Mê Đảo,迷倒, Làm mê mờ và điên
đảo—Deluded—Confused—To delude and upset
Mê Giới,迷界, World of
delusion—Any world of illusion
Mê Hoặc,迷惑, Hư Vọng—Mê hoặc hay
hư vọng là bị lừa dối hoàn toàn. Mê hoặc còn ám chỉ một niềm tin vào
một điều gì đó trái với thực tại. Mặt khác, mê hoặc gợi ý rằng điều
được thấy có thực tại khách quan nhưng bị giải thích lầm hay thấy sai.
Theo Phật Giáo, mê hoặc là vô minh, là không biết chân tánh của vạn hữu
hay ý nghĩa thật sự của sự hiện hữu. Chúng ta bị các giác quan của mình
(kể cả lý trí và tư tưởng phân biệt) làm cho lầm lạc đến khi nào chúng
còn khiến chúng ta chấp nhận thế giới hiện tượng như là toàn thể thực
tại, trong khi thật ra nó chỉ là một khía cạnh giới hạn và phù du của
thực tại, và tác động tựa hồ như là ở bên ngoài đối với chúng ta, trong
khi nó chính là phản ảnh của chính chúng ta. Điều nầy không có nghĩa là
thế giới tương đối không có thực thể gì cả. Khi các vị thầy nói rằng
tất cả mọi hiện tượng đều là hư vọng, các thầy muốn nói rằng so với
tâm, thì thế giới do giác quan nhận biết chỉ là một khía cạnh giới hạn
và phiến diện của chân lý, cũng giống như là mộng ảo mà thôi—Deluded
and confused—To charm—To entice—To enchant—To be deluded is to be
totally deceived—Deceived in regard to reality—Delusion also implies a
belief in something that is contrary to reality. Illusion, on the other
hand, suggests that what is seen has objective reality but is
misinterpreted or seen falsely. In Buddhism, delusion is ignorance, an
unawareness of the true nature of things or of the real meaning of
existence. We are deluded or led astray by our senses (which include
the intellect and its discriminating thoughts) insofar as they cause us
to accept the phenomenal world as the whole of reality when in fact it
is but a limited and ephemeral aspect of reality, and to act as though
the world is external to us when in truth it is but a reflection of
ourselves. This does not say all phenomena are illusory, they mean that
compared with Mind itself the world apprehended by the senses is such a
partial and limited aspect of truth that it is dreamlike
** For more information, please see Vô Minh.
Mê Hồn: Bewitched.
Mê Lý,迷理, Bị mê muội trong
nguyên lý hay mê muội về lý “không”—Deluded theory—Deluded in regard to
fundamental principle, i.e. ignorant of reality
Mê Ma Giác Phật: Delusion is demon, enlightenment is Buddha.
Mê Mải: To be absorbed in.
Mê Man:
1) To be in a coma.
2) Indefinite—Vague.
Mê Một,迷沒, Mê muội và chìm đắm
trong dục vọng—Delusion and sunk in the passions
Mê Muội: Stupid.
Mê Ngạn,迷岸, Bờ mê tối—The shore
of delusion
Mê Ngộ,迷悟, Illusion and
enlightenment
Mê Ngộ Bất Nhị,迷悟不二, Mê và ngộ trên
căn bản không sai khác. Chúng chỉ là một tánh—Delusions and
enlightenment (delusion and awareness) are fundamentally the same. They
are of the one Buddha-nature—See Bất Nhị
Mê Ngộ Nhân Quả,迷悟因果, Nhân và quả của
mê và ngộ. Nói theo Tứ Diệu Đế thì nhân của mê vọng là tập đế, quả của
nó là khổ đế. Nhân của chứng ngộ là đạo đế, quả của nó là diệt đế—The
the four axioms, that of “accumulation” is caused by illusion, with
suffering as effect; that of “the way” is caused by enlightenment, with
extinction of suffering
Mê Ngộ Nhất Như,迷悟一如, Mê ngộ chỉ là
những khía cạnh của chân lý, chứ không phải khác nhau, như nước với
băng đều cùng một thể (ở thể lỏng là nước, ở thể đặc là băng)—Delusion
and enlightenment are aspects of the one reality, as water and ice are
the same substance
Mê Nhân Chú,迷人咒, Bùa chú làm mê
hoặc người khác—Incantations to delude or confuse others
Mê Sảng: Delirium.
Mê Sanh,迷生, Tất cả những chúng
sanh mê muội—All deluded beings
Mê Sự,迷事, Delusive phenomena
or affairs—Deluded in regard to phenomena
Mê Tâm,迷心, A deluded mind
Mê Tân,迷津, Cảnh giới mê muội
(ba cõi sáu đường)—Deluded realms—The ford of delusion, i.e.
mortality—See Lục Đạo, and Tam Giới in Vietnamese-English Section.
Mê Tín Dị Đoan: Đây là lối mê tín như thờ đầu cọp, đầu trâu, hay
thờ thần rắn rít, bình vôi ông táo, xin xâm, bói quẻ, vân vân. Đạo Phật
là đạo của trí tuệ, thế nên, đạo Phật không bao giờ chấp nhận mê tín dị
đoan; tuy nhiên, những tín ngưỡng và nghi lễ mê tín đã được đưa vào
nhằm tô son điểm phấn cho tôn giáo để lôi kéo quần chúng, nhưng một lúc
sau thì những dây leo được trồng để trang hoàng lăng tẫm đã leo phủ cả
lăng tẫm, và kết quả là giáo lý tôn giáo bị gạt ra nhường chỗ cho những
nghi thức mê tín—Superstition—This is a belief or rite unreasoningly
upheld by faith such as venerating the head of tiger, and buffalo, the
snake and centipede deities, the Lares, consulting fortunteller,
reading the horoscope, etc. Buddhism means wisdom, therefore, Buddhism
never accept superstitions; however, superstitious beliefs and rituals
are adopted to decorate a religion in order to attract the multitude.
But after some time, the creeper which is planted to decorate the
shrine outgrows and outshines the shrine, with the result that
religious tenets are relegated to be the background and superstitious
beliefs and rituals become predominent .
Mê Tín Tà Đạo: To have improper belief.
Mê Tử,迷子, Mê tử là kẻ có tiền
trong tay mà vẫn chết đói, giống như chúng sanh có Phật tánh mà không
biết dùng đến (theo Kim Cang Tam Muội Kinh)—The deluded son who held a
gold coin in his hand while starving in poverty, such is the man with
Buddha-nature, but fails to use it
Mê Vọng,迷妄, Tối tăm trong việc
phân biệt sự và lý thì gọi là mê, hư dối chẳng thực thì gọi là
vọng—Deluded and misled; deluding and false
Mễ: See Mễ Cốc.
Mễ Cốc: Cereals.
Mễ Đầu,米頭, Người giữ
tiệm—Keeper of the stores
Mễ Lệ Da,米麗耶, Maireya (skt)—Một
loại thức uống ngọt, nhưng có thể làm cho người ta say, vì được rút ra
từ bông Lythrum fructicosum—A kind of intoxicating drink, extracted
from the blossoms of Lythrum fructicosum with sugar
Mệnh Đạo Sa Môn: Vị Sa Môn lấy giới luật, thiền định và trí huệ làm
cuộc sống cuộc tu, như Ngài A Nan đã làm—A sramana who makes the
commandments, meditation and knowledge his very life, as Ananda did.
Mệnh Độc: Mệnh trược, một trong ngũ trược—Turbidity or decay of the
vital principle, reducing the length of life, one of the five
turbidities.
Mệnh Giả: Một trong 16 tà kiến cho rằng thọ mệnh của cái ta là có
thực—The living being; the one possessing life; life, one of the
sixteen wrong views believing that life is real.
Mệnh Mệnh Điểu: Jivajiva (skt)—See Cộng Mệnh Điểu.
Mệnh Nan: Những khó khăn trở ngại trong cuộc sống—Life’s hardships;
the distress of living.
Mệnh Phạm: Mệnh nạn và phạm nạn hay tai nạn liên quan đến sự mất
còn của tính mệnh (mệnh nạn) và tai nạn liên quan đến việc kiên trì hay
không kiên trì tu hành phạm hạnh (phạm nạn)—Mệnh Phạm là tai nạn hay
trở ngại cho tính mệnh và sự tu trì phạm hạnh của bản thân mình—Life
and honour, i.e. perils to life and perils to noble character.
Mệnh Quang: The light of a life, i.e. soon gone.
Mệnh Quang Điểu: Jivajivaka or Jivamjiva (skt)—Sinh Sinh Điểu—Cộng
Mệnh Điểu—Loài lưỡng thủ điểu hót rất hay—A bird with two heads, asweet
songster—See Cộng Mệnh Điểu.
Mệnh Thằng: Sợi dây sinh mệnh luôn bị gậm nhấm bởi chuột vô thường
ngày và đêm—The rope of life, always gnawed by the two rats, i.e. night
and day.