Y:
1) Chữa lành: To heal.
2) Giống y: Identical—Same.
3) Hắn (y): He—Him.
4) Vastra (skt)—Phạ Tát Đát—Từ dùng để chỉ áo cà sa, từ ngũ (năm)
điều cho đến nhị thập ngũ (25) điều—A monk’s robe, from five to
twenty-five pieces.
5) Quần áo cho phép mặc để làm việc trong tự viện: The permissive
clothing for the manual work of the monastery.
6) Y theo: Y nương—To depend—To rely on—To follow.
** For more information, please see Tam Y.
Y Báo (Y Quả): Hoàn cảnh và điều kiện bên ngoài, tốt hay xấu, mà
chúng ta bị lệ thuộc vào do nghiệp đời trước, như xứ sở, gia đình, và
vật sở hữu, vân vân, ngược lại với chánh báo của đời nầy—The dependent
condition or material environment, good or bad, on which a person
depends on condition, environment or results from former karma, e.g.
country, family, possessions, etc., in contrast with being the
resultant person of this life (chánh báo).
Y Báo Chánh Báo: See Chánh Báo Y Báo.
Y Báo Thiên: The Vajradeva in the Vajradhatu group who guards the
unborn child.
Y Bảo,衣寳, See Y Châu
Y Bát,衣鉢, Robe (cassock) and
alms-bowl
Y Bồ Tắc,伊蒲塞, Upasaka (skt)—A
male lay member of the Buddhist temple—See Ưu Bà Tắc
Y Ca Ba Đề La Na,伊迦波提羅那, Một danh
hiệu của Như Lai được diễn giảng như là Tối Thượng Thiên Vương—A title
of a Tathagata, interpreted as the Supreme Deva-King
Y Châu,衣珠, Theo lời Phật dạy
trong Kinh Pháp Hoa, phẩm thứ sáu về Thọ Ký: “Hạt ngọc minh châu trong
áo, thí dụ nói về một chàng cùng tử, có hạt minh châu trong chéo áo
mình mà không biết, nên cứ lang thang cùng khổ mãi.”—According to the
Buddha’s teaching in the Lotus Sutra, the sixth chapter of Prediction:
“The pearl in the garment, i.e. a man starving yet possessed of a
priceless pearl in his garment, of which he was unaware.
Y Chỉ,依止, Nương dựa hay dừng
trụ lại (nơi có lực có đức)—To depend and rest upon
Y Chỉ Sư,依止師, Acarya (skt)—Y Chỉ
A Xà Lê—Thầy giáo thọ của các Tỳ Kheo vừa mới được thọ giới để dạy dỗ
và nhắc nhở trong việc tu hành—Master of a new or junior monk
Y Chỉ Thậm Thâm,依止甚深, Pháp thể chân
như mà Như Lai đã chứng ngộ, bao trùm khắp pháp giới, làm chỗ dựa cho
hết thảy chư pháp—The profundity on which all things depend, i.e. the
bhutatathata; also the Buddha
Y Chánh,依正, Y báo và chính báo,
hậu quả của nghiệp quá khứ của chúng sanh—Two forms of karma resulting
from one’s past
1) Y Báo: Hết thảy mọi sự vật thế gian mà thân tâm ta nương tựa vào
như quốc độ, gia đình, tài sản, vân vân thì gọi là Y Báo—All dependent
conditions or environments, i.e. country, family, possessions, etc—See
Y Báo, and Nhị Báo.
2) Chánh Báo: Quả báo do nghiệp của quá khứ mà thân tâm ta thụ nhận
gọi là Chánh Báo—The resultant person of this life—See Chánh Báo, and
Nhị Báo.
Y Diệp Bà La: Isvara (skt).
1) Tự tại thiên vương và các thiên vương khác như Quan Âm: King,
sovereign; Siva and others; interpreted by self-existing, independent;
applied to Kuan-Yin and other popular deities.
2) Một vị sa môn ở Tây Ấn học rộng về Tam Tạng kinh điển: A sramana
of the West of India, learned in the Tripitaka.
Y Đế Mục: Ityuktas (skt)—Bổn sự thuyết, một trong mười hai bộ kinh
Phật—The Buddha’s discourses arsing out of events (personal events or
Jataka stories, one of the twelve classes of Buddhist liturature).
Y Địa,依地, Loại định lấy thân
làm chỗ sở y—The ground on which one relies; the body on which sight,
hearing, etc., depend; the degree of samadhi attained
Y Hẹn: To keep one’s appointment.
Y La Bà Na,伊羅婆那, Airavana (skt)
1) Tên loại voi chúa mà vua trời Đế Thích cỡi: Indra’s elephant.
2) Tên loại cây Y-La: A tree named Airavana.
3) Tên của khu vườn Lâm Tỳ Ni, nơi mà người ta nói Đức Phật đã được
đản sanh: Name of a park, i.e. Lumbini, where the Buddha is said to
have been born.
Y La Bà Na Long Tượng Vương: See Y La Bà Na (1).
Y La Bát: Elapattra (skt).
1) Tên của Y La Bát Long vương (trên đầu có loại cây rất hôi thúi),
hủy hoại giới cấm của Phật làm tổn hại cây y-la: Name of a naga, or
dragon-king, who breaks the Buddha’s commandments.
2) Tên của một nơi trong xứ Taxila: Name of a place in Taxila.
Y La Bát Long
Vương,伊羅鉢龍王,
See Y La Bát (1)
Y La Bạt Đề Hà,伊羅跋提河, Eravati (skt)
1) Loài rồng hay voi: See Y La Bà Na (1).
2) Loài rồng bảo hộ biển cả hay sông hồ: A naga-guardian of a sea
or lake (who had plucked a herb wrongfully in a previous incarnation,
been made into a naga and now begged the Buddha that he might be reborn
in a higher sphere).
Y Lan,伊蘭, Airavana or Eravana
(skt)
1) Tên của một loài cây có bông rất đẹp nhưng mùi rất thúi, mùi có
thể tỏa đi xa tới 40 dậm: Name of a tree with beautiful flowers of
nauseous scent which spreads its odour for 40 miles.
2) Y Lan được dùng để ví với phiền não (dục vọng và ảo tưởng):
Typifying the passions and delusions.
Y Lạn Nã Bát Phạt Đa: Irina-Parvata or Hiranya-Parvata (skt)—Một
vương quốc cổ được ghi nhận có ngọn núi lửa gần kinh đô mà bây giờ là
Monghir—An ancient kingdom noted for a volcano near its capital, the
present Monghir.
Y Lê Sa Bàn Đồ Ca: Y Lê Sa Chưởng Nô—Irsyapandaka (skt)—Thái
giám—Eunuchs or impotent save when stirred by jealousy.
Y Lời: To keep one’s promise.
Y Ngôn: Chân Như (thể tính cuả chư pháp là thường như)—The
bhutatathata in its expressible form.
Y Ngôn Chân Như,依言眞如, Chân như diễn tả
bằng văn tự, phân biệt với chân như không diễn tả được bằng văn tự (ly
ngôn chân như)—The bhutathata in its expressible form, as distinguished
from it as inexpressible
** For more information, please see Nhị Chân Như.
Y Nguyên: Intouched—Intact.
Y Như: Identical—In conformity with.
Y Ni Duyên,伊尼延, Aineva (skt)—Y Nê
Diên—Ê Ni Diên—Nhân Ni Diên—Con hươu—A deer—An antelope
Y Nội: The under robe.
Y Pháp,衣法, Y áo và giáo pháp
của Phật—The robe and the Buddha-truth
Y Pháp Bất Y Nhân,依法不依人, Nương vào pháp
chứ không nương vào người, một trong bốn phép nương vào để hiểu thấu
Phật Pháp—To rely upon the dharma, or truth itself, and not upon the
false interpretations of men, one of the four basic principles for
thorough understanding Buddhism
** For more information, please see Tứ Y Pháp.
Y Phục Thiên,衣服天, Y Phục Thiên (màu
đen) trong nhóm Kim Cang Giới, người bảo hộ thai nhau của một đứa trẻ
chưa sanh; trên tay cầm cung và tên—The Vajradeva in the Vajradhatu
group who guards the placenta and the unborn child; his colour is black
and he holds a bow and arrow
Y Phục Tùy Niệm Nguyện: Lời nguyện của Đức Phật A Di Đà, nguyện
rằng chư Thiên nhân trong cõi nước của Ngài đều tức thời có đầy đủ y áo
đẹp đẽ như ý nguyện—The vow of Amitabha that all the devas and men in
his realm shall instantly have whatever beautiful clothing they wish.
Y Phương,醫方, Toa thuốc—A
prescription
Y Phương Luận: Luận về y phương—Discussion on medicine.
** For more information, please see Ngũ Minh.
Y Phương Minh,醫方明, Cikitsa (skt)—Hiểu
biết về y phương là một trong ngũ minh—Medicine, one of the five
studies or sciences
** For more information, please see Ngũ Minh.
Y Sa,伊沙, Y Xá Na—Isa (skt)—Master—Lord
Y Sa Đà La,伊沙陀羅, Isadhara
(skt)—Dãy núi thứ hai trong bảy dãy bao quanh núi Tu Di, được làm bởi
bảy báu, biển rộng 42,000 do tuần, đầy những bông hoa thơm ngát. Nó
được định nghĩa như là—The second of the seven concentric circles
surrounding Sumeru which is made of seven precious things, and its sea,
42,000 yojanas wide, is filled with fragrant flowers. It is defined as
a) Trì Trục: Holding the axis or axle.
b) Xa Trục: The axle-tree.
c) Tự Tại Trì: Sovereign control.
Y Sa Na: Isana (skt).
1) Hữu: Possessing.
2) Tụ Lạc: A settled place—Locality.
Y Sát Ni,伊刹尼, Iksani or Iksana
(skt)—Theo Câu Xá Luận thì đây là một loại chú thuật mà người luyện có
thể biết được những ý nghĩ trong tâm người khác—According to the Kosa
Sastra, this is a kind of magic mode of reading another’s thoughts.
Y Sư Ca,伊師迦,
(A) Isika (skt).
1) Mũi tên—An arrow—A dart.
2) Tròng mắt voi: Elephant’s eye-ball.
(B) Rsigiri (skt)—Một ngọn đồi cao trong thành Vương Xá—A high hill
at Rajagrha.
Y Tăng Già Lê: The double robe—A large robe.
Y Tha,依他, Dependent on or
trusting to someone or something else—Dependent or trusting on another,
not on self
Y Tha Khởi Tánh,依他起性, Paratantra
(skt)—Không có tánh độc lập, chỉ nương nhau mà thành—Not having an
independent nature—Not a nature of its own, but constituted of
elements—See Tam Tự Tính Tướng
Y Tha Tâm,依他心, The mind in a
dependent state (that of the Buddha in incarnation)
Y Tha Tự Tánh,依他自性, Paratantra
(skt)—Vạn hữu nương nhau mà thành chứ không có tự tánh—The nature of
being dependent on constructive elements and without a nature of its
own—See Tam Tự Tính Tướng.
Y Thân,依身, Thân là chỗ nương
tựa cho loài hữu tình, cũng là chỗ dựa cho các phần như mắt, tai, mũi,
lưỡi, vân vân—The body on which one depends, or on which its parts
depend, i.e eyes, ears, nose, tongue, etc
Y Theo: According to—In conformity with.
Y Thông,依通, Một thứ thông lực y
nương vào dược lực hay chú thuật mà thể hiện, một trong ngũ thông—One
of the five magical powers, the magical powers which depend upon drugs,
spells, etc
** For more information, please see Ngũ Thông.
Y Thường Na Bổ La,伊賞那補羅, Isanapura
(skt)—Một vương quốc cổ ở Miến Điện—An ancient kingdom in Burma
Y Tọa Thất,衣座室, Áo, chỗ ngồi và
chỗ ngụ của Đức Như Lai—The robe, throne, and abode of the tathagat
Y Tử,醫子, Bài kệ tẩy độc cho những đứa con của
vị Đại Phu trong Kinh Pháp Hoa—The parable of the healing of his
poisoned sons by the doctor in the Lotus Sutra
Y Tự Tam Điểm,伊字三點,
1) Chỉ chữ “Y” trong Phạn ngữ được hình thành từ ba điểm, chẳng dọc
chẳng ngang, mà có quan hệ ba góc, nên dùng để ví với tánh bất nhất bất
dị, phi tiền phi hậu của sự vật: Refers to a specific Sanskrit sign of
“Y” which means neither across nor upright, being a triangular shape,
and indicating neither unity nor difference, neither before nor after.
2) Trong Kinh Niết Bàn, dùng để ví với ba đức Pháp thân, Bát Nhã,
và Giải Thoát cần thiết cho việc đi đến niết bàn—The Nirvana Sutra
applies the three parts which are necessary to complete the nirvana:
a) Pháp Thân: Dharmakaya.
b) Bát Nhã: Prajna.
c) Giải Thoát: Vimoksa (skt).
3) Liên hệ với ba mắt của Ma Hê Thủ La—It associated with the three
eyes of Siva:
a) Khi nhìn ngang thì chúng tiêu biểu cho lửa: When considered
across they represent fire.
b) Khi nhìn dọc thì chúng tiêu biểu cho nước: When considered
upright they represent water.
c) Khi nhìn tổng thể chúng biểu hiện cho sự giải thoát: When
considered totally they represent vimoksa.
Y Vai Trái: The upper robe.
Y Vương,醫王,
1) Bậc vua trong các thầy thuốc: The Medicine King.
2) Phật được tán thán như là bậc Y Vương chữa lành mọi khổ đau
phiền não cho chúng sanh: The Buddha as healer of sufferings.
Y Xá Na,伊舍那, See Y Sa
Y Xá Na Hậu,伊舍那后, Isani (skt)—Vợ
của thần Y Xá Na—Wife of Siva
Y Xá Na Thiên,伊舍那天, Isana (skt)
1) Chư thiên trong cõi trời dục giới thứ sáu: The deva of the sixth
desire-heaven.
2) Ma Hê Thủ La Thiên: Mahesvara (skt).
3) Mặt trời là một hình thức của thần Siva: The sun as a form of
Siva.
4) Viện chủ của bên ngoài Kim Cang Viện trong nhóm Kim Cang giới:
Head of the external Vajra-hall of the Vajradhatu.
5) Thần Siva ba mắt nhiều sừng: Siva with his three firece eyes and
horns.
Ý: Mano (p)—Mana (skt)—Mạt Na—The mind or thoughts—Trung tâm tư
tưởng, cùng một mức độ với giác quan, nhưng dưới trí tuệ (trong Duy
Thức Luận, Đức Phật đã nói về sự khác biệt của Tâm, Ý, và Thức. Tư
tưởng tập khởi là Tâm, tư tưởng suy tính là Ý, tư tưởng liễu biệt hay
hiểu rõ vạn hữu là Thức)—The mind as the center of thought, which is
placed on the same level as the senses, below prajna:
1) Ý: Manas or the intellectual function of consciousness.
2) Những định nghĩa khác của Ý—Other definitions for manas:
· Ý: Will.
· Tâm: Mind.
· Tâm Lực: All mental powers.
· Thức: Consciousness.
· Sự thông minh: Intellect—Intelligence.
· Sự hiểu biết: Understanding.
· Sự nhận biết: Perception.
· Lương tâm: Conscience.
3) Ý là thức thứ sáu trong sáu thức (mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý):
Manas, the sixth of the sadayatanas or six means of perception (sight,
hearing, smell, taste, touch, and mind).
4) Cố ý: Intent—Opinion.
5) Nước Ý: Italy.
Ý An Lạc Hành: See Ý An Lạc Hạnh.
Ý An Lạc Hạnh: Theo Kinh Pháp Hoa, đây là một trong tứ an lạc hạnh.
Ý xa lìa lỗi lầm để đượa an lạc vui vẻ—According to The Lotus Sutra,
the calmly joyful life of the mind, one of the four means of attaining
to happy contentment.
** For more information, please see Tứ An Lạc Hạnh (3).
Ý Căn,意根, Manayatanam
(p)—Indriya or Mana-indriya (skt)—Mana-yatana (p)
· Tri giác: The perception of thinking.
· Năng lực tư duy: Faculty of thinking.
· Căn của tâm: The organ of mind.
· Ý căn, một trong Lục Căn, có sự nhận thức của tư duy hay tâm suy
nghĩ (cảnh sở đối của mắt, tai, mũi, lưỡi, thân là do sắc pháp tứ đại
đất, nước, lửa, gió hình thành; trong khi cảnh sở đối với ý căn là tâm
pháp nghĩa là đối với pháp cảnh thì nẩy sinh ra ý thức)—Thought, the
mind-sense, the sixth of the senses, the perception of thinking or
faculty of thinking or the thinking mind.
Ý Địa,意地, Ý là thức thứ sáu,
là nơi chi phối toàn thân, là nơi phát sanh ra vạn hữu—The stage of
intellectual consciousness, being the sixth vijnana, the source of all
concepts
Ý Định: Sancetana (p)—Ý định—Ý muốn—Ý
nghĩ—Intetion—Purpose—Thought--Volition.
Ý Định Làm Việc Gì: Intention or desire to make or do or perform
something.
Ý Đoạn: Samyak-prahana (skt)—Idea severance.
Ý Đồ Chính Trị: Political whims.
Ý Giải,意解,
1) Sực giải thích của ý thức: Intellectual explanation.
2) Sự giải thoát của tâm tưởng: Liberation of the mind or thought.
Ý Giới,意界, Manodhatu (skt)—The
realm of mind
Ý Học,意學, Cái học bằng tâm của
Thiền Tông. Thiền học chú trọng vào ý nghiệp bằng thiền tập hơn là sách
vở, còn có tên là Phật Tâm Tông—Zen—Mental learning, learning by
meditation rather than from books, the special cult of the Ch’an or
Intuitional school, which is also called the School of the Buddha-mind
Ý Lạc,意樂, Manobhirama or Asaya
(skt)—A Thế Da—A Xa Dã
1) Ý được thỏa mãn vui vẻ: Joy of mind, the mind satisfied and
joyful.
2) Ý Lạc Giới: Nơi mà Ngài Mục Kiền Liên sẽ thành Phật—The realm
foretold for Maudgalyayana as a Buddha.
Ý Lực,意力,
1) Năng lực của ý: Mental power or intention.
2) Mục đích đạt đến giác ngộ Bồ Đề: The purpose to attain bodhi or
enlightenment.
Ý Mã,意馬, Tâm ý của con người dong ruổi như
con ngựa, chạy từ chỗ nầy qua chỗ khác, không ngừng nghỉ (đuổi theo
ngoại cảnh không dừng lại ở một chỗ)—The mind as a horse, ever running
from one thing to another—The mind like a horse and the heart like a
monkey—Restless and intractable.
Ý Mã Tâm Viên,意馬心猿, Ý như con ngựa
dong ruổi, tâm như con khỉ chuyền cây—Horse-will, monkey-mind—The
restless will and the mischievous intellect—See Ý Mã
Sở Dục,所欲, Cetana
(p)—Cikirshaka (skt)—Ý định hay ý muốn làm điều
gì—Wish—Intent—Will—Intention—Volition—Desire to make or do or perform
anything
Ý Nghiệp,意業, Mana-kamma
(p)—Mana-karman (skt)—Mental action—Nghiệp tạo tác bởi ý (nghiệp khởi
ra từ nơi ý căn hay hành động của tâm), một trong tam nghiệp thân khẩu
ý. So với khẩu nghiệp thì ý nghiệp không mãnh liệt và thù nghịch bằng,
vì ý nghĩ chỉ mới phát ra ở trong nội tâm mà thôi chứ chưa lộ bày, tức
là chưa thực hiện hành động, cho nên khó lập thành nghiệp hơn là khẩu
nghiệp—The function of mind or thought—One of the three kinds of karma
(thought, word, and deed). Compared to the karma of the mouth, karma of
the mind is difficult to establish, thought has just risen within the
mind but has not take appearance, or become action; therefore,
transgressions have not formed
** For more information, please see Tam Nghiệp.
Ý Ngoại: Unexpected.
Ý Ngôn,意言,
1) Tư tưởng và lời nói: Thought and words.
2) Lời nói trong ý thức: Mental words, words within the
intellectual consciousness.
Ý Nguyện: Wish.
Ý Nhẫn: The patience of the mind.
Ý Nhị: Meaning.
Ý Nhị Biên Thủ Tướng: Ý vận hành theo hai cách, ý thức nhận lấy
trong những gì được tỏ ra, hoặc thiện hoặc bất thiện—Manas moves in two
ways; the Vijnana taking in what is presented is either good or
not-good.
Ý Niệm: Manaketa (skt)—Sự nhận thức hay hiểu điều
gì—Idea—Concept—Notion—Mental perception.
Ý Niệm Tán Loạn: Unfocussed mind.
Ý Niệm Vãng Sanh,意念往生, Ý niệm vãng sanh
bằng tưởng nhớ hay bằng cách tụng niệm hồng danh Đức Phật A Di
Đà—Intention to enter the Pure Land by thought, remembrance or
invocation of Amitabha
Ý Phẫn Thiên,意憤天, Một loại Trời ý
phẫn bốc lên gây nên tội nghiệp, khi chết bị đọa xuống làm người
(thường trụ tại mé núi Tu Di)—A deva who sinned and was sent down to be
born among men
Ý Sanh,意生, See Ý Sinh Thân
Ý Sinh Hóa: See Ý Sinh Thân.
Ý Sanh Thân,意生身, Manomayakaya
(skt)—The will-body—Ý Thành Thân—Ý Sinh Hóa—Thân của các vị Bồ Tát từ
bậc sơ địa trở lên, là thân vì ý muốn cứu độ chúng sanh mà đắc như ý
thụ sinh (ý sinh thân là sự sinh thân bằng ý tưởng ví như ý chuyển động
nhanh chóng không có gì trở ngại)—A body mentally produced or produced
at will. Bodhisattvas from the first stage upwards are able to take any
form at will to save sentient beings
Ý Tam,意三, Ba ác thuộc về tâm
(tham dục, sân khuể, ngu si)—The three evils belong to intellect
(lobha—desire, dvesa—dislike, moha—delusion)
** For more information, please see Thân Tam Khẩu Tứ Ý Tam.
Ý Thành,意成, Ý Sinh hay do năng
lực của ý mà thân được thành lập—Mentally evolved, or evolved at
will—See Ý Sinh Thân
Ý Thành Thân,意成身, See Ý Sinh Thân
Ý Thành Thiên,意成天, Chư Thiên xa lìa
khỏi việc ăn uống ở cõi sắc và vô sắc giới, mà chỉ tồn tại bằng ý thức
(loại Trời không sinh ra bằng tinh cha huyết mẹ, mà chỉ nhờ sở dục của
ý)—Devas independent of nourishment of the realm of form and
formlessness, who live only in the realm of mind
**For more information, please see Ý Sinh Thân.
Ý Thủ,意取, The direction of
mind or will
Ý Thủy,意水, Lúc vào định thì tâm
ý trở nên bình lặng như mặt nước yên tịnh—The mind or will to become
calm as still water, on entering samadhi
Ý Thức,意識, Mano-vinnana
(p)—Manovijnana (skt)—Consciousness—Knowing or thought faculty—Một
trong sáu thức, ý thức không tùy thuộc vào bất cứ căn nào, nhưng lệ
thuộc vào sự liên tục của tâm. Ý thức chẳng những nhận biết cả sáu đối
tượng gồm sắc, thanh, hương, vị, xúc và các hiện tượng trong quá khứ,
hiện tại và ngay cả vị lai. Ý thức sẽ cùng ta lữ hành từ kiếp nầy qua
kiếp khác, trong khi năm thức trước chỉ là những tâm tạm thời. Ý thức
còn là một trong năm uẩn—Awareness—Consciousness—The faculty of
mind—Mental consciousness—Discrimination and comprehension
consciousness—Consciousness of mind or thought—One of the six vijnanas,
a mind which does not depend on any of the five sense faculties, but on
the immediately preceding continuum of mind. Mental consciousness
apprehends not only objects (form, sound, taste, smell, touch) in the
present time, but it also apprehends objects in the past and imagines
objects even in the future—Mental consciousness will go with us from
one life to another, while the first five consciousnesses are our
temporary minds. Consciousness is also one of the five skandhas—See Bát
Thức, and Ngũ Uẩn
Ý Thức Đạo Đức: Moral consciousness.
Ý Thức Thô Thiển: Gross mental consciousness—All mental
consciousness or conceptual thought which functions during the daytime
is a gross mental consciousness.
Ý Thức Vi Tế: Subtle mental consciousness—Subtle mental
consciousness develops during sleep (dream minds) and also during death
process.
Ý Thức Vô Cùng Vi Tế: Very subtle mental consciousness.
Ý Tý,意伺, Idea—Thought
Ý Vị: Significant.
Ý Viên,意猿, Tâm khó uốn nắn như
tâm con khỉ—The mind as intractable as a monkey
** For more information, please see Ý Mã.
Ý Xa,意車, Cỗ xe tâm thức hay một sự tưởng
tượng—The mind vehicle, the vehicle of intellectual consciousness, the
imagination
Ý Xứ,意處, Ý xứ hay tâm, một trong lục xứ hay
thập nhị xứ—The mind-sense, the mind, the sixth of the six senses or
the twelve entrance
** For more information, please see Lục Nhập, and Thập Nhị Nhập in
Vietnamese-English Section.
Ỷ:
1) Ỷ la: Thứ lụa xinh đẹp—A kind of soft and pretty silk.
2) Ỷ vào—To rely on—To depend on—To accord with—Dependent.
Ỷ Địa: See Y Địa.
Ỷ Giàu: To rely on one’s wealth.
Ỷ Lại: To depend on—To lean on—To rely on.
Ỷ Ngôn: Nói chuyện dâm ô—Sexual talk.
Ỷ Ngữ: Tạp Uế Ngữ—Những ngôn từ hàm ý dâm ô bất chánh—Obscene or
lewd words and speech—See Thập Ác Nghiệp.
Ỷ Quyền: Powerful—To rely on one’s power.
Ỷ Tài: To rely on one’s talent.
Ỷ Tha: Ỷ lại hay tin tưởng vào người hay vật khác, chứ không tin
tưởng nơi chính mình—Dependent on or trusting to someone or something
else; trusting on another, not on self.
Ỷ Tha Khởi Tánh: Không có tự tánh, mà là tập hợp của nhiều yếu
tố—Not having an independent nature, not a nature of its own, but
constituted of elements.
Ỷ Tha Tâm: Tâm trong trạng thái lệ thuộc, lệ thuộc vào Phật hay cầu
Phật để được tái sanh vào một cõi cao hơn—The mind in a dependent
state, that of the Buddha in a higher state of incarnation.
Ỷ Tha Thập Dụ: Theo Kinh Duy Ma cật, sự không thực của pháp hữu vi
được ví với tự thân biểu hiện trong mười thí dụ—According to The
Vimalakirti Sutra, the unreality of dependent or conditioned things,
e.g. the body or self, illustrated in ten comparisons:
1) Như bọt biển: Sea water foam.
2) Như bong bóng nước: Water bubble.
3) Như ánh lửa lập lòe: Twinkling flame.
4) Như thân cây mã đề: Plantain.
5) Như Ảo: Illusion.
6) Như mộng: Dream.
7) Như bóng: Shadow.
8) Như âm hưởng: Echo.
9) Như mây: Cloud.
10) Như ánh điển chớp: Lightning.
Ỷ Tha Tự Tánh: Một trong ba tánh, tùy thuộc vào những yếu tố khác
mà kiến lập chứ không có tự tánh của chính mình—One of the three
natures, dependent on constructive elements and without a nature of its
own.
Ỷ Viên: Tánh lệ thuộc hay pháp hữu vi và tánh viên mãn hay pháp vô
vi của chơn như—Dependent and perfect, i.e. the dependent or
conditioned nature, and the perfect nature of the unconditioned
bhutatathata.
Yếm:
1) Chán ghét: Tên của tâm sở đối lại với “hân”—Disgusted with,
satiated; in contrast with delight, or joy.
2) Mệt mỏi: Weary of.
Yếm Cầu,厭求, Chán ghét những khổ
sở của thế gian mà tìm cầu giải thoát—Weary of the miseries of earth
and seking deliverance
Yếm Đảo Quỷ,厭禱鬼, Vetala (skt)—Một
loài quỷ nhập tràng, hiện đến dựng đứng thây ma dậy để sát hại kẻ thù—A
demon appealed in order to raise a corpse and with it to cause the
death of an enemy
Yếm Hân,厭欣,
1) Tên của hai tâm sở đối nghịch nhau, chán ghét và hân
hoan—Disgusted with and rejoicing in.
2) Yếm ly uế độ, hân cầu Tịnh Độ (vui cầu): Detest and want to
leave the defilement of the samsara; seek rebirth in the Pure Land.
Yếm Ly,厭離, Chán ghét và lìa bỏ
thế sự—To weary of the world and abandon it
Yếm Ly Uế Thổ,厭離穢土, Chán ghét sự ô
trược của cõi Ta Bà—Detest and want to leave the defilement of the
Samsara—See Hân Cầu Tịnh Độ.
Yếm Mị,厭魅, Vetala (skt)—See Yếm
Đảo Quỷ
Yếm Thế,厭世,
1) Chán đời: Chán ghét thế gian—To hate or distrust mankind—To
avoid human society—Weary of the world.
2) Chối bỏ thế nhân: To renounce the world.
3) Qua đời: To pass away—To die.
Yểm: Che dấu—To cover with the hand, to screen, or to shut up.
Yểm Thổ,掩土, Lấp đất lại hay chôn
người chết—To inter, or to bury
Yểm Mị Quỷ: Cưu Bàn Trà—Kumbhanda (skt)—Một loài ác thần chuyên hút
hết sinh lực của sinh vật, kể cả con người—A type of evil god that
sucks the life energy from living creatures, including humans.
Yểm Sắc,掩色, Che mặt người
chết—To cover the form, or face, i.e. the death of the Buddha, or a
noted monk, referring to the covering of the face.
Yểm Thất,掩室, Đóng chặt cửa để
ngồi thiền như Đức Phật đã làm—To shut oneself in a room, as did the
Buddha for meditation
Yên Cái,烟蓋, Khói phủ, màn khói
nhang—A smoke cover, i.e. a cloud or smoke of incense like a canopy
Yến Mặc,宴默, Yên bình và trầm
mặc—Peaceful and silent
Yến Tịch,宴寂, Yên lặng mà thị
tịch, chỉ cái chết nhẹ nhàng như nằm ngủ vậy—To enter into rest, to die
peacefully as if in a sleep
Yến Tọa,宴坐, Ngồi hay tọa thiền
(theo Thiên Thai Duy Ma Kinh Sớ, yến tọa như rùa rút vào mai, thú vật
khác không làm hại được. Biết co rút luc thức thì ma lục trần không thể
gây phiền não được)—To sit in meditation
Yết:
1) Giở lên—To lift up—To uncover.
2) Yết thị: To make known—To publish.
Yết Bàn Đà,揭盤陀, Khavandha
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Yết Bàn Đà là một
vương quốc và thành phố cổ, bây giờ là Kartchou, về phía đông nam của
hồ Sirikol—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English
Buddhist Terms, Khavandha is an ancient kingdom and city, modern
Kartchou, south-east of the Sirikol Lake.
Yết Bố La,羯布羅, Karpura (skt)—See
Kiết Bố La
Yết Chức,揭職, Gachi (skt)—Theo
Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Yết Chức là một vương quốc cổ
nằm giữa Balkh và Bamian, vào khoảng Rui—According to Eitel in The
Dictionary of Chinese-English Budhist Terms, Gachi is an ancient
kingdom between Balkh and Bamian, about Rui
Yết Dăng Yết La,羯蠅揭羅, Kajinghara or
Kajingala or Kajughira (skt)—Vương quốc Yết Dăng Yết La mà gia đình
hoàng tộc bị tiêu diệt vào khoảng năm 400 sau Tây Lịch. Những phế tích
kinh đô của vương quốc nầy hãy còn tại làng Kadjeri, gần Farakhabad,
thuộc tỉnh Agra—A kingdom whose ruling family was extinct in 400 AD.
The ruin of the capital are situated at the village of Kadjeri, near
Farakhabad, in the province of Agra
Yết Đà Bố Đảm Na: Kataputana (skt)—See Kiết Đà Bố Đảm Na.
Yết Đế,揭帝, Gati (skt)—See Yết
Để
Yết Để,揭底, Gati (skt)—Một con
số thật cao—A particular high number
Yết Địa Lạc Ca,羯地洛迦, Khandiraka
(skt)—See Kiết Địa Lạc Ca
Yết Kiến: To have an interview with a higher ranking official.
Yết La La: Kalala (skt)—See Yết La Lam.
Yết La Lam,羯邏藍, Kalala (skt)—Yết
La La—Ca La La—Thai nhi trong giai đoạn bảy ngày đầu—The human embryo
during the first seven days
Yết La Nã Tô Phạt Lặc Na: Karnasuvarna (skt)—Một vương quốc cổ củøa
Gundwana trong vùng Gangpoor, phía Nam Ấn Độ (một số các nhà sư ở đây
tu theo phái Chánh Lượng Tiểu Thừa của Đề Bà Đạt Đa, không ăn phó sản
làm bằng sữa bò)—An ancient kingdom of Gundwana, the region about
Gangpoor, south of India.
Yết La Xá,羯羅舍, Kalasa (skt)—Bình
đựng nước—A water-pot—Pitcher—Jar.
Yết Lạc Ca Lưu Đà: Krakucchanda (skt)—Câu Lưu Tôn Cổ Phật—A Buddha
of previous age of the world.
Yết Lan Đạt Ca: Kalandaka (skt)—Một loài chim ở Ấn Độ—A species of
bird in India.
Yết Lạp Bà,羯臘婆, Karaphu or Kalahu
(skt)—Yết Lạp Phược—A particular higher number
1) Một số cao đặc biệt: A particular high number.
2) Tiểu yết Lạp Bà: Ten quintillion (one hundred million billion
trilion=1030 ).
3) Đại Yết Lạp Bà: One hundred quintillion (1032 =Ten thousand
million billion trillion).
Yết Lăng Già,羯陵伽, Kalinga (skt)—Ca
Lăng Già
1) Một vương quốc cổ nằm về phía Đông Nam của Kosala, nơi đào tạo
và nuôi dưỡng những tông phái tà giáo, bây giờ là Kalingapatnam—An
ancient kingdom southeast of Kosala, a nursery of heretical sects, the
present Kalingpatnam.
2) Ca Lăng Tần Già: Một loại chim có giọng hót rất hay—Name of
Kalavinka, a species of bird which sings very well.
Yết Lợi Ha Bạt Để,揭利呵跋底, Grhapati (skt)
1) Trưởng lão: An elder.
2) Cư sĩ: Householder.
3) Địa chủ: Proprietor—Landlord.
Yết Lợi Sa Bát,羯利沙鉢, Đồng tiền nặng
khoảng 176 hạt (1 hạt=0,0648 grams)—A coin weighing around 176 grains
(11.41grams)
Yết Lợi Vương,羯利王, Kaliraja (skt)—Là
một tiền kiếp của Kiều Trần Như, khi làm vua ông đã từng cắt tay chân
của một vị ẩn sĩ khi những thứ thiếp của ông bị lạc vào lều của vị ẩn
sĩ nầy. Ông đã chuyển sang quy-y Tam Bảo vì sự nhẫn nhục đến lạnh lùng
của vị ẩn sĩ, người ta tiên đoán sau nầy ông trở thành đệ tử Phật—A
former incarnation of Kaundinya, when as king he cut off the hands and
feet of Ksanti-rsi because his concubines had strayed to the hermit’s
hut. Converted by the hermit’s indifference, it was predicted that he
would become a disciple of Buddha
Yết Lộ Trà,揭路茶, Garuda (skt)—Ca
Lâu La—Chim thần thoại mà Tỳ Ni Thiên trong huyền thoại Ấn Độ cưỡi—The
mytical bird on which Visnu rides
** For more information, please see Garuda in English-Vietnamese
Section.
Yết Ma,羯磨,
1) Nghiệp: Tác nghiệp dẫn đến những điều kiện trong tương lai—Karma
(skt)—Action—Work—Deed—Performance—Service—Duty—religious action—Moral
duty—Deeds or character as the cause of future conditions.
2) Một buổi họp hay nghi thức tuyên cáo thụ giới, sám hối, hay trục
xuất ra khỏi giáo đoàn những người phạm tối “bất khả hối.”—A meeting of
the monks for the purpose of ordination, or for the confession of sins
and absolution, or for expulsion of the unrepentant.
** For more information, please see Karma in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and Nghiệp in Vietnamese-English
Section.
Yết Ma Ấn: Hình ảnh nói lên biểu tượng tu hành của một vị Bồ tát—An
image showing the symbol of a bodhisattva’s activity.
Yết Ma Đà Na,羯磨陀那, Karmadana
(skt)—Duy Na—Vị sư làm việc tạp dịch trong chùa—The director of duties
in a monastery
Yết Ma Hội,羯磨會, Thành Thân Hội—Căn
Bản Hội
1) Hội tăng chúng trong sinh hoạt tự viện: An assembly for monastic
duty
2) Nhóm trung tâm của Kim Cang giới Mạn Đà La: The central group of
the vajradhatu Mandala.
** For more information, please see Thành Thân Hội.
Yết Ma Tăng,羯磨僧,
1) Một chúng gồm bốn vị Tỳ Kheo trở lên: A monastery assembly,
usually composed of four or more monks.
2) Vị Tăng Yết Ma Thiền tập hay vị Tăng hướng dẫn buổi tọa thiền: A
monk on duty in a meditation.
Yết Ma Thân,羯磨身, Hình tượng, một từ
được dùng bởi Mật Giáo—An image, a term used by the esoterics
Yết Nhã Cúc Xa: Kanyakubja (skt)—Nước thành Khúc Nữ, ở miền Trung
Ấn Độ. Thành phố lớn sau Ayodhya, gần Ayodha mà bây giờ là
Oudh—“Hump-backed maidens.” An ancient city and kingdom of Central
India. In antiquity this city ranks next to Ayodhya in Oudh
Yết Ni Ca,羯尼迦, Kanaka (skt)—See
Kiết Ni Ca
Yết Nô Bộc: Kanabhuj (skt)—See Kiết Nô Bộc.
Yết Sĩ La: Khattika (skt)—See Yết Sĩ Na.
Yết Sĩ Na: Khattika (skt)—Yết Xĩ La—Già Hy Na—Cẩu Nhân—Theo Du Già
Luận, người Yết Sĩ Na thuộc giai cấp Chiên đà la, người có căn bản xấu
ác, nương chấp theo cái ác—According to the Yogacara, Khattika, a
Candala, always attached to the bad deeds..
1) Đoán Ngục Quan: Quan coi ngục—Lictors in hades.
2) Người nấu thịt chó: Cẩu Nhân—Dog-cookers.
3) Người bán thịt heo: Butchers.
4) Thợ Săn: Hunters.
5) Những kẻ sống bằng nghề giết và bán thịt thú vật: Those who live
by killing and selling animals.
6) Người thuộc giai cấp hạ tiện: Persons of very low classes.
Yết Sương Na,羯霜那, Kasanna (skt)—Theo
Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Yết Sương Na, một vương quốc cổ
khoảng 300 dậm tây nam Kharismiga, bây giờ là Karshi—According o Eitel
in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Kasanna, an
ancient kingdom 300 miles southwest of Kharismiga, on the Oxus, the
present Koorshi or Karshi
Yết Tra Bố Đảm Na: Kataputana (skt)—Một loại Xú Quỷ (có mùi hôi
thúi) hay ngạ quỷ nơi hạ giới—A kind of ill-smelling demon or a preta
in the lower region.
Yết Tỳ Ca La: Kalavinka (skt)—Yết Tỳ Già La—Ca Lăng Tần Già—Tên một
loài chim—Name of a species of bird.
Yết Tỳ Già La: See Yết Tỳ Ca La.