Phi:
1) Bay: To fly.
2) Không phải—Chẳng phải—sai—Not—Without—Apart from—Wrong.
3) Thê thiếp của vua: An imperial concubine.
Phi An Lập,非安立, Không sai biệt
không thiết lập bởi từ ngữ—The unestablished or undetermined; which is
beyond terminology
Phi An Lập Đế,非安立諦, Phi An Lập Chân
Như hay cái lý của chân như thành thực, đối lại với chân như được diễn
tả bằng lời nói và tư tưởng, phân biệt trong Duy Thức Học—The doctrine
of the bhutatathata, the absolute as it exists in itself, i.e.
indefinable, contrasted with the absolute as expressible in words and
thought, a distinction made by the Sastra of Consciousness Only
Phi Bồ Tát,非菩薩, Không phải Bồ Tát,
chỉ những người tu hành mà chưa phát nguyện Đại Thừa—Not
Bodhisattvas—Those who have not yet inclined their heart to Mahayana
Phi Diệt,非滅, Sự nhập diệt của Thế
Tôn không phải là sự diệt mất—The Buddha’s extinction or death is not
considered as real
Phi Dụ,非喩, Một thí dụ tưởng
tượng chứ không phải là những yếu tố cụ thể, một trong tám loại so
sánh—An imaginary and not factual metaphor, one of the eight forms of
comparision
Phi Đạo,非道, Tà Đạo—Wrong
ways—Heterodox views or doctrines
Phi Hành: Có khả năng bay đến bất cứ nơi nào tùy ý—Flying anywhere
at will.
Phi Hành Dạ Xoa: Mội loại quỷ biết bay—Flying yaksas, or demons.
Phi Hành Hoàng Đế: Vị Chuyển Luân Thánh Vương cưỡi xe đi trong
không trung—Flying ruler, synonym for a sovereign.
Phi Hành Tiên: Vị Tiên có thể phi thân từ nơi nầy đến nơi
khác—Flying genii.
Phi Hắc Phi
Bạch Nghiệp,非黑非白業,
Nghiệp Vô Lậu—Tính của nghiệp vô lậu là không nhiễm ô nên gọi là phi
hắc, không đem lại cái thiện quả của hữu lậu nên gọi là phi
bạch—Neither black nor white karma—Karma which does not affect
metempsychosis either for evil or good
Phi Hóa,飛化, Bay đi và thay
đổi—Flying and changing
Phi Học Giả,非學者, Những người không
học Phật Pháp—Those who do not learn Buddha-truth
Phi Học Thế Giả: Thế giới của những người không tu học Phật pháp—A
world of those who do not learn Buddha-truth.
Phi Hữu,非有, Abhava (skt)—Không
hiện hữu, không có thật—Non-existence—Not real—Non-reality
Phi Hữu Phi Không,非有非空, Trung đạo mà Duy
Thức Luận trình bày tất cả các pháp đều chẳng phải hiện hữu mà cũng
chẳng phải không hiện hữu; chẳng phải vật chất mà cũng chẳng phải phi
vật chất (đây là bản chất của Chân Như). Dù sự là phi hữu, lý cũng
chẳng phải là phi không—Neither existing nor empty—Neither material nor
immaterial (The characteristics of bhutatathata). In the light of this,
though the phenomenal has no reality in itself, the noumenal is not
void.
Phi
Hữu Tưởng Phi Vô Tưởng Thiên,非有想非無想天, Naivasamjnanasamjnayatana
(skt)—See Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Thiên and Tứ Không Xứ
Phi Khí,非器, Theo Phẩm Đề Bà
trong Kinh Pháp Hoa, “Phi Khí” là cái căn khí không đủ sức thọ trì Phật
pháp, như thân của người nữ, không thanh tịnh—According to Chapter 12
(Deva) in the Lotus Sutra, a vessel unfit for Buddha or Budhism, i.e. a
woman’s body, which is unclean
Phi Không: Asunya (skt)—Non-empty.
Phi Lễ: Rude—Impolite—Uncivil—Discourteous.
Phi Luật Nghi: Bất Thiện Luật Nghi—Unwholesome rules and
ceremonies.
Phi Lục Sanh,非六生, Không phải phát
sanh do thức thứ sáu, mà do các thức khác—Not arising directly from the
mind, which is the sixth sense, but from other senses
Phi Lý,非理,
Irrational—Illogical—Extravagant
Phi Nghĩa: Ill-gotten.
Phi Nghiệp,非業, Cái chết vì tai nạn
bất ngờ không phải do nghiệp nhân của đời trước mà do tai họa của hiện
đời. Đây là cái chết hoạnh tử—Death by accident said not to be
determined by previous karma—A sudden, unnatural accidental death
Phi Nhân,非人,
1) Không phải người, ngoài loài người ra còn có những chúng sanh
phi nhân như loài Trời, Rồng, Ma, và Dạ Xoa, cũng như tất cả các loài
trong bóng tối (mắt thường không thể thấy được): Not men, not of the
human race, i.e. devas, kinnaras, nagas, maras, raksas, and all beings
of darkness.
2) Thỉnh thoảng còn được dùng ám chỉ một vị Tăng đã cắt ái ly gia
làm du Tăng khất sĩ, sống khác với người thường: Sometimes applied to
monks who have secluded themselves from the world and to beggars, i.e.
not like ordinary men.
Phi Nhị Tựu: Đứng riêng khỏi hai thứ thân và tâm—Apart from the two
categories of matter and mind—See Phi Sắc Phi Tâm.
Phi Nhơn: Non-humans—Not men—Not of the human race—See Phi Nhân.
Phi Phàm: Extraordinary—Out of the ordinary.
Phi Phạm Hạnh: See Bất Tịnh Hạnh.
Phi Pháp,非法, Illegal—Unlawful
Phi Phi Tưởng
Thiên,非非想天,
Non-No-Thought Heaven—See Tứ Thiền Thiên
Phi Sanh Phi Diệt,非生非滅, The doctrine
that the Buddha was not really born and did not really die for he is
eternal—See Phi Sinh Phi Diệt.
Phi Sắc,非色, Arupa (skt)—Những
thứ không có hình tướng hay hình thể, không được thành lập bởi tứ đại
(những thứ do tứ đại sinh ra và hình thành thì gọi là
sắc)—Formless—Without rupa, form or shape—Not composed of the four
elements
Phi Sắc Phi Tâm,非色非心, Chẳng phải sắc
mà cũng chẳng phải tâm (đứng riêng khỏi hai thứ thân và tâm)—Entities
neither of matter nor mind—Neither phenomenal nor noumenal—Apart from
the two categories of matter and mind
Phi Sắc Tứ Uẩn: Ngoại trừ sắc uẩn ra, bốn uẩn còn lại được gọi là
“phi sắc tứ uẩn”—The four skandhas, excluding rupa or form.
Phi Sanh Phi Diệt,非生非滅,
1) Giáo pháp của Đức Phật là bất sanh bất diệt, vì đó là chân lý
tuyệt đối thường hằng: The doctrine of the Buddha as not really born
and did not really die for it is eternal, or the absolute truth.
2) Đức Phật là bất sanh bất diệt vì pháp thân của Ngài là vĩnh
hằng: The Buddha as not really born and did not really die, for he is
eternal (his dharmakaya is eternal).
Phi Sở Đoạn,非所斷, Pháp vô lậu của
hữu vô vi (pháp hữu lậu của kiến hoặc là kiến sở đoạn)—Not to be cut
off, i.e. active or passive nirvana (discipline)
Phi Tam Phi Nhất,非三非一, Không phải ba mà
cũng không phải một, một từ của Tông Thiên Thai dùng để chỉ ba khía
cạnh không, giả và trung, không phải ba mà cũng không phải một; tương
tự ba thứ pháp thân, trí huệ và niết bàn không phải ba mà cũng chẳng
phải một—Neither three nor one, a T’ien-T’ai phrase that noumenon,
phenomenon, and madhya or mean, are three aspects of absolute truth,
but are not merely three nor merely one; similarly, three powers of
dharmakaya, wisdom, and nirvana are neither three nor one
Phi Tang: To destroy evidence.
Phi Tâm,非心, Acitta (skt)—Phi tâm
hay vượt khỏi ngoài tâm thức. Các thuật ngữ trừu tượng như thế nầy
thường được gặp trong các kinh thuộc loại Bát Nhã Ba La Mật trong văn
học Đại Thừa—Apart form mind—Without mind—No-mind or beyond mentation.
Such abstract terms as these are frequently met with in the sutras
belonging to the Prajnaparamita class of Mahayana literature.
Phi Tâm Phi Phật,非心非佛, Ngoài tâm ra
không có Phật—Apart from mind there is no Buddha (Thị tâm thị Phật—This
mind is Buddha)—No mind no Buddha
Phi Thiên,非天, A Tu La—Không phải
là chư Thiên, mà phải chịu quả báo giống như chư Thiên, thí dụ như A Tu
La—Not devas, i.e. asuras
Phi Thiện Giới: Bất Thiện Giới—Unwholesome commandments.
Phi Thời,非時, Không đúng lúc (sau
giờ ngọ)—Untimely—Not at the proper or regulation time (from dawn to
noon) for meals (after-noon)
Phi Thời Thực,非時食, Ăn sau giờ ngọ—To
eat out of regulation hours (after-noon)
Phi Thực,非食, See Phi Thời Thực
Phi Thường,非常,
1) Vô thường, bằng chứng bởi tuổi già, bệnh tật, và chết
chóc—Anitya (skt)—Illusory—Impermanent—Transient—Illusory, as evidenced
by old age, disease, and death—See Vô Thường.
2) Extraordinary—Exceptional—Abnormal.
Phi
Thường Khổ Không Phi Ngã,非常苦空非我, See Vô Thường, Khổ, Không, Vô
Ngã
Phi Tích,飛錫, Du Tăng—Flying
staff, synonym for a travelling monk
Phi Tình,非情, Các loại không có
tình thức như cỏ cây, đá—Non-sentient objects such as grass, wood, or
stone—See Vô Tình Chúng Sanh
Phi Tình Thành
Phật,非情成佛,
Học thuyết của Viên Giáo lập ra cái nghĩa các loại cỏ cây đều trở thành
Phật (Viên Giáo cho rằng Phật tính trung đạo có ở khắp pháp giới bất kể
hữu tình hay phi tình, nhưng do mê muội mà thấy hai pháp phân biệt,
nhưng sắc tâm chỉ là một đại giác)—The insentient becomes Buddha, a
tenet of the Complete Teaching, i.e. the doctrine of pan-Buddha
Phi Tư Lượng Để,非思量底,
1) Theo chính thống giáo, “Phi Tư Lượng Để” có nghĩa là không phân
biệt lý luận: According to the Orthodox or teaching sects, not to
discriminate, or reason out.
2) Theo Thiền Tông, “Phi Tư Lượng Để” có nghĩa là dẹp bỏ tà kiến
(giải phóng tâm thoát khỏi chư hành): According to the Ch’an sect, to
get rid of wrong thoughts (by freeing the mind from active operation).
Phi Tưởng,非想, Vượt ra ngoài vòng
suy nghĩ hay không suy nghĩ—Beyond the condition of thinking or not
thinking, of active consciousness or unconsciousnes
** For more information, please see Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Thiên.
Phi
Tưởng Phi Phi Tưởng Thiên,非想非非想天, Naivasamjnanasamjnayatana
(skt)—Phi Hữu Tưởng Phi Vô Tưởng Thiên—Hữu Đỉnh Thiên—Trời Tứ Không
Thiên hay trời vô sắc thứ tư (tầng cao nhất trong tam giới), nơi không
còn suy nghĩ hay không suy nghĩ nhờ đi vào thiền định cực kỳ tĩnh diệu.
Mức độ thiền định của Phi Tưởng Phi Phi Tưởng xứ dẫn đến tái sanh vào
cõi Trời vô sắc, vẫn chưa hoàn toàn giải thoát khỏi bát khổ—The heaven
or place where is neither thinking nor not-thinking. It is beyond
thinking, the fourth of the four Immaterial Heavens (Tứ Không Thiên).
The samadhi or degree of meditation of this leads to rebirth in the
rupa heaven; which is not entirely free from eight forms of distress.
Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ: Thức tính bất động, diệt hẳn sự suy
nghĩ hay không suy nghĩ—The state of neither thinking nor not thinking.
** For more information, please see Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Thiên.
Phí:
1) Lãng phí: To waste.
2) Phí tổn: Expense—To spend.
Phí Công: To waste one’s efforts.
Phí Của: To waste money.
Phí Lực: To waste one’s energy.
Phí phạm: See Phí.
Phì: Mập phì—Fat.
Phì Cười: To burst out laughing.
Phì Giả Da,肥者耶, Vajradhatri
(skt)—Nữ lực của Đức Tỳ Lô Giá Na—The wife or female energy of
Vairocana
Phì Nị,肥膩, Một loại cỏ làm tăng
dinh dưỡng của sữa bò—A grass or herb said to enrich the milk of cattle
Phỉ: Piti (p)—Zest—Hân hoan hay hứng thú—Theo A Tỳ Đạt Ma Luận (Vi
Diệu Pháp), từ “Phỉ” được rút ra từ động từ “panayati” của Phạn ngữ có
nghĩa là hoan hỷ hay thích thú. Danh từ “Piti” thường được dịch là Phỉ
hay Hỷ, đóng đúng vai trò của nó như là một yếu tố trong thiền na. Phỉ
tạm thời khắc phục triền cái “oán ghét sân hận.” Có năm loại
“Phỉ.”—According to the Abhidharma, “Piti” derived from the verb
“panayati” meaning “to refresh,” may be explained as delight or
pleasurable interest in the object. The term is often translated as
rapture, a rendering which fits its role as a jhana factor. “Piti”
inhibits the hindrance of ill-will (vyapada). There are five grades of
“piti.”
1) Khuddaka Piti (p): Cái vui làm mình rùng mình, rởn óc (nổi da
gà)—Minor zest which is able to raise the hair on the body.
2) Khanika Piti (p): Cái vui thoáng qua mau lẹ như trời
chớp—Momentary zest which is like flashes of lightning.
3) Okkantika Piti (p): Cái vui tràn ngập như sóng biển trườn lên
bãi—Showering zest which breaks over the body again and again like
waves on the sea shore.
4) Ubbega Piti (p): Cái vui thanh thoát đem lại cho hành giả cảm
giác nhẹ nhàng như bông gòn lững lơ bay theo chiều gió—Uplifting zest
which can cause the body to levitate.
5) Pharana Piti (p): Cái vui thấm nhuần toàn thể châu thân như bong
bóng được thổi phồng hay trận lụt tràn lan làm ngập cả ao hồ—Pervading
zest which pervades the whole body as a full-air balloon or as an
inundation fills a cavern.
Phỉ Báng,誹謗, Apavada (skt)
(I)
Nghĩa của Phỉ Báng—The meanings of Apavada:
1) Nói xấu—To speak ill of—To defame—To slander—To dispraise—To
calumniate—To refute—To deny—To vilify.
2) Sự phỉ báng xãy ra khi bản chất bất khả hữu của một mệnh đề được
đặt căn bản trên những kiến giải sai lầm không được hiểu rõ ràng: A
refutation takes place when the impossible nature of a proposition
based on wrong views is not clear comprehended.
(II) Cổ Đức dạy: “Thí như nhân thóa thiên, hoàn tùng kỷ thân trụy.”
Nghĩa là người phun nước miếng lên trời, nước miếng rơi trở xuống ngay
nơi mặt chính họ. Hoặc là “Ngậm máu phun người nhơ miệng mình.”—Ancient
virtues taught: “Those who spit at the sky, immediately the spit will
fall back on their face.” Or To harbor blood to spit at someone, the
mouth is the first to suffer from filth.
(I) Lời Phật dạy về Phỉ Báng trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s
teachings on Apavada: Chớ nên phỉ báng, đừng làm não hại, giữ giới luật
tinh nghiêm, uống ăn có chừng mực, riêng ở chỗ tịch tịnh, siêng tu tập
thiền định; ấy lời chư Phật dạy—Not to slander, not to harm, but to
restrain oneself in accordance with the fundamental moral codes, to be
moderate in eating, to dwell in secluded abode, to meditate on higher
thoughts, this is the teaching of the Buddhas (Dharmapada 185).
Phỉ Báng Chánh
Pháp,誹謗正法,
Phỉ báng Phật pháp (tội nầy nặng nhất vĩnh viễn đọa vào địa ngục)—To
speak ill of the Buddhist doctrines—To slander or deny the truth, i.e.
Buddhism
Phỉ Nguyền: Satisfied.
Phía: Side—Direction.
Phích:
1) Lánh xa: To avoid.
2) Ngôi vua: Throne.
3) Quốc vương: Lord—King.
4) Vương quốc: Sovereign.
Phích Chi Ca: Pratyeka (skt)—Một mình—Each one—Individual—Oneself
only.
Phích Chi Ca Phật Đà: See Chi Phật.
Phích Chi Phật Thừa: See Bích Chi Phật Thừa.
Phích Lịch Hỏa: Lửa sấm sét—A thunder fire.
Phích Lôi: To rend as thunder—To thunder.
Phích Quỷ: Diệt quỷ—To suppress demons.
Phích Trừ: Loại bỏ—To get rid of—To suppress.
Phiếm Đàm: To talk idly.
Phiên:
1) Man di: Babarian.
2) Ngoại quốc: Foreign.
3) Phiên: Turn.
4) Phiên dịch: To translate—To interpret.
5) Phướn: Pataka (skt)—A flag—Streamer.
Phiên Dịch,翻譯, To translate—To
interpret.
Phiên Dịch
Danh Nghĩa Tập,翻譯名義集,
Bộ Từ Điển xếp loại theo ngôn ngữ dùng trong kinh điển theo cách gọi và
duyên cách của các từ do Sư Pháp Vân đời Tống soạn vào khoảng năm
1150—A Dictionary of Buddhist Technical Terms compiled by Fa-Yun around
1150 A.D. during the Sung dynast
Phiên Kinh,翻經, Dịch Kinh (từ Phạn
ngữ)—To translate the scriptures
Phiên Phạn: Dịch từ Phạn ngữ—To translate from Sanskrit.
Phiên Tăng,番僧,
1) Vị Tăng ngoại quốc, đặc biệt từ Thiên Trúc hay Tây Vực: A
foreign monk, especially from India or the West.
2) Vị Tăng có nhiệm vụ canh gác tự viện: A temple warden, or
watchman.
Phiến:
1) Cây quạt: A fan.
2) Một miếng mỏng—A slice—A slip—A card.
Phiến Diện: Unilateral.
Phiến Đa La: Sandhila (skt)—See Đề La.
Phiến Để Ca,扇底迦, Santika (skt)—Còn
gọi là Sán Để, một trong những phép Hộ Ma của Mật giáo, dịch là Tức Tái
Pháp, một nghi thức cầu nguyện tiêu tai của Mật giáo—One of several
different kinds of homa, propitiatory, or producing ease or quiet; a
ceremony for causing calamities to cease—See Hộ Ma
Phiến Quắc: Sandhaka (skt)—See Phiến Quắc Bán Trạch Ca.
Phiến Quắc Bán Để Ca: Sandhaka (skt)—See Phiến Quắc Bán Trạch Ca.
Phiến Quắc Bán Trạch Ca: Sandhaka (skt)—Dịch là Hoàng Môn, một
trong ngũ chủng bất nam, người nam căn không đầy đủ—One of the five
kinds of impotent males or eunuchs, a eunuch, sexually impotent—See Ngũ
Chủng Bất Nam.
Phiến Thiền: Một cuộc hành thiền ngắn—A brief samadhi or
meditation.
Phiền: Trouble—Annoyance—Perplexity—To bother—To annoy—To
disturb—To trouble.
Phiền Hà: To bother.
Phiền Lòng: Bored—Annoyed.
Phiền Lung,煩籠, Dục vọng được ví như
cái lồng nhốt kẻ hay đi gây phiền chuốc não—The basket of the
troublers, i.e. the passions
Phiền Muộn: Sorrowful—Sad—Grieved
Phiền Não,煩惱, Klesa or Sam-klesa
(skt)—Affliction—Delusion—Distress or moral
faults—Pain—Passions—Suffering—Wrong belief—
Video De Doi Vui Hon
(Thich Nhat Tu)
Con đường của cám dỗ và dục
vọng sanh ra ác nghiệp (đây chính là khổ đau và ảo tưởng của cuộc
sống), là nhân cho chúng sanh lăn trôi trong luân hồi sanh tử, cũng như
ngăn trở giác ngộ—The way of temptation or passion which produces bad
karma (life’s distress and delusion), cause one to wander in the
samsara and hinder one from reaching enlightenment. There are two kinds
of delusions
1) Căn bổn phiền não: Delusions arising from the six senses.
2) Tùy phiền não: Consequent delusions.
Phiền Não Băng,煩惱冰, Băng giá phiền não
hay phiền não như băng giá đóng trên bồ đề—The ice of moral affliction,
i.e. its congealing, chilling influence on bodhi
Phiền Não Bịnh (Bệnh): The disease of moral affliction.
Phiền Não Chướng,煩惱障, Klesavarana
(skt)—Affliction obstacles
1) Những dục vọng và ảo ảnh tiếp sức cho tái sanh và làm chướng
ngại Niết bàn. Phiền não chướng còn có nghĩa là những trở ngại của
phiền não. Phiền não được chia làm hai nhóm, phiền não chính và phụ.
Phiền não chính gồm những thúc đẩy xấu vốn nằm trong nền tảng của mọi
tư tưởng và ước muốn gây đau khổ—The passions and delusion which aid
rebirth and hinder entrance into nirvana.
2) Những rào cản của dục vọng và uế trược làm trở ngại sự thành đạt
Niết bàn—The barrier of temptation, passion or defilement, which
obstructs the attainment of the nirvana. Klesa is also means hindrance
of the afflictions. Klesa is generally divided into two groups, primary
and secondary. The primary comprises of such evil impulses that lie at
the foundation of every tormenting thought and desire.
** For more information, please see Lục Chủng Phiền Não.
Phiền Não Chướng Cập Sở Tri Chướng: Klesavarana and jneyavarana
(skt)—Những chướng ngại gây nên bởi phiền não và tri thức—Hindrances
caused by evil passions and by intellection.
Phiền Não Dư: Những não phiền còn xót lại trong tam giới—The
remnants of illusion after it has been cut off in the realm of desire,
form and formlessness—See Nhị chướng.
Phiền Não Đạo,煩惱道, Con đường của dục
vọng đưa đến ác nghiệp—The path of misery, illusion, mortality—The way
of temptation or passion in producing bad karma
Phiền Não Độc: Bản chất ô nhiễm bất tịnh của phiền não, một trong
năm độc—The impurity or defiling nature of the passions, one of the
five kinds of impurity.
** For more information, please see Ngũ Độc.
Phiền Não Gây Ra Bởi Ngã Mạn Và Ái Kỷ: Affliction of pride and
self-love.
Phiền Não Gây Ra Bởi Si Mê: Afflictions of delusion.
Phiền Não Hà,煩惱河, Phiền não có thể
làm trôi dạt người và trời trong ba cõi—The river of moral affliction
which overwhelms all beings in the three realms
Phiền Não Hải,煩惱海, Phiền não của
chúng sanh sâu rộng như biển cả—The ocean of moral affliction which
engulfs all beings
Phiền Não Lâm,煩惱林, Rừng phiền não—The
forest of moral affliction
Phiền Não Ma,煩惱魔, Một trong tứ ma,
có thể làm rối loạn thân tâm, chướng ngại bồ đề—Demonic afflictions—The
mara or the tempter of the passions who troubles mind and body,
obstructs the entrance to bodhi, one of the four kinds of mara
Video Thuat Song
Hanh Phuc (Thich Nhat Tu)
Phiền Não Nê,煩惱泥, Phiền não như bùn,
từ nơi đó những cánh sen giác ngộ vươn lên—The soil or mud of moral
affliction, out of which grows the lotus of enlightenment
Phiền Não Ngại,煩惱礙, Một trong hai trở
ngại. Phiền não kiến tư làm rối loạn thân tâm, trở ngại che lấp đường
vào niết bàn—The obstruction of temptation or defilement to entrance
into nirvana peace by perturbing the mind, one of the two obstructions
** For more information, please see Nhị Chướng.
Phiền Não
Nghiệp Khổ,煩惱業苦,
Hoặc Nghiệp Khổ—Do phiền não tham sân si mà tạo ra nghiệp thiện ác. Vì
đã có các nghiệp thiện ác mà phải cảm nhận các quả khổ vui của ba cõi,
rồi thân phải chịu cái khổ quả đó tiếp tục tạo ra nghiệp phiền não—The
suffering arising out of the working of the passions, which produce
good or evil karma, which in turns results in a happy or suffering lot
in one of the three realms, and again from the lot of suffering (or
mortality) arises the karma of the passions.
** For more information, please see Nghiệp, Khổ, Tam Đạo, and Hoặc
Nghiệp Khổ.
Phiền Não Quân: The army of temptations, tempters or allurements.
Phiền Não Rộn Ràng: Full of afflictions and disturbances.
Phiền Não Tạng,煩惱藏, Chứa nhóm phiền
não uế nhiễm—The store of moral affliction or defilement
** For more information, please see Ngũ Trụ Địa and Ngũ Trược.
Phiền Não Tặc,煩惱賊, Giặc phiền não làm
tổn hại túc mệnh, làm tổn thương pháp thân—Temptation or passion, as a
thief injuring the spiritual nature.
Phiền Não Tập,煩惱習, Tập khí của phiền
não, dù đã đoạn tận phiền não nhưng tập khí của nó vẫn còn—The habit or
influence of the passions after they have been cut off
Phiền Não Tân,煩惱薪, Củi phiền não, bị
lửa trí tuệ đốt sạch—The faggots of passion, which are burnt up by the
fire of wisdom
Phiền Não Trận,煩惱陣, Đạo quân phiền não
và cám dỗ—The army of temptations, tempters, or allurements
Phiền Não Tức Bồ
Đề,煩惱卽菩提,
Afflictions are bodhi—
Theo Phật giáo Đại thừa, đặc biệt là tông Thiên
Thai, phiền não và bồ đề là hai mặt của đồng tiền, không thể tách rời
cái nầy ra khỏi cái kia. Khi chúng ta nhận biết rằng phiền não không có
tự tánh, chúng ta sẽ không vướng mắc vào bất cứ thứ gì và ngay tức
khắc, phiền não đã biến thành Bồ đề (khi biết vô minh trần lao tức là
bồ đề, thì không còn có tập để mà đoạn; sinh tử tức niết bàn, như thế
không có diệt để mà chứng)—The passion or moral afflictions are bodhi.
The one is included in the other. According to the Mahayana teaching,
especially the T’ien-T’ai sect, afflictions are inseparable from
Buddhahood. Affliction and Buddhahood are considered to be two sides of
the same coin. When we realize that afflictions in themselves can have
no real and independent existence, therefore, we don’t want to cling to
anything, at that very moment, afflictions are bodhi without any
difference
Phiền Nhiễu: To disturb—To importune.
Phiền Phức: Compound—Complicated.
Phiền Toái: Complicated.
Phiền Trược: To be entangled in a tangle.
Phiết: Liếc mắt—A glance.
Phiết Địa: Một tít tắc hay nháy mắt—An instant—Quickly.
Phiệt: Chiếc bè—A raft.
Phiệt Dụ,筏喩, Thí dụ về chiếc bè.
Pháp của Phật như chiếc bè, sang sông rồi thì bè nên bỏ, đến bờ của
Niết Bàn thì chánh pháp còn nên bỏ hà huống phi pháp. Cho nên nói tất
cả các pháp được nói ra đều gọi là phiệt dụ, chỉ là phương tiện giúp
đáo bỉ ngạn mà thôi—Raft parable. Buddha’s teaching is like a raft, a
means of crossing the river, the raft being left when the crossing has
been made
Phiệt Ta Tử: Vatsiputra (skt)—Sơ tổ của Mâu Tử Bộ—Founder of the
Vatsiputra sect.
Phiệt Tô Bàn Đầu: See Vasubandhu in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Phiệt Tô Chỉ,筏蘇枳, Vasuki (skt)—Còn
gọi là Hòa Tu Chỉ, hay Long Vương—Lord of snakes, or nagas
Phiệt Tô Mật Đát
La,筏蘇蜜呾羅,
Vasumitra (skt)—Còn gọi là Bà Tu Mật Đa, Bà Tu Mật Đa La, Hòa Tu Mật
Đa, tên tiếng Phạn là Thế Hữu hay Thiên Hữu Bồ Tát. Theo Eitel trong
Trung Anh Phật Học Từ Điển, Phiệt Tô Mật Đát La được mô tả như là một
Tăng sĩ thuộc phái Đại Chúng Bộ, người bắc Thiên Trúc. Trước kia theo
ngoại đạo Micchaka sống đời phóng đãng, nhưng về sau quy-y Phật và trở
thành vị Thượng Thủ trong lần kết tập kinh điển lần thứ tư dưới triều
vua Kaniska, là tổ thứ bảy tại Ấn Độ—According to Eitel in the
Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Vasumitra is described as
a native of northern India, converted from riotous living by Micchaka,
was a follower of the Sarvastivadah school, became president of the
last synod for the revision of the Canon under Kaniska, was seventh
patriarch, and wrote the Abhidharma-prakarana-pada sastra.
Phiêu Bạt: To wander from place to place—To have no fixed home.
Phiêu Diêu: Lightly.
Phỉnh Nịnh: To flatter.