Hoa (thường mặc áo trắng ngự trên đóa sen
trắng)—The white-robed form of Kuan-Yin on a white lotus—See Đại Bạch
Y.
Bài Pháp Đầu Tiên: Sau khi
Phật đạt được đại giác tại Bồ Đề Đạo
Tràng, Phật đã đi qua khắp nẻo Ấn Độ, khi Ngài đến vườn Lộc Uyển gần
thành Ba La Nại, nơi đó Ngài đã thuyết thời pháp đầu tiên cho năm vị tu
khổ hạnh. Bài pháp thuyết về Trung Đạo, Tứ Diệu Đế và Bát Thánh Đạo—The
first sermon—After the Buddha’s enlightenment at Buddha Gaya, he moved
slowly across India until he reached the Deer Park near Benares, where
he preached to five ascetics his First Sermon. The sermon preached
about the Middle Way between all extremes, the Four Noble Truths and
the eight Noble Paths.
Bại Hoại Bồ Tát,
敗壞菩薩, Bồ Tát không
thành Phật mà lại sanh vào những cảnh giới thấp như vua, thái tử hay
long vương—Bodhisattvas who defeat their proper end of becoming Buddha,
and who are reborn in lower positions, e.g. as kings or princes, or as
dragon-kings, etc
Ban Thiền Lạt Ma,班禪喇嘛, Chức Ban Thiền
Lạt Ma là chức vị thứ hai sau Đức Đạt Lai Lạt Ma của Phật Giáo Tây
Tạng. Vị Ban Thiền Lạt Ma ngự tại điện Tashilhumpo hay Luân Bố Miếu,
trong thành Nhựt Cáp Tắc. Vào năm 1640 vị Đạt Lai Lạt Ma thứ năm, nhờ
sự trợ lực của Mông Cổ, đã nắm trọn quyền hành chánh và tôn giáo trong
nước, ngài bèn tôn vinh vị Thầy của mình chức Ban Thiền Lạt Ma, và xây
dựng điện Trát Thập Luân Bố cho ngài. Khi vị Ban Thiền Lạt Ma nầy thị
tịch, một vị khác (một đứa trẻ) được tìm thay thế, giống như trường hợp
của chức vị Đạt Lai Lạt Ma, nhưng vị Lạt Ma tương lai sẽ không được dân
chúng thừa nhận cho đến khi nào vị nầy qua được những cuộc khảo nghiệm
của các ủy viên hội đồng Phật Giáo Tây Tạng—The Tibetan Panchen-Lama
ranks second only to the Dalai-Lama among the Grand Lamas of the
Gelugpa School of Tibetan Buddhism. His seat is in the Tashilhumpo
Monastery at Shigatse. In 1640, the fifth Dalai Lama, with the aid of
the Mongols, having acquired temporal as well as spiritual control of
the whole country, honoured his own tutor with the title of Panchen
Lama (a learned Lama), and built the Tashilhumpo Monastery for him. On
the death of the title-holder, the new Lama is found in the body of a
small child, as in the case of the Dalai Lama, and no new Lama is
recognized as such by the people until examined and appointed by a
Tibetan commission appointed for the purpose.
Ban Túc Vương,斑足王, Kalmasapada
(skt)—Còn gọi là Ca Ma Sa Ba Đà, dịch là Ban Túc Vương hay Lộc Túc
Vương, là vị vua có đốm dưới chân, người ta nói ngài là tiền thân của
Đức Phật (theo Kinh Hiền Ngu, vị vua nầy từng theo giáo lý của tà sư,
muốn lấy được đầu của 1000 vị quốc vương khác để được đắc đạo. Khi đã
lấy được 999 đầu, chỉ còn thiếu một đầu nữa thì gặp Phổ Minh Vương.
Minh Vương xin gia hạn một ngày để đặc ra hội Bách Thiên Vương. Trong
Bách Hội, Phổ Minh nghe được bốn bài kệ vô thường liền chứng được “Hư
không đẳng định,” riêng Ban Túc Vương thì chứng “Không tam muội.” Ban
Túc Vương chính là tiền thân của Ương Quật Ma La (Anguli-malya)—The
king with the marks on his feet, Kalmasapada, said to be the name of a
previous incarnation of the Buddha
Bán Ca: Panthaka (skt)—Bàn
Đà Già—Bàn Đặc—Người được sanh ra bên vệ
đường, một trong những đại đệ tử của Phật—One who was born on the road,
one of the great disciples of Sakyamuni Buddha.
Bán Chỉ Ca: Pancika
(skt)—Dạ Xoa thứ ba trong Bát Đại Dạ Xoa, là
chồng của Quỷ Tử Mẫu—The third of the eight great yaksas, husband of
Hariti.
Bán Già Phu Tọa,半跏趺坐, Kiểu ngồi bán
già, kiểu ngồi của chư Bồ Tát, bàn chân nầy để lên đùi chân kia, hay
ngược lại (chân trái để bên trên đùi phải và chân phải bên dưới đùi
trái, hai đầu gối chạm chiếu dưới đất, để giúp hai đầu gối chạm đất dễ
dàng chúng ta có thể đặt một cái gối mỏng bên dưới hai đầu gối), khác
với kiểu ngồi kiết già của chư Phật (hai bàn chân để lên hai bắp đùi)—A
Bodhisattva’s form of sitting, one foot on the thigh of the other or
vice versa (left foot over right thigh and right foot under left thigh,
both knees touching mat, to facilitate the knees resting on the mat, it
may be necessary to use a thin suport cushion under the regular round
one), different from the completely cross-legged form of a Buddha (with
right foot over left thigh and left foot over right thigh)
Bán Giả Bồ Thiện
Ni,半者蒲膳尼,
Pancabhojaniya (skt)—Bán Giả Bồ Xà Ni—Ngũ Hám Thực hay Ngũ Chính Thực
hay năm loại thực phẩm chính—The five regular articles of food
1) Cơm gạo trắng: Rice.
2) Lúa mì: Wheat
3) Cá: Fish.
4) Thịt: Flesh.
5) Bánh: Parched rice or Cakes.
Bán Giả Kha Đản Ni:
Pancakhadaniya (skt)—Bán Già Khư Đản Ni—Bán Giả
Khư Xà Ni—Ngũ tước thực hay năm món ăn phụ có thể dùng răng tước ra mà
ăn—The five chewing foods, not regular foods:
1) Rễ: Roots.
2) Thân cây: Stems.
3) Lá: Leaves.
4) Hoa: Flowers.
5) Quả: Fruits.
Bán Giả Khư Đản Ni: See
Bán Giả Kha Đản Ni.
Bán Giả Khư Xà Ni: See Bán
Giả Kha Đản Ni.
Bán Mãn Giáo,半滿教, Tiểu Thừa Đại Thừa
Bán Mãn Giáo—The half and the complete doctrines—Hinayana and Mahayana
Bán Nguyệt Kỳ Tụng Giới:
Tụng giới mỗi nửa tháng cho chư Tăng Ni và
Tại gia Bồ Tát giới. Theo luật tạng, lễ tụng giới bằng cách công khai
nhận tội và sám hối. Tuy nhiên, trên thực tế thì nghi thức nầy bị phế
bỏ, và sự nhận tội cũng như sám hối thường được tổ chức riêng trước bàn
thờ Phật—Semi-monthly service for recitation of precepts, for either
the Bhiksu, Bhiksuni or Bodhisattva precepts. According to the Vinaya,
the recitation should be preceded by a public confession of
transgressions. However, in practice, this kind of service is often
omitted, as confession is always done privately before the Buddha
Altar.
Bán Siêu,半超, Một chúng sanh cõi
trời bằng tinh tấn tu hành đã nhảy vọt từ cõi trời thứ nhứt qua cõi
trời thứ mười ba trong mười sáu cõi trời sắc giới—A deva who by
devotion advances by leaps, escaping from one to thirteen of the
sixteen heavens of form
Bán Thác Ca,半託迦, Panthaka (skt)—See
Bán Ca
Bán Thiên Bà La
Môn,半天婆羅門,
Chủng loại ngạ quỷ—Half brahmans (a term for hungry ghosts)
Bán Trai,半齋, Nửa ngày thọ
trai—Half a day’s fast (fasting all day but also eat something at
night).
Bán Tự,半字,
1) Ám chỉ người chưa thọ giới tròn đầy, như Sa Di hay người tại gia
chỉ giữ năm hay tám giới mà thôi: The term is used to indicate those
who don’t receive full-ordination, i.e. lay people or sramaneras, keep
only five or eight commandments.
2) Nửa chữ: Half a character, a letter of the alphabet—Half a
word—Incomplete word.
3) Tiểu Thừa: Hinayana.
Bán Tự Giáo: Tiểu Thừa
Giáo—The Hinayana.
Bán Tự Mãn Tự:
1) Tiểu Thừa Bán Tự: Hinayana is likened to “Half A Character.”
2) Đại Thừa Mãn Tự: Mahayana is likened to a complete word.
Bàn Đà Già: Panthaka
(skt)—See Bán Ca.
Bàn Đà Vị: Vandani
(skt)—Tán thán—To praise—To adore.
Bàn Đặc,槃特, Panthaka (skt)—See
Bán Ca
Bàn Đầu,槃頭, Pandu (skt)—Cha của
Vaipasyin, vị Phật thứ 998 của hiền kiếp—Father of Vipasyin, the 998th
Buddha of the last kalpa
Bàn Già,槃遮, Vac (skt)—Lời
nói—Speech—Talk
Bàn Thạch Kiếp,盤石劫, Một kiếp rất dài,
ví với ngọn núi đá lớn. Có một ngọn núi đá dài 40 dậm, cứ mỗi trăm năm
lại lấy vải áo của chư Thiên (Thiên y hay áo trời) chà vào núi một lần
rồi thôi, 100 năm sau mới đến chà vào một lần nữa, cứ chà như thế cho
đến khi nào núi mòn hết là xong một Bàn Thạch Kiếp—The rock kalpa, a
very long kalpa. Let a rock 40 miles in extent be brushed once in a
hundred years by a deva garment, that’s all and then do it again
exactly 100 years later. This practice is continue until the rock is
completely worn down to nothing (when brushed away the kalpa is ended).
A kalpa as measured by the time it would take to wear away an immense
rock by rubbing it with a deva-garment (the time it takes to do this is
called a ‘rock kalpa.
Bàn Tọa,盤坐, Ngồi xếp bằng—To sit
with folded legs
Bản Lai Diện Mục,本來面目, Original face or
Buddha-nature
Bản Ngã: Sự tin tưởng vào
bản ngã dẫn tới vị kỷ và dục vọng, do đó
làm cản trở việc thực chứng về tính đồng nhứt của đời sống cũng như
việc đạt được đại giác—Ourselves—Atman—Soul—Ego—The belief in ego
creates and fosters egoism and desire, thus preventing the realization
of the unity of life and the attainment of enlightenment.
Bản Ngã Tương Hợp:
Self-compatible.
Bản Sanh Ngã Chấp: The
natural or instinctive cleaving to the idea
of self or soul.
Bản Tánh,本性, One’s own nature—The
spirit one possesses by nature—The Buddha within
Bản Tâm,本心, Inner self
Bản Tế,本濟, See Foundation of
Earth in English-Vietnamse Section
Bạn Dạ,伴夜, Đêm trước lễ Trà Tỳ
(hỏa táng) là đêm chư Tăng trong tự viện quan sát thần thức của vị Tăng
mới tịch nầy (đêm dài không ngủ của chư Tăng vì kết bạn với thần
linh)—To watch with the spirit of a departed monk the night before the
cremation
Bạn Điệp Bà,畔喋婆, Vatya (skt)—Đại
phong tai—A great calamitous wind
Bạn Đồng Tu: Fellow
cultivator.
Bạn Tăng,伴僧, Các vị Tăng đồng
tu—Associate or accompanying monks
Báng Pháp,謗法, Phỉ báng giáo pháp
(một trong hai loại xiển đề, còn gọi là “Đoạn Thiện Xiển Đề”)—To
slander the Truth
Báng Tam Bảo Giới,謗三寶戒, Một trong những
giới luật cấm nói xấu Tam Bảo—One of the commandments against speaking
falsely of the Three Precious Ones
Bàng Long Uẩn: Bàng Long Uẩn,
một cư sĩ nổi tiếng.
Bàng Môn Tả Đạo: Belonging
to external and false cults.
Bàng Sanh,傍生, Tiryagyoni (skt)—Một
trong nhiều hình thức của sanh. Phật gọi súc sanh là bàng sanh, là loại
chúng sanh lúc đi thì đi ngang và bụng hướng về mặt đất, do quả báo của
những tội lỗi đời quá khứ—One of many forms of birth, rebirth as an
animal, born as an animals; born to walk on one side, i.e. belly
downwards, because of sin in past existence
Bàng Sanh Thú,傍生趣, Một trong lục thú,
con đường của súc sanh—The animal path, that of rebirth as an animal,
one of the six gati
Báo Ân,報恩, Báo đáp công ân—To
return thanks—To render thanks—Acknowledge or requite favours
Báo Ân Điền,報恩田, Một trong ba loại
ruộng phước (phước điền), cha mẹ, sư trưởng, vân vân, những người có
công nuôi nấng dạy dỗ chúng ta. Báo đáp được công ân nầy thì chúng ta
sẽ có vô lượng công đức—One of the three sources of felicity, the field
for requiting blessings received, i.e. parents, teacher, etc
Báo Ân Thí,報恩施, Bố thí để trả
ân—Almsgiving out or gratitude
Báo Chướng,報障, Một trong ba chướng.
Màn vô minh làm ngăn ngại thiên căn hay do phiền não hoặc nghiệp mà
phải đọa vào ác đạo—The veil of delusion which accompanies retribution,
one of the three hinderers
Báo Đắc Thiên Nhĩ: Một lối
giải thích tương đương khác cho thiên
nhĩ thông—Another equivalent interpretation for deva-ear.
Báo Thổ,報土, Còn gọi là Phật độ
hay Tịnh Độ là nơi chư Phật ngự trị, còn gọi là Hoa Tạng Thế Giới—The
land in which a Buddha himself dwells—The land of reward—The Pure Land.
Also called the Pure Land of all Buddhas in their Sambhogakaya. There
are two kinds
1) Tự Thọ Dụng Báo Độ: Một trong bốn “Báo Độ” của Phật, nơi chúng
sanh có thể tự tìm cầu giải thoát lấy mình bằng các tuân thủ tu tập
theo giáo pháp của Phật—Reward land of a Buddha in which all beings are
able to seek salvation on their own, the third of the four
Buddha-ksetra or Buddha-domains, that in which there is complete
response to his teaching and powers.
2) Tha Thọ Dụng Độ: Reward land of a Buddha, in which all beings
receive and obey his truth.
Báo Mệnh: Kiếp nầy nhận lãnh
phước báo hay sự trừng phạt của những
những nghiệp lực đời trước—The life of reward or punishment for former
deeds.
Báo Nhân,報因, Cảm thọ cái nhân
thiện ác của quả báo sướng khổ—The cause of retribution
Báo Phật,報佛,
1) Báo đáp Phật ân: To thank the Buddha.
2) See Báo Thân.
Báo Quả,報果, Kết quả sướng khổ do
nghiệp nhân thiện ác trong quá khứ báo đáp—The reward-fruit, or
consequences of past deeds
Báo Sa,報沙, Pausa (skt)—Tháng
đầu tiên trong ba tháng mùa đông ở Ấn Độ, từ 16th tháng mười của Trung
Quốc—The first of the three Indian winter months, from 16th of the 10th
Chinese month
Báo Sanh Tam Muội,報生三昧, Mức độ của Bồ
Tát Tam muội từ Bát Địa trở lên, trong đó Bồ Tát thành đạt những lực
siêu việt, như người nhìn sắc tướng chứ không dùng tâm lực (hiện ra vô
số hình tướng, sanh ra vô số công đức)—A degree of bodhisattva samadhi,
in which transcendental powers are obtained.
Báo Tạ,報謝, To acknowledge and
thank
Báo Thân,報身,The reward body
1) Báo thân Phật hay thân tái sanh của Phật: The reward body, the
sambhoga-kaya of a Buddha. The incarnation body of the Buddha, or
retribution body in which he enjoys the reward of his labours.
2) Thân được lập thành do bởi nghiệp báo của chúng ta gọi là báo
thân: Our physical body is called the retribution body because we are
on this earth, the Saha World or World of Endurance, as a result of
good and evil karma.
Báo Thân Phật,報身佛, See Báo Thân
Báo Thân Phật A Di Đà: The
reward body of Amitabha Buddha.
Báo Thông,報通, See Nghiệp Thông
Báo Ứng: Báo Thân—Ứng Thân—Recompense, reward, punishment—See Tam
Thân Phật.
Bào:
1) Thai cung hay tử cung—Womb.
2) Y áo: A robe.
Bào Ảnh: Bong bóng—Bubble
and shadow.
Bào Hưu La Lan,袍休羅蘭, Bahularatna or
Prabhutaratna (skt), Phật Đa Bảo
1) Đa bảo: Abundance of precious things.
2) Tên Đức Phật Đa Bảo Như Lai được nói đến trong Kinh Pháp
Hoa—Name of the Buddha mentioned in the Lotus Sutra.
Bào Phục,袍服, Còn gọi là Báo
Thường, quần áo thượng và hạ của chư Tăng Ni—Upper and lower garments
Bào Thường,袍裳, See Bào Phục
Bảo Ấn: Precious seal, or
symbol.
1) Pháp Bảo trong Tam Bảo: Dharma, the second of the Triratna.
2) Tam Pháp Ấn: The three evidences of the genuineness of a
sutra—See Tam Pháp Ấn.
3) Biểu tượng của chư Phật hay chư Bồ Tát: The symbols of Buddhas,
or Bodhisattvas.
4) Chủng tử Phật Ấn: The magical seeds of the Buddhas, i.e.
germ-letters, or sounds.
Bảo Ấn Tam Muội: Thực
tướng của một trong 108 tam muội—The
ratnamudra samadhi, one of the 108 kinds of samadhi.
1) Chư Pháp Vô Ngã: The unreality of the ego.
2) Chư Hành Vô Thường: The impermanence of all things.
3) Niết Bàn Tịch Diệt: Nirvana.
Bảo Bình,寶甁, Kundika (skt)
1) Bình quý (một thứ đồ dùng của Đức Phật) được dùng trong nghi
thức lễ lạc: A pecious vase, vessels used in worship.
2) Bình quán đảnh mà Mật giáo dùng để rưới tịnh thủy trên đầu khi
làm lễ quán đảnh: A baptismal vase used by the esoteric sects for
pouring water on the head.
Bảo Cái,寶蓋, Lọng trời trang sức
bằng ngọc quý, che trên chỗ ngồi của chư Phật—Banners or canopies,
decorated with gems
Bảo Cảnh Tướng
Quân,保境將軍,
The guardian general of the region
Bảo Cát Tường
Thiên,寶吉祥天,
Nguyệt Thiên—Tên của Nguyệt Thiên gọi là Bảo Cát Tường, là ứng hiện của
Bồ Tát Đại Thế Chí—Deva of the precious omen, i.e. Candradeva, deva of
the moon, a manifestation of Mahasthamaprapta
Bảo Châu,寶珠,
1) Ngọc Mani: Mani, a precious pearl, or gem.
2) Một biểu tượng của ngài Xá Lợi Phất: A symbol of Sariputra.
3) Đại diệu địa của quả Phật—The precious continent, or wonderful
land of a Buddha.
Bảo Chữ: Ratnadvipa (skt).
1) Một hòn đảo nhỏ chứa đầy bảo châu, đồng nghĩa với Niết
Bàn—Precious islet, island of pearls or gems; synonym for perfect
nirvana.
2) Tên cũ của đảo Tích Lan: An old name for Ceylon.
Bảo Đạt: Chuông treo trên
đỉnh tháp chùa—Bells hung on pagodas.
Bảo Điển,寶典, Kinh điển quý
báu—The precious records, or scriptures
Bảo Giới,寶界, Saptaratna (skt)—Bảo
giới hay cõi Tịnh Độ của mỗi vị Phật—The saptaratna realm of every
Buddha, his Pure Land
Bảo Hiệu,寶號, Danh hiệu tôn quý
của chư Phật và chư Bồ Tát—Precious name or title, especially that of
Buddhas and Bodhisattvas
Bảo Hoa,寶華, Hoa quý hay hoa của
chư Thiên—Precious flowers—Deva-flowers
Bảo Học: Cái học đã đầy đủ
(không cần phải học nữa)—Replete with
learning—Fed full with study.
Bảo Hộ,寶護, To protect—To
safeguard
Bảo Hộ Chúng Sanh: To
protect other sentient beings.
Bảo Khiếp,寶篋, Ratna-pitaka or
Ratna-karandaka (skt)—Rương đựng bảo châu—A precious box, or box of
precious things
Bảo Lâm,寶林
1) Lộ Bảo Thụ nơi cõi Tịnh Độ: The groves, or avenues of precious
trees in the Pure Land.
2) Tự viện Bảo Lâm của Lục Tổ Huệ Năng, Tổ Thiền thứ sáu của Trung
Quốc: The monastery of Hui-Neng, sixth patriarch of the Ch’an Sect.
Video Huineng:
Rice-Pounder Extraordinaire
Bảo Nữ,寶女, Kanya-ratna
(skt)—Người con gái quý, một trong thất bảo của Tứ Thiên Vương—Precious
maidens, one of the seven treasures of the Cakravartin
Bảo Phật Cước: Khi gặp trở
ngại Phật tử Trung Hoa hay có tục ôm
chân Phật mà cầu nguyện—When in trouble, Chinese Buddhists have a
custom to embrace the Buddha’s feet.
Bảo Phiệt,寶筏, Chiếc bè chân lý
Phật pháp chuyên chở chúng sanh từ biển sanh tử đến Niết Bàn—The
precious raft of Buddha-truth, which ferries over the sea of mortality
to nirvana
Bảo Phương: Tự viện, nơi
thường trụ Tam Bảo—Precious place, or the
abode of the triratna, a monastery.
Bảo Quang Minh Trì,寶光明池, Ao Bảo Quang
Minh tại xứ Ma Kiệt Đà, nơi Phật thuyết giảng (kinh Bảo Giáp Ấn Đà La
Ni)—A lake in Magadha, where the Buddha is said to have preached
Bảo Quang Phật: See Bảo
Quang Thiên Tử and Tam Quang Thiên Tử.
Bảo Quang Thiên Tử,寶光天子, Surya-deva
(skt)—Một trong Tam Quang Thiên Tử, tức Nhật Thiên Tử, gọi là Bảo Ý là
ứng hiện của Đức Quán Âm—Precious light deva, the sun-prince, a
manifestation of Kuan-Yin, one of the three kings of precious light
Bảo Quốc,寶國,
1) Tịnh Độ—Precious country—The Pure Land.
Bảo Sa Ma Tẩy,寶沙麽洗, Pausamasa
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Pausamasa là tháng
thứ mười của Ấn Độ, bắt đầu từ 16th tháng chạp của Trung Hoa—According
to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Pausamasa
is the tenth Indian month, beginning on the 16th of the 12th Chinese
month
Bảo Sanh,寶生, Ratnasambhava (skt)
1) Một trong năm vị Đức Trí Như Lai ở cõi Kim Cương Mạn Đà La, Đức
Trung Tôn của Nguyệt Luân ở Nam phương: One of the five dhyana Buddhas,
the central figure in the southern “diamond” mandala.
2) Cõi thành Phật của ngài Tu Bồ Đề: The realm of Subhuti on his
becoming Buddha.
Bảo Sát,寶刹,
1) Phật Giới: The precious ksetra, or Buddha-realm.
2) Tự Viện: A monastery.
Bảo Sinh Như Lai: See Bảo
Thắng Như Lai.
Bảo Sở,寶所, Bảo sở là nơi chứa
những châu báu, như Niết Bàn Vô Dư—The place of precious things, i.e.
the perfect Nirvana
Bảo Tàng: Ratnadhvaja
(skt).
1) Phướn được trang hoàng bởi bảo ngọc: A banner decorated, with
gems.
2) Chư Thiên Âm Nhạc trên cõi Trời Đâu Suất: A deva in the Tusita
heaven who presides over music.
Bảo Tạng,寶藏,
1) Kho chứa châu báu tích lũy: The treasury of precious things.
2) Diệu pháp của Phật có thể cứu giúp chúng sanh thoát khỏi các khổ
ách: The wonderful religion of Buddha.
Bảo Tạng Như Lai,寶藏如來, Ratna-garbha
(skt)—Vị Phật (Bảo Hải là con gái của Phạm Chí, xuất gia thành đạo hiệu
là Bảo tạng Như Lai) mà Phật A Di Đà và Phật Thích Ca đều y vào để phát
tâm thành đạo—A Buddha to whom Sakyamuni and Amitabha are said to have
owed their awakening.
Bảo Tất Để Ca,寶悉底迦, Chữ “Vạn” trên
ngực của Đức Phật—The precious svastika, or sign on Buddha’ breast
Bảo Tháp,寶塔, Stupa (skt)
1) Tháp Bảo hay tháp chứa bảo vật, tháp chứa xá lợi: Precious
stupa, or fane for precious things, or relics.
2) Tháp trang nghiêm bằng châu báu: A pagoda adorned with gems.
3) Tháp Đa Bảo trong Kinh Pháp Hoa: The shrine of Prabhutaratna in
the Lotus.
Bảo Thành,寶城, Thành chứa đầy bảo
vật, như Phật Pháp trong Kinh Niết Bàn—The city full of precious
things, in the Nirvana Sutra, i.e. the teaching of the Buddha
Bảo Thắng,寶勝, See Bảo Thắng Như
Lai
Bảo Thắng Như Lai:
Ratnaketu (skt)—Một trong bảy vị Như Lai (hay bố
thí cho ngạ quỷ, ngài trụ tại phương nam)—One of the seven Tathagatas.
Bảo Thủ,寶手,
1) Khư khư giữ lấy những gì mình có: To conserve.
2) Tay quý, tay làm ra của cải quý báu—Precious hand, the hand
which gives alms and precious things.
Bảo Thụ,寶樹, Cây quý nơi cõi Tịnh
Độ—The jewel-trees of the Pure Land
Bảo Thừa,寶乘,
1) Bảo Thừa Pháp Hoa Kinh: The precious vehicle of the Lotus Sutra.
2) Đại Thừa: The Mahayana.
Bảo Tích,寶積, Ratna-rasi or
Ratna-kuta (skt)—Kinh Đại Bảo Tích: Gem-heap Sutra—Collection of gems;
accumulated treasures
Bảo Tích Phật,寶積佛, Vị Phật tụ tập các
pháp bảo trang nghiêm như vô lậu căn lực—Buddha adorned with heaps of
treasures, i.e. powers, truths
Bảo Tích Trưởng Giả Tử:
Con của một vị trưởng giả trong thành
Vaisali, người đã dâng tràng phan thất bảo lên Phật Thích Ca, rồi tán
thán Đức Phật—The son of the elders of Vaisali, who are said to have
offered canopies of the seven precious things to Sakyamuni in praise of
his teaching.
Bảo Tính: Tên khác của Như
Lai Tạng, ở trong chúng sanh phiền não
mà chẳng hề mất tính chân như thanh tịnh—The precious nature, or
Tathagatagarbha, underlying all phenomena, always pure despite
phenomenal conditions.
Bảo Trì,寶池,
1) Gìn giữ: To maintain.
2) Ao Bát Công Đức Thủy nơi cõi Tịnh Độ: The precious lake of the
eight virtuous characteristics in the Pure Land.
Bảo Tụ,寶聚, Đạo Phật là tôn giáo
tích tụ những gì quý báu nên gọi là Bảo Tụ—Jewel-collection; a
collection of precious things, e.g. the Buddhist religion
Bảo Tướng,寶相,
1) Tượng Phật trang nghiêm: The precious likeness, or image of
Buddha.
2) Ratnaketu (skt)—Bảo Tướng Như Lai, một trong bảy Như Lai—One of
the seven Tathagatas.
3) Phật Bảo Tướng Như Lai, tên của vị Phật mà ngài A Nan sẽ thành
trong tương lai: A name of Ananda as a future Buddha.
4) Tên Phật mà 2000 vị đệ tử của Phật sẽ thành sau nầy: The name
under which 2,000 of sakyamuni’s disciples are to be reborn as Buddhas.
Bảo Vân,寶雲, Bảo Vân là tên của
một nhà sư Trung Quốc, quê ở Lương Châu, đã du hành sang Ấn Độ vào
khoảng năm 397 sau Tây Lịch, trở về Trường An, chết năm 449, ở tuổi
74—Pao-Yun, a monk of Liang-Chou, who travelled to India around 397
A.D., returned to Ch’ang-An, and died in 449, at the age of 74
Thủ Hộ,守護, To defend—To protect
Bảo Võng,寶網, Indra-jala (skt)—Còn
gọi là Đế Võng hay Đế Thích Võng. Lưới bảo châu của trời Đế Thích hay
chiếc màn lưới báu treo ở cung Đế Thích, là nơi khởi sanh chư pháp (các
vị sư tông Hoa Nghiêm ví nó với duyên khởi trùng trùng vô tận của chư
pháp). Còn là tên lời chú của các nhà ảo thuật Thiên Trúc, vì cùng lời
chú nầy mà tất cả sự việc hiện ra—The net of Indra, or Indra’s net of
gems, hanging in Indra’s hall, out of which all things can be produced;
also the name of an incantation of Indian magicians considered
all-powerful
Bảo Vương,寶王,
1) Vua của Kho Báu: The precious King or King of Treasures.
2) Một danh hiệu của Đức Phật: A title of Buddha.
3) Vị Từ Tôn ngự trị trên lục địa về phía tây của núi Tu Di: The
ruler of the continent west of Sumeru.
4) Bảo Chủ: Jewel-lord, or Lord of jewels.
Bảo Vương Tam Muội,寶王三昧, Đạt tới Bảo
Vương Tam Muội do việc niệm Phật Tam Muội—The King of Treasures
samadhi, achieved by fixing the mind on Buddha
Bảo Xa,寶車, Xe quý (trâu trắng)
mà Đức Phật đã nói đến trong Kinh Pháp Hoa, được ví với Nhất Thừa hay
Đại Thừa—The precious cart (in the Lotus sutra), i.e. the one vehicle,
the Mahayana
Bảo Xứ Tam Muội,寶處三昧, Tam muội của Đức
Phật Thích Ca Mâu Ni. Đức Thế Tôn trụ vào tam muội nầy và từ đó Ngài bố
thí tiền tài công đức cho chúng sanh—The samadhi of the precious place,
the ecstatic trance of sakyamuni by which he dispensed powers and
riches to all beings
Bát Âm,八音, Tám âm thanh của
Phật—The eight tones of a Buddha’s voice
1) Cực hảo âm: beautiful voice.
2) Nhu nhuyễn âm: Flexible voice.
3) Hòa thích âm: Harmonious voice.
4) Tôn huệ âm: Respect-producing voice.
5) Bất nữ âm: Not effaminate voice.
6) Bất ngộ âm: Unerring voice.
7) Thâm viễn âm: Deep voice.
8) Bất kiệt âm: resonant voice.
Bát Ba La Di,八波羅夷, Tám tội của chư
Ni—Eight parajika, in relation to the sins of a nun
(A) Bốn tội đầu xin xem Tứ Đọa—The first four sins, please see Tứ
Đọa.
(B) Bốn tội sau—The last four sins:
5) Đem lòng dâm chạm vào thân thể người nam: Libidinous contact
with a male.
6) Bất cứ hành động không thích hợp nào đưa đến tà dâm với người
nam—Any sort of improper association which leads to adultery:
7) Phú tàng tha trọng tội giới: Biết đồng đạo phạm tội mà che
dấu—Concealing the misbehaviour of an equal or inferior nun.
8) Tùy thuận bị cử Tỳ Kheo giới: Giao dịch đi lại với Tỳ Kheo không
đúng phép—Improper dealings with a monk.
Bát Bảo Vô Giá: Eight
priceless things.
Bát Băng Địa Ngục: See Bát
Hàn Địa Ngục.
Bát Bất Khả Vượt: See Bát
Kính Giáo.
Bát Bất Quá Pháp: See Bát
Kính Giáo.
Bát Bất Sinh Pháp:
Anutpattikadharma (skt)—
Theo Kinh Lăng Già, có
tám cách mà quan niệm vô sinh được thiết lập. Khi tám ý niệm về vô sinh
nầy được thể chứng thì người ta đạt tới cái nhận biết về sự vô sanh của
vạn hữu—According to Lankavatara Sutra, there are eight ways in which
the conception of no-birth is established. When this eightfold notion
of no-birth is realized, one attains the recognition of the
birthlessness of all things.
1) Chư pháp hay các sự vật chưa từng được sinh ra vì ý niệm sinh và
diệt không tồn tại trong thực tính: Things have never born because the
idea of birth-and-death does not obtain in reality.
2) Từ cái đi trước mà có cái sau, và không có phân biệt nào giữa
những cái trước và những cái sau, cũng như không có sự khởi đầu tuyệt
đối nào có thể được quy cho sự vật: From that which precedes there is
that which follows, and there is no difference between antecedents and
consequents, and no absolute beginning can be assigned to anything.
3) Nếu bất cứ sự vật nào đã hiện hữu ở đây, thì không có cái gì có
thể thay thế nó được trừ phi chúng ta tự cho rằng có sự phát nguồn độc
lập, điều nầy không thể xãy ra được (theo 12 nhân duyên thì không có
cái gì được gọi là sự phát nguồn độc lập cả): If anything is already
here, nothing else can take its place unless we assume an independent
origin, which is impossible.
4) Ý niệm về tự tính phát xuất từ sự tưởng tượng, là thứ không được
đặt căn bản trên thực tính: The notion of self-substance which is not
based on reality.
5) Do bởi sự tùy thuộc tương đối hay y tha khởi hay duyên khởi tính
(paratantra) mà chúng ta tin là nguồn gốc tự nhiên, nhưng thực ra không
có cái gì có thể được gọi là tự tính: Because of relative dependence or
paratantra, we assume natural origin, but in reality there is nothing
that can be called self-substance.
6) Sự nhất tính tuyệt đối của trí tuệ toàn hảo hay trí viên thành
(parinishpanna) loại trừ cái ý niệm về dị biệt: The absolute oneness of
perfect knowledge or parinishpanna excludes the idea of otherness.
7) Khi cái trí của sự đoạn diệt hoàn toàn (kshayajnana) được thể
chứng thì sẽ không bao giờ còn sự xác định về các phiền não nữa: When
the knowledge of complete destruction or kshayajnana is realized, there
is never again the assertion of evil passions.
8) Trong Pháp thân của tất cả chư Phật có cái nhất thể toàn hảo và
không có sự cá biệt nào phân khác cả: In the Dharmakaya of all Buddhas
there is perfect unity, and no differentiating individuation.
Bát Bất Tịnh,八不淨,
Tám điều bất tịnh
cho chư Tăng Ni; tám thứ mà chư Tăng Ni không được sở hữu—The eight
impure or unclean things for a monk or a nun; eight things that monks
and nuns are not allowed to possess
1) Giữ vàng: To keep gold.
2) Giữ bạc: To keep silver or money.
3) Giữ nô lệ nam: Mướn đầy tớ nam—To have male slaves, or
manservant.
4) Giữ nô lệ nữ: Mướn đầy tớ nữ—To have female slaves, or
maidservant.
5) Nuôi gia súc hay gia cầm: To raise cattles, birds, or domestic
animals.
6) Dự trữ bất cứ thứ gì: To keep supplies of grain and silk or of
anything—To store anything other than the eight appurtenances (tám món
cần dùng).
7) Buôn bán trao đổi: To trade, or to do business.
8) Canh nông: To own and farm the land—To own and cultivate the
land.
Bát Bất Chánh Kiến,八不正見, The eight
incorrect views—See Bát Tà Kiến
Bát Bất Hiển Thực: The
eight negations of the Madhyamika
Doctrine—See Bát Bất Trung Đạo.
Bát Bất Trung Đạo,八不中道,
Tám phủ định của
Ngài Long Thọ, người sáng lập ra Tam Luận Tông. Bát Bất Trung Đạo phủ
nhận tất cả những sắc thái hiện hữu. Sự thực Bát Bất Trung Đạo không có
một mục đích nào cả. Chúng ta có thể xem nó như một móc tréo càn quét
tất cả tám thứ sai lầm gắn liền với thế giới hiện thể, hay sự đào thải
hỗ tương của bốn cặp thiên kiến, hay một chuỗi dài biện luận nhằm gạt
bỏ từ sai lầm nầy đến sai lầm khác. Theo cách nầy tất cả những biện
biệt về ‘tự’ hay ‘tha,’ về ‘bỉ’ hay ‘thử’ đều đều bị tuyệt diệt—Middle
School (the same as ten negations except the last pair). In the Eight
Negations, all specific features of becoming are denied. The fact that
there are just eight negations has no specific purport; this is meant
to be a whole negation. It may be taken as a crosswise sweeping away of
all eight errors attached to the world of becoming, or a reciprocal
rejection of the four pairs of one-sided views, or a lengthwise general
thrusting aside of the errors one after the other. In this way, all
discriminations of oneself and another or this and that are done away
with
1) (2) Bất Sanh Bất Diệt: Neither birth nor death—Bất sanh diệc bất
diệt (không sanh không diệt), nghĩa là không có khởi cũng không có
diệt; phá hủy ý niệm khởi bằng ý niệm diệt—There nothing appears,
nothing disappears, meaning there is neither origination nor cessation;
refuting the idea of appearing or birth by the idea of disappearance.
2) (2) Bất Đoạn Bất Thường: Neither end nor permanence—Bất đoạn
diệc bất thường (không đoạn không thường), nghĩa là không có trường cửu
cũng không có bất trường cửu; phá hủy ý niệm về ‘thường’ bằng
‘đoạn.’—There nothing has an end, nothing is eternal, meaning neither
permanence nor impermanence; refuting the idea of ‘permanence’ by the
idea of ‘destruction.’
3) (2) Bất Nhất Bất Dị: Neither identity nor difference—Bất nhất
diệc bất dị (không giống không khác), nghĩa là không có thống nhất cũng
không có phân ly; phá hủy ý niệm về ‘nhất’ bằng ‘dị.’—Nothing is
identical with itself, nor is there anything differentiated, meaning
neither unity nor diversity; refuting the idea of ‘unity’ by the idea
of ‘diversity.’
4) (2) Bất Lai Bất Khứ: Neither coming nor going—Bất lai diệc bất
khứ (không đến không đi), phá hủy ý niệm về diệt bằng ý niệm ‘đến,’
nghĩa là không có đến mà cũng không có đi; phá hủy ý niệm ‘đến’ bằng ý
niệm ‘đi.’—Nothing comes, nothing goes, refuting the idea of
‘disappearance’ by the idea of ‘come,’ meaning neither coming-in nor
going-out; refuting the idea of ‘come’ by the idea of ‘go.’
Bát Bất Trung Đạo Quán:
Thiền quán về tám phủ định—Meditation on
the eight negations.
Bát Bất Tư Nghì: The eight
inexpressibles or things surpassing
thought—See Bát Kính Giới.
Bát Biến Hóa,八變化,
Tám loại biến hóa
hay tám thần thông biến hóa của chư Phật—Eight supernatural powers of
transformation, characteristics of every Buddha
1) Năng tiểu: Animan (skt)—Có khả năng làm cho nhỏ lại được—To
shrink self or others (to make self or others smaller), or the world
and all things to an atom.
2) Năng đại: Mahiman (skt)—Có khả năng làm cho lớn ra được—To
enlarge self or others (to make self or others larger than anything in
the world), or the world and all things to fill all space.
3) Năng khinh: Laghiman (skt)—Có khả năng làm cho nhẹ đi được—To
make self or others, or the world and all things light as a feather (to
make self or others lighter).
4) Năng tự tại: Vasitva (skt)—Có khả năng làm cho tự tại được—To
make self or others any size or anywhere at will—To make everything
depends upon oneself, all at will.
5) Năng hữu chủ: Isitva (skt)—Có khả năng làm cho có quyền vô hạn ở
khắp mọi nơi và trên mọi vật—To make everywhere and everthing to be
omnipotent—To be able to control all natural laws.
6) Năng viễn chí: Prapti (skt)—Có khả năng đến nơi xa được hay như
ý thân—To be anywhere at will, either by self-transportation or by
bringing the destination to himself—To reach any place at will.
7) Năng động: Có khả năng làm cho động được—The be able to shake
all things.
8) Tùy ý: Prakamya (skt)—Có khả năng làm tùy theo ý mình—To be one
or many and at will pass through the solid or through space, or through
fire or water, or tranform the four elements at will, i.e. turn earth
into water—To be able to assume any shape.
Bát Biện,八辯,
Tám tài hùng biện
của Đức Như Lai—Tám đặc tính của Phật trong lúc nói—Eight
characteristics of a Buddha’s speaking
1) Bất tê hát biện (không la ó hò hét): Never hectoring.
2) Bất mê loạn biện (không mê mờ loạn động): Never misleading or
confused.
3) Bất bố biện (biện luận không tỏ vẻ khiếp sợ): Fearless.
4) Bất kiêu mạn biện: Biện luận không tỏ vẻ kiêu mạn—Never haughty.
5) Nghĩa cụ túc biện (biện luận với đầy đủ ý nghĩa): Perfect in
meaning.
6) Vị cụ túc biện (biện luận với đầy đủ hương vị ý vị): Perfect in
flavor.
7) Bất chuyết sáp biện (biện luận lưu loát, chẳng vụng về cứng
nhắt): Free from harshness.
8) Ứng thì phân biệt (biện luận đúng lúc đúng thời): Seasonable or
suited to the occasion.
Bát Bố Thí: Eight kinds of
dana or charity—See Bát Chủng Bố Thí.
Bát Bố Thí Sự: Eight bases
for giving—See Bát Chủng Bố Thí.
Bát Bồ Tát,八菩薩, See Bát Đại Minh
Vương
Bát Bộ Chúng,八部衆, See Bát bộ Kim
Cang
Bát Bộ Kim Cang: Tám chúng
sanh siêu nhân trong Kinh Liên Hoa—The
eight classes of supernatural beings in the Lotus Sutra—The Eight Vajra
Deities:
1) Thiên: Deva.
2) Long: Naga.
3) Dạ Xoa: Yaksa.
4) Càn Thát bà: Gandharva.
5) A-Tu-La: Asura.
6) Ca-Lâu-La: Gadura.
7) Khẩn-Na-La: Kinnara.
8) Ma-Hầu-La Già: Mahoraga.
Bát Bộ Quỷ Chúng,八部鬼衆, Tám bộ quỷ
chúng—The eight groups of demon-followers of the four maharajas
1) Càn Thát Bà: Gandharvas.
2) Tì-Xá-Xả: Pisacas.
3) Cưu Bàn Trà: Kumbhandas.
4) Tiết Lệ Đa (Ngạ quỷ): Pretas.
5) Chư Long: Nagas.
6) Phú Đan Na (Xú Ngạ Quỷ): Putanas.
7) Dạ Xoa (Dũng Kiện Quỷ): Yaksas.
8) Tiệp Tật Quỷ (La Sát): Raksasas.
Bát Bối Xả Quán: See Bát
Giải Thoát Tam Muội.
Bát Bối Xả,八背捨, See Bát Giải Thoát
Tam Muội
Bát Cát Đế,鉢吉帝, Prakrti (skt)
1) Đàn bà: Woman.
2) Tên người nàng Bát Cát Đế tại giếng nước đã dụ dỗ ngài A Nan,
nhưng sau nầy trở thành một Ni Sư: Prakrti, name of the woman at the
well who supplied water to Ananda, seduced him, but later became a nun.
Bát Cấm,八禁, See Bát Giới
Bát Câu Nghĩa: Tám nguyên
tắc căn bản, của trực giác hay liên hệ
trực tiếp với tâm linh của trường phái Thiền Tông—The eight fundamental
principles, intuitional or relating to direct mental vision of the Zen
School.
1) Chánh Pháp Nhãn Tạng: Correct Law Eye-Treasury.
2) Niết Bàn Diệu Tâm: Nirvana of Wonderful and Profound Mind—See
Diệu Tâm.
3) Thực Tướng Vô Tướng: Reality is nullity.
4) Vi Diệu Pháp Môn: The Door of Abhidharma.
5) Bất Lập Văn Tự: It is not relying on books, or not established
on words.
6) Giáo Ngoại Biệt Truyền: It is a special transmission outside the
teachings.
7) Trực Chỉ Nhân Tâm: It points directly to the human mind.
8) Kiến Tánh Thành Phật: Through it one sees one’s own nature and
becomes a Buddha.
Bát Chánh Đạo,八正道, Astangika-marga
(skt)—Ashtangika-Magga (p)
Bát Chánh: Sammatta
(p)—Eight right factors—See Bát Chánh Đạo.
Bát Thánh Đạo,八聖道, Astangika-marga
(skt)—Ashtangika-Magga (p)
(I) Nghĩa của Bát Chánh Đạo—The Meanings of Astangika-marga: Bát
Chánh đạo—Tám con đường đúng—Con đường dẫn tới sự chấm dứt đau khổ, mục
đích của diệu đế thứ ba trong tứ diệu đế (Đạo đế). Bát Chánh Đạo là tám
nẻo trong 37 nẻo bồ đề. Tu tập Bát Chánh Đạo sẽ đưa đến những lợi ích
thực sự như tự cải tạo tự thân, vì tu bát chánh đạo là sửa đổi mọi bất
chính, sửa đổi mọi tội lỗi trong đời sống hiện tại, đồng thời còn tạo
cho thân mình có một đời sống chân chánh, lợi ích và thiện mỹ; cải tạo
hoàn cảnh vì nếu ai cũng tu bát chánh đạo thì cảnh thế gian sẽ an lành
tịnh lạc, không còn cảnh khổ đau bất hạnh gây nên bởi hận thù, tranh
chấp hay chiến tranh giữa người với người, giữa nước nầy với nước kia,
hay chủng tộc nầy với chủng tộc khác, ngược lại lúc đó thanh bình sẽ
vĩnh viễn ngự trị trên quả đất nầy; tu bát chánh đạo còn là căn bản đầu
tiên cho sự giác ngộ, là nền tảng chánh giác, là căn bản giải thoát,
ngày nay tu bát chánh đạo là gieo trồng cho mình những hạt giống Bồ Đề
để ngày sau gặt hái quả Niết Bàn Vô Thượng—The noble Eightfold Path—The
eight right (correct) ways. The path leading to release from suffering,
the goal of the third in the four noble truths. These are eight in the
37 bodhi ways to enlightenment. Practicing the Noble Eight-fold Path
can bring about real advantages such as improvement of personal
conditions. It is due to the elimination of all evil thoughts, words,
and actions that we may commit in our daily life, and to the continuing
practice of charitable work; improvement of living conditions. If
everyone practiced this noble path, the world we are living now would
be devoid of all miseries and sufferings caused by hatred, struggle,
and war between men and men, countries and countries, or peoples and
peoples. Peace would reign forever on earth; attainment of
enlightenment or Bodhi Awareness. The Noble Eigh-fold Path is the first
basic condition for attaining Bodhi Consciousness that is untarnished
while Alaya Consciousness is still defiled:
1) Chánh Kiến (hiểu đúng): Samyag-drsti (skt)—Samma-ditthi (p).
Correct or Right
Thought or Perfect Resolve view
2) Chánh Tư Duy (nghĩ đúng): Samyag-samkalpa (skt)—Samm-sakappa
(p). Correct or Right
Thought or Perfect Resolve
3) Chánh Ngữ (nói đúng): Samyag-vac (skt)—Samma-vaca (p)—Correct or
Right Speech or Perfect Speech.
4) Chánh Nghiệp (làm đúng): Samyag-karmanta (skt)—Samm-kammanta
(p).Correct or Right Deed or Action or Perfect Conduct
5) Chánh Mạng (mưu sinh đúng): Samyag-ajiva (skt)—Samma-ajiva
(p).Correct
or Right Livelihood or perfect Livelihood
6) Chánh Tinh Tấn (nỗ lực đúng): Samyag-vyayama (skt)—Samma-vayama
(p).Correct (Right
or Perfect) Zeal or Effort
7) Chánh Niệm (chú tâm đúng): Samyag-smrti (skt)—Samma-sati (p).
Correct (Right or
Perfect) Remembrance or Mindfulness
8) Chánh Định (tập trung tư tưởng đúng): Samyag-samadhi
(skt)—Samma-samadhi (p). Correct (Right or Perfect)—Meditation—Correct
Concentration
Bát Chánh Đạo Kinh,八正道經,
Buddha-bhasita-astanga-samyan-marga-sutra (skt)—Kinh nói về Bát Chánh
Đạo do ngài An Thế Cao dịch vào thời Đông Hán, một dịch phẩm sớm từ
Kinh Tạp A Hàm—Composed by An-Shih-Kao of the Eastern Han Dynasty, an
early translation of the Samyuktagama.
Bát Chi,
八支, See Bát Chánh Đạo
Bát Châu: See Bát Chu.
Bát Chu: Pratyutpanna
(skt)—Hiện tiền (chư Phật hiện tiền)—Present.
Bát Chu Tam Muội:
Pratyutpanna-samadhi (skt)—Loại tam muội mà khi
thực hành thì chư Phật hiện ra trước mặt. Còn được gọi là Thường Hành
Đạo hay Thường Hành Tam Muội vì phải thực hành không gián đoạn từ 7 đến
90 ngày—The samadhi in which the Buddhas of the ten directions are seen
as clearly as the stars at night. Also called as the prolonged samadhi,
because of the length of time required, either seven or ninety days.
Bát Chu Tam Muội Kinh:
Pratyutpanna-samadhi Sutra (skt)—The sutra
explaining about the prolonged samadhi—See Bát Chu Tam Muội.
Tám Chúng,八眾, Eight Assemblies
Bát Chúng: Theo Kinh Phúng
Tụng trong Trường Bộ Kinh, có tám
chúng—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are eight assemblies:
1) Chúng Sát Đế Lợi: The assembly of Khattiyas.
2) Chúng Bà La Môn: The assembly of Brahmains.
3) Chúng Gia Chủ: The assembly of Householders.
4) Chúng Sa Môn: The assembly of ascetics.
5) Chúng Tứ Đại Thiên Vương: The assembly of devas of the Realm of
the Four Great Kings.
6) Chúng Tam Thập Tam Thiên: The assembly of the Thirty-Three Gods.
7) Chúng Thiên Ma: The assembly of maras.
8) Chúng Phạm Thiên: The assembly of Brahmas.
Bát
Chủng Biệt Giải Thoát Giới,八種別解脫戒, Tám loại biệt giải thoát
giới—Differentiated rules of liberation for the eight orders
1) Tỳ Khưu giới: Monks.
2) Tỳ Khưu Ni giới: Nuns.
3) Mendicants: Khất Sĩ giới.
4) Sa Di giới: Novice male.
5) Sa Di Ni giới: Novice female.
6) Ưu Bà Tắc giới: Upasaka or Male disciples.
7) Ưu Bà Di giới: Upasika or Female disciples.
8) Cận Trụ giới: The laity who observe the first eight
commandments.
Bát Chủng Bố Thí,八種布施,Tám loại bố thí,
eight kinds of giving (dana)
(A) Theo Câu Xá Luận, có tám loại bố thí—According to the Kosa
Sastra, there are eight causes of dana or giving:
1) Tùy chí thí: Có người đến nên bố thí—Chỉ bố thí được sự tiện ích
ở chỗ gần—Giving of convenience or to those who come for aid—One gives
as occasion offers.
2) Bố úy thí: Vì sợ mà bố thí (Vì sợ tai ách mà bố thí)—Giving out
of fear—Giving for fear of evil—One gives from fear.
3) Báo ân thí: Bố thí để trả ân (vì người ấy đã cho tôi nên tôi bố
thí lại)—Giving out of gratitude—Giving in return for kindness
received—One gives, thinking: “He gave something.”
4) Cầu báo thí: Bố thí với ý mong cầu được báo đáp về sau
nầy—Seeking-reward Giving or anticipating gifts in return—One gives,
thinking: “I give him something now, he will give me back something in
the future.”
5) Tập tục thí: Bố thí vì thể theo tập tục của tổ tiên cha ông (hay
vì nghĩ rằng bố thí là tốt)—Giving because of tradition or
custom—Continuing the parental example of giving (one gives, thinking:
“It is good to give.”).
6) Hỷ Thiên thí: Vì mong được sanh lên cõi trời mà bố thí—Giving
because of hoping to be reborn in a particular heaven.
7) Yếu danh thí: Vì danh tiếng mà bố thí (nghĩ rằng bố thí sẽ có
tiếng đồn tốt)—Giving for gaining name and fame—Giving in hope of an
honoured name (one gives, thinking: “If I make this gift I shall
acquire a good reputation).
8) Công đức thí: Bố thí để giúp cho tâm được trang nghiêm, tập hạnh
buông xả và dọn đường cho công cuộc tu hành giải thoát—Giving for
personal virtue or for the adornment of the heart and life.
(B) Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có tám loại bố
thí—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are eight bases for giving:
1) Tùy Chí Thí: One gives as occasion offer—See Bát Chủng Bố Thí
(A) (1).
2) Bố Úy Thí: One gives from fear—See Bát Chủng Bố Thí (A) (2).
3) Báo Ân Thí: One gives, thinking: “He gave me something.”—See Bát
Chủng Bố Thí (A) (3).
4) Cầu Báo Thí: One gives, thinking: “He will give me something.”
5) Bố Thí vì nghĩ rằng Bố Thí là tốt: One gives, thinking: “It is
good to give.”
6) Bố thí vì nghĩ rằng: “Ta nấu, họ không nấu. Thật không phải, nếu
ta nấu mà ta đem bố thí cho kẻ không nấu.”: One gives, thinking: “I am
cooking something, they are not. It would not be right not to give
something to those who are not cooking.”
7) Yếu Danh Thí: One gives, thinking: “If I make this gift I shall
acquire a good reputation—See Bát Chủng Bố Thí (A) (7).
8) Bố Thí vì muốn trang nghiêm và tư trợ tâm: One gives, thinking
to adorn and prepare one’s heart.
Bát Chủng Chúc,八種粥, Tám loại cháo mà
người ta có thể cúng dường cho Phật và giáo đoàn khi các ngài đang an
cưu kiết hạ trong tịnh xá Trúc Lâm—Eight kinds of congee, or gruel
served by the citizens to the Buddha and his disciples when in retreat
in the bamboo grove of Kasi
1) Bơ: Butter.
2) Mở: Fats.
3) Hạt gai: Hempseed.
4) Sữa: Milk.
5) Đậu non: Peas.
6) Đậu hạt khô: Beans.
7) Hạt mè: Sesamum.
8) Cháo trắng: Plain gruel.
Bát Chủng Khổ: Eight kinds
of sufferings—See Bát Khổ.
Bát Chủng Pháp,八種法, See Bát Giới
Bát Chủng Phát Bồ Đề Tâm:
See Tám Cách Phát Tâm Bồ Đề.
Bát Chủng Thắng
Pháp,八種勝法,
Tám loại thắng pháp. Những ai thọ trì bát trai giới sẽ được tám loại
công đức thù thắng—The eight surpassing things. Those who keep the
forst eight commandments receive eight kinds of reward
1) Chẳng đọa địa ngục: They escape from falling into the hells.
2) Chẳng làm ngạ quỷ: They escape from becoming pretas.
3) Chẳng tái sanh vào cõi súc sanh: Not to be reborn in the realm
of animals.
4) Chẳng rơi vào cõi A-Tu-La: They escape from falling into the
realm of asuras.
5) Sanh vào cõi người và xuất gia tu hành đắc đạo: They will be
reborn among men, become monks, and obtain the truth.
6) Tái sanh vào cõi trời dục giới: To be reborn in the heavens of
desire.
7) Hằng sanh vào cõi Phạm Thiên hay vào thời gặp Phật: To be reborn
in the Brahma Heaven or meet a Buddha.
8) Chứng đạo quả Bồ Đề: To obtain perfect enlightenment.
Bát Chủng Thọ Ký: Tám loại
thọ ký—Eight kinds of prediction:
1) Chỉ mình biết, người khác không biết: made known to self, not to
others.
2) Mọi người đều biết, chỉ mình không biết: Made known to others,
not to self.
3) Mọi người và mình đều biết: Made known to self and others.
4) Mình và mọi người đều chưa biết: Unknown to self or others.
5) Gần thì biết, xa không biết: The near made known, but the remote
not.
6) Xa biết nhưng gần không biết: The remote made known, but not the
intermediate.
7) Gần xa đều biết: Near and remote both made known.
8) Gần xa đều không biết: Near and remote both not made known.
Bát Chuyển Thanh,八囀聲, Tám chuyển thanh
trong Phạn ngữ (subanta)—Eight cases of nouns in Sanskrit
1) Thể thanh: Chủ cách nói chung về vật thể—Nirdesa (skt).
2) Nghiệp thanh: Mục đích cách—Upadesana (skt).
3) Cụ thanh: Từ biểu thị công cụ của cái năng tác—Kartrkarana
(skt).
4) Sở vi thanh: Từ biểu thị sở đối với cái năng tác—Sampradana
(skt).
5) Sở tòng thanh: Từ biểu thị vật đó từ đâu tới—Apadana (skt).
6) Sở thuộc thanh: Từ biểu thị vật chủ cách—Svamivacana (skt).
7) Sở y thanh: Từ biểu thị chỗ sở y của vật—Samnidhanartha (skt).
8) Hô thanh: Từ biểu thị cách gọi vật thể—Amantrana (skt).
Bát Công Đức Thủy,八功德水, Eight kinds of
water of virtues, or eight virtues—
Còn gọi là Bát Công Đức Trì, hay Bát
Vị Thủy, tức là nước tám công đức. Người ta nói đây là tánh đặc thù của
nước trong những ao hồ nơi cõi Tịnh Độ của Đức Phật A Di Đà—Eight
waters of merit and virtue. It is said that these are characteristics
of water in the lakes and ponds in the Pure Land of Amitabha Buddh
1) Trừng Tịnh: Trong sạch hay lắng sạch—Clarity and cleanliness.
2) Thanh Lãnh: Trong trẻo và mát mẻ—Coolness.
3) Cam Mỹ: Ngọt ngào—Sweetness—Sweet.
4) Khinh Nhuyễn: Nhẹ dịu—Lightness.
5) Nhuận Trạch: Uy lực rưới mát mọi vật—Moisturing power.
6) An Hòa: Có khả năng làm an lạc và êm dịu mọi tình huống—Ability
to give comfort.
7) Có khả năng làm dịu những khao khát: Ablity to quench thirst.
8) Có khả năng cải tiến sự khang kiện và bổ khỏe các căn: Ability
to improve health and nourishing all roots.
Bát Diệp Ấn: Ấn hoa sen tám
cánh—The eigh-petal lotus seal.
Bát Diệp Chi Trung Tôn:
Thai Tạng pháp giới có hình như hoa sen tám
cánh, với Đức Tỳ Lô Giá Na ở giữa (trung thai), còn trên mỗi cánh đều
có một vị Bồ Tát—The Garbhadhatu (womb treasury) has the shape of an
eight-petal lotus with Vairocana in the centre and eight bodhisattvas
on each petal.
Bát Diệp Cửu Tôn: See Bát
Diệp Liên Đài.
Bát Diệp Liên Đài: Đài sen
tám cánh—Tên theo mật giáo để chỉ nhục
tâm của chúng ta có hình giống như đóa sen tám cánh—An esoteric name
for the heart is the eight-petal fleshly heart, and being the seat of
meditation—Eight-leaf lotus meditation.
Bát Diệp Liên Hoa: Sen tám
cánh, một tên khác của núi Tu Di—The
eight lotus-petals, another name for Sumeru Mountain.
Bát Diệp Liên Hoa Quán:
Quán tưởng thành hình hoa sen tám cánh,
khiến nó từ búp nở xòe ra—To contemplate that we become an eight-petal
lotus from bud to blossoming.
Bát Diệp Liên Tọa: See Bát
Diệp Liên Đài.
Bát Diệp Nhục Đoàn Tâm:
See Bát Diệp Liên Đài.
Bát Diệp Trung Đài: See
Bát Diệp Liên Đài.
Bát Diệp Viện,八葉院, Bát diệp trung đài
của Thai Tạng giới với Phật Tỳ Lô Giá Na là nhân vật chính—The central
court of the Womb Treasury (Garbhadhatu) with Vairocana as its central
figure
Bát Do Hạnh: See Bát Chánh
Đạo.
Bát Du Hành: See Bát Chánh
Đạo.
Bát Đa La,鉢多羅, Patra (skt)—Bát là
một loại vật dụng dùng đựng thức ăn cho chư Tăng Ni. Người ta nói Tổ Bồ
Đề Đạt Ma đã đem chiếc bát của Phật đến Trung Quốc vào khoảng năm 520
sau Tây Lịch—A bowl (a vessel, receptacle, an almsbowl). The almsbowl
of the Buddha is said to have been brought by Bodhidharma to China in
520 A.D.
Bát Đa La Thụ: Tám cây Ta
La—Eight Tala trees (very high).
Bát Đà,鉢陀, Pada (skt)
· Bước chân: Pace.
· Dấu chân: Footstep—Stride.
Bát Đạc Thương Na:
Badakshan (skt)—Một vùng núi thuộc Tukhara—A
mountain district of Tukhara.
Bát Đại Bồ tát: See Bát
Đại Minh Vương.
Bát Đại Địa Ngục,八大地獄, Eight great
naraka or hot hells—See Bát Đại Nhiệt Địa Ngục.
Video
Coi Am Coi Duong (Thich Nhat Tu)
Bát Đại Đồng Tử của Bất Động Tôn
Minh Vương: Tám vị đại đồng tử hay
Kim cang đồng tử hay sứ giả của Bất Động Tôn Minh Vương (Tuệ quang, Tuệ
hỷ, A Nậu đạt đa, Chỉ đức, Ô câu bà ca, Thanh đức, Căng yết la, Chế tra
ca)—The eight messengers of the Aryacalanatha Bodhisattva.
Bát Đại Đồng Tử của Văn Thù:
Tám vị đồng tử hay sứ giả của ngài Văn
Thù—The eight messengers of Manjusri.
Bát Đại Kim Cang Đồng Tử:
See Bát Đại Đồng Tử của Bất Động Tôn Minh
Vương.
Bát Đại Kim Cang Minh Vương:
See Bát Đại Minh Vương.
Bát Đại Linh Tháp: Tám ngôi
tháp thiêng lớn của Phật giáo—The Eight
Great Spiritual or Sacred Stupas of Buddhism.
1) Vườn Lâm Tỳ Ni trong thành Ca Tỳ La Vệ là nơi đản sanh của Phật:
Lumbini Garden, Buddha’s birthplace in Kapilavastu.
2) Sông Ni Liên Thiền là nơi Phật thành đạo tại xứ Ma Kiệt Đà:
Magadha, where the Buddha first enlightened.
3) Vườn Lộc Uyển là nơi Phật chuyển Pháp Luân, tại thành Ba La Nại
xứ Ca Thi: The deer Park, Benares, where the Buddha first preached.
4) Vườn Kỳ Đà thuộc nước Xá Vệ, nơi Phật hiện thần thông: Jetavana,
where the Buddha revealed his supernatural powers.
5) Tại thành Khúc Nữ nước Tăng Già Thi, nơi Phật giáng trần từ cung
trời Đao Lợi: Kanyakubja (Kanauj), where the Buddha descended from
Indra’s Heavens.
6) Tại thành Vương Xá, nơi Đề Bà Đạt Đa phá hòa hợp Tăng, nhưng chư
Tăng đã được Phật hóa độ khiến họ trở lại hòa hợp thanh tịnh:
Rajargrha, where Dvadatta was destroyed and the Sangha purified again
by the Buddha.
7) Tại thành Tỳ Xá Ly, nơi Phật tuyên bố là Ngài sẽ mau nhập Niết
Bàn: Vaisali, where the Buddha announced his speedy nirvana.
8) Tại thành Câu Thi Na, nơi Phật nhập Niết Bàn: Kusinagara, where
the Buddha entered nirvana.
Bát Đại Minh Vương,八大明王, Tám Kim Cang
vương hay Kim Cang Hộ Bồ tát cho Phật Tỳ Lô Giá Na—The eight
diamond-kings, or bodhisattvas as guardians of Vairocana (Đại Nhựt Như
Lai)
1) Kim Cang Thủ Bồ Tát (hiện làm Giáng Tam Thế): Vajrapani
(skt)—Holder or protector of a vajra.
2) Diệu Kiết Tường Bồ Tát (hiện làm Đại Uy Đức Kim Cương):
Wonderful and auspicious.
3) Hư Không Tạng Bồ Tát ( hiện làm Đại Tiếu Kim Cương): Akasagarbha
(skt).
4) Từ Thị Bồ Tát (hiện làm Đại Luân Kim Cương): Maitreya (skt).
5) Quán Tự Tại Bồ Tát (hiện làm Mã Đầu Kim Cương): Avalokitesvara
(skt).
6) Địa Tạng Bồ Tát (hiện làm Vô Năng Thắng Minh Vương): Tsitigarbha
(skt).
7) Trừ Cái chướng Bồ Tát (hiện làm Bất Động Tôn Minh Vương):
Aryacalanatha (skt).
8) Phổ Hiền Bồ Tát (hiện làm Bộ Trịch Kim Cương Minh Vương):
Samantabhadra (skt).
Bát Đại Nhân Giác: Eight
Awakenings of Great People—
Video Toan Tri cua
Bac Giac Ngo (Thich Nhat Tu)
Video
A Call for Collective Awakening (Thich Nhat Hanh)
Phật tử nên
ngày đêm hết lòng đọc tụng và thiền quán về tám điều giác ngộ lớn mà
chư Đại Bồ Tát đã khám phá. Kinh do Sa Môn An Thế Cao dịch sang Hán văn
khoảng năm 150 sau Tây Lịch, và Hòa Thượng Thích Thanh Từ dịch sang
Việt ngữ vào khoảng thập niên 70—A disciple of the Buddha, day and
night, should wholeheartedly recite and meditate on the eight
awakenings discovered by the great beings. The sutra was translated
from Sanskrit into Chinese by An-Shi-Kao in about 150 A.D., and Most
Venerable Thích Thanh Từ translated into Vietnamese in 70s.
1) Điều Giác Ngộ Thứ Nhất—The First Awakening: Giác ngộ rằng cõi
thế gian là vô thường, đất nước nguy ngập, bốn đại khổ không, năm ấm
không phải ta, luôn sinh luôn diệt thay đổi, hư ngụy vô chủ, tâm là
nguồn ác, hình là rừng tội bất tịnh, hãy quán sát như thế mà lìa dần
sanh tử—The awareness that the world is impermanent. All regimes are
subject to fall; all things composed of the four elements that are
empty and contain the seeds of suffering. Human beings are composed of
five aggregates, and are without a separate self. They are always in
the process of change, constantly being born and constantly dying. They
are empty of self, without sovereignty. The mind is the source of all
unwholesome deeds and confusion, and the body is the forest of all
impure actions. If we meditate on these facts, we can gradually be
released from the cycle of birth and death—For more information, please
see Tứ Niệm Xứ.
2) Điều Giác Ngộ Thứ Hai—The Second Awakening: Giác ngộ rằng ham
muốn nhiều là khổ nhiều. Tất cả những khổ nhọc trên đời đều do ham muốn
mà ra. Những ai có ít ham muốn thì thân tâm được giải thoát tự tại—The
awareness that more desire brings more suffering. All hardships in
daily life arise from greed and desire. Those with little desire and
ambition are able to relax, their bodies and minds are free from
entanglement.
3) Điều Giác Ngộ Thứ Ba—The Third Awakening: Giác ngộ rằng tâm
chúng sanh không bao giờ biết đủ, chỉ tham cầu nhiều nên tội ác luôn
tăng. Bậc Bồ Tát không thế, mà ngược lại tâm luôn biết đủ, luôn thanh
bần lạc đạo, luôn lấy trí huệ làm sự nghiệp tu hành—The awareness that
the human mind is always searching for possessions and never feels
fulfilled. This causes impure actions to ever increase. Bodhisattvas,
however, always remember the principle of having few desires. They live
a simple life in peace in order to practice the Way, and consider the
realization of perfect undestanding as their only career.
4) Điều Giác Ngộ Thứ Tư—The Fourth Awakening: Giác ngộ rằng biếng
lười là đọa lạc, nên thường phải tu hành tinh tấn để dẹp tắt tứ ma mà
thoát ra ngục ngũ ấm và tam giới—The awareness of the extent to which
laziness is an obstacle to practice. For this reason, we must practice
diligently to destroy the unwholesome mental factors which bind us ,
and to conquer the four kinds of Mara, in order to free ourselves from
the prison of the five aggregates and the three worlds.
5) Điều Giác Ngộ Thứ Năm—The Fifth Awakening: Giác ngộ rằng vì si
mê nên phải sinh tử tử sinh không dứt. Vì thế Bồ Tát luôn học nhiều,
nghe nhiều để phát triển trí huệ, thành tựu biện tài. Nhờ vậy mà có thể
giáo hóa hết thảy chúng sanh vào cảnh giới hỷ lạc—The awareness that
ignorance is the cause of the endless cycle of birth and death.
Therefore, bodhisattvas always listen and learn in order to develop
their understanding and eloquence. This enables them to educate living
beings and bring them to the realm of great joy.
6) Điều Giác Ngộ Thứ Sáu—The Sixth Awakening: Giác ngộ rằng nghèo
khổ sinh nhiều oán hận giận hờn, từ đó mà ác duyên kết tụ. Bồ Tát bình
đẳng bố thí, không phân biệt kẻ oán người thân, chẳng nghĩ đến lỗi xưa,
cũng không ghét người đương thời làm ác—The awareness that poverty
creates hatred and anger, which creates a vicious cycle of negative
thoughts and activity. When practicing generosity, bodhiattvas consider
everyone, friends and enemies alike, as equal. They do not condemn
anyone’s past wrongdoings, nor do they hate those who are presently
causing harm.
7) Điều Giác Ngộ Thứ Bảy—The Seventh Awakening: Giác ngộ rằng ngũ
dục dẫn đến lỗi vạ. Dù cùng người tục sinh sống mà không nhiễm thói
trần tục. Như vị Tỳ Kheo xuất gia, thường chỉ tam y nhất bát, sống
thanh bần lạc đạo, giới hạnh thanh cao, bình đẳng và từ bi với tất cả
chúng sanh mọi loại—The awareness that the five categories of desire
lead to difficulties. Although we are in the world, we should try not
to be caught up in worldly matters. A monk, for example, has in his
possession only three robes and one bowl. He lives simply in order to
pratice the Way. His precepts keep him free of attachment to worldly
things, and he treats everyone equally and with compassion.
8) Điều Giác Ngộ Thứ Tám—The Eighth Awakening: Giác ngộ lửa dữ sanh
tử gây ra vô lượng khổ não khắp nơi. Bồ tát phát đại nguyện cứu giúp
tất cả chúng sanh mọi loài, cùng chịu khổ với chúng sanh mọi loài, và
dẫn dắt chúng sanh đến cảnh giới an lạc—The awareness that the fire of
birth and death is raging, causing endless suffering everywhere.
Bodhisattvas should take the Great Vow to help everyone, to suffer with
everyone, and to guide all beings to the realm of great joy.
Bát Đại Nhiệt Địa Ngục: The
eight great naraka or hot hells (nhiệt
địa ngục):
Video
Coi Am Coi Duong (Thich Nhat Tu)
1) Đẳng hoạt địa ngục: Sanjiva—Sau khi bị hình phạt thì trở lại như
cũ—The hell of rebirth.
2) Hắc thằng địa ngục: Kalasutra—Kẻ phạm tội bị căng dây thừng đen
trước khi hành hình—The hell of black cords or chains.
3) Chúng hợp địa ngục: Sanghata—Phạm nhân cấu xé lẫn nhau thành một
khối giữa hai núi rồi cùng rớt xuống vực với nhau—The hell in which all
are squeezed into a mass between two mountains falling together.
4) Hiệu kiếu địa ngục: Raurava—Phạm nhân bị hành hình kêu la thảm
thiết—The hell of crying and wailing.
5) Đại hiệu kiếu địa ngục: Maharaurava—Nơi tiếng kêu khóc càng to
hơn khi bị hành hình—The hell of great crying.
6) Đàn nhiệt địa ngục: Tapana—Phạm nhân bị đốt cháy khi bị hành
hình—The hell of burning.
7) Đại nhiệt địa ngục: Pratapana—Nơi đây sức nóng tăng lên gấp
bội—The hell of fierce heat.
8) Vô gián địa ngục: Avici—Kẻ phạm tội bị hành hình chết đi sống
lại không ngừng—Unintermitted rebirth into its sufferings with no
respite.
Bát Đại Tân Khổ,八大辛苦, See Bát khổ
Bát Đại Tự Tại Ngã,八大自在我, Tám cái ngã tự
tại lớn—The eight great powers of personality or sovereign independence
1) Năng thị hiện một thân làm nhiều thân: Powers of
self-manifolding.
2) Năng thị hiện một trần thân đầy cả đại thiên thế giới: Powers of
infinite expansion.
3) Năng cất thân nhẹ nhàng tới khắp mọi nơi: Powers of levitation
and transportation.
4) Thường ở một cõi năng hiện vô lượng loại: Powers of manifesting
countless forms permanently in one and the same place.
5) Năng dùng các căn thay cho nhau: Powers of use of one physical
organ in place of another.
6) Được mọi pháp mà tưởng chừng như không có pháp: Obtaining all
things as if nothing.
7) Thuyết nghĩa một bài kệ trải qua vô lượng kiếp: Expounding a
stanza through countless kalpas.
8) Thân khắp mọi chốn giống như cõi hư không: Ability to traverse
the solid as space.
Bát Đàm Ma La Ca:
Padmaraga (skt)—See Bát Ma La Ca.
Bát Đảo,八倒, See Bát Điên Đảo
Bát Đạo,八道, See Bát Chánh Đạo
Bát Đặc Ma,缽特摩, Padma or
Raktapadma (skt)—Ba Đầu Ma—Bát Đàm Ma
1) Hồng Liên Hoa, một trong những biểu tượng của chân Phật: The red
lotus; one of the sign of the foot of a Buddha.
2) Địa ngục thứ bảy trong Bát Hàn Địa Ngục: The seventh of the
eight cold hells—See Địa Ngục (A) (b) (7).
Bát Đầu Ma,鉢頭摩, Padma (skt)—See
Lotus, and Kinh Diệu Pháp Liên Hoa
Bát Đế,八諦, Satya (skt)—Tám sự
thật—The eight truths (postulates or judgments)
A. The first four abstract or philosophical:
1) Thế gian thế tục đế: Vô thật đế—Common postulates on reality,
considering the nominal as real.
2) Đạo lý thế tục đế: Tùy sự sai biệt đế—Common doctrinal
postulates (the five skandhas).
3) Chứng đắc thế tục đế: Phương tiện an lập đế—Abstract postulates
(the four Noble Truths).
4) Thắng nghĩa thế tục đế: Giả danh phi an lập đế—Temporal
postulates in regard to the spiritual in the material.
B. The second abstract or philosophical four:
5) Thế gian thắng nghĩa đế: Thể dụng hiển hiện đế—Postulates on
constitution and function of the five skandhas.
6) Đạo lý thắng nghĩa đế: nhân quả sai biệt đế—Postulates on cause
and efect.
7) Chứng đắc thắng nghĩa đế: Y môn hiển thật đế—Postulates o the
void or the immaterial.
8) Thắng nghĩa thắng nghĩa đế: Phế thuyên đàm chỉ—Postulates on the
pure inexpressible ultimate or absolute.
Bát Điên Đảo,八顚倒, Tám điên đảo—The
eight upside-down views
A. Phàm phu Tứ Điên Đảo—Four upside-down views for ordinary people:
1) Thường điên đảo: Heretics believe in permanence.
2) Lạc điên đảo: Heretics believe in pleasure.
3) Ngã điên đảo: Heretics believe in personality.
4) Tịnh điên đảo: Heretics believe in purity.
B. Nhị Thừa Tứ Điên Đảo—Four upside-down views for both Hinayana
and Mahayana:
5) Vô thường điên đảo: Niết bàn là thường hằng vĩnh cửu; tuy nhiên
tà đạo lại cho rằng ngay cả Niết bàn cũng vô thường—Nirvana is
permanent and eternal; however, heretics believe that everything
including nirvana as impermanent.
6) Vô lạc điên đảo: Niết bàn là nơi của an lạc; tuy nhiên tà đạo
lại cho rằng mọi nơi kể cả Niết bàn đều khổ chứ không vui—Nirvana is a
permanent place of bliss; however, heretics believe that everywhere
including nirvana as no pleasure, but suffering.
7) Vô ngã điên đảo: Niết bàn là chân Phật tánh; tuy nhiên tà đạo
cho rằng làm gì có cái Phật tánh—Nirvana is a real Buddha-nature;
however, heretics believe that there is no such Buddha-nature.
8) Vô tịnh điên đảo: Niết bàn là thanh tịnh; tuy nhiên, tà đạo cho
rằng ngay cả Niết bàn cũng bất tịnh—Nirvana is pure; however, heretics
believe that everything is impure.
Bát Định,八定, Tám mức độ trừu
tượng cố định, bốn thiền na tương ứng với “tứ thiền thiên;” bốn mức độ
trừu tượng cố định tuyệt đối tương ứng với “tứ không xứ”—The eight
degrees of fixed abstraction, four dhyanas corresponding to the four
divisions in the heavens of form (Tứ Thiền thiên); four degrees of
absolute fixed abstraction on the immaterial corresponding to the
arupadhatu in the heavens of formless (Tứ Không xứ)—See Tứ Thiền thiên
and Tứ Không Xứ
Bát Đọa,八墮, Parajikas (skt)—Bát
Ba La Di--Bát Cực Trọng Cảm Đọa Tội—Bát Trọng—
Chữ Parajika được lấy từ
gốc chữ Bắc Phạn Para và Jika có nghĩa là ĐỌA. Bát Đọa có nghĩa là tám
tội Ba La Di thoái đọa pháp phải và bị khai trừ khỏi Ni Chúng. Theo
quan điểm xuất gia của Phật giáo thì những vi phạm nầy được xem là có
tính chất nghiêm trọng. Bất cứ vị Ni nào, bất kể thứ bậc và thâm niên
trong Giáo Đoàn, hễ phạm phải một trong Bát Ba La Di nầy sẽ bị trục
xuất khỏi Giáo Đoàn. Một khi bị trục xuất sẽ không bao giờ được phép
trở lại Giáo Đoàn (bất cứ hệ phái nào trong Phật Giáo). Những vị nầy sẽ
vĩnh viễn bị đọa lạc. Vì thế mà Đức Phật khuyến cáo chư Ni phải cẩn
trọng đừng để vướng phải một trong Bát Ba La Di nầy—The eight grave
prohibitions or sins—The word Parajika is derived from the Sanskrit
root Para and Jika which means that makes DEFEAT. Eight parajikas for
nuns mean eight causes of falling from grace and final excommunication
or expulsion of a nun. According to the monastic point of view, these
offences are regarded as very serious in nature. Any nuns, regardless
of their ranks and years in the Order, violate any one of these
offences, are subject to expulsion from the Order of the Nuns. Once
they are expelled, they are never allowed to join the Order again. They
are defeated forever. Therefore, the Buddha cautioned all nuns not to
indulge in any one of them
(A1)Theo Đại Thừa và Tiểu Thừa—According to the Mahayana and
Hinayana:
1) Sát: Giết hại chúng sanh—Vadha-himsa (skt)—Killing—See Sát Sanh.
2) Đạo: Trộm Cắp—Adattadana (skt)—Stealing—See Trộm Cắp.
3) Dâm Dục: Phạm tội thông dâm—Abrahmacarya (skt)—Adultery—Sexual
immorality or bestiality—See Dâm.
4) Vọng: Vọng ngữ hay nói dối—Uttaramanusyadharma-pralapa
(skt)—False speaking—Falsity—See Nói Dối, and Nói Lời Đâm Thọc.
(A2)Theo Mật Giáo—According to the Esoteric sect:
1) Xả Chánh Pháp: Phế bỏ Chánh Pháp—Discarding the truth.
2) Xả Bồ Đề Tâm: Phế bỏ Bồ Đề tâm—Discarding the Bodhi-mind.
3) Khan Lận Thắng Pháp: Ích kỷ trong việc truyền bá Chánh
Pháp—Being mean or selfish in regard to the supreme law.
4) Não Hại Chúng Sanh: Làm tổn hại đến chúng sanh—Injuring the
living.
(B)
5) Cấm rờ, đẩy, kéo một người đàn ông: A nun should not engage in
the action of rubbing, touching, and pressing against a male person
(she should never touch or press a male person below the collar-bone
and above the circle of the knees).
6) Cấm đến gần, nói chuyện, hoặc hẹn hò với một người đàn ông: A
nun should not approach a man, standing near him, holding a talk with
him, or suggesting to go a rendez-vous (date) with him.
7) Cấm dấu tội nặng của một Ni cô khác:A nun should not conceal
(hide) parajika offences of some other nuns.
8) Cấm a tòng theo một Ni cô khác phạm đại giới: A nun should not
join in (following) another Bhikhuni who has committed a parajika
offence.
Bát Đồng Tử,八童子, See Bát Đại Đồng
Tử của Bất Động Tôn Minh Vương
Bát Đức,八德,Eight virtues
Tám công đức làm cho
Phật có khả năng ban phước hạnh cho con người—Eight virtues that enable
Buddha to bestow blessings and happiness upon the people
1) Khả năng làm lợi ích và hạnh phúc cho chúng sanh qua thực hành
giáo pháp của Ngài: Ability to bring immediate benefits and happiness
in the world through practice of His teaching.
2) Khả năng phán đoán một cách chính xác thiện ác chánh tà: Ability
to judge correctly between good and bad, right and wrong.
3) Khả năng giáo đạo chính đạo khiến chúng sanh giác ngộ: Ability
to lead people to enlightenment by teach his right way.
4) Khả năng dẫn đạo khiến chúng sanh nhập chánh đạo: Ability to
lead and guide people to convert to the right way.
5) Khả năng tránh tâm kiêu mạn: Ability to avoid pride and
boasting.
6) Khả năng y ngôn thực hành (Nói làm như nhứt): Ability to do what
He has spoken.
7) Khả năng hướng dẫn chúng sanh một cách bình đẳng: Ability to
lead all people by an equal way.
8) Khả năng hoàn thành mãn túc chư nguyện: Ability to fulfill the
vows of his compassionate heart.
Bát Gia Cửu Tông,八家九宗, See Bát Tông Cửu
Tông in Vietnamese-English Section
Bát Già,八遮, The eight
negations—See Bát Bất Trung Đạo
Bát Già Tuần:
Pancabhijnana (skt)—The five supernatural powers—See
ngũ Thần Thông.
Bát Giác,八覺,
(A) Octagonal.
(B) Tám loại ác giác—The eight wrong perceptions of thought:
1) Dục giác: Desire.
2) Sân giác: Hatred.
3) Não giác: Vexation with others.
4) Thân lý giác: Nhớ nhà—Home-sickness.
5) Quốc độ giác: Ái quốc hay nghĩ đến sự lợi ích của quốc
gia—Patriotism or thoughts of the country’s welfare.
6) Bất tử giác: Không thích cái chết—Dislike of death.
7) Tộc tính giác: Vì cao vọng cho dòng họ—Ambition for one’s clan
or family.
8) Khinh vụ giác: Khi dễ hay thô lỗ với người khác—Slighting or
being rude to others.
Bát Giải Đãi Sự:
Kusita-vatthuni (p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong
Trường Bộ Kinh, có tám sự giải đãi—According to the Sangiti Sutta in
the Long Discourses of the Buddha, there are eight occasions of
indolence:
Bát Giải Thoát,八解脫, Eight forms of
liberation—See Bát Giải Thoát Tam Muội
Bát Giải Thoát Tam Muội:
Asta-vimoksa (skt)—Tám giải thoát, hay tám
phép thiền định giải thoát khỏi sắc dục—Eightfold liberation—Eight
liberations—Liberation, deliverance, freedom, emancipation, escape,
release in eight forms. The eight types of meditation for removing
various attachments to forms and desires.
1) Nội hữu sắc tưởng, ngoại quán sắc giải thoát Tam muội: Tự mình
có sắc, thấy có sắc. Trong giai đoạn nầy hành giả tự mình quán thân bất
tịnh—Possessing form, one sees forms—Liberation when subjective desire
arises, by examination of the object, or of all things and realization
of their filthiness. In this stage, cultivators remove passions by
meditation on the impurity of one’s own body.
2) Nội vô sắc tưởng, ngoại quán sắc giải thoát Tam muội: Quán tưởng
nội sắc là vô sắc, thấy các ngoại sắc bất tịnh—Not perceiving material
forms in oneself, one sees them outside—Liberation when no subjective
desire arises by still meditating or contemplating of the object or of
all things. First contemplating on impurity of external objects, then
on purity.
3) Tịnh thân tác chứng cụ túc trụ giải thoát: Tịnh giải thoát thân
chứng Tam muội—Quán tưởng sắc là tịnh, chú tâm trên suy tưởng ấy để
đoạn diệt dục vọng. Thinking “It is pure,” one becomes intent on it,
one enters. Liberation by concentration on the pure to remove passions,
or to realize a permanent state of freedom from all desires.
4) Không vô biên xứ giải thoát (Không xứ giải thoát Tam muội): Vượt
khỏi hoàn toàn sắc tưởng, diệt trừ các tưởng hữu đối, không suy tư đến
những tưởng khác biệt, với suy tư: “Hư không là vô biên: chứng và trú
Không Vô Biên Xứ, nơi mọi luyến chấp vào vật chất đều bị tận diệt bằng
thiền quán—By completely transcending all perception of matter, by the
vanishing of the perception of sense-reactions and by non-attention to
the perception of variety, thinking: “Space is infinite,” one enters
and abides in the Sphere of Infinite Space, where all attachments to
material objects have been completely extinguished by meditation on
boundless consciousness. Liberation on realization of the Sphere of
Infinity of Space, or the immaterial.
5) Thức vô biên xứ giải thoát (Thức xứ giải thoát Tam muội): Vượt
khỏi hoàn toàn Hư Không vô biên xứ, với suy tư “Thức là vô biên” chứng
và trú Thức vô biên xứ, nơi mọi luyến chấp vào “không” đều bị tận diệt
bằng thiền định—By transcending the Sphere of Infinite Space, thinking:
“Consciousness is infinite,” one enters and abides in the Sphere of
Infinite of Consciousness, where all attachments to void have been
completely removed by meditation. Liberation in realization of infinite
knowledge or the Sphere of Infinite Consciousness.
6) Vô sở hữu xứ giải thoát Tam muội: Vượt khỏi hoàn toàn Thức vô
biên xứ, với suy tư “không có vật gì” chứng và trú Vô sở hữu xứ, nơi
mọi luyến chấp vào thức hoàn toàn bị tận diệt bằng thiền định—By
transcending the Sphere of Infinite Consciousness, thinking: “There is
nothing,” one enters and abides in the Sphere of No-Thingness, where
all attachments to consciousness have been completely removed by
meditation. Liberation in realization of the Sphere of Nothingness, or
nowhereness.
7) Phi tưởng phi phi tưởng xứ giải thoát Tam muội: Vượt khỏi hoàn
toàn Vô sở hữu xứ, chứng và trú Phi tưởng phi phi tưởng xứ. Nơi đây mọi
luyến chấp vào hữu đối hoàn toàn bị đoạn tận bằng thiền định—By
transcending the Sphere of No-Thingness, one reaches and abides in the
Sphere of Neither-Perception-Nor-Non-Perception (neither thought nor
non-thought) where all attachments to non-existence have been
completely extinguished by meditation. Liberation in the state of mind
where there is neither thought nor absence of thought (the Sphere of
Neither-Perception-Nor-Non-Perception).
8) Diệt thọ tưởng định giải thoát (Diệt tận định xứ giải thóat Tam
muội): Vượt khỏi hoàn toàn Phi tưởng phi phi tưởng xứ, chứng và trú
Diệt thọ tưởng. Đây là giai đoạn hoàn toàn tịch diệt hay Niết Bàn—By
transcending the Sphere of Neither-Perception-Nor-Non-Perception, one
enters and abides in the Cessation or extinguishing all thoughts
(perceptions) and feelings—Liberation by means of a state of mind in
which there is final or total extinction, nirvana.
Bát Giao Đạo,八交道, Tám con đường
trong tám hướng, giao nhau bằng những viền vàng đã được nói đến trong
Kinh Pháp Hoa—The eight roads in the eight directions, bounded with
golden cords, mentioned in the Lotus Sutra as in certain Buddha-realms
Bát Giáo,八教, Tám giáo pháp do
trường phái Thiên Thai đặt ra từ những lời giáo huấn của Phật từ lúc
Ngài giảng Kinh Hoa Nghiêm, đến Pháp Hoa và Niết Bàn—The eight
T’ien-T’ai classifications of Sakyamuni’s teaching, from the Avatamsaka
to the Lotus and Nirvana Sutras
(A) Hóa Pháp Tứ Giáo: Bốn giáo hóa pháp chứa đựng chân lý thích ứng
tùy từng khả năng của đệ tử—The four kinds of teaching of the content
of the Truth accommodated to the capacity of his disciples.
1) Tam Tạng Giáo: Tam Tạng kinh điển cho Thanh Văn, Duyên Giác và
Bồ Tát—The Tripitaka or Hinayana teaching for Sravakas and
Pratyekabuddhas, the Bodhisattva doctrine being subordinate; it also
included the primitive sunya doctrine as developed in the Satyasiddhi
sastra.
2) Thông Giáo: Đốn giáo chứa đựng trong các kinh điển Tiểu và Đại
thừa dành cho các hàng Thanh Văn, Duyên Giác và Bồ Tát được ghi lại
trong Du Già Luận của trường phái Trung Đạo—His later “Immediate”
teaching which contained Hinayan and Mahayana doctrine for Sravakas,
Pratyekabuddhas, and bodhisattvas, to which are attributed the doctrine
of Dharmalaksana or Yogacara and Madhyamika schools.
3) Biệt Giáo: Dành riêng cho Bồ Tát của trường phái Đại thừa—The
Buddha’s differential or separated, bodhisattva teaching, definitely
Mahayana.
4) Viên Giáo: Giáo lý phổ cập và hoàn chỉnh cho hàng Bồ Tát được
thuyết giảng trong các Kinh Pháp Hoa và Niết Bàn—His final, perfect,
bodhisattva, universal teaching as preached, i.e., the Lotus and
Nirvana Sutras.
(B) Hóa Nghi Tứ Pháp: Bốn giáo hóa nghi của Đức Phật—The Buddha’s
four modes of instruction.
5) Đốn Giáo: Giáo lý trực tiếp giảng hết về chân lý như trong Kinh
Hoa Nghiêm—Direct teaching without reserve of the whole truth, i.e.,
the Avatamsaka Sutra.
6) Tiệm Giáo: Tiệm giáo như trong Kinh A Hàm, Phương Dẳng và Niết
Bàn—Gradual or or graded teaching, i.e., Agama and Nirvana Sutras.
7) Bí Mật Giáo: Những lời dạy bí mật mà chỉ có một vài vị đặc biệt
mới hiểu được—Esoteric teaching, only understood by special members of
the assembly.
8) Bất Định Giáo: Giáo lý chung, từ đó người nghe tùy theo khả năng
của mình mà lãnh hội—General or Indeterminate teaching, from which each
hearer would derive benefit according to his interpretation.
Bát Giới,八戒, Tám giới đầu trong
Thập Giới mà Đức Phật chế ra cho Phật tử tại gia cứ mỗi nửa tháng là
phải giữ tám giới nầy trong 24 giờ—The first eight of the ten
commandments which the Buddha set forth for lay Buddhists to observe 24
hours every fornight
1) Không sát sanh: Not to kill.
2) Không trộm cắp: Not to steal or to take things not given.
3) Không tà dâm: Not to commit sexual misconduct (ignoble conduct).
4) Không vọng ngữ: Not to speak falsely.
5) Không uống rượu: Not to drink wine and beer.
6) Không xức nước hoa, trang điểm, nhảy múa hay ca hát, ngay cả
không nghe nhạc—Not to indulge in cosmetics, personal adornments (not
to use adornments of flowers, nor perfumes), dancing or music, even not
to listen to music (not to perform as an actor, juggler, acrobat, or go
to watch and hear them).
7) Không nằm giường cao giường đẹp, mà chỉ nằm chiếu trải trên đất:
Not to sleep on high and fine beds (not to sit on elevated, broad, and
large divans or beds), but on a mat on the ground.
8) Không ăn sái giờ: Not to eat out of regulation hours.
Bát Giới Hối Quá:
Patidesanniya (skt)—Theo Tôn Sư Minh Đăng Quang
trong Luật Nghi Khất Sĩ, chữ Patidesaniya là gốc chữ Bắc Phạn, có nghĩa
là phát lồ xưng ra sự vi phạm luật xuất gia trước Giáo Hội. Tám giới Ba
La Đề Xá Ni là những vi phạm mà hình phạt phải được Giáo Hội quyết
định. Nếu không đau, mà vị Ni nào đòi hỏi một trong những điều dưới đây
đều phạm tội Ba La Đề Xá Ni, phải xưng ra rõ ràng. Xưng rõ ràng có
nghĩa là trong kỳ Bố Tát, vị Ni ấy phải nói: “Thưa Ni chúng, tôi đã
phạm phải một vấn đề đáng trách phải xưng tội xả đọa, và tôi xin xưng
ra đây.”—According to Most Honorable Master Minh Đăng Quang in The
Rules for Mendicant Bhiksus and Bhiksunis, the word Patidesaniya is a
Sanskrit word means a confession of an offence or some sort of
transgression of monastic rules which ought to be confessed before the
Order, and the punishments for these offences are decided by the Order.
Any nun who is not ill, but asking for any one of these below mentioned
things, commits an offence which ought to be confessed with clear
expression. By clear expression, it is meant that the nun should say:
“I have fallen, sisters, into a blameworthy matter which ought to be
confessed and I confessed it.”
Bát Hải,八海, Eight oceans—See Cửu
Sơn Bát Hải
Bát Hải Đức: The eight
virtues of the ocean—See Hải Đức.
Bát Hàn Bát Nhiệt,八寒八熱, Tám địa ngục
lạnh và tám địa ngục nóng—The eight cold and eight hot hells—See Bát
Hàn Địa Ngục và Bát Nhiệt Địa Ngục.
Video
Coi Am Coi Duong (Thich Nhat Tu)
Bát Hàn Địa Ngục,八寒地獄, Tám địa ngục
lạnh—The eight cold narakas or hells
1) Át Phù Đà Địa Ngục: Nghạch bộ đà—Địa ngục quá lạnh nên nổi gai
ốc—Arbuda—Hell of tumours and blains.
2) Ni La Phù Đà Địa Ngục: Ni thích bộ đà—Lạnh quá nứt vỡ da
thịt—Nirabuda—Enlarged Arbuda.
3) A Đa Đa Địa Ngục: Át Triết Tra—Nghạch chiết sá—Tiếng kêu rên do
quá lạnh rét—Atata—Hell of chattering teeth.
4) A Bà Bà Địa Ngục: Hoắc hoắc bà—Tiếng kêu rít lên vì
lạnh—Ababa—Hell of the only sound to possible to frozen tongues.
5) Ẩu Hầu Hầu Địa Ngục: Hổ hổ bà—Tiếng kêu rên hừ hừ từ trong cổ
họng—Ahaha—Hahava—Hell of the only sound to frozen throats.
6) Ưu Bát La Địa Ngục: Ổn bát ma—Thanh liên hoa—Quá lạnh nên da nứt
nở ra như hình cọng sen—Utpata—Hell of blue lotus flower, the flesh
being covered with sore resmebling it.
7) Ba Đầu Ma Địa Ngục: Bát đặc ma—Hồng liên hoa—Phạm nhân phải chịu
rét đến độ da thị đỏ lên như sen hồng—Padma—Red lotus flower, the flesh
being covered with sore resembling it.
8) Phân Đà Lợi Địa Ngục: Maha Bát đặc ma—Đại hồng liên hoa—Phạm
nhân bị lạnh đến độ da thịt đau đớn và có hình như những cánh sen
lớn—Pundarika—The great lotus flower, the flesh being covered with sore
resembling it.
Bát Hòa La,鉢和羅, Pravarana
(skt)—Bạt Hòa La—Bát Hòa Lan—Bát Lạt Bà Lạt Nã
1) Đồ ăn cúng dường Tam Bảo trong ngày cuối cùng của mùa An Cư Kiết
Hạ: A freewill offering made, or the rejoicings on the last day of the
summer retreat.
2) Ngày phát lồ sám hối trước chúng của chư Tăng Ni: The day of
mutual confession.
Bát Hội: Kinh Hoa Nghiêm
được Phật thuyết giảng tại tám chúng
hội—The Avatamsaka Sutra was delivered at eight assemblies.
Bát Hương:
Incense-burner—Incense bowl
Bát Khất Thực: Tỳ kheo ôm
bình đi quanh xóm cho đến khi đầy bát thì
quay trở về tịnh xá độ ngọ—Beggar-bowl—Begging bowl—Bhikhus go around
the neighborhood getting their bowls filled with food and return to the
monastery to eat before noon.
Bát Khổ,八苦, Chúng sanh có vô số
nỗi khổ. Tuy nhiên, trong “Khổ Đế” của Đức Thế Tôn có tám điều đau khổ
căn bản—Human beings have countless sufferings; however, Sakyamuni
Buddha explained the eight basic causes of suffering:
1) Sanh Khổ: Suffering of Birth
2) Già Khổ: Suffering of old age.
3) Bệnh Khổ: Suffering of Disease (sickness).
4) Tử Khổ: Suffering of Death.
5) Ái Biệt Ly Khổ: Suffering due to separation from loved ones
(parting with what we love).
6) Oán Tắng Hội Khổ: Suffering due to meeting with the uncongennial
(meeting with what we hate).
7) Cầu Bất Đắc Khổ: Suffering due to unfulfilled wishes (unattained
aims)
8) Ngũ Ấm Thạnh Suy Khổ: Suffering due to the raging aggregates
(all the ills of the five skandhas)
Bát Kiện Đề,
鉢健提, Pakhanda, Pasanda,
or Pasandin (skt)
1) Kiên Cố: Stubborn—Firm.
2) Tên một trường phái ngoại đạo: Name of a heretic sect.
3) Tên của một loài chư Thiên: Name of a deva.
Bát Kiêu,八憍, Tám thứ kiêu mạn—The
eight kinds of pride or arrogance
1) Cậy mình mạnh hơn người nên kiêu mạn: Arrogance because of
strength.
2) Cậy nơi gia thế hay tiếng tăm mà kiêu mạn: Pride because of clan
or name.
3) Cậy nơi nhiều tiền lắm bạc mà kiêu mạn: Arrogance because of
wealth.
4) Cậy nơi tự tại hay quyền cao chức trọng mà kiêu mạn: Arrogance
because of independence or high position.
5) Cậy nơi lớn tuổi mà kiêu mạn: Pride because of years of age.
6) Cậy nơi thông minh trí tuệ mà kiêu mạn: Arrogance because of
cleverness.
7) Cậy nơi phước đức bố thí thiện lành mà kiêu mạn: Pride because
of good or charitable deeds.
8) Cậy nơi tướng hảo mà kiêu mạn: Arrogance because of good looks.
Bát Kính Giới,
八敬戒Bát Kính Giáo.
Bát Kính Giới: Tám điều
tôn kính của một tỳ kheo ni - Bát Kính
Giáo—Trong Kinh Tăng Nhất A Hàm, ngài A Nan đã đến gặp bà Ma Ha Ba Xà
Ba Đề để trao truyền lại tám giới kính trọng mà Đức Phật đã ban hành
cho tỳ kheo ni trước khi gia nhập Ni đoàn—In the Anguttara Nikaya
Sutta, Venerable Ananda told Maha Pajapati Gotami about the eight
commands laid down by the Buddha, given to a nun before letting her
entering the Bhiksuni Order:
1) Dầu trăm tuổi hạ, tỳ kheo ni lúc nào cũng phải tôn kính một vị
Tăng dù trẻ và phải nhường chỗ ngồi cho vị ấy, phải đảnh lễ và thực
hành bổn phận đối với vị Tỳ kheo, mặc dầu vị nầy chỉ mới xuất gia ngày
hôm ấy: Even though a hundred years’ standing by the higher ordination
, a nun must always pay respect to a monk, no matter how young he is,
offer her seat to him, reverence him, and perform all proper duties
towards him though he has just received the Higher Ordination on that
very day.
2) Không bao giờ nặng lời, mắng chửi hay mạ lỵ một vị Tăng trong
bất cứ trường hợp nào: Never scold (revile, rebuke, or abuse) a monk on
no account.
3) Tỳ kheo không được sám hối với Tỳ Kheo Ni, nhưng Tỳ Kheo Ni phải
sám hối với Tỳ Kheo (nghĩa là Tỳ Kheo Ni không được làm lễ sám hối cho
Tỳ Kheo, nhưng Tỳ Kheo có thể làm lễ sám hối cho Tỳ Kheo Ni): Bhiksunis
(she could never accuse or speak of a monk’s misdeeds) should not give
admonition to Bhiksus, but Bhiksus should admonish Bhiksunis (he may
speak of her misdeeds).
4) Một vị Thức Xoa Ma Na phải được cả Tăng đoàn và Ni đoàn thừa
nhận vào giáo đoàn thì mới gọi là hợp pháp: At Bhiksus’ hands obtain
reception into the order—A female probationer (sikkhamana), who is
trained in the six commandments for two years, should receive both the
Higher Ordination from the Order of both Bhikkhus and Bhikkhunis.
5) Mỗi nửa tháng phải hỏi Tăng đoàn của các Tỳ Kheo chừng nào có lễ
Phát Lồ (sám hối điều sái phạm) và giờ nào các Ngài đến họp: Every
fortnight a Bhiksuni should ask from the Order of Bhiksus the time when
the Bhiksus assemble to recite their fundamental rules (uposatha), and
when a Bhiksu would come to admonish them.
6) Thỉnh Tỳ kheo thuyết pháp: Ask the fraternity for a monk as
preceptor.
7) Không bao giờ an cư kiết hạ nơi nào không có các vị Tăng: A
Bhikkhuni should never spend a retreat (vassa) in a place where there
is no Bhikkhu.
8) Sau kỳ an cư kiết hạ, mỗi Tỳ Kheo Ni phải hành lễ Tự Tứ (báo cáo
và sám hối) và chánh thức xuất Hạ trước mặt chư Tăng. Tỳ Kheo Ni phải
kiểm thảo xem trong ba điểm thấy, nghe, và hoài nghi, coi mình có phạm
phải điều nào chăng: After the summer retreat, the ceremony of formal
termination of the rainy season (pavarana) should be held by a Bhiksuni
in the presence of Bhiksus. She must report and ask for a responsible
confessor. A Bhikkhuni examine to see if she has ever committed any of
the three ways, seeing, hearing, or suspicion.
** In some sutras, number 6 is replaced by: Một vị Tỳ Kheo Ni khi
đã phạm tội, phải chịu hình phạt trước cả hai Giáo Hội Tỳ Kheo và Tỳ
Kheo Ni—A Bhikkhuni who committed a major offence should undergo
punishment (manatta) in the presence og the Order of both Bhikkhus and
Bhikkhunis.
Bát Kính Pháp,八敬法, See Bát Kính Giáo
Bát La,鉢羅, Pala (skt)—Ba La
1) Một đơn vị đo lường tương đương với bốn lạng—A particular
measure or weight, interpreted as four ounces.
2) Thịt sống: Flesh, meat.
3) Loài ăn thịt sống: Palada (skt)—A flesh-eater or a raksasa.
Bát La Cấp Bồ Đề,鉢羅笈菩提, Pragbodhi
(skt)
1) Tên núi nơi mà Đức Phật đã lên đây trước khi ngài đạt được giác
ngộ Bồ Đề: A mountain in Magadha, which sakyamuni ascended “before
entering upon Bodhi.”
2) Tiền Chánh Giác: Anterior to supreme enlightenment.
Bát La Da Già,鉢羅耶伽, Prayaga
(skt)—Bây giờ là Allahabad—Now Allahabad
Bát La Để Dã,鉢羅底也, Pratyaya
(skt)—Duyên hay nhân gây ra do hoàn cảnh bên ngoài—A concurrent or
environment cause
Bát La Ma Bồ Đề,鉢羅摩菩提, Param-bodhi
(skt)—Giác ngộ bồ đề hay giác ngộ tối thượng—Supreme enlightenment
Bát La Nhã,鉢羅若, Prajna (skt)—See
Bát Nhã in Vietnamese-English Section, and Prajna in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Bát La Nhạ,鉢囉惹, Prajapati (skt)
1) Trời: The lord of creatures, bestower of progeny.
2) Hóa công: Creator.
3) Sinh Vương: The lord of life, or production.
4) Phạm Thiên: Brahma.
5) Đại Bát La Nhạ: Ma Ha Ba Xà Ba Đề, tên của bà di mẫu của
Phật—Mahaprajapati, name of the Buddha’s aunt and nurse—See Ma Ha Ba xà
Ba Đề in Vietnamese-English Section.
Bát La Nhị,鉢羅弭, Parama (skt)—Tối
thượng—Highest, supreme, first
Bát La Tát Tha,鉢羅薩他, Prastha
(skt)—Một đơn vị đo lường dịch ra tiếng Hoa là “cân”—A weight,
translated as pound in Chinese
Bát La Tư Na Đặc
Đa,鉢羅斯那特多,
Prasenajit (skt)—See Prasenajit in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Bát La Xa Khư,鉢羅奢佉, Prasakha or
Prasaka (skt)—Giai đoạn thứ năm trong quá trình hình thành của thai
nhi, trong giai đoạn nầy chân tay được hình thành—The fifth stage of
the foetus, the limbs being formed
Bát Lạt Ca La,鉢剌迦羅, Prakarana
(skt)—Chương của bộ kinh—A section or chapter of a sutra
Bát Lạt Đặc Khi Nã,鉢喇特崎拏, Pradaksina
(skt)—Bát Lạt Đặc Kỳ Noa—Toàn Hữu hay đi nhiễu vòng tròn về hướng phải
của bậc tôn kính—Circumambulation with the right shoulder towards the
object of homage
Bát Lạt Để Đề Xá
Ni,鉢喇底提舍尼,
Một phần của Luật Tạng—A section of Vinaya.
1) Pratidesana (skt)—Sự phát lồ sám hối trước chúng—Public
confession.
2) Pratidesaniya (skt)—Những tội lỗi phải được phát lồ sám hối
trước chúng—Offences to be confessed
Bát Lạt Để Mộc Xoa,鉢喇底木叉, Pratimoksa
(skt)—See Bát Xứ Giải Thoát in Vietnamese-English Section, and
Pratimoksa in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Bát Lạt Để Yết Lạn Đa:
Pratikranta (skt)—Đi theo thứ tự—Following
in order, or by degrees.
Bát Lạt Ế Ca Phật Đà: See
Pratyeka-buddha in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Bát Lạt Mật Đế,般剌蜜帝, Pramiti or
Paramiti (skt)—Một vị Tăng người Trung Ấn, đến Quảng Châu dưới thời nhà
Đường. Ngài đã dịch bộ Kinh Thủ Lăng Nghiêm sang Hoa ngữ vào khoảng năm
705 sau Tây Lịch—A monk from Central India, came to Kuang-Chou, China
during the T’ang dynasty. He translated the Surangama Sutra into
Chinese around 705 A.D
Bát Lợi Phạt
La Cú Ca,般利伐羅句迦,
Parivrajaka (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển của Giáo
Sư Soothill, Bát Lợi Phạt La Cú Ca là một tông phái thờ Ma Hê Thủ La
Thiên, mặc quần áo màu đất đỏ, đầu cạo gần hết chỉ chừa lại một chóp
trên đỉnh đầu—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English
Buddhist Terms, Parivrajaka is a sivaitic sect, worshippers of
Mahesvara, who wear clothes of the colour of red soil and leave a
little hair about the crown of the head, shaving off the rest
Bát Lộ La,鉢露羅, Polulo (skt)—Có lẽ
là vùng Baltistan—Perhaps Baltistan
Bát Lộ Nhi,鉢露兒, Bolor (skt)—Theo
Trung Anh Phật Học Từ Điển, Bát Lộ Nhi, tên của một vương quốc nằm về
phía bắc của dòng Ấn Hà, đông nam của Pamir, có rất nhiều khoáng sản,
nơi nầy khác với Bolor ở vùng Tikhara—According to The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, Bolor, a kingdom north of the Indus,
south-east of the Pamir, rich in minerals; it is to be distinguished
from Bolor in Tukhara
Bát Luân,八輪, The eight-spoke
wheel—See Bát Chánh Đạo.
Bát Luận,八論, Tám bộ luận—The
eight sastras
Bát Lý Tát La
Phạt Nã,鉢里薩囉伐拏,
Parisravana (skt)—Túi hay miếng vải lọc nước, để cứu những sinh vật
nhỏ, đây là một trong tám món cần dùng của một nhà sư—A filtering bag,
or cloth, for straining water to save the lives of insects, part of the
equipment of a monk
Bát Lý Tát La Phạt Noa: Parisravana (skt)—See Bát Lý Tát La Phạt
Nã.
Bát Lý Thể Phệ,鉢哩體吠, Prthivi
(skt)—Đất—The earth, world, ground, soil
Bát Ma,八魔, Tám loại ma—The
eight Maras or destroyers
(A)
1) Phiền não ma: The mara of the passions.
2) Ngũ ấm ma: The skandha-maras.
3) Tử ma: Death-mara.
4) Tha hóa tự tại thiên ma: The mara-king.
5) Vô thường ma: The mara of Impermanence.
6) Vô lạc ma: The mara of Joylessness.
7) Vô ngã ma: The mara of Impersonality.
8) Vô tịnh ma: The mara of Impurity.
(B)
1) Phiền não ma: The mara of the passions.
2) Thiện tri thức ma: The mara of good-knowing advisor.
3) Bồ đề tâm ma: The mara of wishing to attain Bodhicitta.
4) Tam Muội ma: The mara of wishing to achieve Samadhi.
5) Tha hóa tự tại thiên ma: The mara-king.
6) Ma Tử: The mara of death.
7) Thiên ma: Deva-king mara.
8) Âm ma: The mara of the hell or of the underworld.
Bát Ma La Ca: Padmaraga
(skt)—Màu sen đỏ hay hồng ngọc—Lotus-hued,
a ruby.
Bát Mạn,八慢, The eight kinds of
pride, mana, arrogance or self-conceit
1) Như mạn: Though inferior, to think oneself equal to others (in
religion).
2) Mạn mạn: To think oneself superior among manifest superiors.
3) Bất như mạn: To think oneself not so much inferior among
manifest superiors.
4) Tăng thượng mạn: To think one has attained more than is the
fact.
5) Ngã mạn: self-superiority, or self-sufficiency.
6) Tà mạn: Pride in false views or doings.
7) Kiêu mạn: Arrogance.
8) Đại mạn: Extreme arrogance.
Bát Mê,八迷, Tám thứ mê—The eight
misleadings
1) Sinh: Birth.
2) Diệt: Death.
3) Khứ: Past.
4) Lai: Future.
5) Nhứt: Identity.
6) Dị: Difference.
7) Đoạn: Annihilation.
8) Thường: Perpetuity or eternity.
Bát Môn,八門, Tám pháp môn hay tám
lý luận khôn ngoan trong lý luận Phật giáo—Eight kinds of syllogisms in
Buddhist logic
1) Năng lập môn: Có thể lập lên được—A valid proposition.
2) Năng phá môn: Có thể phá bỏ đi được—An invalid proposition.
3) Tự năng lập môn: Tựa như lập lên được—Doubtful or seemingly
valid but faulty.
4) Tự năng phá môn: Tựa như phá được—Seemingly invalid, and
assailable .
5) Hiện lượng môn: Lượng hiện thật—Manifest or evidential.
6) Tỷ lượng môn: Inferential.
7) Tự hiện lượng môn: Seemingly evidential.
8) Tự tỷ lượng môn: Seemingly inferential.
Bát Nạn,八難, Eight
adversities—See Bát Nan
Bát Nan. Tám điều
khó gặp hay nghe được Phật pháp:
(A) Tám điều kiện hay hoàn cảnh khó gặp Phật pháp, hay tám chỗ
chướng nạn, một khi sanh vào thì chẳng có thể tu học cho thành đạo
được—The eight conditions or circumstances in which it is difficult to
see a Buddha or hear his dharma; or eight special types of adversities
that prevent the practice of the Dharma:
1) Địa ngục: Tái sanh nơi địa ngục, chúng sanh phải luôn chịu khổ
đau—Rebirth in hells where beings undergo sufferings at all times.
2) Ngạ quỷ: Nơi chúng sanh chẳng bao giờ cảm thấy dễ chịu và luôn
ham muốn—Rebirth as a hungry ghost, or the ghost-world, where beings
never feel comfortable with non-stop greed.
3) Súc sanh: Nơi chúng sanh không có khả năng hiểu biết Phật
pháp—Rebirth in an animal realm where beings has no ability and
knowledge to practice dharma.
4) Bắc Cu lô châu: Uttarakuru—Nơi chúng sanh luôn vui sướng ngũ dục
làm cho chúng sanh không còn thiết gì đến tu hành Phật pháp—Rebirth in
Uttarakuru (Northern continent) where life is always pleasant and
desires that beings have no motivation to practice the dharma.
5) Cung trời trường thọ: Nơi chúng sanh sống trường thọ và sung
sướng đến nỗi không ai muốn tìm cầu Phật pháp—Rebirth in any long-life
gods or heavens where life is long and easy so that beings have no
motivation to seek the Buddha dharma.
6) Sanh làm thức giả hay triết giả phàm phu: Những chúng sanh tưởng
mình là thế trí biện thông, biết hết mọi thứ nên không còn muốn tu tập
theo Phật—Rebirth as worldly philosophers (intelligent and well
educated in mundane sense) who think that they know everything and
don’t want to study or practise anymore, especially practicing dharmas.
7) Sanh làm những người đui, điếc, câm, què: Rebirth with impaired,
or deficient faculties such as the blind, the deaf, the dumb and the
cripple.
8) Tái sanh trong thời không có Như Lai, hay trong buổi chuyển tiếp
sau thời Phật nhập diệt và thời Đức Hạ sanh Di Lặc Tôn Phật. Trong thời
kỳ nầy, chúng sanh chỉ biết nhàn đàm hý luận về Phật pháp chứ không
chịu tu tập: Life in a realm wherein there is no Tathagata, or in the
intermediate period between a Buddha and his successor. During this
period of time, people spent all the time to gossip or to argue for or
their own views on what they heard about Buddha dharma, but not
practicing.
(B) Tám khổ nạn—Eight adversities:
1) Sanh: Birth.
2) Lão: Old-age.
3) Bịnh: Disease.
4) Tử: Death.
5) Xa lìa người yêu thương: Separation from loved ones.
6) Oán tắng hội (gặp kẻ không ưa): Meeting with uncongenial.
7) Cầu bất đắc: Unfulfilled wishes.
8) Ngũ ấm thạnh suy: Ups and downs of the five skandhas (Suffering
associated with the five skandhas).
Bát Nê Hoàn: See Parinirvana (skt).
Bát Ngũ Tam Nhị,八五三二, The four
characteristics of the Dharmalaksana sect
(A) Bát thức: Eight consciousnesses.
(B) Ngũ pháp: Five dharmas.
(C) Tam Tánh: Three Characteristics.
(D) Nhị vô ngã: Two kinds of non-self.
Bát Nhã,鉢若, Prajna (skt)—Bát Lại
Nhã—Ban Nhã—Bát La Nhã—Bát Thích Nhã—Bát La Tích Nang—Ba Lại Nhã—Bát
Thận Nang—Ba La Nang
(A) Nghĩa của Bát Nhã—The meanings of Prajna:
1) Trí Tuệ—Wisdom, knowing or understanding.
2) Minh: Clear—Intelligent.
3) Bát Nhã Ba La Mật Kinh diễn tả chữ “Bát Nhã” là đệ nhất trí tuệ
trong hết thảy trí tuệ, không gì cao hơn, không gì so sánh bằng (vô
thượng, vô tỷ, vô đẳng)—The Prajna-paramita-sutra describes “prajna” as
supreme, highest, incomparable, unequalled, unsurpassed.
4) Bát Nhã có nghĩa là cái biết siêu việt—Prajna means a
transcendental knowledge.
5) Tên của một nhà sư từ Kabul vào khoảng năm 810 sau Tây Lịch—Name
of a monk from Kabul, around 810 A.D.
(B) Có ba loại Bát Nhã—There are three prajnas or perfect
enlightements:
1) Thực tướng bát nhã: Trí huệ đạt được khi đã đáo bỉ ngạn—The
first part of the prajnaparamita. The wisdom achieved once crossed the
shore.
2) Quán chiếu bát nhã: Phần hai của trí huệ Bát Nhã. Đây là trí huệ
cần thiết khi thật sự đáo bỉ ngạn—The second part of the
prajnaparamita. The necessary wisdom for actual crossing the shore of
births and deaths.
3) Phương tiện Bát Nhã (Văn tự Bát nhã): Trí huệ hiểu biết chư pháp
giả tạm và luôn thay đổi. Đây là trí huệ cần thiết đưa đến ý hướng “Đáo
Bỉ Ngạn”—The wisdom of knowing things in their temporary and changing
condition. The necessary wisdom for vowing to cross the shore of births
and deaths
Bát Nhã Ba La Mật,般若波羅蜜, Prajnaparamita
(skt)—Trí tuệ khiến chúng sanh có khả năng đáo bỉ ngạn. Trí tuệ giải
thoát là ba la mật cao nhất trong lục ba la mật, là phương tiện chánh
để đạt tới niết bàn. Nó bao trùm sự thấy biết tất cả những huyễn hoặc
của thế gian vạn hữu, nó phá tan bóng tối của si mê, tà kiến và sai
lạc—Enlightened wisdom—The wisdom which enables one to reach the other
shore, i.e. wisdom for salvation; the highest of the six paramitas, the
virtue of wisdom as the principal means of attaining nirvana. It
connotes a knowledge of the illusory character of everything earthly,
and destroys error, ignorance, prejudice, and heresy
Bát Nhã Ba La
Mật Đa,般若波羅蜜多,
See Bát Nhã Ba La Mật
Bát
Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh,般若波羅蜜多心經, Prajnaparamita-Sutra—See Bát
Nhã Tâm Kinh and Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh in Appendix 1a
Bát Nhã Bồ Tát,般若菩薩,
Prajna-bodhisattva (skt)—Trí Tuệ Kim Cang Bồ Tát—Vị Trung Tôn có hình
dáng giống như thiên nữ trong Thai tạng Giới—Wisdom as a female
bodhisattva in the Garbhadhatu group
Bát Nhã Cúc Đa,般若毱多, Prajnagupta
(skt)—Một vị sư thuộc trường phái Tiểu Thừa, người Nam Ấn, ông đã viết
những bài chống lại trường phái Đại Thừa—A Hinayana monk of southern
India, who wrote against the Mahayana
Bát Nhã Đa La,般若多羅, Bát Nhã Đa La là
tổ thứ 27 của Thiền Tông Ấn Độ, quê miền đông Ấn, ngài là thầy của Tổ
Bồ Đề Đạt Ma—Prajantara, the 27th patriarch in India, native of eastern
India, who laboured in southern India and consumed himself by the fire
of transformation, 457 A.D., teacher of Bodhidharma
Bát Nhã Đầu,般若頭, Vị sư đặc trách về
việc giảng hay dịch kinh Bát Nhã—The monk in charge of the Prajna-sutra
Bát Nhã Kinh,般若經, Prajna-paramita
sutra (skt)—The wisdom sutra—See Bát Nhã Tâm Kinh,
Maha-Prajna-Paramita-Sutra, Prajna-Paramita-Sutra, Kinh Bát Nhã Ba La
Mật Đa.
Bát Nhã Phật Mẫu,般若佛母, Trí tuệ giải
thoát hay Bát Nhã Ba La Mật là mẹ của chư Phật—Wisdom for salvation,
through wisdom is the mother or source of all Buddhas
Bát Nhã Phong,般若鋒, Ngọn đao trí tuệ
có khả năng cắt đứt phiền não và ác nghiệp—The spear of wisdom, which
is able to cut off illusion and evil
Bát Nhã Tâm Kinh,般若心經, Prajnaparamita
Hridaya Sutra (skt)—Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Đại Minh Kinh—Phật Thuyết
Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh—Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh—Bát
Nhã Tâm Kinh U Tán—Tâm Kinh Lược Sớ—Một trong những phần ngắn nhứt
nhưng lại thiết yếu nhứt trong bộ Đại Bát Nhã Kinh—The sutra of the
heart of prajna. One of the smallest, but the most vital portion in the
Vast Prajnaparamita—Bát Nhã Tâm Kinh—The Heart of Prajna Paramita
Sutra—See Bát Nhã Tâm Kinh in Appendix A (2)
Bát Nhã Thang,般若湯, Canh trí tuệ, tên
của một loại rượu—The soup of wisdom, a name for wine
Bát Nhã Thời,般若時, Thời kỳ thứ tư
trong năm thời kỳ thuyết giảng của Phật—The Prajna period, the fourth
of the T’ien-T’ai five periods of the Buddha’s teaching
Bát Nhã Thuyền,般若船, Thuyền Bát Nhã hay
thuyền trí tuệ chở chúng sanh vượt qua biển sanh tử sang bờ niết
bàn—The boat of wisdom, the means of attaining nirvana
Bát Nhẫn,八忍, Tám loại nhẫn nhục
hay sức nhẫn nhục trong dục giới, sắc giới và vô sắc giới. Bát nhẫn
được dùng để đoạn trừ kiến hoặc trong tam giới và đạt đến tám loại trí
huệ Bát Nhã—The eight ksanti or powers of patient endurance, in the
desire realm and the two realms above it. The eight powers of endurance
are used to cease false or perplexed views in trailokya and acquire
eight kinds of prajna or wisdo
(A) Tứ pháp nhẫn trong cõi Dục Giới—The four axioms or truth in the
sense of desire:
1) Khổ pháp nhẫn: Endurance or patience of suffering.
2) Tập pháp nhẫn: Endurance or patience of the cause of suffering.
3) Diệt pháp nhẫn: Endurance or patience of the elimination of
suffering.
4) Đạo pháp nhẫn: Endurance or patience of cultivation of the Path
of elimination of suffering.
(B) Tứ Loại Nhẫn trong cõi Vô Sắc Giới: Trong hai cõi sắc giới và
vô sắc giới thì Tứ Pháp Nhẫn được gọi là Tứ Loại Nhẫn—In the realm of
form and formless, the above four axioms are called Four Kinds of
Endurance (same as in A).
Bát Niệm: Tám niệm giúp
hành giả chống lại ma quân và những cám dỗ
xấu ác trong lúc hành thiền—Eight lines of thought for resisting
Mara-attacks and evil-promptings during the meditation.
1) Niệm Phật: Thought of the Buddha.
2) Niệm Pháp: Thought of the Law.
3) Niệm Tăng: Thought of the fraternity.
4) Niệm Giới: Thought of the commandments.
5) Niệm Xả: Niệm Thí—Thought of almsgiving.
6) Niệm Thiên: Thought of Devas.
7) Niệm Tức: Niệm hơi thở—Thought of the breathing.
8) Niệm Tử: Niệm về cái chết—Thought of the death.
Bát Nê Hoàn,般泥洹, Parinirvana (skt)
Bát Niết Bàn,般涅槃, Parinirvana (skt)
1) Nhập Diệt: Quite extinguished, quite brought to an end; the
final extinction of the individual.
2) Phật Niết Bàn: The death of the Buddha.
3) Niết Bàn có thể đạt được trong đời nầy, đại bát niết bàn đạt
được sau đó: Nirvana may be attained in this life, parinirvana after
it.
Bát Pháp,八法, Tám pháp, vật hay
phương pháp—The eight dharmas, things or methods
(A) Bát Phong: Eight winds—See Bát Phong.
(B) Tám Pháp môn cần thiết—The eight essential things:
1) Giáo: Instruction.
2) Lý: Doctrine.
3) Trí: Knowledge or wisdom attained through cultivation.
4) Đoạn: Cutting away delusion.
5) Hành: Practice of religious life.
6) Lập: Progressive status.
7) Nhân: Producing.
8) Quả: The fruit of saintliness.
Bát Pháp Thành Tựu: Eight
perfections—Theo Kinh Duy Ma Cật, Phẩm
Mười—According to the Vimalakirti, Chapter Tenth:
· Các Bồ Tát nước Chúng Hương hỏi Ngài Duy Ma Cật: “Bồ Tát phải
thành tựu mấy pháp ở nơi cõi nầy làm không lầm lỗi, được sanh về cõi
Tịnh Độ?”: The visiting Bodhisattvas (from Fragrant Land) asked: “How
many Dharmas should a Bodhisattva achieve in this world to stop its
morbid growth (defilements) in order to be reborn in the Buddha’s pure
land?”
· Duy Ma Cật đáp: “Bồ Tát thành tựu tám pháp thời ở cõi nầy làm
không lầm lỗi, được sanh về cõi Tịnh Độ—Vimalakirti replied: “A
Bodhisattva should bring to perfection eight Dharmas to stop morbid
growth in this world in order to be reborn in the Pure Land.”
· Tám pháp là gì?: What are they?
1) Một là lợi ích chúng sanh không mong báo đáp: Benevolence
towards all living beings with no expectation of reward.
2) Hai là thay thế tất cả chúng sanh chịu mọi điều khổ não:
Endurance of sufferings for all living beings dedicating all merits to
them.
3) Ba là bao nhiêu công đức đều ban cho tất cả chúng sanh:
Impartiality towards them with all humility free from pride and
arrogance.
4) Bốn là lòng bình đẳng đối với chúng sanh khiêm nhường không
ngại, đối với Bồ Tát xem như Phật: Reverence to all Bodhisattvas with
the same devotion as to all Buddhas (i.e. without discrimination
between Bodhisattvas and Buddhas.
5) Năm là những kinh chưa nghe, nghe không nghi: Absence of doubt
and suspicion when hearing (the expounding of) sutras which he has not
heard before.
6) Sáu là không chống trái với hàng Thanh Văn: Abstention from
opposition to the Sravaka Dharma.
7) Bảy là thấy người được cúng dường cũng không tật đố, không khoe
những lợi lộc của mình, ở nơi đó mà điều phục tâm mình: Abstention from
discrimination in regard to donations and offerings received with no
thought of self-profit in order to subdue his mind.
8) Tám là thường xét lỗi mình, không nói đến lỗi người, hằng nhứt
tâm cầu các công đức: Self-examination without contending with others.
Thus, he should achieve singleness of mind bent on achieving all
merits; these are the eight Dharmas.
Bát Pháp Thế Gian: The
Eight Worldly Dharmas—See Bát Phong.
Bát Phạt Đa,鉢伐多, Parvata (skt)
1) Tên của rặng núi: Name of a mountain range.
2) Tên của một vương quốc cổ hay một tỉnh vùng đông bắc Ấn Độ, 700
dậm về hướng đông bắc của Mulasthanapura, có lẽ bây giớ là vùng
Futtihpoor giữa multan và Lahore: An ancient kingdom and province of
Takka, 700 miles north-east of Mulasthanapura, perhaps the modern
Futtihpoor between Multan and Lahore.
Bát Phật,八佛, Tám vị Phật bên đông
độ—Eight Buddhas of the eastern quarter
Bát Phệ Xa: Pravesa
(skt)—Nhập—Entrance.
Bát Phiệt,八筏, Tám chiếc bè—The
eight rafts—See Bát Chánh Đạo
Bát Phong,八風, Attha-vayubheda
(p)—The eight kinds of wind or the eight winds—Còn gọi là Bát Pháp, hay
Bát Thế Pháp.
Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có tám ngọn
gió khuấy lên dục vọng, làm cản trở hành giả trên bước đường tu tập
giác ngộ. Chúng còn được gọi là Bát Pháp Thế Gian vì chúng cứ theo nhau
tiếp diễn khi thế giới còn tồn tại. Sự vừa ý khi vinh, khi được…, và sự
phẫn uất khi nhục thua. Sở dĩ gọi là “Bát Phong” vì chúng là tám ngọn
gió làm ngăn trở sự phát triển của hành giả trên bước đường giác ngộ và
giải thoát—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are eight winds or influences (or worldly conditions)
which fan the passions and prevent cultivators from advancing along the
right path to enlightenment. They are also called the Eight Worldly
States. They are so called because they continually succeed each other
as long as the world persists; the approval that has the gain, etc.,
and the resentment that has the loss, etc. They are so called “Eight
Winds” because they prevent people from advancing along the right path
to enlightenment and liberation.
1) Đắc hay được lợi: Labho (p)
2) Thất hay Bất Đắc thua kém: Alabho (p)—Loss—Decline—See Thất Đắc.
3) Vinh hay Danh Văn: Yaso (p)—Danh thơm hay vinh dự—Fame—Honor—See
Vinh Nhục.
4) Nhục hay Ác Văn: Ayaso (p)—Tiếng nhơ hay sự hủy báng—Bad
repute—Defame—Defamation—Disgrace—Shame—Malign—See Vinh Nhục.
5) Tán Thán hay tiếng khen: Pasamsa (p)—Praise or laudation—See
Khen Chê.
6) Chê Trách: Ninda (p)—Blame—Censure—Disparagement—Ridicule—See
Khen Chê.
7) Khổ (buồn khổ): Dukkha
(p)—Misery—Sorrow—Suffering—Unsatisfying—See Khổ Lạc.
8) Lạc (vui sướng): Sukkha (p)—Bliss—Happiness—Joy—Pleasure—See Khổ
Lạc.
Bát Phủ Định; Eight negations—See Bát Bất Trung Đạo.
Bát Phúc Điền: Tám ruộng
phước điền—The eight fields for
cultivating blessedness:
1) Kính Phật: To revere the Buddha.
2) Hộ pháp: To protect the Law.
3) Trợ Tăng: To support the Sangha.
4) Hiếu kính cha mẹ: To be filial (pious) to one’s parents.
5) Hộ trì người biết pháp, hoặc giả xem chư Tăng như những vị Thầy:
To support and assist those who understand the Truth and consider the
monks as teachers.
6) Thương xót và bố thí cho người nghèo: Love and give alms to the
poor.
7) Chăm sóc người bệnh: Tend the sick.
8) Không sát sanh hại vật: Not to kill or harm animals.
Bát Phúc Sinh Xứ: Tám điều
kiện tái sanh hạnh phúc khi chúng ta trì
giữ ngũ giới thập thiện—The eight happy conditions in which one may be
reborn so that one can keep the five commandments and the ten good ways
and bestows alms:
1) Tái sanh trong cõi người giàu sang phú quý: Rich and honorable
among men.
2) Tái sanh trong cõi Tứ thiên vương: In the heavens of the four
deva kings.
3) Tái sanh trong cõi trời Đao lợi: reborn in the Indra heavens.
4) Tái sanh trong cõi trời Dạ ma: Reborn in the Suyama-heavens.
5) Tái sanh trong cõi trời Đâu Suất: Reborn in the Tusita Heaven.
6) Tái sanh trong cõi trời Hóa Lạc: Reborn in the nirmanarati
heaven (the fifth devaloka).
7) Tái sanh trong cõi trời Tha Hóa: Reborn in the
paranirmita-vasavartin (the sixth devaloka heaven).
8) Tái sanh trong cõi trời Phạm thiên: Reborn in the
Brahma-heavens.
Bát Phương: Tám phương vũ
trụ—Eight directions in the
universe.
(A) Bốn Phương chánh—The four quarters or main directions:
1) Đông: East.
2) Tây: West.
3) Nam: South.
4) Bắc: North.
(B) Tứ Duy hay bốn phương phụ—The four half-quarters:
5) Đông Nam: Southeast.
6) Tây Nam: Southwest.
7) Đông Bắc: Northeast.
8) Tây Bắc: Northwest.
Bát Phương Thiên,八方天, Chư Thiên tám
hướng—Tám cõi Trời và chư Thiên ở tám hướng—The eight heavens and devas
at the eight points of the compass
1) Đông phương với trời Đế Thích: East with Indra or Sakra heaven
.
2) Nam phương với Trời Diệm Ma: South with the Yama heaven.
3) Tây phương với trời Phọc Lỗ Na hay Thủy Thiên: West with the
Varuna or Water heaven.
4) Bắc phương với trời Tỳ Sa Môn: North with the Vaisramana or
Pluto heaven.
5) Đông Nam với Trời Hộ Ma hay Hỏa Thiên: Southeast with Homa or
Fire heaven.
6) Tây Nam với trời Niết Lý Để và La sát Thiên: Southwest with
Nirrti and Rakshasa heaven.
7) Đông Bắc với Trời Y-Sá-Ni: Northeast with Isana and Siva heaven.
8) Tây Bắc với Trời Phọc Dũ và Phong Thiên: Northwest with the Vayu
or wind heaven.
Bát Quái: The Eight Diagrams.
Bát Quan Trai Giới,八關齋戒, Bát giới đầu
tiên trong thập giới—Bát Quan Trai Giới cho người Phật tử tại gia tu
trì trong một ngày một đêm—The first eight Prohibitory Commandments of
the ten commandments (abstinences)—Eight precepts are given to lay
Buddhists to cultivate the way and must be observed and strictly
followed for one day and night
1) Không sát sanh: Not to kill—Not killing living beings.
2) Không trộm cắp: Not stealing—Not to take things not given.
3) Không tà dâm: Not to commit sexual misconduct—Not having sexual
intercourse.
4) Không nói dối: Not to lie—Not to speak falsely—Not telling lies.
5) Không uống rượu hay những chất cay độc: Not to drink wine—Not
consuming intoxicants.
6) Không son phấn: Not to indulge in cosmetics—Personal
adornments—Not wearing personal decoration—Not to wear make-up,
fragrance, and jewelry.
7)
a. Không ca hát múa nhảy hoặc nghe nhạc: Not to dance, sing,
play or
listen to music.
b. Không nằm giường cao: Not to sleep on fine or raised (high) beds,
but on a mat on the ground.
8) Không ăn sái giờ ngọ, mà chỉ ăn trong khoảng từ 11 giờ sáng đến
1 giờ chiều: Not to eat out of regulation (appropriate) hours (after
noon); eat only from 11 AM to 1 PM.
Bát Sắc Phan,八色幡, Phướn tám sắc của
Đức Phật A Di Đà, chỉ tám hướng trong không gian—The Amitabha eight
pennons of various colours, indicating the eight directions of space
1) Phương Đông phướn trắng: White pennon in the East.
2) Đông Nam phướn hồng: Pink pennon in the Southeast.
3) Chính Nam phướn đen: Black pennon in the South.
4) Tây Nam phướn xám: Gray pennon in the Southwest.
5) Phương Tây phướn đỏ: Red pennon in the West.
6) Tây Bắc phướn xanh: Blue pennon in the Northwest.
7) Chánh Bắc phướn vàng: Yellow pennon in the North.
8) Đông Bắc phướn đỏ trắng: Red and white pennon in the Northeast.
Bát Sư,八師, Tám vị thầy—The
eight teachers
1) Sát: Kẻ sát nhân—Murder.
2) Đạo: Kẻ cướp—The Robbery.
3) Dâm: Kẻ tà dâm—The adultery.
4) Vọng: Kẻ láo khoét—The lying.
5) Ẩm Tửu: Kẻ say sưa—The drunkard.
6) Lão: Người già cả—The aged.
7) Bệnh: Người ốm đau—The sick.
8) Tử: Người chết—The death.
Bát Sư Kinh,八師經, The Sutra on the
Eight Teachers
Bát Sự Tùy Thân,八事隨身, The eight
appurtenances of a monk or a nun
1) Tam y: Three garments.
2) Nhứt bát: A bowl.
3) Ghế đẩu: A stool.
4) Đồ lọc nước: A filter.
5) Kim: A needle.
6) Chỉ: Thread.
7) Dao: Knife (chopper).
8) Bàn chảy: A brush.
Bát Tà,八邪, Micchatta (p)—Theo
Trường Bộ, Kinh Phúng Tụng, có tám loại tà—According to the Long
Discourses of the Buddha, Sangiti Sutra, there are eight wrong
factors—The Eight Wrongs
1) Tà Kiến: Wrong views.
2) Tà Tư Duy: Wrong thinking.
3) Tà Ngữ: Wrong speech.
4) Tà Nghiệp: Wrong action.
5) Tà Mạng: Wrong livelihood.
6) Tà Tinh Tấn: Wrong effort.
7) Tà Niệm: Wrong mindfulness.
8) Tà Định: Wrong concentration.
Bát Tà Đạo: Tám thực hành theo tà đạo, đi ngược lại với Bát chánh
đạo—The eight heterodox or improper practices, the opposite of the
eight correct paths—See Bát Chánh Đạo.
Bát Tà Kiến: The eight
incorrect views:
1) Ngã kiến: Cho rằng có một cái ngã thường hằng—Holding to the
idea of the existence of a permanent ego.
2) Chúng sanh kiến: Cho rằng chúng sanh không lập thành bởi ngũ
uẩn—Holding to the idea of the five skandhas as not the constituents of
the living.
3) Thọ mệnh kiến: Cho rằng định mệnh quyết định trường thọ hay yểu
mệnh—Holding to the idea of fate or determination of length of life.
4) Sĩ phu kiến: Tạo hóa kiến, cho rằng có một đấng tạo hóa—Holding
to the idea of a creator.
5) Thường kiến: Cho rằng mọi sự mọi vật thường hằng—Holding to the
idea of permanence.
6) Đoạn kiến: Cho rằng mọi thứ đều đoạn diệt—Holding to the idea of
annihilation.
7) Hữu kiến: Cho rằng chư pháp là hiện thực—Holding to the idea of
the reality of things.
8) Vô kiến: Cho rằng chư pháp là không thực—Holding to the idea of
unreality of all things.
Bát Tam-Ma-Địa: Tám cách
thiền định—Eight types of meditation for
removing various attachments:
1) Quán thân bất tịnh để trừ dục vọng: Meditate on the impurity of
one’s body to remove passions.
2) Làm lớn mạnh ý chí giải thoát bằng quán sự bất tịnh của vạn vật:
Meditate on the impurity of external objects to strengthen
emancipation.
3) Giải trừ dục vọng bằng quán những khía cạnh thanh tịnh của ngoại
vật: Removing passions by meditating on pure aspects of external
objects.
4) Giải trừ vướng mắc bằng quán vô biên thức: Removing attachment
to material objects by meditating on boundless consciousness.
5) Giải trừ chấp không bằng quán vô biên thức: Removing attachment
to void by meditating the boundless consciousness.
6) Giải trừ tri thức bằng quán vô ngã: Removing attachment to
consciousness by meditating on non-existence.
7) Giải trừ chấp vô ngã bằng quán vô tưởng: Removing non-existence
by meditating on the state of neither nor non-thought.
8) Giải trừ tất cả tư tưởng để trụ vào chỗ ngưng bặt hoàn toàn:
Extinguishing all thoughts and perceptions and dwelling in the stage of
total extinction.
Bát Tánh Pháp Thân: See Tám Tánh Của Pháp Thân Như Lai.
Bát Tắc Mạc,鉢塞莫, Pasakamala
(skt)—Tràng chuỗi—Dice-chain, i.e. a rosary
Bát Tâm: Eight minds:
1) Tà: Erroneous.
2) Chánh: Correct.
3) Chân: True.
4) Ngụy: False.
5) Đại: Great.
6) Tiểu: Small.
7) Thiên: Imperfect.
8) Viên: Perfect.
Bát Tâm Siêu Thế: Eight kinds of Supermundane Mind—See Tám Tâm Siêu
Thế.
Bát Thánh,八聖, See Bát Chánh Đạo
Bát Thánh Đạo Phần: The eight sagely way shares—(see Bát Chánh
Đạo).
Bát Tháp,八塔, Eight stupas
Bát Thảo Chiêm
Phong,撥草瞻風,
Vén đám cỏ hoang tối tăm để chiêm vọng làn gió huyền diệu của Phật
Tổ—To uproot the weeds of ignorance and look for the mystic
Buddha-breeze
Bát Thảo Tham Huyền: See Bát Thảo Chiêm Phong.
Bát Thắng Xứ,八勝處,
(A) Tám giai đoạn chiến thắng trong thiền định nhằm giúp hành giả
vượt thắng dục vọng và luyến chấp của thế giới giác quan—The eight
victorious stages or degrees in meditation for overcoming desire, or
attchment to the world of sense—See Bát Giải Thoát.
(B) Theo Kinh Phúng Tụng và Kinh Đại Bát Niết Bàn trong Trường Bộ
Kinh, có tám thắng xứ—According to the Sangiti Sutta in the Long
Discourses of the Buddha, and the Mahaparinibbana Sutta, there are
eight stages of mastery:
1) Thắng Xứ Thứ Nhứt—The first stage of mastery: Một vị quán tưởng
nội sắc, thấy các loại ngoại sắc có hạn lượng, đẹp, xấu. Vị ấy nhận
thức rằng: “Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy.”—Perceiving
forms internally, one sees external forms, limited and beautiful or
ugly, and in mastering these, one is aware that one knows and sees
them.
2) Thắng Xứ Thứ Nhì—The second stage of mastery: Một vị quán tưởng
nội sắc, thấy các loại ngoại sắc vô lượng, đẹp, xấu. Vị ấy nhận thức:
“Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy.”—Perceiving forms
internally, one sees external forms, unlimited and beautiful or ugly,
and in mastering these, one is aware that one knows and sees them.
3) Thắng Xứ Thứ Ba—The third stage of mastery: Một vị quán tưởng vô
sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc có hạn lượng, đẹp, xấu. Vị ấy
nhận thức rằng: “Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy.”—Not
perceiving forms internally, one sees external forms, limited and
beautiful or ugly, and in mastering these, one is aware that one knows
and sees them.
4) Thắng Xứ Thứ Tư—The fourth stage of mastery: Một vị quán tưởng
vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc vô hạn lượng, đẹp, xấu. Vị ấy
nhận thức rằng: “Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy.”—Not
perceiving forms internally, one sees external forms, unlimited and
beautiful or ugly, and in mastering them, one is aware that one knows
and sees them.
5) Thắng Xứ Thứ Năm—The fifth stage of mastery: Một vị quán tưởng
vô sắc ở nội tâm thấy các loại ngoại sắc màu xanh, sắc màu xanh, tướng
sắc xanh, hình sắc xanh, ánh sáng xanh; như bông gai màu xanh, sắc màu
xanh, tướng sắc xanh, hình sắc xanh, ánh sáng xanh; như lụa Ba La Nại,
cả hai mặt láng trơn, màu xanh, sắc màu xanh, tướng sắc xanh. Như vậy
vị nầy quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc màu xanh,
sắc màu xanh, tướng sắc xanh, hình sắc xanh, ánh sáng xanh. Vị ấy nhận
thức rằng: “Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy.”—Not
perceiving forms internally, one sees external forms that are blue
colour, of blue lustre. Just as a flax flower which is blue, of blue
colour, of blue lustre, or a Benares cloth smoothed on both sides that
is blue colour, of blue lustre, so one perceives external forms that
are blue colour, of blue lustre; and in mastering these, one is aware
that one knows and sees them.
6) Thắng Xứ Thứ Sáu—The sixth stage of mastery: Same as in Bát
Thắng Xứ 5, replace “blue” with “yellow,” and “Flax flower” with
“Kannikara Flower.”
7) Thắng Xứ Thứ Bảy—The seventh stage of mastery: Same as in Bát
Thắng Xứ 5, replace “blue” with “red,” and “Flax flower” with “Hibiscus
flower.”
8) Thắng Xứ Thứ Tám—The eighth stage of mastery: Same as in Bát
Thắng Xứ 5, replace “bule” with “white,” and “Flax flower” with “Flax
flower” with “morning-star Osadhi.”
Bát Thần Biến,八神變, See Bát Biến Hóa
Bát Thập,八十, Asiti (skt)—Eighty
Bát Thập Nhứt Pháp: Tám
mươi mốt pháp môn được thuyết trong Kinh
Đại Bát Nhã—Eighty-one divisions in the Maha-Prajna-Paramita Sutra:
1) Sắc: Form.
2) Tâm: Mind.
3) (5) Ngũ ấm: Năm ấm hay ngũ uẩn—The five aggregates or skandhas.
4) (12) Thập Nhị Nhập: Mười hai nhập xứ—Twelve means of sensation.
5) (18) Thập Bát Pháp Giới: Mười tám pháp giới—Eighteen realms.
6) (4) Tứ Đế: Tứ Diệu Đế—Four truths or four axioms.
7) (12) Thập Nhị Nhân Duyên: Mười hai nhân duyên—Twelve nidanas.
8) (8) Bát Không: Tám không—Eight Sunya.
9) (6) Lục Ba La Mật: Lục Độ—Six paramitas.
10) (4) Tứ Trí: Four Prajna or wisdoms.
Bát Thập Nhứt Phẩm Tư Hoặc:
Tám mươi mốt tư hoặc khởi lên từ tham,
sân, si, mạn… Có chín phẩm trong mỗi giới của chín cõi dục giới, sắc
giới và vô sắc giới; tổng cộng là 81—The eighty-one kinds of illusion,
or misleading thoughts, arising out of desire, anger, foolishness, and
pride. There are nine grades in each of the nine realms of desire, of
form, and beyond form; the total is 81.
Bát Thập Tụng Luật,八十誦律, Luật Tạng căn
bản được một đệ tử của Phật là Ngài Ưu Ba Li trì tụng tám mươi lần
trong mùa an cư kiết hạ, trong khi Tam Tạng kinh điển thì được trùng
tụng sau khi Phật nhập diệt—The original Vinaya recited by the Buddha’s
disciple Upali eighty times during the summer retreat, while tripitaka
was being composed after the Buddha’s death
Bát Thập Tướng Hảo: Tám
mươi tướng tốt của Phật—The eighty notable
physical characteristics of Buddha.
Bát Thế Pháp,八世法, Eight worldly
conditions—See Bát Phong
Bát Thí Sanh: Eight kinds
of rebirth due to generosity—
Theo Kinh
Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có tám thí sanh—According to the
Sangiti Sutta in the Long Discourses of the Buddha, there are eight
kinds of rebirth due to generosity:
1) Tâm Nguyện của Một Vị Giữ Giới Được Thành Tựu Sát Đế Lợi, Bà La
Môn Hay Gia Chủ Nhờ Sự Giữ Giới—The mental aspiration of a moral person
which is to wish to become a rich Khattiya, Brahmin or Householder, is
effective through its purity:
2) Tâm Nguyện Của Một Vị Giữ Giới Được Thành Tựu Một Vị Tứ Đại
Thiên Vương Thọ Mạng Lâu Dài, Đẹp Trai và Nhiều An Lạc Nhờ Sự Thanh
Tịnh—The aspiration of a moral person which is to wish to become a deva
in the realm of the Four Great Kings is effective through its
purity:
3) Tâm Nguyện Của Một Vị Giữ Giới Được Thành Tựu Một Trong Những Vị
Chư Thiên Tam Thập Thiên, Sống Lâu, Đẹp Trai Và Nhiều An Lạc—The
aspiration of a moral person which is to wish to be reborn as one of
the devas in the heavens of the Thirty-Three God (same as in 1)
4) Tâm Nguyện Của Một Vị Giữ Giới Được Thành Tựu Một Trong Những Vị
Trời Dạ Ma, Sống Lâu, Đẹp Trai Và Nhiều An Lạc—The aspiration of a
moral person which is to wish to become one of the devas in the heavens
of the Yama devas (same as in 1).
5) Tâm Nguyện Của Một Vị Giữ Giới Được Thành Tựu Một Trong Những Vị
Trời Đâu Suất, Sống Lâu, Đẹp Trai và Nhiều An Lạc—The aspiration of a
moral person which is to become one of the devas in the heavens of the
Tusita devas (same as in 1).
6) Tâm Nguyện Của Một Vị Giữ Giới Được Thành Tựu Một Trong Những Vị
Trời Hóa Lạc, Sống Lâu, Đẹp Trai và An Lạc—The aspiration of a moral
person which is to become one of the devas in the heavens of the
Nimmanarati devas (same as in 1).
7) Tâm Nguyện Của Một Vị Giữ Giới Được Thành Tựu Một Trong Những Vị
Trời Tha Hóa Tự Tại, Sống Lâu, Đẹp Trai và An Lạc—The aspiration of a
moral person which is to become one of the devas in the heavens of the
Parammita-vasavatti devas (same as in 1).
8) Tâm Nguyện Của Một Vị Giữ Giới Được Thành Tựu Một Trong Phạm
Chúng Thiên, Sống Lâu, Đẹp Trai và An Lạc—The aspiration of a moral
person which is to be rebirth in the world of Brahma (same as in 1).
Bát Thích Để Ba La Đề:
Pratidesaniya (skt)—See Ba La Đề Xá Ni.
Bát Thiên,八天, Tám cõi trời gồm Tứ
thiền thiên và Tứ Không xứ—The eight devalokas, which is composed of
four dhyana devalokas (Tứ Thiền thiên) of the region of form, and four
arupalokas (Tứ không xứ)—See Tứ thiền thiên and Tứ không xứ.
Bát Thời,八時, Tám thời—Người Ấn
chia ngày và đêm ra làm bát thời, bốn thời ban ngày và bốn thời ban
đêm—An Indian division of the day into eight “periods), four during day
time and four during night time.
Bát Thủy,八水, Tám sông lớn ở Ấn Độ
vào thời Đức Phật—Eight big rivers of India at the time of the Buddha
1) Sông Hằng: Ganges.
2) Sông Diệm Ma La: Jumna.
3) Sông Tát La: Sarasvati.
4) Sông A Di La Bạt Đề: Hiranyavati or Ajiravati.
5) Ma Hà: Mahi.
6) Sông Tân Đầu hay Ấn Hà: Indus.
7) Sông Bác Xoa: Oxus.
8) Sông Tất Đà: Sita.
Bát Thức,八識, Tám thức—The eight
parijnana, or kinds of cognition, perception, or consciousness
(I) Theo Đại Thừa Khởi Tín Luận—According to The Mahayana Awakening
of Faith:
(A) Lục thức—The six-sense consciousnesses:
1) Nhãn thức: Caksur-vijnana (skt)—Seeing—Sight consciouness.
2) Nhĩ thức: Srotra-vijnana (skt)—Hearing—Hearing consciousness.
3) Tỷ thức: Ghrana-vijnana (skt)—Smelling—Scent consciousness.
4) Thiệt thức: Jihva-vijnana (skt)—Tasting—Taste consciousness.
5) Thân thức: Kaya-vijnana (skt)—Touch—Touch consciousness.
6) Ý thức: Mano-vijnana (skt)—Sự suy nghĩ phối hợp với các căn—Mind
or mano consciousness—The mental sense or
intellect—Mentality—Apprehension—The thinking consciousness that
coordinates the perceptions of the sense organs.
(B)
7) Mạt-Na thức (Ý căn): Klista-mano-vijnana (skt)—Klistamanas
consciousness—Đây là lý trí tạo ra mọi hư vọng. Nó chính là nguyên nhân
gây ra bản ngã (tạo ra hư vọng về một cái “tôi” chủ thể đứng tách rời
với thế giới khách thể). Mạt Na Thức cũng tác động như là cơ quan
chuyển vận “hạt giống” hay “chủng tử” của các kinh nghiệm giác quan đến
thức thứ tám (hay tàng thức)—The discriminating and constructive sense.
It is more than the intellectually perceptive. It is the cause of all
egoism (it creates the illusion of a subject “I” standing apart from
the object world) and individualizing of men and things (all illusion
arising from assuming the seeming as the real)—The self-conscious
defiled mind, which thinks, wills, and is the principal factor in the
generation of subjectivity. It is a conveyor of the seed-essence of
sensory experiences to the eighth level of subconsciousness.
8) A Lại Da thức (Tàng thức): Alaya-vijnana (skt)—Alaya
consciousness—Tàng thức nơi chứa đựng tất cả chủng tử của các thức, từ
đây tương ứng với các nhân duyên, các hạt giống đặc biệt lại dược thức
Mạt Na chuyển vận đến sáu thức kia, kết thành hành động mới đến lượt
các hành động nầy lại sản xuất ra các hạt giống khác. Quá trình nầy có
tính cách đồng thời và bất tận—The storehouse consciousness or basis
from which come all seeds of consciousness or from which it responds to
causes and conditions, specific seeds are reconveyed by Manas to the
six senses, precipitating new actions, which in turn produce other
seeds. This process is simultaneous and endless.
Bát Thức Tâm Vương,八識心王, Tâm vương của
tám thức—Mỗi thức trong tám thức đều có tâm vương và tâm sở. Bản thể
của thức là tâm vương còn tác dụng tương ứng với tâm vương mà khởi lên
là tâm sở—The fundamental powers of the eight consciousnesses and the
eight powers functioning or the concomitant sensations
Bát Thức Thể Biệt: Duy
Thức tông cho rằng tám thức đều có thể tính
khác nhau—The school of Consciousness believe that the eight
consciousnesses are fundamentally discrete.
Bát Thức Thể Nhứt: Trái
với trường phái Duy Thức cho rằng Bát Thức
Thể Biệt, thuyết nầy cho rằng thể tính của cả tám thức đều đồng
nhứt—The eight perceptions are fundamentally a unity, opposed by the
school of Consciousness with the doctrine that the eight
consciousnesses are fundamentally discrete.
Bát Tí Thiên: Trời tám tay,
chỉ trời Na La Diên Thiên—The eight-arm
deva, an epithet of Brahma as Narayanadeva, creator of men.
Bát Tinh Tấn Sự:
Arabbha-vatthuni (p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong
Trường Bộ Kinh, có tám sự tinh tấn—According to the Sangiti Sutta in
the Long Discourses of the Buddha, there are eight occasions for making
an effort:
Bát Tổ Tương Thừa: Tám vị
tổ tương tục của trường phái Chân
Ngôn—The succession of the eight founders of the esoteric sect:
1) Đại Nhựt: Great Sun.
2) Kim Cang: Vajra.
3) Long Mãnh: Powerful Dragon.
4) Trí Long: Wisdom Dragon.
5) Kim Cang Trí: Vajra Wisdom.
6) Bất Không: Amoghavajra.
7) Huệ Quả: Hui-Kuo.
8) Hoằng Pháp (Japanese): Hung-Fa.
Bát Tôn Trọng Pháp: See Bát
Kính giáo.
Bát Tông,八宗, Các tông phái của
Phật giáo Nhật Bản thời phôi thai—Eight of the early Japanese Buddhist
sects
1) Câu Xá Tông: Kusha.
2) Thành Thực Tông: Jojitsu.
3) Luật Tông: Ritsu.
4) Pháp Tướng Tông: Hosso.
5) Tam Luận Tông: Sanron.
6) Hoa nghiêm Tông: Kegon.
7) Thiên Thai Tông: Tendai.
8) Chân Ngôn Tông: Shingon Sect.
Bát Tông Cửu Tông,八宗九宗, Tám tông phái
cộng thêm Thiền Tông—The eight sects with the Zen school added
Bát Trai,八齋, See Bát Quan Trai
Bát Trai Giới,八齋戒, The eight fasting
commands—See Bát Giới and Bát Quan Trai
Bát Trí,八智, Tám trí Bát Nhã hiểu
biết tường tận về Tứ Pháp Nhẫn và Tứ Loại Nhẫn trong dục giới, sắc giới
và vô sắc giới—The eight kinds of prajna or wisdom which help
practitioners understand clearly on the four noble truths in both the
desire realm, and the realms of form and formless
Bát Triền,八纏, Tám thứ trói
buộc—The eight entanglements or evils
1) Vô Tàm: To be without shame.
2) Vô quí: To be without a blush.
3) Tật đố: To be envious.
4) Xan: Mean.
5) Bất hối: To be ungrateful.
6) Thụy miên: To be sleepy or indolent.
7) Trạo cử: Restlessness.
8) Hôn trầm: Torpor.
Bát Trọng Tội: Eight
parajika—See Bát Ba La Di.
Bát Trung Châu,八中洲, Tám châu ở
giữa—Each of the four continents has two other continents
1) Nam Thiệm Bộ Châu có Camara và Varacamara—Jambudvipa has Camara
and Varacamara.
2) Đông Thắng Thần Châu có Deha và Videha—Purvavideha has Deha and
Videha.
3) Tây Ngưu Hóa châu có Satha và Uttaramantrinah—Aparagodaniya has
Satha and Uttaramantrinah.
4) Bắc Cu Lô châu có Kuravah và Kaurava—Uttarakuru has Kuravah and
Kaurava.
Bát Trùng Chân Bảo: Tám
lớp chân bảo. Tám loại kim khí tùy thuộc
vào vàng để định giá. Ví như vàng là của báu vô giá, nếu không có vàng
thì bạc lại là của báu vô giá. Nếu không có bạc thì đồng, thau, chì,
vân vân lại lần lượt là của báu vô giá. Trong thế gian thì Phật là vô
thượng, tất cả các thứ lớp khác đều sắp ở hạng dưới—The eight weighty
and truly precious things. The eight metals, which depend for
evaluation on gold, the highest and greatest, used to illustrate the
Buddha as supreme and the other classes in grades beneath him.
Bát Trực Hạnh: See Bát
Chánh Đạo.
Bát Tự,八字, Tám chữ trong phẩm
Thánh Hạnh của Kinh Niết Bàn—The eight leading characters in the
Nirvana Sutra—Sinh Diệt Diệt Dĩ, Tịch Diệt Vi Lạc (sinh diệt diệt rồi,
niết bàn là vui)—The teaching of the sutra is death, or nirvana, as
entry into joy
Bát Tự Bố Thân: Tám chữ
phân bố trên thân—The eight magic words to
be placed on eight parts of the body:
1) Chữ “A” (thuần bạch) ở giữa tâm: The letter “A” for purification
is placed in the middle of the mind.
2) Chữ “Sa” (Phật bộ) ở dưới ngực: The Letter “Sa” for Buddhism is
placed right under the chest.
3) Chữ “Hồng” (Liên Hoa bộ) ở giữa lông mày: The leter “Hung” for
Lotus is placed between the two eye brows.
4) Chữ “A” (Kim Cang bộ) ở dưới thắt lưng: The letter “A” for Vajra
is placed under the waist.
5) Chữ “Phọc” (Địa luân đệ nhất mệnh) ở ngay rốn: The letter “Phu”
for the supreme earth wheel is placed at the navel.
6) Chữ “La” (Thủy luân) ở ngay tâm: The letter “Loa” for the water
wheel is placed in the centre of the mind.
7) Chữ “Hồng” (Hỏa luân) ở trán: The letter “Hung” for Fire wheel
is placed in the middle of the front.
8) Chữ “Khư” (Phong luân phẩn nộ hay Không luân) ở trên đỉnh đầu:
The letter “Suy” for the wind of hatred is placed right on top of the
head.
Bát Tự Đà La Ni: See Bát
Tự Văn Thù.
Bát Tự Tại,八自在, See Bát Biến Hóa
Bát Tự Văn Thù: Bát Tự Đà
La Ni, Mật giáo liên hệ giữa Phật Tỳ Lô
Giá Na và Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát—The eight-word Dharani, esoteric
methods connected with Vairocana and Manjusri.
Bát Tướng,八相, See Tám Thời Kỳ
Trong Cuộc Đời Đức Phật, and Tám Tướng
Bát Tướng Phật: See Tám
Thời Kỳ trong Cuộc Đời Đức Phật.
Bát Tướng Thành
Đạo,八相成道,
See Tám Thời Kỳ Trong Cuộc Đời Đức Phật in Vietnamese-English Section
Bát Tỳ Phệ Già: See Tỳ Phệ
Già (2).
Bát Uế,八穢, Tám thứ uế
hạnh—Eight things unclean to a monk
1) Mua đất mua nhà cho bản thân hay gia đình, chứ không phải cho
Tăng đoàn để hoằng dương chánh pháp: To buy land and homes for self or
family, not for the Sangha to develop Buddhism.
2) Trồng trọt: Cultivating.
3) Tích trữ thóc lúa: Storing up cereals.
4) Nuôi nấng nô tì: Keeping servants.
5) Chăn nuôi gia súc để bán thịt: Keeping animals for slaughter.
6) Cất giữ tiền bạc, vàng và châu báu: Treasuring up money, gold
and jewels.
7) Cất giữ những thứ đồ khắc chạm trang sức: Treasuring up ivory
and ornaments.
8) Cất giữ nồi nêu làm của riêng: Storing up utensils for private
use.
Bát Ức Tứ Thiên Vạn Niệm:
Tám vạn bốn ngàn niệm—Vô số niệm tưởng
trong một ngày một đêm, mỗi niệm đều có quả thiện ác của chính nó—The
myriads of thoughts or moments in a single day and night, each with its
consequences of good and evil.
Bát Vạn,八萬, An abbreviation for
Bát Vạn Tứ Thiên—Tổng số nguyên tử trong thân thể được coi là 84.000.
Từ nầy cũng có nghĩa là số lớn—The number of atoms in the human body is
supposed to be 84,000. This also means a great number.
Bát Vạn Tứ Thiên A Dục Tháp:
Tám vạn bốn ngàn tháp được dựng lên
bởi vua A Dục—Eighty-four thousand stupas errected by King Asoka.
Bát Vạn Tứ
Thiên Pháp Môn,八萬四千
法門, Tám vạn bốn ngàn pháp môn—Eighty-four thousand
methods
Bát Vạn Tứ Thiên Pháp Tạng:
Tám mươi bốn ngàn giáo pháp của Đức
Phật có công năng trị dứt phiền não chứa đựng trong 12 bộ kinh Phật—The
84,000 teachings or lessons credited to the Buddha for the cure of all
sufferings and the 12 sets of sutras in wich they are contained.
Bát Vạn Tứ Thiên Phiền Não:
Tám vạn bốn ngàn phiền não—84,000
distresses or afflictions.
Bát Vạn Tứ Thiên Quang Minh:
Theo Kinh Vô Lượng Thọ, Đức A Di Đà có
tám vạn bốn ngàn ánh hào quang—According to the Infinite Life Sutra,
Amitabha Buddha has 84,000 forms of illumination.
Bát Vạn Tứ Thiên Trần Lao:
See Bát Vạn Tứ Thiên Phiền Não.
Bát Vạn Tứ Thiên Tướng Hảo:
Theo Kinh Vô Lượng Thọ, Đức Phật có tám
vạn bốn ngàn tướng hảo—According to the Infinite Life Sutra, the Buddha
has 84,000 excellent physical signs.
Bát Vạn Tứ Thiên Xá Lợi:
Tám vạn bốn ngàn xá lợi Phật—84,000 relics
of the Buddha’s body.
Bát Vạn Uy Nghi,八萬威儀, Tám vạn uy
nghi—The Bodhisatva’s 80,000 duties
Bát Vật Tùy Thân: See Tám
Món Cần Dùng Của Phật.
Bát Vị,八味,
(A) Thứ vị của một vị sư nơi bàn ăn: Bowl seat, the place each monk
occupies at table.
(B) Thứ hạng của đệ tử theo Thiên Thai Viên Giáo—The classification
or grades of disciples according to the T’ien-T’ai Perfect Teaching:
1) Quán Hạnh Tức: Ngũ phẫm vị đệ tử tại gia—Grade of the five
classes or stages of lay disciples.
2) Tương Tự Tức: Thập tín vị đệ tử hay phàm Tăng phàm Ni—Grade of
the ten classes of ordinary monks and nuns.
3) Thập Trụ: Ten States of Bidhisattvas.
4) Thập Hạnh: Ten practices.
5) Thập Hồi Hướng: Ten dedications.
6) Thập Địa: Ten Stages.
7) Đẳng Giác: The fifty-first stage in the 52 stages or
Bodhisattva’s stage.
8) Cứu Cánh Tức: The perfect or Buddha stage.
Bát Vị Niết Bàn,八位涅槃
Bát Vị Niết Bàn: Tám pháp vị trong Niết bàn của Phật—The eight
savours (pleasures) of the Buddha’s nirvana:
1) Thường trụ: Eternity or perpetual abode.
2) Tịch diệt: Tranquility or extinction.
3) Bất lão: Agelessness or eternal youth.
4) Bất tử: Immortality.
5) Thanh tịnh: Purenes or purity.
6) Hư không: Absolute freedom of space.
7) Bất động: Firmness or imperturbility.
8) Khoái lạc: Happiness or joy.
Bát Vị Thai Tạng,八位胎藏, Tám thời kỳ của
thai nhi trong bụng mẹ—The eight stages of the human foetus
1) Yết La Lam: Kalala (skt)—Thời kỳ ban sơ đến lúc được bảy
ngày—The appearance after the first week of conception.
2) Ngạch Bộ Đàm: Arbuda (skt)—Ngày cuối của tuần thứ hai—At the end
of the second week.
3) Bế Thi: Pesi (skt)—Ngày cuối của tuần thứ ba, đã thành một khối
nhỏ của thai nhi—At the end of the third week. There formed a piece, or
a mass, of flesh; a foetus.
4) Kiện Nam: Ghana (skt)—Ngày cuối của tuần thứ tư—At the end of
the fourth week.
5) Bát La Xa Khư: Prasakha (skt)—Tứ chi thành hình vào tuần thứ
năm—Limbs formed during the fifth week.
6) Mao Phát Trảo Xỉ: Lông, tóc, móng, răng thành hình vào tuần thứ
sáu—Hair, nails, and teeth formed during the sixth week.
7) Tứ Căn Thành Hình: The organs of sense, eyes, ears, nose, and
tongue formed during the seventh week.
8) Hình Tướng Hoàn Bị: Complete formation during the eighth week.
Bát Viên,八圓, Tám thứ viên dung
hay tám món tròn đầy trong Viên giáo—Eight fundamental characteristic
of a complete or perfect school of teaching
1) Giáo viên (phép dạy tròn đầy): Complete perfect teaching.
2) Lý viên (Lý tròn đầy mầu nhiệm): Complete or perfect theory.
3) Trí viên (Trí tròn đầy thông hiểu vạn sự): Complete or perfect
knowledge or wisdom.
4) Đoạn viên (Dứt trừ mọi phiền não): Complete or perfect
extinction of passion and delusion.
5) Hạnh viên (Hạnh tu hành tròn đầy): Complete or perfect
practicing or cultivating.
6) Vị viên (Công đức đủ đầy, quả vị viên mãn): Complete or perfect
achievement or attainment.
7) nhân viên (nhân duyên tròn đầy góp phần đưa tới quả vị Phật):
Complete or perfect cause.
8) Quả viên (quả vị tròn đầy): Complete or pefect Buddhahood.
Bát Vô Hạ,八無暇, Khi bị tám nạn thì
không còn thì giờ nhàn hạ để nghe Phật hay Phật pháp nữa—The eight
conditions of no leisure or time to hear a Buddha or his truth
Bát Vô Ngại,八無礙, Tám pháp vô
ngại—The eight universal powers
(A) Lục thức—The universal powers of the six senses:
1) Nhãn thức: The power of the eye consciousness.
2) Nhĩ thức: The power of the ear consciousness.
3) Tỷ thức: The power of the nose consciousness.
4) Thiệt thức: The power of the tongue consciousness.
5) Thân thức: The power of the body consciousness.
6) Ý thức: The power of the mind consciousness.
(B)
7) Ý Căn: The power of the Mana consciousness.
8) Pháp giới: The power of dharmadhatu.
Bát Vô Nhân Quả,撥無因果, Phủ nhận đạo lý
nhân quả, đó là một trong năm tà kiến—To dispense with, or deny the law
of karma, one of the five heresies
Video
Bai Hoc Nhan Qua (Thich Nhat Tu)
Bát Vương Nhật,八王日, Tám ngày vương
nhật—The eight royal days
1) Lập Xuân: Beginning of Spring (first term).
2) Xuân Phân: Equinoxes—Equinoctial point—Spring equinox.
3) Lập Hạ: Beginning of summer.
4) Hạ Chí: Summer Solstice.
5) Lập Thu: Beginning of Autumn.
6) Thu Phân: Autumn Equinox.
7) Lập Đông: Beginning of winter.
8) Đông Chí: Winter Solstice.
Bát Vương Tử,八王子, Theo phẩm đầu của
Kinh Pháp Hoa, có tám vị vương tử của Đăng Minh Phật, sanh ra trước khi
ngài xuất gia trở thành Tăng sĩ.—According to the first chapter of the
Lotus Sutra, there were eight sons of the last shining Buddha, born
before he left home to become a monk
Bát Xúc,八觸, Tám loại cảm xúc hay
cảm giác gây trở ngại trong giai đoạn sơ thiền—Eight physical
sensations which hinder meditation in its early stages
1) Động xúc: Trạo cử hay loạn động—Restlessness.
2) Trọng xúc: Hôn trầm hay thấy thân thể nặng nề—Heaviness.
3) Trạo xúc: Ngứa ngái—Itching.
4) Khinh xúc: Nhẹ nhàng êm ái—Buoyancy.
5) Sáp xúc: Thấy thân thể gồ ghề—Roughness.
6) Hoạt xúc: Thấy thân thể êm ái hoặc trơn nhờn—Smoothness.
7) Noãn xúc: Thấy thân thể nóng như lửa—Heat.
8) Lãnh xúc: Thấy thân thể lạnh như nước—Coldness.
Bạt:
1) Nhổ lên—To pull up—To pull out—To raise.
2) Nao bạt: Chập chỏa (nguyên là nhạc khí của dân vùng Tây Vực, sau
nầy Tăng Già dùng làm nhạc khí trong các pháp hội)—Cymbals.
Bạt Bà,拔婆, Vatsa (skt)—Bạt Ba
1) Bò con—A calf.
2) Đứa trẻ: A young child.
Bạt Cừ,跋渠, Varga (skt)
1) Chương hay phẩm: Chapter.
2) Loại: A class.
3) Nhóm: A group.
Bạt Đà,跋陀, Bhadra (skt)—See Bạt
Đạt La
Bạt Đà Bà,跋陀婆, See Bhadrapala in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Bạt Đà Ca Tỳ La:
Bhadrakapila (skt)—Một vị nữ đệ tử của Đức Phật
Thích Ca Mâu Ni—A female disciple of Sakyamuni Buddha.
Bạt Đà La,跋陀羅, Bhadrapada (skt)
1) Tên của chòm sao Bích Tú: The constellation in Pegasus and
Andromeda.
2) Tên của loại cây Hiền Thụ: Name of Bhadra-tree.
3) Tên của vị Long Vương Gunabhadra: Name of a naga-king.
4) Tên của vị Tỳ Kheo Ni tự biết cái mệnh quá khứ của mình nên khi
gặp Phật là thành đạo: Name of a bhiksuni, a female disciple of
Sakyamuni Buddha, who knows her past lives, and becomes enlightened
after meeting the Buddha.
Bạt Đà La Da Ni,跋陀羅耶尼, Bhadrayaniya
(skt)—Một trong 18 bộ Tiểu Thừa—One of the eighteen Hinayana sects
Bạt Đà La Da Ni Bộ: See
Bạt Đà La Da Ni.
Bạt Đà La Lâu Chi,跋陀羅樓支, Bhadraruci
(skt)—See Bạt La Lâu Chi
Bạt Đạt La,跋達羅, Bhadra (skt)
1) Danh hiệu của Phật: An epithet for every Buddha.
2) Đức hạnh: Virtuous.
3) Hiền: Good.
4) Hiền kiếp: Bhadrakalpa (skt)—The present kalpa—See Hiền Kiếp.
5) Kiết tường: Auspicious.
6) Thượng thặng: Excelent.
Bạt Đề,跋提,
1) Bhadrika (skt)—Người nghèo khổ, nhờ cúng dường cho Phật một khúc
gỗ cháy, được Phật thọ ký thành Bích Chi Phật: A poor person who made
an offering of a burning wood to the Buddha. He was predicted to become
a Pratyeka-buddha.
2) Tỳ Kheo Bà Đề, người Ấn: Bhiksu Vati from India.
3) Tên dòng sông Thi Lai Nô Bạt Để, gần nơi Đức Phật nhập Niết Bàn:
Name of the Hiranyavati River, near the place where the Buddha entered
nirvana.
4) Tên sông A Di La Bạt Đề gần thành Xá Vệ: Name of the Ajiravati
River, near Sravasti—See Xá Vệ Quốc.
Bạt Đề Đạt Đa,拔提達多, Bhadradatta
(skt)—Tên của một vị vua Ấn Độ—Name of an Indian king
Bạt Đề Lê Ca,跋提梨迦, Bhadrika, or
Bhaddiya (skt)—Bà Đề—Bà Đề Lợi Ca—Một trong năm Tỳ Kheo đệ tử đầu tiên
của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, người ta nói ông là con của vua Cam Lộ
Vương (cũng là cha của A Nậu Lâu Đà)—One of the first five disciples of
Sakyamuni, said to be a son of king Amrtodana (also father of
Anuruddha)
Bạt Để Da,拔底耶, Upadhyaya
(skt)—Hòa Thượng—A spiritual teacher, or monk—See Hòa Thượng (6)
Bạt Già Phạm: Bhagavan (skt)—
A. Là một tên khác của Phật. Nguyên văn chữ Phạn là
Bhagavan—Another name for the Buddha from the Sanskrit “Bhagavan.”
B. Đấng Thế Tôn cả trong lẫn ngoài thế giới nầy—The World Honored
One—The honored within and outside of this world which has six
meanings:
1) Tự tại: At ease and comfortable.
2) Xí thạnh: Radiant.
3) Đoan nghiêm: Upright and adorned.
4) Danh xưng: Renowned.
5) Cát tường: Auspicious.
6) Tôn quí: Honored and noble.
Bạt Già Tiên,跋伽仙, Bhargava, Bhagava,
or Bhaga (skt)—Vị Tiên làm thầy Đức Phật khi ngài mới xuất gia cầu
đạo—The ascetic under whom Sakyamuni practised the austere life
Bạt Khổ Dữ Lạc: Cứu khổ ban vui—To save from suffering and to give
joy.
Bạt La Lâu Chi: Bhadraruci (skt)—Vị Tăng vùng tây Thiên Trúc, người
có tài lý luận tinh tế, người đã đánh bại người Bà La Môn ngạo mạn (vì
quá ngạo mạn mà vị Bà La Môn nầy lúc còn sống mà khổ não như đã bị rơi
vào địa ngục vậy)—A monk of west India, of great subtlety and reasoning
power; he opposed an arrogant Brahman, who, defeated, sank alive into
hell.
Bạt La Ma La,拔羅魔囉, Bhramara
(skt)—Một loại ong đen—A kind of black bee
Bạt La Sa Đà,跋羅娑馱, Prasada
(skt)—Điện—Sảnh đường của tứ chúng—An assembly hall—A temple—A palace.
Bạt Lạc Bà Đà: Prasada (skt)—See Bạt La Sa Đà.
Bạt Lam,跋藍, Bala or Mudrabala
(skt)—Số lượng một triệu tỷ tỷ tỷ tỷ—Ten septillions (1042 ).
Bạt Lạm Ma,跋濫摩, Brahmana, or
Brahman (skt)—Bà La Môn, giai cấp thanh tịnh cao nhất ở Ấn Độ vào thời
Đức Phật còn tại thế—The highest caste, the pure caste, at the time of
the Buddha
Bạt Lợi Sa,跋利沙, Varsas
(skt)—Mưa—The rains
Bạt Lợi Sa Kiền Nã: Varsagana (skt)—Vũ Chúng ngoại đạo, một trong
những phái ngoại đạo trong thời Đức Phật còn tại thế—The “Rains” sect,
one of the heretic sects at the time of Sakyamuni.
Bạt Lộc Ca,跋祿迦, Tên một vương quốc
cổ nằm về phía đông Turkestan, bây giờ là Aksu—Name of an ancient state
in east Turkestan, the present Aksu
Bạt Lộc Yết Tiêm Bà: Bharukaccha (skt)—Một vương quốc cổ trong
thành Gujara, gần Baruch, bên bờ sông Narbudda—An ancient state in
Gujara, near Baruch, on the Narbudda.
Bạt Ma,跋摩, Harivarman (skt)—Ha
Ly Bạt Ma—Tên của Luận Chủ tông Thành Thực Luận—Name of the founder of
the Satyasiddhi Sect—See Thành Thực Luận, and Thành Thực Tông in
Vietnamese-English Section.
Bạt Na,跋那, Varana (skt)—Một
tỉnh trong thành Kapisa—A province of Kapisa.
Bạt Nại La Bà Nã: Bhadrapada (skt)—Tháng thứ sáu bên Ấn Độ—The
sixth Indian month—See Thập Nhị Nguyệt (6) in Vietnamese-English
Section.
Bạt Nan Đà,跋難陀, Upananda (skt)
1) Thiện Hỷ Tỳ Kheo, còn gọi là Ác Tỳ Kheo, người đã reo vui khi
Đức Phật nhập diệt vì từ đó ông ta không còn bị giới luật Phật trói
buộc nữa (theo Kinh Trường A Hàm, có vị Tỳ Kheo tên Bạt Nan Đà, đã ngăn
các Tỳ Kheo khác và bảo họ đừng lo, bảo rằng Thế Tôn diệt độ rồi, ta sẽ
được tự tại. Ông già ấy thường nói nên làm việc nầy, không nên làm việc
kia…Từ nay về sau ta được làm mọi việc tùy ý)—A disciple who rejoiced
over the Buddha’s death because it freed the disciples from restraint.
2) Tên của một vị Long Vương: Name of a Naga-king.
Bạt Nhật La,跋日羅, Vajra (skt)—Kim
Cang—The diamond
Bạt Pha,跋陂, Bhadrapala (skt)—Tên
của Bồ Tát Hiền Hộ—Name of Bhadrapala Bodhisattva—See Hiền Hộ in
Vietnamese-English Section
Bạt Tế,拔濟, Cứu vớt khỏi tai
nạn—To rescue, or to save from trouble.
Bạt Thiệt Địa Ngục,拔舌地獄, Địa ngục rút
lưỡi, nơi mà tội nhân mang khẩu nghiệp bị đọa vào—The hell where the
tongue is pulled out, as punishment for oral sins
Bạt Triết La: Vajra (skt)—Phược Triết La.
1) Kim Cang—The diamond.
2) Kim Cang chữ: Thunderbolt.
Bạt Triết La Tra Ha Sa: Vajrattahasa (skt)—Thần Ma Hê Thủ La, Tiếu
Thiên Vương, một trong những hộ pháp Thiên vương—Siva, the laughing
Maharaja, one of the guardians.
Bạt Tư Phát,拔思發, Baschpa (skt)—Bạt
Hợp Tư Ba—Bát Tư Ba—Tên của một Phật tử Tây Tạng, mà cũng là một vị cố
vấn của Kha Hản Mông Cổ Kublai Khan—Name of a Tibetan Buddhist and
advisor of Kublai Khan
Bạt Tư Phất Đa La,跋私弗多羅, Vatsiputra
(skt)—Bà Ta Phú Đa La, tên của vị sáng lập ra Độc Tử Bộ—Name of the
founder of the Vatsiputra sect (the sect bears his name), one of the
Vaibhasika schools—See Vaibhasika in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Bạt Xà,跋闍, Vrji (skt)
1) Thành Bạt Xà, bây giờ Vraja hay Braj, nằm về phía tây của Đề Ly
và Agra: The modern Vraja or Braj, west of Delhi and Agra.
2) Tên đất thuộc Tỳ Xá Ly, nơi mà phái Bạt Xà Tử Tỳ Kheo đã đưa ra
10 điều phi pháp, nên Da Xá Đà Tỳ Kheo nhân đó đã khuyến khích vua A
Dục triệu tập hội nghị kết tập kinh điển lần thứ hai: Vaisali, where
the ten unlawful acts permitted by the Vrjiputra monks were condemned
by Yasoja, who encourage king Asoka to convene the second assembly
here—See Da Xá (2).
Bạt Xà La,跋闍羅, Vajra (skt)-Kim
Cang—The diamond
Bạt Xà La Ba Nị,跋闍羅波膩, Vajrapani
(skt)—Kim cang thủ—Thunderbolt handed
Bạt Xà Tử Tỳ Kheo: Vrjiputra monks—See Bạt Xà (2).
Thất Trân,七珍, Seven
Treasures—Seven precious things
1) Vàng: Gold.
2) Bạc: Silver.
3) Lưu ly: Crystal.
4) Xa cừ: Mother of pearl.
5) San hô: Coral
6) Xích châu: Red pearl (hổ phách: amber).
7) Mã não: Agate or (moonstones, kim cương: diamond).
Bảy Điều Khó Tránh: The
seven unavoidables:
1) Tái sanh: Rebirth.
2) Lão: Old age.
3) Bệnh: Sickness.
4) Tử: Death.
5) Hình Phạt: Punishment for sins.
6) Hạnh phúc thế gian: Worldly Happiness.
7) Nhân quả: Consequences (Cause and effect).
Video
Bai Hoc Nhan Qua (Thich Nhat Tu)
Bảy Khuynh Hướng Ngủ Ngầm: Theo Kinh Trường A Hàm và Kinh Tăng Nhất
A Hàm, có bảy sự nhiễm ô tiềm ẩn trong tâm chúng ta—According to the
Digha Nikaya Sutra and Angutara Nikaya Sutra, there are seven
defilements that lie dormant in the recesses of man’s mind.
1) Tham dục: Kama-raga (p)—Lust—Desire.
2) Ác ý: Patigha (p)—Evil thoughts.
3) Tà kiến: Ditthi (p)—Wrong views.
4) Hoài nghi: Vicikiccha (p)—Doubt.
5) Ngã Mạn: Mana (p)—Pride.
6) Luyến ái: Bhava-raga (p)—Attachment.
7) Vô minh: Avijja (p)—Ignorance.
Bảy Loại Cúng Dường Cho Tăng Chúng:
Theo Trung Bộ, Kinh Phân Biệt
Cúng Dường, có bảy loại cúng dường cho Tăng Chúng—According to The
Middle Length Discourses of the Buddha, Dakkhinavibhanga Sutra, there
are seven kinds of offerings made to the Sangha.
1) Cúng dường cho cả hai Tăng Chúng với Đức Phật là vị cầm đầu khi
Ngài còn tại thế: One gives offering to a Sangha of both Bhikkhus and
Bhikkhnis headed by the Buddha.
2) Cúng dường cho cả hai Tăng Chúng sau khi Đức Phật nhập diệt: One
gives offering to a Sangha of both Bhikkhus and Bhikkhunis after the
Tathagata has attained final Nirvana.
3) Cúng dường cho Tỳ Kheo Tăng: One gives offering to a Sangha of
Bhikkhus.
4) Cúng dường cho Tỳ Kheo Ni: One gives offering to a Sangha of
Bhikkhunis.
5) Cúng dường và nói rằng: “Mong Tăng chúng chỉ định cho tôi một số
Tỳ Kheo và Tỳ Kheo Ni như vậy” để tôi cúng dường các vị ấy: One gives
offering and saying: “Appoint so many bhikkhus and Bhikkhunis for me
from the Sangha.
6) Cúng dường và nói rằng: “Mong Tăng chúng chỉ định một số Tỳ Kheo
như vậy” để tôi cúng dường các vị ấy: One gives offering, saying:
“Appoint so many Bhikkhus for me from the Sangha.”
7) Cúng dường và nói rằng: “Mong Tăng chúng chỉ định một số Tỳ Kheo
Ni như vậy” để tôi cúng dường các vị ấy: One gives offering, saying:
“Appoint so many Bhikkhunis for me from the Sangha.”
Bảy Loại Không: Seven sorts of emptiness—See Thất Chủng Không.
Bảy Loại Người Đáng Kính Trọng:
Theo Kinh Tự Hoan Hỷ và Kinh Phúng
Tụng trong Trường Bộ Kinh, có bảy loại người đáng kính trọng—According
to the Sampasadaniya Sutta and Sangiti Sutta in the Long Discourses of
the Buddha, there are seven persons worthy of offerings:
1) Câu Phần Giải Thoát: The Both-Ways-Liberated.
2) Tuệ Giải Thoát: The Wisdom-Liberated.
3) Thân Chứng: The Body-Witness.
4) Kiến Chí: The Vision-Attainer.
5) Tín Giải Thoát: The Faith-Liberated.
6) Tùy Pháp Hành: The Dhamma-Devotee.
7) Tùy Tín Hành: The Faith-Devotee.
Bảy Tài Sản: Seven Ariyan treasures—See Thất Thánh Tài.
Thất Thức,七識, Ý thức xãy ra khi
giác quan tiếp xúc với đối tượng bên ngoài—Seven
consciousness—Consciousness refers to the perception or discernment
which occurs when our sense organs make contact with their respective
objects
1) Nhãn thức: Sight consciousness—See Nhãn thức.
2) Nhĩ thức: Hearing consciousness—See Nhĩ thức.
3) Tỷ thức: Scent consciousness—See Tỷ thức.
4) Thiệt thức: Taste consciousness—See Thiệt thức.
5) Thân thức Touch consciousness—See Thân thức.
6) Ý thức: Mạt na thức—Mind (mano) consciousness—See Ý thức.
7) Ý căn: Klistamano consciousenss (Alaya)—See A Lại Da thức.
Bảy Trường Hợp Khó Niệm Phật:
Theo hai Đại Sư Trí Giả và Thiên Như
trong Tịnh Độ Thập Nghi Hoặc Vấn Luận, có bảy trường hợp khó niệm
Phật—According to Masters Chih-I and T’ien-Ju in The Pure Land
Buddhism, there are seven circumstances that are difficult for Pure
Land practitioners to practice Buddha Recitation.
1) Giả sử bạn không bị những ác duyên mà chỉ bệnh sơ sái rồi mãn
phần, thì lúc sắp chết tứ đại đất, nước, lửa, gió phân ly, gân xương
rút chuyển, thân tâm đau đớn kinh hoàng, như con đồi mồi bị lột vảy,
con cua rớt vào nước sôi, làm sao mà niệm Phật?: Even if you do not
meet with evil conditions, but simply expire after a mild illness, at
that time the four elements (earth, water, fire, air) separate, your
ligaments and bones jerk and retract, Mind and body are aching and in a
state of panic, not unlike a turtle being skinned alive or a crab
thrown alive into a boiling pot. How can you then recite the Buddha’s
name?
2) Dù cho bạn không bệnh, mà chết một cách yên ổn, khi lâm chung e
duyên đời chưa dứt, niệm tục còn vương, nỗi tham sống sợ chết làm cho
tâm ý rối loạn phân vân cũng không niệm Phật được: Even if you die
peacefully, without illness, you may not have severed all worldly ties,
or you may still be caught up in defiled thoughts. The desire to
survive, coupled with the fear of death, disturb your Mind, rendering
it perplexed and undecided. In such circumstances as well, you cannot
recite the Buddha’s name.
3) Nếu là người tại gia, thì lại thêm gia vụ chưa xong xuôi, việc
sau chưa sắp đặc, vợ kêu con khóc, trăm mối ưu tư cũng không rỗi rảnh
để niệm Phật: Moreover, if you are a layman, you have, in addition,
unfinished family obligations, unsettled projects and plans, wailing
wife and weeping children, along with hundreds of other worries and
apprehensions. How can you have the leisure to recite the Buddha’s
name?
4) Chẳng đợi lúc lâm chung, giả sử trước khi bạn chưa chết mà có
chút bệnh nơi thân, phải gắng chịu sự dau khổ, rên rỉ không yên, tìm
thuốc hỏi thầy, nhờ người cầu an sám hối, tạp niệm rối ren, chưa dễ
nhiếp tâm niệm Phật: Let us not even talk about the time of death. Even
in daily life, if you are afflicted with some mild illness, you suffer,
moaning and groaning endlessly. As you search for a physician or a cure
or seek out monks and nuns to recite verses of repentance, hoping for a
quick recovery, your sundry thoughts are legion. It is not easy, then,
to concentrate the Mind and recite the Buddha’s name.
5) Dù bạn chưa có bệnh, nhưng bị tuổi cao sức yếu, đủ sự suy kém,
áo não buồn than, chỉ lo sự việc trên cái thân già còn chưa xong, chắc
chi đã niệm Phật?: Even under normal circumstances, when you are in
good health, you may be afflicted with old age and declining strength,
beset by all kinds of worries and sorrows. Keeping the aging body
together is a never-ending task; how can you have time for Buddha
Recitation?
6) Ví như lúc bạn chưa già, thân lực đang cường tráng, mà còn đeo
việc thế tục, chưa dứt niệm đời, bôn tẩu đông tây, âu lo đủ việc, biển
thức mênh mông, làm sao có thể niệm Phật được?: Even when you have not
reached old age and your body is still vigorous, you are still weighed
down by mundane preoccupations and have not yet severed worldly
thoughts. You run hither and yon, worrying about ten thousand things.
With your sea of consciousness so vast, how can you recite the Budda’s
name?
7) Dù bạn được muôn duyên rảnh rỗi, có chí tu hành, nhưng đối với
tướng thế gian, nếu nhìn không thấu, nắm không vững, dứt không xong,
khi xúc đối với ngoại duyên không thể tự chủ, tâm tùy theo cảnh mà điên
đảo làm sao yên trí để niệm Phật?: Even if you are free of all
conditions and entangelments and are determined to cultivate the
Dharma, unless you can see through mundane marks, understand them
thoroughly, and sever them completely, you will not be in control of
yourself when faced with external conditions. Your Mind, then, will
move erratically, following the environment. How can you have the peace
of Mind to recite the Buddha’s name?
Bắc: Uttara (skt)—North.
Bắc Bổn Niết
Bàn Kinh,北本涅槃經,
Bản Kinh Niết Bàn của Phật Giáo Bắc Phương, 40 quyển—The northern
version of the Nirvana sutra, 40 books.
Bắc Câu Lư Châu: Uttarakuru (skt)—Châu nằm về phương Bắc, là một
trong bốn châu nằm quanh núi Tu Di—The northern of the four continents
surrounding Sumeru—See Uttarakuru in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Bắc Chẩm,北枕, Gối Phương Bắc—Phật
Thích Ca Mâu Ni, khi Ngài nhập diệt, gối hướng về phương Bắc, có nghĩa
là giáo pháp của Ngài sẽ được phát triển về phương Bắc—The northern
pillow, i.e. Sakyamuni, when dying, pillowed his head to the north,
pointing the way for the extension of his doctrine
Bắc Cu Lô Châu: Uttarakuru (skt)—The northern continent, one of the
four continents surrounding the Sumeru.
Bắc Đài,北臺, Núi Bắc Đài, như Ngũ
Đài Sơn ở Sơn Tây, ngọn núi nằm về phía cực Bắc trong bốn ngọn núi nổi
tiếng của Trung Quốc—The northern T’ai, i.e. Wu-T’ai-Shan in Shansi,
the northernmost of the four famous Buddhist Mountains
Bắc Đẩu,北斗, Chòm sao gồm sao Bắc
Đẩu và bảy ngôi sao quanh nó—Ursa major, the Northern Bushel with its
seven stars
Bắc Đẩu Đường,北斗堂, Sảnh đường nơi thờ
phượng trong tự viện—The hall for its worship
Bắc Đẩu Thất Tinh,北斗七星, See Bắc Đẩu
Bắc Độ,北度, Vị thế của người đệ
tử tôn kính Thầy bằng cách nhìn về phương Bắc, nơi thầy ngồi—The
pupils’ position in paying respect to his master by facing north where
the master sits
Bắc Hành: Uttarayana (skt)—The northern ascension of the sun
between the winter and summer soltices.
Bắc La,北羅, Valabhi
(skt)—Northern Lata, an ancient kingdom and city on the eastern coast
of Gujerat
Bắc
Phương Thất Diệu Chúng,北
方七曜衆, Chòm sao bảy cái nằm về phương Bắc, đại diện cho
bảy vị chư thiên trong Thai tạng Giới—The seven northern constellations
representing seven devas in the Garbhadhatu
Bắc Phương Phật
Giáo,北方佛教,
Mahayana (skt)—Phật giáo phương Bắc, đối lại với Phật giáo Nam phương
hay Phật giáo Nguyên Thủy hay Tiểu Thừa—Northern Buddhism, in contrast
with Southern Buddhism (Nam phương Phật giáo—Hinayana)
Bắc Sơn Trụ Bộ,北山住部, Uttarasailah
(skt)—Một trong hai mươi bộ phái của Tiểu Thừa, được thành lập khoảng
ba thế kỷ sau ngày Phật nhập diệt—One of the sect organized in the
third century after the Nirvana.
Bắc Tạng,北藏, Toàn bộ kinh điển
Bắc Tông, khoảng 1.621 quyển được in ấn tại Bắc Kinh lần đầu tiên vào
khoảng những năm tứ 1403 đến 1424. Về sau nầy bộ Bắc tạng được Ngài
Thiết Nhãn in lại tại Nhật Bản trong khoảng 1678-1681—The northern
collection or edition of 1,621 works (Buddhist sutras) first published
in Peking around 1403-1424. Later this edition was published in Japan
in 1678-1681 by Tetsugen.
Bắc Thần Bồ Tát,北辰菩薩, Diệu Kiến Bồ Tát
(Miao Chien of Ursa Major)—The Bodhisattva of Ursa Major
Bắc Tông,北宗, Thiền Tông—The
Northern school of the Zen sect
1) Từ Sơ Tổ Bồ Đề Đạt Ma đến ngũ Tổ Hoằng Nhẫn không bị phân chia:
From Bodhidharma to the fifth patriarch Hung-Jen, the school was
undivided.
2) Từ Lục Tổ Huệ Năng bắt đầu có sự phân chia—From the sixth
patriarch Hui-Neng, began a division:
· Huệ Năng sáng lập Nam Phái, vẫn còn tồn tại đến bây giờ: Hui-Neng
founded the southern school, which prevailed.
· Thần Tú sáng lập Bắc phái: Shen-Hsiu established the northern.
Bắc Tông Ngũ Đạo Pháp Môn:
(A) Hoằng Nhẫn là một đại Thiền sư và ngài có nhiều đệ tử ưu tú,
nhưng Huệ Năng và Thần Tú vượt hẳn tất cả những đệ tử khác. Đây chính
là thời điểm mà Thiền chia thành hai tông Nam và Bắc. Hiểu được Thần Tú
và giáo pháp của ông khiến chúng ta nhận định rõ ràng hơn về giáo pháp
của Huệ Năng. Nhưng không may, chúng ta có rất ít tài liệu và giáo pháp
của Thần Tú, vì sự suy tàn của tông phái nầy kéo theo sự thất tán văn
học của ngài. Ngày nay chỉ còn lưu lại thủ bản “Bắc Tông Ngũ Đạo,”
không hoàn chỉnh, cũng không phải do chính Thần Tú viết, cốt yếu viết
lại những yếu chỉ do môn đệ của Thần Tú nắm được với sự tham khảo ý
kiến của thầy họ. Ở đây chữ “Đạo” hay “Đường” hay “Phương tiện” trong
tiếng Phạn, không được dùng theo một nghĩa đặc biệt nào, năm đường là
năm cách quy kết giáo pháp của Bắc Tông với kinh điển Đại Thừa. Bắc
Tông dạy rằng tất cả chúng sanh đều có tính Bồ Đề, giống như bản tánh
của cái gương phản chiếu ánh sáng. Khi phiền não dấy lên, gương không
thấy được, giống như bị bụi phủ. Theo lời dạy của Thần Tú là phải chế
ngự và diệt được vọng niệm thì chúng sẽ ngừng tác động. Khi ấy tâm nhân
được sự chiếu sáng của tự tánh không còn bị che mờ nữa. Đây giống như
người ta lau cái guơng. Khi không còn bụi, gương chiếu sáng và không
còn gì ngoài ánh sáng của nó. Thần Tú đã viết rõ trong bài kệ trình Tổ
như sau:
“Thân thị Bồ Đề thọ
Tâm như minh cảnh đài
Thời thời thường phất thức
Vật sử nhạ trần ai.”
(Thân là cây Bồ Đề,
Tâm như đài gương sáng
Luôn luôn siêng lau chùi
Chớ để bụi trần bám).
Thái độ của Thần Tú và các môn đệ của ngài tất nhiên dẫn đến phương
pháp tĩnh tọa. Họ dạy cách nhập định qua sự tập trung và làm sạch tâm
bằng cách trụ nó trên một ý niệm duy nhất. Họ còn tuyên bố rằng nếu
khởi sự niệm quán chiếu ngoại cảnh thì sự diệt niệm sẽ cho phép nhận
thức nội giới—Hung-Jen was a great Zen Master, and had many capable
followers, but Hui-Neng and Shen-Hsiu stood far above the rest. During
that time Zen came to be divided into two schools, the Northern and
Southern. When we understand Shen-Hsiu and what was taught by him, it
will be easier to understand Hui-Neng. Unfortunately, however, we are
not in possession of much of the teaching of Shen-Hsiu, for the fact
that this School failed to prosper against its competitor led to the
disappearance of its literature. The Teaching of the Five Means by the
Northern School, one of the preserved writings of the Northern School,
which is incomplete and imperfect in meaning, and not written by
Shen-Hsiu. They were notes taken by his disciples of the Master’s
lectures. Here the word “Means” or method, upaya in Sanskrit, is not
apparently used in any special sense, and the five means are five heads
of reference to the Mahayana Sutras as to the teaching in the Northern
School. The Northern School teaches that all beings are originally
endowed with Enlightenment, just as it is the nature of a mirror to
iluminate. When the passions veil the mirror it is invisible, as
thought obscured with dust. If, according to the instructions of
Shen-Hsiu, erroneous thoughts are subdued and annihilated, they cease
to rise. The the mind is enlightened as to its own nature, leaving
nothing unknown. It is like brushing the mirror. When there is no more
dust the mirror shines out, leaving nothing unillumined. Therefore,
Shen-Hsiu, the great Master of the Northern School, writes, in his
gatha presented to the Fifth Patriarch:
“This body is the Bodhi tree
The mind is like a mirror bright;
Take heed to keep it always clean
And let not dust collect upon it.”
This dust-wiping attitude of Shen-Hsiu and his followers inevitably
leads to the quietistic method of meditation, and it was indeed the
method which they recommended. They taught the entering into a samadhi
by means of concentration, and the purifying of the mind by making it
dwell on one thought. They further taught that by awakening of thoughts
an objective world was illumined, and that when they were folded up an
inner world was perceived.
(B) Đây là Bắc Tông Ngũ Đạo—This teaching is:
1) Thành Phật là giác ngộ cốt yếu là không khởi tâm: Buddhahood is
enlightenment, and enlightenment is not awakening the mind.
2) Khi tâm được duy trì trong bất động, các thức yên tĩnh và trong
trạng thái ấy, cánh cửa tri thức tối thượng khai mở: When the mind is
kept immovable, the senses are quietened, and in this state the gate of
supreme knowledge opens.
3) Sự khai mở tri thức tối thượng nầy dẫn đến sự giải thoát kỳ diệu
của thân và tâm. Tuy nhiên, đây không phải là cảnh Niết Bàn tịch diệt
của Tiểu Thừa và tri thức tối thượng do chư Bồ tát thành tựu đem lại
hoạt tính không dính mắc của các thức: This opening of supreme
knowledge leads to a mystical emancipation of mind and body. This,
however, does not mean the absolute quietism of the Nirvana of the
Hinayanists, for the supreme knowledge attained by Bodhisaatvas
involved unattached activity of the senses.
4) Hoạt tính không dính mắc nầy có nghĩa là sự giải hoát hai tướng
thân tâm, sự giải thoát trong đó chân tướng các pháp được nhận thức:
This unattached activity means being free from the dualism of mind and
body, wherein the true character of things is grasped .
5) Cuối cùng đó là con đường Nhất Thể, dẫn đến cảnh giới Chơn Như
không biết, không ngại, không khác. Đó là giác ngộ: Finally, there is
the path of Oneness, leading to a world of Suchness which knows no
obstructions, no differences. This is Enlightenment.
Băng Già La,冰伽羅, Pingala (skt)—Hung
hung (xám)—Ngăm ngăm đen—Tawny—Azure—Grey
Bậc Thượng Căn Thượng Trí:
Those of highest capacity and
wisdom—Those with sharp or keen faculties and endowed wisdom.
Bậc Thượng Thiện Nhân:
Morally superior beings.
Bậc Thượng Thượng Căn Trí:
Beings with supremely high capacities
and wisdom.
Bậc Thượng Trung Căn Trí:
Beings with moderately capacities and
wisdom.
Bậc Trí Tuệ: Beings with
profound wisdom—Those endowed with
profound wisdom.
Bẩm Cụ,禀具, Thọ cụ túc giới—To
be fully ordained, i.e. receive all the commandments
Bẩm Giáo,禀教, Thọ nhận giáo pháp
phụng thờ Đức Như Lai—To receive the Buddha’s teaching
Bẩm Sinh: Prakrtja
(skt)—Congenital—Inborn—Natural—Innate—Springing
from nature.
Bần Nữ Bảo Tạng Dụ: Dụ về một
người con gái nghèo có nhiều châu báo
ở nhà mà không biết trong Kinh Niết Bàn—According to the Nirvana Sutra,
there was a poor woman in whose dwelling was a treasure of gold of
which she was unaware.
Bất Ác Thừa,不惡乘, See Đại Thừa
1) Người Phật tử tại gia không nên bái lạy quỷ thần ngoại đạo: Lay
Buddhists may not pay homage to the gods or demons of other religions.
2) Chư Tăng Ni không nên bái lạy quốc vương hay cha mẹ: Monks and
nuns may not pay homage to kings ot parents.
Bất Biến Dịch (Dị) Tính:
Tính chất không biến dị hay thay
đổi—Unchanging nature—Immutable—The bhutatathata.
Bất Biến Chân Như,不變眞如, Tính chân như
bất biến, thể của chân như rốt ráo tuyệt đối không biến dịch, so với
tùy duyên chân như hay những điều kiện hiện tượng tương đối—Chân tâm
bản tánh hay Phật tánh thường trụ—The immutable bhutatathata in the
absolute, as compared with the conditioned bhutatathata, such as in
relative or phenomenal conditions.
Bất Biến Tùy Duyên,不變隨緣, Tùy duyên không
biến—Tuy xúc sở duyên mà hiện vạn hữu nhưng bản thể vẫn bất biến—The
conditioned immutable, immutable as a whole, but not in its parts, its
phenomenal activity
Bất Ca Vũ Xướng Kỷ-Bất Vãng Quán
Thính:
Natya-gita-vaditra-visukadarsanad-vairamani (skt)—Giới thứ bảy trong
thập giới, không tham dự vào việc ca hát, nhảy múa, đờn địch, cũng
không đi thưởng lãm hay nghe những thứ nầy—The seventh commandment
against taking part in singing, dancing, plays, or go to watch and hear
them.
Bất Cánh Ác Thú Nguyện: Lời
nguyện thứ hai trong bốn mươi tám lời
nguyện của Phật A Di Đà, rằng “ai sanh trong nước ta sẽ không bao giờ
luân hồi sanh tử trong ác đạo.”—The second of Amitabha’s forty-eight
vows, that those born in his kingdom should never again enter the three
evil lower paths of transmigration.
Bất Cấu: Amalo
(p)—Akalanka (skt)—Không dơ hay không có dấu
vết—Without stains or spots—Spotless.
Bất Chánh Thực,不正食, Không ăn những thứ
không phải là thực phẩm cho bữa ăn, chẳng hạn như trái cây hay các thứ
hạt—Do not eat not strict food, or not exact food, or things that do
not count as meal, such as fruit and nut
Bất Chánh Tri,不正知, Improper knowledge
Bất Cố Luận Tông,不顧論宗, Một trong bốn
tông của Nhân Minh, mà điều lệ là chỉ lo cho mình chứ không cần biết
đến kẻ khác—One of the four Philosoplical schools, whose rule was
self-gratification, not caring for others
Bất Công:
Unjust—Unfair—Injustice (n).
Bất Cộng Bát Nhã,不共般若, Những pháp chỉ
dành riêng cho chư Bồ Tát—Things special to Bodhisattvas
Bất Cộng Bất Định,不共不定, Một trong sáu
loại Bất Định Nhân của Nhân Minh. Lập nhân mà nhân ấy chẳng thông với
đồng dụ, cũng chẳng thông với dị dụ—One of the six indefinite
statements of syllogism, where proposition and example do not agree
Bất Cộng Biến,不共變, Vì nghiệp bất cộng
của từng người mà biến hiện ra cảnh bất cộng của riêng mỗi người—Varied
or individual conditions resulting from karma of his own—Every one is
his own transmigration
Bất Cộng Nghiệp,不共業, Nghiệp riêng của
mỗi người dẫn tới nghiệp quả riêng của từng người ấy—Varied or
individual karma—Each causing and receiving his own recompense
Bất Cộng Pháp,不共法,
Avenika-buddhadharma (skt)—Công đức, sự thành tựu và giáo pháp của Như
Lai chẳng giống với người khác—The characteristics, achievements, and
doctrine of Buddha which distinguish him from all others
Bất Cộng Tam Muội,不共三昧, Asakrt-samadhi
(skt)—A samadhi in more than one formula or mode
Bất Cộng Trung
Cộng,不共中共,
Cái tổng quát trong cái đặc thù hay cái toàn thể trong cái từng
phần—The general among the particulars, the whole in the parts
Bất Cộng Tướng: Sự khác
biệt—Dissimilarity—Singularity.
Bất Cộng Vô Minh,不共無明, Độc Đầu Vô
Minh—Một trong hai loại vô minh—Distinctive kinds of unenlightenment,
results arise from particular evils, one of the two kinds of ignoranc
Bất Cửu Nghệ
Đạo Tràng,不久詣道場,
Not long before he visits the place of enlightenment or of truth, he
soon will become a Buddha
Bất Dâm Dục,不婬慾,
Abrahamacarya-veramani (skt)—Giới thứ ba cho Phật tử tại gia là không
tà dâm—The third commandment of not to commit adultery for the lay and
against all unchastity for the clerics—See Không Tà Dâm
Bất Diệt,不滅, Anirodha or
Anishthita (skt & p)
· Bất diệt hay không bị tiêu
hủy—Eternal—Everlasting—Immortal—Undying (not dying)—Not destroyed—Not
subject to annihilation—No disappearance—Not
extinguished—Unextinguished.
Bất Diệt Bất Sinh:
Anirodhanutpada (skt)—Vượt khỏi sự sinh và sự
diệt—Neither dying or being reborn—Immortal—No disappearance nor
appearance.
Bất Diệt Kim Cang:
Ucchusma—A bodhisattva connected with
Arya-Acalanatha-Raja (Bất Động Tôn Minh Vương) who controls unclean
demons.
Bất Dục Hạnh Chướng: No
desire to act for the salvation of others.
Bất Duyệt,不悅, Không vui sướng hạnh
phúc do bởi những khuấy động của dục vọng—Unhappy—Uneasy—The disturbing
influence of desire
Bất Dữ Thủ,不與取, Adattadana
(skt)—Chẳng cho mà cứ lấy, đó là trộm cắp. Điều nầy đi ngược lại với
giới cấm thứ hai—Taking that which is not given—Theft—This is against
the second commandment
Bất Đãn Không,不但空, Thanh Văn và Duyên
Giác thấy chư pháp đều không, Bồ Tát chẳng những thấy “không,” mà còn
thấy cả “bất không.”—Not only the void, or non-void—Sravakas and
pratyeka-buddhas see only the “void,” Bodhisattvas see also the
“non-void.
Bất Đắc Kỳ Tử: To die
suddenly due to unknown cause.
Bất Điên Đảo,不顚倒, Without inversion
Bất Định,不定,
1) Không quyết định: Undeterminate.
2) Không cố định: Unfixed.
3) Không ổn định: Unsettled.
4) Không chắc chắn: Uncertain.
Bất Định Chỉ Quán: Trí tuệ
bỗng nhiên khai ngộ chứ không phải qua
tiến trình tiệm tiến—Direct insight without any gradual process of
samadhi.
Bất Định Chủng
Tánh,不定種性,
Indeterminate nature
Bất Định Địa Pháp,不定地法, Một trong sáu
tâm sở, tính chất của nó là phi thiện phi ác—One of the six mental
conditions, that of undetermined character, open to any influence good
or evil
Bất Định Giáo,不定教, Indeterminate
teaching—Thiên Thai chia giáo pháp của Như Lai ra làm bốn. Bất Định
Giáo hay phương tiện mà Đức Như Lai dùng thần lực bất tư nghì để có thể
khiến chúng sanh được lợi ích Đại Thừa khi Ngài thuyết về Tiểu Thừa, và
ngược lại được lợi ích Tiểu Thừa khi Ngài thuyết về Đại Thừa, tức “đồng
thính dị văn, đắc ích bất đồng.” (cùng nghe như nhau, nghe hiểu khác
nhau, và lợi ích thu được khác nhau)—T’ien-T’ai divides the Buddha’s
mode of teaching into four. Indeterminate teaching means that Buddha,
by his extraordinary powers of Upaya-kausalya, or adaptability, could
confer Mahayana benefits on his hearers out of his Hinayana teaching
and vice-versa, dependent on the capacity of his hearers
Bất Định Thọ
Nghiệp,不定受業,
Một trong bốn loại nghiệp—Aniyata or infinite karma, one of the four
kinds of karma
Bất Đoạn,不斷, Không ngừng
nghỉ—Without ceasing—Unceasing
Bất Đoạn Đọc Kinh: Tụng
đọc kinh điển không ngừng nghỉ—Unceasing
reading of the sutras.
Bất Đoạn Luân,不斷輪, Bất đoạn chuyển
luân trong các tự viện bằng cách ngày ngày phúng tụng, cầu nguyện và
thiện tập—Unceasing turning of the wheel, as in the monastery by relays
of prayer and meditation
Bất Đoạn Niệm Phật,不斷念佛, Niệm Phật liên
tục không ngừng nghỉ—Unceasing remembrance or invocation of the Buddha
Video
The Energy of Prayer (Thich Nhat Hanh)
Bất Đoạn Quang,不斷光, Ánh sáng quang
minh không ngừng chiếu của Phật A Di Đà—The Unceasing light or glory of
Amitabha
Bất Đoạn Quang Như Lai:
Ánh quang minh của Đức Phật, một trong mười
hai quang minh của Đức A Di Đà, vì chiếu sáng mãi không ngừng nên gọi
là Bất Đoạn Quang—The Unceasing Light Buddha, one of the twelve
Shinning Buddhas.
Bất Đoạn Thường,不斷常, Liên tục không bị
gián đoạn—Uninterrupted continuity
Bất Đoạn Tương Ứng Nhiễm:
Một trong sáu tâm ô nhiễm—One of the six
mental taints—See Lục Nhiễm Tâm (2).
Bất Động,不動, Vô động—Akuppa
(p)—Acala
(skt)—Unmoved—Immobile—Motionless—Unvarying—Unchanging—Unmoving—Unshakeable—Not
moving
Bất Động An Trấn Pháp:
Nguyện cầu Ngài Bất Động Minh Vương hồ trì
cửa nhà an ổn—Prayers to Araya-Acalanatha to protect the house.
Bất Động Địa,不動地, Acala (skt)—Địa
thứ tám trong Thập Địa tiến về Phật Quả toàn thiện—The eighth of the
ten stages in a Buddha’s advance to perfection
Bất Động Định: Định mà Đức
Bất Động Minh Vương trụ trong ấy—The
samadhi or abstract meditation in which Araya-Acalanatha abides.
Bất Động Giải
Thoát,不動解脫,
Bất Động A La Hán—Vị A La Hán đã đạt đến trạng thái bất động hay giải
thoát khỏi sự trói buộc của phiền não trên đời—An Arhat who has
attained to the state of being unmoved or liberation from being
disturbed by the illusion of life
Bất Động Giảng,不動講, Chúng hội giảng
dạy và tán thán công đức của Bất Động Tôn—An assembly for preaching and
praising the virtues of Arya-calanatha
Bất Động Kim Cang Minh Vương:
Bất Động Tôn như một đại biểu của Kim
Cang, hiện thân của Phật Đại Nhựt Như Lai để cứu độ chúng sanh—The
Arya-calanatha as the vajra representative , or embodiment, of
Vairocana for saving all sentient beings.
Bất Động Minh
Vương,不動明王,
Arya-Acalanatha–Raja—A Xa La Nãng—A Xa La Thệ Tra
1) Vô Động Tôn, vị tôn chế ngự ma quỷ: Subduer of demons.
2) Vị Tôn thừa hành mệnh lệnh của Đức Tỳ Lô Giá Na: The one who
executes the orders of Vairocana.
3) Địa thứ tám trong Thập Địa Phật Thừa: A stage in Bodhisattva
development, the eighth in the ten stages towards Buddhahood—See Thập
Địa Phật Thừa (8).
Bất Động Nghĩa,不動義, Bất Động, một
trong mười nghĩa của “không.”—Immobility, one of the ten meanings of
the “void.
Bất Động Như Lai,不動如來, See Bất Động Tôn
Như Lai
Bất Động Pháp,不動法, Pháp nguyện cầu sự
trợ giúp của Bất Động Minh Vương hộ trì cho tai qua nạn khỏi và luôn
được phồn thịnh—Prayer for the aid of Arya-Acalanatha to end calamity
and cause prosperity.
Bất Động Phật,不動佛, See Bất Động Tôn
Như Lai
Bất Động Sanh Tử,不動生死,
Immortality—Nirvana
Bất Động Sứ Giả: Sứ giả,
hóa thân của Bất Động Tôn Minh Vương—The
messenger, a transformation of Arya-Acalanatha—See Bất Động Minh Vương.
Bất Động Tâm Giải Thoát:
Akuppa-ceto-vimutti (p)—Tâm giải thoát là
tâm ở trạng thái bất động—Unshakeable deliverance of mind—Trong Trường
Bộ Kinh, Đức Phật dạy: “Thế nào là một pháp cần được tác chứng? Bất
động tâm giải thóat. Đó là một pháp cần được tác chứng.”—In the Long
Discourses of the Buddha, the Buddha taught: “Which one thing to be
realized? Unshakeable deliverance of mind is one thing which needs be
realized.”
Bất Động Tôn,不動尊, Aryacalanatha
(skt)—See Bất Động Minh Vương
Bất Động Tôn Như Lai: A
Súc Bệ Phật, vị Phật đang ngự trị nơi Thiên
đường Đông độ, một trong năm vị cổ Phật (Tỳ lô giá Na, A Súc Bệ Phật,
Đa Bảo Như Lai, A Di Đà Phật, và Vô Bố Úy Như Lai)—Aksobhya Buddha—The
Immovable Buddha—The Buddha in the Eastern Heaven of Abhirati, the
realm of joy—One of the five Wisdom or Dhyana Buddhas (Vairocana,
Aksobhya, Ratnasambhava, Amitabha, and Amoghasiddhi).
Bất Động Trí:
Akuppam-nanam (p)—Immovable knowledge—Tri kiến không
phân biệt và không lời, đối lại với động trí được diễn tả bằng
lời—Non-distinguished and nonverbal knowledge, in contrast with movable
and verbal knowledge.
Bất Động Vô Vi,不動無爲, Một trong sáu
thứ vô vi, trạng thái bất động khi lìa được cả hai thái cực khổ và
lạc—One of the six kinds of inaction, or laissez-aller, the state of
being unmoved by pleasure or pain
Bất Giác,不覺, Anavabodha (skt)—Not
knowing
· Không giác ngộ hay không hiểu mà cho rằng thế giới hiện tượng là
hiện thật và vì si mê mà gây tội tạo nghiệp, cũng như chất chồng nghiệp
báo trong vòng tử sanh luân hồi: Unconsciously, unknowingly,
unenlightened or Uncomprehending, without “spiritual” insight, the
condition of people in general, who mistake the phenomenal for the
real, and by ignorance beget karma, reaping its results, in the mortal
round of transmigration.
· Sự chấp trước của người ta vào tự tính của các thực tính xãy ra
do bởi người ta không biết chân lý về những gì được hiển bày ra thế
giới bên ngoài chỉ là chính cái tâm của mình mà thôi: One’s attachment
to the self-nature of realities takes place owing to one’s not knowing
hat the truth that what is presented as an external world is no more
than the mind itself.
Bất Giác Hiện Hành Vị: Hai
địa đầu tiên trong thập địa. Tuy là địa
của các bậc Thánh, nhưng trong đó phiền não vẫn còn khởi lên từ sai lầm
cho rằng hiện tượng là có thật—The first two of the ten stages of the
saint, in which the illusion of mistaking the phenomenal for the real
still arises.
Bất Giảm,不減, Anirodha (skt)—Không
bị hoại diệt—Not destroyed, not subject to annihilation
Bất Giảm Bất Sanh:
Anirodhanupada (skt)—Chẳng tử chẳng sanh (Bất
tử)—Neither dying nor being reborn—Immortal.
Bất Hại,不害, Ahimsa (skt)—Không
tổn hại hay không làm hại đến ai—Harmlessness—Not injury—Doing harm to
none
Bất Hành Nhi Hành: Không
làm mà làm—Without doing yet to do.
Bất Hoại,不壞, Avinasya
(skt)—Indestructible—Never decaying—Eternal
Bất Hoại Cú,不壞句, Từ ngữ mà phái
Chân Ngôn dùng để nói về chữ “A,” hóa thân bất hoại của Phật Tỳ Lô Giá
Na—A term in Shingon for the magic word “A,” the indestructible
embodiment of Vairocana
Bất Hoại Hồi Hướng:
Indestructible Dedication—The second dedication
in the ten dedications in The Flower Adornment Sutra—Hồi hướng thứ nhì
trong Thập Hồi hướng trong Kinh Hoa Nghiêm.
1) Đại Bồ Tát được đức tin bất hoại đối với tam thế chư Phật
ví—Great enlightening beings attain indestructible faith in the
Enlightened Ones of past, future and present because:
2) Đại Bồ Tát lúc an trụ đức tin bất hoại như vậy đối với Phật, Bồ
Tát, Độc Giác, Thanh Văn, Phật pháp, Phật giáo, chúng sanh—Great
enlightening beings abide in indestructible faith in various realms
such as those of Buddhas, enlightening beings, disciples of Buddhas,
individual illuminates, of Buddhist doctrines, and of sentient beings:
3) Bồ Tát dùng thiện căn công đức như vậy hồi hướng—Great
enlightening beings dedicate such virtues to:
4) Bồ Tát tu hồi hướng như vậy—Enlightening beings cultivate
dedications in this way:
5) Chư Bồ Tát tôn kính cúng dường chư Phật trải qua vô lượng vô số
bất khả thuyết kiếp, cúng dường luôn, không thối chuyển, không thôi
nghỉ với những thứ quý báu—Enlightening beings reverently present the
following offerings with pure-minded respect to all Buddhas for
countless, incalculable eons, never retreating, never ceasing:
6) Sau khi mỗi Đức Như Lai diệt độ, Bồ Tát cũng cúng dường xá lợi
như đã cúng dường chư Phật, vì muốn khiến chúng sanh—After each Buddha
dies, enlightening beings also respectfully make similar offerings to
all their relics, in order to:
7) Bồ Tát tu tập vô lượng công đức vì muốn thành thục tất cả chúng
sanh: Enlightening beings cultivate and accumulate immeasurable virtue
is all to develop and mature sentient beings:
8) Chư Phật hộ niệm, phát tâm hồi hướng—In the care of the Budhas,
they set their minds on dedication:
9) Đại Bồ Tát lúc đem thiện căn hồi hướng như vậy, nghĩ rằng:—When
enlightening beings dedicate such roots of goodness, thought:
10) Bồ Tát lại tu tập hồi hướng bằng cách—Enlightening beings also
cultivate dedication by means of:
11) Bồ Tát khéo léo tư duy không mê hoặc, chẳng trái các pháp,
chẳng hoại nghiệp nhơn: Enlightening beings think flexibly, without
confusion or delusion, without contradicting facts, without destroying
active causes.
12) Khéo hồi hướng và thấy rõ chơn thiệt: Dedicating as is
appropriate with clear perception of real truth.
13) Biết pháp tánh, dùng sức phương tiện thành tựu nghiệp báo đến
bờ kia: They know the inherent nature of things, yet by the power of
skill in means they accomplish results of action and reach the other
shore.
14) Dùng trí huệ quán sát tất cả các pháp và được trí thần thông:
With knowledge and wisdom they examine all things and attain knowledge
of spiritual faculties.
15) Vô tác mà thực hành các nghiệp thiện căn tùy tâm tự tại: The
virtues of their deeds are carried out without striving, in accordance
with their free will.
16) Bồ Tát đem những thiện căn hồi hướng như vậy vì—Enlightening
beings dedicate roots of goodness in this way because:
17) Bồ Tát nguyện—Enlightening beings wish:
Bất Hoại Kim Cang: Đại Nhựt Như Lai—Vairocana,
the indestructible, or eternal.
Bất Hoại Kim Cang Minh Vương Tâm
Điện: Tâm điện rực rở của Đức Tỳ
Lô Giá Na, một nơi trong Kim Cang Giới—The luminous mind-temple of the
eternal Vairocana, the place in the Vajradhatu, or Diamond realm, of
Vairocana as teacher.
Bất Hoại Kim Cang Quang Minh Tâm
Điện: See Kim Cang Tâm Điện.
Bất Hoại,不壞, Avinasa (skt)—Not to
be destroyed—Chánh Trí và Như Như không thể bị hủy hoại, nên cả hai
được xem là viên thành trí—As right knowledge and Suchness are
indestructible, for they are regarded as Perfect Knowledge.
Bất Hoại Pháp,不壞法, A La Hán thành tựu
bạch cốt quán có hai loại—Two kinds of Arhats practise the skull
meditation
1) Hoại Pháp: Loại độn căn chấp trước ở xương trắng mà quán rằng hễ
chết là thành tro bụi—The dull who consider the dead as ashes.
2) Bất Hoại Pháp: Loại lợi căn chẳng quán người chết thành tro,
ngược lại cố gắng tu tập thiền định để đạt được định lực siêu việt—The
intelligent who do not consider the dead as ashes, but derive
supernatural powers from the meditation.
Bất Hoại Tứ Thiền,不壞四禪, Tứ thiền thiên
nơi mà trong thì tâm giác quán hay tâm Tam ma địa chẳng bị hư hoại,
ngoài thì khí giới chẳng bị hoại bởi tam tai—The four dhyana heavens,
where the samadhi mind of meditation is indestructible, and the
external is indestructible by the three final catastrophes
Bất Hoàn,不還, A Na Hàm hay Bất
Lai, người không trở lại trong dục giới, mà vượt lên trên cõi trời sắc
giới và vô sắc giới—Anagami—Not to return—Never return—Not to return to
the desire world, but rising above it to form-realm (sắc giới) or even
the formless realm (vô sắc giới)
Bất Hoàn Quả,不還果, The fruits,
fruition, or rewards of the last—See Tứ Thánh Quả (3)
Bất Hoàn Tứ Hướng: Hướng
thứ ba trong bốn hướng hay bốn mục tiêu,
không còn trở lại dục giới mà còn tiến lên sắc giới hay vô sắc giới—The
third of the four directions or aims, nọ to return to the desire-world,
but rising above it to the form-realm, or even to the formless realm.
Bất Hoạt Úy,不活畏, Một trong năm nổi
lo âu sợ hãi—The fear of giving all and having nothing to keep one
alive; one of the five fear—See Ngũ Úy
Bất Học,不學, Asaika—No longer
studying—Graduated—One who has attained—See Vô học
Bất Hồi,不廻, A Na hàm, người
không còn trở lại trong luân hồi sanh tử—Anagamin—One who does not
return—One exempt from transmigration—See Bất Hoàn
Bất Hư Vọng Tánh,不虛妄性, Tánh không hư
vọng hay là chân tánh—Not of false or untrue nature
Bất Khả Đắc,不可得, Anupalabdhya (skt)
· Ngoài tầm nắm bắt—Một tên khác của “Không”—Beyond laying hold
of—Unobtainable—Unknowable—Another name for “Void.”
· Tất cả các sự vật đều bất khả đắc hay ở ngoài tầm hiểu biết, vì
không có sự vật nào như tự tính và những tướng vẻ bên ngoài của nó cả:
All things are beyond the reach of knowledge because there are no such
things as self-substance and its outward signs.
· Ngoài “Tâm” ra thì những ý niệm như Phạm Thiên, vân vân đều bất
khả đắc hay không thể biết được: Apart from “Mind-Only” such notions as
Brahma, etc, are not to be known.
· Chân thực, thực tánh, tự tánh, vân vân là bất khả đắc và không
thể hiểu được, vì đây là những tướng trạng của “như như.”—Truth, or
reality, or self-nature are unattainable and incomprehensible, for they
are the marks of Suchness.
Bất Khả Đắc Không,不可得空, Ngôn Vong Lự
Tuyệt Chi Không—Một trong mười tám thứ “Không.” Tức là cái “không” của
sự dứt khỏi đường ngôn ngữ tư duy—One of the eighteen “Void,” the void
that is beyond words or thought.
Bất Khả Hữu,不可有, Sự hiện hữu của
những chúng sanh trọng tội, như những chúng sanh địa ngục—The existence
of those who do the forbidden, such as living beings in the hells
Bất Khả Khí,不可棄,
1) Chẳng bỏ đi được: Not to be cast away.
2) Tên của một nhà sáng lập ra trường phái Hóa Địa. Người ta kể lại
rằng lúc mới sanh, ông bị bà mẹ ném xuống giếng, được cha cứu. Lúc đầu
ông theo đạo Bà La Môn, nhưng sau trở thành một Phật tử—Said to be the
name of the founder of the Mahisasikah school, cast into a well at
birth, by his mother, save by his father. He was at first a Brahman,
afterwards a Buddhist.
Bất Khả
Kiến Hữu Đối Sắc,不可
見有對色, Chẳng phải những thứ mà mắt có thể trông thấy
được. Pháp do những thứ cực nhỏ tạo thành như âm thanh hay mùi vị—The
invisible, perceptible or material things, such as sound, smell, etc.
Bất Khả Kiến
Vô Đối Sắc,不可見無對色,
Chẳng phải những thứ mà mắt có thể trông thấy được. Pháp do những thứ
cực nhỏ sanh ra—The invisible, imperceptible or immaterial things
Bất Khả Lượng:
Immeasurable.
Bất Khả Nghị:
Inconceivable.
Bất Khả Thuyết,不可説, Chân lý không thể
nói ra, không thể nào diễn tả
được—Unutterable—Unmentionable—Indefinable—Truth that can be thought
but not expressed
Bất Khả Thuyết
Phật,不可說佛,
Ganendra (skt)—Vị Phật thứ 733 trong 1000 vị Phật trong Hiền Kiếp,
trong đó bốn vị đã xuất hiện—The 733rd of the Buddhas of the present
kalpa, in which 1,000 Buddhas are to appear, of whom four have appeared
Bất Khả Tri Giác Tính:
Non-perceptibility.
Bất Khả Tri Luận,不可知論, Agnoticism
Bất Khả Tư: Inconceivable.
Bất Khả Tư Nghì: Acintya
(skt)—Không thể nào suy nghĩ được—Không
thể nào hiểu được, vượt ra ngoài tư tưởng và biện luận hay tư tưởng và
văn tự—Unthinkable—Surpassing thought—Beyond conception—Beyond
comprehension—Inexpressible—Beyond thought or
discussion—Inconceivable—Beyond thought or description—Beyond
conception—Beyond thought and words.
Bất Khả Tư Nghì Công Đức Chi Lợi:
Inconceivable (Unthinkable)
benefit from the merit and virtue.
Bất Khả Tư Nghì Giải Thoát Kinh:
1) Tên khác của Kinh Hoa Nghiêm—Another name for Hua-Yen Sutra.
2) Tên đầy đủ của Kinh Duy Ma—The full title is also a name for the
Vimalakirti Sutra.
Bất Khả Tư Nghì Giải Thoát Pháp
Môn: Pháp môn tam muội hay giải
thoát tâm—The samadhi or liberation of mind, that ensures a vision of
the effable.
Bất Khả Tư Nghì Quang Như Lai:
Nan Tư Quang Như Lai—Vô Xưng Quang
Như Lai—Danh hiệu của Đức A Di Đà Như Lai—The ineffable Honoured
One—The Tathagata of ineffable light—Title of Amitabha
Bất Khả Tư Nghì Tam Quán:
See Nhứt Tâm Tam Quán in
Vietnamese-English Section.
Bất Khả Tư Nghì Trí:
Acintyajnana (skt)—Cái biết hay cái trí vượt
ngoài sự hiểu biết bình thường hay là cảnh giới trí tuệ bất tư nghì của
chư Như Lai (bất tư nghì chư Như Lai trí tuệ cảnh giới)—The knowledge
or wisdom that is beyond the ordinary understanding.
Bất Khả Việt Thủ
Hộ,不可越守護,
Hai vị hộ pháp tên Nan Trì và Nan Thắng, đứng bên phải Ngài Văn Thù
trong Pháp Giới Mạn Đà La—Two guardians of the Law on the right of
Manjusri in the Garbhadhatu Mandala
Bất Khả Xưng Trí,不可稱智, Trí huệ Như Lai
trên mọi khía cạnh không thể nghĩ bàn—The Buddha-wisdom that in its
variety is beyond description.
Bất Khinh,不輕, Không khinh
thường—Not despite
Bất Khinh Bồ Tát:
Not-Despite Bodhisattva—See Thường Bất Khinh Bồ
Tát.
Bất Khinh Hạnh: Hạnh tu
“Chẳng Dám Khinh Ai”—The practice of “Never
Despite.”
Bất Khởi Pháp Nhẫn,不起法忍,
Anutpattikadharmakshanti (skt)—Vô sinh khởi pháp nhẫn—Giai đoạn thiền
định kham nhẫn, trong giai đoạn nầy sự trổi dậy về ảo tưởng hiện tượng
đều chấm dứt nhờ bước được vào thực chứng tánh không của vạn pháp. Đây
là nhận ra rằng không có cái gì đã được sinh ra hay được tạo ra trong
thế giới nầy, rằng khi các sự vật được thấy đúng như thực từ quan điểm
của cái trí tuyệt đối, thì chúng chính là Niết Bàn, là không bị ảnh
hưởng bởi sinh diệt chút nào cả. Khi người ta đạt đến “Bất Khởi Pháp
Nhẫn” thì người ta thể chứng cái chân lý tối hậu của Phật giáo—The
stage of endurance, or patient meditation, that has reached the state
where phenomenal illusion ceases to arise, through entry into the
realization of the Void, or noumenal of all things. This is the
recognition that nothing has been born or created in this world, that
when things are seen from the point of view of absolute knowledge, they
are Nirvana themselves, are not at all subject to birth and death. When
one gains “Anutpattikadharmakshanti”, one has realized the ultimate
truth of Buddhism—See Vô sanh pháp nhẫn
Bất Khổ Bất Lạc Thọ: Xả
Thọ—Một trong ba thứ thọ, không khổ không
lạc—One of the three kinds of sensation, the state of experiencing
neither pain nor pleasure—See Xả Thọ.
Bất Không,不空,
1) Amogha (skt)—Không, trống rỗng hay vô dụng—Not empty—Not in
vain.
2) Bất Không: Amoghavajra (skt).
· A Mục-Khư-Bạt-Triết-La, người thuộc dòng Bà La Môn ở Bắc Ấn Độ,
cha mất sớm, thuở nhỏ theo chú tới đông hải, năm 15 tuổi, tức khoảng
năm 718, ông tòng học với Thầy Kim Cang Trí. Đến năm 723 thì Kim Cang
Trí thị tịch, Bất Không vâng lời di chúc trở về Ấn Độ và Tích Lan tìm
cầu Mật Tạng. Vào khoảng năm 746 ông trở lại Trung Quốc, vào cung lập
đàn quy-y cho vua Thiên Bảo Huyền Tống. Ông có biệt tài cầu mưa ngưng
bão. Đến năm 749 ông được phép về nước, nhưng vừa tới quận Nam Hải thì
có sắc chỉ giữ ông lại. Năm 756 ông được triệu hồi về kinh và ở đây ông
dùng hết thời gian còn lại đến năm 771 dịch và in ấn kinh Mật Tông được
cả thảy 120 quyển. Vào thời ông Mật Giáo cực thịnh. Ông mất năm 70
tuổi, được vua ban cho thụy hiệu Tam Tạng Đại Biện Chánh Quảng Trí—The
famous head of Yogacara School in China. A Singhalese of northern
brahmanic descent, having lost his father, he came at the age of 15
with his uncle to the eastern sea, or China, where in 718 he became a
disciple of Vajrabodhi. After the latter’s death in 732, and at his
wish, he went back to India and Ceylon in 741 in search of esoteric or
tantric writings, and returned to China in 746, when he baptized the
emperor Hsuan-Tsung. He was especially noted for rain-making and
stilling storms. In 749 he received permission to return home, but was
stopped by imperial orders when in the south of China. In 756 under Su
Tsung he was recalled to the capital. His time until 771 was spent
translating and editing tantric books in 120 volumes, and the Yogacara
rose to its peak of prosperity. He died greatly honoured at 70 years of
age in 774, twelve years of Tai-Tsung, the third emperor under whom he
had served. The festival of feeding the hungry spirits is attributed to
him. His titles of Thesaurus of Wisdom and Amogha Tripitaka.
· Bất Không (Amoghavajra 705-774): Ông là đệ tử xuất sắc của Kim
Cương Trí, người Bắc Ấn, thọ Sa Di năm 15 tuổi và đến Quảng Đông cùng
với thầy, là người mà ông theo hầu đến tận Lạc Dương, và thọ đại giới
năm 20 tuổi. Trong 12 năm, ông thâm hiểu cả giáo tướng và sự tướng của
Mật Giáo. Khi thầy mất, ông cùng các đệ tử cả thảy 37 người sang Tích
Lan, và tìm đến Pháp sư Phổ Hiền (Samantabhadra) để nghiên cứu về giáo
lý của kinh Kim Cang Đảnh Du Già (Vajra-sekhara-yoga) và Đại Nhật Thai
Tạng (Maha-vairocana-garbha-kosa). Ông trở về Tràng An năm 746 với một
số kinh điển phong phú đó. Bất Không là quốc sư của ba triều vua: Huyền
Tông, Túc Tông, và Đại Tông. Ông dịch cả thảy 110 bộ kinh, gồm 143
quyển trong đó có bộ quan trọng nhất là Kim Cang Đảnh: Amoghavajra
(705-774), an able pupil of Vajrabodhi, was from North India. He became
a novice at the age of fifteen and arrived in Kuang-Tung together with
his teacher whom he followed as far as Lo-Yang, and received ordination
at twenty. In twelve years he mastered all the mystical doctrines and
practices. When his teacher died he went to ceylon together with his
fellow pupils, thirty-seven in all, and visited a teacher,
Samantabhadra, from whom he learned the doctrines of the
Vajra-sekhara-yoga and Maha-vairocana-garbhakosa. With his rich
collections he returned to Ch’ang-An in 746. Amoghavajra was an
instructor of Hsuan-Tsung, Su-Tsung and Tai-Tsung, the three successive
Emperors. He translated 110 different texts, in 143 Chinese volumes.
Among them was the most important text “Diamond Head” (Rita-sangraha or
Tattvasabgraha).
Bất Không Chân Như,不空眞如, Bất Không Như
Lai Tạng—Thế giới hiện tượng, đối lại với phổ chân như hay pháp thân,
không thể pha lẫn với phiền não và hiện tượng—The realm of phenomena,
in contrast with the universal bhutatathata or dharmakaya, which is
unmingled with the illusion of phenomena
Bất
Không Cúng Dường Bồ Tát,不空供養菩薩, Aryamogha-purnamani (skt)—Như Ý
Kim Cang ở về phía nam trong Pháp Giới mạn đà la—At wiil Vajra in the
Garbhadhatu mandala, the fifth on the south of the court
Bất Không Kiến
Bồ Tát,不空見菩薩,
Amoghadarsin—Vị Bồ tát đứng hàng thứ hai trong sân Địa Tạng trên Thai
Tạng Giới—The unerring seeing bodhisattva, shown in the second place of
Ti-Tsang’s court in the Garbhadhatu
Bất Không Kim Cang Bồ Tát: Amoghavajra (skt)—A Mục Cát Bạt Chiết
La, một vị Bồ Tát trong Thai tạng Giới—A Bodhisattva in the court of
Garbhadhatu.
Bất Không Như
Lai Tạng,不空如來藏,
See Bất Không Chân Như
Bất Không Quyên Sách Quan Âm:
Một trong sáu Quan Âm trong Quan Âm
Viện của Thai Tạng Giới. Tay cầm vợt bất không để vớt lấy cá của trời
người bên bờ Bồ Đề. Hình ngài có ba mặt, mỗi mặt có ba mắt sáu tay—One
of the six forms of Kuan-Yin in the Garbhadhatu group. Catching deva
and human fish for the bodhi-shore. The image has three faces, each
with three eyes and six arms. The hands hold a net, lotus, trident,
halberd, the gift of courage, and a plenipotentiary staff; sometimes
accompanied by “the green Tara, Suddhana-Kumara, Hayagriva and
Bhrkuti.”
Bất Không Tam Tạng,不空三藏, Đại Biện Chính
Đại Quảng Trí Bất Không Tam Tạng Hòa Thượng (người nước Chấp Sư Tử Nam
Thiên Trúc, sống vào khoảng 458-522 A.D., pháp húy là Trí Tạng, hiệu là
Bất Không Kim Cương)—Thesaurus of Wisdom (Amogha Tripitaka)—Amogha
Tripitaka Dharma Master
Bất
Không Thành Tựu Như Lai,不空成就如來, Amogha-siddhi (skt)—Một trong
năm vị Phật trong Phật gia trong Kim Cang Giới. Ngài là giáo chủ của
Bắc Phương Tịnh Độ, hình vàng rực rỡ, tay trái vung ra, tay phải Ngài
bắt ấn “vô úy.” Ngài ngồi trên Kim Cang Tòa, hai chân kiết già, dấp
dáng uy nghi, tay trái đặt trong lòng, lòng bàn tay hướng lên; đây là
dấu hiệu của hai kim cang chùy hay hai lưỡi gươm; tay phải đưa thẳng
lên trong dấu hiệu ban phúc, ngón tay thẳng. Dấu hiệu là đôi Kim Cang
màu xanh lá cây, chữ “ah,” bông sen xanh; bên dưới tòa sen có hai Kim
Sí Điểu hay Ca Lâu La (loài thần điểu nửa người nửa chim)—The Tathagata
of unerring performance, the fifth of the five wisdom of dhyani-buddhas
of the diamond realm. He is placed in the north, his image is
gold-coloured, left hand clenched, right fingers extended pointing to
breast. Also he is seated in “Adamantine” pose, legs closely locked,
sole apparent, left hand in lap, palms upwards, may balance a double
vajra, or sword; right hand erect in blessing, fingers extended. Symbol
double vajra; colour green; word, ah!; blue green lotus; element,
earth; animal, garuda; Sakti (female personification), Tara;
Manusi-Buddha (human or savior Buddha), Maitreya.
Bất khứ bất lai: Neither
going nor coming.
Bất Lạc Nhân Quả: Không bị
rơi vào quả báo nhân quả—No falling
subject to karmic retribution.
Bất Lạc Nhân Quả Và Bất Muội Nhân
Quả: Not falling to karmic
retribution and without ambiguity in the law of cause and effect.
Bất Lai,不來, Anagamin (skt)—A Na
Hàm—Not coming back to mortality
Bất Lai Bất Khứ,不來不去,
Anagamana-nirgama—Neither coming into nor going out of existence. The
orginal constituents of all things are eternal
Bất Lai Nghinh: Không gọi
mà Ngài vẫn đến rước—Without being called
he comes to welcome—Tịnh Độ tông tin tưởng rằng Đức Phật A Di Đà đến
rước những linh hồn của đệ tử Ngài nếu những người nầy gọi đến Ngài lúc
lâm chung, nhưng Tịnh Độ Chân tông bên Nhật lại dạy rằng những ai tin
tưởng tu trì theo Ngài thì chắc chắn được vãng sanh, không nhứt thiết
(không đợi) phải gọi ngài lúc lâm chung—The Pure Land sect believes
that Amitabha himself comes to welcome departing souls of his followers
on their calling upon him, but the Jodo Shin-Shu sect in Japan teaches
that belief in him at any time ensures rebirth in the Pure Land,
independently of calling on him at death.
Bất Lan Ca Diếp,不蘭迦葉, Purana-kasyapa
(skt)—Bồ Lạt Na Ca Diếp—Bố Lạt Na Già Diếp—Bố Lạt Nô Ca Diếp Ba—Phô Lạt
Nô Ca Diếp Ba Tử—Phú Lan Na Ca Diếp, một trong sáu lục sư ngoại đạo
kình chống lại Phật Thích Ca Mâu Ni. Ông chủ trương “Không Kiến,” cho
rằng không có cái gì hiện hữu, tất cả chỉ là ảo tưởng, chứ làm gì có
sanh tử, làm gì có thái tử hay đại thần, làm gì có cha mẹ con cái hay
bổn phận—One of the six heretics, or Thirthyas, opposed by Sakyamuni.
He taught the non-existence of all things, that all was illusion, and
that there was neither birth nor death, neither prince nor subject,
neither parents nor child, nor their duties.
Bất Lạp Thứ,不臘次, Ngồi không theo
đúng thứ tự tuổi hạ lạp—Not in order of age (clerical age)—Disorderly
sitting—Taking a seat to which one is not entitled
Bất Lập Văn Tự,不立文字, Theo lời Phật
dạy trong Kinh Lăng Già, nhà Thiền dựa vào thực tập hơn là văn tự sách
vở—According to the Buddha’s teachings in the Lankavatara Sutra, the
Zen or intuitive school does “not set up scriptures.” It lays stress on
meditation and intuition rather than on books and other external aids.
Bất Lập Văn Tự
Giáo,不立文字教,
The Ch’an or Intuitive School—See Bất Lập Văn Tự
Bất Ly Vụ Thị Giả,不釐務侍者, Một người thị
giả không có trách nhiệm—A nominal assistant or attendant, an attendant
who has no responsibilities
Bất Liễu,不了,
1) Không mang đến tận cùng—Not to bring to a finish.
2) Không hiểu: Not to understand--Incomprehensible.
Bất Liễu Nghĩa,不了義, Không am hiểu toàn
nghĩa—Not understanding the whole meaning or truth—Incomplete
understanding—Incomprehensible—Partial revelation which adapted
expidient means to adjust to the capacity of the hearers
Bất Liễu Nghĩa
Kinh,不了義經,
Kinh sách không chuyên chở hết chân lý mà Phật đã giảng dạy—Texts that
do not make plain the Buddha’s whole truth
Bất Liễu Phật Trí,不了佛智, Phật trí bất khả
liễu tri—The incomprehensible wisdom of Buddha
Bất Luật Nghi,不律儀, Thực tập không dựa
theo chân lý, làm điều ác, không làm điều thiện, đó là lối thực tập của
tà giáo—Practices not in accord with the rule; immoral or subverted
rules—To do evil or to prevent good—Heretical rules and practices
Bất Muội,不昧, Không mê mờ—Not
being unclear
Bất Muội Nhân Duyên, Bất Lạc Nhân
Duyên: Không bị mê mờ vì nhân
duyên, cũng không để đọa lạc vì nhân duyên.
Bất Muội Nhân Quả: Without
ambiguity in the law of cause and
effect.
Bất Nghi Sát,不疑殺, Không nghi là con
vật bị sát hại để làm thực phẩm nuôi mình—Not in doubt that the
creature has been killed to feed me—See Bất Tịnh Nhục
Bất Nhập,不入, Apravishtam
(skt)—Not entered—Như trăng trong nước, không phải ở trong mà cũng
không phải ở ngoài—Like the moon in water, which is neither in it nor
out of it.
Bất Nhất Bất Dị,不一不異, Không phải một
mà cũng không khác, tỷ như nước với sóng—Neither unity or diversity, as
water and the wave—See Bất Tức Bất Ly.
Bất Nhị,不二, Advita (p)—Advaita
or Advaya (skt)—Advaya (p)
1) Tánh đồng nhất của vạn pháp—Như như bình đẳng, không có sự khác
biệt giữa cái nầy với cái kia—Non-duality—The unity of all things—No
second—The one and undivided truth, the Buddha-truth—The unity of
Buddha-nature—The universal Buddha-nature—Unique in its kind.
2) Chân lý Bất Nhị biểu thị vô ngã và vô pháp—The Non-dual Truth
represents No-Self and No-Dharma.
a) Vô Ngã: No-Self—See Vô Ngã.
b) Vô Pháp: No-Dharma—See Vô Pháp.
Bất Nhị Bất Dị,不二不異, Neither plural
nor diverse—Neither two kinds of nature nor difference in form.
Bất Nhị Pháp: Chân lý không
phân chia sai khác—The one undivided
truth—The Buddha-truth—The unity of the Buddha-nature—The Buddha-dharma
is no second nor difference.
Bất Nhị Pháp Môn,不二法門, The cult of the
monistic doctrine and the immediacy of entering into the truth
Bất Nhiễm Ô Vô Tri,不染汚無知, Vô tri hay
không biết không do nơi ô nhiễm của sự vật, mà do bởi sự không học từ
vô thỉ—Uncontaminated ignorance
Bất Nhiễm
Thế Gian Pháp,不染世間法,
1) Không bị ô nhiễm bởi những pháp của thế gian—Unsullied by the
things of the world.
2) Hoa sen: The lotus.
Bất
Nhiễm Trước Chư Pháp Tam Muội,不染著諸法三昧,
1) Tam muội không bị nhiễm trước hay tam muội thanh tịnh: The
samadhi which is uncontaminated by any evil things—The samadhi of
purity.
2) Đức Văn Thù Sư Lợi trong khi nhập tam muội với biểu tượng bông
sen xanh cầm nơi tay trái: Manjusri in samadhi holding as symbol of it
a blue lotus in his left hand.
Bất Nhiên,不然, Is not true—Is not
so
Bất Như: Is not like—Does
not equal—Is inferior to.
Bất Như Mật Đa,不如蜜多, Puryamitra
(skt)—Tổ thứ 26 của Thiền Tông Ấn Độ. Người ta nói ông là con trai của
một vị vua miền Nam Ấn—The twenty-sixth patriarch. Said to be son of a
king in Southern India
Bất Như Tam Giới, Kiến Ư Tam Giới:
Tốt nhất là hãy xem tam giới như
là tam giới—It is best to see the triple world as the triple world.
Bất Pháp,不法, Không theo đúng giáo
lý nhà Phật—Not in accordance with the
Buddha-law—Wrong—Improper—Unlawful
Bất Phân: Without
distinction.
Bất Phân Biệt,不分別, The
indivisible—The Middle way
Bất Phi Thời Thực,不非時食,
Vikala-bhojanad-viramani—Một phần của giới luật thứ sáu trong thập
giới, chống lại việc ăn sái thời—Part of the sixth of the ten
commandments, against eating out of regulation hours.
Bất Phóng Dật,不放逸, Appamado (p)—Không
tự tiện phóng túng, mà phải tập trung tư tưởng vào những điều thiện
lành—No slackness—No looseness—Concentration of mind and will on the
good
Bất Phục,不復, Unsubmissive
Bất Sám Cử,不懺擧, Một trong tam cử,
ác Tỳ Kheo phá giới chẳng chịu sám hối—The excommunication of an
unrepentant monk
Bất Sanh,不生, Anutpatti or
Anutapada or Anutpanna (skt)
· Chẳng sanh hay chẳng tái sanh—Unborn—Non-birth (not being
born)—Not to be reborn—Exempt from rebirth—Uncreated—Non-appearance—See
Bất Giảm Bất Sanh.
Bất Sanh Bất Diệt,不生不滅, Neither to be
born nor ended—No appearance nor disappearance
Bất Sanh Bất Giảm: Thường
trụ—Neither to be reborn nor
ended—Permanent—Eternal—Nothing having been created, nothing can be
destroyed—See Thường Trụ.
Bất Sanh Đoạn,不生斷, Một trong Tam
Đoạn, khi phiền não không còn khởi lên thì những khổ đau sanh tử trong
các đường dữ cũng chấm dứt—One of the three cutting off or excisions,
when illusion no longer arises the sufferings of being reborn in the
evil paths are ended—See Tam Đoạn (B) (3)
Bất Sát Sanh,不殺生, Pranatipatad
vairamani (virati)—Không sát sanh, giới thứ nhất trong thập giới—The
first of the ten commandments, not to kill the living—See Không Sát
Sanh.
Bất Tà Dâm,不邪婬, See Không Tà Dâm
Bất Tác, Bất Thực: Một ngày
không làm việc là một ngày không ăn—One
day without work, one day without food.
Bất Tài Tịnh,不才淨, Không khôn mà cũng
chẳng tịnh—Neither clever nor pure
Bất Tăng Bất Giảm,不增不減, Bất tăng bất
giảm là một trong mười chân như. Nói về chân lý thực tướng, không tăng
không giảm, không thêm không bớt—The Unvarying Bhutatathata, one of the
ten Bhutatathata. In reference to the absolute reality, neither adding
nor subtracting or nothing can be added or taken away
Bất Tăng Giảm
Chân Như,不增減眞如,
Một trong mười chân như, cũng là địa thứ tám trong thập địa—The
unvarying bhutatathata, one of the ten bhutatathata, also the eighth of
the ten grounds
Bất Thẩm,不審, A term of greeting
between monks means “I do not take the liberty of inquiring into your
condition.
Bất Du Đạo,不偸盜,
Adinnadana-veramani (skt)—Không trộm đạo, giới thứ nhì trong thập
giới—Not to steal, the second of the ten commandments—See Không Trộm
Cắp
Bất Thiện,不善, Akusala (p &
skt)
(I) Nghĩa của Bất Thiện—The meanings of “Akusala: Không thiện lành,
trái lý và có hại đến đời hiện tại cũng như vị
lai—Unwholesome—Negative—Evil—Not good—Contrary to the right and
harmful to present and future life.
(II) Những lời Phật dạy về “Bất Thiện” trong Kinh Pháp Cú—The
Buddha’s teachings on “Akusala” in the Dharmapada Sutra:
1) Những người gây điều bất thiện, làm xong ăn năn khóc lóc, nhỏ lệ
dầm dề, vì biết mình sẽ phải thọ lấy quả báo tương lai—The deed is not
well done of which a man must repent, and the reward of which he
receives, weeping, with tearful face; one reaps the fruit thereof
(Dharmapada 67).
2) Những kẻ bị tư tưởng xấu ác làm tao loạn, thường cầu mong dục
lạc thật nhiều. Mong dục lạc tăng nhiều là tự trói mình càng thêm chắc
chắn—Men who are disturbed by evil thoughts, swayed by strong passions
and yearned only for pleasure; his craving grows more and more. Surely
he strengthens his own fetters (Dharmapada 349).
3) Muốn lìa xa ác tưởng hãy thường nghĩ tới bất tịnh. Hãy trừ hết
ái dục, đừng để ác ma buộc ràng—He who wants to subdue evil thoughts,
should meditate on the impurities of the body. Be mindful to make an
end of craving, and to stop Mara’s bond (Dharmapada 350).
Bất Thiện Luật
Nghi,不善律儀,
Unwholesome rules and ceremonies—See Luật Nghi
Bất Thiện Nghiệp,不善業,
(A) Bất thiện nghiệp sanh ra những hậu quả đau khổ—Akusala
karma—Negative karma—Black path—Unskillful action—Unwholesome deeds
will produce painful results—Unprofitable courses of action—Unwholesome
deeds include the following, but not limited to:
1) Tham: Greed.
2) Sân: Anger.
3) Si: Stupidity.
4) Mạn: Arrogance.
5) Nghi: Doubt.
6) Tà kiến: Improper views.
7) Sát: Killing living things.
8) Đạo: Stealing, or taking what is not given.
9) Dâm: Sexual misconduct.
10) Vọng: Wandering thoughts.
(B) Theo Thanh Tịnh Đạo, được gọi là bất thiện nghiệp vì chúng vừa
là bất thiện mà vừa là con đường dẫn đến ác đạo—According to The Path
of Purification, ten unwholesome deeds are both unprofitable action and
courses that lead to unhappy destinies:
1) Sát sanh: Killing living things.
2) Trộm cắp: Taking what is not given.
3) Tà hạnh trong dục vọng: Sexual misconduct.
4) Vọng ngữ: False speech.
5) Ác ngữ: Malicious speech.
6) Thô ngữ: Harsh speech.
7) Phù phiếm ngữ: Gossip.
8) Tham: Covetousness.
9) Sân: Ill-will.
10) Tà kiến: Wrong view.
Bất Thiện Tâm: Akusala
cittam (p)—Unwholesome mind—See Tâm Bất
Thiện.
Bất Thỉnh,不請, Tự nguyện—Không được
mời—Uninvited—Not to request—Voluntary
Bất Thỉnh Hữu,不請友,
1) Những ân nhân không đợi nài xin: Unsolicited benefactors.
2) Bạn không được mời thỉnh: Uninvited friend.
3) Bồ Tát: Bodhisattva.
Bất Thỉnh Pháp,不請法, Thuyết pháp một
cách tự nguyện vì lợi ích của chúng sanh—Uninvited preaching or
offering of the law, voluntarily bestowing its benefits
Bất Thọ Nhứt Thiết Pháp:
Giải thoát khỏi sự thọ dụng chư pháp, giải
thoát khỏi mọi dục vọng—Free from the receptivity or sensation of
things, emancipated from desire
Bất Thọ Tam Muội,不受三昧, Trong phẩm 25
Kinh Pháp Hoa, Ngài Vô Tận Ý Bồ Tát thừa mệnh Phật trao cho Ngài Quán
Âm một tràng bửu hoa, nhưng Ngài Quán Âm không dám nhận, nói rằng chưa
có mệnh Phật. Thái độ nầy góp phần cho việc “Bất Thọ Tam Muội” hay “Tất
Cánh Không” của Ngài—In the Lotus Sutra, Chapter 25, the Infinite
Resolve Bodhisattva obeying the Buddha’s commands, offered Kuan-Yin a
jewel-garland, which the latter refused saying he had not received the
Buddha’s command to accept it. This attitude is attributed to his free
from receptivity of samadhi, the samadhi of utter “voidness” or
spirituality.
Bất Thời Giải
Thoát,不時解脫,
Bậc có thể nhập định bất cứ lúc nào chứ không phải đợi đến lúc duyên
lành nhân tốt. Đây là quả vị A La Hán cao nhất—One who can enter
samadhi at any time—The sixth, the highest of the six types of Arhats
Bất Thoái Chuyển,不退轉, Avaivartika
(skt)
A Tỳ Bạt Trí,阿鞞跋致, Avaivartika
(skt)
1) Không lùi mà đi thẳng vào Niết bàn, người đã đạt tới thực chứng
tánh không, sẽ không bao giờ đi lùi trên đường đi đến Bồ Tát hay Phật
quả—Avaivartika (avinivartaniya)—Never receding—Non-retrogression—Not
losing ground or backsliding—Always progressing—Never retreat but going
straight to Nirvana—Never receding or turning back, always progressing
and certainly reaching Nirvana—Non-Retrogression—Non-regression—One who
has reached the realization of emptiness (tolerance and non-birth) will
never regress from the Buddha or Bodhisattva Paths—Never retreating but
going straight to nirvana.
2) Đôi khi người ta định nghĩa “Bất thoái Chuyển” đơn thuần là các
bậc tu hành đã tiến đến giai đoạn cao không bao giờ còn thối chuyển trở
lại nữa—Non-regression sometimes simply denotes an advanced stage of
aspiration and practice from which one will never retreat.
3) Theo Kinh A Di Đà, chúng sanh phước mỏng nghiệp dầy tích tụ từ
vô thỉ, khó lòng tự tu tự độ về cõi Niết Bàn trong một đời kiếp, mà
ngược lại rất dễ dàng bị thối chuyển trong luân hồi sanh tử, nên Đức
Phật khuyên Phật tử về sau nầy nên nhất tâm niệm Phật để được sanh về
cõi Cực Lạc, hầu tiếp tục tu tập để đạt thành Phật quả—According to the
Amitabha Sutra, living beings burdened with heavy karma accumulated
from time immemorial. They cannot escape Birth and Death in one
lifetime, and are in danger of retrogression during. Thus the Buddha
offered and recommended the Pure Land teachings, an easy method to
escape Birth and Death in one lifetime through rebirth in the Pure
Land, where practitioners can continue cultivating without fear of
retrogression—See Kinh A Di Đà in Appendix A.
4) Danh hiệu của Đức Phật: An epithet of every Buddha.
Bất Thoái Chuyển Bồ Tát: Bồ Tát luôn hướng về hướng toàn giác—A
Never Receding Bodhisattva, who aims at perfect enlightenment.
Bất Thoái
Chuyển Pháp Luân,不退轉
法輪, Bánh xe pháp chẳng bao giờ quay ngược—The
Never-Receding Buddha Vehicle of universal salvation
Bất Thoái Địa: Địa vị chẳng lui, địa thứ nhứt trong thập
địa Bồ
Tát—A bệ bạt trí—The first of a bodhisattva’s ten grounds. It is also
interpreted by right action and right thought.
Bất Thoái Thổ,不退土, Tịnh Độ, nơi không
còn bị sa đọa vào các đường ác—The Pure Land, from which there is no
falling away
Bất Thoái Tâm:
Non-Retrogression Mind—Theo Hòa Thượng Thích Thiền
Tâm trong Liên Tông Thập Tam Tổ, sao gọi là Bất thoái Tâm? Phải nên
biết
rằng tuy đã có sám nguyện và tu hành rồi—According to Most Venerable
Thích Thiền Tâm in The Thirteen Patriarchs of Pureland Buddhism, what
is a Non-Retrogression Mind? It is necessary to know that even if
repentance-vow has been made and the cultivated path has been taken.
(A) Hành giả vẫn còn vướng nhiều chướng ngại—Cultivators still
encounter the following obstructions:
1) Nghiệp hoặc, phiền não, cùng các thứ ma chướng khác không dễ gì
dứt trừ được: Binding karma, afflictions as well as other demonic
obstructions are not easy to eliminate and destroy.
2) Tu lục độ, vạn hạnh của Bồ Tát cũng không dễ gì thành tựu được:
Cultivating for the six Paramitas and ten thousand conducts of
Bodhisattvas are not easy to attain.
3) Con đường đi đến quả vị vô thượng Bồ Đề lại rất dài xa, không dễ
gì chứng đắc được: The path toward achieving the Ultimate Bodhi is an
extremely long process; it is not easy to accomplish either.
(B) Hành giả phải phát lời thề nguyền kiên cố, Bất thoái chuyển, dù
cho thân nầy có bị vô lượng nhục nhằn, khổ nhọc, hay bị thiêu đốt nát
tan—Cultivators must develop firm vows of non-retrogression, even if
this body has to endure infinite degradations, pains, and sufferings;
or even if this body is burned to ashes:
1) Quyết không vì thế mà phạm vào điều ác: I am determined not to
commit wicked transgressions.
2) Quyết không vì thế mà thối thất trên bước đường tu: I am
determined not to regress on my cultivated path.
3) Quyết luôn dùng tâm “Bất thoái Chuyển” như vậy mà hành đạo: I am
determined to use this “Non-Retrogression Mind” to practice for
enlightenment and to save other sentient beings.
Bất Thoái Trụ,不退住, Trụ thứ bảy trong
thập trụ là “Bất thoái Chuyển.”—The seven of the ten stages of never
receding or continuous progress
Bất Thoái Tướng: Một trong
chín tướng “vô học,” nơi chỉ có trực
giác mà thôi—One of the nine stages beyond study (asaiksa), where
intuition rules.
Bất Thời Giải
Thoát,不時解脫,
Người thông minh nhanh nhẹn, không mất nhiều thì giờ vượt thoát khỏi
chướng ngại—The quick or clever who take no time to deliver from
hindrances
Bất Thủ
Chánh Giác Nguyện,不取
正覺願, Nguyện Chẳng Thành Phật (thường đặt ở đầu mỗi lời
nguyện)—Lời nguyện không thành Phật của Phật A Di Đà (khi Ngài còn là
Tỳ Khưu Pháp Tạng) cho đến khi nào bốn mươi tám lời nguyện của Ngài đã
thực hiện xong—Amitabha’s vow of not taking up his Buddhahood until
each of his 48 vows is fulfilled
Bất Thuyết Nhất Tự: Bất
thuyết nhất tự, lời được Đức Phật nói khi
Ngài nhấn mạnh về sự nguy hiểm của lạm dụng ngôn từ. Ngài nói: “Trong
bốn mươi chín năm, ta không nói một lời.” Về sau câu nầy trở thành
thông dụng khi các Thiền Sư dùng câu nầy để dạy đệ tử tu thiền—Not a
word has been said nor declared. This statement was said by the Buddha
when he emphasized the danger of abusing words. He said: “In forty-nine
years, I haven’t said a word.” Later, this statement has become popular
when Zen Masters using the statement to teach their disciples.
Bất Thuyết Tứ Chúng Tội Quá:
Không nói lỗi của tứ chúng—The
prohibition of mentioning the errors and sins of other disciples,
cleric or lay.
Bất Thực Nhục,不食肉, Vikalabhojana
(skt)—Không ăn thịt, một phần của giới thứ sáu trong thập giới—Part of
the sixth of the ten commandments—Against eating flesh
Bất Tiếc Thân Mệnh: Vị Bồ
Tát không tiếc thân mệnh mình trên đường
tu tập đạo quả Bồ đề—The bodhisattva virtue of not sparing one’s life
for the sake of bodhi—Not be grudging body and life.
Bất Tịnh,不淨, Asubham (p)—Không
thanh tịnh—Không trong sạch—Impurity—Uncleanness—Common—Vile
Bất Tịnh Hạnh: Phi phạm
hạnh, gồm những việc hèn hạ bất tịnh hay
dâm ô—Ignoble or impure deeds, or sexual immorality.
Bất Tịnh Kim Cang: See Bất
Tịnh Phẫn Nộ.
Bất Tịnh Luân,不淨輪, Một trong ba điều
bất tịnh—One of the three impurities (impermanence—Vô thường,
impurity—Bất tịnh, distress—khổ)
Bất Tịnh Nhục,不淨肉,
1) Trong giáo lý Tiểu Thừa, thịt động vật mà thấy giết, nghe giết,
nghi ngờ con vật bị giết vì mình. Tiểu Thừa cấm dùng những loại thịt
nầy: According to the Hinayana, unclean flesh means flesh of animals,
fishes, etc., seen being killed, heard being killed, or suspected being
killed. Hinayana forbids these.
2) Trong giáo lý Đại Thừa, bất kể tịnh hay bất tịnh, các loại thịt
đều bị cấm: In the Mahayana doctrine, all flesh, pure or impure, is
prohibited (Mahayana forbids all flesh).
Bất Tịnh Phẫn Nộ,不淨忿怒, Ucchusma
(skt)—Vị Bồ Tát có quan hệ với Bất Động Minh Vương, vị kiểm soát tất cả
những loài quỷ bất tịnh—A Bodhisattva connected with
Arya-acalanatha-raja, who controls unclean demons
Bất Tịnh Quán: Thiền quán
về sự bất tịnh của thân thể mình và của
người khác, đây là giai đoạn cuối cùng trong chín giai đoạn quán tưởng
về thân xác, nhằm diệt trừ tham dục—The meditation on the uncleanness
of the human body of self or others, the nine stages of disintegration
of the dead body. It is a meditation to destroy desire.
Bất Tịnh Quán Kinh,不淨觀經, Tên khác của
Kinh Đạt Ma Đa La Thiền—A Sutra of Dharmatrata
Bất Tịnh Thí,不淨施, Cho mà mong đòi
báo đáp trong kiếp nầy hay kiếp tới thì gọi là bất tịnh thí—Impure
charity in which the giver expects something in return for his or her
almsgiving—Unclean almsgiving, looking for its reward in this or the
next life
Bất Tịnh Thuyết Pháp (Tà
mệnh thuyết pháp): Hoặc thuyết pháp, hoặc
thuyết chánh pháp từ ý muốn kiếm tiền để sống là thuyết pháp bất
tịnh—Unclean preaching, to preach, whether rightly or wrongly, from an
impure motive for making a living.
Bất Tọa
Cao Quảng Đại Sàng,不
坐高廣大牀, Anuccasayanamaha-sayana (skt)—Không ngồi giường
cao rộng, giới thứ chín trong thập giới—Not to sit on a high, broad,
large bed, the ninth of the ten commandments
Bất Tri: Ajnana (skt)—Không
hiểu biết—Không có nhận thức—Ngu si về
tâm linh—Non-cognizance—Spiritual ignorance.
Bất
Tróc Trì Sanh Tượng Kim Ngân Bảo Vật,不捉持生像金銀寶物,
Jatarupa-rajata-pratigrahanad-vairamani (skt)—Giới luật thứ mười trong
thập giới là không được cầm nắm cất giữ tiền, vàng bạc, hay châu
báu—The tenth commandment, not to take or possess uncoined or coined
gold and silver, or jewels
Bất Trước Hương Hoa Phát-Bất Hương
Đồ Thân:
Mala-gandha-vilepana-dharana-mandala-vibhusana-sthanad-vairamani
(skt)—Giới thứ tám—Không trang điểm tràng hoa hay dùng nước hoa—The
eight commandment against adorning the body with wreaths of fragrant
flowers, or using frgrant unguents.
Bất Tu Ngoại Đạo,不修外道, Một trong mười
loại ngoại đạo, sáng lập bởi San-Xà-Dạ-Tỳ-La-Đê-Tử, cho rằng chẳng cần
tu đạo, một khi đã trải hết kiếp sanh tử thì hết khổ và tự đắc niết
bàn—One of the ten kinds of “heresies” founded by Sanjayan
Vairatiputra, who taught that there is no need to seek any other truth
(the right path), as when the necessary kalpas have passed, mortality
ends and nirvana naturally follows
Bất Tùng Nghiệp Sinh: Nakarmaprabhva (skt)—Không phải được sinh ra
do nghiệp hay hành động—Not karma-created.
Bất Tư Nghì: Acintya (skt)—Beyond thought and words—Beyond
conception—See Bất Khả Tư Nghì.
Bất Tư Nghì Âm: Inconceivable sounds.
Bất Tư Nghì Biến: Diệu lý chân như chuyển biến mà thành sự tướng
của muôn pháp—The indescribable changes of the bhutatathata in the
multitudinous forms of all things.
Bất Tư Nghì Biến Dịch Sanh Tử: Do bi nguyện vô lậu mà chuyển biến
hướng thượng thân sinh tử lên trên Tam giới (xuất quá tam giới
thân)—Ineffable changes and transmigrations to the higher stages of
mortality above the traidhatuka or trailokya. The inconceivable
transformation of life in the Pure Land.
Bất Tư Nghì Biến Dịch Tử: Acintyaparinamacyuti (skt)—Cái chết thuộc
về sự biến hóa kỳ diệu của chư Bồ Tát, hay cái chết thuộc sự sự biến
hóa không thể quan niệm được xãy ra bên trong tâm, làm cho tâm hiểu
được các sự vật đặc thù bên ngoài—The death of mysterious
transformation or inconceivable transformation-death. This has nothing
to do with corporeal existence. It happens only to such spiritual
beings as Bodhisattvas. A mysterious transformation that takes place
within the mind, making it comprehend an external world of particular
objects.
Bất Tư Nghì Chân Ngôn Tướng Đạo Pháp: The practice of the presence
of the invisible Dharmakaya in the esoteric word.
Bất Tư Nghì Giải Thoát Kinh: The Hua-Yen Sutra—See Kinh Hoa Nghiêm.
Bất Tư Nghì Giới: Acintyadhatu—Tên khác của chân như—Chân như vượt
trên tư tưởng và văn tự—The realm beyond thought and words, another
name for Bhutatathata (Chân Như).
Bất Tư Nghì Huân: Theo Khởi Tín Luận thì Bất Tư Nghì Huân là ảnh
hưởng huân tập của căn bản vô minh trên chân như tạo thành phiền
não—According to the Awakening of Faith, the indescribable vasana or
the influence of primal ignorance on the bhutatathata, producing all
illusions.
Bất Tư Nghì Huệ Đồng Tử: Một trong tám đồng tử của Văn Thù Sư Lợi
Bồ Tát—The youth of ineffable wisdom, one of the eight youths in the
Manjusri court of the Garbhadhatu.
Bất Tư Nghì Không: Đệ nhứt nghĩa không—Cái “không” mà chư Phật và
chư Bồ Tát chứng được là cái “không” đã dứt hẳn Hữu Vô, vượt ngoài vòng
vật chất—The void beyond thought or discussion—A conception of the
void, or that which is beyond the material, only attained by Buddhas
and bodhisattvas.
Bất Tư Nghì Không Trí: Trí tuệ mà khi đạt được thì mọi ưu phiền ảo
ảnh đều tan biến—The wisdom thus attained which removes all distresses
and illusions.
Bất Tư Nghì Nghiệp Tướng: Nghiệp tướng làm lợi cho chúng sanh không
thể nghĩ bàn, nghiệp tướng dụng bất khả tư nghì ứng với cơ loại của
chúng sanh mà khiến họ được đủ thứ lợi ích—Inexpressible karma merit
always working for the benefit of the living.
Bất Tư Nghì Thừa: The ineffable vehicle—Buddhism.
Bất Tư Nghì Trí: Acintya-jnana (skt)—Trí huệ bất khả tư nghì, Trí
huệ bất khả tư nghì của Phật, một khi đạt được thì mọi ảo ảnh khó chịu
liền tan biến—Inconceivable wisdom, the indescribable Buddha-wisdom—The
wisdom thus attained which removes all distresses and illusions.
Bất Tư Nghì Trí Tướng: Trí tướng không thể nghĩ bàn—Inconceivable,
beneficial functions and uses.
Bất Tử,不死, Pháp giới bất tử
không chỉ đạt được sau khi lâm chung, mà kết quả của việc thanh lọc
thân tâm ngay trong đời nầy kiếp nầy—Undying—Immortal—Immortality
(n)—Deathless—Undying—Imperishable—The state of deathlessness—The
deathless realm is considered to be gained not at the end of one’s
individual life, but as a result of spiritual refinement which may be
continued along the life span.
Bất Tử Cam Lộ,不死甘露, Một thứ nước
dùng trong lễ quán đảnh của trường phái Chân Ngôn—Sweet dew of
immortality—A baptism water of Shingon
Bất Tử Dược,不死藥, Thuốc bất tử, còn
gọi là Sa ha, mọc trên dãy Tuyết Sơn (Hi Mã Lạp Sơn), ban cho bất cứ ai
thấy được nó một cuộc sống bất tận và không đau khổ—Medicine of
immortality, called So-ho, which grows on the Himalayas and bestows on
anyone seeing it endless and painless life
Bất Tử Giác,不死覺, Muốn sống đời
trường thọ, một trong tám loại ác giác—One of the eight wrong
perceptions of thought, the desire for long life
Bất Tử Môn,不死門, Cửa vào chỗ Bất Tử
hay Niết Bàn—The gate of immortality or nirvana
Bất Tự Tại,不自在, Không được như như
tự tại—Not independent—Not one’s own master—Under governance
Bất Tức Bất Ly,不卽不離, Neither the
thing itself, nor something apart, as water and the wave—See Bất Nhất
Bất Dị
Bất Tương Ứng Hành: Hành động và tâm không tương ứng với
nhau—Action non-interrelated with mind.
Bất Tương Ứng Tâm: The non-interrelated mind—See Tam Tướng Vi Tế.
Bất Tường: Bad—Unlucky.
Bất Văn Ác
Danh Nguyện,不聞惡名願,
Lời nguyện thứ mười sáu trong bốn mươi tám lời nguyện của Phật A Di Đà,
rằng Ngài sẽ không thành Phật nếu trời người hãy còn nghe tiếng chẳng
lành—The sixteenth of Amitabha’s forty-eight vows, that he would not
enter final Buddhahood as long as anyone of evil repute existed—See Tứ
Thập Bát Nguyện
Bất Vi Nhi Vi: Không làm mà làm—Without doing yet to do.
Bất Vọng Ngữ,不妄語, Mrsavadaviratih
(skt)—Musavada-veramani (p)—Không nói dối hay nói lời bịa đặt, giới thứ
tư trong ngũ giới (Lời nói không thành thật gọi là nói dối, nói sai sự
thật. Đó là việc phải nói quấy, việc quấy nói phải, không nghe nói
nghe, nghe nói không nghe, thấy nói không thấy, không thấy nói thấy,
vân vân, cho đến chưa chứng quả mà tuyên bố mình đã chứng quả, chưa
thành công mà nói thành công)—No false speaking—Not lying, the fourth
commandment in the five commandments
Bất Vọng Thiền: Thiền quán để chế ngự vọng tưởng—The meditation
against forgetfulness.
Bất Vô: not nonexistence.
Bất Xả Thệ Ước,不捨誓約, Lời nguyện không
bỏ xót một chúng sanh nào không sanh vào cõi nước của Ngài—Amitabha’s
vow of non-abandonment, not to enter Buddhahood till all were born into
his Paradise
Bất Ỷ Ngữ:
1) Không nói lời thiếu tao nhã: Not to speak unrefined speech.
2) Không nói lời không đúng đắn: Not to speak indecent speech.
3) Không nói lời không thích hợp: Not to speak improper speech.
4) Không nói lời sáo ngữ: Not to speak smart speech.
Bật Sô,苾芻, Bức Sô
1) Tên khác của Tỳ Kheo: Another name for Bhiksu.
2) Một loại cỏ thơm, biểu tượng của cuộc sống nơi tự viện—A
fragrant plant, emblem of the monastic life.
Bật Sô Ni,苾芻尼, A Buddhist nun—See
Tỳ Kheo Ni