Loa Kế,螺髻, Búi tóc hình xoắn ốc
trên đầu của Phạm Thiên vương—Tuft of hair on Brahma’s head resembling
a conch
Loa Kế Phạm Chí,螺髻梵志, Tên của Phạm
Vương và của Đức Phật—A name for Brahma, and for the Buddha—See Loa Kế
Tiên Nhân
Loa Kế Tiên Nhân,螺髻仙人, Trong tiền kiếp,
Đức Phật là một vị Loa Kế Tiên Nhân tên là Thượng Xà Lê, trong khi ngài
thiền định dài hạn, chim đã đến làm tổ trên búi tóc của ngài—A former
incarnation of the Buddha, when a bird built its nest in his hair
during his prolonged meditation
Loa Phát,螺髮, Tóc xoắn trên đỉnh
đầu của Đức Phật, một trong 32 tướng hảo—The curly hair of the Buddha,
one of the 32 good marks or characteristics
Lõa Hình Ngoại Đạo,裸形外道, Nirgrantha
(skt)—Một trong 20 phái ngoại đạo ở Thiên Trúc trong thời Phật còn tại
thế, khổ hạnh trần truồng—Naked ascetics, one of the twenty heretic
(non-Buddhist) sects in India at the time of the Buddha
Loại Suy: Upamana (skt)—Upamanam (p)—Giải thích bằng cách so sánh
sự giống nhau giữa vật nây với vật khác—Analogy or resemblance.
Loại Trí,類智, Trí tuệ quán xét Tứ
Đế của Dục giới gọi là Pháp Trí, ví với trí tục hay loại trí quán xét
tứ đế của hai giới cao hơn là Sắc giới và Vô sắc giới—Knowledge which
is of the same order, e.g. the four fundamental dogmas applicable on
earth which are also extended to the higher realms of form and non-form
Loạn Động: Pamada—Loạn động trái ngược với chánh
niệm—Heedlessness—Disturbance—Distraction—Mental sloth as opposite of
right mindfulness—Filth of the precepts in which intoxicating drinks
are prescribed as tending to lead to pamada.
Loạn Tăng,亂僧, A disorderly monk
Loạn Tâm,亂心, Tâm niệm tán loạn,
không trụ một nơi—A perturbed or confused mind—To disturb or unsettle
the mind
Loạn Thiện,亂善, Chúng sanh trong cõi
dục giới đem tâm tán loạn làm thiện căn lễ Phật, tụng kinh—To disturb
the good—The confused goodness of those who worship, etc., with divided
mind.
Loạn Tưởng,亂想, Tư tưởng rối loạn,
không định tĩnh—To think confusedly or improperly
Long: Naga (skt).
1) Loài rồng, loài bán chư Thiên, có thân dài không có chân, thuộc
loài rắn dài, là một trong tám bộ chúng, có thần lực biến hóa mây mưa.
Loài rồng nầy vào mùa xuân thì bay lên cõi trời, và về mùa đông thì ẩn
sâu dưới đất—Dragons, a beneficent half-divine being, dragon-like,
which means snake, serpent, one of the eight groups of demons with
supernatural powers which can create clouds and rains. In the spring
the Naga climbs into heaven and in winter lives deep in the earth—See
Na Già and Thiên Long Bát Bộ.
2) Long hay Đại Long thường được dùng đồng nghĩa với Phật hay những
vị Thánh đã vượt thoát khỏi luân hồi sanh tử—Naga or Maha-naga is often
used as a synonym for the Buddha or for the sages who have matured
beyond rebirth.
3) Theo nhiều truyền thống Phật giáo, rồng là chư Thiên hộ trì kinh
pháp từ những cung điện nơi biển cả, như Kinh Hoa Nghiêm chẳng hạn, đã
được chư Long Thần hộ trì vì lúc ấy thời cơ chưa chín muồi cho chúng
sanh thu nhiếp lý kinh—In many Buddhist traditions the nagas are water
deities who in their sea palaces guard Buddhist scriptures, the
Avatamsaka Sutra, for example, has been placed in their care because
humanity, at the time, has not yet ripe for their reception.
Long Bát,龍鉢, Bát khất thực của
một vị Tăng sĩ, để nhận nước mưa (loài rồng giáng vào cái bát ấy)—A
begging-bowl formerly used by a certain monk for obtaining rain, the
dragon descending into his bowl
Long Châu,龍珠, Loại ngọc dưới hàm
rồng—Dragon pearls; pearls below the dragon’s jaws; the sun or moon
associated with the dragon and spring
Long Chủng Thượng Tôn Vương Phật:
1) Long Chủng Thượng Như Lai: Theo Trí Độ Luận, đây là Long Chủng
Trí Tôn Vương Phật—According to the Maha-Prajna-Sastra, this is the
Buddha of the race of honourable dragon kings.
2) Danh hiệu của Ngài Văn Thù Sư Lợi: A title of Manjusri.
Long Chương,龍章, Long Thư hay kinh
điển, được gọi như vậy vì chữ Phạn giống với chữ Hán như hình thù của
loài rắn hay rồng—Dragon books, i.e. the sutras, so called because the
Sanskrit writing seemed to the Chinese to resemble the forms of snakes
and dragons
Long Cung,龍宮,
1) Cung điện của Long Vương ở đáy biển (do thần lực của Long Vương
biến hóa ra): The dragon palace; palaces of the dragon kings.
2) Long cung nơi Ngài Long Thọ Bồ Tát viết Kinh Hoa Nghiêm: The
dragon palace in which Nagarjuna recited the Hua-Yen Ching.
Long Cung Bảo Tạng: Tàng kinh các nơi Long Cung của ngài Long Thọ
Bồ Tát—A library of the sutras in the Dragon palace in the Nagarjuna’s
palace.
Long Hà,龍河, Tên khác của sông Ni
Liên Thiền—Another name for the river Nairanjana
Long Hoa,龍華, Naga-puspa or
puspanaga (skt)—Bôn Già Na—Loại cây bông rồng, là cây Bồ Đề mà Ngài Di
Lặc ngồi dưới gốc khi thành đạo—The dragon-flower tree, which will be
the bodhi-tree of Maitreya, the Buddhist Messiah, when he comes to
earth
Long Hoa Hội,龍華會, Assembly of
Maitreya
Chúng hội của Đức
Bồ Tát Di Lặc trong nội viện của cõi trời Đâu Suất (trong năm mươi sáu
ức bảy nghìn vạn năm Đức Di Lặc sẽ ra đời ở cõi nầy). Ngài Di Lặc sẽ
ngồi dưới gốc cây Long Thọ, nơi vườn Hoa Lâm mà mở Pháp Hội để phổ độ
cho cõi trời và cõi người. Vào ngày mồng tám tháng tư các tự viện hay
thiết trai lấy nước ngũ hương tắm Phật, tổ chức hội Long Hoa, tượng
trưng cho việc Đức Di Lặc hạ sanh—The assembly of Maitreya to whom he
preached the Buddha-truth. The eighth of the fourth moon, an occasion
when the images are washed with fragrant water, in connection with the
expected Messiah
Long Hoa Tăng chủ: The Dragon and the Flower Chief Monk.
Long Hoa Thụ,龍華樹, Naga-puspa or
puspanaga (skt)—Bôn Già Na—Loại cây bông rồng, là cây Bồ Đề mà Ngài Di
Lặc ngồi dưới gốc khi thành đạo—The dragon-flower tree, which will be
the bodhi-tree of Maitreya, the Buddhist Messiah, when he comes to
earth
Long Hổ: Dragon and tiger.
Long Mãnh,龍猛, See Nagarjuna
Long Môn Thanh Viễn: Thiền sư Long Môn Thanh Viễn Phật Nhãn
(?-1120)—Zen master Lung-Men-Ch’ing-Yuan-Fo-Yen.
Long Nữ,龍女, Nagakanya
(skt)—Người con gái của Long Vương Sa Kiệt La dưới đáy biển; Long Nữ
được Đức Phật nói đến trong Kinh Pháp Hoa, dù là nữ và mới có 8 tuổi,
nàng đã thành Phật—Dragon-maid—A naga maiden, daughter of
sagar-nagaraja, the dragon king at the bottom of the ocean; she is
presented in the Lotus sutra, though a female and only eight years old,
as instantly becoming a Buddha, under the tuition of Manjusri
Long Nữ Thành Phật: A Naga maiden becomes a Buddha—See Long Nữ.
Long Phấn Tấn
Tam Muội,龍奮迅三昧,
Phép tam muội long phấn tấn. Sức của tam muội nầy mau lẹ, dũng mãnh như
sức mạnh của loài rồng, hiện ra uy lực rất dũng mãnh—A samadhi powerful
like the dragon; abstract meditation which results in great spiritual
power
Long Phương,龍方, The dragon-quarter
Long Quân,龍軍, See Nagasena in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Long Tạng,龍藏, Long Tạng Các (thư
viện), trước kia ở chùa Long Hưng tại Trường An, Trung Quốc—The Dragon
treasury or library, formerly in the Lung-Hsing monastery at Ch’ang-An,
China
Long Tế Thiệu Tu Thiền Sư: Zen master Long-Ji-Shao-Xiu—See Thiệu Tu
Long Tế Thiền Sư.
Long Thang,龍湯, Hoàng Long Thang—Súp
rồng, một vị thuốc chế ra từ phân và nước tiểu của người và gia súc,
dùng cho cả Tăng lẫn tục—Dragon soup, a purgative concocted of human
and animal urine and excrement
Long Thịnh,隆盛, Tên của một ngôi
chùa cổ tọa lạc tại quận Bình Chánh, thành phố Sài Gòn, Nam Việt Nam.
Chùa được Hòa Thượng Trí Nghiêm xây vào thế kỷ thứ 18. Trước năm 1945,
chùa bị hoàn toàn sụp đổ. Đến năm 1959, Hòa Thượng Bửu Ý xây cất lại
trên một khuôn viên nhỏ hơn. Trong Chánh điện có tượng Phật A Di Đà
bằng gỗ mít, cao một thước ba, tòa sen cao 33 phân. Trong chùa còn có
đại hồng chung cao một thước, đường kính nửa thước, được đúc dưới thời
Tổ Từ Nhượng—Name of an ancient pagoda located in Bình Chánh district,
Saigon City, South Vietnam. It was established in the eighteenth
century by Most Venerable Trí Tâm. It was completely destroyed by 1945.
In 1959, Most Venerable Bửu Ý rebuilt in a small scale. In the Main
Hall, there is a statue of Amitabha Buddha, made of jacktree wood, 1.3
meters high, the lotus pedestal is .33 meter high. There is also a
great bell, 1 meter high, 0.5 meter in diameter, cast in the Patriarch
Từ Nhượng’s period
Long Thần,龍神, Long chúng, một
trong tám bộ chúng—A dragon-god or spirit—Dragon Deity, one of the
eight groups of demons
Long Thiên,龍天,
1) Rồng và Trời hay Long chúng và Thiên chúng: Dragon king and
Devas—See Thiên Long Bát Bộ.
2) Long Thọ Bồ Tát: Nagarjuna Bodhisattva.
3) Thiên Thân Bồ Tát: Vasubandhu Bodhisattva.
Video Vasubandhu:
The Brilliant Yogacara Thinker
Long Thiên Bát Bộ,龍天八部, See Thiên Long
Bát Bộ
Long Thọ,龍樹, Nagarjuna (skt)
Video Nagarjuna:
Founder of Mahayana Buddhism
1) Cây Long Thọ: The dragon-arjuna tree.
2) Long Thọ Bồ Tát: Theo truyền thuyết thì vào thế kỷ thứ ba, ngài
Long Thọ du hành xuống Long cung để chép kinh Hoa Nghiêm. Theo một
truyền thuyết khác thì Ngài đã tìm thấy kinh nầy trong một tu viện bỏ
hoang. Ngài là tổ thứ 14 của dòng Thiền Ấn Độ, là sơ tổ của phái Trung
Quán hay Tam Luận và Tịnh Độ tông—According to one legend, in the 3rd
century, Nagarjuna travelled to the sea dragon’s palace beneath the
ocean to retrieve the Avatamsaka Sutra. According to another legend, he
discovered the sutra in an abandoned monastery. Nagarjuna was the
fourteenth patriarch of Indian Zen. He was the founder and first
patriarch of the Madhyamika (Middle Way) school, also the founder of
the Pure Land Sect (Salvation School)—See Nagarjuna, and Bát Bất Trung
Đạo.
Long Thọ Bồ Tát:
Bodhisattva Nagarjuna—See Nagarjuna.
Long Thơ Tịnh Độ: Lung-Shu
Jing-Tu—Long Thơ Tịnh Độ (được viết bởi
Vương Nhật Hưu) khuyên dạy về phép tu Niệm Phật. Đây là một trong những
quyển sách quan trọng nhất về hoằng dương Tịnh Độ—Pureland Dragon
Poetry (written by Wang-Jih-Hsiu) which taught and advised others the
cultivated pathof Buddha Recitation. This Buddhist text was one of the
most important books in propagating Pureland Buddhism—See Vương Nhật
Hưu.
Long Trọng: Solemnly.
Long Tượng,龍象, Naga (skt)
1) Loài rồng và loài voi: Để chỉ sự dũng mãnh và đại lực của các vị
đại Thánh, chư Bồ Tát hay chư Phật—Dragon-elephant, or dragon and
elephant, i.e. great saints, Buddhas, Bodhisattvas.
2) Loài voi to lớn: A large elephant is called a dragon elephant.
3) Sự kính trọng dành cho một vị Tăng: A respect applied to a monk.
Long Vương,龍王, Nagaraja (skt)—Vị
vua rồng, ngự trị nơi sông, hồ, biển cả—Dragon king, a title for the
tutelary deity of a lake, river, sea, and other places—See Long
Lỗ Đa,嚕多, Ruta (skt)—Tiếng nói
lớn—A loud sound, or voice
Lỗ Đạt La,魯達羅,
1) Rudra (skt)—Lao Đạt La, hay Lỗ Nại La, nghĩa là bạo ác hay cực
kỳ xấu ác—Terribly evil—Awful—Terrible.
2) Tên khác của Tự Tại Thiên: Another name for Mahesvara.
Lỗ La Bà,嚕羅婆, Raurava (skt)—Hiệu
Kiếu Địa Ngục—See Địa Ngục (A) (a) (4)
Lộ Ca,路迦, Loka (skt)—Còn gọi
là Lộ Già—Thế gian—The world, a region or realm, a division of the
universe.
Lộ Ca Bại,路迦憊, Lokavit or Lokavid
(skt)—Còn gọi là Lộ Già Bị, dịch là “Tri Thế Gian,” hay “Thế Gian
Giải,” một trong mười danh hiệu của Đức Phật—He who knows, or
interprets the world, one of the ten titles of the Buddha
Lộ Ca Da Để Ca,路迦耶底迦, Lokayatika
(skt)—Còn gọi là Lô Kha Da Chi, Lộ Già Da, Lộ Già Da Đà, dịch là “Thuận
Thế. Lăng Già Kinh, tứ quyển và thất quyển gọi là “Ác Luận” và “Thế
Luận” hay là ngoại đạo, những kẻ không tin tưởng Phật giáo, những kẻ
thuận theo thế tục, từ suy nghĩ, đến nói năng hành động—A materialist,
follower of the Carvaka system, atheist, unbeliver; interpreted as
worldly, epicurean, the soul perishes with the body, and the pleasures
of the senses are the highest good
Lộ Ca Na Tha,路迦那他, Lokajyestha or
Lokanatha (skt)—Dịch là Thế Tôn, danh hiệu của Phạm Thiên và của Đức
Phật—Most excellent of the world, lord of the world, epithet of Brahma
and of a Buddha
Lộ Chân Tướng: To show one’s true characteristics.
Lộ Diện: To show one’s face.
Lộ Địa,露地, Sương trên đất—Dewy
ground—Like dew on the ground—Bare ground
Lộ Già Bại,路伽憊, Lokavit or Lokavid
(skt)—See Lộ Ca Bị
Lộ Già Đa,路伽多, Lohita (skt)—Màu
đỏ hay màu đồng—Red, copper-coloured
Lộ Già Kì Dạ,路伽祇夜, Lokageya
(skt)—Dịch là “trùng tụng,” hay tụng, là một trong 12 bộ kinh trong
kinh điển Phật giáo—Interpreted as repetition in verse, but also as
signing also as signing after common fashion
Lộ Hạ,路賀, Loha (skt)—Kim loại,
kể chung đồng vàng hay sắt—Copper, gold, or iron, etc
Lộ Hình,露形, Trần truồng như nhóm
ngoại đạo Ni Kiền Tử—To expose form (appearance), naked, i.e. the
Nirgrantha ascetics
Lộ Ngưu,露牛, Theo Kinh Pháp Hoa,
đại ngưu bạch xa được Phật dùng để ám chỉ Đại Thừa—According to the
Lotus Sutra, the great white ox and ox-cart revealed in the open, i.e.
the Mahayana
Lộ Thân,露身, To expose appearance
Lộc Dã Viên,鹿野園, Mrgadava (skt)—Còn
gọi là Lộc Dã Uyển, Tiên Nhân Đoạn Xứ, Tiên Nhân Lộc Viên, Tiên Nhân
Luận Xứ, Tiên Nhân Trụ Xư. Đây là nơi an cư kiết hạ nổi tiếng cũa Đức
Phật, nơi mà Ngài đã thuyết bài pháp và thu nhận năm đệ tử đầu tiên.
Tông Thiên Thai cho rằng đây là nơi mà trong 12 năm đầu Đức Phật đã
thuyết những bộ kinh A Hàm. Khu vực nầy bây giờ gọi là Sanarth, gần
thành Ba La Nại—The park, abode, or retreat of wise men, whose resort
it formed; a famous park north-east of Varanasi, a favourite resort of
Sakyamuni. The modern Sarnath, or Saranganatha, near Benares. This is
the place where the Buddha reputed to have his first sermon and
converted his first five disciples. T’ien-T’ai also counts it as the
scene of the second period of his teaching, when during twelve years he
delivered the Agama sutras—See Lộc Uyển
Lộc Giác: Sừng hươu—Antlers of a deer.
Lộc Giới,鹿戒, Ngoại đạo tìm giải
thoát bằng cách sống khổ hạnh như loài hươu—Deer morals, i.e. to live,
as some ascetics; heretics who sought salvation by living like deers.
Lộc Hình Thần: Mrganka—The spirit with marks or form like a deer.
Lộc Nhung: Tender horn of a deer.
Lộc Thủy Đái: Túi lọc nước của du tăng, dùng để lọc những sinh vật
nhỏ li ti trong nước—A monk’s filtering bag to strain off living
creatures.
Lộc Thủy Nang,漉水囊, See Lộc Thủy Đái
Lộc Tiên,鹿仙, Phật Thích Ca cũng
từng là một Hươu Vương. Ngài và Đề Bà Đạt Đa cả hai đã từng là “Lộc
Tiên” trong tiền kiếp—Sakyamuni as royal stag. He and Devadatta had
both been deer in a previous incarnation
Uyển Lộc,苑鹿, Sarnath, or Mrgadava
(skt)—Migadaya (p)—Mrgadava
Video Sarnath
Lộc Uyển có nghĩa là “Vườn Nai” hay Vườn Lộc Uyển,
một trong bốn nơi thiêng liêng của đạo Phật, nơi Đức Phật thuyết thời
pháp đầu tiên (Kinh Chuyển Pháp Luân) cho năm đệ tử đầu tiên của Ngài
và cũng là nơi thành lập giáo đoàn Phật giáo đầu tiên, nằm bên ngoài
thành Ba La Nại. Tên cũ là Rsipatana, tên mới là Sarnath, cách thành Ba
La Nại chừng bảy dậm, trong tiểu bang Uttar Pradesh, miền Bắc Ấn Độ.
Lộc Uyển là nơi đánh dấu sự ra đời của đạo Phật, do đó nơi đây trở
thành một trung tâm lớn của các hoạt động Phật giáo trong suốt hơn một
ngàn năm trăm năm sau ngày Phật nhập diệt. Đây cũng là nơi mà Đức Phật
trải qua mùa an cư kiết hạ đầu tiên. Theo Giáo Sư P.V. Bapat trong Hai
Ngàn Năm Trăm Năm Phật Giáo, các dòng chữ khác trên các bia đá, gọi nơi
nầy là “Tu Viện Sơ Chuyển Pháp Luân” (Saddharmacakra-pravartana
vihara), đây là cái tên mà các nhà văn Phật giáo thời xưa vẫn thường xử
dụng. Dù rằng người ta không được biết nhiều về lịch sử Lộc Uyển trong
các thế kỷ đầu tiên của Phật giáo, nhưng địa danh nầy đã trở nên nổi
tiếng như các thánh địa Phật giáo khác kể từ thời vua A Dục. Ông vua
thánh thiện nầy đã dựng lên một loạt tu viện, kể cả một trụ đá có ghi
khắc một chỉ dụ cấm các Tăng Ni chia rẽ trong giáo hội. Các nhà hành
hương Trung Quốc là Pháp Hiển và Huyền Trang đã lần lượt đến chiêm bái
nơi nầy vào thế kỷ thứ năm và thứ bảy sau Tây lịch, họ đã để lại cho
chúng ta những chi tiết có giá trị về địa điểm quan trọng nầy. Các di
tích của Lộc Uyển trải ra trên một diện tích rộng. Các nhà khảo cổ đã
thực hiện nhiều cuộc khai quật tại đây và đã phơi bày ra ánh sáng một
số công trình kiến trúc và điêu khắc tuyệt mỹ. Trên đường đến đây từ
thành Ba La Nại (Banares), điểm đập vào mắt người ta trước tiên là một
gò cao xây bằng gạch, tên địa phương là Chaukhandi, trên chóp có một
ngọn tháp hình bát giác. Đây là di tích của một ngọn tháp đặt trên một
bệ cao, dựng lên để ghi dấu nơi Đức Phật trên đường đi từ Gaya đến
Isipatana, đã gặp lại năm người bạn đồng tu trước kia và những người
nầy sau đó đã được Ngài hóa độ để theo Chánh Pháp. Cách nửa dặm về phía
Bắc là cảnh vườn Lộc Uyển, nơi đã có nhiều công trình kiến trúc nguy
nga trong những ngày cực thịnh xa xưa. Tất cả bây giờ chỉ là những phế
tích đổ nát, ngoại trừ ngôi tháp biến dạng Dhamekh đang vươn cao đỉnh
nhọn lên khỏi vùng xung quanh gần 45 mét. Các công trình kiến trúc nầy
được thực hiện vào các thời đại khác nhau, mà công trình sớm nhất có từ
thời vua A Dục. Dù đã bị biến dạng nhưng tháp Dhamekh vẫn còn có độ cao
143 bộ Anh tính từ đáy. Đây quả là một kiến trúc kiên cố, xây bằng
những tảng đá lớn ở tầng dưới, và bằng gạch ở các tầng trên. Tháp có
hình lăng trụ, ở phần dưới có tám chỗ lồi ra, mỗi chỗ lồi ra là một bệ
thờ với một pho tượng bên trong. Ngoài những phế tích đổ nát và di tích
của thời quá khứ ra, còn có một địa điểm đáng được chú ý ngày nay, đó
là nơi được Hội Đại Bồ Đề xây dựng để trang bị cho tu viện
Mulagandhakuti nhằm mục đích thờ các xá lợi Phật tìm thấy ở
Taksasila—Mrgadava literally means Deer Park, one of the four important
sacred places of Buddhism, the place where the Buddha preached his
first sermon, Dharmacakrapravartana-Sutra or Setting in Motion of the
Wheel of the Law. to his first five disciples and where foundation of
Buddhist Order was laid, located outside of Benares. Its ancient name
is Rsipatana (skt) or Isipatana (p), the modern name is sarnath,
situated at a distance of about seven miles from the present-day city
of Benares or Varanasi, in the Uttar Pradesh state of northern India.
Sarnath marks the birth of the religion of the Gautama Buddha. Hence it
became a great center of Buddhist activities and remained so for more
than fifteen hundred years after the death of the Buddha. This is also
the place where the Buddha spent his first rainy season retreat.
According to Prof. P.V. Bapat in The Twenty-Five Hundred Years of
Buddhism, the inscription on the stone pillars refer to the site as the
“Monastery of the Turning of the Wheel of Righteousness”
(Saddharmacakra-pravartana vihara) by which name this sacred place was
known to ancient Buddhist writers. Though very little is known of the
history of the Deer Park during the early centuries of Buddhism, the
place acquires celebrity, like the other holy places of Buddhism, from
the time of Asoka. This saintly monarch erected a series of monuments
including a pillar inscribed with an edict warning the resident monks
and nuns against creating schisms in the temple. The Chinese pilgrims,
Fa-Hsien and Hsuan-Tsang, visited the place in the fifth and seventh
centuries A.D. respectively, and left us valuable information regarding
this important site. The ruins of Sarnath cover an extensive area. The
archaeologists have excavated at the site a number of interesting
monuments and sculptures of exquisite beauty from Banares, the first
landmark that attracts the eye is a lofty mound of brickwork, locally
known as the Chaukhandi, surmounted by an octagonal tower at the top.
The mound represents the ruins of a stupa on a terraced basement
erected to mark the spot where the Buddha, on his way from Gaya to
Ispatana, first met his five former comrades who were soon to become
coverts to his Faith. Half a mile to the north is the site of the Deer
Park, which must have had imposing buildings in the days of its
gloriness. All is now in ruins, except a battered structure, the
Dhamekh stupa, which rears its head to a height of nearly 150 feet
above the surrounding country. These constructions belong to different
periods, the earliest going back to the days of Asoka. Although the
Dhamekh is battered by time, it still stands 143 feet high from its
original foundations. Indeed, it is a solid structure, built of massive
blocks of stone at the lower stage and of brick. It is of cylindrical
shape and is relieved in the lower section by eight projecting bays,
each with a large altar platform containing an image. Besides the ruins
and relics of the past, a place of modern interest is furnished by the
Mulagandhakuti Vihara, erected by the Mahabodhi Society where are
enshrined certain Buddhist relics discovered at Taksasila,
Nagarjunakonda and Mirpur-khas in Sindh.
Lộc Xa,鹿車, Lộc xa là một trong
ba loại xe mà Kinh Pháp Hoa đã nói đến, ám chỉ “độc giác,” hay những vị
một mình ẩn cư tu tập—Deer carts, one of the three kinds of vehicles
referred to in the Lotus Sutra, implied pratyeka-buddhas, the medium
kind—See Duyên Giác
Phật Ngữ,佛語, Lời của Phật là lời
của một bậc Tĩnh Thức: “Chớ làm các điều ác, nên làm những việc lành,
giữ tâm ý thanh sạch.” Đó là lời chư Phật dạy. Lời Phật dạy dễ đến độ
đứa trẻ lên ba cũng nói được, nhưng khó đến độ cụ già 80 cũng không
thực hành nỗi—Teaching of the Buddha—Teaching of the Awakened One: “Not
to commit any sin, to do good, to purify one’s mind.” Buddha’s teaching
is so easy to speak about, but very difficult to put into practice. The
Buddha’s teaching is so easy that a child of three knows how to speak,
but it is so difficult that even an old man of eighty finds it
difficult to practice
Lợi Ba Ba,利波波, Revata or Raivata
(skt)—Li Ba Đa—Lê Bà Đa
1) Một vị ẩn sĩ Bà La Môn, là đệ tử của Đức Phật Thích Ca, về sau
đắc thành Phổ Minh Như Lai: A Brahman hermit; one of the disciples of
Sakyamuni, to be reborn as Samanta-prabhasa.
2) Vị chủ trì Đại Hội Kết Tập Kinh Điển lần hai: President of the
second synod, a native of Sankasya.
3) Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển của Giáo Sư
Soothill, Lợi Ba Ba là vị đương thời với vua A Dục, được nói đến trong
lần kết tập kinh điển lần thứ ba: According to Eitel in the Dictionary
of Chinese-English Buddhist Terms, composed by Professor Soothill,
Revata, a contemporary of Asoka, mentioned in connection with the third
synod.
Lợi Biện,利辯, Sự biện biệt nhanh
lẹ, một trong bảy đặc tính của Bồ Tát—Sharp and keen discrimination, or
ratiocination, one of the seven characteristics of the Bodhisattva
Lợi Căn,利根, Sự sắc xảo lanh lợi
của ngũ căn—Keen—Able—Sharpness-Cleverness—Intelligence—Natural
power—Endowment—Possessed of powers of the panca-indryani or the five
sense-organs
Lợi Căn Và Độn Căn: Keen faculties and dull faculties.
Lợi Dưỡng,利養, Lấy lợi để nuôi thân
(lấy thức ăn thức uống mà nuôi thân hơn là lấy pháp để tu hành, hay
những người xuất gia tu cốt được tiếng tăm, chứ không phải vì mục đích
giải thoát)—To nourish oneself by gain, not to cultivate to attain
emancipation
Lợi Dưỡng Phược,利養縛, Phiền trược vì
tham lam ích kỷ, một trong hai phiền trược, lợi và danh—The bond of
selfish greed, one of the two bonds, gain and fame
Lợi Hành Nhiếp: Sangraha-vastu (skt)—Nhiếp phục thân khẩu ý của
chúng sanh, một trong tứ nhiếp pháp—The drawing of all beings to
Buddhism through blessing them by deeds, words and will; one of the
four ways of leading human beings to emancipation or four means of
integration.
Lợi Kiếm,利劍, Lưỡi kiếm bén nhọn,
dùng theo nghĩa bóng ám chỉ trí tuệ, sự tư duy, hay hàng ma lực của Đức
Phật A Di Đà và Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát—A sharp sword, used
figuratively for Amitabha and Manjusri, indicating wisdom,
discrimination, or power over evil.
Lợi Kỷ: To think too much of one’s own interests—Selfish.
Lợi Lạc,利樂, Lợi ích và an lạc.
Lợi ích của đời sau thì gọi là lợi; lợi ích của đời nay thì gọi là lạc
(lợi và lạc tuy có khác nhau nhưng cùng một thể)—Blessing and joy—The
blessing being for the future life, the joy for the present, or aid for
salvation and the joy of it.
Lợi Lạc Hữu Tình: Mang lại lợi ích cho chúng sanh, khiến họ được
vui sướng an lạc. Đây là hạnh tu của một vị Bồ Tát—To bless and to give
joy to the living, or sentient, the work of a bodhisattva.
Lợi Lộc: Gain—Profit.
Lợi Nhân,利人, Làm lợi cho người—To
benefit or profit men
Lợi Sanh: Làm lợi lạc cho hết thảy chúng sanh, không giới hạn vào
con người hay chúng sanh trên trần thế nầy mà thôi—To benefit all
beings (all he living), which is not limited to men or this earth life.
Lợi Sử: Thể tính sắc xảo lanh lợi hay kiến hoặc như “ngã kiến” cho
rằng tự ngã và những ý tưởng là thật, đây là một trong ngũ lợi sử—The
sharp or clever envoy, i.e. the chief illusion of regarding the ego and
its experiences and ideas as real, one of the five chief illusions.
Lợi Tha,利他, Parahita
(skt)—Benefitting others
· Làm lợi hay mang lại lợi ích cho tha nhân (người khác). Nghĩ đến
hạnh phúc và lợi lạc của người khác: To benefit others—To think about
the happiness and well-being of others.
· Để làm lợi lạc cho chúng sanh, chư vị Bồ Tát mang lấy nhiều hình
tướng khác nhau: In order to benefit other people the Bodhisatvas
assume various forms.
Lợi Tha Nhứt Tâm: Tâm Phật là tâm chuyên nhứt làm lợi cho chúng
sanh—With single mind to help others—The Buddha’s mind.
Lợi Thế: To be on the safe side.
Lợi Tiện: Convenient—Comfortable.
Lợi Trí,利智, Patava (skt)—Keen
intelligence or wisdom
Lợi Vật: See Lợi Sanh.
Long Nữ,龍女, Dragon daughter
Long Thần Hộ Pháp: Dragon
of Buddhism—Any Buddhist or protector or
Buddhism.
Long Vị: Holy tablet.
Long Vị Thờ Chư Tổ: The Holy Tablet of the Patriarchs.
Lòng Bi Mẫn: Compassion.
Lòng Biết Ơn: Gratitude.
Lòng Từ: To be kind—To be compassionate.