Ma:
1) Cọ xát hay xúc chạm: To feel—To handle—To rub.
2) Từ dùng để đặt câu hỏi trong ngôn ngữ Trung Hoa: A term used to
make questions in Chinese language.
3) Mara (skt)—Ma La—Lũ ác quỷ làm hại nhân mạng, có khả năng cướp
đoạt nhân mạng, gây chướng
ngại—Phantom—Ghost—Devil—Killing—Destroying—The destroyer—Evil
One—Spirit—Murderer—Hinderer—Disturber—
4) Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển thì thiên ma có trăm
tay, cưỡi voi, thường gởi ma nữ hay giả dạng để xúi dục kẻ xấu hay hù
dọa người tốt (bậc Thánh)—According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, a deva often represented with a hundred
arms and riding on an elephant. He often sends his daughter, or assumes
monstrous forms, or inspires wicked men, to seduce or frighten the
saints.
5) Ma Vương hay chủ cung trời dục giới thứ sáu: Lord of the sixth
desire-heaven.
Ma Ái Dục: Demons of sexual lust.
Ma Ám: To be possessed by the evil.
Ma Ba Tuần,魔波旬, Duratama Mara or
Mara-papiman (skt)—Ma của tầng trời thứ sáu—Demons of the sixth heaven
** For more information, please see Ba Tuần.
Ma Cảnh,魔境, See Ma Giới
Ma Chay: Funeral ceremony.
Ma Chí Lý Ca: Matrka (skt)—Tên khác của A Tỳ Đạt Ma—Another name
for the Abhidharma pitaka.
Ma Chỉ: Một loại thuốc tẩy độc—A medicine that can eradicate
poison.
Ma Chướng,魔障,
Mara-hindrances—Demonic obstacles
Ma Chướng Luân Phiên Rình Rập và Hãm Hại Người Tu: Demons
(obstacles) always take turns watching and harming cultivators
constantly.
Ma Chướng Luôn Chờ Cơ Hội Lôi Kéo Người Tu Về Phía Chúng: Demons
always wait for the opportune moment to attract and lure devoted
cultivators to fall to the demonic nets.
Ma Cốc Bảo Triệt Thiền Sư: Zen master Ma-Yu-Bao-Che—See Bảo Triệt
Ma Cốc Thiền Sư.
Ma Da,摩耶, Maya (skt)—See Ma
Gia
Ma Dà: Magha (skt).
1) An asterism, containing five stars figured like a house.
2) Tháng Ma Dà ở Ấn Độ giữa tháng giêng và tháng hai: The month of
Magha between the months of January and February—See Thập Nhị Nguyệt.
Ma Dã,麽也, Maya (skt)
1) Phiền não: Illusion—Hallucination.
2) Thân thể: A body.
Ma Dân,魔民, Marakayikas (skt)—Ma
Tử—Ma Nữ—Mara’s people, or subjects—See Ma Nữ
Ma Do La,摩由羅, Mayura (skt)—Khổng
Tước Điểu (con công)—A Peacock
Ma Du La Già Lam,摩愉羅伽藍,
masura-Sangharama (skt)—Một tịnh xá cổ vào khoảng 200 dậm về phía đông
nam của thành Mongali—An ancient vihara about 200 miles southeast of
Mongali
Ma Duyên,魔緣, Những chướng duyên
làm trở ngại tu hành thiện nghiệp—Mara circumstances, conditions, or
environments, or conditioning cause, i.e. hindering the good
Ma Đa,摩多, Matr (skt)
1) Mẹ: Mother.
2) Người thợ: A maker—A former.
3) Người đo lường: A measurer.
Ma Đàn,魔檀, Mara-gifts, in
contrast with those of Buddha
Ma Đạo,魔道, Black (mara) path or
way
** For more information, please see Ma Giới.
Ma Đát Lý,摩怛里, Matr
(skt)—Mẹ—Mother.
Ma Đăng Già,摩登伽, Matanga (skt)
1) Giai cấp thấp nhứt—The lowest caste.
2) Tên của một phụ nữ trong giai cấp thấp đã dụ dỗ ngài A Nan. Sau
nầy trở thành một trong những đệ tử trung thành của Phật: Name of the
low-caste woman who inveigled Ananda. Later she became one of the most
devoted disciples of the Buddha.
Ma Đăng Già A
Lan Nhã,摩登伽阿蘭若,
Matanga-aranyakah (skt)—Một trong ba xứ A Lan Nhã, trụ xứ thứ nhì của
Tỷ Kheo, trong những nghĩa địa, cách xa thôn xóm một khoảng 3.000
bộ—One of the three Aranyakah, the second class of hermits (probably
called after the lowest caste), living in cemeteries, at a distance of
3,000 feet from a village
Ma Đăng Già Chú: Chú Ma Đăng Già làm lễ với máu—The Matanga spell
which is performed with blood.
Ma Đăng Già Kinh,摩登伽經, Kinh Ma Đăng Già
nói về việc Đức Phật độ cho cô gái Ma Đăng Già và nói về tinh tú—A
sutra on Matangi, and on the stars, two books
Ma Đăng Kỳ: Matangi (skt)—See Ma Đăng Già.
Ma Đề,摩提, Mati
(skt)—Hiểu—Understanding
Ma Đỉnh: Để tay lên đầu, một thói quen mà Phật hay dùng để dạy đệ
tử, có lẽ những chấm đốt trên đầu chúng Tăng cũng bắt nguồn từ đó—To
lay the hand on the top of the head, a custom of Buddha in teaching his
disciples, from which the burning of the spots on the head of a monk is
said to have originated.
Ma Độ La,摩度羅, Mathura or Mutra
(skt)—See Ma Thâu La
Ma Ê Nhân Đà La: Mahendra (skt)—Se Ma Ha Thẩn Đà La.
Ma Ê Xa Sa Ca: Mahisasakah (skt)—Lưu Phái hay Bộ Hóa Địa trong 18
bộ Tiểu Thừa—One of the eighteen subdivisions of the Sarvastivadah
school.
Ma Gia: Maya (skt &
p)—Mẹ của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni và vợ
vua Tịnh Phạn. Bà sống ở nước Câu Ly thời xưa, nay thuộc vương quốc
Nepal—The mother of Sakyamuni Buddha and wife of king Suddhodana. She
lived in the ancient country of Koliya which is now in Nepal.
Ma Giới,魔界,
1) Ma luật: Mara laws (rules).
2) Cõi ma: Ma đạo hay cảnh giới của ác ma—The realm of the maras.
3) Tỳ Kheo vì cầu cạnh danh tiếng, lợi dưỡng mà trì giới: Those of
monks who keep commandments for gaining fame and luxury.
Ma Giới Tỳ Kheo: Mara-law monk, who seeks fame and gains or
luxury—See Ma Giới (3).
Ma Ha,摩訶, Maha (skt)—Lớn—Vĩ
đại—Large—Great
Ma Ha Ba Xà Ba Đề,摩訶波闍波提, Maha
Pajapati—Pajapati Gotami (skt)—
Còn gọi là Câu Đàm Di, Kiêu Đáp Di, hay
Kiều Đàm Ni—Hàng nữ của dòng họ Cù Đàm, tên là Ma Ha Ba Xà Ba Đề, bà là
dì, là người chăm sóc, và cũng là kế mẫu của Phật, người đã nuôi nấng
ông sau cái chết của mẹ ông (vài ngày sau khi ông đản sanh). Sau khi
Vua Tịnh Phạn mất, bà đã nài nỉ Phật cho phép bà gia nhập giáo đoàn,
Phật dường như đã không thuận; tuy nhiên, sau vì sự thỉnh cầu của A
Nan, nên Ngài chấp thuận với lời tiên đoán rằng cơ cấu Ni chúng sẽ làm
pháp Phật giảm thọ từ 500 đến 1000 năm. Bà đã trở thành vị Ni đầu tiên
trong giáo đoàn. Theo Kinh Pháp Hoa thì bà sẽ thành Phật, hiệu là Ma Ha
Bát Thích Xa Bát Để (theo Pháp Hoa Huyền Tán, tiếng Phạn Kiêu Đáp Na có
nghĩa là giống “Nhật Trá,” giống cam giá hay mía, là tiếng gọi bên họ
nội của Đức Phật, là bản vọng của dòng họ Thích Ca)—Gautami, faminine
of the patronymic Gautama, the family name of Sakyamuni. Gautami is a
name for Mahaprajapati, Siddhartha’s aunt, nurse, and stepmother, by
whom he was raised following the death of his mother (a few days after
his birth). After the death of King Suddhadona, she requested the
Buddha’s consent to the establishment of an order of nuns. The Buddha
was seemingly against the request; however, later one of his great
disciples named Ananda repeatedly urged the Buddha to consent. He
finally consented with a prediction that with the establishment of the
order of nuns, period of survival of Buddha’s teaching would shorten
from 500 to 1000 years. She was the first nun (abbess) in the Sangha.
Acording to the Lotus Sutra, she is to become a Buddha, under the title
of Sarvasattva-priya-darsana.
Ma Ha Bát Đặc Ma,摩訶缽特摩, Mahapadma
(skt)
1) Đại Hồng Liên Hoa: Great red lotus.
2) Đệ Bát Hàn Ngục: Địa ngục lạnh thứ tám—The eighth cold hell.
3) Bửu Tòa Bạch Sen của Phật: The great white lotus as the Budha’s
throne, purity and fragrance.
Ma Ha Bát Nhã,摩訶般若, Maha-prajna
(skt)—Đại tuệ, một trong ba đức của Niết Bàn—Great wisdom, great
insight into all truth. One of the three charateristics of the nirvana
Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Đa:
Maha-prajna-paramita (skt)—Đại tuệ đáo
bỉ ngạn hay trí tuệ lớn đưa chúng sanh sang bờ giác ngộ bên kia—The
great wisdom method of crossing the stream (shore) to nirvana.
Ma
Ha Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh,摩訶般若波羅蜜多心經, The Heart of MahaPrajan
Paramita Sutra
Video Heart Dharani
Video Tung Chu Dai Bi
Ma Ha Bát Niết Bàn Na: Mahaparinirvana (skt)—Đại diệt độ hay đại
viên tịch nhập (Niết Bàn cuối cùng, giải thoát và tịch tịnh)—The great
complete nirvana—Final release—Perfect rest.
Ma Ha Bồ Đề Tự,摩訶菩提寺,
Mahabodhi-sangharama (skt)—Chùa Đại Giác, gần Bồ Đề Đạo Tràng thuộc xứ
Ma Kiệt Đà—The monastery of the great enlightenment, a vihara near the
Bodhidruma at Gaya, in Magadha
Ma Ha Bồ Đề
Tăng Già Lam,摩訶菩提僧
伽藍, Mahabodhi-sangharama (skt)—See Ma Ha Bồ Đề Tự
Ma Ha Ca Chiên
Diên,摩訶迦栴延,
Mahakatyayana (skt)—Một trong mười đại đệ tử của Đức Phật, được tôn
kính là bậc đệ nhất nghị luận. Ông là người bản xứ của thành Avanti,
thuộc miền tây xứ Ấn Độ. Ông sanh ra trong gia đình Bà La Môn, và giữ
một địa vị cố vấn tôn giáo quan trọng cho vị vua của thành nầy. Ông
được Đức Phật hóa độ và cho quy-y tại thành Xá Vệ, kinh đô của nước Cô
Xa La, nơi mà nhà vua đã biệt phái ông tới để nghe ngóng về những báo
cáo về Phật pháp. Sau khi trở thành đệ tử Phật, ông đã trở lại Avanti,
và chính tại đây ông đã độ cho vị vua và nhiều người khác—One of
Sakyamuni’s ten great (principal) disciples, respected as the foremost
in debate. He was a native of Avanti in western India. A Brahman by
birth, he held a position as religious advisor to the local king. He
was converted at Sravasti, capital of Kosala, where he had been sent by
the ruler of Avanti, who had heard reports of Sakyamuni Buddha’s
teachings. After becoming Sakyamuni’s disciple, he returned to Avanti,
where he converted the king and many others
Ma Ha Ca Diếp,摩訶迦葉, Maha-Kasyapa
(skt)—
Một người thuộc dòng dõi Bà La Môn tại Ma Kiệt Đà, đã trở thành
một trong những môn đồ lớn của Đức Phật, nổi tiếng về kỷ luật khổ hạnh
và đạo đức nghiêm khắc. Nhờ những đức tánh ấy mà Ngài đã được tứ chúng
tín nhiệm chủ trì kiết tập kinh điển lần đầu cũng như trọng trách lãnh
đạo Tăng già sau khi Phật nhập diệt. Ông được coi như là vị tổ thứ nhất
trong 28 vị tổ của dòng Thiền cổ Ấn Độ (Ba anh em ông Ca Diếp Ba đều là
người trước kia tu theo ngoại đạo, thờ thần Lửa. Ngài Đại Ca Diếp có
500 đệ tử, hai người em mỗi vị có 250 đệ tử. Sau khi tín phục giáo
nghĩa của Đức Phật, ba vị đã mang hết chúng đệ tử của mình về quy-y
Phật). Ông được coi như sơ tổ dòng thiền Ấn Độ từ câu chuyện “Truyền
Tâm Ấn” về Ma Ha Ca Diếp mỉm cười khi Đức Phật đưa lên nhành kim hoa.
Người ta nói Ma Ha Ca Diếp đắc quả A La Hán chỉ sau tám ngày theo Phật.
Sau khi Ma Ha Ca Diếp thị tịch, ông ủy thác cho ngài A Nan làm chủ tịch
hội đồng Tăng Già thời bấy giờ—Mahakasyapa—A Brahmin of Magadha who
became a close disciple of the Buddha. He was renowned for his ascetic
self-discipline and moral strictness. Thanks to the qualities right
after the death of the Buddha, he was asked to reside at the First
Council and to take over leadership of the Sangha. He was considered
(reckoned) as the first of 28 Great Ancient Patriarchs Indian Zen. He
was regarded as the First Patriarch from the story of the
“transmission” of the Mind-seal when the Buddha held up a golden flower
and Maha-Kasyapa smiled. Maha-Kasyapa is said to have become an Arhat
after being with the Buddha for eight days. After his death he is
reputed to have entrusted Ananda with leadership of the Order
Ma Ha Ca Diếp Ba: Mahakasyapa (skt)—See Ma Ha Ca Diếp.
Ma Ha Ca La,摩訶迦羅, Mahakala
(skt)—Đại Hắc Thiên—The greta black deva
Ma Ha Câu Hy La: Mahakaushtila (skt)—Một trong những đại đệ tử của
Đức Phật—One of the great disciples of the Buddha.
Ma Ha Chất Đế
Tát Đỏa,摩訶質帝薩埵,
Mahacittasattva (skt)—Ma Ha Bồ Đề Chất Đế Tát Đỏa—Bồ Tát—A
Bodhisattva—A great-mind being
Ma Ha Chỉ Quán: Chỉ Quán Huyền Văn—Chỉ Quán Luận—Bộ sách căn bản
của tông Thiên Thai dạy về cách an dưỡng thân để tâm được trong sáng.
Cũng được gọi là viên đốn chỉ quán, nghĩa là nhờ vào sự tập trung tinh
thần mà ngưng bặt vọng niệm và đạt được chân trí tức thì (đây là phương
pháp của tông Thiên Thai trong Kinh Pháp Hoa). Đây là một trong ba bộ
sách lớn của Thiên Thai do đại sư Thiên Thai thuyết giảng và được đệ tử
của ngài là Chương An ghi chép lại thành bộ—The foundation work on
T’ien-T’ai’s modified form of samadhi, rest of body for clearness of
vision. It is also called the concentration or mental state, in which
is perceived, at one and the same time, the unity in the diversity and
the diversity in the unity (a method ascribed by T’ien-T’ai to the
Lotus Sutra). It is one of the three foundation works of the T’ien-T’ai
School; was delivered by Chih-I to his disciple Chang-An who committed
it to writing.
Ma Ha Da Na Đề Bà: Mahayanadeva
(skt)—Danh hiệu của Ngài Huyền
Trang tại Ấn Độ—A title given to Hsuan-Tsang in India.
Ma Ha Dạ Na: Mahayana (skt)—Đại Thừa, đối lại với Tiểu Thừa—The
Great Vehicle, in contrast with the Lesser Vehicle.
Ma Ha Đản Đặc,摩訶袒特, Mahatantra
(dharani) (skt)—Đại lực Đà La Ni giúp vượt qua ma chướng—Great spell
power for overcoming the evil and cleaving to the good
Ma Ha Đề Bà,摩訶提婆, Mahadeva (skt)
1) Đại Thiên: The great deva.
2) Tên của một vị A La Hán: Name of an arhat.
3) Tiền thân Đức Phật: A former incarnation of Sakyamuni.
4) Ma Hê Thủ La Thiên: Mahesvara, Siva.
Ma Ha Kiếp Tân Na: Mahakaphina.
Ma Ha Kiều Đàm Ni: Mahagautami (skt)—Dì và cũng là người nuôi dưỡng
Phật Thích Ca—Aunt and nurse of Sakyamuni.
Ma Ha La,摩訶羅, Mahallakas
(skt)—Ngu đần—Stupid—Ignorance
Ma Ha La Xa: Maharaja (skt)—Một vị vua tài giỏi—A great or superior
king.
Ma Ha Lô Sắt Nã: Maharosana (skt)—Sân Hận Thiên—The angry deva.
Ma Ha Ma Gia: Maha Maya
(skt).
1) Đại huyễn (làm cho cả vũ trụ vật chất dường như hiện thực và làm
cho giác quan nhận ra như thế)—Great deceit or illusion, worldly
illusion, the divine power of illusion (which makes the material
universe appear as if really existing and renders it recognizable by
the senses).
2) Hoàng Hậu Ma Ha Ma Da: Ma Ha Phu Nhân—Bà sống trong vương quốc
cổ tên Câu Ly, nay thuộc vương quốc Nepal. Bà là trưởng nữ của vua
Thiện Giác, và là vợ của vua Tịnh Phạn, mẹ ruột của Phật Thích Ca. Thái
Tử Sĩ Đạt Đa sanh ra nơi hông phải của hoàng hậu, bảy ngày sau thì
hoàng hậu qua đời, em gái hoàng hậu là bà Ma Ha Ba Xà Ba Đề trở thành
mẹ nuôi của Thái Tử—Mahamaya lived in the ancient kingdom of Koliya,
which is now in Nepal. She was the wife of Suddhodana, and mother of
Sakyamuni (Siddhartha). Siddhartha was born from her right side, and
she died seven days later, her sister Mahaprajapati becoming his foster
mother.
Ma Ha Mạn Đà La
Hoa,摩訶曼陀羅華,
Mahamandarava (skt)—Một loại sen trắng lớn—A large white lotus
Ma Ha Mạn Thù
Sa Hoa,摩訶曼殊沙華,
Mahamanjusaka (skt)—Một loại hoa đỏ giống như hoa thiền thảo ở vùng
Băng Gan—A red flower yielding the madder (munjeed of Bengal)
Ma Ha Mục Chi: Mahamucillinda (skt)—Tên của một vị vua rồng—Name of
a Naga-king.
Ma Ha Mục Kiền
Liên,摩訶目犍連,
Mahamaudgalyayana (skt)—Mục Kiền Liên—Mục Liên—La Dạ Na—Đại Mục
Liên—Đại Mục Kiền Liên—
Video Muc Lien tim
Me (Cai Luong)
Video Y Nghia Vu Lan
(Cai Luong)
Một trong mười môn đồ lớn của Phật, xuất thân từ
một gia đình Bà La Môn. Ông gia nhập giáo đoàn cùng lúc với Xá Lợi
Phất, một người bạn lúc thiếu thời. Ông đã giao kết với Xá Lợi Phất,
nếu ai tìm được chân lý trước thì phải nói cho người kia cùng biết. Xá
Lợi Phất tìm về với Đức Phật và bèn mang Mục Kiền Liên đến gặp Phật để
cùng trở thành đệ tử Phật. Ông đã nhanh chóng nổi tiếng nhờ vào những
năng lực thần thông. Về sau nầy ông bị ám hại bởi những kẻ thù ghét
Phật giáo. Ông thường đứng bên trái Đức Phật, trong khi Xá Lợi Phất bên
phải. Bên Trung Hoa người ta nói Mục Kiền Liên là hiện thân của Ngài
Đại Thế Chí Bồ Tát. Mục Kiền Liên được Phật thọ ký sau nầy sẽ thành
Phật hiệu là Tamala-patra-candana-gandha—One of the ten most important
(chief) disciples of the Sakyamuni Buddha, who came from a Brahmin
family. He entered the Buddhist order at the same time with Sariputra,
a friend since youth. He agreed with Sariputra that whoever first found
the truth would reveal it to the other. Sariputra found the Buddha and
brought Maudgalyayana to him; the former is placed on the Buddha’s
right, and the latter on his left. He soon became famous (noted) for
his supernatural (miraculous) powers or abilities. Later he was
murdered shortly before the death of the Buddha by enemies of Buddhism.
He is always standing at the left of Sakyamuni, while Sariputra being
on the right. In China, Mahasthamaprapta is said to be a form of
Mahamaudgalyayana. The Buddha predicted that when Maudgalyayana is
reborn, he is the Buddha with his title of Tamal-patra-candana-gandha.
Ma Ha Na Bát,摩訶那鉢, Mahasthamaprapta
(skt)—Đại Thế Chí Bồ Tát
Ma Ha Na Dà: Mahanaga (skt).
1) Danh hiệu của Phật: A title of a Buddha.
2) Danh hiệu của một vị A La Hán: A title of an arhat.
3) Đại Long Tượng bảo hộ thế giới: The great nage, one of the
elephants hat supports the world.
Ma Ha Na Ma,摩訶那摩, Mahanama
(skt)—Ma Ha Nam—Một trong năm vị tỳ kheo được Phật độ đầu tiên—One of
the first five of sakyamuni’s converts
Ma Ha Nam,摩呵男, Mahanama (skt)—Se
Ma Ha Na Ma
Ma Ha Nặc Dà Na: Mahanagna (skt)—Đại Lộ Thân—Tên của một vị Thần
khỏa thân—Quite-naked—Great naked powerful spirit.
Ma Ha Nê La,摩訶泥羅, Mahanila
(skt)—See Ma Ha Ni La
Ma Ha Nhạ Dà Na: Mahanagna (skt)—See Ma Ha Nặc Dà Na.
Ma Ha Nhân Đà La,摩訶因陀羅, Mahendra
(skt)—Ma Ê Nhân Đà La—See Ma Thẩn Đà
Ma Ha Ni La,摩訶尼羅, Mahanila
(skt)—Ma Ha Nê La—Ngọc bích màu trong xanh, được diễn tả như là viên
ngọc lớn của Trời Đế Thích—Dark-blue, a sapphire, described as the
large blue pearl of Indra, perhaps the Indranila
Ma Ha Sa La: Mahasara (skt)—Ma Ha Bà La—Một thành phố cổ mà bây giờ
là Masar, cách Patna chừng 30 dậm—An ancient city in central India, the
present Masar, about 30 miles west of Patna.
Ma Ha Tát,摩訶薩, Mahasattva
(skt)—See Ma Ha Tát Đỏa
Ma Ha Tát Đỏa,摩訶薩埵, Mahasattva
(skt)—Đại chúng sinh hay đại hữu tình. Những chúng sinh có lòng đại bi
và năng lực lớn, muốn thành Phật để cứu độ chúng sanh—A
Bodhisatva—Great being one with great compassion and energy, who wants
to become a Buddha and brings salvation to all living beings
Ma Ha Tát Đỏa
Vương Tử,摩訶薩埵王子,
Mahasatva-kumara-raja (skt)
1) Thái Tử: The noble and royal prince.
2) Phật Thích Ca: Sakyamuni Buddha.
Ma Ha Tăng Kỳ Bộ: Mahasanghikah or Mahasanghanikaya (skt)—Đại Chúng
Bộ, một trong bốn tông phái của Vaibhasika, được thành lập sau lần kết
tập kinh điển thứ nhì. Sau lần kết tập kinh điển thứ ba, trường phái
nầy chia làm năm tông—One of the four branches of the Vaibhasika, said
to have been formed after the second synod in opposition to the
sthaviras, marking the first division in the Buddhist temple. Followers
of Mahakasyapa. After the third synod this school split into five sects
(Purvasaila, Avarasaila, Haimavata, Lokottaravadinas,
Prajnaptivadinas).
Ma Ha Tăng Kì Luật,摩訶僧祇律, Bộ luật Ma Ha
Tăng Kỳ (luật thiền môn) do Phật Đà Bạt Đà La và Pháp Hiển dịch sang
Hoa ngữ thành 40 quyển—The great canon of monastic rules, translated
into Chinese by Buddhabhadra and Fa-Hsien in 40 books
Ma Ha Thích Đà: Maharastra (skt)—Vương quốc cổ về phía tây bắc của
cao nguyên Đề Căng—The Mahratta country, an ancient kingdom in the
north-west corner of the Deccan.
Ma Ha Tỳ Ha La,摩訶毘訶羅, Mahavihara
(skt)—Một tự viện gần cố đô Anuradhapura của Tích Lan, nơi ngài Pháp
Hiển đã tìm thấy 3.000 tăng ni vào khoảng năm 400 sau Tây Lịch—A
monastery near Anuradhapura, ceylon, where Fa-Hsien found 3,000 inmates
in about 400 AD
Ma Ha Tỳ Ha La
Trụ Bộ,摩訶毘訶羅住部,
Mahaviharavasinah (skt)—Một hệ phái thuộc Mahasthavira, chống lại hệ
thống Đại Thừa—A subdivision of Mahasthavira school, which combated the
Mahayana system
Ma Ha Tỳ Lô Giá Na,摩訶毘盧遮那,
Mahavairocana (skt)—See Đại Nhựt Như Lai and Vairocana
Ma Hầu La,摩睺羅, Ma Hầu Lặc—Ma Hô
Ma Hầu La Già,摩睺羅伽, Mahoraga (skt),
Snake Gods, Ma Hầu Lặc—Ma Hô
1) Muhurta (skt)—Một giây lát—A moment.
2) Mahoraga (skt)—See Mahoraga in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Mahoragas (skt): Ma hầu la già—Còn gọi là Ðại Mãng, Ðịa Long, hoặc
Ðại Xà. a.Thần rắn có thân dài trên một trăm bộ: A great serpent: Snake
gods with body length over 100 miles.
b.Một loại quỷ có hình rắn trong Phật giáo: A class of demons in
Buddhism shaped like a boa or great snake.
c.Một bộ trong Thiên Long Bát Bộ, thường hay đến nghe Phật thuyết pháp:
Part of the retinue of Sakyamuni Buddha.
Ma Hầu Lặc: Mahoraga (skt)—See Ma Hầu La.
Ma Hê Nhân Đà La: Mahendra (skt)—See Ma Thẩn Đà.
Ma Hê Thủ La Thiên: Mahesvara (skt)—Đại Tự Tại Thiên—The great
sovereign ruler or deva.
Ma Hê Thủ La Thiên Vương: Mahesvara-raja (skt)—Đại Tự Tại Thiên
Vương—Vua của chư đại tự tại thiên, chúa tể đại thiên, vị có tám tay ba
mắt, cỡi bò trắng. Theo ngài Huyền Trang thì người ta thờ vị nầy tại
Panjab—King of devas, lord of one great chiliocosm, a deity with eight
arms, three eyes, riding on a white bull. Hsuan-Tsang says specially
worshipped in the Panjab.
Ma Hê Xa Sa Ca: Mahisasakah (skt)—See Ma Ê Xa Sa Ca.
Ma Hệ: See Ma Phược.
Ma Hô: See Ma Hầu La.
Ma Hô Lạc Ca,摩呼洛迦, Mahoraga
(skt)—Ma Hô Lạc Già—Hưu Lặc—Ma Hầu La Dà
1) Một loại đại mãng thần (mình người đầu rắn): Described as large
bellied; a class of demons shaped like the boa (human body and
snake-liked head).
2) Một vị tôn ở Thai Tạng Giới, cũng là quyến thuộc của Đức Thích
Ca Như Lai: An honoured one in the Garbhadhatu, also a spirit in the
retinue of Sakyamuni.
Ma Hưu Lặc,摩休勒, Ma Hầu La Dà—See
Mahoraga in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Ma Kiệt,摩竭, Ma Khư La—Hải quái—A
sea monster—See Ma Kiệt La
Ma Kiệt Đà,摩竭陀, Magadha (skt &
p)—Ma Ha Đà—Ma Kiệt Đề—Ma Già Đà—
Một trong mười sáu vương quốc cổ ở Ấn
Độ trong thời Phật còn tại thế, nằm về phía Đông Bắc Ấn, trong đó có Bồ
Đề Đạo Tràng, một trung tâm Phật giáo thời cổ, nơi có nhiều tịnh xá gọi
là Bahar. Thời Đức Phật còn tại thế, Ma Kiệt Đà là một vương quốc hùng
cường, dưới quyền cai trị của vua Tần Bà Sa La (khoảng từ năm 543-493
trước Tây Lịch), có kinh đô trong thành Vương Xá. Sau đó Ma Kiệt Đà
dưới quyền của vua A Xà Thế. Vua A Dục cũng đã từng ngự trị xứ nầy vào
khoảng thế kỷ thứ ba trước Tây Lịch. Nước Ma Kiệt Đà xưa kia nay thuộc
các quận Patna và Gaya, tiểu bang Bihar, miền đông bắc Ấn Độ. Thành
Vương Xá, núi Linh Thứu, và Trúc Lâm Tịnh xá đều nằm trong xứ Ma Kiệt
Đà—One of the sixteen major kingdoms of ancient India during the
Buddha’s time (northeast India). Nalanda and Buddha Gaya lay within
this kingdom, the headquarters of ancient Buddhism, covered with
viharas and therefore called Bahar. Magadha was the most powerful
kingdom, ruled by the king Bimbisara (543-493 B.C.) with its capital in
Rajagaha. Later, Magadha was ruled by Ajatasatru (son of Bimbisara).
King Asoka of Maurya dynasty also ruled this kingdom in the third
century B.C. The old country of Magadha is now the modern Patna and
Gaya districts of Bihar state in the northeast India. Rajagriha,
Vulture Peak and the Bamboo Grove Monastery were located here.
Ma Kiệt La,摩竭羅, Makara (skt)—Ma
Già La—Một loài hải quái, hoặc trong lốt cá voi, hoặc trong lốt rùa—A
sea monster, either in the form of a great fish, a whale, or a great
turtle
Ma La,魔羅,
1) Mala (skt)—Tràng Hoa—A wreath—A garland—A chaplet—Head-dress.
2) Makara (skt)—See Ma Kiệt La.
Ma La Ca Đà,摩羅迦陀, See Mạt La Kiết
Đa
Ma La Da,摩羅耶, Đồi Ma La Da nổi
tiếng với những cây đàn hương—Malaya, the Malabar hills, noted for
their sandalwood
Ma La Dà: Marakata (skt)—Ngọc
bích—The emerald.
Ma La Đề,摩羅提, Malayadesa
(skt)—Ma La Da Đề Số—Ma Ly—Nước Mã Lai Á—Malaya country
Ma La Vũ: Malaya (skt)—Hương thơm của loài cây bạch đàn thuộc vùng
núi Ma La Vũ ở Malabar—A kind of incense from the Malaya mountains in
Malabar.
Ma Lạp Bà,摩臘婆, Malava (skt)—Một
vương quốc cổ ở Trung Ấn Độ, bây giờ là Gujarat—An ancient state in
Central India, in the present Gujarat
Ma Lợi,摩利, Mallika (skt),
jasmine
1) Một loại hoa có mùi thơm như hoa lài: A fragrant flower
variously described as jasmine, aloes, musk.
2) Tên của vị hoàng hậu của vua Ba Tư Nặc (Mạt Lợi Phu Nhân): Name
of the wife of king Prasenajit.
Ma Lợi Chi,摩利支, Marici (skt)—Mạt
Lợi Chi
1) Lấy hình tướng của Thiên nữ để đặt tên. Thiên nữ nầy thường bay
đi trước mặt trời, là vị thiên thần có tự tại thông lực. Nếu niệm tên
vị thần nầy thì sẽ lìa xa được mọi tai ách. Đó là vị thần thủ hộ mà Mật
Giáo truyền tụng. Theo huyền thoại Bà La Môn, đây là vị thần do nhân
cách hóa ánh sáng, là con cháu của Phạm Thiên, là cha mẹ của Mặt trời
(nội thần của vua Trời Đế Thích). Trong số những Phật tử Trung Quốc, Ma
Lợi Chi là biểu trưng của một người nữ tám tay, hai tay đưa cao với hai
dấu hiệu mặt trời và mặt trăng, vị nầy được người ta tôn sùng như là vị
Thần Ánh Sáng và Thần Bảo Quốc, che chở dân chúng khỏi những tai ách
binh đao. Bà cũng còn được dân Trung Quốc gọi là Thiên Hậu—A goddess
independent and sovereign, protectress against all violence and peril.
In Brahmanic mythology, the personification of light, offspring of
Brahma, parent of Surya. Among Chinese Buddhists Maritchi is
represented as a female with eight arms, two of which are holding aloft
emblems of sun and moon, and worshipped as goddess of light and as the
guardian of all nations, whom she protects from the fury of war. She is
addressed by the Chinese people as Queen of Heaven.
2) Tia sáng mặt trời (không thể trông thấy và cũng không thể thủ
đắc được)—Rays of light, the sun’s rays, said to go before the sun.
3) Bóng ma: A mirage.
4) Vòng hoa hay chuỗi hoa: A wreath.
Ma Ma,麽麽, Mama (skt)—Cái của
tôi—My—Mine, genitive case of the first personal pronoun
Ma Ma Kê,麽麽鷄, Mamaki (skt)—Còn
gọi là Ma Mạc Tích, Mang Mang Kê, Mang Mãng Kê, Mang Mãng Kế—Kim Cương
mẫu hay mẹ của kim cương, là một vị tôn trong Kim Cương Thủ Viện. Trí
tuệ của các vị Kim Cương đều nảy sinh từ đây—The Vajra mother, mother
of the vajra or of wisdom in all the vajra group
Ma Men: Ma chướng lúc say rượu—The demon of drunkenness.
Ma Ngoại Đạo: Externalist demons (evils).
Ma Na Bà,摩那婆, Manatta (skt)—See
Ma Na Đỏa
Ma Na Đỏa: Manatta (skt)—Ma Na Bà.
1) Duyệt ý hay làm vui. Tỳ kheo phạm tội Tăng Tàn, thực hành sám
hối, nhờ đó mà tẩy được tội lỗi, nên tự mình vui và làm cho chúng Tăng
được vui theo—Joy to the penitent and his felow monks caused by
confession and absolution.
2) Một hình phạt trong Tăng chúng: Penance or punishment for
offences involving reprimand.
Ma Na Kỳ: Manasa or
Manasvati (skt).
1) Hồ trên rặng Hy Mã Lạp Sơn, một trong bốn hồ được thành hình từ
khi biển rơi xuống từ trời trên đỉnh Tu Di—A lake in the Himalaya, one
of the four lakes formed when the ocean fell from heaven upon Mount
Meru.
2) Tên của một loài rồng bảo hộ hồ Ma Na Kỳ: The dragon who is the
tutelary deity of this lake.
Ma Na Tô Tất Đế: Manasa or Manasvati (skt)—See Ma Na Kỳ.
Ma Nạp,摩納, Manavaka (skt)
1) Ma Nạp Bà—Ma Nạp Bà Ca—Ma Nạp Bà Phược Ca—Ma La Ma Na
(naramana)—Một người trẻ Bà La Môn hay một thiếu niên—A Brahman youth—A
youth—A man.
2) Tên của một loại áo cà sa cho Tăng Ni: Name of a robe for monks
and nuns.
Ma Nạp Tiên,摩納仙, Đức Phật Thích Ca
Như Lai trong tiền kiếp khi còn đang ở địa vị cõi người—Sakyamuni in a
previous incarnation
Ma Nhẫn,魔忍, Nhẫn hạnh của ma
đạo, như người bị ma sai khiến hay vì sợ người khác mà tu nhẫn
nhục—Mara-servitude, the condition of those who obey mara
Ma Ni,摩尼, Cintamani (skt)—Ngọc
Ma Ni—Ngọc Như Ý có khả năng làm ra bất cứ thứ gì mình muốn. Ngọc nầy
tiêu biểu cho sự vĩ đại và công đức của Phật và Kinh
Phật—Wish-fulfilling gem—A jewel (bright luminous pearl) said to
possess the power of producing whatever one desires. It symbolizes the
greatness and virtue of the Buddha and the Buddhist scriptures (his
doctrines)
Ma Ni Bạt Đà La,摩尼跋陀羅, Manibhadra
(skt)
1) Một trong tám vị tướng trong Thai Tạng Giới: One of the eight
generals in Garbhadhatu.
2) Vua Dạ Xoa: Vị bảo hộ khách lữ hành và thương nhân—A king of
Yakshas, the tutelary deity of travellers and merchants.
Ma Ni Kiện Đại Long Vương: Maniskandhanaga (skt)—Vị long vương
trong tay ai là ngọc hộ mệnh cho người ấy—The naga king in whose hand
is the talismanic pearl.
Ma Nô,摩奴, Manusya (skt)—See Ma
Nô Sa
Ma Nô La: Manorhita or Manorhata (skt)—Một vị hoàng tử Ấn Độ trở
thành đệ tử của ngài Thế Thân và kế vị ngài để trở thành Tổ thứ 22 của
Thiền Tông Ấn Độ. Ông là tác giả của bộ Tỳ Bà Sa Luận. Ông làm việc và
tịch ở miền đông Ấn vào khoảng năm 165 sau Tây Lịch—An Indian prince
who became disciple and successor to Vasubandhu as 22nd patriarch.
Author of the Vibhasa-Sastra. He laboured in Western India and Ferghana
where he died in 165 AD.
Ma Nô Mạt Da,摩奴末耶, Manomaya
(skt)—Ma Nô—Ma Nô Ma
1) Ý: Consisting of spirit or mind—Spiritual—Mental.
2) Ý sinh thân: Mind produced body.
3) Chư Phật, chư Bồ Tát và chư Thiên có thân thể do ý mình hóa sinh
ra nên gọi là Ma Nô Ma: Buddhas, Bodhisattvas and devas can use their
minds to produce their bodies, or forms at will (any appearance
produced at will).
Ma Nô Sa,摩奴沙, Manusya or Manusa
(skt)—Người—Man—Any rational being
Ma Nô Thị Nhược,摩奴是若, Manojna
(skt)—Vừa ý—Attractive—At will—Agreeable to the mind
Ma Nữ,魔女, Con gái thiên ma
chuyên dụ dỗ và phá hại con người (nam giới)—The daughters of mara who
tempt men to their ruin
Ma Nữ Ma Đăng Già: Matanga—Người đã dụ dỗ Ngài A Nan vào nhà—The
one who lured Ananda into her home.
Ma Oán,魔怨, Ma quân, kẻ thù của
Đức Phật—Mara enmity, the enemy of Buddha
Ma Phạm,魔梵, Mara and Brahma
1) Ma vương, chủ cõi trời dục giới thứ sáu: Mara, lord of the sixth
desire-heaven.
2) Ma phạm, chủ cõi trời sắc giới: Brahma, lord of the heavens of
form.
Ma Phược,魔縛, Hệ phược hay sự trói
buộc của thiên ma—Mara-bonds (attachments)
Ma Quái: Ghost—Devil.
Ma Quang,魔光, Ánh sáng huyễn ảo
của ma quân—Mara’s delusive light
Ma Quân,魔軍, Quân ma, quân binh
ma ác—The army of mara
Ma Quỷ: Ghosts and devils.
Ma Ra: See Ma.
Ma Sa,摩娑, Mamsa
(skt)—Thịt—Flesh
Ma Sự,魔事,
1) Việc ma: Demonic actions.
2) Việc làm của ác ma, gây chướng ngại cho đạo Phật: Mara-deeds,
especially in hindering Buddha-truth.
Ma Tẩy,麽洗, Masa (skt)—Một
tháng—A month
Ma Thẩn Đà: Mahindra (skt)—Mahinda (p)—Con trai của vua A Dục, có
tội với nhà vua nhưng về sau tu chứng quả A La hán, người ta nói ông
nổi tiếng như là vị sáng lập nền Phật Giáo ở Tích Lan, khoảng 200 năm
sau ngày Đức Phật nhập Niết Bàn. Theo Tích Lan Đại Thống Sử, vua A Dục
muốn phát triển Phật Giáo thành một tôn giáo của thế giới nên ngài đã
phái con trai của Ngài là Ma Thẩn Đà làm trưởng đoàn Truyền Giáo Tích
Lan vào khoảng năm 250 trước Tây Lịch. Ma Thẩn Đà đã độ cho vua Tissa,
và được nhà vua cấp cho một khoảng đất để xây ngôi “Đại Tịnh Xá. Một
nhánh cây Bồ Đề tại Bồ Đề Đạo Tràng cũng được mang sang trồng ở Tích
Lan, đến nay hãy còn xanh tươi. Trong một thời gian ngắn, các giáo đoàn
được thành lập. Hiện nay Tích Lan là địa cứ của Phật Giáo Nguyên
Thủy—Son of the Indian King Asoka, on repenting of his dissolute life,
became an arhat, and is said to be reputed as founder of Buddhism in
Ceylon, around 200 years after the Buddha’s Nirvana. According to The
Ceylon Mahavansa, King Asoka sought to expand Buddhism from the region
around Magadha into a “world” religion. As such, he sent his son
Mahinda to Sri Lanka in hopes of establishing the Dharma on the island.
Mahinda converted the King, Devanampiya Tissa, and received a site on
the island to build a monastery. This site eventually developed into a
Mahavihara or “Great Monastery.” A branch of the Bodhi Tree was brought
from Bodhgaya and planted in Sri Lanka as well, and it is still living
well at this time. In a short time, a valid ordination lineage for
monks was established, and the religion began to grow on the island,
remaining today as a stronghold of Theravada Buddhism.
Ma Thâu,摩偷, Madhu (skt)
1) Ngọt: Sweet.
2) Một loại nước có chất làm say: An intoxicating liquor.
Ma Thâu La,摩偷羅, Mathura or Madhura
(skt)—Ma Độ La—Ma Đột La—Ma Đầu La—Một vương quốc cổ (tên hiện đại là
Muttra) nằm bên bờ sông Jumna, một trong bảy Thánh thành, gọi là Khổng
Tước Thành, nổi tiếng với những tháp trong thành—An ancient kingdom and
city, the modern Muttra on the bank of Jumna; the reputed birthplace of
Krsna, one of the seven sacred cities, called Peacock City (Krsna-pura)
famous for its stupas.
Ma Thiên,魔天, Mara-deva
(skt)—Thiên ma trên đỉnh dục giới—The god of lust, sin, and death
Ma Thiền,魔禪, Mara-dhyana
(skt)—Những tư tưởng ác độc hay loạn động khởi lên trong lúc thiền hay
tu thiền định để hành động tà vạy như sai khiến quỷ thần—Evil or
distracted thoughts arise during meditation—Wrong and harmful
meditation
Ma Võng,魔網, Lưới ma—The net of
mara
Ma Vương,魔王, Mara-raja (skt)—Ma
vương , chủ cõi trời dục giới thứ sáu, hay cõi trời Tha Hóa Tự Tại. Tất
cả những danh từ dùng cho Ma vương đều tiêu biểu cho dục vọng đã quấn
lấy chúng sanh làm cản trở cho sự khởi phát thiện nghiệp và tiến bộ
trên đường cứu độ và đại giác—The king of maras, the lord of the sixth
heaven of the desire-realm, or the Lord of the Paranirmita-vasavartin.
All the terms for “Mara-raja” represent Satan, or Mara, the
personification of evil and temper of man. Mara-raja also means the
Evil One, the Temper, the God of Lust, or Sins. All of the above
symbolize the passions that overwhelmed human beings as well as
everything that hinders the arising of the wholesome roots and progress
on the path of salvation and enlightenment
Mã Âm Tàng: Nam căn dấu kín trong bụng chỉ khi nào tiểu tiện mới
xuất hiện, một trong 32 tướng tốt của Đức Phật—A retractable penis,
e.g. that of a horse, one of the thirty-two signs of a Buddha.
Mã Đầu,馬頭, Đầu ngựa—Horse-head
Mã Đầu Đại Sĩ,馬頭大士, Hayagriva
(skt)—See Mã Đầu Quan Âm
Mã Đầu La Sát,馬頭羅刹, Loại quỷ La Sát
mình người đầu ngựa, cai ngục nơi Diêm La—The horse-head raksasa in
Hades
Mã Đầu Minh Vương,馬頭明王, Hayagriva
(skt)—The horse-head Dharmapala—See Mã Đầu Quan Âm.
Mã Đầu Quan Âm: Hayagriva (skt)—Còn gọi là Mã Đầu Đại Sĩ hay Mã Đầu
La Sát, tiếng Phạn âm là Hà Da Yết Lợi Bà, là một vị tôn nơi Quan Âm
Viện trong Thai Tạng giới, tức vị Sư Tử Vô Úy Quan Âm, có đầu và cổ
ngựa, có hình dáng rất uy nghi khiến cho ma quân phải chịu thần
phục—The horse-neck or horse-head Kuan-Yin in awe-inspiring attitude
towards evil spirits.
Mã Mạch,馬麥, Lúa mạch làm thức ăn
cho ngựa. Vào một mùa hè, Đức Phật nhận lời của một vị vua Bà La Môn là
A Kỳ Đạt cùng 500 vị Tỳ Kheo đến để an cư trong nước của vị vua nầy.
Trong ba tháng đó nhà vua chỉ cho Phật và Tăng đoàn ăn lúa mạch của
ngựa. Đây là một trong 10 khổ nạn của Đức Phật—Horse-grain, Buddha’s
food when he spent three months with the Brahmin ruler Agnidatta with
500 monks, one of his ten sufferings
Mã Minh Bồ Tát,馬鳴菩薩, See Asvaghosa in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Mã Minh Đại Sĩ,馬鳴大士, See Asvaghosa in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Mã Minh Tỳ Kheo: Se Asvaghosa in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Mã Não,碼碯, Carnelian
Mã Nhĩ Sơn,馬耳山, Asvakarna
(skt)—Tiếng Phạn âm là Ngạch Thấp Phược Yết Nô, tức núi Cửu Sơn, dáng
núi hình như tai ngựa, một trong bảy vòng núi bao quanh núi Tu-Di—One
of the seven concentric rings around Mount Meru
Mã Thắng,馬勝, Asvajit (skt)—Còn
gọi là Mã Sư, âm tiếng Phạn là Ngạch Tỳ, một trong năm vị đệ tử đầu
tiên của Đức Phật (ngài Mã Thắng có phong thái đoan chính uy nghi, như
người thầy hướng dẫn cho mọi người. Ngài Xá Lợi Phất lúc bị mất thầy
dạy đang đi thất thểu ngoài đường thì gặp được ông Mã Thắng với vẻ uy
nghi, bèn đến gần hỏi đạo. Một lần khi Tăng đoàn đang đi vào thành khất
thực, một vị trưởng lão nhìn thấy ngài Mã Thắng, liền sanh lòng hoan
hỷ, bèn phát tâm dựng 60 phòng ở cho Tăng đoàn)—Horse-breaker or
Horse-master. The name of several persons, including one of the first
five disciples
Mã Tổ,馬祖, Mã Tổ Đạo Nhất—See
Ma-Tsu in English-Vietnamese Section
Mã Tự,馬祀, Asvamedha (skt)—Phép
tu ngoại đạo lấy ngựa làm vật hiến tế vì muốn cầu xin lên cõi trời hay
những mục đích đặc biệt khác (vì muốn cầu xin ở cõi trời, nên dùng phép
mã tự . Chọn lấy một con ngựa bạch, thả ra 100 ngày, hoặc ba năm, rồi
tìm theo vết chân của nó mà rắc vàng vào, để bố thí cho mọi người. Sau
đó bắt lấy con ngựa và giết đi. Phái nầy tin rằng con ngựa sau khi bị
giết cũng được sanh lên cõi trời)—The horse sacrifice, either as an
annual oblation to Heaven, or for specific purposes
Mã Uyển,馬苑, Vườn ngựa—The horse
park—See Bạch Mã Tự
Maï: Lăng nhục hay chửi bới—To curse—To scold.
Mạc:
1) Đừng: Not to—Do not—No.
2) Màng: A membrane.
Mạc Bang: Đưa hai tay lên khỏi đầu tỏ ý quy phục (đầu hàng)—To
raise the hands to the head in making obeisance.
Mạc Già,莫伽, Magha (skt)
1) Của cải: Wealth.
2) Cúng dường: Donation.
3) Thất tinh: Chòm thất tinh hay chòm sao bảy cái—Seven stars.
Mạc Ha,莫訶,
1) Lớn: Maha (skt)—Great.
2) Dòng sông Mahanada trong xứ Ma Kiệt Đà, chảy vào vịnh Cambay:
Mahanada, a small river in Magadha, flowing into the gulf of Cambay.
Mạc Ha Tăng Kỳ Ni Già Da: Mahasanghika-nikaya (skt)—See
Mahasanghika in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Mạc Tác: Đừng làm—Not committing.
Mai: Cây mận—The plum.
Mai Danh: Mai danh ẩn tích hay lui về sống dấu tên ẩn mặt—To
conceal one’s name—To live in retirement.
Mai Đát Lê: Maitreya (skt)—See Mai Đát Lợi Da.
Mai Đát Lợi,梅呾利, Maitreya (skt)—See
Mai Đát Lợi Da
Mai Đát Lợi Da,梅呾利耶, Maitreya
(skt)—Còn gọi là Mai Đát Lê hay Mai Đát Lợi, dịch là Từ Thị, là vị Phật
Hạ Sanh sau Đức Phật Thích Ca Mâu Ni—Benevolent—Friendly—The expected
Buddhist Messiah—See Maitreya
Mãi Lâm,買林, Vikritavana (skt)—Tự
viện cách kinh thành của Kashmere chừng 200 dậm về phía tây bắc—A
monastery about 200 miles northwest of the capital of Kashmere
Mãn Đát La,滿怛羅, See Mạn Đà La in
Vietnamese-English Section
Mãn Đời: To the end of one’s life—During one’s lifetime.
Mãn Đồ: Manda (skt)—Kim Cang Tòa—The diamond throne.
Mãn Giác: Thiền Sư Mãn Giác (1052-1096)—Zen Master Mãn Giác—Thiền
sư nổi tiếng Việt Nam, quê ở Thăng Long, Hà Nội, Bắc Việt. Ngài là đệ
tử của Thiền sư Quảng Trí và là Pháp tử đời thứ tám dòng Thiền Vô Ngôn
Thông. Hầu hết cuộc đời ngài hoằng hóa tại Thăng Long. Ngài thị tịch
năm 1096, vào tuổi 45—A Famous Vietnamese Zen master from Thăng Long,
Hanoi, North Vietnam. He was a disciple of Quảng Trí. He became the
Dharma heir of the eighth generation of the Wu-Yun-T’ung Zen Sect. He
spent most of his life to expand Buddhism in Thăng Long. He passed away
in 1096, at the age of 45.
Mãn Kỳ,滿期, Thời hạn đã hoàn
tất—The time fulfilled
Mãn Nghiệp,滿業, See Mãn Quả
Mãn Nguyên,滿願, Contented—Satisfied
Mãn Nguyệt Quang Minh Phật: Perfect Moon Light Buddha.
1) Mãn nguyệt quang minh có nghĩa là ánh sáng của đêm trăng rằm.
Ánh sáng đó vừa thanh tịnh vừa an lạc, có công năng chữa lành sự loạn
động của thân tâm. Ban ngày thân tâm chúng ta bị ánh mặt trời thiêu
đốt, nhưng dưới ánh trăng huyền diệu ban đêm, chúng ta cảm thấy thoải
mái và dễ chịu. Đức Phật Mãn Nguyệt Quang Minh cũng như chư Phật đều có
cùng một thứ ảnh hưởng như vậy đối với chúng sanh mọi loài: Perfect
Moon Light means the light of full moon. Such a light is pure,
peaceful, and able to heal mind and body. During the day under the
sun’s fury, our mind and body burn, but under the softness of the
moonlight, we feel at ease and relax. Thus, similarly this Buddha and
all Buddhas have the same affect on all sentient beings.
2) Về phía Đông của thế giới Ta Bà có cõi Phật tên là Bất Động,
trong nước đó có Phật tên là Mãn Nguyệt Quang Minh làm giáo chủ—To the
East of the Saha World, there is a Budhaland called Unditurbed, in that
world there is a Buddha named ‘Perfect Moon Light’ ruling over it.
Mãn Nguyệt Tôn,滿月尊, Danh hiệu khác để
gọi Đức Phật—The full-moon honourd one, Buddha
Mãn Phần: To pass away—To die.
Mãn Phần Giới: Tên khác của cụ túc giới, để so sánh với người tại
gia hay Sa Di chỉ thọ ngũ hay bát giới—The whole of the commandments,
i.e. a full-ordained monk as compared with lay people or a sramanera,
who only receive either five or eight commandments.
Mãn Quả,滿果, Còn gọi là Biệt Báo
Nghiệp, Mãn Nghiệp, hay Viên Mãn Nghiệp. Nghiệp dựa vào nhau để đưa đến
những chi tiết của cái quả trong kiếp tái sanh, như lục căn thiếu đủ,
thân thể mạnh yếu, sang hèn, thọ mệnh dài ngắn, vân vân, để phân biệt
với “dẫn nghiệp” hay tổng báo là nghiệp chủ yếu tạo thành quả báo,
khiến chúng sanh phải tái sanh vào cõi nào, như trời, người, hay thú,
vân vân (dẫn nghiệp được ví như người thợ vẽ, trước vẽ tổng thể trời,
người hay súc sanh; mãn nghiệp được ví như là sự hoàn tất bức họa, phải
tô điểm các nét đẹp xấu)—The fruit or karma, which fills out the
details of any incarnation, as distinguished from the integral or
direction of karma which determines the type of that incarnation, i.e.
deva, man, or animal, etc
Mãn Thành,滿成, Fully complete, or
perfect
Mãn Thù Thi Lợi,滿殊尸利, Manjusri
(skt)—See Văn Thù Sư Lợi in Vietnamse-English Section, and Manjusri in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Mãn Tọa,滿座,
1) Một chúng hội đủ đầy (khi thọ giới đàn phải có tam sư thất
chứng)—A complete, or full assembly.
2) Ngày cuối cùng của chúng hội (an cư kiết hạ): The last day of a
general assembly.
Mãn Túc,滿足,
Full—Satisfied—Contented--Completed
Mãn Ý: See Mãn túc.
Mạn Mạn,漫漫,
(A) Nghĩa của Mạn—The meanings of Arrogance or Haughtiness:
1) Kiêu mạn: Mana (skt)—Cậy tài mình cao hơn mà khinh miệt người
khác—Proud—Pride—Arrogance—Self-conceit—Looking down on
others—Superlicious—Mạn là tự nâng cao mình lên, dương dương tự đắc. Họ
có khuynh hướng lấn át người trên, chà đạp người dưới, không học hỏi,
không lắng nghe lời khuyên hay lời giải thích, hậu quả là họ phạm phải
nhiều lỗi lầm đáng tiếc—Haughty people are self-aggrandized and
boasting. They tend to bully their superiors and trample the inferior.
They refuse to learn any more or listen to advice or explanations; and
as a result commit regretable errors.
2) Tràn lan: Overflowing—Boundless—Prolonged—Extended—Widespread.
(B) Phân loại Mạn-Categories of Arrogances:
1) Thất Mạn: Seven arrogances—See Thất Mạn.
2) Cửu Mạn: Nine arrogances—See Cửu Mạn.
Mạn Cúng,曼供, Cúng dường bông Mạn
Đà La hay Viên Hoa lên chư Phật—Offerings of mandarava flowers
Mạn Cử,慢擧, Tỏ ra kiêu mạn—To
hold oneself arrogantly
Mạn Đà La,漫荼羅, Mandala (skt)—Vòng
tròn diễn tả môi trường hoạt động của chư Phật trong Mật Giáo—A ritual
or magic circle—A diargram used in invocations, meditation and temple
sevices—
Mạn Đà La Hoa,曼陀羅華, Madarava flowers
Mạn Đà La Vương: Chữ “A” trong trường phái Mật tông được xem như là
Mạn Đà La Vương—The word “A” is styled the great Mandala-king.
Mạn Đát La,曼怛羅, Còn gọi là Mãn Đát
La hay Mạn Đặc La, dịch là chân ngôn, thần chú hay lời nói bí mật của
chư Phật—Also used for mantra, an incantation, spells, magical formula,
muttered sound, or secret words of Buddhas
Mạn Đồ La Giáo: Tên khác của tông Chân Ngôn—Mandala doctrine,
mantra teaching, magic, yoga, the true word or Shingon sect
Mạn Hoặc,慢惑, Delusion of pride
Mạn Kết,慢結, Mạn kết, một trong
cửu kết trói cột con người trong sanh tử—The bondage of pride, one of
the nine bonds that bind men to mortality
** For more information, please see Cửu Kết.
Mạn Kiến,慢見, Một trong mười loại
tà kiến, lòng kiêu mạn, đối với việc gì cũng cho là mình hơn người
kém—Pride, regarding oneself as superior, one of the ten wrong views
Mạn Nhụ: Tên khác của Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát—Another name for
Manjusri—See Manjusri in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Mạn Quá: Khởi tâm kiêu mạn cho rằng mình hơn hẳn người hơn
mình—Regarding oneself as superior to superior.
Mạn Sơn,慢山, Ví lòng kiêu ngạo
như núi cao—To compare the pride with a lofty mountain
Mạn Sử: Mạn Sứ—Thập mạn sứ có thể sai khiến hay ảnh hưởng thân tâm
con người, bao gồm cả ngũ độn sử và ngũ lợi sử—The messenger, or lictor
of pride. Ten messengers that affect the mind, including five envoys of
stupidity and five wholesome deeds.
Mạn Thắng Tôn,曼勝尊, Danh hiệu của vị
Phật—A title of a Buddha
Mạn Thù,曼殊, Tên khác của Ngài
Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát—Another name for Majusri—See Manjusri in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Mạn Thù Đồng Tử: Tên khác của Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát—Another
name for Manjusri—See Manjusir in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Mạn Thù Sa,曼殊沙, Manjusaka
(skt)—Tên của loài hoa Xích Đoàn trong vùng bắc Ấn—Name of a type of
flower in north India
Mạn Thù Thất Lợi,曼殊室利, Manjusri
(skt)—See Văn Thù Sư Lợi, and Manjusri
Mạn Tràng,慢幢, Lòng ngã mạn bốc cao
như cờ phướng treo cao trong gió—Pride as a banner rearing itself aloft
Mạn Tưởng,慢想, Tư tưởng kiêu
mạn—Proud, or arrogant thoughts
Mang Mang Lục Đạo,忙忙六道, Bustling about
and absorbed in the six paths of transmigration
Manh Bả,盲跛, Mù và què, ý nói một
vị thầy hôn ám—Blind and lame, an ignorant teacher
Manh Long,盲龍, Con rồng mù, xuất
hiện trước Phật và được Phật cho biết rằng cái mù của nó là do bởi kiếp
trước nó làm một vị tăng tội lỗi—The blind dragon who appealed to the
Buddha and was told that his blindness was due to his having been
formerly a sinning monk.
Manh Minh,盲冥, Sự đuôi mù và trong
bóng tối, không thấy được đâu là chân lý—Blind and in darkness,
ignorant of the truth
Manh Mục: Blind.
Manh Quy,盲龜, Rùa mù gặp khúc gổ
trôi giữa biển đã là khó, ví với sanh làm người và gặp được Phật Pháp
lại càng khó hơn (ý nầy ví với một con rùa mù giữa biển khơi mà vớ được
khúc gỗ nổi. Theo Kinh Tạp A Hàm, trong biển cả có một con rùa mù, sống
lâu vô lượng kiếp, cả trăm năm mới trồi đầu một lần. Có một khúc cây,
trên có một lỗ lỏng, đang trôi dật dờ trên mặt nước, rùa ta khi trồi
lên đến mặt nước cũng vừa chạm vào bọng cây. Kẻ phàm phu lăn trôi trong
biển đời sanh tử, muốn trở lại được thân người quả là khó hơn thế
ấy)—It is as easy for a blind turtle to find a floating log as it is
for a man to be reborn as a man, or to meet with a Buddha and his
teaching (The rareness of meeting a Buddha is compared with the
difficulty of a blind sea-turtle finding a log to float on, or a
one-eyed tortoise finding a log with a spy-hole through it).
Mãnh Hỏa,猛火, Lửa mạnh—Fierce fire
Mãnh Lợi,猛利, Fierce—Sudden
Dũng Kiện,勇健, Healthy—Strong
Mạnh Tử,孟子, Meng-Tzu (Mencius
372-289 B.C.)—
Người sanh ra trong gia đình khoa bảng tại nước Lỗ, sanh
vào khoảng năm 372 trước Tây Lịch vào thời vua Châu Liệt Vương, và mất
khoảng năm 289 trước Tây Lịch vào thời vua Châu Noản Vương. Ngài mồ côi
cha từ nhỏ, được mẹ hiền dạy dỗ. Lớn lên theo học với Thầy Tử Tư, được
chơn truyền về Đạo Học của Thầy Khổng Tử. Ngài có tài hùng biện, thường
đi du thuyết ở các nước Lương, Tề, Tống, vân vân để đem đạo nhân nghĩa
ra cứu đời. Nhưng các vua thời ấy chỉ lo thôn tính lẫn nhau, chớ không
ai chịu coi trọng điều nhân nghĩa, hoặc thực hành theo đạo lý của Thánh
Hiền. Khi về già, cũng như Khổng Tử, nhận thấy không ai chịu thực hành
những lời dạy của mình, ông về quê cùng các hàng môn đệ ghi chép lại
những lời đối đáp với các vua cùng những lời bình thành bộ sách Mạnh Tử
gồm bảy quyển—Meng-Tzu belonged to one of the aristocratic families in
the state of Lu. He was born in 372 B.C. during the time of King
Chou-Lieh-Wang, and died in 289 during the time of King Chou-Nan-Wang.
He lost his father during his childhood and was cared for and educated
by a kind and devoted mother. When he grew older, a teacher named
Tzi-Tsu taught him the proper philosophical teachings of Confucius. He
had the great ability to teach and often traveled abroad to other
states such as Liang, Tsih, Tsung, etc. to use the teachings of virtues
and ethics to help others. However, al the kings of those days cared
only about competing and battling with one another, none of them was
concerned or had any respect for virtues and ethics (right and wrong)
nor did they follow the teachings of past saintly teachers. At old age,
just as Confucius, he saw his teachings were not being applied, he
returned home, together with his students to write the various
experiences he had had while debating with the kings of the countries
he visited as well as lessons he had taught his students. This was
collected into seven volumes and it also included his criticism of
other philosophical teachings. The series was self-titled Meng-Tzu.
Mao:
1) Lông mao: Hair.
2) Lông vũ: Feather.
3) Rơm: Thatch.
Mao Bệnh,毛病, Bệnh
hoạn—Ailment—Flaw
Mao Cái Đầu,茅蓋頭,
1) Một bó cỏ rơm dùng làm nón che đầu: A handful of thatch to cover
one’s head.
2) Một mái tranh: A hut.
3) Một tự viện: A monastery.
Mao Đạo,毛道, See Mao Đầu.
Mao Đầu,毛頭, tên khác của phàm
phu—A name for ordinary people (phàm phu, non-Buddhists, or the
unenlightened)
Mao Đầu Phàm Phu: An ignorant, gullible person.
Mao Khổng,毛孔, Lổ chơn
lông—Hair-hole—Pore
Mao Thằng,毛繩, A hair rope (tied up
by the passions, as with an unbreakable hair rope
Mạo Địa,冒地, Bồ Đề—Bodhi
Mạo Địa Chất Đa,冒地質多, Bodhicitta
(skt)—Bố Đề Tâm—The enlightened min
Mạo Địa Tát Đát La: Bodhisattva (skt)—Bồ Tát.
Mạt Đa Lợi,末多利, Bắc Sơn Bộ, một
trong những bộ của hệ phái Tiểu Thừa—One of the divisions of the
Sarvastivadah school
Mạt Đà,末陀, Madhya (skt)
1) Chất cay độc: Intoxicating liquor—Intoxicating.
2) 100.000: One hundred thousand.
Mạt Đạt Na,末達那, Madana (skt)—Túy
quả—A fruit called the intoxicating fruit
Mạt Để,末底, Mati (skt)—Ma
Đề—devotion—Discernment—Understanding by wisdom
Mạt Để Bổ La,秣底補羅, Matipura
(skt)—Tên của một vương quốc và thành phố cổ, mà vị vua vào khoảng năm
600 sau Tây Lịch, xuất thân từ dòng hạ tiện Thủ Đà La. Nơi đây là quê
hương của nhiều nhà truyền giáo nổi tiếng. Bây giờ là Rohilcund, nằm
giữa dòng Hằng Hà và Ramaganga—An ancient kingdom and city, the king of
which in 600 A.D. belonged to the Sudra caste, the home of many famous
priests. The present Rohilcund (Rohilkhand) between the Ganges and the
Ramaganga
Mạt Để Tăng Ha,末底僧訶, Matisimha (skt)
1) Sư tử của sự thông minh: The lion of intelligence.
2) Một tôn hiệu rất danh dự: An honorific title.
Mạt Điền,末田, Madhyantika
(skt)—Còn gọi là Mạt Đàn Đia, Mạt Điền Đạc Ca, Mạt Điền Đề, Mạt Điền
Địa, Mạt Điền Địa Na, Mạt Xiển Đề, tên của một trong hai đệ tử lớn của
ngài A Nan Đa, người được ngài A Nan truyền lại giáo pháp của Phật, và
nổi tiếng vì đã đến hoằng hóa tại vùng Kế Tân (Kashmir); người khác là
ông Thương Na Hòa Tu, đã đến vùng Trung Quốc (những xứ Trung Ấn) dù
được hiểu là Trung Hoa—One of the two chief disciples of Ananda, to
whom he handed down the Buddha’s doctrine. He is reputed to have been
sent to convert Kashmir, the other, Sanakavasa, to convert Middle
Lands, which is probably Central India, though it is understood as
China
Mạt Điền Để Ca: Madhyantika (skt)—See Mạt Điền.
Mạt Đời: The end of one’s life.
Mạt Độ Ca,末度迦, Madhuka (skt)—Một
loại trái rất ngon—Bassia latifolia, a fine or pleasant fruit
Mạt Già,末伽, Marga (skt)
1) Đạo—Track—Path—Way—The way.
2) Đạo Đế hay đế thứ tư trong Tứ Diệu Đế: The fourth of the four
dogmas.
3) Bát Thánh Đạo hay cửa ra đau khổ để bước vào niết bàn: The eight
holy or correct ways, or gates out of suffering into nirvana.
4) Đạo là nhân giải thoát, giác ngộ Bồ Đề là quả: Marga is
described as the cause of liberation, bodhi as its result.
** For more information, please see Đạo.
Mạt Già Lê,末伽梨,
Maskari-Gosaliputra (skt)—Mạt Già Lê Câu Xá Lê, một trong lục sư ngoại
đạo. Ông ta cho rằng kiếp hiện tại không phải là hậu quả của những việc
làm trong những đời quá khứ, và kinh Lăng Già nói rằng ông ta dạy về sự
hoàn toàn hoại diệt vào cuối đời nầy—One of the six tirthikas. He
denied that present lot was due to deeds done in previous lives, and
the Lankavatara sutra says he taught total annihilation at the end of
this life
Mạt Già Thất La: Malyasri (skt)—Công chúa của vị vua cuối cùng của
xứ Kosala—Daughter of the last king of Kosala.
Mạt Già Thủy La,末伽始羅, Margasiras
(skt)—Tháng giữa tháng mười một và mười hai (từ 16th tháng chín đến
15th tháng mười âm lịch)—The month between November and December (from
16th of the 9th month to the 15th of the 10th month lunar calendar)
Mạt Hóa,末化,
1) Phật hóa thân làm nhành hay lá kè: Buddha transformed into
(palm) branches or leaves.
2) Sự hóa thân của Phật trong hình thái kinh điển: The
transformation of the Buddha in the shape of the sutra.
Mạt Hương,抹香, Giã trầm hương thành
bột để rắc trên hình tượng (Phật)—Powdered incense to scatter over
images (Buddhas)
Mạt Kiếp: Last existence.
Mạt La,末羅, Malla (skt)—Ma
La—Một từ chỉ cư dân vùng Câu Thi Na và Pava—A term for inhabitants of
Kusinagara and Pava
Mạt La Củ Tra: Malakuta (skt)—Vương quốc cổ nằm về phía nam Ấn Độ,
nơi trổi dậy của ly hệ ngoại đạo Ni Kiền Đà vào khoảng những năm 600
sau Tây Lịch—An ancient kingdom of Southern India, the coast of
Malabar, about 600 A.D. a noted haunt of the Nirgrantha sect.
Mạt La Du,末羅遊, Malaya (skt)—Vương
quốc nằm về phía đông rặng núi Malaya, bán đảo Mã Lai—The western Ghats
in Deccan (the mountains abound in scandal trees); the country that
lies to the east of Malaya range, Malabar—The Malay peninsula
Mạt La Kiết Đa: Marakata (skt)—Ma La Ca Đà—Ngọc Bích—The emerald.
Mạt La Sa,秣羅娑, Malasa (skt)—Một
thung lũng nằm trên vùng thượng du Pundjab—A mountain valley in the
upper Pundjab
Mạt La Vương Kinh,末羅王經, Kinh nói về vua
hành Mạt La. Thuở ấy có một tảng đá lớn chắn giữa đường đi của quốc
vương, mà không ai có thể dời đi được. Dân trong thành không thể di
chuyển được. Đức Phật bèn hiện thần thông dời hòn đá đi (nhân đó Phật
thuyết về bốn lực để độ cho nhân dân vùng nầy)—The sutra of the king of
Malla, whose road was blocked by a rock, which his people were unable
to remove, but which the Buddha removed easily by his miraculous powers
** For more information, please see Tứ Lực.
Mạt Lật Sa Ca: Varsika (skt)—See Mạt Sư Ca.
Mạt Lê,末梨, Bali (skt)—Một vị
vua A Tu La—An asura king
Mạt Lợi,末利, Mallika (skt)—Ma
Lợi—Mạt La
1) Mạt Lợi Hoa: Bông lài Trung Quốc—Jasminum—The Chinese jasmine.
2) Man Hoa: Loài hoa có thể kết thành xâu chuỗi—Chaplet flower, as
its flowers may be formed into a chaplet.
3) Trái cây được pha chế cúng dường trong các các buổi lễ: A
concoction of various fruits mixed with water offered in worship.
Mạt Lợi Phu Nhân,末利夫人, Phu nhân của vua
Ba Tư Nặc nước Xá Vệ, được gọi như vậy là vì bà hay dệt, hay mang hoa
lài, hoặc bà đến từ vườn lài—The wife of Prasenajit, king of Kosala, so
called because she wove or wore jasmine chaplets, or came from a
jasmine garden
Mạt Lộ:
1) To be at the end of one’s resources.
2) Cul-de-sac.
Mạt Lưu: People of the low class.
Mạt Ma,末摩, Marman (skt)—Phần
trọng yếu (sinh tử)—Mortal spot—A vital part
Mạt Na,末那, Manah or manas (skt)
1) Ý: The active mind or consciousness as the will-to-be.
2) Ýù Căn: Làm cho con người trở thành một sinh vật có trí khôn và
đạo đức—The sixth of the Chadayatana, the mental faculty which
constitutes man as an intelligent and moral being.
Mạt Na Thức,末那識,
1) Ý Thức—Manas Consciousness.
2) Mạt Na hoạt động như một trạm thâu thập tất cả những hoạt động
của sáu thức kia. Mạt Na chính là thức thứ bảy trong tám thức, có nghĩa
là “Tư Lường.” Nó là Ý thức hay những hoạt động của Ý Căn, nhưng tự nó
cũng có nghĩa là “tâm.”—This acts like the collection station for the
first six consciousnesses. The seventh of the eight consciousnesses,
which means thinking and measuring, or calculating. It is the active
mind, or activity of mind, but is also used for the mind itself.
Mạt Nại Nam,末捺南, Vandana (skt)—Sự
thờ phụng hay tôn kính—Worship—Reverence
Mạt Nghệ: Lowest trade.
Mạt Ni,末尼, Mani (skt)—Ma Ni
1) Viên Ngọc hay Bảo Châu: Jewel—A crystal—A pearl.
2) Biểu tượng của sự thanh tịnh: A symbol of purity.
3) Biểu tượng của Đức Phật hay giáo pháp của Ngài: A symbol of the
Buddha and/or his doctrine.
4) Được dùng trong câu thần chú Úm Ma Ni Bát Di Hồng: Used in
Om-mani-padmi-hum.
Mạt Ni Giáo,末尼教, Mạt Ni Hỏa Ảo
Giáo—Tôn giáo thờ thần lửa, đầu tiên được ngài Huyền Trang nói đến
trong nhựt ký của ngài khoảng từ 630 đến 640 sau Tây Lịch. Giáo đoàn
Mạt Ni lần đầu tiên đến trung Quốc từ Đại Tần vào năm 694. Vào năm 732,
một chiếu chỉ của triều đình tuyên bố là tà giáo, mạo nhận qua tên của
Phật giáo. Tuy nhiên, Mạt Na giáo vẫn tiếp tục phát triển ở nhiều nơi
bên Trung Hoa mãi cho đến cuối đời nhà Minh, đặc biệt ở vùng Phúc Kiến.
Nhiều văn sĩ Trung Hoa lầm lẫn với Hỏa Tiên Giáo—The Manichean
religion, first mentioned in Chinese literature by Hsuan-Tsang in his
Memoirs, between 630 and 640 A.D. The first Manichean missionary from
Ta-Ch’in reached China in 694. In 732, an imperial edict declared the
religion of Mani a perverse doctrine, falsely taking the name of
Buddhism. It continued, however, to flourish in parts of China,
especially Fukien, even to the end of the Ming dynasty. Chinese writers
have often confused it with Mazdeism.
Mạt Nô Hạt Lạt Tha,末笯曷剌他, Manorhita or
Manoratha (skt)—Một thái tử Ấn Độ, con vua Nadai, xuất gia vào tuổi 30.
Ông trở thành đệ tử và người nối nghiệp ngài Thiên Thân, làm tổ thứ 22
dòng Thiền Ấn Độ. Ông nổi tiếng vì là tác giả của bộ luận Tỳ Ba Sa—An
Indian prince, son of the king of Nadai, became a monk at the age of
30. He became the disciple and successor of Vasubandhu, reputed author
of the Vibhasa sastra and the twenty-second patriarch
Mạt Nô Nhã Cụ Sa: Manojnaghosa (skt)—Một vị Tỳ Kheo Ấn Độ thời
xưa—An ancient Indian monk.
Mạt Nô Sa,末奴沙, Manusa or Manusya
(skt)—Loài người (chúng sanh có nhân tính và trí tuệ) —Man—Human (man
and mind or intelligence)
Mạt Nô
Thị Nhược Táp Phược La,末奴是若颯縛羅, Manojnasvara (skt)
1) Như Ý Âm—Nhạc Âm—Lovely sounds—Music.
2) Vua của loài Càn Thát Bà: A king of the Gandharvas.
3) Những nhạc công của vua trời Đế Thích: Indra’s musicians.
Mạt Pháp,末法, The Degenerate Age
of Dharma—The Dharma Ending Age—The Decadence of the Law—The period of
the end of Dharma
1) Thời mạt pháp (thời kỳ mà giáo pháp suy vi vì cách xa thời Phật
quá lâu), thời kỳ cuối cùng của Phật pháp khoảng 3000 năm sau thời
Chánh Pháp. Vào cuối thời kỳ nầy, sẽ không còn giảng dạy Phật pháp nữa,
có nghĩa là Phật pháp chấm dứt một ngày nào đó. Tuy nhiên, Phật Di Lặc
hay Phật Cười (Hạnh Phúc) sẽ xuất hiện và tái tạo tất cả—The final
period of teaching of Buddhism which lasted 3000 years after the formal
period. Toward the end of this period, there won’t be any more teaching
of Buddhism which means the Buddhadharma will end (vanish from the
world) one day. However, Buddha Maitreya or Laughing (Happy) Buddha is
to appear to restore all things.
2) Thời kỳ cuối cùng của ba thời kỳ Phật pháp (Chánh, Tượng, và Mạt
Pháp), thời kỳ suy vi và bị tiêu diệt của giáo pháp. Trong thời gian
nầy, đạo đức suy đồi, pháp nghi tu hành hư hoại. Tà ma ngoại đạo lẫn
lộn vào phá hư Phật pháp. Tuy có giáo lý, có người tu hành, nhưng không
một ai hành trì đúng pháp, huống là tu chứng? Trong Kinh Đại Tập Nguyệt
Tạng, Đức Phật đã có lời huyền ký rằng: “Trong thời Mạt Pháp, ức ức
người tu hành, song không có một ai chứng đắc.”: The last of the three
periods (The Proper Dharma Age, The Dharma Semblance Age, and The
Dharma Ending Age), the age of degeneration and extinction of the
Buddha-law. In this age, the Dharma and precepts are weakened
significantly. Many othe religions, non-Buddhists, and evil spirits
will enter and blend in with Buddhism, destroying the Buddha Dharma.
Thus, the Dharma still exists and there are cultivators, but very few
practitioners are able to grasp fully the proper Dharma or awakened to
the Way, much less attain enlightenment. In the Great Heap Sutra, the
Buddha made this prophecy: “In the Dharma Ending Age, in hundreds of
thousands and hundreds of thousands of cultivators, as the result, no
one will attain enlightenment.”
Mạt Sư Ca: Varsika (skt)—Còn gọi là Mạt Lật Sa Ca, tên một loài “Vũ
Thời” hoa, hay hoa nở về mùa mưa, có sắc trắng và mùi rất thơm—A flower
that blooms during the rainy season, described as of a white colour,
and very fragrant; the aloe.
Mạt Ta La,末嗟羅, Matsara (skt)—Bỏn
xẻn tham lam—Grudging—Stingy—Greedy
Mạt Thâu La: Mathura (skt)—See Ma Thâu La.
Mạt Thế,末世, Thời cuối cùng hay
thời Mạt Pháp—Last age—The third and the last period of a
Buddha-kalpa—See Mạt Pháp
Mạt Thể Đề Xá: Madhyadesa (skt)—Vương quốc trung tâm (trung tâm Ấn
Độ)—The central kingdom (in Central India).
Mạt Thượng,末上, Lần cuối cùng—The
last time—At Lat—Finally
Mạt Tự,末寺, Những dãy nhà phụ
trong tự viện—Subsidiary buildings of a monastery
Mặc Chiếu Thiền: Mặc Chiếu Thiền (của tông Tào Động), nhấn mạnh đến
sự chuyển hóa và giác ngộ từ bên trong. Theo Thiền Sư D.T. Suzuki trong
Thiền Luận, Tập II, những chứng cớ có thẩm quyền mà các nhà mặc chiếu
thiền lấy làm chỗ tựa cho tin tưởng của mình như sau—Silent
illumination Zen, emphasizes on inner transformation and inner
realization. According to Zen Master D.T. Suzuki in the Essays in Zen
Buddhism, Book II, the authoritative facts upon which the Zen quietists
based their belief are mentioned as follows:
Mặc Lý,默理, Giáo pháp im lặng
của ngài Duy Ma Cật, vì ngài cho rằng chân lý bất khả luận (trong pháp
hội, các vị Thánh đều nói về Pháp Tướng Bất Nhị, Ngài Văn Thù nói về vô
ngôn vô thuyết, trong khi ngài Duy Ma chỉ mặc nhiên không nói)—The
principle of silence, that the absolute is indefinable, the doctrine of
Vimalakirti
Mặc Nhiên,默然, Yên lặng không
nói—Tacitly—Silent—Without words.
Mặc Sấn: Brahmananda (skt)—Phạm Đàn—Đối với các Tỳ Kheo hung bạo sẽ
được đưa đến “Mặc Sấn,” nơi đó không ai được giao du với hạng người
nầy—To send to coventry an obnoxious monk, all intercourse with him
being forbidden.
Mặc Truyền: Giáo pháp tâm truyền tâm, chứ không bằng lời nói hay
văn tự—Silent teaching or propagation, i.e. from mind to mind, without
words or writing.
Mặc Tưởng: To fall into deep thought.
Mặn: Salty.
Mẫn Câu Lý,敏倶理, Hingula (skt)—Nước
Cao Ly (người Ấn Độ gọi nước Cao Ly là Hingula, phiên theo âm Hán là
Mẫn Câu Lý)—Korea
Mẫn Kị,愍忌, Ngày tưởng nhớ kỷ
niệm sinh nhật của bậc trưởng lão đạo đức—A day of remembrance for a
virtuous elder on the anniversary of his birthday.
Mẫn Quyền Quy Thực: Từ bỏ quyền giáo Tiểu Thừa để tìm về ngôi nhà
chân thực Đại Thừa—To depart from the temporary and find a home in the
real, i.e. forget Hinayana, partial salvation, and turn to Mahayana for
full and complete salvation.
Mẫn Tiệp,敏捷, Smart
Mật Chú,密咒, Mật chú Đà La Ni,
hay mật chú tổng trì—A dharani or esoteric incantation
Om Mani Padme Hum
Video Om Mani
Mật Chúng,密衆, Tín đồ Phật giáo Mật
tông—The followers of the esoteric school
Mật Ky,密機, Cơ hội học mật chú
của tông Chân Ngôn—The motive power, or fundamental element, in the
esoteric; the opportunity of learning a mantra
Mật Đàm: Secret talk.
Mật Điển: Esoteric (tantric—occult) scriptures.
Mật Giáo,密教
Video Buddhist
Documentary Tantra of Gyoto
Video History of
Tibetan Buddhism
Mật giáo hay Phật giáo Mật tông, phát triển đặc biệt nơi Chân Ngôn
tông, thờ Đức Đại Nhật
Như Lai, Thai Tạng và Kim Cương Giới; đối lại với Hiển giáo. Mật giáo
gồm các kinh nói về mật tánh gắng sức dạy về mối tương quan nội tại của
thế giới bên ngoài và thế giới tâm linh, sự đồng nhất của tâm và vũ
trụ, các phương thức được Mật giáo xử dụng trong các phép quán tưởng
như sau—The esoteric method. The esoteric Mantra, or Yogacara sect,
developed especially in Shingon, with Vairocana as the chief object of
worship, and the Mandalas of Garbhadhatu and Vajradhatu—The esoteric
teaching or Tantric Buddhism, in contrast with the open schools (Hiển
giáo). The Buddhist tantra consists of sutras of a so-called mystical
nature which endeavor to teach the inner relationship of the external
world and the world of spirit, of the identity of Mind and universe.
Among the devices employed in tantric meditational practices are the
following
1) Mạn Đà La có nghĩa là “vòng tròn,” “hội,” hay “hình.” Có nhiều
loại Mạn Đà La, nhưng có hai thứ thông thường nhất trong Mật
giáo—Mandala (skt)—Mandala means “circle,” “assemblage,” “picture.”
There are various kinds of mandala, but the most common in Esoteric
Buddhism are of two types:
a) Một hình kết hợp vẽ chân dung nhiều loại khác nhau, quỷ, thần,
Phật và Bồ Tát, biểu thị năng lực, sức mạnh và các hoạt động chung
trong các hình vuông tròn—A composite picture graphically portraying
different classes of demons, deities, Buddhas and Bodhisattvas,
representing various powers, forces, and activities, within symbolic
squaes and circles.
b) Ngay tại trung tâm là Phật Tỳ Lô Giá Na, vị Phật Quang Minh Biến
Chiếu; và một lược đồ tiêu biểu vài mẫu âm thiêng liêng của tiếng Phạn
gọi là “bija” hay “chủng tử,” tiêu biểu cho các hình tượng—In the
center of which is a figure of the Buddha Vairocana, the Great
Illuminator; and a diagrammatic representation wherein certain sacred
Sanskrit letters, called “bija” or “seeds” are substituted for figures.
2) Chơn Âm: Mantra (skt)—Các âm thiêng liêng như âm OM chẳng hạn,
được truyền từ thầy sang đệ tử trong lúc khải thị. Khi tâm người đệ tử
đã được điều hợp đúng đắn, người ta nói là các chấn động của biểu tượng
ngôn ngữ này cùng với sự phối hợp của nó trong tâm thức của người khải
thị để mở tâm thức của người đệ tử đến các chiều kích cao hơn—These
sacred sounds, such as OM, for example, are transmitted from the master
to his disciple at the time of initiation. When the disciple’s mind is
properly attuned, the inner vibrations of this word symbol together
with its associations in the consciousness of the initiate are said to
open his mind to higher dimension—See Mantra in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
3) Thủ Ấn: Mudra (skt)—Đây là điệu bộ của thân thể, đặc biệt là các
cử động tượng trưng của bàn tay, được thực hiện để trợ giúp kêu gọi
những tâm thái song hành nhất định của chư Phật và chư Bồ Tát—These are
physical gestures, especially symbolical hand movements, which are
performed to help evoke certain states of mind parallel to those of
Budhas and Bodhisattvas—See Mudra in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Mật Giáo Tạp Bộ: Phái Mật Giáo Tạp Bộ có kinh điển được dịch rất
sớm vào thế kỷ thứ 4 sau Tây Lịch. Cát Hữu (Srimitra) người xứ Qui-Tư,
một bộ lạc da trắng, đã dịch một vài bản kinh sang Hán văn. Đó là những
bùa chú thường gồm có một vài mật chú và những bài tán thần hay thánh ở
thượng giới, nhưng thật ra chúng không thể đuợc xem như là biểu dương
cho những ước vọng cao—What we designate as “Miscellaneous Mystic” of
which mantras were translated early in the fourth century A.D. Srimitra
of Kucha, a Central Asian state inhabited by a white race, translated
some texts into Chinese. These were charms, cures, and other sorts of
sorcery, often containing some matra prayers and praises of gods or
saints of higher grades, but generally speaking they could not be
regarded as expressing a high aspiration.
Mật Giáo Thuần Bộ: Phái mà ta mệnh danh là Mật Giáo Thuần Bộ hay
Thuần Mật khởi đầu với ba vị pháp sư Ấn Độ đến Trung Quốc vào thời nhà
Đường (713-765)—What we can designate as ‘Pure Mystic’ begins with some
able Indian teachers who arrived in China during the T’ang period
(713-765).
1) Vị đầu tiên là Thiện Vô Úy (Subhakarasimha 637-735): See Thiện
Vô Úy.
2) Vị thứ hai là Kim Cương Trí (Vajrabodhi 663-723): See Kim Cang
Trí.
3) Vị thứ ba là Bất Không (Amoghavajra 705-774): See Bất Không.
4) Vị thứ tư là Nhất Hành (I-Hsing 683-727): See Nhất Hành.
Mật Giáo Tứ Môn: The four doors in esoteric sect—See Tứ Môn Mật
Giáo.
Mật Hành: Esoteric practice or discipline, the origin of which is
attributed to Rahula.
Mật Hạnh: Phương cách thực hành bí mật—Inconspicuous practice.
Mật Hiệu,密號, Mật danh của Đức Tỳ
Lô Giá Na—The esoteric name of Vairocana; also any true word or
esoteric spell
Mật Hoằng Tổ Ấn: See Tổ Ấn Mật Hoằng.
Mật Hội: Secret society.
Mật Hữu,密有, Intimate
Mật Khẩu: Password.
Mật Kinh,密經, Kinh điển Mật
tông—The foundation texts of the esoteric school Đại Nhật kinh
Mật Lâm Sơn Bộ,密林山部, See Lục Thành Bộ
Mật Lật
Già Tất Tha Bát Na,蜜
栗伽悉他鉢娜, Mrga-sthapana, or Mrgadava (skt)—Theo Eitel
trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Mật Lật Già Tất Tha Bát Na, là khu
vườn Lộc Dã nổi tiếng, nằm về phía đông bắc thành Ba La Nại, nơi Đức
Phật thích về an cư kiết hạ. Bây giờ là Sarnath gần Benares—According
to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms,
Mrga-sthapana, a famous park north-east of Varanasi, a favourite resort
of Sakyamuni. The modern Sarnath, near Benares
Mật Lợi Già La,蜜利伽羅, Mrga (skt)—Con
nai—A deer
Mật Lợi Xa,蜜利車, Mleccha
(skt)—Những xứ không Phật giáo và hãy còn man rợ—Non-Buddhist nations,
the barbarians
Mật Nghị: To talk secretly.
Mật Nghĩa,密義, Nghĩa bí mật của
giáo pháp—The esoteric meaning or doctrine
Mật Nghiêm Quốc,密嚴國,
1) Cõi Tịnh Độ của Đức Tỳ Lô Giá Na: Pure Land of Vairocana.
2) Hoa tạng hay giáo thuyết trong kinh Hoa Nghiêm: The doctrine in
the Flower Adornment Sutra.
Mật Ngữ,密語, Samdha (skt)—Ngôn
ngữ bí mật của tông Chân Ngôn—Occult or esoteric expression—Secret
language—Secret meaning
Mật Nhân,密因, Nhân bí mật—The
esoteric, occult, recondite cause
Mật Pháp,密法, Những phương pháp bí
mật—Esoteric methods
Mật Phó,密付, Mật truyền hay chỉ
truyền bằng miệng chứ không bằng văn tự—To pass down esoterically, or
by word of mouth
Mật Phùng Ấn: See Hỏa Ấn, Hỏa Giới, Hỏa Viện, and Kim Cang Đàm.
Mật Quán,密灌, Lễ quán đảnh theo
truyền thống Mật tông—The baptism of the esoteric sect
Tạng Mật,藏密, Tạng kinh điển của
Mật tông—The esoteric canon
Mật Thiết: Intimately.
Mật Tích,密迹, Dấu tích bí
mật—Secret or invisible tracks
Mật Tích Kim Cang Lực Sĩ: Vajrapani (skt)—Vị lực sĩ hộ trì Đức
Phật—A guardian of Buddhas, driving away all yaksa disturbers—See Kim
Cang Mật Tích.
Mật Tích Lực Sĩ,密迹力士, Vajrapani
(skt)—See Kim Cang Mật Tích
Mật Tịnh Độ: The Pure Land of Vairocana.
Mật Tông,密宗, Mantrayana (skt)—
Video History of
Tibetan Buddhism
Video Great Tibetan
Masters of Samadhi
Mật Tông là tên gọi chung Phật giáo Mật tông được dùng để chỉ các hình
thức Phật giáo
về sau nầy tại Ấn Độ, như tông Chân Ngôn (Mantrayana), Kim Cang thừa
(Vajrayana), hay Câu Sinh Khởi thừa (Sahajayana). Người sáng lập ra Mật
Tông tại Trung Quốc là ngài Thiện Vô Úy (see Thiện Vô Úy) vào khoảng
năm 720 sau Tây Lịch. Du Già có nghĩa là ‘định trí,’ và cũng mang ý
nghĩa ‘chứa đựng những mật thuyết.’ Tông phái nầy dạy cho Phật tử những
sự hành trì bí hiểm trong việc tu tập đạo Phật. Tông phái nầy có một
thời kỳ phồn thịnh đến nỗi đồng hóa cả Bát Nhã tông và Tứ Luận tông.
Tuy nhiên, trong tất cả các xu hướng của Phật giáo thì giáo lý Mật tông
cho đến ngày nay vẫn còn bị xem thường và ngộ nhận. Các phép tu luyện
Mật tông (tantras) bị nhiều người kết tội, bắt nguồn chủ yếu từ những
truyền thống Ấn Độ giáo suy đồi và những việc làm bất chính mà các
truyền thống nầy gây ra trong đám người ngu dốt. Thành kiến chống lại
mọi cái gì thuộc về Mật tông như thế mạnh mẽ đến nỗi ngay cả các học
giả cũng từ bỏ không muốn dính dáng gì đến nó, kết quả là mọi sự nghiên
cứu vô tư về giáo phái nầy đã bị gác bỏ suốt một thời gian dài—The
general name of Tantric Buddhism is given to the later aspects of
Buddhism in India, i.e., esoteric, mantra, or esoteric school, or the
Tantra School. It is also called the True Word sect (Chân Ngôn
tông—Mantrayana), or the secret teachings, the Vajrayana, or the
Sahajayana. The founder of the Esoteric school in China was Subhakara
(Shan-Wu-Wei) around 720 A.D. Yoga means ‘to concentrate the mind,’ and
also means ‘containing the secret doctrines.’ This sect, which taught
the magic observances in Buddhist practices. At one time, this school
was so prosperous that the prajna school and the Four Madhyamika
Treatises school were absorbed in it. However, among all the aspects of
Buddhism, its Tantric teachings have until now been the most neglected
and misunderstood. The Tantras against which accusations have been
hurled originated mostly from the decadent forms of late Hindu
tradition and the malpractices which they gave rise to among the
ignorant. The prejudice, which in this way grew against everything
Tantric, was so strong that even scholars refused to have anything to
do with it, and consequently any impartial investigation or research
was neglected for a long time—For more information, please see Chân
Ngôn Tông, and Câu Sinh Khởi Tông.
Mật Tự,密字, Chữ bí mật của Đức
Tỳ Lô Giá Na, hay của chư Phật và chư Bồ Tát—The esoteric letter of
Vairocana, or of Buddha or bodhisattva
Mật Ước: Secret agreement.
Mưu Đà La,牟陀羅, Mardala or Mrdanga
(skt)—Một loại trống được diễn tả là có ba mặt—A kind of drum described
as having three faces
Mưu Hô Lạc,牟呼洛, Mahoraga (skt)—Ma
Hưu Lặc—Ma Hầu La Già—See Mahoraga in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Mưu Hô Lật Đa,牟呼栗多, Muhurta (skt)
1) Khoảng thời gian một ngày một đêm: A period of a day and a
night.
2) Khoảng thời gian 48 phút: A period of forty-eight minutes.
3) Một khoảng thời gian ngắn: A brief space of time.
Mâu La Tam Bộ Lư: Mulasthanapura (skt)—Vùng mà bây giờ gọi là
Multan—The modern Multan.
Mâu Ni,牟尼, Muni or Mahamuni
(skt)—Sakyamuni—See Thích Ca Mâu Ni Phật
Mâu Ni Thất Lợi,牟尼室利, Munisri
(skt)—Tên của một vị cao Tăng thuộc vùng Bắc Ấn vào thế kỷ thứ năm—Name
of a noted monk from northern India in the fifth century
Mâu Ni Vương,牟尼王, Vua của chư Tăng,
một danh hiệu của Phật—The monk-king, a title of the Buddha
Mưu Sa Lạc,牟娑洛, Musaragalva
(skt)—Ma Sa La
1) Một loại san hô trắng: A kind of white coral.
2) Mã Não: Corneilian—Agate (mother of pearl). It is one of the
seven kinds of precious stone (sapta-ratna).
Mâu Thuẫn: Vipratishedha
(skt)—Conflict—Contradictory—Contrariety—Mâu thuẫn cá nhân: Personal
conflict
Mấu: Notch—Tie.
Mầu Nhiệm: Supernatural—Miraculous.
Mẩu:
1) Một miếng: Piece.
2) Một mẫu (đất): Acre.
Mẫu:
1) Kiểu Mẫu: Sample—Pattern—Model.
2) Mẹ: Matr (skt)—Mother—Mommy.
Mẫu Chủ,母主,
1) Bà mẹ có khả năng sinh sản—The mother lord.
2) Trong Thai Tạng Giới, Phật Tỳ Lô Giá Na là gốc hay là bộ chủ
trong Mạn Đà La. Bốn vị Phật khác đều có “Bộ Mẫu” và đều phải nảy sinh
ra Ba La Mật cho mẫu chủ: In the mandala of Vajradhatu and Garbhadhatu;
Vairocana, being the source of all things, has no “mother” as
progenitor, and is the lord of the mandala. The other four
dhyani-buddhas have “mothers” who are supposed to arise from the
paramitas:
a) A Súc bệ Phật có Kim Cang Ba La Mật cho mẫu chủ: Aksobhya Buddha
has vajra-paramitas for mother.
b) Nam Phật có Bảo Ba La Mật cho mẫu chủ: Ratnasambhava Buddha has
jewel-paramitas for mother.
c) A Di Đà Phật có Pháp Ba La Mật cho mẫu chủ: Amitabha-Buddha has
dharma-paramitas for mother.
d) Bất Không Phật có Yết-Ma Ba La Mật cho mẫu chủ: Amogha-siddhi
Buddha has precept-paramitas for mother.
Mậu Đạt La,戊達羅, Thủ Đà La—Sudra
(skt)—Giai cấp nông nô—The caste of farmers and slaves
Mậu Địa,戊地, Parthia—Tây An
Quốc—An Tây Quốc