Thăng Thiên,昇天, Externalists believe
that their founder ascended to heaven (not dying) in the Ascension Day
Thăng Thưởng: To promote and to reward.
Thăng Tọa,陞座, Đăng đàn thuyết
pháp—To ascend the platform to expound the sutras—To ascend the seat
(platform), or to go up to the Dharma Hall to preach or to expound the
sutras
Thăng Trầm,升沈, To ascend and
descend—Ups and downs—Vicissitudes—Rise and fall
Thăng Trật: To be promoted.
Thắng:
1) Chiến thắng: Jina (skt)—Victorious—To win—To conquer—To defeat.
2) Hãm thắng xe lại: To stop—To put on the brake.
3) Thắng đường: To boil sugar—To melt fat.
4) Vượt thắng: Surpassing—All-pervading.
Thắng Bại: Victory or defeat.
Thắng Cảnh: Fine (beautiful) scenery.
Thắng Châu,勝州, Uttarakuru (skt)—Bắc
Cu Lô Châu—The continent north of Mount Meru
Thắng Duyên: Auspicious conditions.
Thắng Giả,勝者, Pradhana (skt)—Thắng
Luận Sư—Pre-eminent, predominant
Thắng Giải,勝解, To win a prize
Thắng Hữu,勝友,
1) Làm bạn với người chiến thắng, ý nói về quy y Phật: Friend of
the Jina, or, having the Jina for friend, or to take refuge in the
Triratna.
2) Tên của một vị Tăng có tài hùng biện tại tu viện Na Lan Đà, vào
khoảng năm 630 sau Tây Lịch, tác giả của bộ Đại Chúng Bộ Luật, được
dịch sang Hoa ngữ khoảng năm 700 sau Tây Lịch: The name of an eloquent
monk of Nalanda, around 630 A.D., author of
Sarvastivadah-vinaya-sangraha, translated into Chinese in 700 A.D.
Thắng Kiện: To win one’s case.
Thắng Lâm,勝林, The Jeta Grove,
Jetavana—See Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viên.
Thắng Lợi,勝利, See Thắng
Thắng Luận,勝論, See Thắng Luận Tông
Thắng Luận Tông,勝論宗, Vaisesika-sastra
(skt)—Còn dịch là Tông của Vệ Thế Sư. Thắng Luận là một trong sáu phái
triết học ở Ấn Độ do Âu Lộ Ca Tiên (Uluka), còn có tên là Ca Na Đà,
sáng lập. Người ta đã đặc cho ông và hàng đệ tử nối tiếp ông danh hiệu
luận sư hay luận sư ngoại đạo. Về sau phái nầy họp lại với phái Nyaya
thành phái Nyaya-Vaisesika (trường phái nầy là luận phái duy vật chuyên
phân tích vũ trụ vạn hữu thành không gian)—The Vaisesika-sastra sect of
Indian philosophy, whose foundation is ascribed to Kanada (Uluka); he
and his successors are respectfully styled sastra-writers
(philosophers) or slightingly styled heretical philosophers; the school
when combined with the Nyaya, is also known as Nyaya-Vaisesik
Thắng Mạn Phu Nhân: Malyasri (skt)—Con gái của vua Ba Tư Nặc, nước
Xá Vệ, mẹ là Mạt Lợi Phu Nhân. Tên tiếng Phạn của bà là Thi Lợi Ma La,
nàng vương phi của vua A Du Xà. Về sau người ta lấy tên nàng mà đặt cho
một chúng hội và Kinh Thắng Mạn—Daughter of Prasenajit, wife of the
king of Kosala (Oudh), after whom the Srimaladevi-simhanada assembly
and sutra are named—See Mạt Lợi Phu Nhân, and Kinh Thắng Man.
Thắng Nghĩa,勝義, Không thể giải thích
bằng lời hay đối lại với lời của thế tục mà gọi là thắng nghĩa (diệu lý
sâu xa vượt hơn hẳn lý thời gian thế tục)—Beyond description which
surpasses mere earthly ideas; superlative; inscrutable
Thắng Nghĩa Căn,勝義根, Đối lại với trần
căn mà lập ra thắng nghĩa căn. Thực thể của năm căn nhãn, nhĩ, vân vân
(nhờ vào nó mà có tác dụng phát thức thủ cảnh, do tứ đại chủng tạo
thành)—The surpassing organ, i.e. intellectual perception, behind the
ordinary organs of perception, e.g. eyes, ears, etc
Thắng Nghĩa Đế,勝義諦, Chân đế hay chân
lý cao tuyệt đối lại với tục đế hay chân lý của thế tục—The superior
truth, enlightened truth, as contrast with worldly truth
Thắng Nghĩa Đế
Luận,勝義諦論,
Paramartha-sastra (skt)—Tập luận về Thắng Nghĩa Đế của ngài Thế Thân Bồ
Tát—A philosophical work by Vasubandhu
Thắng Nghĩa Không,勝義空, Tính siêu việt hay
tính không của Niết Bàn—Nirvana as surpassingly real or transcendental
Thắng Nghĩa Pháp,勝義法, Tên khác của Niết
Bàn—The superlative dharma, or nirvana
Thắng Nghiệp,勝業, Hành nghiệp thắng
diệu—Surpassing karma
Thắng Pháp,勝法, The superlative
dharma
Thắng Pháp Đế: The superior truth, enlightened truth, in contrast
with worldly truth (Tục pháp).
Thắng Pháp Đế luận: Paramartha-satya-sastra—A philosophical work by
Vasubandhu (Thế Thân Bồ Tát).
Thắng Pháp Không: Nirvana as surpassingly real or transcendental.
Thắng Pháp Yếu Luận: Compendium of Philosophy.
1) Thắng Pháp Yếu Luận là một trong những bộ luận của Câu Xá Tông,
trong đó tất cả các pháp được chia làm hữu vi và vô vi—Compendium of
Philosophy is one of the chief sastras or commentaries of the
Abhidharma-kosa School, which is classified into two kinds: conditioned
and non-conditioned.
a) Hữu Vi Pháp: The created or unconditioned—See Hữu Vi Pháp.
b) Vô Vi Pháp: Asamskrta (skt)—See Vô Vi Pháp.
2) Những pháp nầy đều là hữu vi, tổng cộng có 72, cùng với 3 pháp
vô vi tạo thành 5 bộ loại với 75 pháp: These are all created things, 72
in number and with uncreated things, 3 in number, constitute the five
categories and the seventy-five dharmas—See Bảy Mươi Lăm Pháp Câu Xá
Tông.
Thắng Quả,勝果, Quả Thắng Diệu hay
Phật quả, đối với Tiểu Thừa là Thanh Văn quả hay Duyên Giác quả; còn
đối với Thập Địa Bồ Tát thì gọi là Thắng quả—The surpassing fruit, i.e.
that of the attainment of Buddhahood, in contrast with Hinayana lower
aims; two of these fruits are transcendent nirvana and complete bodhi.
Thắng Quân,勝軍, Prasenajit (skt)—Vua
Ba Tư Nặc của xứ Kosala, người hộ trì Phật pháp đắc lực trong thời Đức
Phật còn tại thế—Conquering army, or conqueror of an army; king of
Kosala and patron of sakyamuni—See Prasenajit in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Thắng Sĩ,勝士, Kẻ chiến thắng, ý
nói người tinh chuyên giữ giới—Victor, one who keeps the commandments
Thắng Tâm,勝心, Tâm chiến thắng, hay
tâm tinh chuyên hành trì theo giới luật nhà Phật—The victorious mind,
which carries out the Buddhist discipline
Thắng Thần Châu,勝神州, Videha or
Purvavideha (skt)—Đông Thắng Thần châu—The continent east of Sumeru
Mountain
Thắng Thừa,勝乘, Đức danh của Đại
Thừa (theo Kinh Hoa Nghiêm, vượt qua nhị thừa là Đại Thừa, Đệ Nhất
Thừa, Thắng Thừa, Tối Thắng Thừa)—The victorious vehicle—Mahayana—See
Đại Thừa
Thắng Tử Thọ: Trước kia gọi là Kỳ Đà Lâm hay Kỳ Hoàn, Thắng Tử Thọ,
dịch là Thệ Đa Lâm (Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viên)—The Jeta Grove, Jetavana.
Thắng Ứng Thân: Còn gọi là Tôn Đặc Thân, một trong ba thân Phật
Pháp thân, Báo thân, và Ứng thân do tông Thiên Thai lập ra. Báo thân
lại chia làm hai Tự Thụ Dụng và Tha Thụ Dụng thân. Tha Thụ Dụng của báo
thân đối với Tự thụ dụng mà gọi là Thắng Ứng thân (Tha thụ dụng thân
vừa là báo thân mà cũng là ứng thân)—A T’ien-T’ai term for the the
superior incarnational Buddha-body, i.e. his compensation-body under
the aspect of saving others.
Thắng Xứ,勝處, Place of victory
Thằng: Sơi dây—String—Cord.
Thằng Sàng,繩床, Võng giường dây—A
string-bed
Thâm Bí A Xà Lê:
1) Tên gọi Đức Đại Nhật Như Lai: Name of the Vairocana.
2) Những vị sư đã được thụ pháp quán đỉnh ở Đức Đại Nhật Như Lai:
Bhiksus who have already received the initiation ceremony from
Vairocana (esoterics).
Thâm Canh: Late into the night.
Thâm Diệu,深妙, See Thâm Bí
Thâm Hành: Hành nghiệp thâm mật từ bậc sơ địa Bồ Tát trở lên—Deep
or deepening progress, that above the initial bodhisattva stage.
Thâm Hành A Xà Lê: A xà lê từ bậc sơ địa Bồ Tát trở lên—Acarya who
has attained stages above the initial bodhisattva stage.
Thâm Huyền,深玄,
1) Màu đen đậm: Deep black—Dark.
2) Sâu sắc: Deep—Abstrue.
Thâm Khang: Hố sâu—A deep or fathomless pit.
Thâm Kinh,深經, Thâm Tạng—Gọi chung
các kinh điển Đại Thừa, thuyết giảng về sự thậm thâm của chánh
pháp—Profound sutras, or texts, those of Mahayana
Thâm Lý,深理, Nguyên lý thậm
thâm—Profound principle, law or truth
Thâm Ma Xá Na,深摩舍那, Smasana
(skt)—Nơi vứt xác người chết—Place for disposing of the dead
Thâm Mật,深密, See Thâm Bí
Thâm Nhập,深入, Nyanti (skt)—Ni Diên
Để—Tên riêng của tham (lòng tham có khả năng đi sâu vào cái cảnh mà nó
muốn, lại có thể đi sâu vào tự tâm nên gọi là thâm nhập)—Deep
entering—To infiltrate—To penetrate into, or the deep sense, i.e.
desire, covetousness, cupidity
Thâm Nhập Vào Đại Trí Của Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát: To penetrate
the great wisdom of Manjusri Bodhisattva.
Thâm Nhiễm: Imbued (a)—Impragnated.
Thâm Niên: Length of service—Seniority.
Thâm Ố: To hate deeply.
Thâm Pháp,深法, See Thâm Pháp Môn
Thâm Pháp Môn,深法門, Pháp môn sâu
sắc—Profound truth or method
Thâm Pháp Nhẫn,深法忍, Pháp nhẫn sâu sắc
(người nghe được pháp nầy thì trụ vững không thối chuyển)—Patience or
perseverance in faith and practice
Thâm Sâu: Profound.
Thâm Sơn Cùng Cốc: Remote area (place).
Thâm Tạng,深藏, See Thâm Kinh
Thâm Tâm,深心,
1) Tự đáy lòng: Bottom of one’s heart.
2) Một trong tam tâm, cái tâm cầu Phật, cầu Pháp sâu nặng: One of
the three minds, profound mind engrossed in Buddha-truth, or thought,
or illusion, etc.
Thâm Thù: Deep hatred
Thâm Thúy: Deep—Profound.
Thâm Tín,深信, Tin tưởng sâu
xa—Deep faith
Thâm Tịnh,深淨, Thanh tịnh sâu
sắc—Profound pure
Thâm Trí,深智, Trí thâm
sâu—Profound knowledge or wisdom
Thậm Ma Xá Na: Smasana (skt)—See Thi Đà Lâm.
Thậm Thâm,甚深, Sự thậm thâm của
Phật pháp—Profundity of Buddha-truth
Thân: Kaya or Tanu (skt).
1) Làm cho dài ra: To draw out—To stretch—To expand.
2) Thân ái: To love—Beloved.
3) Thân quyến: Family—Relatives.
4) Thân thích: Personally related—Intimate.
5) Thân hình: Kaya, or tanu, or deha (skt)—Physical
existence—Body—The self—The sense or organ of touch.
6) Thân là một đối tượng của Thiền: Mục đích đầu tiên của thiền tập
là để nhận thức bản chất thật của thân mà không chấp vào nó. Đa phần
chúng ta nhận thân là mình hay mình là thân. Tuy nhiên sau một giai
đoạn thiền tập, chúng ta sẽ không còn chú ý nghĩ rằng mình là một thân,
chúng ta sẽ không còn đồng hóa mình với thân. Lúc đó chúng ta chỉ nhìn
thân như một tập hợp của ngũ uẩn, tan hợp vô thường, chứ không phải là
nhứt thể bất định; lúc đó chúng ta sẽ không còn lầm lẫn cái giả với cái
thật nữa: The first goal of meditation practices is to realize the true
nature of the body and to be non-attached to it. Most people identify
themselves with their bodies. However, after a period of time of
meditation practices, we will no longer care to think of yourself as a
body, we will no longer identify with the body. At that time, we will
begin to see the body as it is. It is only a series of physical and
mental process, not a unity; and we no longer mistake the superficial
for the real—See Ngũ Uẩn.
· Tỉnh thức về hơi thở: Anapanasati (p)—Mindfulness of your
breathing.
· Tỉnh thức về thân trong những sinh hoạt hằng ngày, như đi, đứng,
nằm, ngồi, nhìn ai, nhìn quang cảnh, cúi xuống, duỗi thân, mặc quần áo,
tăm rữa, ăn uống, nhai, nói chuyện, vân vân. Mục đích là chú ý vào thái
độ của mình chứ không chạy theo những biến chuyển: Mindfulness of your
body in daily life activities, such as mindfulness of your body while
walking, standing, lying, sitting, looking at someone, looking around
the environments, bending, stretching, dressing, washing, eating,
drinking, chewing, talking, etc. The purpose of mindfulness is to pay
attention to your behavior, but not to run after any events.
Thân Ái,親愛, See Thân (2)
Thân An Tâm Lạc: Ease of body and joy of heart.
Thân Bình Đẳng: Same in body—Đức Phật nói: “Ta và chư Như Lai đều
cũng như nhau về thân thể.”—The Buddha said: “All Tathagatas and I are
the same as regards the body.”
Thân Bịnh: Physical sickness.
Thân Căn,身根, Kayendriya (skt)—Một
trong ngũ căn—The organ of touch, one of the five organs of sense
Thân Chúng Sanh Thân Phật: Sentient beings’ bodies-Buddha’s
body—Theo Kinh Duy Ma Cật thì ông Duy Ma Cật đã dùng phương tiện hiện
thân có bệnh để thuyết pháp hóa độ chúng sanh. Do ông (Duy Ma Cật) có
bệnh nên các vị Quốc Vương, Đại thần, Cư sĩ, Bà la môn cả thảy cùng các
vị Vương tử với bao nhiêu quan thuộc vô số ngàn người đều đến thăm
bệnh. Ông nhân dịp thân bệnh mới rộng nói Pháp—According to the
Vimalakirti Sutra, Vimalakirti used expedient means of appearing
illness in his body to expound about sentient beings’ bodies and the
Buddha’s body to save them. Because of his indisposition, kings,
ministers, elders, upasakas, Brahmins, et., as well as princes and
other officials numbering many thousands came to enquire after his
health. So Vimalakirti appeared in his sick body to receive and expound
the Dharma to them, saying:
Thân Đăng,身燈, Đốt thân mình làm
đèn để cúng dường Phật, như việc làm của Đức Dược Vương Bồ Tát nói
trong Kinh Pháp Hoa—The body as a lamp burnt in offering to a Buddha,
i.e. the Medicine King in the Lotus Sutra
Thân Đầu La,申頭羅, Sindura (skt)—Trò
ảo thuật của ảo tưởng hiện ra và biến mất trong không trung—The trick
of the illusionist who disappears in the air and repappears
Thân Điền,身田, Trên thân chính là
chỗ gieo trồng và sanh sản thiện hay ác nghiệp cho kiếp lai sinh—The
body regarded as a field which produces good and evil fruit in the
future existence
Thân Thổ,身土, Chánh Báo—Thân ta
hôm nay chính là kết quả trực tiếp của tiền nghiệp; hoàn cảnh xung
quanh chính là kết quả gián tiếp của tiền nghiệp—Body and environment
(the body is the direct fruit of the previous life; the environment is
the indirect fruit of the previous life)
** For more information, please see Chánh Báo and Nhị Báo.
Thân Độc,身毒, Sindhu, Indus, Sindh
(skt)—Hiền Thủ—Ấn Độ
Thân Giáo Sư,親教師, Thầy bổn
sư—Upadhyaya (skt)—One’s own teacher
Thân Giới Tâm Huệ: Thân mình giữ gìn giới hạn, tâm mình giữ cho
trong sáng—Controlled in body and wise in mind.
Thân Hà,申河, Hiranyavati
(skt)—Sông Ni Liên Thiền—Nairanjana River
Thân Hành: To come in person.
Thân Hành Niệm Tu Tập: Theo Kinh Thân Hành Niệm trong Trung Bộ
Kinh, Tu tập thân hành niệm là khi đi biết rằng mình đang đi; khi đứng
biết rằng mình đang đứng; khi nằm biết rằng mình đang nằm; khi ngồi
biết rằng mình đang ngồi. Thân thể được xử dụng thế nào thì mình biết
thân thể như thế ấy. Sống không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, các
niệm và các tư duy về thế tục được đoạn trừ. Nhờ đoạn trừ các pháp ấy
mà nội tâm được an trú, an tọa, chuyên nhất và định tĩnh. Như vậy là tu
tập thân hành niệm—According to the Kayagatasati-Sutta in the Middle
Length Discourses of the Buddha, cultivation of mindfulness of the body
means when walking, a person understands that he is walking; when
standing, he understands that he is standing; when sitting, he
understands that he is sitting; when lying, he understands that he is
lying. He understands accordingly however his body is disposed. As he
abides thus diligent, ardent, and resolute, his memories and intentions
based on the household life are abandoned. That is how a person
develops mindfulness of the body.
Thân Hình,身形, Body
Thân Hình Quý Báu: Precious body.
Thân Hữu,親友, Người bạn thân—An
intimate friend
Thân Hữu Lậu: Temporal (worldly) impure body.
Thân Khí,身器, Thân thể người ta
chứa đựng 12 phần như da, thịt, máu, tóc, vân vân—The body as a
utensil, i.e. containing all the twelve parts, skin, flesh, blood,
hair, etc
Thân Kiến,身見, Satkayadrshti (skt)
· Ảo tưởng cho rằng thân mình là có thật, một trong ngũ kiến—The
illusion of the body or self, one of the five wrong views.
· Ý tưởng về một cái ngã, một trong tam kết. Có hai cách mà người
ta có thể đi đến cái quan niệm cho rằng có sự hiện hữu thực sự của một
cái ngã, một là sự tưởng tượng chủ quan, hai là quan niệm khách quan về
thực tính—Thought of an ego, one of the three knots. There are two ways
in which one comes to conceive the real existence of an ego, the one is
subjective imagination and the other the objective conception of
reality.
· Tưởng rằng cái ngã cuả chính mình là lớn nhất và là tái sản quí
báu nhất:Tin rằng cái ta là lớn nhât và vị đại nhất, nên mục hạ vô
nhân. Chỉ có cái ta là quý báu nhứt mà thôi, người khác không đáng kể.
Mình tìm fử để chà đạp hay mưu hai người khác—Believe that our self is
our greatest and most precious possession in a nix in our eyes. We try
by all means to satisfy to our self, irrespective of others’ interest
of rights.
** For more information, please see Ngã Kiến, Ngũ Kiến Vi Tế, and
Tam Kết.
Thân Liên,身蓮,
1) Hoa sen trong thân, như tâm hay tám cánh sen trong loài hữu
tình—The lotus in the body, i.e. the heart, or eight-leaved lotus in
all beings.
2) Thân liên cũng tiêu biểu cho Thai Tạng Pháp Giới—It also
represents the Carbhadhatu, which is the matrix of the material world
out of which all beings come.
Thân Mao Thượng Mi Tướng: Lông trên thân Phật xoắn ngược lên trên,
một trong ba mươi hai tướng hảo của Phật—The hairs on Buddha’s body
curled upwards, one of the thirty-two marks.
Thân Mật: Intimate—Familiar.
Thân Mẫu: Mother.
Thân Mến: Beloved—Dear.
Thân Mệnh: Body and life (bodily life).
Thân Mình Bất Tịnh, Thân Người Cũng Bất Tịnh, Chỉ Có Thân Phật Là
Thanh Tịnh: Our own bodies being impure and disgust, the bodies of
others are likewise, only the Buddha-body is forever pure.
Thân Mục: To see with one’s eyes.
Thân Nầy Là Một Khối Ung Sang Bất Tịnh: This body is an impure mass
of ulcers.
Thân Nầy Là Trung Tâm Bão Của Khổ Đau Phiền Não: This body is the
storm center of sufferings and afflictions.
Thân Nghiệp,身業, Kaya-sankhara
(p)—Thân nghiệp tiêu biểu cho kết quả của những hành động của thân
trong tiền kiếp. Tuy nhiên, thân nghiệp khó được thành lập hơn ý và
khẩu nghiệp, vì như có lúc nào đó mình muốn dùng thân làm việc ác thì
còn có thể bị luân lý, đạo đức hay cha mẹ, anh em, thầy bạn, luật pháp
ngăn cản, nên không dám làm, hoặc không làm được. Vì thế nên cũng chưa
kết thành thân nghiệp được. Hai nghiệp khác là khẩu và ý nghiệp—The
karma operating in the body (the body as representing the fruit of
action in previous existence. Body karma is difficult to form than
thought and speech karma, for there are times when we wish to use our
bodies to commit wickedness such as killing, stealing, and commiting
sexual misconduct, but it is possible for theories, virtues as well as
our parents, siblings, teachers, friends or the law to impede us. Thus
we are not carry out the body’s wicked karma—The other two karmas are
the karma of the mouth and of the mind)
** For more information, please see Tam Nghiệp.
Thân Người Khó Được: It is difficult to be reborn as a human
being—
Thân Nhẫn: Patience of the body—Endurance or forebearing of the
body.
Thân Nhẫn Ý Nhẫn: To forebear in both the body and the mind—Nếu
muốn thành tựu quả vị Bồ Tát, chúng ta phải thực hành thân nhẫn ý
nhẫn—If we want to accomplish the Bodhisattvahood, we should always be
forebearing in both the body and the mind.
Thân Nhập,身入, Một trong lục nhập.
Cũng là một trong thập nhị nhân duyên—The sense of touch, one of the
six senses. Also one of the links in the chain of causation
** For more information, please see Lục Nhập
and Thập Nhị nhân Duyên.
Thân Nhật,申日, Candra (skt)
1) Mặt Trăng: The moon.
2) Tên của một vị trưởng lão: Name of an elder.
Thân Nhĩ: To hear with one’s own ears.
Thân Như Ý Thông,身如意通, Rddhividhi-jnana
(skt)—See Thân Túc Thông
Thân Nộ Ba Lâm: Yasti-vana (skt)—Trượng Lâm—Rừng Thân Nộ Ba nơi mà
ngoại đạo đã dùng một trong những cây trong đó để đo Đức Phật và cuối
cùng phải ném bỏ, vì càng đo Đức Phật càng cao thêm—Groves of staves,
said to have grown from the staff (of 16 foot bamboo pole) with which
the heretic measured the Buddha and which he threw away, because the
more he measured the higher the Buddha grew. Another part of the legend
is that the forest grew from the bamboo which heretics left behind in
chagrin.
Thân Phận: Condition.
Thân Phụ: Father.
Thân Quang,身光, Ánh sáng phát ra từ
chính thân Phật hay thân các vị Bồ Tát—The glory or halo shining from
the person of a Buddha or Bodhisattva
Thân Quyến,親眷, See Thân (3)
Thân Sắc: Countenance.
Thân Sơ: Close and far.
Thân Tam Khẩu
Tứ Ý Tam,身三口四意三,
(A)
1) Thân tam: Kaya-karmas (skt)—Ba giới về thân—The three
commandments dealing with the body:
a. Không sát sanh: Not to kill or prohibiting taking of life—Chúng
ta chẳng những không phóng sanh cứu mạng, mà ngược lại còn tiếp tục sát
sanh hại mạng nữa, chẳng hạn như đi câu hay săn bắn, vân vân—We do not
free trapped animals; but, in contrast, we continue to kill and murder
innocent creatures, such as fishing, hunting, etc.
b. Không trộm cắp: Not to steal or prohibiting stealing—Chúng ta
chẳng những không bố thí cúng dường, mà ngược lại còn lại tiếp tục ích
kỷ, keo kiết, trộm cắp nữa—We do not give, donate, or make offerings;
but, in contrast, we continue to be selfish, stingy, and stealing from
others.
c. Không tà dâm: Not to commit adultery or prohibiting commiting
adultery—Chúng ta chẳng những không đoan trang, chánh hạnh, mà ngược
lại còn tiếp tục tà dâm tà hạnh nữa—We do not behave properly and
honorably; but, in contrast, we continue to commit sexual misconduct or
sexual promiscuity.
2) Khẩu tứ: Vac-karmas (skt)—Bốn giới về—The four dealing with the
mouth:
a. Không nói dối: Not to lie—Chúng ta chẳng những không nói lời
ngay thẳng chơn thật, mà ngược lại luôn nói lời dối láo—We do not speak
the truth; but, in contrast, we continue to lie and speak falsely.
b. Không nói lời đâm thọc: Not to exaggerate—Chúng ta không nói lời
hòa giải êm ái, mà ngược lại luôn nói lưỡi hai chiều hay nói lời xấu ác
làm tổn hại đến người khác—We do not speak soothingly and comfortably;
but, in contrast, we continue to speak wickedly and use a double-tongue
to cause other harm and disadvantages.
c. Không chửi rũa: Not to abuse—Chúng ta chẳng những không nói lời
ôn hòa hiền dịu, mà ngược lại luôn nói lời hung ác như chữi rũa hay sỉ
vả—We do not speak kind and wholesome words; but, in contrast, we
continue to speak wicked and unwholesome words, i.e., insulting or
cursing others.
d. Không nói lời vô tích sự: Not to have ambiguous talk—Chúng ta
không nói lời chánh lý đúng đắn, mà ngược lại luôn nói lời vô tích
sự—We do not speak words that are in accordance with the dharma; but,
in contrast, we continue to speak ambiguous talks.
3) Ý tam: Moras-karmas (skt)—Ba giới về ý—The three dealing with
the mind:
a. Không ganh ghét: Not to be covetous—Chúng ta không chịu thiểu
dục tri túc, mà ngược lại còn khởi tâm tham lam và ganh ghét—We do not
know how to desire less and when is enough; but we continue to be
greedy and covetous.
b. Không xấu ác: Not to be malicious—Chúng ta chẳng những không
chịu nhu hòa nhẫn nhục; mà lại còn luôn sanh khởi các niềm sân hận xấu
ác—We do not have peace and tolerance toward others; but, in contrast,
we continue to be malicious and to have hatred.
c. Không bất tín: Not to be unbelief—Chúng ta chẳng những không tin
luật luân hồi nhân quả; mà ngược lại còn bám víu vào sự ngu tối si mê,
không chịu thân cận các bậc thiện hữu tri thức để học hỏi đạo pháp và
tu hành—We do not believe in the Law of Causes and Effetcs, but in
contrast we continue to attach to our ignorance, and refuse to be near
good knowledgeable advisors in order to learn and cultivate the proper
dharma.
(B)
1) Thân tam: Kaya-karmas (skt)—Ba giới về thân—The three
commandments dealing with the body:
a. Không sát sanh: Not to kill.
b. Không trộm cắp: Not to steal.
c. Không tà dâm: Not to commit adultery.
2) Khẩu tứ: Vac-karmas (skt)—Bốn giới về ý—The four dealing with
the mouth:
a. Không nói dối: Not to lie.
b. Không nói lời hung dữ: Not to insult.
c. Không nói lời đâm thọc: Not to exaggerate.
d. Không nói lưỡi hai chiều: Not to speak with a double-tongue.
3) Ý tam: Moras-karmas (skt)—Ba giới về ý—The three dealing with
the mind:
a. Không tham: Not to be greedy.
b. Không sân: Not to be hatred.
c. Không si: Not to be ignorant.
Thân Tam Muội: The embodiment of samaya—The symbol of a Buddha or
bodhisattva.
Thân Tâm,身心, Thân tâm là chánh
báo của loài hữu tình—Body and mind, the direct fruit of the previous
life
1) Thân: Trong ngũ uẩn, sắc uẩn là thân—The body is rups, the first
skandha.
2) Tâm: bao gồm bốn uẩn, thọ, tưởng, hành, thức—Mind embraces other
four, consciousness, perception, action, and knowledge.
Thân Tâm Bất Tương Ứng: Action non-interrelated with mind.
Thân Tâm Giải Thoát: Getting free of body and mind.
Thân Tâm Vô Thường: Impermanence of the body and mind—Có người cho
rằng luận thuyết “Thân Tâm Vô Thường” của đạo Phật phải chăng vô tình
gieo vào lòng mọi người quan niệm chán đời, thối chí. Nếu thân và tâm
cũng như sự vật đều vô thường như vậy thì chẳng nên làm gì cả, vì nếu
có làm thành sự nghiệp lớn lao cũng không đi đến đâu. Mới nghe tưởng
chừng như phần nào có lý, ký thật nó không có lý chút nào. Khi thuyết
giảng về thuyết nầy, Đức Phật không muốn làm nản chí một ai, mà Ngài
chỉ muốn cảnh tỉnh đệ tử của Ngài về một chân lý. Phật tử chơn thuần
khi hiểu được lẽ vô thường sẽ giữ bình tĩnh, tâm không loạn động trước
cảnh đổi thay đột ngột. Biết được lẽ vô thường mới giữ được tâm an, mới
cố gắng làm những điều lành và mạnh bạo gạt bỏ những điều ác, cương
quyết làm, dám hy sinh tài sản, dám tận tụy đóng góp vào việc công ích
cho hạnh phúc của mình và của người—Some people wonder why Buddhism
always emphasizes the theory of impermanence? Does it want to spread in
the human mind the seed of disheartenment, and discourage? In their
view, if things are changeable, we do not need to do anything, because
if we attain a great achievement, we cannot keep it. This type of
reasoning, a first, appears partly logical, but in reality, it is not
at all. When the Buddha preached about impermanence, He did not want to
discourage anyone, but warning his disciples about the truth. A true
Buddhist has to work hard for his own well being and also for the
society’s. Although he knows that he is facong the changing reality, he
always keeps himself calm. He must refrain from harming others, in
contrast, strive to perform good deeds for the benefit and happiness of
others.
a) Thân Vô Thường—The human body is changeable: Vạn sự vạn vật
không ngừng thay đổi, chứ không bao giờ chịu ở yên một chỗ. Cuộc đời
nay còn mai mất, biến chuyển không ngừng nghỉ. Thân con người cũng vậy,
nó cũng là vô thường, nó cũng nằm trong định luật “Thành Trụ Hoại
Không.” Thân ta phút trước không phải là thân ta phút sau. Khoa học đã
chứng minh rằng trong thân thể chúng ta, các tế bào luôn luôn thay đổi
và cứ mỗi thời kỳ bảy năm là các tế bào cũ hoàn toàn đổi mới. Sự thay
đổi làm cho chúng ta mau lớn, mau già và mau chết. Càng muốn sống bao
nhiêu chúng ta lại càng sợ chết bấy nhiêu. Từ tóc xanh đến tóc bạc, đời
người như một giấc mơ. Thế nhưng có nhiều người không chịu nhận biết ra
điều nầy, nên họ cứ lao đầu vào cái thòng lọng tham ái; để rồi khổ vì
tham dục, còn khổ hơn nữa vì tham lam ôm ấp bám víu mãi vào sự vật, đôi
khi đến chết mà vẫn chưa chịu buông bỏ. Đến khi biết sắp trút hơi thở
cuối cùng mà vẫn còn luyến tiếc tìm cách nắm lại một cách tuyệt
vọng—All things have changed and will never cease to change. The himan
body is changeable, thus governed by the law of impermanence. Our body
is different from the minute before to that of the minute after.
Biological researches have proved that the cells in our body are in
constant change, and in every seven years all the old cells have been
totally renewed. These changes help us quickly grow up, age and die.
The longer we want to live, the more we fear death. From childhood to
aging, human life is exactly like a dream, but there are many people
who do not realize; therefore, they continue to launch into the noose
of desire; as a result, they suffer from greed and will suffer more if
they become attached to their possessions. Sometimes at time of death
they still don’t want to let go anything. There are some who know that
they will die soon, but they still strive desperately to keep what they
cherish most.
b) Tâm Vô Thường—Impermanence of the mind: Thân ta vô thường, tâm
ta cũng vô thường. Tâm vô thường còn mau lẹ hơn cả thân. Tâm chúng ta
thay đổi từng giây, từng phút theo với ngoại cảnh, vui đó rồi buồn đó,
cười đó rồi khóc đó, hạnh phúc đó rồi khổ đau đó—Not only our body is
changeable, but also our mind. It changes more rapidly than the body,
it changes every second, every minute according to the environment. We
are cheerful a few minutes before and sad a few minutes later, laughing
then crying, happiness then sorrow.
Thân Thành,身城, Thân như là thành
trì của tâm—The body as the citadel of the mind
Thân Thích,親戚, Relatives
Thân Thiện: Friendly.
Thân Thiết: Intimate—Familiar.
Thân Thông,身通, See Thân Túc Thông
Thân Thuộc: Relatives.
Thân Thức,身識, Kaya-vijnana
(skt)—Body consciousness—Tactile consciousness—Thân thức phát triển khi
điều kiện nổi bậc trong đó thân tiếp xúc với đối tượng bên ngoài. Thân
căn nằm khắp các nơi trong cơ thể—Tacticle sensation consciousness—Body
consciousness develops when the dominant condition in which the body
faculty meets an object of touch. The location of the body faculty is
throughout the entire body. Cognition of the objects of touch, one of
the five forms of cognition
** For more information, please see Bát Thức.
Thân Tiên Nhãn: The eye that precedes the body—The ability to
regulate our physical actions even before we are conscious of them.
Thân Tiền Hữu: Antecendent Existence Body—Tiền có nghĩa là trước,
khởi thủy hay đầu tiên. Hữu có nghĩa là đang có, đang mang, hay đang
nhận lấy. Thân Tiền Hữu là cái thân xác tứ đại hiện tại, thể chất hay
phi thể chất, do các nghiệp duyên tiền kiếp tạo thành mà chúng sanh
chúng ta đang mang lấy hiện giờ. Thân tiền hữu nầy sẽ phải lần lượt
trải qua bốn giai đoạn, sanh, lão, bệnh, và tử. Thân tiền hữu chỉ sống
còn được trong một thời gian nào đó, chớ không được bền vững hay trường
cửu. Bởi lẽ hễ có sanh tất có diệt. Không có bất cứ một loại chúng sanh
nào trong tứ sanh có thể vượt qua định luật vô thường bất di bất dịch
nầy, kể cà các bậc Thiên Tiên—Antecedent means before, the origin, or
the beginning, etc. Existence means it is inhabited currently, and used
presently, etc. The antecedent existence body is the present form body,
physical or non-physical, created from various karmasand predestined
affinities that each sentient being accumulated in the past. In turn,
this antecedent existence body will pass through these four stages of
impermanence: birth, old age, sickness, and death. The antecedent
existence body will remain only for a definite period of time, but it
will not be permanent or eternal because there is birth, then there
must be death. There is absolutely no being of the four types of
sentient beings, with an antecedent existence body, can overcome this
inevitable fate of these four unchanging laws of impermanence including
the Heavenly Fairies.
Thân Tín: Trustworthy.
Thân Tọa,身座, Thân như Phật
Tòa—The body as the throne of Buddha
Thân Tộc: Relatives on the father’s side.
Thân Trung Ấm: Intermediate Existence Body—See Thân Trung Hữu.
Thân Trung Hữu: Antara-bhava (skt)—Intermediate Existence Body.
(A) Nghĩa của Thân Trung Hữu—The meanings of the Intermediate
Existence Body: Giai đoạn giữa lúc chết và lúc đi đầu thai. Đây là tiến
trình chết và tái sanh trong vòng 49 ngày. Hễ có thân tiền hữu, thì
đương nhiên là phải có thân trung hữu và thân hậu hữu. Trung có nghĩa
là ở khoảng giữa, ở giữa của hai khoảng đời nầy và đời sau. Hữu là hiện
có, hay đang mang lấy. Vì cái quả báo do nghiệp tội của thân tiền hữu
đã gây tạo là có chứ không phải là Không. Chính thế nên mới được gọi là
Hữu. Thân Trung Hữu là thân kế sau của thân tiền hữu. Nói cách khác,
tất cả các loại chúng sanh hữu tình sau khi mạng chung tức là đã bỏ
thân tiền hữu rồi. Khi đó thân xác hoàn toàn bị hư hoại, ngũ ấm chia
lìa, tứ đại phân ly, thần thức liền thoát ngay ra khỏi xác thân tiền
hữu, trước khi chưa thọ lấy thân hậu hữu tức là thân của đời sau, thì
thần thức nầy ở vào trong giai đoạn thọ cảm lấy một cảnh giới khác.
Trong lúc nầy, thần thức ở vào trong một giai đoạn chuyển tiếp ngắn và
mang lấy một thân thể khác gọi là thân trung hữu—Bardo stage—The
intermediate stage between death and rebirth. It’s the 49-day-long
process death and rebirth. If there is an antecedent existence body,
then, naturally, there has to be an Intermediate Existence Body and an
After Existence Body. Intermediate means middle, or in between two
lives of the present and future. Existence means present, or currently
inhabitating. Because the karmic retribution are concrete and not
emptiness. Thus, because of the genuineness of karmic consequences, it
is called Existence. The intermediate existence body means the body to
be inhabited after the antecedent body. In other words,once a sentient
being’s dstiny ends, he or she must abandon the antecedent existence
body. Once this happens, that body will decay, the five aggregates will
separate, and that person’s spirit will leave the antecedent existence
body. And before inhabiting the after existence body or the body of the
future life, the spirit of this individual will exist in a period where
it will take on a new realm. During this time, the spirit will enter a
transitional period as they immediately exist as another entity or
inhabit a different body called intermediate existence body—For more
information, please Antara-bhava in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Thân Túc Thông: Thân như ý thông—The power to transfer onself to
various regions at will, also to change the body at will—The power to
transfer the body through space at will.
Thân Tứ Đại: The physical body—The physical body possessed the four
elements of air, water, dirt, and fire.
Thân Tướng,身相, Bodily form (the
body)
Thân Vân,身雲,
1) Vô số thân Phật lơ lững như mây trên đầu chúng sanh: The
numberless bodies of Buddhas, hovering like clouds over men.
2) Phật biến hóa vô số hình thức để cứu độ chúng sanh như mây tỏa
khắp trên đầu chúng sanh: The numberless forms which the Buddhas take
to protect and save men, resembling clouds.
3) Chư Thánh chúng nhiều vô số như mây: The numberless saints
compared to clouds.
Thân Xa,身車, Thân như một cỗ xe,
trên đó chuyên chở tiền nghiệp đi vào con đường luân hồi sanh tử—The
body as a vehicle, which with previous karma carries one into the path
of transmigration
Thân Yêu: Dear.
Thần:
1) Bình Minh: Dawn—Morning.
2) Nhân Thần: Human spirit.
3) Thiên Thần: A spirit—A deva—god—Divinity—Deity—The celestial
spirit—Divine—Spiritual—Supernatural—Inscrutable spiritual powers.
Thần Ám,神闇, Tâm hôn ám không có
niềm tin—The darkened mind without faith
Thần Biến,神變,
1) Những hiện tượng thần kỳ làm thay đổi những chuyện tự nhiên
(thần là bên trong, biến là bên ngoài): Miracles or supernatural
influences causing the changes in natural events.
2) Sự biến hóa kỳ diệu, như lực biến hóa của Phật, có thể tự biến
hóa mình và biến hóa nơi người khác: Miraculous transformations, e.g.
the transforming powers of a Buddha, both in regard to himself and
others.
3) Những tác động kỳ diệu của Phật, như rắn độc không hại được,
rồng lửa không đốt cháy được, vân vân: The Buddha’s miraculous acts,
e.g. unharmed by poisonous snakes, unburnt by dragon fire, etc.
** For more information, please see Thần
Thông, Ngũ Thần Thông, and Lục Thông.
Thần Biến Nguyệt: See Thần Túc Nguyệt.
Thần Bổn: Original spirit.
Thần Căn,神根, The vital spirit as
the basis of body life
Thần Chí: Spirit and will.
Thần Chú,神咒, Rddhi-mantra
(skt)—Dharani—Đà La Ni hay những lời chú thần bí—Dharani, or magic or
divine incantations.
Chú,咒, Rddhi-mantra
(skt)—Dharani—Đà La Ni hay những lời chú thần bí—Dharani, or magic or
divine incantations.
Thần Cốt: Spiritual bones.
Thần Cúng: Những phẩm vật tế thần—Offerings placed before the gods
or spirits.
Thần Diệu,神妙,
Mysterious—Mystic—Miraculous—Occult—Marvellous—Recondite
Thần Dược: Marvellous cure.
Thần Đạo,神道,
1) Tên gọi chung ba đạo: Thiên Đạo, A Tu La Đạo, và Quỷ Đạo—The
spirit world of devas, asuras and pretas.
2) Tâm Lý Học coi “Thần Đạo” như là linh hồn hay thần thức của
chúng hữu tình: Psychology, or doctrine concerning the soul.
3) Thần Đạo hay quốc đạo của Nhật Bản: Shintoism, the way of the
Gods, a Japanese national religion.
4) Đạo Thần Diệu hay Đạo Phật: The Teaching of Buddha.
Thần Giao Cách Cảm: Telepathy.
Thần Học: Theology.
Thần Hộ Mạng: Externalists believe that each one of them has a
so-called Guardian Angel to protect them.
Thần Hồn: Spirit—Soul.
Thần Linh: Divinity.
Thần Lực,神力, Abhijna
(skt)—Abhinna (p)—Supernatural power(s)—Spiritual power(s)—Awesome
spiritual power(s)—See Thần Thông
Thần Lực Của Chư Phật: The Buddhas’ spiritual powers.
Thần Minh,神明, The intelligent or
spiritual nature—The spirits of heaven and earth, the gods
Thần Ngã,神我, Purusa or Atman
(skt)
1) Cái thực ngã mà ngoại đạo chấp rằng khi thân chết thì thần ngã
xuất ra: The soul, the spiritual ego, or permanent person, which by
non-Budhists was said to migrate on the death of the body.
2) Thần Thức cũng là cái tâm thức tối thượng sản sanh mọi hình thức
của sự hiện hữu: Purusa is also the Supreme Soul or Spirit, which
produces all forms of existence.
Thần Nhân,神人, Gods (spirits) and
men
Thần Nữ,神女, A devi, a female
spirit, a sorceress
Thần Phận Tâm Kinh: Lúc khuyến thỉnh thần kỳ hay trừ tà ma khi đọc
kinh—Divinely distributed Sutra, when publicly recited to get rid of
evil spirits—See Bát Nhã Tâm Kinh.
Thần Phật: Deity and Buddhas.
Thần Phục: To give in—To yield—To submit.
Thần Quang,神光, Ánh sáng của chư
thiên—Deva light—The light of the gods
Thần Sắc: Appearance—Aspect.
Tài Thần,財神, The goddess of
fortune
Thần Thông,神通, Abhijna
(skt)—Abhinna (p)—
Sức mạnh kỳ diệu bao gồm sự hiểu biết, kỹ xảo, thông
minh, trí nhớ, vân vân. Thần thông là những thứ mà sự tưởng tượng của
xã hội văn minh trần tục hiện nay cho là phi thường, hay những thứ mà
sự tưởng tượng trong các tôn giáo phương tây cho là siêu nhiên; thần
lực đạt được bằng trí tuệ sáng suốt, được thấy qua Kinh A Di Đà, và
không thể nghĩ bàn—Miracle powers include knowing, skillful, clever,
understanding, conversant with, remembrance, recollection. Miracles
mean ubiquitous supernatural power, psychic power, high powers,
supernormal knowledges, or superknowledge. Miraculous Powers are what
the Western religious imagination would regard as miraculous or
supernatural, attainable only through penetrating insight, as seen in
the two Amitabha Sutras as inconceivable—Supernatural science or
faculty of a Buddha
1) Thiên nhãn thông: Dibba-cakkhu—Khả năng thấy không ngăn ngại,
thấy chúng sanh biến mất rồi xuất hiện, ti tiện và cao quý, đẹp xấu,
tùy theo nghiệp lực của họ—Seeing to any distance—Ability to see
without hindrances. Ability to see beings vanishing and reappearing,
low and noble ones, beautiful and ugly ones, seeing beings are
reappearing according to their deeds (karma).
2) Thiên nhĩ thông: Dibba-sota—Khả năng nghe được âm thanh của trời
và người, xa hay gần—Hearing to any distance—Ability to hear sound both
heavenly and human, far and near.
3) Tha tâm thông: Ceto-pariya-nana—Khả năng xuyên suốt tâm trí của
người khác. Người nầy nhìn biết tâm tham, tâm sân, tâm mê mờ, cũng như
tâm đắm nhiễm, tâm phát triển, tâm tập trung tâm giải thoát của người
khác, hay ngược lại—Penetrating men’s thoughts—Ability to know the
minds of other beings, by penetrating them with one’s own mind. This
person knows the greedy mind, hate mind and deluded mind, shrunken and
distracted mind, developed mind and free mind of others or vice sersa.
4) Thần túc thông: Iddhi-vidha—Khả năng đi xuyên qua tường vách,
núi non, cũng như đi trên không, trên nước mà không chìm như đi trên
đất—Magical powers—Taking any form at will—Ability to pass through
walls and mountains, just as if through the air—Ability to walk on the
water without sinking, just as if on the earth.
5) Lậu tận thông: Asavakhaya—Khả năng hủy diệt phiền não ngay trong
đời nầy kiếp nầy bằng trí tuệ—Ability to extinct all cankers
(afflictions) in this very life, extinction of cankers through wisdom.
6) Túc mạng thông: Pubbe-nivasanus-sati (skt)—Khả năng nhớ lại tiền
kiếp, có thể từ một đến năm hay một trăm, một ngàn đời—Knowing their
state and antecedents—Ability to remember former existences, may be
from one to five or even to hundred or thousand births
Thần Thông Kim Cang: See Hỏa Tụ Phật Đảnh.
Thần Thông Lực,神通力, The resulting
supernatural powers
Thần Thông Nguyệt,神通月, See Thần Túc Nguyệ
Thần Thông Thừa,神通乘, Tên gọi Chân Ngôn
giáo, tức thừa giáo dựa vào sức gia trì thần biến của Như Lai—The
supernatural or magic vehicle, i.e. the esoteric sect or Shingon
Thần Thuật: Magic.
Thần Thức,神識,
· Linh Hồn—Soul—The intelligent
spirit—Consciousness—Incomprehensible or divine wisdom.
· Về những vấn đề tâm lý học, Phật giáo không chấp nhận sự hiện hữu
của một linh hồn được cho là chân thật và bất tử. Vô ngã áp dụng cho
tất cả vạn hữu (sarva dharma), hữu cơ hay vô cơ: With regard to the
psychological question, Buddhism does not admit the existenceof a soul
that is real and immortal. Anatma or non-self refers to all things
(sarva-dharma), organic and inorganic.
· Theo Nhân Sinh, cũng không có linh hồn, không có cái ngã chơn
thật nào là bất tử: In the case of human beings, there will accordingly
to be no soul, no real self that is immortal.
· Còn trong trường hợp chỉ chung cho vạn hữu, cũng không có bản
thể, không có bản chất nào mà không biến dịch. Bởi vì không có một cách
ngã chân thực theo không gian, nghĩa làkhông có thực thể, nên không bao
giờ có thường hằng—While in the case of things in general, there will
be no noumenon, no essence which is unchangeable. Because there is no
real self spatially, i.e., no substance, there will be no permanent,
i.e., no duration. Therefore, no bliss, is to be found in the world.
Thần Tích: Story of a god.
Thần Tiên,神仙,
(A) Nghĩa của Thần Tiên—The meanings of Deities and immortals—Thần
và Tiên—Spirit-rsis who roam the air—Spirit genii—Deities and
immortals.
(B) Năm loại Thần Tiên—Five kinds of Deities and immortals:
1) Thiên Tiên: Deva.
2) Thần Tiên: Spirit.
3) Nhân Tiên: Human immortals.
4) Địa Tiên: Earth or cave immortals.
5) Quỷ Tiên: Preta immortals.
Thần Tiên Ngoại Đạo: Extenalist deities and immortals.
Thần Tính: Divinity—Deity.
Thần Tình: Marvellous—Miraculous.
Thần Tọa,神坐, Chỗ ngồi của chư
Thiên—Deva or spirit throne
Thần Tốc: Lightning speed.
Thần Trí,神智, Cái trí thông hiểu
tất cả sự việc, từ vật chất đến phi vật chất—Spirit and
intelligence—Spiritual wisdom—Divine wisdom which comprehends all
things, material and immaterial
Thần Triêu,晨朝, Một trong ba thời
trong ngày, buổi sáng—The morning period, the first of the three
divisions of the day—See Tam Thời (A)
Thần Tú,神秀, Shen-Hsiu
(606-706)—Một trong những đệ tử nổi tiếng cũa Ngũ Tổ Hoằng Nhẫn, vị kia
là Lục Tổ Huệ Năng. Sau khi ngũ tổ thị tịch, hai trường phái được hai
vị thành lập, dòng thiền phương bắc và dòng thiền phương nam. Thần Tú
đã truyền bá thiền về phương bắc và được biết đến như Tiệm Giáo; dù
được Hoàng Triều nức lòng bảo trợ vẫn không tồn tại được bao lâu, chẳng
bao lâu sau thì dòng thiền phương bắc tàn rụi, và được thay thế bởi
dòng thiền của Lục tổ Huệ Năng được biết với tên dòng Thiền Trung Hoa.
Chính dòng thiền của Lục Tổ Huệ Năng đã nẩy sanh ra các dòng Lâm Tế,
Thiên Thai, vân vân—One of the most famous disciples of the Fifth
Patriarch Hung-Jen, the other being Hui-Neng. After Hung-Jen passed
away, the rival schools founded by the two men, the North and the
South. Shen-Hsiu spread Zen Buddhism in northern China. His lineage
called the Northern School and became known as the Gradual Teaching;
although patronized by the reigning Emperor, did not last very long,
soon later it died out and was replaced by the Hui-Neng School which
became known as the Chinese Ch’an School, or Suden School of Hui Neng,
which sprang the present Lin-Chi, Soto, and T’ien-T’ai schools of
Zen—Shen-Hsiu is the author of this Poem
**Thân thị Bồ đề thọ,
Tâm như minh cảnh đài
Thời thời thường phất thức,
Vật xử nhạ trần ai.
(Thân là cây Bồ Đề,
Tâm như đài gương sáng
Luôn luôn siêng lau chùi
Chớ để dính bụi bặm).
**The body is like the bodhi tree,
The mind is like a mirror bright,
Take heed to keep it always clean,
And let no dust accumulate on it.
Thần Túc,神足, Rddhipada
(skt)—Magic powers
Thần Túc nguyệt: Thần Biến Nguyệt—Thần Thông Nguyệt—Tam trường trai
nguyệt trong tháng giêng, tháng năm, và tháng chín, vì trong những
tháng nầy chư Thiên đi khắp thế giới để kiểm soát—The first, fifth, and
ninth months, when the devas go on circuit throughout the earth.
Thần Túc Thông,神足通, Rddhipada or
Rddhi-Saksatkriya (skt)—Thần Cảnh Trí Thông—Như Ý Thông—Thần thông xuất
hiện bất cứ đâu, bay hay đi theo ý mình không ngăn ngại—Deva-foot
ubiquity—Supernatural power to appear at will in any place, to fly or
go without hindrances, to have absolute freedom
** For more information, please see Thần Thông.
Thần Vực,神域, Cảnh giới chứng ngộ
chân thật, không thể nghĩ bàn—The realm of spirit, of reality,
surpassing thought, supra-natural
Thẩn Khí Lâu: See Quỷ Thành.
Thẩn Thơ: To stroll.
Thẩn Thờ: To look haggard.
Thận:
1) Quả thận: Kidney.
2) Thận trọng: Attentive—Careful—Cautious—Heedful.
Thận Na Phất Đát
La,愼那弗怛羅,
Jinaputra (skt)—Vị Luận Sư đã viết bộ Du Già Sư Địa Thích Luận, ngài
Huyền Trang đã dịch sang Hoa ngữ vào khoảng năm 654 sau Tây Lịch—Author
of the Yogacaryabhumi-sastra-karika, translated by Hsuan-Tsang around
654 A.D
Thận Ngôn: Careful in speech.
Thận Trọng: Discreet—Careful—Cautious—Prudent.
Thấp:
1) Nơi thấp: Low.
2) Ướt: Wet—Humid—Moist.
3) Thấp sanh hay loài sanh ra bởi sự ẩm thấp như sâu bọ và cá, vân
vân: The class of beings produced by moisture, such as fish and worm,
etc—See Tứ Sanh.
Thấp Cao: Low and high.
Thấp Hèn: Base—Low.
Thấp Kém: low.
Thấp Sanh,濕生,
Nhờ vào khí ẩm thấp
mà sanh ra, một trong tứ sanh—Form of moisture or water-born, born in
damp or wet place, as worms and fishes, one of the four forms of birth
**For more information, please see Tứ Sanh.
Thập Ác,十惡, Ten evil actions
(A) Thân—Body:
1) Sát sanh: Killing.
2) Trộm cắp: Stealing.
3) Tà dâm: Fornicate or sexual misconduct (commit sexual
intercourse with prostitutes).
4) Uống rượu: To drink wine.
(B) Khẩu—Speech:
5) Nói dối: lying.
6) Nói lỗi của người Phật tử: To tell a fellow-Buddhist’ sins..
7) Tự cho mình hay giỏi và chê người dở: To praise onself and
discredit others.
8) Hèn mọn: Be mean.
9) Sân hận: Be angry.
10) Hủy báng Tam Bảo: To defame the Triratna (Buddha, Dharma,
Sangha/Fraternity).
Thập Ác Nghiệp,十惡業, Ten wrongs
1) Sát sanh: Killing.
2) Trộm Cắp: Stealing.
3) Tà dâm: Committing adultery.
4) Vọng ngữ: Telling lies or using obscene and lewd words or
speech.
5) Nói lưỡi hai chiều: Speaking two-faced speech.
6) Nói lời phỉ báng: Abusive slandering.
7) Nói lời vô ích: Useless gossiping or chattering.
8) Tham: Greed.
9) Sân: Anger.
10) Tà Kiến: Devoting to wrong views.
** For more information, please see Thập Ác.
Thập Ân,十恩, Mười ân Phật—Ten
kinds of the Buddha’s grace
1) Ân Cứu độ chúng sanh: Grace of Initial resolve to universalize
(salvation).
2) Ân hy sinh trong tiền kiếp: Grace of self-sacrifice in previous
lives.
3) Ân vị tha đến muôn loài: Grace of complete altruism.
4) Ân giáng trần cứu thế: Grace of descending into all the six
states of existence for their salvation.
5) Ân cứu khổ và viễn ly sanh tử: Grace of relief of the living
from distress and mortality.
6) Ân Đại bi: Grace of profound pity.
7) Ân soi rạng Chân lý cho nhân loại: Grace of revelation of
himself in human and glorified form.
8) Ân tùy thuận hóa chúng, trước tiên là giáo pháp Tiểu Thừa rồi
sau là giáo pháp Đại Thừa: Grace of teaching in accordance with the
capacity of his hearers, first Hinayan, then Mahayana doctrine.
9) Ân soi rạng Niết bàn cho chúng đệ tử: Grace of revealing his
nirvana to stimulate his disciples.
10) Ân Đại bi thương xót chúng sanh mà nhập niết bàn ở tuổi 80 thay
vì 100 và để lại Tam Tạng kinh điển phổ cứu cứu chúng sanh: Pitying
thought for all creatures, in that dying at 80 instead of 100 he left
twenty years of his own happiness to his disciples; and also the
tripitaka for universal salvation.
Thập Ba La Mật,十波羅蜜, Mười Ba La Mật
được các Bồ Tát tu hành giác ngộ—Ten perfections—Ten paramitas
cultivated by a bodhisattva who is aspirant for full enlightenment
(A) Đại Thừa Thập Ba La Mật—Mahayana Ten Parimitas:
1) Bố thí Ba la mật: Dana-paramita (skt)—Giving-paramita or
generosity or charity (tài thí, pháp thí, vô úy thí).
2) Trì giới Ba la mật: Sila-paramita (skt)—Holding Precepts
Paramita or morality or discipline (tự mình giữ giới, khuyên người giữ
giới và phát tâm vô thượng).
3) Nhẫn nhục Ba la mật: Kshanti-paramita (skt)—Patience paramita or
forebearance.
4) Tinh Tấn Ba La Mật: Virya-paramita (skt)—Effort—Vigor paramita
or enegy or exertion (Bất thoái và nói viết pháp tối thắng khiến người
nghe được về cõi Chánh giác).
5) Thiền Định Ba La mật: Dhyana-paramita (skt)—Meditation paramita
or contemplation (luôn giữ chánh định, giáo hóa chúng sanh, nhập chơn
pháp giới).
6) Bát nhã hay Trí Huệ Ba La Mật: Prajna-paramita (skt)—Wisdom
paramita or prajna wisdom (hiểu rõ chơn lý).
7) Nguyện Ba la mật: Pranidana-paramita (skt)—Vow paramita or vow
for Bodhicitta (Nguyện tu từ bi và hóa độ chúng sanh đồng đắc quả vị
Phật).
8) Lực Ba la mật: Bala-paramita (skt)—(dùng sức trí huệ khiến cho
chúng sanh đắc nhập pháp Đại thừa)—Power paramita or strength or
manifestations of the ten powers.
9) Phương tiện Ba la mật: Upaya-paramita (skt)—(hiểu rõ cách giúp
ích cho chúng sanh đáo bỉ ngạn)—Expedient paramita or right methods or
means.
10) Trí Ba la mật: Jnana-paramita (skt)—Hiểu rõ các pháp, giữ vững
trung đạo—Knowledge paramita or knowledge of the true definition of all
dharmas.
(B) Tiểu Thừa Thập Ba La Mật—Hinayana Ten Paramitas:
1) Bố Thí: Dana (p)—Generosity.
2) Trì Giới: Sila (p)—Keeping precepts—Morality.
3) Xuất Gia: Nekkhamma (p)—Renunciation.
4) Trí Tuệ: Panna (p)—Wisdom.
5) Tinh Tấn: Viriya (p)—Vigor—Energy.
6) Nhẫn Nhục: Khanti (p)—Patience.
7) Chân Thật: Sacca (p)—Truthfulness.
8) Quyết Định: Aditthana (p)—Strong determination.
9) Tâm Từ: Metta (p)—Loving-kindness.
10) Tâm Xả: Upekkha (p)—Equanimity.
Thập Bát Bất
Cộng Pháp,十八不共法,
Mười tám món công đức của Phật, chẳng chung cùng với hai thừa Thanh Văn
và Duyên Giác nên gọi là Bất Cộng—The eighteen distinctive
characteristics or unique qualities of Buddhas, so called because they
are not similar to those of Sravakas and Pratyeka-buddhas. There are
two definitions
(A) Tiểu Thừa Thập Bát Bất Cộng Pháp: Mười tám Bất Cộng Pháp của
Tiểu Thừa—The eighteen characteristics defined by the Hinayana:
1) (10) Thập Lực: ten kinds of power.
2) (4) Tứ Vô Úy: Four Fearlessnesses.
3) (3) Ba Niệm Trụ: Three kinds of mindfulness.
4) (1) Phật Đại Bi: Đại bi của Phật—The Buddha’s great pity.
(B) Đại Thừa Thập Bát Bất Cộng: Mười tám điều không lỗi theo Đại
Trí Độ Luận—The eighteen distinctive characteristics defined by the
Mahayana or eighteen kinds of perfection, according to the Sastra on
the Prajna-Paramita-Sutra:
1) Thân Vô Thất: Thân Không Lỗi—Perfection of body—Impacability of
action.
2) Khẩu Vô Thất: Miệng Không Lỗi—Perfection of speech—Impacability
of speech.
3) Niệm Vô Thất: Ý Không Lỗi—Perfection of memory—Impacability of
mind.
4) Vô Dị Tưởng (đối với hết thảy chúng sanh đều bình đẳng không có
tư tưởng khác): Không có tư tưởng phân biệt—Impartiality or
universality—Having no discriminatory thoughts.
5) Vô Bất Tri Dĩ Xả (xả bỏ mọi pháp không chấp trước): Chẳng phải
không biết chuyện xả bỏ—Entire self-abnegation—Unfailing discernment
and relinquishment.
6) Vô Bất Định Tâm: Không bao giờ có tâm tán loạn—Ever in samadhi
or unfailing concentration.
7) Dục Vô Diệt: Ý muốn cứu độ chúng sanh không hề nhàm chán và
không cùng tận—Never diminishing will to save—Endless volition, or
desire of saving beings.
8) Tinh Tấn Vô Diệt: Tinh Tấn Không Suy Giảm—Endless zeal or vigor.
9) Niệm Vô Diệt: Niệm Không Giảm hay tỉnh thức không cùng
tận—Endless thought or endless mindfulness.
10) Huệ Vô Diệt: Tuệ Không Giảm—Endless wisdom.
11) Giải Thoát Vô Diệt: Giải Thoát Không Giảm hay giải thoát không
cùng tận—Endless salvation or liberation.
12) Giải Thoát Tri Kiến Vô Diệt: Giải Thoát Tri Kiến Không Giảm hay
không cùng tận—Endless insight into salvation or endless liberated
knowledge and vision.
13) Nhất Thiết Thân Nghiệp Tùy Trí Huệ Hành: Mọi Thân Nghiệp Đều
Làm Theo Trí Tuệ—Deeds are accordant with wisdom—All actions are in
accordance with knowledge and wisdom.
14) Nhất Thiết Khẩu Nghiệp Tùy Trí Huệ Hành: Mọi Khẩu Nghiệp Đều
Làm Theo Trí Tuệ—All speech is accordant with wisdom or knowledge and
wisdom.
15) Nhất Thiết Ý Nghiệp Tùy Trí Huệ: Mọi Ý Nghiệp Đều Làm Theo Trí
Tuệ—Mind is accordant with wisdom or all thoughts are in accordance
with knowledge and wisdom.
16) Trí Huệ Tri Quá Khứ Thế Vô Ngại: Trí Tuệ Biết Đời Quá Khứ Không
Bị Ngăn Ngại—Omniscience in regard to the past or unobstructed insight
into the past.
17) Trí Huệ Tri Vị Lai Vô Ngại: Trí Tuệ Biết Đời Vị Lai Không Bị
Ngăn Ngại—Omniscience in regard to the future of unobstructed insight
into the future.
18) Trí Huệ Tri Hiện Tại Thế Vô Ngại: Trí Tuệ Biết Đời Hiện Tại
Không Bị Ngăn Ngại—Omniscience in regard to the present or unobstructed
insight into the present.
Thập Bát Chủng Không: Eighteen kinds of Emptiness—See Mười Tám Hình
Thức Của Không.
Thập Bát Chủng Tâm Vô Nhân: Eighteen Rootless Consciousnesses—See
Mười Tám Loại tâm Vô Nhân.
Thập Bát Cụ Pháp: Eighteen unique qualities of Buddhas—See Thập Bát
Bất Cộng.
Thập Bát Giới,十八界, Astadasa dhatavah
(skt)
(I) Eighteen spheres (six senses, their six objects, and
corresponding kinds of consciousness:
(A) Lục Căn: Six senses—See Lục Căn in Vietnamese-English Section.
(B) Lục Cảnh: Six objects corresponding to the six senses—See Lục
Cảnh in Vietnamese-English Section.
(C) Lục Thức: Six sense-data or six consciousness—For more
information, please see Lục Thức in Vietnamese-English Section and Loka
(E) in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
(II) Eighteen realms—Trong Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Ba, Đức Phật
đã giải thích cho ông A Nan vì sao bản tính của Thập Bát Giới là Như
Lai Tạng diệu chân như tính—In the Surangama Sutra, book Three, the
Buddha explained to Ananda the reasons why he said that the eighteen
realms were basically the wonderful nature of true suchness, the
treasury of the Thus Come One:
1-2-3) Nhãn Sắc Thức Giới: Cakshu-rupa-vijnana-dhatu (skt)—The
realm of eye, form, and consciousness:
4-5-6)Nhĩ Thanh Thức Giới: Srota-sabda-vijnana-dhatu (skt)—The
realm of ear, sound, and consciousness:
7-8-9) Tỷ Hương Thức Giới: Ghrana-gandha-vijnana-dhatu (skt)—The
realm of nose, smell, and consciousness:
10-11-12) Thiệt Vị Thức Giới: Jihva-rasa-vijnana-dhatu (skt)—The
realm of tongue, flavors, and consciousness:
13-14-15) Thân Xúc Thức Giới: Kaya-sparshtavya-vijnana-dhatu
(skt)—The realm of body-consciousness, objects of touch:
16-17-18) Ý-Pháp-Thức Giới: Mano-dharma-vijnana-dhatu (skt)—The
realm of mind, dharmas, and consciousness:
Thập Bát Pháp Giới: See Thập Bát Giới.
Thập Bát Tuệ Quán: Theo Thanh Tịnh Đạo, có mười tám pháp tuệ
quán—According to The Path of Purification, there are eighteen
Principal Insights of the abandoning by substitution of opposites.
1) Đoạn thường tưởng bằng quán vô thường: The abandoning of the
perception of permanence, through the means of the contemplation of
impermanence.
2) Đoạn lạc tưởng bằng quán khổ: The abandoning of the perception
of pleasure, through the means of the contemplation of pain.
3) Đoạn ngã tưởng bằng quán vô ngã: The abandoning of the
perception of self, through the means of the contemplation of not self.
4) Đoạn khoái cảm bằng quán ly dục: The abandoning of delight,
through the means of the contemplation of dispassion (revulsion).
5) Đoạn tham bằng quán ly tham: The abandoning of greed, through
the means of the contemplation of fading away.
6) Đoạn sinh bằng quán diệt: The abandoning of originating, through
the means of the contemplation of cessation.
7) Đoạn chấp thủ bằng quán từ bỏ: The abandoning of grasping,
through the means of the contemplation of relinquishment.
8) Đoạn cái tưởng nguyên vẹn bằng quán hoại: The abandoning of the
perception of compactness, through the means of the contemplation of
destruction.
9) Đoạn tích lũy bằng quán diệt: The abandoning of accumulation,
through the means of contemplation of fall.
10) Đoạn tưởng bền bỉ bằng quán biến đổi: The abandoning of the
perception of lastingness, through the means of the contemplation of
change.
11) Đoạn tướng bằng quán vô tướng: The abandoning of the sign,
through the means of the contemplation of the signless.
12) Đoạn dục bằng quán vô dục: The abandoning of desire, through
the means of the contemplation of the desireless.
13) Đoạn tà giải bằng quán không: The abandoning of
misinterpreting, through the means of the contemplation of voidness.
14) Đoạn tà giải do chấp thủ vào một cái lõi kiên cố bằng quán đi
sâu vào tăng thượng tuệ: The abandoning of misinterpreting due to
grasping at a core, through the means of insight into states that is
higher understanding.
15) Đoạn tà giải do mê mờ bằng chánh tri kiến: The abandoning of
misinterpreting due to confusion, through the means of correct
knowledge and vision.
16) Đoạn tà giải do y cứ các hành bằng quán nguy hiểm trong các
hành: The abandoning of misinterpreting due to reliance on formations,
through the means of the contemplation of danger in them.
17) Đoạn phi tư duy bằng quán tư duy: The abandoning of
non-reflexion, through the means of the contemplation of reflexion.
18) Đoạn tà giải do trói buộc bằng quán quay đi: The abandoning of
misinterpreting due to bondage, through the means of the contemplation
of turning away.
Thập Bất Cầu Hạnh: Mười hạnh không cầu để phá mười chướng ngại lớn,
cũng như mọi trở ngại và cản trở khác—Ten non-seeking practices which
help eliminate the ten major obstacles as well as all other
obstructions and impediments—See Ten Non-seeking practices.
Thập Bất Hối Giới,十不悔戒, Ten rules which
produce regrets—See Mười Giới Bất Hối
Thập Bất Thiện
Nghiệp,十不善業,
Akusala-kammapatha (p)—Ten unwholesome courses of action—See Mười Bất
Thiện Nghiệp Đạo.
Thập Bất Trung Đạo: Mười điều phản bác Trung Đạo—Ten negations in
five pairs:
1) Bất Sanh Bất Tử: Không sanh không chết—Neither birth nor death.
2) Bất Tuyệt Bất Hằng: Không đoạn không hằng—Neither end nor
permanence.
3) Bất Đồng Bất Dị: Không giống không khác—Neither identity nor
difference.
4) Bất Khứ Bất Lai: Không đến không đi—Neither coming nor going.
5) Bất Nhân Bất Quả: Không nhân không quả—Neither cause nor effect.
Thập Biến Xứ,十遍處, Ten objects for
the attainment of absorption—See Mười Biến Xứ
Thập Bình Đẳng Tâm: Ten kinds of equanimity of great enlightening
beings—See Mười Tâm Bình Đẳng Của Chư Đại Bồ Tát.
Thập Bồ Tát Hạnh: See Mười Hạnh Bồ Tát and Thập Hạnh Bồ Tát.
Thập Cảnh,十境, Ten stages or
objects in meditation
1) Phiền não: Life’s distress and delusion.
2) Bịnh hoạn: Dhukha—Sickness—Its cause and cure.
3) Nghiệp tướng: Age-long karmic influences.
4) Ma quân: Mara affairs—How to overthrow their rule.
5) Thiền định: The condition of meditation and concentration
(Dhyana and Samadhi).
6) Chư kiến: Various views and doubts that arise.
7) Mạn: Pride in progress and the delusion that one has attained
nirvana.
8) Nhị thừa Thanh Văn: Sravakas—Temptation to be content with the
lower nirvana.
9) Nhị Thừa Duyên Giác: Pratyeka-buddhas.
10) Bồ Tát: Bodhisattvahood.
Thập Cẩm: Miscellaneous.
Thập Công Đức,十功德, Mười công
đức---The ten merits (powers) commended by the Buddha to his bhiksus
1) Tinh tấn: Zealous progress.
2) Tri túc: Contentment with few desires.
3) Kiên trì (bất thối): Courage.
4) Học tu và chia xẻ: To learn and to teach.
5) Vô úy: Fearlessness.
6) Trì giới: Perfect observance of the commandments and fratenity’s
regulations.
7) Toàn định: Perfect meditation.
8) Thông hiểu hoàn toàn: Perfect understanding of the dharma.
9) Toàn huệ: Perfect wisdom.
10) Toàn giác: Perfect liberation.
Thập Cúng Dường: Theo Kinh
Pháp Hoa, có mười thứ lễ vật cúng
dường—According to The Lotus Flower Sutra, there are ten kinds of
offerings:
1) From (1) to (6)—See Lục Cúng Cụ.
7) Tràng Phan Bảo Cái: Pennants and Banners.
8) Quần Áo: Clothes.
9) Đàn dành cho lễ hội: Musical instruments for ceremonies.
10) Hợp Chưởng: Anjali (skt)—Salutation with joined palms—See
Anjali in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Thập Chi: Mười nhánh
ác—The ten branches of evils:
(A) Thân Tam: See Thất Chi (A) in Vietnamese-English Section.
(B) Khẩu Tứ: See Thất Chi (B) in Vietnamese-English Section.
(C) Ý Tam: Three sins of the mind:
1) Tham: Greed.
2) Sân: Anger.
3) Si: Ignorance.
Thập Chú: Ten Small Mantras:
1) Như Ý Bảo Luân Vương Đà La Ni: As-You-Will Jewel King Dharani.
2) Tiêu Tai Cát Tường Thần Chú: Disaster Eradicating Auspicious
Spirit Mantra.
3) Công Đức Bảo Sơn Thần Chú: Meritorious Virtue Jewelled Mountain
Spirit Mantra.
4) Phật Mẫu Chuẩn Đề Thần Chú: Jwun Ti Spirit Mantra.
5) Thánh Vô Lượng Thọ Quyết Định Quang Minh Đà La Ni: The Resolute
Light King Dharani of Holy Limitless Life.
6) Dược Sư Quán Đảnh Chân Ngôn: Medicine Master’s True Words for
Anointing the Crown.
7) Quán Âm Linh Cảm Chân Ngôn: Kuan Shi Yin’s Efficacious Response
True Words.
8) Thất Phật Diệt Tội Chân Ngôn: The True Words of Seven Buddhas
for Eradicating Offences.
9) Vãng Sanh Tịnh Độ Thần Chú: Spirit Mantra For Rebirth in the
Pure Land.
10) Thiện Thiên Nữ Chú: Good Goddess Mantra.
Thập Chủng Bất Thiện Nghiệp: Ten kinds of unwholesome karma—See
Thân Tam Khẩu Tứ Ý Tam.
Thập Chủng Đà La Ni: Mười
thứ Đà-La-Ni của chư Bồ Tát được Phật dạy
trong Kinh Hoa Nghiêm (Phẩm 38—Ly Thế Gian)—Ten kinds of mental command
of Enlightening Beings mentioned by the Buddha in The Flower Adornment
Sutra (Chapter 38—Detachment from the World).
1) Văn trì Đà La Ni, vì trì tất cả các pháp chẳng quên mất: Mental
command of retaining what they hear, as they retain all teachings
without forgetting.
2) Tu hành Đà-La-Ni, vì như thiệt khéo quán tất cả các pháp: Mental
command of practice, as they skillfully observe all things as they
really are.
3) Tư duy Đà-La-Ni, vì biết rõ tánh của tất cả các pháp: Mental
comand of reflection, as they comprehend the nature of all things.
4) Pháp quang minh Đà-La-Ni, vì chiếu bất tư nghì Phật pháp: Mental
command of light of the teachings, as they alumine the inconceivable
attributes of Buddhahood.
5) Tam muội Đà-La-Ni, vì ở khắp chỗ hiện tại tất cả Phật nghe chánh
pháp tâm chẳng loạn: Mental command of concentration, as their mind are
not distracted as they hear the teachings of all Buddhas of the
present.
6) Viên Âm Đà La Ni, vì hiểu rõ bất tư nghì âm thanh ngữ ngôn:
Mental command of universal sound, as they understand inconceivable
numbers of uterances.
7) Tam Thế Đà La Ni, vì diễn nói tam thế những Phật pháp bất tư
nghì: Mental command of all times, as they expound the inconceivable
Buddha teachings of all times.
8) Chủng Chủng Biện Tài Đà La Ni, vì diễn nói vô biên những Phật
pháp: Mental command of various intellectual powers, as they expound
boundless Buddha teachings.
9) Xuất Sanh Vô Ngại Nhĩ Đà La Ni, vì đều có thể nghe được pháp bất
khả thuyết của chư Phật đã nói: Mental command of producing
unobstructed ears, as they hear all the teachings of untold Buddhas.
10) Nhứt thiết Phật pháp Đà La Ni, vì an trụ nơi lực vô úy của Như
Lai: Mental command of all qualities of Buddhahood, as they are firmly
established in the powers and fearlessnesses of the enlightened.
Thập Chủng Phật Âm: Ten types of Buddha’s voice—See Âm Thanh Của
Đức Như Lai, and Tứ Chủng Phật Âm.
Thập Chủng Quyết Định Giải: Ten kinds of certain understanding—See
Mười Thứ Quyết Định Giải.
Thập Chủng Trì Danh: Trì danh là pháp tu Tịnh Độ phổ thông nhứt
hiện nay. Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, có mười cách trì danh khác
nhau—Oral recitation is the most common Pure Land method at the present
time. According to Most Venerable Thích Thiền Tâm, there are ten
variants in oral recitation:
Thập Chướng,十障, Mười chướng ngại mà
bất cứ Bồ Tát nào cũng đều phải vượt qua—Ten hindrances that any
Bodhisattva must overcome before achieving enlightenment
1) Dị sanh tánh chướng: Chướng ngại vì tưởng rằng những cái không
thật là thật—The common illusions of the unenlightened, taking the
seeming for real.
2) Tà hạnh chướng: Common unenlightened conduct.
3) Ám độn chướng: Ignorant and dull ideas.
4) Vi tế hiện hành phiền não chướng: The illusions that things are
real and have independent existence.
5) Hạ thừa Niết bàn chướng: The lower ideals in Hinayana of
nirvana.
6) Thô tướng hiện hành chướng: The ordinary idea of pure and
impure.
7) Tế tướng hiện hành chướng: The idea of reincarnation.
8) Vô tướng gia hành chướng: The continuation of activity even in
the formless world.
9) Lợi tha Bất dục hành chướng: No desire to act for the salvation
of others.
10) Chư pháp vị đắc tự tại chướng: Non-attainment of complete
mastery.
Thập Diễn Thuyết Môn: Ten kinds of exposition of the inumerable
facets of the Teaching of the Buddhas—See Mười Môn Diễn Thuyết Vô Lượng
Của Chư Phật.
Thập Diệu,十妙, The ten wonders or
incomprehensibles
1) Cảnh diệu: The universe, sphere, or whole, embracing mind,
Buddha, and all things as a unity.
2) Trí diệu: A Buddha’s all embracing knowledge arising such
universe.
3) Hạnh diệu: Buddha’s deeds, expressive of his wisdom.
4) Vị diệu: His attainment of all the various Buddha stages (thập
trụ và thập địa).
5) Tam pháp diệu (Giới, Định, Huệ): His three laws (Truth, Wisdom
and Vision).
6) Cảm ứng diệu: His response to appeal (his spiritual response or
relation to humanity. To him, all beings are his children).
7) Thần thông diệu: His supernatural powers.
8) Thuyết pháp diệu: His preaching.
9) Quyến thuộc diệu: His supernatural retinue.
10) Lợi ích diệu: The blessing derived through universal elevation
into Buddhahood.
Thập Đại: See Kasina in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Thập Đại Đệ Tử,十大弟子, Mười đệ tử lớn
của Phật—Ten great major disciples of the Buddha—See Ten chief
disciples of Sakyamuni
1) Xá Lợi Phất: Sariputra (skt)—Foremost in wisdom—Trí tuệ.
2) Mục Kiền Liên: Maudgalyayana (skt)—Foremost in spiritual or
supernatural powers—Thần thông.
3) Ma Ha Ca Diếp: Mahakasyapa (skt)—Foremost in samadhi and
disciplines—Chief of the order—Khổ hạnh—Đầu đà.
4) A Na Luật: Aniruddha (skt)—Deva vision.
5) Tu Bồ Đề: Subhuti (skt)—Foremost among Arhats in understanding
and explaining the void of immaterial—Giải không.
6) Phú Lâu Na: Purna (skt)—Expounding the law—Thuyết pháp.
7) Ca Chiên Diên: Katyayana (skt)—Fundamental principles—Luận
nghĩa.
8) Ưu Ba Ly: Upali (skt)—Foremost in observing the precepts and
maintaining the rules for the order—Trì luật.
9) La Hầu La: Rahula (skt)—Foremost in inconspicuous practice or
Esoteric—Mật hạnh.
10) A Nan Đà: Ananda (skt)—Foremost in wide-erudition and was famed
in his excellent hearing and memory—Remembering—Đa văn. Ông là người đã
trùng tụng lại kinh điển trong lần kiết tập đầu tiên 4 tháng sau ngày
Phật nhập diệt—He was the one who recited the sutra-tripitaka at the
first council four months after the death of the Buddha.
Thập Đại Hạnh Của Bồ Tát Phổ Hiền:
Ten vows of Samantabhadra
Bodhisattva:
1) Nhứt giả lễ kỉnh chư Phật: First, worship and respect all
Buddhas.
2) Nhị giả xưng tán Như Lai: Second, praise the Thus Come Ones.
3) Tam giả quảng tu cúng dường: Third, make abundant offerings.
4) Tứ giả sám hối nghiệp chướng: Fourth, repent misdeeds and
hindrances.
5) Ngũ giả tùy hỷ công đức: Fifth, rejoyce at others’ merits and
virtues.
6) Lục giả thỉnh chuyển Pháp Luân: Sixth, request the Buddha to
turn the Dharma Wheel.
7) Thất giả thỉnh Phật trụ thế: Seventh, request the Buddha to
remain in the world.
8) Bát giả thường tùy học Phật: Eighth, follow the teachings of the
Buddha at all times.
9) Cửu giả hằng thuận chúng sanh: Ninth, accommodate and benefit
all sentient beings.
10) Thập giả phổ giai hồi hướng: Tenth, transfer merits and virtues
universally.
Thập Đạo,十道, The ten good ways
for deliverance form mortality—See Thập Thiện
Thập Đạo Binh Ma: Theo Kinh
Nipata, có Mười Đạo Binh Ma—According
to the Nipata Sutta, there are ten armies of mara.
1) Nhục dục: Kama (p)—Sensual desires.
2) Nản chí: Arati (p)—Discouragement.
3) Đói và khát: Khuppipasa (p)—Hunger and thirst.
4) Ái dục: Tanha (p)—Attachment.
5) Dã dượi hôn trầm: Thinamiddha (p)—Sloth and torpor.
6) Sợ sệt: Bhaya (p)—Fear.
7) Hoài nghi: Vicikiccha (p)—Doubt.
8) Dèm pha và cố chấp: Makkha-thambha (p)—Detraction and
stubborness.
9) Thâu đoạt bất chánh, tiếng tốt, danh vọng, lời khen tặng và lợi
lộc: Labha-siloka-sakkara-micchayasa (p)—Gain, praise, honour, and
ill-gotten fame.
10) Tự phụ và khinh miệt: Attukkamsanaparavambhana (p)—Self-praise
and contempt for others.
Thập Đắc,拾得, See Thập (2)
Thập Địa,十地, Dasabhumi (skt).
(A) Thập Địa Bồ Tát (Tam Thừa): The “ten stages” of the development
of a bodhisattva into a Buddha:
1) Càn Huệ Địa: Dry or unfertilized stage of wisdom—Unfertilized by
Buddha-truth—Worldly wisdom.
2) Tánh địa: The embryo-stage of the nature of Buddha-truth.
3) Nhập nhân địa (Nhẫn địa): Bát Nhân Địa—The stage of patient
endurances.
4) Kiến địa: The stage of freedom from wrong views.
5) Bạc địa: The stage of freedom from the first six of nine
delusions in practice.
6) Ly dục địa: The stage of freedom from the remaining worldly
desires.
7) Dĩ biện địa: The stage of complete discrimination in regard to
wrong views and thoughts—The stage of an arhat.
8) Bích Chi Phật địa: Pratyekabuddhahood.
9) Bồ Tát địa: Bodhisattvahood.
10) Phật địa: Buddhahood.
(B) Thập Địa Bồ Tát: The ten stages of Bodhisattvabhumi—Mười địa vị
Đại Thừa Bồ Tát trong Kinh Hoa Nghiêm. Thập Địa Bồ Tát hay mười giai
đoạn của Bồ Tát nguyên lai được tìm thấy trong Thập Địa Kinh của tông
Hoa Nghiêm, chẳng qua chỉ dùng như những danh xưng cho những phàm phu
chưa có sự chứng nghiệm trong Vô Học Đạo. Mười giai đoạn của Đại Thừa
Giáo nầy được coi như là được xiển dương để phân biệt địa vị của Bồ Tát
với địa vị của Tiểu Thừa Thanh Văn và Duyên Giác—According to the
Flower Adornment Sutra (Avatamsaka Sutra), there are ten stages or
characteristics of a Buddha. The ten stages of a Mahayana Bodhisattva
development. The Ten Stages of the Bodhisattva, originally found in the
Dasa-bhumi Sutra of the Avatamsaka School, are simply name sakes for
ordinary people who have no experience in the Path of No Learning
(asaiksa-marga). These Mahayanistic Stages are said to have been
profounded in order to distinguish the position of the Bodhisattva from
those of the Hinayanistic sravaka and pratyeka-buddha:
1) Hoan Hỷ địa: Paramudita (skt)—Land of joy, or ground of
happiness or delight.
2) Ly Cấu địa: Vimala (skt)—Land of purity, or ground of leaving
filth—Land of freedom from defilement.
3) Phát Quang địa: Prabhakari (skt)—Land of radiance, or ground of
emitting light.
4) Diễm Huệ địa: Archishmati (skt)—The blazing land, or the ground
of blazing wisdom.
5) Cực Nan Thắng địa: Sudurjaya (skt)—The land extremely difficult
to conquer, or the ground of invincibility.
6) Hiện Tiền địa: Abhimukhi (skt)—Land in view of wisdom, or the
ground of manifestation.
7) Viễn Hành địa: Duramgama (skt)—The far-reaching land, or the
ground of traveling far.
8) Bất Động địa: Acala (skt)—The immovable land.
9) Thiện Huệ địa: Sadhumati (skt)—The land of good thoughts, or the
ground of good wisdom.
10) Pháp Vân địa: Dharmamegha (skt)—Land of dharma clouds, or the
ground of the Dharma cloud.
(C) Thập Địa Thanh Văn: Mười địa vị của Thanh Văn Thừa—The ten
stages for a hearer—Ten Sravaka stages:
1) Thọ Tam Quy địa: Trong giai đoạn nầy, hành giả bắt đầu bằng cách
thọ tam quy ngũ giới—The stage of initiation as a disciple by taking
(receiving) the three refuges in the Buddha, Dharma and Sangha and
observing the basic five commandments.
2) Tín địa: Giai đoạn tin tưởng hay cội rễ tin tưởng—The stage of
belief or faith-root.
3) Tín pháp địa: Giai đoạn tín thọ Tứ Thánh Đế—The stage of belief
in the four noble truths.
4) Nội phàm phu địa: Giai đoạn tu tập ngũ đình tâm quán—The stage
of an ordinary disciple who observe the five basic contemplations.
5) Học tín giải địa: Giai đoạn Văn Tư Tu—The stage of those who
pursue the three studies (Listening, Reflecting, Cultivating).
6) Nhập nhân địa (Nhẫn địa): Giai đoạn thấy được chân lý—The stage
of seeing the true way.
7) Tu Đà Hườn (Dự Lưu) địa: Giai đoạn Dự lưu hay Nhập lưu và chắc
chắn được đạo quả Niết bàn—Srota-apanna—The stage of a definite
stream-winner and assure Nirvana.
8) Tư Đà Hàm (Nhất Lai) địa: Sakrdagamin—Giai đoạn Nhứt Lai (chỉ
còn tái sanh một lần nữa mà thôi)—The stage of only one more rebirth.
9) A Na Hàm (Bất Lai) địa: Giai đoạn Bất Lai (không còn tái sanh
nữa)—The stage of no-return (no rebirth).
10) A La Hán địa: A La Hán quả—Arhatship—The stage of an arhat.
(D) Thập Địa (Duyên Giác): Mười địa vị Duyên Giác Thừa—The ten
stages of the pratyekabuddha:
1) Khổ Hạnh cụ túc địa: Giai đoạn tu hành khổ hạnh—The stage of
perfect asceticism.
2) Tự giác thậm thâm thập nhị nhân duyên địa: Giai đoạn tu tập và
thông hiểu mười hai nhân duyên—The stage of mastery of the twelve links
of causation.
3) Giác Liễu Tứ Thánh đế địa: Giai đoạn tu tập Tứ Thánh đế—The
stage of the four noble truths.
4) Thậm thâm Lợi trí địa: Giai đoạn trí huệ phát triển thâm hậu—The
stage of deeper knowledge.
5) Bát Thánh Đạo địa: Giai đoạn tu tâp Bát Thánh đạo—The stage of
the eightfold noble path.
6) Giác Liễu Pháp Giới (Tam Pháp Giới) địa: Giai đoạn liễu pháp
trong tam giới—The stage of the three realms.
7) Chứng tịch Diệt địa: Giai đoạn Niết bàn—The stage of the
nirvana.
8) Lục Thông địa: Giai đoạn đạt được lục thông—The stage of the six
supernatural powers.
9) Triệt Hòa Mật địa: Giai đoạn đi đến trực giác—The stage of
arrival at the intuitive state.
10) Tập Khí Tiệm Bạc địa: Giai đoạn chế ngự những ảnh hưởng còn lại
của thói quen trong quá khứ—The stage of mastery of the remaining
influences of former habits.
Thập Định: See Thập Tam Muội.
Thập Độ Ba La Mật: The ten
paramitas or ten virtues of
perfection—Theo các nhà triết gia Du Già thì bốn thứ Ba La Mật sau cùng
đều được xem là sự nhấn mạnh của Trí Tuệ Ba La Mật—According to the
Yogacara philosophers all the last four paramitas are regarded as the
amplification of the sixth paramita:
1) Thí Ba La Mật: Bố thí—Dana-paramita (skt)—Charity (Almsgiving).
2) Giới Ba La Mật: Trì giới—Morality—Holding precepts
(Discipline)—Moral conduct.
3) Nhẫn Ba La Mật: Nhẫn nhục—Ksanti (skt)—Patience (Forebearance).
4) Tinh Tấn Ba La Mật: Tinh Tấn—Virya- paramita
(skt)—Energy—Zealous progress—Vigor (Zeal).
5) Thiền Định Ba La Mật: Dhyana samadhi—paramita (skt)—Meditation
(Concentration)—Contemplation--Abstraction.
6) Trí huệ Ba La Mật: Prajna Wisdom.
*** From (1) to (6), please see Lục Độ Ba La Mật.
7) Phương tiện Ba La Mật: Upaya (skt)—Expedients—Adaptability
(Skill-in-means)—Use of expedient or proper means.
8) Nguyện Ba La Mật: Pranidhana (skt)—Vows for bodhi and
helpfulness.
9) Lực Ba La Mật: Bala-paramita (skt)—Force of purpose—Strength
(Power).
10) Trí tuệ Ba La Mật: Prajna paramita (skt)—Knowledge—Real wisdom.
** For more information, please see Lục Độ Ba La Mật.
Thập Giải Thoát Môn: Ten doors of liberation—See Mười Cửa Giải
Thoát Của Chư Đại Bồ Tát.
Thập Giới,十界,
(I) Thập Giới: Mười Cảnh Giới hay mười bậc chúng sanh—The ten
realms, or states of existence:
1) Địa ngục: The realm of Hell.
2) Ngạ quỷ: The realm of Hungry ghosts.
3) Súc sanh: The realm of Animals.
4) A-tu-la: The realm of Asuras.
5) Nhơn: The realm of Human beings.
6) Thiên: The realm of Gods (Devas).
7) Thanh văn: The realm of Hearers (Sravakas).
8) Duyên Giác: The realm of those who practice the twelve links
(Pratyeka-buddha).
9) Bồ Tát: The realm of Bodhisattvas.
10) Phật: The realm of Buddhas.
(II) Thập Giới: Mười giới của Sa Di hay Sa Di
Ni—Ten basic prohibitions binding on novice monks and nuns:
(A) Mười giới Sa Di—The ten commandments (precepts) observed by a
novice (laity):
1) Không sát sanh: Chẳng giết mạng sống—Not to kill living beings
(abstinance from taking life).
2) Không trộm cắp: Chẳng lấy của không cho—Not to steal, or not to
take what is not been given (abstinance from taking what is not given).
3) Không dâm dục: Abstinance from unchasity.
a) Không tà dâm (tại gia): Not to commit adultery.
b) Không có hành vi dâm dục (xuất gia): Not to commit misconduct in
sexual matters (monks and nuns).
4) Không nói dối: Chẳng nói láo—Not to lie—Abstinance from lying.
5) Không uống rượu: Not to drink liquor, beer or wine—Abstinance
from taking fermented liquor.
6) Không ăn trái thời: Not to eat food out of regulated
hours—Abstinance from taking food in unprescribed time.
7) Không dùng những chất kích thích như hành tỏi hoặc dầu thơm: Not
to use garlands or perfumes.
8)
a) Không nằm giường cao nệm rộng: Not to sleep on high or broad
beds.
b) Không mang đồ trang sức, cũng như không thoa nước hoa: Not to
wear adornments and perfumes.
9) Không ca hát, đờn địch, nhảy múa: Not to take part in singing,
dancing or playing musical instrument.
10) Không tích trử vàng bạc ngọc ngà: Not to possess or store gold,
silver or ivory.
(B) Sáu Giới Tập Sự theo Phật Giáo buổi ban sơ—Six rules for a
probationer of early Buddhism: See 1 to 6 in (A).
(C) The six ways of rebirth (gati) and the four holy ways of
rebirth (hells, hungry ghosts, animals, asuras, men, devas, Sravakas or
hearers, Pratyeka-Buddhas, Bodhisattvas, and Buddhas)—See Lục Đạo Tứ
Thánh.
Thập Giới Chúng Sanh Năng Thành Phật: The teaching of Lotus Sutra
of universalism, that all become Buddha.
Thập Giới Hạnh: Ten virtues—Ten commandments—Ten Precepts—See Thập
Giới.
Thập Giới Phạm Võng Kinh:
Kinh Phạm Võng định nghĩa thập giới như
sau—The Sutra of Brahma Net has another definition for ten commandments
as follow:
1) Từ 1 đến 5—From 1 to 5: See Ngũ Giới.
11) Không nói tội của chư Tăng Ni trong giáo đoàn: Not to speak the
sins of those in orders.
12) Không khen mình chê người: Not to vaunt (praise) self and
depreciate others.
13) Không xan tham: Not to be avaricious.
14) Không sân giận: Not to be angry.
15) Không hủy báng Tam Bảo: Not to slander the Triratna.
Thập Hải: Ten oceans—See Mười Thứ Hải Của Chư Đại Bồ Tát.
Thập Hành,十行, See Thập Hạnh
Thập Hành Ấm Ma: Theo Kinh Thủ Lăng Nghiêm, Đức Phật đã nhắc nhở
ông A Nan về mười hành ấm ma—According to the Surangama Sutra, the
Buddha remined Ananda about the ten states of formation skandha.
1) Hai thứ vô nhân: Two theories on the absence of cause—See Nhị
Chủng Vô Nhân Luận.
2) Bốn thứ biến thường—Four theories regarding pervasive
permanence—See Tứ Chủng Biến Thường.
3) Bốn thứ điên đảo: Four upside-down theories—See Tứ Chủng Điên
Đảo.
4) Bốn thứ hữu biên: Four theories regarding finiteness—See Tứ
Chủng Hữu Biên.
5) Bốn thứ kiểu loạn: Four kinds of sophistry—
6) Mười sáu thứ hữu tướng: The sixteen ways in which forms can
exist after death—
7) Tám thứ vô tướng: Eight ideas about nonexistence of forms—
8) Tám phủ định: Eight kinds of negation—
9) Bảy chỗ đoạn diệt: Seven theories on the cessation of
existence—
10) Năm Niết Bàn: Five kinds of immediate Nirvana—See Ngũ Niết Bàn.
· Thập Hạnh: Ten necessary activities or practices of a
Bodhisattva—See Thập Hạnh Bố Tát.
Thập Hạnh Bồ Tát: Trong
Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Tám, Đức Phật
đã nhắc nhở ngài A Nan về mười hạnh cần thiết của Bồ Tát—In the
Surangama Sutra, the Buddha reminded Ananda about the ten necessary
activities, or practices of a Bodhisattva:
1) Hoan hỷ hạnh: The conduct of happiness
· Hạnh hoan hỷ tùy thuận mười phương—The practice of joyful
service, or giving joy.
2) Nhiêu ích hạnh: The conduct of benefitting.
· Hạnh làm lợi ích cho tha nhân, hay thường làm việc lợi ích cho
tất cả chúng sanh—The practice of beneficial service, or beneficial
practice.
3) Vô sân hận hạnh: The conduct of non-opposition.
· Nết hạnh không giận hờn; tự giác ngộ cho mình, giác ngộ cho
người, chẳng trái nghịch—The practice of never resenting, or
non-opposition.
4) Vô tận hạnh: The conduct of endlessness.
· Làm việc lợi tha vô tận (tùy cơ loại của chúng sanh mà hiện cái
thân mình để cứu độ chúng sanh mãi mãi)—The practice of indomitability,
or without limit in helping others.
5) Ly si loạn hạnh: The conduct of freedom from deluded confusion.
· Lìa khỏi tánh ngu si, rối loạn—The practice of nonconfusion.
6) Thiện hiện hạnh: The conduct of wholesome manifestation.
· Nết hạnh khéo hiện, nhờ rời khỏi tánh ngu si mê loạn mà có thể
hiện ra các tướng ở trong đồng loại để cứu độ họ—The practice of good
manifestation, or appearing in any form at will to save sentient
beings.
7) Vô trước hạnh: The conduct of non-attachment.
· Nết hạnh không chấp trước, nghĩa là ở trong cõi trần mà chẳng bị
nhiễm trước—The practice of nonattachment, or unimpeded practice.
8) Tôn trọng hạnh: The conduct of veneration.
· Còn gọi là “Nan Đắc Hạnh.” Nết hạnh tôn trọng Bát Nhã—The
practice of exalting the paramitas amongst all beings, or the practice
of that which is difficult to attain.
9) Thiện pháp hạnh: The conduct of wholesome Dharma.
· Nết hạnh phép lành, đức viên dung để làm thành quy tắc của chư
Phật mười phương—The practice of good teaching, or perfecting the
Buddha-law by complete virtue.
10) Chơn thật hạnh: The conduct of true actuality.
· Nết hạnh chơn thật của vạn hữu đều hiện ra trong giai đoạn
nầy—The practice of truth, or manifest in all things the pure, final
and true reality.
Thập Hạnh Nguyện Phổ Hiền: Ten vows of conduct of Samantabhadra
Bodhisattva—See Phổ Hiền Hạnh Nguyện, and Kinh Hoa Nghiêm Phẩm Phổ Hiền
Hạnh Nguyện in Appendix A.
Thập Hạnh Phổ Hiền: Samantabhadra’s Ten Practices—See Phổ Hiền Hạnh
Nguyện.
Thập Hệ Phược: Ten bonds—See Mười Điều Ràng Buộc.
Thập Hiệu,十號, Mười danh hiệu của
Phật—The ten titles of a Buddha
1) Như Lai: Tathagata (skt)—Thus Come One—Như Lai là bậc đã hoàn
toàn phản bổn hoàn nguyên. Bậc ấy dù có xuất hiện nơi đời, nhưng đã
hoàn toàn thoát khỏi mọi hệ lụy và trói buộc của trần tục—One who is
completely original in nature. He appeared in this world, yet he was
not really here since he was completely free from all bondage and
attachments.
2) Ứng Cúng: A-La-hán—Arhat (skt)—Người xứng đáng nhận sự cúng
dường của chúng sanh và chư thiên—One Worthy of Offerings—One who can
take offerings from all sentient beings, including heavenly beings.
3) Chánh Biến Tri: Samyak-Sambuddha (skt)—Người hiểu biết thông
suốt vạn pháp—One of Proper and Pervasive Knowledge—One who has deep
and complete understanding of all dharmas; all knowing.
4) Minh Hạnh Túc: Vidya-carana-Sampanna (skt)—Người có đủ đầy trí
đức—One Complete in Clarity and Conduct—One who possesses all wisdom
and virtue—The Buddha was praised as not only perfect in knowledge, but
also perfect in conduct (or not only perfect in conduct, but also
perfect in wisdom).
5) Thiện Thệ: Sugata (skt)—Người luôn hướng thiện, không bao giờ
thối chuyển—One who is always on the path toward goodness; never
regreesing toward evil.
6) Thế Gian Giải: Lokavit (skt)—Đấng có hiểu biết toàn diện về cả
lý thuyết lẫn thực hành cho chúng sanh trong tam giới (dục, sắc, và vô
sắc giới)—Well Gone One who understands the World—One who has total
understanding of theory and practice for all beings in the three worlds
(desire, form, and formless).
7) Vô Thượng Sĩ Điều Ngự Trượng Phu: Anuttara Purusa-Damya-Sarathi
(skt)—Người đứng trên cả mọi loài trong ba cõi—Unsurpassed
Knight—Taming and Subduing Hero—One who stands the highest among all
beings in the Three Worlds.
8) Thiên nhân Sư: Sasta-deva-Manusyanam (skt)—Thầy dạy khắp trời
người, dẫn dạy chúng sanh điều quấy lẽ phải. Bậc có thể dạy cho chúng
sanh chánh kiến chánh tri thức để từ đó họ có thể có được trí tuệ hóa
giải vô minh mà đạt thành giác ngộ—Teacher of Gods and Humans—One who
is the master of all humans and heavenly beings, teaching them what is
right and what is wrong. One who is able to give all sentient beings
the proper view and knowledge so they may gain wisdom to see through
ignorance, to attain enlightenment.
9) Phật: Buddha-lokanatha—Bhagavan (skt)—Vị đã đạt được giác ngộ
tối thượng—Buddha—One who has attained the Ultimate or Supreme
Enlightenment—The Awakened One.
10) Thế Tôn: Lokanatha (skt)—Đấng được chúng sanh trong các cõi
kính trọng—World Honored One—One who has the most respect by all realms
of existence.
Thập (Bất) Hối Giới: The
ten rules which produce (no) regrets:
1) (Không) sát sanh: (Not) to kill.
2) (Không) trộm cắp: (Not) to steal.
3) (Không) gian dâm: (Not) to fornicate.
4) (Không) nói dối: (Not) to lie.
5) (Không) nói lỗi người: (Not) to tell of a fellow-Buddhist’s
sins.
6) (Không) uống, cũng không buôn bán rượu: (Not) to drink nor deal
in wine.
7) (Không) ca ngợi mình và làm mất uy tín người: (Not) to praise
oneself and discredit others.
8) (Không) hèn hạ thô lỗ: (Not) to be mean nor rude.
9) (Không) sân hận: (Not) be angry.
10) (Không) hủy báng Tam Bảo: (Not) to defame the Triratna.
Thập Hồi Hướng,十廻向,
Trong Kinh Thủ
Lăng Nghiêm, quyển Tám, Đức Phật đã nhắc nhở ngài A Nan về thập hồi
hướng như sau—In the Surangama Sutra, book Eight, the Buddha reminded
Ananda about the ten transferences as follows
1) Cứu hộ nhất thiết chúng sanh, ly chúng sanh hồi hướng:
Transference apart from appearances—Người thiện nam đó, đã mãn túc thần
thông, thành Phật sự rồi, thuần khiến tinh chân, xa lìa các lưu hoạn.
Nên độ chúng sanh, diệt trừ tướng độ, xoay tâm vô vi đến đường Niết
Bàn. Đó gọi là cứu hộ nhất thiết chúng sanh, ly chúng sanh tướng hồi
hướng—When these good persons replete with spiritual penetrations, have
done the Buddhas’ work, are totally pure and absolutely true, and
remain distant from obstacles and calamities, then they take living
beings across while casting aside the appearance of taking them across.
They transform the unconditioned mind and go toward the path of
nirvana. This is called the transference of saving and protecting
living beings, while apart from the appearance of living beings.
2) Bất hoại hồi hướng: Transference of indestructibility—Bỏ cái
đáng bỏ, xa lìa cái đáng xa lìa, gọi là bất hoại hồi hướng—To destroy
what should be destroyed and to remain what should be behind is called
the transference of indestructibility.
3) Đẳng nhất thiết Phật hồi hướng: Transference of sameness with
all Buddhas—Bản giác trạm nhiên, giác trí đã đồng ngang với chư
Phật—Fundamental enlightenment is profound indeed, an enlightenment
equal to the Buddhas’s enlightenment.
4) Trí nhất thiết xứ hồi hướng: Transference of reaching all
places—Tinh chân phát minh, địa vị đồng với địa vị của chư Phật—When
absolute truth is discovered, one’s level is the same as the level of
all Buddhas.
5) Vô tận công đức tạng hồi hướng: Transference of the treasury of
inexhaustible merit and virtue—Thế giới và Như Lai xen vào nhau được
không chướng ngại—Worlds and Thus Come Ones include one another without
any obstruction.
6) Tùy thuận bình đẳng thiện căn hồi hướng: Transference of the
identity of all good roots—Đối với đồng Phật địa, trong địa vị đều sinh
nhân thanh tịnh. Nương theo nhân ấy phát huy để lấy đạo Niết Bàn—Since
they are identical with the Buddha-ground, they create causes which are
pure at each and every level. Brilliance emanates from them as they
rely on these causes, and they go straight down the path to Nirvana.
7) Tùy thuận đẳng quán nhất thiết chúng sanh hồi hướng:
Transference of contemplating all living beings equally—Chân căn đã
thành, mười phương chúng sanh đều là bản tánh của ta. Tính viên mãn
thành tựu, chẳng sót mất chúng sanh—When the true roots are set down,
then all living beings in the ten directions are my own nature. Not a
single being is lost, as this nature is successfully perfected.
8) Chân như tướng hồi hướng: Transference of the appearance of True
Suchness—Tức tất cả pháp xa lìa hết thảy tướng. Tức và ly, hai cái đều
không mắc—All dharmas are themselves apart from all appearances, and
yet there is no attachment either to their existence or to separation
from them.
9) Vô phược giải thoát hồi hướng: Transference of liberation—Được
chân như mười phương không ngăn ngại—That which is thus is truly
obtained, and thee is no obstruction throughout the ten directions.
10) Pháp giới vô lượng hồi hướng: Transference of limitlessness of
the Dhama Realm—Tính đức đã thành tựu hoàn toàn, pháp giới không còn
hạn lượng—When the virtue of the nature is perfectly accomplished, the
boundaries of the dharma realm are destroyed.
Thập Huyền Diệu Lý: See Thập Huyền Môn.
Thập Huyền
Duyên Khởi,十玄緣起,
Theo tông Hoa Nghiêm, có mười pháp môn huyền diệu nương nhau tạo thành
sự biểu lộ của thế giới lý tưởng và duyên khởi—According to The
Avatamsaka School, there are ten theories that independently cause the
manifestation of the ideal world
(A) Lý tắc “Một trong tất cả, tất cả trong một” hay “Tương nhập
tương dung.” (một là tất cả, tất cả là một)—The principle of
“One-in-all and all-in-one.
1) Vì mọi loài cũng như mọi vật đều được hiện khởi do nội thức, nên
căn nguyên là một: Because all beings as well as all things are
manifested from ideation, the source is one.
2) Vì mọi loài cũng như mọi vật đều không có bản tính quyết định
hay vận hành tự tại, nên vô ngã là chân lý tối thượng: Because all
beings as well as all things have no determinate nature, all move
freely, selflessness being the ultimate truth.
3) Vì lý duyên khởi chỉ cho sự tương y tương quan, nên tất cả đều
cộng đồng liên hệ: Because the causation theory means interdependence
or interrelation, all are co-related.
4) Vì tất cả đều có chung pháp tánh hay Phật tánh, nên tất cả đều
có khả năng chứng đắc như nhau: Because the Dharma-nature (dharmata) or
the Buddha-nature (Buddha-svabhava) is possessed in common by all, they
have similar liability.
(B) Linh Tinh—Miscellaneous.
5) Vì thế giới hiện tượng được cho là mộng huyễn, nên thế giới nhất
chân có thể bàng bạc khắp mọi nơi không bị ước thúc: Because the
phenomenal world is said to be as a dream or illusion, the world of
One-Truth can be molded in any way without restraint.
6) Vì thế giới hiện tượng được coi là bóng mờ hay ảo ảnh, nên thế
giới nhất chân bàng bạc khắp nơi: Because the phenomenal world is said
to be as shadow or image, the world of One-Truth can be molded in any
way.
7) Vì trong sự giác ngộ của Phật, những căn nhân của hiện khởi được
coi như vô hạn, những cảm quả là vạn trạng vô biên, nhưng chúng không
chướng ngại nhau mà lại còn cộng tác để hình thành một toàn thể nhịp
nhàng: Since the Enlightenment of the Buddha, the causes of production
are known to be boundless, the effects are manifold or limitless, but
they do not hinder each other; rather they cooperate to form a
harmonious whole.
8) Vì sự giác ngộ của Phật là tối thượng và tuyệt đối, nên sự
chuyển hóa của thế giới là theo ý chí của Ngài: Because the Buddha’s
Enlightenment is ultimate and absolute, the transformation of the world
is at his will.
9) Vì tác dụng thiền định thâm áo của Phật, sự chuyển hóa của thế
giới là tùy theo ý của Ngài: Because of the function of the Buddha’s
profound meditation the transformation of the world is at his will.
10) Vì năng lực siêu nhiên khởi lên từ sự giải thoát, sự chuyển hóa
thế giới là tự tại: Because of the supernatural power originating from
deliverance, the transformation of the world is free.
Thập Huyền Môn,十玄門,
Để thuyết minh khả
tính của thế giới “Sự Sự Vô Ngại Pháp Giới,” tông Hoa Nghiêm đã đề ra
mười Huyền Môn—In order to elucidate the possibility of the realm of
Fact and fact world perfectly harmonized,” the Hua-Yen School set forth
the “Ten Profound Theories.
1) Đồng Thời Cụ Túc Tương Ưng Môn: Nói về sự cộng đồng liên hệ,
trong đó vạn vật cộng đồng hiện hữu và đồng thời hiện khởi. Tất cả đều
cộng đồng hiện hữu, không những chỉ quan hệ không gian mà cả trong quan
hệ thời gian; không có sự phân biệt giữa quá khứ, hiện tại và vị lai,
mỗi thời bao hàm các thời phần khác. Mặc dù chúng có vẻ sai biệt trong
thời gian, nhưng tất cả đều được hợp nhất thành một thực thể, theo quan
điểm viên dung—The theory of co-relation, in which all things have
co-existence and simultaneous rise. All are co-existent not only in
relation to space, but also in relation to time. There is no
distinction of past, present and future, each of them being inclusive
of the other. Distinct as they are and separated as they seem to be in
time, all beings are united to make over entity from the universal
point of view.
2) Quảng Hiệp Tự Tại Vô Ngại Môn: Nói về tự do toàn vẹn, trong đó
mọi loài, thông minh hay ngu độn, đều tương giao với nhau không chướng
ngại. Năng lực của tất cả nội hàm cũng như ngoại trương đều vô hạn như
nhau. Một nghiệp, dù nhỏ bao nhiêu cũng bao hàm tất cả mọi nghiệp. Một
và tất cả đều tương giao một cách tự do và bất tuyệt—The theory of
perfect freedom in which all beings “broad and narrow” commune with
each other without any obstacle. The power of all beings as to
intension and extension is equally limitless. One action, however
small, includes all actions. One and all are commutable freely and
uninterruptedly.
3) Nhất Đa Tương Dung Bất Đồng Môn: Nói về sự hỗ tương nhiếp nhập
của những sự thể bất đồng. Tất cả những hiện hữu bất đồng đều có những
điểm tương đồng. Nhiều ở trong một, một ở trong nhiều và tất cả ở trong
nhất thể—The theory of mutual penetration of dissimilar things. All
dissimilar existences have something in common. Many in one, one in
many, and all in unity.
4) Chư Pháp Tương Tức Tự Tại Môn: Nói về tự do, nghĩa là vượt ngoài
những sai biệt kỳ cùng, trong đó tất cả các pháp đều hỗ tương đồng
nhất. Đây là sự đồng nhất phổ biến của vạn hữu. Thực ra, hỗ tương đồng
nhất là tự tiêu hủy. Khi đồng nhất ta với kẻ khác, ta có thể hòa hợp
với kẻ khác. Tự tiêu hủy và tự đồng hóa với cái khác tạo thành một đồng
nhất hóa tổng hợp. Đây là lý thuyết hay thực hành đặc biệt của Đại
Thừa, áp dụng cho bất cứ lý thuyết hay thực hành nào. Hai lý thuyết đối
nghịch hay những sự kiện khó dung hợp thường được kết lại thành một.
Thông thường do phương pháp này mà người ta đi đến một giải pháp êm đẹp
cho một vấn đề. Do kết quả của sự hỗ tương nhiếp nhập và hỗ tương hòa
hợp, chúng ta có khái niệm “Một trong tất cả, tất cả trong một. Một ở
đàng sau tất cả, tất cả ở đàng sau một. Lớn và nhỏ, cao hay thấp, cũng
vận chuyển nhịp nhàng với nhau. Ngay cả những đóng góp khiêm nhường
nhứt vào công cuộc hòa điệu, cũng không ai có thể tách khỏi hay biệt
lập một mình được—The theory of freedom, i.e., freedom from ultimate
disctinctions, in which all elements are mutually identified. It is a
universal identification of all beings. Mutual identification is, in
fact, self-negation. Identifying oneself with another, one can
synthesize with another. Negating oneself and identifying oneself with
another constitute synthetical identification. This is a peculiar
theory or practice of Mahayana. It is applied to any theory and
practice. Two opposed theories or incompatible facts are often
identified. Often a happy solution of a question is arrived at by the
use of this method. As the result of mutual penetration and mutual
identification. We have the concept “One in All, All in One. One behind
All, All behind One.” The great and small, the high or low, moving
harmoniously together. Even the humblest partaking of the work in
peace, no one stands separately or independently alone. It is the world
of perfect harmony.
5) Ẩn Mật Hiển Liễu Câu Thành Môn: Nói về thuyết tựu thành, nhờ đó
mà cái ẩn mật và cái biểu hiện cùng tạo thành một toàn thể bằng hỗ
tương chi trì. Nếu cái nầy ở trong thì cái kia ở ngoài hay ngược lại.
Cả hai hỗ trợ lẫn nhau tạo thành một nhất thể—The theory of
complementarity by which the hidden and the manifested will make the
whole by mutual supply. If one is inside, the other will be outside, or
vice versa. Both complementing each other will complete one entity.
6) Vi Tế Tương Dung An Lập Môn: Nói về sự thành lập bằng hỗ tương
nhiếp nhập của những vật chất vi tiểu và ẩn áo. Nói một cách tổng quát,
một sự thể càng vi tiểu và ẩn áo, người ta càng khó mà nhận ra nó.
Những sự thể vi tế hay ẩn áo vượt ngoài lãnh hội của một người cũng
phải thể hiện lý thuyết về “một trong nhiều và nhiều trong một.”—The
theory of construction by mutual penetration of minute and abstruse
matters. Generally speaking, the more minute or abstruse a thing is,
the more difficult it is to be conceived.. Things minute or abstruse
beyond a man’s comprehension must also be realizing the theory of
one-in-many and many-in-one.
7) Nhân Đà La Võng Cảnh Giới Môn: Nói về sự phản chiếu nội tại, như
trong lãnh vực được bao quanh bằng lưới của trời Đế Thích (mỗi mắt lưới
là một viên ngọc thạch lấp lánh), ở đó những hạt ngọc phản chiếu rực rỡ
lẫn nhau. Cũng vậy, những sự kiện thực tế của thế giới đều chen lẫn và
chiếu rọi lẫn nhau—The theory of inter-reflection, as in the region
surrounded by the Indra net (a net decorated with a bright stone on
each knot of the mesh), where the jewels reflect brilliance upon each
other, according to which the real facts of the world are mutually
permeating and reflecting.
8) Thác Sự Hiển Pháp Sinh Giải Môn: Nói về sự thuyết minh chân lý
bằng những điển hình thật sự. Chân lý được biểu lộ trong sự vật và sự
vật là nguồn gốc của giác ngộ—The theory of elucidating the truth by
factual illustrations. Truth is manifested in fact and fact is the
source of enlightening.
9) Thập Thế Cách Pháp Dị Thành Môn: Nói về “sự thành tựu từ đa thù
của 10 thời gian tạo thành một thực thể.” Quá khứ, hiện tại, và vị lai,
mỗi thời đều chứa đựng ba thời, như thế tạo thành chín thời, chúng hợp
chung lại thành một thời duy nhất, chín và một là mười thời. Mười thời,
tất cả đều khác biệt, nhưng nhiếp nhập lẫn nhau, hoàn thành cái lý tắc
một-trong-tất-cả. Tất cả những lý thuyết khác, chính yếu liên hệ với sự
hỗ tương nhiếp nhập nầy trong bình diện “hàng ngang,” nhưng lý thuyết
nầy lại liên hệ với mọi “quan hệ hàng dọc” hay thời gian, nghĩa là mọi
loài bị phân tách dọc theo chín thời, mỗi thời tự đầy đủ để cuối cùng
tất cả đều tương quan tương liên trong một thời độc nhất; một thời độc
nhất được hình thành bằng chín thời kia—The theory of “variously
completing ten time-periods creating one entity.” Each of past, present
and future contains three periods thus making up nine periods which
altogether form one period, nine and one, ten periods in all. The ten
periods, all distinct yet mutually penetrating, will complete the
one-in-all principle. All other theories are concerned chiefly with the
mutual penetration in “horizontal plane,” but this theory is concerned
with the “vertical connection,” or time, meaning that all beings
separated along the nine periods, each complete in itself, are, after
all, interconnected in one period, the one period formed by the nine.
10) Duy Tâm Hồi Chuyển Thiện Thành Môn: Nói về sự thành tựu của
những thiện đức mà nhờ đó, chủ và tớ cùng hoạt động một cách nhịp nhàng
và xán lạn. Nếu cái nầy là chủ thì tất cả những cái khác sẽ hoạt động
như là thần tử của nó, nghĩa là theo lý tắc “nhứt tức nhất thiết, và
nhất thiết tức nhứt.” Chúng tạo thành một toàn thể viên toàn trên thực
tế, cái nầy cái kia xen lẫn nhau—The theory of completion of virtues by
which the chief and the retinue work together harmoniously and
brightly. If one is the chief, all others will work as his retinue,
i.e., according to the one-in-all and all-in-one principle, they really
form one complete whole, penetrating one another.
Thập Khoái,十快, The ten
inexpressible joys of the Pure Land
Thập Kiếp,十劫, Mười kiếp đã qua từ
khi Phật A Di Đà thệ nguyện 48 lời nguyền—The ten kalpas that have
expired since Amitabha made his forty-eight vows, or to complete his
bodhi
Thập Kiếp Di Đà: See Thập kiếp.
Thập Kiết Sử: See Samyojana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section,
and Kiết Sử, Ngũ Hạ Phần Kết, Ngũ Thượng Phần Kết in Vietnamese-English
Section.
Thập Kim Cang Tâm: Mười tâm Kim Cang phát triển bởi Bồ Tát—Ten
characteristics of the “Diamond heart” as developed by a Bodhisattva:
1) Giác liễu pháp tánh: Complete insight into all truth.
2) Hóa độ chúng sanh: Saving of all creatures.
3) Trang nghiêm thế giới: The glorifying of all Buddha-worlds.
4) Thiện căn hồi hướng: Transference of his good deeds.
5) Phụng sự đại sư: Services of all Buddhas.
6) Thật chứng chư pháp: Realization of the truth of all
Buddha-laws.
7) Quảng hành nhẫn nhục: Manifestation of all patience and
endurance.
8) Trường thời tu hành: Unflagging devotion to his vocation.
9) Tự hạnh mãn túc: perfection of his work.
10) Linh tha nguyện mãn: Aiding to all fulfill their vows and
accomplish their spiritual ends.
Thập La Sát Nữ,十羅刹女, Mười La sát Nữ
được nói đến trong Kinh Liên Hoa—The ten raksasi or demonesses
mentioned in the Lotus Sutra
1) Lam-bà: Lamba—Who is associated with Sakyamuni.
2) Tỳ-lam-bà: Vilamba—Who is associated with Amitabha.
3) Khúc Xỉ: Kutadanti—Who is associated with Bhaisajya (Dược Sư
Phật).
4) Hoa Xỉ: Puspadanti—Who is associated with Prabhutaratna (Đa Bảo
Như Lai).
5) Hắc Xỉ: Makutadanti—Who is associated with Vairocana (Đại Nhựt
Như Lai).
6) Đa Phát: Kesini—Who is associated with Samantabhadra (Phổ Hiền).
7) Vô-Yểm-túc: Acala—Who is associated with Manjusri (Văn Thù).
8) Trì-Anh-Lạc: Maladhari—Who is associated with Maitreya (Di Lặc).
9) Cao-đế: Kunti—Who is associated with Avalokitesvara (Quán Âm).
10) Đoạn nhứt thiết chúng sanh tinh khí: Sarvasattvaujohari—Who is
associated with Ksitigarbha (Earth Store Địa Tạng).
Thập Lạc: See Thập Khoái.
Thập Loại Giới: Mười loại giới—Ten kinds of precepts—
Theo lời Phật
dạy trong Kinh Hoa Nghiêm, có mười loại giới dành cho chư đại Bồ Tát
nhằm giúp họ đạt được giới quảng đại Ba-La-Mật vô thượng của chư Như
Lai According to the Buddha in The Flower Adornment Sutra (Chapter
38—Detachment From The World), great Enlightening Beings have ten kinds
of precepts which help them attain the unexcelled great transcendent
discipline of the Buddhas.
1) Giới chẳng bỏ Bồ Đề tâm: Not giving up the determination for
enlightenment.
2) Giới xa lìa bực nhị thừa: Leaving behind the stages of
individual salvation.
3) Giới quán sát lợi ích tất cả chúng sanh: Observing and
benefiting all sentient beings.
4) Giới khiến tất cả chúng sanh an trụ nơi Phật pháp: Inducing all
sentient beings to live by the teachings of Buddha.
5) Giới tu tất cả sở học của Bồ Tát: Cultivating all the sciences
of enlightening beings.
6) Giới vô sở đắc nơi tất cả pháp: Not being acquisitive in respect
to anything.
7) Giới đem tất cả thiện căn hồi hướng Bồ Đề: Dedicating all roots
of goodness to enlightenment.
8) Giới chẳng tham trước tất cả thân Như Lai: Not being attached to
any of the incarnations of Buddhas.
9) Giới tư duy tất cả các pháp và xa lìa nhiễm trước: Reflecting on
all things and getting rid of grasping and clinging.
10) Giới chư căn luật nghi (điều tiết lục căn): Regulating all
their faculties.
Thập Loại Ngạ Quỷ Tái Sanh Làm Súc Sanh Để Trả Tiếp Nghiệp Trước:
Trong Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Tám, Đức Phật đã dạy ông A Nan về
mười loại ngạ quỷ được tái sanh làm súc sanh khi trả hết nghiệp đời
trước như sau: “Ông A Nan! Quỷ nghiệp đã hết rồi, tình và tưởng đều
không, mới nơi thế gian cùng với người mắc nợ trước, oan nối gặp nhau,
thân làm súc sanh để trả nợ trước.”—In the Surangama Sutra, book Eight,
the Buddha taught Ananda about ten kinds of ghosts that will be reborn
as an animal to continue to pay their debts as follows: “Ananda! When
his karma as a ghost is ended, the problem of emotion as opposed to
discursive thought is resolved. At that point he must pay back in kind
what he borrowed from others to resolve those grievances. He is born
into the body of an animal to repay his debts from past lives.”
1) Quái quỷ: The strange Ghost.
a) Nếu tham ái là nguyên nhân của hành động sai trái, sau khi trả
hết tội, sẽ biến thành hình của bất cứ loài nào mà chúng gặp trong khi
đọa ở địa ngục: If the craving be the cause of their misdeeds, they
will, after paying for their sins, take the form of whatever they meet
on living the Hells.
b) Loài quái quỷ, khi đã hết báo, vật mà chúng nương bị tiêu hoại,
sinh ở thế gian, phần nhiều làm loài chim cưu: The retribution of the
strange ghost of material objects is finished when the object is
destroyed and it is reborn in the world, usually as a species of owl
(after expiating their misdeeds in their realms, are mostly reborn as
owls).
2) Quỷ Phong Bạt: The drought ghost.
a) Nguyên nhân tạo ra ác nghiệp là dâm dục: The cause of their
misdeeds is lust.
b) Loại quỷ phong bạt, báo hết, gió tiêu, sinh ở thế gian, phần
nhiều làm loại chim báo điềm xấu như chim cú, chim quạ: The retribution
of the drought ghost of the wind is finished when the wind subsides,
and it is reborn in the world, usually as a species of weird creature
which gives inauspicious prognostications (after expiating their
misdeeds in their realms, are mostly reborn as unlucky creatures who
foretell misfortunes and calamities).
3) Mỵ quỷ—Mei Ghost (animal ghost).
a) Lừa dối là nguyên nhân tạo ra ác nghiệp: The cause of their
misdeeds is deceitfulness.
b) Loại mỵ quỷ, báo hết, lúc chết, sinh ở thế gian, phần nhiều làm
loài chồn: The retribution of the Mei ghost of an animal is finished
when the animal dies, and it is reborn in the world, usually as a
species of fox (after expiating their misdeeds in their realms, are
mostly reborn as foxes).
4) Cổ Độc Quỷ—Noxious (ku) ghost:
a) Sân hận là nguyên nhân tạo ra ác nghiệp nầy: Hate is the cause
of their misdeeds.
b) Loài cổ độc quỷ, báo hết, trùng chết, sinh ở thế gian, làm loại
độc hại như rắn rết: The retribution of the Ku ghost in the form of
worms is finished when the Ku is exhausted, and it is reborn in the
world, usually as a species of venomous creature (after expiating their
misdeeds in their realms, are mostly reborn as venomous creatures).
5) Lệ quỷ—Cruel ghost:
a) Nguyên nhân tạo ra ác nghiệp nầy là sự báo thù: The cause of
their misdeeds is revengefulness.
b) Loài lệ quỷ, báo hết, suy mất, sinh ở thế gian, làm loài giun
sán: The retribution of a pestilence ghost found in degeneration is
finished when the degeneration is complete, and it is reborn in the
world, usually as a species of tapeworm (after expiating their misdeeds
in their realms, are mostly reborn as tapeworms).
6) Ngạ quỷ—Hungry (starved) ghost:
a) Nguyên nhân tạo ra ác nghiệp nầy là kiêu ngạo: The cause of
their misdeeds is arrogance.
b) Loại ngạ quỷ, báo hết, khí tiêu, sinh ở thế gian, làm loài để
người ta ăn thịt, như gà, vịt, lợn: The retribution of the ghost which
takes shape in gases is finished when the gases are gone, and it is
then reborn in the world, usually as a species of eating animal (after
expiating their misdeeds in their realms, are mostly reborn as
creatures good for food).
7) Yểm quỷ—Nightmarish ghost:
a) Nguyên nhân tạo ra ác nghiệp nầy là sự gian lận hay gian trá:
The cause of their misdeeds is fraud.
b) Loại yểm quỷ, báo hết, u tiêu, sinh ở thế gian, làm loài để
nguời ta mặc, như con tằm, con cừu: The retribution of the ghost of
prolonged darkness is finished when the darkness ends, and it is then
reborn in the world, usually as a species of animal used for clothing
or service (after expiating their misdeeds in their realms, are mostly
reborn as creatures who provide material for clothing).
8) Quỷ Vọng Lượng—Naiads:
a) Nguyên nhân tạo ra ác nghiệp nầy là tà kiến: The cause of their
misdeeds is wrong views.
b) Loại quỷ vọng lượng, báo hết, tinh tiêu, sinh ở thế gian, làm
loài biết thời tiết thứ tự, như chim yến: The retribution of the ghost
which unites with energy is finished when the union dissolves, and it
is then reborn in the world, usually as a species of migratory creature
(after expiating their misdeeds in their realms, are mostly reborn as
creatures through whom the future can be foretold).
9) Quỷ Dịch sử—Servant Ghost:
a) Nguyên nhân tạo ra ác nghiệp nầy là sự bất công: The cause of
their misdeeds is unfairness.
b) Loài quỷ dịch sử, báo hết, minh diệt, sinh ở thế gian, làm loài
báo điềm tốt như chim phụng: The retribution of the ghost of brightness
and intellect is finished when the brightness disappears, and it is
then reborn in the world, usually as a species of auspicious creature
(after expiating their misdeeds in their realms, are mostly reborn as
auspicious creatures).
10) Quỷ Truyền tống—Messenger ghost:
a) Nguyên nhân tạo ra ác nghiệp nầy là sự tranh cãi: The cause of
their misdeeds is disputation.
b) Loại quỷ truyền tống, báo hết, người chết, sinh ở thế gian, làm
loài tùng phục người như mèo, chó: The retribution of the ghost that
relies on a person is finished when the person dies, and it is then
reborn in the world, usually as a species of domestic animal (after
repaying their former debts, are reborn as domestic animals).
Thập Loại Nhân Thú: Mười loại súc sanh trả hết nghiệp báo, được tái
sanh làm người—Ten kinds of animals that will be reborn as a
human—
1) Loài chim cưu, khi trả nợ xong, sinh làm người, là loại tham
nhũng và ngu si cứng đầu: You should know that when owls and their kind
have paid back their debts, they regain their original form and are
born as people, but among those who are corrupt and obstinate.
2) Loài báo trước điềm xấu, khi trả nợ xong, sinh làm người, là
loài bất bình thường và quỷ quyệt: When creatures that are inauspicious
have paid back their debts, they regain their original form and are
born as people, but among those who are abnormal.
3) Loài chồn, là loại tầm thường: When foxes have paid back their
debts, they regain their original forms and are born as people, but
among those who are simpletons.
4) Loài độc, là loại bạo ngược: When creatures of the venomous
category have paid back their debts, they regain their original form
and are born as people, but among those who are hateful.
5) Loài giun sán, là loại đê tiện: When tapeworms and their like
have paid back their debts, they regain their original form and are
born as people, but among those who are lowly.
6) Loài để người ta ăn thịt, là loại nhu nhược: When the eddible
types of creatures have paid back their debts, they regain their
original form and are reborn as people, but among those who are weak.
7) Loài để cho người ta làm đồ mặc, là loại lao động: When
creatures that are used for clothing or service have paid back their
debts, they regain their original form and are reborn as people, but
among those who do hard labor.
8) Loài biết thời tiết, là loại có văn học: When creatures that
migrate have paid back their debts, they regain their original form and
are reborn as people among those who are literate.
9) Loài báo trước điềm tốt, là loại thông minh: When auspicious
creatures have paid back their debts, they regain their original form
and are reborn as people among those who are intelligent.
10) Loài phục tùng người, là loại thông thạo:
Thập Lục Đại Lực,十六大力, Mười sáu đại lực
của Bồ tát—The sixteen great powers obtainable by a bodhisattva
1) Chí lực: Will.
2) Ý lực: Mind.
3) Hạnh lực: Action.
4) Tàm lực: Sức thẹn thùa khi làm quấy—Shame when doing evil.
5) Cường lực: Energy.
6) Trì lực: Sự bền chí tu trì—Firmness.
7) Huệ lực: Wisdom.
8) Đức lực: Công đức—Virtue.
9) Biện lực: Sức hùng biện chánh pháp—Reasoning.
10) Sắc lực: Personal appearance.
11) Thân lực: Physical powers.
12) Tài lực: Wealth.
13) Tâm lực: Spiritual powers.
14) Thần túc lực: Magic.
15) Hoằng pháp lực: Power of spreading the Truth.
16) Hàng ma lực: power of subduing demons.
Thập Lục Quán,十六觀, Theo K.K. Tanaka
trong Tịnh Độ Nguyên Thủy Trung Hoa, có 16 phép quán trong Tịnh Độ tông
(đây là 16 cách quán tưởng đến cõi Cực Lạc của Đức Phật A Di Đà hầu có
vãng sanh về đó. Theo truyền thuyết, đây là 16 phép mà Đức Phật Thích
Ca đã truyền dạy theo lời cầu thỉnh của bà Hoàng thái hậu Vi Đề
Hy)—According to K.K. Tanaka in The Dawn of Chinese Pure Land Doctrine,
there are sixteen kinds of contemplation in the Pure Land
1) Quán tưởng thấy mặt trời sắp lặn: Visualization of the setting
sun.
2) Quán tưởng Thấy nước lắng trong: Visualization of pure water.
3) Quán tưởng thấy đất nơi cõi Cực Lạc: Visualization of the ground
in the Pure Land.
4) Quán tưởng thấy cây báu: Visualization of precious trees.
5) Quán tưởng thấy bát công đức thủy, hay nước tám công đức:
Visualization of eight waters of merit and virtue—See Bát Công Đức
Thủy.
6) Tổng quán tưởng thấy các cảnh, thấy cây báu, thấy ao báu nơi thế
giới Cực Lạc: Unified visualization of the precious trees, lakes, etc.,
in the Pure Land.
7) Quán tưởng thấy tòa hoa của Đức Phật A Di Đà: Visualization of
the lotus throne of Amitabha Buddha.
8) Quán tưởng thấy hình Phật A Di Đà và chư Bồ Tát Quán Âm ngồi bên
tả tòa, và Bồ Tát Đại Thế Chí đang ngồi bên hữu tòa: Visualization of
the images of the Buddha Amitabha on the throne, Bodhisattvas
Avalokitesvara on the left, and Bodhisattva Mahasthamaprapta on the
right side of the throne.
9) Quán tưởng thấy tỏ rõ chơn thân mà Đức Phật A Di Đà đã thị hiện
nơi cõi Cực Lạc: Visualization of the Reward body of Amitabha Buddha,
i.e. the form in which he appears in the Pure Land.
10) Quán tưởng thấy rõ sắc thân của Bồ Tát Quán Thế Âm:
Visualization of Avalokitesvara Bodhisattva.
11) Quán tưởng thấy rõ sắc thân của Bồ Tát Đại Thế Chí:
Visualization of Mahasthamaprapta Bodhisattva.
12) Quán tưởng thấy rõ ba vị A Di Đà, Quán Thế Âm, và Đại Thế Chí
đầy khắp cả hư không: Visualization of the reward bodies of Amitabha
Buddha, Avalokitesvara Bodhisattva, and Mahasthamaprapta Bodhisattva
are every where in the space.
13) Quán tưởng tạp, khi thì quán tưởng Đức A Di Đà, khi thì quán
tưởng Đức Quán Thế Âm, khi thì quán tưởng Đức Đại Thế Chí: A mixing or
intermingling visualization among Amitabha Buddha, Avalokitesvara
Bodhisattva, and Mahasthamaprapta Bodhisattva.
14) Quán tưởng Thượng Bối Sanh, bao gồm thượng phẩm thượng sanh,
thượng phẩm trung sanh, và thượng phẩm hạ sanh: Visualization of the
rebirth of the three highest grades in the Pure Land, including the
highest, the middle, and the lowest of the three highest classes.
15) Quán tưởng Trung Bối Sanh, bao gồm trung phẩm thượng sanh,
trung phẩm trung sanh, và trung phẩm hạ sanh: Visualization of the
rebirth of the middle grades in the Pure Land, including the highest,
the middle, and the lowest of the three middle classes.
16) Quán tưởng Hạ Bối Sanh, bao gồm hạ phẩm thượng sanh, hạ phẩm
trung sanh, và hạ phẩm hạ sanh: Visualization of the rebirth of the
lowest grades, including the highest, the middle, and the lowest in the
three lowest classes in the Pure Land.
Thập Lục Tâm,十六心, The sixteen hearts
or minds
1) Khổ pháp nhẫn: Patience with Dharmas of Suffering.
2) Khổ pháp trí: Wisdom concerning Dharmas of Suffering.
3) Khổ loại nhẫn: Patience with Kinds of Suffering.
4) Khổ loại trí: Wisdom concerning Kinds of Suffering.
5) Tập Pháp nhẫn: Patience with Dharmas of Accumulation.
6) Tập Pháp trí: Wisdom concerning Dharmas of Accumulation.
7) Tập loại nhẫn: Patience with Kinds of Accumulation.
8) Tập loại trí: Wisdom concerning kinds of Accumulation.
9) Diệt Pháp nhẫn: Patience with Dharmas of Extinction.
10) Diệt Pháp trí: Wisdom concerning Dharmas of Extinction.
11) Diệt loại nhẫn: Patience with Kinds of Extinction.
12) Diệt loại trí: Wisdom concerning Kinds of Extinction.
13) Đạo Pháp nhẫn: Patience with Dharmas of the Way.
14) Đạo Pháp trí: Wisdom concerning Dharmas of the Way.
15) Đạo loại nhẫn: Patience with Kinds of the way.
16) Đạo loại trí: Wisdom concerning Kinds of the way.
** Mười lăm tâm đầu tiên dành cho những
người đang trong tiến trình tới quả vị thứ
nhất: “dự lưu.” Tâm thứ 16 dành cho người đã chứng quả “vị
lưu.”—The first fifteen minds are for those who are in the process
towards the first fruit of “enter the stream.” The sixteenth mind is
for those who are certified to the first fruit of “stream-enter”.
Thập Lực Bồ Tát: Dasa-bodhisattva-balni (skt)—Mười năng lực của vị
Bồ Tát theo Kinh Hoa Nghiêm—The ten powers of the Bodhisattva according
to the Avatamsaka Sutra:
1) Thâm Tâm Lực: Asayabala (skt)—Có tâm dứt khoát tránh xa thế
tục—Having a mind strongly turned away from worldliness.
2) Tăng Sinh Thâm Tâm Lực: Adhyasaya-bala (skt)—Có một niềm tin vào
Phật giáo càng lúc càng mạnh—Having a belief growing ever stronger in
Buddhism.
3) Phương Tiện Lực: Prayoga-bala (skt)—Năng lực tự tu trong tất cả
mọi tu tập Bồ Tát đạo—The power of disciplining himself in all the
exercises of Bodhisattvahood.
4) Trí Lực: Prajna-bala (skt)—Năng lực trực giác để hiểu tâm thức
của mọi chúng sanh—The intuitive power to understand the mentalities of
all beings.
5) Nguyện Lực: Pranidhana-bala (skt)—Năng lực làm cho mọi lời
nguyện được thành tựu—The power of making every prayer fulfilled.
6) Hành Lực: Carya-bala (skt)—Năng lực vận hành cho đến khi tận
cùng thời gian—The power of working till the end of time.
7) Thừa Lực: Yana-bala (skt)—Năng lực tạo ra mọi thừa mà không bao
giờ bỏ Đại Thừa—The power of creating all kinds of conveyance or yana
without ever giving up the Mahayana.
8) Thần Biến Lực: Vikurvana-bala (skt)—Năng lực tạo thành một thế
giới thuần khiết thanh tịnh trong mỗi lổ lông của da—The power of
making a world of immaculate purity in every pore of the skin.
9) Bồ Đề Lực: Bodhi-bala (skt)—Năng lực thức tỉnh cho mọi chúng
sanh giác ngộ—The power of awakening every being in enlightenment.
10) Chuyển Pháp Luân Lực: Dharmacakrapravartana-bala (skt)—Năng lực
của sự tuyên thuyết; một phần câu mà kêu gọi đồng bộ những cái tâm của
mọi chúng sanh—The power of uttering one phrase which appeals uniformly
to the hearts of all beings.
Thập Lực Như Lai:
Dasa-tathagata-balani (skt)—Mười đại lực của
Phật—Như Lai Cụ Túc Thập Lực—The ten great powers of a Buddha:
1) Tri thị xứ phi xứ trí lực: Khả năng biết sự lý là đúng hay chẳng
đúng—Complete knowledge of what is right or wrong in every
condition—The power of knowing from awakening to what is and what is
not the case—Knowing right and wrong—The power to distinguish right
from wrong.
2) Tri tam thế nghiệp báo Trí lực: Tri Thượng Hạ Trí Lực—Complete
knowledge of what is the karma of every being past, present and
future—The power of knowing karmic retributions throughout the three
periods of time—Knowing what karmic effects follow from which causes.
3) Tri chư Thiên giải thoát Tam muội: Complete knowledge of all
stages of dhyana liberation and samadhi—The power of knowing all
dhyanas, liberations and samadhis—Knowing the various balanced states
(four dhyanas, eight states of liberation, three samadhi, etc).
4) Tri chúng sanh tâm tánh Trí lực: Complete knowledge of the
powers and faculties of all beings—The power of knowing all faculties
whether superior or inferior—Knowing the superior or inferior makings
og others.
5) Tri chủng chủng giải trí lực: Biết được sự hiểu biết của chúng
sanh—Complete knowledge of the desires or moral direction of every
being—The power of knowing the various realms—Knowing the desires of
others.
6) Tri chủng chủng giới trí lực: Biết hết các cảnh giới—Complete
knowledge of actual condition of every individual—The power of knowing
the various understanding—Knowing the states of others.
7) Tri nhứt thiết sở đạo trí lực: Biết hết phần hành hữu lậu của
lục đạo—Complete knowledge of the direction and consequence of all
laws—The power of knowing where all paths lead—Knowing the destinations
of others, either nirvana or hell.
8) Tri thiên nhãn vô ngại trí lực: Thấy biết tất cả sự việc của
chúng sanh—Complete knowledge of all causes of mortality and of good
and evil in their reality—The power of knowing through the heavenly eye
without obstruction—Knowing the past.
9) Tri túc mạng vô lậu trí lực: Biết các đời trước rất xa của chúng
sanh—Complete knowledge of remote lives of all beings, the end of all
beings and nirvana—The power of knowing previous lives without
outflows—Buddha-power to know life and death, or all previous
transmigrations.
10) Tri vĩnh đoạn tập khí trí lực: Biết đoạn hẳn các tập
khí—Complete knowledge of the destruction of all illusion of every
kind—The power of knowing from having cut off all habits
forever—Knowing how to end excesses.
Thập Ma,什麽,
Theo Kinh Hoa
Nghiêm, Phẩm 38, có mười thứ ma của chư Đại Bồ Tát. Chư Bồ Tát nên mau
dùng phương tiện xa rời mười thứ ma nầy—According to the Flower
Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of demons of great
enlightening beings. Enlightening beings should apply appropriate means
to quickly escape these demons
** See Ten ways of getting rid of demons’ actions—See Mười điều rời
bỏ ma nghiệp của chư Bồ Tát.
1) Ngũ uẩn ma, vì sanh các chấp thủ: The demon of the clusters of
mental and material elements, giving rise to attachments.
2) Phiền não ma, vì hằng tạp nhiễm: The demon of afflictions,
perpetually confusing and defiling.
3) Nghiệp ma, vì hay chướng ngại: The demon of actions, able to
obstruct and inhibit.
4) Tâm ma, vì khởi ngã mạn cống cao: The demon of mind, which gives
rise to pride.
5) Tử ma, vì bỏ chỗ sanh: The demon of death, which abandons life.
6) Thiên ma, vì tự kiêu căng phóng túng: The demon of heaven, being
self-indulgent.
7) Thiện căn ma, vì hằng chấp thủ: The demon of roots of goodness,
because of perpetual clinging.
8) Ma tam muội, vì từ lâu say đắm: The demon of concentration,
because of long indulgence in the experience.
9) Thiện tri thức ma, vì khởi tâm chấp trước: The demon of
spiritual teachers, because of giving rise to feelings of attachment.
10) Bồ Đề pháp trí ma, vì chẳng chịu xả lìa: The demon of
phenomenon of enlightenment, because of not wanting to relinquish it.
Thập Ma Nghiệp: Ten kinds of demons’ actions—See Mười Thứ Ma Nghiệp
Của Chư Đại Bồ Tát.
Thập Minh: Ten kinds of insight—See Mười Thứ Minh Của Chư Đại Bồ
Tát.
Thập Môn,十門, Mười cửa nối kết
giữa thế giới vật chất và hiện tượng—The ten doors or connection
between noumena or substance and phenomena (theory and practice)
1) Lý luôn đi với sự: Substance (Lý) is always present with the
phenomena (Sự).
2) Sự luôn đi với lý: The phenomena is always present with
substance.
3) Sự tùy thuộc vào lý mà tồn tại: The phenomena depend on the
substance for its existence.
4) Sự phô bày lý: The phenomena can reveal the substance.
5) Sự biến mất trong lý: The phenomena (from is unreal) can
disappear in the substance.
6) Sự có thể che dấu lý: The phenomena can conceal the substance.
7) Chân lý chính là sự: The true substance is the phenomena.
8) Sự chính là lý: The phenomena is the substance.
9) Chân như không phải là sự: True reality is not the phenomena.
10) Sự không phải là lý: The phenomena is not the whole substance.
Thập Mục Ngưu Đồ: See Thập Ngưu Đồ.
Thập Não Loạn,十惱亂, Mười phiền não hay
nhiễu loạn trong cuộc sống tu hành—The ten disturbers of the religious
life
1) Hào thế: Thế lực—Domineering spirit.
2) Tà nhân pháp: Ngoại đạo pháp—Heretical ways.
3) Hung hý: Đùa giỡn hung ác—Dangerous amusements.
4) Chiên đà la: Chuyên nghề làm thịt—A butcher’s or other low
occupations.
5) Nhị thừa: Asceticism or selfish Hinayana salvation.
6) Bất nam: The condition of an eunuch.
7) Dục tưởng: Tư tưởng dâm dục—Lust.
8) Nguy hại: Một mình xông vô nhà người—Endangering the character
by improper intimacy.
9) Cơ hiềm: Chê bai việc làm của người—Contempt.
10) Súc dưỡng: Nuôi súc vật—Breeding animals for slaughter.
Thập Ngũ Quán Niệm: Theo Kinh Duy Ma Cật, ngài Duy Ma Cật đã nói về
mười lăm pháp quán niệm về không trụ vô vi—According to the Vimalakirti
Sutra, Honorable lay man Vimalakirti explained about fifteen modes of
contemplation on “staying in the supramundane state” or “non-active
state” of a Bodhisattva:
1) Tu học môn Không; không lấy không làm chỗ tu chứng: Studying and
practicing the immaterial or emptiness without abiding in voidness.
2) Tu học môn vô tướng, vô tác, không lấy vô tướng, vô tác làm chỗ
tu chứng: Studying and practicing formlessness (nonappearance) and
inaction (non pursuit) without abiding in them.
3) Tu học pháp Vô Sanh không lấy Vô Sanh làm chỗ tu chứng:
Contemplating the reality of noncreation but does not take noncreation
as an object of attainment.
4) Quán Vô Thường mà không nhàm việc lành (lợi hành): Looking into
the impermanence without discarding the performance of good deeds (a
Bodhisattva meditates on the truth of Impermanence but does not abandon
his work to serve and save sentient beings).
5) Quán Thế Gian Khổ mà không ghét sanh tử: Looking into suffering
in the world without hating birth and death, i.e. samsara (a
Bodhisattva contemplates on suffering but does not reject the world of
births and deaths).
6) Quán Vô Ngã mà dạy dỗ người không nhàm mỏi: Looking into the
absence of the ego while continuing to teach all living beings
indefatigably.
7) Quán Tịch Diệt mà không tịch diệt hẳn;: Looking into nirvana
with no intention of dwelling in it permanently (a Bodhisattva
contemplates on extinction but does not embrace extinction).
8) Quán xa lìa (buông bỏ) mà thân tâm tu các pháp lành: Looking
into the relinquishment (of nirvana) while one’s body and mind are set
on the practice of all good deeds (a Bodhisattva meditates on
detachment but goes on realizing good things in the world).
9) Quán Không Chỗ Về (không quy túc) mà vẫn về theo pháp lành:
Looking into the non-existing destinations of all things while the mind
is set on practicing excellent actions as true destinations (a
Bodhisattva meditates on the homeless nature of all dharmas but
continues to orient himself toward the good).
10) Quán Vô Sanh mà dùng pháp sanh (nương theo hữu sanh) để gánh
vác tất cả: Looking into the unborn, i.e. the uncreate while abiding in
the illusion of life to shoulder responsibility to save others (a
Bodhisattva contemplates on the reality of
neither-creation-nor-destruction but still undertakes the
responsibility in the world of creations and destructions).
11) Quán Vô Lậu mà không đoạn các lậu: Looking into passionlessness
without cutting off the passion-stream in order to stay in the world to
liberate others.
12) Quán không chỗ làm (vô hành) mà dùng việc làm (hành động) để
giáo hóa chúng sanh: Looking into the state of non-action while
carrying out the Dharma to teach and convert living beings (a
Bodhisattva contemplates on nonaction but continues always his acts of
service and education).
13) Quán Không Vô mà không bỏ đại bi: Looking into nothingness
(emptiness) without forgetting (abandoning) about great compassion.
14) Quán Chánh Pháp Vị (chỗ chứng) mà không theo Tiểu thừa: Looking
into the right position (of nirvana) without following the Hinayana
habit of staying in it (a Bodhisattva meditates on the position of the
True Dharma but does not follow a rigid path).
15) Quán các pháp hư vọng, không bền chắc, không nhân, không chủ,
không tướng, bổn nguyện chưa mãn mà không bỏ phước đức thiền định trí
tuệ. Tu các pháp như thế gọi là Bồ Tát không trụ vô vi: Looking into
the unreality of all phenomena which are neither firm nor have an
independent nature, impermanence, and are egoless and formless
(markless), but since his own fundamental vows are not entirely
fulfilled, he should not regard merits, serenity and wisdom as unreal
and so cease practicing them.
Thập Ngũ Tâm Thiện Sắc Giới: Fifteen Kinds of Fine-Material-Sphere
Wholesome Consciousness—See Mười Lăm Tâm Thiện Thuộc sắc Giới.
Thập Nguyện Bồ Tát: Theo Nghiên Cứu Kinh Lăng Già của Thiền Sư D.T.
Suzuki, theo trí tuệ siêu việt các Bồ Tát biết rằng chân lý Bồ Tát vượt
khỏi mọi sự định tính và không hề chịu bất cứ hình thức miêu tả nào,
nhưng vì tâm các ngài đầy từ bi đối với tất cả chúng sanh, là những kẻ
không thể nào bước ra khỏi vùng nước xoáy của hữu và phi hữu, nên các
ngài hướng những nguyện ước mãnh liệt của các ngài đến sự cứu độ và
giải thoát chúng sanh. Trái tim của chính ngài thì thoát khỏi những
chấp trước như những kẻ chưa chứng ngộ thường tôn giữ, mà lại cảm thấy
kiên định vì trí tuệ cùa các ngài đã không phá diệt điều nầy, và từ đó
mà có các bổn nguyện, các phương tiện thiện xảo và các Hóa Thân của các
ngài. Nhưng tất cả những gì mà các ngài làm để làm chín muồi tất cả mọi
chúng sanh để đáp ứng yêu cầu của họ và cũng giống như ánh trăng trong
nước, các ngài hiện ra đủ mọi hình tướng mà thuyết pháp. Hoạt động của
các ngài thuật ngữ Đại Thừa gọi là Vô Công Dụng Hạnh, nghĩa là những
hành động không dụng công, không tác động, không mục đích. Khi vị Bồ
Tát nhập vào địa thứ nhất gọi là Hoan Hỷ Địa, trong sự nghiệp tu tập
tâm linh, ngài phát ra mười lời nguyện bao trùm toàn bộ vũ trụ, trải
rộng tới cuối chỗ không gian, đạt đến tận cùng của thời gian, hết tất
cả các kiếp và vẫn vận hành không gián đoạn khi có Đức Phật xuất
hiện—According to The Studies in The Lankavatara Sutra, written by Zen
Master D.T. Suzuki, according to his transcendental insight into the
truth of things, the Bodhisattva knows that it is beyond all oredicates
and not at all subject to any form of description, but his heart full
of compassion and love for all beings who are unable to step out of the
dualistic whirlpools of “becoming” or not becoming,” he directs his
vows towards their salvation and emancipation. His own heart is free
from such attachments as are ordinarily cherished by the unemancipated,
but that which feels persists, for his insight has not destroyed this,
and hence his Purvapranidhana, his Upayakausalya, his Nirmanakaya. Yet
all that he does for the maturity of all beings in response to their
needs, is like the moon reflection in water, showing himself in all
forms and appearances he preaches to them on the Dharma. His activity
is what is in Mahayana phraseology called “Anabhogacarya,” deeds that
are effortless, effectless, and purposeless. When the Bodhisattva
enters upon the first stage called Joy or Pramudita, in the career of
his spiritual discipline, he makes the following solemn vows, ten in
number, which, flowing out of his most earnest determined will, are as
all-inclusive as the whole universe, extending to the extremity of
space itself, reaching the end of time, exhausting all the number of
kalpas or ages, and functioning uninterruptedly as long as there is the
appearance of a Buddha.
1) Nguyện thứ nhất—The first vow: Tôn kính và phụng sự hết thảy chư
Phật, một vị và tất cả, không trừ ra vị nào—To honour and serve all the
Buddhas, one and all without a single exception.
2) Nguyện thứ hai—The second vow: Mãi mãi hộ trì giáo pháp của chư
Phật—To work for the preservation and perpetuation of the teaching of
all the Buddhas.
3) Nguyện thứ ba—The third vow: Có mặt khi mỗi Đức Phật xuất hiện,
dù bất cứ ở đâu hay bất cứ lúc nào—To be present at the appearance of
each Buddha, wherever and whenever it may be.
4) Nguyện thứ tư—The fourth vow: Thực hành Bồ Tát hạnh là rộng lớn
vô lượng, vô tận, vượt khỏi mọi ô nhiễm, và mở rộng các ba la mật hay
đức hạnh toàn hảo đến tất cả chúng sanh—To practice the proper conduct
of Bodhisattvahood which is wide and measureless, imperishable and free
from impurities, and to extend the Virtues of Perfection (paramitas)
towards all beings.
5) Nguyện thứ năm—The fifth vow: Đưa chúng sanh bằng những lời lẽ
dễ hiểu nhất để đến với giáo lý của chư Phật khiến họ có thể tìm thấy
chỗ an trú tối hậu trong trí tuệ của các bậc toàn trí—To induce all
beings in the most comprehensive sense of the term to turn to the
teaching of the Buddhas so that they may find their final abode of
peace in the wisdom of the all-wise ones.
6) Nguyện thứ sáu—The sixth vow: Có một nhận thức tự nội về vũ trụ
rộng rãi và vô tận trong tất cả các mọi khía cạnh phức tạp của nó—To
have an inner perception of the universe, wide and inexhaustible, in
all its possible multitudinousness.
7) Nguyện thứ bảy—The seventh vow: Thể hội mối tương quan hỗ tương
xâm nhập chặt chẻ của một và tất cả, của tất cả và một, và làm cho mọi
quốc độ của chúng sanh thanh khiết như một quốc độ của Phật—To realize
the most closely interpenetrating relationship of each and all, of all
and each, and to make everyland of beings immaculate as a Buddha-land.
8) Nguyện thứ tám—The eighth vow: Kết hợp với hết thảy chư Bồ Tát
trong sự nhất thể của ý định, trở nên thân thiết với phẩm chất, sự hiểu
biết và điều kiện tâm linh của chư Như Lai, khiến cho vị Bồ tát có thể
nhập vào mọi giới chúng sanh mà thành tựu Đại Thừa, là giáo pháp vượt
khỏi mọi tư nghì—To be united with all the Bodhisattvas in oneness of
intention, to become intimately acquainted with the dignity,
understanding, and psychic condition of the Tathagatas, so that the
Bodhisattva can enter any society of beings and accomplish the Mahayana
which is beyond thought.
9) Nguyện thứ chín—The ninth vow: Xoay bánh xe Bất thoái chuyển mà
từ đó thực hiện công việc phổ độ của mình bằng cách tự làm cho mình
giống như vị đại y sư hay như viên ngọc Mani—To evolve the
never-receding wheel whereby to carry out his work of universal
salvation, by making himself like unto the great lord of medicine or
wish-fulfilling gem.
10) Nguyện thứ mười—The tenth vow: Thể chứng sự chứng ngộ tối
thượng trong mọi thế giới bằng cách vượt qua các Bồ Tát địa và thành
tựu các nguyện ước của mọi chúng sanh bằng một tiếng nói, và trong khi
tỏ hiện mình ở trong Niết Bàn, vẫn không ngừng thực hiện các mục đích
của quả vị Bồ Tát—To realize the great supreme enlightenment in all the
worlds, by going through the stages of Buddhahood, and fulfilling the
wishes of all beings with one voice, and while showing himself to be in
Nirvana, not to cease from practicing the objects of Bodhisattvahood.
Thập Nguyện Vương,十願王, The King of the
Ten Vows—Samantabhadra—See Thập Đại Nguyện của Bồ Tát Phổ Hiền
Thập Ngưu Đồ,十牛圖, The ten
ox-pictures
1) Tìm trâu: Looking for an ox—Seeking the ox.
2) Thấy dấu: Seeing its tracks—Finding the tracks.
3) Thấy trâu: Seeing the ox—First glympse of the ox.
4) Được trâu: Catching it—Catching the ox.
5) Chăn trâu: Feeding the ox—Taming the ox.
6) Cỡi trâu về nhà: Riding the ox home—Riding the ox home.
7) Quên trâu còn người: Ox dies, man lives—Forgetting the ox—Self
alone.
8) Người trâu đều quên: Both dead—Forgetting the ox and self.
9) Trở về nguồn cội: Return whence both came—Returning to the
source.
10) Thõng tay vào chợ (vào chốn trần ai): Enter the dust—Entering
the market place with helping hands.
Thập Nhãn,十眼, Ten kinds of eyes
1) Nhục nhãn: Eyes of flesh—Ordinary eyes—Worldly eyes.
2) Thiên nhãn: Deva eyes.
3) Huệ nhãn: Wisdom eyes.
4) Pháp nhãn: Dharma eyes.
5) Phật nhãn: Buddha eyes.
6) Trí nhãn: Eyes of judgment.
7) Quang minh nhãn: Eyes shining with Buddha-light.
8) Xuất sinh tử nhãn: Immortal eyes.
9) Vô ngại nhãn: Unhindered eyes.
10) Nhứt thiết trí nhãn: Omniscient eyes.
Thập Nhân: Ten Causes—See Thập Nhân Thập Quả.
Thập Nhân Thập Quả: Theo Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Tám, Đức Phật
đã nhắc nhở ngài A Nan về thập nhân thập quả như sau—According to the
Surangama Sutra, book Eight, the Buddha reminded Ananda about the ten
causes and ten effects as follows:
1) Dâm Tập Nhân: Habits of lust or the habit of sexual desire.
2) Tham Tập Nhân: Habits of greed (craving).
a) Nhân tham lam quả báo là địa ngục lạnh: Covetousness results in
the cold hells.
3) Mạn Tập Nhân: Habits of arrogance.
a) Nhân ngã mạn quả báo là bị rơi vào sông máu biển độc: Conceit
results in blood rivers and poisonous seas.
4) Sân Tập Nhân: Habits of hatred (anger)—Nhân sân hận quả báo là
bị thiến, cắt, đẽo: Hatred results in emasculation of sex organ—
5) Trá Tập Nhân: Gian trá lừa đảo quả báo là bị gông cùm roi
vọt—Habits of deceptions (deceitfulness) result in yokes and being
beaten with rods—
6) Cuốn Tập Nhân: Habits of lying—
7) Oan Tập Nhân: Habits of animosity (resentment)—
8) Kiến Tập Nhân: Habits of views (wrong views)—quả báo của kiến
tập là bị tra tấn khảo đảo: Wrong views result in torture—
9) Uổng Tập Nhân: Habits of injustice (unfairness)—
10) Tụng Tập Nhân: Habits of litigation (disputation)—
Thập Nhẫn: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 29—Thập Nhẫn, có mười loại
nhẫn. Chư Bồ Tát được mười nhẫn nầy thời được đến nơi vô ngại nhẫn địa
của tất cả Bồ Tát—According to The Flower Adornment Sutra, there are
ten kinds of acceptance. Enlightening Beings who attain these ten
acceptances will manage to arrive at the stage of unhindered
acceptance.
1) Âm thanh nhẫn: They are acceptance of the voice of the Teaching.
2) Thuận nhẫn: Conformative acceptance.
3) Vô sanh pháp nhẫn: Acceptance of the nonorigination of all
things.
4) Như huyễn nhẫn: Acceptance of illusoriness.
5) Như diệm nhẫn: Acceptance of being miragelike.
6) Như mộng nhẫn: Acceptance of being dreamlike.
7) Như hưởng nhẫn: Acceptance of being echolike.
8) Như huyễn nhẫn: Acceptance of being like a reflection.
9) Như hóa nhẫn: Acceptance of being fanthomlike.
10) Như hư không nhẫn: Acceptance of being spacelike.
Thập Nhất Sắc: Mười một loại sắc—Eleven kinds of rupa—See Sắc (C).
Thập Nhị Bộ Kinh,十二部經, Twelve sutras
(which are classifications of the Buddha’s teachings
1) Khế Kinh: Sutra (skt)—Những bộ kinh lớn ghi lại những lời Phật
dạy hay toàn bộ Phật Pháp—Large volumes of the Buddha teachings; sutra
is also often used in general to refer to all Buddha Teachings.
2) Kỳ Dạ: Geya (skt)—Giáo thuyết mà Đức Phật lặp lại lời thuyết
giảng của Ngài bằng thi thơ—Teachings in which the Buddha repeats his
verbal teaching in poetry.
3) Thọ Ký: Vyakarana (skt)—Những lời Đức Phật thọ ký cho các đệ tử
của Ngài—Doctrine containing Buddha giving prophecies of attaining
Buddhahood for his disciples.
4) Phúng Tụng: Gatha (skt)—Doctrine for chanting such as Amitabha
Buddha Sutra.
5) Tự Thuyết: Vdana (skt)—Những kinh mà Đức Phật tự thuyết, chứ
không cần phải đợi ai hỏi—Sutras the Buddha taught without anyone
asking a question, such as the Amitabha Buddha Sutra, etc.
6) nhân Duyên: Nidana (skt)—Những kinh điển mà Đức Phật dựa vào
điều kiện hay hoàn cảnh bên ngoài để giáo thuyết như Kinh Hoa
Nghiêm—Sutras in which the Buddha relied on a condition or circumstance
to teach, such as the Avatamsaka Sutra.
7) Thí Dụ: Avadana (skt)—Kinh điển Đức Phật dùng những thí dụ để
giáo thuyết—Sutras where the Buddha uses an example to teach the
Dharma.
8) Bổn Sự: Iturtaka (skt)—Kinh điển nói về giáo thuyết và bổn hạnh
của các Đức Phật thời quá khứ—Teachings where the Buddha speaks of the
actions or the Dharma Past Buddhas taught.
9) Bổn Sanh: Jataka (skt)—Kinh điển nói về Đức Phật Thích Ca trong
những đời quá khứ khi Ngài còn là Bồ Tát—Teachings giving accounts of
the practices of Sakyamuni Buddha while he was still a Bodhisattva
cultivating to attain Buddhahood.
10) Phương Quảng: Vaipulya (skt)—Những kinh điển Đại Thừa từ thấp
đến cao như Kinh Pháp Hoa, Hoa Nghiêm và Đại Bát Niết Bàn, vân
vân—Various Mahayana Sutras which are encompassing all Dharmas from
lowest to highest level, such as the Dharma Flower Sutra, Avatamsaka
Sutra, Maha-Nirvana Sutra, etc.
11) Vị Tằng Hữu: Adbhutahdharma (skt)—Kinh điển nói về những thần
thông siêu việt, ngoài sức tưởng tượng của phàm phu—Sutras which teach
various extremely extraordinary spiritual penetrations beyond the scope
of the unenlightened sentient beings.
12) Luận Nghị: Upadesa (skt)—Những luận nghị về kinh điển Phật
pháp—Commentaries and explanations of the Buddha’s teachings.
Thập Nhị Chân Như,十二眞如, Mười hai chân
như—The twelve aspects of the Bhutatathata
1) Chân như: Void—Immaterial.
2) Pháp giới: Dharma—As the medium of all things.
3) Pháp tánh: As the nature of all things.
4) Bất hư vọng tánh: Reality contra the unreality of phenomena.
5) Bất biến dịch tánh: Immutability contra mortality and phenomenal
variation.
6) Bình đẳng tánh: Universal—Undifferentiated.
7) Ly sanh tánh: Immortal—Apart from birth and death—Creation and
destruction.
8) Pháp định: Eternal—Nature ever sure.
9) Pháp tánh: The abode of all things.
10) Thực tế (chỗ chân thật của chư pháp): The bound of all reality.
11) Hư không giới: Immortality—The void—The realm of space.
12) Bất tư nghì giới: The realm beyond thought of expression.
Thập Nhị Chân Thật Hảo Tâm Bố Thí Nhân: Mười hai hạng người chân
thật hảo tâm bố thí—twelve kinds of people who have a truly good heart
and genuinely give.
1) Làm việc lợi ích cho người mà chẳng cần trả ơn: benefit others
without asking for anything in return.
2) Làm việc giúp đỡ cho người mà chẳng cần quả báo: Help others
without wishing for something in return.
3) Cúng dường cho người mà chẳng cần sự báo ơn: Make offerings to
others without wishing for compensation, not even to be thanked.
4) Tự nhún nhường để làm cho lòng muốn của kẻ khác được đầy dủ:
Lower themselves, or less emphasis on self-importance, so others’
wishes will be fully realized.
5) Việc khó bỏ xả mà bỏ xả được: Let go of things that are
difficult to let go.
6) Việc khó nhịn mà nhịn được: Tolerate things that are difficult
to tolerate.
7) Việc khó làm mà làm được: Able to accomplish things that are
difficult to accomplish.
8) Việc khó cứu mà cứu được: Able to rescue when it is difficult to
rescue.
9) Chẳng luận thân sơ, cũng vẫn cứ một lòng lấy cái tâm bình đẳng
như nhau ra mà cứu giúp và làm đúng như sự thật: Do not discriminate
between relatives or strangers, but maintain an equal and fair mind in
helping others as well as carrying out conducts that are proper to the
truths.
10) Hễ miệng nói tốt là thực hành được ngay lời nói tốt ấy, có
nghĩa là ngôn hành tương ưng: If able to speak of goodness, then they
should be able to “make good” what they say. This means speech and
action are consistent with one another.
11) Tâm hiền thường làm các việc tốt mà miệng chẳng khoe khoang:
Kind and gentle souls who often carry out wholesome conducts without
boasting to everyone.
12) Ý nghĩ chỉ đơn thuần là muốn giúp đỡ cho người mà thôi, chớ
chẳng cần danh vọng, khen tặng, hay lợi ích chi cho mình: Their only
intent is simply to help others. Otherwise, they do not hope for fame,
praise, notoriety or for self-benefits.
Thập Nhị Chủng Sanh Tử: Thập Nhị Phẩm Sanh Tử—Mười hai loại sanh
tử—The twelve kinds of life and death:
1) Vô Dư Tử: Arhat (skt)—Final separation from mortality of the
arhat, with no remains of its causing return—See A La Hán, A La Hán
Quả, and Tứ Thánh Quả.
2) Độ Ư Tử: Anagamin (skt)—Final death and no rebirth—See A Na Hàm,
and Tứ Thánh Quả.
3) Hữu Dư Tử: Tư Đà Hàm—Once-returner—See Sakradagamin (skt) and Tứ
Thánh Quả.
4) Học Độ Tử: Tu Đà Huờn—Dự Lưu hay Thất Lai—Stream-enterer or
seven advancing rebirths of the Srta-apanna—See Srota-apanna (skt), and
Tứ Thánh Quả.
5) Vô Số Tử: Hạng người với bát nhẫn trí—Rebirths as human beings
with eight ksanti or powers of patience endurance.
6) Hoan Hỷ Tử: Hạng người chịu tu tập Nhất Thiền—Rebirths as human
beings with mental development powers.
7) Số Số Tử: hạng người ác giới—rebirths as evil human beings.
8) Hối Tử: Rebirths as ordinary human beings.
9) Hoạnh Tử: Hạng người cô độc cùng khổ—Rebirths as extremely
solitary and miserable human beings.
10) Phược Khổ Tử: Súc sanh—Rebirths as animals.
11) Thiêu Lạn Tử: Sanh tử trong địa ngục—Rebirths in the hells.
12) Cơ Khát Tử: The births-cum-deaths of hungry ghosts.
Thập Nhị Du Kinh,十二遊經, Dvadasaviharana
sutra (The life of Sakyamuni to his twelfth year)
Thập Nhị Duyên
Khởi,十二緣起,
The twelve links of “Cause and Effect” or “Karmic Causality.
1) Vô minh: Ignorance—Unenlightenment.
2) Hành: Action—Moving—Activity—Conception—Disposition.
3) Thức: Consciousness.
4) Danh sắc: Name and Form.
5) Lục Nhập: Six Organs (mắt,tai mũi, lưỡi, thân, ý/eye, ear, nose,
tongue, body, mind).
6) Xúc: Contact—Touch.
7) Thọ: Feeling or Perception—Sensation.
8) Ái: Thirst—Desire—Craving—Attachment.
9) Thủ: Grasping—Laying hold of.
10) Hữu: Being—Existing—Owning or Possessing.
11) Sanh: Birth.
12) Lão Tử: Old Age, Illness and Death.
Vì vô minh mà tâm nầy vọng động. Vọng động là mắc xích thứ hai. Nếu
tâm vọng động, mọi thứ vọng động từ từ sinh khởi là Hành. Do Hành mà có
Tâm Thức, mắc xích thứ ba. Do Thức mà có Cảnh, là mắc xích thứ tư. Do
cảnh mà khởi lên mắc xích thứ năm là Danh Sắc. Danh sắc hợp nhau lại để
thành lập mọi thứ khác và dĩ nhiên trong thân chúng sanh khởi lên sáu
căn. Khi sáu căn nầy tiếp xúc với nội và ngoại trần thì mắc xích thứ
sáu là Xúc khởi dậy. Sau Xúc là mắc xích thứ bảy Cảm Thọ. Khi những
vui, buồn, thương, giận, ganh ghét, vân vân đã được cảm thọ thì mắc
xích thứ tám là Ái sẽ khởi sinh. Khi luyến ái chúng ta có khuynh hướng
giữ hay Thủ những thứ mình có, mắc xích thứ chín đang trỗi dậy. Chúng
ta luôn luôn nắm giữ sở hữu chứ không chịu buông bỏ, mắc xích thứ mười
đang cột chặt chúng ta vào luân hồi sanh tử. Do Hữu mà có Sanh (mắc
xích thứ mười một), Lão, Bịnh, Tử (là mắc xích thứ mười hai)—Because of
ignorance, the mind is moved. This Moving is the second link. If the
mind is moved, it will move everything. So everything else comes into
being due to that initial Moving. Subsequent to this Moving, the third
link of Consciousness arises. Owing to the consciousness wrong views
arise, that’s the fourth link. Because of the wrong views, arising the
fifth link of Form and Name. Form (visible), Name (invisible) combine
themselves together to form everything else and of course there arises
the Six Roots or Six Senses. When the six senses come into contact with
the internal and external, the sixth link of Contact arises. After the
arising of Contact, Perception or Feeling is brought forth. When
happiness, unhappiness, anger, love, jealousy, etc are all perceived,
the eighth link of attachment arises. When we attached to our
perceptions, we have a tendency to grasp on whatever we have. It’s very
difficult to detach ourselves from them, the ninth link of Grasping
arises. We always grasp our feelings very strongly and never let go
what we grasp in hands, the tenth link of Owning or Possessing arises
to bind us tightly with the samsara. Subsequent to Owning, there will
arise Birth (the eleventh link), Old Age, Illness and Death (the
twelfth link).
Thập Nhị
Dược Xoa Đại Tướng,十
二藥叉大將, Theo Kinh Dược Sư, có mười hai vị Dược Xoa đại
tướng—According to the Bhaisajyaguru vaidurya Prabhasa Sutra, there are
twelve Yaksha generals, they are
1) Cung tì la Đại tướng: General Kumbhira.
2) Phạt chiếc la đại tướng: General Vajra.
3) Mê-Súy-La đại tướng: General Mihira.
4) An-Để-La đại tướng: General Andira.
5) Át Nể La đại tướng: General Majira.
6) San-Để-La đại tướng: General Shandira.
7) nhân Đạt La đại tướng: General Indra.
8) Ba Di La đại tướng: General Pajra.
9) Ma Hổ La đại tướng: General Makuram.
10) Chơn Đạt La đại tướng: General Sindura.
11) Chiêu Đỗ La đại tướng: General Catura.
12) Tỳ Yết La đại tướng: General Vikarala.
---Mười hai vị đại tướng nầy mỗi vị đều có bảy ngàn Dược Xoa làm
quyến thuộc đồng cất tiếng bạch Phật rằng: “Bạch Đức Thế Tôn, hôm nay
chúng tôi nhờ oai lực của Phật mà được nghe danh hiệu của Đức Dược Sư
Lưu Ly Quang Như Lai, không còn tâm sợ sệt trong các đường ác thú nữa.
Chúng tôi cùng nhau, đồng một lòng trọn đời quy-y Phật, Pháp, Tăng, thề
sẽ gánh vác cho chúng hữu tình, làm việc nghĩa lợi đưa đến sự nhiêu ích
an vui. Tùy nơi nào hoặc làng xóm, thành, nước, hoặc trong rừng cây
vắng vẻ, nếu có kinh nầy lưu bố đến hay có người thọ trì danh hiệu Đức
Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai và cung kính cúng dường Ngài, thì chúng
tôi cùng quyến thuộc đồng hộ vệ người ấy thoát khỏi tất cả ách nạn và
khiến họ mong cầu việc chi cũng đều được thỏa mãn. Nếu có ai bị bịnh
hoạn khổ ách, muốn cầu cho khỏi thì cũng nên đọc tụng kinh nầy và lấy
chỉ ngũ sắc gút danh tự chúng tôi, khi đã được như lòng mong cầu thì
mời mở gút ra.
Each of the twelve Yaksha General has an army of seven thousand
Yakshas. The unanimously pledged to the Buddha. “Lokajyestha, by the
Buddha’s power, we have learned of the name Lokajyestha Bhaisajyaguru
vaidurya Prabhasa Tathagata, we have no more fear or evil rebirth. We
all sincerely take refuge in the Buddha, the Dharma and the Sangha for
the rest of our natural lives. We will serve all beings, promote their
benefit and comfort. Any town or village, country or forest, wherever
this Sutra is preached, and wherever the name Bhaisajyaguru Vaidurya
Prabhasa Tathagata is venerated, we and our army will protect the
faithful and rescue them from calamity. All their wishes will be
fulfilled. Those in sickness and danger should recite this sutra. They
should take a five colored skein, and tie it into knots to form our
names. They can untie the knots when the wishes are fulfilled.
Thập Nhị Đại Thừa Kinh: Anga or Tripitaka (skt)—Mười hai bộ kinh
Đại Thừa gồm nhiều thể loại khác nhau—The twelve divisions of Mahayana
canon—The twelve kinds of Buddhist scriptures distinguished according
to different styles of exposition:
(A) Arranged in Pali Scriptures—Sắp xếp trong Kinh Tạng Pali.
1) Tu-Đa-La (Khế Kinh): Sutra (skt)—Kinh Trường hàng là những bài
pháp dài, ngắn hay trung bình do Đức Phật thuyết giảng trong nhiều
trường hợp như kinh Hạnh Phúc, Kinh Trân Bảo, kinh Từ Tâm, vân vân—The
Buddha’s exposition of the Dharma in prose. These are short, medium,
and long discourses expounded by the Buddha on various occasions, such
as the Discourse on Blessings (Mangala Sutta), The Jewel Discourse
(Ratana Sutta), Discourse on Goodwill (Metta Sutta), etc.
2) Kỳ Dạ (dịch theo mới là Ứng Tụng—dịch theo cũ là Trùng Tụng):
Geya (skt)—Kệ trùng tụng, có nghĩa là lặp lại kinh văn giảng thuyết ở
đoạn trên (xưa Đức Phật vì muốn lợi lạc chúng sanh nên sau khi thuyết
giảng cho các Tỳ Kheo ngài đã đặt tụng giải thích cho người đời sau),
như Kinh Tương Ưng Bộ—Singing—songs, or verses which repeat the ideas
already expressed in the preceding prose, in honour of the saints, such
as the Sagathavagga of the Samyutta Nikaya.
3) Già Đà (Phúng tụng—Cô khởi tụng hay những bài kệ chưa có trong
bài thuyết giảng. Già Đà gồm những bài kệ trong Kinh Pháp Cú, Trưởng
Lão Tăng Kệ, Trưởng Lão Ni Kệ, vân vân: Gatha (skt)—Verses containing
ideas not expressed in prose. Gatha includes verses found in the The
Way of Truth (Dhammapada), Psalms of the Brethren (Theragatha), and
Psalms of the Sisters (Therigatha), etc.
4) Ni Đà Na: Nidana (skt)—Thuyết giảng nhân duyên—Narratives of the
past which explain a person’s present state.
5) Y Đế Mục Đa Già: Itivrttaka (skt)—Itivuttaka (p)—Nói về tiền
thân của các vị đệ tử của Phật. Itivuttaka gồm 112 bài thuyết pháp của
Đức Phật nằm trong bộ Tạp A Hàm—Narratives of past lives of the
Buddha’s disciples. Itivuttaka includes 112 discourses in the Khuddaka
Nikaya.
6) Xà Đa Già (Bổn Sanh): Jataka (skt)—Bổ Sanh Kinh, gồm 547 chuyện
kể về tiền thân Đức Phật—Jataka includes 547 birth-stories or
narratives of past lives of the Buddha.
7) A-Phù-Đạt-Ma (Vị Tằng Hữu): Adbhuta-dharma (skt)—Vị Tằng Hữu,
thuyết về những pháp vi diệu mà Phật hay chư Thiên đã từng thực hành.
Kinh Vị Tằng Hữu gồm những bài kinh trong Kinh Trung A Hàm—Accounts of
miracle or wonderful dharmas performed by the Buddha or a deva. The
Adbhutadharma includes a portion of the Majjhima Nikaya.
8) A-Ba-Đà-Na (Thí Dụ): Avadana (skt)—Kinh Thí Dụ—An exposition of
the Dharma through allegories.
9) Ưu-Ba-Đề-Xá: Upadesa (skt)—Kinh Luận Nghị, thuyết về lý
luận—Discussions of doctrine.
10) Ưu Đà Na (Tự Thuyết): Udana (skt)—Kinh Vô Vấn Tự Thuyết, hay
kinh mà Đức Phật tự thuyết vì thấy nhu cầu cần thiết của chúng sanh,
chứ không cần đợi ai hỏi, như Kinh A Di Đà, và một phần của Tạp A
Hàm—Sutra which spoken voluntarily without being asked. An exposition
of the Dharma by the Buddha without awaiting questions or requests from
his disciples, i.e. Amitabha Sutra, and a portion of the Khuddaka
Nikaya.
11) Tỳ Phật Lược (Phương Quảng): Vaipulya (skt)—Phương Quảng—An
extensive exposition of principles of truth.
12) Hòa Ca La (Thọ Ký): Vyakarana (skt)—Veyyakarana (p)—Kinh Thọ
Ký, Phật nói về tương lai thành Phật của những vị đệ tử của
Ngài—Prophecies by the Buddha regarding his disciples’ attainment of
Buddhahood.
(B) Sắp xếp trong Kinh Tạng Trung Hoa—Arranged in Chinese
Scriptures.
1) Chánh Kinh: Principal Sermons.
2) Ca Vịnh: Metrical Pieces.
3) Ký Thuyết: Prophecies.
4) Kệ Tha: Verses.
5) nhân Duyên: Introductory Parts.
6) Tuyển Lục: Selections—Quotations.
7) Bổn Khởi: Story of the Past.
8) Thử Thuyết: This is said.
9) Sanh Khởi: Birth Places.
10) Quảng Giải: Detailed Explanations.
11) Vị Tằng Hữu: Wonderful Dharmas.
12) Thuyết Nghĩa: Explanation of Meaning.
Thập Nhị Duyên
Khởi,十二緣起,
See Thập Nhị Nhân Duyên
Thập Nhị Hạnh Đầu Đà: Hạnh tu đầu đà nhằm giúp hành giả thanh tịnh
thân tâm và giải thoát khỏi tham dục về ăn uống, áo quần, nơi ở. Có 12
phép tu đầu đà quan hệ đến quần áo, thực phẩm, và nơi ở—Ascetic
practices help practitioners purify the body and mind and free from the
desire of food, clothing and shelter. There are twelve kinds of dhuta
relating to release from ties to clothing, food, and dwelling.
1) Mặc áo nạp y hay phấn tảo y, thứ áo khâu lại bằng những mảnh vải
mà người ta đã vứt đi: Garments of cast-off rags.
2) Chỉ có tam y hay ba loại áo Tăng Già Lê, Uất Đa La, và An Đà
Hội: To wear only three garments.
3) Chỉ ăn đồ khất thực, chứ không nhận đồ ăn của người khác mời:
Eat only food begged.
4) Chỉ ăn sáng và bữa ngọ là chính (không ăn sau giờ ngọ, nghĩa là
sau 1 giờ chiều): Eat only breakfast and the main noon meal.
5) Nhất tọa thực, nghĩa là chỉ ăn đúng buổi chứ không ăn vặt: No
food between them (breakfast and the noon meal).
6) Tiết Lượng Thực: Ăn uống tiết độ, chỉ được ăn cơm và thức ăn
đựng trong bát khất thực của mình, hết thì thôi, chứ không lấy thêm—Eat
with limited amount, only eat what you have in the begging bowl without
asking for more.
7) A Lan Nhã Xứ hay Viễn Ly Xứ, tức là ở nơi đồng không mông quạnh
xa hẳn nơi dân cư: Dwelling as a hermit.
8) Trủng Gian Tọa: Ở nơi mồ mã nghĩa địa—Dwelling among tombs.
9) Thụ Hạ Tọa: Ở dưới gốc cây—Dwelling under a tree.
10) Lộ Địa Tọa: Ở nơi trống trải không cần có thứ gì che
mát—Dwelling under the open sky.
11) Tùy tọa: Chỗ nào cũng có thể ở được—Dwelling anywhere.
12) Thường tọa bất ngọa: Thường ngồi chứ không nằm—Sitting and not
lying down.
Thập Nhị Loại Chúng Sanh: Twelve categories of living beings—
Trong
Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Bảy, Đức Phật đã nhắc ngài A Nan về mười
hai loại chúng sanh—In the Surangama Sutra, book Seven, the Buddha
reminded Ananda about the twelve categories of living beings.
1) Noãn sanh (trứng sanh): Born through egg—Bởi nhân thế giới hư
vọng luân hồi, động điên đảo, hòa hợp với khí thành tám vạn bốn nghìn
loài bay, bơi loạn tưởng. Như vậy nên có loài từ trứng sinh, lưu chuyển
trong các quốc độ, như loài cá, chim, rùa, rắn, đầy dẫy trong thế
giới—Through a continuous process of falseness, the upside-down state
of movement occurs in this world. It unites with energy to become
eighty-four thousand kinds of random thoughts that either fly or sink.
From this there come into being the egg kalalas which multiply
throughout the lands in the form of fish, birds, amphibians, and
reptiles, so that their kinds abound.
2) Thai sinh: Born through womb—Bởi nhân thế giới tạp nhiễm luân
hồi, dục điên đảo, hòa hợp thành tám vạn bốn nghìn loài hoành thụ, loạn
tưởng. Như vậy nên có loài từ thai sinh, như người, vật, tiên, rồng,
đầy dẫy khắp thế giới—Through a continuous process of defilement, the
upside-down state of desire occurs in this world. It unites with
stimulation to become eighty-four thousand kinds of random thoughts
that are either upright or perverse. From this there come into being
the womb arbudas, which multiply throughout the world in the form of
humans, animals, dragons, and immortals until their kinds abound.
3) Thấp sinh: Born through moisture—Bởi nhân thế giới chấp trước
luân hồi, thù điên đảo, hòa hợp khí nóng thành tám vạn bốn nghìn loài
phiên phúc loạn tưởng. Như vậy nên có loài từ chỗ ẩm thấp sinh, như các
loài trùng, sâu bọ, vân vân, lưu chuyển đầy dẫy quốc độ—Through a
continuous process of attachment, the upside-down state of inclination
occurs in this world. It unites with warmth to become eighty-four
thousand kinds of random thoughts that are vacillating and inverted.
From this there come into being through moisture the appearance of
peshis, which multiply throughout the lands in the form of insects and
crawling invertebrates, until their kinds abound.
4) Hóa sinh: Born through transformation—Bởi nhân thế giới biến
dịch luân hồi, giả điên đảo, hòa hợp xúc thành tám vạn bốn nghìn loạn
tưởng tân cố. Như vậy có loài tự biến hóa sinh, như loài thay vỏ, thoát
xác bay đi, lưu chuyển đầy dẫy quốc độ—Through a continuous process of
change, the upside-down state of borrowing occurs in this world. It
unites with contact to become eighty-four thousand kinds of random
thoughts of new and old. From this there come into being through
transformation the appearance of ghanas, which multiply throughout the
lands in the form of metamorphic flying and crawling creatures, until
their kinds abound.
5) Sắc tướng sanh: Born through form—Bởi nhân thế giới lưu ngại
luân hồi, chướng điên đảo, hòa hợp chấp trước thành tám vạn bốn nghìn
tinh diệu loạn tưởng, như vậy nên có loài sắc tướng sanh, như loài tinh
minh, xấu tốt, lưu chuyển đầy dẫy trong quốc độ—Through a continuous
process of restraint, the upside-down state of obstruction occurs in
this world. It unites with attachment to become eighty-four thousand
kinds of random thoughts of refinement and brilliance. From this there
come into being the ghanas of appearance that possess form, which
multiply throughout the lands in the form of auspicious and
inauspicious essences, until their kinds abound.
6) Vô sắc tướng sanh: Formless beings—Bởi nhân thế giới tiêu tản
luân hồi, hoặc điên đảo, hòa hợp u ám thành tám vạn bốn nghìn âm ẩn
loạn tưởng. Như vậy nên có loài vô sắc sinh, như loài không tản tiêu
trầm lưu chuyển đầy dẫy trong quốc độ—Through a continuous process of
annihilation and dispersion, the upside-down state of delusion occurs
in this world. It unites with darkness to become eighty-four thousand
kinds of random thoughts of obscurity and hiding. From this there come
into being the ghanas of formless beings, which multiply throughout the
lands as those that are empty, dispersed, annihilated, and submerged
until their kinds abound.
7) Tưởng tướng sanh: Beings with thought—Bởi nhân thế giới vọng
tưởng luân hồi, ảnh điên đảo, hòa hợp với ‘nhớ’ thành tám vạn bốn nghìn
tiềm kiết loạn tưởng. Như vậy nên có loài tưởng tướng sanh, như là quỷ
thần, tinh linh, lưu chuyển đầy dẫy trong quốc độ—Through a continuous
process of illusory imaginings, the upside-down state of shadows occurs
in this world. It unites with memory to become eighty-four thousand
kinds of random thoughts that are hidden and bound up. From this there
come into being the ghanas of those with thought, which multiply
throughout the lands in the form of spirits, ghosts, and weird
essences, until their kinds abound.
8) Vô tưởng sanh: Beings without thought—Bởi nhân thế giới ngu độn
luân hồi, si điên đảo, hòa hợp ngu ngoan, thành tám vạn bốn nghìn khô
khan loạn tưởng. Như vậy nên có loài vô tưởng sinh, như loài tinh thân
hóa ra thảo mộc kim thạch, lưu chuyển đầy dẫy quốc độ—Through a
continuous process of dullness and slowness, the upside-down state of
stupidity occurs in this world. It unites with obstinancy to become
eighty-four thousand kinds of random thoughts that are dry and
attenuated. From this there come into being the ghanas of those without
thought, which multiply throughout the lands as their essence and
spirit change into earth, wood, metal, or stone, until their kinds
abound.
9) Chẳng phải có sắc tướng sinh: Beings not totally endowed with
form—Bởi nhân thế giới tương đãi luân hồi, ngụy điên đảo, hòa hợp nhiễm
thành tám vạn bốn nghìn nhân y loạn tưởng. Như vậy nên có các loài
chẳng phải có sắc tướng sinh, như loài thủy mẫu, lưu chuyển đầy dẫy
quốc độ—Through a continuous process of parasitic interaction, the
upside-down state of simulation occurs in this world. It unites with
defilement to become eighty-four thousand kinds of random thoughts of
according and relying. From this there come into being those not
totally endowed with form, who become ghanas of form which multiply
throughout the lands until their kinds aboud, in such ways as jellyfish
that use shrimp for eyes.
10) Chẳng phải vô sắc sinh: Beings not totally lacking form—Bởi
nhân thế giới tương dẫn luân hồi, tính điên đảo, hòa hợp với phù chú mà
thành tám vạn bốn nghìn hô triệu loạn tưởng. Như vậy nên có loài chẳng
phải không sắc sinh, như loài yểm chú, lưu chuyển đầy dẫy quốc
độ—Through a continuous process of mutual enticement, an upside-down
state of the nature occurs in this world. It unites with mantras to
become eighty-four thousand kinds of random thoughts of beckoning and
summoning. From this there come into being those not totally lacking
form, who take ghanas which are formless and multiply throughout the
lands, until their kinds abound, as the hiden beings of mantras and
incantations.
11) Chẳng phải có tưởng sinh: Beings not totally endowed with
thought—Bởi nhân thế giới hợp vọng luân hồi, vỏng điên đảo, hòa hợp với
các chất khác thành tám vạn bốn nghìn hồi hỗ loạn tưởng. Như vậy nên có
các loài chẳng phải có tưởng sinh, như loài bồ lao, lưu chuyễn đầy dẫy
quốc độ—Through a continuous process of false unity, the upside-down
state transgression occurs in this world. It unites with unlike
formations to become eighty-four thousand kinds of random thoughts of
reciprocal interchange. From this come into being those not totally
endowed with thought, which become ghanas possessing thought and which
multiply throughout the lands until their kinds aboud in such forms as
the varata, which turns a different creature into its own species.
12) Chẳng phải không tưởng sinh: Beings not totally lacking
thought—Bởi nhân thế giới oán hại luân hồi, sát điên đảo, hòa hợp quái
thành tám vạn bốn nghìn loài tưởng ăn thịt cha mẹ. Như vậy nên có các
loài chẳng phải không tưởng, mà vô tưởng, như loài thổ cưu và chim phá
cảnh, lưu chuyển đầy dẫy quốc độ—Through a continuous proces of empty
and harm, the upside-down state of killing occurs in this world. It
unites with monstrosities to become eighty-four thousand kinds of
random thoughts of devouring one’s father and mother. From this there
come into being those not totally lacking thought, who take ghanas with
no thought and multiply throughout the lands, until their kinds abound
in such forms as the dirt owl, which hatches its young from clods and
dirt, and which incubates a poisonous fruit to create its young. In
each case, the young thereupon eat the parents.
Thập Nhị Môn Luận,十二門論, Dvadasanikaya
sastra (skt)—Thập Nhị Môn Luận được Ngài Long Thọ biên soạn, nguyên bản
tiếng Phạn đã bị thất lạc, nhưng dịch bản Hán Văn hiện vẫn còn tồn tại.
Tác phẩm nầy có tất cả 12 chương, chủ đích nhằm cải sửa những sai lầm
của các nhà Phật giáo Đại Thừa thời bấy giờ—The Dvadasanikaya Sastra or
the Twelve Gates was composed by Nagarjuna, which is not known in
Sanskrit, but is preserved in Chinese translation. It has twelve
chapters in all, and is devoted chiefly to correcting the errors of the
Mahayanists themselves at that time
Thập Nhị Nguyện Của Dược Sư Lưu Ly Quang Phật: See Mười Hai Lời
Nguyện của Dược Sư Lưu Ly Quang Phật in Vietnamese-English Section.
Thập Nhị Nguyệt: Mười hai
tháng trong năm ở Ấn Độ—Twelve months of
a year:
1) Caitra: Giữa khoảng tháng ba và tháng tư dương lịch (từ 16 tháng
giêng đến 15 tháng hai âm lịch)—Between the months of March and April
(16 of 1st Chinese moon to 15th of 2nd ).
2) Vaisakha: Giữa khoảng tháng tư và tháng năm dương lịch (từ 16
tháng hai đến 15 tháng ba âm lịch). Đây cũng là tháng thứ hai của mùa
xuân—Between the months of April and May (16th of 2nd Chinese moon to
15th of 3rd). The second month of spring.
3) Jyaistha: Giữa khoảng tháng năm và tháng sáu dương lịch (từ 16
tháng ba đến 15th tháng tư âm lịch)—Between the months of May and June
(16th of 3rd Chinese moon to 15th of 4th).
4) Asadha: An Sa Đồ—Át Xã Gia—Át Sa Trà—Giữa khoảng tháng sáu và
tháng bảy dương lịch (từ 16th tháng tư đến 15th tháng 5th âm
lịch)—Between the months of June and July (or 16th of 4th Chinese moon
to 15th of 5th ).
5) Sravana: Giữa tháng bảy và tháng tám dương lịch (từ 16 tháng năm
đến 15th tháng hai âm lịch)—Between the months of July and August (16th
of 5th Chinese moon to 15th of 6th).
6) Prausthapada or Bhadrapada: Bạt Nại La Bà Nã—Giữa khoảng tháng
tám và tháng chín dương lịch (từ 16th tháng sáu đến 15th tháng bảy âm
lịch)—Between the months of August and September (16th of 6th Chinese
moon to 15th of 7th).
7) Asvina or Asvayuja: Giữa khoảng tháng chín và tháng mười dương
lịch (Từ 16th tháng bảy đến 15 tháng tám âm lịch)—Between the months of
September and October (16th of 7th Chinese moon to 15th of 8th).
8) Karttika: Giữa khoảng tháng mười và tháng mười một dương lịch
(từ 16th tháng tám đến 15th tháng 9th)—Between the months of October
and November (16th of 8th Chinese moon to 15th 9th).
9) Margasira or Agrahayana: Giữa khoảng tháng mười một và tháng
mười hai dương lịch (từ 16th tháng 9th đến 15th tháng 10th)—Between the
months of November and December (16th of 9th Chinese moon to 15th of
10th).
10) Pausa or Taisa: Giữa khoảng tháng mười hai và tháng giêng dương
lịch (từ 16th tháng 10th đến 15th tháng 11th)—Between the months of
December and January (16th of 10th Chinese moon to 15th of 11th).
11) Magha: Giữa khoảng tháng giêng và tháng hai dương lịch (từ 16th
tháng 11th đến 15th tháng 12th) —Between the months of January and
February (16th of 11th Chinese moon to 15th of 12th) .
12) Phalguna: Giữa khoảng tháng hai và tháng ba dương lịch (từ 16th
tháng 12th đến 15th tháng 1st)—Between the months of February and March
(16th of 12th Chinese moon to 15th of 1st).
Thập Nhị Nhân Duyên (Thập Nhị
Duyên Khởi): Nidana
(skt)—Pratitya-samutpada (skt)—Patichcha-samuppada (p).
(I) Đại cương về Thập Nhị Nhân Duyên—An overview of the Twelve
Conditions of Cause-and-Effect:
(A) Ý nghĩa của Thập Nhị Nhân Duyên—The meanings of Nidana:
· Theo đạo Phật, mọi sự mọi vật trong vũ trụ không thể đứng riêng
một mình mà có được; trái lại phải nương nhờ nhau mà thành. Riêng về
loài hữu tình như con người thì do mười hai nhân duyên nương nhau mà
thành một chuỗi sinh tử vô hạn, nối tiếp từ quá khứ đến hiện tại và vị
lai. Muốn hiểu rõ guồng máy của của sự sinh tử luân hồi của kiếp người
trong bể khổ trần gian, Phật tử nên thông đạt thuyết “Thập Nhị Nhân
Duyên” và phải tìm hiểu phương pháp để diệt trừ cái vòng lẩn quẩn sinh
tử luân hồi ấy. Nhân là công năng sinh trưởng tất cả sự vật, duyên là
sự trợ giúp cho công năng được thực hiện. Cũng như gieo đậu được đậu,
nhưng trước hết chúng ta phải có hạt đậu giống, gieo xuống đất, rồi nhờ
ánh sáng mặt trời, mưa, tưới, bón phân, nhân công chăm sóc mới có sự
nẩy mầm thành cây đậu, trái đậu. Hạt giống là nhân; đất, ánh sáng,
nước, vân vân là duyên. Do nhân có duyên trợ giúp nên có quả. Theo Phật
giáo, quả không bao giờ do một nhân duy nhất mà thành; nhiều nhân và
nhiều duyên mới thành một quả. Vì vậy chúng ta có thể kết luận vạn vật
trong vũ trụ nương nhau mà phát sanh, đây là định luật tất yếu. Thập
Nhị Nhân Duyên là mười hai mắt xích trong vòng sanh tử. Nhân duyên sinh
sản trong lệ thuộc. Tất cả các hiện tượng thể chất và tâm thần tạo
thành sự sống của chúng sanh đều có những liên hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Đây là mười hai ràng buộc sinh linh vào luân hồi sinh tử—In the
Buddhist view, nothing in the world can exist alone; it must depend on
others to maintain its presence. With regard to sentient being,
especially human life, it is composed of twelve links in the chain of
Dependent Origination from the past to the present and future. To
understand the mechanism of birth, death, and reincarnation in this
world, Buddhists should read and try to grasp the method of breaking
this chain of Dependent Origination. The cause is the primary force
that produces an effect. The condition is something indispensable to
the production of effect. For instance, if we grow beans, we will
harvest beans, but first we must have bean seeds and sow them in the
soil. With sunlight, rain, watering, fertilizers and care, the seed
will grow, become a plant and finally produce beans. The seed is the
cause; the soil, sunlight, and water are the conditions. Cause combined
with conditions give effect. In Buddhist view, a unique cause cannot
produce anything. It should be combined with some conditions to create
effect. Therefore, we can conclude that all living beings and things in
the universe are interrelated in order to come into being. This is a
“must.” The twelve nidanas is the twelve links of Dependent
Origination—The twelve links in the chain of existence. Conditioned
arising or interdependent arising. All psychological and physical
phenomena constituting individual existence are interdependent and
mutually condition each other. This is the twelve-link chain which
entangles sentient beings in samsara.
· Hai mươi lăm thế kỷ về trước Đức Phật đã nói rằng: “Chúng sanh và
thế giới là do nhân duyên kết hợp mà thành.” Câu nói ấy đã phủ nhận cái
gọi là “Đấng Tạo Hóa” hay “Thượng Đế” sáng tạo ra muôn vật. Câu nói ấy
đặt ra một cái nhìn khoa học và khách quan về thế giới thực tại hay
“Duyên Khởi Luận.” Duyên khởi nghĩa là sự nương tựa hỗ tương lẫn nhau
mà sinh thành và tồn tại. Không có cái gì có thể tự mình sinh ra mình
và tự tồn tại độc lập với những sự vật khác. Tất cả mọi sự mọi vật trên
thế giới nầy đều phải tuân theo định luật “Duyên Khởi” mà Thành, Trụ,
Hoại và Không. Con người là một tiểu vũ trụ cũng không phải tự nhiên mà
có, mà là do nghiệp lực kết hợp các duyên mà thành, và cũng nằm trong
định luật “Thành Trụ Hoại Không.” Mười hai nhân duyên nầy nghĩa lý rất
thâm diệu. Đây là những cửa ngỏ quan trọng để cho chúng sanh bước vào
Thánh quả, thoát khỏi sanh tử, trói buộc, và khổ não trong ba cõi sáu
đường, để chứng thành quả vị Duyên Giác Thừa—Twenty centuries ago, the
Buddha said: “Humanity and the world are the cause and conditions to be
linked and to become.” His words have denied the prsence of a Creator
or God. They give us a scientific and objective outlook of the present
world, related to the law of Conditioning. It means that everything is
dependent upon conditions to come into being or survive. In other
words, there is nothing that can be self-creating and self-existing,
independent from others. All sentient beings, objects, elements, etc.,
in this world are determined by the law of conditioning, under the form
of formation, stabilization, deterioration, and annihilation. Man is a
small cosmos. He comes into being not by himself but by the activation
of the law of transformation. The meaning of the Twelve Conditions of
Cause-and-Effect are extremely deep and profound. They are important
doors for cultivators to step into the realm of enlightenment,
liberation from the cycle of birth, death, bondage, sufferings, and
afflictions from the three worlds and six paths, and to attain
Pratyeka-Buddhahood.
(B) Nội dung của Thập Nhị Nhân Duyên—The contents of the Twelve
Conditions of Cause-and-Effect:
1) Vô minh: Avidya (skt)—Ignorance.
a) Vô minh có nghĩa là ngu dốt, hay hiểu sai lầm, không sáng, mê
muội, không đúng như thật, mờ ám. Ngoài ra, vô minh còn có nghĩa là
hoặc, mê tối, mù quáng tối tăm: Avidya means ignorance, stupidity, or
unenlightenment. Avidya also means misunderstanding, being dull-witted
ignorant, not conforming to the truth, not bright, dubious, blind,
dark.
b) Vô minh còn có nghĩa là không hiểu được tứ diệu đế, không hiểu
được thực chất và nguyên nhân khổ đau cuộc đời, không biết được diệt
khổ, không biết được con đường diệt khổ. Từ vô minh sanh ra hành:
Avidya also means being dull-witted ignorant not knowing the four noble
truths, not knowing sufferings, the causes of sufferings, the mental
state after severing sufferings, and the way to sever sufferings.
Through ignorance are conditioned volitional actions.
c) Sự ngu dốt lầm nhận những hiện tượng huyễn hóa trên đời nầy mà
cho rằng chúng là có thật—Ignorance which mistakes the illusory
phenomena of this world for realities.
2) Hành: Samskara (skt)—Hành có nghĩa là hành vi, hoạt động do vô
minh phiền não nổi lên làm cho thân, khẩu, ý tạo tác các nghiệp lành
dữ, tức là sẽ tự thắt vào vòng luân hồi sanh tử, hay tiến dần đến giải
thoát. Từ hành sanh ra
thức—Action—Activity—Conception—Disposition—Volitional actions—Karma
formation—Impulse—Moral conduct—Acting from ignorance would result in
bad or favorable karma which is conductive to reincarnation or
liberation. Through volitional actions is conditioned consciousness.
3) Thức: Vijnana (skt).
a) Lục thức: The six forms of perception, awareness or
discernment—See Lục Thức, and Bát Thức.
b) Thần thức là phần tinh thần. Nếu chưa được giải thoát thì sau
khi chết, thân xác tiêu tan, nhưng do thân khẩu ý tạo những nghiệp lành
dữ, ý thức ấy sẽ đi theo tiến trình luân hồi mà đi vào bụng mẹ. Chỉ khi
nào tam nghiệp đồng thanh tịnh thì người ấy được giải thoát. Từ ý thức
ấy sanh ra một cái tên hay danh sắc—Vijnana means consciousness. If not
liberated yet, after death, the body decays, but the subject’s
knowledge commonly called soul follows its reincarnation course in
accordance with the three karmas of body, speech and mind. Only when
his knowledge gains the status of purification, then he would be
liberated from reincarnation. Through consciousness are conditioned
name and form.
4) Danh sắc: Namarupa (skt)—Sau khi sanh ra, nhờ vào ý thức mà
chúng sanh ấy biết rằng nó có tên và thân thể, từ đó có ý thức về giác
quan—Name and form—Individuality of things—Mind and matter—After birth,
thanks to his consciousness, the subject recognizes that he now has a
name and a form (body). Through name and form are conditioned the six
senses-organs.
5) Lục nhập: Sadayatana (skt)—Sáu cơ quan bao gồm ngũ quan và tâm,
nơi tiếp xúc với đối tượng bên ngoài—Six entrances—The six sense organs
(eye—form, ear—sound, nose—scent, tongue—taste, body—Texture,
mind—mental object)—Six faculties—He is now has five senses and mind to
get in touch with respective counterparts. Through the six
senses-organs is conditioned contact.
6) Xúc: Sparsa (skt)—Sự tiếp xúc với thế giới bên ngoài, từ đó sanh
ra cảm giác—Contact—Touch—Feeling—Texture—Contact develops after the
six senses-organs are made. Through contact is conditioned feeling.
7) Thọ: Vedana—Những cảm giác vui, buồn, sướng khổ. Qua cảm giác
đưa tới sự ham muốn—Receiving—Perceiving—Contact—Sensation—Contact
provokes all kinds of feelings, feelings of joy, sadness, pleasure or
pain. Through feeling is conditioned craving.
8) Ái: Trsna (skt)—Ham muốn vui sướng kéo dài. Từ ham muốn đưa đến
trói buộc—Love—Thirst—Desire—Craving—From the feeling of joy and
pleasure, the subject tends to prolong it as much as possible. Through
craving conditioned clinging.
9) Thủ: Upadana (skt)—Chấp thủ vào những thứ mà mình ham
thích—Laying hold of—Grasping—Clinging to existence—He becomes attached
to what he likes or desires. Through clinging is conditioned the
process of becoming.
10) Hữu: Bhava (skt)—Being—Existence—Existing—Từ những tham dục mà
chấp hữu, cố gắng làm chủ những gì mình muốn như tiền bạc, nhà cửa,
danh vọng, vân vân. Qua chấp hữu mà “sanh” theo liền—Becoming and
re-becoming—Driven by his desires, the subject tries to take in
possession of what he wants such as money, houses, fame, honor, etc.
Through the process of becoming is conditioned birth.
11) Sinh: Jati (skt)—Birth or rebirth—The final outcome of
karma—Craving, clinging and becoming make up the present causes which
will accompany the subject in his birth. Through birth are conditioned
decay, sorrow and death.
12) Lão Tử: Jaramarana (skt)—Old age and death—In his new life, he
will become old and die as every being does.
Thập Nhị Nhập,十二入, Dvadasayatanani
(skt)
(I) Mười hai thứ can thiệp vào nhau, như sáu căn nhập với sáu trần
(nhãn nhập với sắc, gọi là nhãn nhập, sắc nhập với nhãn kêu là sắc
nhập, hai thứ nhập lại gọi là thấy; nhĩ nhập với thanh gọi là nhĩ nhập,
thanh nhập với nhĩ gọi là thanh nhập, hai thứ nhập lại gọi là nghe; vân
vân. Sáu căn nhập với sáu trần gọi là thập nhị nhập)—The twelve
entrances (entries—places):
(A) Lục Căn: Mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý—Six sense-organs (eye,
ear, nose, tongue, body, and mind)—See Lục Căn in Vietnamese-English
Section.
(B) Lục Cảnh: Sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp—Six objects which
are corresponding to the six senses (forms, sounds, scents, tastes,
textures, and mental objects)—See Lục Cảnh in Vietnamese-English
Section.
Thập Nhị Phẩm Sanh Tử: The twelve kinds of rebirth—See Thập Nhị
Chủng Sanh Tử.
Thập Nhị Tâm Vô Sắc Giới: Twelve kinds of Immaterial-Sphere
Consciousness—See Mười Hai Tâm Thiện Vô Sắc Giới.
Thập Nhị
Thần Minh Vương,十二神明
王, Mười hai vị thần liên hệ với Dược Sư—The twelve
spirits connected with the Master of Healing (Dược Sư)
1) Cung Tỳ La Đại Tướng: Kumbhira.
2) Phạt Chiết La Đại Tướng: Vajra.
3) Mê Xí La Đại Tướng: Mihira.
4) An Để (Lễ) La Đại Tướng: Andira.
5) Át Nể (Lễ) La Đại Tướng: Anila.
6) San Để La Đại Tướng: Sandila.
7) Nhân Đà (Đạt) La Đại Tướng: Indra.
8) Ba Di La Đại Tướng: Pajra.
9) Ma Hổ La Đại Tướng: Mahoraga.
10) Chân Đạt La Đại Tướng: Kinnara.
11) Chiên Đổ La Đại Tướng: Catura.
12) Tỳ Yết La (Bì Kiết La) Đại Tướng: Vikarala.
Thập Nhị Thần Tướng Dược Sư: See Thập Nhị Thần Minh Vương.
Thập Nhị Thú,十二獸, Mười hai con giáp
tiêu biểu cho 12 tháng trong năm, cũng tiêu biểu cho 24 giờ trong
ngày—The twelve animals which represent the twelve months of the year,
which also represent the 24 hours of the day
1) Tý: Rat (from 11 to 1 midnight).
2) Sửu: Buffalo (from 1 to 3 a.m.).
3) Dần: Tiger (from 3 to 5 a.m.).
4) Mẹo: Cat (from 5 to 7 a.m.).
5) Thìn: Dragon (from 7 to 9 a.m.).
6) Tỵ: Serpent (from 9 to 11 a.m.).
7) Ngọ: Horse (from 11 a.m. to 1 p.m.).
8) Mùi: Goat (from 1 p.m. to 3 p.m.).
9) Thân: Monkey (from 3 p.m. to 5 p.m.).
10) Dậu: Cock (from 5 p.m. to 7 p.m.).
11) Tuất: Dog (from 7 p.m. to 9 p.m.).
12) Hợi: Pig (from 9 p.m. to 11 p.m.).
Thập Nhị Trước Tác Của Đại Sư Huệ Viễn: Hui-Yuan’s twelve texts—Dầu
Đại Sư Huệ Viễn chủ trương xiển dương Tịnh Độ, nhưng Ngài cũng lưu tâm
đến các pháp môn khác. Ngài viết nhiều bài tựa về kinh, luận cùng hoàn
thành được 12 tác phẩm—Although Great Master Hui-Yuan concentrated his
energy into propagating Pureland Buddhism, he still devoted some of his
time to other Dharma Doors. He wrote 12 Buddhist texts, based on sutras
and others’ commentary texts—See Huệ Viễn.
Thập Nhị Xứ: See Thập Nhị Nhập.
Thập Niệm,十念, The ten repetitions
of an invocation (Namo Amitabha)
Thập Niệm Thành
Tựu,十念成就,
See Thập niệm Vãng Sanh
Thập Niệm Vãng
Sanh,十念往生,
These ten invocations will carry a dying man with an evil karma into
the Pure Land
Thập Niệm Xưù: The ten repetition of an invocation (Namo
Amitabha)—These ten invocations will carry a dying man with an evil
karma into the Pure Land—A Bodhisattva’s ten objects of thought or
meditation (body, senses, mind, things, environment, monastery, city or
district, good name, Buddha-learning, riddance of all passion and
delusion):
1) Niệm thân: Thought of the impure body.
2) Niệm thọ: Thought of sufferings caused by senses.
3) Niệm tâm: Thought of impermanent mind.
4) Niệm pháp: Thought of non-self things.
5) Niệm cảnh giới: Thought of non-stop changeable environment.
6) Niệm nơi tu hành vắng vẻ: Thought of cultivating in a
monastery—Thought of tranquility.
7) Niệm đô ấp: Thought of cultivating wherever opportunity arises,
even in a noisy city or district.
8) Niệm hồng danh chư Phật: Thought of names of all Buddhas.
9) Niệm học pháp Như Lai: Thought of learning Buddha Dharma.
10) Niệm đoạn chư phiền não: Thought of riddance of all passion and
delusion.
Thập Ô Nhiễm: Ten defilements—See Thập Phiền Não.
Thập Pháp,十法, The ten perfecting
Mahayana rules
1) Chánh tín: Right belief.
2) Thiện hạnh: Good conduct.
3) Tỉnh giác: Alertness—Spirit.
4) Vui sướng phát tâm bồ đề: The joy of the bodhi mind.
5) Vui sướng hành trì Phật pháp: Joy in Dharma.
6) Vui trong thiền định: Joy in meditation.
7) Hành trì chánh pháp: Pursuing the correct dharma.
8) Tuân giữ giới luật Phật: Obedience precepts.
9) Dứt bỏ cống cao ngã mạn: Departing from pride.
10) Hiểu sâu Phật pháp: Comprehending the inner of Buddha teaching.
Thập Pháp Giới,十法界, Mười pháp giới—Ten
Dharma Realms
1) Phật Pháp Giới: Pháp giới của chư Phật—The Dharma Realm of
Buddhas.
2) Bồ Tát Pháp Giới: Pháp giới của chư Bồ Tát—The Dharma Realm of
Bodhisattvas.
3) Duyên Giác Pháp Giới: Pháp giới của chư Độc Giác Phật (Duyên
Giác)—The Dharma Realm of the Conditionally Enlightened Ones.
4) Thanh Văn Pháp Giới: Pháp giới của chư Thanh Văn—The Dharma
Realm of Sound Hearers.
5) Thiện Pháp Giới: Pháp giới của chư Thiên—The Dharma Realm of
gods.
6) Nhân Pháp Giới: Pháp giới của con người—The Dharma Realm of
humans.
7) A-Tu-La Pháp Giới: Pháp giới của loài A-tu-la—The Dharma Realm
of Asuras.
8) Súc Sanh Pháp Giới: Pháp giới của loài súc sanh—The Dharma realm
of animals.
9) Quỷ Pháp Giới: Pháp giới của loài ngạ quỷ—The Dharma Realm of
hungry ghosts.
10) Địa Ngục Pháp Giới: Pháp giới của những chúng sanh địa ngục—The
Dharma realm of hell-beings.
Thập Phát Thú Tâm,十發趣心, The ten
directional decisions
1) Xả tâm: The mind of renouncement of the world.
2) Giới tâm: The mind of observance of the commandments.
3) Nhẫn nhục tâm: The mind of patience or endurance.
4) Tấn tâm: The mind of zealous progress.
5) Định tâm: The mind of meditation.
6) Huệ tâm: The mind of wisdom or perfect understanding.
7) Nguyện tâm: The mind of the will for good for oneself and
others.
8) Hộ tâm: The mind of protection of the Triratna (Buddha, Dharma,
Sangha).
9) Hỷ tâm: The mind of joy.
10) Đỉnh tâm: Highest wisdom.
Thập Phật,十佛,—Theo Kinh Hoa
Nghiêm, Phẩm 38, có mười vị Phật mà chư Bồ Tát hay nói đến—According to
the Flower Adornment Sutra, there are Ten kinds of Buddha whom Great
Enlightening Beings speak of
1) Thành Chánh Giác Phật: The Buddha of attainment of true
enlightenment.
2) Nguyện Phật: The Buddha of Vows.
3) Nghiệp Báo Phật: The Buddha of rewards of action.
4) Trụ trì Phật: The Buddha of preservation of true teaching.
5) Niết Bàn Phật: The Buddha of Nirvana.
6) Pháp giới Phật: The Buddha of the cosmos.
7) Tâm Phật: The Buddha of Mind.
8) Tam Muội Phật: The Buddha of concentration.
9) Bổn Tánh Phật: The Buddha of Fundamental Nature.
10) Tùy Nhạo Phật: The Buddha adapting to Mentalities.
Thập Phật Ân: Ten kinds of Buddha’s grace—
Hạnh nguyện Phật phổ cứu
chúng sanh Buddha’s initial resolve to universalize his salvation:.
1) Ân Phật tự hy sinh nhiều đời trước: Buddha’s self-sacrifice in
previous lives.
2) Ân vị tha bao la: Complete altruism.
3) Ân đi vào cõi lục đạo Ta Bà mà cứu độ chúng sanh: His descent
into all the six states of existence for their salvation.
4) Ân làm xoa dịu những khổ đau của chúng sanh trong vòng sanh tử:
Relief of the living from distress and mortality.
5) Ân bi sâu rộng: Profound pity.
6) Ân thị hiện nơi thân chúng sanh trang nghiêm để hóa độ họ:
Revelation of himself in human and glorified form.
7) Ân tùy căn cơ độ chúng: Teaching in accordance with the capacity
of his hearers (first hinayana, then mahayana doctrine).
8) Ân soi rạng Niết bàn khuyến khích chúng đệ tử: Reveal his
nirvana to stimulate his disciples.
9) Ân hy sinh hạnh phúc riêng mình, cũng như để lại tam tạng kinh
điển cho hậu thế tiếp tục phổ độ chúng sanh: Pitying thought for all
creatures (He died at 80 instead of 100. He left 20 years of his own
happiness to his disciples, and also the Tripitaka for universal
salvation).
10)
Thập Phật (Trí) Lực: The ten powers of a Buddha:
1) Tri thị phi xứ Trí lực: The power of knowing (understanding)
from awakening to what is and what is not the case—Trong mọi trường
hợp, Phật có trí lực cho chúng ta biết giữa đúng và sai—In any
situation, the Buddha can tell us if it is according to principle or
not; whether something holds good or not (the wisdom power of knowing
points of enlightenment and non-enlightenment).
2) Tri tam thế nghiệp báo trí lực: The power of knowing karmic
retributions throughout the three periods of time—Phật biết những nhân
mà chúng sanh trong tam giới đã gieo trong tam thế và hậu quả của
nó—The Buddha knows what kinds of causes every living being in the
three realms throughout the past, the present and the future has
planted, and what retributions each being is receiving as a result (the
wisdom power of knowing the karmic retribution of the three periods of
time).
3) Tri chư Thiên giải thoát tam muội Trí lực: The wisdom power of
knowing all Dhyanas, Liberation, and Samadhis—Phật biết và đã kinh qua
tứ thiền, bát giải thoát, và chín giai đoạn tam muội—The Buddha knows
and has experienced the four Dhyanas, eight Liberations, and nine
Successive Stages of Samadhi.
4) Tri chúng sanh tâm tánh trí lực: Trí biết tất cả căn cơ thượng
hạ của chúng sanh—The wisdom power of knowing all faculties, whether
superior or inferior (superiority or baseness of the roots of all
living beings). The Buddha knows what the basic disposition of every
living being is like.
5) Tri chủng chủng giải trí lực: The wisdom power of knowing the
various realms—Phật đã đạt đến trạng thái cao nhứt, đã vượt ra tam
giới, nên Ngài biết rất rõ mọi trạng thái trong đó—The Buddha has
already reached the highest states, has transcended the three realms,
so he is very clear about all the states within them.
6) Tri chủng chủng giới trí lực: The wisdom power of knowing the
various understandings—Phật biết rõ mức độ hiểu biết của từng chúng
sanh (chúng sanh nào thông minh lanh lợi, chúng sanh nào căn tánh ám
độn)—The Buddha knows very distinctly the level of understanding of
each living being (intelligent with keen understanding or dull and
don’t understand).
7) Tri nhứt thiết sở đạo trí lực: The wisdom power of knowing where
all paths lead—Phật biết từng quả vị của con đường tu tập (nếu bạn tu
tập tứ diệu đế, thì bạn có thể đắc một trong tứ Thánh quả; nếu bạn tu
tập thập nhị nhân duyên, bạn có thể trở thành Độc giác Phật; nếu bạn tu
tập lục Ba la mật, một ngày nào đó bạn có thể trở thành Bồ Tát)—The
Buddha knows the fruit obtained through each way of cultivation (if you
practice the four noble truths, you can certify to the four fruits of
Arhatship; if you practice the twelve links of conditioned origination,
you can become an Enlightened One to conditions; if you practice the
six paramitas, you can become a Bodhisattva someday).
8) Tri Thiên nhãn vô ngại trí lực: The wisdom power of knowing
through the heavenly eye without obstruction—Phật có thể nhìn thấy một
cách tuyệt đối mọi sự mọi vật ngay cả trong những tầng trời cao nhất,
vì không có thứ gì có thể cản ngăn được toàn nhãn của Phật—The Buddha
can see absolutely everything, even up to the highest heavens, for
nothing can obstruct the Buddha’s perfect eyes.
9) Tri túc mạng vô lậu trí lực: The wisdom power of knowing
previous lives without outflows—Phật biết rất rõ mọi chúng sanh đã từng
là cái gì trong đời quá khứ, hoặc trong địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh,
hay đi về trong hành trình Bồ Tát đạo—The Buddha knows very clearly
what every living being was in its past lives; whether it was in an
animal, hungry ghost, hell, or whether it is a returning Bodhisattva.
10) Tri vĩnh đoạn tập khí trí lực: The wisdom power of knowing from
having cut off all habits forever—Phật đã thấy và đã từ bỏ mọi thói hư
tật xấu, và sẽ chẳng bao giờ những vấn đề nầy có thể trở lại với
Ngài—The Buddha has already seen through all habits and put them down,
and will never have any of those problems again.
Thập Phật Sự: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 27 và 33, có mười thứ Phật
sự của chư Phật tam thế. Đại Bồ Tát làm cho chúng sanh được mười thứ
viên mãn rồi, lại vì chúng sanh mà làm mười thứ Phật sự—According to
The Flower Adornment Sura, Chapters 27 and 33, there are ten kinds of
Buddha-work in all worlds in all times of the Buddhas. When Great
Enlightening Beings have caused sentient beings to attain these ten
kinds of fulfillment, they also perform ten kinds of Buddha-work for
sentient beings.
Thập Phật Trí: The ten Buddha’s powers of understanding or wisdom:
1) Tam thế trí: Perfect understanding of past, present, and future.
2) Phật pháp trí: Perfect understanding of Dharma.
3) Pháp giới vô ngại trí: Unimpeded understanding of the whole
Buddha realm.
4) Pháp giới vô biên trí: Unlimited or infinite understanding of
Dharma.
5) Sung mãn nhứt thiết thế giới trí: Understanding of Ubiquity.
6) Phổ chiếu nhứt thiết thế giới trí: Understanding of Universal
enlightenment.
7) Trụ trì nhứt thiết thế giới trí: Understanding of omnipotence or
universal control.
8) Tri nhứt thiết chúng sanh trí: Understanding of omniscience
regarding all living beings.
9) Tri nhứt thiết pháp trí: Understanding of omniscience regarding
laws of universal salvation.
10) Tri vô biên chư Phật trí: Understanding of omniscience
regarding all Buddha’s wisdom.
Thập Phiền Não,十煩惱, Ten kinds of
afflictions
(A)
1) Từ 1 đến 5—See Lục Đại Phiền Não from 1 to 5.
6) Thân Kiến: Satkayadrsti (skt)—Ảo tưởng về thân nầy hay cái
ngã—The illusion of the body or self—See Thân Kiến.
7) Biên Kiến: The extreme view—See Biên Kiến.
8) Tà Kiến: Wrong views—See Tà Kiến.
9) Thủ Kiến: Chấp theo tà kiến—Clinging to wrong views—See Kiến Thủ
Kiến.
10) Giới Cấm Thủ: Chấp theo tà giáo hay chấp theo nghi lễ cúng
kiến—Clinging to heterodox ascetic views or clinging to ritual and
rules—See Giới Cấm Thủ Kiến.
(C) Theo Thanh Tịnh Đạo, gọi là phiền não vì tự chúng đã ô nhiễm mà
còn làm ô nhiễm các pháp tương ưng với chúng—According to The Path of
Purification, so called because they are themselves defiled and because
they defile the states associated with them:
1) Tham: greed.
2) Sân: Hate.
3) Si: Delusion.
4) Mạn: Deceit—Pride.
5) Nghi: Doubt—Uncertainty.
6) Tà Kiến: Wrong or false view.
7) Hôn trầm: Stiffness of mind.
8) Trạo cử: Agitation.
9) Vô Tàm: Consciencelessness.
10) Vô Quý: Shamelessness.
** For more information, please see Tứ Thủ.
Thập Phổ Môn,十普門, The ten universals
of a bodhisattva
1) Từ bi phổ: Universal pity and loving-kindness.
2) Hoằng thệ phổ: Vow of universal salvation.
3) Tu hành phổ: Accordant action.
4) Đoạn hoặc phổ: Universal cutting off of delusions.
5) Nhập pháp môn phổ: Freedom of entry into all forms of truth.
6) Thần thông phổ: Universal superhuman powers.
7) Phương tiện phổ: Universal accordance with conditions of the
receptivity of others.
8) Thuyết pháp phổ: Powers of universal explication of the truth.
9) Cúng dường chư Phật phổ: Power of universal service of all
Buddhas.
10) Thành tựu chúng sanh phổ: The perfecting of all beings
universally.
Thập Phương,十方,
(I) Everywhere—All directions—Ten directions:
1) Phương Đông: East—Nơi hội họp đầu tiên của chư Bồ Tát từ các nơi
xa bên ngoài thế giới đại hải. Phương Đông còn tiêu biểu cho sự chứng
nhập thâm sâu vào pháp giới—The first Bodhisattva assembly from the
East has come from a world very far away, beyond “seas of worlds.” This
symbolizes profound certification into the Dharma realm.
2) Phương Nam: South—Symbolizes the upholding and maintaining of
the Dharma—Tiêu biểu cho trì giữ Pháp giới.
3) Phương Tây: West—Nơi có núi Tu Di và Vân-hóa địa, tiêu biểu cho
sự uy nghi kỳ diệu của Tứ đức Niết bàn: thường, lạc, ngã, tịnh, làm
tươi mát chúng sanh mọi loài—Mount Sumeru and the transformation-clouds
symbolize the wonderful loftiness of the four virtues of Nirvana:
permanence, bliss, true self, and purity, which cool and refresh living
beings.
4) Phương Bắc: North—Sự cúng dường của y áo tiêu biểu cho sự nhẫn
nhục tĩnh lặng và cảm giác hổ thẹn. Người ta dùng những y áo nầy làm
trang sức cho Pháp thân—The offering of garments is symbolic of still
patience and a sense of shame. One adorns the Dharma Body with such
garments.
5) Phương Đông Bắc: Northeast—Đây là những túp lều tiêu biểu cho
tinh thần Bi Trí trong nhà Phật—The different pavilions symbolize the
dual benefits of compassion and wisdom.
6) Phương Đông Nam: Southeast—Ánh sáng toàn hảo, có nghĩa là sự
toàn hảo của trí tuệ mà không thiếu thực hành—The perfection of light
signifies the perfection of wisdom, but not lacking in practice.
7) Phương Tây Nam: Southwest—Ánh sáng rực lên, chỉ cho trí tuệ
thanh tịnh, bới lên và đốt cháy tất cả những bùi nhùi phiền não—The
blazing flames refer to pure wisdom which exhumes the tinder of
delusion.
8) Phương Tây Bắc: Northwest—Vì lợi ích của chúng sanh mà chư Bồ
Tát thị hiện, phản ánh hình ảnh của chư Phật, sự xuất hiện nầy chỉ khởi
lên từ những điều kiện (vì chúng sanh), chứ không có tính cách hiện hữu
thật sự—For the sake of all living beings these Bodhisattvas manifest
reflected images of all Buddhas, to show that such appearances arise
only from conditions and do not have any actual existence.
9) Hạ Phương: The Direction below—Phương nầy tiêu biểu cho Ba la
mật mà vị Bồ tát thực hành, thần thông và những hạnh của chư Phật—This
refers to the Paramitas, the Bodhisattva practices, their spiritual
penetrations and the deeds of the Buddhas.
10) Thượng Phương: The Direction Above—Nơi đây trả lời những câu
hỏi về tiền kiếp của Phật Tổ và Thập ba la mật—This passage answers
questions concerning events of the Buddha’s former lives and the ten
Paramitas.
Thập Phương Giới Chân Thật Nhân Thể: Vũ trụ mười phương chính thật
là thân nầy—The whole universe in the ten directions is the real human
body.
Thập Phương Phật Nhiên: Buddhas in the ten directions are like
that.
Thập Phương Tam Thế Nhứt Thiết Chư Phật: All the Buddhas of the Ten
directions and the three periods of time.
Thập Quán Sát Trí: See Mười Trí Quán Sát Của Chư Đại Bồ Tát.
Thập Quang Chiếu Trí: See Mười Trí Quang Chiếu.
Thập Quảng Đại Trí: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 36, chư Đại Bồ Tát
có mười trí quảng đại. Khi chư Đại Bồ Tát trụ nơi mười pháp thanh tịnh
thời đầy đủ mười trí quảng đại—According to The Flower Adornment Sutra,
Chapter 36, there are ten kinds of broad knowledge. When great
enlightening beings persist in the ten kinds of purity, they become
imbued with ten kinds of broad knowledge.
1) Trí biết tất cả tâm hành của chúng sanh: Knowledge of all
sentient beings’ mental behavior.
2) Trí biết tất cả nghiệp báo của chúng sanh: Knowledge of the
consequences of actions of all sentient beings.
3) Trí biết tất cả Phật pháp: Knowledge of all Buddha-teachings.
4) Trí biết lý thú thâm mật của tất cả Phật pháp: Knowledge of the
profound, occult import of all Buddha teachings.
5) Trí biết tất cả môn Đà La Ni: Knowledge of all methods of
concentration spells.
6) Trí biết tất cả văn tự biện tài: Knowledge of interpretation of
all writings.
7) Trí biết tất cả ngôn ngữ âm thanh từ biện thiện xảo của chúng
sanh: Knowledge of the language and speech of all sentient beings.
8) Trí hiện thân mình ở khắp trong tất cả thế giới: Knowledge of
manifestation of their bodies in all worlds.
9) Trí hiện ảnh tượng mình ở khắp trong tất cả chúng hội đạo tràng:
Knowledge of manifestation of their reflections in all assemblies.
10) Trí ở nơi tất cả chỗ thọ sanh đều đầy đủ nhứt thiết trí:
Knowledge of embodying omniscience in all realms of beings.
** For more information, please see Ten
kinds of purity.
Thập Quyết Định Giải: Ten kinds of definitive understanding of
worlds—See Mười Quyết Định Giải Của Chư Bồ Tát.
Thập Sắc Ấm Ma: Theo Kinh Lăng Nghiêm quyển Chín, có mười sắc ấm
ma—According to the Surangama Sutra, book Nine, there are ten states
within the form skandha:
1) Thân ra khỏi ngại: Body can transcend obstructions—
2) Trong Thân Nhặt Trùng: The light pervades internally and he can
extract intestinal worms—
3) Tinh Phách Đắp Đổi Hợp: His essence and souls alternately
separate and unite—
4) Phật Hiện Ra: Buddhas appear—
5) Hư Không Hóa Thành Sắc Báu: Space takes on the color of precious
things—
6) Trong Tối Thấy Vật: He can see things in the dark—
7) Thân Giống Như Cây Cỏ: His body becomes like grass or wood—
8) Nhìn thấy mọi nơi đều thành nước Phật: He sees everywhere turn
into Buddha-lands—
9) Nghe được xa: He sees and hears distant things—
10) Thấy thiện tri thức: He sees good advisors—
Thập Tà: Ten Wrongnesses.
1-8) See Bát Tà.
9) Tà Trí: Wrong knowledge.
11) Tà Giải Thoát: Wrong deliverance.
Thập Tà Kiến: The ten wrong views:
1) Thân kiến: Ngã kiến—Ngã sở kiến—Sakayadrsti—The view that there
is a real self and a mine and thine.
2) Biên kiến: Antargraha—Extreme views (extinction or permanence).
3) Tà kiến: Mithya—Perverse views, which denying cause and effect,
destroy the foundation of morality.
4) Kiến thủ kiến: Drstiparamarsa—Stubborn perverted views, viewing
inferior things as superior or counting the worse as the better.
5) Giới cấm thủ kiến: Sila-vrata-paramarsa—Rigid views in favor of
rigorous ascetic prohibitions (covering oneself with ashes).
6) Tham: Desire.
7) Sân hận: Hate.
8) Ngã mạn: Pride.
9) Ngu si: Ignorance.
10) Nghi: Doubt—Doubtful views.
Thập Tam Bồ Tát Lực: The thirteen powers (balas) of Bodhisattvas of
the Pure Land School:
1) Nhân lực: Power of the causes.
2) Duyên lực: Power of dependent conditions.
3) Ý lực: Power of the mind.
4) Nguyện lực: Power of the will (for good for onself and others).
5) Phương tiện lực: Power of expedient means.
6) Thường lực: Power of the Impermanence.
7) Hỷ lực: Power of joy.
8) Định lực: Power of meditation.
9) Huệ lực: Power of the mind of wisdom or perfect understanding.
10) Đa văn lực: Power of broad study or hearing.
11) Lực trì giới, nhẫn nhục, tinh tấn và thiền định: Power of
observing commandments, endurance, effort and meditation.
12) Lực Chánh niệm, chánh quán chư thông minh: Power of right
mindfulness and right contemplation.
13) Lực Như pháp điều phục chư chúng sanh: Power of the True Law
which can guide and save all sentient beings.
Thập Tâm Niệm: (Mười Điều Tâm Niệm). Ten non-Seeking Practices:
1) Nghĩ đến thân thể thì đừng cầu không bịnh khổ, vì không bịnh khổ
thì dục vọng dễ sanh: We should not wish that our bodies be always free
of diseases, because a disease-free body is prone to desire and lust.
This will lead to precept-breaking and retrogression.
2) Ở đời thì đừng cầu không hoạn nạn, vì không hoạn nạn thì kiêu sa
nổi dậy: We should not wish that our lives be free of all misfortune
and adversity, because without misfortune and adversity, we will be
easily prone to pride and arrogance.
3) Cứu xét tâm tánh thì đừng cầu không khúc mắc, vì không khúc mắc
thì sở học không thấu đáo: We should not wish our mind cultivation be
free of all obstacles, because without obstacles we would not have
opportunities to excell our mind. This will lead to the transgression
of thinking that we have awakened, when in fact we have not.
4) Xây dựng đạo hạnh thì đừng cầu không bị ma chướng, vì không bị
ma chướng thì chí nguyện không kiên cường: We should not wish that our
cultivation be free of demonic obstacles, because our vows would not be
then firm and enduring. This leads to the transgression of thinking
that we have attained, when in fact we have not.
5) Việc làm thì đừng mong dễ thành, vì việc dễ thành thì lòng hay
khinh thường kiêu ngạo: We should not wish that our plans and
activities meet with easy success, for we will then be inclined to
thoughts of contempt and disrespect. This leads to the transgression of
pride and conceit, thinking ourselves to be filled with virtues and
talent.
6) Giao tiếp thì đừng cầu lợi mình, vì lợi mình thì mất đi đạo
nghĩa: We should not wish for gain in our social relations. This will
lead us to violate moral principles and see only mistakes of others.
7) Với người thì đừng mong tất cả đều thuận theo ý mình, vì được
thuận theo ý mình thì lòng tất kiêu căng: We should not wish that
everyone, at all times, be on good terms and in harmony with us. This
leads to pride and conceit and seeing only our own side of every issue.
8) Thi ân thì đừng cầu đền đáp, vì cầu đền đáp là thi ân có mưu đồ:
We should not wish to be repaid for our good deeds, lest we develop a
calculating mind.This leads to greed for fame and fortune.
9) Thấy lợi thì đừng nhúng vào, vì nhúng vào thì si mê phải động:
We should not wish to share in opportunities for profit, lest the mind
of illusion arise.
10) Oan ức không cần biện bạch, vì còn biện bạch là nhân ngã chưa
xả: When subject to injustice and wrong, we should not necessarily seek
the ability to refute and rebut, as doing so indicates that the mind of
self-and-others has not been severed. This will certainly lead to more
resentment and hatred.
Thus the Buddha advised all of us to consider:
1) Lấy bịnh khổ làm thuốc thần: To turn suffering and disease into
good medicine.
2) Lấy hoạn nạn làm giải thoát: To turn misfortune and calamity
into liberation.
3) Lấy khúc mắc làm thú vị: To turn obstacles into freedom and
ease.
4) Lấy ma quân làm bạn đạo: To turn demons into Dharma friends.
5) Lấy khó khăn làm thích thú: To turn trying events into peace and
joy.
6) Lấy kẻ tệ bạc làm người giúp đỡ: To turn bad friends into
helpful associates.
7) Lấy người chống đối làm nơi giao du: To turn opponents into
“fields of flowers.”
8) Coi thi ân như đôi dép bỏ: Treat ingratitude as worn-out shoes
to be discarded.
9) Lấy sự xả lợi làm vinh hoa: To turn frugality into power and
wealth.
10) Lấy oan ức làm cửa ngõ đạo hạnh: To turn injustice and wrong
into conditions for progress along the Way.
Thập Tâm Thương Xót: Ten kinds of minds of sympathy and compassion
(pity):
1) Thấy chúng sanh cô độc không chỗ nương tựa mà sanh lòng thương
xót: Bodhisattvas bring forth a mind of sympathy and pity when seeing
that all living beings are alone and forlorn with nothing to rely on.
2) Thấy chúng sanh nghèo cùng túng thiếu mà sanh lòng thương xót:
Bodhisattvas bring forth a mind of sympathy and pity when seeing that
all living beings are poor and destitude.
3) Thấy chúng sanh bị lửa tam độc đốt cháy mà đem lòng thương xót:
Bodhisattvas bring forth a mind of sympathy and pity when seeing that
all living beings scorched by the fire of three poisons.
4) Thấy chúng sanh bị tù trong lục đạo mà sanh lòng thương xót:
Bodhisattvas bring forth a mind of sympathy and pity when seeing all
living beings are imprisoned (shut up) in the prison of the existence
(six realms).
5) Thấy chúng sanh luôn bị rừng rậm phiền não che chướng mà sanh
lòng thương xót: Bodhisattvas bring forth a mind of sympathy and pity
when seeing all living beings are constantly covered and hemmed in by
the dense forest of afflictions.
6) Thấy chúng sanh không khéo quán chiếu mà sanh lòng thương xót:
Bodhisattvas bring forth a mind of sympathy and pity when seeing all
living beings are not good at contemplating.
7) Thấy chúng sanh không thích muốn pháp lành mà đem lòng thương
xót: Bodhisattvas bring forth a mind of sympathy and pity when seeing
all living beings do not desire wholesome Dharmas.
8) Thấy chúng sanh bỏ mất Phật pháp mà đem lòng thương xót:
Bodhisattvas bring forth a mind of sympathy and pity when seeing all
living beings lose all Buddhadharma.
9) Thấy chúng sanh lăn trôi trong vòng sanh tử mà đem lòng thương
xót: Bodhisattvas bring forth a mind of sympathy and pity when seeing
all living beings follow along with the cycle of birth and death.
10) Thấy chúng sanh đánh mất phương tiện giải thoát mà sanh lòng
thương xót: Bodhisattvas bring forth a mind of sympathy and pity when
seeing all living beings lose expedients for liberation.
Thập Tâm Tịnh Độ: Ten Minds developed by the Pure Land
practitioners—Trong Kinh Đại Bảo Tích, Đức Thế Tôn bảo Ngài Di Lặc Bồ
Tát: “Mười Tâm cho hành giả Tịnh Độ nầy không phải hạng phàm ngu, bất
thiện, hay kẻ ác nhiều phiền não có thể phát được.” Những gì là
mười?—In the Maharatnakuta Sutra, Sakyamuni Buddha told Maitreya
Bodhisattva: “Ten Minds developed by the Pure Land practitioners cannot
be developed by ordinary people, nor those who lack virtue and are
beset by afflictions.” What are these ten?
1) Đối với chúng sanh khởi lòng đại từ, không làm tổn hại: To
develop great loving kindness, not to harm sentient beings.
2) Đối với chúng sanh khởi lòng đại bi, không làm bức não: To
develop great compassion, not to cause any afflictions to sentient
beings.
3) Với chánh pháp của Phật, hết lòng hộ trì, không tiếc thân mạng:
To protect the true Dharma of the Buddha without regard for one’s life.
4) Với chánh pháp sanh lòng thắng nhẫn, không chấp trước: To
develop Supreme Tolerance of the Correct Dharma, without clinging nor
grasping.
5) Tâm điềm tĩnh an vui, không tham sự lợi dưỡng, cung kính, tôn
trọng: To be still and peaceful, without seeking gain, support nor
respect.
6) Tâm cầu chủng trí của Phật trong tất cả thời không quên lãng: To
seek the Buddha’s wisdom at all times.
7) Đối với chúng sanh, khởi lòng tôn trọng, cung kính, không cho là
hạ liệt: To be respectful and reverential toward all sentient beings at
all times.
8) Không tham trước thế luận, với phần Bồ Đề sanh lòng quyết định:
To avoid indulging in mundane discussions; to resolve to Bodhi-Mind.
9) Tâm thanh tịnh, không tạp nhiễm, siêng trồng các căn lành: To
keep the Mind pure, to plant all good roots.
10) Đối với chư Phật, xả ly các tướng, khởi lòng tùy niệm: To give
up attachment to the marks of the Buddhas, while always keeping the
Buddhas in mind.
Thập Thanh Tịnh: Ten kinds of purity—See Mười Thanh Tịnh.
Thập Thánh Cư: Ariya-vasa (p)—Ten Ariyan dispositions—See Mười
Thánh Cư.
Thập Thắng Hạnh: See Thập Địa Bồ Tát.
Thập Thắng Sự: Ten great benefits—Theo hai Đại Sư Trí Giả và Thiên
Như trong Tịnh Độ Thập Nghi Hoặc Vấn Luận, người nào chí tâm thọ trì
danh hiệu Phật, hiện đời sẽ được mười điều thắng lợi—According to the
two Great Masters Chih-I and T’ien-Ju in The Pure Land Buddhism, those
who invoke the Buddha’s name with utmost sincerity will derive ten
great benefits in this very life.
1) Ngày đêm thường được tất cả chư Thiên, đại lực thần tướng và
hằng sa quyến thuộc ẩn hình ủng hộ: Day and night they enjoy the
invisible protection of all celestial beings, powerful deities and
their multitudes of retainers.
2) Thường được hai mươi lăm vị Đại Bồ Tát như Đức Quán Thế Âm và
tất cả Bồ Tát theo thủ hộ bên mình: Twenty-five great Bodhisattvas,
including Avalokitesvara Bodhisattva (Kuan-Yin) and other Bodhisattvas,
constantly keep them in mind and protect them.
3) Hằng được chư Phật ngày đêm hộ niệm; Đức A Di Đà thường phóng
ánh sáng nhiếp thọ người ấy: They enjoy the continuous aid and
protection of the Buddhas; Amitabha Buddha emits constant light to
gather them in.
4) Tất cả ác quỷ như Dạ Xoa, La Sát đều không thể làm hại. Tất cả
rồng độc, rắn độc và thuốc độc đều không thể xâm phạm: No evil demons,
ferocious dragons, poisonous snakes or the like can harm them.
5) Không bị những tai nạn như nước trôi, lửa cháy, giặc oán, đao
tên, gông xiềng, tù ngục, hoạnh tử: They do not meet with such
calamities as drowning, burning or other violent death; nor do they
encounter such punishment as being shackled and imprisoned, or sudden
death.
6) Những nghiệp ác về trước lần lượt tiêu diệt. Những oan mạng bị
đương nhân giết, nhờ công đức niệm Phật, đều được giải thoát, không còn
theo báo phục: Previous karma is gradually dissipated; the soulsof
those whom they have murdered in past lives are liberated and no longer
seek revenge.
7) Đêm nằm nghỉ yên ổn, hoặc mơ thấy điềm lành hay thấy sắc thân
thắng diệu của Phật A Di Đà: They have restful sleep or dream of
auspicious events or view the supremely wonderful body of Amitabha
Buddha.
8) Tâm thường an vui, nhan sắc sáng nhuận, khí lực đầy đủ, việc làm
có kết quả tốt đẹp: Their Minds are always joyful and at peace, their
complexions clear and bright, their bodies filled with energy and
strength; whatever they undertake generally meets with success.
9) Thường được mọi người kính trọng giúp đỡ, hoặc hoan hỷ lễ bái
cũng như kỉnh Phật: They are always honored and assisted by others, and
are gladly accorded the respect reserved for the Buddhas.
10) Khi lâm chung tâm không sợ hãi, chánh niệm hiện ra, được thấy
Phật A Di Đà và các Thánh chúng tay bưng đài vàng tiếp dẫn vãng sanh về
Cực Lạc, cùng tận kiếp vị lai hưởng thọ sự vui nhiệm mầu: At the time
of death, they do not experience fright, as right thoughts manifest
themselves; they witness Amitabha Buddha and the Sacred Assembly
bearing the golden lotus dais, to welcome and escort them to the Pure
Land, where they will enjoy peace of Mind and happiness forever.
Thập Thâm Tâm: Ten profound
minds—Vị Đại Bồ Tát đã thanh tịnh xong
nhị địa muốn bước vào tam địa phải có mười thâm tâm sau đây—A
Bodhisattva Mahasattva who has already purified the second ground, and
who wishes to enter the third ground, should bring forth ten kinds of
profound minds:
1) Tâm thanh tịnh: A purified mind.
2) Tâm an trụ: A peaceful dwelling mind.
3) Tâm nhàm bỏ: A mind of disgust and renunciation.
4) Tâm lìa tham: A mind free of greed.
5) Tâm bất thối: An unretreating mind.
6) Tâm kiên cố: A solid mind.
7) Tâm minh thạnh: A mind of floursihing brightness.
8) Tâm dũng mãnh: A courageous mind.
9) Tâm rộng: A vast mind.
10) Tâm lớn: A great mind.
Thập Thành,十成, Perfect
Thập Thân Phật: Ten bodies of a Thus Come One:
1) Thân Bồ đề: The body of Bodhi.
2) Thân Nguyện: The body of Vows—See Nguyện Thân.
3) Thân Hóa: The Transformation body.
4) Thân Trụ trì: The body of Maintaining with powers.
5) Thân Tướng hảo Trang nghiêm: The body Adorned with Marks and
Characteristics.
6) Thân Thế lực: The body of Awesome strength.
7) Thân Như ý: The body produced by mind.
8) Thân Phước đức: The body of Blessing and Virtue.
9) Thân Trí: The Wisdom body.
10) Thân Pháp: The Dharma body.
Thập Thần Thông: The ten supernatural powers—See Thập Thông.
Thập Thần Thông Lực: Ten
spiritual powers of the Buddha—Theo Kinh
Hoa Nghiêm, Phật có mười thần thông lực, Ngài có thể hóa thành tất cả
những điều kỳ lạ ấy bằng cách nhập vào tam muội—According to the
Avatamsaka Sutra, the Buddha has ten spiritual powers. He can achieve
all these wonders by merely entering into a certain Samadhi.
1) Gia Trì Lực: Adhisthana (skt)—Năng lực ban bố cho Bồ Tát để
thành tựu mục đích của đời sống—The sustaining and inspiring power
which is given to the Bodhisattva to achieve the aim of his life.
2) Thần Thông Lực: Vikurvita (skt)—Năng lực tạo ra các phép lạ—The
power of working miracles.
3) Uy Đức Lực: Anubhava (skt)—Năng lực chế ngự—The power of ruling.
4) Bổn Nguyện Lực: Purvapranidhana (skt)—The power of original vow.
5) Túc Thế Thiện Căn Lực: Purva-sukrita-kusalamula (skt)—Năng lực
của những thiện căn trong đời trước—The power of goodness practiced in
his former lives.
6) Thiện Tri Thức Nhiếp Thọ Lực: Kalyanamitra-parigraha (skt)—Năng
lực tiếp đón hết thảy bạn tốt—The power of receiving good friends.
7) Thanh Tịnh Tín Trí Lực: Sraddhayajnanavisuddhi (skt)—Năng lực
của tín và trí thanh tịnh—The power of pure faith and knowledge.
8) Đại Minh Giải Lực: Udaradhimuktyavabhasapratilambha (skt)—Năng
lực thành tựu một tín giải vô cùng sáng suốt—The power of attaining a
highly illuminating faith.
9) Thú Hướng Bồ Đề Thanh Tịnh Tâm Lực:
Bodhisattvadhyasayaparisuddhi (skt)—Năng lực làm thanh tịnh tâm tưởng
của Bồ Tát—The power of purifying the thought of the Bodhisatva.
10) Cầu Nhất Thiết Trí Quảng Đại Nguyện Lực:
Adhyasayasarva-jnana-pranidhana-prasthana (skt)—Năng lực khiến nhiệt
thành hướng tới nhất thiết trí và các đại nguyện—The power of earnestly
walking towards all-knowledge and original vows.
Thập Thiện,十善, Ten good deeds
1) Không sát sanh: Not to kill.
2) Không trộm cắp: Not to steal.
3) Không tà dâm: Not to fornicate.
4) Không nói dối: Not to lie.
5) Không nói lời trau chuốt: Not to polish your words for personal
advantages.
6) Không nói lời đâm thọc hay nói lưỡi hai chiều: Not to slander
nor double-tongued.
7) Không nói lời độc ác: Not to use harsh speech—Not be of evil
speech.
8) Không tham lam: Not to crave (desire—Greed).
9) Không sân hận: Not to be angry.
10) Không mê muội tà kiến: Not to be ignorant (Stupid) or wrong
views.
** For more information, please see Thập Thiện Nghiệp.
Thập Thiện
Chánh Pháp,十善正法,
See Thập Thiện
Thập Thiện Đạo: The excellent karma resulting from practice of the
ten commandments.
Thập Thiện Giới,十善戒, See Thập Thiện
Thập Thiện Giới
Lực,十善戒力,
The power of the ten commandments
Thập Thiện Nghiệp,十善業,
(A) Thập Thiện Nghiệp theo Phật Giáo Đại Thừa: Ten meritorious
deeds, or the ten paths of good action according to the Mahayana
Buddhism:
1) Không sát sanh mà phóng sanh là tốt: To abstain from killing,
but releasing beings is good.
2) Không trộm cướp mà bố thí là tốt: To abstain from stealing, but
giving is good.
3) Không tà hạnh mà đạo hạnh là tốt: To abstain from sexual
misconduct, but being virtuous is good.
4) Không nói lời dối trá, mà nói lời đúng đắn là tốt: To abstain
from lying, but telling the truth is good.
5) Không nói lời thêu dệt, mà nói lời đúng đắn là tốt: To abstain
from speaking double-tongued (two-faced speech), but telling the truth
is good.
6) Không nói lời độc ác, mà nói lời ái ngữ là tốt: To abstain from
hurtful words (abusive slander), but speaking loving words is good.
7) Không nói lời vô ích, mà nói lời hữu ích là tốt: To abstain from
useless gossiping, but speaking useful words.
8) Không tham lam ganh ghét ngưới là tốt: To abstain from being
greedy and covetous.
9) Không sân hận, mà ôn nhu là tốt: To abstain from being angry,
but being gentle is good.
10) Không mê muội tà kiến, mà hiểu theo chánh kiến là tốt: To
abstain from being attached (devoted) to wrong views, but understand
correctly is good.
(C) Thập Thiện Nghiệp theo Phật Giáo Nguyên Thủy hay Mười Nghiệp
Lành Tạo Quả Trổ Sanh Trong Dục Giới được đề cập trong Đức Phật Và Phật
Pháp của Hòa Thượng Narada—According to Most Venerable Narada, there
are ten kinds of good karma or meritorious actions which may ripen in
the sense-sphere:
1) Bố thí: Dana (skt & p)—Lòng quảng đại rộng rãi—Generosity or
charity—Đức khoan dung quảng đại hay tâm bố thí tạo quả nhiều của cải:
Charity yields wealth.
2) Trì giới: Sila (p)—Morality—Trì giới đem lại sự tái sanh trong
dòng dõi quý phái và trạng thái an vui: Morality gives birth in noble
families and in states of happiness.
3) Tham thiền: Bhavana (p)—Meditation—Tham thiền dẫn đến sự tái
sanh trong cõi sắc giới và vô sắc giới, và đưa hành giả đến chỗ giác
ngộ và giải thoát: Meditation gives birth in realms of form and
formless realms.
4) Lễ bái: Apacayana (p)—Biết trọng người đáng kính
trọng—Reverence—Kính trọng người đáng kính là nhân tạo quả được thân
bằng quyến thuộc quý phái thượng lưu: Reverence is the cause of noble
parentage.
5) Phục vụ: Veyyavacca (p)—Service—Phục vụ tạo quả được nhiều người
theo hầu: Service produces larger retinue.
6) Hồi hướng phước báu: Pattidana (p)—Transference of merit—Hồi
hướng phước báu sẽ được đời sống sung túc và phong phú: Transference of
merit acts as a cause to give in abundance in future births.
7) Hoan hỷ với phước báu của người khác: Anumodana (p)—Rejoicing in
other’s good actions, and praising other’s good work.
a) Hoan hỷ với phước báu của kẻ khác đem lại trạng thái an vui, bất
luận trong cảnh giới nào: Rejoicing in other’s merit is productive of
joy wherever one is born.
b) Tán dương hành động của kẻ khác cũng đem lại kết quả được người
khác tán dương lại: Rejoicing in other’s merit is also getting praise
to oneself.
8) Nghe pháp: Dhamma-savana (p)—Hearing the doctrine—Nghe pháp đem
lại trí tuệ: Hearing the dhamma is conductive to wisdom.
9) Hoằng pháp: Dhamma desana (p)—Expounding the doctrine—Hoằng pháp
cũng đem lại trí tuệ: Expounding the dhamma is also conducive to
wisdom.
10) Củng cố chánh kiến của mình: Ditthijjukamma (p)—Straightening
one’s own views by two parts:
a) Quy-y Tam Bảo: Taking the three refuges—Quy y Tam Bảo sớm dẹp
tan dục vọng phiền não: Taking the three refuges results in the
destruction of passions.
b) Tỉnh thức: Mindfulness—Tỉnh thức đem lại hạnh phúc dưới nhiều
hình thức: Mindfulness is conducive to diverse forms of happiness.
Thập Thiện Tâm,十善心, The mind of the
ten good qualities
Thập Thiện Thập Ác: Giữ và phá Thập Thiện Giới—Keeping or breaking
the ten commandments.
** For more information, please see Thập Thiện Nghiệp, and Thập
Ác.
Thập Thiện Vương,十善王, Quả vị hay sức
mạnh đạt được trong kiếp vị lai nếu hiện đời tu trì thập thiện, kiếp vị
lai sẽ được sanh vào cõi trời hay quốc vương nơi cõi người—The position
or power attained in the next life by observing the ten commandments
here, to be born in the heavens, or as rulers of men.
Thập Thiện Xảo,十善巧, The ten good
crafts
Thập Thò: To hesitate at the door.
Thập Thông,十通, Mười thần thông—The
ten supernatural, ubiquitous powers
1) Túc Mệnh Thông: Knowing all previous transmigrations—See Lục
Thông (5).
2) Thiên Nhĩ Thông: Deva hearing—See Lục Thông (1).
3) Tha Tâm Thông: Knowing the minds of others—See Lục Thông (3).
4) Thiên Nhãn Thông: Deva vision—See Lục Thông (2).
5) Hiện Thần Lực: Showing deva powers.
6) Hiện Đa Thân: Manifesting many bodies or forms.
7) Thần Túc Thông: Being anywhere instantly—See Lục Thông (4).
8) Năng trang nghiêm sát độ: Có thể làm cho quốc độ thêm tươi
đẹp—Power of bringing glory to one’s domain.
9) Hiện Hóa Thân: Manifesting a body of transformation.
10) Lậu Tận Thông: Power to end evil and transmigration—See Lục
Thông (6).
Thập Thù Thắng: Ten kinds of excellence—See Mười Thứ Thù Thắng Của
Chư Đại Bồ Tát.
Thập Thụ Ấm Ma: Theo Kinh
Thủ Lăng Nghiêm, Đức Phật nhắc ông A Nan
về mười thụ ấm ma—According to the Surangama Sutra, the Buddha reminded
Ananda about the ten states of Feeling Skandha.
1) Ép mình sanh ra buồn: Suppression of the self leads to
sadness—
2) Nâng mình lên ngang với Phật: Praising oneself is being equal to
the Buddhas—
3) Trong định hay nhớ: Samadhi out of balance brings much
reverie—
4) Tuệ đa cuồng: Wisdom out of balance brings much arrogance—
5) Thấy gian hiểm hay lo: Passing through danger leads to
anxiety—
6) Thấy an lành hay mừng: Experiencing ease leads to joy—
7) Thấy hơn khinh người: Viewing oneself as as supreme and
arrogant—
8) Tuệ an tự cho là đủ: With wisdom comes lightness and ease, which
leads to complacency—
9) Chấp không và pháp giới: Becoming attached to emptiness and
slandering precepts—
10) Chấp có và buông dâm: Becoming attached to existence and
indulging in lust—
Thập Thức Ấm Ma: The ten
states of consciousness skandha—Theo Kinh
Thủ Lăng Nghiêm, quyển Chín, Đức Phật đã nhắc nhở ngài A Nan về mười
thức ấm ma như sau—In the Surangama Sutra, the Buddha reminded Ananda
about the ten states of consciousness.
1) Chấp nhân và sở nhân: Attachment to causes and what which is
caused—
2) Chấp năng phi năng: Attachment to ability that is not actually
ability—
3) Chấp thường phi thường: Atachment to a wrong idea of
permanence—
4) Chấp tri vô tri: Attachment to an awareness that is not actually
awareness—
5) Chấp sinh vô sinh: Attachment to birth that is not actually
birth—
6) Chấp quy vô quy: Attachment to a refuge that is not actually a
refuge—
7) Chấp tham phi tham: Attachment to an attainable craving—
8) Chấp chân phi chân: Attachment to truth that is not actually
truth—
9) Định tính Thanh Văn: Fixed nature Hearers—
10) Định tính Độc Giác: Fixed nature Pratyekas—
Thập Tiên: Trong Kinh Thủ
Lăng Nghiêm, quyển Tám, Đức Phật đã nói
với ông A Nan về thập Tiên như sau: “Ông A Nan! Lại có người trong loài
người, không nương theo chánh giác tu tam ma địa, riêng tu theo vọng
niệm, giữ tư tưởng tồn tại, kiên cố hình hài, dạo chỗ rừng núi, nơi
người không đến và trở thành một trong mười loại Tiên.”—In the
Surangama Sutra, book Eight, the Buddha told Ananda about the ten kinds
of Immortals as follows: “Ananda! There are people who do not rely on
proper enlightenment to cultivate samadhi, but cultivate in some
special way that is based on their false thinking. Holding to the idea
of perpetuating their physical bodies, they roam in the mountains and
forests in places people do not go and become one of the ten kinds of
Immortals.”
1) Địa Hành Tiên: Có người tu phép hòa luyện đồ ăn kiên cố chẳng
thôi cho đến khi đạo ăn thành hoàn hảo, gọi là Địa Hành Tiên—Some
living beings with unflagging resolution make themselves strong with
doses of medicine. When they have perfected this method of ingestion,
they are known as Earth-Traveling Immortals.
2) Phi Hành Tiên: Có người luyện thuốc bằng cây cỏ, luyện mãi cho
đến khi thành hoàn hảo, gọi là Phi Hành Tiên—Some of these beings with
unflagging resolution make themselves strong through the use of grasses
and herbs. When they have perfected this method of taking herbs, they
are known as Flying Immortals.
3) Du Hành Tiên: Có người hóa luyện loại kim, loại đá, kiên cố
chẳng thôi cho đến khi thành hoàn hảo, gọi là Du Hành Tiên—Some of
these beings with unflagging resolution make themselves strong through
the use of metal and stone. When they have perfected this method of
transformation, they are known as Roaming Immortals.
4) Không Hành Tiên: Có người luyện tinh khí, động chỉ hô hấp, kiên
cố chẳng thôi, cho đến khi thành hoàn hảo, gọi là Không Hành Tiên—Some
of these beings with unflagging resolution make themselves strong
through movement and cessation. When they have perfected their breath
and essence, they are known as Space-Traveling Immortals.
5) Thiên Hành Tiên: Có người luyện nuốt nước miếng, luyện mãi cho
đến khi thành hoàn hảo, gọi là Thiên Hành Tiên—Some beings with
unflagging resolution make themselves strong by using the flow of
saliva. When they have perfected the virtues of this moisture, they are
known as Heaven-Traveling Immortals.
6) Thông Hành Tiên: Có người hô hấp tinh hoa mặt trời, mặt trăng,
luyện mãi cho đến khi thành hoàn hảo, gọi là Thông Hành Tiên—Some
beings with unflagging resolution make themselves strong with the
essence of sun and moon. When they have perfected the inhalation of
this purity, they are known as Immortal of penetrating conduct.
7) Đạo Hạnh Tiên: Có người luyện theo chú thuật, luyện mãi cho đến
khi thành hoàn hảo, gọi là Đạo Hạnh Tiên—Some beings with unflagging
resolution make themselves strong through mantras and prohibitions.
When they have perfected these spells and dharmas, they are known as
Immortal with Way-conduct.
8) Chiếu Hạnh Tiên: Có người tu phép tập trung tư tưởng, luyện mãi
cho đến khi thành hoàn hảo, gọi là Chiếu Hạnh Tiên: Some beings with
unflagging resolution make themselves strong through the use of
thought-process. When they have perfected thought and memory, they are
known as Immortals with Illuminating Conduct.
9) Tinh Hạnh Tiên: Có người tu phép luyện giao cầu, luyện mãi cho
đến khi cảm ứng thành hoàn hảo, gọi là Tinh hạnh Tiên: Some beings with
unflagging resolution make themselves strong through intercourse. When
they have perfected the response, they are known as Immortal with
Essential Conduct.
10) Tuyệt Hạnh Tiên: Có người tu luyện theo biến hóa, luyện mãi cho
đến khi thành hoàn hảo, gọi là Tuyệt Hạnh Tiên: Some beings with
unflagging resolution make themselves strong through transformations
and changes. When they have perfected their awakening, they are known
as Immortals of Absolute Conduct.
Thập Tiến Cửu Thối: The Buddha’s teaching is so difficult that of
ten who enter it nine fall away.
Thập Tín Tâm: Trong Kinh
Thủ Lăng Nghiêm, quyển Tám, Đức Phật đã
nhắc nhở ngài A Nan về mười tín tâm của Bồ Tát—In the Surangama Sutra,
book Eight, the Buddha reminded Ananda about the ten grades of
Bodhisattva faith:
1) Tín Tâm Trụ: The mind that resides in faith and faith which
destroys illusions—Cứ tâm ấy, nương theo trung đạo tiến vào, thì viên
diệu phát ra. Từ nơi chân diệu viên, càng phát càng chân diệu. Diệu tín
thường trụ. Tất cả vọng tưởng vô dư đều dứt hết, thuần là chân trung
đạo. Đó gọi là tín tâm trụ—With the mind centered in the middle, they
enter the flow where wonderful perfection reveals itself. From the
truth of that wonderful perfection there repeatedly arise wonders of
truth. They always dwell in the wonder of faith, until all false
thinking is completely eliminated and the middle way is totally true.
This is called the mind that resides in faith.
2) Niệm tâm: Rememberance—Unforgetfulness or the mind that resides
in mindfulness—Chân tín rõ ràng, tất cả viên thông. Ba thứ ấm, xứ, giới
không thể làm ngại. Như thế cho đến quá khứ vị lai vô số kiếp, bỏ thân
nầy thọ thân khác, bao nhiêu tập khí đều hiện ra trước. Người thiện nam
đó đều có thể ghi nhớ không sót. Đó gọi là niệm tâm trụ—When true faith
is clearly understood, then perfect penetration is total, and the three
aspects of skandhas, places, and realms are no longer obstructions.
Then all their habits throughout innumerable kalpas of past and future,
during which they abandon bodies and receive bodies, appear to them now
in the present moment. These good people can remember everything and
forget nothing. This is called “The mind that resides in mindfulness.”
3) Tinh tấn tâm trụ: Zealous progress or the mind that resides in
vigor—Diệu viên thuần chân, chân tinh phát ra. Từ vô thủy tập khí thông
một tinh minh. Chỉ do tinh minh tiến tới chân tịnh. Đó gọi là tinh tấn
tâm—When the wonderful perfection is completely true, that essential
truth brings about a transformation. They go beyond the beginningless
habits to reach the one essential brightness. Relying solely on this
essential brightness, they progress toward true purity. This is called
the mind of vigor.
4) Tuệ tâm trụ: Wisdom or the mind resides in wisdom—Tâm tinh, hiện
tiền, thuần là trí tuệ, gọi là tuệ tâm trụ—The essence of the mind
reveals itself as total wisdom; this is called the mind that resides in
wisdom.
5) Định tâm trụ: Settled firmness on concentration or the mind that
resides in samadhi—Giữ gìn trí sáng, khắp cả trạm tịch, tịch diệu
thường yên lặng. Đây gọi là định tâm trụ—As the wisdom and brightness
are held steadfast, a profound stillness pervades. The stage at which
the majesty of this stillness becomes constant and solid. This is
called the mind that resides in samadhi.
6) Bất thoái tâm trụ: Non-retrogression or the mind that resides in
irreversibility—Định quang phát sáng, tính sáng tiến sâu vào, chỉ có
tiến mà không thoái. Đó gọi là Bất thoái tâm trụ—The light of samadhi
emits brightness. When the essence of the brightness enters deeply
within, they only advance and never retreat. This is called the mind of
irreversibility.
7) Hộ pháp tâm trụ: Protection of the Truth or the mind that
resides in protecting the Dharma—Tâm càng tiến tới, càng yên lành, giữ
gìn không sai mất. Giao tiếp với khí phần của mười phương Như Lai. Đó
gọi là hộ pháp tâm trụ—When the progress of their minds is secure, and
they hold their minds and protect them without loss, they connect with
the life-breath of the Thus Come Ones of the ten directions. This is
called the mind that protects the Dharma.
8) Hồi hướng tâm trụ: Reflexive powers or the mind that resides in
Making Transferences—Giác minh giữ gìn có thể lấy được diệu lực xoay từ
quang của Phật, đến cảnh Phật mà an trụ. Ví như hai gương sáng chói đối
nhau. Chặn giữ diệu ảnh chồng chập xen vào nhau. Đó gọi là hồi hướng
tâm trụ—Protecting their light of enlightenment, they can use this
wonderful force to return to the Buddha’s light of compassion and come
back to stand firm with the Buddha. It is like two mirrors that are set
facing one another, so that between them the exquisite images
interreflect and enter into one another layer upon layer. This is
called the mind of transference.
9) Giới tâm trụ: The nirvana mind in effortlessness or the mind
that resides in precepts—Tâm sáng suốt bí mật xoay lại, được thường trụ
vô thượng diệu tịnh không gì vượt nổi của Phật, an trụ với vô vi không
bị mất sót. Đó gọi là giới tâm trụ—With this secret interplay of light,
they obtain the Buddha’s eternal solidity and unsurpassed wonderful
purity. Dwelling in the unconditioned, they know no loss or
dissipation. This is called the mind that resides in precepts.
10) Nguyện tâm trụ: Action at will in anything in anywhere or the
mind that resides in vows—An trụ giới tự tại, có thể dạo chơi mười
phương, đến đâu đều theo như nguyện. Đó gọi là nguyện tâm trụ—Abiding
in the precepts with self-mastery, they can roam throughout the ten
directions, going anywhere they wish. This is called the mind that
resides in vows.
Thập Toàn: Excellent—Perfect.
Thập Tông,十宗, Mười Tông phái Phật
giáo Trung Quốc—The ten schools of Chinese Buddhism
1) Luật Tông: Nam Sơn Tông—Vinaya-discipline.
2) Câu Xá Tông: Kosa—Abhidharma—Sarvastivadin.
3) Thành Thật Tông: Satya-siddhi sect (founded by Harivarman).
4) Tam Luận Tông: Madhyamika.
5) Pháp Hoa Tông: The Lotus Flower Sect—Law-Flower or Tien Tai
sect.
6) Hoa Nghiêm Tông: The Flower Ornament Sect—Hua-yen Sect.
7) Pháp Tướng Tông: Dharmalaksana.
8) Tâm Tông: Zen Sect, based on mind-only or intuitive.
9) Chân Ngôn Tông: Esoteric Sect.
10) Tịnh Độ Tông: Liên Tông—Amitabha-Lotus or Pure Land Sect.
Thập Tông Cương Yếu: Theo
Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu
Triết Học Phật Giáo, tông Hoa Nghiêm hệ thống hóa toàn bộ giáo lý Phật
giáo thành mười tông cương yếu—According to Prof. Junjiro Takakusu in
The Essentials of Buddhist Philosophy, the Hua-Yen School systematized
the whole teaching of the Buddha into ten tenets.
1) Pháp Ngã Câu Hữu Tông: Được Độc Tử Bộ thừa nhận—The existence of
both self (atman) and element (dharma), as admitted by the unusual,
almost non-Buddhistic Vatsiputriya School.
2) Pháp Hữu Ngã Vô Tông: Thực hữu tính của ba thời (quá khứ, hiện
tại và vị lai) và thực hữu tính của các pháp (tam thể thực hữu, pháp
thể hằng hữu). Chủ điểm nầy là chủ trương của Nhất Thiết Hữu Bộ—The
existence of element and the non-existence of self, the reality of the
three time-periods (past, present, and future), the reality of all
elements. This tenet is admitted by the Sarvastivada School.
3) Pháp Vô Khứ Lai Tông: Chỉ có hiện tại là thực hữu, còn quá khứ
và vị lai đều không thực, được Đại Chúng Bộ thừa nhận—All elements
devoid of motion hither and thither, the reality of present and
unreality of past and future, as admitted by the Mahasanghika School.
4) Hiện Thông Giả Thật Tông: Trong thực tại tính của hiện tại, chỉ
có năm uẩn, sắc, thọ, tưởng, hành, thức là thực, còn mười hai xứ (sáu
căn và sáu trần) và 18 giới (sáu căn, sáu trần, sáu thức) đều giả hữu
và bất thực, Giả Bộ thừa nhận giáo thuyết nầy—The present possessed of
both unreality and reality. In the reality of present, the five
aggregates (skandhas), form, perception, conception, volition, and
consciousness are real, but the twelve ayatanas including six senses
and six sense-organs, and the eighteen dhatus including six
sense-organs, six sense-objects and six senses are temporary or unreal,
as admitted by the Prajnaptivada School.
5) Tục Vọng Chân Thực Tông: Chân lý thường tình trong thế tục thì
hư vọng, còn chân lý tối thượng thì thực hữu, Xuất Thế Bộ thừa nhận
giáo lý nầy—The popular truth (laukika or samvrti-satya) as false, but
the higher truth (lokottara or paramartha-satya) as real as admitted by
the Lokottaravada School.
6) Chư Pháp Đản Danh Tông: Tất cả các pháp đều chỉ là những danh
từ, không có tính thực tại, Nhất Thuyết Bộ thừa nhận giáo thuyết
nầy—All dharmas as nominal or mere names (akhyati matra or nama matra).
All elements are simply names and of no reality, as admitted by the
Ekottiya School.
7) Nhất Thiết Giai Không Tông: Tất cả các pháp đều không hay không
có tự tính, như được giảng dạy trong kinh Đại Bát Nhã hay được Tam Luận
tông thừa nhận. Đây là giáo lý của Đại Thừa, phủ nhận hữu thể của sự
tướng sai biệt với hai học thuyết cơ sở trên—All dharmas as void, or
devoid of specific character (sarva-dharma sunyata or sarva sunyata),
as taught by the Prajnaparamita text or as admitted by the San-Lun
(Madhyamika) School. This is the teaching of the Mahayana denying
specific character (laksana abhava) with the two elementary doctrines.
8) Chân Đức Bất Tông Không: Mặc dù chân như không có định tướng,
nhưng vẫn có vô số ân đức mà từ đó biểu lộ tất cả các pháp tất định và
sai biệt. Giáo thuyết nầy được Đại Thừa Chung Giáo và Đại Thừa Khởi Tín
Luận thừa nhận—The attribute of Thusness not empty or ‘void.’ Thusness
, though it is without any determinate character, is possessed with
innumerable potentialities from which all determinate ot differentiated
dharmas are manifested. This tenet is admitted in the final doctrine of
Mahayana (the T’ien-T’ai School) and in the Awakening of Faith.
9) Tướng Tưởng Câu Tuyệt Tông: Nơi đây sự sai biệt giữa tâm thức
chủ quan và thực tại khách quan hoàn toàn bị xóa bỏ, chỉ có sự hợp nhất
chủ và khách, trạng thái không có sai biệt và không có tâm tưởng. Tất
cả những ‘đốn giáo’ đều thuộc vào đây, đặc biệt là Thiền tông—The stage
in which the distinction between subjective ideation and objective
reality removed, the coalescence of subject and object, the stage
without specific character, and without sense and thought. All the
“Abrupt Doctrines” belong to it, especially the Zen School.
10) Viên Minh Cụ Đức Tông: Giáo lý tròn đầy và trong sáng trong đó
tất cả những biểu hiện đều hiện hữu trong một toàn thể nhịp nhàng như ở
Viên Giáo của tông Hoa Nghiêm—The ‘round and bright doctrine’ in which
all attributes exist in a harmonious whole, as in the Round Doctrine of
the Avatamsaka School.
Thập Trai Nhựt: Mười ngày ăn chay tính theo âm lịch là mồng 1, 8,
14, 15, 23, 28, 29 và 30. Trong những ngày nầy ăn thịt, săn bắn, câu
cá, hành hình đều bị cấm—The ten “fast” days of a month based on Lunar
calendar are 1, 8, 14, 15, 18, 23, 28, 29, 30. Eating flesh, hunting,
fishing, execution, etc. are forbidden in those days.
Thập Trai Nhựt Phật: Mười
ngày cúng chay cho chư Phật và chư Bồ
tát—The ten Buddhas or Bodhisattvas connected with the ten “fast” days:
1) Định Quang Phật, ngày mồng một: Samadhi Buddha 1st day.
2) Dược Sư Phật, ngày mồng tám: Medicine Master Buddha 8th day.
3) Phổ Hiền Bồ Tát, ngày 14: Samantabhadra Bodhisattva 14th day.
4) A Di Đà Như Lai, ngày 15: Amitabha Buddha 15th day.
5) Quán Âm Bồ Tát, ngày 18: Avalokitesvara Bodhisattva 18th day.
6) Đại Thế Chí Bồ Tát ngày 23: Mahasthama-prpta Bodhisattva 23rd
day.
7) Địa Tạng Bồ Tát ngày 24: Ksitigarbha (Earth-Store) Bodhisattva
24th day.
8) Tỳ Lô Giá Na Phật ngày 28: Vairocana Buddha 28th day.
9) Dược Vương Bồ Tát ngày 29: Medicine King (Bhaisajya) Buddha 29th
day.
10) Thích Ca Mâu Ni Phật ngày 30: Sakyamuni Buddha 30th day.
Thập Trí,十智, Mười trí—Ten forms
of understanding
(A) Tiểu Thừa—Hinayana:
1) Thế tục trí: Common understanding.
2) Pháp trí: Enlightened understanding.
3) Loại trí (trí khôn quán tưởng về tứ đế trong dục giới):
Understanding of the four noble truths in the worldly world.
4) Khổ trí: Understanding the nature of all sufferings.
5) Tập trí: Understanding the causes of all sufferings.
6) Diệt trí: Understanding of how to eliminate all sufferings.
7) Đạo trí: Understanding of the path leading to nirvana where
there are no more sufferings.
8) Tha tâm trí: Understanding the mind of others.
9) Tận trí: Understanding that puts an end to all previous faith in
or for self.
10) Vô sanh trí: Nirvana wisdom.
a) Tối cực trí của bậc A La Hán, đã cắt đứt phiền não của tam giới:
Nirvana wisdom, or final knowledge attained by the arhat, his release
from the chain of transmigration.
b) Vô sanh trí của bậc Bồ Tát chứng biết rõ ràng là không còn thọ
sanh nơi tam giới nữa: The knowledge of the bodhisattva of the asurance
of immortality, or no rebirth
(B) Đại Thừa—Mahayana:
1) Tam thế trí: Perfect understanding of past, present and future.
2) Tam thế Phật pháp trí: Perfect understanding of Buddha-Law of
past, present and future.
3) Pháp giới vô ngại trí: Unimpeded understanding of the whole
Buddha-realm.
4) Pháp giới vô biên trí: Unlimited or infinite understanding of
the whole Buddha-realm.
5) Sung mãn nhứt thiết trí: Perfect understanding of ubiquity.
6) Phổ chiếu nhứt thiết thế gian trí: Perfect understanding of
universal enlightenment.
7) Trụ trì nhứt thiết thế giới trí: Perfect understanding of
omnipotence or universal control.
8) Tri nhứt thiết chúng sanh trí: Perfect understanding of
omniscience regarding all living beings.
9) Tri nhứt thiết pháp trí: Perfect understanding of omniscience
regarding the law of universal salvation.
10) Tri vô biên chư Phật trí: Perfect understanding of omniscience
regarding all Buddha wisdom.
Thập Trí Nghiệp: Theo Kinh
Hoa Nghiêm, có mười trí nghiệp. Chư Bồ
Tát an trụ trong mười trí nghiệp nầy thời được tất cả thiện xảo phương
tiện đại trí nghiệp vô thượng của các Đức Như Lai—According to The
Flower Adornment Sutra, there are ten kinds of actions of knowledge.
Enlightening Beings who abide by these ten actions of knowledge can
attain the supreme action of great knowledge of Buddhas, including all
skillful means of liberation.
1) Tin hiểu nghiệp báo, chẳng chối nhân quả: Believing in
consequences of action and not denying causality.
2) Chẳng bỏ Bồ Đề tâm, thường niệm chư Phật: Not giving up the
determination for enlightenment, always remembering the Buddhas.
3) Gần thiện tri thức, cung kính cúng dường, hết lòng tôn trọng,
trọn không nhàm mỏi: Attending the wise (good-knowing advisors),
respecting and providing for them, honoring them tirelessly.
4) Trí nghiệp thứ tư—The fourth action of knowledge:
a. Thích pháp thích nghĩa không nhàm đủ: Enjoying the teachings and
their meaning tirelessly.
b. Xa lìa tà niệm: Getting rid of wrong awareness.
c. Luôn tu chánh niệm: Always cultivating true awareness.
5) Trí nghiệp thứ năm—The fifth action of knowledge:
a. Đối với tất cả chúng sanh xa lìa ngã mạn: Getting rid of
haughtiness toward all sentient beings.
b. Tưởng chư Bồ Tát như Phật: Thinking of Enlightening Beings as
Buddhas.
c. Mến trọng chánh pháp chẳng tiếc thân mình: Valuing the true
Teaching as much as one’s own being.
d. Tôn thờ Như Lai như hộ mạng mình: Honoring The Enlightened as
though protecting one’s own life.
e. Với người tu hành tưởng là Phật: Thinking of practitioners as
Buddhas.
6) Trí nghiệp thứ sáu—The sixth action of knowledge:
a. Ba nghiệp thân, khẩu, ý không có sự bất thiện: Being free from
all that is not good in thought, word, and deed.
b. Ca ngợi các bậc Hiền Thánh: Praising the excellence of sages and
saints.
c. Tùy thuận Bồ Đề: According with enlightenment.
7) Trí nghiệp thứ bảy—The seventh action of knowledge:
a. Chẳng chối duyên khởi: Not denying interindependent origination.
b. Xa lìa tà kiến: Getting rid of false views.
c. Phá si ám, được sáng suốt: Destroying darkness and attaining
light.
d. Chiếu rõ các pháp: Illuminating all things.
8) Trí nghiệp thứ tám—The eighth action of knowledge:
a. Tùy thuận tu hành nơi mười môn hồi hướng: Acting in accord with
the ten kinds of dedication.
b. Nơi các môn Ba La Mật tưởng là từ mẫu: Thinking of the ways of
transcendence as one’s mother.
c. Nơi phương tiện thiện xảo tưởng là từ phụ: Thinking of skillful
means as one’s father.
d. Nhập nhà Bồ Đề với thâm tâm thanh tịnh: Entering the house of
enlightenment with a profound pure mind.
9) Thí, giới, đa văn, chỉ, quán, phước, huệ, tất cả pháp trợ đạo
như vậy thường siêng tinh cần chứa nhóm: Diligently accumulating all
practices that foster enlightenment, such as charity, morality,
learning, cessation and contemplation, virtue and wisdom.
10) Chuyên tu không mỏi mệt những hạnh sau đây—Indefatigably
cultivating any practices the followings:
a. Được chư Phật khen ngợi: That is praised by the Buddhas.
b. Có thể phá chúng ma trừ phiền não: That can break through the
afflictions and conflicts of demons.
c. Có thể rời lìa chướng cái, triền phược: That can remove all
obstructions, veils, shrouds and bonds.
d. Có thể giáo hóa điều phục chúng sanh: That can teach and tame
all sentient beings.
e. Có thể tùy thuận trí huệ nhiếp thủ chánh pháp: That can embrace
the truth in accord with knowledge and wisdom.
f. Có thể nghiêm tịnh cõi Phật: That can purify a Buddha-land.
g. Có thể phát khởi thần thông và minh mẫn: That can generate
spiritual capacities and insights.
Thập Triền,十纒, Mười thứ trói
buộc—Ten entanglements or bonds—See Mười Điều Ràng Buộc
1-8) From one to eight—See Bát Triền.
9) Phẫn: Krohda (skt)—Anger.
11) Phú: Che dấu, lừa dối—Covering—Deceit.
Thập Triền Tứ Phược: Mười triền bốn phược—Ten entanglements and
four bonds.
(A) Thập Triền: Ten entanglements—See Thập Triền.
(B) Tứ Phược: Four bonds—See Tứ Phược.
Thập Trọng Chướng,十重障, Mười chướng ngại
chính hay thập ác nghiệp—Ten major obstacles, or ten unwholesome deeds,
or evil actions—See Thập Ác
Thập Trọng Giới: See Mười Giới Trọng Của Chư Bồ Tát, in
Vietnamese-English Section.
Thập Trụ,十住,
Trong Kinh Thủ Lăng
Nghiêm, quyển Tám, Đức Phật đã nhắc nhở ngài A Nan về thập trụ Bồ Tát
như sau—In the Surangama Sutra, book Eight, the Buddha reminded Ananda
about the Ten Grounds or the ten stages (periods) in Bodhisattva-wisdom
as follows
1) Phát tâm trụ: The purposive stage—The mind set upon Buddhahood
or the mind that dwells of bringing forth the resolve—Do chân như
phương tiện mà phát mười thứ tín tâm nầy, tâm tinh phát sáng mười thứ
dụng xen vào, viên mãn thành một tâm, gọi là phát tâm trụ—Ananda, these
good people use honest expedients to bring forth those ten minds of
faith. When the essence of these minds becomes dazzling, and the ten
functions interconnect, then a single mind is perfectly accomplished.
This is called the dwelling of bringing forth the resolve.
2) Trì địa trụ: Clear understanding and mental control or the
dwelling of the ground of regulation—Trong tâm phát sáng suốt như trong
ngọc lưu ly trong suốt hiện chất tinh kim. Lấy diệu tâm trước thành chỗ
để trụ. Đây gọi là trì địa trụ—From within this mind light comes forth
like pure crystal, which reveals pure gold inside. Treading upon the
previous wonderful mind as a ground is called the dwelling of the
ground of regulation.
3) Tu hành trụ: Unhampered liberty in every direction or dwelling
of cultivation—Tâm và địa đã biết nhau, đều được tỏ rõ. Dạo khắp mười
phương đều không lưu ngại. Đó gọi là tu hành trụ—When the mind-ground
connects with wisdom, both become bright and comprehensive. Traversing
the ten directions then without obstruction. This is called the
dwelling of cultivation.
4) Sinh quí trụ: Acquiring the Tathagata nature or seed or dwelling
of noble birth—Hạnh đồng với Phật, hấp thụ khí phần của Phật. Như cái
thân trung ấm, tự cầu cha mẹ, âm tín thầm thông hợp vào giống Như Lai.
Đó gọi là sinh quí trụ—When their conduct is the same as the Buddhas’
and they take on the demeanor of a Buddha, then, like the intermediate
skandha body searching for a father and mother, they penetrate the
darkness with a hidden trust and enter the lineage of the Thus Come
One. This is called the dwelling of noble birth.
5) Phương tiện cụ túc trụ (phương tiện đầy đủ trong cuộc tự lợi lợi
tha): Perfect adaptability and resemblance in self-development and
development of others or dwelling with endowment with skill-in-means—Đã
du nhập trong đạo thai rồi, thì vâng nối theo dòng giác. Như cái thai
đã thành, nhân tướng chẳng thiếu. Đó gọi là phương tiện cụ túc
trụ—Since they ride in the womb of the way and will themselves become
enlightened heirs, their human features are in no way deficient. This
is called the dwelling of endownment with skill-in-means.
6) Chánh tâm trụ: The whole mind becoming Buddha-like or dwelling
of the rectification of the mind—Dung mạo và tâm tướng như Phật, gọi là
chính tâm trụ—With a physical appearance like that of a Buddha and a
mind that is the same as well, they are said to be dwelling in the
rectification of the mind.
7) Bất thoái trụ: Non-retrogression—Perfect unity and constant
progress or dwelling of irreversibility—Thân tâm hợp thành, càng ngày
càng thêm lớn. Trong giai đoạn nầy Bồ Tát chứng được tâm thanh tịnh và
thường an trụ nơi lý vô ngại giải thoát. Đây gọi là Bất thoái
trụ—United
in body and mind, they easily grow and mature day by day. In this
stage, Bodhisattvas realize serenity of mind and also achieve unimpeded
liberation. This is called the dwelling of irreversibility.
8) Đồng chơn trụ (Con Phật với đủ đầy Tướng Phật): As a Buddha-son
now, or the stage of youth in Buddhahood or dwelling of pure youth—Linh
tướng của mười thân đều đầy đủ trong một lúc, gọi là đồng chơn trụ—With
the efficacious appearance of ten bodies, which are simultaneously
perfected, they are said to be at the dwelling of a pure youth.
9) Pháp vương tử: (Con tinh thần của bậc Pháp vương): As prince of
the law or dwelling of a Dharma Prince—Hình thành, ra khỏi thai, thân
làm Phật tử. Đây gọi là pháp vương tử trụ—Completely developed, they
leave the womb and become sons of the Buddha. This is called the
dwelling of a Dharma Prince.
10) Quán đỉnh trụ: Baptism as the summit of attainment of the
conception of Buddhahood or dwelling anointing the crown of the
head—Nghi biểu đã thành người. Ví dụ như việc quốc vương trao việc nước
cho thái tử. Thái tử đã trưởng thành, làm lễ quán đảnh. Đây gọi là quán
đỉnh trụ—Reaching the fullness of adulthood, they are like the chosen
prince to whom the great king of a country turns over the affairs of
state. When this Kshatriya King’s eldest is ceremoniously anointed on
the crown of the head, he has reached what is called the dwelling of
anointing the crown of the head.
Thập Trưởng Dưỡng Tâm (Thập Trụ Tâm): Ten Dwelling Minds—Ten kinds
of well-nourished heart, essential to entry into the cult of the higher
patience and endurance:
1) Từ tâm: A heart of kindness.
2) Bi tâm: A heart of pity.
3) Hỷ tâm: A heart of joy in progress toward salvation of others.
4) Xả tâm: A heart of renunciation.
5) Thí tâm: A heart of almsgiving.
6) Hảo ngữ tâm (lòng nói sự tốt): A heart of delight in telling the
dharma.
7) Ích tâm (lòng làm lợi ích): The heart of benefitting or aiding
others to salvation.
8) Đồng tâm: A heart of unity or amity.
9) Định tâm: A heart of concentration in meditation.
10) Huệ tâm: A heart of wisdom.
Thập Tùy Giác Trí: Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 38—Ly Thế Gian, chư
đại Bồ Tát có mười trí tùy giác. Chư Bồ Tát an trụ trong pháp nầy thời
được tất cả pháp tự tại quang minh, sở nguyện đều viên mãn, trong
khoảng một niệm đều hay biết rõ tất cả Phật pháp và thành chánh đẳng
chánh giác—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 38, Great
Enlightening Beings have ten kinds of conscious knowledge. Enlightening
Beings who abide by these can attain the illumination of mastery of all
truth, their vows will be fulfilled, they will be instantly able to
understand all Buddhas’ techniques and attain true enlightenment.
1) Trí tùy giác tất cả thế giới vô lượng sai biệt: Conscious
knowledge of the infinite differentiations of all worlds.
2) Trí tùy giác tất cả chúng sanh bất tư nghì: Conscious knowledge
of the inconceivability of all realms of sentient beings.
3) Trí tùy giác tất cả pháp, một vào nhiều pháp, nhiều vào một
pháp: Conscious knowledge of all things, each individual being immanent
in the variegated manifold, and the variegated manifold being immanent
in each individual unit. .
4) Trí tùy giác tất cả pháp giới rộng lớn: Conscious knowledge of
the vastness of all spheres of reality.
5) Trí tùy giác tất cả hư không giới rốt ráo: Conscious knowledge
of the ultimacy of all realms of space.
6) Trí tùy giác tất cả thế giới nhập quá khứ thế: Conscious
knowledge of all worlds entering the past.
7) Trí tùy giác tất cả thế giới nhập vị lai thế: Conscious
knowledge of all worlds entering the future.
8) Trí tùy giác tất cả thế giới nhập hiện tại thế: Conscious
knowledge of all worlds entering the present.
9) Trí tùy giác tất cả Như Lai vô lượng hạnh nguyện đều ở nơi một
trí mà được viên mãn: Conscious knowledge of the infinite undertakings
and vows of all Buddhas reaching fulfillment in one knowledge.
10) Trí tùy giác tam thế chư Phật đều đồng một hạnh mà được xuất
ly: Conscious knowledge that the Buddhas of past, present and future
all attain emancipation by own and the same practice.
Thập Tứ Chủng Cúng Dường: Fourteen kinds of offering—See Mười Bốn
Loại Cúng Dường.
Thập Tứ Sắc: Mười bốn loại sắc—Fourteen kinds of rupa—See Sắc (D).
Thập Tứ Vô Úy: Fourteen Fearlessnesses—Theo Kinh Thủ Lăng Nghiêm,
quyển Sáu, ngài Quán Thế Âm Bồ Tát đã bạch Phật về 14 phép vô úy như
sau: “Bạch Thế Tôn! Tôi lại do các pháp kim cương tam muội văn huân,
văn tu, vô tác diệu lực ấy, với mười phương ba đời lục đạo, tất cả
chúng sanh, đồng một đức bi ngưỡng, khiến các chúng sanh nơi thân tâm
tôi được 14 món vô úy.”—According to The Surangama Sutra, book Six,
Avalokitesvara Bodhisattva reported to the Buddha about fourteen
fearlessnesses as follows: “World Honored One! Using this vajra samadhi
of becoming permeated with hearing and cultivating hearing, and use the
miraculous strength of effortlessness, because I have a kind regard
equally for all living beings in the six paths, I go throughout the ten
directions and the three periods of time cause all living beings who
encounter bodies of mine to receive the meritorious virtue of fourteen
kinds of fearlessness.”
1) Một là, bởi tôi không tự quán theo âm thanh, do cái quán trí mà
quán, khiến mười phương chúng sanh khổ não, quán nơi tiếng tăm mà được
giải thoát: First, because I do not contemplate sounds for my own sake,
but rather listen to the sounds of those whom I contemplate, I can
enable living beings throughout the ten directions who are suffering
and in distress to attain liberation by contemplating their sounds.
2) Hai là xoay tri kiến trở lại, khiến các chúng sanh, giả sử vào
trong đống lửa, lửa chẳng thiêu được: Second, since my knowledge and
views have turned around and come back, I can make it so that if living
beings are caught in a raging fire, the fire will not burn them.
3) Ba là do xoay cái nghe trở lại, khiến các chúng sanh dù gặp nước
lớn trôi, mà không bị chìm đắm: Third, since contemplation and
listening have turned around and come back, I can make it so that if
living beings are floundering in deep water, the water cannot drown
them.
4) Bốn là dứt trừ vọng tưởng, tâm không sát hại, khiến các chúng
sanh vào các quỷ quốc, mà quỷ không hại được: Fourth, since false
thinking is cut off, and my mind is without thoughts of killing or
harming, I can make it so that if living beings enter the territory of
ghosts, the ghosts cannot harm them.
5) Năm là huân tu thành văn tính, sáu căn đều tiêu tan, đồng với âm
thanh. Có thể khiến chúng sanh sắp bị giết hại, đao kiếm gãy hỏng. Đao
binh chém mình như chặt xuống nước, như thổi ánh sáng, không hề lay
động: Fifth, since I am permeated with hearing and have brought hearing
to accomplishment, so that the six sense-organs have dissolved and
returned to become identical with hearing, I can make it so that if
living beings are about to be wounded, the knives will break into
pieces. I can cause swords of war to have no more effect than if they
were to slice into water, or if one were to blow upon light.
6) Sáu là cái văn huân được tinh minh, sáng khắp pháp giới, dẹp tan
các u ám. Có thể khiến chúng sanh bị quỷ dữ như Dược Xoa, La sát, Cưu
bàn trà, Tỳ xá gia, Phú đan na, vân vân gần bên mà mắt chẳng thấy:
Sixth, when the hearing permeates and the essence is bright, light
pervades the Dharma realm, so that absolutely no darkness remains. I am
then able to make it so that, though Yakshas, Rakshasas, Kumbhandas,
Pischachas, and Putanas may draw near to living beings, the ghosts will
not be able to see them.
7) Bảy là âm thanh tiêu dung, xoay máy nghe vào trong, thoát ly các
trần vọng, có thể khiến chúng sanh không bị ràng buộc bởi gông cùm
xiềng xích: Seventh, when the nature of sound completely melts away and
contemplation and hearing return and enter, so that I am separate from
false and defiling sense-objects, I am able to make it so that if
living beings are confined by cangues and fetters, the locks will not
hold them.
8) Tám là diệt âm thanh, thuần một văn tính, khắp sinh từ lực, có
thể khiến chúng sanh đi ngang đường hiểm, không bị giặc cướp: Eight,
when sound is gone and the hearing is perfected, an all-pervasive power
of compassion arises, and I can make it so that if living beings are
travelling a dangerous road, thieves will not rob them.
9) Chín là Văn huân xa lìa các trần cảnh, chẳng bị cái sắc cướp, có
thể khiến tất cả chúng sanh đa dâm xa lìa tham dục: Ninth, when one is
permeated with hearing, one separates from worldly objects, and forms
cannot rob one. Then I can make it so that living beings with a great
deal of desire can leave greed and desire far behind.
10) Mười là thuần âm thanh, không có trần, căn cảnh viên dung,
không năng đối sở đối, có thể khiến tất cả chúng sanh hay giận dữ xa
lìa sân hận: Tenth, when sound is so pure that there is no defiling
object, the sense-organ and the external state are perfectly fused,
without any complement and without anything complemented. Then I can
make it so that living beings who are full of rage and hate will leave
all hatred.
11) Mười một là tiêu trần xoay trở lại sáng suốt, pháp giới, thân
tâm dường như ngọc lưu ly trong suốt, không ngại, có thể khiến tất cả
chúng sanh vô thiện tâm, ngu độn, tối tăm, trọn xa lìa si ám: Eleventh,
when the dust has gone and has turned to light, the dharma realm and
the body and mind are like crystal, transparent and unobstructed. Then
I can make it so that all dark and dull-witted beings whose natures are
obstructed, all Atyantikas, are forever free from stupidity and
darkness.
12) Mười hai là tiêu dung hình trở lại văn tính, chẳng rời đạo
tràng, xen vào thế gian. Dùng phương tiện trí, có thể khắp mười phương
cúng dường các Đức Phật nhiều như vi trần, và bên các Đức Phật được làm
Pháp vương tử. Có thể khiến cho những chúng sanh không con trai trong
pháp giới muốn cầu con trai thì sanh con trai phúc đức trí tuệ:
Twelfth, when matter dissipates and return to the hearing, then
unmoving in the Bodhimanda I can travel through worlds without
destroying the appearance of those worlds. I can make offerings to as
many Buddhas, Thus Come Ones, as there are fine motes of dust
throughout the ten directions. At the side of each Buddha I become a
dharma prince, and I can make it so that childless living beings
throughout the dharma realm who wish to have sons, are blessed with
meritorious, virtuous, and wise sons.
13) Mười ba là sáu căn viên thông, sáng suốt mười phương thế giới.
Dùng thực trí thừa thuận mười phương Như Lai nhiều như vi trần, các bí
mật pháp môn đều lãnh thụ không sót. Có thể khiến các chúng sanh không
con gái trong pháp giới, muốn cầu con gái thì sanh con gái có tướng
tốt, đoan chính, phúc đức, nhu thuận, được mọi người kính yêu:
Thirteenth, with perfect penetration of the six sense-organs, the light
and what is illumined are not two. Encompassing the ten directions, a
great perfect mirror stands in the empty treasury of the Thus Come One.
I inherit the secret dharma doors of as many Thus Come Ones as there
are fine motes of dust throughout the ten directions. Receiving them
without loss, I am able to make it so that childless living beings
throughout the dharma realm who seek daughters are blessed with lovely
daughters who are upright, virtuous, and compliant and whom everyone
cherishes and respects.
14) Mười bốn là trong tam thiên đại thiên thế giới có 62 ức hằng sa
số vị Pháp vương tử, tu phương pháp làm mô phạm giáo hóa chúng sanh,
tùy thuận chúng sanh, phương tiện trí huệ, vẫn chẳng đồng nhau. Do tôi
tu được viên thông bản căn, phát diệu nhĩ môn, rồi sau thân tâm vi
diệu, bao khắp pháp giới, có thể khiến chúng sanh trì danh hiệu tôi, so
sánh với chúng sanh trì cả 62 ức hằng hà sa số các Pháp vương tử, hai
người phúc đức bằng nhau không khác. Bạch Thế Tôn! Một danh hiệu của
tôi so với nhiều danh hiệu kia, hai bên không khác, bởi tôi tu tập được
chân viên thông: Fourteenth, in this three-thousand-great-thousand
world system with its billions of suns and moons, as many dharma
princes as there are grains of sand in sixty-two Ganges rivers appear
in the world and cultivate the dharma. They act as models in order to
teach and transform living beings. They comply with living beings by
means of expedients and wisdom, in different ways for each. However,
because I have obtained the perfect penetration of the sense-organ and
have discovered the wonder of the ear-entrance, after which my body and
mind subtly and miraculously included all of the dharma realm, I am
able to make it so that living beings who uphold my name obtain as much
merit and virtue as would be obtained by a person who upheld the names
of all those Dharma Princes who are as many as the grains of sand in
sixty-two Ganges rivers. World Honored One! There is no difference
between the merit of my name and the merit of those other names,
because from my cultivation I obtained true and perfect penetration.
Thập Tự Tại,十自在, Ten kinds of
control of Great Enlightening Beings—See Mười Tự Tại Của Chư Đại Bồ Tát
Thập Tướng Thân Như Lai: Ten characteristics of the body of
Buddha—Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm Như Lai Xuất Hiện (37), chư Bồ Tát
thấy mười tướng thân Như Lai Chánh Đẳng Chánh Giác ở tất cả các
xứ—According to The Flower Ornament Scripture, Chapter 37,
Manifestation of Buddha, enlightening beings see ten characteristics of
the body of Buddha in infinite places.
Thập Tưởng Ấm Ma: The ten states of thinking skandha—Theo Kinh Lăng
Nghiêm, Đức Phật dạy ông A Nan về mười tưởng ấm ma—According to The
Surangama Sutra, the Buddha taught Ananda about the ten states of
thinking skandha.
1) Tham cầu thiện xảo: Greed for cleverness and skill—.
2) Tham cầu du lịch: Greed for adventure—
3) Tham cầu khế hợp: Greed for union—
4) Tham cầu biện bạch, phân tách: Greed to analyze things—
5) Tham cầu minh cảm: Greed for spiritual responses—
6) Tham cầu tĩnh mật: Greed for peace and quiet—
7) Tham cầu túc mệnh: Greed for past lives—
8) Tham cứu thần lực: Greed for spiritual powers—
9) Tham cầu thâm không: Greed for profound emptiness—
10) Tham cầu sống lâu: Greed for immortality—
Thập Vạn Ức Phật Độ: Hundreds of thousands of millions of Buddha
lands.
Thập Vạn Ức Phật Độ, Tây Phương Cực Lạc A Di Đà: Amitabha’s
Paradise in the West, beyond ten thousand million Buddha-realms.
Thập Vô Biên Tâm: Theo Kinh Hoa nghiêm, Phẩm 27—Thập Định, có mười
môn vô biên tâm của chư Đại Bồ Tát—According to The Flower Adornment
Sutra, Chapter 27, there are ten kinds of boundless will of Great
Enlightening Beings.
1) Phát tâm vô biên độ thoát tất cả chúng sanh: They awaken the
boundless will to liberate all sentient beings.
2) Phát tâm vô biên thừa sự tất cả chư Phật: The boundles will to
attend all the Buddhas.
3) Phát tâm vô biên cúng dường tất cả chư Phật: The boundless will
to provide for all Buddhas.
4) Phát tâm vô biên thấy khắp tất cả chư Phật: The boundless will
to see all Buddhas.
5) Phát tâm vô biên thọ trì tất cả Phật pháp chẳng quên mất: The
boundless will to receive and hold all Buddha teachings without
forgetting any.
6) Phát tâm vô biên thị hiện vô lượng thần biến của tất cả chư
Phật: The boundless will to manifest the infinite spiritual
metamorphoses of all Buddhas.
7) Phát tâm vô biên vì được Phật lực nên chẳng bỏ tất cả Bồ Đề
hạnh: The boundless will not to abandon any enlightening practices to
attain enlightened power.
8) Phát tâm vô biên nhập khắp cảnh giới vi tế của nhứt thiết trí
diễn thuyết tất cả Phật pháp: The boundless will to enter into the
subtle realm of all knowledge and explain all Buddha teachings.
9) Phát tâm vô biên nhập khắp cảnh giới quảng đại bất tư nghì của
Phật: The boundless will to enter into the inconceivable vast realm of
Buddhahood.
10) Tâm vô biên thứ mười—The tenth boundless will:
a. Phát tâm vô biên ham thích biện tài của Phật và lãnh thọ các
Phật pháp: To develop profound aspiration for the Buddhas’ powers of
elucidation and receive all Buddha teachings
b. Thị hiện những thân tự tại vào trong chúng hội đạo tràng của tất
cả Như Lai: To manifest all kinds of free bodies and enter the circles
of all Enlightened Ones.
Thập Vô Cầu Hạnh: See Ten Non-Seeking Practices.
Thập Vô Lượng Sự: Ten infinite things—Mười Vô Lượng Sự—Theo Đức
Phật trong Kinh Hoa Nghiêm, Đức Như Lai Chánh Đẳng Chánh Giác, chẳng
phải do một duyên một sự, mà Như Lai xuất hiện được thành tựu là do
mười vô lượng sự—According to the Buddha in The Flower Ornament
Scripture, the Buddha, the one who realizes Thusness, the worthy, the
truly awake, becomes manifest, not by one condition, not by one
phenomenon, but by means of infinite phenomena. It is accomplished by
ten infinities of things.
1) Thành tựu là do quá khứ vô lượng bồ đề tâm nhiếp thọ tất cả
chúng sanh: It is accomplished by the mind of enlightenment that took
care of infinite sentient beings in the past.
2) Thành tựu là do quá khứ vô lượng chí nguyện thanh tịnh thù
thắng: It is accomplished by the infinite supreme aspirations of the
past.
3) Thành tựu do quá khứ vô lượng đại từ đại bi cứu hộ tất cả chúng
sanh: It is accomplished by great benevolence and compassion, which
infinitely save all sentient beings in the past.
4) Thành tựu là do quá khứ vô lượng hạnh nguyện tương tục: It is
accomplsihed by infinite continuous commitments of the past.
5) Thành tựu là do quá khứ vô lượng tu các phước trí tâm không nhàm
đủ: It is accomplished by infinite cultivation of virtues and knowledge
tirelessly in the past.
6) Thành tựu là do quá khứ vô lượng cúng dường chư Phật và giáo hóa
chúng sanh: It is accomplished by infinite services of Buddhas and
education of sentient beings in the past.
7) Thành tựu là do vô lượng quá khứ trí huệ phương tiện thanh tịnh
đạo: It is accomplished by infinite pure paths of wisdom and means in
the past.
8) Thành tựu là do quá khứ vô lượng thanh tịnh công đức tạng: It is
accomplished by infinite pure virtues of the past.
9) Thành tựu là do quá khứ vô lượng trang nghiêm đạo trí: It is
accomplished by infinite ways of adornment in the past.
9) Thành tựu là do quá khứ vô lượng thông đạt pháp nghĩa làm thành:
It is accomplished by infinite comprehensions of principles and
meanings in the past.
Thập Vô Tận Nguyện: Dasanishthapada (skt)—Mười lời nguyện vô tận
của một vị Bồ Tát ở Hoan Hỷ Địa. Các lời nguyện được gọi là vô tận vì
đối tượng của chúng thuộc bản chất như thế. Vì cả mười thế giới kể dưới
đây sẽ không bao giờ dứt tận, và hễ chừng nào chúng còn tiếp tục hiện
hữu thì vị Bồ Tát vẫn sẽ thực hiện các đại nguyện của mình với năng lực
và sự cả quyết—Ten Inexhaustible Vows to be made by the Bodhisattva at
the Stage of Joy. The vows are called “inexhaustible” because their
objectives are of such nature. Because all the ten worlds will never
come to an end, and as long as they continue to exist, the Bodhisattva
will never put forward his great vows with energy and determination.
1) Vô Sinh Giới hay thế giới của các chúng sanh: Sattvadhatu
(skt)—The world of beings.
2) Thế giới nầy: Lokadhatu (skt)—This world.
3) Hư Không Giới (không gian, hu không): Akasadhatu (skt)—Space.
4) Pháp Giới (thế giới trong đó Pháp là thù thắng): Dharmadhatu
(skt)—The world where Dharma prevails.
5) Niết Bàn Giới (thế giới Niết Bàn): Nirvanadhatu
(skt)—Nirvana-world.
6) Phật Xuất Hiện Giới (thế giới mà ở dó Đức Phật ra đời):
Buddhotpadhatu (skt)—The world where the Buddha is born.
7) Như Lai Trí Giới (thế giới của Như Lai trí): Tathagatajnanadhatu
(skt)—The world of Tathagata-knowledge.
8) Tâm Sở Duyên Thế Giới (thế giới làm đối tượng của ý tưởng):
Cittalambanadhatu (skt)—The world as the object of thought.
9) Phật Trí Sở Nhập Cảnh Giới Giới (thế giới làm đối tượng của Phật
trí): Buddhavishayajnanadhatu (skt)—The world as the object of
Buddha-knowledge.
10) Thế Gian Chuyển Pháp Luân Trí Chuyển Giới (thế giới mà ở đó
cuộc đời trần tục nầy Pháp và Phật trí phát sanh):
Lokavartani-dharmavartani-jnanavartani-dhatu (skt)—The world where this
worldly life, the Dharma and the Buddha-knowledge are evolved.
Thập Vô Tận Tạng,十無盡藏, Ten
inexhaustible treasures—
Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm 18, có mười vô tận
tạng thành đạt bởi chư Bồ Tát khi các Ngài thành tựu đầy đủ mười
nguyện—According to the Flower Adornment Sutra, Chapter 18, there are
ten inexhaustible treasuries attained by enlightening beings once they
have fulfilled ten vows
1) Vô tận tạng thấy khắp chư Phật: Perception of all the Buddhas.
2) Tổng trì chẳng quên: Perfect memory power.
3) Quyết rõ các pháp: Certain understanding of all the teachings.
4) Đại bi cứu độ: Compassion salvation.
5) Các môn tam muội: Various states of concentration.
6) Phước đức rộng lớn làm thỏa mãn lòng chúng sanh: Extensive
blessings and virtues satisfying the hearts of all beings.
7) Trí huệ rất sâu có khả năng giải bày tất cả các pháp: Profound
knowledge to expound all truths.
8) Báo được thần thông: Spiritual powers gained as a consequences
of practice.
9) Trụ vô lượng kiếp: Subsistence for immeasurable eons.
10) Nhập vô biên thế giới: Entry into boundless worlds.
** For more information, please see Ten principles which help
enlightening beings fulfill their great vows.
Thập Vô Úy: Ten kinds of fearlessness—See Mười Vô Úy Của Chư Đại Bồ
Tát.
Thập Y Chỉ: Theo Kinh Hoa
Nghiêm, Phẩm 38, có mười y chỉ mà chư Đại
Bồ Tát đều phải nương theo để thực hành hạnh Bồ Tát—According to the
Flower Adornment Sutra, Chapter 38, there are ten kinds of basis on
which Great Enlightening Beings carry out their practices.
1) Y chỉ cúng dường tất cả chư Phật thực hành hạnh Bồ Tát: They
carry out the practices of Enlightening Beings based on honoring all
Buddhas.
2) Y chỉ điều phục tất cả chúng sanh thực hành hạnh Bồ Tát: They
carry out the practices of taming all sentient beings.
3) Y chỉ gần gủi tất cả thiện hữu thực hành hạnh Bồ Tát:
Associating with all good companions.
4) Y chỉ chứa nhóm tất cả thiện căn thực hành hạnh Bồ Tát:
Accumulating all roots of goodness.
5) Y chỉ nghiêm tịnh tất cả cõi Phật thực hành hạnh Bồ Tát:
Purifying all Buddha-lands.
6) Y chỉ chẳng lìa bỏ tất cả chúng sanh thực hành hạnh Bồ Tát: Not
to abandon all sentient beings.
7) Y chỉ thâm nhập tất cả Ba La Mật thực hành hạnh Bồ Tát: Entering
deeply into all transcendent ways.
8) Y chỉ đầy đủ tất cả Bồ Tát nguyện thực hành hạnh Bồ Tát:
Fulfilling vows of Enlightening Beings.
9) Y chỉ vô lượng Bồ Đề tâm thực hành hạnh Bồ Tát: Infinite will
for enlightenment.
10) Y chỉ vô lượng Phật Bồ Đề thực hành hạnh Bồ Tát: Enlightenment
of all Buddhas.
Thất:
1) Bảy: Sapta (skt)—Seven.
2) Mất: To lose.
3) Nhà: House—Household—Abode.
Thất Ác,七惡, Bảy điều ác—Seven
evils (sins)—Three sins of the body and four of speech
A. BODY:
1) Sát sanh: Killing.
2) Trộm cướp: Robbing.
3) Tà dâm: Adultery.
B. SPEECH:
4) Nói dối: Lying.
5) Nói lời chia rẽ: Slander.
6) Nói lời lấn lướt độc ác: Abuse.
7) Nói lời vô ích: Double-tongue (vain conversation).
Thất Bách Hiền
Thánh,七百賢聖,
Bảy trăm vị Thánh Tăng trong lần Kiết Tập Kinh Điển lần thứ hai tại
thành Xá Vệ—The 700 disciples who met in the Second Council (Synod) at
Vaisali
Thất Bách Kiết Tập: See Thất Bách Hiền Thánh.
Thất Bại: Failure.
Thất Bảo,七寶, Sapta ratna
(skt)—The seven treasures or precious things.
(A) Thất Bảo trong Kinh A Di Đà—The seven treasures in Amitabha
Sutra:
1) Kim: Gold.
2) Ngân: Silver.
3) Lưu ly: Lapis lazuli.
4) Pha lê: Crystal.
5) Xa cừ: Agate—Mother of pearl.
6) Xích châu: Rubies or red pearls.
7) Mã não: Cornelian.
(B) Bảy nhân vật quí vô giá của vị Chuyển Luân Thánh Vương trong
Kinh Đại Bát Niết Bàn—Seven sages of a Wheel-Turning Sage King in the
Maha-Paranirvana Sutra:
1) Nữ Bảo (Bà vợ đẹp và hiền đức): The woman jewel.
2) Tượng Bảo (Voi báu): The elephant jewel.
3) Mã Bảo (Ngựa báu): The horse jewel.
4) Chủ tạng thần (Vị quan giữ kho tàng): The minister jewel.
5) Chủ binh thần (Vị quan giữ binh quyền): The army jewel.
6) Luân Bảo (Xe báu dùng đi hàng phục thiên hạ): The chariot jewel.
7) Châu báu: The Mani (treasure) jewel.
Thất Bảo Thụ Lâm,七寶樹林, Rừng cây bảy báu
(một phần của Tịnh Độ)—The grove of jewel trees—Trees of the seven
precious things (part of the Pure Land).
Thất Bát Hành: Sự thực hành Thất Bồ đề phần và Bát Thánh đạo—The
practice of the seven bodhyanga and the eight marga.
Thất Bất Khả Tị,七不可避, Bảy điều không
tránh khỏi—The seven unavoidable
1) Tái sanh chẳng thể tránh được: Rebirth is unavoidable.
2) Già chẳng tránh được: Old age is unavoidable.
3) Bịnh chẳng tránh được: Sickness is unavoidable.
4) Chết chẳng tránh được: Death is unavoidable.
5) Tội chẳng tránh được: Punishment for sins is unavoidable.
6) Phước chẳng tránh được: Happiness for goodness is unavoidable.
7) nhân duyên chẳng tránh được: Consequences or Cause and effect
are unavoidable.
Thất Bất Tịnh Quán: Seven Types of Meditation on Impurity—See Thất
Pháp Bất Tịnh Quán.
Thất Bố Thí: Seven kinds of dana or charity—See Thất Chủng Bố Thí.
Thất Bồ Đề Phần: Thất giác chi—The seven Bodhyanga—Seven
characteristics of bodhi—Seven bodhi shares—Seven limbs of
enlightenment.
(A)
1) Chánh niệm (tỉnh thức): Mindfulness.
2) Trạch pháp: Investigation of (choosing) the
dharma—Discriminative investigation of the Dharma.
3) Tinh tấn: Zeal—Vigor.
4) Hỷ lạc: Joy.
5) Thanh tịnh thân tâm: Tranquility of body and mind—Ease of body
and mind.
6) Thiền đinh: Concentration.
7) Tịnh mặc: Equanimity—Serenity.
(B)
1) Trạch pháp: Dharma-pravicaya-sambodh-yanga—Phân biệt đúng
sai—Discrimination of the true and the false.
2) Tinh tấn: Virya-sambodhi—Zeal or understood progress.
3) Hỷ: Priti-sambodhi—Joy—Delight.
4) Khinh an: Prasrabdhi-sambodhi—Trút được gánh nặng dục vọng mê mờ
cho thân tâm nhẹ nhàng an tịnh—Riddance of all passions and ignorance
and grossness or weight of body or mind, so that they may be light or
free and at ease.
5) Niệm: Smrti-sambodhi—Khả năng ghi nhớ những trạng thái an tịnh
qua thiền quán—Power of remembering the various peaceful and purified
states passed through in contemplation.
6) Định: Samadhi-sambodhi—Khả năng giữ tâm tập trung chuyên
chú—Power to keep the mind in a given realm undiverted.
7) Hành xả: Upeksa-sambodhi—Hoàn toàn buông bỏ—Complete
abandonment—Dửng dưng trước mọi phiền toái—Indifference to all
disturbances of subconscious or ecstatic mind.
** For more information, please see Thất
Giác Chi.
Thất Bộ Xà,七步蛇, Loại rắn cắn chết
người trước khi bước được bảy bước—A snake of which bite brings death
before seven steps can be taken
Thất Cách: Improper.
Thất Câu Chỉ Phật Mẫu Tôn: Saptakotibuddha-matr (skt)—The fabulous
mother of seven kotis of Buddhas.
Thất Cấu,七垢, Bảy điều ô nhiễm—The
seven defilements
1) Tham dục: Desire.
2) Si mê: Ignorance or stupidity.
3) Ngã mạn cống cao: Pride and Arrogance.
4) Thụy miên Hôn trầm: Torpor
5) Nghi hoặc: Doubt.
6) Tà kiến: Wrong (false) views.
7) Bỏn xẻn: Stinginess.
Thất Chi,七支, Bảy tội nơi thân và
khẩu—The seven spreading branches of sins (three sins of the body and
four sins of speech)
(A) Thân tam—Three sins of the body:
1) Sát sanh: killing.
2) Trộm cắp: Stealing or robber.
3) Tà dâm: Adultery.
(B) Khẩu tứ—Four sins of speech:
4) Nói dối: lying.
5) Nói lời vu khống phỉ báng: Slander.
6) Lợi dụng: Abuse.
7) Nói lưỡi hai chiều nói lời vô ích: Double-tongue or vain
conversation.
Thất Chi Nghiệp,七支業, Nghiệp gây tạo bởi
bảy tội nơi thân và khẩu—The karma resulting from the seven sins of the
body and the mouth—For more information, please see Thất Chi in
Vietnamese-English Section
Thất Chí: Unsatisfied.
Thất Chúng,七衆, Bảy chúng đệ
tử—Seven classes of disciples
(A) Chúng xuất gia—Those who have left home:
1) Tỳ kheo: Bhiksu—A monk.
2) Tỳ kheo ni: Bhiksuni—A female observer of all the commandments.
3) Thức xoa ma na: Siksamana—A novice nun—A novice or observer of
the six commandments.
4) Sa di: Sramanera—A male observer of the minor commandments.
5) Sa di ni: Sramanerika (skt)—A female observer of the minor
commandments.
(B) Chúng tại gia—Those who still remain at home:
6) Ưu bà tắc: Upasaka—Nam cư sĩ—Lay man.
7) Ưu bà di: Upasika—Nữ cư sĩ---Lay woman.
Thất Chủng Bất
Tịnh,七種不淨,
Bảy loại bất tịnh—The seven kinds of imcleanness
1) Chủng tử bất tịnh: Hạt giống chẳng sạch (nghiệp nhân phiền não
là giống bên trong và thể xác cha mẹ là giống bên ngoài đều bất
tịnh)—Unclean parental seed.
2) Thọ sanh bất tịnh (cha mẹ giao cấu, huyết đỏ huyết trắng chẳng
sạch): Parental intercourse is unclean.
3) Trụ xứ bất tịnh (chín tháng trong thai chẳng sạch): The womb is
unclean.
4) Thực hám bất tịnh (ăn uống chẳng sạch): The pre-natal blood of
the mother is not clean.
5) Sơ sanh bất tịnh (Lúc mới sanh chẳng sạch): Birth is not clean.
6) Thân thể chẳng sạch: One’s own flesh is not clean.
7) Cứu cánh bất tịnh (Cuối cùng thì toàn thân
thối rửa bất tịnh): One’s own putrid corpse is not clean at all.
Thất Chủng Bố Thí,七種布施, Bảy loại bố
thí—Seven kinds of dana or almsgiving
(A)
1) Bố thí cho khách lạ hay cho người lận đận chốn tha hương:
Almsgiving to visitors or callers.
2) Bố thí cho người đi đường: Almsgiving to travellers.
3) Bố thí cho người ốm đau bịnh hoạn: Almsgiving to the sick.
4) Bố thí cho người hầu bịnh (trông nom người bệnh): Almsgiving to
the nurses.
5) Bố thí cho tịnh xá chùa chiền: Almsgiving to the monasteries.
6) Bố thí (cúng dường) đồ ăn thường ngày cho chư Tăng Ni:
Almsgiving of daily food to the monks and nuns.
7) Tùy thời tùy lúc bố thí (nóng, lạnh, gió bão…): General
almsgiving of clothing and food according to season.
(B)
1) Bố thí Thân: The physical offering—Bố thí thân, dùng thân mình
để phục vụ—This is to offer service by one’s labor.
2) Bố thí Tâm: The spiritual offering—Dùng tâm từ bi ban rãi cho
người khác—This is to offer a compassionate heart to others.
3) Bố thí Mắt: Offering of eyes—Một cái nhìn nồng ấm có thể làm cho
tha nhân cảm thấy an tịnh—This is to offer a warm glance to others
which will give them tranquility.
4) Bố thí hòa tu (nụ cười hiền hòa): The offering of
Countenance—Ban cho một nụ cười hiền hòa êm dịu—To offer a soft
countenance with smile to others.
5) Ngôn thí: The oral offering—Dùng lời ái ngữ nồng ấm làm cho
người yên vui—To offer kind and warm words to relieve others.
6) Sàng tọa thí (bố thí chỗ ngồi): The seat offering—Nhường chỗ cho
người—To offer one’s seat to others.
7) Phòng xá thí: To offer the shelter—Cho phép ai ngủ qua đêm—To
let others spend the night at one’s home.
Thất Chủng Cúng Dường Tăng Chúng: Seven kinds of offerings made to
the Sangha—See Bảy Loại Cúng Dường Cho Tăng Chúng.
Thất Chủng Hữu: Bảy loại hiện hữu trong thế giới loài người hay
trong bất cứ dục giới nào—The seven stages of existence in a human
world or in any desire world:
1) Địa ngục hữu: In the hells.
2) Súc sanh hữu: As animals.
3) Ngạ quỷ hữu: In the hungry ghosts.
4) Thiên hữu: In the Devas.
5) nhân hữu: In the human beings.
6) Nghiệp hữu: Karma.
7) Thân trung ấm hữu: In the intermediate stage.
Thất Chủng Không: Seven kinds of Emptiness—
1) Tướng Không (cái Không về Tướng): Lakshana (skt): Emptiness of
Appearance—
2) Tự Tính Không (cái Không về Tự Tính): Bhavasbhava
(skt)—Emptiness of self-substance—
3) Vô Hành Không (cái Không về Vô Hành): Apracarita (skt)—Emptiness
of Non-action—
4) Hành Không (cái Không về Hành): Pracarita (skt)—Emptiness of
action—
5) Nhất thiết pháp bất khả thuyết không (cái Không với ý nghĩa là
không thể gọi tên của Hiện Hữu): Sarvadharma (skt)—Emptiness by which
is meant the Unnamability of Existence—
6) Đệ nhất nghĩa đế Không (cái không của cấp độ tối thượng, nghĩa
là thực tính tối hậu hay Thánh trí): Paramartra (skt)—Emptiness of the
highest degree by which is meant Ultimate Reality or Supreme Wisdom—
7) Bỉ Bỉ Không (cái không về sự hỗ tương): Itaretara
(skt)—Emptiness of Reciprocity—
Thất Chủng Tâm Sám Hối: The seven mental attitudes in penitential
meditation or worship:
1) Cảm thấy xấu hổ vì chưa thoát được luân hồi sanh tử: Shame for
not yet being free from mortality.
2) Cảm thấy sợ hãi trước những khổ đau của địa ngục: Fear of the
pains of hells.
3) Tránh xa thế giới ác độc: Turning from the evil world.
4) Mong cầu xuất gia giác ngộ: Desire for renunciation and
enlightenment.
5) Tình thương không phân biệt: Impartiality in love to all.
6) Cảm vì ân đức của Phật: Gratitude to the Buddha.
7) Thiền quán để thấy rõ bản chất không thật của tội lỗi; tội lỗi
khởi lên từ sự tà vạy và không có thực hữu: Meditation on the unreality
of the sin-nature, that sin arises from perversion and that it has no
real existence.
Thất Chủng Tự Tánh,七種自性, Theo Kinh Lăng
Già, có bảy loại tự tánh—According to The Lankavatara Sutra, there are
seven types of self-nature (svabhava)
1) Tập Tự Tánh: Amudayasvabhava (skt)—Sự tập hợp hay tụ
tập—Collection or aggregate.
2) Tánh Tự Tánh: Bhavasvabhava (skt)—Hữu thể hay sự hiện
hữu—Being—Existence.
3) Tướng Tự Tánh: Lakshanasvabhava (skt)—Dấu hiệu hay cái tượng
trưng—Sign—Symbol.
4) Đại Chủng Tự Tánh: Mahabhutasvabhava (skt)—Các thành tố—The
elements.
5) Nhân Tự Tánh: Hetusvabhava (skt)—Nguyên nhân hay lý do—Cause or
reason.
6) Duyên Tự Tánh: Pratyayasvabhava (skt)—Điều kiện hay
duyên—Condition—Causation.
7) Thành Tự Tánh: Nishpattisvabhava (skt)—Sự hoàn thành hay sự toàn
hảo—Perfection.
Thất Chủng Vô
Thượng,七種無上,
See Thất thắng sự in Vietnamese-English Section
Thất Chủng Xả,七種捨, Bảy loại xả
bỏ—Seven abandonments or riddances
1) Tâm tánh bình đẳng, xả bỏ ghét thương: Cherishing non and
nothing.
2) Xả bỏ kẻ thân người thù: No relations with others.
3) Xả bỏ lỗi lầm thương ghét gây ra bởi tham, sân, si…: Riddance of
love and hate.
4) Xả bỏ lo âu về lợi tha: Riddance of anxiety about the salvation
of others.
5) Xả bỏ chấp tướng: Riddance of the clinging of form.
6) Xả bỏ mọi vui sướng của mình, đem thí cho người: Giving to
others.
7) Làm lợi cho kẻ khác mà không mong đền đáp: Benefitting others
without hope of return.
Thất Cơ: To miss the opportunity.
Thất Diệp Nghiêm: See Thất Diệp Thụ in Vietnamese-English Section.
Thất Diệp Thụ: Cây Bảy Lá mọc dưới hang đá nơi mà người ta cho rằng
đã xãy ra cuộc kết tập kinh điển lần đầu tiên ngay sau khi Đức Phật
nhập diệt, để tưởng nhớ và quyết định ghi lại những lời dạy dỗ của
Ngài—The “Seven-leaf-tree” that grew in the cave beneath which the
first Council (Synod) is said to have been held after the Buddha’s
death, to recall and determine his teaching.
Thất Diệt Tranh Pháp: Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có
bảy pháp dùng để hòa giải mỗi khi có sự tranh cãi giữa chư
Tăng—Saptadhikarana-samatha (skt)—According to the Sangiti Sutta in the
Long Discourses of the Buddha, there are seven rules given in the
Vinaya for settling disputes among monks (disputes arise from
arguments, misconduct, judgment and punishment, correctness of a
religious observance)—Seven rules for the participation and settlement
of disputed questions that have been raised:
1) Tự Thuận: Ưng dữ hiện tiền tỳ ni—Sammukha-vinaya (skt)—Face to
face evidence, or appeal to the law—Cho hai tu sĩ tranh chấp đối diện
nhau để thanh minh và giải quyết vấn đề—To place the two quarrelling
monks face to face in order to clarify and solve the problem.
2) Ức Niệm: Ưng dữ ức niệm tỳ ni (có chứng cớ rằng mình không biết
hay không nhớ)—Smrti-vinaya (skt)—no witness or proof—No
recollection—Làm cho một người nhìn nhận rằng mình không còn nhớ gì về
vấn đề đã tranh chấp nữa—To make one admit that his memory had failed
in regard to the point of dispute.
3) Bất Tri: Ưng dữ bất tri tỳ ni (nói quyết rằng tâm trí không bình
thường khi xãy ra tranh chấp)—Amudha-vinaya
(skt)—Irresponsibility—Mental derangement—Làm cho một bên nhìn nhận
rằng tâm trí mình không bình thường khi xãy ra tranh chấp—To make a
monk admit that he was not in his normal mind when the point of dispute
arose.
4) Đa nhân Mích Tội: Chuyển lên giáo hội phân xử bằng biểu quyết
của đa số—Pratijnakaraka-vinaya (skt)—Decision by majority vote or
verdict.
5) Ưng Dữ Tự Ngôn Trị: Tự ăn năn xin lỗi—Tatsvabhavaisiya-vinaya
(skt)—Voluntary confession or formality of confession.
6) Đa Mích Tội Tướng: Yadbhuyasikiya-vinaya (skt)—Quanh co thoái
thác và Tăng chúng sẽ hỏi đi hỏi lại ba lần trước khi quyết định hình
phạt—Condemnation of unconfessioned sin, make a statement and ask
thrice for judgment.
7) Như Thảo Phú Địa: Cùng niệm Phật khỏa lấp—Trnastaraka-vinaya
(skt)—Covering the mud with straw—Covering over with grass—Tránh để cho
nhiều người biết về sự tranh chấp trong Tăng đoàn—The avoidance of
publicity to a dispute within the Sangha.
Thất Diệu,七曜, Graha (skt)—The sun,
moon, and five graha or planets
1) Mặt trời: The sun.
2) Mặt trăng: The moon.
3) Kim Tinh: Venus.
4) Mộc tinh: Jupiter.
5) Thủy tinh: Mercury.
6) Hỏa Tinh: Mars.
7) Thổ tinh: Saturn.
Thất Diệu Pháp: Saddhamma
(p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ
Kinh, có bảy diệu pháp—According to the Sangiti Sutta in the Long
Discourses of the Buddha, there are seven right practices:
1) Ở đây vị Tỳ Kheo có lòng tín: Here a monk who has faith.
2) Ở đây vị Tỳ Kheo có tàm: Here a monk who has moral shame.
3) Ở đây vị Tỳ Kheo có quý: Here a monk who has moral dread.
4) Ở đây vị Tỳ Kheo đa văn: Here a monk who has much learning.
5) Ở đây vị Tỳ Kheo có tinh tấn: Araddha-viriyo (p)—Here a monk who
has aroused vigour.
6) Ở đây vị Tỳ Kheo có niệm an trú: Upatthita-sati hoti (p)—Here a
monk who has established mindfulness.
7) Ở đây vị Tỳ Kheo có trí tuệ: Here a monk who possesses wisdom.
** For more information, please see Thất Phi
Diệu Pháp.
Thất Đại,七大, Seven elements—
1) Địa Đại (Đất): The Element Earth.
2) Hỏa Đại (Lửa): The Element Fire
3) Thủy Đại (Nước): The Element Water.
4) Phong Đại (Gió): The Element Wind.
5) Không Đại (Hư không): Akasa (skt)—The Element Space.
6) Kiến Đại: Reasoning to make the seven elements (sometimes it is
also named as Tâm Đại or Mind).
7) Thức Đại: Perception or the perception of the six organs.
Thất Đại Phu: Thất Thánh—Các trường phái khác gọi là Thất Thánh thì
trường phái Hoa Nghiêm gọi là Thất Đại Phu hay Thất Sĩ Phu—While other
schools call Thất Thánh, Hua-Yen School calls Thất Đại Phu or Thất Sĩ
Phu—See Thất Thánh in Vietnamese-English Section.
Thất Đảm: Fill with terror—Panic-stricken.
Thất Đẳng Giác Chi,七等覺支, See Thất Giác
Chi in Vietnamese-English Section.
Thất Điên Đảo,七顚倒, Viparyaya
(skt)—Seven inversions or upside-down views
(A)
1) Thường điên đảo: Wrong views on permanence.
2) Lạc và vô lạc điên đảo: Wrong views on worldly happiness and
unhappiness.
3) Ngã điên đảo: Wrong views on ego.
4) Tịnh và vô tịnh điên đảo: Wrong views on purity and impurity.
5) Vô thường điên đảo: Wrong views on impermanence.
6) Vô ngã điên đảo: Wrong views on non-egoism.
7) Không điên đảo: Wrong views on emptiness.
(C) Theo Du Già Luận—According to the Yogacara Sastra:
1) Tưởng Điên Đảo: Evil thoughts or wrong views on (upside down)
perception.
2) Kiến Điên Đảo: False views or wrong views or illusory or
misleading views. To see things upside down.
3) Tâm Điên Đảo: Deluded or upside down mind, or mind following the
external environments.
4) Thường Điên Đảo: Điên đảo cho vô thường là thường—Wrong views on
permanence and impermanence.
5) Lạc Điên Đảo: Điên đảo cho khổ là vui—Wrong views on worldly
happiness and unhappiness.
6) Ngã Điên Đảo: Điên đảo cho vô ngã là ngã—Wrong views on ego and
non-ego.
7) Tịnh Điên Đảo: Điên đảo cho bất tịnh là tịnh—Wrong views on
purity and impurity.
** For more information, please see Tam
Điên Đảo, Tứ Điên Đảo, and Bát Điên
Đảo in Vietnamese-English Section.
Thất Điên Bát Đảo: Completely upset.
Thất Điều Cà Sa (Y): Y bảy mảnh—The Uttara-sanga (skt)—The outer
mantle of a monk, composed of seven pieces.
Thất Điều Y,七條衣, See Thất điều cà
sa
Thất Định Cụ: Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có bảy
định cụ—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are seven requisites of concentration:
1) Chánh Tri Kiến: Right views.
2) Chánh Tư Duy: Right Thought.
3) Chánh Ngữ: Right speech.
4) Chánh Nghiệp: Right action.
5) Chánh Mạng: Right livelihood.
6) Chánh Tinh Tấn: Right effort (energy).
7) Chánh Niệm: Right mindfulness.
Thất Đức: Inhuman—Lack of virtues—Contrary to virtue.
Thất Giác Chi (Thất Bồ Đề Phần):
Sapta-bodhyangani
(skt)—Sambojjhanga (p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có
bảy giác chi hay thất bồ đề phần. Phật tử tu hành thất giác chi đạt
được những kết quả sau đây: Tất cả ác pháp đều được tiêu trừ; tất cả
pháp lành càng ngày càng tăng trưởng; vì tu thiện bỏ ác nên luôn luôn
được an lạc, không bị đau khổ; sẽ chứng quả thành Phật—According to the
Sangiti Sutta in the Long Discourses of the Buddha, there are seven
Limbs (factors) of Enlightenment, or the seven Bodhi shares. Practicing
the seven awakening states will result in the following achievements:
Elimination of evil; development of virtue; feeling of cheerfulness
versus suffering; final enlightenment.
1) Trạch Pháp Giác Chi: Dharma-pravicaya-sambodhyanga
(skt)—Dhammavicaya (p)—Selection of the proper dharma—
2) Tinh Tấn Giác Chi: Virya-sambodhyanga (skt)—Viriya (p)—Constant
effort.
3) Hỷ Giác Chi (hỷ lạc): Priti-sambodhyanga (skt)—Piti
(p)—Cherfulness or high spirits.
4) Khinh An Giác Chi: Prasrabdhi-sambodhyanga (skt)—Passaddhi
5) Niệm Giác Chi: Smrti-sambodhyanga (skt)—sati (p)—Remembrance of
the Dharma.
6) Định Giác Chi: Samadhi-sambodhyanga (skt)—Concentration
ability—Khả năng giữ tâm tập trung không tán loạn—Stability,
concentration, or power to keep the mind in a given realm undiverted.
7) Xả Giác Chi: Upeksa-sambodhyanga (skt)—Non-attachment
ability—Hoàn toàn xả bỏ, nghĩa là tâm không còn bị quấy nhiễu bởi nội
chướng hay ngoại trần—Detachment—Equanimity—Complete
abandonment—Indifferent to all disturbances of the sub-conscious or
ecstatic mind.
Thất Giác Phần: See Thất Bồ Đề Phần, and Thất Giác Chi.
Thất Hẹn: To break an appointment.
Thất Hiếu: Bất hiếu—Ungrateful to one’s parents.
Thất Hoa,七華,
(A) Seven flowers of enlightenment:
1) Giới thanh tịnh: Commandments are pure.
2) Tâm thanh tịnh: Heart is pure.
3) Kiến thanh tịnh: Views are pure.
4) Nghi phân biệt thanh tịnh: Purity in doubt discrimination.
5) Phán quyết thanh tịnh: Purity in judgment.
6) Hạnh thanh tịnh: Purity in conduct.
7) Niết bàn thanh tịnh: Purity in Nirvana.
(B) See Thất Bồ Đề Phần and Thất Giác Chi in Vietnamese-English
Section.
Thất Hòa: Bất hòa—Dissension—Disagreement—Discord.
Thất Học: Illiterate.
Thất Hứa: To break (dishonour) one’s word (promise).
Thất Hữu,七有, See Thất Chủng Hữu
in Vietnamese-English Section
Thất Hữu Y Phúc Nghiệp: The seven grounds for a happy karma through
benevolence to the needy:
1) Bố thí cho khách và người lỡ bước: Almsgiving to visitors,
travellers or strangers.
2) Giúp đỡ người bịnh: Bố thí cho người bịnh và giúp đở người hầu
bịnh—Help the sick and their nurses.
3) Trồng cây và làm vườn cho tịnh xá: Bố thí vườn tược—Gifts of
gardens and groves to monasteries.
4) Thường xuyên cung cấp thực phẩm cho chư Tăng Ni: Bố thí đồ ăn
thường ngày—Regular provision of food for the monks and the nuns.
5) Thường xuyên cung cấp y áo cho chư Tăng Ni: Regular provision of
clothes for the monks and the nuns.
6) Thường xuyên cung cấp thuốc men cho chư Tăng Ni: Regular
provision of medicines to the monks and the nuns.
7) Tùy lúc bố thí: Practice Almsgiving whenever possible.
Thất Kế: To miscalculate.
Thất Kiện: To lose a lawsuit.
Thất Kiết Sử: Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có bảy
kiết sử—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are seven fetters:
1) Ái Kiết Sử: Anunaya (p)—Complaisance.
2) Sân Kiết Sử: Resentment.
3) Kiến Kiết Sử: Wrong views.
4) Nghi Kiết Sử: Doubt.
5) Mạn Kiết Sử: Conceit.
6) Hữu Tham Kiết Sử: Fetter of craving for becoming.
7) Vô Minh Kiết Sử: Fetter of ignorance.
Thất Kim Sơn,七金山, Bảy vòng núi vàng
bao quanh núi Tu Di—Seven concentric ranges around Sumeru
1) Du Kiệt Đà La : Yugamdhara.
2) Y Sa Đa La: Isadhara.
3) Kiệt Địa Lạt Già: Khadiraka.
4) Tô Đạt Lê Xa Na: Sudarsana.
5) An Thấp Phược Yết La: Asvakarna.
6) Tỳ Na Đát Ca: Vinataka.
7) Ni Dân Đạt La: Nemimdhara.
Thất Kinh: Terrified—Terror-stricken.
Thất Kính: Disrespect.
Thất La Bà,失羅婆, Sravana
(skt)—Sửu—A constellation identified with the Ox, or 9 th Chinese
constellation, in the Aries and Sagittarius
Thất La Mạt Ni La,室羅末尼羅, Sramanera
(skt)—See Sa Di, Giới Sa Di
Thất La Phạt Tất Để: Sravasti or saravati (skt)—See Xá Vệ Quốc.
Thất La Phược Nã Ma Tẩy: Sravana-masa (skt)—Tháng nóng nhất của mùa
hè (từ 16 tháng 5 đến 15 tháng 6)—The hottest month of summer,
July-August (from 16th of 5th month to 15th of 6th month).
** For more information, please see Thập Nhị Nguyệt.
Thất Lạc: Lost.
Thất Lễ: Discourteous—Impolite—Rude—Uncivil.
Thất Lợi,室利, Sri (skt)
1) May mắn: Fortunate—Lucky.
2) Thịnh vượng: Prosperous.
3) Giàu có: Wealth.
4) Sắc đẹp: Beauty.
5) Tên tắt của Ngài Văn Thù Thất Lợi (Sư Lợi)—An abbreviation for
Manjusri.
Thất Lợi Cúc Đa,室利毱多, Srigupta
(skt)—Một người thù ghét Đức Phật, đã toan hại Phật bằng hầm lửa và một
loại thức uống độc—An enemy of Sakyamuni, whom he tried to destroy with
a pitfall of fire and a poisoned drink
Thất Lợi Đề Bà,室利提婆, Srideva
(skt)—Tên của Đạo Hy, một nhà sư nổi tiếng của Trung Quốc—Name of
T’ao-His, a noted monk in China
Thất Lợi La,室利羅, Sarira (skt)—Xá
lợi—Relics
** For more information, please see Xá Lợi.
Thất Lợi La Đa,室利羅多, Srilabdha
(skt)—Một bình luận gia Phật Pháp nổi tiếng, người đã cống hiến tập
bình luận về Đại Thừa Khởi Tín Luận; người ta gọi ông là người giác ngộ
của vùng Bắc Ấn—A celebrated commentator, to whom is attributed the
chief commentary on the Awakening of Faith; he is called the enlighter
of northern India
Thất Lợi Mật Đa La,室利蜜多羅, Srimitra
(skt)—Một vị hoàng tử Ấn Độ, xuất gia rồi sang Trung Hoa khoảng những
năm 317-322. Ngài đã dịch ba bộ kinh (không rõ tên kinh nào)—A prince
of India, who became a monk and translated three works in Nan-King
around 317-322 A.D.
Thất Lợi Ngật Lật Đa Để: Srikritati (skt)—Theo Eitel trong Trung
Anh Phật Hoc Từ Điển, đây là tên xưa của Kashgar—According to Eitel in
The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Srikritati was an
ancient name of Kashgar.
Thất Lợi Sai Đán La: Sriksetra (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh
Phật Học Từ Điển, Thất Lợi Sai Đán La là tên một vương quốc Ấn Độ thời
cổ, kinh đô có lẽ bây giờ là Silhet—According to Eitel in The
Dictionary of Chinese-English Buddhist terms, Sriksetra was an ancient
kingdom near the mouth of the Brahmaputtra, capital probably is modern
Silhet (Srihatta).
Thất Lợi Yết Bà,室利揭婆, Srigarbha (skt)
1) Kiết Tường Thai: Fortune’s womb.
2) Danh Hiệu của Visnu: An epithet of Visnu.
3) Thanh kiếm: A sword.
4) Một loại đá quý: A precious stone.
Thất Lộ: Lạc đường—To lose one’s way.
Thất Lộc: To pass away—To die.
Thất Lực: Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có bảy
lực—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are seven powers:
1) Tín Lực: Power of faith.
2) Tinh Tấn Lực: Power of energy.
3) Tàm Lực: Power of moral shame.
4) Quý Lực: Power of moral dread.
5) Niệm Lực: Power of mindfulness.
6) Định Lực: Power of concentration.
7) Tuệ Lực: Power of wisdom.
Thất Ma Đát Lý,七摩怛里, Saptamatr
(skt)—The seven divine mothers, or personified of the principal deities
Thất Mạn,七慢, Seven arrogances
Theo Câu Xá Luận, có
bảy loại kiêu mạn—According to the Kosa Sastra, there are seven
pretensions or arrogances
1) Mạn: Mana (skt)—Khởi tâm kiêu mạn cho rằng mình hơn hay mình
bằng người—Asserting superiority over inferiors and equality with
equals.
2) Quá mạn: Ati-mana (skt)—Khởi tâm kiêu mạn cho rằng mình hơn
những người bằng mình, và cho rằng mình bằng hay coi thường những người
hơn mình—The pride which among equals regards self as superior and
among superiors as equal (superiority over equals and equality with
superiors).
3) Mạn quá mạn: Manati-mana (skt)—Khởi tâm kiêu mạn cho rằng mình
hơn những người hơn mình—Superiority over manifest superiors.
4) Ngã mạn: Atma-mana (skt)—Khởi tâm kiêu mạn chấp có ta và có cái
sở hữu của ta—Egotism or overweening pride.
5) Tăng thượng mạn: Adhi-mana (skt)—Khởi tâm kiêu mạn khi chưa
chứng đắc Thánh đạo mà cho là chứng đắc—Vaunting assertion of
possessing the truth.
6) Ti mạn: Una-mana (skt)—Ti Hạ Mạn—Khởi tâm kiêu mạn cho rằng
người cực kỳ tài giỏi chỉ hơn mình chút ít thôi—Vaunting one’s
inferiority or flase humility. The pride of regarding self as little
inferior to those who far surpass one.
7) Tà mạn: Mithya-mana (skt)—Khởi tâm kiêu mạn cho rằng mình có đạo
đức, kỳ thật mình chẳng có đạo đức gì—Vaunting lack of virtue for
virtue.
Thất Mẫu Thiên,七母天, Seven divine
mothers
Thất Miên: Mất ngủ—Sleeplessness—Insomnia.
Thất Minh: Blind.
Thất Mùa: To lose crop—To have a poor crop.
Thất Nạn: The seven calamities—Seven disasters:
(A)
1) Nạn bởi mặt trời mặt trăng lỗi độ: Sun and moon losing their
order (eclipses)—Too early monsoon or too late monsoon.
2) Nạn bởi các vì sao lỗi độ: Unlucky stars—Constellations
irregular.
3) Nạn lửa cháy: Fire.
4) Nạn lụt: Flood.
5) Nạn giông bão: Wind-storms—Violent storms.
6) Nạn hạn hán: Drought.
7) Nạn giặc cướp: Rebellion, invasion and robbers—Hateful bandits
anf thieves.
(B)
1) Nạn lửa: Fire.
2) Nạn nước: Water.
3) Nạn giông bão: Violent or wind storms.
4) Nạn gươm đao: Knives and staves.
5) Nạn quỷ dữ: Vengeful ghosts.
6) Nạn gông cùm: Yokes, chains and fetters.
7) Nạn giặc cướp: Hateful bandits and thieves.
Thất Nghi: Improper.
Thất Nghịch,七逆, Thất nghịch tội—The
seven rebellion acts or deadly sins
1) Làm thân Phật chảy máu: Shedding a Buddha’s blood.
2) Thí phụ: Giết cha—Killing father.
3) Thí mẫu: Giết mẹ—Killing mother.
4) Thí Tăng: Giết Tỳ kheo—Killing a monk.
5) Thí A xà lê: Giết Thầy dạy đạo—Killing a master (teacher).
6) Phá kiết ma: Subverting or disrupting monks.
7) Thí A-la-hán: Killing an Araht.
Thất Ngôn: To speak in vain—To waste one’s words.
Thất Nhân Tâm: Unpopular.
Thất Nhật: Bảy ngày trong một tuần—Seven days in a week:
1) Chủ Nhật: Ravivara (skt)—Sunday.
2) Thứ Hai: Somavara (skt)—Monday.
3) Thứ Ba: Mangalavara (skt)—Tuesday.
4) Thứ Tư: Budhavara (skt)—Wednesday.
5) Thứ Năm: Brhaspativara (skt)—Thursday.
6) Thứ Sáu: Sukravara (skt)—Friday.
7) Thứ Bảy: Sanivara (skt)—Saturday.
Thất Như Lai: The seven Tathagatas:
1) A Di Đà: Amitabha.
2) Cam Lộ Vương: Kanlu Wang.
3) Quán Âm: Kuan Yin.
4) Diệu Sắc Thân:
5) Bảo Thắng: Ratnasambhava.
6) Li Bố Úy:
7) Quảng Bác Thân: Đa Bảo—Prabhutaratna.
Thất Niệm,失念, Distraction—To lose
the train of thought or meditation—Loss of memory—Wandering mind
Thất Pháp,七法, See Thất Bất Khả Tỵ
in Vietnamese-English Section
Thất Pháp Tài,七法財, Bảy cách làm giàu
trong chánh pháp—The seven riches or seven ways of becoming rich in the
Law
1) Tín: Faith.
2) Tấn: Zeal.
3) Giới: Moral restraint.
4) Tàm quí: Shame.
5) Văn: Obedient hearing of the Law.
6) Xả: Abnegation or abandonment.
7) Định huệ: Wisdom arising from meditation.
Thất Pháp Bất Tịnh Quán: Seven Types of Meditation on Impurity—Theo
Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong Tịnh Độ Thập Nghi Hoặc Vấn Luận, hành
giả tu tịnh độ muốn quyết định được sanh về Tây Phương Cực Lạc, cần nên
luôn tập tu hạnh yễm ly bằng cách quán bảy pháp bất tịnh. Thân mình đã
thế, thân người khác lại cũng như vậy. Nếu thường quán sát bảy điều bất
tịnh nầy, đối với các thân nam nữ mà người đời cho rằng xinh đẹp, cũng
sanh niệm yễm ly và lửa ái dục lần lần tiêu giảm—According to Most
Venerable Thích Thiền Tâm in the Pure Land Buddhism, if a Pure Land
practitioner wishes to be assured of rebirth, he or she should perfect
the practice of disgust of the five desires by engaging in the seven
types of meditation on impurity. Our own bodies being impure, the
bodies of others are likewise. If we constantly meditate on these seven
impurities, we will gradually develop disgust toward those male and
female forms which ordinary people judge handsome and beautiful. Thus
the flames of lust will gradually diminish.
1) Chủng tử bất tịnh—The impure seed: Thân nầy do nơi nghiệp dâm
dục, từ hạt giống tham ái mà sanh—This body is born from the karma of
lust and attachment.
2) Thọ sanh bất tịnh—The impure birth: Mầm sanh khởi của bản thân
do một điểm tinh huyết của cha mẹ hòa hợp trong khi gần gủi—The fetus
is a combination of father’s sperm and mother’s egg in sexual
intercourse.
3) Trụ xứ bất tịnh: Thai thân ở trong tử cung nhơ nhớp, nằm dưới
ruột non, trên ruột già—The fetus in impure, dirty area of the womb,
under the small intestines and above the large intestines.
4) Thực đạm bất tịnh: Khi còn ở trong thai, huyễn thân lại thọ dụng
huyết phần của người mẹ—As a fetus, the body drinks the mother’s blood.
5) Sơ sanh bất tịnh: Khi đã đủ tháng ngày, thai thân đầu hướng về
sản môn, ra khỏi mình người mẹ cùng một lúc với máu mủ, sự hôi nhơ dẫy
đầy—Once ready to be born, the fetus emerges from the womb with pus and
blood gushing forth and foul odors in profusion.
6) Cử thể bất tịnh: Trong lớp da ngoài che đậy thân nầy là tất cả
sự hôi nhơ của các chất, thịt, xương, máu, đàm, đại, tiểu, vân
vân—Inside a thin layer of skin, the body contains nothing but flesh,
bones, blood, sputum, urine, and stool, etc.
7) Cứu cánh bất tịnh: Đến khi chết rồi, thân nầy là một đống thịt
sình thúi rã rời, mặc cho giòi tửa bò lan hoặc quạ diều tha mổ—After
death, the body swelling up and rotting away, with flesh and bones
disarray, feeding feelers and crows.
Thất Phật,七佛, Bảy vị cổ Phật—The
seven ancient Buddhas
(A) Ba vị Phật trong thời quá khứ Trang Nghiêm Kiếp—Three Buddhas
in the past glorious kalpa:
1) Tỳ Bà Thi Phật: Vipasyin Buddha (Universally Preaching).
2) Thi Khí Phật: Sikhin Buddha (Fire).
3) Tỳ Xá Phù Phật: Visyabhu Buddha (All Benevolent).
(B) Bốn vị Phật trong thời Hiền Kiếp—Four Buddhas in the present or
Bhadra kalpa:
4) Ca-la-ca-tôn (Câu Lưu Tôn) Phật: Krakucchanda Buddha (present
kalpa—Gold Wizard).
5) Câu Na Hàm Mâu Ni Phật: Kanakamuni Buddha (present kalpa—Golden
Wizard).
6) Ca Diếp Phật: Kasyapa Buddha (Drinking Brightness).
7) Thích Ca Mâu Ni Phật: Sakyamuni Buddha (present
kalpa—Benevolence and Serenity).
Thất Phật Dược Sư,七佛藥師, The seven
healing Buddhas
Thất Phật Thông Giới: Sakyamuni Buddha and six legendary Buddhas
who preceded him—See Thất Phật in Vietnamese-English Section.
Thất Phi Diệu Pháp: Asaddhamma (p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong
Trường Bộ Kinh, có bảy phi diệu pháp—According to the Sangiti Sutta in
the Long Discourses of the Buddha, there are seven wrong practices:
1) Ở đây vị Tỳ Kheo bất tín: Here a monk who lacks faith.
2) Ở đây vị Tỳ Kheo vô tàm: Here a monk who lacks moral shame.
3) Ở đây vị Tỳ Kheo vô quý: Here a monk who lacks moral dread.
4) Ở đây vị Tỳ Kheo thiểu văn: Here a monk who has little learning.
5) Ở đây vị Tỳ Kheo giải đãi: Kusito (p)—Here a monk who is slack.
6) Ở đây vị Tỳ Kheo thất niệm: Mutthassati (p)—Here a monk who is
unmindful.
7) Ở đây vị Tỳ Kheo liệt tuệ: Here a monk who lacks wisdom.
** For more information, please see Thất
Diệu Pháp.
Thất Phu: Coarse person.
Thất Sách: Impolitic.
Thất Sắc: To turn pale (white)—To blench—To blanch.
Thất Sứ Giả: Klesas (skt)—Bảy sứ giả của ác đạo—The seven
messengers or agents that cause sentient beings to go down to the evil
paths:
1) Ái dục: Desire.
2) Sân hận: Anger.
3) Vướng mắc: Clinging or attachment.
4) Cống cao ngã mạn: Pride or arrogance.
5) Vô minh: Ignorance or unenlightenment.
6) Tà kiến: Wrong views.
7) Nghi hoặc: Doubts.
Thất Sự Tùy Thân,七事隨身, Bảy món tùy
thân—The seven appurtenances of a monk
1) Tam y: The three garments.
2) Nhứt bát: A bowl.
3) Lư hương: Censer.
4) Bàn chải: A duster or fly-brush.
5) Ghế đẩu: A stool.
6) Giấy vệ sinh: Hygienic paper.
7) Đồ để rửa ráy: Material for washing.
Thất Tai Nạn: See Thất Nạn in Vietnamese-English Section.
Thất Tăng,七僧, Pháp hội tự viện gồm
bảy vị Tăng—An assembly of a monastery fraternity, usually composed of
seven monks
(A)
1) Trú nguyện Sư: Invoker.
2) Đạo Sư: Leader.
3) Phạm Âm Sư: Master of sacred words.
4) Chủ tế Sư: Intoner or leader of the chanting.
5) Tán hoa Sư: Flower-scatterer.
6) Đường Đạt Sư: Distributor of Missals.
7) Tích Trượng Sư: Shaker of the rings on the metal staff.
(B)
1) Giảng Sư: Expounder.
2) Độc Sư: Reader.
3) Trú nguyện Sư: Invoker.
4) Tam Lễ Sư: Director of the three ceremonies.
5) Chủ Tế Sư: Intoner or leader of the chanting.
6) Tán Hoa Sư: Flower Scattered.
7) Đường Đạt Sư: Distributor of missals.
Thất Tăng Pháp Hội,七僧法會, An assembly of a
monasterial fraternity—See Thất Tăng
Thất Tăng Tề: An endowment for a complete monastic fraternity of
seven monks.
Thất Tâm Giới,七心界, The seven realms
perception
1) Tâm nhãn: Perception produced by eye.
2) Tâm thiệt: Perception produced by tongue.
3) Tâm thính: Perception produced by ear.
4) Tâm tỷ: Perception produced by nose.
5) Tâm thân: Perception produced by body.
6) Tâm tưởng: Perception produced by mind.
7) Tâm ý: Perception produced by thought.
Thất Thanh,七聲,
1) Tiếng kêu sợ hãi: To cry or shout with horror.
2) Tắt tiếng: To lose one’s voice.
Thất Thánh,七聖,
(A) Theo Đại Thừa, thất Thánh hay bảy bước đi vào kiến đạo (trí huệ
không sai phạm)—According to the Mahayana, seven sacred graces or seven
grades or steps in virtue preceding the entry into faultless wisdom.
(B) Theo trường phái Câu Xá của Tiểu Thừa, thất Thánh là bảy sự
phát triển để đi đến Thánh thiện—According to Kosa School of Hinayana,
the seven sacred graces are seven developments of holiness.
1) Tín: Faith.
2) Giới (Trì giới): Observance of the commandments.
3) Văn (Nghe pháp): Hearing instruction.
4) Tàm: Shame for self.
5) Quí: Shame for others.
6) Xả: Renunciation.
7) Huệ: Wisdom.
Thất Thánh Giác,七聖覺, See Thất Bồ Đề
Phần and Thất Giác Chi in Vietnamese-English Section
Thất Thánh Tài,七聖財, Ariya-dhanani
(p)—Bảy tài sản
(A) Bảy tài sản của bậc Thánh Nhân—Seven Treasures of Enlightened
Beings:
1) Tín: Đức tin—Faithfulness.
2) Tấn: Tinh tấn—Vigor.
3) Tàm quý: Hổ với bên ngoài và thẹn với bên trong—Shamefulness.
4) Đa văn: Học nhiều hiểu rộng—Broad knowledge.
5) Xả: Không chấp giữ trong tâm—Forgiveness or Abandonment.
6) Định: Tâm không dao động—Concentration or Samadhi.
7) Huệ: Trí huệ—Wisdom.
(B) Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có thất thánh
tài—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are seven Ariyan treasures:
1) Tín Tài: The treasure of Faith.
2) Giới Tài: The treasure of morality.
3) Tàm Tài: Hiri (p)—The treasure of moral shame.
4) Quý Tài: Ottappa (p)—The treasure of moral dread.
5) Văn Tài: Suta (p)—The treasure of learning.
6) Thí Tài: Caga (p)—The treasure of renunciation.
7) Tuệ Tài: Wisdom.
Thất Thánh Vị: See Thất Thánh in Vietnamese-English Section.
Thất Thắng Sự,七勝事, Bảy loại vô
thượng—The seven surpassing qualities of a Buddha
1) Phật thân: Buddha’s body (his body with thirty-two signs and
eighty-four marks.
2) Phật pháp: Buddha’s dharma or universal law—His way of universal
mercy.
3) Phật huệ: Buddha’s wisdom.
4) Phật Toàn: Buddha’s perfection—His perfect insight or doctrine.
5) Thần lực: His supernatural powers.
6) Khả năng đoạn khổ giải thoát: His ability to overcome hindrance
and attain Deliverance.
7) Niết Bàn: His abiding place (Nirvana).
Thất Thập Ngũ Giới Chúng Học (Tăng):
Sikkka-karaniya (skt)—Sekhiyadhamma (p)—Tiếng Phạn gọi là Thức Xoa
Ca La Ni—Theo Luật Tạng, Thức Xoa Ca La Ni là một trăm giới cần học
trong sinh hoạt hằng ngày—According to the Vinaya Pitaka,
Sikkka-karaniya includes one hundred rules of conduct which are
connected with daily activities.
Thất Thập Ngũ Pháp,七十五法, Bảy Mươi Lăm
Pháp của Câu Xá tông, được chia làm năm nhóm—The seventy five dharmas
of the Abhidharma Kosa, divided into five groups
1) 11 Sắc pháp: Material—Rupati 11.
2) 1 Tâm pháp: Mind or Cittam 1.
3) 46 Tâm sở hữu pháp: 46 Citta-samprayuktasamskarah.
4) 14 Tâm bất tương ưng hành pháp: 14 Non-mental
Citta-viprayuktasamskarah.
5) 3 Vô Vi tướng pháp: Three unconditioned or non-phenomenal
elements—Asamskrta-dharma.
** For more information, please see Bảy Mươi Lăm Pháp của Tông Câu
Xá.
Thất Thập Nhị
Thiên,七十二天,
The seventy-two devas
Thất Thập Nhị Tuế,七十二歳, Tuổi 72, tuổi mà
Đức Phật nổi tiếng khi đã thuyết Kinh Pháp Hoa—The age 72, at which
Buddha is reputed to have preached the Lotus Sutra.
Thất Thập Tam Tôn,七十三尊, Trong Mạn Đà La
của trường phái Mật Tông, có bẩy mươi ba vị Tôn Quý—The Diamond world
Mandala of the esoteric sect, containing seventy-three honoured ones.
Thất Thất Kỵ: Ngày lễ thứ 49 cho người chết—The seventh seven day
of the masses for the dead.
Thất Thất Nhựt: Bốn mươi chín ngày—The period of forty nine days
after death.
Thất Thất Nhựt Kỵ: The seventh seventh of the masses for the dead.
Thất Thất Nhựt Tề: Lễ “Tuần” cho người chết, cứ bảy ngày một lần
trong bảy tuần. Trong thời gian nầy, trạng thái của người chết là trạng
thái “thân trung ấm.” Vào cuối ngày thứ 49, sự xét đoán về đầu thai bắt
đầu. Nếu làm đúng lễ, gia đình có thể hộ niệm giúp người chết vượt qua
những hiểm địa để đạt đến cảnh giới sung sướng—Masses for the dead on
every seventh day for seven times. During this period, the deceased is
in the antarabhava or intermediate state (thân trung ấm). At the end of
forty nine days, judgment having been made, the deceased enters upon
the next state. By observing the proper rites, his family may aid him
in overcoming his perils and attaining to a happy destiny.
Thất Thế: To lose one’s influence.
Thất Thểu: To stagger—To totter.
Thất (Sắc) Thiên: Bảy Tầng Trời Sắc Giới—Seven Heavens in the Form
Realm:
(A)
1) Tịnh Cư Thiên: The Heavens of Pure Dwelling.
2) Phạm Thiên: The Brahma Heavens.
3) Tha Hóa Thiên: The Heavens of Others’ Transformation.
4) Tha Hóa Tự Tại Thiên: The Heavens of Comfort from
Transformation.
5) Đâu Suất Thiên: The Tushita Heaven.
6) Tô Dạ Ma Thiên: Suyama Heaven.
7) Đao Lợi Thiên: The Heaven of the Thirty-Three.
(B)
1) Phạm Thiên: The Brahma Heaven.
2) Tịnh Cư Thiên: Năm cõi trời Tịnh Cư—The five Pure Dwelling
Heavens—Heavens of No-Return.
3) Vô tưởng Thiên: The No Thought Heaven.
4) Nhứt Thiền Thiên: The First Dhyana Heaven.
5) Nhị Thiền Thiên: The Second Dhyana Heaven.
6) Tam Thiền Thiên: The Third Dhyana Heaven.
7) Tứ Thiền Thiên: The Fourth Dhyana Heaven.
Thất Thiên Tụ: Seven kinds of wrong doing of monks and nuns.
1-5) See Lục Thiên Tụ, ngoại trừ Đột Cát La
Tội—From one to 5 see Lục Thiên Tụ,
except Đột Cát La (Duskrta).
6) Đột Cát La về thân: Duskrta (skt)—Light sins, errors, or faults
in action.
7) Đột Cát La về khẩu: Light sins, errors, or faults on speech.
Thất Thiện,七善, Bảy điều thiện tối
thắng trong Phật pháp—The seven excellences claimed for the Buddha’s
teaching
1) Hợp thời: Right timing or seasonable.
2) Hợp nghĩa: Right meaning.
3) Hợp ngữ: Right expression.
4) Độc pháp: Uniqueness.
5) Cụ túc: Completeness.
6) Thích nghi thanh tịnh: Pure adaptability.
7) Phạm hạnh: Noble objective of nirvana.
Thất Thú,七趣, Seven gati or states
of sentient beings
Video
Coi Am Coi Duong (Thich Nhat Tu)
1) Địa ngục: Narakagati (skt)—Hells.
2) Ngạ quỷ: Preta (skt)—Hungry ghosts.
3) Súc sanh: Tiryagyoni (skt)—Animals.
4) A-tu-la: Asuras (skt)—Demons of higher order.
5) Nhơn: Manusya (skt)—Humans.
6) Phi Nhơn: Non-Humans.
7) Thiên: Devas (skt)—Gods—A genius or higher spiritual being.
Thất Thú Ma La,室獸摩羅, Sisumara
(skt)—Con cá sấu—A crocodile
Thất Thù Diệu Sự: Bảy sự thù diệu—Middasa-vatthuni (p)—Theo Kinh
Phúng Tụng trong trường Bộ Kinh, có bảy sự thù diệu—According to the
Sangiti Sutta, there are seven grounds for commendations:
1) Ở đây vị Tỳ Kheo tha thiết hành trì học pháp, và khát vọng hành
trì học pháp trong tương lai: Here a monk who is keenly anxious to
undertake the training, and wants to persist in this.
2) Ở đây vị Tỳ Kheo tha thiết quán pháp và khát vọng quán pháp
trong tương lai: Here a monk who is keenly anxious to make a close
study of the Dhamma, and wants to persist in this.
3) Ở đây vị Tỳ Kheo tha thiết điều phục các dục vọng và khát vọng
điều phục các dục vọng trong tương lai: Here a monk who is keenly
anxious to get rid of desires, and wants to persist in this.
4) Ở đây vị Tỳ Kheo tha thiết sống an tịnh và khát vọng sống an
tịnh trong tương lai: Here a monk who tries to find solitude, and wants
to persist in this.
5) Ở đây vị Tỳ Kheo tha thiết sống tinh tấn và khát vọng sống tinh
tấn trong tương lai: Here a monk who arouses energy, and wants to
persist in this.
6) Ở đây vị Tỳ Kheo tha thiết quán sát tự niệm và khát vọng quán
sát tự niệm và khát vọng quán sát tự niệm trong tương lai: Sati-nepakke
(p)—Here a monk who develops mindfulness and discrimination, and wants
to persist in this.
7) Ở đây vị Tỳ Kheo tha thiết với kiến giải và khát vọng hiểu biết
sở kiến trong tương lai: Here a monk who develops penetrative insight,
and wants to persist in this.
Thất Thức Trú: Theo Kinh Đại Duyên và Kinh Phúng Tụng trong Trường
Bộ Kinh, có bảy thức trú—According to the Mahanidana sutta and the
Sangiti Sutta in the Long Discourses of the Buddha, there are seven
stations of consciousness:
1) Thức Trú Thứ Nhất—The first station of consciousness: Có loại
hữu tình, thân sai biệt và tưởng sai biệt, như loài người, một số chư
Thiên và một số thuộc đọa xứ—There are beings different in body and
different in perception, such as human beings, some evas and some
states of woe.
2) Thức Trú Thứ Nhì—The second station of consciousness: Có loại
hữu tình thân sai biệt nhưng tưởng đồng loại, như Phạm Thiên chúng vừa
mới sanh lần đầu tiên (hay do tu sơ thiền)—There are beings different
in body and alike in perception, such as the devas of Brhama’s retinue,
born there (on account of having attained) the first jhana.
3) Thức Trú Thứ Ba—The third station of consciousness: Có loại hữu
tình thân đồng loại, nhưng tưởng sai biệt, như chư Quang Âm Thiên—There
are beings alike in body and different in perception, such as the
Abhassara Devas.
4) Thức Trú Thứ Tư—The fourth station of consciousness: Có loại hữu
tình thân đồng loại và tưởng đồng loại, như chư Thiên cõi trời Biến
Tịnh—There are beings alike in body and alike in perception, such as
the Subhakinna devas.
5) Thức Trú Thứ Năm—The fifth station of consciousness: Có loại hữu
tình vượt khỏi mọi tưởng về sắc, điều phục mọi tưởng về sân, không tác
ý đến các tướng sai biệt, chứng Không Vô Biên Xứ—There are beings who
have completely transcended all perception of matter, by the vanishing
of the perception of sense-reactions and by non-attention to the
perception of variety; thinking: “Space is infinite,” they have
attained to the Sphere of Infinite Space.
6) Thức trú Thứ Sáu—The sixth station of consciousness: Có loại hữu
tình vượt khỏi hoàn toàn Không Vô Biên Xứ, nghĩ rằng: “Thức là vô
biên,” và chứng Thức Vô Biên Xứ—There are beings who, by transcending
the Sphere of Infinite Space, thinking: “Consciousness is infinite,”
have attained to the Sphere of Infinite Consciousness.
7) Thức Trú Thứ Bảy—The seventh station of consciousness: Có loại
hữu tình vượt khỏi hoàn toàn Thức Vô Biên Xứ, nghĩ rằng: “Không có vật
gì cả,” và chứng Vô Sở Hữu Xứ—There are beings who, having transcended
the Sphere of Infinite Consciousness, thinking: “There is nothing,”
have attained to the Sphere of No-Thingness.
Thất Thường: Irregular.
Thất Thượng Nhân Pháp: Sappurisa-dhamma (p)—Theo Kinh Phúng Tụng
trong Trường Bộ Kinh, có bảy thượng nhân pháp—According to the Sangiti
Sutta, there are seven qualities of the true man:
1) Tri Pháp: Knower of the Dhamma.
2) Tri Nghĩa: Atthannu (p)—Knower of the meaning.
3) Tự tri: attannu (p)—Knower of self.
4) Tri Lượng: Mattannu (p)—Knower of moderation.
5) Tri Thời: Knower of the right time.
6) Tri Chúng: Parisannu (p)—Knower of groups.
7) Tri Nhân: Knower of persons.
Thất Tín: To break one’s promise.
Thất Tinh,七星, The seven brilliant
ones—Mặt trời, mặt trăng cùng với năm hành tinh liên hệ với lửa, nước,
mộc, kim khí và đất—The sun and moon together with the five planets
which are connected with fire, water, wood, metal and earth
1) Thái dương: Aditya (skt)—Sun.
2) Mặt Trăng: Soma (skt)—Moon (thái âm).
3) Hỏa tinh: Angaraka (skt)—Mars.
4) Thủy tinh: Budha (skt)—Mercury.
5) Mộc tinh: Brhaspati (skt)—Jupiter.
6) Kim tinh (Thái Bạch): Sukra (skt)—Venus.
7) Thổ tinh: Sanaiscara (skt)—Saturn.
Thất Tình,七情, The seven emotions
1) Vui: Joy—Happiness—Pleasure.
2) Buồn: Sorrow—Grief.
3) Thương: Love.
4) Ghét: Hate.
5) Tham vọng: Desire.
6) Sân hận: Anger.
7) Sợ hãi: Fear.
Thất Tối Thắng,七最勝, Bảy tối thắng—The
seven perfections
1) An trụ tối thắng: Perfect rest in the bodhisattva nature.
2) Y chỉ tối thắng: Perfect reliance on or holding fast to the
great bodhi (awaken mind).
3) Ý quả tối thắng: Perfect resultant aim in pity for all.
4) Sự nghiệp tối thắng: Perfect in constant performance.
5) Xảo tiện tối thắng: Perfect in able device (for spiritual
presentation).
6) Hồi hướng tối thắng: Perfect direction towards the highest
bodhi.
7) Thanh tịnh tối thắng: Perfect purity and peace.
Thất Tội: See Thất Nghịch in Vietnamese-English Section.
Thất Tông Nhật Bản: The seven Japanese Sects.
1) Luật Tông: Ritsu—Risshu—Vinaya.
2) Pháp Tông: Hosso—Dharmalakshana.
3) Tam Luân Tông: Sanron—San-Lun.
4) Hoa nghiêm Tông: Kegon—Hua-Yen.
5) Thiên Thai Tông: Tendai—T’ien-T’ai.
6) Chân Ngôn Tông: Shingon.
7) Thiền Tông: Zen.
Thất Tri,七知, Bảy điều biết—The
seven knowings
1) Biết pháp: To know the Law.
2) Biết nghĩa: To know its meaning.
3) Biết thời biết việc: To know the times and all duties.
4) Biết điều tiết: To know moderation.
5) Biết mình: To know oneself.
6) Biết người: To know the different classes of people.
7) Biết người như những cá nhân: To know people as individuals.
Thất Trì,七治, Seven forms of
punishment for monks—See Thất Tụ
Thất Trung: Unfaithful.
Thất Trùng Hàng Thọ: Seven rows of trees—The seven avenues of gem
trees in Paradise.
Thất Trùng La Võng: Seven tiers of netting.
Thất Trùng Lan Thuẩn: Seven tiers of railings.
Thất Tụ,七聚, Bảy loại tội lỗi của
Tăng chúng—The seven kinds of wrong-doing
1) Ba La Di: Parajika (skt)—See Ngũ Tụ (1).
2) Tăng Tàn: Sanghavasesa (skt)—See Ngũ Tụ (2).
3) Thân Lan Gia: Sthulatyaya (skt)—See Lục Tụ (3).
4) Ba Dật Đề: Prayascitta (skt)—See Ngũ Tụ (3).
5) Đề Xá Ni: Ba La Đề Xá Ni—Pratidesaniya (skt)—See ngũ Tụ (4).
6) Đột Cát La: Ác Tác—Duskrta (skt)—See Ngũ Tụ (5).
7) Đột Cát La: Ác Thuyết hay lời nói ác độc—Sins, errors or faults
in speech.
Thất Túc: Trượt chân—To lose one’s footing—To stumble over.
Thất Tung: To lose the trail.
Thất Tùy Miên: Anusaya (p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ
Kinh, có bảy tùy miên. Do chúng ăn sâu nên gọi là tùy miên, chúng là
cái nhân cho tham dục, v.v., sanh đi sanh lại mãi—According to the
Sangiti Sutta in the Long Discourses of the Buddha, there are seven
latent proclivities or underlying tendencies, or inherent tendencies.
For it is owing to their inveteracy that they are called inherent
tendencis (anusaya) since they inhere (anusenti) as cause for the
arising of greed for sense desire, etc., again and again:
1) Dục Ái Tùy Miên: Kama-raga (p)—Sensous greed—The underlying
tendency to sensual lust—The inherent tendency to greed for sense
desire.
2) Sân Tùy Miên: Patigha (p)—Resentment—The underlying tendency to
aversion—The inherent tendency to resentment.
3) Kiến Tùy Miên: Wrong views—The underlying tendency to views—The
inherent tendency to false view.
4) Nghi Tùy Miên: Doubt—The underlying (inherent) tendency to doubt
(uncertainty).
5) Mạn Tùy Miên: Conceit—The underlying (inherent) tendency to
conceit (pride).
6) Hữu Tham Tùy Miên: Bhava-raga (p)—Craving for becoming—The
underlying tendency to lust for existence (becoming).
7) Vô Minh Tùy Miên: Ignorance—The underlying tendency to
ignorance.
Thất Tử,七子, Bẩy loài con cái của
Phật—Trong Kinh Niết Bàn, Đức Phật dạy: “Cha mẹ thương con cái đồng đều
thế nào thì Phật cũng thương chúng sanh tội lỗi thế ấy.”—The Buddha’s
seven kinds of sons. In the Nirvana Sutra, the Buddha taught: “The
parents love their sons equally, so does the Buddha especially care for
the sinners.”
1) Nhơn: Mankind.
2) Thiên: Deva.
3) Thanh Văn: Sravaka.
4) Duyên Giác: Pratyeka-buddha.
7) (3) Tam chủng Bồ Tát: Three kinds of Bodhisattvas.
Thất Tưởng: Theo Kinh
Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có bẩy
thức—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are seven perceptions:
1) Vô Thường Tưởng: Perception of impermanence.
2) Vô Ngã Tưởng: Perception of Not-Self.
3) Bất Tịnh Tưởng: Asubhasanna (p)—Perception of foulness.
4) Hoạn Nạn Tưởng: Perception of danger.
5) Đoạn Tưởng: Perception of abandonment.
6) Ly Tham Tưởng: Perception of dispassion.
7) Diệt Tưởng: Perception of cessation.
Thất Ước: To break one’s promise.
Thất Vi,七微, Vi trần nhỏ nhứt có
thể thấy được (thường được kết hợp bởi bảy nguyên tử)—The smallest
visible particle (usually composed of seven atoms)
Thất Vọng,失望, Despair—To lose
hope—Disappointed
Thất Vô Thượng Đạo,七無上道, See Thất Tối
Thắng Sự in Vietnamese-English Section
Thất Ý: See Thất Vọng.
Thật Tướng Luận: Phenomenalism—Quan niệm cho rằng thế giới tiềm
tàng trong một khoảnh khắc của tư tưởng, là triết học nội tại thể, thì
hiện tượng và tác động của tâm là một. Ta có thể gọi là “Hiện tượng
luận,” nhưng theo thuật ngữ, nên gọi là “Thật tướng luận,” mỗi hiện
tượng tâm hay vật, tự biểu lộ lý tánh hay bản tánh của chính nó—The
concept that the world is immanent in one moment of thought is the
philosophy of immanence, phenomena being identical with conscious
action. It may be called ‘phenomenology,’ each phenomenon, matter or
mind, expressing its own principle or nature.
Thật Tướng Niệm Phật: Real mark Buddha-recitation.
Thâu Bà,偷婆, Tháp—Stupa
Thu Cốt,收骨, To collect the bones
or relics after cremation
Thâu Đạo,偸盜, Trộm đạo—To rob—To
steal (one of the ten sins)
Thâu Lạn Giá Da: Sthulatyaya (skt)—Sự vi phạm trầm trọng, một trong
những vi phạm lớn của Tăng Ni (tội bị đuổi khỏi giáo đoàn)—A great
transgression, one of the major transgressions of a monk or nun.
Thâu Ngắn: To cut short.
Thâu Thần Nhập Diệt: Gathered up his vital energy and expired on
the spot.
Thấu Đáo: Thoroughly.
Thấu Hiểu: To understand thoroughly.
Thấu Lý: See Thấu Hiểu.
Thấu Nhĩ: Thấu âm—Auditory clairvoyance—The ability to hear very
distant sounds.
Thấu Suốt: To penetrate
Thấu Thị: Visual clairvoyance—Ability to see very distant things.
Thấu Triệt: To know (ins and outs of) thoroughly.