Thọ:
(A) Nghĩa của “Thọ”—The meanings of “Feelings”
1) Cho hay bố thí: Vedana (p & skt)—To give—To confer—To
deliver—To hand down.
2) Sống lâu: Jivita (skt)—To live long—Longevity—Long life—Age.
3) Feeling or sensation: Vedanta (p & skt)—To receive—To
bear—
Thọ Báo: Resolve in samsara.
Thọ Chung: Chết—To pass away—To die.
Thọ Cụ,受具, Thọ cụ túc giới—To
receive the entire commandments, as does a fully ordained monk or
nun—See Thọ Giới
Thọ Dụng,受用, To receive for use
Thọ Dụng Thổ,受用土, Quốc độ của báo
thân Như Lai—The realm of Sambhogakaya
Thọ Dụng Thân,受用身, Sambhogakaya
(skt)—Báo Thân, một trong tam thân Phật—The functioning glorious body,
one of the Buddha’s Trikaya
** For more information, please see Tam Thân Phật.
Thọ Giả,壽者,
1) Người được thọ giới và phép quán đảnh: A recipient, e.g. of the
rules.
2) Tà kiến cho rằng cái “ngã” sẽ nhận sự thưởng phạt trong kiếp
tương lai, đây là một trong mười sáu tri kiến: The illusory view that
the ego will receive reward or punishment in a future life, one of the
sixteen false views.
Thọ Giáo,受教, To receive
instructions
Thọ Giới,授戒, Theo Giáo Sư
Soothill trong Trung Anh Phật Học Từ Điển—According to Professor
Soothill in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms
1) Thọ giới là thọ nhận giới luật do Phật chế ra: To embrace
Buddhism—Receiving the precepts—To receive or accept the commandments.
2) Đệ tử sơ cơ thọ lãnh ngũ giới: A novice disciple, or the
beginner receives the first five commandments.
3) Chư Tăng Ni và Phật tử thuần thành tiến hành thọ lãnh bát giới:
The monks, nuns, and the earnest laity proceed to the reception of
eight commandments.
4) Chư Tăng Ni Thọ giới đầy đủ có thể thọ trì từ thập giới trở lên:
Fully ordained monks and nuns can receive or accept ten or more
commandments—See Cụ Túc Giới.
5) Từ thọ giới còn dùng để chỉ người thọ giới Tam Muội Da Chân
Ngôn: The term is also applied by the esoteric sects to the reception
of their rules on admission.
Thọ Hình: To suffer punishment.
Thọ Khổ Nhẫn: Patience under suffering.
Thọ Kí,授記, Vyakarana (skt)
1) Còn gọi là Thọ Biệt hay Thọ Quyết. Những người đi theo Đức Phật
sẽ nhận được sự tiên đoán của Đức Phật về sự giác ngộ và thành Phật
trong tương lai—To receive from a Buddha predestination, prophecy or
giving of a record, prediction, fortelling (to become a Buddha).
2) Sự thọ ký thành Phật trong tương lai của những Bồ Tát. Chỉ có
chư Phật mới có khả năng và trí huệ để đưa ra những quyết định hay lời
thọ ký như vậy—The prophecy of Bodhisattva’s future Buddhahood. Only
Buddhas possess the power and wisdom to give decisions, and/or such
prophecies.
Thọ Ký Quán Đảnh: Phật thọ ký đệ tử bằng cách xoa đầu—Buddha
predicts Buddhahood to someone (the gesture of rubbing the crown).
Thọ Lãnh: To receive.
Thọ Luận A Do: Ayurveda (skt)—Sách Vệ Đà Y Dược—The Ayurveda, the
medical veda.
Thọ Lượng Phẩm,壽量品, Phẩm Vô Lượng Thọ
trong Kinh Pháp Hoa, khi Đức Phật tuyên bố rằng thọ mạng của Phật là vô
lượng—The chapter in the Lotus Sutra where Buddha declares his eternity
Thọ Mạng,壽命, Jivita (skt)—Đời
sống (một thời kỳ mà hơi thở được giữ không dứt)—Life
Thọ Mạng Kiến: Fate—Determination of length of life.
Thọ Mạng Ngắn: Short lifespan.
Thọ Mạng Vô Biên: Life span is inexhaustible.
Thọ Mạng Vô
Hữu Lượng,壽命無有量,
See Thọ Mạng Vô Số Kiếp
Thọ Mạng Vô Số
Kiếp,壽命無數劫,
Cuộc sống vô tận của Phật—The infinite life of Buddha
Thọ Nghiệp,受業, Thọ lãnh quả báo của
nghiệp—To receive the results of karma of one’s deeds—Duties of the
receiver of the rules.
Thọ Ơn: To receive a favor.
Thọ Pháp: The receiving of the Law.
Thọ Quyết,受決, See Thọ Ký
Thọ Sự: Karmadana (skt)—Âm theo Phạn ngữ là Yết Ma Đà Na, vị sư
phân phối công việc tạp sự trong chùa, xưa gọi là Duy Na—The director
of duties, the one who gives out the work.
Thọ Tam Qui: An initiation celebration where a person becomes a
disciple by receiving the three refuges in the Buddha, Dharma and
Sangha.
Thọ Tam Quy, Trì Ngũ Giới, Giữ Oai Nghi: Quy-y Tam Bảo, thọ giới
luật do Phật chế ra, và giữ đúng uy nghi của người tu Phật. Quy-y Tam
Bảo như hai mắt, trì ngũ giới như hai chân. Chúng ta luôn cần mắt để
thấy đường thấy nẻo, và cần chân để du hành đến mục tiêu đã định—Take
refuge in the three jewels (Triratna), accept and perfectly observe all
moral precepts, and maintain a dignified conduct (an appropriate
dignity for a monk). In Buddhism, taking refuge in the Three Gems is
like having two eyes; observing the five precepts is like two legs. We
always need eyes to see the path, and legs to travel on the path to
reach the aiming goal—See Tam Quy-Y, and Ngũ Giới in Vietnamese-English
Section.
Thọ Thủ: Người vãng sanh ở hàng thượng phẩm thượng sanh thì khi
vãng sanh sẽ được chư Phật đến đón tận tay, như một số trường hợp Đức
Quán Âm đi tiếp dẫn vậy—To proffer the hand, to come in person to
welcome the dying, as e.g. does Kuan-Yin in certain cases.
Thọ Tội: To undergo (receive) a punishment.
Thọ Trì,受持, Nhận lãnh và hành
trì những giáo thuyết của Phật—To receive and retain (to hold on or
keep) the Buddha’s teaching.
Thọ Tuế,受歳, Nhận thêm một tuổi
hạ lạp vào cuối kỳ an cư kiết hạ—To receive or to add one year to one’s
monastic age on the conclusion of the summer’s retreat.
Thọ Tùy,受隨, Thọ Thể Tùy Hành—Tỳ
Kheo khi mới thọ giới thể mà giữ đủ cho bản thân mình tức là “Thọ,” về
sau tùy theo giới thể mà tu trì giới hạnh như giáo pháp đã định thì gọi
là “Tùy”—To receive the rules and follow them ou
Thọ Tưởng Hành
Thức,受想行識,
Bốn uẩn trong ngũ uẩn hay tứ uẩn phi sắc—The four immaterial skhandhas
(feeling: vedana, ideation: samjna, reaction: samskara, consciousness:
vijnana)
Thọ Tượng,壽像, Bức hình hay tượng
lâu năm của một người hãy còn tại thế—A portrait, or statue of a man of
years while still alive.
Thọ Uẩn,受蘊, Vedana (skt)—Một
trong năm uẩn (sắc, thọ, tưởng, hành, thức)—The aggregate of
feeling—Sensation, one of the five skandhas
Thọ Y: Đệ tử được sư phụ ban cho y áo trong ngày kết của mùa kiết
hạ an cư—Master gives out winter garments in the ninth month.
Thoái Chuyển,退轉, Thối lui làm mất cái
mà mình đã tu chứng được—To withdraw and turn back from any position
attained
Thoái Đại,退大, Lui bước trước Đại
Thừa để chuyển bước sang Tiểu Thừa—To backside from Mahayana and revert
to Hinayana
Thoái Hóa: To retrogress—To retrograde—To degenerate.
Thoái Khuất,退屈, To recede or yield,
as is possible to a Bodhisattva facing the hardships of further
progress
Thoái Khước: To withdraw—To draw back.
Thoái Lui: To step (draw) back.
Thoái Một,退沒, Tái sanh vào cảnh
giới thấp—To be reborn in a lower stage of existence
Thoái Nhượng: To give way—To yield.
Thoái Thác: To find a pretext (way) to refuse.
Thoái Tọa,退座, Rời chỗ ngồi—To
withdraw from one’ seat
Thoải: To be gentle (slope).
Thoải Mái: Ease
Thoại:
1) Chữ: Words.
2) Cuộc đàm thoại: Conversation—Talking.
3) Kiết tường: Điềm lành—Auspicious.
4) Ngọc quý: A precious stone—A jade token.
5) Ngôn ngữ: Language.
Thoại Tắc,話則, Lời nói của Phật trở
thành pháp tắc trong tự viện—Word-norm, the spoken words of the Buddha
the norm of conduct
Thoại Tướng: Dấu kiết tường—Auspicious—Auspicious sign, or aspect.
Thoại Tượng: Theo Tây Vực Ký của ngài Huyền Trang, thì đây là tượng
kiết tường, đặc biệt là bức tượng đầu tiên của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni
làm bằng gỗ đàn hương bởi vua Udayana của nước Câu Đàm Thi, một người
sống cùng thời với Đức Phật—According to The Great T’ang Chronicles of
the western World, composed by Hsuan-Tsang, this is an auspicious
image, especially the first image of Sakyamuni made of sandalwood and
attributed to Udayana, king of Kausambi, a contemporary of sakyamuni.
Thoại Ứng:
1) Đáp ứng điềm lành: Auspicious response.
2) Tên của loài hoa Ưu Đàm: Name of the Udumbara flower.
3) Triệu chứng tốt về vãng sanh, như thấy Phật, Bồ Tát, Thánh chúng
hiện thân tiếp rước, hoặc nghe Thiên nhạc, hoặc thấy phướn, lọng, hay
hương thơm tỏa khắp, vân vân—Signs and characteristics of gaining
rebirth at the last moments, the cultivator is able to see Buddha,
Bodhisattvas, and many other enlightened beings surround him or her, or
hearing heavenly music playing, banners, or rare incense filling the
air, etc.
Thoát Thể,脫體, Rũ bỏ nhục thân—To
get rid of the body
Thoát Trân Trước
Tệ,脫珍著弊,
Cởi bỏ mọi đồ trang sức thơm tho sạch sẽ, để khoác lấy cái áo dính
nhiễm bụi dơ, dùng để ví việc Đức Thích Ca Như Lai ẩn tàng báo thân,
hiển hiện ứng thân—To doff jewels and don rags, as did the Buddha on
leaving home, or putting off of his celestial body for an incarnate,
earthly body
Thoát Trần: To enter into religion.
Thoát Đồ,脫闍, Dhvaja (skt)—Dịch là
phướn—A banner—A flag
Thóc Tán Vương: Vua cai trị xứ Tán Thóc—Scattered kings, or rulers
who own allegiance to a supreme sovereign, as Scattered country means
their territories.
Thong Dong Lục: Ts’ung-Jung-Lu—Tập sách 100 công án do Hoàng Trí
Chánh Giác, một thiền sư danh tiếng phái Tào Động Trung Quốc biên tập.
Nhan đề lấy theo tên của “Am Thong Dong”—Record of Great Serenity—A
book of one hundred koans compiled by Hung-Chih-Chêng-Chueh, a reputed
Chinese T’ao-Tung Zen master. The title is derived from the name of the
Hermitage of Great Serenity.
Thờ Cúng: To worship—Theo cổ tục, Phật tử chúng ta thờ cúng tổ tiên
là để tỏ lòng biết ơn. Theo đạo Phật thì thờ cúng tổ tiên, không phải
là một phong tục xấu, với hy vọng mong cho họ được nhẹ nghiệp. Người
Phật tử nên luôn nhớ rằng tu hành tinh tấn là cách đền đáp tổ tiên xứng
đáng nhất. Tuy nhiên, một số Phật tử vì hiểu lầm Phật giáo nên xem
chuyện thờ cúng là tối quan trọng trong đạo Phật—According to our old
customs, Buddhists worship ancestors to show our appreciations.
According to Buddhism, worshiping ancestors, with the hope of relieving
their karma, is not a bad custom. Buddhists diligently cultivate is the
best way to show our appreciations to our ancestors. However, some
Buddhists misunderstand about Buddhism and consider the worshiping the
most important issue in Buddhism.
Thờ Cúng Tổ Tiên: Ancestor worship—Đạo Phật luôn khuyến tấn việc
thờ cúng tổ tiên bằng cách tụng kinh cầu siêu cho người quá vãng với hy
vọng làm cho họ được nhẹ nghiệp—Buddhism always promotes ancestor
worship by the practice of chanting sutras for the dead, hoping to
relieve their karma.
Thờ Phật: To worship the Buddha—Tại Ấn Độ, sau khi Đức Phật nhập
diệt, các tín đồ dành cho Đức Phật tất cả những tôn vinh của một vị
thần hiện thân trong Ấn Độ giáo. Họ chuyển qua thờ cúng tượng Phật, bởi
những lý do giống như tín đồ Ấn Độ giáo, đó là để kích thích cảm nghĩ
và thiền định. Ngày nay ai cũng biết sự thờ cúng thần tượng trong Ấn Độ
giáo đã có từ khoảng từ năm 500 đến 450 trước Tây Lịch. Ngày nay ở các
nước Tích Lan, Miến Điện, Trung Hoa, Việt Nam, và các nước Phật giáo
khác, người ta cũng thờ tượng Đức Phật theo kiểu người Ấn Độ giáo thờ
thần, bằng cách dâng cúng hoa quả, thức ăn, vải vóc, nhang đèn và sự
cầu khẩn. Thậm chí, họ còn điểm nhãn bức tượng mới làm ra. Đây là một
nghi thức thần bí của Ấn Độ. Họ tin tưởng rằng làm như vậy thì bức
tượng sẽ trở nên linh thiêng hơn. Tuy nhiên, Phật tử chơn thuần nên
luôn nhớ rằng Đức Phật chẳng bao giờ chấp nhận việc dựng tượng Ngài để
thờ cúng trong tháp như vậy—In India, after the Buddha’s parinirvana,
Buddhists give the Buddha all the honours due to a Hindu Incarnate God.
They began to worship the image of the Buddha for the same reasons as
the Hindu, namely to stimulate feeling and meditation. It is now
everyone accepted that the worship of idols among the Hindus is as old
as 500 to 450 B.C. Nowadays, in Ceylon, Burma, China, Vietnam, and
other Buddhist countries, people worship the Buddha’s image in the same
fashion as the Hindus do in India, by offering flowers, food, cloth,
incense and prayers. They also act in the making of an image is the
painting of the eyes, a magical rite as in India. They believe that to
do this the image is vivified into godship. However, sincere Buddhists
should always remember that the Buddha never approved of the idea of
installing his image for worship in stupas
Thời Chánh Pháp: The Perfect Age of the Dharma—See Chánh Pháp.
Thời Chúng,時衆, Cộng đồng gồm chư
Tăng Ni và Phật tử tại gia—The present company, i.e. of monks and
laity; the community in general
Thời Cơ: Opportunity—Occasion.
Thời Cuộc: Situation.
Thời Dược: Uống thuốc đúng giờ, đặc biệt là những loại rễ cây được
dùng đề chữa bệnh—Time medications or drugs, especially roots used as
food in sickness, part of the five kinds of drugs (turnip, onion,
arrowroot, radish or carrot, and a root curing poison).
Thời Đại: Era—Age—Epoch.
Thời Đại Cộng Sinh: Common Era.
Thời Giải Thoát: Loại căn tánh độn thì phải mất thời giờ và từ từ
đợi lúc có cơ hội mới có thể nhập định giải thoát được—The dull who
take time or are slow in attaining to meditative vision—The other five
groups of Arhats who have to bide their time and opportunity for
liberation in samadhi.
Thời Mạt Pháp: The Dharma-Ending Age—Degenerate Age of the Dharma
or the last age—See Mạt Pháp.
Thời Ngoại Đạo: Còn gọi là Thời Tán Ngoại Đạo, ngoại đạo coi chân
thực thời là tạo hóa sinh ra vạn vật—The non-Buddhist sect which
regarded Time, or Chronos, as creator of all things.
Thời Phân: Cách phân chia thời giờ trong ngày. Có nhiều cách chia
thời giờ trong một ngày—Time-division of the day. There are several
ways of division of time during the day:
1) Ngày ba thời đêm ba thời (theo phép thường pháp): Three periods
each of day and night.
2) Ngày bốn thời đêm bốn thời (chia giờ theo thế tục): Eight
periods of day and night, each divided into four parts.
3) Ngày sáu thời đêm sáu thời, đặt tên theo 12 con giáp; 12 con
giáp nầy cũng tiêu biểu cho 12 tháng trong năm (theo thuyết Thần Thú):
Twelve periods, each includes two hours and under the name of an animal
of the 12 animals which represent the 24 hours of the day; these 12
animals also represent the twelve months of the year.
4) Cách chia ngày ra làm 30 giờ: Thirty hours.
5) Cách chia ngày ra làm 60 giờ: Sixty hours.
Thời Phược Ca,時縛迦, Jivaka (skt)
1) Một trong tám loại thuốc: One of the eight principal drugs;
living, making, or seeking a living, causing to live, ect.
2) Người con không chánh thức của vua Bình Sa Vương với Amradarika,
không tranh ngôi vị với A Xà Thế mà học thuốc và về sau trở thành một
bậc đại danh y—An illegitimate son of king Bimbisara by Amradarika, who
resigned his claim to the throne to Ajatasatru and practised medicine;
a physician.
Thời Suy: Period of decadence.
Thời Tán Ngoại Đạo,時散外道, See Thời Ngoại
Đạo
Thời Thành Tựu,時成就, Câu thứ ba trong
sáu câu bắt đầu của một quyển kinh, “nhứt thời”—The third of the six
initial statements in a sutra, i.e. “at one time” or “once.” The third
of the six perfections found in the opening phrase of each sutra—See
Lục Thành Tựu.
Thời Thực,時食, Ăn uống đúng
thời—Seasonable or timely food
Thời Thượng Ngươn: First Special Period.
Thời Tông,時宗, Còn gọi là Lục Thời
Vãng Sanh Tông, tông phái Phật Giáo Nhật Bản lấy ngày đêm 6 giờ chuyên
tu phép vãng sanh (lấy phép tu của ngài Thiện Đạo làm nghiệp nhân vãng
sanh). —A Japanese sect, whose members
by dividing day and night into six periods of worship seek immortality.
The Shih School in Japan was founded in 1276 by I-Bien (1238-1289). He
set forth the rule of reciting the hymns of Shan-Tao six times every
day, hence the name ‘time.’
Thời Trẻ: In one’s prime time.
Thời Tượng Pháp: The Dharma-Semblance Age—See Tượng Pháp.
Thời Tỳ Đa Ca La,時毘多迦羅, Jivitakara
(skt)—Tên của một vị Thần nuốt trửng thời gian hay độ dài của ngày—Name
of a spirit described as a devourer of life or length of days
Thời Vận: Fortune—Luck.
Thời Xứ Chi Duyên: Điều kiện thời gian và nơi chốn mà một người
phải tái sanh vào (theo Vãng sanh Yếu Tập, bất kể trai gái, già trẻ,
sang hèn, việc đi đứng nằm ngồi bất luận thời xứ, việc tu tập quả là
khó khăn; tuy nhiên, việc cầu nguyện vãng sanh chẳng gì bằng niệm
Phật)—The conditions or causes of time and place into which one is
born.
Thời Xưa: Old time.
Thời Y,時衣, Đúng thời ăn mặc,
như vào kinh thành thì mặc áo Tăng Già Lê, khi ở phòng thì mặc áo An Đà
Hội, vân vân (theo Phật giáo, uống thuốc đúng thời gọi là thời dược, ăn
uống đúng thời gọi là thời thực)—Garments suited to the time or
occasion (according to the Buddhism, Buddhists shouls always take
medications when needed, eat in accordance with Buddhist regulations,
etc.).
Thô: Sthula (skt)—Coarse—Rude—Rough—Crude—Unrefined—Immature.
Thô Ác Ngữ,麤惡語, Lời nói thô bỉ xấu
ác phỉ báng người khác—Coarse, evil and slanderous language
Thô Ác Uyển,麤惡苑, Vườn thô ác là một
trong bốn vườn của Trời Đế Thích, khi nào muốn đánh nhau thì vào trong
vườn nầy, muốn thứ vũ khí nào thì lập tức vũ khí ấy hiện ra—The rough
and evil park, one of Indra’s four parks, that of armaments and war
Thô Ngôn,麤言,
1) Lời nói thô ác—Coarse, rude, rough, immature words or talk—Evil
words—Rough outline, preliminary words.
2) Thô Tế Nhị Thừa—Immature and Mature yanas:
a) Immature Yana: Tiểu Thừa—Hinayana.
b) Mature Yana: Đại Thừa—Mahayana.
Thô Ngữ,麤語, See Thô Ngôn
Thô Nhân,麤人,
1) Hành nhân Tiểu thừa là thô nhân, hành giả Đại thừa là tế
nhân—The immature man of Hinayana, who has a rough foundation, in
contrast with the mature or refined man of the Mahayana.
2) Nhị Giáo Thiên Thai—Four schools of the T’ien-T’ai:
a) Thô Giáo—Immature schools:
· Tạng Giáo: Tripitaka Teaching.
· Thông Giáo: Interrelated teaching.
· Biệt Giáo: Differentiated Teaching.
b) Tế Giáo—Mature schools:
· Biệt Giáo: Complete or Final Teaching.
Thô Thiển: Gross—Awkwark and superficial.
Thô Tục: Ill-mannered—Coarse.
Thô Tướng: Theo khởi Tín Luận đây là sáu thô tướng vô minh (chưa
giác ngộ)—The six grosser or cruder forms of unenlightenment or
ignorance mentioned in the sastra on the Prajna Sutra.
Thô Tướng Phật: Rudimentary aspect of the Buddha.
Thố: Nhổ ra—To spit—To excrete—To put forth.
Thỏ Giác,兔角, Sasa-visana or
sasa-srnga (skt)—Sừng thỏ (người ngu nhận lầm đôi tai thỏ là sừng, kỳ
thật thỏ không có sừng). Từ nầy dùng để chỉ những cái không thể có được
(mọi hiện tượng đều không thực)—Rabbit’s horns, i.e. non-existent; all
phenomena are as unreal as rabbit’s horn
Thố Mao Trần: Hạt vị trần nhỏ hơn hạt bụi. Một hạt bụi bám trên đầu
lông thỏ lớn gấp bảy lần hạt bụi bám trên lông trừu—The peck of dust
that can rest on the point of a hare’s down, one-seventh of that on a
sheep’s hair.
Thổ: Bhu or Bhumi—Earth—Ground—Land—Soil.
Thổ Địa Đường: Local Deities Hall—Lands Hall.
Thổ Địa Thần,土地神, The local guardina
deity of the soil or locality—God of the soil
Thổ Tinh (planet): Sanaiscara—Saturn.
Thốc: Người sói đầu—A bald.
Thốc Nhân: Thốc Cư Sĩ—Thốc Nô—Chỉ Tăng Ni lạm dụng danh nghĩa tu
trì—A monk, or a nun, sometimes used as a term of abuse.
Thôi Công Quy Bổn: Bỏ những công đức nhỏ để trở về với những điều
căn bản—To put off minor merit for the sake of fundamentals.
Thông Biệt Nhị Tự,通別二序, The general and
specific introductions to a sutra
1) Thông Tự: Chứng tín tự nói rộng ra tới cả các kinh khác hay lời
tựa chung—General introduction.
· Như Thị Ngã Văn: Thus Have I heard, being the general
introduction in every sutra.
2) Biệt Tự: Phát Khởi Tự hay lời giới thiệu hạn hẹp trong một bộ
kinh—Specific introduction.
Thông Cảm: To comprehend—To understand.
Thông Dạ,通夜, Tụng niệm suốt
đêm—The whole night, i.e. to recite or intone throughout the night
Thông Dâm: To commit adultery.
Thông Dụng: In common or general use.
Thông Đạt,通達, Hiểu rõ—To
pervade—To perceive—To understand thoroughly
Thông Đạt Bồ Đề Tâm: Đạt được Bồ Đề Tâm nhờ vào vị Thầy (A Xà Lê)
dạy dỗ, một trong Ngũ Tướng Thành Thân—To attain to the enlightened
mind; the stage where one understands the truth, one of the five stages
in Vairocana Buddhahood.
** For more information, please see Ngũ Chuyển, and Ngũ Tướng Thành
Thân.
Thông Đạt Phật Đạo: Entering the Buddha Path—Theo Kinh Duy Ma Cật,
chương tám, phẩm Phật Đạo, cư sĩ Duy Ma cật đã nói về “Thông Đạt Phật
Đạo” như sau—According to the Vimalalkirti Sutra, chapter eighth, the
Buddha Path, Upasaka Vimalakirti explained to Manjusri Boshisattva
about “Entering the Buddha Path” as follows:
Thông Đạt Tâm,通達心, See Thông đạt Bồ
đề tâm
Thông Điệp: Message—Diplomatic note.
Thông Điệp Bất Tử: Immortal message—The Buddha’s teaching is an
immortal message to all of us.
Thông Điệp Vượt Thời Gian: Timeless message.
Thông Đồ,通途, Con đường rộng mở
(đưa đến Niết Bàn)—Thoroughfare, an open way that leads to nirvana
Thông Giáo,通教, Giai đoạn thứ hai
trong Thiên Thai Hóa Pháp Tứ Giáo, cho rằng vạn hữu là “Không,” nhưng
chưa đạt được lý “Trung Đạo”—The second stage in the T’ien-T’ai four
periods od teaching, which held the doctrine of “Void,” but had not
arrived at the doctrine of the “Mean.
** For more information, please see Thiên Thai Hóa Pháp Tứ Giáo.
Thông Giới: Universal precept.
Thông Hành: Con đường dẫn tới Niết Bàn—The thoroughfare, or path
which leads to nirvana.
Thông Hiểu: To understand thoroughly.
Thông Hóa,通化, Phổ lực giáo
hóa—Perspicacious, or influence teaching; universal powers of teaching
Thông Hoặc,通惑, Hai thứ kiến hoặc và
tư hoặc, cho rằng hình tướng bên ngoài là thực—Two all pervading
deluders (taking appearance for reality) due to seeing and thinking
wrongly
1) Kiến hoặc: Seeing wrongly—See Kiến Hoặc.
2) Tư hoặc: Thinking wrongly—See Tư Hoặc.
** For more information, please see Kiến Hoặc Tư Hoặc.
Thông Hội,通會, To harmonize
differences of teaching
Thông Tuệ,聰慧, Thần thông và trí
tuệ, mọi phép thần thông đều dựa vào trí tuệ làm thể (thông cũng tức là
tuệ)—Supernatural powers and wisdom, the former being based on the
latter
Thông Lệ: General rule.
Thông Lợi,通利, Trí thông minh sắc
bén như lưỡi dao, có thể xuyên qua chân lý—Intelligence keen as a
blade, able to penetrate truth
Thông Lực,通力, Tác dụng của sức
mạnh thần thông không chướng ngại—The capacity to employ supernatural
powers without hindrance.
a) Thần Thông: Thông lực của chư Phật và chư Bồ Tát—Buddhas or
Bodhisattvas, etc, have spiritual or transcendent power.
b) Nghiệp Thông: Thông lực của quỷ thần đạt được bằng nghiệp
lực—Demons have magical powers acquired through their karma.
Thông Mẫn,聰敏, Wise—Clever
Thông Minh,聰明, Intelligent
Thông Minh Hay Ngu Dốt: Intelligent or stupid—Intelligent or
simple.
Thông Minh Tuệ,通明慧, See Thông Minh Tuệ
Thông Minh Tuệ,通明慧, Trong Lục Thông,
có ba loại “Minh” và ba loại “Tuệ”—In the six supernatural powers,
there are three types of knowledge and three types of prajna
** For more information, please see Lục Thông.
Thông Niệm Phật,通念佛, Niệm chung danh
hiệu chư Phật ba đời—To call on the Buddhas in general, not not limit
to any specific Buddha
Thông Đạt,通達, To penetrate
(understand) thoroughly
Thông Tuệ,通慧, See Thông Huệ