Cù Đàm: Gautama (skt)—See Siddhartha in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Cù Lao Cúc Dục: Parents’ painful task of rearing children.
Củ Củ Tra:
1) Dịch là Kê Quý: Kukkuta (skt)—Gà vịt—A cock—A fowl.
2) Tên khác của nước Cao Ly: Kukkutesvara (skt)—Another name for
Korea.
Củ Củ Tra Ế Thuyết La: Kukkutesvara (skt)—See Củ Củ Tra (2).
Củ Xa Yết La Bổ La,矩奢揭羅補羅, Kusagrapura
(skt)—Còn gọi là kinh thành Thượng Mao của xứ Ma Kiệt Đà (nơi các vương
quốc cổ thường đóng đô)—An ancient capital of Magadha
Cụ Chi Quán Đảnh,具支灌頂, Một trong ba
phép Quán Đảnh trong Kinh Đại Nhựt. Đây là phép quán đảnh thọ nhận nước
rãi hay sái thủy trên đầu của quốc vương với nước từ biển hay sông
trong lãnh thổ của vương triều. Phép nầy cũng được dùng cho những chức
sắc cao trong hàng Giáo Phẩm Phật Giáo—One of the three abhiseka or
baptisms of The Vairocana Sutra. A ceremony sprinkling of the head of a
monarch at his investiture with water from the seas and rivers (in his
domain). It is a mode also employed in the investiture of certain high
officials of Buddhism.
Cụ Đàm: Gautama (skt)—See Siddhartha in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Cụ Giới,具戒, See Cụ Túc Giới
Cụ Giới Địa,具戒地, Đệ nhị địa trong
Thập Địa, trong đó có đủ giới luật phải trì giữ—The second of the
Bodhisattva ten stages in which the rules are kept
Cụ Giới Phương
Tiện,具戒方便,
Pháp phương tiện bằng cách cho thọ trì cụ túc giới từng bước (trước cho
thọ 5, rồi 8, rồi 10, vân vân)—The expedient method of giving the whole
rules by stages (first by 5, then 8, then 10, etc)
Cụ Phược,具縛, Hết thảy phàm phu
đều bị trói buộc vào phiền trược (ai cũng có sẳn phiền não)—Completely
bound, all men are in bondage to illusion
Video Chuyen Hoa
Troi Buoc (Thich Nhat Tu)
Cụ Sử La,具史羅, Ghosira (skt)
1) Hảo Thanh Điểu: Tên một loài chim có giọng hót rất hay—Name of a
bird that has an excellent voice.
2) Tên của một vị trưởng giả tại Kausambi, người đã dâng hiến Cụ Sử
La viên và tịnh xá cho Đức Phật—A wealthy householder of Kausambi, who
gave Sakyamuni the Ghosiravana park and vihara.
Cụ Thọ,具壽, Ayusmant (skt)—Tiếng
xưng hô chung của các Tỳ Kheo, các Thầy gọi đệ tử hay trưởng lão Tỳ
Kheo gọi các Tỳ Kheo trẻ (ý nói các vị ấy có đủ thọ mệnh thế gian và
tuệ mệnh pháp thân)—Having long life, a term by which a monk, a pupil,
or a youth may be addressed.
Cụ Thuyết,具說, Giáo thuyết đầy
đủ—To discuss completely, state fully
Cụ Túc,具足, Tròn
đầy—All—Complete—Replete with endowments
Cụ Túc Đức Bổn Nguyện: Lời nguyện thứ 44 trong bốn mươi tám lời
nguyện của Phật A Di Đà, tất cả chúng sanh đều có đầy đủ công đức—The
forty-fourth of Amitabha’s forty-eight vows, that all universally
should acquire his virtue—See Tứ Thập Bát Nguyện.
Cụ Túc Giới,具足戒, Cụ túc giới của Tỳ
Kheo hay 250 giới tròn đầy của chư Tăng. 250 giới thường cho Tỳ Kheo
Tăng, và 348 giới cho Tỳ Kheo Ni (có nơi cho là 500 giới cho Tỳ Kheo
Ni)—The perfect or complete (full) 250 commandments, which are
obligatory on monks and nuns. 250 commandments are usually for monks,
those for nuns are 348 (some says 500 commandments for the nuns)
**For more information, please see Viên Cụ.
Cụ Túc Giới Tỳ Kheo: Hai trăm hai mươi bảy hoặc hai trăm năm chục
giới cho Tỳ Kheo—Two hundred twenty-seven or two hundred fifty moral
precepts for monks—
Tứ Đọa,
四墮, Parajikas (skt)—Tứ
Ba La Di—Tứ Cực Trọng Cảm Đọa Tội—Tứ Khí—Tứ Trọng—Chữ Parajika được lấy
từ gốc chữ Bắc Phạn Para và Jika có nghĩa là ĐỌA. Tứ Đọa có nghĩa là
bốn tội Ba La Di thoái đọa pháp hải và bị khai trừ khỏi Tăng Chúng.
Theo quan điểm xuất gia của Phật giáo thì những vi phạm nầy được xem là
có tính chất nghiêm trọng. Bất cứ vị Tăng nào, bất kể thứ bậc và thâm
niên trong Giáo Đoàn, hễ phạm phải một trong Tứ Ba La Di nầy sẽ bị trục
xuất khỏi Giáo Đoàn. Một khi bị trục xuất sẽ không bao giờ được phép
trở lại Giáo Đoàn (bất cứ hệ phái nào trong Phật Giáo). Những vị nầy sẽ
vĩnh viễn bị đọa lạc. Vì thế mà Đức Phật khuyến cáo chư Tăng Ni phải
cẩn trọng đừng để vướng phải một trong Tứ Ba La Di nầy—The four grave
prohibitions or sins—The word Parajika is derived from the Sanskrit
root Para and Jika which means that makes DEFEAT. Four parajikas mean
four causes of falling from grace and final excommunication or
expulsion of a monk or nun. According to the monastic point of view,
these offences are regarded as very serious in nature. Any monks,
regardless of their ranks and years in the Order, violate any one of
these offences, are subject to expulsion from the Order. Once they are
expelled, they are never allowed to join the Order again. They are
defeated foreverTherefore, the Buddha cautioned all monks and nuns not
to indulge in any one of them
Theo Đại Thừa và Tiểu Thừa—According to the Mahayana and Hinayana:
1) Sát: Giết hại chúng sanh—Vadha-himsa (skt)—Killing—See Sát Sanh.
2) Đạo: Trộm Cắp—Adattadana (skt)—Stealing—See Trộm Cắp.
3) Dâm Dục: Phạm tội thông dâm—Abrahmacarya (skt)—Adultery—Sexual
immorality or bestiality—See Dâm.
4) Vọng: Vọng ngữ hay nói dối—Uttaramanusyadharma-pralapa
(skt)—False speaking—Falsity—See Nói Dối, and Nói Lời Đâm Thọc.
Ba trăm bốn mươi tám giới cho Tỳ Kheo
Ni—Three hundred forty-eight moral precepts for nuns—
Bát Đọa,
八墮, Parajikas (skt)—Ba
La Di—Bát Cực Trọng Cảm Đọa Tội—Chữ Parajika được lấy từ gốc chữ Bắc
Phạn Para và Jika có nghĩa là ĐỌA. Bát Đọa có nghĩa là tám tội Ba La Di
thoái đọa pháp hải và bị khai trừ khỏi Tăng Chúng. Theo quan điểm xuất
gia của Phật giáo thì những vi phạm nầy được xem là có tính chất nghiêm
trọng. Bất cứ vị Ni nào, bất kể thứ bậc và thâm niên trong Giáo Đoàn,
hễ phạm phải một trong Bát Ba La Di nầy sẽ bị trục xuất khỏi Giáo Đoàn.
Một khi bị trục xuất sẽ không bao giờ được phép trở lại Giáo Đoàn (bất
cứ hệ phái nào trong Phật Giáo). Những vị nầy sẽ vĩnh viễn bị đọa lạc.
Vì thế mà Đức Phật khuyến cáo chư Tăng Ni phải cẩn trọng đừng để vướng
phải một trong những Ba La Di nầy—The eight grave prohibitions or
sins—The word Parajika is derived from the Sanskrit root Para and Jika
which means that makes DEFEAT. Eight parajikas mean eight causes of
falling from grace and final excommunication or expulsion of a monk or
nun. According to the monastic point of view, these offences are
regarded as very serious in nature. Any nuns, regardless of their ranks
and years in the Order, violate any one of these offences, are subject
to expulsion from the Order. Once they are expelled, they are never
allowed to join the Order again. They are defeated forever. Therefore,
the Buddha cautioned all monks and nuns not to indulge in any one of
them
Theo cả Đại Thừa lẫn Tiểu Thừa—According to both Mahayana and
Hinayana:
1) Sát: Giết hại chúng sanh—Vadha-himsa (skt)—Killing—See Sát Sanh.
2) Đạo: Trộm Cắp—Adattadana (skt)—Stealing—See Trộm Cắp.
3) Dâm Dục: Phạm tội thông dâm—Abrahmacarya (skt)—Adultery—Sexual
immorality or bestiality—See Dâm.
4) Vọng: Vọng ngữ hay nói dối—Uttaramanusyadharma-pralapa
(skt)—False speaking—Falsity—See Nói Dối, and Nói Lời Đâm Thọc.
5) Cấm một Ni cô rờ rẫm, chà xát hay xoa bóp người nam từ xương cổ
trở xuống tới đầu gối: The action like enjoying rubbing, touching and
pressing against a male person below the collar-bone and above the
circle of the knees with some desire by a nun is treated as a serious
offence which makes her defeated in the spiritual life.
6) Cấm một Ni cô nắm tay nắm áo người nam, đứng gần, nói chuyện,
hay đề nghị gặp gỡ hay hẹn hò với người nam ở nơi kín đáo: It is a
serious offence named Parajika for a nun who with some desire consents
to hold the hand of a male person, his outer cloak, standing near him,
holding a talk with him or suggesting to go a rendez-vous, consent to
meet him or enter into a covered place and dispose the body for such
purpose.
7) Cấm một Ni cô dấu tội của những Ni cô khác: A nun should not
conceal a knowingly Parajka offence of some other nuns entails her to
be defeated in the monastic life.
8) Cấm đi theo một vị Tỳ Kheo hay Tỳ Kheo Ni đã bị trục xuất khỏi
Giáo Đoàn: A nun who follows a Bhikkhu or a Bhikkhuni who have been
suspended by the Sangha even after thrice admonitions by other nuns is
an act of Parajika for the nun.
Cúc Đa,鞠多, Upagupta (skt)—See
Hai Mươi Tám Tổ Ấn Độ in Vietnamese-English Section.
Cúc Đăng,菊燈, Một loại đèn cúng
trong chùa, thuờng trước bàn Phật—A chrysanthemum-shaped lamp used in
temples, usually in front of the Buddha
Cúc Lợi Nhai Na: Kuryana or Kuvayana (skt)—Theo Eitel trong Trung
Anh Phật Học Từ Điển, Cúc Lợi Nhai Na là một vương quốc cổ nằm về phía
tây nam Ferghana, phía bắc thượng nguồn sông Bác Xoa (Oxus), bây giờ là
Kurrategeen—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English
Buddhist Terms, Kuvayana is an ancient kingdom south-west of Ferghana,
north of the upper Oxus, the present Kurrategeen.
Cung Bàn Trà,弓槃茶, Quỷ Cung Bàn
Trà—Kumbhanda demons—See Kumbandha in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Cung Bạn Trà,恭畔茶, See Kumbandha in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Cung Kiến Na Bổ La,恭建那補羅, Konkanapura
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Cung Kiến Na Bổ La
là một vương quốc cổ nằm về bờ biển phía tây của Ấn Độ, bao gồm các
vùng Konka, Goa, và phía bắc Kanara—According to Eitel in The
Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Konkanapura, an ancient
kingdom on the West Coast of India, including Konkan, Goa, and North
Kanara
Cung Kính Thí,恭敬施, Cung kính cũng là
một cách cúng dường—Worship as an offering
Cung Ngự Đà,恭御陀, Konyodha
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Cung Ngự Đà được
ngài Huyền Trang nói đến là một vương quốc cổ của những người không tin
Phật, nằm về phía đông nam Orissa, có lẽ bây giờ là thị trấn
Ganjam—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist
Terms, Konyodha, an ancient kingdom mentioned by Hsuan-Tsang as a
stronghold of unbelievers; it is said to be in south-east Orissa,
possibly the present Ganjam town
Cung Thai,宮胎, Thai cung nơi những
người niệm Phật vãng sanh mà còn nghi ngờ nơi Đức Phật A Di Đà sẽ được
về ở tại đây trong 500 năm cho đến khi đủ công đức sanh về Tịnh Độ—The
palace womb, where those who call on Amitabha but are in doubt of him
are confined for 500 years, devoid of the riches of Buddha-truth, till
born into th Pure Land—See Nghi Thành Thai Cung
Cung Tỳ La,宮毘羅, Còn gọi là Kim Tỳ
La, dịch là cá sấu—A crocodile
Cúng Dường,供養,
(I) Nghĩa của Cúng Dường—The meanings of offerings—Cung cấp nuôi
dưỡng hay cúng dường những thứ lễ vật như thức ăn, hương, hoa, nhang,
đèn, kinh sách, giáo thuyết, vân vân—To support—To offer—To make
offerings to—To make offerings of whatever nourishes, e.g. food, goods,
incense, lamps, scriptures, the doctrine, etc, any offerings for body
or mind.
(II) Phân loại Cúng Dường—Categories of offerings:
(A) Nhị Cúng Dường—There are two kinds:
1) Tài cúng dường: Offerings of goods.
2) Pháp cúng dường: Offerings of the Buddah truth.
(B) Tam Cúng Dường: Three kinds of offerings—See Tam Cúng Dường.
(C) Tứ Cúng Dường: Four kinds of offerings—See Tứ Cúng Dường, and
Tứ Sự.
(D) Ngũ Cúng Dường: Five kinds of offerings—See Ngũ Cúng Dường.
(E) Lục Cúng Dường: Six kinds of offerings—See Lục Cúng Dường.
(F) Thập Cúng Dường: Ten kinds of offerings—See Thập Cúng Dường.
(III) Những lời Phật dạy về “Cúng Dường” trong Kinh Pháp Cú—The
Buddha’s teachings on “Offerings” in the Dharmapada Sutra:
1) Mỗi tháng bỏ ra hàng ngàn vàng để sắm vật hy sinh, tế tự cả đến
trăm năm, chẳng bằng trong giây lát cúng dường bậc chân tu; cúng dường
bậc chân tu trong giây lát thắng hơn tế tự quỷ thần cả trăm năm—Month
after month, even though one makes an offerings of a thousand for a
hundred years, yet it is no better than one moment that he pays homage
to a saint who has perfected himself (Dharmapada 106).
2) Cả trăm năm ở tại rừng sâu thờ lửa, chẳng bằng trong giây lát
cúng dường bậc chân tu; cúng dường bậc chân tu trong giây lát thắng hơn
thờ lửa cả trăm năm—Should a man, for a hundred years, tend the
sacrificial fire in the forest, yet it is no better than just one
moment he honours the saint who has perfected himself; that honour is
indeed better than a century of fire-sacrifice or fire-worship
(Dharmapada 107).
3) Suốt một năm bố thí cúng dường để cầu phước, công đức chẳng bằng
một phần tư sự kính lễ bậc chính trực (chánh giác)—Whatever alms or
offering a man has done for a year to seek merit, is no better than a
single quarter of the reverence towards the righteous man (Dharmapada
108).
4) Thường hoan hỷ, tôn trọng, kính lễ các bậc trưởng lão thì được
tăng trưởng bốn điều: sống lâu, đẹp đẽ, tươi trẻ, khỏe mạnh—For a man
who has the habit of constant honour and respect for the elder, four
blessings will increase: longevity, beauty, happiness, and good health
(Dharmapada 109).
5) Kẻ nào cúng dường những vị đáng cúng dường, hoặc chư Phật hay đệ
tử, những vị thoát ly hư vọng, vượt khỏi hối hận lo âu—Whoever pays
homage and offering, whether to the Buddhas or their disciples, those
who have overcome illusions and got rid of grief and lamentation
(Dharmapada 195).
6) Công đức của người ấy đã cúng dường các bậc tịch tịnh vô úy ấy,
không thể kể lường—The merit of him who reverences such peaceful and
fearless Ones cannot be measured by anyone (Dharmapada 196).
7) Hàng Tỳ kheo dù được chút ít cũng không sinh tâm khinh hiềm, cứ
sinh hoạt thanh tịnh và siêng năng, nên đáng được chư thiên khen
ngợi—Though receiving little, if a Bhikhshu does not disdain his own
gains, even the gods praise such a monk who just keeps his life pure
and industrious (Dharmapada 366).
Cúng Dường Hương Hoa: Phật tử cúng dường hương hoa là bên ngoài tỏ
lòng kính trọng Phật. Khi cúng dường hoa, chúng ta nên nghĩ rằng hoa
nầy rồi sẽ tàn phai héo úa và hoại diệt đi, chúng ta cũng sẽ hoại diệt
như vậy, không có một thứ gì trên đời nầy đáng cho ta bám víu—To offer
flowers and incense—Buddhists offer flowers and incense to the Buddha
as an outward form of respect to the Buddha. When we offer flowers, we
think that as those flowers fade we also fade and die; therefore, there
is nothing in this world for us to cling on.
Cúng Dường Phật: An offering to Buddha.
Cúng Dường Tràng Phan Bảo Cái: Offering pennants and banners to the
Buddhist temple.
Cúng Dường Vô Lượng Chư Phật Trong Quá Khứ: To serve countless
Buddhas in the past.
Cúng Phật,供佛, To offer to Buddha
Cúng Thiên,供天, Thiên Cúng—Cúng
dường các vị Trời, Phạm Thiên, Đế Thích Thiên, Công Đức Thiên, Hoan Hỷ
Thiên—To make offerings to the devas, Brahma, Indra, etc
Cúng Trướng: Đời nhà Đường chư Tăng Ni phải đăng ký ba năm một
lần—The T’ang dynasty register, or census of monks and nuns, supplied
to the government every three years.
Cúng Trướng Vân: Mây của các vị Bồ Tát phụng sự Như Lai—The cloud
of Bodhisattvas who serve the Tathagata.
Cập Dữ,及與,
1) Nghèo—Impoverished—Exhausted—Poor.
2) Xem xét tường tận: To investigate throroughly.
Cùng Sanh Tử Uẩn,窮生死蘊, Chấm dứt cái uẩn
căn bản dẫn đến luân hồi sanh tử—To exhaust the concomitants of
reincarnation—To be free from transmigration
Cùng Tử,窮子, Chàng Cùng Tử trong
Kinh Pháp Hoa—The poor son, or prodigal son, of the Lotus sutra.
Cuồng Cẩu,狂狗, A mad dog (deluded
mind)
Cuồng Hoa,狂華, Hoa dốm nhảy múa
trước mắt—dancing flowers before the eyes
Cuồng Huệ: Kẻ trí tuệ bị tán loạn mà phát cuồng (định mà không tuệ
gọi là si định, giống như người mù cưỡi ngựa tất phải té nhào; ngược
lại tuệ mà không định gọi là cuồng tuệ, giống như đèn bảo trước gió
lung linh không soi sáng được gì)—Foolish wisdom—Clever but without
calm meditation.
Cuồng Loạn Vãng
Sanh,狂亂往生,
Người gây tội tạo nghiệp ngay lúc lâm chung, tâm thần tán loạn sợ hãi,
thấy ngọn lửa trong địa ngục, giơ tay lên nắm bắt giữa không trung.
Đang lúc ấy mà có cơ duyên có người khuyên niệm được hồng danh chư Phật
mười lần hay ngay cả một lần cũng được vãng sanh Tịnh Độ—Saved out of
terror into the next life; however, distressed by thoughts of hell as
the result of past evil life, ten repetition or even one, of the name
of Amitabha ensures entry into his Paradise.
Cuồng Tâm Tứt, Bồ Đề Lộ: When your perverted mind is expelled, it
is precisely Bodhi mind.
Cuồng Thiền: Mad Zen—Thiền bậy bạ, không đúng theo Chánh Pháp Phật
Giáo. Người tu theo loại thiền nầy thường bị âm ma ám nhập trở nên điên
cuồng. Cuồng Thiền cũng bao gồm những kẻ không thực hành mà nói thực
hành, không đắc mà nói đắc, ngày ngày họ hãy còn ăn thịt uống rượu mà
vỗ ngực xưng tên là Thiền Sư nầy nọ—Mad Zen is a false method of
practicing Zen. It is erronous and not according to the proper Dharma
teachings of the Buddha. People who follow this type of Zen practice
are often possessed by demonic spirits and eventually become mad. Mad
Zen also includes those who never practice but saying practicing, never
obtaining enlightenment but saying obtaining enlightenment, those who
are still eating sentient beings’ flesh and drinking wine everyday, but
always pretending themselves as Zen Master.
Cuồng Tượng,狂象, Vọng tâm mê cuồng ví
như voi điên—A mad elephant, such is the deluded mind
Cư Luân,居倫, Ajnata-Kaudinya
(skt)—A Nhã Kiều Trần Như
Cư Nhân Hạnh: Hạnh của người tại gia—The virtue of the lay
disciple.
Cư Sĩ,居士, Grhapati or
Kulampuriso (p)—Kulapati or Kulapurusha (skt)—Câu La Bát Để—Ca La
Việt—A chief (head) of a family—A landlord—Householder—The master of a
household—Lay devotee
· Người của gia đình tốt hay người đáng tôn kính: A person of good
family or a respectable person.
· Người chủ gia đình tu tại gia hay Phật tử tại gia—A householder
who practises Buddhism at home without becoming a monk—See Ưu Bà Tắc in
Vietnamese-English Section, and Upasaka in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Cư Sĩ Nam: Upasaka (p & skt)—Cận sự nam—Layman—See Upasaka.
Cư Sĩ Nữ: Upasika (p & skt)—Cận sự nữ—Laywoman—See Upasika.
Cư Sĩ Thuần Thành: Devout layman—Sincere layman.
Cư Sĩ Truyện: Truyện biên soạn tiểu sử hành trạng của những Phật tử
tại gia hết lòng vì đạo (do Bành Tế Thanh đời nhà Thanh biên soạn)—A
compilation giving biography of many devout Buddhists.
Cự Ma,巨磨, Gomaya (skt)—Phân
bò—Cow-dung
Cự Thưởng Di,巨賞彌, Kausambi
(skt)—Kosambi or Vatsa-pattana (p)—Câu Diễm Di—Câu La Cù—Vương quốc của
vua Udayana với kinh đô nổi tiếng được ghi lại trong Tây Vực Ký. Nơi có
một hình tượng Phật thật lớn. Đây là một trong những thành phố cổ nhứt
của Ấn Độ—The country of King Udayana in “Central India” with a famous
capital mentioned in the Vogage to the West. There was a great image of
the Buddha. It was one of the most ancient cities of India
Cửa Giải Thoát: Theo Phật giáo Đại thừa, cửa giải thoát của Bồ Tát
nằm ngay bên trong tự tánh, chứ không phải bên ngoài. Cửa mở rộng bằng
tu tập Lục Ba La Mật và trì giới cụ túc—The gate of diliverence—Door of
liberation—According to the Mahayana Buddhism, Bodhisattva door of
liberation is within our self-nature, not outside. The door open
through practice, cultivation of the paramitas and holding the complete
precepts.
Cửa Không: Pagoda—Temple—Monastery
Cửa Khổng: Confucianist School
Cửa Phật: Pagoda.
Cửa Thánh: Saint door.
Cửa Thiên Đàng: The gates of heaven.
Cửa Thiền: Pagoda.
Cực Địa,極地, Đạt được vị trí cao
nhất trong tất cả, như Phật—Reaching the ground; utmost; fundamental
principle; the highest of all, i.e. Buddha
Cực Giác,極覺, Tên khác của Diệu
giác—Profound enlightenment, or utmost awareness—See Diệu Giác
Cực Hỷ Địa,極喜地, Còn gọi là Hoan Hỷ
Địa, địa thứ nhất trong Thập Địa Bồ Tát (Bồ Tát sau khi đã hoàn thành
tu hành trong đệ nhất A tăng kỳ, từ vô thủy đến nay, giờ mới phát ra
chân vô lậu mà đạt đến lý nhất phần nhị không, dứt bỏ hết phiền não
phân biệt, nhân đó mà lìa bỏ được cái tính phàm phu, trở thành Bồ Tát
pháp thân, ở vào ngôi vị cực sinh hoan hỷ địa)—The stage of utmost joy,
the first of the ten stages of Bodhisattva—See Thập Địa Phật Thừa (1)
Cực Lạc,極樂, Sukhavati (skt)
1) Nơi hỷ lạc cực độ: Extremely happy, ultimate Bliss, highest joy.
2) Tên một cõi Phật, quốc độ của Đức Phật A Di Đà, còn gọi là Tây
Phương Tịnh Độ, còn gọi là An Dưỡng, An Lạc, Vô Lượng Thanh Tịnh Độ, Vô
Lượng Quang Minh Độ, Vô Lượng Thọ Phật Độ, Liên Hoa Tạng Thế Giới, Mật
Nghiêm Quốc, hay Thanh Thái Quốc: name of the Land of Ultimate Bliss,
or the Pure Land of Amitabha in the West—See A Di Đà.
Cực Lạc Báo Hóa: See Nhị Độ (A).
Cực Lạc Hóa Sanh,極樂化生, Vãng sanh vào
cõi Cực Lạc bằng cách hóa sanh qua Liên Hoa—Birth in the happy land of
Amitabha by formation throught the Lotus.
Cực Lạc Quốc Độ,極樂國土, The Land of
Ultimate Bliss
Cực Lạc Thế Giới,極樂世界, Sukhavati
(skt)—The world of utmost joy—See Cực Lạc
Cực Lạc Thế Giới A Di Đà Phật: Amitabha Buddha of the Land of
Ultimate Bliss.
Cực Lạc Quốc Độ Thành Tựu: The realization (achievement) of the
land of ultimate bliss.
Cực Lạp,極臈, Vị Tăng có tuổi hạ
lạp cao nhất trong giáo đoàn—The oldest monk in the orders (highest
number of years in the orders).
Cực Lược Sắc,極略色, Phần tử nhỏ nhất
mà vật thể có thể được phân tách, đó là nguyên tử—The smallest
perceptible particle into which matter can be divided, an atom
Cực Nan Thắng Địa,極難勝地, Hàng thứ năm
trong Thập Địa Bồ Tát, còn gọi là Nan Thắng Địa, là giai đoạn mà vị Bồ
Tát vượt qua những khó khăn—The stage in which the Bodhisattva has
overcome his worst difficulties, the fifth stage—See Thập Địa Phật Thừa
(5)
Cực Nhiệt Địa Ngục,極熱地獄, Pratapana, or
Mahapratapana (skt)—Địa ngục nóng nhất, địa ngục thứ bảy trong tám địa
ngục nóng—The hottest hell, the seventh of the eight hells—See Địa Ngục
(A) (a) (7)
Video
Coi Am Coi Duong (Thich Nhat Tu)
Cực Quả,極果, Chứng quả cực chỉ,
hay quả vị giác ngộ tối thượng của Phật—The highest fruit, perfect
Buddha-enlightenment
Cực Quang,極光, Ultimate light
Cực Quang Tịnh,極光淨, Utmost
light-purity
Cực Quang Tịnh
Thiên,極光淨天,
Còn gọi là Cực Quang Âm Thiên, cõi trời cao nhất trong Sắc Giới Nhị
Thiền Thiên; cõi được tái thành lập đầu tiên ngay khi vũ trụ hoại diệt,
và trong đó Phạm Thiên và chư Thiên khác ra đời—Pure heaven of utmost
light, the highest of the second dhyana heavens of the form-world; the
first to be re-formed after a universal destruction and in it Brahma
and devas come into existence—See Thiên (III) (B)
Cực Thánh,極聖, Vị Thánh cao nhất,
chỉ Đức Phật—The highest saint, Buddha
Cực Tôn,極尊, Bậc Tôn túc đáng tôn
kính nhất, hay Đức Phật—The highest revered one, Buddha
Cực Trí,極致, Điểm cao tột
độ—Utmost, ultimate, final point, reaching to
Cực Vi,極微, Paramanu (skt)
1) Còn gọi là Cực Tế Trần, Cực Vi Trần, cách dịch cũ là Lân Hư, một
nguyên tử hay là đơn vị vật chất phân tích đến nhỏ nhất, không thể phân
chia được nữa, chỉ được nhìn thấy bằng mắt chư Thiên, chứ không thấy
được bằng mắt người thường. Cho tới bây giờ người ta vẫn còn bàn cãi về
sự hiện hữu của cực vi, có hiện hữu, có vĩnh hằng không thay đổi hay
không—An atom, especially as a mental concept, in contrast with a
material atom which has a centre and the six directions, an actual but
imperceptible atom, seven atoms make a molecule, the smallest
perceptible aggregation, called an anu; the perceptibility is ascribed
to the deva-eye rather than to the human eye. There is much
disputationas to whether the ultimate atom has real existence or not,
whether it is eternal and immutable and so on.
2) Theo Hữu Bộ Tông (tông phái với quan niệm “ngã không pháp hữu”),
cực vi có ba loại—According to the Sarvastivadah (the sect with the
concept of “the self is empty, the Dharma exists.”), there are three
kinds of atoms.
a) Cực vi chi vi: Phần nhỏ bé nhất của thập sắc gồm ngũ căn và ngũ
cảnh hay ngũ trần (mắt, tai, mũi, lưỡi, thân; và sắc, thanh, hương, vị,
xúc. Phần thực sắc nầy không thể nào chia nhỏ ra được nữa nên gọi là
cưc vi chi vi)—An atom, (especially as a mental concept), the smallest
parts of the ten rupa, including the five faculties or pancendriyani,
and the objects of five senses.
b) Sắc tụ chi vi: Một nguyên tử vật chất gồm một nhân và sáu hướng
bao quanh nhân nguyên tử nầy (sắc tụ chi vi như sắc, thanh, v.v. vừa kể
trên cực vi chi vi tụ họp lại mà trở thành phần tối cực vi về mặt vật
chất. Chúng không đơn độc sinh ra, mà phải do cái nầy dựa vào cái kia
mà cùng nảy sinh)—A material atom which has a centre and six
directions, an actual but imperceptible atom.
c) Vi trần: Bảy nguyên tử làm một vi trần, đây là phần tử nhỏ nhất
mà chỉ có mắt của các vị trời mới nhìn thấy, chứ không thể thấy được
bằng mắt thịt của người phàm—Seven atoms make a molecule, the smallest
perceptible aggregation is ascribed to the deva-eye rather than to the
human eye.
Cực Vi Trần: Fine motes of dust.
Cực Vị,極位, Ngôi vị chứng ngộ
cao nhất hay Phật quả—The highest stage of enlightenment, that of
Buddha.
Cước Bố,脚布, Tấm vải lau
chân—Foot-towel
Cương Duy,綱維, Vị kiểm soát công
việc trong chùa—The controller of a monastery
Cương Sa Lạc,僵娑洛, Samsara (skt)—Dòng
luân hồi sanh tử—The course of transmigration
Video
Luan Hoi va Giai Thoat (Thich Nhat Tu)
Cưu Bàn Trà,鳩槃荼, Kumbhanda
(skt)
Kumbhanda (skt): Demons of monstrous form—Cát Bàn Trà—Cưu Bàn
Trà—Kiết Bàn Trà—Yểm Mị Quỷ—Kumbhandas, a demon shaped like a gourd, or
pot, it devours the vitality of men (sucks the life energy from living
creatures, including humans). This is one of the eight groups of
demon-followers of the four maharajas. This is a type of evil god that
sucks and deprives the life energy from living creatures, including
humans (it devours the vitality of men). This type of demon is part of
the retinue of Virudhaka, the Four-Quarter King who rules the south.
This demon has the body of a man and the head of a horse, with huge
testicles, shaped like a gourd, or pot; however, he is able to run as
swiftly as the wind. He usually appears in the outermost square of the
Garbhadhatu mandala, one of the two major mandalas of Esoteric
Buddhism—Cưu Bàn Trà, một loài quỷ có hình như trái bầu hay cái bình,
loại quỷ ăn hết tinh khí của con người. Đây là một trong tám bộ quỷ
chúng. Còn gọi là Cát Bàn Đồ, Câu Biện Đồ, Cung Bàn Đồ, Cung Bạn Đồ,
Cưu Mãn Noa, hay Cứu Bàn Đồ. Quỷ Câu bàn đồ hay yểm mỵ quỷ, là một loài
quỷ chuyên hút hết sinh khí của chúng sanh, kể cả con người. Đây là
loại quỷ do Tăng Trưởng Thiên ở nam phương cai quản, loài quỷ nầy có
thân người đầu ngựa, với đôi ngọc hành to bằng quả bầu hay bình nước,
còn gọi là quỷ bầu hay quỷ bí đao; tuy nhiên, nó có khả năng chạy nhanh
như gió. Quỷ Cưu Bàn Trà thường xuất hiện khu ngoại biên của Mạn Đà La
Thai Tạng Giới, một trong hai loại mạn đà la chính yếu của Mật Giáo.
Cưu Cưu Tra: Kukkuta (skt)—Loài kê điểu—A fowl.
Cưu Cưu Tra Bộ: Tên tiếng Phạn của Kê Dẫn Bộ, một trong số 18 bộ
của Tiểu Thừa—Sanskrit name for Kukkuta Sect, one of the eighteen
Hinayana sects.
Cưu Di La,鳩夷羅, Kokila (skt)—Tên
một loài chim cu—A kind of cuckoo
Cưu Ma La,鳩摩羅, Kumara (skt)
1) Đồng tử: A youth—A child.
2) See Câu Thi Na.
3) Thái tử: A prince.
Cưu Ma La Đa,鳩摩羅多, Kumaralabdha
(skt)—Còn gọi là Câu Ma La La Đa, Củ Ma La Đa, Cưu Ma La Đà, Cưu Ma La
Đạt, Hán dịch là Đồng Hào, Đồng Thủ, Đồng Thụ, Đồng Tử—Tên của hai vị
sư nổi tiếng, một là Cưu Ma La Đa sống thời vua A Dục (theo Duy Thức
Thuật Ký, sau khi Đức Phật nhập diệt khoảng 100 năm, ở nước Đát Xoa
Kiều La, phía bắc Thiên Trúc, có ngài Cưu Ma La Đa, dịch là Đồng Thủ đã
làm ra “Cửu Bách Luận.” Rồi 400 năm sau mới ra đời một vị khác cũng tên
Cưu Ma La Đa làm tổ đời thứ 19 ở Ấn Độ), hai cũng là Cưu Ma La Đa là vị
tổ thứ 19 ở Ấn Độ—Names of two noted monks, one during the period of
Asoka, of the Sautrantika sect; the other Kumaralabdha, or Kumarata,
the nineteenth patriarch.
Cưu Ma La Già,鳩摩羅伽, Kumaraka
(skt)—See Cưu Ma La
Cưu Ma La Già Địa,鳩摩羅伽地, Còn gọi là Cưu
Ma La Phù Địa, Cưu Ma La Phù Đa Địa, hay Đồng Tử Địa, Đồng Chân Địa,
Đồng Tướng Địa, vân vân. Tên gọi chung cho Bồ Tát Địa, sắp sửa bước lên
Phật Địa cũng như một vị Thái tử sắp lên ngôi vua—Kumaraka-stage, or
Kumara-bhuta, youthful stage, i.e. a bodhisattva state or condition,
e.g. the position of a prince to the throne
Cưu Ma La Già Viêm: Kumarayana (skt)—Cha của Ngài Cưu Ma La
Thập—Father of Kumarajiva—See Kumarajiva in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Cưu Ma La Thập,鳩摩羅什,Kumarajiva
Kumarajiva (skt): Cưu-ma-la-thập (344-412), một dịch giả từ Phạn
sang Hán quan trọng của Trung quốc. Ngài là một trong bốn “mặt trời”
của Phật Giáo Ðại Thừa thuở ban sơ tại Trung Quốc. Ngài xuất thân từ
một gia đình quyền quí ở Kucha, nay thuộc tỉnh Tân Cương. Tên ngài gọi
đủ là Cưu Ma La Thập Bà, Hán dịch là “Ðồng Thọ,” nghĩa là tuổi trẻ,
người trẻ mà tài năng, đức độ bằng các bậc trưởng thượng. Cha ngài là
người Thiên Trúc, đến nước Quy-Tư cưới mẹ ngài là công chúa của nước
nầy. Nguyên dòng họ của cha ông là một gia đình nối truyền nhau làm
chức “Tướng Quốc,” tương đương với chức Thủ Tướng bây giờ, nhưng khi
truyền đến đời của ông Cưu Ma La Viêm thì ông nầy bỏ ngôi Tướng quốc,
xuất gia tu theo Phật giáo. Lúc 7 tuổi ông đã cùng mẹ xuất gia đầu
Phật. Ngài thông hiểu lý “Vạn Pháp Duy Tâm,” nghĩa là việc gì cũng do
nơi tâm mình tưởng nghĩ ra cả hễ nghĩ chi thì có nấy không sai. Sau khi
xuất gia không lâu, ngài học hiểu và thông suốt cả Tam Tạng Kinh Ðiển,
phát sanh đại trí huệ, biện tài vô ngại. Chỉ trong một vài năm, Cưu Ma
La Thập đã thông hiểu hết các giáo lý của các chi phái Phật giáo và sau
cùng cùng với mẹ quay về nước Tư Quy. Trên đường đi, ngài đã đến thăm
nhiều trung tâm nghiên cứu Phật giáo tại Trung Á. Các quốc vương toàn
cõi Tây Vực đều quỳ mọp nghe ngài giảng kinh. Ngài sống về đời nhà Dao
Tần (đời Nam Bắc Triều bên Trung Quốc, khoảng từ năm 320 đến 588 sau
Tây Lịch). Từ đó Cưu Ma La Thập trở thành một học giả xuất chúng đến
mức thu hút được nhiều tín đồ Phật giáo từ Khotan, Kashgar, Yarkand và
các nơi khác ở miền đông Turkestan. Trong lần đến thăm Kashgar vào năm
355, Cưu Ma La Thập đã được Suryasoma giới thiệu giáo lý Ðại Thừa và đã
chuyên tâm nghiên cứu các luận thuyết của Trung Luận tông (Madhyamika
treatise) và giới luật của Nhất Thiết Hữu Bộ (Sarvastivada Vinaya). Sau
đó ngài hợp tác với Vimalaksa, một tu sĩ đến từ Trung Á, trong công
việc dịch thuật mà Cưu Ma La Thập rất nổi tiếng về sau nầy. Thầy dạy
ngài ở Kashmir là Bandhudatta, người sau nầy đã đi theo Phật giáo Ðại
Thừa qua sự thuyết giảng của người học trò một thuở của ông. Không lâu
sau khi ngài từ Kashmir trở về thì Trung Hoa xâm chiếm nước Tư Quy, Cưu
Ma La Thập bị bắt làm tù binh. Tại đây, các học giả khắp nơi trong nước
đến thăm ngài và nhiều người đã trở thành đệ tử của ngài. Vào năm 401
ngài đến Trường An để nhận chức dịch kinh với sự giúp đở của hàng ngàn
tăng sĩ khác. Năm 402 ngài nhậm chức Quốc Sư. Biên niên sử Trung Hoa
chép rằng vào năm 405, hoàng đế nhà Tần đã tỏ sự tôn kính đặc biệt đối
với Cưu Ma La Thập. Trong suốt 13 năm ở Trung Quốc, ngài đã tổ chức tại
Trường An một bộ phận dịch thuật qui tụ trên 800 tu sĩ và học giả. Theo
lời kể lại thì nhà vua vốn là một tín đồ Phật giáo nhiệt tình, đã đích
thân giữ các văn bản gốc trong khi công việc dịch thuật tiến hành.
Trong thời gian nầy, hàng trăm quyển kinh quan trọng đã được dịch ra
dưới sự giám sát của ngài, trong đó gồm có: Kinh A Di Ðà, Kinh Pháp
Hoa, Vimilakirtinirdhesha-sutra, Kinh Bát Nhã Ba La Mật, Kinh Kim Cang,
Cực Lạc Trang Nghiêm Bất Tử Kinh (Sukhavatyamrta-vyuha), Ðại Trí Ðộ
Luận (Mahaprajnaparamita sastra), Bách Luận (Sata-sastra), và rất nhiều
kinh điển Ðại thừa khác. Ngài thị tịch tại Trường An vào khoảng năm 412
sau Tây Lịch. Sau lễ trà tỳ, cái lưỡi vẫn không cháy. Ngài là người
chẳng những có công rất lớn trong việc giới thiệu Phật giáo vào Trung
Quốc, mà ngài còn là một vị “Tam Tạng Pháp Sư” quan trọng vào bậc nhất
trong lịch sử Phật giáo. Pháp Sư cùng những vị phụ tá đã phiên dịch
tổng cộng 390 quyển kinh. Vài ngày trước khi ngài viên tịch, ngài cho
mời chư Tăng Ni đến bảo họ rằng: “Những kinh mà ta dịch, xin hãy truyền
bá cho đời sau dùng làm pháp bảo lưu thông cùng khắp. Với các bổn kinh
ấy, nếu như ta phiên dịch không có sai lầm thì khiến cho sau khi thiêu
hóa thân thể rồi, cái lưỡi của ta vẫn không cháy.” Nói xong ngài từ giả
rồi thị tịch tại Tiêu Diêu Uyển trong kinh đô Trường An vào ngày 28 năm
Hoằng Thi thứ 18 đời nhà Dao Tần, nhằm năm Hi Ninh thứ 5 của nhà Ðông
Tấn. Sau khi tàn lửa, thi thể ngài cháy hết, duy chỉ cái lưỡi là không
cháy. Trường hợp như vậy chúng ta có thể tin rằng các kinh mà ngài Tam
Tạng Pháp Sư phiên dịch là hoàn toàn đúng, chớ không có gì sai
lạc—Kumarajiva (344-412), a famous Indian translator of Sanskrit texts
into Chinese. Kumarajiva, one of the “four suns” of Mahayana Buddhism,
of which he was the early and most effective propagator in China. He
came from a noble family in Kuchi, present-day Sinkiang. His name in
Sanskrit is Kumarajiva, in Chinese “Elderly Young,” which means though
young, his talents and virtues are equal to the elders. His father was
an Indian, his mother a princess of Karashahr. His family line
succeeded each other in holding the Great General position, equal to
present-day prime-minister, but when it was passed to Kumarayana, he
chose to forgo this position to take the religious path and became a
Buddhist Master. Kumarajiva entered the Buddhist monastic order,
together with his mother at the time he was 7 years of age. He was able
to penetrate clearly the theory “All Dharma Arises From Within The
Mind,” meaning everything comes from the mind; undoubtedly, if it can
be thought of, then it can exist. Not long after he became a Buddhist
Master, the Great Venerable Master learned and understood the
Tripitaka. He developed great wisdom and was able to speak and
elucidate the Dharma without limitation. In a few years Kumarajiva
acquired great proficiency in all branches of Buddhist learning, and at
last returned to Kuchi with his mother. On the way he visited several
centres of Buddhist studies in Central Asia. All kings in the entire
Western Region knelt before the Great Master to hear him teach and
explain the sutras. He lived in China during the Dao Tần Dynasty
(during the North-South monarchy era in China from 320-588 A.D.). Since
then Kumarajiva acquired such eminence as a scholar that he attracted
so many Buddhists from Khotan, Kashgar, Yarkand, and other parts of
Eastern Turkestan. While on a visit to Kashgar in 355 A.D., Kumarajiva
was introduced by Suryasoma in the Mahayana doctrine and made a special
study of the Madhyamika treatises. Vimalaksa, a Buddhist monk of
Kashmir who travelled to China by the Central Asian route, also
instructed Kumarajiva in the Sarvastivada Vinaya and subsequently
collaborated with him in the work of translation for which Kumarajiva
is famous. His teacher in Kashmir was Bandhudatta who was later to be
converted to the Mahayana faith through the discourses of his one-time
pupil. Not long after he returned to Kuchi from Kashmir, China invaded
Kuchi and Kumarajiva was captured as a prisoner-of-war. In China, many
scholars from all parts of the country came to visit him and many
stayed behind him as disciples. In 401 A.D., he went to Ch’ang-An where
he undertook his translation activities with the assistance of
thousands of other monks and scholars. In 402 AD he received the title
of “Teacher of the nation.” Chinese Chronicles record that, in the year
405 A.D., the king of the Tsin dynasty showed great respect to
Kumarajiva. During his thirteen years stay in China, he organized a
translation bureau to which had more than eight hundred monks and
scholars. It is said that the king himself was an ardent disciple of
Buddhism, held the original texts in his hand as the work of
translation proceeded. During that time hundreds of important volumes
were prepared under the supervision of Kumarajiva and some of the most
important of Kumarajiva’s translation are: Amitabha Sutra, Lotus Sutra
(Saddharmapundarika-sutra), the Vimilakirtinirdhesha-Sutra, the
Maha-Prajnaparamita Sutra, the Diamond Sutra
(Varachedika-Prajnaparamita-sutra), Mahaprajnaparamita-sastra,
Sata-sastra, and many other Mahayana sutras. He died in Ch’ang-An about
412 A.D. After his cremation, his tongue remained “unconsumed.” He
achieved not only outstanding exploit for the introduction of Buddhism
into China, but he was also one of the most important Tripitaka Dharma
Master in Buddhist history. He and other assistants translated 390
volumes of sutra teachings. Several days before the Dharma Master
Kumarajiva passed away, he invited many Buddhist Bhiksus and Bhiksunis
to tell them the followings: “With the sutras that I have translated,
please circulate and pass them to future generations so the Dharma
Jewel will be everywhere. With those sutras, if I have not
mistranslated them, once my body is cremated my tongue will remain
whole without turning into ashes.” After speaking, he bade his farewell
and then passed away at Peaceful Imperial Garden of the capital city of
Ch’ang-An on the 28th of eighteenth year of the Hoang Thi reign period
of the Dao-Tan Dynasty, which is also the fifth year of the Hi-Ninh
reign period of the Eastern Chin Dynasty. After the fire expired, his
entire body had turned to ashes, but the tongue remained perfectly
whole as if the tissues were still living. Because of this case, we can
believe that all the sutras the Tripitaka Dharma Master Kumarajiva
translated are completely right without error.
Cưu Na La,鳩那羅, Kunala (skt)—See
Cưu Di La
Cứu Bạt,救拔, Cứu ra khỏi những
khổ sở—To save and drag out of suffering.
Cứu Bạt Minh Đồ: Cứu ra khỏi nổi khổ của địa ngục—To save and drag
out of suffering in the hells.
Cứu Cánh,究竟,
1) Mục đích cuối cùng: End—Final—At the end—Finality—Utmost.
2) Nghiên cứu tỉ mỉ: Examine exhaustively.
3) Phật Giáo không xem lợi ích vật chất là cứu cánh của hạnh phúc
trong đời sống: Buddhism does not consider material welfare as an end
in happiness in life.
Cứu Cánh Giác,究竟覺, Một trong bốn bậc
giác theo Đại Thừa Khởi Tín Luận, đây là lúc Bồ Tát đạt đến mức giác
ngộ tròn đầy tột cùng hay đạt tới ngôi vị Phật—The supreme
enlightenment (that of Buddha), one of the four kinds of enlightenment
mentioned in the Awakening of Faith
** For more information, please see Tứ Giác.
Cứu Cánh Lạc: Diệu lạc của Niết Bàn—The supreme joy (nirvana).
Cứu Cánh Pháp Thân,究竟法身, The supreme
Dharmakaya—The highest conception of Buddha as the absolute
Cứu Cánh Phật,究竟佛, Phật trong chân lý
tối thượng—The fundamental, ultimate or supreme Buddha, who has
complete comprehension of truth—Buddha in his supreme reality.
Cứu Cánh Tức,究竟卽, Vị thứ sáu trong
lục Tức Vị theo thuyết của tông Thiên Thai, giai đoạn trí tuệ giác liễu
chân lý tròn đầy—The stage of complete comprehension of truth, being
the sixth stage of the T’ien-T’ai School
Cứu Cánh Vị,究竟位, Phật quả tối
thượng, giai đoạn cao nhất trong năm giai đoạn tiến đến Phật Quả của
Phật Giáo Đại Thừa—The supreem class or stage of Buddhahood, the
highest of the five stages of attainment of Buddhahood
Cứu Độ: Salvation—To emancipate—Saving—Rescue and ferry—Taking
across.
Cứu Hộ Nhứt Thiết Chúng Sanh Ly Chúng Sanh Tướng Hồi Hướng: First
Dedication in the ten dedications—To save all sentient beings without
any mental image of sentient beings—Theo lời dạy của Đức Thế Tôn trong
Kinh Hoa Nghiêm, phẩm 25—Thập Hồi Hướng, chư Bồ Tát cứu hộ chúng sanh
giải thoát khỏi chúng sanh tướng, chư Bồ Tát nghĩ rằng—According to the
Buddha in The Flower Adornment Sutra, chapter 25, Ten Dedications,
Enlightening Beings save other sentient beings without any mental image
of sentient beings, Enlightening Beings think that:
1) Nguyện đem những thiện căn nầy làm lợi ích khắp chúng sanh—May
these roots of goodness universally benefit all sentient beings:
a. Làm cho họ thanh tịnh đến nơi rốt ráo: Causing them to be
purified.
b. Đến bến bờ rốt ráo: To reach the ultimate shore.
c. Lìa hẳn vô lượng khổ não của địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh và
A-tu-la: To forever leave the innumerable pains and afflictions of the
realms of hells, hungry ghosts, animals and asuras (titans).
Cứu Thế,救世, Những bậc cứu độ thế
gian như chư Phật và chư Bồ Tát, đặc biệt là Đức Quán Thế Âm Bồ Tát
(tầm thanh cứu khổ)—To save the world—A saviour of the world, Buddhas
and Bodhisattvas as world-saviours, especially Kuan-Yin Bodhisattva
Cứu Thế Tát Đỏa,救世薩埵, Chư Phật và chư
Bồ Tát thị hiện cứu độ thế gian, một danh hiệu khác của Bồ Tát Quán
Âm—Buddhas and Bodhisattvas as world-saviours, another title for
Kuan-Yin Bodhisattva
Cứu Thế Luân,救世輪, Gọi pháp luân của
Phật là “Cứu Thế Luân”—The wheel of salvation
Cứu Thế Viên Mãn: Tên gọi khác của Bồ Tát Quán Âm—Complete saviour
of the world, another name of Kuan-Yin Bodhisattva.
Cứu Thế Viên Thông: See Cứu Thế Viên Mãn.
Cứu Thế Xiển Đề,救世闡提, Xiển đề là người
không còn căn cơ vãng sanh nữa, cũng có nghĩa là vị Bồ Tát vì lòng từ
bi vô hạn nên khởi lên đại nguyện từ chối vào Niết bàn để tiếp tục cứu
độ chúng sanh—The world-saving icchanti, i.e. the Bodhisattva who
defers entry into Buddhahood to fulfil his vow of saving all beings
Cửu Âm: Nine elements or nine substances.
(A) Ngũ Đại—The five elements:
1) Đất: Earth.
2) Nước: Water.
3) Lửa: Fire.
4) Gió: Wind.
5) Hư không: Space.
(B) Những Yếu Tố Khác: Other substances:
6) Thời: Time.
7) Tâm: Mind or spirit (manas).
8) A Lại Da: Alaya (skt).
9) Đại Ngã: Soul—Atman (skt).
Cửu Biến Tri,九徧知, Chín hình thức của
toàn tri (biết hết thảy) về bốn chân lý (kiến khổ, kiến tập, kiến diệt
và kiến đạo) cũng như những phương cách cắt đứt dục vọng và ảo
tưởng—The nine forms of complete knowledge of the four Noble Truths
(knowledge of sufferings, accumulation of sufferings, termination of
sufferings and knowledge of the path) as well as the cutting off
passion and delusion
Cửu Bộ,九部, Chín bộ kinh Tiểu
thừa, giống như 12 bộ kinh Đại thừa, ngoại trừ Phương Quảng, Thọ ký và
Vô vấn tự thuyết—Nine Hinayana sutras which are the same as the twelve
sutras in Mahayana except Vaipulya (Phương quảng), Vyakarana (Thọ Ký),
and Udana (Vô vấn tự thuyết)—See Thập nhị đại thừa Kinh
Cửu Bộ Kinh,九部經, See Cửu Bộ in
Vietnamese-English Section
Cửu Chấp,九執, Nava Graha
(skt)—Nine seizers or upholders—Nine luminaries or planets—See Cửu Diệu
in Vietnamese-English Section.
Cửu Chúng,九衆, Chín chúng đệ tử gồm
Thất Chúng cộng với hai chúng Sa Di và Sa Di Ni Tập Sự thọ trì tám
giới—Nine kinds of disciples include seven kinds plus junior monks and
nuns or novice who have received the eight commandments—See Thất Chúng
in Vietnamese-English Section.
Cửu Chúng Sanh Cư,九衆生居, See Cửu Hữu in
Vietnamese-English Section
Cửu Chủng Đại
Thiền,九種大禪,
Chín loại thiền Đại thừa cho chư Bồ tát—The nine kinds of Mahayana
dhyana for bodhisattvas
1) Tự Tánh Thiền: Thiền quán về tự tánh của chư pháp—Meditation on
the original nature of things, or mind as the real nature, from which
all things derived.
2) Nhất Thiết Thiền: Thiền quán nhằm phát triển tự giác và giác tha
đến mức tối thượng—Meditation on achieving the development of self and
all others to the utmost.
3) Nan Thiền: Thiền quán về những vấn đề khó khăn—Meditation on the
difficulties of certain dhyana conditions.
4) Nhất Thiết Môn Thiền: Thiền về cửa vào tối thừa thiền
định—Meditation on the entrance to all the superior dhyana conditions.
5) Thiện Nhân Thiền: Thiền về những điều thiện—Meditation on the
good.
6) Nhất Thiết Hành Thiền: Thiền về thực tập và hành động Đại
thừa—Meditation on all Mahayana practices and actions.
7) Trừ Phiền Não Thiền: Meditation on ridding all suffers from the
miseries of passion and delusion.
8) Thử Thế Tha Thế Lạc Thiền: Thiền về cách mang lại an lạc cho mọi
người trong đời nầy và đời sau—Meditation on the way to bring joy to
all people both in this life and hereafter.
9) Thanh Tịnh Tịnh Thiền: Thiền về thanh tịnh nhằm chấm dứt ảo giác
và phiền não để đạt được đại giác—Meditation on perfect purity in the
termination of all delusion and distress and the obataining of perfect
enlightenment.
Củu Chủng Hoạnh Tử: Theo Kinh Dược Sư, Cứu Thoát Bồ Tát đã bảo Ngài
A Nan là có chín thứ hoạnh tử—According to The Medicine Buddha Sutra,
Salvation Bodhisattva told Ananda that the Tathagatas mentioned
countless forms of untimely death; however, there nine major forms of
untimely death.
1) Nếu có chúng hữu tình nào bị bệnh tuy nhẹ, nhưng không thầy,
không thuốc, không người săn sóc, hay giá có gặp thầy lại uống lầm
thuốc, nên bệnh không đáng chết mà lại chết ngang. Đang lúc bệnh lại
tin theo những thuyết họa phúc vu vơ của bọn tà ma ngoại đạo, yêu
nghiệt trong đời, sanh lòng run sợ không còn tự chủ đối với sự chân
chánh, đi bói khoa để tìm hỏi rồi giết hại loài vật để tấu với thần
linh, vái van vọng lượng câu xin ban phúc, mong được sống lâu, nhưng
rốt cuộc không thể nào được. Bởi si mê lầm lạc, tin theo tà kiến điên
đảo nên bị hoạnh tử, đọa vào địa ngục đời đời không ra khỏi: Some
sentient beings contract a minor illness which goes untreated for lack
of a physician or medicine; or else, even though there is a physician,
he prescribes the wrong medicine, causing premature death. Or, the
patients, believing the false pronouncements of earthly demons,
heretics or practitioners of black magic, may panic, unable to calm
their minds. They may then engage in divination or perform animal
sacrifices in order to propitiate the spirits, praying for blessings
and longevity, all in vain. Through ignorance, confusion and reliance
on wrong, inverted views, they meet with untimely death and sink into
the hells, with no end in sight.
2) Bị phép vua tru lục: Excecuted by royal decree.
3) Sa đọa đắm say nơi sự chơi bời, săn bắn, đam mê tửu sắc, buông
lung vô độ, bị loài quỷ đoạt mất tinh khí: Losing one’s vitality to the
demons through hunting, gambling, debauchery, drunkenness or extreme
dissipation.
4) Chết thiêu: Death by fire.
5) Chết chìm: Death by drowning.
6) Bị thú dữ ăn thịt: Being devoured by wild animals.
7) Bị rơi từ núi cao xuống vực thẳm: Falling off a mountain or a
cliff.
8) Chết vì thuốc độc, ếm đối, rủa nộp, trù ẻo và bị quỷ tử thi làm
hại: Death by poison, incantations, evil mantras or
demons-raised-form-the-death.
9) Chết vì đói khát khốn khổ: Death from hunger or thirst, for lack
of food and water.
Cửu Cú Nhân,九句因, Một từ ngữ lý luận
trong Phật giáo; chín sự phối hợp khả dĩ về đồng phẩm và dị phẩm—A term
in Buddhist logic; the nine possible combination of like and unlike
examples in a syllogism
Cửu Cư,九居, See Cửu Hữu in
Vietnamese-English Section
Cửu Diệu,九曜, The nine luminaries
1) Nhật: Aditya (skt)—The sun.
2) Nguyệt: Soma (skt)—The moon.
3) Hỏa Tinh: Angaraka (skt)—Mars.
4) Thủy Tinh: Budha (skt)—Mercury.
5) Mộc Tinh: Brhaspati (skt)—Jupiter.
6) Kim Tinh: Sukra (skt)—Venus.
7) Thổ Tinh: Sanaiscara (skt)—Saturn.
8) La Hầu: Rahu (skt)—The spirit that causes eclipses.
9) Kế Đô: Ketu (skt)—A comet.
Cửu Dụ,九喩, The nine similes
1) Tinh (sao): Stars.
2) Hoa Đốm: Eye-film.
3) Đăng (đèn): Lamp.
4) Ảo (ảo thuật): Prestidigitation.
5) Sương (sương mù): Dew.
6) Bào (bong bóng): Bubble.
7) Mộng: Dream.
8) Điển Chớp: Lightning.
9) Vân (mây): Cloud.
Cửu Đạo,九道, Chín đường hữu tình
cư—Nine realms of living beings.
Cửu Đế: Chín chân lý—Nine truths or postulates:
1) Vô Thường Đế: Impermanence.
2) Khổ đế: Suffering.
3) Không Đế: The void—Voidness.—Unreality of things
4) Vô Ngã Đế: No permanent ego or soul.
5) Hữu Ái Đế: Love of existence or possession resulting in
suffering.
6) Vô Hữu Ái Đế: Fear of being without existence or possession also
resulting in suffering.
7) Bỉ Đoạn Phương Tiện Đế: Cutting of suffering and its cause.
8) Hữu Dư Niết Bàn Đế: Nirvana with remainder still to be worked
out.
9) Vô Dư Niết Bàn Đế: Complete Nirvana.
Cửu Địa,九地, chín giới—Chín
cõi—Chín đất—The nine lands
A. Dục Giới—Desire realm:
1) Dục Giới Ngũ Thú Địa: The realm of desire—Sensuous realm.
B. Sắc Giới—Realm of form—Material forms:
2) Ly Sanh Hỷ Lạc Địa: Paradise after earthly life (Sơ thiền—First
dhyana).
3) Định Sanh Hỷ Lạc Địa: Paradise of cessation of rebirth (Nhị
thiền—Second dhyana).
4) Ly Hỷ Diệu Lạc Địa: Land of wondrous joy after the previous joys
(Tam thiền—Third dhyana).
5) Xả Niệm Thanh Tịnh Địa: The Pure Land of abandonment of thought
or recollection of past delights (Tứ thiền—Fourth dhyana).
C. Vô Sắc Giới: Formless realms—Realms beyond form:
6) Không Vô Biên Xứ Địa: Akasanantyayatanam (skt)—The land of
infinite space—(Nhứt Định—First samadhi).
7) Thức Vô Biên Xứ Địa: Vijnana-nantyayatanam (skt)—The land of
omniscience or infinite perception—(Nhị Định—Second samadhi).
8) Vô Sở Hữu Xứ Địa: Atkincanyayatana (skt)—Land of nothingness—Tam
Định—Third samadhi).
9) Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ Địa: Naivasanjnana-samjnayatana
(skt)—The land of knowledge without thinking or not thinking, or where
ther is neither consciousness nor unconsciousness—Tứ Định—Fourth
samadhhi).
Cửu Điều Cà Sa: See Cửu điều y in Vietnamese-English Section.
Cửu Điều Y,九條衣, Áo cà sa có phẩm
trật thấp nhất—The lowest rank of the patched robe
Cửu Giải Thoát Đạo,九解脫道, Trong tam giới
có cửu địa, mỗi địa đều có kiến hoặc, tư hoặc, và tu hoặc—In the nine
stages of the trailokya each has its possible delusions and erroneous
performances—For more information, please see Cửu Vô Gián Đạo in
Vietnamese-English Section
Cửu Giới,九界, Chín giới hãy còn
trong sai trái và vẫn còn bị dục vọng chi phối; tất cả các giới của
chúng hữu tình từ Bồ Tát xuống hàng địa ngục, ngoại trừ Phật giới là
giới cao nhất—The nine realms of error, or subjection to the passion;
all the realms of the living from Bodhisattvas down to hells, except
the tenth and highest, the Buddha realm—See Cửu Địa in
Vietnamese-English Section
Cửu Hoa Sơn,九華山, Chiu-Fa San—Một
trong bốn ngọn núi thiêng liêng của Phật Giáo, tọa lạc trong vùng An
Hội bên Trung Quốc, nơi trụ trì của Ngài Địa Tạng Bồ Tát—One of the
four sacred mountains of Buddhism situated in Anhui in China, and its
patron is Earth –Store Bodhisattva (Ti-tsang)—
Video Quang Muc Cuu
Me
Cửu Hoạnh Tử,九橫死, Chín nguyên nhân
gây ra cái chết bất đắc kỳ tử—Nine kinds of irregular death
1) Không nên ăn mà cứ ăn: To eat what is not allowed to.
2) Ăn quá lượng: Eat too much.
3) Chẳng ăn quen mà cứ ăn: Eat what is not suitable for the
stomach.
4) Ăn không tiêu được: Eat what is difficult for the stomach to
digest.
5) Ăn thứ chưa được nấu chín: Eat uncooked food.
6) Không giữ giới luật: Breaking precepts (law-breaking).
7) Gần gủi ác tri thức: Associate with bad friends.
8) Vào xóm làng chẳng đúng lúc: To set out at the wrong time.
9) Đáng tránh mà chẳng tránh (Chết chìm): Should avoid but not
avoid—Drowning.
Cửu Hội Mạn Đà La,九會曼陀羅, Cửu hội
thuyết—The nine groups in the diamond-realm mandala
Cửu Hữu,九有, Chín cõi trời hỷ
lạc—The nine realities, states or conditions in which sentient beings
enjoy to dwell
1) Dục Giới Nhân Thiên: Sơ chúng sanh cư—Thế giới Ta Bà và sáu cõi
trời dục giới trong đó chúng sanh có nhiều loại thân và nhiều loại
tưởng—The world and the six deva heavens of desire in which there is
variety of bodies and thinking or ideas..
2) Phạm Chúng Giới Thiên: Nơi chúng sanh có nhiều thân khác nhau
nhưng tưởng lại giống nhau—The three Brahma-heavens where bodies differ
but thinking is the same (the first dhyana heaven—Sơ thiền thiên).
3) Cực Quang Tịnh Thiên: Nơi chúng sanh chỉ có một loại thân nhưng
nhiều loại tưởng khác nhau—The three bright and pure heavens where
bodies are identical but thinking differs (the second dhyan heaven—Nhị
thiền thiên).
4) Biến Tịnh Thiên: Nơi chúng sanh chỉ có một thân và một tưởng
giống nhau—The three universally pure heavens where bodies and thinking
are the same (the third dhyana heaven—Tam thiền thiên).
5) Vô Tưởng Thiên: Nơi chúng sanh không có tưởng mà cũng không có
giác tri—The no-thinking or no-thought heave (The highest of the four
dhyana heavens—Tứ thiền thiên).
6) Không Vô Biên Xứ: Chúng sanh không xứ trụ—Limitless space (First
of the formless realms).
7) Thức Vô Biên Xứ: Chúng sanh trụ nơi thức—Limitless perception
(the second of the formless realms).
8) Vô Sở Hữu Xứ: Chúng sanh bất dụng xứ trụ—Nothingness, the place
beyong things (the third of the formless realms).
9) Phi Tưởng Phi Phi Tưởng: Chúng sanh hữu tưởng vô tưởng xứ—Beyond
thought or non thought (the fourth formless realms).
Cửu Hữu Tình Cư,九有情居, See Cửu Hữu in
Vietnamese-English Section.
Cửu Kết,九結, Chín mối phiền trược
đã kết nối con người trong sanh tử—The nine bonds that bind men to
mortality
1) Ái Kết: Thương yêu hay tham ái—Love.
2) Nhuế Kết: Sự hờn giận—Hate.
3) Mạn Kết: Ngã mạn hay kiêu mạn—Pride.
4) Si Kết: Si mê hay sự vô minh của việc không hiểu sự
lý—Ignorance.
5) Kiến Kết: Tà kiến—Wrong views.
6) Thủ Kiến Kết: Chấp thủ—Grasping—Possession.
7) Nghi Kết: Nghi hoặc (Tam Bảo)—Doubt.
8) Tật Kết: Ganh ghét (với sự giàu sanh hay hay ho của người)—Envy.
9) Kiên Kết: Vị kỷ—Selfish—Meanness.
Cửu Khiếu,九竅, See Cửu Khổng in
Vietnamese-English Section
Cửu Khổng,九孔, See Cửu Khổng Bất
Tịnh in Vietnamese-English Section
Cửu Khổng (Khiếu) Bất Tịnh: Chín lổ bất tịnh trong thân. Đức Phật
dạy có chín lổ bất tịnh trong cơ thể chúng ta, từ mỗi lổ nầy luôn rỉ ra
mọi thứ cặn bã như đờm nơi cổ họng, mồ hôi từ lổ lông nơi da, vân vân.
Không có sự bài tiết nào có thể ngữi, rờ hay nếm cho vô. Tất cả đều bất
tịnh—Nine impure openings in our body. The Buddha teaches us that there
are nine openings in our body and from each of them exudes all kinds of
excretions all the the time, i.e., phlegm from throat, sweat from the
pores of skin, etc. None of the things excreted are pleasant to smell
or touch or taste. They are all unclean things:
1) Hai mắt: Eyes.
3) Hai lổ tai: Ears.
5) Hai lổ mũi: Nose (nostrils).
7) Miệng: Mouth.
8) Tiểu tiện: Anus.
9) Đại tiện: Rectum.
Cửu Kiếp,九劫, The nine kalpas—Theo
Kinh Đại Bảo Tích, dù Phật Thích Ca và Di Lặc cùng khởi đầu một lượt,
nhưng sự tinh tấn đã khiến cho Ngài Thích Ca thành Phật sớm hơn Ngài Di
Lặc đến 9 tiểu kiếp—According to the Maharatnakuta Sutra, though
Sakyamuni and Maitreya started together, the zeal of the first enabled
him to become Buddha nine kalpas sooner
Cửu Kinh,九經, See Cửu Bộ Kinh and
Thập Nhị Đại Thừa Kinh in Vietnamese-English Section
Cửu Liên,九蓮, See Cửu Phẩm Liên
Hoa in Vietnamese-English Section
Cửu Lậu,九漏, Nine leakages—See
Cửu Khổng in Vietnamese-English Section
Cửu Loại Sanh,九類生, Chín loại
sanh—Nine kinds of birth
(A) The first four kinds are common to devas, earth, and hells:
1) Thai Sanh: Birth from the womb.
2) Noãn Sanh: Birth from the egg.
3) Thấp Sanh: Birth from the moisture.
4) Hóa Sanh: Birth from transformation.
(B) The second five for upper sages and saints in the realms of
form and non-form:
5) Hữu Sắc: Birth into the heavens of form.
6) Vô Sắc: Birth into the heavens of non-form.
7) Hữu Tưởng: Birth into the heavens of thought.
8) Vô Tưởng: Birth into the heavens of non-thought.
9) Phi Tưởng Phi Phi Tưởng: Birth into the heavens of neither
thought nor non-thought.
Cửu Long: Nine Dragons.
Cửu Luân,九輪, Không Luân—Vành kim
luân (chiếc lọng) có chín tầng đặt trên đỉnh chùa tháp—Also called the
wheel of space—The nine wheel or circles on the top of a pagoda.
Cửu Lưu,九流, Nine entrances—Nine
suppurations—See Cửu Khổng in Vietnamese-English Section
Cửu Mạn,九慢, Theo Vi Diệu Pháp
thì có chín loại mạn—According to Abhidharma, there are nine forms of
pride
1) Ngã Thắng Mạn: Đối với người bằng mình, lại sinh tâm quá mạn cho
rằng mình hơn họ—That I surpass those who are equal to me.
2) Ngã Đẳng Mạn: Đối với người hơn mình, lại sinh tâm quá mạn cho
rằng mình bằng họ—That I am equal to those who surpass me (the pride of
thinking oneself equal to those who surpass us).
3) Ngã Liệt Mạn: Khởi tâm kiêu mạn cho rằng mình không đến nỗi tệ
như người khác—That I am not so bad as others.
4) Hữu Thắng Ngã Mạn: Vẫn khởi tâm kiêu mạn dù biết rằng người đó
hơn mình—That others surpass me.
5) Vô Đẳng Ngã Mạn: Khởi tâm kiêu mạn cho rằng không ai bằng
mình—None are equal to me.
6) Vô Liệt Ngã Mạn: Dù biết rằng không ai kém hơn mình nhưng vẫn
sanh lòng kiêu mạn cho rằng mình chỉ kém người chút ít thôi—None are
inferior to me.
7) Vô Thắng Ngã Mạn: Đối với người bằng mình, lại sanh tâm kiêu mạn
cho rằng không ai có thể hơn mình được—None surpass me.
8) Hữu Đẳng Ngã Mạn: Dù biết người cũng bằng mình, nhưng vẫn sanh
tâm kiêu mạn cho rằng họ chỉ bằng ta thôi—That are equal to me.
9) Hữu Liệt Ngã Mạn: Đối với người bằng mình, lại khởi tâm kiêu mạn
cho rằng họ tệ hơn mình—That are worse than me.
Cửu Môn,九門, Chín cửa—Nine
gates—See Cửu Hữu in Vietnamese-English Section
Cửu Nạn,九難, Nine
difficulties—Nine distresses—See Cửu Não in Vietnamese-English Section
Cửu Não,九惱, Chín sự phiền não
hay chín tai nạn mà Đức Phật đã gặp phải khi Ngài còn tại thế—Nine
distresses borne by the Buddha while he was still alive
1) Ngài bị nàng Tôn Đà Lợi phỉ báng thậm tệ: He was badly slandered
by Sundara.
2) Nàng Chiên Già cố làm nhục Ngài bằng cách giả bụng chửa rồi vu
cáo: Canca tried to dishonor him by pretending to pregnant and falsely
accusing him.
3) Đề Bà Đạt Đa, người em họ của Ngài, đã âm mưu ám sát Ngài bằng
cách lăn đá xuống đồi khi Ngài đi ngang qua khu núi: Devadatta, his
cousin, plotted to assassinate him by rolling stones down hill when he
passed by the creek.
4) Bị mũi tên tự dưng lao tới đâm vào chân: Pierced by an arrow
accidentally.
5) Bị Lưu Li Vương Thái tử con vua Ba Tư Nặc đem quân đến giết hết
những người trong dòng họ Thích Ca: Son of King Prasenajit killed all
people in the Sakya tribe.
6) Vì lòng từ bi, Ngài nhận lời thỉnh cầu đến nhà một người Bà La
Môn để nhận cúng dường, nhưng khi đến người ấy không cúng. Phật và Tăng
đoàn của Ngài phải ăn lúa ngựa của một người chăn ngựa đem cho: Due to
his compassion, the Buddha accepted an invitation from a Brahman;
however, when the Buddha and his order arrived, the Brahman refused to
serve them. As a result, the Buddha and his order had to accept
offering from the stable-keeper.
7) Bị gió lạnh thổi làm đau lưng: Cold wind to cause back pain.
8) Sáu năm khổ hạnh: Sixty-four years of ascetics.
9) Vào xóm Bà La Môn khất thực trong ba ngày liền, không ai cúng
dường, phải mang bát không về: Entering the village for alms for three
consecutive days without receiving any food (returning with empty
bowl).
Cửu Nghi,九儀, Chín oai nghi—Theo
Ngài Huyền Trang, có chín phương cách tỏ vẻ tôn kính cùa Ấn
Độ—According to Hsuan-Tsang, there are nine ways of showing respect in
Indian at his time
1) Phát Ngôn Úy Vấn: Tỏ lời chào hỏi (hỏi thăm sức khỏe và ăn nói
nhỏ nhẹ)—Saluting by asking about welfare (speaking softly).
2) Phủ Thủ Thị Kính: Cúi đầu kính chào—Saluting by bowing the head.
3) Cử Thủ Cao Ấp: Đưa tay lên cao để chào—Saluting by holding high
hands.
4) Hợp Chưởng Bình Củng: Chấp tay cúi đầu chào—Saluting by bowing
head with folded hands.
5) Khuất Tất: Nhún cong đầu gối chào—Saluting by bending the knee.
6) Trường Quỳ: Quỳ gối để chào—Saluting by kneeling.
7) Thủ tất Cứ Địa: Chào bằng cách để hai bàn tay và hai đầu gối
xuống đất—Saluting by placing two hands and knees on the ground.
8) Ngũ Luân Câu Khất: Chào bằng cách cho hai cùi chỏ và hai đầu gối
xuống đất—Saluting by placing two elbows and knees on the ground.
9) Ngũ Thể Đầu Địa: Chào bằng cách phủ phục cả thân người sát
đất—Saluting by humbly and submissively prostrating the whole body on
the ground.
Cửu Nghiệp,九業, Chín loại nghiệp—The
nine kinds of karma
(A) Dục Giới—Desire realm:
1) Tác Nghiệp: Conduct that causes karma.
2) Vô Tác Nghiệp: Conduct that does not cause karma.
3) Phi Tác Phi Vô Tác: Conduct that is neutral.
(B) Sắc Giới—Form realm:
4) Tác Nghiệp: Conduct that causes karma.
5) Phi Tác Nghiệp: Conduct that does not cause karma.
6) Phi Tác Phi Vô Tác: Conduct that is neutral.
(C) Vô Sắc Giới—Formless realm:
7) Vô Tác Nghiệp: Non-causative deeds.
8) Phi Tác Phi Vô Tác: Neutrality.
9) Vô Lậu Nghiệp: Immortality.
Cửu Nhân Nhứt Quả: Chín của mười pháp giới là nhân, pháp giới thứ
mười là quả—Nine of the ten dhatu or regions are causative, the tenth
is the effect or resultant—See Phật giới in Vietnamese-English Section.
Cửu Nhập,九入, See Cửu Khổng in
Vietnamese-English Section
Cửu Phạm,九梵, Chín cõi trời thuộc
Tứ Thiền Thiên—The nine heavens of the fourth dhyana heaven (see Tứ
Thiền Thiên)
1) Vô Vân: Cloudless Heaven.
2) Phúc Sinh: Producing Blessing Rewards.
3) Quảng Quả: Broad Phala, the 12th Brahmaloka, great fruit or
abundant merits.
4) Vô Tưởng: Asamjni-sattvah (skt)—Absence of thinking, or the
Heaven above Thought.
5) Vô Phiền: Free from trouble, the 13th Brahmaloka, the 5th region
of the fourth Dhyana (see Tứ Thiền Thiên).
6) Vô Nhiệt: Anavatapta (skt)—The Heaven without heat or
affliction.
7) Thiện Hiện: Sudrsd (skt)—The 7th Brahmaloka, 8th of the Dhyana
Heavens.
8) Thiện Kiến: Sudarsana (skt)—Good to see Heaven.
9) Sắc Cứu Cánh: Akanistha (skt)—The highest of the material
heavens—See Sắc Giới, and Thiên.
Cửu Phạm,九梵, The nine heavens of
the fourth dhyana heaven—See Tứ Thiền Thiên in Vietnamese-English
Section.
Cửu Phẩm,九品, Nine grades of
rebirth—See Cửu Phẩm Liên Hoa
Cửu Phẩm An Dưỡng,九品安養, Chín phẩm Tịnh
Độ, tương ứng với chín sự phát triển trong tiền kiếp, khoảng cách với
Đức A Di Đà trong kiếp tương lai sẽ tùy thuộc vào đó mà hoa sen nở sớm
hay muộn—The nine grades or rewards of the Pure Land, corresponding to
the nine grades of development in the previous life, upon which
depends, in the next life, one’s distance from Amitabha, the consequent
aeons that are needed to approach him, and whether one’s lotus will
open early or late.
Cửu Phẩm An Dưỡng Hóa Sanh: Những chúng sanh hóa sanh từ hoa sen
vào cửu phẩm An Dưỡng địa—Those born by transformation from the
heavenly lotus into the ninefold Paradise.
Cửu Phẩm Di Đà,九品彌陀, Chín hình thức
của Di Đà Tịnh Độ, tương ứng với chín phẩm trong cõi nước Tịnh Độ—The
nine forms of Amitabha, corresponding to the nine departments of the
Pure Land
** For more information, please see Cửu Phẩm Liên Hoa in
Vietnamese-English Section.
Cửu Phẩm Đại Y,九品大衣, See Cửu điều y
in Vietnamese-English Section
Cửu Phẩm Giác
Vương,九品覺王,
Vua Bồ Đề nơi cõi Tịnh Độ—The king or lord of the bodhi of the Pure
Land—Amitabha
Cửu Phẩm Hạnh Nghiệp: Chín hạnh nghiệp đạt được qua tu tập, nhờ đó
con người được vãng sanh Tịnh Độ—The nine karma to be attained by the
conduct or practice through which one may be born into the Pure Land.
Cửu Phẩm Liên Đài,九品蓮臺, See Cửu Phẩm An
Dưỡng and Cửu Phẩm Liên Hoa below
Cửu Phẩm Liên Hoa: Chín phẩm Liên Hoa—Nine Holy Grades of Lotus:
A. HẠ PHẨM—Ba bậc thấp nhất trong vãng sanh Tịnh độ—The three
lowest stages of the nine stages of birth in the Pure Land:
1) Hạ Phẩm Hạ Sanh: The lowest of the three lowest classes who
enter the Pure Land of Amitabha.
2) Hạ Phẩm Trung Sanh: The middle of the three lowest classes
(grades).
3) Hạ Phẩm Thượng Sanh: The highest of the three lowest classes
(grades).
B. TRUNG PHẨM—Ba bậc giữa của vãng sanh Tịnh độ—The three middle
stages of the nine stages of birth in the Pure Land:
4) Trung Phẩm Hạ Sanh: The lowest of the three middle classes who
enter the Pure Land of Amitabha.
5) Trung Phẩm Trung Sanh: The middle of the three middle classes.
6) Trung Phẩm Thượng Sanh: The highest of the three middle classes.
D. THƯỢNG PHẨM—Ba bậc cao nhất của vãng sanh Tịnh độ—The three
highest of the nine stages of birth in the Pure Land of Amitabha:
7) Thượng Phẩm Hạ Sanh: The lowest of the three highest classes who
enter the Pure Land of Amitabha.
8) Thượng Phẩm Trung Sanh: The middle of the three highest classes.
9) Thượng Phẩm Thượng Sanh: The highest of the three highest
classes.
Cửu Phẩm Thượng,九品上, Ba bậc cao nhất
của vãng sanh về Tịnh Độ của Phật A Di Đà—The three highest of the nine
stages of birth in the Pure Land of Amitabha—See Cửu Phẩm Liên Hoa D in
Vietnamese-English Section
Cửu Phẩm Thượng Sanh: See Cửu Phẩm Liên Hoa D in Vietnamese-English
Section.
Cửu Phẩm (Thượng) Y: Trong Tăng Già Lê, có chín loại áo khác
nhau—The sanghati, there are nine grades of the monk’s patched robe.
Cửu Phẩm Tịnh Độ: The nine grades (classes) of the Pure Land—See
Cửu Phẩm Liên Hoa and Cửu Phẩm An Dưỡng in Vietnamese-English Section.
Cữu Phẩm Vãng Sanh: Vãng sanh về cửu phẩm Liên Hoa Tịnh Độ—The
ninefold future life in the Pure Land—See Cửu Phẩm Liên Hoa and Cửu
Phẩm An Dưỡng in Vietnamese-English Section.
Cửu Phược Nhứt Thoát: Chín trạng thái trói buộc và một trạng thái
giải thoát—The nine states of bondage and the one state of liberation:
(A) Chín trạng thái trói buộc—The nine states of bondage:
1) Hỏa Đồ: Hell of fire.
2) Huyết Đồ: Hell of blood.
3) Đao Đồ: Hell of sword.
4) A-Tu-La: Asuras.
5) Nhân: Men.
6) Thiên: Devas.
7) Ma: Maras.
8) Ni Kiền Đà (ngoại đạo): Nirgranthas.
9) Sắc và Vô Sắc: Form and formless states.
(B) Một trạng thái giải thoát—The one state of liberation:
1) Niết Bàn: Freedom of Nirvana.
Cửu Phương Tiện,九方便, Chín giai đoạn
thích hợp trong phục vụ tôn giáo—The nine suitable stages in religious
services
Video
Lễ Phật (Thich Nhat Tu)
1) Tác Lễ: Salutation to the universal Triratna.
2) Xuất Tội: Repentance and confession.
3) Qui Y: Trust in Triratna.
4) Thí Thân: Giving of self to the Tathagata.
5) Phát Bồ Đề Tâm: Vowing to devote the mind to bodhi.
6) Tùy Hỷ: Rejoicing in all good.
7) Cần Giảng: Beseeching all Tathagatas to rain down the saving
law.
8) Cầu Vãng Sanh: Praying for the Buddha-nature in self and others
for entry in the Pure Land.
9) Hồi Hướng Công Đức: Demitting the good produced by the above
eight methods., to others, universally, past, present and future.
Cửu
Phương Tiện Thập Ba La Mật Bồ Tát,九方便十波羅蜜菩薩, Chín giai đoạn thích hợp làm
phương tiện hoằng pháp của Thập Ba La Mật Bồ Tát—The nine suitable
stages in religious services of the ten paramita Bodhisattvas—See Thập
Ba La Mật (A), except the last paramita, in Vietnamese-English Section
Cửu Quỷ,九鬼, Chín loại quỷ—Nine
classes of ghosts
(A) Theo kinh điển Phật Giáo Đại Thừa—According to the Mahayana
Buddist Sutras:
1) Cự Khẩu Quỷ: Quỷ miệng bốc lửa như ngọn đuốc—Burning torch-like
ghost.
2) Châm (Kim) Khẩu Quỷ: Quỷ có miệng nhọn như kim—Narrow
needle-mouth ghosts.
3) Xú Khẩu Quỷ: Quỷ miệng thối—Stinking mouth ghosts.
4) Châm Mao Quỷ: Quỷ có lông nhọn như kim—Needle-like hair ghosts,
self-piercing.
5) Xú Mao Quỷ: Quỷ có lông thối—Hair-sharp and stinking, or
stinking hair ghosts.
6) Anh Quỷ: Quỷ thân thể đầy mụn nhọt—Ghosts of which bodies are
full of tumours.
7) Hy Từ Quỷ: Loài quỷ thường lẩn khuất trong đền miếu, hy vọng
được ăn uống—Ghosts that haunt sacrifices to the dead.
8) Hy Thí Quỷ: Loài quỷ thường ăn đồ thừa thải của người khác, hoặc
đồ cúng hay bất cứ thứ gì còn thừa—Ghosts that eat human leavings.
Demons that live on the remains of sacrifices, or any leavings in
general.
9) Đại Thế Quỷ: Loài quỷ giàu có phúc lớn. Đây là loại quỷ có thế
lực như Dạ Xoa, La Sát, chúng ở rải rác khắp nơi từ trong phòng ốc, đến
phố chợ, sông hồ, cây cối—Rich ghosts, or powerful demons, i.e. yaksas,
raksasas, picasas, etc. All belong to the realm of Yama whence they are
sent everywhere, consequently are ubiquitous in every house, lane,
market, mound, stream, tree, etc.
Cửu Sang,九瘡, See Cửu Khổng in
Vietnamese-English Section
Cửu Sơn Bát Hải,九山八海, Nine Cakravala
(skt)—Chín rặng núi hay lục địa bị phân cách bởi tám biển của vũ
trụ—Nine concentric mountain ranges or continents, separated by eight
seas, of a universe
(A) Theo Đại Thừa, cửu sơn hay chín rặng núi—Nine mountain ranges
according to the Mahayana:
1) Tại trung tâm hòn núi cao nhứt là núi Tu Di, và xung quanh là
các núi khác: The central mountain of the nine is Sumeru, and around it
are the ranges of other mountains.
2) Núi Yết Địa Lạc Ca: Khadiraka (skt).
3) Núi Y Sa Đà La: Isadhara (skt).
4) Núi Du Cán Đà La: Yugamdhara (skt).
5) Núi Tô Đạt Lê Xá Na: Sudarsana (skt).
6) Núi An Thấp Phược Yết Nô: Asvakarna (skt).
7) Núi Ni Dân Đà La: Nemimdhara (skt).
8) Núi Tỳ Na Đa Ca: Vinataka (skt).
9) Núi Sở Ca La: Cakravada (skt).
(B) Vi Diệu Pháp Cấu Xá lại cho một thứ tự khác—The Abhidharma Kosa
gives a different order:
1) Núi Tu Di ở giữa: Sumeru in the center.
2) Núi Du Cán Đà La: Yugamdhara.
3) Núi Y Sa Đà La: Isadhara.
4) Núi Yết Địa Lạc Ca: Khadiraka.
5) Núi Tô Đạt Lê Xá Na: Sudarsana.
6) Núi An Thấp Phược Yết Nô: Asvakarna.
7) Núi Tỳ Na Đa Ca: Vinataka.
8) Núi Ni Dân Đà La: Nemimdhara.
9) Núi Thiết Luân bao bọc các núi vừa kể trên—An Iron-Wheel
mountain encompassing all these above mentioned mountains.
Cửu Tâm Luân,九心輪, Chín sự luân
chuyển của tâm tưởng—The nine evolutions or movements of the mind in
perception
Cửu Tham
Thượng Đường,九參上堂,
Chín lần thượng đường hành lễ trong tháng, cứ ba ngày một lần—The nine
monthly visits or ascents to the hall for worship, every third day
Cửu Thập Bát Sứ: Chín mươi tám sứ giả—Chín mươi tám sự cám dỗ hay
thách thức được nói đến trong giáo lý Tiểu Thừa. Đây là 98 phiền não
của kiến tư giới, hay là những ý kiến từ bên trong lẫn bên ngoài—The
Hinayana ninety-eight tempters or temptations, that follow men with all
subtlety to induce laxity. They are ninety-eight klesas (afflictions),
or moral temptations in the realm of view and thought, or external and
internal ideas.
Cửu Thập Giới Đọa: Pacittiya (skt)—Theo Luật Nghi Khất Sĩ được Đức
Tôn Sư Minh Đăng Quang soạn cho chư Tăng Ni hệ phái Khất Sĩ, 90 giới Ba
Dật Đề, nếu phạm một trong những tội nầy mà chí thành phát lồ sám hối
trước Tăng chúng, thì tội được tiêu khiên. Nếu không chí thành phát lồ
sám hối, chẳng những sẽ trở ngại cho việc khởi sanh thiện pháp, mà sẽ
còn bị đọa vào địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh—According to Most Honorable
Minh Đăng Quang in the Rules for Mendicant Bhiksus, ninety Pacittiya
offences which require confession and repentance. If a monk doing any
of them, makes a confession of it before the Sangha with clear heart,
he will become free from the offence. If he doesn’t, the offence itself
will not only obstruct his development of wholesome acts, but it will
also cause his rebirth in lower realms, i.e., hell, hungry ghosts, or
animal.
Cửu
Thập Lục Chủng Ngoại Đạo,九十六種外道, Chín mươi sáu phái ngoại đạo—Vào
thời Đức Phật còn tại thế, có hơn 96 phái ngoại đạo—At the time of the
Buddha, there were more than ninety-six classes of non-Buddhists or
heretics and their practices.
Cửu Thế,九世, Thế giới của quá
khứ, hiện tại và vị lai, mỗi thời thế giới lại có riêng quá khứ, hiện
tại và vị lai của chính nó—Past, present and future worlds, each has
its own past, present and future
Cửu Thế Gian,九世間, Chín thế giới thấp
trong mười thế giới, thế giới cao nhất hay thế giới thứ mười là Phật
giới. Chín thế giới còn lại luôn bị ảo giác mê muội của giác quan chi
phối—The nine lower of the ten worlds, the highest or tenth being the
Buddha-world. The rest nine are always subject to illusion, confused by
the senses
Cửu Thứ Đệ Định,九次第定, Chín mức độ
thiền định—The samadhi of the nine degrees
(A) Tứ Thiền định: Four dhyanas (see Tứ Thiền Thiên).
(B) Tứ Vô sắc định: Four formless—Four realms beyond form (see Tứ
Vô Biên Xứ and Tứ Vô Biên Xứ Định).
(C) Chỉ tức nhứt thiết thọ tưởng định: Vô thọ tưởng định—The
samadhi beyond sensation and thought.
Cửu Thức,九識, Chín loại ý thức—The
nine kinds of cognition or consciousness (Vijnana)
1) Nhãn Thức: Consciousness of the sight.
2) Nhĩ Thức: Consciousness of the hearing.
3) Tỷ Thức: Consciousness of the smelling.
4) Thiệt Thức: Consciousness of the tasting.
5) Thân Thức: Consciousness of touch.
6) Ý Thức: Consciousness of the mind.
7) Mạt Na Thức: A Đà Na Thức--Consciousness of manas—Ý căn.
8) A Lại Da Thức: Consciousness of the mental perception—Tàng thức.
9) A Ma La Thức: Phật Thức—Vô Cấu Thức—Thanh Tịnh Thức—Chân Như hay
chân tâm—Purified or Buddha consciousness.
Cửu Tịnh Nhục: Nine kinds of clean flesh.
From 1 to 5) See Ngũ Tịnh Nhục.
6) Con vật không phải vì mình mà bị giết: Creatures not killed for
me.
7) Thịt khô tự nhiên: Do con vật tự chết lâu ngày dưới ánh nắng làm
cho thịt khô lại—Naturally dried meat.
8) Những món không phải do ước hẹn, nhưng tình cờ gặp mà ăn: Things
not seasonable or at the right time.
9) Món thịt đã làm từ trước khi có sự hiện diện của mình tại đó:
Things previously killed.
Cửu Tội Báo,九罪報, See Cửu Não in
Vietnamese-English Section
Cửu Tôn,九尊, Chín bậc đáng tôn
vinh trên bông sen tám cánh, Phật Tỳ Lô Giá Na ở trung tâm, bốn vị Phật
và bốn vị Bồ Tát trên mỗi cánh sen. Bông sen biểu trưng cho nhân
tâm—The nine honoured ones in the eight-petalled hall of the
Garbhadhatu; Vairocana in the center of the lotus, with four Buddhas
and four Bodhisattvas on the petals; the lotus representing the human
heart
Cửu Tông,九宗, The nine sects in
Buddhism—See Tông Phái in Vietnamese-English Section
Cửu Trai Nhựt: Chín ngày ăn chay, trì giới, và cử ăn quá ngọ. Trong
chín ngày nầy vua Trời Đế Thích và Tứ Thiên vương dò xét sự thiện ác
của nhân gian—Nine days of abstinence on which no food is eaten after
twelve o’clock and all the commandments must be observed. On these days
Indras and the four deva-kings investigate the conduct of men:
(A)
1) Mỗi ngày trong tháng giêng: Every day of the first month.
2) Mỗi ngày trong tháng năm: Every day of the fifth month.
3) Mỗi ngày trong tháng chín: Everyday of the ninth month.
(C) Các tháng khác mỗi tháng sáu ngày—Other months each month six
days as follow:
4) Mồng tám: The 8th.
5) Mồng chín: The 9th.
6) Mồng 14: The 14th.
7) Hăm ba: The 23rd .
8) Hăm chín: The 29th.
9) Ba mươI: The 30th.
Cửu Triệt,九徹, Bất động cửu triệt
hay kiếm sắc có chín ngọn lửa xung quanh của Bất Động Minh Vương, một
biểu tượng của sự phá hủy phiền não và chướng ngại trong tam giới cửu
địa—The nine penetrating flames of the sword of Acala, emblem of the
destruction of illusions and hindrances in the nine realms
Cửu Trụ Tâm,九住心, Chín giai đoạn trụ
tâm—Nine stages of mental concentration when in dhyana meditation (An,
Nhiếp, Giải, Chuyển, Phục, Tức, Diệt, Tính, Trì)
Cửu Trùng: Heaven.
Cửu Tuyền: The nine springs—Hells—Hades.
Cửu Tự Mạn Đồ La: Chín chữ Mạn Đồ La chín chữ huyền diệu. Bông sen
tám cánh với Quán Tự Tại Bồ Tát ở trung đài và Phật A Di Đà trên mỗi
cánh, thường được kiến lập thành hình chữ “Hất Lý” (chủng) trong Phạn
ngữ—The nine magical character Mandala—The lotus with its eight petals
and its center; Avalokitesvara may be placed in the heart and Amitabha
on each petal, generally the shape of the Sanskrit “Seed” letter.
Cửu Tưởng Quán,九想觀, Nivasamjna
(skt)—Chín loại thiền quán về thân thể giúp ta thoát được luyến ái về
thân—Nine types of meditation on corpse which helps free us from
attachment to the human body
1) Quán xác sình lên: Vyadhmatakasamjna (skt)—Tưởng thây vừa mới
chết và bắt đầu sình lên—Contemplate on a bloated corpse.
2) Quán xác đổi sắc bầm tím: Vinilakas (skt)—Tưởng thây chết đổi
sắc bầm xanh tím—Contemplate on a corpse changing color to dark purple.
3) Quán xác rút nhỏ lại: Vipadumakas (skt)—Tưởng thây đang hoại
diệt—Contemplate on a decaying corpse.
4) Quán xác rỉ máu: Vilohitakas (skt)—Tưởng thây sình bấy nức rã và
rỉ máu—Contemplate on blood leaking out from a corpse.
5) Quán xác bị phủ đầy máu mủ: Vipuyakas (skt)—Tưởng thây chết sình
lên đầy dẫy máu mủ và sắp rã—Contemplate on a corpse covered with pus.
6) Quán xác bị thú ăn: Vikhaditakas (skt)—Tưởng thây rã ra từng
khúc, làm mồi cho chim thú—Contemplate on a corpse that torn apart by
wild birds and wild beasts.
7) Quán xác bị rả ra từng phần: Viksiptakas (skt)—Tưởng thây đang
tan rã ra từng phần—Contemplate on the scattered limbs of a corpse.
8) Quán xác chỉ còn lại xương trắng: Asthis (skt)—Tưởng nắng chan
mưa gội, thây nay chỉ còn trơ lại một bộ xương trắng—Contemplate on
left-over white bones.
9) Quán tro còn lại: Vidagdhakas (skt)—Tưởng xương tiêu mụt theo
thời gian, nay chỉ còn trơ lại một nhúm tro—Contemplate on the bones
reduced to ashes.
Cửu Vô Gián Đạo: Chín đạo vô gián—Tam giới có chín địa, tư hoặc
trong mỗi địa lại có chín cách làm giảm nhẹ, từ đó vượt thắng chướng
ngại; lại cũng có chín đạo vô gián và đi từ giai đoạn nầy đến giai đoạn
khác trong tam giới để giải thoát bằng trí tuệ để vượt thoát phiền não
trong mỗi giai đoạn—In every universe there are nine realms, in every
realm there are nine illusions in practice and nine ways of relief;
hence the nine ways of overcoming hindrances; also there are nine
interrupted ways of advance from one stage to another of the nine
stages of the trailokya by the wisdom of overcoming delusion in each
stage.
Cửu Vô Học,九無學, Chín loại vô học
của các bậc A-La-Hán đã đạt được mục đích tối hậu không cần phải học
nữa—The nine grades of arhats who are no longer learning, having
atained their goal
1) Bất Thoái tướng: Asaiksa (skt)—The stage beyond study, where
intuition rules
2) Bất Thủ tướng: Ungrasping mark.
3) Bất Tử tướng: Immortal mark.
4) Bất Trụ tướng: Undwelling mark.
5) Khả tiến tướng: Mark of advancement.
6) Bất hoại tướng: Avinasya (skt)—Indestructible mark.
7) Bất khoái tướng: Unpleasurable mark.
8) Tuệ giải thoát tướng: Mark of wisdom of liberation.
9) Câu giải thoát tướng: Mark of complete release.
Cửu Vô Ngại: See Cửu Vô Gián Đạo in Vietnamese-English Section.
Cửu Vô Vi: Chín pháp vô vi—Nine kinds of non-action:
(A)
1) Trạch diệt: Pratisamkhyanirodha (skt)—Đoạn diệt bằng tri
thức—Cessation through knowledge—See Trạch Diệt.
2) Phi trạch diệt: Apratisamkhyanirodha (skt)—Đoạn diệt không bằng
tri thức, nghĩa là do sự đoạn diệt tự nhiên của nguyên nhân—Cessation
without knowledge, i.e., through the natural cessation of the
causes—See Trạch Diệt.
3) Hư không: Sunya (skt)—Space—See Hư Không.
4) Không vô biên xứ: Akasanantyayatana (skt)—See Không Vô Biên Xứ.
5) Thức vô biên xứ: The state of boundless knowledge—See Thức Vô
Biên Xứ.
6) Vô sở hữu xứ: The state of nothing—See Vô Sở Hữu Xứ.
7) Phi tưởng phi phi tưởng xứ: See Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ.
8) Duyên khởi chi tánh: The nature of conditioned arising.
9) Thánh đạo chi tánh: The nature of the holy way.
(B) Theo Hóa Địa Bộ, có chín pháp vô vi hay chín pháp giúp hành giả
tự tại không bị biến thiên vì bốn tướng—According to the Mahisasakah
school, there are nine kinds of non-action:
1-3) Same as in (A).
4) Bất động: Anenjata (skt)—Immovability.
5) Thiện Pháp Chân Như: Kusala-dharma-tathata (skt).
6) Bất Thiện Pháp Chân Như: Akusala-dharma-tathata.
7) Vô Ký Pháp Chân Như: Avyakrta-dharma-tathata (skt)—Có nghĩa là
chân như của vạn pháp vốn là tốt đẹp, không tốt đẹp, chẳng phải tốt đẹp
mà cũng chẳng phải chẳng tốt đẹp—That is, suchness of the dharma that
are meritorious, unmeritorious and neither the one, nor the other.
8) Đạo Phần Chân Như: Marganga-tathata (skt).
9) Duyên Khởi Chân Như: Pratitya-samutpada-tathata (skt)—Suchness
of the factors of the Path and suchness of the Law of Dependent
Origination.
Cửu Vực,九域, See Cửu địa in
Vietnamese-English Section
Cửu Xứ: See Cửu Hữu in Vietnamese-English Section.
Cựu: Xưa—Old—Ancient.
Cựu Dịch,舊譯, Các bản dịch từ đời
Đường về trước gọi là bản dịch cũ hay cựu dịch (như những bản dịch của
ngài Cưu Ma La Thập); các bản dịch từ đời Đường về sau gọi là bản dịch
mới hay tân dịch (như những bản dịch của ngài Huyền Trang)—The older
translations, i.e. before the T’ang dynasty, those of Kumarajiva; those
of the Hsuan-Tsang and afterwards are called the new
Cựu Kinh,舊經, Kinh xưa hay kinh
viết theo lối xưa—Old writings, or versions
Cựu Ngôn,舊言,
1) Tiếng nói xưa của xứ Ma Kiệt Đà, nằm về phía nam của Behar, gọi
là Magadhi-Prakrit: The vernacular language of Magadha, the country
South behar, called Magadhi-Prakrit.
2) Phật tử ở Tích Lan cho rằng tiếng Pali, ngôn ngữ trong kinh điển
Tích Lan là cựu ngôn ngữ của xứ Ma Kiệt Đà, nhưng hai thứ nầy hoàn toàn
khác nhau: Pali, which is the language of the Ceylon canon. The Ceylon
Buddhists speak of it as Magadhi, but that was quite a different
dialect from Pali.
Cựu Trụ,舊住, Đã trụ tại đó từ
trước—Formerly lived there
Cựu Trụ Bồ Tát: Bồ Tát đã vãng sanh về cõi Tịnh Độ từ
trước—Bodhisattvas who had formerly reborn and lived in the Pure Land.