Phu:
1) Người phu lao động: A laborer.
2) Người (nói chung): A man.
3) Trượng phu: A sage officer.
4) Phu quân (chồng): A husband.
5) Phổ biến: To spread—To diffuse—To promulgate—To announce.
6) See Phu Tọa.
Phu Bến Tàu: Docker.
Phu Cụ,敷具,
1) Áo cà sa: The monk’s robe.
2) Chiếc đệm trải ra trước bàn thờ Phật: The displayed, or
promulgating article in front of the altar of the Buddha.
Phu Mạn Đà La,敷曼荼羅, Để tấm vải Mạn
Đà La dưới đất—To spread a magic cloth, or mandala, on the ground
Phu Nhân,夫人, Mistress—Wife
Phu Phụ: Husband and wife.
Phu Quân: My husband.
Phu Quét Đường: Street sweeper.
Phu Thê: See Phu Phụ.
Phu Tọa,趺坐, Cách ngồi đặt bàn
chân nầy lên đùi chân kia (có hai cách, một là kiết già, hai là bán
già)—To sit cross-legged
** For more information, please see Kiết Già, and Bán Già Phu Tọa.
Phú:
1) Che dấu: Một trong các địa pháp tiểu phiền não (sợ mất danh dự
mà che dấu tội lỗi của mình)—Covering—Deceit—See Tùy Phiền Não.
2) Giàu sang—Rich—Wealthy—Well-supplied.
3) Ném: To throw—To overthrow.
Phước Bạch,覆帛, Phủ một tấm khăn nhỏ
lên bức tượng—To throw a coverlet over an image
Phước Bát,覆鉢, Bát lộn ngược đặt
dưới chín vòng tròn trên nóc chùa—The inverted bowl at the top of a
pagoda below the nine circles.
Phú Ca La: Pudgala (skt)—See Phú Già La.
Phú Cường: See Phú Hào.
Phước Diện,覆面,
1) Vải che mặt: A veil for the face.
2) Che mặt: To cover the face.
Phú Đa: Putana (skt)—See Bố Đát Na and Phú Đơn Na.
Phú Đà Na,富陀那, Putana (skt)—See
Phú Đơn Na
Phú Đặc Ca Gia: Pudgala (skt)—See Phú Già La.
Phú Đặc Ca La: Pudgala (skt)—See Phú Già La.
Phú Đơn Na: Putana (skt)—Phú Đà Na—Xú Ngạ Quỷ—Loài quỷ một khi bắt
người liền làm cho người ấy cảm thấy như mình đang nằm trên lửa—A kind
of demon who once invades a person’s body makes that person feel as if
he or she is on fire (a class of pretas in charge of fevers).
Phú Gia: A wealthy family.
Phú Già La,富伽羅, Pudgala (skt)—Bổ
Đặc Già La—Phú Đặc Ca La—Chúng sanh có hình tướng, dáng vẻ và tâm thức
(con người): Living beings that have form, body and soul (living beings
that have body, matter, the soul, personal identity, interpreted by
man, men, human being, and all the living)
1) Hữu tình: The sentient beings.
2) Tất cả chúng sanh: All living beings.
3) Tất cả chúng sanh chịu luân lưu trong luân hồi sanh tử: All
living beings subject to metempsychosis.
4) Thú hướng: Direction, or transmigration.
Phước Giảng,覆講, Trả bài cho thầy—To
repeat a lesson to a teacher
Phú Hào: Wealthy and powerful.
Phú Hậu: Enormously rich.
Phước Hộ,覆護, See Phú Gia
Phước Khí,覆器,
1) Đồ dùng để ngăn cản hay tắc, chẳng hạn như đồ tắc nước, hay ngói
không cho nước thấm vào nhà: Things for turning off, e.g. water, as
tiles do.
2) Tâm bị tắc nghẽn không thấm được đạo pháp: Impermeable resistant
to teaching.
Phước Kiên,覆肩, Mặc phủ lên vai
(loại áo cà sa phú-kiên-y che vai phải; trong khi kỳ-chi-y là áo che
vai trái)—To throw a robe over the shoulder
Phú La,富羅, Pula or Para (skt)
1) Quốc độ: Pura (skt)—Land—Country—City.
2) Chiếc giày ngắn dùng để trang sức: A short-legged (ornament)
boot—Boot or shoe ornamentation.
Phú La Bạt Đà La: See Phú La (2).
Phú Lan Đà La,富蘭陀羅, Purandara (skt)
1) Người phá vở thành lũy: Stronghold breaker, fortress destroyer.
2) Một tên khác của Thần Sấm Sét: Another name for Indra for
thunder-god.
Phú Lan Na Ca Diếp,富蘭那迦葉, Puruna-kasyapa
(skt)—See Bất Lan Ca Diếp
Phú Lâu Na,富樓那, Purna (skt)—Phú
Lâu Na Di Chất Na Ni Tử, con của trưởng giả Ba-Va và một người gái nô
lệ. Ông là một trong 1250 vị A La Hán đệ tử Phật, cũng là một trong
thập đại đệ tử của Phật có biệt tài thuyết pháp. Bị người anh bạc đãi
trong thương vụ, nhưng ông đã cứu người anh nầy trong một chuyến đắm
tàu. Về sau ông xây một tịnh xá hiến cho Phật. Ông được Phật thọ ký sẽ
thành Phật đời vị lai với hiệu là Pháp Minh Như
Lai—Purnamaitrayaniputra, or Maitrayaniputra, son of Bhava by a slave
girl, often confounded with Maitreya. One of the 1250 Arhat disciples
of the Buddha. He was also one of the ten great disciples of the
Buddha. He was the chief preacher among the ten principal disciples of
Sakyamuni. Ill-treated by his brother, engaged in business, saved his
brother from shipwreck by conquering Indra through samadhi. He built a
vihara (monastery) for Sakyamuni. The Buddha predicted that he would
become a Buddha titled Dharmaprabhasa
Phú Lâu Na
Di Đa La Ni Tử,富樓
那彌多羅尼子, Purna-Maitrayaniputtra (skt)—See Phú Lâu Na
Phú Lâu Na Phú La: Purusapura (skt)—Phú Lâu Sa Phú La—Phú Lưu Sa
Phú La—Trượng Phu Thổ, tên một vương quốc cổ, phía Bắc Ấn Độ, bây giờ
là Peshwar, nơi mà người ta nói rằng Ngài Thiên Thân Bồ Tát đã ra
đời—The ancient capital of Gandhara, north of India, the modern
Peshawar, stated to be the native country of Vasubandhu.
Phú Lâu Sa,富樓沙, Purusa (skt)
1) Nhân loại: Man—Mankind.
2) Con người được nhân cách hóa làm Na La Diên Thiên (một loại
trời): Man personified as Narayana—See Narayana.
3) Tâm Thức: Soul and source of the universe.
4) Thần Ngã: The spiritual self.
5) Ngã: Atman (skt)—Ego—Tánh chất đặc biệt của “ngã” là tư tưởng,
và qua một chuỗi thay đổi của kiếp hiện hữu—The atman whose
characteristic is thought, and which through successive modifications,
all forms of existence—See Atman in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Phú Lâu Sa Phú La,富婁沙富羅, Purusapura
(skt)—See Phú Lâu Na Phú La
Phú Lưu Sa Phú La: Purusapura (skt)—See Phú Lâu Na Phú La.
Phước Mộ,覆墓, Vong linh trở về
viếng mồ ba ngày sau khi đã được chôn cất—To return to visit a grave on
the third day after internment.
Phú Na,富那, Punya, Punar, or
Purna (skt)—See Phú Lâu Na
Phú Na Bà Tô,富那婆蘇, Punarvasu
(skt)—Tên của một vị sư Ấn Độ—Name of an Indian monk
Phú Na Bạt Đà,富那跋陀, Purnabhadra
(skt)—Tên cùa một Thần tướng—Name of a spirit-general
Phú Na Da Xá,富那耶舍, Punyayasas
(skt)—Phú Na Dạ Xoa—See Hai Mươi Tám Tổ Ấn Độ (11)
Phú Na Dạ Xa,富那夜奢, Punyayasas
(skt)—See Hai Mươi Tám Tổ Ấn Độ (11)
Phú Na Kỳ: Purneccha
(skt).
1) Tên của một loại ngạ quỷ (khi Đức Phật đang trụ tại tịnh xá Trúc
Lâm trong thành Vương Xá, tôn giả Mục Kiền Liên thấy một con quỷ thân
hình đen đủi như cột nhà cháy, bụng to như núi, cổ khẳng khiu như cây
kim, vừa chạy khắp nơi vừa la hét om sòm, đòi phân và nước tiểu để
uống. Ngài Mục Kiền Liên bèn đến hỏi Đức Phật. Đức Phật đáp: “Trong đời
Hiền Kiếp nầy ở thành Xá Vệ, có một vị trưởng giả làm nghề ép mía lấy
mật mà trở nên đại phú. Bấy giờ có vị Bích Chi Phật mắc bệnh tiêu khát,
bèn đến vị trưởng giả xin nước mía để uống. Vị trưởng giả lòng rất hoan
hỷ, bảo với người vợ là Phú Na Kỳ rằng ‘tôi có việc cần phải đi gấp,
nàng ở nhà hãy lấy nước mía mà bố thí cho vị Bích Chi Phật nầy.’ Sau
khi chồng đi, người vợ bèn cầm lấy chiếc bát của vị Bích Chi Phật, vào
bên trong mà tiểu tiện vào đó, đoạn đổ thêm nước mía vào, rồi đưa cho
vị Bích Chi Phật. Vị Bích Chi Phật cầm bát định uống, nhưng biết không
phải là nước mía, bèn đổ xuống đất rồi cầm bát không ra về. Người phụ
nữ ấy khi thác sanh đọa làm ngạ quỷ, lúc nào cũng bị cơn đói khát ghê
gớm dày vò)—Name of a preta, or hungry ghost.
2) Tên của một nhà sư: Name of a monk.
Phú Nông: A rich farmer.
Phú Ông: A rich man.
Phú Quí: Rich and noble.
Phú Sa,富沙, Pusya (skt)
1) Một vị cổ Tiên—An ancient rsi.
2) Tên một chòm sao: Name of a constellation.
Phú Thọ: Rich and long-lived.
Phú Thương: Rich merchant.
Phước Tục Đế,覆俗諦, Thế Tục Đế—Tục đế
chẳng những không lột hết được nghĩa lý mà còn che lấp mất chân lý (thí
dụ như sắc vốn không phải là cái bình mà cho là cái bình; thanh vốn
không phải là ca khúc mà cho là ca khúc)—The unenlightened inversion of
reality, common views of things
Phù:
1) Nổi lềnh bềnh: Floating—Drifting—Unsettled.
2) Phù trợ—Aid—Support—Uphold.
Phù Chú,符咒, Incantation
Phù Danh: Vainglory.
Phù Đà: See Buddha and Stupa in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section,
and Phật in Vietnamese-English Section.
Phù Đầu: See Buddha and Stupa in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section,
and Phật in Vietnamese-English Section.
Phù Đồ,浮圖,stupa
1) Buddha (skt): Còn gọi là Hưu Đồ, là âm khác của Phật Đà—Another
name for Buddha—See Buddha in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and
Phật in Vietnamese-English Section.
2) Stupa (skt): Xưa gọi Phật giáo là Phù Đồ, về sau nầy từ Phù Đồ
dùng để chỉ riêng tháp thờ xá lợi Phật—Formerly “Phù Đồ” means
“Buddhism;” however, nowadays, it is used to indicate a stupa of
Buddha’s relics—
Phù Hợp: To agree—To correspond—To accord.
Phù Hộ: To protect (spirits).
Phù Khổng,浮孔, Lổ hỏng xuyên qua
bọng cây trôi lền bềnh trên biển, mà con rùa một mắt tình cờ nhìn thấy
được mặt trăng, quả là cơ hội hiếm có, giống như cơ hội được gặp Phật
quả là hiếm hoi vậy—A hole in a floating log, through which a one-eyed
turtle accidentally obtains a glimse of the moon, the rarest of
chances, e.g. the rareness of meeting a Buddha.
Phù Luật Đàm Thường Giáo: Giáo pháp phù trợ giới luật, thuyết giải
Phật tính thường trụ, như trong Kinh Niết Bàn—The teaching which
supports the rules and speaks of the eternal, i.e. the Nirvana Sutra.
Phù Mộc,浮木, Khúc gỗ nổi (dụ con
rùa mù và khúc gỗ nổi)—A floating log—See Manh Quy
Phù Nang,浮囊, Chiếc phao (vật mà
người đi sông lớn hay biển thường hay mang theo để đề phòng chết đuối.
Phù nang ví như giới cấm đối với người tu. Muốn vượt qua biển khổ, muốn
chấm dứt luân hồi, người tu phải giữ gìn giới luật, không giữ giới thì
chẳng khác nào đâm lủng phao, chẳng những không qua được bờ bên kia, mà
còn bị nhận chìm trong biển đời sanh tử nữa)—A floating bag, a swimming
float, a lifebuoy
Phù Phép Phù Du: Externalist guru or shaman.
Phù Phiếm: Futility
Phù Sinh: Short life.
Phù Sớ,扶疏, Tên khác của Kinh
Niết Bàn mà tông Thiên Thai cho rằng là sự khuếch đại của Kinh Pháp
Hoa—Supporting Commentary, another name for the Nirvana Sutra.
According to the T’ien-T’ai, it is an amplification of the Lotus Sutra.
Phù Tát,扶薩, Bodhisattva
(skt)—See Bồ Tát
Phù Trần,浮塵, Bụi nổi—Tất cả các
pháp hữu vi đều như bụi nổi, không chân thực. Nó che lấp mất chân
tính—Floating dust or atoms, unstable matter, i.e. phenomena which hide
reality
Phù Trần Căn,扶塵根, Ngũ Trần Phù Trợ
Chính Căn hay ngoại hình của ngũ căn, có thể thấy được hay nghe được
như thị giác, thính giác, vân vân, là phù trần phù trợ “chính căn.” Đối
lại với thắng nghĩa căn—The external organs of sensation, i.e. of
sight, hearing, etc, which aid the senses. Also means “fleeting,” or
“vacuous,” these external things having an illusory existence; the real
organs, or indriya; in contrast with the function of faculty of
sensation
Phù Tưởng,浮想, Những tư tưởng phù
phiếm không thật—Passing thoughts, unreal fancies
Phù Vân,浮雲, Đời sống hay thân
nầy cũng trôi nổi giống mây bay vậy—A drifting cloud, e.g. this life,
or the body
Phủ Quyết: To veto.
Phũ Phàng: Brutal—Cruel.
Phuï:
1) Cha: Tỷ Đa—Father.
2) Đàn bà: A woman.
3) Phụ Trợ: Subsequent—To aid—To assist.
4) Phụ Cận: Adjoin—Near.
5) Phụ Lục: Appendix—Attached to.
6) Theo giáo điển nhà Phật, không có thứ gì nguy hiểm cho cuộc sống
tịnh xá hơn đàn bà. Đàn bà là cội rễ khổ đau, là chướng ngại, là sự hủy
diệt, là vướng mắc, sầu khổ, hận thù và mù quáng, vân vân—A
woman—According to Buddhist teaching, nothing is so dangerous to
monastic chastity as woman. She is the root of all misery, hindrance,
destruction, bondage, sorrow, hatred, blindness, etc.
7) Phụ phàng: To turn the back on someone.
8) Tiền phúng điếu: Pecuniary aid for funerals.
9) Vác mang trên vai hay lưng: To bear on the shoulder or back.
10) Vợ: A wife.
Phụ Cận: Adjacent—Near—Neighboring.
Phụ Giúp: To help—To assist.
Phụ Họa: To repeat someone’s opinion.
Phụ Khuyết: To be alternate.
Phụ Liêu: Deputy in a monastery.
Phụ Mẫu,父母, Cha mẹ—Father and
mother—Parents
(A) Vô minh và tham ái được coi như là cha mẹ của phiền não và
nghiệp chướng—The two ‘ignorance and concupiscence’ being the parents
of all delusion and karma.
1) Phụ Vô Minh: Ignorance is referred to as father.
2) Mẫu Tham Ái: Desire or concupiscence as mother.
(B) Tam Ma Địa cũng được coi như cha, và Bát Nhã được coi như mẹ
của tất cả trí tuệ và công đức—Samadhi is also referred to as father,
and prajna (wisdom) as mother, the parents of all knowledge and virtue.
1) Cha Tam Ma Địa: Samadhi is referred to as father.
2) Mẹ Bát Nhã: Prajna as mother.
(C) Trong chập chùng sanh tử luân hồi, tất cả người nam đã từng là
cha ta, và tất cả người nữ đã từng là mẹ ta (Nhứt thiết nam nữ ngã phụ
mẫu trong kinh Tâm Địa Quán)—In the vast interchanges of rebirth all
have been or are my parents, therefore all males are my father and all
females my mother.
Phụ Mẫu Phu Thê Tử Tôn Thân Bằng Quyến Thuộc: Parents-Husbands and
Wives-Children-Friends-Relatives—Theo Kinh Duy Ma Cật, Phẩm Tám, Cư Sĩ
Duy Ma Cật đã nói về phụ mẫu, phu thê, tử tôn, thân bằng, quyến thuộc
như sau—According to the Vimalakirti Sutra, Chapter Eighth, trong chúng
hội có Bồ Tát tên Phổ Hiện Sắc Thân hỏi ông Duy Ma Cật rằng: “Cư sĩ!
Cha mẹ, vợ con, thân bằng quyến thuộc, những người trí thức là ai? Tôi
tớ, trai bạn, voi ngựa, xe cộ ở đâu?”—A Bodhisattva called Universal
Manifestation, who was present asked Vimalakirti: “Who are your
parents, wife and children, relatives and kinsmen, official and private
friends, and where are your pages and maids, elephants and horse
carts?” Duy Ma Cật dùng bài kệ đáp rằng—In reply Vimalakirti chanted
the following:
1) Trí độ mẹ Bồ Tát, phương tiện ấy là cha, Đạo sư tất cả chúng,
đều do đấy sinh ra—Wisdom-perfection is a Bodhisattva’s Mother, his
father is expedient method, For the teachers of all living beings come,
Only from these two (upaya and prajna).
2) Pháp hỷ chính là vợ, tâm từ bi là gái, tâm thành thực là trai,
rốt ráo vắng lặng nhà—His wife is joy in Dharma’s law; Kindness and
pity are his daughters; His sons morality and truthfulness; Absolute
voidness his quiet abode.
3) Trần lao là đệ tử, tùy ý mà sai xử, đạo phẩm vốn bạn lành, do
đấy thành Chánh giác—Passions are his disciples Whom he transforms at
will. Bodhipaksita dharma are his friends. Helping him to win supreme
enlightenment.
Phụ Môn,負門, Bị thua trong cuộc
tranh luận—Positions that have been withdrawn from in argument—Defeated
Phụ Nhân,婦人,
1) See Phụ (6).
2) Vợ: A wife.
Phụ Phàng: To put away (betray—desert) one’s wife or husband.
Phụ Phật
Pháp Ngoại Đạo,附佛法外道,
Ngoại đạo nằm ngay trong lòng Phật Giáo (chỉ những người mang danh Phật
tử mà luôn bị tà vạy mê hoặc)—Heretics within Buddhism
Phụ Tá: To assist—To help.
Phụ Tâm: Ungratefulness.
Phụ Thành,父城, Thành của phụ vương
của Đức Phật hay thành Ca Tỳ La vệ—The paternal or native city,
especially Sakyamuni, Kapilavastu
Phụ Thân,父親, Cha—Father—Daddy
Phụ Thuộc Lẫn Nhau: Interdependent
Phụ Tình: See Phụ Phàng.
Phụ Trách: To undertake—To assume the responsibility.
Phúc:
1) Cái bụng: The belly.
2) Phước đức: Blessing—Happiness—Felicity—Good fortune.
Phúc Báo: See Phước Báo.
Phúc Đáp: To reply—To answer—To respond.
Phúc Địa: Tên gọi chùa chiềng, mảnh đất sinh ra phúc đức—A place of
blessedness, a monastery.
Phúc Điền: Zen Master Phúc Điền—Thiền sư Phúc Điền, quê ở Hà Đông.
Ngài là người có công trong việc bảo tồn sử liệu Phật Giáo Việt Nam.
Ngài thường trụ tại chùa Liên Tông để hoằng pháp. Ngài cũng là người
khai sơn chùa Thiên Quang trên núi Đại Hưng ở Hà Nội. Sau đó, không ai
biết ngài đi đâu và thị tịch hồi nào—A Vietnamese Zen master from Hà
Đông, North Vietnam. He had the credit of preserving a lot of
Vietnamese Buddhist history materials. He stayed most of his life at
Liên Tông Temple in Hanoi to expand the Buddha Dharma. He was also the
founder of Thiên Quang Temple at Mount Đại Hưng in Hanoi. Where and
when he passed away were unknown.
Phúc Đình: Sảnh đường của phúc đức, hay tự viện—A court, or hall,
of blessedness, a onastery.
Phúc Đức: See Phước Đức.
Phúc Hậu: Kind—Virtuous—Benevolent.
Phúc Họa: Happiness and misfortunes.
Phúc Lộc: Happiness and wealth
Phúc Lợi: Well-being
Phúc Nhân:
1) Một người sung sướng hạnh phúc: Happy man.
2) Nghiệp nhân cảm ứng từ quả phúc đức, thí dụ như thiện căn: A
cause which gives rise to blessing, i.e. all good deeds.
Phúc nhân Sanh Phúc Quả: Blessed deeds produce blessed rewards, now
and hereafter.
Phúc Thọ: Happiness and longevity.
Phúc Tinh: Lucky star.
Phúc Trạch: Happiness and favour.
Phúc Trung:
1) Cái trong bụng: Within the belly.
2) Đứa trẻ chưa sanh: Unborn child.
3) Trái tim: The heart.
4) Tử cung: Womb.
Phục Đà Mật Đa,伏駄蜜多, Buddhamitra
(skt)—Vị tổ thứ chín trong hai mươi tám tổ Ấn Độ, tác giả của bộ Ngũ
Môn Thiền Kinh Yếu Dụng Pháp—Buddhamitra, the eighth patriarch of the
twenty-eight patriarchs in India, author of the
Pancadvara-dhyana-sutra-mahartha-dharma
Phục Hình: To suffer a punishment.
Phục Hoạt,復活, Sống trở lại—To
return to life—To live again—To resurrect
Phục Hoặc: To tame binding karmas—Phục hoặc có nghĩa là hành giả đã
đạt được thành tựu tâm linh nào đó có thể hàng phục được các hoặc
nghiệp trói buộc—To tame binding karmas means the cultivator has
reached certain spiritual achievements to remain somewhat free from his
or her karmic afflictions.
Phục Nhẫn,伏忍, Nhẫn thứ nhất trong
ngũ nhẫn—The first of the five forms of submission—See Ngũ Nhẫn
Phục Pháp: See Phục hình.
Phục Phịch: Fat and clumsy.
Phục Sinh: Ngoại đạo tin rằng có cái gọi là “Sống lại”—Externalists
believe that there exists a so-called Resurection (come to life again
or return from the dead).
Phục Sức,復飾, Hoàn tục (người đã
một lần tháo bỏ đồ trang sức để xuất gia, nay lại để tóc dài mặc đồ thế
tục nên gọi là phục sức)—To return to ordinary garments, i.e. to doff
the robes for lay life—Clothes and adornments
Phục Thủy Luận Sư,服水論師, Một trong 20 thứ
ngoại đạo. Phục Thủy Luận Sư cho rằng nước là căn bản của vạn vật. Nước
có khả năng sanh ra trời đất; nước cũng có bản năng hủy hoại vạn hữu.
Ngoại đạo nầy lấy nước làm cứu cánh Niết Bàn—The sect of non-Buddhist
philosophers (one of the twenty heretic sects) who considered water the
beginning and end of all things
Phúng Kinh,諷經, Điều chỉnh giọng nói
để phúng tụng kinh văn, đặc biệt là trong các cuộc lễ (dù là pháp của
Bà La Môn, nhưng Đức Phật vẫn cho phép chư Tăng Ni dùng trong các buổi
tụng kinh cho thuận theo lòng người)—To intone a scripture, especially
one suited to the occasion
Phúng Tụng,諷誦, Gatha (skt)—Già
Đà—Những câu phúng vịnh, tán thán nghĩa lý thâm diệu và ca tụng công
đức của Phật và Tam Bảo—To intone—To sing
Phụng Gia,奉加, See Phụng Nạp
Phụng Hành,奉行,
1) Làm theo mệnh lệnh: To execute an order.
2) Tuân theo và thực hành chỉ giáo của Đức Phật: Devout
practicing—To obey and practise the Buddha’s teaching.
Phụng Hiến,奉獻, Hiến tặng quà cho bề
trên—To offer gifts to one’s superiors
Phụng Hoàng: Cặp chim Phụng Hoàng.
1) Phụng: A male phoenix.
2) Hoàng: A female phoenix.
Phụng Nạp,奉納, To make
offerings—See Cúng Dường
Phượng Sát,鳳刹, Một từ dùng để chỉ
tự viện Phật giáo—Phoenix ksetra, a term for a Buddhist temple
Thừa Sự,承事, To serve—To carry
out an order.
Phụng Sự Chúng Sanh Tức Là Cúng Dường Chư Phật: To serve (perform)
good deeds for sentient beings, you have also made offerings to the
Buddhas.
Phước Báo,福報, Phước báo tưởng
thưởng, như được tái sanh vào cõi trời hay người—Merits—Blessings—A
blessed reward, e.g. to be born as a man or a deva.
Phước Cái,福蓋, Tàng lọng của phước
báo—The cover, or canopy, of blessing
Phước Địa,福地, See Phúc Địa
Phước Điền,福田,
(I) Nghĩa của Phước Điền—The meanings of Field of Blessedness:
Ruộng cho người gieo trồng phước báo. Người xứng đáng cho ta cúng
dường. Giống như thửa ruộng gieo mùa, người ta sẽ gặt thiện nghiệp nếu
người ấy biết vun trồng hay cúng dường cho người xứng đáng. Theo Phật
giáo thì Phật, Bồ tát, A La Hán, và tất cả chúng sanh, dù bạn hay thù,
đều là những ruộng phước đức cho ta gieo trồng phước đức và công
đức—The field of blessedness or the field for cultivation of happiness,
meritorious or other deeds, i.e. any sphere of kindness, charity, or
virtue. Someone who is worthy of offerings. Just as a field can yield
crops, so people will obtain blessed karmic results if they make
offerings to one who deserves them. According to Buddhism, Buddhas,
Bodhisattvas, Arhats and all sentient beings, whether friends or foes,
are fields of merits for the cultivator because they provide him with
an opportunity to cultivate merits and virtues
(II) Phân loại Phước Điền—Categories of Field of blessedness:
(A) Nhị Phước điền—There are two kinds of felicity:
1) Hữu lậu phước điền (giúp con người cải thiện điều kiện sống
trong kiếp lai sanh): Worldly field for cultivating of happiness which
helps the cultivator to have better living conditions in the next life.
a. Bi điền: Compassion fields—Chăm sóc cho người bịnh đáng thương
hay người nghèo khó—Tender the sick, the pitiable, or poor and needy as
the field or opportunity for charity.
b. Kính điền: Revverence fields—Hộ trợ chư Tăng Ni. Kính trọng Phật
và Thánh chúng—Support the monks and the nuns. The field of religion
and reverence of Buddhas, the saints and the priesthood.
c. Ân điền: Gratitude fields.
· Gieo phước nơi cha mẹ: Cultivate blessedness in parents—Be
dutiful to one’s parents.
· Gieo phước bằng cách đắp đường, đào giếng, xây cầu, bồi lộ:
Cultivate lessedness in making roads and wells, canels and bridges;
repair dangerous roads.
2) Vô lậu phước điền: Niết bàn là ruộng phước vĩnh cửu—Nirvana (out
of passion) field for cultivating of an eternal happiness.
(B) Tam Phước điền—Three sources of felicity—See Tam Phước.
(C) Tứ Phước Điền—Four fields of felicity—See Tứ Phước Điền.
(D) Bát Phước Điền: Eight fields for cultivating blessedness—see
Bát Phúc Điền.
Phước Đức,福德, Punya (skt)—Phước
đức do quả báo thiện nghiệp mà có. Phước đức bao gồm tài sản và hạnh
phước của cõi nhân thiên, nên chỉ là tạm bợ và vẫn chịu luân hồi sanh
tử—Blessings and virtues—Merit—Blessed virtues—All good deeds, or the
blessing arising from good deeds. The karmic result of unselfish action
either mental or physical. The blessing wealth, intelligence of human
beings and celestial realms; therefore, they are temporary and subject
to birth and death
Video Lam Phuoc
(Thich Chan Quang)
Phước Đức Công Đức Không Thể Nghĩ Bàn: Incomparable merit and
virtue.
Phước Đức Môn,福德門, Cửa phước đức, ba
la mật thứ năm trong sáu ba la mật—The gate of blessedness and virtue,
the first five of the six paramitas
Phước Đức Thân,福德身, Thân Phật trong
niềm hỷ lạc tột cùng của phước đức tam muội—The Buddhakaya, or body of
Buddha, in the enjoyment of the highest samadhi bliss
Phước Đức
Trang Nghiêm,福德莊嚴,
Tu thiện hạnh phúc đức mà đắc được Phật quả trang nghiêm—The adornment
of blessedness, i.e. of good deed
Phước Đức Tư Lương,福德資糧, Những chất dinh
dưỡng vun trồng phước đức, như bố thí—The nutriment of blessedness,
i.e. deeds of charity
Phước Hành: Một trong tam hành làm ảnh hưởng đến nghiệp, hành pháp
cảm ứng phúc lợi của nhân thiên như ngũ giới và thập thiện giới, vân
vân—One of the three lines of actions that affect karma, the life or
conduct which results in blessing, e.g. being reborn as a man or deva,
as a result of the cultivation of the five basic commandments, or the
ten good deeds.
Phước Tuệ,福慧,
1) Phước đức và trí huệ—Blessings, or blessedness and wisdom—Virtue
and wisdom.
Phước Huệ Song Tu, Đồng Đăng Bỉ Ngạn: To practice blessings
(offerings and charity) and wisdom (meditation) at the same time, you
will surely obtain enlightenment.
Phước Khánh,福慶, Chúc phúc cho
ai—Blessedness and felicity, or blessed felicity—To congratulate on
good fortune
Phước Lộc,福祿, Hạnh phúc và tài bây
giờ và về sau nầy—Happiness and emolument, good fortune here or
hereafter
Phước Lực: Power of accumulating merits.
Phước Nghiệp,福業, Hành nghiệp do phúc
đức mà sanh ra, một trong tam phước—Happy karma, or the karma of
blessedness, one of the three sources of felicity.
** For more information, please see Tam Phước in Vietnamese-English
Section.
Phước Nhân,福因, See Phúc Nhân
Phước Quả,福果, Quả báo của phước
đức—The reward of blessedness
Phước Quán: Phước báo và quán sát—Blessedness and insight—See Phước
Trí.
Phước Sanh,福生, Sanh vào chỗ phước
đức—Born of or to happiness
Phước Sanh Thiên,福生天, Punyaparsavas
(skt)—Cõi trời Phạm Thiên thứ mười trong sơ thiền thiên—The tenth
brahmaloka, the first region of the fourth dhyana.
** For more information, please see Tứ Thiền Thiên (1).
Phước Thiện: Benevolence—Charity.
Phước Trí,福智, Phúc đức và trí huệ,
hai loại trang nghiêm—Blessedness and wisdom, the two virtues which
adorn—See Nhị Trang Nghiêm
Phước Túc,福足, Một trong nhị túc,
chân thứ nhất bao gồm năm Ba La Mật đầu, và chân thứ hai còn gọi là
“trí túc,” gồm Ba La Mật thứ sáu—The feet of blessedness, one
consisting of the first five paramitas, the other being the sixth
paramita, i.e. wisdom; happiness—See Lục Độ Ba La Mật (1) (2) (3) (4)
(5)
Phước Tuệ,福慧, See Phước Trí
Phước Tướng: Marks of merits.
Phước Tướng Pháp Thân: Phước báo hình tướng nơi pháp thân Phật, đối
lại với trí huệ của Phật—The Buddha-dharmakaya as blessedness, in
contrast with it as wisdom.
Phược Đà,縛馱, Baddha (skt)—Hệ
phược—Fettered—Bound—Tied—Fixed
Phướn: Banner—Streamer
Phướn Động, Gió Động Hay Tâm Động? The flag moving, the wind
moving, or our minds moving?—Lục tổ Huệ Năng đã khẳng định với các vị
sư đang cải cọ trước tu viện Pháp Tâm rằng: “Chẳng phải phướn động,
cũng chẳng phải gió động, mà là tâm của mấy ông động.”—Several monks
was arguing back and forth about the flag and the wind without reaching
the truth in front of the Fa Hsin monastery in Kuang Chou. The sixth
patriarch, Hui-Neng, said to them: “It is not the wind moving, neither
the flag moving. It is your own minds that are moving."
Phương Châm Tu Hành Của Phật Tử: Bồ đề tâm làm nhân, đại bi tâm làm
căn bản, phương tiện thiện xảo làm phương cách thực hành, và Niết bàn
làm cứu cánh.”—Guideline (tenets) of cultivation for Buddhists: “Bodhi
mind is the cause, great compassion is the foundation, skillful means
is daily method of practicing, and Nirvana is the ultimate goal.”
Phương Chỉ: Direction.
Phương Chước: Expedient—Means.
Phương Danh: Good name (reputation).
Phương Diện: Aspect.
Phương Đẳng,方等, Theo tông Thiên
Thai, phương có nghĩa là phương chính, đẳng là bình đẳng; phương đẳng
ám chỉ hết thảy kinh điển Đại Thừa—According to the T’ien-T’ai sect,
Phương is interpreted as referring to the doctrine, Đẳng as equal or
universal; Phương Đẳng means everywhere equally. Phương Đẳng implies
the Vaipulya Sutras
Phương Đẳng
Giới Đàn,方等戒壇,
Giới đàn giảng pháp và truyền giới—An open altar at which instruction
in the commandments was preached to the people, founded on the Mahayana
Vaipulya Sutra (Đại Thừa Phương Đẳng Kinh).
Phương Đẳng Kinh điển: Vaipulya—The whole of the Mahayana
Sutras—See Phương Quảng.
Phương Đẳng Thời,方等時, Thời kỳ thứ ba
trong năm thời thuyết giảng—The third of the five periods of Buddha’s
teaching, from the twelfth to the twentieth years of Buddha’s teaching
(Hoa nghiêm: Avatamsaka, A Hàm: Agamas, Phương Đẳng: Vaipulyas, Bát
Nhã: Prajna, Pháp Hoa & Niết Bàn: Lotus and Nirvana)
Phương Điển,方典, Từ ngữ chỉ toàn thể
kinh điển Đại Thừa—A term covering the whole of the Mahyana sutras—See
Phương Đẳng Kinh điển
Phương Hại: To be harmful—To be detrimental.
Phương Khẩu Thực,方口食, Vị Tăng đã xuất
gia mà còn xu nịnh, vòi vĩnh để tìm cơ kiếm sống. Đây là một trong tứ
tà mệnh—Opportunism in obtaining a living—A monk who makes a living by
fawning or by bullying (One of the four illicit ways of livelihood—Tứ
tà hạnh)
** For more information, please see Tà Mệnh.
Phương Ngoại,方外,
1) Thế ngoại hay bên ngoài cuộc đời: Out of the world.
2) Cuộc đời của một vị Tăng: The life of a monk.
Phương Ngôn: Idiom.
Phương Ngung Pháp Giới: See Tứ Phương in Vietnamese-English
Section.
Phương Pháp: Method—Mode—Plan.
Phương Pháp Đối Trị Sân Hận Là Nhẫn Nhục, Thân Nhẫn, Khẩu Nhẫn và Ý
Nhẫn: Method to combat and subdue anger is forebearances (endurances or
patience), body patience, mouth patience and mind patience.
Phương Phi: Tall and handsome.
Phương Phục,方服, Pháp phục của Tăng
Ni, hết thảy đều được ráp nối bằng hình vuông—A monk’s robe (Cà Sa), to
be so called because its square appearance
Phương Quảng,方廣, Vaipulya (skt)
1) Tên chỉ chung cho các kinh Đại
Thừa—Extension—Enlargement—Broad—Spacious—Fuller explanation of the
doctrine—The whole of the Mahayana sutras—Scriptures of measureless
meaning (universalistic or infinite). Vaipulya sutra is used to
indicate all Mahayana sutras—See Đại Thừa Kinh.
2) Tên của bộ kinh thứ mười trong 12 bộ Kinh Phật: Name of the
tenth of the twelve Buddhist sutras.
3) Tên một thiền sư thời nhà Đường. Niên đại về cuộc đời của ông
không được biết rõ, có lẽ ông sống giữa thế kỷ thứ bảy. Ông từng trụ
trì tu viện Quốc Thanh trên núi Thiên Thai. Người ta biết đôi chút về
ông là qua lời tựa quyển Hàn Sơn Tự, một sưu tập thơ do ẩn sĩ Hàn Sơn
soạn, trong đó có vài đoạn được coi là của Phương Quảng—Feng-Kuang, a
Chinese Ch’an master of the T’ang period. Precise dates of his life are
unknown, probably the middle of the seventh century. He was the abbot
of the Kuo-Ch’ing Monastery in the T’ien-T’ai Mountains. The little
that is known of him comes for the most part from the foreword to the
Han-Shan-Tzih, a collection of the poetry of the hermits of Han-Shan.
It also contains several poems attributed to Feng-Kuang.
Phương
Quảng Đại Trang Nghiêm Kinh,方廣大莊嚴經, A Vaipulya Sutra—Kinh nói về
những chuyện Phật giáng trần từ trên cung trời Đâu suất xuống thế xuất
gia, thành đạo với danh hiệu Thích Ca Mâu Ni—The Lalita-vistara, which
gives an account of the Buddha in the Tusita Heaven and his descent to
earth as Sakyamuni
Phương Quảng
Đạo Nhân,方廣道人,
Ngoại đạo phụ vào Đại Thừa chấp vào lý “không kiến”—Heretical followers
of Mahayana, who hold a false doctrine of the Void, teaching it as
total non-existence, or nihilism
Phương Quy,方規, Có hình
vuông—Square-shaped
Phương Sách,方策, Process—Way—Procedur
Phương Tiện,方便, Upaya
(skt)—Contrivance—Expediency—Means—Method—Phương pháp tiện dụng tùy
theo hay thích hợp với sự thụ nhận của chúng
sanh—Convenience—Adaptability—To be instrumental—Means—Expedients—Tact
or skill in teaching according to receptivity—Expedient
ways—Skill-in-means—Convenient to the place or situation—Suited to the
condition. There are several interpretations
1) Phương có nghĩa là phương pháp, tiện là tiện dụng; phương tiện
là phương pháp tiện dụng thích hợp với căn cơ của những chúng sanh khác
nhau: Phương is interpreted as method, mode or plan; and Tiện is
interpreted as convenient for use; so Phương Tiện means a convenient or
expedient method which is suitable to different sentient beings.
2) Phương có nghĩa là phương chánh, tiện là xảo diệu; phương tiện
là dùng lý phương chánh thiện xảo hay lời lẽ khéo léo thích hợp với
việc giáo hóa: Phương means correct, Tiện means strategically; Phương
tiện means strategically correct.
3) Quyền Đạo Trí: Trí quyền nghi (từng phần, tạm thời hay tương
đối) để thâm nhập vào cái chân thực, đối lại với trí Bát Nhã là chân
như tuyệt đối—Partial, temporary, or relative teaching of knowledge of
reality, in contrast with prajna, and absolute truth, or reality
instead of the seeming.
Phương Tiện Ba
La Mật,方便波羅蜜,
Upaya—Ba La Mật thứ bảy trong mười Ba La Mật—The seventh of the ten
paramitas
Phương
Tiện Ba La Mật Bồ Tát,方
便波羅蜜菩薩, Vị Bồ Tát trong Thai Tạng Giới, đứng hàng thứ
hai bên phải của Hư Không Viện—A Bodhisattva in Garbhadhatu group, the
second on the right in the hall of Space
Phương Tiện Thổ,方便土, See Phương Tiện
Hóa Thân Độ
Phương Tiện Giả
Môn,方便假門,
Expedient gates or ways of using the seeming for the real
Phương
Tiện Hiện Niết Bàn,方
便現涅槃, Như Lai thường trụ bất diệt, nhưng ngài tạm thời
nhập Niết Bàn khiến cho chúng sanh khởi lên ý niệm tưởng nhớ Như Lai mà
dụng công tu đạo—Though the Buddha is eternal, he showed himself as
temporarily extinct, as necessary to arouse a longing for Buddha.
Phương Tiện Hóa Thân Độ: Nơi Phật A Di Đà xuất hiện hóa
thân—Intermediate land of transformation (where Amitabha appears in his
transformation-body).
Phương Tiện Hữu Dư Độ (Biến Dịch Độ): Theo tông Thiên Thai, đây là
một trong tứ độ; là cõi nước mà chúng sanh vẫn còn phải tái sanh trong
hình thức cao hơn, trụ xứ của chư Thánh Tu Đà Hườn, Tư Đà Hàm A Na Hàm
và A La Hán—According to the T’ien-T’ai Sect, this is one of the four
lands or realms, the realm which is temporary, where beings still
subject to higher forms of transmigration, the abode of Srotapanna (Tu
đà hườn), Sakrdagamin (Tư đà hàm), Anagamin (A na hàm), and Arhat (A la
hán).
** For more information, please see Tứ Độ.
Phương Tiện Môn,方便門, Pháp môn phương
tiện dẫn tới chân lý—The gate of Upaya—Convenient or expedient gates
leading into Truth
Phương Tiện Sát
Sanh,方便殺生,
Phương tiện thiện xảo của vị Bồ Tát, biết được nghiệp báo của từng
người, nên giết mà không bị tội, để tránh không cho người nầy phạm tội
làm khổ đau không ngừng, hay giúp cho người đó được sanh vào cảnh giới
cao hơn—The right of Great Bodhisattvas, knowing every one’s karma, to
kill without sinning, in order to prevent a person from committing sin
involving unintermitted suffering, or to aid him reaching one of the
higher reincarnations
Phương Tiện
Thiện Xảo,方便善巧,
Upaya-kausalya (skt)—Expedient method implies strategically
correct—Skilful means—Phương tiện thiện xảo là phương tiện tốt lành và
tinh xảo mà chư Phật và chư Bồ Tát tùy căn tánh của các loại chúng sanh
mà ‘quyền cơ nghi’ hay quyền biến hóa độ họ từ phàm lên Thánh (từ si mê
thành giác ngộ). Các bậc trí lực không chấp nê nơi hình thức, họ chỉ
coi hình thức như những phương tiện thiện xảo để tiến tu và đạt cứu
cánh là quả vị Phật—Extraordinary Skilful Means is a good and virtuous
practice which Buddhas and Maha-Bodhisattvas use to follow and adapt to
the individual capacity, personality, and inclination of sentient
beings to aid and transform them from unenlightened to enlightened
beings. Practitioners who possess wisdom are no longer attached to
forms and appearances; because forms and appearances are only
expedients for them to advance in cultivation to obtain the Buddhahood
Phương Tiện Trí,方便智, Upayajnana
(skt)—Skilful knowledge—Skilful means of knowledge—Quyền trí hay trí
thông đạt về phương pháp cứu độ chúng sanh. Ý niệm về phương tiện thiện
xảo là một ý niệm quan trọng trong Phật giáo Đại Thừa và không tách rời
với ý niệm về một trái tim đại từ đại bi vận hành toàn bộ hữu thể của
Phật tính. Nó không đủ để vị Bồ Tát có được Thánh Trí hay Bát Nhã được
thức tỉnh viên mãn vì ngài phải được phò trợ bằng phương tiện trí nhờ
đó có thể đưa toàn bộ cơ phận cứu độ vào thực tiễn tùy theo các yêu cầu
của chúng sanh—The wisdom or knowledge of using skillful means for
saving others. The idea of “skillful means” is an important idea in
Mahayana Buddhism and inseparable from that of a great compassionate
heart moving the whole being of Buddhahood. It is not enough for the
Bodhisattva to have the supreme wisdom (wisdom of the Buddha) or
Aryajnana, or Prajna fully awakened, for he must also be supplied with
skillful wisdom (upayajnana) whereby he is enabled to put the whole
salvation machinery in practice according to the needs of beings
Phương Trượng,方丈,Abbot
1) Viện Chủ: Tự Chủ—An abbot—Head of a monastery—The Abbot’s
Quarters.
2) Khu Mười Thước vuông Anh: The Square Ten Feet.
Phưởng Phất: Dimly—Vaguely—Faintly.