Tu Ma Na,須摩那, Abhyasa (p &
skt)
1) Gia nhập vào giáo đoàn để trở thành Tăng sĩ Phật giáo: To enter
into religion—To become a Buddhist monk.
2) Phát triển: Bhaveti (p)—To contemplate—To develop.
3) Sự phát triển: Bhavana (p)—Development.
4) Tu Bổ: To maintain.
5) Tu Chỉnh: To put in order.
6) Tu Hành: To cultivate—To observe or keep commandments—To
practice.
7) Tu Sửa: To mend.
8) To drink at a draught (tu một hơi).
9) Tu có nghĩa là tu tập hay thực tập những lời giáo huấn của Đức
Phật, bằng cách tụng kinh sáng chiều, bằng ăn chay học kinh và giữ
giới; tuy nhiên những yếu tố quan trọng nhất trong “thực tu” là sửa
tánh, là loại trừ những thói hư tật xấu, là từ bi hỷ xả, là xây dựng
đạo hạnh. Trong khi tụng kinh ta phải hiểu lý kinh. Hơn thế nữa, chúng
ta nên thực tập thiền quán mỗi ngày để có được tuệ giác Phật. Với Phật
tử tại gia, tu là sửa đổi tâm tánh, làm lành lành dữ—“Tu” means correct
our characters and obey the Buddha’s teachings. “Tu” means to study the
law by reciting sutras in the morning and evening, being on strict
vegetarian diet and studying all the scriptures of the Buddha, keep all
the precepts; however, the most important factors in real “Tu” are to
correct your character, to eliminate bad habits, to be joyful and
compassionate, to build virtue. In reciting sutras, one must thoroughly
understand the meaning. Furthermore, one should also practise
meditation on a daily basis to get insight. For laypeople, “Tu” means
to mend your ways, from evil to wholesome (ceasing transgressions and
performing good deeds).
Tu Ác,修惡, Huân tập những điều
ác, ngược lại với bản tánh ác—To cultivate evil—Cultivated evil in
contrast with evil by nature
Tu Bạt: Tên của phái “Khổ Hạnh Ngoại Đạo”—Name of an externally
ascetic sect.
Tu Bạt Đà La,須跋陀羅, Subhadra
(skt)—Còn gọi là Tô Bạt Đà La, tên của vị Tỳ Kheo đệ tử cuối cùng được
quy-y với Phật. Ông là một người Bà La Môn, lúc đó đã 120 tuổi (ông tới
thành Câu Thi Na gặp lúc Đức Phật sắp nhập diệt, bèn xuất gia và đắc
đạo)—Name of the last convert of the Buddha, a Brahmin, 120 years old
at the time of convert.
Tu Bồ Đề,須菩提, Subhuti (skt)—Còn
gọi là Tu Phù Đê, Tu Phu Đê, Tu Bổ Đề, Tu Bổ Để, Tàu dịch là Không
Sinh, Thiện Hiện, Thiện Cát, hay Thiện Nghiệp. Ông là một trong mười đệ
tử lớn của Đức Phật. Ông là đệ tử đầu tiên liễu ngộ “tánh không.” Ông
được nổi bậc về lòng bi mẫn và chẳng bao giờ gây chuyện với bất cứ ai.
Ông cũng là người đương thời chuyên thuyết giảng kinh Ma Ha Bát Nhã—One
of the ten great disciples of the Buddha. He is thought to have been
first in his understanding of Sunyata, or the void. He was pre-eminent
in compassion and that he never quarreled with anyone. He is the
principal interlocutor in the Mahaprajnaparamita sutra
Tu Bổ: To maintain—Maintenance.
Tu Chân,須眞, Sucinta, Sucinti, or
Sucitti (skt)—Tên của một loại Trời—Name of a deva
Tu Chính: To amend—To rectify--Amendment.
Tu Chính Án: Amendment.
Tu Chứng,修證, To practice and
experience
Tu Công Đức: To cultivate meritorious virtues.
Tu Dạ Ma,須夜摩, Suyama or Yama
(skt)—Còn gọi là Tu Diệm Ma, Tu Viêm, Tu Viêm Ma, Tàu dịch là Diệu
Thiện hay Diệu Thời Phân, tên của Tu Ma Thiên Vương, vị cai quản cung
trời Dạ Ma—The ruler of the Yama Heaven
Tu Di,須彌, Meru, Sumeru
Mountain
Meru: Theo Phật giáo,
Meru nằm giữa các biển và các lục địa, bên dưới là địa ngục và xứ của
ma đói. Bên trên Meru là thế giới thiên thần, là sắc giới, vô sắc giới
và Phật quốc—According to the Buddhist view, Meru is surrounded by seas
and continents, under these lies the hells and the realms of the hungry
ghosts. Above Meru are the realms of devas and gods, pure form,
formless and finally the Buddha-fields.
Tu Di Đàn: Tu Di Tọa—Phật tọa—A kind of throne for a Buddha.
Tu Di Đính,須彌頂, Merukuta (skt)—Con
trai thứ hai của Phật Đại Thông Trí Thắng có tên là Tu Mật La Thiên hay
A Súc Bệ Phật—Second son of Mahabhijna Buddha, whose name is
Abhirati—See Abhirati in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Tu Di Tọa,須彌座, See Tu Di Đàn
Tu Di Trong Hạt Cải—Hạt Cải Trong Tu Di: Mount Sumeru contained in
a Mustard Seed, and a Mustard Seed contained in Mount Sumeru—See Sumeru
Mountain in English-Vietnamese Section.
Tu Di Tướng,須彌相, Merudhvaja
(skt)—Tên của vũ trụ của Tu Di Đăng Vương Phật, ở về phương tây bắc,
con trai thứ 12 của Phật Đại Thông Trí Thắng—Name of the universe of
Merukalpa Buddha, in the northwest, twelfth son of Mahabhijna
Tu Dưỡng: To cultivate.
Tu Đa La,修多羅, Sutra (skt)—Còn
gọi là Tô Đát Lãm, Tố Đát Lãm, Tu Đa La, Tu Đan La—Tu Đố Lộ—Tu Đa
Lan-Tu Đan Lan Đa
1) Xâu lại thành dây cho khỏi sút ra: To sew—To thread—To string
together.
2) Sợi chỉ hay sợi dây: A thread, or a string.
3) Xâu lại thành tràng hoa: Strung together as a garland of
flowers.
4) Kinh điển Phật Giáo, thường giới thiệu bằng “Như Thị Ngã Văn”:
Buddhist sutras, usually introduced by “Thus Have I Heard.”
5) Phần thứ nhất trong Tam tạng, nhưng lắm khi ám chỉ tất cả kinh
Phật: The Sutra-pitaka, or the first portion of the Tripitaka, but
sometimes applied to the whole Buddhist Canon.
Tu Đà,須陀, Sudra (skt)—Còn gọi
là Thủ Đà La, giai cấp thấp nhất trong bốn giai cấp ở Ấn Độ vào thời
Đức Phật còn tại thế—The fourth and the lowest caste in India at the
time of the Buddha—See Tứ Giai Cấp Ấn Độ (4)
Tu Đà Ban Na: See Srota-apanna in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tu Đà Hoàn,須陀洹, Srotapanna
(skt)—Thánh quả đầu tiên trong Tứ Thánh Quả. Trong quả vị nầy, dù chưa
vượt thoát khỏi vòng luân hồi sanh tử, hành giả không còn bị thối
chuyển và chắc chắn sẽ đạt quả vị A La Hán sau bảy lần tái sanh giữa
cõi nhân Thiên—This is the first step of the four before attaining
Arhat Enlightenment. Although in this stage, the person is not yet free
from the cycle of births and deaths, he will never again regress in his
cultivated path and is guaranteed to reach Arhathood after seven more
times of rebirths among Heaven and Humans—See Tứ Thánh Quả in
Vietnamese-English Section, and Srota-apanna in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tu Đà Lý Sá Na: Sudarsana (skt).
1) Thiện Kiến—Beautiful.
2) Tên của một loài Dạ Xoa: Name of a yaksa.
Tu Đà Tu Ma: Sudhaman (skt)—Một vị vua được đề cập tới trong Đại
Trí Độ Luận (theo Đại Trí Độ Luận, xưa có vua Tu Đà Tu Ma, trì giới
tinh tấn, thường theo hạnh nói thật. Một sớm cỡi xe vào vườn chơi thì
gặp một vị Bà La Môn đi tới xin bố thí. Vua nhận lời và bảo đợi đó khi
vua trở lại sẽ bố thí. Khi vua vào vườn lại gặp vua quỷ hai cánh là Lộc
Túc, từ không trung bay tới bắt vua bay đi. Đến núi quỷ ở, nó đặt vua
trong 99 vị vua khác. Vua Tu Đà Tu Ma nước mắt như mưa. Lộc Túc hỏi vua
Tu Đà Tu Ma vì cớ gì mà khóc như trẻ nít, vua Tu Đà Tu Ma nói: Ta không
sợ chết, chỉ sợ thất tín với vị Bà La Môn, và nói rõ lý do cho Lộc Túc
nghe. Lộc Túc bèn cho về và hẹn bảy ngày sau phải trở lại. Vua về nước
bố thí cho vị Bà La Môn và lập thái tử lên làm vua. Qua bảy ngày vua
đến gặp thái tử bảo là đến kỳ hẹn gặp Lộc Túc, thái tử khuyên vua nên
bỏ ý định nầy, nhưng vua đọc ngay bài kệ về hạnh nói thật như sau:
“Hạnh nói thật là điều răn thứ nhất. Hạnh nói thật đi lên thang trời.
Nói thật là bậc người lớn lao. Hạnh nói sai trái đi vào địa ngục. Ta
nay giữ lời nói thật thà bỏ tuổi thọ đời mình, lòng không hối hận.” Thế
rồi vua đến nơi gặp Lộc Túc, Lộc Túc nghe vua khởi lên niềm tịnh tín,
thả ngay vua cùng 99 vua khác trở về)—A king mentioned in the
Maha-Prajna-Paramita sastra.
Tu Đạo,修道,
Video Tu Cho Ai
(Thich Chan Quang)
1) Tu hành theo pháp môn của tôn giáo: To practice the way—To
cultivate the way of religion—To be religious.
2) Tự tu tập: The way of self-cultivation.
3) Con đường tu tập: The way of practice.
4) Ngôi vị Thanh Văn Thừa từ Nhất Lai đến A La Hán: In the
Hinayana, the stage from Anagama to arhat.
5) Một trong thập địa Bồ Tát: In Mahayana, one of the bodhisattva
stages.
Tu Đạt:
1) Sudana (skt)—Tiền thân của Đức Thích Ca Mâu Ni, khi ngài bỏ cả
quyền hành ngôi báu để tu hạnh bố thí—Sakyamuni as a prince in a former
life (previous incarnation), when he forfeited the throne by his
generosity (almsgiving).
2) Sudatta (skt)—Tên của trưởng giả Cấp Cô Độc, người nước Xá Vệ,
đã dâng cúng ngôi tịnh xá Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viên lên Đức
Phật—Well-given, interpreted as a good giver, beneficient, known as
benefactor of orphans, etc. Name of Anathapindaka, who bestowed the
Jetavana vihara on the Buddha.
Tu Đạt Đa,須達多, Sudatta or Sudana
(skt)—See Tu Đạt (2)
Tu Đạt Lê Xá Na,須達梨舍那, Sudarsana
(skt)—Còn gọi là Thiện Kiến Thiên hay Thiện Quán Thiên, cõi Phạm Thiên
thứ 16, và cõi Tứ Thiền Thiên thứ sáu—The heaven of beautiful
appearance, the sixteenth Brahmaloka, and sixth of the fourth
Dhyana—See Phạm Thiên, and Tứ Thiền Thiên (4)
Tu Đạt Nã,須達拏, Sudana (skt)—See
Tu Đạt (1)
Tu Đạt Thiên,須達天, Sudrsas (skt)—See
Thiện Hiện Thiên in Vietnamese-English Section
Tu Đắc Thiên Nhĩ: Một lối giải thích tương đương cho thiên nhĩ
thông—Another equivalent interpretation for deva-ear—See Thiên Nhĩ
Thông.
Tu Đính: To amend—To rectify.
Tu Đức: Tu đức qua công phu, ngược lại với bản tánh tốt—Power of
goodness attained by practice, in contrast with natural capacity for
goodness (Tánh đức).
Tu Già Đa,修伽多, Sujata (skt &
p)—Người con gái của một điền chủ trong vùng Senani gần thị trấn Ưu Lâu
Tần Loa trong thời Đức Phật còn tại thế, nay là làng Urel cách thị trấn
Gaya 6 dậm trong quận Gaya thuộc tiểu bang Bihar trong vùng đông bắc Ấn
Độ. Nàng Tu Già Đa phát tâm hứa sẽ dâng cúng cho vị thần cây đa cạnh
nhà một bữa ăn cháo sữa nếu như nàng sanh được con trai. Lòng mong ước
của nàng được mãn nguyện sau khi nàng hạ sanh một cháu trai. Nàng sai
người hầu gái sửa soạn nơi cho cô đến lễ bái tạ ơn. Khi ra đến nơi,
người gái thấy thái tử Sĩ Đạt Đa ngồi dưới gốc cây đa, tưởng Ngài là vị
thần cây hiện ra để thọ nhận lễ vật, bèn chạy về thông báo cho Tu Già
Đa. Tu Già Đa rất vui mừng, mang thức ăn đựng trong bát vàng đến cúng
dường cho Ngài. Đây là bữa ăn duy nhất của Đức Phật trước khi Ngài
chứng đạo giác ngộ sau 49 ngày ngồi thiền định dưới cội cây Bồ Đề tại
làng Bồ Đề Đạo Tràng (Phật Đà Ca Da) trong tiểu bang Bihar, miền đông
bắc Ấn Độ—Daughter of a land owner in the vilage of Senani near the
small city of Uruvela during the Buddha’s time, present-day Urel
village which is situated six miles from the city of Gaya in the Gaya
district of the Bihar state in northeast India. Sujata made a promise
to the God of the banyan tree near by that she would offer a meal of
milk-rice to the God if she gave birth to a son. Her wish was
fulfilled, the son was born, and she sent her maid to prepare the place
for the offering. Her maid, finding Siddhartha sitting under the
banyan, thought that he was the tree-God present in person to receive
the offering. She brought the news to Sujata, who in great joy, brought
the food in a golden bowl and offered it to him. This was the only meal
of the Buddha previous to the night of his enlightenment after 49 days
of his sitting meditation under the Bodhi-Tree which is located in the
Budha-Gaya village in the Bihar state of northeast India.
Tu Già Đà,修伽陀, Sugata (skt)—Tu
Già Đa—Tu Già Độ—Sa Già Đà—Tô Yết Đa—Sa Bà Yết Đa
1) Hảo Khứ: Người đi đúng đường—One who has gone the right way.
2) Thiện Thệ: Một trong những danh hiệu của Đức Phật—One of the
Buddha’s titles.
3) Hoan Nghênh: Svagata (skt)—Welcome.
Tu Hành,修行, Carya (skt)
Video Di Tim Kho Bau
(Thich Nhat Tu)
Video Triet Ly cua
Phat (Thich Nhat Tu)
Video Hanh Trinh Tam
Linh (Thich Nhat Tu)
(I) Nghĩa của Tu Hành—The meanings of “Cultivation”—Tu tập chánh
pháp—Conduct—To observe and do—To cultivate—To practice—To mend one’s
ways—To cultivate oneself in right practice—To lead a religious life.
(II) Tầm quan trọng của việc Tu Hành trong Phật Giáo—The importance
of Practice in Buddhism:
1) Phật tử thường có truyền thống tôn Phật kính Tăng, và bày tỏ
lòng tôn kính với xá lợi Phật, những biểu tượng tôn giáo như hình ảnh,
tịnh xá hay tự viện. Tuy nhiên, Phật tử chẳng bao giờ thờ ngẩu tượng—It
is traditional for Buddhists to honour the Buddha, to respect the
Sangha and to pay homage the religious objects of veneration such as
the relics of the Buddha, Buddha images, monastery, pagoda, and
personal articles used by the Buddha. However, Buddhists never pray to
idols.
2) Thờ cúng Phật, tổ tiên, và cha mẹ quá vãng đáng được khuyến
khích. Tuy nhiên, chữ “thờ cúng” tự nó đã không thích đáng theo quan
điểm của đạo Phật. Từ “Bày tỏ lòng tôn kính” có lẽ thích hợp hơn. Phật
tử không nên mù quáng thờ phụng những thứ nầy đến nỗi quên đi mục tiêu
chính của chúng ta là tu hành. Người Phật tử quỳ trước tượng Phật để tỏ
lòng tôn kính đấng mà hình tượng ấy tượng trưng, và hứa sẽ cố gắng đạt
được những gì Ngài đã đạt 25 thế kỷ trước, chứ không phải sợ Phật, cũng
không tìm cầu ân huệ thế tục từ hình tượng ấy—The worship of the
Buddha, ancestors, and deceased parents, are encouraged. However, the
word “worship” itself is not appropriate from the Buddhist point of
view. The term “Pay homage” should be more appropriate. Buddhists do
not blindly worship these objects and forget their main goal is to
practice. Buddhists kneel before the image of the Buddha to pay respect
to what the image represents, and promise to try to achieve what the
Buddha already achieved 25 centuries ago, not to seek worldly favours
from the image. Buddhists pay homage to the image not because they are
fear of the Buddha, nor do they supplicate for worldly gain.
3) Thực hành là khía cạnh quan trọng nhất trong đạo Phật. Đem những
lời Phật khuyên dạy ra thực hành trong đời sống hằng ngày mới thực sự
gọi là “tu hành.” Đức Phật thường nhắc nhở tứ chúng rằng Phật tử không
nên tùy thuộc vào người khác, ngay cả đến chính Đức Phật, để được cứu
độ. Trong thời Đức Phật còn tại thế, có nhiều đệ tử hay ngắm nghía vẻ
đẹp của Phật, nên Ngài nhắc nhở tứ chúng rằng: “Các ông không thể nhìn
thấy Đức Phật thật sự bằng cách ngắm nhìn vẻ đẹp nơi thân Phật. Những
ai nhìn thấy giáo lý của ta mới thật sự nhìn thấy ta.”—The most
important aspect in Buddhism is to put into practice the teaching given
by the Buddha. The Buddha always reminded his disciples that Buddhists
should not depend on others, not even on the Buddha himself, for their
salvation. During the Buddha’s time, so many disciples admired the
beauty of the Buddha, so the Buddha also reminded his disciples saying:
“You cannot see the Buddha by watching the physical body. Those who see
my teaching see me.”
(III) Lời Phật dạy về Tu Hành trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s
teachings on Cultivation in the Dharmapada Sutra:
· Chuyên làm những việc không đáng làm, nhác tu những điều cần tu,
bỏ việc lành mà chạy theo dục lạc, người như thế dù có hâm mộ kẻ khác
đã cố gắng thành công, cũng chỉ là hâm mộ suông—He who applies himself
to that which should be avoided, not cultivate what should be
cultivated; forgets the good, but goes after pleasure. It’s only an
empty admiration when he says he admires people who exert themselves in
meditation (Dharmapada 209).
Tu Hành Chân Chánh Không Thể Nào Tự Khinh Mà Không Cố Gắng Hết
Mình: To cultivate earnestly we cannot look down on ourselves and not
to exert enough efforts.
Tu Hành Giáo Pháp Và Thiền Định: To practise the Dharma and
meditation.
Khổ Hạnh,苦行, Ascetic Practice
Tu Hành Khổ Hạnh: Ascetic practices—Tu hành giới luật thanh tịnh
thân tâm, có mười hai điều khổ hạnh—Practices of precepts to purify
one’s body and mind. There are twelve ascetic rules:
1) Đầu chẳng đội mủ: Never wear a hat.
2) Chân không mang giày: Never wear shoes.
3) Không giữ tiền bạc; nếu có ai cho thì giải thích rồi trả lại:
Never keep money; if people offer money because they don’t know,
explain and return to them.
4) Mặc áo vá: Wearing patched robes.
5) Chỉ ăn đồ khất thực: Eating only begged food.
6) Ngày chỉ ăn một ngọ: Eating only a meal a day at noon time.
7) Không ăn thêm hay ăn sái giờ: Not to eat further food or eating
in the afternoon.
8) Sống nơi yên tỉnh cô liêu: Living in secluded, solitary place.
9) Sống nơi trống trải: Living in the open.
10) Tham thiền dưới gốc cây: Meditating under a tree.
11) Sống bất cứ nơi nào: Living in whatever place.
12) Chỉ ngồi chứ không nằm: Sitting only, never lying down.
Tu Hành Kiên Cố: Firmness in observing Buddhist morality.
Tu Hành Lơ Là: To cultivate perfunctorily.
Tu Hành Thối Chuyển: Regressive cultivation—Nhứt niên Phật tại
tiền, nhị niên Phật tại Tây Thiên, tam niên vấn Phật yếu tiền—In the
first year of cultivation, the Buddha stands right before our eyes; the
second year he has already returned to the West; third year if someone
inquires about the Buddha or request recitations, payment is required
before a few words are spoken or a few verses recited.
Tu Hành Tinh Tấn: To practice diligently.
Tu Hành Trụ: Trụ thứ ba trong thập trụ—Bodhisattva’s stage of
conduct, the third of his ten stages.
** For more information, please see Thập Trụ.
Tu Hạnh Phổ Hiền: To practice the deeds of Samantabhadra—See Mười
Đại Nguyện của Phổ Hiền Bồ Tát.
Tu Hoặc,修惑, Tư Hoặc—Khi tu đạo
dứt bỏ mọi nghi hoặc, mê muội tham, sân, si—Illusion, such as desire,
hate, etc., in practice or performance, i.e. in the process of
attaining enlightenment
** For more information, please see Tư Hoặc.
Tu Khổ Hạnh: Recluse—Ascetic practices—See Tu Hành khổ hạnh.
Tu Kiên,修堅, Tu hành kiên
định—Firmness in observing or maintaining; established conviction, i.e.
of the bodhisattva of the Differentiated Teaching, that all phenomena
in essence are identical.
Tu La,修羅, Asura (skt)—A Tu La,
loại quỷ thần thường đánh nhau với trời Đế Thích—Demons who war with
Indra
Tu La Đạo,修羅道, A Tu La đạo
(thường là kẻ hay kiếm chuyện gây gỗ), một trong lục đạo—Asura way, or
destiny, one of the six paths
Tu La Quân,修羅軍, Quân binh của A Tu
La, đánh nhau với trời Đế Thích—The army of Asuras, fighting on the
asura battlefield against Indra
Tu La Tửu,修羅酒, Sura (skt)—Rượu Tu
La, cũng được diễn dịch như là A Tu La Tửu nghĩa là “không có rượu.” Ý
nói cái gì không hiện hữu—Wine, spirits, but it is also interpreted as
asura wine, i.e. the non-existent.
Tu Là Chuyển Nghiệp:
Video
Phuong Phap Chuyen Nghiep (Thich Nhat Tu)
Dù mục đích tối thượng của đạo Phật là giác
ngộ và giải thoát, Đức Phật cũng dạy rằng tu là cội nguồn hạnh phúc,
hết phiền não, hết khổ đau. i—Although the supreme goal of Buddhism is
the supreme Enlightenment and liberation, the Buddha also taught that
Buddhist practice is the source of happiness. It can lead to the end of
human suffering and miseries.
Tu Lợi,修利, Surya (skt)—Tu Lợi
Da
1) Mặt Trời: The sun.
2) Tên của một loài Dạ Xoa, nguời cai quản mặt trời: Name of a
yaksa, the ruler of the sun.
Tu Lợi Da: See Tu Lợi (1).
Tu Luyện: To cultivate and to train.
Tu Ma Đề,須摩提, Sumati (skt)—Còn
gọi là Tu Ma Đầu, Tàu dịch là Diệu Ý, Hảo Ý, biệt danh của cõi Tây
Phương Cực Lạc của Đức Phật A Di Đà—Of wonderful meaning, or wisdom,
the abode of Amitabha, his Pure Land.
Tu Ma Đề Trưởng Giả Kinh: Kinh Đức Phật giảng về vô thường sau cái
chết của con trai gia đình trưởng giả Tu Ma Đề (sau khi con trai Tu Ma
Đề trưởng giả trong thành Vương Xá chết, hai ông bà trưởng giả buồn rầu
khôn xiết, nhân đó Phật thuyết Kinh Tu Ma Đề, nói về tất cả các pháp
đều vô thường để khuyến dụ họ tu)—A sutra about the impermanence of
life, preached by the Buddha after the death of Sumati’s son in
Rajagaha.
Tu Ma Na,須摩那, Sumana (skt)—Còn
gọi là Tu Mạn Na, là tên một loài hoa như hoa lài lớn rất thơm, cây cao
từ 4 đến 5 bộ Anh, xòe ra xung quanh như cái lọng, bông màu vàng lợt—A
plant 4 or 5 feet high with light yellow flowers, the great flowered
jasmine.
Tu Mạn Na,須曼那, See Tu Ma Na
Tu Mi: Beard and eyebrows (man).
Tu Mi Nam Tử: A man—To be a man.
Tu Nhẫn: Bồ Tát tu tập thập hồi hướng và Trung Quán thấy rằng chư
pháp, sự lý đều dung hòa nên sanh tu nhẫn—Bodhisattvas who practice the
ten kinds of dedication and meditation of the mean, have patience in
all things for they see that all things, phenomena and noumena,
harmonize.
Tu Niết Mật Đà: Sunirmita or Nirmanarati (skt)—Tên của cõi trời hay
chư Thiên Lạc Hóa—Heavens or devas of joyful transformation.
Tu Phật: To practise Buddha’s truth—Theo Thiền sư Dogen thì tu Phật
là học lấy chính mình, học lấy chính mình là tự quên chính mình, tự
quên chính mình là kinh qua vạn pháp, kinh qua vạn pháp là buông bỏ
thân tâm mình và thân tâm của ngoại trần—According to Zen Master Dogen,
to learn the Buddha’s truth is to learn ourselves, to learn ourselves
is to forget ourselves, to forget ourselves is to be experienced by the
myriad dharmas, to be experienced by the myriad dharmas is to let our
body-and-mind, and the body-and-mind of external world fall away
(Shobogenzo—Book 1 p. 34).
Tu Phiến Đa Phật: Susanta (skt)—Tên của Tu Phiến Đa Phật, một vị
Phật cực kỳ thanh tịnh—A Buddha who is entirely pure, or very placid.
Tu Phước: Những cách thực hành khác nhau cho Phật tử, như thực hành
bố thí, in kinh ấn tống, xây chùa dựng tháp, trì trai giữ giới, vân
vân. Tuy nhiên, tâm không định tĩnh, không chuyên chú thực tập một pháp
môn nhứt định thì khó mà đạt được nhất tâm. Do đó khó mà vãng sanh Cực
Lạc—Sundry practices—Practices of blessing—Various practices for a
Buddhist such as practicing charity, distributing free sutras, building
temples and stupas, keeping vegeterian diet and precepts, etc. However,
the mind is not able to focus on a single individual practice and it is
difficult to achieve one-pointedness of mind. Thus, it is difficult to
be reborn in the Pure Land.
Tu Sám,修懺, Phép tu sám hối
(phát nguyện trì tụng sám hối mỗi ngày, hoặc trước tượng Phật làm lễ ăn
năn sám hối. Trì tụng sám hối rồi phải ăn ở cho chân chính, không phạm
ba nghiệp thân, khẩu, ý)—To undergo the discipline of penitence
Tu Sĩ: Monk—Priest.
Tu Sanh,修生, Do tu hành mà có
được (tu chứng), khác với được nhờ tự nhiên pháp—That which is produced
by cultivation, or observance
Tu Sở Đoạn,修所斷, Qua thực tập cắt
đứt mọi ảo ảnh—To cut off illusion in practice or performance
Tu Tánh,修性, To cultivate the
nature
Tu Tắt: Con đường dễ—Pháp môn Tịnh Độ dựa vào cả tự lực lẫn tha lực
từ chư Phật và chư Bồ tát—Easy path of practice—The Pure Land method
which relies on both self-power and other-power, the power and
assistance of the Buddhas or Boddhisattvas.
Tu Tập,修習, To practice—To
practice the path —To practice the Dharma—To cultivate—Cultivation
Video Toa Thien
(Buddhist Meditation)
Video Breathing
Meditation (Thich Nhat Hanh)
Video Living in the
Present Moment (Thich Nhat Hanh)
Tu Tập Bát Thánh Đạo: To
develop the Noble Eightfold Path—Theo
Tương Ưng Bộ Kinh, Phẩm Tầm Cầu, Đức Phật đã dạy rằng để tu tập Bát
Thánh Đạo, các Tỳ Kheo phải tu tập phát triển những pháp sau đây—In the
Connected Discourses of the Buddha, Chapter Esanavaggo (Searches), the
Buddha taught that in order to develop the Noble Eightfold Path the
Bhikkhus should develop the followings:
(A) Tam Cầu—Three searches:
· Thắng Tri Tam Tầm Cầu: Direct knowledge of the three searches—See
Tam Chủng Tầm Cầu.
· Liễu Tri Tam Tầm Cầu: Parinna (p)—Full understanding of the three
searches.
· Đoạn Diệt Tam Tầm Cầu: Parikkaya (p)—The utter destruction of the
three searches.
· Đoạn Tận Tam Tầm Cầu: Pahana (p)—The abandoning of the three
searches.
(B) Tam Kiêu Mạn—Three kinds of arrogance:
· Thắng Tri Tam Kiêu Mạn: The direct knowledge of all three kinds
of arrogance—See Tam Kiêu Mạn.
· Liễu Tri Tam Kiêu Mạn: The full understanding of all three kinds
of arrogance.
· Đoạn Diệt Tam Kiêu Mạn: The utter destruction of all three kinds
of arrogance.
· Đoạn Tận Tam Kiêu Mạn: The abandoning of all three kinds of
arrogance.
(C) Tam Lậu Hoặc—Three taints:
· Thắng tri Tam Lậu Hoặc: The direct knowledge of all three
taints—See Tam Lậu Hoặc.
· Liễu Tri Tam Lậu Hoặc: The full understanding of all three
taints.
· Đoạn Diệt Tam Lậu Hoặc: The utter destruction of all three
taints.
· Đoạn Tận Tam Lậu Hoặc: The abandoning of all three taints.
(D) Tam Hữu—Three kinds of existence:
· Thắng Tri Tam Hữu: The direct knowledge of all three kinds of
existence—See Tam Hữu (B).
· Liễu Tri Tam Hữu: The full understanding of all three kinds of
existence.
· Đoạn Diệt Tam Hữu: The utter destruction of all three kinds of
existence.
· Đoạn Tận Tam Hữu: The abandoning of all three kinds of existence.
(E) Tam Khổ—Three kinds of suffering:
· Thắng Tri Tam Khổ: The direct knowledge of all three kinds of
suffering—See Tam Khổ.
· Liễu Tri Tam Khổ: The full understanding of all three kinds of
suffering.
· Đoạn Diệt Tam Khổ: The utter destruction of all three kinds of
suffering.
· Đoạn Tận Tam Khổ: The abandoning of all three kinds of suffering.
(F) Tam Hoang Vu—Three kinds of barrenness:
· Thắng Tri Tam Hoang Vu: The direct knowledge of all three kinds
of barrenness—See Tam Hoang Vu.
· Liễu Tri Tam Hoang Vu: The full understanding of all three kinds
of barrenness.
· Đoạn Diệt Tam Hoang Vu: The utter destruction of all three kinds
of barrenness.
· Đoạn Tận Tam Hoang Vu: The abandoning of all three kinds of
barrenness.
(G) Tam Cấu Nhiễm—Three stains:
· Thắng Tri Tam Cấu Nhiễm: The direct knowledge of all three
stains—See Tam Cấu Nhiễm.
· Liễu Tri Tam Cấu Nhiễm: The full understanding of all three
stains.
· Đoạn Diệt Tam Cấu Nhiễm: The utter destruction of all three
stains.
· Đoạn Tận Tam Cấu Nhiễm: The abandoning of all three stains.
(H) Tam Dao Động—Three kinds of troubles:
· Thắng Tri Tam Dao Động: The direct knowledge of three kinds of
troubles—See Tam Dao Động.
· Liễu Tri Tam Dao Động: The full understanding of three kinds of
troubles.
· Đoạn Diệt Tam Dao Động: The utter destruction of three kinds of
troubles.
· Đoạn Tận Tam Dao Động: The abandoning of three kinds of troubles.
(I) Tam Thọ—Three Feelings:
· Thắng Tri Tam Thọ: The direct knowledge of three feelings—See Tam
Thọ.
· Liễu Tri Tam Thọ: The full understanding of three feelings.
· Đoạn Diệt Tam Thọ: The utter destruction of three feelings.
· Đoạn Tận Tam Thọ: The abandoning of three feelings.
(J) Tam Khát Ái—Three Cravings:
· Thắng Tri Tam Khát Ái: The direct knowledge of three kinds of
craving—See Tam Khát Ái.
· Liễu Tri Tam Khát Ái: The full understanding of three kinds of
craving.
· Đoạn Diệt Tam Khát Ái: The utter destruction of three kinds of
craving.
· Đoạn Tận Tam Khát Ái: The abandoning of three kinds of craving.
(K) Tứ Bộc Lưu—Four floods:
· Thắng tri Tứ Bộc Lưu: The direct knowledge of four floods—See Tứ
Bộc Lưu.
· Liễu Tri Tứ Bộc Lưu: The full understanding of four floods.
· Đoạn Diệt Tứ Bộc Lưu: The utter destruction of four floods.
· Đoạn Tận Tứ Bộc Lưu: The abandoning of four floods.
(L) Tứ Ách Phược—Four bonds:
· Thắng Tri Tứ Ách Phược: The direct knowledge of four bonds—See Tứ
Ách Phược.
· Liễu Tri Tứ Ách Phược: The full understanding of four bonds.
· Đoạn Diệt Tứ Ách Phược: The utter destruction of four bonds.
· Đoạn Tận Tứ Ách Phược: The abandoning of four bonds.
(M) Tứ Chấp Thủ—Four kinds of clinging:
· Thắng Tri Tứ Chấp Thủ: The direct knowledge of four kinds of
clinging—See Tứ Chấp Thủ.
· Liễu Tri Tứ Chấp Thủ: The full understanding of four kinds of
clinging.
· Đoạn Diệt Tứ Chấp Thủ: The utter destruction of four kinds of
clinging.
· Đoạn Tận Tứ Chấp Thủ: The abandoning of four kinds of clinging.
(N) Tứ Hệ Phược—Four knots:
· Thắng Tri Tứ Hệ Phược: The direct knowledge of four knots—See Tứ
Hệ Phược.
· Liễu Tri Tứ Hệ Phược: The full understanding of four knots.
· Đoạn Diệt Tứ Hệ Phược: The utter destruction of four knots.
· Đoạn Tận Tứ Hệ Phược: The abandoning of four knots.
(O) Ngũ Dục—Five cords of sensual pleasure:
· Thắng Tri Ngũ Dục: The direct knowledge of five cords of sensual
pleasure—See Ngũ Dục.
· Liễu Tri Ngũ Dục: The full understanding of five cords of sensual
pleasure.
· Đoạn Diệt Ngũ Dục: The utter destruction of five cords of sensual
pleasure.
· Đoạn Tận Ngũ Dục: The abandoning of five cords of sensual
pleasure.
(P) Ngũ Triền Cái—Five hindrances:
· Thắng Tri Ngũ Triền Cái: The direct knowledge of five
hindrances—See Ngũ triền Cái.
· Liễu Tri Ngũ Triền Cái: The full understanding of five
hindrances.
· Đoạn Diệt Ngũ Dục: The utter destruction of five hindrances.
· Đoạn Tận Ngũ Dục: The abandoning of five hindrances.
(Q) Ngũ Thủ Uẩn—Five aggregates subject
to clinging:
· Thắng Tri Ngũ Thủ Uẩn: The direct knowledge of five aggregates
subject to clinging—See Ngũ Thủ Uẩn.
· Liễu Tri Ngũ Thủ Uẩn: The full understanding of five aggregates
subject to clinging.
· Đoạn Diệt Ngũ Thủ Uẩn: The utter destruction of five aggregates
subject to clinging.
· Đoạn Tận Ngũ Thủ Uẩn: The abandoning of five aggregates subject
to clinging.
(R) Ngũ Hạ Phần Kết—Five lower fetters:
· Thắng Tri Ngũ Hạ Phần Kết: The direct knowledge of five lower
fetters—See Ngũ Hạ Phần Kết.
· Liễu Tri Ngũ Hạ Phần Kết: The full understanding of five lower
fetters.
· Đoạn Diệt Ngũ Hạ Phần Kết: The utter destruction of five lower
fetters.
· Đoạn Tận Ngũ Hạ Phần Kết: The abandoning of five lower fetters.
(S) Ngũ Thượng Phần Kết—Five higher fetters:
· Thắng Tri Ngũ Thượng Phần Kết: The direct knowledge of five
higher fetters—See Ngũ Thượng Phần Kết.
· Liễu Tri Ngũ Thượng Phần Kết: The full understanding of five
higher fetters.
· Đoạn Diêt Ngũ Thượng Phần Kết: The utter destruction of five
higher fetters.
· Đoạn Tận Ngũ Thượng Phần Kết: The abandoning of five higher
fetters.
(T) Thất Tùy Miên—Seven underlying tendencies:
· Thắng Tri Thất Tùy Miên: The direct knowledge of seven underlying
tendencies—See Thất Tùy Miên.
· Liễu Tri Thất Tùy Miên: The full understanding of seven
underlying tendencies.
· Đoạn Diệt Thất Tùy Miên: The utter destruction of seven
underlying tendencies.
· Đoạn Tận Thất Tùy Miên: The abandoning of seven underlying
tendencies.
Tu Tập Căn Lành: To cultivate good roots.
Tu Tập Đạo Đức: Cultivation of morality.
Tu Tập Đạo Đức Và Tinh Thần: To cultivate moral and spiritual
growths.
Tu Tập Lực,修習力, Lực đạt được qua
quá trình tu tập—The power acquired by the practice of all good
conduct—The power of habit
Tu Tập Một Mình: To ordain oneself
Tu Tập Thiền: Tu tập Thiền gồm có ba cấp và mỗi cấp có bốn cách—To
practice meditation consists of three grades and each grade has four
kinds, to make the total of twelve ways.
1-4) Tứ Thiền Sắc Giới: Rupadhatu (skt)—Four
form-realm-meditations—Sắc Giới Thiền lấy Sắc Giới Thiên làm đối
tượng—The four form-realm-meditations have the form-heaven as their
objective—See Tứ Thiền Thiên.
5-8) Tứ Thiền Vô Sắc Giới: Arupadhatu (skt)—Four
formless-realm-meditations—Vô Sắc Giới Thiền lấy Vô sắc Giới Thiên làm
đối tượng. Theo truyền thuyết, Đức Phật tu tập Vô sắc thiền với Arada
Kalama, một nhà tu khổ hạnh đã đạt được trạng thái Thức Vô Biên; và với
Udraka Ramaputra, một nhà tu khổ hạnh khác đã đạt được trạng thái cao
nhất là Phi tưởng phi phi tưởng xứ định. Cuối cùng Đức Phật đã vượt qua
các thầy mình, và, không còn gì để học hỏi nữa, Ngài tự dấn bước trên
con đường của mình, mặc cho những lời yêu cầu nồng hậu của hai nhà tu
khổ hạnh kia, mời Ngài ở lại để dạy cho các đố đệ của họ—Four
formless-realm-meditations have the formless heaven as their objective.
It is a well-known fact that in the Buddha’s career he practiced the
formless dhyana with Arada Kalama, and ascetic who attained the mental
state of boundless consciousness, and Udraka Ramaputra, another ascetic
who reached the highest stage of being neither conscious nor
unconscious. Finally, the would-be Buddha surpassed his teachers and,
having found no more to learn from them, went his own way in spite of
their eager requests to stay and train their respective pupils—See Tứ
Không Xứ.
9-12) Tứ Vô Lượng Thiền: Apramana-dhyana (skt)—Vô lượng thiền hoàn
toàn giống như thiền của hệ thống Du Già. Vấn đề bên nào vay mượn bên
nào, chúng ta không thể nói được. Cả hai đều mang chất Phật giáo—The
measureless-meditations are exactly identical with those of the Yoga
system. Which one is indebted to the other we cannot say. Both look
quite Buddhistic—See Tứ Vô Lượng Tâm.
· Từ: Matri (skt)— Benevolence—Ban vui cho người—To give joy to
others.
· Bi: Karuna (skt)—Mercy—Cứu khổ—To remove the suffering of others.
· Hỷ: Mudita (skt)—Cheerfulness—Vui sướng hạnh phúc—To keep oneself
happy.
· Xả: Upeksa (skt)—Indifference.
Tu Tập Thiện Tâm: To cultivate a good heart—To plant a good heart.
Tu Thân,脩身, To improve oneself.
Video Tu Than va Tu
Tam (Thich Nhat Tu)
Tu Thiền Lục
Diệu Môn,修禪六妙門,
Sáu cửa huyền diệu trong tu tập thiền định, đa phần là thực tập thở—The
six mysterious gates or ways of practicing meditation, consisting
mostly of breathing exercises
Tu Thiện,修善, Tu tập thiện pháp,
đối lại với bẩm tánh thiện—To cultivate goodness—The goodness that is
cultivated, in contrast with natural goodness
Tu Thiện Đề: Subhuti (skt)—See Tu Bồ Đề in Vietnamese-English
Section.
Tu Thư: To write books.
Tu Tiên: Tu theo Lão giáo, nghĩa là luyện “Trường sanh.” Tuy nhiên,
Phật tử chơn thuần chúng ta ai cũng biết rằng chư Tiên trên cõi trời
đều có thọ mạng, khi hết phước báo vẫn phải trầm luân—To practice
Taoism means to regard the preservation of the body and mind as an
ideal, to be reborn in the Celestial realm with a definite life-span,
once one’s blessings end one may be fallen down into the evil paths.
Tu Tánh,修性, Tu chỉnh rèn luyện
thân tâm để trở về cái bản tánh thanh tịnh của chúng sanh (Phật
tánh)—To cultivate the nature; the natural proclivity
Tu Tánh Bất Nhị
Môn,修性不二門,
Tu tính chẳng phải hai môn (tu là tu chỉnh rèn luyện thân tâm, tính là
cái bản tính vốn thanh tịnh hay Phật tánh của chúng sanh, hai lẽ ấy
chẳng khác nhau nên gọi là tu tính bất nhị môn)—The identity of
cultivation and the cultivated
Tu Tỉnh: To improve—To mend one’s ways.
Tu Tịnh Độ Ít Bị Ma Cảnh Nhờ Có Thần Lực Của Chư Phật; Trái Lại,
Người Tu Thiền Gặp Nhiều Ma Cảnh Vì Chỉ Nương Vào Tự Lực: Those who
practice Reciting Amitabha Buddha’s name seldom encounter demonic
occurrences owing to the Buddhas’ powers; Zen practitioners, on the
contrary, face many demonic occurrences because they rely only on their
strength (self-power).
Tu Viện:
Nunnery—Convent—Monastery.
Tu Xuất: To abandon the Buddhist order.
Tú: Thêu trên vải—To embroider.
Tú Diệu: Nhị thập bát tú và thất diệu—The twenty-eight
constellations and seven luminaries.
Tú Lợi Mật Đa,繡利密多, Suryamitra
(skt)—Thần Mặt Trời—The sun-god
Tú Năng,秀能, Thần Tú và Huệ Năng,
hai vị tổ của Phật Giáo Nam và Bắc Trung Hoa sau Ngũ Tổ Hoằng
Nhẫn—Shen-Hsiu and Hui-Neng, the two patriarchs of South and North
Chinese Buddhism after the fifth patriarch Hung-Jen.
Video Huineng:
Chan/Zen Master
Tú Phật,繡佛, Bức hình Phật được
thêu trên vải—Embroidered picture of a Buddha
Tụ Đế,聚諦, Samudaya (skt)—Diệu
Đế thứ nhì trong Tứ Diệu Đế, tức “tập đế,” hay khổ đau phiền não gây ra
bởi dục vọng—The second of the four dogmas, that of “accumulation,”
i.e. that suffering is caused by the passions—See Tứ Diệu Đế
Tụ Họp: Tụ tập—To cluster—To flock (meet—come) together—To
assemble.
Tụ Mạt,聚沫, Thế giới hiện tượng
hay các pháp vô thường được ví với bọt nước, có đó rồi mất đó—The
phenomenal world likened to assemble scum, or bubbles
Tuần Án,巡案, Tuần hành và ghi
nhận những than phiền trong tự viện—To patrol and receive any
complaints
Tuần Binh: Soldier on patrol.
Tuần Canh: Người canh tuần hỏa hoạn về đêm—To patrol as
night-watchman, or guarding against fire.
Tuần Dương Hạm: Cruiser.
Tuần Đơn: The ten days’ account in a monastery.
Tuần Đường,巡堂,
1) Canh tuần tự viện—To patrol, or circumambulate the hall.
2) Nhà Tăng—A monk’s halls:
a) Nhà Trụ Trì: Nơi uống trà và ngồi thiền—The tea hall.
b) Nhà Đại Chúng: Nơi họp chúng tụng niệm—The assembly hall.
c) Nhà Thủ Tọa: Nơi ngồi thiền—The meditating hall.
d) Nhà Duy Na: Nơi dùng vào các ngày Thánh Tiết—Room for supervisor
of monks.
e) Nhà Tham Đầu: Nơi dùng cho khách Tăng—Room for guest monks.
f) Nhà Đô Tự: Nhà kho—The storage.
g) Nhà Thỉnh Khách Thiêu Hương: Nơi uống trà của khách Tăng—Tea
Room for guest monks.
h) Nhà Sa Di: Nơi để các vị Sa Di tham vấn về thiền—Room for
Sramanera or novice monks to ask and practice meditation.
Tuần Giáo: See Tuần Tích.
Tuần Hỏa,巡火, See Tuần Canh
Tuần Hoàn,循環, Pradaksina (skt)—Đi
vòng vai phải hướng về đấng tôn quý—Moving around so that the right
shoulder is towards the object of reverence—To circulate
Tuần Kiểm: Patrol and control.
Tuần Lễ: A week.
Tuần Liêu,巡寮, Tuần hành phòng ốc
trong tự viện—To inspect all the buildings of a monastery
Tuần Nhật: Ten days.
Tuần Phòng: Patrol.
Tuần Phục: Submissive.
Tuần San: Weekly newspaper.
Tuần Sau: Next week.
Tuần Thám: Reconnaisance.
Tuần Thân Quán: Thân Niệm Xứ Quán—Thiền quán chi tiết về sự bất
tịnh của thân (quán thân bất tịnh từ đầu tới chân, 36 bộ phận đều là
bất tịnh), một trong tứ niệm xứ—The meditation which observes the body
in detail and considers its filthiness, one of the four foundations of
mindfulness.
Tuần Tích,巡錫, Tuần Giáo—Cầm gậy đi
du hóa hay đi giảng đạo các nơi—To walk about with a metal staff, i.e.
to teach
Tuần Tiểu: See Tuần Hành.
Tuần Tự: Theo thứ tự—To follow in order.
Tuất: Giờ Tuất từ 7 đến 9 giờ tối—The “Su” hour from 7 to 9 P.M.
Túc:
1) Chân: Foot—Leg.
2) Đầy đủ: Enough—Full.
3) Chỗ trú ngụ qua đêm: A halting place where one passes the
night—Stay.
4) Xưa kia: Former—Early.
Túc Báo: Quả báo cảm ứng từ nghiệp nhân ở đời trước, hay hậu quả
của những hành động trong tiền kiếp—The consequence of deeds done in
former existence.
Túc Căn: Cội căn được vun trồng trong tiền kiếp—The root of one’s
present lot planted in previous existence.
Túc Chấp: Bản chất thiện ác chấp trước từ đời trước và được lưu lại
trong tâm cho đến đời nầy—The character acquired in a previous
existence and maintained.
Túc Chấp Khai Phát: Quả hiện tại do những thiện căn đã gieo trồng
từ trong tiền kiếp đến nay mới nẩy nở—The present fruition of the
meritorious character developed in previous existence.
Túc Chỉnh: Grave and correct.
Túc Dạ: Nghỉ lại đêm trước trong các cuộc lễ—To stay the night, the
previous night before any special services or ceremony.
Túc Diệu: Hai mươi tám chòm sao và thất đại hùng tinh—The
twenty-eight constellations and seven luminaries.
Túc Duyên: Nhân duyên truyền lại từ tiền kiếp—Causation or
inheritance from previous existence.
Túc Kỵ: Đêm trước ngày lễ thọ trai—The night before a fast day.
Túc Mạng: Tiền kiếp hay cuộc sống ở những đời trước (Phật cho rằng
người đời đều có cuộc sống trong đời quá khứ, hoặc là trời, người, ngạ
quỷ, súc sanh, lăn lóc luân hồi, đó là túc mệnh)—Previous life or
lives.
Túc Mạng Lực: Khả năng của Phật, biết trước luân hồi sanh tử trong
quá khứ—The Buddha-power to know all previous transmigrations.
Túc Mạng Minh: Tuệ giác nhìn thấy những điều kiện sanh tử trong
tiền kiếp của mình và của người. Tuệ giác của một vị A La Hán—Insight
into the mortal conditions of self and others in previous lives—The
knowledge of the arhat of his own and other previous transmigrations.
Túc Mạng Thông: Purvanivasanusmrti (skt)—Một trong lục thông, khả
năng nhìn thấy và nhớ lại tiền kiếp của mình và của người. Đây là trí
huệ của một vị Phật—The Divine knowledge—One of the six transcendental
powers, can remember past lives—Knowledge of former past lives of one’s
own and of others—Buddha-knowledge of all forms of previous existence
of self and others—See Lục Thông.
Túc Mệnh: See Túc Mạng.
Túc Mệnh Lực: Một trong Thập Lực của Như Lai—One of ten
Buddha-powers—See Thập Lực (9).
Túc Mệnh Minh: See Túc Mạng Minh.
Túc Mệnh Thông: See Túc Mạng Thông.
Túc Mục,足目, Theo Keith trong
Trung Anh Phật Học Từ Điển, Túc Mục là tên của vị Tiên nhân đầu tiên
nói về thuyết Nhân Minh. Tác phẩm của ông gồm năm quyển—According to
Keith in The Dictionary of Chinese Buddhist Terms, this is the name of
Aksapada Gotama, to whom is ascribed the beginning of logic; his work
is seen in five books of aphorism on the Nyaya
Túc Nghiệp: Nghiệp tiền kiếp—Former karma, the karma of previous
existence.
Túc Nguyện: Nguyện vọng từ trong tiền kiếp—A vow made in a former
existence.
Túc Nguyện Lực: Lực tác dụng của nguyện vọng vố có trong tiền
kiếp—The power of an ancient vow.
Túc Nhân: Nghiệp nhân, cả thiện lẫn ác, đã gieo trồng từ nhiều đời
trước—Good or evil cause in previous existence.
Túc Phúc: Phúc đức thiện căn đời trước hay phúc nghiệp tiền
kiếp—Happy karma from previous existence.
Túc Tác: Những hành động hay tác nghiệp trong tiền kiếp—Deeds of a
former life.
Túc Tác Ngoại Đạo: Một trong những giáo phái ngoại đạo tìm giải
thoát bằng cách tự khổ hạnh để giải thoát những trừng phạt và chướng
nghiệp tiền kiếp—One of the ascetic sect who sought release from
penalties from the deeds of a former life by severe austerities now.
Túc Tập: Những tu tập, thực hành, thói quen, hay hành động trong
tiền kiếp—The practices, habits or deeds of or inherited from former
existence.
Túc Thế: Tiền kiếp hay việc sống chết của một đời hoặc nhiều đời
trước—A former existence.
Túc Thiện: Những thiện căn gieo trồng trong tiền kiếp—Good deeds
done in previous existence.
Túc Trái: Những nợ nần hay tội lỗi chưa trả trong tiền kiếp (tuy
nhiên, chưa chuốc khổ quả, đến đời nầy mới thấy hiện ra các báo ứng,
khổ dụng. Người ta thường nói “tiền oan túc trái,” nghĩa là những oan
trái từ xưa, hay oán thù nợ nần năm cũ)—The unrepaid debts from or sins
of former incarnations.
Túc Trú: Purva-nivasa (skt)—Nơi trú ngụ trong tiền kiếp—Former
abidings or habitations.
Túc Trú Thông: Túc trú tùy niệm trí chứng thông—The Buddha
knowledge of the former incarnations of himself and others.
Túc Trụ: Purva-nivasa (skt)—Nơi trú ngụ của những tiền kiếp—Former
abidings, or habilitations.
Túc Trụ Tùy Niệm Trí Chứng Thông: Phật trí biết được tiền kiếp của
chính mình và chúng sanh—The Buddha-knowledge of the former
incarnations of himself and others.
Túc Trực: To attend at all time.
Túc Vương Hoa: Naksatra-raja-sankusumitabhijna (skt)—Một vị Bồ Tát
trong Kinh Diệu Pháp Liên Hoa—King of the star-flower, a bodhisattva in
the Wonder Lotus Sutra.
Túc Vương Hý: Naksatra-raja-vikridita (skt)—Túc Vương Hý là vua của
chòm sao nhị thập bát tú, một loại tam ma địa trong Kinh Diệu Pháp Liên
Hoa—The play of the star-king, or king of the constellations, one of
the samadhi in the Lotus sutra.
Túc Ý: Ý nguyện từ trước—The former intention or vow.
Tục:
1) Trần tục: Common—Ordinary—Usual—Vulgar—Secular.
2) Tiếp tục: To continue—To join on—To add—Supplementary—A
supplement.
Tục Danh: Nickname.
Tục Đế,俗諦, Thế đế—Samvrti-satya
(skt)—Ordinary categories in contrast with categories of reality (chân
đế)—Common or ordinary statement, as if phenomena were real—See Nhị Đế
Tục Giới: Giới dành cho Phật tử tại gia (ngũ giới hay bát giới, còn
gọi là hữu lậu giới, đối lại với đạo cụ giới hay cụ túc giới của người
xuất gia)—The common commandments for the laity, in contrast with
commandments for monks and nuns.
Tục Hình,俗形, Vẻ trần tục của
người tại gia—Ordinary appearance. (the laity)
Tục Lụy: Troubles of the world.
Tục Lưu,俗流, Những nguyên tắc hay
tư tưởng trần tục, đối lại với sự chân thực—The common flow or
run—Common principles, or axioms; normal unenlightened ideas, in
contrast with reality
Tục Mệnh: Phép cầu đảo cho cuộc sống tiếp tục bằng Thần Phan Ngũ
Sắc—Prayer for continued life, for which the flag of five colours is
displayed.
Tục Mệnh Thần Phan: See Tục Mệnh.
Tục Ngã,俗我, Giả ngã (đối lại với
chân ngã hay thực ngã) bao gồm ngũ uẩn—The popular idea of the ego or
soul (false ego—giả ngã), composed of the five skandhas (this is to be
distinguished from the true ego)
Tục Ngữ: Proverb.
Tục Nhân,俗人, Grhastha (skt)—Nga
La Sa Tha—Người tu tại gia—An ordinary householder—An ordinary man—The
laity
Tục Pháp Đế: The worldly truth, in contrast with the superior truth
(Thắng pháp đế).
Tục Tằn: Rude—Rough—Coarse.
Tục Tỉu: Obscene.
Tục Trần,俗塵, Bụi bặm của phàm
tục, nói về tất cả các việc của thế gian—Common dust, earthly
pollution—The world
Tục Trí,俗智, Cái trí thiển cận
của phàm phu hay thường trí, do bởi ảo tưởng tô vẻ làm mê mờ bản tâm
(trí hiểu biết tục đế hay trí hữu lậu tạp nhiễm)—Common or worldly
wisdom, which by its illusion blurs or colours the mind, blinding it to
reality
Tục Truyền: Tradition.
Tuế: Vatsara (skt)—Năm—A year.
Tuế Dạ,歲夜, See Phân Tuế
Tuệ: Prajna or Jnana (skt).
1) Tác dụng phân biệt sự lý: Wisdom, discernent or
understanding—The power to discern things and their underlying
principles.
2) Quyết đoán nghi ngờ: The power to decide the doubtful.
3) Tuệ là sự cấu tạo của Chánh Kiến và Chánh Tư Duy: Right
Understanding and Right Thought constitute wisdom.
4) Trí và tuệ thường có chung nghĩa; tuy nhiên thông đạt sự tướng
hữu vi thì gọi là “trí.” Thông đạt không lý vô vi thì gọi là
“tuệ.”—Prajna is often interchanged with wisdom. Wisdom means
knowledge, the science of the phenomenal, while prajna more generally
to principles or morals.
** For more information, please see Tam Huệ.
Tuệ Ấn: Trí Ấn—Trí tuệ của Như Lai khế hợp với thực tướng của các
pháp, đó là quyết định không thay đổi—Wisdom sign or seal which never
changes.
Tuệ Căn,慧根, Một trong ngũ căn,
căn có thể quán đạt chúng sanh để nẩy sinh ra đạo lý—The root or organ
of wisdom, one of the five organs
Tuệ Cự,慧炬, Ngọn đuốc trí
tuệ—The torch of wisdom
Tuệ Đăng: Ngọn đèn sáng trí tuệ phá tan tối tăm hắc ám—The lamp of
wisdom.
Tuệ Đăng Vương,慧燈王, Vị vua đã bố thí
máu thịt mình để cứu người—A king who gave his flesh and blood to save
the lives of others
Tuệ Giác: Panna (p)—Prajna (skt)—Huệ hay trí huệ Bát Nhã—Wisdom—See
Bát Nhã, and Tuệ in Vietnamese-English Section.
Tuệ Giải,慧解, Trí tuệ có thể giải
thích tất cả vạn hữu—The function of wisdom—To explain all things
Tuệ Giải Thoát,慧解脫, Các vị A La Hán
chỉ đắc được tuệ chứng giải thoát, chỉ thích giác ngộ đạo lý, chứ không
thích tác dụng công đức của sự việc, nên chỉ đoạn được kiến tư phiền
não hay chướng ngại của trí tuệ vô lậu, chứ không lìa bỏ được chướng
ngại của thiền định, ví như người thích truy cầu tìm hiểu chứ không
thích hành trì—The escape by or into wisdom, i.e. of the arhat who
overcomes the hindrances to wisdom or insight, but not the practical
side of abstraction, better able to understand than to do
Tuệ Học,慧學, Một trong tam học,
quán chiếu chân lý để cắt đứt phiền não—One of the three studies, the
study of wisdom—See Tam Học
Tuệ Huyễn,慧幻, Trí tuệ và sự huyễn
ảo—Wisdom-illusion—Wisdom conjuring, the kaleidoscope of wisdom
Tuệ Khả: Hui-K’o—See Huệ Khả.
Tuệ Khải,慧愷, See Huệ Khải
Tuệ Kiếm,慧劍, Trí tuệ có thể cắt
đứt mọi phiền não nên gọi là kiếm huệ—The sword of wisdom which cuts
away illusion
Tuệ Kiến,慧見, Sự thấy biết bằng
trí tuệ—Wise view, or insight into wisdom, the views of wisdom.
Tuệ Kính,慧鏡, Trí tuệ có thể thấy
mọi sự việc nên gọi là tuệ kính—The mirror of wisdom
Tuệ Lâm,慧琳, Hui-Lin—See Huệ Lâm
Tuệ Lực,慧力, See Huệ Lực
Tuệ Lưu,慧流, Dòng trí tuệ có khả
năng tẩy sạch mọi cấu uế—The living stream of wisdom able to cleanse
all impurity
Tuệ Mệnh: Wisdom-life—See Huệ Mệnh.
Tuệ Minh,慧明, Hsuan-Lang—See Huyền
Lang
Tuệ Mục,慧目, Con mắt trí tuệ—The
eye of wisdom
Tuệ Năng,慧能, Hui-Neng—See Huệ
Năng
Tuệ Nghĩa,慧義, Hiểu biết thực nghĩa
của chân lý bằng trí tuệ—The apprehension of the meaning of reality
through wisdom
Tuệ Nghiệp,慧業, Thực hành thiện
nghiệp bằng trí tuệ—Practical goodness resulting from
wisdom—Undertaking and doing
Tuệ Nguyệt,慧月, See Huệ Nguyệt
Tuệ Nhãn,慧眼, Prajnacakshus or
Jnanacakshus (skt)—Con mắt trí tuệ thấy vạn hữu giai không. Với con mắt
nầy, Bồ Tát ném cái nhìn vào tất cả những cái kỳ diệu và bất khả tư
nghì của cảnh giới tâm linh, thấy tận hố thẳm sâu xa nhất của nó—The
wisdom eye that sees all things as unreal. With the wisdom-eye, a
Bodhisattva takes in at a glance all the wonders and inconceivabilities
of the spiritual realm to its deepest abyss.
Tuệ Nhẫn,慧忍, Tuệ nhẫn là một
trong thập nhẫn—One of the ten kinds of patience, wisdom-patience
Tuệ Nhật,慧日, See Huệ Nhật
Tuệ Phược,慧縛, Sự trói buộc của ngu
si mê muội làm vẩn đục gương sáng trí tuệ—The bond of ignorance and
stupidity which fetters the wisdom mirror
Tuệ Quán,慧灌, Hui-Kuan—See Huệ
Quán
Tuệ Siêu,慧超, Hui-Ch’ao—See Huệ
Siêu
Tuệ Số: Trạng thái tâm, đối lại với tâm—Mental conditions in
contrast to mind itself.
Tuệ Tạng,慧藏,
1) Luận Tạng ghi chép và giải thích về Tuệ Học—Wisdom-store, the
Abhidharma Pitaka, which embodies the science of ascertaining the
meaning of the sutras.
2) Tam Tạng Kinh Điển: The whole of the Tripitaka.
Tuệ Thân,慧身, Một trong ngũ phần
pháp thân, là thân đã được thành tựu từ vô lậu trí tuệ—Wisdom body, one
of the five divisions of the Dharmakaya, which is the embodiment of
inherent wisdom
Tuệ Thọ: Tiếng các vị tỳ kheo lớn gọi các tỳ kheo nhỏ—A term to
address to a monk by his superior.
Tuệ Tịnh,慧淨, Hui-Ching—See Huệ
Tịnh
Tuệ Túc,慧足, Chân tuệ, một trong
hai chân mà Đức Phật lấy để du hành khắp tam giới. Chân còn lại là
“Phước Túc.”—The leg of wisdom, one of the two legs that the Buddha
used to travel in the three worlds. The other is the leg of blessing or
happiness
Tuệ Tư,慧思, See Huệ Tư
Tuệ Uyển,慧苑, Hui-Yuan—See Huệ
Uyển
Tuệ Uyển Âm Nghĩa: See Huệ Uyển Âm Nghĩa.
Tuệ Văn,慧文, Một vị sư Trung Hoa,
nhị tổ tông Thiên Thai—A Chinese monk, second patriarch of the
T’ien-T’ai sect
** For more information, please see Thiên Thai Cửu Tổ.
Tuệ Vân,慧雲, Mây trí tuệ mà Như
Lai dùng để bảo hộ hay che chở chúng sanh—The clouds of wisdom with
which the Tathagata covers all beings
Tuệ Viên Mãn: Anna (p)—Ajnata (skt)—Trí tuệ cao nhất—Trí tuệ kiện
toàn—Tuệ tâm linh—Highest knowledge—Perfect knowledge—Spiritual
knowledge.
Tùng Địa Dõng Xuất:
1) Nhẩy lên từ đất—To spring forth—To burst from the
earth--Springing out of the Earth.
2) Tựa của chương 15 trong Kinh Diệu Pháp Liên Hoa—The title of
Chapter 15 in Lotus Sutra.
Tùng Địa Dõng Xuất Bồ Tát: Bồ Tát từ đất hiện lên (khi Đức Phật
Thích Ca giảng xong phần Tích Môn, bước qua phần Bản Môn trong Kinh
Pháp Hoa thì vô số các vị Đại Bồ Tát đã từng được Đức Thích Ca Như Lai
giáo hóa bỗng từ dưới mặt đất hiện lên rồi trụ trên không trung, các vị
đó gọi là Bản Hóa Bồ Tát)—Bodhisattvas who spring forth from the earth
when Sakyamuni Buddha expounded the Lotus Sutra, Chapter 15.
Tùng Lâm,叢林, Pindavana (skt)—Khu
rừng cây tùng—Pine forest—A Clump of forest—A large assembly of monks—A
monastery
Tùng Tăng: Vị Tăng mới xuất gia—A half-monk—A neophyte.
Tùng Thẩm Triệu Châu: See Triệu Châu Tòng Thẩm.
Tụng: Geya (skt)—Già Tha—Kệ Đà—Kệ Tha—Tụng kinh—To recite (chant)
prayers—To murmur, recite, intone, memorize by repeating in a
murmur—Hymns, songs, verses, stanzas, the metrical part of a sutra.
Tụng Giới Ba La Đề Mộc Xoa: To recite Pratimoksa, usually twice a
month for Bhikshu and Bhikshuni.
Tụng Giới Bồ Tát: To recite the Bodhisattva precepts.
Tụng Kinh,誦經, To recite the
Buddhist sutra—To intone sutras
Những lời Phật dạy về “Tụng Kinh” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s
teachings on “Sutra Reciting” in the Dharmapada Sutra:
1) Dù tụng nhiều kinh mà buông lung không chịu thực hành theo, thì
chẳng hưởng được phần ích lợi của Sa-môn, khác nào kẻ chăn bò, chỉ lo
đếm bò cho người khác (để lấy công, chứ sữa thịt của bò thì không hưởng
được)—The heedless man even if he can recite many sacred sutras, but
fails to act accordingly; he has no share in the fruits of the monastic
life, but is like a cowherd who counts the cows of the master, but has
none of his own (Dharmapada 19).
2) Tuy tụng ít kinh mà thường y giáo hành trì, hiểu biết chân
chánh, diệt trừ tham sân si, tâm hiền lành thanh tịnh, giải thoát và xả
bỏ thế tục, thì dù ở cõi nầy hay cõi khác, người kia vẫn hưởng phần ích
lợi của Sa-môn—Even if a man recites few sutras, but acts in accordance
with the teaching, overcoming all lust, hatred and ignorance, with true
knowledge and serene mind, clinging to nothing here and hereafter, he
shares the fruits of a monastic life (Dharmapada 20).
3) Tụng đến ngàn câu vô nghĩa, chẳng bằng một câu có nghĩa lý, nghe
xong tâm liền thanh tịnh—A recitation composed of a thousand words
without sense, is no better than one single beneficial word upon
hearing which one is immediately pacified (Dharmapada 100).
4) Tụng đến ngàn câu kệ vô nghĩa, chẳng bằng một câu kệ có nghĩa
lý, nghe xong tâm liền thanh tịnh—One beneficial line by hearing it one
is immediately pacified is better than a thousand verses with words
without sense (Dharmapada (101).
5) Tụng đến trăm câu kệ vô nghĩa, chẳng bằng một pháp cú, nghe xong
tâm liền thanh tịnh—One single word of the Dharma by hearing it one is
immediately pacified, is better than a hundred stanzas, comprising
senseless words (Dharmapada 102).
Tụng Kinh Cầu An: To recite the Buddhist sutra for peace and
security.
Tụng Kinh Cầu Quốc Thái Dân An: Recitation for the welfare of the
nation and the security of the people.
Tụng Kinh Đầu Năm: New Year Mantra Recitation.
Tụng Kinh Hoa Nghiêm: Avatamsaka Sutra Recitation.
Tụng Kinh Quan Thế Âm: Kuan Shi Yin Sutra Recitation.
Tụng Niệm,誦念, To pray and to
meditate.
Tụng Trì: Assiduously recite.
Thịnh Niên,盛年, Youth
Túy:
1) Thuần Túy: Pure.
2) Say Rượu: Drunk—Intoxicated.
Túy Tượng,醉象, Con voi điên, giống
như những kẻ xấu ác khó hàng phục—A mad elephant, like evil hard to
subdue.
Tùy Căn Cơ: According to the capacity or capability—Pháp Phật
thuyết giảng tùy căn cơ trình độ của từng người—The teaching of the
Buddha according with the capacity of everyone.
Tùy Cầu,隨求, Tùy theo sự cầu
nguyện của chúng sanh—According to prayer
Tùy Cầu Bồ Tát,隨求菩薩, Bồ tát Quán Âm
Tầm Thanh Cứu Khổ—Bodhisattva (Kuan-Yin) who sees that all prayers are
answered
Tùy Cầu Thiên Tử: Tùy Cầu Tức Đắc Thiên Tử—Tên của một vị Ác Tăng
chết đi tuy bị đọa vào địa ngục, nhưng trước khi chết hối hận và cầu
nguyện, nên được sanh lên cõi trời với tên là “Tùy Cầu Đắc Thiên
Tử”—Name of a deva who was formerly a wicked monk who died and went to
hell, but when dying repented, prayed and was reborn the deva.
Tùy Chuyển Lý Môn,隨轉理門, Tùy theo căn cơ
của người nghe mà thuyết phương tiện (chưa được chư Phật và chư Bồ Tát
thuyết giảng), đối lại với Chân Thực Lý Môn tùy theo bản ý của chư Phật
và chư Bồ Tát mà làm sáng tỏ thực nghĩa—The sect or teaching of
adaptable philosophies not revealed by the Buddhas and Bodhisattvas, in
contrast with the truth as revealed by them
Tùy Cơ: Tùy theo cơ hội hay căn cơ, như giáo thuyết của Đức Phật
thích hợp với căn cơ của mọi người—According to opportunity, capacity,
or capability, i.e. the teaching of the Buddha according with the
capacity of everyone.
Tùy Cơ Ứng Biến: To accommodate (adapt) oneself to circumstances.
Tùy Duyên,隨緣, Chịu theo cái duyên
mà sự vật bên ngoài kéo tới gây ra cảm xúc cho tự thể, như sóng là hệ
quả của gió (nước nhờ duyên gió thổi mà sinh ra sóng)—According with
conditioning cause, or resulting from conditioning cause, or
circumstances as waves result from wind
Tùy Duyên Bất Biến,隨緣不變, Bất biến trong
những hành động tùy duyên, như thể của chân như là bất biến, nhưng khi
tiếp xúc với cái duyên thì nẩy sinh ra vô số sự vật khác nhau—Ever
changing in conditions yet immutable in essence—Adapting to conditions
fundamtentally unchanging
Tùy Duyên Chân Như,隨緣眞如, Chân như là bản
thể của vạn vật, là chân thực, như thường, bất biến, bất động, lại là
chỗ dựa cho các sự tướng của nhân duyên (chân như là thể, vạn vật là
tướng; thể và tướng nương nhau, không bao giờ xa lìa nhau), như nước và
sóng (nước bất biến, nương theo gió ngoại duyên, mà tạo thành hàng hàng
lớp lớp sóng)—The bhutatathata in the relative or phenomenal
conditions—The absolute in its phenomenal relativity; and considered as
immutable, the bhutatathata, which is likened to the water as opposed
to the waves
Tùy Duyên Hóa Vật,隨緣化物, Chuyển hóa chúng
sanh tùy theo điều kiện hay hoàn cảnh của họ—To convert or transform
people according to their conditions, or to circumstances in general
Tùy Hình Hảo,隨形好, Hảo Tướng—Thân
Phật có đủ tướng hảo của bậc đại nhân, từng tướng lại có một số vẻ đẹp
biểu lộ tùy theo hình dung của mỗi tướng—Excellent in every detail; the
individual excellences of others united in the Buddha
** For more information, please see Tam Thập Nhị Hảo Tướng
Phật.
Tùy Hỷ,隨喜, Vui theo điều thiện.
Vui theo cái vui của người (thấy người làm việc thiện, lòng mình hoan
hỷ vui sướng theo)—To rejoyce in all good—To rejoice in the welfare of
others, or to do that which one enjoys, or to follow one’s inclination.
Tùy Hỷ Công Đức: Rejoice at others’ merits and virtues—Đây là hạnh
nguyện thứ năm trong Phổ Hiền Thập Hạnh Nguyện. Tùy hỷ công đức là phát
tâm chứng nhất thiết trí mà siêng tu cội phước, chẳng tiếc thân mạng,
làm tất cả những hạnh khó làm, đầy đủ các môn Ba La Mật, chứng nhập các
trú địa của Bồ Tát, đến trọn quả vô thượng Bồ đề, vân vân bao nhiêu căn
lành ấy, dù nhỏ dù lớn, chúng ta đều tùy hỷ—This is the fifth of the
ten conducts and vows of Samantabhadra Bodhisattva. Rejoice at others’
merits and virtues means from the time of our initial resolve for all
wisdom, we should diligently cultivate accumulation of blessings
without regard for their bodies and lives, cultivate all the difficult
ascetic practices and perfect the gates of various paramitas, enter
bodhisattva grounds of wisdom and accomplish the unsurpassed Bodhi of
all Buddhas. We should completely follow along with and rejoice in all
of their good roots (big as well as small merits).
Tùy Khả Năng: According to one’s capability.
Tùy Kinh Luật,隨經律, Hành động đúng
theo luật được diễn tả trong Luật Tạng—According to the discipline as
described in the sutras, i.e. the various regulations for conduct in
the Sutra-pitaka; according to the wisdom and insight as described in
the Vinaya-pitaka
Tùy Loại,隨類, Tùy theo chủng loại.
Đức Phật và Bồ Tát tùy theo chủng loại chúng sanh mà thị hiện thuyết
giáo khác nhau—According to class or type. Buddhas and Bodhisattvas
reveal themselves in varying forms according to the need or nature of
the beings whom they desire to save
Tùy Loại Sanh,隨類生, Chư Phật và chư Bồ
Tát sanh vào điều kiện của những người mà họ muốn cứu độ—Buddhas and
Bodhisattvas are born into the conditions of those they seek to save
Tùy Loại Ứng Đồng: See Tùy Loại.
Tùy Miên,隨眠,
1) Buồn ngủ: Ngầy ngật—Yielding to sleep, sleepiness, drowsiness,
comatose, one of the klesa, or temptations.
2) Theo tông nghĩa của Hữu Bộ Tiểu Thừa, “Tùy Miên” là một tên khác
của phiền não: Used by the Sarvastivadins as an equivalent for klesa,
the passions and delusions.
3) Theo tông nghĩa của phái Duy Thức Đại Thừa, đây là tên gọi chung
cho chủng tử của “Phiền Não Chướng” và “Sở Tri Chướng” (tham, sân, si,
mạn, nghi, tà kiến): Used by the school of consciousness as the seed of
klesa (greed, hatred, ignorance, pride, doubt, wrong views).
Tùy Nghi,隨宜, Tùy theo mục đích
yêu cầu—For whatever purpose it may serve—As suitable, proper, or
needed
Tùy Nghĩa,隨義, Tùy theo ý
nghĩa—According to intention, to meaning, or to the right
Tùy Ngôn Thủ Nghĩa: Yatharutarthabhinivishta (skt)—Chấp vào văn tự
mà cho rằng văn tự hoàn toàn phù hợp với ý nghĩa—To cling to the letter
as fully in accordance with the sense.
Tùy Phái: Messenger.
Tùy Pháp Hành: Những người lợi căn tu hành bằng cách nghiền ngẫm và
thực tập giáo lý, đối lại với hạng độn căn chỉ biết tin vào người
khác—The religious life which is evolved from practicing the teaching
of others—Those who follow the truth by reason of intellectual ability,
in contrast with the non-intellectual, who put their trust in others.
** For more information, please see Tùy Tín Hạnh.
Tùy Phần: Tùy theo hạn phận của sức lực mà hoàn thành công việc đã
được giao phó—According to the part assigned or expected; according to
lot or duty.
Tùy Phần Giác: Giác ngộ từng phần, một trong “tứ giác” được nói đến
trong Khởi Tín Luận—Partial enlightenment, the third of the four
intelligences or apprehensions of the Awakening of Faith.
** For more information, please see Tứ Giác.
Tùy Phiền Não,隨煩惱, Tùy Hoặc—Phiền não
khởi lên bởi phiền não căn bản, đối lại với phiền não căn bản khởi lên
từ lục căn—Sequent, or associated klesa-trials, or evils, either all of
them as always dogging the foot-steps—Consequent afflictions resulting
or arising from the fundamental afflictions, in contrast with
afflictions arising from the six senses
** For more information, please see Nhị Phiền Não.
Tùy Phòng: Tùy theo nơi hay bất cứ nơi nào—According to place;
suitable to the place; in whatever place; wherever.
Tùy Phòng Tỳ Ni: Vinaya (skt)—Những luật nghi thích hợp với điều
kiện địa phương, hay luật lệ thích hợp cho mọi nơi—Rules which are
suitable to local conditions; or to conditions everywhere.
Tùy Sắc Ma Ni,隨色摩尼, Một loại ngọc
mani không có màu sắc riêng, nó tùy theo màu sắc của vật soi vào nó mà
hiện sắc tướng của mình—A precious stone that takes on the colour of
its surroundings
Tùy Sức: According to one’s force.
Tùy Tâm,隨心, According to mind or
wish
Tùy Tâm Chúng Sanh Mà Hiện Thân Cứu Độ: To appear in the world to
save sentient beings in any physical form (any form they wish).
Tùy Theo: According to.
Tùy Thời,隨時, According to the
situation (circumstances)
Tùy Thuận,隨順,
1) Tin và thực tập theo giáo thuyết của Đức Phật: To believe and
follow the teaching of the Buddha.
2) Tùy thuận theo ai: To accord with someone—To follow someone—To
obey.
Tùy Thuộc: To depend (rely) on.
Tùy Tín Hành: Những người độn căn tu hành bằng cách tin vào giáo
lý, đối lại với những người lợi căn tu hành bằng cách thực tập giáo
lý—The religious life which is evolved from faith on the teaching of
others. It is that of the unintellectual type, in contrast with those
whose intelligence is sharp, their religious life is evolved from
practice on the teaching of others.
Tùy Tình,隨情, Nhượng bộ hay tùy
theo sự ước nguyện của người khác--Yielding to other people’s wishes
Tùy Tục Thuyết: Samvritya-desana (skt)—Giáo lý tương đối—Relative
teaching.
Tùy Tùng: To accompany—To follow.
Tùy Tự,隨自, Tùy theo bản nguyện
của chính mình—At one’s own will--Voluntar
Tùy Tự Ý Ngữ,隨自意語, Tùy theo ý nghĩ
của mình mà thuyết giảng (có ba loại: tùy theo ý mình, tùy theo ý
người, tùy theo ý của mình và người)—Voluntary addresses, or remarks
volunteered by the Buddha
Tùy Tướng: Tiểu tướng sanh, trụ, dị, diệt của vạn hữu—The secondary
state, i.e. birth, stay, change, and death, in all phenomena.
Tùy Tướng Giới: Tùy thuận theo hình tướng và tuân theo giáo pháp
sống tu của Phật, như nhuộm áo cạo tóc để trở thành một Tăng Sĩ—To
follow the forms and discipline of the Buddha, i.e. become a monk.
Tùy Viên: Attaché.
Tùy Xá Lợi,隨舍利, Vaisali (skt)—Theo
Giáo Sư Soothill trong trung Anh Phật Học Từ Điển, dân tộc Tùy Xá Lợi
là dân tộc của một nước cộng hòa cổ Vaisali, trong số những đệ tử Phật
đầu tiên—According to Professor Soothill in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, Licchavis were the people of the
ancient republic of Vaisali who were among the earliest followers of
sakyamuni
Tùy Ýù:
1) Theo ý ai: At will—Following one’s own wishes.
2) Tên cũ của “An Cư Kiết Hạ”: The old name for summer retreat or
Vassa.
Tuyên Lưu,宣流, Hoằng hóa giáo
pháp—To spread abroad—Widespread
Tuyên Ngôn: To proclaim—To declare.
Tuyên Phán: To pronounce (pass—deliver) a sentence.
Tuyên Thệ: To be sworn in before someone—To take an oath.
Tuyên Thuyết,宣說, Diễn thuyết giáo
pháp—To preach all over the place
Tuyến:
1) Đường: Line.
2) Sợi chỉ: A thread.
3) Sợi dây: A wire.
Tuyến Hương,線香, Ốp nhang, loại cháy
chậm và lâu tàn—Thread or string incense, slow-burning and prolonged
Tuyền:
1) Con suối: Spring.
2) Quay tròn: To revolve—To turn around—To whirl.
Tuyền Đài: Hell—Hades.
Tuyền Hỏa Luân: Vòng lửa xoay tròn, ám chỉ sự không thật của vạn
hữu—A whirling wheel of fire, a circle yet not a circle, a simile of
the seeming but unreal, i.e. the unreality of phenomena.
Tuyền Lâm: Spring and forest.
Tuyển: Tuyển chọn—To select—To choose.
Tuyển Đức: To choose a virtuous man.
Tuyển Hữu,選友, Visvamitra or
Kausila (skt)—Tên vị Bà La Môn mà thái tử Tất Đạt Đa dã học chữ hồi còn
nhỏ—Name of Siddhartha’s schoolmaster
Tuyển Lựa: See Tuyển.
Tuyển Trạch,選擇, See Tuyển
Tuyết: Snow.
Tuyết Đậu Thiền Sư: Zen master Xue-T’ou—See Trùng Hiển Tuyết Đậu
Thiền Sư.
Tuyết Phong Thiền Sư: Zen Master Xue-Feng Yi-Cun—See Nghĩa Tồn
Tuyết Phong Thiền Sư.
Tuyết Sơn,雪山, Ngọn Hy Mã Lạp Sơn,
nằm về phía bắc Ấn Độ—The snow mountains, the Himalayas, northern India
Tuyết Sơn Bộ,雪山部, Haimavatah
(skt)—Trường phái Tuyết Sơn, một trong năm phân chi của Đại Chúng Bộ.
Qua tên gọi chúng ta có thể biết bộ phái nầy ban đầu hoạt động tại vùng
Tuyết Sơn. Trong cuốn sách nói về mười tám bộ phái, Vasumitra đã gọi
Tuyết Sơn Bộ là thừa kế của Thượng Tọa Bộ, nhưng một số học giả khác
thì lại cho rằng phái nầy là một nhánh của Đại Chúng Bộ. Cũng giống như
Nhất Thiết Hữu Bộ, phái nầy cho rằng Bồ Tát không có địa vị gì cao
trọng đặc biệt, nhưng khác với Hữu Bộ ở chỗ họ cho rằng chư Thiên và
quỷ thần không thể có cuộc sống phạm hạnh (brahmacharya), và những
người ngoại đạo không thể có được quyền lực siêu nhiên—The Himalaya
School, one of the five divisions of the Mahasanghikah. The very name
suggests that the Haimavatah school was originally located in the
Himalayan regions. Vasumitra, in his book on the Eighteen Sects, calls
the Haimavatas the inheritors of the Sthaviravadins, but other scholars
consider this school as a branch of the Mahasanghikas. Like the
Sarvasivadins, the Haimavatas believed that the Bodhisattvas had no
special eminence, but unlike them, they said that the gods could not
live the holy life of brahmacharya and that heretics could not have
miraculous powers—See Mahasamghika in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Tuyết Sơn Đại Sĩ,雪山大士, See Tuyết Sơn
Đồng Tử
Tuyết Sơn Đồng Tử,雪山童子, Còn gọi là Tuyết
Sơn Đại Sĩ. Theo Kinh Bản Sanh, đây là vị Đại Sĩ trẻ tuổi trên núi
Tuyết, tiền thân của Đức Phật Thích Ca—According to the Sutra of the
former lives of the Buddha, this is the great man, or youth of the
Himalayas, a former incarnation of the Buddha.
Tuyết Sơn Hạ: Himatala (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ
Điển, Tuyết Sơn Hạ là một vương quốc cổ được một người thuộc dòng dõi
Thích Ca cai trị vào khoảng năm 43 sau Tây Lịch. Vùng nầy có lẽ nằm về
phía nam Kundoot and Issar, phía bắc của Hindukush, nơi phát nguyên của
sông Oxus—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English
Buddhist Terms, this is an ancient kingdom ruled in 43 A.D. by a
descendant of the Sakya family. Probably the region south of Kundoot
and Issar, north of Hindukush near the principal source of the Oxus.
Tuyết Sương: Snow and dew.
Tuyệt:
1) Cắt đứt: Chấm dứt—To cut off—To terminate—To end—To sunder.
2) Tuyệt đối: Không còn so sánh được nữa—Superlatively.
Tuyệt Cảnh: Very lovely landscape.
Tuyệt Chủng,絕種, Extinct race
Tuyệt Diệt: To annihilate—To exterminate.
Tuyệt Diệu,絕妙, Admirable—Supreme
excellent
Tuyệt Duyên: Non-conducting—Non-conductive.
Tuyệt Đãi: Siêu việt, không thể đối đãi được
nữa—Final—Supreme—Special.
Tuyệt Đãi Chân Như: Chân như là siêu việt tuyệt đối, lìa mọi giới
hạn của hiện tượng—Bhutatathata as absolute, apart from all phenomena
and limiting terms; or as being, in contrast to the bhutatathata as
becoming.
Tuyệt Đại: Superlatively great.
Tuyệt Đẳng: Beyond compare.
Tuyệt Đẹp: Extremely beautiful.
Tuyệt Đích: Beyond compare—Absolute—Perfect.
Tuyệt Đỉnh: The highest point.
Tuyệt Đối: Vượt ra ngoài sự so sánh—Absolute—Absolutely—Beyond
compare—Supreme—Special—Outstanding—Tuyệt đối là thực tại của những
hiện tượng. Tuyệt đối luôn luôn có bản chất đồng nhất. Niết bàn hoặc
thực tại tuyệt đối không phải là thứ gì được tạo sanh hoặc thành tựu.
Theo triết học Trung Quán, Nguyệt Xứng cho rằng với các bậc Thánh giả
thì Tuyệt Đối chỉ là sự im lặng, vì nó là cái gì bất khả thuyết hay bất
khả diễn đạt bằng lời. Có rất nhiều chữ để mô tã về Tuyệt Đối—The
Absolute is the Reality of the appearances. The Absolute is always of
uniform nature. Nirvana or the Absolute Reality is not something
produced or achieved. According to the Madhyamaka philosophy,
Candrakirti, to the saints, the Absolute is just silence, for it is
inexpressible by speech. There are many words used for the Absolute:
· Chân Như: Tathata (skt)—Như thị—Suchness.
· Không tánh: Sunyata (skt)—Emptiness—Void.
· Niết Bàn: Nibbana (p)—Nirvana (skt)—Nirvana.
· Bất nhị: Adraya (skt)—Non-dual.
· Bất sanh: Anutpanna (skt)—Unproduced.
· Cõi vô phân biệt: Nirvikalpa (skt)—The realm of
non-discrimination.
· Bản thể của pháp: Dharmadhatu or Dhamrata (skt)—Bản chất của vật
tồn hữu—The true nature of dharma or the essence of being.
· Bất khả diễn đạt: Anabhilapya (skt)—The inexpressible.
· Đích thực như nó đang là: Tattva (skt)—Thatness.
· Không thể diễn tả bằng ngôn từ hay hý luận: Nisprapanca
(skt)—Free of verbalization and plurality.
· Như thực: Yathabhuta (skt)—Cái thực sự đang là—That which really
is.
· Chân đế: Bhutata or Bhutatathata (skt)—The true reality.
· Chân lý: Satya (skt)—Truth.
· Như Lai Tạng: Tathagata-garbha (skt)—The womb of Tathagatas.
· Thực tại mà ta phải tự thể nghiệm trong nội tâm: Aparapratyaya
(skt)—Reality which one must realize within oneself.
Tư Duyên,資緣, Những ngoại duyên
vật chất cần thiết cho một vị Tăng như y áo, thực phẩm, và phòng ốc—The
material necessaries of a monk, clothing, food, and shelter
Tư Đà Hàm,斯陀含, Sakrdagamin
(skt)—See Tứ Thánh Quả (2)
Tư Đà Hàm Quả,斯陀含果, Sakrdagamiphala
(skt)—Tình trạng còn quay trở lại một lần nữa—The state of coming back
once more—See Tứ Thánh Quả (2)
Tư Giả,思假, Thể của tư hoặc là
hư vọng vô thực nên gọi là tư giả—Thought or its content as illusion
Tư Hoặc (Tu Hoặc): Tư tưởng khởi dậy qua tiếp xúc với thế giới bên
ngoài hay những thói quen như tham, sân, si, vân vân—The illusion of
thought—Thoughts arising through contact with the world or by habits
such as desires, anger, infatuation, etc.
** For more information, please see Tu Hoặc.
Tư Tuệ,思慧, Trí huệ đạt được do
công phu tu tập thiền định và giáo lý nhà Phật—The wisdom attained by
meditating on the principles and doctrines of Buddhism
Tư Hữu: Private property.
Tư Ích: Private interest.
Tư Kiến: Personal opinion.
Tư Kỷ: Always thinking of self—Selfish.
Tư Lợi: Self-interest—Personal interests.
Tư Lự,思慮, Manyati (skt)—To
reflect—To worry
Tư Lương,資糧, Sambhara (skt)
(I) Nghĩa của “tư lương”—The meanings of Sambhara:
1) Chất liệu chuẩn bị: Preparatory material.
2) Muốn thực phẩm: To desire food.
3) Thiền định được xem như món ăn tinh thần cho tâm
linh—Thought-food, or mental food, meditation as a kind of mental food.
4) Thực phẩm cho thân và tâm như đồ ăn, bố thí và trí tuệ, vân vân:
Supplies for body or soul, e.g. food, almsgiving, wisdom, etc.
5) Thực phẩm thuộc tinh thần: Moral provisions.
(II) Phân Loại “tư lương”—Categories of Sambhara:
(A) Nhị Chủng Tư Lương: Two kinds of spiritual provender—See Nhị
Chủng Tư Lương.
Tư Lượng,思量, Suy tư và lý luận
hay so sánh—Thinking and measuring, or reasoning, comparing
Tư Lượng
Năng Biến Thức,思量能變識,
Mana (skt)—Mạt Na Thức hay thức thứ bảy trong bát thức—The seventh
vijnana, intellection, reasoning
** For more information, please see Mạt Na Thức.
Tư Lý Nha,斯哩牙, Surya (skt)
1) Mặt Trời: The sun.
2) Thần mặt Trời: The sun-deva.
Tư Pháp: Justice.
Tư Quyền: Personal rights.
Tư Sanh,資生, Những thứ cần thiết
trong đời sống—Necessaries of life
Tư Tài Trướng,資財帳, Bản kê khai tài
sản của tự viện—Schedule of property of a monastery
Tư Tâm: Selfishness—Egoism.
Tư Thế Tọa Thiền: Meditation posture—The posture having eight
features of Buddha way of sitting:
1) Thân thẳng: Lưng thẳng—Straight body—Straight Spine—Straight
back—The body should be perpendicular with the floor.
2) Chân bắt tréo hoặc chân nầy chồng lên chân kia: The legs should
be crossed or one over the other.
3) Bàn tay này nằm trên bàn tay kia, lòng bàn tay ngữa lên, hai
ngón cái chạm nhau, cả hai bàn tay đặc sát vào bụng với hai ngón cái
ngang rún: One hand on top of the other, both palms upwards, the two
thumbs should be touching and the hands placed close to the belly with
the thumbs at the level of the navel.
4) Đầu hơi ngã về trước tránh bị khích động tâm thần: The head
should be slightly inclined downwards to prevent mental excitement.
5) Vai buông lơi nhưng thẳng một cách tự nhiên: Shoulders should be
relaxed but straight, level and balanced.
6) Răng và môi khép lại một cách tự nhiên: The teeth and lips
should be closed naturally. Not to open nor too tight closed.
7) Lưỡi chạm vào bên trong thành răng trên: The tongue should touch
the upper teeth which helps prevent dry mouth.
8) Mắt nửa nhắm nửa mở tránh sư lôi cuốn bên ngoài hay sự buồn ngũ
bên trong: The eyes should be half-open (neither wide open nor
completely closed) to prevent distractions and or sleepiness.
Tư Thông: To commit adultery.
Tư Tình:
1) Personal relationship.
2) To commit adultery.
Tư Trạch Lực,思擇力, Khả năng suy nghĩ
lựa chọn những nguyên tắc đúng đắn—Power in thought and selection of
correct principles
Tư Trang: Jewelry and money which a woman bring to the husband’s
family at marriage.
Tưởng Tư,想思,
(A) Nghĩa của Tư Tưởng—The meanings of
“Thoughts”—Thoughts—Ideas—Theo Kinh Satipatthana, Đức Phật đã trình bày
sự tỉnh thức về con đường giác ngộ. Nơi đây đối tượng tinh thần được
chú tâm thẩm tra và quan sát khi chúng phát sinh trong tâm. Nhiệm vụ ở
đây là tỉnh thức về những tư tưởng sinh diệt trong tâm. Bạn sẽ từ từ
hiểu rõ bản chất của những tư tưởng. Bạn phải biết cách làm sao sử dụng
những tư tưởng thiện và tránh cái nguy hiểm của những tư tưởng có hại.
Muốn thanh tịnh tâm thì tư tưởng của bạn lúc nào cũng cần được kiểm
soát—In the Satipatthana Sutra, the Buddha explained His Way of
Enlightenment. Here, mental objects are mindfully examined and observed
as they arise within. The task here is to be aware of the thoughts that
arise and pass away within the mind. You must slowly understand the
nature of thoughts. You must know how to make use of the good thoughts
and avoid the danger of the harmful thoughts. Your thoughts need
constant watching if the mind is to be purified.
(B) Phương Cách tỉnh thức về những Tư Tưởng—Methods of mindfulness
of thoughts and mental states—Tỉnh Thức về những Tư Tưởng—Mindfulness
of Thoughts.
· Ngồi một mình tập trung tâm vào những tư tưởng—To sit alone and
concentrate the mind on the thoughts.
· Quan sát những tư tưởng thiện và ảnh hưởng tinh thần của chúng:
To watch the good thoughts and observe how they affect your mental
state.
· Quan sát những tư tưởng có hại và thấy chúng làm tinh thần xáo
trộn thế nào: To watch the harmful thoughts and observe how they
disturb your mental state.
· Đừng cố ý cưỡng lại những tư tưởng, vì càng cưỡng lại bạn càng
phải chạy theo: Do not try to fight with the thoughts, for the more you
try to fight them, the more you have to run with them.
· Hãy quan sát những tư tưởng một cách vô tư và tạo cơ hội để vượt
qua chúng. Sự chuyển động vượt qua tư tưởng và kiến thức mang lại an
lạc, hòa hợp và hạnh phúc. Chỉ quan sát những tư tưởng, từ từ bạn sẽ
hiểu được cách kiểm soát những tư tưởng tội lỗi và khuyến khích các tư
tưởng thiện: Simply observe the thoughts dispassionately and so create
the opportunity to go beyond them. The moving beyond all thoughts and
knowledge bring peace, harmony, and happiness. Simply observe these
thoughts, you will slowly come to understand how to control evil
thoughts and to encourage good thoughts.
· Trong sinh hoạt hằng ngày, cố gắng quan sát tiến trình suy nghĩ
của bạn. Chỉ quan sát chứ đừng đồng nhất với tiến trình: In the course
of your working day, try to observe your thinking process. Simply
observe and do not identify with this process.
Tư Tưởng Ngưng Đọng (Tưởng Tịch): Active thought has been put to
rest.
Tư Tưởng Phân Biệt: Discriminatory thought—Thinking of percepts or
concepts as objective realities—Fixation on appearances while ignorant
of essence.
Tư Tưởng Tán Loạn: Conceptual distractions.
Tư Tưởng Thanh Tịnh: Pure thoughts.
Tư Tưởng Triết Lý: Philosophical thought.
Tư Tưởng Từ Bi Với Chúng Sanh Mọi Loài: Thoughts of compassion to
all beings.
Tư Tưởng Vô Hại: Harmless thoughts.
Tư Tưởng Xấu Xa: Những ý nghĩ xấu xa—Evil thoughts—Negative
thoughts—Negative thoughts include
1) Resentment: Oán hận.
2) Greed: Tham lam.
3) Jealousy: Ganh tỵ.
4) Anger: Sân giận.
5) Wishing to harm others: Muốn hại người.
6) Wrong views: Tà kiến.
7) Slander: Phỉ báng.
8) Lying: Nói dối.
9) Arrogance: Cống cao ngã mạn.
10) Stealing: Trộm cắp.
11) Sexual misconduct: Tà dâm.
12) Substance abuse: Hút, uống hay chích những chất cay độc.
13) Double-tongued: Nói lưỡi hai chiều.
14) Harsh speech: Nói lời độc ác.
15) Bad attitudes: Thái độ xấu ác.
16) Wrong discernments: Phân biệt sai lầm.
17) Faithlessness: Không có niềm tin.
18) Ignorance: Si mê.
19) Thought of killing: Tư tưởng sát sanh.
20) Causing trouble: Gây rối, etc.
Tư Vấn: To consult—To advise.
Tứ:
1) Bốn: Catur (skt)—Four.
2) Tên của tâm sở (quán): Vicara (p & skt).
· Dò xét: Investigation.
· Cân nhắc: Deliberation.
· Quan sát: xamination.
· Suy xét: Consideration.
· Tầm chân lý: Search for truth.
· Tư duy biện luận: Discursive thinking.
Tứ A Hàm,四阿含, Bốn bộ kinh A
Hàm—The Four Agamas or four divisions of the Hinayana scriptures
1) Trường A Hàm: Dirghagamas (skt)—22 quyển, tập hợp những kinh văn
dài—Long work scriptures—Cosmological, 22 books.
2) Trung A Hàm: Madhyamagamas (skt)—60 quyển, tập hợp kinh văn
không dài không ngắn—Middle Work—Metaphysical, 60 books.
3) Tạp A Hàm: Samyuktagama (skt)—50 quyển, hổn hợp của các kinh A
Hàm khác—General on dhyana, trance, etc, 50 books.
4) Tăng Nhứt A Hàm: Ekottarikagamas (skt)—51 quyển, sưu tập số của
pháp môn—Numerical Arranged Subjects, 51 books.
Tứ Ác,四惡, The four evil
directions—See Tứ Ác Thú or Tứ Thú
Tứ Ác Đạo,四惡道, The four evil
destinies—See Tứ Ác Thú
Tứ Ác Thú,四惡趣, Apaya (skt)—The
four evil destinies
Video
Coi Am Coi Duong (Thich Nhat Tu)
1) Địc Ngục: Hells.
2) Ngạ Quỷ: Hungry ghosts.
3) Súc Sanh: Animals.
4) A Tu La: Asuras (which is sometimes evil sometimes good).
Tứ Ác Tỳ Kheo:
1) Bốn vị Tỳ Kheo hung ác đã vứt bỏ giáo pháp của Phật Đại Trang
Nghiêm sau khi Ngài nhập Niết Bàn—The four wicked Bhiksus who threw
over the teaching of their Buddha, Ta-Chuang-Yen after his Nirvana.
2) Bốn vị Tỳ Kheo không tuân giáo pháp, nhưng nhờ thanh tịnh lâu
đời nên được sanh làm bốn vị Phật ở bốn hướng (A Sấm, Bảo Tướng, Vô
Lượng Thọ, Vi Diệu Thanh)—Four disobedient bhiksus who through much
purgation ultimately became the Buddhas of the four points of the
compass.
Tứ Ách,四軛, Four yokes or
fetters—See Tứ Ách Phược.
Tứ Ách Phược: Theo Tương Ưng Bộ Kinh, Phẩm Tầm Cầu, có bốn Ách
Phược—According to The Connected Discourses of the Buddha, Chapter
Esanavago (Searches), there are four yokes or fetters:
1) Dục Ách Phược: Tham dục—Yoke of Desire or sensuality.
2) Hữu Ách Phược: Chấp hữu—Yoke of Possession or existence.
3) Kiến Ách Phược: Tà kiến—Yoke of Unenlightened or non-Buddhist
views or wrong views.
4) Vô Minh Ách Phược: Si mê—Yoke of Ignorance.
Tứ Ái Khởi,四愛起, See Tứ Ái Sanh
Tứ Ái Sanh,四愛生,
(A) Bốn nguồn phát khởi sự tham ái—Four sources of affection:
1) Ăn: Cho hay nhận thức ăn—The giving or receiving of Food.
2) Mặc: Cho hay nhận quần áo—The giving or receiving of Clothing.
3) Ở: Cho hay nhận chỗ ở—The giving or receiving of bedding.
4) Quà: Cho hay nhận quà—The giving or receiving of gifts.
(B) Theo Kinh Phúng Tụng trong trường Bộ Kinh, có bốn ái
sanh—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are four arousals of craving:
1) Do nhân y phục mà vị Tỳ Kheo khởi lên lòng tham ái: Craving
arises in a monk because of robes.
2) Do nhân đồ ăn khất thực mà vị Tỳ Kheo khởi lên lòng tham ái:
Craving arises in a monk because of alms.
3) Do nhân phòng xá mà vị Tỳ Kheo khởi lên lòng tham ái: Craving
arises in a monk because of lodging.
4) Do nhân hữu và phi hữu mà vị Tỳ Kheo khởi lên lòng tham ái:
Craving arises in a monk because of being and non-being.
Tứ An Lạc,四安樂, The four means of
happy contentment—See Tứ An Lạc Hành
Tứ An Lạc Hành: Theo Kinh Pháp Hoa, có bốn an lạc hạnh hay bốn
phương cách để đạt được hạnh phúc—According to The Lotus Sutra, there
are four means of attaining to a happy contentment:
1) Thân An Lạc Hành: An lạc bằng những thiện nghiệp của thân—To
attain a happy contentment by proper direction of the deeds of the
body.
2) Khẩu An Lạc Hành: An lạc bằng những thiện nghiệp của khẩu—To
attain a happy contentment by the words of the mouth.
3) Ý An Lạc Hành: An lạc bằng những thiện nghiệp của ý—To attain a
happy contentment by the thoughts of the mind.
4) Thệ Nguyện An Lạc Hành: An lạc bằng cách giảng dạy kinh pháp—To
attain a happy contentment by the will to preach all sutras.
Tứ Ân,四恩, Bốn trọng ân—Four
Great Debts
1) Ân Tam Bảo: Nhờ Phật mở đạo mà ta rõ thấu được Kinh, Luật, Luận
và dễ bề tu học. Nhờ Pháp của Phật mà ta có thể tu trì giới định huệ và
chứng ngộ. Nhờ chư Tăng tiếp nối hoằng đạo, soi sáng cái đạo lý chân
thật của Đức Từ Phụ mà ta mới có cơ hội biết đến đạo lý—The debt to the
Triple Jewel (Buddha, Dharma, Sangha).
2) Ân cha mẹ Thầy tổ: Nhờ cha mẹ sanh ta ra và nuôi nấng dạy dỗ nên
người; nhờ thầy tổ chỉ dạy giáo lý cho ta đi vào chánh đạo. Bổn phận ta
chẳng những phải cung kính, phụng sự những bậc nầy, mà còn cố công tu
hành cầu cho các vị ấy sớm được giải thoát—The debt to our parents and
teachers.
3) Ân thiện hữu tri thức: Nhờ thiện hữu tri thức mà ta có nơi nương
tựa trên bước đường tu tập đầy chông gai khó khăn—The debt to our
spiritual friends.
4) Ân chúng sanh: Ta thọ ơn chúng sanh rất lớn. Không có người thợ
mộc ta không có nhà để ở hay bàn ghế thường dùng; không có bác ông phu
ta lấy gạo đâu mà ăn để sống; không có người thợ dệt, ta lấy quần áo
đâu để che thân, vân vân. Ta phải luôn siêng năng làm việc và học đạo,
mong cầu cho nhứt thiết chúng sanh đều được giải thoát—The debt we owe
all sentient beings.
Tứ Ân Hiếu Nghĩa: See Phật Giáo Hòa Hảo (A).
Tứ Ba,四波, See Tứ Ba La Mật Bồ
Tát
Tứ Ba La Di,四波羅夷, Tứ Trọng—Tứ
Khí—Tứ Cực Trọng Cảm Đọa Tội—See Tứ Đọa
Tứ Ba La Mật: The four paramitas—See Thường Lạc Ngã Tịnh.
Tứ Ba La Mật Bồ
Tát,四波羅蜜菩薩,
Bốn vị nữ Bồ Tát thân cận của Đức Đại Nhật Như Lai ở Kim Cang Giới, đều
do Đức Đại Nhật Như Lai lưu xuất, mỗi vị là mẹ năng sinh của các vị
Phật ở bốn hướng—The four female attendants on Vairocana in the
Vajradhatu, evolved from him, each of them a mother of one of the four
Buddhas of the four quarters
1) Kim Cang Ba La Mật Bồ Tát: Vajra-Paramita Bodhisattva.
2) Bảo Ba La Mật Bồ Tát: Ratna-Paramita Bodhisattva.
3) Pháp Ba La Mật Bồ Tát: Dharma-Paramita Bodhisattva.
4) Nghiệp Ba La Mật Bồ Tát: Karma-Paramita Bodhisattva.
** For more information, please see Tứ Phật.
Tứ Bách,四百, Bốn trăm—Four
hundred
Tứ Bách Giới,四百戒, Theo Kinh Dược Sư,
Bồ Tát có 400 giới luật—Bốn trăm giới—The four hundred disciplinary
laws of a Bodhisattva, referred to in the Medicine Buddha
(Bhaishajya-Guru) Sutra
Tứ Bách Tứ Bệnh,四百四病, Theo Đại Trí Độ
Luận, có bốn trăm lẽ bốn bệnh nơi thân—According to the Sastra on the
Prajna Sutra, there are four hundred and four ailments of the body
1) Một trăm lẽ một bệnh sốt nóng gây ra bởi Địa Đại—One hundred one
fevers caused by the Earth element.
2) Một trăm lẽ một bệnh sốt nóng gây ra bởi Hỏa Đại: One hundred
one fevers caused by the Fire element.
3) Một trăm lẽ một bệnh rét (lạnh) gây ra bởi Thủy Đại: One hundred
one chills caused by the water element.
4) Một trăm lẽ một bệnh rét (lạnh) gây ra bởi Phong Đại: One
hundred one chills caused by the Wind element.
Tứ Bảo: Four treasures.
Tứ Bát,四鉢, Bốn bình bát bằng đá
rất nặng được bốn vị trời dâng hiến cho Phật Thích Ca và được ngài nhồi
lại thành một một cách kỳ diệu và dùng như một bình bát thường—The four
heavy stone begging-bowls offered to Sakyamuni by the four devas, which
he miraculously combined into one as used as if ordinary material
Tứ Bát Tướng: Ba mươi hai tướng tốt của Phật—The thirty-two marks
of a Buddha—See Tam Thập Nhị Hảo Tướng của Phật and
Dvatrimshadvara-Lakshana.
Tứ Bất Hành Xứ Hạnh: Agata-gamanani (p)—Theo Kinh Phúng Tụng trong
Trường Bộ Kinh, có bốn bất hành xứ hạnh (hành xử sai trái)—According to
the Sangiti Sutta in he Long Discourses of the Buddha, there are four
ways of going wrong:
1) Tham dục bất hành xứ hạnh: Chanda (p)—One goes wrong through
desire.
2) Sân bất hành xứ hạnh: One goes wrong through hatred.
3) Si bất hành xứ hạnh: One goes wrong through delusion.
4) Bố úy bất hành xứ hạnh: One goes wrong through fear.
Tứ Bất Hoại Tín: Bốn đức tin không hư hoại—The four objects of
unfailing faith:
1) Tin Phật: Believe in Buddha.
2) Tin Pháp: Believe in the Dharma.
3) Tin Tăng Believe in the Sangha.
4) Tin nơi Giới Luật Phật: Believe in Moral precepts.
Tứ Bất Hoại Tịnh,四不壞淨, The four objects
of unfailing purity—See Tứ Bất Hoại Tín
Tứ Bất Khả Đắc,四不可得, Bốn điều không
thể đạt được—The four unattainables
1) Thường Thiếu Bất Khả Đắc: Trẻ mãi không già—Perpetual youth.
2) Vô bệnh Bất Khả Đắc: Không ốm đau bịnh hoạn—No sickness.
3) Trường Thọ Bất Khả Đắc: Sống lâu—Perennial life.
4) Bất Tử Bất Khả Đắc: Không chết—No death.
Tứ Bất Khả Khinh,四不可輕, Theo Kinh A Hàm,
có bốn thứ chẳng thể khinh thường—According to the Agama Sutra, there
are four things that may not be treated lightly
1) Thái tử tuy còn nhỏ, nhưng tương lai sẽ làm quốc vương, nên
chẳng thể khinh thường: A prince though young now, but he may become a
king in the future, so not to treat him lightly.
2) Rắn tuy nhỏ, nhưng nọc độc có thể làm chết người, nên không thể
khinh thường: A snake though small, but its venom can kill people, so
not to treat it lightly.
3) Tia lửa tuy nhỏ, nhưng có thể đốt cháy núi rừng đồng cỏ lớn, nên
không thể khinh thường: A fire though tiny, but it may be able to
destroy a big forest or meadow, so not to treat it lightly.
4) Sa Di tuy nhỏ, nhưng có thể thành bậc Thánh, nên không thể khinh
thường: A novice though a beginner, but he may become an arhat, so not
to treat him lightly.
Tứ Bất Khả Ký Phụ: Bốn thứ không còn được giao phó cho điều gì nữa
cả—The four to whom one does not entrust valuables:
1) Người Già: The old.
2) Cái Chết Gần Kề: Death is near.
3) Xa xôi: The distant, lest one has immediate need of them.
4) Quỷ quái: The evil, or the strong; lest the temptation be too
strong for the last two.
Tứ Bất Khả Tư Nghì: Four inconceivables.
(A) Trong Kinh Tăng Nhứt A Hàm, có bốn điều không thể nghĩ bàn nơi
chư Phật—In the Ekottaragama, there are four indescribables—The four
things of a Buddha which are beyond human conception:
1) Thế giới bất khả tư nghì: The world—The Buddha’s world is beyond
human conception.
2) Chúng sanh bất khả tư nghì: The living beings—His teaching about
living beings’ circumstances is beyond human conception.
3) Thiên long bất khả tư nghì: Dragons or Nagas—His nagas are
beyond human conception.
4) Phật độ cảnh giới bất khả tư nghì: The size of the
Buddha-lands—The bound of his Buddha realm is beyond human conception.
Tứ Bất Kiến,四不見, Bốn điều không thể
thấy được—The four invisibles
1) Cá không thể thấy nước: water to fish.
2) Người không thấy không khí hay gió: Air or wind to man.
3) Kẻ mê muội mờ mịt không thể thấy được thực chất của vạn pháp:
The nature of things to the deluded.
4) Người giác ngộ không thể thấy được cái không vì nhân tố của
chính người ấy và tánh không đã vượt ra ngoài ý niệm: The void to the
enlightened, because he is in his own element, and the void is beyond
conception.
Tứ Bất Sinh: Four “not-born.”
1) Bất Khả Tự Sinh: Pháp chẳng tự thân mà sanh ra—A thing is not
born or not produced of itself.
2) Bất Khả Tha Sinh: Pháp chẳng do tha nhân mà sanh ra—A thing is
not produced of another or of a cause without itself.
3) Bất Khả Bất Sinh: Bất Cộng Sanh—Pháp chẳng do cộng nhân tự tha
mà sanh—A thing is not “not self-born” when it is time to produce the
fruit of karma (of both 1 & 2).
4) Bất Khả Bất Hạ Sinh: Pháp chẳng do vô nhân mà sanh ra, một khi
nghiệp nhân đủ đầy là chồi đâm trái trổ—A thing is not “not born” when
it is time to produce the fruit of karma (of no cause).
Tứ Bất Thành,四不成, Bốn thứ bất thành
trong ba mươi ba lỗi của nhân minh—Four forms of asiddha or incomplete
statement, part of the thirty-three fallacies in logic
Tứ Bất Thối: Theo Tịnh Độ Tông, có bốn thứ bất thối—According to
the Pure-Land sect, there are four kinds of Non-backslidings:
1) Từ (1) đến (3), xin xem Tam Bất Thối: From (1) to (3), please
see Tam Bất Thối.
4) Không thối chuyển từ nơi thanh tịnh đã đạt được: Never receding
from place or abode attained.
Tứ Bệnh,四病, Bốn bệnh được nói
đến trong Kinh Viên Giác—The four ailments, or mistaken ways of seeking
perfection, mentioned in The Complete Enlightenment Sutra
1) Tác Bệnh: sanh tâm tạo tác (hay tu hành để cầu viên giác là tác
bệnh vì tánh viên giác chẳng phải do tạo tác mà được)—Works or effort
(for the purpose to seek perfection is an ailment).
2) Nhiệm Bệnh: Tùy duyên nhiệm tính (phó mặc cho sanh tử để cầu
viên giác thì gọi là nhiệm bệnh vì viên giác chẳng phải do tùy
duyên)—Laissez-faire.
3) Chỉ Bệnh: Chỉ vọng tức chân (tịch niệm để cầu viên giác là chỉ
bệnh, vì viên giác chẳng phải do chỉ niệm mà được)—Cessation of all
mental operation.
4) Diệt Bệnh: Diệt phiền não nơi thân tâm để cầu viên giác gọi là
diệt bệnh, vì tánh viên giác chẳng phải do tịch diệt mà
được)—Anniilation of all desire.
Tứ Biên Tội: Bốn tội nặng mà khi phạm phải Tăng Ni sẽ vĩnh viễn bị
khai trừ khỏi giáo đoàn (trở thành người ở bên ngoài Phật Pháp)—Four
serious sins of expulsion from the order.
1) Dâm Dục: Committing sexual intercourse.
2) Sát Sanh: Killing.
3) Trộm Cắp: Stealing.
4) Vọng Ngữ: Lying.
Tứ Biện Tài Vô Ngại: See Tứ Vô Ngại in Vietnamese-English Section.
Tứ Binh,四兵, Catur-angabalakaya
(skt)—The four divisions of a cakravarti’s troops
1) Tượng Binh: Hastikaya (skt)—Elephants.
2) Kỵ Binh (Mã Binh): Asvakaya (skt)—Horses.
3) Xa Binh (Thiết Giáp Binh): Rathakaya (skt)—Chariot.
4) Bộ Binh: Pattikaya (skt)—Foot.
Tứ Bình Đẳng: A fourfold sameness—Trong Kinh Lăng Già, Đức Phật
dạy: “Ta nói trong chúng hội giáo lý thâm mật về bốn bình đẳng rằng xưa
kia Ta đã từng là Đức Phật Câu Lưu Tôn, Câu Na Hàm Mâu Ni, hay Ca
Diếp.” Bốn loại bình đẳng đối với những ai tu tập đời sống phạm
hạnh—According to The Lankavatara Sutra, the Buddha taught: “We talk of
this in the assembly because of the secret teaching of fourfold
sameness, that I was in ancient days the Buddha Krakucchanda,
Kanakamuni, or Kasyapa.” Four sorts of sameness for those who
disicpline themselves in religious life.
1) Danh Tự Bình Đẳng—Bình đẳng về chữ nghĩa là danh hiệu Phật được
nêu như nhau cho hết thảy chư Như Lai, không có sự phân biệt nào trong
chư vị trong phạm vi của chữ PHẬT: By “sameness in letters” is meant
that the title Budha is equally given to all Tathagatas, no distinction
being made among them as far as these letter BUDDHA go.
2) Ngôn Từ Bình Đẳng—Bình đẳng về ngôn từ nghĩa là tất cả chư Như
Lai đều nói sáu mươi bốn âm giai hay âm thanh khác nhau mà ngôn ngữ của
Phạm Thiên phát âm, và nghĩa là ngôn ngữ của chư Như Lai nghe ra giống
như âm giai của loài chim Ca Lăng Tần Già: By “sameness in words” is
meant that all the Tathagatas speak in sixty-four different notes or
sounds with the language of Brahma is pronounced, and that their
language sounding like the notes of Kalavinka bird is common to all the
Tathagatas.
3) Nghĩa Bình Đẳng—Bình đẳng về thân nghĩa là tất cả các Đức Như
Lai đều không khác biệt khi được xét về Pháp Thân (Dharmakaya), về đặc
trưng thuộc về thân thể hay sắc tướng (rupalakshana), và các nét cao
đẹp phụ hay hảo tướng. Tuy vậy, chư Như Lai khác nhau khi được nhìn bởi
chúng sanh khác nhau mà chư vị đang điều ngự dạy bảo: By “sameness in
body” is meant that all the Tathagatas show no distinction as far as
their Dharmakaya, their corporal features (rupalakshana) and their
secondary marks of excellentce are concerned. They differ, however,
when they are seen by a variety of beings whom they have the special
design to control and discipline.
4) Pháp Bình Đẳng—Bình đẳng về chân lý có nghĩa là tất cả chư Như
Lai đều đạt cùng một sự thể chứng nhờ vào ba mươi bảy phần chứng ngộ:
By “sameness in the truth” is meant that all Tathagatas attain to the
same realization by means of the thirty-seven divisions of
enlightenment.
Tứ Bình Gia,四評家, Bốn vị đại học giả
trong số năm trăm vị A La Hán, những người đã viết ra bộ Luận Vi Diệu
Pháp—The four great scholars among the 500 arhats who made the
Vibhasa-sastra, a critical commentary on the Abhidharma. Their names
are
1) Thế Hữu: Vasumitra.
2) Diệu Âm: Ghosa.
3) Pháp Cứu: Dharmatrata.
4) Giác Thiên: Buddhadeva.
Tứ Bố Thí: Bốn loại bố thí—Four kinds of dana or charity:
1) Bút Thí: Thấy ai phát tâm sao chép kinh điển liền phát tâm Bố
Thí viết để giúp duyên cho họ chép kinh—Giving of pens to write the
sutras.
2) Mặc Thí: Thấy người viết kinh liền Bố Thí Mực để giúp thiện
duyên—Giving of ink.
3) Kinh Thí: Bố Thí Kinh để người có phương tiện đọc tụng—Giving of
the sutras themselves.
4) Thuyết Pháp Thí: Bố Thí bằng cách Thuyết pháp cho người nghe để
người tu hành giải thoát—Preaching the sutras for sentient beings so
that they can cultivate to liberate themselves.
Tứ Bồ Tát,四菩薩, Bốn vị Bồ Tát—The
four Bodhisattvas
1) Quán Thế Âm Bồ Tát: Avalokitesvara.
2) Di Lặc Bồ Tát: Maitreya.
3) Phổ Hiền Bồ Tát: Samantabhadra.
4) Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát: Manjusri.
Tứ Bộ,四部, Bốn quả Thánh (Tu Đà
Hườn, Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán)—The four classes (srota-apanna,
sakrdagamin, anagamin, and arhat)—See Tứ Đạo and Tứ Thánh Quả
Tứ Bộ Chúng,四部衆, See Tứ Chúng
Tứ Bộ Đệ Tử,四部弟子, Four classes of
disciples—See Tứ Chúng
Tứ Bộ Kinh,四部經, Bốn bộ kinh—Từ Ân
Đại Sư lấy bốn bộ kinh làm bản kinh của Tịnh Độ—The four sutras of the
Pure Land, according to Tz’u-Ên
1) Vô Lượng Thọ Kinh: The Infinite Life Sutra.
2) Quán Vô Lượng Thọ Kinh: The Contemplation on the Infinite Life
Sutra.
3) A Di Đà Kinh: Amitabha Sutra.
4) Cổ Âm Thanh Đà La Ni Kinh: The Drum Sound Dharani Sutra.
Tứ Bộ Luật,四部律, See Tứ Luật Ngũ
Luận
Tứ Bộ Tăng,四部僧, See Tứ Chúng
Tứ Bộ Thần: Four kinds of Deities.
Tứ Bộc Lưu: Four floods—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh,
có bốn bộc lưu (lũ lụt)—According to the Sangiti Sutta in the Long
Discourses of the Buddha, there are four floods:
1) Dục Bôc Lưu: Flood of sensuality.
2) Hữu Bộc Lưu: Flood of becoming or existence.
3) Tà Kiến Bộc Lưu: Flood of wrong views.
4) Vô Minh Bộc Lưu: Flood of ignorance.
Tứ Bối,四輩,
(A) Tứ Chúng—Bốn hạng đệ tử của Phật—The four kinds of
disciples—See Tứ Chúng.
(B)
1) Nhân: Người—Men.
2) Thiên: Trời—Devas.
3) Long: Rồng—Nagas.
4) Quỷ: Ghosts.
Tứ Bổn Chỉ Quán: Bốn quyển kinh nói về thiền quán của tông Thiên
Thai—The four books of T’ien-T’ai on meditation:
1) Ma Ha Chỉ Quán: Maha-samadhi.
2) Thiền Ba La Mật: Dhyana-paramita.
3) Lục Diệu Môn: Six Wonderful Gates to Meditation.
4) Tọa Thiền Chỉ Yếu: Guidelines for Meditation.
Tứ Bổn Tướng: Bốn tướng căn bản—The four fundamental states:
1) Sinh: Birth.
2) Trụ: Stay.
3) Dị: Change.
4) Diệt: Extinction.
Tứ Cá Đại Thừa,四箇大乘, Bốn tông phái
Đại Thừa—The four Mahayanas—The four Great Schools
(A)
1) Hoa Nghiêm: Hua-Yen or Avatamsaka.
2) Thiên Thai: T’ien-T’ai.
3) Chân Ngôn: Shingon—Esoteric—Chên-Yen.
4) Thiền: Zen—Ch’an—Intuitive School.
(B)
1) Pháp Tướng: Mahayana-Dharmalaksana School.
2) Tam Luận: Madhyamika School of Nagarjuna.
3) Thiên Thai: T’ien-T’ai.
4) Hoa nghiêm: Hua-Yen or Avatamsaka.
Tứ Căn Bổn Tánh: See Tứ Trụy Lạc Pháp.
Tứ Căn Bổn Tội: See Tứ trụy Lạc Pháp.
Tứ Chánh Cần,四正勤,
Catvari-Samyakprahanani (skt)—Sammappadhana (p)—Tứ Ý Đoạn—Tứ Chánh
Đoạn—Bốn phép siêng năng diệt trừ tội ác và phát triển điều thiện—Four
right (great) efforts (exertions)—Right effort of four kinds of
restrain, or four essentials to be practiced vigilantly
1) Tinh tấn phát triển những điều thiện lành chưa phát
sanh—Endeavor to start performing good deeds: Điều thiện chưa sanh,
phải tinh cần làm cho sanh. Ở đây vị Tỳ Kheo khởi lên ý muốn, cố gắng,
tinh tấn, sách tâm, trì tâm với mục đích khiến cho các thiện pháp từ
trước chưa sanh nay cho sanh khởi—Effort to initiate virtues not yet
arisen—Bringing forth goodness not yet brought forth (bring good into
existence)—To produce merit—To induce the doing of good deeds. Here a
monk rouses his will, makes an effort, stirs up energy, exerts his mind
and strives to produce unarisen wholesome mental states.
2) Tinh tấn tiếp tục phát triển những điều thiện lành đã phát
sanh—Endeavor to perform more good deeds: Điều thiện đã sanh, phải tinh
cần khiến cho ngày càng phát triển. Ở đây vị Tỳ Kheo khởi lên ý muốn,
cố gắng, tinh tấn, sách tâm, trì tâm với mục đích khiến cho các thiện
pháp đã sanh có thể được tăng trưởng, được quảng đại viên mãn—Effort to
consolidate, increase, and not deteriorate virtues already
arisen—Developing goodness that has already arisen (develop existing
good)—To increase merit when it was already produced—To encourage the
growth and continuance of good deeds that have already started. Here a
monk rouses his will, makes an effort, stirs up energy, exerts his mind
and strives to maintain wholesome mental states that have arisen, not
to let them fade away, to bring them to greater growth, to the full
perfection of development.
3) Tinh tấn ngăn ngừa những điều ác chưa phát sanh—Endeavor to
prevent evil from forming: Điều dữ chưa sanh, phải tinh cần làm cho
đừng sanh. Ở đây vị Tỳ Kheo khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách
tâm, trì tâm với mục đích khiến cho các ác pháp từ trước chưa sanh
không cho sanh—Effort not to initiate sins not yet arisen—Preventing
evil that hasn’t arisen from arising (to prevent any evil from starting
or arising)—To prevent demerit from arising. Here a monk rouses his
will, makes an effort, stirs up energy, exerts his mind and strives to
prevent the arising of unarisen evil unwholesome mental states.
4) Tinh tấn dứt trừ những điều ác đã phát sanh—Endeavor to
eliminate already-formed evil: Điều dữ đã sanh, phải tinh cần dứt trừ
đi. Ở đây vị Tỳ Kheo khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tâm, trì
tâm với mục đích khiến cho các ác pháp đã sanh được diệt trừ—Effort to
eliminate sins already arisen—Putting an end to existing evil—To
abandon demerit when it arises—To remove any evil as soon as it starts.
Here a monk rouses his will, makes an effort, stirs up energy, exerts
his mind and strives to overcome evil unwholesome mental states that
have arisen.
Tứ Chánh Đoạn,四正斷, See Tứ Chánh Cần
in Vietnamese-English Section
Tứ Chân Đế,四眞諦, See Tứ Diệu Đế and
Tứ Thánh Đế
Tứ Chấp,四執, Bốn thứ câu chấp—The
four erroneous tenets
(A) Bốn thứ câu chấp của ngoại đạo—The four tenets of the outsiders
or non-Buddhists:
1) Tà Nhân Tà Quả: Ngoại đạo nói rằng tứ đại tại thiên, thiên sanh
ra vạn vật—Heretical (dị giáo) theory of causation—Creation by a
Creator.
2) Vô Nhân Hữu Quả: Chấp muôn vật không nhân, tự nhiên mà có (không
có nhân mà có quả)—Effect independent of cause—Creation without a
cause, or spontaneous generation.
3) Hữu Nhân Vô Quả: Đoạn kiến cho rằng chỉ có hiện tại, chứ không
có đời sau, không có hậu quả gì trong tương lai đối với việc làm hiện
tại—Cause without effect—No future consequences as a result of past or
current karma.
4) Vô Nhân Vô Quả: Tà kiến phủ nhận hết thảy nhân quả, cho rằng
không có nghiệp nhân thiện ác có thể thụ quả sướng khổ—Neither cause
nor effect—Rewards and punishments are independent of morals.
(B) Bốn loại chấp mà Ngài Long Thọ đã luận—Four-phased system
elucidated by Master Nagarjuna:
1) Chấp Hữu (chấp có): Attachment to existence.
2) Chấp Vô (chấp không): Attachment to non-existence.
3) Chấp Diệc Hữu Diệc Không (chấp có cả hai): Attachment to both
existence and non-existence.
4) Chấp Phi Hữu Phi Không (chấp không có cả hai): Attachment to
neither.
Tứ Chấp Kim Cang: Bốn vị Kim Cang Chủ của tứ đại—The four
Vajra-rulers of the four elements:
1) Địa Kim Cang Chủ ở về phía Đông Nam: The Earth Vajra-ruler, of
the Southeast.
2) Thủy Kim Cang Chủ ở về phía Tây Nam: The Water Vajra-ruler, of
the Southwest.
3) Hỏa Kim Cang Chủ ở về phía Tây Bắc: The Fire Vajra-ruler, of the
Northwest.
4) Phong Kim Cang Chủ ở về phía Đông Bắc: The Wind Vajra-ruler, of
the Northeast.
Tứ Chấp Kim Cang Thần: See Tứ Chấp Kim Cang.
Tứ Chấp Thủ: Theo Tương Ưng Bộ Kinh, Phẩm Tầm Cầu, có bốn loại Chấp
Thủ—According to The Connected Discourses of the Buddha, Chapter
Esanavaggo (Searches), there are four kinds of clinging:
1) Dục Chấp Thủ: Clinging to sensual pleasure.
2) Kiến Chấp Thủ: Clinging to views.
3) Giới Cấm Chấp Thủ: Clinging to rules and vows.
4) Ngã Luận Chấp Thủ: Clinging to a doctrine of self.
Tứ Châu,四州, Catur-dvipa
(skt)—Theo khoa cổ vũ trụ học Phật Giáo, có bốn châu trong thế giới Ta
Bà, tứ hướng xung quanh núi Tu Di—Four Saha Continents or four great
continents of a world—According to ancient Buddhist cosmology, there
are four inhabited continens of every universe. They are land areas and
situated in the four directions around Mount Sumeru
1) Bắc Cu Lô (Câu Lư) Châu: Uttarakuru (skt)—Còn gọi là Uất Đan
Việt Châu—The Northern of the four continents of a world—See Uttarakuru
in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
2) Nam Thiệm Bộ Châu: Jambudvipa (skt)—Còn gọi là Châu Diêm Phù
Đề—The Southern continent—See Jambudvipa in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section, and Nam Thiệm Bộ Châu in Vietnamese-English Section.
3) Tây Ngưu Hóa Châu: Godana, Aparagodana, or Avaragodanuyah
(skt)—Còn gọi là Cồ Da Ni. Tây Ngưu Hóa Châu hay Tây Lục Địa, nơi mà
trâu bò sinh sản rất đông và được dùng như tiền tệ; lục địa có hình
tròn và dân trên đó cũng có gương mặt hình tròn (ở cõi nầy dân sống thọ
đến 500 tuổi)—West Continent, where oxen are used as money; the western
of the four continents of every world, circular in shape and with
circular-faced people.
4) Đông Thắng Thần Châu: Purva-Videha (skt)—Còn gọi là Bổ La Phược
Vĩ Nễ Hạ, Phất Bà Đề, hay Phất Vu Đại, một trong bốn đại châu, châu nầy
ở trong biển Hàm Hải, về phía đông núi Tu Di, hình bán nguyệt. Lục địa
chế ngự ma quỷ, có hình bán nguyệt, dân trên đó cũng có khuôn mặt hình
bán nguyệt (chu vi của cõi nầy là 21.000 do tuần, dân trong cõi nầy có
thân hình tốt đẹp hơn hết, và sống thọ đến 600 tuổi)—East—The eastern
of the four great continents of a world, east of Mount Meru,
semicircular in shape. The continent conquering spirits, semi-lunar in
shape; its people having faces of similar shape.
Tứ Chi: The four limbs:
1) Đầu: Head.
2) Mình: Trunk (body).
3) Tay: Arms.
4) Chân: Legs.
Tứ Chiếng: Everywhere.
Tứ Chủ,四主, Bốn vị chúa tể của
thế giới mà phạm vi trải từ Đông, Nam, Tây, sang đến Bắc của dãy Hy mã
Lạp Sơn—The four Lords of the world, whose domain were supposed to
stretch from East, South, West, to North of the Himalayas
1) Đông Phương Nhân Chủ: The Lord of men in the East.
2) Nam Phương Tượng Chủ: The Lord of elephants in the South, the
southern division of India.
3) Tây Phương Báu Chủ: The Lord of jewels or precious things in the
West.
4) Bắc Phương Mã Chủ: The Lord of horses in the North.
Tứ Chúng,四眾, Varga (skt)—Fourfold
disciples (assemblies—groups—orders)—The assembly of monks, nuns,
laymen and laywomen
(A) Tứ Chúng Tăng Già—The fourfold Assembly in the order:
1) Tỳ Kheo: Bhiksu (skt)—Monk—See Tỳ Kheo.
2) Tỳ Kheo Ni: Bhiksuni (skt)—Nuns—See Tỳ Kheo Ni.
3) Ưu Bà Tắc: Upasaka—Laymen—Male devotees—See Ưu Bà Tắc.
4) Ưu Bà Di: Upasika—Lay women—Female devotees—See Ưu Bà Di.
(B) Tứ Chúng theo tông Thiên Thai—The fourfold assembly, according
to the T’ien-T’ai sect:
1) Phát Khởi Chúng: Chúng hội mà Ngài Xá Lợi Phật đã ba lần cung
thỉnh khiến cho Đức Thế Tôn khởi thuyết Kinh Pháp Hoa—The assembly
which, Sariputra stirred the Buddha to begin his Lotus Sutra sermons.
2) Đương Cơ Chúng: Chúng hội nghe hiểu Pháp Hoa, tự mình thọ nhận
và hành trì những gì Phật dạy trong đó—The pivotal assembly, those who
were responsive to him. Those hearers of the Lotus who were adaptable
to its teaching, and received it.
3) Ảnh Hưởng Chúng: The reflection assembly, those like Manjusri,
who reflected on or drew out the Buddha’s teaching.
4) Kết Duyên Chúng: Những chúng sanh kết duyên được thấy và nghe
Phật thuyết pháp, nên nhân duyên chứng ngộ của họ sẽ được về đời sau
nầy—Those who only profited in having seen and heard a Buddha, and
therefore whose enlightenment is delayed to a future life.
(C) Tứ Chúng Xuất Gia—The fourfold assembly of a monastery:
1) Tỳ Kheo: Bhiksu (skt)—Monk—See Tỳ Kheo.
2) Tỳ Kheo Ni: Bhiksuni (skt)—Nun—See Tỳ Kheo Ni.
3) Sa Di: Sramanera (skt)—A novice monk—See Sa Di.
4) Sa Di Ni: Sramanerika (skt)—A novice nun—See Sa Di Ni.
Tứ Chủng A Tu La: Theo Giáo Sư Soothill trong Trung Anh Phật Học Từ
Điển, và theo Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Chín, có bốn loại A Tu
La—According to Professor Soothill in The Dictionary of Chinese-English
Buddhist Terms, and according to the Surangama Sutra, book Nine, there
are four kinds of asura.
1) Noản Sanh A Tu La: Egg-born asuras or ghosts—Thứ nương quỷ đạo,
dùng sức hộ pháp, thừa thần thông mà vào hư không. A Tu La đó do trứng
sanh ra, thuộc về quỷ thú—Those in the path of ghosts who use their
strength to protect the dharma and who can ride their apiritual
penetrations to enter into emptiness are asuras born from eggs; they
belong to the destiny of ghosts.
2) Thai Sanh A Tu La: Womb-born asuras—Thứ ở cõi trời, mất đức bị
đọa vào chỗ gần mặt trời, mặt trăng. A Tu La đó do thai sinh ra, thuộc
về loài người—Those who have fallen in virtue and have been dismissed
from the heavens dwell in places near the sun and moon. They are asuras
born from wombs and belong to the destiny of humans.
3) Hóa Sanh A Tu La: Transformation-born asuras—Thứ A Tu La vương
gìn giữ thế giới, sức mạnh không kinh sợ, hay tranh quyền với Phạm
Vương, Trời Đế Thích và Tứ Thiên Vương. A Tu La đó do biến hóa sinh ra,
thuộc về cõi Trời—There are Asura kings who uphold the world with a
penetrating power and fearlessness. They fight for position with the
Brahma Lord, the god Sakra, and the four heavenly kings. These Asuras
come into being by transformation and belong to the destiny of gods.
4) Thủy Sanh A Tu La: Water-born asuras—Thứ A Tu La ở đáy biển,
dưới hang nước. A Tu La đó do thấp khí sinh, thuộc về súc sanh
thú—There is another baser category of asura. They have thoughts of the
great seas and live submerged in underwater caves. During the day they
roam in emptiness; at night they return to their watery realm. These
Asuras come into being because of moisture and belong to the destiny of
animals.
Tứ Chủng Bố Thí: Bốn loại bố thí—Four kinds of dana or charity—See
Tứ Bố Thí.
Tứ Chủng Căn Bổn Tội: Tứ Ba La Di Tội—Bốn tội căn bản—The four
deadly sins:
1) Sát sanh: Killing.
2) Trộm cắp: Stealing.
3) Ham muốn nhục dục: Carnality.
4) Nói dối: Lying.
Tứ Chủng Đàn Pháp,四種檀法, Tứ Chủng Tất
Địa—Tứ Chủng Thành Tựu Pháp—Bốn loại đàn pháp của Mật giáo—The four
kinds of altar-worship of the esoteric sect
1) Tức Tai Pháp: Tu pháp tu trừ ác sự cho mình và người khỏi bị
bệnh hoạn tai ương—Averting calamities from self and others.
2) Tăng Ích Pháp: Tu pháp để tăng thêm phúc đức trí tuệ cho mình và
người—Seeking good fortune for self and others.
3) Kính Ái Pháp: Tu pháp cầu đảo cho mình và người được chư Phật và
Bồ Tát ái hộ—Seeking the love and protection of Buddhas and
Bodhisattvas for self and others.
4) Hàng Phục: Điều Phục Pháp, hay phép cầu đảo cho mình và người để
điều phục oán địch hay ác nhân—Subduing enemies.
Tứ Chủng Điên Đảo,四種顚倒, Four upside-down
theories—Theo Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Chín, phần Thập Hành Ấm Ma,
Đức Phật đã nhắc nhở ngài A Nan về bốn thứ điên đảo như sau: “Nầy A
Nan! Lại các thiện nam, trong tam ma địa, chính tâm yên lặng kiên cố.
Ma chẳng tìm được chỗ tiện, cùng tột căn bản của 12 loài sinh. Xem cái
trạng thái u thanh, thường nhiễu động bản nguyên. Trong tự và tha, khởi
so đo chấp trước. Người đó bị đọa vào bốn cái thấy điên đảo, một phần
vô thường, một phần thường luận.”—In the Surangama Sutra, book Nine, in
the part of the ten states of the formation skandha, the Buddha
reminded Ananda about the four upside-down theories as follows:
“Ananda! Further, in his practice of samadhi, the good person’s mind is
firm, unmoving, and proper and can no longer be distrubed by demons. He
can thoroughly investigate the origin of all categories of beings and
contemplate the source of the subtle, fleeting, and constant
fluctuation. But if he begins to speculate about self and others, he
could fall into error with theories of partial impermanence and partial
permanence based on four distorted views.
1) Một là, người đó quán sát cái tâm diệu minh, khắp các cõi mười
phương, trạm nhiên, cho là thần ngã hoàn toàn, từ đó chấp là thần ngã
khắp mười phương, yên lặng, sáng suốt, chẳng động. Tất cả chúng sanh
trong thần ngã, tâm tự sinh tự chết. Thì tính cách của ngã tâm là
thường. Còn kia sinh diệt, thật là tính cách vô thường—First, as this
person contemplates the wonderfully bright mind pervading the ten
directions, he concludes that this state of profound stillness is the
ultimate spiritual self. Then he speculates , “My spiritual self, which
is settled, bright, and unmoving, pervades the ten directions. All
living beings are within my mind, and there they are born and die by
themselves. Therefore, my mind is permanent, while those who undergo
birth and death there are truly impermanent."
2) Hai là, người đó chẳng quán sát cái tâm, chỉ xem xét khắp cả
mười phương hằng sa quốc độ, thấy cái chỗ kiếp bị hư, gọi là chủng tính
vô thường hoàn toàn. Còn cái chỗ kiếp chẳng bị hư, gọi là thường hoàn
toàn—Second, instead of contemplating his own mind, this person
contemplates in the ten directions worlds as many as the Ganges’ sands.
He regards as ultimately impermanent those worlds that are in eons of
decay, and as ultimately permanent those that are not in eons of decay.
3) Ba là, người đó chỉ quán sát cái ngã tâm của mình, tinh tế nhỏ
nhiệm, ví như vi trần lưu chuyển mười phương, tính không dời đổi. Có
thể khiến thân nầy liền sinh liền diệt, mà nói là tính chẳng hoại, và
gọi là ngã tính thường—Third, this person closely examines his own mind
and finds it to be subtle and mysterious, like fine motes of dust
swirling in the ten directions, unchanging in nature. And yet it can
cause his body to be born and then to die. He regards that
indestructible nature as his permanent intrinsic nature, and that which
undergoes birth and death and flows forth from him as impermanent.
4) Bốn là, người đó biết tưởng ấm hết, thấy hành ấm còn lưu động.
Hành ấm thường lưu động, nên chấp làm tính thường. Các ấm sắc, thụ,
tưởng đã hết, gọi là vô thường. Vì so đo chấp trước một phần vô thường,
một phần thường như trên, nên đọa lạc ngoại đạo, mê lầm tính Bồ
Đề—Fourth, knowing that the skandha of thinking has ended and seeing
the flowing of the skandha of formations, this person speculates that
the continuous flow of the skandha of formations is permanent, and that
the skandhas of form, feeling, and thinking which have already ended
are impermanent. Because of these speculations of impermanence and
permanence, he will fall into externalism and become confused about the
Bodhi nature.
Tứ Chủng Hành Nhân: Bốn loại hành nhân—Four grades of earnest
doers, who follow the bodhisattva discipline and attain to the
following:
1) Thập Trụ: Ten Stages—See Thập Trụ.
2) Thập Hạnh: Ten necessary activities—See Thập Hạnh.
3) Thập Hồi Hướng: Ten Dedications—See Ten Kinds of Dedications
Expounded by the Buddhas of Past, Present and Future & Ten Kinds of
Dedications of Roots of Goodness of Great Enlightening Beings.
4) Thập Trụ: Ten Grounds—See Thập Trụ.
Tứ Chủng Hạnh Phúc: Trong Kinh Tăng Nhứt A Hàm, Đức Phật đã giảng
về bốn loại hạnh phúc của người cư sĩ như sau—In the Anguttara Nikaya
Sutra, the Buddha commented on the four kinds of bliss a layman enjoy
as follow:
1) Hạnh phúc có vật sở hữu: Atthisukha (p)—Hạnh phúc của người có
vật sở hữu nhờ sự nỗ lực cố gắng, nhờ sức lực của chân tay và mồ hôi,
sở hữu một cách hợp pháp. Khi nghĩ như vậy, người kia cảm thấy thỏa
thích và mãn nguyện. Đó là hạnh phúc có được vật sở hữu—Herein a
clansman has wealth acquired by energetic striving, amassed by strength
of arm, won by sweat, and lawfully gotten. At this thought, bliss and
satisfaction come to him. This is call the bliss of ownership.
2) Hạnh phúc được có tài sản: Bhogasukha (skt)—Người kia tạo nên
tài sản do nơi cố gắng nỗ lực. Bây giờ chính mình thọ hưởng tài sản ấy,
hoặc dùng nó để gieo duyên tạo phước. Khi nghĩ như vậy, người ấy cảm
thấy thỏa thích và mãn nguyện. Đó là hạnh phúc có được tài sản—Herein a
clansman by means of wealth acquired by energetic striving, both enjoys
his wealth and does meritorious deeds. At this thought, bliss and
satisfaction come to him. This is called the bliss of wealth.
3) Hạnh phúc không nợ nần: Ananasukha (skt)—Người kia không thiếu
ai món nợ lớn nhỏ nào. Khi nghĩ như vậy người kia cảm thấy thỏa thích
và mãn nguyện. Đó là hạnh phúc không mang nợ—Herein a clansman owes no
debt, great or small, to anyone. At the thought, bliss and satisfaction
come to him. This is called the bliss of debtlessness.
4) Hạnh phúc không bị khiển trách: Anavajjasukha (p)—Bậc Thánh nhân
không bị khiển trách về thân khẩu ý. Khi nghĩ như vậy, người ấy cảm
thấy thỏa thích và mãn nguyện. Đó là hạnh phúc không bị khiển
trách—Herein the Aryan disciple is blessed with blameless action of
body, blameless action of speech, blameless action of mind. At the
thought, bliss and satisfaction come to him. This is called the bliss
of blamelessness.
Tứ Chủng Hộ Ma: Four kinds of brazier—See Hộ Ma (2).
Tứ Chủng Hữu Biên: Four theories regarding finiteness—Theo Kinh Thủ
Lăng Nghiêm, quyển Chín, phần Thập Hành Ấm Ma, Đức Phật đã nhắc nhở
ngài A Nan về bốn thứ hữu biên như sau: “Nầy A Nan! Lại các thiện nam,
trong tam ma địa, chính tâm yên lặng kiên cố. Ma chẳng tìm được chỗ
tiện, cùng tột căn bản cùa các loài sinh. Xem cái trạng thái u thanh,
thường nhiễu động bản nguyên. Trong phận vị, khởi so đo chấp trước.
Người đó bị đọa vào luận bốn thứ hữu biên.”—In the Surangama Sutra,
book Nine, in the part of the ten states of the formation skandha, the
Buddha reminded Ananda about the four theories regarding finiteness as
follows: “Ananda! Further, in his practice of samadhi, the good
person’s mind is firm, unmoving, and proper and can no longer be
disturbed by demons. He can thoroughly investigate the origin of all
categories of beings and contemplate the source of the subtle,
fleeting, and constant fluctuation. But if he begins to speculate about
the making of certain distinctions, he could fall into error with four
theories of finiteness.”
1) Một là người đó tâm chấp cái sinh nguyên lưu dụng chẳng dứt.
Chấp quá khứ và vị lai là hữu biên và chấp tương tục là vô biên—First,
this person speculates that the origin of life flows and functions
ceaselessly. He judges that the past and the future are finite and that
the continuity of the mind is infinite.
2) Hai là người đó quán sát trong tám vạn kiếp thì thấy chúng sanh;
nhưng trước tám vạn kiếp thì bặt không thấy nghe gì cả. Nên chỗ không
thấy nghe thì cho là vô biên, còn chỗ thấy nghe lại cho là hữu
biên—Second, as this person contemplates an interval of eighty thousand
eons, he can see living beings; but earlier than eighty thousand eons
is a time of stillness in which he cannot hear or see anything. He
regards as infinite that time in which nothing is heard or seen, and as
finite that interval in which living beings are seen to exist.
3) Ba là người đó chấp cái ngã khắp biết được tính vô biên, tất cả
mọi người đều bị ngã biết, mà ngã không hay họ có tính biết riêng, nên
cho là họ không có tính vô biên, họ chỉ là tính hữu biên—Third, this
person speculates that his own pervasive knowledge is infinite and that
all other people appear within his awareness. And yet, since he himself
has never perceived the nature of their awareness, he says they have
not obtained an infinite mind, but have only a finite one.
4) Bốn là người đó cùng tột cái hành ấm không, do cái chỗ sở kiến,
tâm lộ tính xem xét, so sánh tất cả chúng sanh, trong một thân đều có
một nửa sinh, một nửa diệt. Rõ biết mọi vật trong thế giới đều một nửa
hữu biên, một nửa vô biên. Vì so đo chấp trước hữu biên, vô biên, nên
đọa lạc ngoại đạo và mê lầm tính Bồ Đề—Fourth, this person thoroughly
investigates the formations skandha to the point that it becomes empty.
Based on what he sees, in his mind he speculates that each and every
living being , in its given body, is half living and half dead. From
this he concludes that everything in the world is half finite and half
infinite. Because of these speculations about the finite and the
infinite, he will fall into externalism and become confused about the
Bodhi nature.
Tứ Chủng Khổ: Four kinds of sufferings—See Tứ Khổ.
Tứ Chủng Liên Hoa: Four kinds of lotus—See Liên Hoa.
Tứ Chủng Mạn Đà La:
Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu
Triết Học Phật Giáo, tông Chân Ngôn có bốn thứ Mạn Đà La hay bốn vòng
tròn Mạn Đà La chỉ định năng lực hiệu nghiệm của tam mật. Những hình
ảnh, hình vẽ, hay điêu khắc cho thấy thân mật của Phật; văn tự là mật
ngữ của Phật; và các vật tiêu xí chỉ cho bản thệ, tứ mật ý của
Phật—According to Prof. Junjiro Takakusu in The Essentials of Buddhist
Philosophy, the Shingon Sect has four kinds of Mandala. The fourfold
circle indicates the efficacious power of the three mysteries. The
figures, painted or sculptured, show the mystery of the body of the
Buddha; the letters show the mystery of speech of the Buddha; and the
symbol indicates the “original vow,” or the thought of the Buddha.
1) Đại Mạn Đà La: Maha-mandala (skt)—Là vòng tròn của Đức Phật và
các tùy tùng được trình bày bằng hình ảnh hay tranh vẽ, tức trình bày
trong mặt phẳng—The Great Circle is the circle of the Buddha and his
companions represented by pictures or painted figures, i.e., a plane
representation.
2) Tam Ma Da Mạn Đà La: Samaya-mandala (skt)—Vòng tròn của cùng hội
chúng nầy được biểu thị bằng những dụng cụ tượng trưng cho mỗi vị. Tam
Ma da trong Phạn ngữ có nghĩa là “bản thệ,” nhưng được trình bày bằng
vật tiêu biểu cho mỗi vị cầm tay—The Symbol Circle is the circle of the
same assembly represented by symbols or an article possessed by each.
Samaya in Sanskrit means the “original vows,” but here it is
represented by an article borne by each.
3) Pháp Mạn Đà La: Dharma-mandala (skt)—Là lọạ Mạn Đà La bằng văn
tự, trình bày toàn thể các Thánh giả—The La Circle is the circle of
letters (bija-aksara) representing all the saintly beings.
4) Kiết Ma Mạn Đà La: Karma-mandala (skt)—Là Mạn Đà La bằng những
hình ảnh điêu khắc. Ở Nhật và các nước Đông Á không có Mạn Đà La điêu
khắc, nhưng vô số tượng Phật ở Java được xem như là thuộc loại nầy.
Karma trong Phạn ngữ có nghĩa là “nghiệp” hay “hành động,” ở đây đặc
biệt có nghĩa là nghệ thuật trình bày bằng vật rắn—The Artcraft Circle
is the circle of sculptured figures. In Japan and East Asian countries,
there are no artcraft circles of sculptured figures, but the multitude
of Buddhistic images of Java is said to be of this kind. Karma in
Sanskrit means “action” or “work,” here it especially means the
artistic work of solid representation.
** For more information, please see
Mandala in English-Vietnamese Section.
Tứ Chủng Nghiệp,四種業, Kammacatukkam
(p)—Four types of karma—See Bốn Loại Nghiệp
Tứ Chủng Nhân: Four types of persons—Theo Kinh Phúng Tụng trong
Trường Bộ Kinh, có bốn loại người—According to the Sangiti Sutta in the
Long Discourses of the Buddha, there are four types of persons:
(A) Bốn loại người thứ nhất—The first four types of persons:
1) Loại người tự mình làm khổ mình và siêng năng làm khổ mình:
Attan-tapo-hoti (p)—A certain man who torments himself or is given to
self-tormenting.
2) Loại người làm khổ người khác và siêng năng làm khổ người khác:
Paran-tapo-hoti (p)—A certain man who torments others or is given to
torment others.
3) Loại người làm khổ mình, siêng năng làm khổ mình; làm khổ người,
và siêng năng làm khổ người: A certain man who torments himself, is
given to self-tormenting; torments others, is given to torment others.
4) Loại người không làm khổ mình, không siêng năng làm khổ mình;
không làm khổ người, không siêng năng làm khổ người. Nên ngay cuộc sống
hiện tại, vị nầy sống ly dục, tịch tịnh, thanh lương, an lạc thánh
thiện: A certain man who torments neither himself nor others. Thereby
he dwells in this life without craving, released, cool, enjoying bliss,
becomes as Brahma.
(B) Bốn loại người khác—Four more types of persons:
1) Loại người hành tự lợi, không hành tha lợi. Đây là loại người
chỉ phấn đấu loại bỏ tham, sân si cho chính mình, mà không khuyến khích
người khác loại bỏ tham sân si, cũng không làm gì phúc lợi cho người
khác: Here a man’s life benefits himself, but not others (who works for
his own good, but not for the good of others). It is he who strives for
the abolition of greed, hatred and delusion in himself, but does not
encourage others to abolish greed, hatred and delusion, nor does he do
anything for the welfare of others.
2) Loại người hành tha lợi, không hành tự lợi. Đây là loại người
chỉ khuyến khích người khác loại bỏ nhược điểm và phục vụ họ, nhưng
không tự đấu tranh để loại bỏ nhược điểm của chính mình (năng thuyết
bất năng hành): Here a man’s life benefits others, but not himself (who
works for the good of others, but not for his own good). It is he who
encourages others to abolish human weaknesses and do some services to
them, but does not strive for the abolition of his own.
3) Loại người không hành tự lợi, mà cũng không hành tha lợi. Đây là
loại người không đấu tranh để loại bỏ nhược điểm của chính mình, cũng
chẳng khuyến khích người khác loại bỏ nhược điểm, cũng không phục vụ
người khác: Here a man’s life benefits neither himself nor others (who
works neither for his own good nor for the good of others). It is he
who neither strives for the abolition of his own weaknesses, nor does
he encourage others to abolish others weaknesses, nor does he do any
service to others.
4) Loại người hành tự lợi và hành tha lợi. Đây là loại người phấn
đấu loại bỏ những tư tưởng xấu trong tâm mình, đồng thời giúp người
khác làm điều thiện: Here a man’s life benefits both himself and others
(who works for his own good as well as for the good of others). It is
he who strives for the abolition of evil houghts from mind and at the
same time help others to be good.
Tứ Chủng Nhập Thai: Theo Kinh Tự Hoan Hỷ trong Trường Bộ Kinh, có
bốn loại nhập thai—According to the Sampasadaniya Sutta in the Long
Discourses of the Buddha, there are four modes of rebirth:
1) Có loại không biết mình nhập, trú và xuất bụng người mẹ: One
descends into the other’s womb unknowing, stays there unknowing, and
leaves it unknowing.
2) Có loại biết mình nhập bụng người mẹ, nhưng không biết mình an
trú trong bụng nguời mẹ và không biết mình ra khỏi bụng người mẹ: One
enters the womb knowing, stays there unknowing, and leaves it
unknowing.
3) Có loại biết mình nhập bụng người mẹ, biết mình an trú trong
bụng người mẹ, nhưng không biết mình ra khỏi bụng người mẹ: One enters
the womb knowing, stays there knowing, but leaves it unknowing.
4) Có loại biết mình nhập bụng người mẹ, biết mình an trú trong
bụng người mẹ và biết mình ra khỏi bụng người mẹ: One enters the womb
knowing, stays there knowing, and leaves it knowing.
Tứ Chủng Niệm Phật: Four methods of Buddha Recitation—See Tứ Môn
Niệm Phật.
Tứ Chủng Oai Nghi: Four
kinds of demeanors—Oai nghi có nghĩa là cốt
cách và cử chỉ của người xuất gia, cần phải đoan chánh đàng hoàng, đúng
theo phép tắc, khiến cho người chung quanh khi nhìn thấy phong cách của
mình thì tự nhiên sanh lòng kính phục. Có bốn loại oai nghi—Demeanors
mean the conducts and expressions of a religious figure in Buddhism.
They must be power and act appropriately according to the Dharma
teachings, so when those around them see their demeanors these people
will be respectful automatically. There are four main demeanors:
1) Đi: Walking.
2) Đứng: Standing.
3) Nằm: Lying down.
4) Ngồi: Sitting.
** Cụ Túc Giới Tỳ Kheo.
Tứ Chủng Pháp Giới,四種法界, The four
dharma-realms—See Tứ Pháp Giới
Tứ Chủng Phật: Four types
of the Buddha.
1) Tam Tạng Phật: Ngài ngồi dưới gốc cây Bồ Đề của xứ Ma Kiệt Đà,
dùng cỏ tươi làm đệm, dứt bỏ hoặc kiến tư mà giác ngộ—The Buddha of the
Tripitaka who attained enlightenment on the base ground under the
bodhi-tree.
2) Thông Phật: Ở ngôi nhân vị đã dứt bỏ kiết sử và nghi hoặc , ngồi
dưới gốc bồ đề thất bảo của xứ Ma Kiệt Đà, dùng áo trời làm đệm, dứt bỏ
tâm tư mà thành chánh giác—The Buddha on the deva robe under the
bodhi-tree of the seven precious things.
3) Biệt Phật: Dứt bỏ 12 phẩm vô minh nhập vào ngôi vị Diệu Giác,
ngồi ở chính tòa đại bảo hoa, dưới gốc cây bồ đề thất bảo của Liên Hoa
Tạng thế giới, mà hiện báo thân viên mãn, đây chính là Đức Tỳ Lô Giá Na
nói đến trong Kinh Phạm Võng—The Buddha on the great precious Lotus
throne under the Lotus realm bodhi-tree. This is the Vairocana
mentioned in the Brahma Net Sutra.
4) Viên Phật: Dứt bỏ phẩm vô minh mà thành thanh tịnh pháp thân, an
trụ cõi thường tịch quang, lấy hư không làm chỗ ngồi, tức là Đức Tỳ Lô
Giá Na nói đến trong Kinh Hoa Nghiêm—The Buddha on the throne of space,
in the realm of eternal rest and glory, where he is a Vairocana
mentioned in the Flower Adornment Sutra.
Tứ Chủng Phật Âm: Four
voices of Buddha—Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm
Như Lai Xuất Hiện (37), chư đại Bồ Tát biết âm thanh của Đức Như Lai
chẳng phải lượng, chẳng phải vô lượng, chẳng phải chủ, chẳng phải không
chủ, chẳng phải thị giáo, chẳng phải không thị giáo. Ví như thế giới
lúc sắp hoại, không chủ không làm, tự nhiên âm thanh của Đức Như Lai
phát ra bốn thứ. Bốn thứ âm thanh trên đây không chủ, không làm, mà chỉ
do thiện nghiệp của chúng sanh mà phát sanh—According to The Flower
Adornment Scripture, Chapter Manifestation of Buddha (37), great
enlightening beings should know that Buddha’s voice is neither
quantified nor unquantified, neither has a master nor lacks a master,
neither communicates nor does not communicate. It is as when the world
is about to disintegrate, there is no master, no maker, yet it
spontaneously emits four voices. These voices have no master or maker,
they are just produced by the power of good practices of sentient
beings.
1) Năng trì phong luân, có khả năng cầm giữ đại thủy: The holder,
which can hold the great waters.
2) Năng tiêu phong luân, có khả năng làm tiêu đại thủy: The
evaporator, which can evaporate the great waters.
3) Kiến lập phong luân, có khả năng kiến lập tất cả xứ sở: The
structure, which sets up all places.
4) Trang nghiêm phong luân, có khả năng làm trang nghiêm và phân bố
các điều thiện xảo: The arrangement, which can arrange and distribute
all skillful and good deeds.
Tứ Chủng Quả Báo: Có bốn
loại báo ứng—There are four kinds of
retribution:
1) Thuận Hiện Nghiệp Định Quả: Hành động gây ra báo ứng tức
khắc—Action to receive retribution immediately.
2) Thuận Hiện Nghiệp Bất Định Quả: Hành động gây báo ứng trong đời
hiện tại (không nhứt định thời gian)—Action to receive retribution in
the present life.
3) Thuận Sinh Nghiệp: Hành động gây báo ứng trong đời sống kế
tiếp—Action to receive retribution in the life to come.
4) Thuận Hậu Nghiệp: Hành động gây báo ứng trong các đời sau, không
nhứt định thời gian—Action to receive retribution in one of the lives
following the next.
Tứ Chủng Quán Hành: Theo Từ
Bi Thủy Sám, có bốn loại quán hành, một
phương pháp sám hối tu tập để làm phương tiện diệt tội—Four kinds of
examination, a method of repentance as a way to get rid of any sin:
1) Quán Nhân Duyên: To study the cause of the sin, which lies in
ignorance, or lack of clear understanding.
2) Quán Quả Báo; To study its ineviatable effect or its karma.
3) Quán Tự Thân: To study oneself or introspection.
4) Quán Như Lai Thân: To tudy the Tathagata in his perfec
character, and saving power.
Tứ Chủng Sanh Tử: Four kinds of rebirths dependent on present
deeds—See Bốn Loại Sanh Tử.
Tứ Chủng Tà Mệnh: Có bốn thứ tà mệnh—There are four improper ways
of obtaining a living on the part of a monk:
1) Hạ Khẩu Thực: Trồng trọt, làm vườn, chế thuốc hay làm việc bằng
tay chân để kiếm sống—To earn a livelihood by doing work with his
hands.
2) Ngưỡng Khẩu Thực: Làm nghề chiêm tinh hay ngước lên trời xem
tinh tú, mặt trời, mặt trăng, xem gió mưa sấm sét—To earn a livelihood
by astrology (looking up in the sky to talk about stars).
3) Phương Khẩu Thực: Luồn cúi nịnh bợ (những nhà quyền thế giàu có
để được họ ban cho ân huệ)—To earn a livelihod by flattery (rich people
or powerful people).
4) Duy Khẩu Thực: Dùng chú thuật, bói toán lành dữ để kiếm cơm
áo—To earn a livelihood by magic, spells, or by fortune-telling.
Tứ Chủng Tam Muội,四種三昧,
1) Bát Chu Tam Muội: Pratyutpanna Samadhi (skt)—Bát Chu có nghĩa là
“Phật lập.” Hành trì môn tam muội nầy có ba oai lực phù trợ: Oai lực
của Phật, oai lực của pháp tam muội, và oai lực công đức của người tu.
Khi thực hành Bát Chu Tam Muội, phải lấy chín mươi ngày làm một định
kỳ. Trong thời gian ấy, ngày đêm hành giả chỉ đứng hoặc đi, tưởng Đức
Phật A Di Đà hiện thân đứng trên đảnh mình đủ ba mươi hai tướng tốt,
tám mươi vẻ đẹp; hay miệng thường niệm danh hiệu Phật, tâm thường tưởng
Phật không xen hở. Khi công thành trong tam muội hành giả thấy Đức Phật
A Di Đà và chư Phật mười phương hiện ra đứng trước mình khuyến tấn khen
ngợi. Bát Chu Tam Muội cũng gọi là “Thường Hành Đạo.” Người tu khi đi,
mỗi bước mỗi tiếng đều không rời danh hiệu Phật, ba nghiệp hành trì
không gián đoạn như dòng nước chảy. Pháp nầy công đức rất cao, song chỉ
bậc thượng căn mới kham tu trì, hạng người trung hạ và tinh lực yếu kém
không thể thực hành nổi—When practicing this samadhi, the cultivator
has three powers to assist him: the power of Amitabha Buddha, the power
of the samadhi and the power of his own virtues. The unit of practice
of this samadhi should be ninety days. In that span of time, day and
night the practitioner just stands or walks around, visualizing
Amitabha Buddha appearing as a body standing on the practitioner’s
crown, replete with the thirty-two auspicious marks and the eighty
beautiful characteristics. He may also recite Amitabha Buddha’s name
continuously, while constantly visualizing Him. When practice is
perfected, the cultivator, in samadhi, can see Amitabh Buddha and the
Buddhas of the ten directions standing in front of him, praising and
encouraging him. Pratyupanna is also called the “Constantly Walking
Samadhi.” As the practitioner walks, each step, each word is
inseparable from the name of Amitabha Buddha. His body, speech and mind
are always practicing Buddha Recitation without interruption, like a
continuous flow of water. This method brings very lofty benefits, but
only those of high capacity have the endurance to practice it. Those of
limited or moderate capacities or lacking in energy cannot pursue this
difficult practice.
2) Nhất Hạnh Tam Muội: Single-Practice Samadhi—Nhất Hạnh có nghĩa
là chuyên nhất về một hạnh. Khi tu môn tam muội nầy, hành giả thường
ngồi và chỉ chuyên nhất quán tưởng, hoặc niệm danh hiệu Đức A Di Đà.
Lại tuy chỉ tu một hạnh mà được dung thông tròn đủ tất cả hạnh, nên
“Nhất Hạnh” cũng gọi là “Viên Hạnh.” Từ pháp tam muội nầy cho đến hai
môn sau, ba hạng căn cơ đều có thể tu tập được—Single-Practice means
specializing in one practice. When cultivating this samadhi, the
practitioner customarily sits and concentrates either on visualizing
Amitabha Buddha or on reciting His name. Although he actually
cultivates only one practice, in effect, he achieves proficiency in all
other practices; consequently, single-practice is also called
“Perfected Practice.” This samadhi as well as the following two
samadhis, can be put into practice by people of all capacities.
3) Pháp Hoa Tam Muội: Lotus-Blossom Samadhi—Đây là một trong mười
sáu môn tam muội trong kinh Pháp Hoa, phẩm Diệu Âm Bồ Tát đã trần
thuật. Theo ý chỉ của tông Thiên Thai, thì ba để viên dung là “Pháp,”
quyền thật không hai là “Hoa.” Ví như hoa sen khi cánh hoa quyền chưa
nở, mà gương sen thật đã thành, gương với cánh đồng thời; nơi một đóa
hoa mà gồm đủ ý nghĩa quyền và thật vậy. Nói theo tông Tịnh Độ thì tức
niệm là Phật, tức sắc là tâm; một câu niệm Phật gồm đủ tất cả ba đế,
nhiếp cả thật quyền. Nếu tỏ ngộ lý nầy mà niệm Phật, gọi là tu hạnh
Pháp Hoa Tam Muội. Khi tu môn tam muội nầy, hành giả dùng hai oai nghi
ngồi và đi mà thay đổi để quán Phật hoặc niệm Phật, kỳ cho đến khi nào
chứng nhập vào chánh định. Pháp nghi tu tập nầy lại có phần dễ hơn Nhất
Hạnh Tam Muội—This is one of the sixteen samadhis explained in Chapter
24 of the Lotus Sutra. According to the T’ien-T’ai School, the ‘three
truths’ (emptiness, conditional existence, the Middle Way) perfectly
fused, are “Dharma,” while the Expedient and the True, being non-dual,
are “blossom.” For example, when the petals (the Expedient) of the
lotus blossom are not yet opened, its seeds (the True) are already
formed; the seeds and the petals exist simultaneously. Thus, in a
single flower, the full meaning of the True and the Expedient is
examplified. In Pure Land terminology, we would say, “recitation is
Buddha,” “form is Mind,” and one utterance of the Buddha’s name
includes the “three truths,” encompassing the True and the Expedient.
If we recite the Buddha’s name while understanding this principle, we
are practicing the Lotus Blossom Samadhi. In cultivating this samadhi,
the practitioner alternates between sitting and walking while
visualizing Amitabha Buddha or reciting His name, to the point where he
enters samadhi. This technique is somewhat easier than the
Single-Practice Samadhi described above.
4) Tùy Tự Ý Tam Muội: Following One’s Inclinations Samadhi—Pháp
thức nầy có nghĩa là tùy tâm hoặc đi đứng, hoặc nằm ngồi, đều nhiếp
niệm không rời danh hiệu Đức A Di Đà để tu chứng vào tam muội. —With
this technique, we walk or stand,
lie down or sit up as we wish, constantly focussing our thoughts and
never abandoning the sacred name Amitabha Buddha, attaining samadhi in
the process.
Tứ Chủng Táng: Four forms of burial—See Tứ Táng.
Tứ Chủng Tâm Vương: Catubbidha-citta (p)—Four classes of
consciousness—See Bốn Loại Tâm Vương.
Tứ Chủng Thiên,四種天, Bốn loại chư
Thiên—Four classes of devas
1) Từ 1 đến 3 cũng giống như Tam Chủng Thiên: From 1 to 3 are
similar to that of the three classes of devas—See Tam Chủng Thiên.
4) Nghĩa Thiên: Tất cả Bồ Tát từ Thập trụ trở lên có thể ngộ giải
được thâm nghĩa của Đại Thừa—All Bodhisattvas above the ten stages.
Tứ Chủng Thiền Định: Bốn
loại thiền định—Four kinds of dhyana:
(A)
1) Dục thần túc: Chanda-rddhi-pada, desire, or intensive longing,
or concentration.
2) Cần thần túc: Virya-rddhi-pada—Energy or intensified effort.
3) Tâm thần túc: Citta-rddhi-pada—Memory or intense holding on to
the position reached.
4) Quán thần túc: Mimamsa-rddhi-pada—Meditation or survey, the
state of dhyana.
(B) Theo Kinh Lăng Già—According to the Lankavatara Sutra:
1) Quán Sát Nghĩa Thiền: Thiền định nhằm quán sát ý nghĩa—Dhyana
that surveys the meanings.
2) Ngu Phu Hành Thiền: Thiền định do phàm phu thực hành—Dhyana
practiced by the ignorant.
3) Như Như Thực Pháp Thiền: Thiền định dựa vào như như—Dhyana
depending on suchness.
4) Như Lai Thiền: Thiền định tính thuần của Như Lai—The Tathagata’s
pure Dhyana.
Tứ Chủng Tín Tâm,四種信心, Bốn loại tín tâm
theo Khởi Tín Luận—Four kinds of faith given in the Awakening of
Faith—See Tứ Tín Tâm in Vietnamese-English Section
Tứ Chủng Tịnh Độ: Four kinds of Pure Land—See Bốn Cõi Tịnh Độ.
Tứ Chủng Tổng Trì,四種總持, Bốn Loại Đà La
Ni—Four kinds of Dharani
1) Pháp Đà La Ni: Pháp Tổng Trì—Dharma Dharani.
2) Nghĩa Đà La Ni: Nghĩa Tổng Trì—Meaning Dharani.
3) Chú Đà La Ni: Chú Tổng Trì (Phật Giáo Tây Tạng)—Mantra Dharani
(Tibetan Buddhism).
4) Nhẫn Đà La Ni: Nhẫn Tổng Trì—Patience Dharani.
Tứ Chủng Vũ Trụ: Đạo Phật
chủ trương rằng không có cái được tạo độc
nhất và riêng rẽ. Vạn hữu trong vũ trụ, tâm và vật, khởi lên đồng thời;
vạn hữu trong vũ trụ nương tựa lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, và do đó
tạo ra một bản đại hòa tấu vũ trụ của toàn thể điệu. Nếu thiếu một, vũ
trụ sẽ không toàn vẹn; nếu không có tất cả, cái một cũng không. Khi
toàn thể vũ trụ tiến tới một bản hòa âm toàn hảo, nó được gọi là “Nhất
Chân Pháp Giới,” vũ trụ của cái một và cái thực, hay “Liên Hoa Tạng.”
Trong vũ trụ lý tưởng đó, vạn hữu sẽ tồn tại trong hòa điệu toàn diện,
mỗi hữu không chướng ngại hiện hữu và hoạt động của các hữu khác. Theo
Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, mặc dù
quan niệm viên dung và đồng khởi là vũ trụ, nó là một thuyết pháp giới
duyên khởi, bản tính của hiện khởi là vũ trụ, nó là một thứ triết lý
toàn thể tính của tất cả hiện hữu, hơn là triết học về nguyên khởi.
Theo thuyết nầy, người ta phân biệt có bốn hạng vũ trụ—Buddhism holds
that nothing was created singly or individually. All things in the
universe, matter or mind, arose simultaneously, all things in its
depending upon one another, the influence of each mutually permeating
and thereby making a universe symphony of harmonious totality. If one
item were lacking, the universe would not be complete; without the
rest, one item cannot be. When the whole cosmos arrives at a harmony of
perfection, it is called the “universe One and True,” or the “Lotus
Store.” In this ideal universe all beings will be in perfect harmony,
each finding no obstruction in the existence and activity of another.
According to Prof. Junjiro Takakusu in The Essentials of Buddhist
Philosophy, although the idea of the interdependence and simultaneous
rise of all things is called the Theory of Universe Causation, the
nature of the rise being universal, it is rather a philosophy of the
totality of all existence than a philosophy of origination. According
to this theory, four states of the universe are to be distinguished:
1) Sự Pháp Giới, thế giới của đời sống hiện thực, hay thế giới kiện
tính: The real, or the world of actual life, the factual world.
2) Lý Pháp Giới, thế giới lý tưởng của định luật hay nguyên lý: The
ideal, or the world of law or principle.
3) Lý Sự Vô Ngại Pháp Giới, thế giới thể hiện lý trong sự; sự và lý
cùng hòa điệu: The idea realized, or the world in which the principle
is applied in actual life, or the fact and the principle harmonized.
4) Sự Sự Vô Ngại Pháp Giới, thế giới tương giao hòa điệu giữa chính
các sự, các hiện thực. Trong thế giới hiện thực, sự pháp giới, chủ
nghĩa cá nhân có cơ nổi bật; cạnh tranh, xung đột, tranh luận và tranh
chấp cũng sẽ làm rối loạn sự hòa điệu. Coi xung đột như chuyện đương
nhiên, là đường lối của các nền triết học xưa nay. Đạo Phật dựng lên
một thế giới trong đó đời sống hiện thực đạt tới chỗ hòa điệu lý tưởng:
The real harmonized, or the world in which actuality attains harmony in
itself. In the actual world individualism is apt to predominate, and
competition, conflict, dispute and struggle too often will disturb the
harmony. To regard conflict as natural is the way of usual
philosophies. Buddhism sets up a world in which actual life attains an
ideal harmony.
** For more information, please see Tứ Pháp Giới.
Tứ Cõi: Four realms—See Bốn Cõi.
Tứ Cổ,四股, Bốn kim cang
chùy—The four-armed svastika or thunderbolt
Tứ Cú,四句,
1) Kệ bốn câu của Phật—Four lines of a Buddhist verse or gatha—The
four terms, phrases or four line verses.
2) See Tứ Cú Phân Biệt.
Tứ Cú Chấp,四句執, Catushkotika
(skt)—Bốn thứ câu chấp của ngoại đạo—The four tenets held by various
non-Buddhist schools
1) Thường Cú: Câu Thường—Ngoại đạo chấp cái ‘ngã’ trong quá khứ tức
là cái ‘ngã’ trong hiện tại, tương tục chẳng gián đoạn, nên gọi là
thường kiến hay thường cú—The permanence of ego, i.e. that the ego of
past lives is the ego of the present.
2) Vô Thường Cú: Câu Vô Thường—Ngoại đạo cho rằng cái ‘ngã’ đến đời
nay mới sanh, chẳng phải sanh do cái nhân trong quá khứ, đây là đoạn
kiến hay vô thường cú—Its permanence, i.e. that the present ego is of
independent birth, not the result from the past causes.
3) Diệc Thường Diệc Vô Thường Cú: Chấp rằng ‘ngã’ thường, ‘thân’ vô
thường (nếu chấp như vậy thì lìa thân không có ngã)—Both permanent and
impermanent, that the ego is permanent, the body is impermanent.
4) Phi Thường Phi Vô Thường Cú: Ngoại đạo cho rằng thân có khác nên
là phi thường; ngã thì không khác nên là phi vô thường—Neither
permanent nor impermanent; that the body is impermanent, but the ego
not impermanent.
Tứ Cú Phân Biệt,四句分別, Catushkotika
(skt)—Bốn câu phân biệt của vạn pháp—The four terms of differentiation
of all things (four points of argumentation)
(A) Tứ Cú Tam Luận Tông—The four points of argumentation of the
Madhyamika School:
1) Hữu: Hữu nhi bất không. Nếu chúng ta diễn tả câu trả lời, nó
phải là “Phải”—The existing. If we express our answer, it must be
“Yes.”
2) Không: Không nhi bất hữu. Nếu chúng ta diễn tả câu trả lời, nó
phải là “Không phải”—Non-existing. If we express our answer, it must be
“No.”
3) Diệc Hữu Diệc Không: Vừa Hữu vừa Không. Nếu chúng ta diễn tả câu
trả lời, nó phải là “Vừa phải vừa không phải”—Both existing and
non-existing. If we express our answer, it must be “Either yes or no
according to circumstances.”
4) Phi Hữu Phi Không: Chẳng phải có mà cũng chẳng phải không. Nếu
chúng ta diển tả câu trả lời, nó phải là “Vừa không phải, vừa không
không phải,” nghĩa là không đề cập đến câu hỏi hay không cần phải trả
lời—Neither existing nor Non-existing. If we express our answer, it
must be “Neither yes nor no,” i.e., having nothing to do with the
question or no use answering.
(B) Tứ Cú Thành Thật Tông—See Tứ Cú Phân Biệt (A).
1) Lý: Noumenal.
2) Sự: Phenomenal.
3) Vừa Lý vừa Sự: Both Noumenal and Phenomenal.
4) Phi Lý phi Sự: Neither Noumenal nor Phenomenal.
(C)
1) Lưỡng: Double.
2) Đơn: Single.
3) Vừa Lưỡng vừa Đơn: Both Double and Single.
4) Phi Lưỡng phi Đơn: Neither Double nor Single.
Tứ Cú Suy Kiểm: Dùng bốn
câu để phân loại chư pháp—The four phrase
classification of all phenomena:
1) Tự Nhân: Self-caused.
2) Tha Nhân: Caused by another.
3) Cộng Nhân: Caused by both (self and another).
4) Vô Nhân: Caused by neither.
** For more information, please see Tứ Bất Sinh.
Tứ Cú Tam Luận Tông: Theo Tam Luận Tông, tứ cú là căn bản của mọi
luận chứng—According to the San-Lun School, four points of
argumentation are the bases of all arguments—See Tứ Cú Phân Biệt (A).
Tứ Cú Thành Đạo,四句成道, Bốn câu thành
đạo của một vị A La Hán, dựa vào vô sinh trí mà tụng đọc bốn câu kệ
nầy—The swan-song of an arhat, who has attained to the perfect life
Các lậu đã hết,
All rebirths are ended,
Phạm hạnh đã lập;
The noble life established;
Việc làm đã xong.
My work is accomplished.
Chẳng thụ hữu lậu.
No further existence is mine.
Tứ Cúng Dường: Four kinds
of offerings.
1) Hợp Chưởng: Anjali (skt)—Salutation with joined palms—See Anjali
in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
2) Dâng Nước Thơm: Argha (skt)—Offering of fragrant water.
3) Chân Ngôn Ấn Khế: Manual signs for the Buddha true words—See Ấn
Khế.
4) Vận Tâm: Vận tâm thành Phật—To practice one’s mind toward the
Buddhahood.
Tứ Cực Trọng Cảm Đọa Tội: Tứ Ba La Di—Tứ Trọng—Tứ Khí—See Tứ Đọa
Lạc.
Tứ Dạ Bát Trú,四夜八晝, The four hours
of the night and the eight hours of the day
(A) Tứ Dạ từ 7 giờ tối đến 3 giờ sáng—The four hours of the night
from 7:00 PM to 3:00 AM:
1) Giờ Tuất (từ 7 đến 9 giờ tối): The hours of the Dog from 7:00 PM
to 9:00 PM.
2) Giờ Hợi (từ 9 đến 11 giờ tối): The hours of the Pig from 9:00 PM
to 11:00 PM.
3) Giờ Tý (từ 11 giờ tối đến 1 giờ sáng): The hours of the Rat from
11:00 PM to 1:00 AM.
4) Giờ Sửu (từ 1 đến 3 giờ sáng): The hours of the Buffalo (or the
Ox) from 1:00 AM to 3:00 AM.
(B) Bát Trú từ 3 giờ sáng đến 7 giờ tối—The eight hours of the day
from 3:00 AM to 7:00 PM:
1) Giờ Dần (từ 3 đến 5 giờ sáng): The hours of the Tiger from 3:00
AM to 5:00 AM.
2) Giờ Mẹo (từ 5 đến 7 giờ sáng): The hours of the Cat (or the
Rabbit) from 5:00 AM to 7:00 AM.
3) Giờ Thìn (từ 7 đến 9 giờ sáng): The hours of the Dragon from
7:00 AM to 9:00 AM.
4) Giờ Tỵ (từ 9 đến 11 giờ sáng): The hours of the Serpent from
9:00 AM to 11:00 AM.
5) Giờ Ngọ (từ 11 giờ sáng đến 1 giờ trưa): The hours of the Horse
from 11:00 AM to 1:00 PM.
6) Giờ Mùi (từ 1 đến 3 giờ trưa): The hours of the Goat from 1:00
PM to 3:00 PM.
7) Giờ Thân (từ 3 đến 5 giờ chiều): The hours of the Monkey from
3:00 PM to 5:00 PM.
8) Giờ Dậu (từ 5 giờ chiều đến 7 giờ tối): The hours of the Cock
from 5:00 PM to 7:00 PM.
Tứ Dân: The four classes of people in the feudal society:
1) Sĩ: Scholars.
2) Nông: Farmers.
3) Công: Craftsmen.
4) Thương: Merchants.
Tứ Di Giới,四夷戒, Bốn tội Ba La
Di—See Tứ Đọa
Tứ Di Tội: Bốn tội Ba La Di—See Tứ Đọa.
Tứ Diện Tỳ Lô
Giá Na,四面毘盧遮那,
Bốn mặt của Đức Tỳ Lô Giá Na, Pháp thân trí tuệ của Ngài—The four-faced
Vairocana, his dharmakaya of Wisdom
Tứ Diệu Đế
Video Four Noble
Truths (Dalai Lama)
Bốn chân lý nhiệm mầu trong giáo lý nhà Phật, nói rõ vì
đâu có khổ và con đường giải thoát. Người ta nói Đức Phật Thích Ca Mâu
Ni đã giảng bài pháp đầu tiên về “Tứ Diệu Đế” trong vườn Lộc Uyển, sau
khi Ngài giác ngộ thành Phật. Trong đó Đức Phật đã trình bày: “Cuộc
sống chứa đầy đau khổ, những khổ đau đó đều có nguyên nhân, nguyên nhân
của những khổ đau nầy có thể bị hủy diệt bằng con đường diệt khổ.”—Four
Truths—The Four Noble Truths—The Four Philosophies—A fundamental
doctrine of Buddhism which clarifies the cause of suffering and the way
to emancipation. Sakyamuni Buddha is said to have expounded the Four
Noble Truths in the Deer Park in Sarnath during his first sermon after
attaining Buddhahood. The Buddha organized these ideas into the
Fourfold Truth as follows: “Life consists entirely of suffering;
suffering has causes; the causes of suffering can be extinguished; and
there exists a way to extinguish the cause.”
1) Khổ Đế: Duhkha-satya (skt)—Sự thật về khổ—Mọi hiện hữu đều có
bản chất khổ chứ không mang lại toại nguyện (sự khổ vô biên vô hạn,
sanh khổ, già khổ, bịnh khổ, chết khổ, thương yêu mà phải xa lìa khổ,
oán ghét mà cứ gặp nhau là khổ, cầu bất đắc khổ, vân vân. Khổ đeo theo
ngũ uẩn như sắc thân, sự cảm thọ, tưởng tượng, hình ảnh, hành động, tri
thức)—Suffering or the pain—The truth of suffering—All existence
entails suffering—All existence is characterized by suffering and does
not bring satisfaction.
2) Tập Đế: Samudhaya-satya (skt)—Sự thật về căn nguyên của cái
khổ—The truth of accumulation.
· Tập Đế là sự thật rõ ràng về nguồn gốc của những nỗi khổ—Truth of
the causes of suffering: Theo giáo lý nhà Phật, tham ái là nguyên nhân
của đau khổ. Những dục vọng xấu xa nảy nở từ những việc vụn vặt trong
gia đình, lan ra ngoài xã hội, và nổ lớn thành chiến tranh giữa các
chủng tộc, giữa các quốc gia, hay giữa những phe nhóm của các quốc gia
trên thế giới—According to Buddhist tenets, craving or desire is the
cause of suffering. It creates dissension in the family and society
that degenerates into war between races, nations, and groups of nations
in the world.
· Ngu si là nguyên nhân của mọi cái khổ (sự ham sống làm cho chúng
sanh cứ mãi chết đi sống lại, hễ ham sống tất ham vui sướng, ham quyền
thế, ham tài sản, càng được càng ham)—The truth of the origin of
suffering or causes of suffering, or its location—All sufferings are
caused by ignorance, which gives rise to craving and illusions (craving
or grasping the wrong things), i.e. craving for life, for pleasure, for
power, for wealth; the more he earns, the more he wants.
3) Diệt Đế: Nirodha-satya (skt)—Chân lý diệt khổ—Cứu cánh diệt khổ
là Niết bàn tịnh tịch (nếu chịu hạ lòng tham xuống rồi bỏ nó đi, hay
trục nó ra khỏi mình thì gọi là diệt)—The truth of the cessation of
suffering (its cessation)—The truth of dissolution—Extinction of
suffering—There is an end to suffering, and this state of no suffering
is called Nirvana.
4) Đạo Đế: Marga-satya (skt)—Chân lý về con đường diệt khổ, ấy là
thực hành Bát Thánh đạo. Đức Phật đã dạy rằng: “Bất cứ ai chấp nhận Tứ
Diệu Đế và chịu hành trì Bát Chánh Đạo, người ấy sẽ hết khổ và chấm dứt
luân hồi sanh tử.”—The truth of the PATH that leads to the cessation of
suffering (the way of cure)—The truth of the right way—The way of such
extinction—To practice the Eight-fold Noble Truths—Buddha taught:
“Whoever accepts the four dogmas, and practises the Eighfold Noble Path
will put an end to births and deaths.
Tứ Dụ,四喩, Bốn dẫn dụ—The four
metaphors of infinity
1) Sơn Cân: The weight of all the mountains in pounds.
2) Hải Trích: The drops in the ocean.
3) Địa Trần: The atoms of dust in the earth.
4) Không Giới: The extent of space.
Tứ Dục,四欲, Four desires or
passions
1) Tình Dục: Bị lôi cuốn bởi tình dục—Sexual love.
2) Sắc Dục: Bị lôi cuốn bởi sắc đẹp—Attractiveness or Sexual
beauty.
3) Thực Dục: Tham ăn ngon—craving, or lust for good food.
4) Dâm Dục (nhục dục): Lust.
Tứ Duy,四維, Bốn hướng phụ—The
four half points (corners) of the compass
1) Đông Bắc: North-East.
2) Tây Bắc: North-West.
3) Đông Nam: South-East.
4) Tây Nam: South-West.
Tứ Duyên,四緣, Bốn nhân duyên—The
four conditional causes
Tứ Duyên Khởi: See Tứ Duyên Sanh.
Tứ Duyên Sanh: Tứ Duyên Khởi—Theo giáo thuyết tông Hoa Nghiêm, có
bốn loại duyên khởi—According to the doctrine of the Hua-Yen sect,
there are four principal uses of conditional causation:
1) Nghiệp Cảm Duyên Khởi: Giáo lý duyên khởi của Tiểu Thừa, dưới
ảnh hưởng của nghiệp điều kiện tái sanh nẩy sanh—The conditional
causation of the Hinayana, i.e. under the influence of karma the
conditions of reincarnation arise—See Duyên Khởi (III) (1).
2) Lại Da Duyên Khởi: Thủy giáo của Đại Thừa, tất cả vạn sự vạn vật
đều khởi lên từ A Lại Da Thức hay Tàng Thức—The doctrine of the
conditional causation of the Mahayana, that all things arise from the
Alaya or fundamental store—See A Lại Da Thức, and Duyên Khởi (III) (2).
3) Như Lai Tạng Duyên Khởi hay Chân Như Duyên Khởi: Chung Giáo của
Đại Thừa, tất cả vạn sự vạn vật đều khởi lên từ Như Lai Tạng hay chân
như—The doctrine of conditional causation of the advancing Mahayana,
that all things arise from the Tathagata-Garbha or Bhutatathata—See Như
Lai Tạng, and Duyên Khởi (III) (3).
4) Pháp Giới Duyên Khởi: Viên Giáo (trừ Đốn Giáo vì loại nầy theo
tông chỉ ‘vô tướng ly ngôn’), trong đó một là tất cả, tất cả là một—The
doctrine of conditional causation of Complete Mahayana, in which one is
all and all are one, each being a universal cause—See Pháp Giới Duyên
Khởi, and Duyên Khởi (III) (4).
Tứ Dự Lưu Hướng Chi:
Sotapattiyangani (p)—Four factors of
Stream-Attainment—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có bốn Dự
Lưu Quả Chi—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of
the Buddha, there are four factors of Stream-Attainment:
1) Thiện nhân thân cận (đi lại với thiện hữu tri thức):
Sappurisa-samseva (p)—Association with good people.
2) Diệu Pháp thính thọ (nghe Chánh Pháp): Hearing the true Dharma.
3) Như lý tác ý: Thorough attention.
4) Pháp tùy pháp hành (thực hành giáo pháp liên tục): Practicing of
the Dharma in its entirety.
Tứ Dự Lưu Quả Chi: Four
characteristics of a Stream-Winner—Theo
Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có bốn Dự Lưu Quả Chi—According
to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the Buddha, there are
four characteristics of a Stream-Winner:
1) Thành Tựu Lòng Tin Tuyệt Đối Với Phật: Ở đây Thánh đệ tử thành
tựu lòng tin tuyệt đối với Phật, đây là Thế Tôn, bậc A La Hán, Chánh
Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều
Ngự Trượng Phu, Thiên nhân Sư, Phật—Here, the Ariyan disciple is
possessed of unwavering confidence in the Buddha, this: “This Blessed
Lord is an Arahant, a fully-enlightened Buddha, endowed with wisdom and
conduct, the Well-Farer, Knower of the worlds, incomparable Trainer of
men to be tamed, Teachers of gods and humans, enlightened and blessed.
2) Thành Tựu Lòng Tin Tuyệt Đối Với Pháp: Vị nầy thành tựu lòng tin
tuyệt đối đối với Pháp, đây là Pháp được Đức Thế Tôn khéo léo thuyết
giảng, Pháp ấy là thiết thực hiện tại, vượt ngoài thời gian, đến để mà
thấy, có hiệu năng hướng thượng, chỉ người có trí mới tự mình giác
hiểu—He is possessed of unwavering confidence in the Dharma, thus:
“Well-proclaimed by the Lord is the Dharma, visible here and now,
timeless, inviting inspection, leading onward, to be comprehended by
the wise each one for himself.”
3) Thành Tựu Lòng Tin Tuyệt Đối Nơi Giáo Đoàn: Vị ấy thành tựu lòng
tin tuyệt đối nơi chúng Tăng. Chúng Tăng đệ tử của Thế Tôn là đầy đủ
diệu hạnh, đầy đủ trực hạnh, đầy đủ như lý hạnh, đầy đủ chánh hạnh; đây
là bốn đôi tám vị. Chúng Tăng đệ tử của Thế Tôn này đáng cung kính,
đáng tôn trọng, đáng được cúng dường, đáng được chấp tay, là phước điền
vô thượng ở đời—He is possessed of unwavering confidence in the Sangha,
thus: “Well-directed is the Sangha of the Lord’s disciples, of upright
conduct, on the right path, on the perfect path; that is to say the
four pairs of persons, the eight kinds of men. The Sangha of the Lord’s
disciples is worthy of veneration, an unsurpassed field of merit in the
world.”
4) Thành Tựu Giới Đức Được Các Vị Thánh Ái Mộ: Vị nầy thành tựu
giới đức được các bậc Thánh ái mộ, không bị hư hoại, không bị tì vết,
được thực hành liên tục, không bị khiếm khuyết, khiến con người tự tại,
được bậc Thánh tán thán, không bị nhiễm ô, hướng đến thiền định—He is
possessed of morality dear to the Noble Ones, unbroken, without defect,
unspotted, without inconsistency, liberating, praised by the wise,
uncorrupted, and conducive to concentration.
Tứ Đại,四大, Catudhatuvavatthana
(p)—Mahabhuta (skt)— Four tanmatra—
Bốn yếu tố lớn cấu tạo nên vạn hữu.
Bốn thành phần nầy không tách rời nhau mà liên quan chặt chẽ lẫn nhau.
Tuy nhiên, thành phần nầy có thể có ưu thế hơn thành phần kia. Chúng
luôn thay đổi chứ không bao giờ đứng yên một chỗ trong hai khoảnh khắc
liên tiếp. Theo Phật giáo thì vật chất chỉ tồn tại được trong khoảng
thời gian của 17 chập tư tưởng, trong khi các khoa học gia thì cho rằng
vật chất chỉ chịu đựng được 10 phần 27 của một giây. Nói gì thì nói,
thân thể của chúng ta chỉ là tạm bợ, chỉ do nơi tứ đại hòa hợp giả tạm
lại mà hành, nên một khi chết đi rồi thì thân tan về cát bụi, các chất
nước thì từ từ khô cạn để trả về cho thủy đại, hơi nóng tắt mất, và hơi
thở hoàn lại cho gió. Chừng đó thì thần thức sẽ phải theo các nghiệp
lực đã gây tạo lúc còn sanh tiền mà chuyển vào trong sáu nẻo, cải hình,
đổi xác, tiếp tục luân hồi không dứt—Four great elements of which all
things are made (produce and maintain life). These four elements are
interrelated and inseparable. However, one element may preponderate
over another. They constantly change, not remaining the same even for
two consecutive moments. According to Buddhism, matter endures only for
17 thought-moments, while scientists tell us that matter endures only
for 10/27th of a second. No matter what we say, a human body is
temporary; it is created artificially through the accumulation of the
four elements. Once death arrives, the body deteriorates to return to
the soil, water-based substances will gradually dry up and return to
the great water, the element of fire is lost and the body becomes cold,
and the great wind no longer works within the body. At that time, the
spirit must follow the karma each person has created while living to
change lives and be reincarnated into the six realms, altering image,
exchange body, etc in the cylce of births and deaths—Four constituents
1) Địa Đại (Kiên): Prithin (skt)—Pathavi (p)—Đất (tóc, răng, móng,
da, thịt, xương, thận, tim, gan, bụng, lá lách, phổi, bao tử, ruột,
phẩn, và những chất cứng khác). Địa Đại là thành phần vật chất mở rộng
hay thể nền của vật chất. Không có nó vật thể không có hình tướng và
không thể choán khoảng không. Tính chất cứng và mềm là hai điều kiện
của thành phần nầy. Sau khi chúng ta chết đi rồi thì những thứ nầy lần
lượt tan rã ra thành cát bụi, nên nó thuộc về Địa Đại—Earth—Solid
matter. Prithin means the element of extension, the substratum of
matter. Without it objects have no form, nor can they occupy space. The
qualities of hardness and softness are two conditions of this element.
After death, these parts will decay and deteriorate to become soil. For
this reason, they belong to the Great Soil.
2) Thủy Đại (Thấp): Apas (skt)—Apo (p)—Nước (đàm, mủ, máu, mồ hôi,
nước tiểu, nước mắt, nước trong máu, mũi dãi, tất cả các chất nước
trong người nói chung). Không giống như địa đại, nó không thể nắm được.
Thủy đại giúp cho các nguyên tử vật chất kết hợp lại với nhau. Sau khi
ta chết đi rồi thì những chất nước nầy thảy đều cạn khô không còn nữa,
nói cách khác chúng hoàn trả về cho nước—Water, fluidity, or liquid.
Unlike the earth element it is intangible. It is the element which
enables the scattered atoms of matter to cohere together. After death,
these water-based substances will dry up. In other words, they have
returned to water.
3) Hỏa Đại (Noãn): Tjas (skt)—Tejo (p)—Lửa (những món gây ra sức
nóng để làm ấm thân và làm tiêu hóa những thứ ta ăn uống vào). Hỏa đại
bao gồm cả hơi nóng lạnh, và chúng có sức mạnh làm xác thân tăng
trưởng, chúng là năng lượng sinh khí. Sự bảo tồn và phân hủy là do
thành phần nầy.Sau khi ta chết, chất lửa trong người tắt mất, vì thế
nên thân xác dần dần lạnh—Fire or heat. Fire element includes both heat
and cold, and fire element possesses the power of maturing bodies, they
are vitalizing energy. Preservation and decay are due to this element.
After death, the element of fire is lost and the body gradually becomes
cold.
4) Phong Đại (Động): Vayu (skt)—Vayo (p)—Gió (những chất hơi thường
lay chuyển, hơi trong bao tử, hơi trong ruột, hơi trong phổi). Gió là
thành phần chuyển động trong thân thể. Sau khi ta chết rồi thì hơi thở
dứt bặt, thân thể cứng đơ vì phong đại đã ngừng không còn lưu hành
trong cơ thể nữa—Air, wind, motion, or energy of motion. Air element is
the element of motion in the body. After death, breathing ceases, body
functions become catatonic or completely rigid because the great wind
no longer works within the body.
Tứ Đại Bất Điều,四大不調, Bốn yếu tố lớn
không hòa hợp với nhau sẽ khiến cho cơ thể sanh ra 440 thứ bệnh
hoạn—The inharmonious working of the four elements in the body, which
causes the 440 ailments
Tứ Đại Bồ Tát Trong Kinh Pháp Hoa: Bốn vị Bồ Tát lớn trong Kinh
Pháp Hoa—Four Great Bodhisattvas of Lotus Sutra:
(A)
1) Di Lặc Bồ Tát: Maitreya.
2) Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát: Manjusri.
3) Quán Thế Âm Bồ Tát: Avalokitesvara.
Video Quan Am Thi
Kinh (Thich Nhat Tu)
4) Phổ Hiền Bồ Tát: Samantabhadra.
(B)
1) Thượng Hạnh: Visistacaritra.
2) Vô Biên Hạnh: Anantacaritra.
3) Tịnh Hạnh: Visuddhacaritra.
4) An Lập Hạnh: Supratisthitacaritra.
Tứ Đại Bộ Châu,四大部洲, The four great
continents of the world—See Tứ Châu
Tứ Đại Bộ Kinh,四大部經, Four great
sutras
1) Hoa Nghiêm: Avatamsaka Sutra—The Flower Ornament Scripture.
2) Bảo Tích: Maharatnakuta.
3) Bát Nhã: Prajna.
4) Niết Bàn: Nirvana.
Tứ Đại Châu,四大洲, The four great
continents of the world—See Tứ Châu
Tứ Đại Chủng,四大種, See Tứ Đại
Tứ Đại Danh Sơn,四大名山, Bốn ngọn núi hay
bốn tự viện nổi tiếng bên Trung Quốc—The four famous hills or
monasteries in China
1) Phổ Đà Sơn: Chỗ ở của Đức Quán Âm, tiêu biểu cho Thủy
Đại—P’u-T’o Shan, for Kuan-Yin, element water.
2) Ngũ Đài Sơn: Chỗ ở của Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, tiêu biểu cho
Phong Đại—Wu-T’ai Shan, for Manjusri (Wên-Shu), element Wind.
3) Nga Mi Sơn: Chỗ ở của Ngài Phổ Hiền, tiêu biểu cho Hỏa Đại—O-Mei
Shan, for Samantabhadra (P’u-Hsien), element Fire.
4) Cửu Hoa Sơn: Chỗ ở của Ngài Địa Tạng Bồ Tát—Chiu-Hua Shan, for
Earth-Store Bodhisattva (Ti-Tsang), element Earth.
Tứ Đại Đệ Tử,四大弟子, Bốn đệ tử lớn
của Đức Phật—Four great disciples of the Buddha
(A)
1) Sariputra: Xá Lợi Phất (đệ nhứt trí huệ).
2) Mahamaudgalyayana: Ma Ha Mục Kiền Liên (đệ nhứt thần thông).
3) Subhuti: Tu Bồ Đề (đệ nhứt hạnh không).
4) Mahakasyapa: Ma Ha Ca Diếp (đệ nhứt khổ hạnh).
(B)
1) Ma Ha Ca Diếp: Mahakasyapa.
2) Tân Đầu Lư: Pindola.
3) La Hầu La: Rahula.
4) Quân Đề Bạt Thán: Kaundinya.
Tứ Đại Đệ Tử Phật: See Tứ Đại Đệ Tử.
Tứ Đại Hải: Bốn biển lớn ở bốn phía của núi Tu Di, trong mỗi biển
lớn đều có một đại châu—The four great oceans in a world, around
Sumeru, in which are the four great continents.
** For more information, please see Tứ Châu.
Tứ Đại Hộ Pháp: The four
great guardian devas of the four quarters:
1) Kim Cang Vô Thắng Kết Hộ: South Guardian deva.
2) Vô Úy Kết Hộ: East guardian deva.
3) Hoại Chư Bố Kết Hộ: North guardian deva.
4) Nan Giáng Phục Kết Hộ: West guardian deva.
Tứ Đại Minh Vương,四大明王, Bốn vị thiên
vương trị vì bốn hướng, thường hộ pháp trong các tự viện—The four
deva-kings of the four quarters, guardians in a monastery—See Tứ Thiên
Vương
Tứ Đại Nguyên
Vô Chủ,四大元無主,
Triệu Pháp Sư, đời Diêu Tần vào thế kỷ thứ tư sau Tây Lịch, lúc gần
tịch có làm bài kệ—The verse uttered by Chao Fa-Shih when facing death
under the Yao-Ch’in Emperor, fourth century AD
Tứ đại nguyên vô chủ,
No master have the four elements,
Ngũ uẩn giai không,
Unreal are the five skandhas,
Khi đầu đáo bạch đao,
When my head meets the white blade,
Mới biết mình đang xẻ gió Xuân.
T’will be but slicing the spring wind.
Tứ Đại Phật Hộ Viện: Nhóm thứ mười ba trong Thai Tạng Giới—The
thirteen group of the Garbhadhatu.
Tứ Đại Phiền Não: Four fundamental evil passions—Bốn thứ nầy được
xem là những phiền não căn bản bắt nguồn từ kiến giải cho rằng thực sự
có một bản thể được gọi là ngã-linh hồn thường hằng—These four are
regarded as the fundamental evil passions originating from the view
that there is really an eternal substance known as ego-soul.
1) Ngã Kiến: Atmadrishti (skt)—Tin vào sự hiện hữu của một ngã
thể—The belief in the existence of an ego-substance.
2) Ngã Si: Atmamoha (skt)—Sự mê muội về cái nhã—Ignorance about the
ego.
3) Ngã Mạn: Atmamana (skt)—Kiêu mạn về cái ngã—Conceit about the
ego.
4) Ngã Ái: Atmasukha (skt)—Tự yêu thương mình—Self-love.
Tứ Đại Sư,四大師, Bốn vị sư đứng đầu
trong tự viện, được nhà vua chính thức bổ nhiệm (dưới thời nhà
Đường)—The four monastic heads imperially appointed during the T’ang
dynasty
Tứ Đại Thanh Văn,四大聲聞, Bốn vị Thanh văn
vào thời Đức Phật—The four great sravakas—See Tứ Đại Đệ Tử
Tứ Đại Thiên Vương,四大天王, Catummaharajika
(p)—Gồm bốn chi đối lại với bốn hướng; mỗi hướng được ngự trị bởi những
Đại Thiên Vương và các á thần—The Realm of the Four Great Kings which
has four divisions corresponding to the four directions (quarters);
each is ruled over by its own guardian deity and inhabited by a
different class of demi gods--See Tứ Thiên Vương
Tứ Đại Tứ Vương: Catur-maharajas or Lokapalas (skt)—Bốn vị Thiên
Vương trị vì quanh núi Tu Di, canh giữ sự tấn công của ác thần hay
A-Tu-La, vì vậy có tên là Hộ Thế Tứ Thiên Vương—The four deva-kings.
Indra’s external ‘generals’ who dwell each on a side of Mount Meru, and
who ward off from the world the attacks of malicious spirits, or
asuras, hence they obtained their names as the four deva-kings or the
guardians of the world—See Tứ Thiên Vương.
Tứ Đại Vương Thiên: Catur-maharaja-kayikas (skt)—Bốn cõi trời của
bốn vị Thiên Vương—The four heavens of the four deva-kings--See Tứ
Thiên Vương.
Tứ Đàn Pháp: Four kinds of altar-worship—See Tứ Chủng Đàn Pháp.
Tứ Đao Lợi Giao
Hình,四忉利交形,
Sự giao hình (hay giao hợp) giữa nhất và nhị thiên, như giữa Tứ Thiên
Vương và Đao Lợi Thiên—Copulation in the first and the second
devalokas, i.e. the four heavenly kings (catur-maharajas) and the
Trimyastrimsas
1) Tam Thiên giao hình bằng cách ôm nhau: In the third, it is by
embrace.
2) Tứ Thiên giao hình bằng cách nắm tay: In the fourth, by holding
hands.
3) Ngũ Thiên giao hình bằng cách cùng cười: In the fifth, by mutual
smiling.
4) Lục Thiên giao hình bằng cách cùng ngó nhau: In the sixth, by a
mutual look.
Tứ Đảo,四倒, The four viparvaya
(inverted or false beliefs)—See Tứ Điên Đảo
Tứ Đạo,四道, Bốn con đường hay
bốn cách tu hành dẫn đến Niết Bàn—The four modes of progress or
stages—The “Tao” or road means the nirvana-road
1) Gia Hạnh Đạo: Ra sức thực hành tam học vị, tam hiền, tứ thiện
căn đến tam tu giới định tuệ. Giai đoạn nầy liên hệ tới Thánh quả dự
lưu Tu Đà Hườn—Discipline or effort to cultivate from the four good
roots to the three studies (morality, meditation and wisdom). This
stage associated with the stage of a Srota-apanna.
2) Vô Gián Đạo: Hành vi phát chánh trí đoạn trừ phiền não sau khi
công đức gia hạnh đã thành tựu. Giai đoạn nầy liên hệ tới giai đoạn của
nhị Thánh Tư Đà Hàm—Uninterrupted progress to the stage in which all
delusion is banished. This stage associated with the stage of a
Sakrdagamin.
3) Giải Thoát Đạo: Hành vi sanh nhất niệm chánh trí và chứng ngộ
chân lý sau khi đã thành tựu vô gián đạo. Giai đoạn nầy liên hệ tới
giai đoạn của Tam quả A Na Hàm—Liberation or freedom, reaching the
state of assurance or proof and knowledge of the truth. This stage
associated with the stage of an Anagamin.
4) Thắng Tiến Đạo: Hành vi ngày càng tăng tiến để tăng trưởng định
tuệ sau khi đã thành tựu giải thoát đạo. Giai đoạn nầy liên hệ tới giai
đoạn thành tựu của bậc A La Hán—Surpassing progress in dhyana-wisdom.
This stage associates with the stage of an Arhat.
Tứ Đáp,四答, The Buddha’s four
methods of dealings with questions—See Tứ Ký
Tứ Đạt,四達, Saindhava (skt)—Tiên
Đà Bà—Bốn thứ cần thiết—The four neccesaries
1) Muối cho thức ăn: Salt for food.
2) Nước để rửa rái: Water for washing.
3) Bình đựng nước: A utensil or a vessel to contain water.
4) Ngựa để làm phương tiện hoằng hóa: A horse for progress in
spreading the Buddha-truth.
Tứ Đẳng,四等,
(A) Chư Phật Tứ Đẳng: Tứ Vô Lượng Tâm (Từ, Bi, Hỷ, Xả)—The four
virtues which a Buddha out of his infinte heart manifest equally to
all:
1) Tự Đẳng: Chư Phật ba đời đều có một danh hiệu như nhau (đều được
gọi là Phật)—All Buddhas have the same title or titles.
2) Ngữ Đẳng: Chư Phật ba đời đều dùng một thứ ngôn ngữ mà giảng
thuyết (Phạn Ngữ)—All the Buddhas speak the same language (Sanskrit).
3) Pháp Đẳng: Chư Phật ba đời đều được ba mươi bảy phẩm trợ đạo như
nhau—All Buddhas proclaim the same truth (thirty-seven aids to
enlightenment)—See Ba Mươi Bảy Phẩm Trợ Đạo.
4) Thân Đẳng: Chư Phật ba đời đều có ba thân (Pháp, Báo, Hóa) như
nhau—All Buddhas have each the threefold body or trikaya.
(B)
1) Chư Pháp Tứ Đẳng Kể Cả Chân Như: All things are equally included
in the Bhutatathata.
2) Phát Tâm Đẳng: Lý tính sở y bình đẳng, nên tâm năng phát cũng
bình đẳng—The mind nature being universal, its field of action is
universal.
3) Đạo Đẳng: Phát tâm bình đẳng, nên đạo sở hành cũng bình đẳng—The
way or method is also universal.
4) Từ Bi Đẳng: Đạo sở hành bình đẳng, nên đức từ bi được thể hiện
ra khi đắc đạo cũng bình đẳng—The mercy of the Buddhas is universal for
all.
Tứ Đế,四諦,
Catvari-arya-satyani—Bốn giáo thuyết căn bản của Đức Phật Thích Ca, gồm
có khổ, tập, diệt, đạo—The four dogmas or noble truths—The primary
fundamental doctrine of Sakyamuni, including suffering, the cause of
suffering, the possibility of its cure or extinction, and the way to
extinction
Video Kho Dau va
Hanh Phuc (Thich Nhat Tu)
Tứ Đế Kinh,四諦經, Kinh Tứ Đế được
Ngài An Thế Cao soạn, một quyển—The sutra of the four dogmas, composed
by An-Shih-Kao, one book
Tứ Đệ Nhứt Kệ: Đệ nhứt nghĩa kệ bốn câu trong Trang Nghiêm Luận—A
verse from the Chuang-Yen-Luan:
Sức khỏe là tài sản đệ nhứt,
Health is the best wealth,
Tri túc là giàu có đệ nhứt,
Contentment the best riches,
Tình bằng hữu là liên hệ đệ nhứt,
Friendship the best relationship,
Niết Bàn là hỷ lạc đệ nhứt.
Nirvana the best joy.
Tứ Điên Đảo,四顚倒, The four
viparvaya—Four inverted, upside-down, or false beliefs—Bốn lối suy nghĩ
điên đảo khiến cho chúng sanh xoay vần trong sanh tử. Trong bốn điên
đảo nầy, mỗi điên đảo đều có thể được cảm thọ theo ba cách—Four ways of
upside-down thinking that cause one to resolve in the birth and death
(A)
1) Thường: Vô thường mà cho là thường; thường mà cho là vô
thường—Permanent (Buddhist doctrine emphasizes that all is impermanent.
Only Nirvana is permanent—Mistaking the impermanent for the permanent.
2) Lạc: Khổ mà cho là lạc; lạc thì lại cho là khổ—Joy (All is
suffering. Only Nirvana is joy—Mistaking what is not bliss for bliss.
3) Ngã: Vô ngã mà cho là ngã; hữu ngã mà cho là vô ngã—Self or
personal (All is non-self or without a soul—Mistaking what is not self
for self.
4) Tịnh: Bất tịnh mà cho là tịnh; tình mà cho là bất tịnh—Purity
(All is impure. Only Nirvana is pure—Mistaking what is impure for pure.
(B)
1) Tham: Greed.
2) Sân: Hatred.
3) Si: Stupidity.
4) Mạn: Pride.
Tứ Điền,四田, Bốn mảnh ruộng phước
điền—The four fields for cultivating happiness (blessing)—See Tứ phước
điền
1) To animals: Nơi súc sanh.
2) To the poor: Cho người nghèo.
3) To parents: Với song thân.
4) To the religion: Cho việc hoằng dương chánh pháp.
Tứ Định,四定, Tứ Thiền Thiên và Tứ
Thiền tương ứng—The four dhyana havens of form, and the four degrees of
dhyana corresponding to them—See Tứ Thiền Thiên
Tứ Đọa,四墮, Parajikas (skt)—Tứ
Ba La Di—Tứ Cực Trọng Cảm Đọa Tội—Tứ Khí—Tứ Trọng—
1) Sát: Giết hại chúng sanh—Vadha-himsa (skt)—Killing—See Sát Sanh.
2) Đạo: Trộm Cắp—Adattadana (skt)—Stealing—See Trộm Cắp.
3) Dâm Dục: Phạm tội thông dâm—Abrahmacarya (skt)—Adultery—Sexual
immorality or bestiality—See Dâm.
4) Vọng: Vọng ngữ hay nói dối—Uttaramanusyadharma-pralapa
(skt)—False speaking—Falsity—See Nói Dối, and Nói Lời Đâm Thọc.
(B) Theo Mật Giáo—According to the Esoteric sect:
1) Xả Chánh Pháp: Phế bỏ Chánh Pháp—Discarding the truth.
2) Xả Bồ Đề Tâm: Phế bỏ Bồ Đề tâm—Discarding the Bodhi-mind.
3) Khan Lận Thắng Pháp: Ích kỷ trong việc truyền bá Chánh
Pháp—Being mean or selfish in regard to the supreme law.
4) Não Hại Chúng Sanh: Làm tổn hại đến chúng sanh—Injuring the
living.
Tứ Đọa Lạc Pháp,四墮落法, See Tứ Đọa
Tứ Đoạn: Four cuts—See Tứ Giới (D).
Tứ Đoạt Niệm Phật: Buddha
Recitation and the Four Realizations—
1) Đoạt cảnh chẳng đoạt người: True realization of realm, not of
beings—Sanh tất quyết định sanh, về thật không có về—Birth in the Pure
Land is definitely birth; however, return to the Pure Land is, in
truth, no return.
2) Đoạt người chẳng đoạt cảnh: True realization of beings, not of
realms—Về tất quyết định về, sanh không thật có sanh—return is
definitely return; however, birth is, in truth, No Birth.
3) Cảnh người đều đoạt: True realization of both realms and
beings—Về thật chẳng có về, sanh cũng thật không sanh—Return is, in
reality, no return; birth is also, in truth, no birth.
4) Cảnh và người đều không không đoạt: Not a true realization of
realms and beings—Về tất quyết định về, sanh cũng quyết định
sanh—Return is definitely return; birth is definitely birth.
Tứ Độ: Theo Tông Thiên
Thai, có Tứ Phật Độ—According to the
T’ien-T’ai Sect, there are four Buddha-ksetra, or realms:
1) Phàm Thánh Đồng Cư Độ: Cõi Thánh phàm đồng cư—Cõi nước trong đó
hạng Nhân, Thiên, Thanh Văn, Duyên Giác, Bồ Tát và Phật cùng ở chung
với nhau—The land of common residence of beings and saints—Realms where
all classes dwell (men, devas, Buddhas, disciples, non-disciples)—Lands
where saints (Buddhas and Bodhisattvas) and ordinary people (six lower
and six upper worlds) dwell together.
2) Phương Tiện Hữu Dư Độ: Chốn vãng sanh của chư A-la-hán và những
vị Thánh còn kém bậc Bồ Tát, những bậc đã đoạn trừ kiến tư phiền
não—Temporary realms, where the occupants have got rid of the evils of
unenlightened views and thoughts, but still have to be reborn—The Land
of Expediency—Land of Expedient Liberation, inhabited by Arhats and
lesser Bodhisattvas.
3) Thực Báo Vô Chướng Ngại Độ: Nơi trụ của chư Bồ Tát sắp thành
Phật—Realms of permanent reward and freedom, for those who have
attained bodhisattva rank—The Land of Real Reward, inhabited by the
highest Bodhisattvas.
4) Thường Tịch Quang Độ: Nơi thường trú của chư Phật—Realm of
eternal rest and light (wisdom) and of eternal spirit (dharmakaya), the
abode of Buddhas; but in reality all the others are included in this,
and are only separated for convenience’ sake—The Land of Eternally
Quiescent Light, in which Buddhas dwell.
Tứ Độ Gia Hành: Bốn mức độ
tiến tu trong Mật Giáo (trước kia muốn
được truyền thụ tứ độ gia hành phải mất từ 800 đến 1000 ngày; bây giờ
giảm xuống còn 200 ngày)—Advancement in four degrees of the esoterics
(formerly extending over 800 or 1,000 days, later contracted to 200):
1) Thập Bát Đạo: The eighteen ways.
2) Thai Tạng: Garbhadhatu.
3) Kim Cang: Vajra.
4) Hộ Ma: Homa.
Tứ Độc Xà: Bốn con rắn độc
trong giỏ ám chỉ tứ đại trong thân thể
(tạo nên thân thể con người)—Four poisonous snakes in a basket which
imply the four elements in a body (of which a man is formed):
1) Đất: Earth.
2) Nước: Water.
3) Lửa: Fire.
4) Gió: Air.
** For more information, please see Tứ Xà.
Tứ Động Tâm: The four
Buddhist Holy, Sacred Places, or Pilgrimage
Sites in India—
Video Bodh Gaya
Theo truyền thống Phật giáo, hằng năm Phật tử thường
hành hương về những trung tâm Phật giáo ở Ấn Độ và Népal có liên hệ với
cuộc đời của Đức Phật. Theo Phật Giáo Nhìn Toàn Diện của Tỳ Khưu Bồ Đề,
trong khi ngự tại rừng Long Thọ ở Câu Thi Na một vài tiếng đồng hồ
trước khi Ngài nhập diệt, Đức Phật lúc ấy đã tám mươi tuổi, nói với Đại
Đức A Nan, vị thị giả trung tín và quí mến nhất của Ngài về Tứ Động
Tâm. Phật nói: “Những Phật tử thuần thành nên nhiệt tâm đến viếng với
những cảm xúc gợi hứng.”—According to the Buddhist tradition, every
year Buddhists often go on a pilgrim to the Buddhist centers in India
and Nepal associated with the life of the Buddha. According to The
Spectrum of Buddhism, written by Bhikkhu Bodhi, while staying in the
Sala Grove at Kusinara a few hours before he attained parinirvana, the
Supreme Buddha, at the age of eighty, addressing the Venerable Ananda,
his most dutiful and beloved attendant about the four holy places of
Buddhism. The Buddha said: “There are four places, Ananda, which
devotees should visit with feelings of inspiration.”
1) Nơi Đức Phật Đản Sanh—Lumbini, the birth-place of the
Buddha—Vườn Lâm Tỳ Ni mà bây giờ là Rummindei ở Né-Pal, nơi Thái Tử Sĩ
Đạt Ta (Phật) đản sanh. Vườn nằm về hướng bắc cách Ba La nại một trăm
dặm Anh, và từ nơi đây người ta có thể nhìn thấy trọn vẹn dãy núi Hy Mã
Lạp Sơn phủ tuyết trắng phao: Lumbini Park, now is known as Rummindei
in Nepal which is the Birth Place of Prince Siddhattha (the Buddha).
Situated one hundred miles north of Benares, the full range of the
snow-crowned Himalayas can be seen—See Lumbini in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
2) Nơi Đức Phật Thành Đạo—Buddha-Gaya in India, where the Buddha
attained Enlightenment—Bồ Đề Đạo Tràng ở Ấn Độ nơi Phật giác ngộ, một
thánh tích thiêng liêng nhất của người Phật tử trên khắp thế giới vì
chính nơi nầy Phật đã giác ngộ đạo quả Tối Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác
vào ngày trăng tròn tháng chạp, lúc mặt trời vừa ló dạng trên vùng trời
phương Đông, lúc ấy Ngài vừa ba mươi lăm tuổi: Buddhagaya or Bodhi Gaya
in India, the most sacred place to all the Buddhists in the world,
where the Buddha became enlightened (the site of the Buddha’s
enlightenment) on the full moon day of December as the sun rose in a
glowing eastern sky, at the the age of thirty-five—See Bồ Đề Đạo Tràng
in Vietnamese-English Section.
3) Nơi Đức Phật Thuyết Pháp Đầu Tiên—Sarnath, where the Buddha
preached his first sermon—Vườn Lộc Uyển (Isipatana) mà bây giờ gọi là
Sarnath, nơi Phật chuyển Pháp Luân (thuyết thời pháp đầu tiên về Tứ
Diệu Đế) vào ngày trăng tròn tháng bảy: Isipatana or presently Sarnath
in India, where the Buddha set in motion the Wheel of the Dharma
(preached his first sermon about the Four Noble Truths) on the full
moon day of Asalha (July)—See Lộc Uyển.
4) Nơi Đức Phật Nhập Diệt—Kusinagara, where the Buddha passed
away—Câu Thi Na nơi Phật nhập diệt (lúc Ngài 80 tuổi) trong rừng Ta La
Song Thọ, nằm trong vùng Uttar Pradesh khoảng 120 dậm về phía Đông Bắc
của Baranasi: Kusinara, presently Kusinagara in Northern India where
the Buddha entered Nirvana (at the age of eighty) under the Tala trees.
It is in Uttar Pradesh about 120 miles north-east of Baranasi—See
Kusinagara in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and Câu Thi Na in
Vietnamese-English Section.
Tứ Đức (Tứ Pháp):
(A) Tứ Đức Niết Bàn theo Phật Giáo, hay bốn phẩm hạnh cao thượng
của Như Lai được thuyết giảng trong Kinh Niết Bàn (đây là bốn phẩm hạnh
rốt ráo của Đức Như Lai, có bốn đức nầy tức là đắc Đại Bát Niết Bàn của
Đại Thừa)—The four nirvana virtues or characteristics in Buddhism, or
four noble qualities of the Buddha’s life expounded in the Nirvana
Sutra:
2) Thường Đức: Thể của Niết Bàn thường hằng bất biến, không sinh
diệt—Permanence (Eternity).
3) Lạc Đức: Lạc Ba La Mật—Thể của Niết Bàn tịch diệt vĩnh
an—Joy—The paramita of joy.
4) Ngã Đức: Personality or Soul.
5) Tịnh Đức: Thể của Niết Bàn giải thoát khỏi mọi cấu nhiễm—Purity.
(B) Bốn đức mà Đức Khổng Phu Tử đã chỉ giáo trong Khổng Học cho một
người đàn bà—The four virtues a good woman must possess in Confucian
teaching:
1) Công: Proper employment.
2) Dung: Proper demeanor.
3) Ngôn: Proper speech.
4) Hạnh: Proper behavior.
Tứ Đức Ba La Mật,四德波羅蜜, The four
transcendent paramitas—See Tứ Đức, and Tứ Đức Lạc Bang
Tứ Đức Lạc Bang: Thế giới an lạc có đủ bốn đức Thường, Lạc, Ngã,
Tịnh, đó là cõi Niết Bàn—The joyful realm—The nirvana realm—The abode
or dharmakaya of the Tathagata—See Tứ Đức.
Tứ Đức Truyền Thừa Tổ Tịnh Độ:
1) Về phần kiến thức—With regard to knowledge and understanding:
a) Phải là bậc thông hiểu thâm sâu cả tông lẫn giáo: The individual
must be a person with a deep and profound grasp of the purpose and
teachings of Buddhism.
b) Phải giải ngộ Phật pháp đến mức thượng thừa: The person must be
at the highest level in having insights and understanding of the Buddha
Dharma.
2) Về phần đạo hạnh—With regard to religious conduct:
a) Phải giữ giới phẩm tinh nghiêm, hoàn toàn thanh tịnh: Must
maintain precepts purely in a most examplary manner.
b) Phải tu hành tinh tấn: Must cultivate diligently and with great
vigor.
c) Lâm chung hiện rõ thoại tướng vãng sanh: Upon death, demonstrate
clear signs and characteristics of gaining rebirth to the Amitabha
Buddha’s Pureland.
3) Về phần hoằng hóa—With regard to propagating Pureland Teachings:
a) Phải có công lao lớn trong viêc tuyên dương pháp môn Tịnh Độ:
Must have made significant contributions in propagating Pureland
Buddhism.
b) Phải hộ trì chánh pháp không tiếc thân mệnh: Must protect the
Proper Dharma Teachings without any reservation.
c) Phải khuyến dắt dẫn đạo đến ngàn muôn người niệm Phật: Must
encourage and guide up to hundreds and thousands of people to practice
Buddha recitation.
4) Về phần trước tác phiên dịch—With regard to literary works:
a) Phải có trước tác biên soạn tối thiểu từ ba bộ sách khuyến dạy
hoặc hoằng tuyên Tịnh Độ trở lên: Must have written a minimum of three
books teaching and encouraging others or popularizing Pureland
Buddhism.
b) Phải có khả năng phiên dịch và chú sớ kinh điển đến mức thượng
thừa: Must have the highest ability in translating and explaining the
Sutra teachings.
Tứ Á: Bốn màn che phủ—The
four films or things that becloud:
1) Mưa Mây: Rain-clouds.
· Biểu tượng của tham dục: Emblematic of desire.
2) Bão Cát: Dust-storms.
· Biểu tượng của sân hận: Emblematic of hate.
3) Khói: Smoke.
· Biểu tượng của vô minh: Emblematic of ignorance.
4) Nhật Thực hay Nguyệt Thực: Asuras—Eclipse of sun and moon.
· Biểu tượng của ngã mạn cống cao: Emblematic of pride.
Tứ Gia Hạnh:
1) The four good roots—See Tứ Thiện Căn (B).
2) Theo Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Tám, Đức Phật đã nhắc ngài A
Nan về tứ gia hạnh như sau: “Ông A Nan! Người thiện nam đó, thảy đều
thanh tịnh, 41 tâm gần thành bốn thứ diệu viên gia hạnh.”—According to
the Surangama Sutra, book Eight, the Buddha reminded Ananda as follows:
“Ananda! When these good men have completely purified these forty-one
minds, they further accomplish four kinds of wonderfully perfect
additional practices.”
a) Noãn Địa: The level of heat—Lấy Phật giác để dùng làm tâm mình,
dường như hiểu rõ Phật giác mà kỳ thật chưa hiểu rõ. Ví dụ như khoang
cây lấy lửa, lửa sắp cháy lên, mà chưa thật sự cháy. Đây gọi là noãn
địa—When the enlightenment of a Buddha is just about to become a
function of his own mind, it is on the verge of emerging but has not
yet emerged, and so it can be compared to the point just before wood
ignites when it is drilled to produce fire. Therefore, it is called
‘the level of heat.’
b) Đỉnh Địa: Level of the summit—Lại lấy tâm mình thành đường lối
đi của Phật, dường như nương mà chẳng phải nương. Như lên núi cao, thân
vào hư không, dưới chân còn chút ngại. Gọi là Đỉnh Địa—He continues on
with his mind, treading where the Buddhas tread, as if relying and yet
not. It is as if he were climbing a lofty mountain, to the point where
his body is in space but there remains a slight obstruction beneath
him. Therefore it is called ‘the level of the summit.’
c) Nhẫn Địa: Level of patience—Tâm và Phật đồng nhau, thì khéo được
trung đạo. Như người nhẫn việc, chẳng phải mang sự oán, mà cũng chẳng
phải vượt hẳn sự ấy. Đó gọi là nhẫn địa—When the mind and the Buddha
are two and yet the same, he has well obtained the middle way. He is
like someone who endures something when it seems impossible to either
hold it in or let it out. Therefore it is called '‘he level of
patience.'’
d) Thế đệ nhất địa: Level of being first in the world—Số lượng tiêu
diệt, trung đạo giữa mê và giác, đều không còn tên gọi. Đây gọi là thế
đệ nhất địa—When numbers are destroyed, there are no such designations
as the middle way or as confusion and enlightenment; this is called the
‘level of being first in the world.’
** For more information, please see Tứ Thiện Căn.
Tứ Giác,四覺, Bốn thứ giác ngộ
theo Đại Thừa Khởi Tín Luận—The four intelligences or apprehensions
mentioned in the Awakening of Faith (Khởi Tín Luận)
1) Bổn Giác: Tự tánh thanh tịnh tâm của hết thảy chúng sanh vốn dĩ
lìa vọng niệm và có đức chiếu minh—The original apprehension.
2) Tương Tự Giác: Giác được tri kiến và tư hoặc mà lìa được
chúng—Resembling to apprehension.
3) Tùy Phần Giác: Từng phần đoạn vô minh, từng phần giác chân
giáo—Partial apprehension.
4) Cứu Cánh Giác: Đã đoạn hết căn bản vô minh, chứng được chân giác
cứu cánh—Enlightened apprehension.
Tứ Giai Cấp Ấn Độ: Bốn giai cấp ở Ấn Độ vào thời Đức Phật còn tại
thế. Chế độ giai cấp bất bình đẳng của xã hội Ấn Độ thời bấy giờ gây
nên áp bức, nghi kỵ, và thù hiềm lẫn nhau; từ đó phát sinh những phong
trào chống đối và cải cách. Đây là sự kiện khiến Phật giáo xuất hiện.
Ngoài bốn giai cấp kể trên, còn có một hạng người thuộc giai cấp Chiên
Đà La, bị các giai cấp trên coi như giai cấp thấp nhất, gờm nhớp mà
không ai dám đụng tới, bị đối xử tàn nhẫn như thú vật—Four classes or
castes in India at the time of the Buddha. The hierarchical structure
of the Hindu old society resulted in oppression, suspicion, resentment
and hostility. From there sprung opposition movements and hostility.
This is why Buddhism had come out as a spiritual counter-force. Apart
from these four castes, there is still a fifth category of people
called Candala, the lowest one, regarded by the other castes as
untouchables who are mistreated and exploited:
1) Bà La Môn: Brahman (skt)—Giai cấp tu sĩ tịnh hạnh (họ chuyên về
lễ nghi tế tự, họ cậy vào thế lực Ấn Độ Giáo—Hinduism, luôn luôn củng
cố địa vị và quyền lợi ăn trên ngồi trước của họ). Họ tạo ra nhiều
huyền thoại để củng cố địa vị của mình. Theo Kinh Vệ Đà thì hạng Bà La
Môn đời đời nối nghiệp giữ đạo cổ truyền trong sạch của cha ông, người
giảng giải kinh Vệ Đà, thầy dạy về kiến thức tôn giáo, và chủ chăn hay
là gạch nối giữa con người, thế giới và Thượng đế. Những vị nầy phải
giữ gìn tịnh hạnh như ăn chay, cử rượu, vân vân—One who observes
ascetic practices. They created so many legends to strengthen and
consolidate their powers. According to the Vedics, Brahmans were
traditionally the custodians, interpreters, and teachers of religious
knowledge, and as priests, acted as intermediaries between humans, the
world, and God. They were expected to maintain pure conduct and observe
dietary rules, e.g. vegetarianism, abstinence from alcohol, etc.
· Họ cho rằng Bà La Môn sanh ra từ miệng của Phạm Thiên: Brahman,
born from the mouth of Brahma or Lord of the heavens.
· Sát Đế Lợi sanh ra từ vai của Phạm Thiên: Ksattriya, born from
the shoulders of Brahma.
· Phệ Xá sanh ra từ hông của Phạm Thiên: Vaisya, born from the
flanks of Brahma.
· Thủ Đà La sanh ra từ bàn chân của Phạm Thiên: Sudra, born from
the feet of Brahma.
2) Sát Đế Lợi: Ksattriya (skt)—Giai cấp quý tộc (giữ quyền thống
trị đất nước về quân sự và hành chánh)—Military and ruling.
3) Phệ Xá: Vaisya (skt)—Giai cấp thương nhân và địa chủ (họ chuyên
buôn bán và làm chủ các sở đất)—Traders and landlords.
4) Thủ Đà La: Sudra (skt)—Nông nô hay giai cấp nông dân và tôi mọi
(họ là những người bị dân tộc Nhã Lợi An—Aryan chinh phục, sai khiến,
và bắt buộc làm nô lệ cho ba giai cấp vừa kể trên)—Farmers and serfs.
Tứ Giai Thành Đạo,四階成道, Tứ Giai Thành
Phật—Bốn bậc đều thành đạo hay việc thành đạo của Tiểu Thừa có bốn
bậc—The four Hinayana steps for attaining Buddhahood
1) Tam Kỳ: The myriad deeds of the three asankhyeya kalpas.
2) Trăm Kiếp: The continually good karma of a hundred great kalpas.
3) Thân cuối cùng đoạn trừ phiền não của tám địa dưới: In the final
body the cutting off of the illusions of the lower eight states.
4) Tam Thập Tứ Tâm Đoạn Phi Tưởng Hoặc: Ba mươi bốn tâm đoạn trừ
phi tưởng hoặc—The taking of one’s seat on the bodhi-plot for final
enlightenment, and the cutting off of the thirty-four forms of delusive
thought.
Tứ Giai Thành Phật,四階成佛, The four
Hinayana steps for attaining Buddhahood—See Tứ Giai Thành Đạo.
Tứ Giáo,四教, Bốn giáo—Four
teachings, doctrines or schools
(A) Quang Trạch Tứ Giáo của Ngài Pháp Vân ở chùa Quang Trạch đời
Lương mượn ba xe kề cửa và trâu trắng lớn ngoài đường trong nhà lửa
đang cháy được Phật nói đến trong Kinh Pháp Hoa—The four schools of
Fa-Yun of the Kuang-Chai monastery are the four vehicles referred to in
the burning house parable of the Lotus Sutra:
1) Thanh Văn Thừa Giáo: Chỉ việc Phật thuyết pháp Tứ Đế—Sravaka and
the Buddha’s preaching of the doctrine of the Four Noble Truths.
2) Duyên Giác Thừa Giáo: Chỉ việc Phật thuyết pháp mười hai nhân
duyên—Pratyeka-buddha and the Buddha’s preaching of the twelve nidanas.
3) Bồ Tát Thừa Giáo: Chỉ việc Phật thuyết Lục Độ Ba La
Mật—Bodhisattva and the Buddha’s preaching of the six paramitas.
4) Nhất Phật Thừa Giáo: Chỉ Thực Giáo—Buddhayana—The final or one
vehicle.
(B) Thiên Thai Tứ Giáo—The T’ien-T’ai four vehicle teaching:
1) Tạng Giáo: Chính thống Tiểu thừa—The tripitaka doctrine or
orthodox Hinayana.
2) Thông Giáo: The Intermediate or Interrelated doctrine, such as
Hinayana-cum-Mahayana.
3) Biệt Giáo: Biệt Giáo như Nguyên Thủy Đại Thừa—The Differentiated
or separated doctrine, such as Early Mahayana.
4) Viên Giáo: Viên giáo hay toàn giáo được tìm thấy trong Kinh Pháp
Hoa—The Perfect teaching or the last is being found in the final or
complete doctrine of the Lotus Sutra.
(C) Hiểu Công Tứ Giáo: Do Nguyên Hiểu ở chùa Hải Đông lập
ra—Founded by Yuan-Hsiao of the Hai-Tung monastery:
1) Tam Thừa Biệt Giáo: Tiêu biểu bởi Tứ Đế Duyên Khởi Kinh—The
Differentiated doctrine of Three Vehicles, represented by the Sutra of
Arising Causes in the Four Noble truths.
2) Tam Thừa Thông Giáo: Tiêu biểu bởi Kinh Bát Nhã (cả ba Thanh
Văn, Duyên Giác và Bồ Tát cùng học)—The Intermediate doctrine of the
Three Vehicles, represented by the Prajna Sutra.
3) Nhất Thừa Phần Giáo: Tiêu biểu bởi Kinh Phạm Võng (Bồ Tát chẳng
học cùng với Nhị Thừa)—The Partial doctrine of the One Vehicle,
represented by the Brahma Net Sutra.
4) Nhất Thừa Mãn Giáo: Tiêu biểu bởi Kinh Hoa Nghiêm—The complete
doctrine of the One Vehicle, represented by the Flower-Adornment Sutra
(Hua-Yen).
(D) Uyển Công Tứ Giáo—The group of Hi-Yuan:
1) Mê Chân Dị Chấp Giáo: Phàm phu ngoại đạo mê muội về chân tính
nên khởi lên nhiều dị chấp—The school of unbelievers, who are misled
and mislead.
2) Chân Nhất Phần Bán Giáo: Chỉ Thanh Văn và Duyên Giác, chỉ chứng
được một phần sự (hiện tượng) chân như hay một phần của “tùy duyên bất
biến của chân như.”—The school of sravakas and pratyeka-buddhas who
know only the phenomenal bhutatathata.
3) Chân Nhất Phần Mãn Giáo: Bồ Tát sơ tâm chỉ chứng được một phần
lý chân như hay một phần “bất biến” mà chẳng được “tùy duyên.”—The
school of the novitiate Bodhisattvas who know only the noumenal
bhutatathata.
4) Chân Cụ Phần Mãn Giáo: Bồ Tát hiểu rõ cả hai “tùy duyên” và “bất
biến”—The school of fully developed Bodhisattvas, who know both.
(E) Long Thọ Tứ Giáo—Bồ tát Long Thọ dùng bốn môn để phân tách và
giải thích Kinh Luận—Nagarjuna’s division of the canon:
1) Hữu Môn: Chỉ về bộ Kinh A Hàm (hết thảy nhân quả đều thực
hữu)—The school of existence, dealing with existence or reality,
represented by the Agama Sutra.
2) Không Môn: Tiêu biểu bởi Kinh Bát Nhã (thuyết về chân lý không
thực tướng để trừ bỏ tánh chấp trước của chúng sanh)—The school of
Void, represented by the Prajna Sutra.
3) Diệc Hữu Diệc Không Môn: Tiêu biểu bởi Kinh Thâm Mật (thuyết về
tính không tướng hữu)—The school of both Existence and the Void,
represented by the Sutra of Secret and Profound Meaning.
4) Phi Hữu Phi Không Môn: Tiêu biểu bởi Trung Luận (phá bỏ cả hữu
lẫn không)—The school of neither Existence nor Void, represented by the
Madhyamika Sastra.
Tứ Giáo Địa,四教地, Four stages of the
four four developments of the Buddha’s own teaching—See Tứ Giáo (B)
Tứ Giáo Nghi,四教儀, Tác phẩm sáu quyển
của Ngài Trí Khải của Tông Thiên Thai sáng tác tác vào đời nhà Tùy—A
work of six books of Chih-I of T’ien-T’ai, during the Suy dynasty
Tứ Giáo Ngũ Thời,四教五時, Thiên Thai Tứ
Giáo Ngũ Thời—The T’ien-T’ai doctrine of the four developments of the
Buddha’s own teaching (four main doctrinal schools) and the five
periods of the above developments
(A) Thiên Thai Tứ Giáo: The T’ien-T’ai four developments of the
Buddha’s own teaching—See Tứ Giáo (B).
(B) Thiên Thai Ngũ Thời: The T’ien-T’ai five periods of the
Buddha’s teaching—See Thiên Thai Ngũ Thời Bát Giáo and Ngũ Thời Giáo.
Tứ Giáo Tam Mật,四教三密, Thiên Thai Tứ
Giáo Chân Ngôn Tam Mật—The T’ien-T’ai’s four open schools and the
Shingon three esoteric teaching
(A) Thiên Thai Tứ Giáo: The T’ien T’ai four open schools—See Tứ
Giáo (B).
(B) Chân Ngôn Tam Mật: The Shingon three esoteric teachings:
1) Chân Ngôn Thân Mật: The Shingon esoteric teaching (special
function) of the body.
2) Chân Ngôn Khẩu Mật: The Shingon esoteric teaching (special
function) of the mouth.
3) Chân Ngôn Ý Mật: The Shingon esoteric teaching (special
function) of the mind.
Tứ Giáo Tam Quán: Thiên Thai Tứ Giáo Tam Quán—The T’ien-T’ai four
main doctrinal divisions and its three kinds of meditation:
(A) Thiên Thai Tứ Giáo: The T’ien-T’ai four main doctrinal
divisions—See Tứ Giáo (B).
(B) Thiên Thai Tam Quán: The T’ien-T’ai three kinds of
meditation—See Tam Quán.
Tứ Giáo Tứ Môn: The four sects four doors—See Tứ Môn and Thiên Thai
Tam Giáo.
Tứ Giới,四界,
(A) Tứ Pháp Giới—The realms—See Tứ Pháp Giới.
(B) Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có Tứ Đại—According
to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the Buddha, there are
four elements:
1) Đất: Pathavi-dhatu (p)—Earth.
2) Nước: Apo-dhatu (p)—Water.
3) Lửa: Tejo-dhatu (p)—Fire.
4) Gió: Vayo-dhatu (p)—Wind or Air.
(C) Bốn loại giới luật—Four stages in moral development:
1) Giải Thoát Giới: Giới từ bỏ thế tục để trở thành tu sĩ—Morality
of release or deliverance from the world on becoming a monk.
2) Định Công Giới: Khi nhập tứ thiền định thì thân sanh giới thể có
công năng phòng ngừa điều sai và ngăn chặn điều ác—Morality that
arising from the four meditations on the realms of form.
3) Đạo Cộng Giới: Loại giới của những bậc từ kiến đạo hay sơ Bồ Tát
trở lên, chứng được đạo vô lậu có khả năng phòng phi chỉ ác—Morality of
those who are in or above the stage of beholding the truth (the first
stage of Bodhisattva).
4) Đoạn Giới: Loại giới giúp hành giả đoạn tận tham sân si để thành
đạo quả—Morality which help practictioners end allmoral evil and cease
all delusions.
(D) Theo Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Sáu, Đức Phật đã nhắc nhở ngài
A Nan về bốn giới quan trọng—According to the Surangama Sutra, the
Buddha reminded Ananda about the four important precepts.
1) Đoạn Dâm—Cutting off lust:
2) Đoạn Sát—Cutting off killing:
3) Đoạn Đạo—Cutting off stealing:
4) Đoạn Vọng—Cutting off false speech:
Tứ Giới Hối Quá:
Patidesaniya (skt)—Theo Tôn Sư Minh Đăng Quang
trong Luật Nghi Khất Sĩ, chữ Patidesaniya là gốc chữ Bắc Phạn, có nghĩa
là phát lồ xưng ra sự vi phạm luật xuất gia trước Giáo Hội. Bốn giới Ba
La Đề Xá Ni là những vi phạm mà hình phạt phải được Giáo Hội quyết
định—According to Most Honorable Master Minh Đăng Quang in The Rules
for Mendicant Bhiksus, the word Patidesaniya is a Sanskrit word means a
confession of an offence or some sort of transgression of monastic
rules which ought to be confessed before the Order, and the punishments
for these offences are decided by the Order.
1) Cấm chẳng đau mà ăn nhờ đồ của Tỳ Kheo Ni xa lạ: A monk should
not eat or partake of solid food or soft food, having accepted it with
his own hand from the hand of a nun who is not a relation.
2) Cấm chẳng từ chối Tỳ Kheo Ni nói với thí chủ đãi cơm cho mình
(khi thí chủ mời chư Tăng đến nhà thiết đãi Trai Tăng. Nếu có một vị Tỳ
Kheo Ni đến bên bảo thí chủ đem đến cho chư Tăng món cà ri, món cơm,
vân vân. Vị Tăng phải quở trách ngay vị Tỳ Kheo Ni ấy “Ni sư nên đứng
qua một bên khi chư Tăng đang thọ dụng.” Nếu không là phạm phải tội Ba
La Đề Xá Ni): When a householder invites a monk to come to the family.
If a nun comes to be standing as though giving directions, saying:
“Here give curry, give cooked rice here,” that nun should be rebuked by
the monk, saying: “Stand aside, sister, while the monks eat.” If not,
the monk violates the Patidesaniya.
3) Cấm xin mãi một nhà, làm cho người ta nghèo túng: A monk should
not keep begging for foods at the same house to cause them to be poor
because of their continuous offerings.
4) Cấm sư ẩn cư ở chỗ nguy hiểm, để có sự nguy hại cho thí chủ khi
đem cơm tới cho mình: A monk should not reside in those jungle lodgings
that are dangerous and frightening for donators who travel to offer
foods and drinks.
Tứ Giới Nhiếp Trì: Tứ đại là phần vật chất trì giữ chư pháp—The
four elements (earth, water, fire, wind) are the substance and
upholders of all things.
Tứ Hà,四河, Bốn con sông ở Ấn Độ
nổi tiếng cùng phát nguồn từ hồ A Na Bà Đáp Ta (trung bộ Thiệm Châu)
bên Tây Tạng—The four rivers in India which reputed to arise out of a
lake in Tibet, Anavatapta
1) Hằng Hà: Sông Hằng, phát nguồn từ phía đông hồ, chảy ra biển
phía đông nam—Ganges, originated from the east of the lake, then flows
to the sea in the southeast.
2) Ấn Hà: Tín Độ—Tân Đầu—Phát nguồn phía Nam hồ, chảy ra biển phía
Tây Nam—Sindhu (Indus), originated from the South of the lake, then
flows to the sea in the Southwest.
3) Phọc Xô: Phọc Xoa, phát nguồn từ phía Tây hồ, chảy ra biển phía
Tây Bắc—Vaksu (Oxus), originated from the West of the lake, flows to
the sea in the Northwest.
4) Tỷ-Đa: Tư Đà, phát nguồn từ phía Bắc hồ, chảy ra biển hướng Đông
Bắc—Tarim, originated from the North of the lake, then flows to the sea
in the Northeast.
Tứ Hải,四海, Bốn biển quanh núi
Tu Di—The four oceans around Mount Sumeru
Tứ Hải Luận Chủ,四海論主, Tôn hiệu của nhà
sư Kính Thoát đời Tùy—Honorific title of the monk Ching-T’o of the Suy
dynasty
Tứ Hàm,四含, The four agami
sutras—See Tứ A Hàm
Tứ Hành: Four kinds of progress—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường
Bộ Kinh, có bốn loại hành—According to the Sangiti Sutta in the Long
Discourses of the Buddha, there are four kinds of progress:
(A)
1) Khổ Hành Trì Chứng: Painful progress with slow comprehension.
2) Khổ Hành Tốc Chứng: Painful progress with quick comprehension.
3) Lạc Hành Trì Chứng: Pleasant progress with slow comprehension.
4) Lạc Hành Tốc Chứng: Pleasant progress with quick comprehension.
(B) Bốn loại hành khác—Four more kinds of
progress:
1) Bất Kham Nhẫn Hành: Akkhama-patipada (p)—Progress with
impatience.
2) Kham Nhẫn Hành: Khama-patipada (p)—Patient progress.
3) Điều Phục Hành: Dama-patipada (p)—Controlled progress.
4) Tịch Tịnh Hành: Sama-patipada (p)—Calm progress.
Tứ Hành Tướng: Bốn hạnh tướng trong quán tưởng hay thiền quán—To
meditate upon the implications or disciplines of:
1) Khổ: Pain or suffering.
2) Không: Unreality, or emptiness.
3) Vô Thường: Impermanence.
4) Vô Ngã: Non-ego.
Tứ Hạnh: Bốn hạnh—The four
disciplinary processes:
(A)
1) Bồ Đề: Enlightenment.
2) Phúc Đức hay Thiện nghiệp: Good deeds.
3) Trí Tuệ: Wisdom.
4) Lễ Bái: Worship.
Tứ Hạnh Niệm Phật: Four
practices of Buddha Recitation—Sở thích và
căn túc của chúng sanh vẫn thường sai biệt, cho nên tuy đồng tu hạnh
niệm Phật, sự hành trì không khỏi có sự khác biệt nhau. Vì thế, trên
đường Tịnh Độ, cổ nhân đã khái ước chia thành bốn hạnh là Thiền Tịnh,
Giáo Tịnh, Mật Tịnh và Thuần Tịnh—Sentient beings usually differ in
preferences and innate capacities. Therefore, although they may engage
in the common practice of Buddha Recitation, they are bound to differ
somewhat in their practice. For this reason, ancient masters have
summarized four types of practice: Zen-Pure Land; Sutra Recitation-Pure
Land; Esotericism-Pure Land; Exclusive Pure Land Practice.
1) Những vị niệm Phật làm chánh, tham thiền làm phụ, thuộc về hạnh
Thiền Tịnh. Đây cũng là lối thiền tịnh song tu, nhưng lại lấy sự vãng
sanh Tịnh Độ làm yếu điểm chung cuộc, còn việc thấy tánh ngộ đạo chỉ
thuộc phần tùy duyên: The first category of cultivators comprises those
who engage primarily in Buddha Recitation but practice Zen as well.
They are said to practice Zen-Pure Land, also called dual practice of
Zen and Pure Land. Here, rebirth in the Pure Land is the principal
goal, while seeing the True Nature and becoming enlightened to the Way
is a secondary matter which depends on the individual practitioner’s
good roots and conditions.
2) Những vị lấy niệm Phật làm chánh, tụng kinh làm phụ, gọi là Giáo
Tịnh. Về phần kinh giáo, có người thích tụng kinh Kim Cang hay Di Đà;
có vị thích tụng Hoa Nghiêm hay Pháp Hoa, hoặc phẩm Phổ Môn hay Phổ
Hiền Hạnh Nguyện chẳng hạn: The second category comprises those whose
main practice is Buddha Recitation with Sutra Recitation as an
ancillary practice. They are said to practice Sutra Recitation-Pure
Land. As for the sutras chanted, some prefer the Diamond Sutra or the
Amitabha Sutra, while others prefer the Avatamsaka Sutra or Lotus
Sutra, or else individual chapters, such as the “Avalokitesvara
Chapter” in the Lotus Sutra (chapter 25), or the Chapter on
Samantabhadra’s Practices and Vows in the Avatamsaka Sutra (chapter
40).
3) Những vị lấy niệm Phật làm chánh, trì chú làm phụ, đó là tu về
Mật Tịnh. Trong sự trì chú, mỗi người lại ưa thích riêng mỗi môn đà la
ni như Đại Bi, Chuẩn Đề, Vãng sanh, Công Đức Bảo Sơn, Văn Thù Ngũ Thanh
thần chú, Lục Tự Đại Minh chân ngôn, hoặc các đà la ni khác: The third
category is composed of those who engage in Buddha Recitation as their
primary practice and Mantra Recitation as an ancillary one. They follow
the practice of Esotericism-Pure Land. The mantras vary with the
practitioner and include such dharani as the Great Compassion Mantra,
the Thousand-Armed Avalokitesvara Dharani, the Rebirth Dharani, etc.
4) Những vị chỉ chuyên niệm Phật, không xen tạp môn nào khác, thuộc
về các hành giả tu hạnh Thuần Tịnh. Trong đây các vị căn cơ cao thì
theo Thập Lục Quán, còn đại đa số chỉ chuyên về hạnh trì danh: The
fourth category of cultivators comprises those who practice Buddha
Recitation diligently and exclusively without cultivating other
methods. Within this group, those of high capacities practice the
sixteen Meditations as taught in the Meditation Sutra, while the great
majority only practice oral recitation of the Buddha's name.
· Hòa Thượng Thiện Đạo chỉ dạy chuyên tu niệm Phật để tiếp dẫn hàng
trung và hạ căn. Đây là lối dạy về chuyên tu niệm Phật: The Pure Land
Patriarch Shan-Tao taught diligent Buddha Recitation alone, which is
designed to help those of limited or moderate capacities and belng to
the exclusive Pure Land practice.
· Vĩnh Minh Thiền Sư bên Trung Hoa, ngoài việc niệm mười muôn câu
niệm Phật, còn tu các hạnh khác, tất cả gồm 108 môn. Lối nầy dùng để
khuyến tấn các bậc thượng thượng căn, thuộc về “Viên Tu.”: Master
Yung-Ming’s method, totalling of 108 in all, aims specifically to
encourage those of the highest capacity, and belongs to the Perfect
Practice.
Tứ Hệ Phược: Theo Tương Ưng Bộ Kinh, Phẩm Tầm Cầu, có bốn Hệ
Phược—According to The Connected Discourses of the Buddha, Chapter
Esanavaggo (Searches), there are four knots:
1) Tham Thân Hệ Phược: The bodily knot of covetousness.
2) Sân Thân Hệ Phược: The bodily knot of ill-will.
3) Giới Cấm Thủ Hệ Phược: The bodily knot of distorted grasp of
rules and vows.
4) Chấp Chân Lý Hệ Phược: Chấp đây là chân lý—The bodily knot of
adherence to dogmatic assertion of truth.
Tứ Hoa,四花, Bốn loại hoa—The
four divine flowers
(A)
1) Hoa Mạn Đà La: Sen trắng nhỏ—Mandara—Small white lotuses.
2) Hoa Ma Ha Mạn Đà La: Sen trắng lớn—Mahamadara—Large white
lotuses.
3) Hoa Mạn Thù Sa: Sen đỏ nhỏ—Manjusaka—Small red lotuses.
4) Hoa Ma Ha Mạn Thù Sa: Sen đỏ lớn—Mahamanjusa—Large red lotuses.
(B)
1) Hoa Phân Đà Lợi: Sen trắng—Pundarika—White lotuses.
2) Hoa Ưu Bát La: Sen xanh—Utpala—Blue lotuses.
3) Bát Đặc Ma: Sen hồng—Padma—Red lotuses.
4) Câu Vật Đầu: Sen vàng—Kumuda—Yellow lotuses.
Tứ Hóa Pháp,四化法, See Tứ Vô Ngại
Tứ Hoặc,四惑, See Tứ phiền não
Tứ Hoằng Thệ
Nguyện,四弘誓願,
Bốn phổ nguyện lớn của Phật và Bồ Tát—The four universal vows of a
Buddha or Bodhisattva (four magnanimous Vows or four all-encompassing
vows)
(A) Theo Phật Giáo Đại Thừa—According to the Mahayana Buddhism:
1) Chúng sanh vô biên thệ nguyện độ: Nguyện cứu độ hết thảy chúng
sanh—Vow to save all living beings without limits—Sentient beings are
numberless (countless), I vow to save them all.
2) Phiền não vô tận thệ nguyện đoạn: Nguyện đoạn tận hết thảy phiền
não dục vọng—Vow to put an end to all passions and delusions, though
inumerous—Afflictions (annoyances) are inexhaustible (endless), I vow
to end (cut) them all.
3) Pháp môn vô lượng thệ nguyện học: Nguyện học hết vô lượng pháp
môn—Vow to study and learn all methods and means without end—Schools
and traditions are manifold, I vow to study them all—The teachings of
Dharma are boundless, I vow to learn them all.
4) Phật đạo vô thượng thệ nguyện thành: Nguyện chứng thành Phật đạo
vô thượng—Vow to become perfect in the supreme Buddha-law—The
Buddha-Way (Truth) is supreme (unsurpassed) , I vow to complete
(realize) it.
Tứ Hối,四悔, See Ngũ Hối (A) bỏ
đi phần đầu (Sám Hối)—See Ngũ Hối (A) and omit the first
Tứ Huệ: Bốn loại trí huệ—Four kinds of wisdom:
(A) Tán Tuệ—Trí tuệ có được từ tán tâm—Wisdom obtained from the
scattering mind:
1) Sinh Đắc Tuệ: Bẩm sinh trí tuệ—Wisdom received by birth or
nature.
2) Văn Tuệ: Trí tuệ do nghe và trau dồi mà có—Wisdom by hearing or
being taught.
3) Tư Tuệ: Trí tuệ đạt được do suy tư mà có—Wisdom by thoughts.
(B) Định Tuệ—Trí tuệ có được từ định tâm—Wisdom obtained from the
mind of concentration:
4) Tu Tuệ: Trí tuệ do thiền định mà có—Wisdom by dhyana meditation.
Tứ Hướng,四向, Bốn Thánh quả trong
Tiểu Thừa—The four stages in Hinayana sanctity
1) Tu Đà Hoàn: Srota-Apanna (skt).
2) Tư Đà Hàm: Sakrdagamin (skt).
3) A Na Hàm: Anagamin (skt).
4) A La Hán: Arhan (skt).
** For more information please see Tứ Thánh
Quả (B).
Tứ Hữu,四有, See Tứ Hữu Vi Tướng
Tứ Hữu Lậu: Four principal poisonous outflows.
1) Dục Lậu: Kama (skt)—Sự ham muốn—Lust.
2) Hữu Lậu: Bhava (skt)—Sự bám víu lấy đời sống—Clinging to life.
3) Kiến Lậu: Drishti (skt)—Kiến giải phàm phu—Ordinary speculation.
4) Vô Minh Lậu: Avidya (skt)—Ignorance.
Tứ Hữu Vi Tướng: Bốn loại hữu vi tướng—The four forms of activity:
1) Sinh: Coming into existence.
2) Trụ: Abiding.
3) Dị: Change.
4) Diệt: Extinction.
Tứ Kết,四結, Samyojana (skt)—Thân
Hệ Phược—Theo Thanh Tịnh Đạo, có bốn mấu kết làm ngăn che sự phát
triển. Sở dĩ gọi là kết vì chúng buộc kết cái thân tâm lý vào cái thân
vật lý—According to The Path of Purification, there are four knots or
bonds which hinder free development. They are so called because they
tie the mental body and the material body
1) Tham Kết: The bodily tie of covetousness.
2) Sân Kết: The bodily tie of ill-will.
3) Giới Cấm Thủ Kết: The bodily tie of adherence to rites and
rituals.
4) Tà Giải Kết: Cho rằng cái mình giải thích mới là sự thật—The
bodily tie of misinterpreting (that this only is the truth).
** For more information, please see Tứ Ế and
Tứ Phược.
Tứ Khí,四棄, Tứ Ba La Di—Tứ
Trọng—Tứ Cực Trọng Cảm Đọa Tội—Bốn tội Ba La Di đưa đến việc bị khai
trừ khỏi giáo đoàn—The four parajika sins resulting in
excommunication—See Tứ Đọa
Tứ Khô Tứ Vinh,四枯四榮,
Khi Đức Phật
nhập diệt, bốn trong tám cây Ta La bị héo khô, còn bốn cây khác vẫn
tươi, đây là dấu hiệu của bốn pháp bị hoại diệt, trong khi bốn pháp
khác tiếp tục hưng thịnh—When the Buddha died, four of the eight
sala-trees surrounding him are said to have withered, while the other
four continued in full leaf, a sign that a four doctrines were to
perish and the other four were to flourish
(A) Tứ Khô: Bốn pháp bị hoại diệt—The four doctrines that were to
perish:
1) Khổ: The suffering.
2) Không: The void.
3) Vô Thường: Impermanence.
4) Vô Ngã: Impermanence.
(B) Tứ Vinh: Bốn pháp tiếp tục hưng thịnh—The four doctrines (the
transcendent bodhisattva doctrines) that were to flourish:
1) Thường: Permanence.
2) Lạc: Joy.
3) Ngã: Personality.
4) Tịnh: Purity.
Tứ Không,四空, See Tứ Không Xứ.
Tứ Không Định,四空定, See Tứ Không Xứ
Tứ Không Thiên,四空天, See Tứ Không Xứ
Tứ Không Xứ,四空處, Catur-arupya
(skt)—Brahma-lokas (skt)
(A) Tứ Vô Sắc, Tứ Vô Sắc Giới, Tứ Không Định, hay Tứ Không Thiên
theo quan điểm Phật Giáo Đại Thừa—The four Immaterial or Formless
Heavens, arupa-dhatu, above the eighteen brahmalokas, according to the
point of views of Mahayana Buddhism:
1) Không Vô Biên Xứ: Akasanantya-yatanam (skt)—Hư Không Xứ—Không xứ
đầu tiên trong Tứ Không Xứ. Khi cái tâm được tách khỏi cảnh giới hình
và chất, được đặc biệt đưa thẳng đến không gian vô biên thì nó được gọi
là đang trú trong không vô biên xứ. Để đạt đến cõi nầy, hành giả đã đạt
tới tầng thiền thứ năm trong sắc giới có thể trau dồi thiền vô sắc, bắt
đầu gom tâm vào điểm sáng phát ra từ đề mục hay đối tượng (kasina), cho
đến khi nào điểm sáng ấy lớn dần đến bao trùm toàn thể không gian. Đến
đây hành giả không còn thấy gì khác ngoài ánh sáng nầy, cùng khắp mọi
nơi. Từ ngữ Không Vô Biên Xứ hay không gian đầy ánh sáng nầy không có
thực, không phải là một thực tại, mà chỉ là một khái niệm (không gian
phát huy từ đối tượng). Đây là cõi trời vô biên nơi mà tâm trở nên vắng
lặng và vô tận như hư không. Thọ mệnh trong cõi trời nầy có thể dài đến
20.000 đại kiếp—The first of the four immaterial jhanas. When the mind,
separated from the realm of form and matter, is exclusively directed
towards infinite space, it is said to be abiding in the
Akasanantya-yatanam. To reach this, a meditator who has mastered the
fifth fine-material jhana based on a “kasina” object spreads out the
counterpart sign of the “kasina” until it becomes immeasurable in
extent. The he removes the “kasina” by attending only to the space it
pervaded, contemplating it as “infinite space.” The expression “base of
infinite space,” strictly speaking, refers to the concept of infinite
space which serves as the object of the first immaterial-sphere
consciousness. This is the state or heaven of boundless space, where
the mind becomes void and vast like space. Existence in this stage may
last 20,000 great kalpas.
2) Thức Vô Biên Xứ: Vijnananantyayatanam (skt)—Sau khi đạt được
trạng thái “Không Vô Biên Xứ,” hành giả tiếp tục gom tâm vào sơ thiền
vô sắc cho đến lúc phát triển nhị thiền vô sắc, hay khi cái tâm vượt
khỏi cái không gian vô biên mà tập trung vào sự vô biên của thức. Đây
là cõi trời vô tận trí nơi mà khả năng hiểu biết và thẩm thấu là vô
tận. Thọ mệnh trong cõi trời nầy có thể kéo dài đến 40.000 đại
kiếp—After attaining the state of the base of infinite space, meditator
continues to concentrate on this state of “infinite space” until he
takes as object the consciousness of the base of infinite space, and
contemplates it as “infinite consciousness” until the second immaterial
absorption arises, or when the mind going beyond infinite space is
concentrated on the infinitude of consciousness it is said to be
abiding in the Vijnananantya. This is the state or heaven of boundless
knowledge. Where the powers of perception and understanding are
unlimited. Existence in this stage may last 40,000 great kalpas.
3) Vô Sở Hữu Xứ: Akincanyatanam (skt)—Đề mục của tầng thiền vô sắc
thứ ba là “không có gì hết,” nơi đây hành giả phải chú ý vào sự vắng
mặt của “thức” trong nhị thiền vô sắc. Khi mà tâm của hành giả vượt
khỏi cả cái cảnh giới của thức mà thấy không có chỗ nào riêng để trú,
thì nó đạt được cái định gọi là “Không biết chỗ nào để hiện hữu.” Đây
là cõi trời vô hữu nơi không còn sự phân biệt. Thọ mệnh trong cõi trời
nầy có thể kéo dài đến 60.000 đại kiếp—The third immaterial attainment
has its object the present non-existence or voidness. Meditators must
give attention to the absence of that consciousness in the second
immaterial-sphere consciousness. When the mind going even beyond the
realm of consciousness finds no special resting abode, it acquires the
concentration called “knowing nowhere to be.” This is the state or
heaven of nothing or non-existence. Where the discriminative powers of
mind are subdued. Existence in this stage may last 60,000 great kalpas.
4) Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ: Naivasam-jnanasanjnayatanam
(skt)—Gọi là “Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ” vì ở trạng thái nầy, “tưởng”
không thể được bao gồm mà cũng không thể bị loại trừ. mà cũng không có
“không tưởng.” Bản chất của cái định nầy là không ở trong cảnh giới
hoạt động của tâm thức mà cũng không ở ngoài cảnh giới ấy. Đây là cõi
trời vô tưởng, nơi chỉ còn trí trực giác chứ không còn suy tưởng nữa.
Thọ mệnh trong cõi trời nầy có thể kéo dài đến 80.000 đại kiếp—This
fourth and final immaterial attainment is so called because it cannot
be said either to include perception or to exclude perception. The
nature of this concentration is neither in the sphere of mental
activities nor out of it. This is the state or heaven of neither
thinking nor not thinking which may resemble a state of intuition. The
realm of consciousness or knowledge without thought is reached
(intuitive wisdom). Existence in this stage may last to 80,000 great
kalpas.
(B) Tứ không xứ hay bốn cảnh trời vô sắc, là quả cho những hành giả
đắc được bốn bậc thiền vô sắc—Four formless realms which are the fruits
of practitioners who have reached the four arupa jhanas:
1) Không Vô Biên Thiên: Akasanancayatana (p)—The infinity of space.
· Tâm thiện đeo níu trong trạng thái “không vô biên thiên”—Moral or
wholesome consciousness dwells in the infinity of space.
2) Thức Vô Biên Thiên: Vinnanancayatana (p)—The infinity of
consciousness.
· Tâm thiện đeo níu trong trạng thái “thức vô biên thiên”—Moral or
wholesome consciousness dwells on the infinity of consciousness.
3) Vô Sở Hữu Thiên: Akincannayatana (p)—Nothingness.
· Tâm thiện đeo níu trong trạng thái “vô sở hữu thiên”—Moral or
wholesome consciousness dwells on nothingness.
4) Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Thiên: N’eva sanna n’asannayatana
(p)—Neither perception, nor non-perception.
· Tâm thiện đeo níu trong trạng thái “phi tưởng phi phi tưởng
thiên”—Moral or wholesome consciousness dwells in the neither
perception nor non-perception.
Tứ Khổ,四苦, Bốn nỗi khổ của con
người—Four miseries—Four universal sufferings—The four afflictions that
are the lot of every man
1) Sanh khổ: Birth is suffering.
2) Già khổ: Old age is suffering.
3) Bịnh khổ: Disease (illness) is suffering.
4) Chết khổ: Death is suffering.
** For more information, please see Bát Khổ.
Tứ Khởi (Tứ Ái Sanh): Bốn thứ làm khởi dậy ái dục cho chư Tăng
Ni—Four sources of affection for a bhiksu or bhiksuni:
1) Food: Ăn.
2) Clothes: Mặc.
3) Bedding: Ở.
4) Gifts: Quà cáp.
Tứ Kiên Tín,四堅信, Bốn niềm tin không
hoại diệt—The four firm or indestructible beliefs
1) Kiên tín nơi Phật: Firm belief in the Buddha.
2) Kiên tín nơi Pháp: Firm belief in the Law.
3) Kiên tín nơi Tăng: Firm belief in the Order (Sangha).
4) Kiên tín nơi giới luật: Firm belief in the commandments.
Tứ Kiếp (Tứ Trạng): Theo
Câu Xá Luận, có bốn trạng thái hay bốn
kiếp, mỗi kiếp gồm 20 tiểu kiếp qua các thời kỳ thành, trụ, hoại,
không—According to the Kosa Sastra, there are four kalpas or epochs, or
periods of time, each consisting of twenty small kalpas, during which
worlds go through formation, existing, destruction, and annihilation:
1) Thành Kiếp: Vivarta-kalpa (skt)—Thành kiếp gồm 20 tiểu kiếp
trong lúc các thế giới và chúng sanh được thành lập—Kalpa of
formation—Formation or completion which consists of twenty small kalpas
during which worlds and the beings on them are formed.
2) Trụ Kiếp: Vivarta-siddha (skt)—Trụ kiếp trong đó mặt trời mặt
trăng mọc lên, giới tính phân biệt, anh hùng khởi dậy, bốn giai cấp
được thành lập, và cuộc sống xã hội tiến hóa—Kalpa of existing—Existing
or abiding or existence, sun and moon rise, sexes are differentiated,
heroes arise, four castes are formed, social life evolves.
3) Hoại Kiếp: Samvarta kalpa (skt)—Hoại kiếp gồm 64 tiểu kiếp trong
đó lửa, nước và gió tàn phá tất cả mọi thứ, ngoại trừ Tứ Thiền
Thiên—Kalpa of destruction or decay—Destruction consists of sixty-four
small kalpas when fire, water and wind destroy everything except the
Fourth Dhyana.
4) Không Kiếp: Samvarta-siddha kalpa (skt)—Sự hủy diệt kế tiếp bởi
không kiếp, trong giai đoạn nầy không thứ gì có thể tồn tại được. Đây
là giai đoạn hoàn toàn hoại diệt—Kalpa of annihilation—Annihilation or
the succeeding void, during which nothing exists, or the final
annihilation.
Tứ Kim Cang: The four maharajas—See Tứ Thiên Vương.
Tứ Kinh Vệ Đà: Bốn bộ kinh Vệ Đà ở Ấn Độ—Four Veda Sutras in
India—The four Vedas:
1) Độc Tụng Vệ Đà: Gồm những bài ca tụng thần thánh—Rig Veda.
2) Ca Vịnh Vệ Đà: Gồm những bài ca trong khi hành lễ—Sama Veda.
3) Tế Tự Vệ Đà: Những bài nghị thức tế lễ—Yajur Veda.
4) Nhương Tai Vệ Đà: Gồm những bài chú để cầu nguyện—Atharva Veda.
Tứ Kính,四鏡,
Thể tướng bổn giác
có bốn nghĩa tương tự như một cái kính—The four resemblances between a
mirror and the bhutatathata in the Awakening of Faith
1) Như Thực Không Kính (Không Chân Như): Thể của chân như bản lai
không tịch lên mọi vọng tướng, giống như không kính lìa mọi thể ngoại
vật—The bhutatathata, like the mirror, is independent of all beings.
2) Nhân Huân Tập Kính (Bất Không Chân Như): Giáo thể chân như có đủ
vô lượng đức tính, là nhân của tịnh pháp, giống như thể tính của gương,
có khả năng thể hiện muôn vạn hình tượng—The bhutatathata, like a
mirror, reveals all objects.
3) Pháp Xuất Ly Kính (Thể Chân Như): Giác thể chân như chân giám
trong phiền não của chúng sanh, gọi là Như Lai Tạng, nay lìa khỏi mọi
tiềm cấu phiền não, thuần nhứt trong sáng giống như tịnh kính (tấm
gương trong lau chùi thì sạch bụi bặm)—The bhutatathata, like a mirror,
is not hindered by objects.
4) Duyên Huân Tập Kính (Dụng Chân Như): Lúc giác thể chân như lìa
khỏi triền phược thì có vô biên diệu dụng, nhưng do huân tập vọng tâm
của chúng sanh từ bên ngoài hay huân tập ngoại duyên như gương sáng
trên đài mà thu dụng—The bhutatathata, like a mirror, serves all
beings.
Tứ Kí,四記, Bốn phương pháp Phật
trả lời câu hỏi—The Buddha’s four methods of dealing with questions
1) Trả lời thẳng: Direct answer.
2) Trả lời bằng cách phân biệt: Discriminating answer.
3) Trả lời bằng cách hỏi lại: Questioning in return.
4) Giữ im lặng: Remaining silent.
Tứ Ký Tâm: Theo Kinh Tự
Hoan Hỷ trong Trường Bộ Kinh, có bốn loại
ký tâm sai khác—According to the Sampasadaniya Sutta in the Long
Discourses of the Buddha, there are four ways of teaching Dhamma in
regard to the telling of thought:
1) Loại Ký Tâm Thứ Nhất—The firs way of teaching Dhamma in regard
to telling of thought: Có hạng tự lộ bằng hình tướng, nói rằng: “Ý của
ngươi thế nầy, ý của ngươi là như vậy, không phải gì khác.”—One tells
by a visible sign by saying: “This is what you think, this is in your
mind, you thought is like this.” An however much one declares, it is so
and not otherwise.
2) Loại Ký Tâm Thứ Hai—The second way of teaching Dhamma in regard
to telling of thought: Có loại không tự tỏ lộ bằng hình tướng, nhưng tự
tỏ lộ sau khi nghe tiếng phát ra bởi người, phi nhân, hay chư Thiện: “Ý
của ngươi là như thế, ý của ngươi là như vậy, tâm của ngươi là như thế
nầy. Nếu có tỏ lộ nhiều đi nữa, thì sự tỏ lộ là như vậy, không phải gì
khác.”—One tells not by a visible sign, but through hearing a sound
made by humans, non-humans, or devas (the rest remains the same as in
Tứ Ký Tâm 1).
3) Loại Ký Tâm Thứ Ba—The third way of teaching Dhamma in regard to
telling of thought: Có loại không tỏ lộ bằng hình tướng, cũng không tỏ
lộ sau khi nghe tiếng phát ra bởi nhân, phi nhân hay chư Thiên, mà tự
tỏ lộ sau khi nghe tiếng rõ ràng và hợp lý, phát ra từ sự suy tầm, tư
duy—One tells neither by a visible sign nor by a sound uttered, but by
applying one’s mind and attending to something conveyed by sound (the
rest remains the same as in Tứ Ký Tâm 1).
4) Loại Ký Tâm Thứ Tư—The fourth way of teaching Dhamma in regard
to telling of thought: Có loại không tự tỏ lộ bằng hình tướng, cũng
không tự tỏ lộ sau khi nghe tiếng phát ra từ nhân, phi nhân và chư
Thiên, cũng không tự tỏ lộ sau khi nghe tiếng rõ ràng và hợp lý phát ra
từ sự suy tầm và tư duy, nhưng khi chứng được định, không tầm, không
tứ, có thể biết được tâm người khác với tâm của mình: “Tùy ý nguyện hợp
ý hành của vị nầy, vị nầy sẽ hướng đến tâm nầy. Nếu có tỏ lộ nhiều đi
nữa, thời sự tỏ lộ là như vậy, không phải gì khác.”—One tells, not by
any of the above mentioned means in 1, 2, and 3, but when one has
attained a state of mental concentration without thinking and
pondering, by divining another’s thoughts in one’s mind, and one says:
“As far as so-and-so’s mind-force is directed, so his thoughts will
turn to that thing.”
Tứ Lạc Pháp: See Tứ Đọa.
Tứ Liên Hoa: Four kinds of lotus—See Liên Hoa.
Tứ Liêu Giản,四料簡,
(A) Bốn cách cân nhắc trong giáo tướng của tông Lâm Tế—A summary of
Lin-Chi school, an offshoot of the Ch’an:
1) Chủ Quan: Bỏ người chẳng bỏ cảnh—Subjective.
2) Khách Quan: Bỏ cảnh chẳng bỏ người—Objective.
3) Cả Chủ Quan lẫn Khách Quan: Bỏ cả người lẫn cảnh—Both subjective
and objective.
4) Chẳng Chủ Quan chẳng Khách Quan: Chẳng bỏ người chẳng bỏ
cảnh—Neither subjective nor objective.
(B) Trong thời Đại Sư Diên Thọ, người đời còn đang bị phân vân, ngờ
vực giữa Thiền tông và Tịnh Độ, chưa biết phải tu môn nào để được kết
quả chắc chắn, nên ngài Diên Thọ đã làm bài kệ TỨ LIỆU GIẢN để so sánh
với Thiền Tông—During the time of Den Suu, many Buddhists were
skeptical and unclear about the differences between Zen and Pureland,
not knowing which tradition to practice to obtain guaranteed results;
therefore, Den-Suu wrote a poem entitled “Four Clarifications” to make
comparisons.
1) Hữu Thiền Vô Tịnh Độ, thập nhân cửu thác lộ. Ấm cảnh nhược hiện
tiền, miết nhĩ tùy tha khứ (Có Thiền không Tịnh Độ, mười người chín lạc
đường. Ấm cảnh khi hiện ra, chớp mắt đi theo nó): Having Zen but not
having Pureland, nine out of ten cultivators will be lost. When life
images flash before death, in a split second, must follow that karma.
2) Vô Thiền Hữu Tịnh Độ, vạn tu vạn nhân khứ. Đản đắc kiến Di Đà,
hà sầu bất khai ngộ (Không Thiền có Tịnh Độ, muôn tu muôn thoát khổ.
Vãng sanh thấy Di Đà, lo gì không khai ngộ): Without Zen but having
Pureland, thousand cultivators, thousand find liberation. Gain rebirth,
witness Amitabha Buddha, what worry is there for not becoming awakened!
3) Hữu Thiền Hữu Tịnh Độ, do như đái giác hỗ. Hiện thế vi nhân sư,
lai sanh tác Phật Tổ (Có Thiền có Tịnh Độ, như thêm sừng mãnh hổ. Hiện
đời làm thầy người, về sau thành Phật Tổ): Having Zen and having
Pureland, is similar to giving horns to a tiger. Present life one will
be the master of men; in the future one will become Buddha and
Patriarch.
4) Vô Thiền Vô Tịnh Độ, thiết sàng tinh đồng trụ. Vạn kiếp dữ Thiên
sanh, một cá nhân y hổ (Không Thiền không Tịnh Độ, giường sắt cột đồng
lửa. Muôn kiếp lại ngàn đời, chẳng có nơi nương tựa): Without Zen and
without Pureland, iron beds and copper poles await. In tens and
thousands of lifetimes, having nothing to lean on.
Tứ Linh: Bốn linh vật—The four supernatural creatures:
1) Long: Dragon.
2) Lân: Unicorn.
3) Quy: Tortoise.
4) Phụng: Phoenix.
Tứ Loại Chúng Sanh: See Four Kinds of Sentient Beings in
English-Vietnamese Section.
Tứ Lô,四爐, Bốn loại hỏa lò hay
bàn thờ của Mật Giáo, mỗi thứ đều có hình thể khác nhau—The four
furnaces, or altars of the esoteric cult, each differing in shape
1) Địa Lô: Lò đất hình vuông—Earth furnace, square in shape.
2) Thủy Lô: Lò nước hình tròn—Water furnace, round in shape.
3) Hỏa Lô: Lò lửa hình chữ nhật—Fire furnace, triangular in shape.
4) Phong Lô: Lò gió hình bán nguyệt—Wind furnace, half-moon in
shape.
Tứ Luân,四輪, Theo Câu Xá Luận, có
tứ luân tạo nên thế giới—According to the Kosa Sastra, there are four
wheels on which the earth rests
(A) Đại Địa Tứ Luân—The four wheels on which the earth rests:
1) Hư Không Luân: The Space wheel.
2) Thủy Luân: The Water wheel—See Thủy Luân.
3) Phong Luân: The Wind (Air) wheel.
4) Kim Luân: The Metal wheel.
(B) Bốn hình tượng của tứ luân—Four images with wheels:
1) Màu vàng quan hệ tới vàng hay kim loại—Yellow associated with
metal or gold.
2) Màu trắng với nước: White with water.
3) Màu đỏ với lửa: Red with fire.
4) Màu đen với gió: Black with wind.
(C) Tứ Phật Luân—The four dhyani-buddhas:
1) Kim Cang Luân với A Súc Bệ Phật: Vajra-Wheel with Aksobhya
Buddha.
2) Bảo Luân với Bảo Tướng Phật: Ratna-Wheel with Ratnasambhava
Buddha.
3) Pháp Luân với A Di Đà Phật: Dharma-Wheel with Amitabha Buddha.
4) Yết Ma Luân với Nam Phật: Amoghasiddhi.
(D) Tứ Luân của Tứ Thiên Vương—The four wheels of the Cakravartin
kings:
1) Kim Luân (vàng): Gold wheel.
2) Ngân Luân (bạc): Silver wheel.
3) Đồng Luân: Copper wheel.
4) Thiết Luân (sắt): Iron wheel.
Tứ Luân Vương,四輪王, Bốn loại Tứ Thiên
Vương—The four kinds of Cakravartin kings—See Tứ Luân (D)
Tứ Luận,四論, Bốn bộ luận nổi
tiếng—The four famous sastras
1) Trung Quán Luận (bốn quyển): Pranyamula-sastratika by Nagarjuna
(Long Thọ), four books.
2) Bách Luận (hai quyển): Sata-sastra by Devabodhisattva, two
books.
3) Thập Nhị Môn Luận (một quyển): Dvadasanikaya-mukha-sastra by
Nagarjuna, one book.
4) Đại Trí Độ Luận (100 quyển): Mahaprajnaparamita-sastra by
Nagarjuna, one hundred books.
Tứ Luận Chứng: Bốn luận chứng mà ngài Thế Thân đã trích dẫn từ nền
văn học Luận Tạng. Trong đó Thế Thân tán đồng quan điểm của Thế Hữu (3)
là hợp lý nhất trong số bốn luận chứng, dù ông không hoàn toàn thỏa mãn
với nó—The four arguments which Vasubandhu quoted from the Exegetic
Literature. Vasubandhu prefers Vasumitra’s opinion (3) as the best of
the four arguments though he was not entirely satisfied with it.
Tứ Luận Tông: Tứ Luận Tông được thành lập vào đời nhà Tùy, chủ
thuyết dựa trên bộ Tứ Luận được soạn bởi Ngài Long Thọ và Đề Bà Bồ Tát.
Vì lúc ấy Tam Luận Tông quá thiên trọng về duy tâm luận phủ định, nên
nảy lên một phái tích cực là Tứ Luận Tông, bằng cách thêm vào một tác
phẩm thứ tư của Ngài Long Thọ, đó là Đại Trí Độ Luận, trong đó chúng ta
thấy rằng ông thiết lập quan điểm “Nhất Nguyên” của mình một cách xác
quyết hơn trong bất cứ tác phẩm nào khác. Vì Tam Luận hay Tứ Luận đều
từ tay Ngài Long Thọ, nên khuynh hướng tổng quát của những luận chứng
siêu hình cũng gần giống nhau. Tuy nhiên, khi Tam Luận Tông chiếm ưu
thế hơn, Tứ Luận tông đành nhượng bộ và mất hẳn khỏi môi trường tranh
luận tánh không—The Four-Sastra Sect, which formed during the Sui
dynasty, its doctrines based on those four sastras composed by
Nagarjuna and Devabodhisattva. As the Madhyamika School is much
inclined to be negativistic idealism, there arose the more positive
Four-Treatise School or Shih-Lun which adds a fourth text by Nagarjuna,
namely, the Prajnaparamita Sastra in which we see that he establishes
his monistic view much more affirmatively than in any other text.
Because all being from Nagarjuna’s hand, the general trend of
metaphysical argument is much the same. However, as the Madhyamika
School carried the day, the Four Treatise School gave way to it and
soon disappeared from the arena of Sunyata controversy.
** For more information, please see Tứ Luận,
and Tam Luận Tông.
Tứ Luật Ngũ Luận,四律五論, Bốn Luật Năm
Luận—The four Vinaya and the five Sastras
(A) Bốn Luật—The four Vinaya or disciplinary regulations:
1) Thập Tụng Luật: Bộ Thập Tụng Luật được Ngài Phật Nhược Đà La đời
Hậu Tần dịch ra Hoa Ngữ gồm 61 quyển—Sarvastivada-version, translated
into Chinese in 61 books by Punyatara.
2) Tứ Phần Luật: Bộ Tứ Phần Luật được Ngài Phật Đà Da Xá đời Diêu
Tần dịch ra Hoa Ngữ 60 quyển—Dharmagupta’s version, translated into
Chinese by Buddhayasas in 60 books.
3) Tăng Kỳ Luật: Bộ Tăng Kỳ Luật được Ngài Phật Đà Bạt Đà La đời
Đông Tấn dịch ra Hoa ngữ, 40 quyển—Samghika-version or
Mahasamghika-version, translated into Chinese in 40 books by
Buddhabhadra.
4) Ngũ Bộ Luật: Sa Di Tắc Bộ Hòa Hê Ngũ Phần Luật
(Mahisasaka-nikaya-pancavargavinaya)—Bộ Ngũ Bộ Luật do Ngài Phật Đà
Thập đời Tống dịch ra Hoa ngữ, 30 quyển—Mahisasaka-version, translated
into Chinese in 30 books by Buddhajiva.
(B) Ngũ Luận—The five sastras:
1) Tì Ni Mẫu Luận:
2) Ma Đắc Lặc Già Luận:
3) Thiện Kiến Luận:
4) Tát Bà Đa Luận:
5) Minh Liễu Luận:
Tứ Lực,四力,
(A) Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có bốn lực—According
to the Sangiti Sutta, there are four powers:
1) Tinh tấn lực: Energy.
2) Niệm lực: Mindfulness.
3) Định lực: Concentration.
4) Tuệ lực: Wisdom.
(B) Bốn loại lực giúp ta đạt được giác ngộ—Four powers for
attaining enlightenment:
1) Tự lực: Tự mình tinh tấn dũng mãnh phát tâm Bồ Đề—Independent
personal power.
2) Tha lực: Do lực giáo giới của người khác tác động vào nên phát
tâm Bồ Đề—Power derived from others.
3) Nhân Lực: Nhờ thiện nghiệp lực từ quá khứ mà đời nay phát tâm Bồ
Đề: Power of past good karma.
4) Phương Tiện Lực: Do lực từ hoàn cảnh bên ngoài hay từ những
phương tiện thiện xảo mà phát tâm Bồ Đề: Power arising from
environment.
Tứ Lương Dược,四良藥, The four good
physicians or medicines—See Tứ Thánh Hành and Tứ Y (A)
Tứ Lưu,四流,
Bốn dòng suy tưởng,
tức những thứ phiền não khiến chúng sanh trôi dạc, chìm đắm trong dòng
thác luân hồi sanh tử—Four currents that carry the thinking along.
These are the defilements that sweep away the wholesome dharmas and
cause sentient beings to drift and drown in the torrential stream of
Samsara
1) Kiến Lưu: Tà kiến hay những suy tưởng ảo ảnh hay kiến hoặc của
tam giới—Wrong views, or the ilusion of seeing things as they seem, not
as they really are.
2) Dục Lưu: Suy tưởng dục vọng hay các hoặc của dục giới—Desires,
or thinking of desires.
3) Hữu Lưu: Suy tưởng về sự có của đời sống hay ủa báo sinh tử
chẳng mất—Samsaric existence, or thinking of existence or life.
4) Vô Minh Lưu: Suy tưởng mê muội hay vô minh của tam
giới—Ignorance, or Unenlightened thinking or condition.
Tứ Ly Ách: Four unyokings—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ
Kinh, có bốn ly ách—According to the Sangiti Sutta in the Long
Discourses of the Buddha, there are four unyokings:
1) Ly Dục Ách: Unyoking from sensuality.
2) Ly Hữu Ách: Unyoking from becoming.
3) Ly Kiến Ách: Unyoking from wrong views.
4) Ly Vô Minh Ách: Unyoking from ignorance.
Tứ Ma,四魔, Trong Phật giáo, ma
nói về những chướng ngại cho việc giác ngộ. Có bốn loại ma chính—In
Buddhism, demons refer to obstructions of enlightenment—There are four
major sources of distraction and delusion
1) Ma ngũ uẩn: The demons of the mind-body clusters (form,
sensation, perception, condition, consciousness).
2) Ma phiền não: The demons of afflictions.
3) Ma tử: The demons of death.
4) Ma thiên: The demons of heaven—Wish to be in the realm of desire
and thus blocks transmundane goodness.
Tứ Ma Thất,四摩室, Sima (skt)—Biệt
trụ của chư Tăng Ni và khách thập phương—A boundary, a separate
dwelling or dwellings for monks and visitors
Tứ Mã,四馬, Bốn loại ngựa để ví
với bốn loại Tỳ Kheo—Four kinds of horses, likened to four classes of
monks
1) Loại ngựa hay nhất: Loại cứ theo bóng soi mà dong ruổi, nhanh
chậm tả hữu tùy theo ý chủ—The first ones are those that respond to the
shadow of the whip.
2) Loại ngựa thứ nhì: Roi chạm lông đuôi, xét ý người cưỡi mà theo
ý đó—The second ones are those that respond to the lightest touch of
the whip.
3) Loại ngựa thứ ba: Roi vọt chạm vừa phải là làm theo ý chủ—The
third ones are those that respond to the mild application of the whip.
4) Loại ngựa thứ tư: Phải lấy vùi sắt đâm vào thân thấu đến tận
xương mới chịu làm theo ý chủ—The fourth ones are those that need the
spur to bite the bone.
Tứ Mê,四迷, See Tứ Chấp.
Tứ Minh,四明, Four Shingon
emblems, aids to Yoga-possession by a Buddha or Bodhisattva
1) Câu Minh: A hook, for summoning.
2) Tác Minh (sách minh): A cord, for leading.
3) Tỏa Minh: A lock, for firmly holding.
4) Linh Minh: A bell, for the resultant joy.
Tứ Minh Gia: Phái chính thống của tông Thiên Thai—Ssu-Ming school
in the direct line of T’ien-T’ai.
Tứ Minh Sơn,四明山, Dãy núi ở Ninh Phụ
nơi có thể thấy được Tứ Minh—A mountain range in Ningpo perfecture
where the four emblems are clearly seen
1) Nhựt Sơn: The Sun.
2) Nguyệt Sơn: The Moon.
3) Tinh Sơn: The Stars.
4) Đại Hùng Tinh Sơn: The Constellations.
Tứ Minh Tôn Giả: Pháp Tri Lễ đời nhà Tống, ở núi Tứ Minh hoằng
truyền chánh pháp của tông Thiên Thai, có hiệu là Tôn Giả Tứ
Minh—Chih-Li of the Sung dynasty is known as the honoured one of the
Ssu-Ming.
Tứ Minh Vương: Bốn vị thiên vương hộ pháp trong các tự viện—The
four deva kings of the four quarters (guardians in a monastery)—See Tứ
Thiên Vương.
Tứ Môn,四門, Bốn môn—The four
doors, or schools of thought, or theories
1) Hữu Môn: Tam tạng Giáo cho rằng thế giới hiện tượng có thật—The
phenomenal world is real.
2) Không Môn: Thông giáo cho rằng thế giới hiện tượng không có
thật—The phenomenal world is unreal.
3) Diệc Hữu Diệc Không Môn: Biệt giáo cho rằng thế giới hiện tượng
cũng là hữu mà cũng là không—The phenomenal world is both real and
unreal.
4) Phi Hữu Phi Không Môn: Viên giáo cho rằng thế giới hiện tượng
chẳng phải hữu mà cũng chẳng phải không—The phenomenal world is neither
real nor unreal.
** For more information, please see Thiên Thai Tam Giáo.
Tứ Môn Du Quán: Đức Phật
Thích Ca khi còn là Thái Tử Tất Đạt Đa, do
chơi thăm bốn cửa thành mà nhìn thấy bốn cảnh khổ—The four distresses
observed during his wandering by the Buddha when he was a prince:
1) Sanh: Birth.
2) Lão: Old age.
3) Bệnh: Sickness—Diseases.
4) Tử: Death.
Tứ Môn Mật Giáo: Bốn giai
đoạn tu hành trong Mật tông—The four
stages in esoteric symbolism:
1) Phát Tâm: Xuất Gia—The stage of Initiation.
· Đông Khai: Liên hệ với phương Đông—Associated with the East.
· Xuân Ôn: Liên hệ với mùa Xuân ấm áp—Associated with the warm
season.
2) Tu Hành: The stage of development.
· Nam Tu Hành: Liên hệ với phương Nam—Associated with the South.
· Thị Hạ Nhiệt: Liên hệ với mùa Hạ nóng nực—Associated with the hot
season.
3) Bồ Đề: Giác ngộ đạo Bồ Đề—The stage of enlightenment.
· Tây Ngộ: Liên hệ với phương Tây—Associated with the West.
· Thu Lãnh Liên hệ với mùa Thu mát mẽ—Associated with the season of
coolness.
4) Niết Bàn: The stage of Nirvana.
· Bắc Niết Bàn: Liên hệ với phương Bắc—Associated with the North.
· Nhập Đông Hàn: Liên hệ với Đông mùa lạnh lẽo—Associated with the
cold season.
Tứ Môn Niệm Phật: Four
methods of Buddha Recitation—
Theo Hòa Thượng
Thích Thiền Tâm trong Niệm Phật Thập Yếu, niệm Phật không chỉ chuyên về
miệng niệm, mà còn dùng tâm để tưởng niệm. Cho nên trong môn niệm Phật,
ngoài phương pháp “Trì Danh Niệm Phật” còn có ba pháp môn
khác—According to Most Venerable Thích Thiền Tâm in Pure Land Buddhism
in Theory and Practice, Buddha Recitation does not consist of oral
recitation alone, but also includes contemplation and meditation.
Therefore, within the Pure Land School, in addition to oral recitation,
there are three other methods. They are:
1) Thật Tướng Niệm Phật: Thật tướng niệm Phật là nhập vào đệ nhất
nghĩa tâm, niệm tánh Phật bản lai của chính mình. Đây chính là quán
pháp thân thật tướng của Phật, kết quả sẽ chứng được ‘Chân Như Tam
Muội.’ Phương pháp nầy thuộc về thiền định, nhưng cảnh giới do tâm
thiền hiển lộ lại là ‘Tịnh Độ.’ —‘Real Mark’ or ‘Self-Nature’ Buddha
Recitation. This entails penetrating the Mind’s foremost meaning,
reciting our own original Buddha Nature. It is to contemplate the Real
Mark Dharma Body of the Buddhas, resulting in attainment of True
Thusness Samadhi. This method is really a Zen practice; however, since
the realm revealed by the meditational mind is the Pure Land, it also
qualifies as a Pure Land practice.
2) Pháp Quán Tưởng Niệm Phật: Quán tưởng niệm Phật là chiếu theo
Kinh Quán Vô Lượng Thọ để quán tưởng y báo chánh báo nơi cõi Cực Lạc.
Trong kinh nầy có dạy 16 phép quán, nếu quán hạnh được thuần thục, thì
lúc mở mắt hay nhắm mắt hành giả đều thấy cảnh Cực Lạc hiện tiền, tâm
thần dạo chơi nơi cõi tịnh, khi mạng chung quyết định sẽ vãng sanh.
Công đức của pháp nầy lớn lao không thể nghĩ bàn, nhưng vì cảnh quán
quá vi tế sâu mầu, nên ít người hành trì được thành tựu. Bởi đại để có
năm điều khó, ít có người được đầy đủ, nên phép quán tưởng nầy thuộc về
môn khó hành trì—Contemplation by Thought Recitation. This entails
meditation on the features of Buddha Amitabha and His Land of Ultimate
Bliss, in accordance with the Meditation Sutra (the sutra teahces a
total of 16 contemplations). If this practice is perfected, the
cultivator will always visualize the Pure Land before him. Whether his
eyes are open or closed, his mind and thoughts are always coursing
through the Pure Land. At the time of death, he is assured of rebirth
there. The virtues obtained through this method are immense and beyond
imagination, but since the object of meditation is too profound and
subtle, few practictioners can achieve it. This is because, in general,
the method presents five difficulties. Very few can avoid all five
pitfalls. Thus upon reflection, this method also belongs to the
category of difficult Dharma doors:
3) Quán Tượng Niệm Phật: Quán tượng niệm Phật là phương thức đem
một bức tượng Phật A Di Đà để trước mặt, ghi nhận mọi nét của bức tượng
ấy, rồi quán tưởng cho đến khi dù không có tượng, lúc mở mắt hay nhắm
mắt đều thấy hình tượng Phật hiện rõ trước mắt. Phương pháp nầy cũng
khó, vì cần phải có tinh lực mạnh, ký ức sâu, và trí phương tiện khéo.
Đã có người áp dụng cách thức nầy, nhưng vì không khéo dùng phương tiện
thay đổi, nên bị hư hỏa xông lên, mang chứng nhức đầu khó trị. Tuy
nhiên, xét lại dùng phép quán tượng để vãng sanh, không thấy nói trong
kinh điển. Đây chỉ là cách thức phụ giúp cho sự trì danh hiệu Phật, để
hành giả tâm không tán loạn, dễ được chánh niệm mà thôi. Nếu người tu
với lòng thành tín, cũng có thể được cảm ứng, tiêu tội nghiệp sanh
phước huệ, từ nơi hình tượng giả mà thấy được Phật tướng thật và được
vãng sanh—Contemplation of an Image Recitation. In this method, the
practictioner faces a statue of Amitabha Buddha and impresses all the
features of that statue in his memory, contemplating to the point
where, even in the absence of a statue, and whether his eyes are open
or closed, he clearly sees the image of Amitabha Buddha. This method is
also difficult, because it requires a great deal of energy, a faithful
memory and skillful use of expedients. There are cases of individuals
who have practiced it in an inflexible way and have developed headaches
difficult to cure. Moreover, upon examination, this method of seeking
rebirth in the Pure Land is not mentioned in the Buddhist sutras. It is
merely a technique to assist in the practice of Buddha Recitation, so
that the practitioner can harness his mind and achieve right thought.
Still, if we practice this method in a pure, devoted frame of mind, we
can obtain a response, eradicate our bad karma, develop virtue and
wisdom, and, through an illusory statue of Amitabha Buddha, awaken to
His True Marks and achieve rebirth in the Pure Land.
4) Trì Danh Niệm Phật: Trì danh niệm Phật là phương pháp niệm ra
tiếng hay niệm thầm bốn hoặc sáu chữ hồng danh “Nam Mô A Di Đà Phật.”
Trì bốn chữ “A Di Đà Phật” được điểm lợi là dễ nhiếp tâm; nếu trì đủ
sáu chữ thì được điểm lợi là dễ phát khởi sự kính thành cơ cảm. Phương
pháp nầy trong Kinh Phật Thuyết A Di Đà, Đức Thích Tôn đã đề xướng,
hiện đang được thông dụng nhứt—Oral Recitation. In this method, the
practitioner recites, aloud or silently, either “Nam Mo Amitabha
Buddha” or “Amitabha Buddha.” The short form (Amitabha Buddha) has the
advantage of easily focussing the cultivator’s mind, while the longer
version facilitates development of a truly earnest, respectful mind
conducive to a response. This method, taught by Sakyamuni Buddha in the
Shorter Amitabha Sutra, is the dominant form of Pure Land practice at
the present time.
Tứ Môn Tam Muội: See Tứ Chủng Tam Muội.
Tứ Môn Tri Kiến Phật: Four
divisions of the Enlightened
Knowledge—
1) Opening to the enlightened knowledge and vision;
2) Demonstrating the enlightened knowledge and vision;
3) Awakening to the enlightened knowledge and vision; and
4) Entering the enlightened knowledge and vision.
Tứ Nghi,四儀, Theo Thượng Tọa
Thích Hải Quang trong Thơ Gởi Người Học Phật, có bốn thứ nghi—According
to Venerable Thích Hải Quang in the Letters to Buddhist Followers,
there are four types of doubts
1) Nghi về Thân—Doubts of the body:
a) Nghi rằng trong quá khứ mình đã từng có thân hay không?—Doubting
that whether in the past one had a body or not?
b) Nghi rằng trong hiện tại thân nầy có thật sự hiện hữu hay
không?—Doubting that whether at the present this body really exists or
not?
c) Nghi rằng trong tương lai có đầu thai hay không?—Doubting that
whether in the future one will have another body or not (one will be
reincarnated or not)?
d) Nghi rằng trong quá khứ và vị lai thân ta là nam hay
nữ?—Doubting that in the past and in the future, whether one will have
a male’s or female’s body?
2) Nghi về Mạng-Doubts of Life:
a) Nghi rằng có thân có mạng hay có thân không mạng?—Doubting that
whether there is life and body or there is body but no life?
b) Nghi rằng thân cùng mạng nầy là thường hay vô thường?—Doubting
that life and body are permanent or impermanent?
c) Nghi rằng thân cùng mạng nầy do ai tạo ra?—Doubting about who
created this life and body, such as:
· Trời Tự Tại tạo ra?—Was created by Isvaradeva (God of Free-Will).
· Theo luật tiến hóa tạo ra—Was created through time or evolution.
· Tự nhiên sanh ra—Was naturally created.
· Do đời tạo ra—Was created by the nature of life.
· Do cát bụi tạo ra. Nghi rằng nếu thân nầy không do cát bụi tạo ra
thì tại sao khi tan rã rối thì thân ấy lại hoàn về cát bụi—Was created
from the soil. Doubting that if the body was not formed from the soil,
then how come once it deteriorates it returns to the soil?
· Nghi rằng thân do pháp hay do chẳng phải pháp tạo ra—Doubting
that the body was created by dharma or not dharma.
· Nghi rằng thân nầy do nghiệp hay chẳng do nghiệp tạo ra—Doubting
that this body was created by karma or not karma.
· Nghi rằng thân nầy do phiền não tạo ra—Doubting that this body
was created by afflictions.
· Nghi rằng thân nầy có phải do cha mẹ tạo ra hay không—Doubting
that whether this body was created by parents or not.
3) Nghi về Ngã—Doubts of Self:
a) Nghi rằng Ngã từ đâu sanh ra và sẽ đi về đâu?—Doubting where
does the Self come from and where will it go?
b) Nghi rằng nếu có cái Ngã, thì Ngã ấy là sắc hay chẳng phải
sắc?—Doubting if there is a Self, then does that Self have form or
doesn’t have form?
c) Nghi rằng nếu có Ngã thì cái Ngã ấy là tướng hay chẳng phải là
tướng?—Doubting if there is Self, then does that Self have
characteristics or doesn’t it have characteristics?
d) Nghi rằng cái Ngã ở trong thân hay ở ngoài thân?—Doubting
whether the Self exists within the body or outside the body?
e) Nghi rằng cái Ngã ở trong tâm hay ở trong mắt?—Doubting whether
the Self exists within the mind or within the eyes?
f) Nghi rằng cái Ngã ở đời quá khứ thuộc giống nào (là thú, hay là
người và nó hành xử ra sao)?—Doubting about what type of the Self in
the past (was it an animal, a human, and how did it behave, etc)?
g) Nghi về cái Ngã đời vị lai thuộc giống nào?—Doubting about what
will be the type of the Self in the future?
4) Nghi về Tội—Doubts about Transgressions:
a) nghi rằng sát sanh có phạm tội hay không?—Doubting if killing
living things (animals) is considered transgressions or not?
b) Nghi rằng uống rượu hay những chất cay độc có phạm hay không
phạm tội?—Doubting if drinking alcohol or other substances is
considered a transgression or not?
c) Nghi rằng tội ta tự tạo hay vì người khác mà gây tạo?—Doubting
one’s transgressions are created by the individual or created by
someone else?
d) Nghi rằng nếu gây tạo tội rồi thì thân nầy sẽ thọ báo hay Ngã
nầy sẽ thọ báo?—Doubting if transgressions are created will one reap
the retribution or will the Self reap those retributions?
Tứ Nghiệp,四業, Four kinds of
kamma—
Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có bốn loại
nghiệp—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are four kinds of kamma
1) Hắc Nghiệp Hắc Báo: Kanha-vipakam (p)—Black kamma, or evil deeds
with black results.
2) Bạch Nghiệp Bạch Báo: Sukka-vipakam (p)—Bright kamma with bright
result.
3) Hắc Bạch Nghiệp, Hắc Bạch Báo: Kanha-sukka-vipakam
(p)—Black-and-bright kamma with black-and-bright result.
4) Phi Hắc Phi Bạch Nghiệp, Phi Hắc Phi Bạch Báo, đưa đến sự tận
diệt các nghiệp: Akanham-asukkam (p)—Kamma that is neither black nor
bright, with neither black nor bright result, leading to the
destruction of kamma.
Tứ Ngung Tứ Hạnh Bồ Đóa: Bốn vị nữ thị giả của Ngài Đại Nhật Như
Lai trên Kim Cang Giới—The four female attendants on Vairocana in the
Vajradhatu—See Tứ Ba La Mật Bồ Tát.
Tứ Nguyện: Tứ Thắng Xứ—Four kinds of resolve—Theo Kinh Phúng Tụng
trong Trường Bộ Kinh, có bốn nguyện—According to the sangiti Sutta in
the Long Discourses of the Buddha, there are four kinds of resolve:
1) Tuệ Thắng Xứ: Gaining wisdom.
2) Đế Thắng Xứ: Gaining truth.
3) Xả Thắng Xứ: Gaining relinquishment.
4) Chỉ Tức Thắng Xứ: Gaining tranquility.
Tứ Nguyệt,四月, Asadha (skt)—Tháng
thứ tư—The fourth month
Tứ Nguyệt Bát Nhật,四月八日, Ngày tám tháng
tư, ngày Đản Sanh của Đức Phật—The eighth of the fourth moon, the
Buddha’s birthday
Tứ Nhãn,四眼, Bốn lực thị giác của
chư Bồ Tát, cũng giống như Ngũ Nhãn ngoại trừ phần cuối cùng là Phật
Nhãn—The four powers of sight of Bodhisattvas. They are similar to the
that (five powers of sight of) a Buddha, except the last one, the
Buddha-eye—See Ngũ Nhãn.
Tứ Nhân Duyên: Theo Kinh Lăng Già, có bốn nhân duyên—According to
the Lankavatara Sutra, there are four Causations (Hetupratyaya):
1) Nhân Duyên: Hetupratyaya-hetu (skt)—Luật tổng quát về nhân
duyên—The general law of causation.
2) Thứ Đệ Duyên: Samanantara-hetu (skt)—Đệ Vô Gián Duyên—Điều kiện
điều động sự diễn tiến của các sự kiện—Condition governing the
succession of events.
3) Sở Duyên Duyên: Alambana-hetu (skt)—Điều kiện trở thành một đối
tượng của nhận thức—Condition becoming an object of cognition.
4) Tăng Thượng Duyên: Karana-hetu (skt)—Điều kiện tối cao—The
supreme condition.
Tứ Nhân Quán Thế: Bốn hạng người quán sát về thế gian hay bốn cách
nhìn về nhân thế—The world from four points of view:
1) Phàm phu hưởng thụ vô tâm chẳng chút giác tri: Men thoughtlessly
view the world as pleasure place to live.
2) Thanh văn Duyên giác nhìn thế gian khó chịu như nhìn căn nhà lửa
đang rực cháy: Sravakas and pratyeka-buddhas uneasily view the world as
a burning house.
3) Bồ Tát nhìn thế gian là không như một đóa hoa trống rỗng hay hoa
không: Bodhisattvas view the world as an empty flower.
4) Giác tâm tức Phật (chư Phật quan sát thấy tam giới chỉ là tâm):
Buddhas view the world as mind (all things being for or of intelligent
mind).
Tứ Nhập Thai: Four ways of
descent into the womb—Theo Kinh Phúng
Tụng trong Trường Bộ Kinh, có bốn cách nhập thai—According to the
Sangiti Sutta in the Long Discourses of the Buddha, there are four ways
of descent into the womb:
1) Không tỉnh giác nhập mẫu thai, không tỉnh giác trú mẫu thai,
không tỉnh giác xuất mẫu thai: One descends into the mother’s womb
unknowing, stays there unknowing, and leaves it unkmowing.
2) Tỉnh giác nhập mẫu thai, không tỉnh giác trú mẫu thai, không
tỉnh giác xuất mẫu thai: One enters the womb knowing, stays there
unknowing, and leaves it unknowing.
3) Tỉnh giác nhập mẫu thai, tỉnh giác trú mẫu thai, không tỉnh giác
xuất mẫu thai: One enters the womb knowing, stays there knowing, and
leaves it unknowing.
4) Tỉnh giác nhập mẫu thai, tỉnh giác trú mẫu thai, tỉnh giác xuất
mẫu thai: One enters the womb knowing, stays there knowing, leaves it
knowing.
Tứ Nhất,四一, Theo tông Thiên Thai
giải thích qua Kinh Pháp Hoa, có bốn thứ duy nhất—According to the
T’ien-T’ai sect in the Lotus sutra, there are four “ones” or four kinds
of unity
1) Giáo Nhất: Giáo thuyết chỉ duy có Nhất Phật Thừa—Its teaching of
one vehicle.
2) Hành Nhất: Chỉ chuyên nhất thực hành theo Bồ Tát đạo—Its sole
bodhisttva procedures.
3) Nhân Nhất: Người chỉ y theo Phật tri kiến mà tu hành, người đó
chỉ là Bồ Tát—Its men all and only as bodhisattvas.
4) Lý Nhất: Lý sở chứng chỉ là một lý thực tướng của các pháp—Its
one ultimate truth of the reality of all existence.
Tứ Nhật,四日, Catvarah-suryah
(skt)—Bốn mặt trời (trong Phật giáo)—The four suns (in Buddhism)
1) Mã Minh Bồ Tát: Asvaghosa.
2) Đề Bà Bồ Tát: Devabodhisattva.
3) Long Thọ Bồ Tát: Nagarjuna.
4) Cưu Ma La Bạt Đà: Kumaralabdha.
Tứ Nhiếp Bồ Tát,四攝菩薩, Tứ Chúng Bồ
Tát—Chỉ bốn vị Bồ Tát trong Kim Cang Giới với bốn đức hóa tha —The four
Bodhisattvas in the Vajradhatu whose office is to convert or transform
the living
1) Kim Cang câu Bồ Tát: The Bodhisattva with the Hook.
2) Kim Cang Sách Bồ Tát: The Bodhisattva with the Rope.
3) Kim Cang Tỏa Bồ Tát: The Bodhisattva with the Chain.
4) Kim Cang Kinh Bồ Tát: The Bodhisattva with the Bell.
Tứ Nhiếp Pháp,四攝法,
Catvari-samgraha-vastuni (skt)—Bốn pháp để dẫn dắt chúng sanh—Four
elements of popularity—Four ways of leading human beings to
emancipation. Also called four means of integration, four integrative
methods, four means of integration, four attractions, four Dharmas of
attraction, or four all-embracing virtues—Tứ nhiếp pháp là cửa ngõ vào
hào quang của chư pháp, vì khi sống với tứ nhiếp pháp chúng ta biết
chấp nhận tha nhân và sau khi giác ngộ bồ đề, chúng ta sẳn sàng chia xẻ
với tha nhân những gì mình chứng ngộ (đây là bốn phép mà chư Phật và
chư Bồ tát tùy dùng để thâu nhiếp lấy cái tâm của chúng sanh, làm cho
họ thân ái với mình để mình có cơ hội dạy đạo lý cho họ)—The four
elements of sociability is a gate of Dharma illumination; for with them
we accept all living beings and after we have attained the truth of
bodhi, we bestow upon all living beings the Dharma
1) Bố Thí Nhiếp: Dana (skt)—Charity—Cho những thứ mà người khác cần
(chúng sanh nào thích của thì thí của, chúng sanh nào thích pháp thì
thí pháp) hầu giúp họ có được yêu thương và hiểu thông chân lý—Giving,
charity, or generosity—Giving unsparingly what others need in order to
lead them to love and receive the truth.
2) Ái Ngữ Nhiếp: Priyavacana (skt)—Kindly talk—Tùy theo căn tánh
của chúng sanh mà dùng lời lẽ tốt lành để dẫn dắt họ vào con đường đạo
đức—Kind speech, or pleasant words—Affectionate speech—Kind
communication—Kind words which help beings love and receive the truth.
3) Lợi Hành Nhiếp: Artha-carya (skt)—Useful deeds—Khởi thiện hành
về thân khẩu ý để làm lợi cho người khác để họ nhiếp thụ chân
lý—Beneficial action—Useful conduct, or beneficial action—Conduct
profitable to others—Beneficial conduct which helps others love and
receive the truth.
4) Đồng Sự Nhiếp: Samana-arthata (skt)—Engaging in the same
work—Tùy sự ưa thích của chúng sanh mà cùng hợp tác làm việc với nhau
để giúp dẫn dắt họ đi vào chân lý—Cooperation, or comaradeship and
accommodation—Like work—Sharing a common aim—Cooperation with and
adaptation of oneself to others, to lead them into the truth.
Tứ Như Thực Quán: A meditation method on the four good roots—See Tứ
Thiện Căn.
Tứ Như Ý Túc,四如意足, Rddhipada
(skt)—Iddhipada (p)—Tứ Thần Túc—Bốn điều nên biết đủ—Four Sufficiences
1) Dục Như Ý Thần Túc: Dục Thần Túc: Chanda-rddhi-pada (skt).
· Mong muốn phát triển thần thông như ý: Desire to develop magic.
· Vị Tỳ Kheo tu tập dục thần túc, câu hữu với tinh tấn thực hiện
Dục Thiền Định—Strong aspiration or will—Sufficience of desire—Strong
aspiration—Intensive longing. Here a monk develops CONCENTRATION OF
INTENTION accompanied by effort of the will power.
2) Niệm Như Ý Thần Túc (Tâm Thần Túc): Citta-rddhi-pada (skt).
· Mong muốn ghi nhớ phải thực hành chánh pháp: Endeavor to remember
to practice correct dharmas.
· Ở đây vị Tỳ Kheo tu tập tâm thần túc câu hữu với tinh tấn thực
hiện Tâm Thiền Định—Intense concentration or thoughts—Sufficience of
concentration—Intense concentration—Memory or intense holding on to the
position reached. Here a monk develops concentration of consciousness
accompanied by effort of the thought power.
3) Tinh Tấn Như Ý Thần Túc (Cần Thần Túc): Virya-rddhi-pada (skt).
· Tinh tấn thực chứng thần thông: Effort to realize magic.
· Ở đây vị Tỳ Kheo tu tập cần thần túc câu hữu với tinh tấn thực
hiện Tinh Tấn Thiền Định—Vigor or exertion—Sufficience of
energy—Vigor—Intensified effort. Here a monk develops concentration of
energy accompanied by strenuous efforts.
4) Tư Duy Như Ý Thần Túc (Quán Thần Túc): Mimamsa-rddhi-pada (skt).
· Mong muốn nhiếp tâm vào một đề mục: Meditation on one subject.
· Ở đây vị Tỳ Kheo tu tập quán thần túc câu hữu với tinh tấn thực
hiện Tư Duy Thiền Định—Intense contemplation or
meditation—Investigation—Suffience of contemplation—The state of
dhyana—Intense contemplation. Here a monk develops concentration of
investigation accompanied by effort of deep thinking.
Tứ Niệm Châu,四念珠, Bốn loại niệm
châu—The four classes of “prayer-beads.
1) Hạ phẩm: Lower, numbering 27.
2) Trung phẩm: Middle, numbering 54.
3) Tối thắng phẩm: Superior, numbering 108.
4) Thượng phẩm: Most superior, numbering 1.080.
Tứ Niệm Trú: The four basic subjects of Buddhist meditation—Theo
Thiền Sư Thích Nhất Hạnh trong phần giải Kinh Bát Đại Nhân Giác, thì
đoạn kinh nói về điều giác ngộ thứ nhất là đoạn kinh thuyết minh về
phép “Tứ Niệm Trú.” Tứ niệm trú là bốn phép thiền quán căn bản của đạo
Phật, là sự nhớ nghĩ thường trực về bốn đặc tính của thực hữu: vô
thường, khổ không, vô ngã và bất tịnh. Nếu chúng ta biết quán sâu vào
những thứ nầy một cách cần mẫn thì có thể dần dần thoát ly được thế
giới sinh tử—According to Zen Master Thích Nhất Hạnh in the explanation
of the first Awakening in the Sutra On The Eight Realizations of the
Great Beings, the first awakening explains and clarifies the four basic
subjects of Buddhist meditation: impermanence, suffering, no-self, and
impurity. If we always remember and meditate on these four principles
of reality, we will gradually be released from the round of birth and
death (samsara).
1) Vô Thường hay bản chất vô thường của vạn hữu: Impermanence or
the impermanent nature of all things—
2) Khổ Không:
3) Vô Ngã: Selflessness—
4) Bất Tịnh: Impurity—
Tứ Niệm Trụ,四念住, Smrty-upasthana
(skt)—Four abodes of mindfulness—Four foundations of mindfulness (in
Theravada)—See Tứ Niệm Xứ in Vietnamese-English Section
Tứ Niệm Xứ,四念處, Four kinds of
mindfulness
(I) Bốn đối tượng thiền quán để trụ tâm hay bốn cách Thiền theo
Phật giáo để diệt trừ ảo tưởng và đạt thành giác ngộ. Phật giáo Tiểu
thừa gọi những phương pháp nầy là “nghiệp xứ” (kammatthana), là một
trong những phương pháp tư duy phân biệt. Có lối bốn mươi pháp Thiền
như vậy được liệt kê trong Thanh Tịnh Đạo Luận (Visuddhi-Magga) bao gồm
Tứ Vô Lượng Tâm, Mười Bất Tịnh, Bố Vô Sắc, Mười Biến Xứ, Mười Niệm, Một
Tướng và Một Tưởng—Four meditations, or four foundations of
Mindfulness, or four objects on which memory or thought should dwell.
Four types of Buddhist meditation for eradicating illusions and
attaining enlightenment. Hinayana calls these practices ‘basis of
action’ (kammathana) which is one of the modes of analytical
meditation. Some forty such meditations are given in the
Visuddha-Magga: four ‘measureless meditations, ten impurities, four
formless states, ten universals, ten remembrances, one sign, and one
mental reflex:
1) Thân Niệm Xứ (Quán Thân Bất Tịnh): Quán và toàn chứng được thân
nầy bất tịnh—Meditation and full realization on the impurity of the
body.
2) Thọ Niệm Xứ (Quán thọ thị khổ): Quán và toàn chứng được những
cảm thọ là xấu xa, dù là cảm thọ khổ đau, vui sướng hay trung
tính—Meditation and full realization on the evils of sensations, no
matter they are painful, joyous, or indifferent sensations.
3) Tâm Niệm Xứ (Quán Tâm Vô Thường): Quán và toàn chứng được tâm là
vô thường—Meditation and full realization on the evanescence or
impermanence of mind and thoughts (contemplating the impermanence of
the thought)—
4) Pháp Niệm Xứ (Quán pháp vô ngã): Quán và toàn chứng vạn pháp vô
ngã—Meditation and full realization on the transiency selflessness of
all elements (contemplating that all the dharmas are without their own
nature)—
Tứ Niệm Xứ Quán: Smrty-upasthana (skt)—See Tứ Niệm Xứ.
Tứ Oai Nghi: Four forms of
behavior.
(A) Tứ oai nghi hay bốn phép tắc Bát Nhã phải được Tăng Ni thực
hành mỗi ngày—Four instances of prajna which a monk or nun should
practise everyday—Four respect-inspiring forms of demeanour.
1) Oai Nghi Đi: Respect-inspiring of Walking.
2) Oai Nghi Đứng: Respect-inspiring of Standing.
3) Oai Nghi Nằm: Respect-inspiring of Lying down.
4) Oai nghi Ngồi: Respect-inspiring of Sitting.
Tứ Oán,四怨, Bốn loại thù oán—The
four enemies
1) Phiền Não Ma: The passions and delusion maras.
2) Tử Ma: Death maras.
3) Âm Ma: The five skandhas maras.
4) Thiên Tử Ma: The supreme mara-king.
Tứ Phạm Chí,四梵志, Bốn vị phạm chí
quyết trốn tử thần, nhưng đều thất bại—The four Brahmacarins who
resolved to escape death, and yet failed
1) Trốn tử thần bằng cách lên non: To escape death by going to the
mountain.
2) Trốn tử thần bằng cách xuống biển: To escape death by going to
the sea.
3) Trốn tử thần bằng cách bay lên trời: To escape death by flying
into the air.
4) Trốn tử thần bằng cách đi vào phố chợ: To escape death by going
to the market place.
Tứ Phạm Đường,四梵堂, Bốn cách đạt tới
quả vị A La Hán, giống như trong Tứ Phạm trụ, chỉ trừ phần thứ tư là
‘bảo hộ tha nhân’ thay vì ‘vô lượng xả.’—The four ways of attaining
arhatship, which are the same as in the four noble states, except that
the last of the four is ‘protection of others’ instead of ‘unlimited
indifference’—See Tứ Phạm Trụ
Tứ Phạm Trụ,四梵住, Bốn chỗ trụ cao
thượng—The four noble states
1) Vô Lượng Từ: Unlimited Love.
2) Vô Lượng Bi: Unlimited pity.
3) Vô Lượng Hỷ: Unlimited joy.
4) Vô Lượng Xả: Unlimited indifference.
** For more information, please seeTứ Vô Lượng Tâm.
Tứ Pháp,四法, Four dharmas
(A) Kinh Tâm Địa Quán:
1) Giáo pháp: The teaching of the Buddha.
2) Lý pháp: The principles or meaning.
3) Hành pháp: The practice.
4) Quả pháp: The fruits or rewards.
(B) Kinh Tâm Địa Quán:
1) Bất xả Bồ đề tâm: Chẳng bỏ Bồ Đề tâm—Never losing the
bodhi-mind.
2) Bất xả thiện tri thức: Chẳng bỏ thiện tri thức—Never losing
good-knowing advisors.
3) Bất xả kham nhẫn: Chẳng bỏ kham nhẫn—Never losing perseverance
in progress.
4) Bất xả a-luyện-nhã (nơi tu hành tịch tỉnh): Chẳng bỏ đời sống
tịnh hạnh—Never losing the monastic forest life (aranyaka).
(C) Kinh Đại Thừa Ký Pháp:
1) Tín: Faith.
2) Giải: Liberty.
3) Hạnh: Deeds or action.
4) Chứng: Realization.
(D) Theo Tịnh Độ—Pure Land sect:
1) Giáo pháp: Giáo pháp của Phật trong Kinh Vô Lượng Thọ—The
teaching of the Buddha in the Infinite Life Sutra.
2) Hành pháp: Thực hành lời nguyện thứ 17 của Phật A Di Đà—The
practice of the seventeenth of Amitabha’s vows—See Tứ Thập Bát Nguyện
(17).
3) Tín pháp: Tin vào lời nguyện thứ 18 của Đức A Di Đà—Faith in the
eightteenth of Amitabha’s vows—See Tứ Thập Bát Nguyện (18).
4) Chứng pháp: Chứng trong lời nguyện thứ 11 của Phật A Di
Đà—Realization or proof of the eleventh of Amitabha’s vows—See Tứ Thập
Bát Nguyện (11).
Tứ Pháp Ấn: The seal or impression of the four dogmas:
1) Khổ: Suffering.
2) Vô Thường: Impermanence.
3) Vô Ngã: Non-ego.
4) Niết Bàn: Nirvana.
Tứ Pháp Bản Mạt,四法本末, See Tứ Pháp Bổn
Mạt
Tứ Pháp Bất Hoại: Bốn pháp chẳng hư hoại—The four
imperishables:
1) Chính Thụ Tâm: The correctly receptive heart.
2) Kim Cang: The diamond.
3) Xá Lợi của Phật: The relics of a Buddha.
4) Cung Điện Quang Âm Thiên: Abhasvaras (skt)—The palace of the
devas of light and sound.
Tứ Pháp Bổn Mạt: The alpha and omega in four laws or
dogmas:
1) Tất cả các hành đều vô thường: Nothing is permanent.
2) Tất cả các hành đều khổ: All things involve suffering.
3) Tất cả các hành đều vô ngã: There is no personality.
4) Niết Bàn vĩnh tịch: Nirvan is eternal rest.
** For more information, please see Tứ Pháp Ấn.
Tứ Pháp Giới,四法界, Tứ Chủng Pháp
Giới—Theo tông Hoa Nghiêm, có bốn pháp giới—According to the Hua-Yen
school, there are Four Dharma Realms
1) Sự pháp giới: Cách nhìn pháp giới như là một thế giới của những
vật thể cá biệt, trong đó chữ giới (dhatu) có nghĩa là cái phân biệt.
Đây là thế giới của thực tại, thế giới hiện tượng, hay thế giới hiện
tượng, các pháp sắc và tâm của chúng sanh. Sự pháp giới biểu hiện cho
giáo lý duy thực của Tiểu Thừa—The idea of looking at the Dharmadhatu
as a world of individual objects, in which case the term “dhatu” means
“something separated.” This is the world of reality, the factual,
practical world, or the phenomenal realm, phenomenal world. The Dharma
Realm of Phenomena, or the realm of events (specifics). It represents
the Realistic Doctrine of Hinayana.
2) Lý pháp giới: Cách nhìn Pháp Giới như là sự hiển hiện của nhất
tâm (ekacitta) hay một bản thể cơ bản (ekadhatu). Đây là thế giới thể
tánh nói về các pháp sắc và tâm của chúng sanh tuy có sai khác nhưng
cùng chung một thể tánh. Đây là thế giới của lý tắc. Nó được Tam Luận
Tông và Pháp Tướng Tông chủ xướng, dạy rằng lý tách rời với sự—The idea
of looking at the Dharmadhatu as a manifestation of one spirit
(ekacitta) or one elementary substance (ekadhatu). This is the noumenal
realm, or noumenal world. The Dharma Realm of Noumena, or the realm of
principles. This is the world of principle or theorical world. It is
represented by the Sam-Lun and Dharmalaksana Schools which teach that
principle is separate from facts.
3) Lý sự vô ngại pháp giới: Cách nhìn Pháp Giới như là một thế giới
trong đó tất cả những hiện hữu riêng biệt của nó (vastu) có thể đồng
nhất được với một tâm là sở y. Pháp Giới nầy không có trở ngại giữa lý
và sự vì lý do sự mà hiển bày, sự nhờ lý mà thành tựu. Khởi Tín và
Thiên Thai tông chủ trương nhất thể giữa sự và lý, nghĩa là thế giới
của lý tắc và thực tại được hợp nhất, hay thế giới lý tưởng được thể
ngộ—The idea of looking at the Dharmadhatu as a world where all its
particular existences (vastu) are identifiable with one underlying
spirit. This Dharmadhatu is the interdepence of phenomenal and noumenal
realm—The world in which phenomena are identical with noumena—The
Dharma Realm of non-obstructions of noumena and phenomena (principles
and specifics)—The realm of principles against events perfectly fused
in unimpeded freedom. The Awakening of Faith and the T’ien-T’ai School
believe the identity of fact and principle. That means the world of
principle and reality united, or the ideal world realized.
4) Sự sự vô ngại pháp giới: Cách nhìn Pháp Giới như là một thế giới
trong đó mỗi một vật thể riêng biệt của nó đồng nhất với mọi vật thể
riêng biệt khác, mà tất cả những giới hạn phân cách giữa chúng thảy đều
bị bôi bỏ. Đây là thế giới của tất cả thực tại được kết dệt lại hay
được đồng nhất trong nhịp điệu toàn vẹn, nghĩa là tất cả mọi hiện tượng
đều tương ứng thông dung nhau, một tức nhiều, lớn chứa nhỏ. Đây là chủ
trương của tông Hoa Nghiêm, theo đó tất cả những sự thật hay thực tại
dị biệt nhất thiết phải tạo thành một toàn thể nhịp nhàng do sự tương
dung tương nhiếp để chứng ngộ thế giới lý tưởng là “nhất như.” Theo
Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, đem thực
hành mà thích ứng lý thuyết không phải là điều khó khăn, nhưng tai hại
ở chỗ là con người , kẻ thì quá thiên về lý thuyết, người lại quá trọng
thực hành. Do đó cần phải có một giải pháp hữu lý. Lại nữa, trong thế
giới thực tế, thực hành thường chống lại thực hành, sự kiện chống lại
sự kiện, công tác chống lại công tác, cá thể chống lại cá thể, đẳng cấp
chống lại đẳng cấp, quốc gia chống lại quốc gia. Đó là sắc thái của thế
giới cá nhân chủ nghĩa, rồi từ đó toàn thể thế giới hóa ra phân chia
thành mảnh vụn vặt. Chủ nghĩa tập thể hay tinh thần tương trợ không
ngừng, vẫn chưa đủ để ngăn chận ác tính của đời sống. Để hòa điệu một
trạng thái sinh tồn như vậy và để đưa tất cả vạn vật đến chỗ nhu hòa,
thế giới tương giao tương cảm cần phải được tạo ra. Một thế giới lý
tưởng như vậy được gọi là “sự sự vô ngại pháp giới.”—The idea of
looking at the Dharmadhatu as a world where each one of its particular
objects is identifiable with every other particular object, with
whatever lines of separation there may be between them all removed.
This is the world of all realities or practical facts interwoven or
identified in perfect harmony. It is to say phenomena are also
interdependent—The world in which phenomena interpenetrate one another
without hindrances—The Dharma Realm of non-obstruction of phenomena and
phenomena—The realm of events against events (specifics and specifics)
perfectly fused in unimpeded freedom. It represents by the Hua-Yen
School which teaches that all distinct facts or realities will, and
ought to, form a harmonious whole by mutual penetration and mutual
identification so as to realize the ideal world of “One-True.”
According to Prof. Junjiro Takakusu in The Essentials of Buddhist
Philosophy, it should not be difficult to make practice adapted to
theory, but such being the evil of men, some make too much of theory
while others make too much of practice. So a rational solution becomes
necessary. Moreover, in the world of realities (fact), practice often
goes against practice, fact against fact, business, agains business,
individual against individual, class against class, nation against
nation. Such is the feature of the world of individualism and thus the
whole world goes to pieces. Mere collectivism or solidarity will not
prevent the evil of life. To harmonize such a state of being and to
make all things go smoothly, the world of mutual reliance or
interdependence ought to be created. Such an ideal world is called “the
fact and fact world perfectly harmonized.”
** For more information, please see Tứ Chủng Vũ Trụ.
Tứ Pháp Tam Nguyện,四法三願, Bốn pháp và ba
nguyện—The four dharmas and three vows:
(A) Tứ Pháp: The four dharmas—See Tứ Pháp.
(B) Tam Nguyện:
1) Nguyện thứ 17 trong 48 lời Nguyện của Phật A Di Đà—See Tứ Thập
Bát Nguyện (17).
2) See Tứ Thập Bát Nguyện (18).
3) See Tứ Thập Bát Nguyện (11).
Tứ Pháp Thí,四法施, Món quà của Phật
về tứ pháp—The Buddha’s gift of the four laws or dogmas
1) Chư Pháp Vô Thường: All things are impermanent.
2) Chư Thọ Thị Khổ: All sentient beings existence is suffering.
3) Chư Pháp Vô Ngã: There is no essential personality.
4) Không: Tất cả vật chất đều trở về dạng không—All form or matter
returns to the void.
Tứ Pháp Thọ: Four ways of undertaking Dhamma—Theo Kinh Phúng Tụng
trong Trường Bộ Kinh, có bốn Pháp Thọ—According to the Sangiti Sutta in
the Long Discourses of the Buddha, there are four ways of undertaking
Dhamma:
1) Có Pháp thọ, hiện tại khổ và tương lai quả báo khổ:
Dukkha-vipakam (p)—There is the way that is painful in the present and
brings painful future results.
2) Có Pháp Thọ, hiện tại khổ và tương lai quả báo lạc:
Sukha-vipakam (p)—There is the way that is painful in the present and
brings pleasant future results.
3) Có Pháp Thọ, hiện tại lạc và tương lai quả báo khổ: There is the
way that is pleasant in the present and brings painful future results.
4) Có Pháp Thọ, hiện tại lạc và tương lai quả báo lạc: There is the
way that is pleasant in the present and brings pleasant future results.
Tứ Pháp Túc: Four ways of
Dhamma—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường
Bộ Kinh, có bốn pháp túc—According to the Sangiti Sutta in the Long
Discourses of the Buddha, there are four ways of Dhamma:
1) Vô Tham Pháp Túc: Way of Dhamma without hankering.
2) Vô Sân Pháp Túc: Way of Dhamma without enmity.
3) Chánh Niệm Pháp Túc: Way of Dhamma with right mindfulness.
4) Chánh Định Pháp Túc: Way of Dhamma with right concentration.
Tứ Pháp Uẩn: Four divisions
of Dhamma—Theo Kinh Phúng Tụng trong
Trường Bộ Kinh, có bốn pháp uẩn—According to the Sangiti Sutta in the
Long Discourses of the Buddha, there are four divisions of Dhamma:
1) Giới Uẩn: Morality.
2) Định Uẩn: Concentration.
3) Công Đức Uẩn: Merit.
4) Giải Thoát Uẩn: Liberation.
Tứ Phần: Pháp Tướng Tông
chia dụng của tâm vương và tâm sở của tám
thức ra làm bốn phần—The Dharmalaksana school divides the function of
cognition into four parts:
1) Tướng Phần: Cảnh sở hiện trong tâm (tướng mạo nổi lên khi tâm
khởi)—Mental phenomena.
2) Kiến Phần: Khả năng phân biệt cảnh sở hiện ra trong tâm hay
tướng phần—Discriminating such phenomena.
3) Tự Chứng Phần: Lực tạo ra khả năng phân biệt—The power that
discriminates.
4) Chứng Tự Chứng Phần: Bằng chứng hay sự bảo đảm cho lực tạo ra
khả năng phân biệt cảnh sở trong tâm—The proof or assurance of that
power.
Tứ Phần Gia: Pháp Tướng Tông chia Thức Tâm ra làm bốn phần—The
Dharmalaksana divides the cognition-mind into four parts—See Tứ Phần.
Tứ Phần Luật: Four-division Vinaya of the Dharmagupta school
(Trường Phái của Ngài Đàm Vô Đức)—See Luật Tứ Phần.
Tứ Phần Pháp Tướng: Four
functions of cognition:
(A)
1) Tướng phần: Mental phenomena.
2) Kiến phần: Discriminating such phenomena.
3) Tự chứng phần: The power that discriminates.
4) Chứng tự chứng phần: The proof or assurance of that power.
** For more information, please see Tứ Phần.
(B)
1) Tín: Faith.
2) Hành: Action.
3) Giải: Liberty.
4) Chứng: Assurance or realization.
Tứ Phần Tăng Giới: See Tứ Phần Tăng Giới Bổn.
Tứ Phần Tăng Giới Bổn: Những giới luật rút ra từ Tứ Phần Luật kèm
theo kệ văn, được đọc lên trong ngày tụng giới—Commandments extract
from the four-division Vinaya with verses, for uses on days when the
discipline is recited--See Luật Tứ Phần.
Tứ Phần Tâm Pháp: Four parts of function of cognition—See Tứ Phần,
and Tứ Phần Pháp Tướng.
Tứ Phần Thức: See Bốn Phần Của Thức.
Tứ Phần Tông: See Luật Tông.
Tứ Phật,四佛, Bốn Phật ở bốn
phương—Four of the five Dhyani-Buddhas—The four regional Buddhas
1) Đông Phương A Sấm Phật: Aksobya in the East.
2) Nam Phương Bảo Tướng Phật: Ratnaketu Buddha in the South.
3) Tây Phương Vô Lượng Thọ Phật: Amitabha Buddha in the West.
4) Bắc Phương Vi Diệu Thanh Phật: Amoghasiddhi or Sakyamuni Buddha
in the North.
Tứ Phật Độ,四佛土, The four
Buddha-ksetra or realms—See Tứ Độ
Tứ Phật Tri Kiến,四佛知見, Theo Kinh Pháp
Hoa, có bốn Tri Kiến Phật—According to the Lotus Sutra, there are four
purposes of the Buddha’s appearing, that the Buddha’s knowledge might
be
1) Khai: Revealed—Khai Phật tri kiến—Opening the knowledge and
vision of the Buddha.
2) Thị: Proclaimed—Thị Phật tri kiến—Demonstrating the knowledge
and vision of the Buddha.
3) Ngộ: Understood—Giác ngộ Phật tri kiến—Awakening to the
knowledge and vision of the Buddha.
4) Nhập: Entered—Nhập Phật tri kiến—Entering into the knowledge and
vision of the Buddha.
Tứ Phi Thánh Ngôn: Four
un-Ariyan modes of speech—Theo Kinh Phúng
Tụng trong Trường Bộ Kinh, có bốn thứ không phải là lời nói của các bậc
Thánh—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are four un-Ariyan modes of speech:
(A)
1) Vọng ngữ: Lying.
2) Lưỡng thiệt: Slander.
3) Ác khẩu: Abuse or rude words.
4) Ỷ ngữ: Iddle gossip.
(B) Bốn Phi Thánh Ngôn Khác—Four more un-Ariyan modes of
speech:
1) Không thấy nói thấy: Claiming to have seen known what one has
not seen.
2) Không nghe nói nghe: Claiming to have heard, known one has not
heard.
3) Không nghĩ nói nghĩ: Claiming to have sensed, known one has not
sensed.
4) Không biết nói biết: Claiming to have known, known one has not
known.
(C) Bốn Phi Thánh Ngôn Khác—Four more un-Ariyan modes of speech:
1) Thấy nói không thấy: Claiming not to have seen, known what one
has seen.
2) Nghe nói không nghe: Claiming not to have heard, known what one
has heard.
3) Nghĩ nói không nghĩ: Claiming not to have sensed, known what one
has sensed.
4) Biết nói không biết: Claiming not to have known, known what one
has known.
Tứ Phi Thường Kệ: See Tứ Vô Thường Kệ.
Tứ Phiền Não,四煩惱, Tứ Hoặc—Bốn phiền
não gây ra bởi ngã chấp hay bốn loại căn bản phiền não thường xuyên
tương ứng với Mạt Na Thức (thức thứ bảy)—Four delusions in reference to
the ego
1) Ngã Si Phiền Não: Vô Minh—Ignorance in regard to the ego.
2) Ngã Kiến Phiền Não: Ngã Chấp—Holding to the ego idea.
3) Ngã Mạn Phiền Não: Kiêu căng ngạo mạn—Self-esteem—Egoism.
4) Ngã Ái Phiền Não: Ngã tham—Self-seeking or desire arising from
belief in ego.
Tứ Phước Điền: Four fields
for cultivating happiness:
1) Thú Điền: Phước điền nơi súc sanh—To animal—The field of
felicity in animals.
2) Khổ Điền:--Phước điền nơi người nghèo: To the poor—The field of
felicity in the poor.
3) Ân Điền: Phước điền nơi song thân—To parents—The field of
felicity in parents.
4) Đức Điền: Phước điền nơi các bậc hiền Thánh hay nơi việc hoằng
pháp: To the religion—The field of felicity in religion.
Tứ Phược,四縛, The four bandhana or
bonds
(A)
1) Tham dục: Desire.
2) Chấp thủ: Possession or existence.
3) Si mê: Mây mù vô minh—Ignorance—Smoke of ignorance.
4) Tà kiến: Unenlightened views.
(B)
1) Tham dục: Desire.
2) Sân hận: Resentment—Dust-storms of hate.
3) Tà giới: Heretical morality.
4) Chấp ngã: Egoism.
(D) Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có bốn hệ
phược—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are four ties (gantha):
1) Tham Thân Hệ Phược: Kaya-gantha (p)—The body tie of hankering
(abhijjha).
2) Sân Thân Hệ Phược: Vyapada (p)—Tie of ill-will.
3) Giới Cấm Thủ Thân Hệ Phược: Silabbata-paramasa (p)—Attachment to
rite and ritual.
4) Thử Thực Chấp Thân Hệ Phược: Idam-sacca-bhinivesa (p)—Dogmatic
fanaticism
Tứ Phương,四方,
1) Hình vuông: A square.
2) Four directions—The four cardinal points—The four quarters of
the compass:
a) Đông phương, nơi Trời Đế Thích ngự trị: East, ruled by Indra.
b) Tây phương, nơi Phạ Rô Nõa Long Vương ngự trị: West, ruled by
Varuna.
c) Nam phương, nơi Dạ Ma Thiên ngự trị: South, ruled by Yama—See
Yama.
d) Bắc phương, nơi ngự trị của Tỳ Sa Môn Thiên Vương: North, ruled
by Vaisramana.
3)
a) Phương Đông Bắc, nơi Y Xá Ni ngự trị: Northeast, ruled by Isana.
b) Phương Đông Nam, nơi Hộ Ma ngự trị: Southeast, ruled by Homa.
c) Phương Tây Nam, nơi ngự trị của Niết Lý Để.
d) Phương Tây Bắc, nơi ngự trị của Phạ Rô Nõa Long Vương:
Northwest, ruled by Varuna.
Tứ Phương Đại
Tướng,四方大將,
Bốn Đại tướng hộ pháp ở bốn phương. Mỗi đại tướng đều có 500 đồ đệ cai
quản 28 bộ quỷ thần—The four generals or guardians of the Law. Each has
500 followers and twenty-eight companies of demons and spirits
1) Bắc Phương Tán Chi Đại Tướng.
2) Đông phương Lạc Dục Đại Tướng.
3) Nam phương Đàn Đế Đại Tướng.
4) Tây Phương Thiện Hiện Đại Tướng.
** For more information, please see Tứ Thiên Vương.
Tứ Phương Tứ Phật,四方四佛, Bốn vị Phật ở
bốn phương—The four Buddhas of the four regions
1) Đông phương, thế giới Hương Tích có A Súc Bệ Phật: East, the
world of abundant fragrance where reigns Aksobhya Buddha.
2) Nam phương, Hoan Hỷ thế giới có Bảo Tướng Phật: South, the world
of pleasure where reigns Ratnaketu Buddha.
3) Tây phương, Hoan Lạc thế giới có Vô Lượng Thọ Phật: West, the
world of restfulness or joyful comfort where reigns Amitabha Buddha.
4) Bắc phương, Liên Hoa Trang Nghiêm thế giới có Vi Diệu Thanh Phật
hay Thích Ca Mâu Ni Phật: North, the world of Lotus Adornment where
reigns Amoghasiddhi Buddha or Sakyamuni.
Tứ Quả Danh Hiệu Sa Môn:
Bốn danh hiệu ám chỉ bốn bực sa môn—The
four titles applied to four grades of sramanas:
1) Hoàng Lam Hoa Sa Môn: Bậc Thánh giả của quả Tu Đà Hoàn—Yellow
and Blue Flower Sramanas.
2) Phân Đà Lợi Hoa Sa Môn: Bậc Thánh giả của quả Tư Đà Hàm—Lotus
Sramanas.
3) Nhu Nhuyễn Sa Môn: Bậc Thánh giả của quả A Na Hàm—Meek Sramanas.
4) Nhu Nhuyễn Trung Nhu Nhuyễn Sa Môn: Bậc Thánh giả của quả A La
Hán—Ultra Meek Sramanas.
** For more information, please see Tứ Thánh Quả.
Tứ Quí: Bốn mùa—The four seasons:
1) Xuân: Spring.
2) Hạ: Summer.
3) Thu: Autumn (Fall).
4) Đông: Winter.
Tứ Sa Môn Quả: Four fruits of the ascetic life—See Tứ Thánh Quả.
Tứ Sanh,四生, Chatur-Yoni
(skt), four forms of birth—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh,
có bốn loại tái sanh
có thể có đối với những sanh linh trong sáu đường (tất cả chúng sanh
đều được sanh ra dưới bốn hình thức để đi vào trong lục lục đạo luân
hồi)—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are four forms of birth by which the beings of the six
modes of existence can be reborn (all births take place in four forms
and in each case causing a sentient being to enter one of the six gati
or paths of transmigration)
1) Thai Sanh: Jarayuja (skt)—Loài sanh từ bào thai, như loài có vú,
loài người, trâu bò, cọp beo, vân vân (phúc sanh như loài người ở trong
thai mẹ thành thể rồi sau mới sanh ra)—Womb-born or Birth from the
womb—Viviparous, as is the case with mammals, people, cows, tigers,
etc.
2) Noản Sanh: Andaja (skt)—Loài sanh từ trứng, như loài chim; loài
nầy ở trong trứng tạo thành hình thể, đúng ngày thì trứng vỡ ra, như
loài gà vịt, chim, ngỗng, vân vân—Egg-born, or birth from
eggs—Oviparious, as is the case with chicken, goose, birds, etc.
3) Thấp Sanh: Samsvedaja (skt)—Loài sanh từ nơi ẩm thấp, như côn
trùng dựa vào chỗ ẩm thấp mà sanh ra; loài nầy do sức nóng lạnh hòa
hiệp mà sanh ra, ở chỗ ẩm thấp, nương theo chất ướt mà thọ hình sanh
thể như các loài côn trùng, bướm, sâu bọ, cá, tôm, vân vân—Moist and
Wet Conditions Born or, spawn-born, or birth from moisture
(wetness)—Moisture or water-born, as is the case with worms, fishes,
shrimps, etc.
4) Hóa Sanh: Anpapaduka (skt)—Opapatika-yoni (p)—Không nương tựa
vào đâu, không nương theo chủng tộc, cũng chẳng nhờ nhân duyên của cha
mẹ, mà chỉ dựa vào nghiệp lực mà khởi sanh như loài vòi hóa thành ruồi,
bướm bởi sâu mà hóa sanh ra, hay chúng sanh trong chư thiên, địa ngục
và sơ kiếp chúng sanh. Người ta nói những chúng sanh nầy, ngay khi chấm
dứt đời trước thì lập tức hóa thân tùy theo nghiệp lực, chứ không nhờ
sự trợ giúp của cha mẹ hay bất cứ tác nhân nào khác—Born (birth) by
transformation, or spontaneous rebirth. Metamorphosis, as is the case
with maggot transforms into fly, moths from the chrysalis, caterpillar
becomes butterfly, or deities and superior beings of the Pure Land. It
is said that such beings, after the end of their previous lifetime,
suddenly appear in this fashion due to their karma, without the help of
parents or any other intermediary agency.
Tứ Sanh Bách Kiếp,四生百劫, Chỉ người tu
theo Duyên Giác Thừa, nhanh nhất cũng phải bốn đời mới được đạo quả
(Vốn Liếng Thanh Văn, Gia Hành Thanh Văn, Vốn Liếng Duyên Giác, Nhập
Kiến Đạo), còn chậm nhất thì phải trải qua trăm kiếp tu hành mới được
đạo quả—Bốn đời trăm kiếp—A pratyeka-buddha method of obtaining
release, by intensive effort, at the shortest in four rebirts, at the
longest in a hundred kalpas
Tứ Sanh Lục Thú: Tứ sanh lục đạo—The four forms of birth and the
six forms of transmigrations:
(A) Four forms of birth—See Tứ sanh in Vietnamese-English Section.
(B) Six forms of transmigrations—See Lục Đạo in Vietnamese-English
Section.
Tứ Sơn,四山,
(A) Bốn núi theo Kinh Niết Bàn—According to the Nirvana Sutra,
there are four closing-in mountains:
1) Sanh: Birth.
2) Lão: Old age.
3) Bệnh: Sickness.
4) Tử: Death.
(B) Bốn núi theo Kinh A Hàm—Four closing-in mountains, according to
the Agama Sutra:
1) Lão: Old age.
2) Bệnh: Sickness.
3) Tử: Death.
4) Hoại Diệt: Decay.
(C) Bốn núi theo Kinh Tăng Nhất A Hàm—Four closing-in mountains,
according to the Ekottaragama (Agama Sutra Increased by One):
1) Lão: Old age.
2) Bệnh: Sickness.
3) Tử: Death.
4) Vô Thường: Impermanence.
Tứ Sự,四事, Bốn điều cần thiết
cho Tăng sĩ—The four necessaries of a monk
1) Ăn: Thức ăn—Food.
2) Mặc: Quần áo—Clothing.
3) Ở: Ngọa cụ—Bedding—Dwelling—Mat—Couch—Bed—Sleeping garments.
4) Bịnh: Thuốc men—Medicine—Herbs.
Tứ Sự Cúng Dường,四事供養, Bố thứ đồ cúng
dường cho một vị Tăng—The four offerings or provisions for a monk—See
Tứ Sự
Tứ Sự Cúng Dường Thanh Tịnh: Dakkhina-visuddhiyo (p)—Fours
purifications of offerings—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh,
có bốn sự cúng dường thanh tịnh—According to the Sangiti Sutta in the
Long Discourses of the Buddha, there are four purifications of
offerings:
1) Có sự cúng dường, người cúng dường thanh tịnh, nhưng người nhận
cúng dường lại không thanh tịnh: There is the offering purified by the
giver, but not by the recipient.
2) Có sự cúng dường, người nhận cúng dường thanh tịnh, nhưng người
cúng dường lại không thanh tịnh: There is an offering purified by the
recipient, but not by the giver.
3) Có sự cúng dường, cả người cúng dường và người nhận cúng dường
đều không thanh tịnh: There is an offering not purified by both the
giver and the recipient.
4) Có sự cúng dường, cả người cúng dường và người nhận đều thanh
tịnh: There is an offering purified by both the giver and the
recipient.
Tứ Sự Kinh: Kinh nói về bốn phương pháp chuẩn bị của Bồ Tát—The
Sutra of the Four Methods of a bodhisattva’s preparation:
1) Giảng kinh pháp: Preaching the Law.
2) Vào giới: Into complete moral self-control.
3) Vào định: Entry into meditation.
4) Vào huệ cũng như có những lý luận sáng suốt: Into wisdom and
into clear discernment or clear reasoning.
Tứ Sự Pháp Môn,四事法門, Gần giống như Tứ
Sự Kinh, Tứ Sự Pháp Môn là bốn cách chuẩn bị của Bồ Tát trước khi giảng
kinh—Almost the same as the four methods of a bodhisattva’s
preparation, the four methods of a bodhisattva’s preparation for
preaching the Law
1) Vào thiền: Entry into meditation.
2) Vào huệ: Entry into wisdom.
3) Vào giới tự chế: Entry into complete moral self-control.
4) Nhận thức sáng suốt: Entry into clear discernment or reasoning
(Biện tài).
Tứ Tà,四邪, See Tứ Chấp
Tứ Tà Kiến: Bốn loại tà kiến—Four Inverted (wrong) views:
1) Vô thường mà cho là thường hằng: Considering what is really
impermanence to be permanence.
2) Khổ mà cho là lạc: Considering what is really suffering to be
joy.
3) Vô ngã mà cho là tự ngã: Considering what is not self to be a
self.
4) Bất tịnh mà cho là tịnh: Considering what is impure to be pure.
Tứ Tà Mệnh: See Tứ Chủng Tà Mệnh.
Tứ Tán: Scattered in different directions.
Tứ Táng: Bốn loại tống táng ma chay—Four kinds of burial:
1) Thủy Táng: Ném xác chết xuống nước—Water-burial or casting a
corpse into the water—See Thủy Táng.
2) Hỏa Táng: Jhapita (skt)—Cremation or Fire-burial—See Hỏa Táng.
3) Địa Táng: Ground-burial.
4) Lâm Táng: Mai táng trong rừng, bằng cách đem ném thi thể người
chết vào rừng cho thú ăn thịt—Forest burial—Buried in the forest—To
cast the corpse into a forest to be eaten by animals.
Tứ Tạng: Bốn Tạng kinh
điển—The fourfold canon.
1-3) From one to three, see Tam Tạng.
4) Tạp Tạng: Miscellaneous collection.
Tứ Tánh: Bốn chủng tánh
hay bốn gia cấp xã hội Ấn Độ—The four
Indian classes, castes or clans, which are born respectively from the
mouth, shoulders, flanks, and feet of Brahma:
1) Bà La Môn: Hạng tu tịnh hạnh (hoặc xuất hoặc tại gia), sanh từ
miệng của Phạm Thiên Vương—Brahmana—Priestly, born from the mouth of
Brahma.
2) Sát Đế Lợi: Dòng dõi vua chúa, sanh từ vai của Phạm Thiên Vương,
đời đời cha truyền con nối cai trị đất nước—Ksatriya (skt)—Military and
ruling, born from the shoulders of Brahma.
3) Phệ xá (Tỳ xá): Tầng lớp thương nhân, sanh từ hông sườn của Phạm
Thiên Vương—Vaisya (skt)—Traders, born from the flanks of Brahma.
4) Thủ Đà la: Nông dân và nô lệ, sanh từ chân của Phạm Thiên
Vương—Sudra (skt)—Serfs—Farmers, born from the feet of Brahma.
Tứ Tánh Hạnh: Bốn tánh hạnh
của một vị Bồ tát—The four kinds of
conduct natural to a bodhisattva:
1) Tự tánh hạnh: Bồ Tát vốn dĩ hiền lành, hiếu kính cha mẹ, kính
tín sa môn đủ mười điều thiện—Conduct arises from his native goodness.
2) Nguyện tánh hạnh: Bồ Tát thuận theo sáu Ba La Mật mà tu hành—His
vow-nature is in accordance with the six paramitas.
3) Thuận tánh hạnh: Bồ Tát thuận tánh tu hành—Bodhisattva’s
compliant nature.
4) Chuyển tánh hạnh: Nhờ công hạnh tu hành mà chuyển phàm thành
Thánh—Bodhisattva’s transforming nature (powers of conversion or
salvation).
Tứ Tâm,四心, Bốn tâm—Four mind
1) The heart of kindness: Tâm từ.
1) The heart of pity: Tâm bi.
2) The heart of joy: Tâm hỷ.
3) The heart of indifference: Tâm xả.
Tứ Tầm Tư Quán: Bốn pháp tầm tư quán của Pháp Tướng Tông—Four
contemplations of the Dharmalaksana:
1) Danh: Danh của sắc—The terms used.
2) Nghĩa: Dựa vào danh mà nói rõ cái thể của sắc—The meaning of the
things or phenomena.
3) Tự tính: Thể tính tự thân của chư pháp—The nature of the things.
4) Sai biệt: Chủng loại khác nhau trong thể (của người khác với của
chư thiên)—Their differentiation.
Tứ Tất Đàn,四悉檀, Bốn loại thành
tựu—The four kinds of siddhanta
1) Thế Giới Tất Đàn: Mundane or ordinary modes of expression.
2) Cá Vị nhân Tất Đàn: Individual treatment, adapting his teaching
to the capacity of his hearers.
3) Đối Trị Tất Đàn: Diagnostic treatment of their moral diseases.
4) Đệ Nhứt Nghĩa Tất Đàn: Giảng thuyết về lý nhứt thực trung đạo,
khiến cho chúng sanh dứt bỏ mê hoặc, chứng ngộ chân lý. Đây còn là tài
khéo thuyết giảng của Đức Phật—The perfect and highest truth, the
highest universal gift of Buddha, his teaching which awakens the
highest capacity in all beings to attain salvation.
Tứ Thánh,四聖,
(A) Bốn Thánh—Four saints—The four sagely Dharma Realms—Four kinds
of holy men:
1) Thanh Văn: Những vị tu tập Tứ Diệu Đế, đệ tử trực tiếp của
Phật—Hearers—Sound Hearers. A direct disciple of the Buddha.
2) Duyên Giác: Pratyeka buddhas—Một vị thành Phật nhờ tu tập 12
nhân duyên; hay một vị Phật tự giác ngộ, chứ không giảng dạy kẻ
khác—Individual Illuminates—Independently awakened—Those enlightened to
conditions; a Buddha for himself, not teaching others.
3) Bồ Tát: Bodhisattvas (skt)—Một người giác ngộ hay một vị Phật
tương lai—Enlightened Beings—A person who has the state of bodhi, or a
would-be-Buddha.
4) Phật: Buddhas—Người đã đắc vô thượng chánh đẳng chánh giác—Người
chuyển Pháp luân. Một vị Phật không ở trong vòng mười cõi thế gian nầy,
nhưng Ngài thị hiện giữa loài người để giảng dạy giáo lý của mình nên
một phần Ngài được kể trong Tứ Thánh—One who has attained the supreme
right and balanced state of bodhi—One who turns the wonderful
Dharma-wheel. A Buddha is not inside the circle of ten realms, but as
he advents among men to preach his doctrine he is now partially
included in the “Four Saints.”
(B) Bốn vị đại đệ tử của Ngài Cưu Ma La Thập—Four chief disciples
of Kumarajiva:
1) Đạo Sinh: Tao-Shêng.
2) Tăng Triệu: Sêng-Chao.
3) Đạo Dung: Tao-Jung.
4) Tăng Duệ: Sêng-Jui.
(C)
1) Phật A Di Đà: Amitabha Buddha.
2) Quán Thế Âm Bồ tát: Đứng bên trái của Phật A Di
Đà—Avalokitesvara—Kuan-Yin, standing on the left side of Amitabha
Buddha.
3) Đại Thế Chí Bồ Tát: Tiêu biểu cho trí tuệ của Phật A Di Đà, đứng
bên phải của Phật A Di Đà—Mahasthamaprapta, representing the
Buddha-wisdom of Amitabha, he is standing on the right sight of
Amitabha.
4) Đại Hải Chúng Bồ tát: The Bodhisattva of the Great Congregation.
Tứ Thánh Chủng,四聖種, See Tứ Thánh Hành
and Tứ Y (A)
Tứ Thánh Đế,四聖諦, Tứ Diệu đế—The
four Noble Truth
Video Kho Dau va
Hanh Phuc (Thich Nhat Tu)
1) Khổ Thánh Đế: Khổ là chuyện không tránh khỏi của chúng
sanh—Duhkha-Aryasat (skt)—Suffering is the lot of the six states of
existence—Misery is a necessary attribute of sentient beings.
2) Tập Thánh Đế: Nguyên nhân chánh gây ra đau khổ chất chồng là dục
vọng—Samudya (skt)—The aggregation of suffering by reason of the
passions—The accumulation of misery is caused by the passions (customs
and habits that lead to sufferings).
3) Diệt Thánh Đế: Triệt tiêu dục vọng và những hệ quả của nó để
chấm dứt đau khổ—Nirodha (skt)—The extinction (cessation) of desire and
its consequences, and the leaving of the suffering—The extinction of
passion is possible.
4) Đạo Thánh Đế: Con đường diệt khổ là con đường chấm dứt dục
vọng—Marga (skt)—The way to end all sufferings—Marga is the way that
procures cessation—The doctrine of the path that leads to the
extinction of passion.
Tứ Thánh Hành,四聖行, Ariya-vamsa (p)—Tứ
Thánh Chủng—Tứ Y—Tứ Lương Dược—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ
Kinh, có bốn Thánh chủng—According to the Sangiti Sutta in the Long
Discourses of the Buddha, there are fhe four holy ways
1) Bằng lòng mặc đồ bá nạp từ vải rách: Ở đây vị Tỳ Kheo tự bằng
lòng với bất cứ loại y nào, tán thán sự bằng lòng với bất cứ loại y
nào, không cố ý tìm cầu y một cách không xứng đáng, không buồn áo não
nếu không được y; nhưng khi được y vị nầy không nhiễm trước, không say
mê, không có phạm tội, vị nầy dùng y, thấy các nguy hiểm và biết rõ sự
giải thoát. Vì tự bằng lòng với bất cứ loại y nào nên vị ấy không khen
mình chê người. Ở đây vị nầy khéo léo, tinh cần, tỉnh giác, chánh niệm.
Vị Tỳ Kheo nầy được gọi là một vị đã trung thành với Thánh chủng theo
truyền thống nguyên thủy quá khứ—Wearing rags from dust-heaps—Here a
monk is content with any old robe, praises such contentment, and does
not try to obtain robes improperly or unsuitably. He does not worry if
he does not get a robe, and if he does, he is not full of greedy, blind
desire, but makes use of it, aware of such dangers and wisely aware of
its true purpose. Nor is he conceited about being thus content with any
old robe, and he does not disparage others. And one who is thus
skilful, not lax, clearly aware and mindful, is known as a monk who is
true to the ancient, original Ariyan lineage.
2) Bằng lòng với đồ khất thực nhận được: A monk is content with any
alms-food he may get (similar as in 1).
3) Bằng lòng ngồi dưới gốc cây hay một phòng xá cũ kỹ: A monk is
content with any old lodging-place or sitting under trees (similar as
in 1).
4) Hoàn toàn buông bỏ thế sự: Entire withdrawal from the world or
fond of abandoning (similar as in 1).
** For more information, please see Tứ Y (A).
Tứ Thánh Ngôn: Four Ariyan modes of speech—Theo Kinh Phúng Tụng
trong trường Bộ Kinh, có bốn Thánh ngôn—According to the Sangiti Sutta
in the Long Discourses of the Buddha, there are four Ariyan modes of
speech:
(A)
1) Ly vọng ngữ: Retraining from lying.
2) Ly lưỡng thiệt: Refraining from slandering.
3) Ly ác khẩu: Refraining from abusing or using rude words.
4) Ly ỷ ngữ: Refraining from iddle gossip.
(B) Bốn Thánh Ngôn Khác—There are four
more Ariyan modes of speech:
1) Không thấy nói không thấy: Stating that one has not seen, known
what one has not seen.
2) Không nghe nói không nghe: Stating that one has not heard, known
what one has not heard.
3) Không nghĩ nói không nghĩ: Stating that one has not sensed,
known what one has not sensed.
4) Không biết nói không biết: Stating that one has not known, known
what one has not known.
(C) Bốn Thánh Ngôn Khác—Four more Ariyan modes of speech:
1) Thấy nói thấy: Stating that one has seen, known what one has
seen.
2) Nghe nói nghe: Stating that one has heard, known what one has
heard.
3) Nghĩ nói nghĩ: Stating that one has sensed, known what one has
sensed.
4) Biết nói biết: Stating that one has known, known what one has
known.
Tứ Quả,四果,Bốn Thánh Quả, Phala
(skt)
Tứ Thánh Quả,四果,Bốn Thánh Quả, Phala
(skt)
Tứ Thánh Quả: Phala (skt).
(A) Bốn quả vị Thánh trong Phật giáo Đại thừa—The four kinds of
holy men in Mahayana:
1) Thanh Văn: Sravakas.
2) Duyên Giác: Pratyeka-buddhas.
3) Bồ Tát: Bodhisattvas.
4) Phật: Buddhas.
(B) Bốn quả vị Thánh của Thanh Văn trong
Phật giáo Tiểu thừa hay Tứ Quả Sa Môn—The four rewards—Four degrees
of saintliness:
a) Ba Bậc Hữu Học—Three stages requiring study:
1) Tu Đà Hoàn: Srota-apanna (skt)—Sotapatti (p)—Dự lưu—Nhập
Lưu—Nghịch Lưu—Quả vị Dự Lưu đầu tiên—Hành giả đang trong tư thế thấy
được Đạo. Người ấy vẫn còn phải bảy lần sanh tử nữa—The Path of
Stream-Entry—The fruit of Stream-entry—Stream-enterer—The first fruit
of “Stream Winner”—One who has entered the stream—The position of the
way of seeing. He still has to undergo seven instances of birth and
death.
2) Tư Đà Hàm: Sakrdagamin (skt)—Sakadagami (p)—Once-return—Nhứt
Lai—Quả vị thứ nhì “Nhất Lai”—Hành giả đang trong tư thế tu Đạo. Người
ấy vẫn còn phải sanh thiên một lần hay một lần nữa trở lại trong cõi
người—The Path of Once-returner—The second fruit of “Once-Returner”—The
state of returning only once again, or once more to arrive, or be
born—One who is still subject to “One-return.”—The position of the way
of cultivation. He still has to undergo “one birth” in the heavens or
“once return” among people. The second grade of arahatship involving
only one rebirth.
3) A Na Hàm: Anagami (skt & p)—Non-return—Bất Lai—Quả vị thứ ba
“Bất Lai”—Hành giả cũng đang trong tư thế tu Đạo. Người ấy không còn
trở lại sinh tử trong cõi Dục giới nữa—The Path of Non-Returner—The
third fruit of “Never returned”—The state which is not subject to
return—One who is not subject to returning—The position of the Way of
Cultivation. He no longer has to undergo birth and death in the Desire
realm.
b) Quả Vị Thứ Tư là Quả Vị Vô Học—The fourth stage is no longer
learning:
4) A La Hán: Arahant (skt)—Arahatta (p)—Ứng Cúng—Bất Sanh—Giai đoạn
thứ tư và cũng là giai đoạn cuối cùng trong Thánh quả (Ứng Cúng) trong
đó mọi triền phược nhiễm cấu đều bị nhổ tận gốc—Hành giả trong giai
đoạn nầy không còn cần phải “học” hay “thực tập” nữa. Người ấy không
còn phải sanh tử nữa. A La Hán là vị đã đạt được cứu cánh tối thượng
của dời sống Phật giáo—The Path of Arahantship—The fourth and final
stage of sainthood (Worthy of offerings) in which all fetters and
hindrances are severed and taints rooted out—The position of the Way of
Cultivation without need of study and practice. He no longer has to
undergo birth and death. Arahant is he who has attained the highest end
of the Buddhist life.
Tứ Tháp,四塔, Bốn tháp thiêng—The
four sacred stupas
(A) Tứ Tháp Thiên Trúc—The four stupas in India:
1) Tháp Phật Đản sanh trong thành Ca Tỳ La Vệ: The stupa at the
place of Buddha’s birth in Kapilavastu.
2) Tháp Phật Thành Đạo ở Ma Kiệt Đà: The stupa at the place of
Buddha’s enlightenment in Magadha.
3) Tháp Phật Chuyển Pháp Luân ở Ba La Nại: The stupa at the place
of Buddha’s first preaching in Benares.
4) Tháp Phật Nhập Niết Bàn trong thành Câu Thi Na: The stupa at the
place of Buddha’s parinirvana in Kusinagara.
Video Bodh Gaya
(B) Tứ Tháp nơi Cung Trời Đao Lợi—The four stupas which located in
the heavens of the Trayastrimsas gods:
1) Tháp Thờ Tóc ở phương Đông: The stupa for his hair in the east.
2) Tháp Thờ Móng ở phương Nam: The stupa for his nails in the
South.
3) Tháp Thờ Bát ở phương Tây: The stupa for his begging bowl in the
West.
4) Tháp Thờ Răng ở phương Bắc: The stupa for his teeth in the
North.
Tứ Thắng Xứ: Four kinds of
resolve—See Tứ Nguyện.
Tứ Thặng: Four vehicles.
(I) Trong Kinh Pháp Hoa, Phật có nói đến bốn cổ xe—The four
vehicles which the Buddha mentioned in the Lotus Sutra:
1) Xe Dê: The goat cart.
2) Xe Hưu: The deer cart.
3) Xe Trâu: The Ox cart.
4) Đại Bạch Ngưu: Great White Bullock cart.
Tứ Thân Cận,四親近, Bốn vị Bồ Tát hộ
trì bốn Phật ở bốn phương trong năm Phật của Kim Cang Giới—The four
Bodhisattvas associated with the five dhyani-buddhas in the Vajradhatu.
Tứ Thân,四身, Bốn thân Phật—The
four kayas or bodies
1) Pháp Thân: Nirmakaya.
2) Báo Thân: Sambhogakaya.
3) Ứng Thân: Sambhogakaya.
4) Hóa Thân: Dharmakaya.
Tứ Thần Túc,四神足, Rddhipada
(skt)—Bốn thần túc—The four steps to supernatural powers (or making the
body independent of ordinary or natural law)—See Tứ Như Ý Túc in
Vietnamese-English Section
Tứ Thập Bát Nguyện,四十八願,
(A) Lịch sử và đại cương của 48 lời nguyện—History and overview of
the forty-eight vows:
a) Bốn mươi tám lời nguyện của Phật A Di Đà trong Kinh Vô Lượng
Thọ. Ngài đã thệ nguyện khi còn là Bồ Tát Pháp Tạng. Theo trường kinh A
Di Đà, Bồ Tát Pháp Tạng nguyện tạo cõi Phật nơi đó ngài sẽ ngự khi
thành Phật. Theo Kinh Vô Lượng Thọ, Đức Phật A Di Đà là tối yếu vì sức
mạnh nơi những lời nguyện của Ngài. Sức mạnh nầy vĩ đại đến nỗi ai nhất
tâm niệm “Nam Mô A Di Đà Phật,” khi lâm chung có thể vãng sanh Cực Lạc,
và thành Phật từ nơi cõi nước nầy. Chỉ cần niệm Hồng Danh Phật là
được—The forty-eight vows of Amitabha that he would not enter into his
final nirvana or heaven, unless all beings share it. The vows which
Amitabha Buddha made while still engaged in Bodhisattva practice as
Bodhisattva Dharmakara. According to Longer Amitabha Sutra, Bodhisattva
Dharmakara wished to create a splendid Buddha land in which he would
live when he attained Buddhahood. Also according to Amitabha Sutra (The
Sutra of Infinite Life), Amitabha Buddha is foremost. This is because
of the power of his vows. This power is so great that when you
singlemindedly recite “Nam Mo Amitabha Buddha,” after death you can be
reborn in the Western Pure Land, and become a Buddha from there. All
you need to do is recite the Buddha’s name.
Tứ Thập Bát Niên,四十八年, Bốn mươi tám
năm—Theo Kinh Niết Bàn, “Thầy thuốc cũ bảo thầy thuốc mới rằng người
hầu hạ ta đủ 48 năm thì ta sẽ truyền hết pháp của ta cho người, cũng
giống như những phương thức chậm chạp và khó khăn của Tiểu Thừa và
nguyên thủy Đại Thừa.”—According to the Nirvana Sutra, “The forty-eight
years of service demanded by an old physician of his pupil in order to
acquire his skill, likened to the slow and difficult methods of
Hinayana and of early Mahayana.
Tứ Thập Bát Sứ Giả: Bốn mươi tám sứ giả hàng phục ma quân của Bất
Động Tôn Minh Vương—The forty-eight demonsatellites of Aryacalanatha as
subduer of demons.
Tứ Thập Cửu Đăng: See Tứ Thập Cửu Tăng.
Tứ Thập Cửu Nhật,四十九日, Lễ cúng thất thứ
bảy cho người quá vãng—The seven times seven days of funeral
services—The forty-ninth day.
Tứ Thập Cửu Tăng,四十九僧, Lễ Thắp Đèn Dược
Sư, gồm bốn mươi chín vị Tăng tham dự, bảy ảnh tượng Phật Dược Sư trước
mỗi tượng được đặt bảy đèn—The service to the Master of Healing, when
forty-nine monks are engaged and forty-nine lamps are displayed, seven
of his images are used, seven of the lamps are being placed before each
image
Tứ Thập Cửu trùng Ma Ni Điện: Bảo Châu Ma Ni xoắn ốc thành cung báu
Ma Ni 49 tầng trên cõi Trời Đâu Suất (mỗi tầng đều có lan can do vạn ức
hạt Phạm Ma Ni cùng hợp thành)—The Mani or Pearl Palace of forty-nine
stories above the Tusita Heaven.
Tứ Thập Dư Niên Vị Hiển Chân Thực: Trong Kinh Vô Lượng Nghĩa, Đức
Phật đã dạy: “Từ ngày thành đạo đến nay trong hơn bốn mươi năm ta chưa
thể nói rõ đạo chân thực cho đến khi ta thuyết Kinh Pháp Hoa.”—In the
Infinite Meaning Sutra, the Buddha said: “For forty and more years, I
(the Buddha) was unable to unfold the full truth until I first gave it
in the Lotus Sutra.”
Tứ Thập Nhất Vị,四十一位, Bốn mươi mốt
trong năm mươi hai giai đoạn phát triển của Bồ Tát, tất cả ngoại trừ
Thập Tín và Diệu Giác—Forty-one of the fifty-two bodhisattva stages of
development, all except the ten faiths and enlightenment
Tứ Thập Nhị Chương Kinh: Sutra of forty-two sections—See Kinh Tứ
Thập Nhị Chương.
Tứ Thập Nhị
Phẩm Vô Minh,四十二品無明,
Bốn mươi hai phẩm vô minh—Thiên Thai Viên Giáo đoạn trừ 42 vị—The
forty-two species of ignorance which, according to the T’ien-t’ai, are
to be cut off in the forty-two stages
1) Thập trụ: The ten grounds—See Thập Trụ.
2) Thập Hạnh: Ten necessary activities—See Thập Hạnh.
3) Thập Hồi Hướng: Ten kinds of dedication—See Thập Hồi Hướng.
4) Thập Địa: Ten stages—See Thập Địa.
5) Đẳng Giác: The fifty-first in the fifty-two stages toward the
Budhahood or the balanced state of truth—See Đẳng Giác.
6) Diệu Giác: The wonderful enlightenment—See Diệu Giác.
Tứ Thập Nhị Sứ Giả: Bốn mươi hai vị sứ giả của Bất Động Tôn—The
forty-two messengers of the Aryacalanatha.
Tứ Thập Vị,四十位, Bốn mươi Tâm Bồ
Tát trong Kinh Phạm Võng—Forty bodhisattva positions in Brahma-Net
Sutra (Kinh Phạm Võng)
1) Thập Phát Thú Tâm: Mười giai đoạn phát tâm đầu tiên (những tâm
nầy liên hệ đến Thập Trụ)—Ten initial stages of directional decisions
(these minds are associated with the ten stages) in which the
bodhisattvas have the following minds:
a) Xả Tâm: Bồ tát xả bỏ mọi thứ—The mind of abandoning things of
the world.
b) Giới Tâm: Tâm giữ gìn giới luật—The mind of keeping moral law.
c) Nhẫn Nhục Tâm: Tâm nhẫn nhục—The mind of patience.
d) Tiến Tâm: Tâm tinh tấn—The mind of zealous progress.
e) Định Tâm: Tâm thiền định—The mind of Dhyana.
f) Tuệ Tâm: Tâm trí huệ—The mind of wisdom.
g) Nguyện Tâm: Tâm phát thệ nguyện—The mind of resolve.
h) Hộ Tâm: Tâm hộ pháp—The mind of guarding the law.
i) Hỷ Tâm: Tâm hỷ lạc—The mind of joy.
j) Đỉnh Tâm: Tâm quyết được Phật thọ ký—The mind of spiritual
baptism by the Buddha.
** For more information, please see Thập
Phát Thú Tâm.
2) Thập Trưởng Dưỡng Tâm: Mười giai đoạn nuôi dưỡng tâm (những tâm
nầy liên hệ với Thập Hành)—Ten steps in the nourishment of perfection
(these minds are associated with the ten necessary activities) in which
the Bodhisattvas have the following minds:
a) Từ Tâm: The mind of Kindness.
b) Bi Tâm: The mind of Pity.
c) Hỷ Tâm: The mind of Joy.
d) Xả Tâm: Relinquishing.
e) Bố Thí Tâm: Almsgiving.
f) Hảo Ngữ Tâm (tâm giảng pháp): Good Discourse.
g) Ích Tâm (tâm lợi tha): Benefitting.
h) Đồng Tâm (tâm kết tụ bồ đề quyến thuộc): Friendship.
i) Thiền Định Tâm: Dhyana.
j) Trí Tuệ Tâm: Wisdom.
3) Thập Kim Cang Tâm: Mười tâm kim cang liên hệ với Thập Hồi
Hướng—Ten “diamond” steps of firmness associated with ten bestowings
one’s merits to anothers (these are associated with the ten
dedications).
a) Tín Tâm: The bodhisattvas have the mind of faith.
b) Niệm Tâm: Remembrance.
c) Hồi Hướng Tâm: Bestowing one’s merits on others.
d) Đạt Tâm: Thông triệt pháp tính—Understanding.
e) Trực Tâm: Uprightness.
f) Bất thoái Tâm: No-retreat.
g) Đại Thừa Tâm: Mahayana.
h) Vô Tướng Tâm: Formlessness.
i) Tuệ Tâm: Wisdom.
j) Bất Hoại Tâm: Indestructibility.
** For more information, please see Thập Kim Cang Tâm.
4) Thập địa: Ten grounds
** For more information, please see Thập Địa Bồ Tát.
Tứ Thất Phẩm,四七品, Hai mươi tám phẩm
trong Kinh Pháp Hoa—The twenty-eight chapters of the Lotus Sutra
Tứ Thế,四世, Bốn thời—The four
periods
1) Thời Đức Phật còn tại thế, còn gọi là Thánh Thế: The period of
the Buddha’s earthly life, also known as the sacred period or the
period of the sage—See Siddhartha.
2) Thời Chánh Pháp: The period of Correct Law—See Chánh Pháp.
3) Thời Tượng Pháp: The period of Semblance of the law—See Tượng
Pháp.
4) Thời Mạt Pháp: The period of Decadence of the Law—See Mạt Pháp.
Tứ Thí,四施, Bốn thứ để bố thí
của chư Tăng Ni—Four benefactions of the order
1) Viết: Pen.
2) Mực: Ink.
3) Kinh: Sutras.
4) Thuyết pháp: Preaching.
Tứ Thiên Hạ,四天下, Tứ đại châu—The
four quarters or continents of the world—See Tứ Châu
Tứ Thiên Thượng Hạ,四天上下, Những vùng bên
trên là Tứ Thiên của Tứ Thiên Vương; bên dưới là Tứ Châu—In the upper
regions, there are four heavens of the four deva-kings; below are the
people of the four continents
** For more information, please see Tứ Thiên Vương and Tứ
Châu.
Tứ Thiên Vương,四天王, Catur
Maharajas-kayikas (skt)—Bốn cõi trời—Bốn vị thiên vương phục vụ trời Đế
Thích, và cai quản bốn cõi trời xung quanh núi Tu Di—Four Heavenly
(Guardian) Kings, or lords of the Four Quarters, who serve Indra as his
generals, and rule over the four continents surrounding Mount Sumeru
1) Trì Quốc Thiên Vương: Dhrtarastra (skt)—Dhatarattha (p)—Đông
thiên vương (Đa La Tra) cai quản Càn Thát Bà (những vị trời nhạc
sư)—Eastern Heaven King—Deva who rules over the Gandhabbas and keeps
his kingdom (white color)—The celestial musicians.
2) Tăng Trưởng Thiên Vương: Virudhaka (skt)—Virulhaka (p)—Nam thiên
vương (Tỳ Lưu Ly) cai quản Cưu Bàn Đồ và những vị thần canh giữ núi
rừng và những kho bảo tàng—Southern Heaven king who presides over the
kumbhandas—Deva of increase and growth (blue color)—The gnomic
caretakers of forests, mountains, and hidden treasures.
3) Quảng Mục Thiên Vương: Virupaksa (skt)—Virupakkha (p)—Tây thiên
vương (Tỳ Lưu Bác Xoa) cai quản tất cả loài á thần rồng và phú đan
na—The broad-eyed (ugly-eyed) deva (perhaps a form of Siva)—Western
Heaven king (red color) who rules over the nagas, demi gods in the form
of dragons (những vị Trời Long Vương).
4) Đa Văn Thiên Vương: Vaisravana or Dhanada (skt)—Vessavana
(p)—Bắc thiên vương (Tỳ Sa Môn) cai quản Dạ Xoa La Sát và bảo hộ tất cả
đàn việt—A form of Kuvera, a god of wealth. A deva who hears much and
is well-versed—Northern heaven king (yellow color), ruler of the
yakkhas or spirits.
Tứ Thiền,四禪, Four jhanas—Theo
Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, trong chuỗi Tứ Pháp có Tứ
Thiền—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, in the sets of four things, there are Four Jhanas or four
stages of of mystic meditation, whereby the believer’s mind is purged
from all earthly emotions, and detached as it were from his body, which
remains plunged in a profound trance
1) Sơ Thiền: Ở đây vị Tỳ Kheo ly dục, ly ác pháp hay bất thiện pháp
để chứng và trú vào sơ thiền (trong đó những ham muốn say mê, và một số
tư tưởng bất thiện như dâm dục, ác ý, bạc nhược, lo lắng, bồn chồn, và
nghi ngờ đều bị loại bỏ), ngồi kiết già tu tập nhất tâm, từ từ tâm của
vị ấy đạt đến một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, với tầm, với
tứ—Here a monk, detached from all sense-desires, detached from
unwholesome mental states (passionate desires and certain unwholesome
thoughts like sensous lust, ill-will, languor, worry, restlessness, and
doubt are discarded), enters and remains in the first jhana, which is
with thinking and pondering, born of detachment, filled with delight
and joy (seated cross-legged, the practiser concentrates his mind upon
a single thought. Gradually his soul becomes filled with a supernatural
ecstasy and serenity; however, his mind is still reasoning in this
stage).
2) Nhị Thiền: Ở đây vị Tỳ Kheo, diệt tầm và tứ, chứng và trú vào
nhị thiền (tất cả những hoạt động tinh thần bị loại bỏ, tĩnh lặng và
nhất điểm tâm phát triển), một trạng thái hỷ lạc do định sanh, không
tầm không tứ, nội tâm nhất tỉnh—Here a monk, who is subsiding of
thinking and pondering, by gaining inner tranquility and oneness of
mind, he enters and remains in the second jhana (all intellectual
activities are suppressed, tranquility and one-pointedness of mind
developed), which is without thinking and pondering, born of
concentration, filled with delight and joy (concentrating his mind on
the same subject, he frees it from reasoning, the ecstasy and serenity
remaining).
3) Tam Thiền: Ở đây vị Tỳ Kheo ly hỷ trú xả, chánh niệm tỉnh giác,
thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là xả niệm lạc trú, chứng và
an trú trong Tam Thiền. Trong giai đoạn nầy cảm nghĩ hỷ lạc là một cảm
giác tích cực, cũng biến đi, trong khi khuynh hướng hỷ lạc vẫn còn thêm
vào sự thanh thản trong tâm—Here a monk, with the fading away of
delight, remaining imperturbable, mindful and clearly aware, he
experiences in himself that joy of which the Noble Ones say: “Happy is
he who dwells with equanimity and mindfulness.” He enters and remains
in the third jhana (in this stage he divests himself of ecstasy). The
feeling of joy, which is an active sensation, also disappears, while
the disposition of happiness still remains in addition to mindful
equanimity.
4) Tứ Thiền: Ở đây vị Tỳ Kheo xả lạc, xả khổ, diệt tất cả những hỷ
ưu đã cảm thọ từ trước, chứng và trú vào Tứ Thiền, không khổ, không
lạc, xả niệm thanh tịnh—Tất cả những cảm giác, cả đến hạnh phúc hay
không hạnh phúc, vui và phiền não, cũng biến đi, chỉ còn lại sự tĩnh
lặng thanh tịnh và tỉnh thức—Here a monk, having given up pleasure and
pain, and with the disappearance of former gladness and sadness, he
enters and remains in the fourth jhana which is beyond pleasure and
pain, and purified by equanimity and mindfulness (in the fourth stage
the mind becomes indifferent to all emotions, being exalted above them
and purified). All sensations, even of happiness and unhappiness, of
joy and sorrow, disappear, only pure equanimity and awareness
remaining.
Tứ Thiền Bát Định,四禪八定, Tứ thiền trong
cõi trời sắc giới và bát định (bốn trong sắc giới và bốn trong vô sắc
giới)—The four dhyanas on the form-realms and the eight concentrations
(four on the form-realms and four on the formless-realms)—See Tứ Thiền
Thiên
Tứ Thiền Định,四禪定, Tứ Thiền định đưa
tới Tứ Thiền Thiên—The four dhyana-concentrations which lead to the
four dhyana heavenly regions—See Tứ Thiền Thiên
Tứ Thiền Thiên,四禪天, Brahmalokas
(skt)—Tứ Tĩnh Lự Thiên—Bốn cảnh giới mà người tu đạt tới—The fourth
region, equal to a great chiliocosmos (Đại thiên giới)—The four dhyana
heavens
1) Sơ Thiền Thiên: Pathamajjhanabhumi (skt).
(A) Nghĩa của Sơ Thiền Thiên—The meanings of Pathamajjhanabhumi—Cõi
trời thứ nhất nơi không còn vị giác hay khứu giác, không cần thực phẩm,
nhưng vẫn còn bốn giác quan còn lại (Nhãn, Nhĩ, Thân, Ý). Chúng sanh
trong cõi sơ thiền không còn sắc dục; tuy nhiên, họ vẫn còn những ham
muốn khác. Đây là cõi hỷ lạc xa lìa cảnh gây tội tạo nghiệp. Sơ thiền
thiên gồm một thế giới, một vệ tinh, một núi Tu Di, và sáu cõi trời dục
giới. Trong Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Chín, Đức Phật đã nói với ngài
A Nan về bậc Sơ Thiền như sau: “Ông A Nan! Ba bực thắng lưu trong sơ
thiền, tất cả khổ não không thể bức bách. Dù chẳng phải chính tu tam ma
địa, trong tâm thanh tịnh, các mê lậu chẳng động.”—The first region, as
large as the whole universe. The inhabitants in this region are without
gustatory (tasting) or olfactory (smelling) organs, not needing food,
but possess the other four of the six organs. Heaven beings in this
Heaven are free from all sexual desires; nevertheless, they still have
other desires. This is the ground of joy of separation from production.
The first dhyana has one world with one moon, one meru, four continents
and six devalokas. In the Surangama Sutra, book Nine, the Buddha told
Ananda about the Pathamajjhanabhumi as follows: “Ananda! Those who flow
to these three superior levels in the Pathamajjhanabhumi (first dhyana)
will not be oppressed by any suffering or affliction. Although they
have not developed proper samadhi, their minds are pure to the point
that they are not moved by outflows.”
(B) Những cõi trời thuộc cõi Sơ
Thiền Thiên—Sublevels of the First
Dhyana Heaven:
· Phạm chúng Thiên: Brahma-purohita (skt)—Theo Kinh Thủ Lăng
Nghiêm, quyển Chín, người tu hành không mượn thiền na, không có trí
tuệ. Chỉ giữ thân không dâm dục. Khi đi, khi ngồi, không có tưởng nhớ.
Ái nhiễm chẳng sinh, không còn lưu luyến cõi dục. Họ làm bạn với Phạm
Thiên. Gọi là Phạm Chúng Thiên—According to the Surangama Sutra, book
Nine, all those in the world who cultivate their minds but do not avail
themselves of dhyana and so have no wisdom, can only control their
bodies so as to not engage in sexual desire. Whether walking or
sitting, or in their thoughts, they are totally devoid of it. Since
they do not give rise to defiling love, they do not remain in the realm
of desire. These people can, in response to their thought, take on
bodies of Brahma beings. They are among those in the Heaven of
Multitudes of Brahma.
· Phạm Phụ Thiên: Brahma-parisadya (skt)—Theo Kinh Thủ Lăng Nghiêm,
quyển Chín, đây là những người thói quen dục đã trừ, tâm ly dục hiện,
an vui tùy thuận các luật nghi. Năng làm Phạm đức. Gọi là Phạm Phụ
Thiên—According to the Surangama Sutra, book Nine, those whose hearts
of desire have already been cast aside, the mind apart from desire
manifests. They have a fond regard for the rules of discipline and
delight in being in accord with them. These people can practice the
Brahma virtue at all times, and they are among those in the Heaven of
the Ministers of Brahma.
· Đại Phạm Thiên: Mahabrahmana (skt)—Theo Kinh Thủ Lăng Nghiêm,
quyển Chín, những người thân tâm được diệu viên, uy nghi chẳng thiếu,
cấm giới thanh tịnh, lại sáng suốt tỏ ngộ. Thống lĩnh cả Phạm chúng,
làm Đại Phạm Vương. Gọi là Đại Phạm Thiên—According to the Surangama
Sutra, book Nine, those whose bodies and minds are wonderfully perfect,
and whose awesome deportment is not in the least deficient, are pure in
the prohibitive precepts and have a thorough understanding of them as
well. At all times these people can govern the Brahma Multitudes as
great Brahma Lords, and they are among those in the great Brahma
Heaven.
2) Nhị Thiền Thiên:
Dutiyajjhanabhumi (skt).
(A) Nghĩa của Nhị Thiền Thiên—The meanings of Dutiyajjhanabhumi—Cõi
trời thứ nhì tương đương với tiểu thiên thế giới. Chư thiên trên cõi
trời nầy hoàn toàn ngưng bặt năm giác quan đầu, chỉ còn lại “ý.” Đây là
cõi hỷ lạc Tam ma địa. Nhị thiền thiên gấp một ngàn lần thế giới của sơ
thiền thiên. Trong Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Chín, Đức Phật đã nói
với ngài A Nan về Nhị Thiền Thiên như sau: “Ông A Nan! Ba bực thắng lưu
trong cõi Nhị Thiền, tất cả lo âu không thể bức bách họ. Dù chẳng phải
chính tu tam ma địa, trong tâm thanh tịnh đã dẹp tất cả hoặc lậu thô
thiển.”—The second region, equal to a small chilio cosmos. The
inhabitants in this region have ceased to require the five phisical
organs, possessing only the organ of mind. This is the ground of joy of
production of samadhi. The second dhyana has one thousand times the
worlds of the first. In the Surangama Sutra, book Nine, the Buddha told
Ananda about the Dutiyajjhanabhumi as follows: “Ananda! Those who flow
to these three superior levels in the second dhyana will not be
oppressed by worries or vaxations. Although they have not developed
proper samadhi, their minds are pure to the point that they have
subdued their coarser outflows.”
(B) Những cõi trời thuộc cõi Nhị Thiền Thiên—Sublevels of the
Second Dhyana Heaven:
· Thiểu Quang Thiên: Parittabha (skt)—Minor Light Heaven—Trong Kinh
Thủ Lăng Nghiêm, quyển Chín, từ Phạm Thiên tăng tiến lên, phạm hạnh
viên mãn, tâm không động, phát sáng. Gọi là trời Thiểu Quang—In the
Surangama Sutra, book Nine, those beyond the Brahma Heavensgather in
and govern the Brahma beings, for their Brahma conduct is perfect and
fulfilled. Unmoving and with settled minds, they produce light in
profound stillness, and they are among those in the Heaven of Lesser
Light.
· Vô Lượng Quang Thiên: Apramanabha (skt)—Infinite Light
Heaven—Trong Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Chín, những người mà ánh hào
quang sáng chói rực rỡ vô cùng, chiếu cả mười phương cõi, thành như
ngọc lưu ly. Gọi là trời Vô Lượng Quang—In the Surangama Sutra, book
Nine, those whose lights illumine each other in an endless dazzling
blaze shine throughout the realms of the ten directions so that
everything becomes like crystal. They are among those in the Heaven of
Limitless Light.
· Cực Quang Tịnh Thiên: Quang Âm Thiên—Abhasvara (skt)—Utmost Light
Purity Heaven—Trong Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Chín, những người hấp
thụ và giữ gìn cái ánh sáng hoàn toàn, thành tựu được giáo thể, phát ra
sự hóa đạo thanh tịnh, ứng dụng vô cùng. Gọi là trời Quang Âm hay Cực
Quang Tịnh Thiên—In the Surangama Sutra, book Nine, those who take in
and hold the light to perfection accomplish the substance of the
teaching. Crating and transforming the purity into endless responses
and functions, they are among those in the Light-Sound Heaven or the
Utmost Light Purity Heaven.
3) Tam Thiền Thiên:
Tatiyajjhanabhmi (skt).
(A) Nghĩa của Tam Thiền Thiên—The meanings of the
Tatiyajjhanabhumi—Cõi trời thứ ba tương đương với trung thiên thế giới.
Chư thiên trên cõi nầy vẫn còn giác quan “ý” nhưng chỉ thọ nhận lạc thụ
và xả thụ mà thôi. Đây là cõi kỳ lạc và ngưng bặt mọi tư tưởng. Tam
thiền thiên gấp một ngàn lần các thế giới ở nhị thiền thiên. Trong Kinh
Thủ Lăng Nghiêm, quyển Chín, Đức Phật đã nói với ngài A Nan về Tam
Thiền Thiên như sau: “Ông A Nan! Ba bực thắng lưu trong Tam Thiền Thiên
đó, đầy đủ đại tùy thuận, thân tâm yên lành, được vô lượng vui vẻ. Dù
chẳng phải chính được tam ma địa, trong tâm an lành, hoan hỷ gồm
đủ.”—The third region, equal to a middling chiliocosmos. The
inhabitants in this region still have the organ of mind are receptive
of great joy. This is the ground of wonderful bliss and cessation of
thought. The third has one thousand times the worlds of the second. In
the Surangama Sutra, book Nine, the Buddha told Ananda about the third
dhyana as follows: “Ananda! Those who flow to these three superior
levels in the third dhyana will be replete with great compliance. Their
bodies and minds are at peace, and they obtain limitless bliss.
Although they have not obtained proper samadhi , the joy within the
tranquility of their minds is total.”
(B) Những cõi trời thuộc cõi Tam
Thiền Thiên—Sublevels of the Third
Dhyana Heaven:
· Thiểu Tịnh Thiên: Parittasubha (skt)—Minor (Lesser) Purity
Heaven—Trong Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Chín, những chúng sanh có cái
sáng hoàn toàn thành âm, phát lộ mầu nhiêm, phát thành tịnh hạnh, thông
với cái vui tịch diệt. Gọi là Thiểu Tịnh Thiên—In the Surangama Sutra,
book Nine, Heavenly beings for whom the perfection of light has become
sound and who further open out the sound to disclose its wonder
discover a subtler level of practice. They penetrate to the bliss of
still extinction and are among those in the Heaven of Lesser Puirty.
· Vô Lượng Tịnh Thiên: Apramanasubha (skt)—Infinite (Limitless)
Purity Heaven—Trong Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Chín, những người mà
cảnh tịnh không hiện tiền, dẫn phát vô cùng, thân tâm nhẹ nhàng, yên
lành, thành cái vui tịch diệt. Gọi là Vô Lượng Tịnh Thiên—In the
Surangama Sutra, book Nine, those in whom the emptiness of purity
manifests are led to discover its boundlessness. Their bodies and minds
experience light ease, and they accomplish the bliss of still
extinction. They are among those in the Heaven of Limitless Purity.
· Biến Tịnh Thiên: Subhakrtsna (skt)—Universal or Pervasive Purity
Heaven—Trong Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Chín, những người mà thế giới
và thân tâm, tất cả đều viên tịnh. Thành tựu thịnh đức, thắng cảnh hiện
tiền, về nơi tịch diệt lạc. Gọi là Biến Tịnh Thiên—In the Surangama
Sutra, book Nine, those for whom the world, the body, and the mind are
all perfectly pure have accomplished the virtue of purity, and a
superior level emerges. They return to the bliss of still extinction,
and they are among those in the Heaven of Pervasive Purity.
4) Tứ Thiền Thiên:
Catutthajjhanabhumi (skt).
(A) Nghĩa của Tứ Thiền Thiên—The meanings of the fourth dhyana—Cõi
trời thứ tư, tương đương với đại thiên thế giới. Chư thiên trên cõi nầy
vẫn còn “ý.” Đây là cõi thanh tịnh và xả bỏ mọi tư tưởng (chỉ có xả thụ
mà thôi). Tứ thiền thiên gấp một ngàn lần các thế giới ở tam thiền
thiên. Trong Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Chín, Đức Phật đã nói với ngài
A Nan về Tứ Thiền Thiên như sau: “Ông A Nan! Bốn thắng lưu trong Tứ
Thiền Thiên, tất cả trong đời các cảnh khổ và vui không thể lay động.
Dù chẳng phải thật là chỗ vô vi bất động, có tâm sở đắc. Công dụng
thuần thục—The fourth region, equal to a great chiliocosmos. The
inhabitants in this region still have mind. This is the ground of
purity and renunciation of thought. The fourth dhyana has one thousand
times those of the third. In the Surangama Sutra, book Nine, the Buddha
told Ananda about the fourth dhyana as follows: “Ananda! Those who flow
to these four superior levels in the fourth dhyana will not be moved by
any suffering or bliss in any world. Although this is not the
unconditioned or the true ground of non-moving, because they still have
the thought of obtaining something, their functioning is nonetheless
quite advanced.”
(B)
Những cõi trời thuộc cõi Tứ
Thiền Thiên—Sublevels of the Fourth
Dhyana Heaven:
· Phúc Sanh Thiên: Punyaprasava (skt)—Felicitous Birth heaven—Trong
Kinh Lăng Nghiêm, quyển Chín, người tu thiền, khổ nhân đã hết, không
bức thân tâm. Cái vui chẳng phải thường trụ, lâu ngày phải hoại. Kíp bỏ
hai thứ khổ vui. Tướng thô trọng đều diệt. Sinh tính tịnh phúc. Gọi là
Phúc Sanh Thiên—In the Surangama Sutra, book Nine, heavenly beings
whose bodies and minds are not oppressed, put an end to the cause of
suffering, and realize that bliss is not permanent; that sooner or
later it will come to an end. Suddenly they simultaneously renounce
both thoughts of suffering and thoughts of bliss. Their coarse and
heavy thoughts are extinguished, and they give rise to the nature of
purity and blessing. They are among those in the Heaven of the Birth of
Blessing.
· Phúc Ái Thiên: Anabhraka (skt)—Blessed Love Heaven—Trong kinh Thủ
Lăng Nghiêm, quyển Chín, những người vì sự xả trước đã viên dung, thắng
giải thanh tịnh, được phúc rất tùy thuận, cùng đời vị lai. Gọi là Phúc
Ái Thiên—In the Surangama Sutra, book Nine, those whose renunciation of
these thoughts is in perfect fusion gain a purity of superior
understanding. Within these unimpeded blessings they obtain a wonderful
compliance that extends to the bounds of the future. They are among
those in the Blessed Love Heaven.
· Quảng Quả Thiên: Brhatphala (skt)—Large or Abundant Fruitage
Heaven—Trong Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Chín, từ cõi trời Phúc Ái
Thiên tiến lên có hai đường; đường thứ nhất là Quảng Quả Thiên và đường
thứ nhì là Vô Tưởng Thiên. Đối với tâm diệu tùy thuận trước, được tịnh
quang vô lượng, phúc đức viên minh, tu chứng mà an trụ. Gọi là Quảng
Quả Thiên—In the Surangama Sutra, book Nine, from the Blessed Love
Heaven there are two ways to go: the first way is the Abundant Fruit
Heaven, and the second way is the No Thought Heaven. Those who extend
the previous thought into limitless pure light, and who perfect and
clarify their blessings and virtue, cultivate and are certified to one
of these dwellings. They are among those in the Abundant Fruit Heaven.
· Vô Tưởng Thiên: Akanistha (skt)—The Heaven Above Thought or No
Thought Heaven—Trong Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Chín, từ cõi trời Phúc
Ái Thiên tiến lên có hai đường, tâm nhàm chán khổ vui, cứu xét không hề
gián đoạn, tròn đủ đạo xả, thân tâm đều dứt, tâm lự như tro lạnh. Trải
qua 500 kiếp. Đã lấy sinh diệt làm nhân, không biết phát minh tính
không sinh diệt. Trong nửa kiếp trước, ý lo nghĩ diệt trong nửa kiếp
sinh. Gọi là Vô Tưởng Thiên—In the Surangama Sutra, book Nine, from the
Blessed Love Heaven there are two ways to go. Those who extend the
previous thought into a dislike of both suffering and bliss, so that
the intensity of their thought to renounce them continues without
cease, will end up by totally renouncing the way. Their bodies and
minds will become extinct; their thoughts will become like dead ashes.
For five hundred aeons these beings will perpetuate the cause for
production and extinction, being unable to discover the nature which is
neither produced nor extinguished. During the first half of these aeons
they will undergo extinction; during the second half they will
experience production. They are among those in the Heaven of No
Thought.
** Trong một hoại kiếp, sơ thiền thiên sẽ bị hủy diệt 56 lần bởi
lửa, nhị thiền thiên bảy lần bởi nước, tam thiền thiên một lần bởi gió,
tứ thiền thiên không bị ảnh hưởng; tuy nhiên, khi thiên mệnh đến (ngày
tận thế) thì tứ thiền thiên cũng sẽ bị hủy diệt, nhưng hãy còn lâu
lắm—Within a kalpa of destruction, the first is destroyed fifty-six
times by fire, the second seven by water, the third once by wind, the
fourth corresponding to a state of “absolute indifference” remains
“unthouched” by all the other evolutions; however, when fate comes to
an end, then the fourth dhyana may come to an end too, but not sooner.
Tứ Thiền Vô Sắc: Four
formless jhanas.
(A) Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có bốn Thiền Vô
Sắc—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are four formless jhanas:
1) Không Vô Biên Xứ: The Sphere of Infinite Space—Ở đây vị Tỳ Kheo
vượt lên mọi sắc tưởng, diệt trừ mọi chướng ngại tưởng, không tác ý đối
với dị tưởng, vị ấy nghĩ rằng “Hư Không là vô biên,” nên chứng và trú
Không Vô Biên Xứ—Here a monk, by passing entirely beyond bodily
sensations, by the disappearance of all senses of resistance, and by
non-attraction to the perception of diversity, seeing that space is
infinite, reaches and remains in the Sphere of Infinite Space.
2) Thức Vô Biên Xứ: The Sphere of Infinite Consciousness—Ở đây vị
Tỳ Kheo vượt lên mọi không vô biên xứ, nghĩ rằng “Thức là vô biên,” nên
chứng và trú Thức Vô Biên Xứ—Here a monk, passing entirely beyond the
Sphere of Infinite Space, seeing that consciousness is infinite, he
reaches and remains in the Sphere of Infinite Consciousness.
3) Vô Sở Hữu Xứ: The Sphere of No-Thingness—Ở đây vị Tỳ Kheo vượt
lên mọi thức vô biên xứ, nghĩ rằng “Không có vật gì,” nên chứng và trú
Vô Sở Hữu Xứ—Here a monk, by passing entirely beyond the Sphere of
Infinite Consciousness, seeing that there is nothing, he reaches and
remains in the Sphere of No-Thingness.
4) Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ: The Sphere of Neither Perception Nor
Non- Perception—Ở đây vị Tỳ Kheo vượt lên trên mọi vô sở hữu xứ, chứng
và trú trong Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ—Here a monk, by passing
entirely beyond the Sphere of No-Thingness, he reaches and remains in
the Sphere of Neither-Perception-Nor-Non-Perception.
(B) Theo Kinh Thủ Lăng Nghiêm, quyển Chín, Đức Phật đã nói với ngài
A Nan về Tứ Thiền Vô Sắc như sau: “Lại nữa A Nan! Từ trên đỉnh của sắc
giới, lại tẽ ra hai đường. Nếu nơi tâm xả phát minh trí tuệ, sáng suốt
viên thông, bèn ra cõi trần, thành A La Hán, vào Bồ Tát Thừa, hạng nầy
gọi là Hồi Tâm Đại A La Hán—In the Surangama Sutra, book Nine, the
Buddha told Ananda about the four formless jhanas as follows: “Ananda!
From the summit of the form realm, there are two roads. Those who are
intent upon renunciation discover wisdom. The light of their wisdom
becomes perfect and penetrating, so that they can transcend the
defiling realms, accomplish Arhatship, and enter the Bodhisattva
Vehicle. They are among those called great Arhats who have turned their
minds around.”
1) Không Xứ—Heaven of the Station of Boundless Emptiness: Nếu nơi
tâm xả được thành tựu, thấy thân chướng ngại, bỏ ngại vào không, hạng
nầy gọi là Không Xứ—Those who dwell in the thought of renunciation and
who succeed in renunciation and rejection, realize that their bodies
are an obstacle. If they thereupon obliterate the obstacle and enter
into emptiness, they are among those at the Station of Emptiness.
2) Thức Xứ—Heaven of the Station of Boundless Consciousness: Các
ngại tiêu hết rồi, trong đó chỉ còn A Lại Da Thức với nửa phần vi tế
của Mạt Na, hạng nầy gọi là Thức Xứ—For those who have eradicated all
obstacles, there is neither obstruction nor extinction. Then there
remains only the Alaya Consciousness and half of the subtle functions
of the Manas. These beings are among those at the Station of Boundless
Consciousness.
3) Vô Sở Hữu Xứ—Heaven of the Station of Nothing Whatsoever: Sắc và
không đã mất, tâm thức đều diệt, mười phương yên lặng, không còn chỗ
đến, hạng nầy gọi là Vô Sở Hữu Xứ—Those who have already done away with
emptiness and form eradicate the conscious mind as well. In the
extensive tranquility of the ten directions is nowhere at all to go.
These beings are among those at the Station of Nothing Whatsoever.
4) Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ—Heaven of the Station of Neither
Thought nor Non-Thought: Dùng thức tính chẳng động để diệt sự nghiền
ngẫm, thành ra ở nơi vô tận lại tỏ bày tánh tận, như còn mà chẳng còn,
tận mà chẳng tận, hạng nầy gọi là Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ—When the
nature of their consciousness does not move, within extinction they
exhaustively investigate. Within the endless they discern the end of
the nature. It is as if were there and yet not there, as if it were
ended and yet not ended. They are among those at the Station of Neither
Thought Nor Non-Thought.
Tứ Thiện Căn,四善根, Catus-kusala-mula
(skt)—Bốn thiện căn đưa đến những quả vị tốt đẹp—The four good roots,
or sources from which spring good fruit or development
(A) Theo Đại Thừa—According to the Mahayana:
1) Thanh Văn: Sravakas.
2) Duyên Giác: Pratyeka-buddhas.
3) Bồ Tát: Bodhisattvas.
4) Phật: Buddhas.
(B) Theo Câu Xá Tông—According to the Kosa Sect:
1) Noãn Pháp: The level of heat.
2) Đỉnh Pháp: The level of the summit.
3) Nhẫn Pháp: The level of patience.
4) Thế Đệ Nhất Pháp: The level of being first in the world.
** For more information, please see Tứ Gia Hạnh.
Tứ Thiện Khẩu Nghiệp: See Four Wholesome (good) deeds of the mouth
in English-Vietnamese Section.
Tứ Thời: See Tứ Quí.
Tứ Thời Công Phu: See Tứ Thượng.
Tứ Thú: Tứ Ác—Bốn đường dữ—The four evil directions or
destinations:
1) Địa ngục: Hells.
2) Ngạ quỷ: Hungry ghosts.
3) Súc sanh: Animals.
4) A-tu-la: Asuras.
Tứ Thủ,四取, Upadanani (p)—Four
clingings—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có bốn
thủ—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are four clingings
1) Dục Thủ: Chấp thủ vào dục lạc—Clinging to sensuality.
2) Kiến Thủ: Ditthi (p)—Chấp thủ vào tà kiến—Clinging to wrong
views.
3) Giới Cấm Thủ: Silabbata-paramasa (p)—Chấp thủ vào giới cấm hay
lễ nghi—Clinging to rules and ritual.
4) Ngã Thuyết Thủ: Attavada (p)—Chấp thủ vào ngã tín—Clinging to
ego-belief.
Tứ Thuật,四術, Bốn nghệ thuật—The
four arts
1) Cầm: Đàn hát—Playing music instrument.
2) Kỳ: Đánh cờ—Playing chess.
3) Thi: Thi thơ—Poetry.
4) Họa: Họa vẽ—Painting.
Tứ Thư Ngũ Kinh: Bốn quyển thi thơ và năm quyển kinh pháp của Khổng
giáo, dạy con người về nhân đức—Four books and five classics—Volumes of
Confucianism teaching responsibility and the need to be a good and
virtuous human being.
Tứ Thừa,四乘, The four yanas or
vehicles—See Tứ Thặng and Tứ Xa
Tứ Thức Trụ,四乘, Vinnana-tthitiyo
(p)—Four stations of
consciousness
Tứ Thức Trú: Vinnana-tthitiyo (p)—Four stations of
consciousness—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có bốn thức
trú—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are four stations of consciousness:
1) Sắc Thức Trú: Phenomenon—Khi duyên sắc, thức khởi lên và an trú,
thức ấy lấy sắc làm cảnh, lấy sắc làm sở y, lấy sắc làm căn cứ thọ
hưởng; được tăng trưởng, tăng thịnh, và tăng quảng—Consciousness gains
a footing in relation to materiality, with materiality as object and
basis, as a place of enjoyment; and there it grows, increases, and
flourishes.
2) Thọ Thức Trú: Receptivity—Khi duyên thọ, thức khởi lên và an
trú, thức lấy thọ làm cảnh, lấy thọ làm sở y, lấy thọ làm căn cứ thọ
hưởng; được tăng trưởng, tăng thịnh, và tăng quảng—Consciousness gains
a footing in relation to feelings, with feelings as object and basis,
as a place of enjoyment.
3) Tưởng Thức Trú: Cognition—Khi duyên tưởng, thức khởi lên và an
trú, thức lấy tưởng làm cảnh, lấy tưởng làm sở y, lấy tưởng làm căn cứ
thọ hưởng; được tăng trưởng, tăng thịnh, và tăng quảng—Consciousness
gains a footing in relation to perceptions, with perceptions as object
and basis, as a place of enjoyment.
4) Hành Thức Trú: Reaction—Khi duyên hành, thức khởi lên và an trú,
thức lấy hành làm cảnh, lấy hành làm sở y, lấy hành làm căn cứ thọ
hưởng; được tăng trưởng, tăng thịnh, và tăng quảng—Consciousness gains
a footing in relation to mental formations, with mental formations as
object and basis, as a place of enjoyment.
Tứ Thức Trụ: See Tứ Thức Trú.
Tứ Thực,四食, Ahara (p)—Bốn loại
thực phẩm—Four kinds of food (four nutriments)
(A)
1) Đoạn thực (Đoàn thực): Thức ăn cho thân thể—Food for the body
and its senses.
2) Lạc thực: Thức ăn cho tình cảm—Food for the emotion.
3) Tư (niệm) thực: Thức ăn cho tư tưởng—Food for thought.
4) Thức thực: Thức ăn cho trí tuệ—Food for wisdom (Alayavijnana is
the chief).
(B) See Tứ Đạt.
(C) Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có bốn loại
thực—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are four nutriments:
1) Đoàn Thực: Kabalinkara (p)—Material food.
2) Xúc Thực: Contact.
3) Tư Niệm Thực: Manosancetana (p)—Mental volition.
4) Thức Thực: Consciousness.
Tứ Thực Thời,四食時, Bốn thời ăn—Four
times for food (See Tứ Thực A)
1) Chư thiên ăn vào buổi sáng: The devas eat at dawn.
2) Chư Phật ăn đúng ngọ: All Buddhas eat at noon.
3) Súc sanh ăn vào buổi chiều: Animals eat in the evening.
4) Quỷ ma ăn vào buổi tối: Demons and ghosts eat at night.
Tứ Thượng,四上, Bốn lần thượng đường
lễ bái trong ngày—The four times a day of going up to worship
1) Công Phu Sáng: Worship at daybreak.
2) Công Phu Trưa: Worship at Noon.
3) Công Phu Chiều: Worship at evening.
4) Công Phu Khuya: Worship at midnight.
Tứ Tiên Tỵ Tử: Bốn vị trốn chạy tử thần một cách vô vọng—The four
wise men who sought escape from death, all in vain:
1) Người chạy lên núi: One in the mountain.
2) Kẻ khác chạy xuống biển: Another in the ocean.
3) Kẻ khác bay vào không trung: Another in the air.
4) Kẻ đi vào phố chợ: Another in the market place.
Tứ Tiết,四節, Bốn tiết hay bốn
ngày quan trọng trong Thiền Lâm—The four monastic annual periods
1) Kết Hạ: Beginning of summer.
2) Giải Hạ: End of summer.
3) Đông Chí: Winter soltice.
4) Niên Triều: The New Year.
** For more information, please see Tứ Quí.
Tứ Tín Tâm: Theo Đại Thừa Khởi Tín Luận, có bốn loại tín
tâm—According to th Awakening of Faith, there are four kinds of faith:
1) Tín căn Bản: Tin lý Chân Như là thầy của chư Phật—Faith in
bhutatathata (chân như) as the teacher of all Buddhas.
2) Tin Phật: Faith in the Buddha
3) Tin Pháp: Faith in the Dharma.
4) Tin Tăng: Faith in the Sangha.
Tứ Tín Ngũ Hạnh: The four right objects of faith and five right
modes of procedure:
(A) The four right objects of faith: See Tứ Tín Tâm.
(B) Ngũ hạnh: Five right modes of procedure:
1) Bố thí: Almsgiving.
2) Trì giới: Morality.
3) Nhẫn nhục: Patience.
4) Tinh tấn: Zeal, Progress or Effort.
5) Thiền định: Meditation.
Tứ Tinh Cần: Four efforts—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ
Kinh, có bốn thứ tinh cần—According to the Sangiti Sutta in the Long
Discourses of the Buddha, there are four efforts.
1) Chế ngự tinh cần: Samvara-padhanam (p)—The effort of restraint—Ở
đây vị Tỳ Kheo, khi mắt thấy sắc (tai nghe âm thanh, mũi ngửi mùi, lưỡi
nếm vị, thân xúc chạm) không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng
riêng. Những nguyên nhân gì, vì nhãn căn không được chế ngự, khiến tham
ái, ưu bi, các ác, bất thiện pháp khởi lên, vị Tỳ Kheo tự chế ngự
nguyên nhân ấy, hộ trì và thực hành sự chế ngự nhãn căn (nhĩ căn, tỷ
căn, thiệt căn, thân căn, ý căn). Vị ấy đã có được sự chế ngự tinh
cần—Here a monk, on seeing an object with the eye (or hearing the
sounds, or smelling a smell, tasting a flavour, touching an object),
does not grasp at the whole or its details, striving to restrain what
might cause evil, unwholesome states, such as hankering or sorrow, to
flood in on him. Thus he watches over the sense of sight and guards it
(watches over the sense of hearing, smelling, tasting, touching and
guards them). He is said to have the effort of restraint.
2) Đoạn Trừ Tinh Cần: The effort of abandoning—Ở đây vị Tỳ Kheo
không nhẫn chịu dục tầm, sân tầm, và hại tầm đã khởi lên, từ bỏ, đoạn
trừ, tiêu diệt, không cho hiện hữu. Vị Tỳ Kheo ấy được gọi là vị đã có
được Đoạn Trừ Tinh Cần—Here a monk who does not assent to a thought of
lust, of hatred, of cruelty, makes them disappear. This monk is said to
have the effort of abandoning.
3) Tu Tập Tinh Cần: The effort of development—Ở đây vị Tỳ Kheo tu
tập niệm giác chi, pháp nầy y xả ly, y ly dục, y đoạn diệt, thành thục
trong đoạn trừ, tu tập trạch pháp giác chi, tu tập tinh tấn giác chi,
tu tập hỷ giác chi, tu tập khinh an giác chi, tu tập định giác chi, tu
tập xả giác chi, pháp nầy y ly xả, y ly dục, y đoạn diệt, thành thục
trong đoạn trừ. Vị Tỳ Kheo nầy được gọi là đã có được Tu Tập Tinh
Cần—Here a monk develops the enlightenment-factor of mindfulness, based
on solitude, detachment, extinction, leading to maturity of surrender
(vosagga-parinamim); he develops the enlightenment factor of
investigation of states, of energy, of delight, of tranquility, of
concentration, of equanimity, based on solitude, detachment,
extinction, leading to maturity of surrender. He is said to have the
effort of development.
4) Hộ Trì Tinh Cần: The effort of preservation—Ở đây vị Tỳ Kheo hộ
trì định tướng tốt đẹp đã khởi lên, cốt tưởng, trùng hám tưởng, thanh ứ
tưởng, đoạn hại tưởng, trương bành tưởng. Vị Tỳ Kheo nầy được gọi là Hộ
Trì Tinh Cần—Here a monk who keeps firmly in his mind a favourable
object of concentration which has arisen, such as a skeleton, or a
corpse that is full of worms, blue-black, full of holes, bloated. He is
said to have the effort of preservation.
Tứ Tính,四姓, The four Indian
clans—See Tứ Tánh
Tứ Tĩnh Lự Thiên: See Tứ Thiền Thiên.
Tứ Tịnh Định,四淨定, Tịnh định thứ
tư—Fourth dhyana, the “pure” dhyana
Tứ Tịnh Độ: Four Pure Lands—See Tứ Độ in Vietnamese-English
Section.
Tứ Tịnh Thiên: See Tứ Thiền Thiên.
Tứ Tông,四宗, Bốn tông phái—The
four kinds of inference in logic
(A) Theo Ngài Tịnh Ảnh—According to Ching-Ying:
1) Lập Tính Tông: Sarvastivada—Lower Hinayana—Everything exists or
has its own nature.
2) Phá Tính Tông: Satyasiddhi—Higher Hinayana—Everything has not a
nature of its own.
3) Phá Tướng Tông: Lower Mahayana—Form has no reality because of
the doctrine of the void.
4) Hiển Thực Tông: Higher Mahayana—All comes from the
bhutatathata—Revelation of reality.
(B) Theo Ngài Đàm Ẩn tại chùa Đại Diễn Trung Quốc—According to
T’an-Yin:
1) Nhân Duyên Tông: All things are causally produced (Lập tánh).
2) Giả Danh Tông: Things are but names (Phá tánh).
3) Bất Chân Tông: Denying the reality of form (Phá tướng), but
fails to define reality.
4) Chân Tông: The school of the real, in contrast with the seeming.
Tứ Trai Nhựt: Bốn ngày trai trong tháng là mồng một, mồng tám, rằm
và 23—The four fast days of the month (moon) are new moon, full moon,
8th and 23rd.
Tứ Trấn,四鎭, The four
guardians—See Tứ Thiên Vương
Tứ Tri,四知, Bốn người biết rõ sự
vận hành của tâm trong việc tốt xấu—The four who know the workings of
the mind for good or evil
1) Trời: Heaven.
2) Đất: Earth.
3) Người tâm phúc: One’s intimates.
4) Tự mình: Oneself.
Tứ Tri Kiến: Four knowledge and vision of the Buddha—Theo Kinh Pháp
Bảo Đàn, Phẩm thứ bảy, Lục Tổ dạy: “Nếu hay nơi tướng mà lìa tướng, nơi
không mà lìa không thì trong ngoài chẳng mê. Nếu ngộ được pháp nầy, một
niệm tâm khai, ấy là khai Tri Kiến Phật. Phật tức là giác, phân làm bốn
môn—According to the Dharma Jewel Platform Sutra, Chapter Seventh, the
Sixth Patriarch said: “If you can live among marks and yet be separate
from it, then you will be confused by neither the internal nor the
external. If you awaken to this Dharma, in one moment your mind will
open to enlightenment. The knowledge and vision of the Buddha is simply
that. The Buddha is enlightenment. There are four divisions.”
1) Khai giác tri kiến: Opening to the enlightened knowledge and
vision.
5) Thị giác tri kiến: Demonstrating the enlightened knowledge and
vision.
5) Ngộ giác tri kiến: Awakening to the enlightened knowledge and
vision.
6) Nhập giác tri kiến: Entering the enlightened knowledge and
vision.
Tứ Trí,四智,
(A) Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có bốn trí—According
to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the Buddha, there are
four knowledges.
1) Pháp Trí: Knowledge of Dharma.
2) Loại Trí: Anvaye-nanam (p)—Knowledge of what is consonant with
it .
3) Tha tâm trí: Paricce-nanam (p)—Knowledge of others’ minds.
4) Thế tục trí: Sammuti-nanam (p)—Conventional knowledge.
(B) Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có bốn loại trí
khác—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are four more knowledges:
1) Khổ Trí: Knowledge of suffering.
2) Tập trí: Knowledge of the origin of suffering.
3) Diệt trí: Knowledge of the cessation of suffering.
4) Đạo trí: Knowledge of the path (to eliminate sufferings).
(C) Bốn loại trí huệ Phật—The four forms of wisdom of a Buddha:
1) Đại Viên Cảnh Trí (Của Phật A Súc): The great perfect mirror
wisdom of Aksobhya (A Súc Bệ Phật).
2) Bình Đẳng Tánh Trí (của Phật Bảo Tướng): The wisdom of
Equality—The universal wisdom of Ratnaketu (Bảo Tướng Phật).
3) Diệu Quán Sát Trí (của Phật A Di Đà): The wisdom of wonderful
contemplation or the profound observing wisdom of Amitabha (A Di Đà
Phật).
4) Thành Sở Tác Trí (của Phật Bất Không hay Vi Diệu Thanh hay Phật
Thích Ca Mâu Ni): The wisdom that accomplishes what is done. The
perfecting wisdom of Amoghasiddhi (Bất Không Phật).
Tứ Trí Tụng: Bài tụng cho bốn trí—The praise hymns of the four
wisdoms—See Tứ Trí.
Tứ Trọng,四重, Tứ Ba La Di—Tứ
Khí—Tứ Cực Trọng Cảm Đọa Tội—The four grave prohibitions or sins—See Tứ
Đọa.
Tứ Trọng Bát Trọng: Bốn tội Ba La Di cho Tỳ Kheo và tám tội Ba La
Di cho Tỳ Kheo Ni—The four Parajikas for monks and eight for nuns.
(A) Bốn Tội Ba La Di Cho Tỳ Kheo: The four Parajikas for monks—See
Tứ Đọa.
(B) Tám Tội Ba La Di Cho Tỳ Kheo Ni: Eight Parajikas for nuns—See
Bát Ba La Di.
Tứ Trọng Cấm,四重禁, The four grave
prohibitions or sins—See Tứ Đọa
Tứ Trọng Tội,四重罪, The four grave
prohibitions or sins—See Tứ Đọa
Video
Nhan Qua Khong Sai (Thich Nhat Tu)
Tứ Trợ Duyên: Theo Câu Xá Tông trong A Tỳ Đàm Luận, có bốn trợ
duyên trong luật Nhân Quả—According to the Kosa School in the
Abhidharma, there are four sub-causes in the theory of Causal Relation.
1) Nhân Duyên: Hetu-pratyaya (skt)—Nhân duyên hoạt động như một căn
nhân, không có sự phân biệt nào giữa căn nhân và trợ duyên, thí dụ nước
và gió tạo ra sóng—The cause sub-cause which acts as chief cause
(hetu-pratyaya), there being no distinction between the chief cause and
the secondary cause, i.e., the water and the wind cause a wave.
2) Thứ Đệ Duyên: Samanantra-pratyaya (skt)—Thứ đệ duyên là loại
duyên diễn ra trong trật tự, cái nầy tiếp theo cái kia, những hậu quả
đến trực tiếp và bình đẳng sau những nhân trước, như những làn sóng nầy
kế tiếp theo những làn sóng khác—The immediate sub-cause, occuring in
order, one after another, consequences coming immediately and equally
after antecedents, as waves following one after another.
3) Sở Duyên Duyên: Alambana-pratyaya (skt)—Sở duyên duyên có một
đối tượng hay môi trường khi một nguyên nhân diễn ra, thí dụ những làn
sóng được tạo ra do ao, hồ, sông, biển hay tàu bè—The objective
sub-cause, which has an object or environment as a concurring cause, as
waves are conditioned by a basin, a pond, a river, the sea, or a boat.
4) Tăng Thượng Duyên: Adhipati-pratyaya (skt)—Tăng thượng duyên là
nguyên nhân có quyền năng nhất trong việc đưa những nguyên nhân tồn tại
đến chỗ cực thành; thí dụ, làn sóng cuối cùng làm lật đổ con thuyền
trong một cơn bão. Tăng thượng duyên và năng tác duyên là hai nguyên
nhân quan trọng nhất. Năng tác nhân tự nó là tăng thượng duyên—The
upheaving sub-cause which is the most powerful one to bring all the
abiding causes to a culmination, as the last wave that upsets a boat in
a storm. Among these four causes, the cause sub-cause and the upheaving
cause are the most important ones. The active cause is itself the
upheaving sub-cause.
** For more information, please see Lục Căn
Nhân, and Lục Căn Nhân Tứ Trợ Duyên.
Tứ Trụ,四住, Bốn loại kiết sử
(trạng thái hay điều kiện) trong vòng sanh tử tam giới—The four states
of conditions found in the three realms of mortality
(A)
1) Kiến nhứt thiết trụ địa: Mọi kiến hoặc trong tam giới—The
delusions arising from seeing things as they seem, not as they are.
2) Dục ái trụ: Tư hoặc trong dục giới, mà tham ái là nặng nhất—The
desires in the desire realm.
3) Sắc ái trụ: Tư hoặc hay Ái dục trong sắc giới—The desires in the
form-realm.
4) Hữu ái tru: Tư hoặc hay Ái dục trong vô sắc giới—The desires in
the formless realm.
(B)
1) Thiên trụ (trụ xứ của lục dục thiên): Cõi thiên trụ tương đương
với bố thí, trì giới, nhẫn nhục, và thiện tâm—The devalokas, equivalent
of charity, morality, patience and goodness of heart.
2) Phạm trụ (trụ xứ của chư thiên cõi sắc giới tức là tứ vô lượng
tâm): Cõi phạm trụ tương đương với trạng thái từ, bi, hỷ, xả—The
brahmalokas, equivalent of benevolence, pity, joy and indifference.
3) Thánh trụ (trụ xứ của bậc Thánh giả Tam thừa, tức là tam tam
muội, không, vô tướng và vô tác): Trụ xứ của Thanh Văn, Duyên Giác, Bồ
Tát, tương đương với tam ma địa của cảnh giới không, vô tướng và vô
tác—The abode of Sravakas, Pratyeka-Buddhas and Bodhisattvas,
equivalent of samadhi of the immaterial realm, formless and still.
4) Phật trụ (trụ xứ của tất cả chư Phật tức là vô lượng tam muội):
Cõi Phật tương đương với vô tận Tam ma địa—The Buddha-abode, the
equivalent of the samadhi of the infinite.
Tứ Trụ Địa,住地, See Tứ Trụ (A)
Tứ Trung Đạo: Theo sự giải thích của Ngài Long Thọ Bồ Tát trong
Trung Quán Luận thì ‘chánh’ là một khoảng giữa. Khoảng giữa chiếm chỗ
của hai thái cực là một khoảng giữa của phản đề, hay khoảng giữa của
tương quan: đối thiên trung. Khoảng giữa vượt ngoài cả hai thái cực
hoàn toàn bị phá hủy là khoảng giữa vượt ngoài các thái cực: tận trung
thiên. Khi ý tưởng về hai thái cực hoàn toàn bị xóa bỏ, bấy giờ là
khoảng giữa tuyệt đối: tuyệt đãi trung. Như vậy tuyệt đãi chánh cũng là
tuyệt đãi trung. Khi ‘tuyệt đãi trung’ được đem ra giáo hóa quần chúng,
nó trở thành một thứ Trung Đạo hay chân lý giả tạm: thành giả trung.
Cũng theo ngài Long Thọ thì có bốn thứ Trung Đạo—According to the
interpretation of Nagarjuna Bodhisattva in the Madhyamika Sastra, right
is the middle. The middle versus two extremes is antithetic middle or
relative middle. The middle after the two extremes have been totally
refuted, is the middle devoid of extremes. When the ideas of two
extremes is removed altogether, it is the absolute middle. Thus the
absolute right is the absolute middle. When the absolute middle
condescends to lead people at large, it becomes a temporary middle or
truth. Also according to Nagarjuna Bodhisattva, we have thus the
fourfold Middle Path:
1) Tục Hữu Chân Không: Khi hữu đối lập với vô thì hữu được coi như
tục đế và vô là chân đế—When the theory of being is opposed to the
theory of non-being, the former is regarded as the worldly truth and
the latter the higher truth.
2) Tục Hữu Không, Chân Phi Hữu Phi Không: Khi hữu và vô đối lập với
phi hữu phi vô, thì hữu vô là tục đế và phi hữu phi vô là chân đế—When
the theory of being and non-being are opposed to those of neither being
nor non-being, the former are regarded as the worldly truth and the
latter the higher truth.
3) Tục Hữu Không Phi Hữu Không, Chân Phi Phi Hữu Phi Phi Không: Nếu
cả bốn quan điểm đối lập trên đều thuộc tục đế, thì những quan điểm nào
cao hơn, phủ nhận chúng được xem là chân đế—If the four opposed
theories just mentioned together become the worldly truth, the yet
higher views dening them all will be regarded as the higher truth.
4) Tục Phi Phi Hữu Phi Phi Không, Chân Phi Phi Bất Hữu Phi Phi Bất
Không: Khi những quan điểm được diễn tả trong (3) trở thành tục đế, thì
sự phủ nhận tất cả chúng sẽ là chân đế—If the expressed in the last
stage become the worldly truth, the denial of them all will be the
higher truth.
Tứ Trùng Mạn Đồ La: Thai Tạng Giới và ba viện chung quanh được gọi
là Tứ Trùng Mạn Đồ La, nơi trú ngụ của những vị Thánh trong bốn viện
nầy—The Garbhadhatu mandala of one central and three surrounding
courts. The occupants are described as the sacred host of the four
courts:
1) Thai Tạng Giới: The Garbhadhatu.
2) Đệ Nhất Viện Trung Thai Bát Diệp Cửu Tôn: The first court of the
heart of eight-petal, eight-leaf lotus meditation.
3) Đệ Nhị Viện Văn Thù: The second court of Manjusri.
4) Đệ Tam Viện Thích Ca: The third court of Sakyamuni.
Tứ Trụy (Đọa) Lạc Pháp: Parajika (skt)—Bốn tội sa đọa của chư Tăng
Ni—The four causes of falling from grace and final excommunication of a
monk or nun:
1) Sát sanh: Killing.
2) Trộm cắp: Stealing.
3) Dâm dục: Adultery.
4) Gian dối: Falsity.
Tứ Tu Du,四須臾, Bốn thứ thời gian
ngắn—The four short divisions of time
1) Một cái chớp mắt: A wink (closing and opening the eyelids
quickly).
2) Một cái khảy móng tay: A snap of the fingers, said to be one
sixtieth of a twinking (shining with a flickering or sparkling light) .
3) La Dự: Bằng hai mươi lần cái khảy móng—A lava, which is
equivalent to 20 finger-snaps.
4) Tu Du: Bằng hai mươi lần La Dự tức 400 lần khảy móng—Ksana, said
to be 20 lava or 400 finger-snaps.
Tứ Tu Tập Thiền Định: Samadhi-bhavana (p)—Four concentrative
meditations—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh, có bốn sự tu tập
thiền định—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, there are four concentrative meditations.
1) Tu Tập Thiền Định Đưa Đến Lạc Trú Ngay Trong Hiện Tại: Ở đây vị
Tỳ Kheo ly dục, ly ác pháp, và trú sơ thiền, nhị thiền, tam thiền, tứ
thiền. Như vậy nhờ tu tập và hành trì thiền định nhiều lần mà đạt đến
lạc trú ngay trong hiện tại—Here a monk, having given up desires and
unwholesome deeds, having practiced, developed and expanded the first,
second, third and fourth jhanas, he will attain happines here and now.
2) Tu Tập Thiền Định Đưa Đến Chứng Đắc Tri Kiến: Ở đây vị Tỳ Kheo
tác ý quang minh tưởng, an trú tưởng ban ngày, ban ngày thế nào ban đêm
như vậy, ban đêm thế nào ban ngày như vậy. Và như vậy với tâm mở rộng
không đóng kín, tạo ra một tâm có hào quang. Vị Tỳ Kheo nầy đang chứng
đắc tri kiến—Here a monk attends to the perception of light
(alokasannam-manasikaroti), he fixes his mind to the perception of day,
by night as by day, by day as by night. In this way, with a mind clear
and unclouded, he develops a state of mind that is full of brightness
(sappabhasam cittam). This monk is gaining knowledge-and-vision.
3) Tu Tập Thiền Định Đưa Đến Chánh Niệm Tỉnh Giác: Ở đây vị Tỳ Kheo
biết được lúc thọ khởi, thọ trú và thọ diệt; biết được tưởng khởi,
tưởng trú và tưởng diệt; biết được tầm khởi, tầm trú và tầm diệt. Nhờ
đó mà vị Tỳ Kheo nầy luôn chánh niệm và tỉnh giác—Here a monk knows
feelings as they arise, remain and vanish; he knows perceptions as they
arise, remain and vanish; he knows thoughts as they arise, remain and
vanish. He therefore always has mindfulness and clear awareness.
4) Tu Tập Thiền Định Đưa Đến Sự Diệt Tận Các Lậu Hoặc: Ở đây vị Tỳ
Kheo an trú, quán tánh sanh diệt trên năm thủ uẩn, Đây là sắc, đây là
sắc tập, đây là sắc diệt; đây là thọ; đây là tưởng; đây là hành; đây là
thức, vân vân. Nhờ đó mà vị Tỳ Kheo nầy diệt tận các lậu hoặc—Here a
monk abides in the contemplation of the rise and fall of the five
aggregates of grasping. This material form, this is its arising, this
is its ceasing; these are feelings; this is perception; these are
mental formations; this is consciousness, etc. Accomplishing these
contemplations will lead to the destruction of the corruptions.
Tứ Tuần: Forty years of age.
Tứ Tuệ,四慧, Four kinds of
wisdom—See Tứ Huệ
Tứ Tung: Những hướng lộn xộn khác nhau (không có thứ tự)—In
different directions (in disorder).
Tứ Tuyệt:
(A) Quatrain—Verse of four lines—Four-line poem.
(B) Bốn tư tưởng cần phải loại trừ để đạt được chân lý—The four
ideas to be got rid of in order to obtain the “mean” of ultimate
reality:
1) Chư Pháp Hiện Hữu: Things exist.
2) Chư Pháp Không Hiện Hữu: Things do not exist.
3) Chư Pháp Diệc Hữu Diệc Phi: Things exist and do not exist.
4) Chư Pháp Phi Hữu Phi Phi: Neither exist nor not exist.
Tứ Tự Tại,四自在, Bốn tự tại—The
four sovereign powers
1) Giới: The moral law.
2) Thần thông: Supernatural powers.
3) Trí: Knowledge.
4) Huệ: Wisdom.
Tứ Tự Xâm,四自侵, Bốn điều tự làm
tổn hại—The four self-injuries (self-raidings)
1) Túc Dạ Bất Học: Thiếu thời không chăm học—In youth not to study
from morning till night.
2) Lão Bất Chỉ Dâm: Khi lớn tuổi không ngừng dâm dục—In advancing
years not to cease sexual intercourse.
3) Đắc Tài Bất Thí: Giàu sang hay được của chẳng chịu bố thí—In
wealth not being charitable.
4) Bất Thụ Ngôn Phật: Hiện đời không chịu tiếp thụ và tu tập Phật
pháp—In present life not to accept and practice the Buddha’s teaching.
Tứ Tướng,四相, Avastha (skt)—Bốn
trạng thái của mọi hiện tượng hay Ngã Nhân Tứ Tướng được nói đến trong
Kinh Kim Cang—The four states of all phenomena or four ejects of the
ego mentioned in the Diamond Sutra
(A) Chư Pháp Tứ Tướng—The four states of all phenomena in general:
1) Sanh: Birth.
2) Trụ: Being.
3) Dị: Change (decay).
4) Diệt: Death.
(B) Tứ Hữu Vi Tướng—The four forms of activity—See Tứ Hữu Vi Tướng.
(C) Quả Báo Tứ Tướng—Four forms of the consequences
(recompenses—retribution—requitals) of one’s previous life:
1) Sanh: Birth.
2) Lão: Già—Old age.
3) Bệnh: Disease.
4) Tử: Chết—Death.
(D) Tàng Thức Tứ Tướng: Theo Khởi Tín Luận, tàng thức có bốn
tướng—According to the Awakening of Faith, there are four forms of
Alaya-vijnana:
1) Sinh: Initiation.
2) Trụ: Continuation.
3) Dị: Change.
4) Diệt: Cessation.
(E) Ngã Nhân Tứ Tướng (nói đến trong Kinh Kim Cang)—The four ejects
of the ego mentioned in the Diamond Sutra—See Ngã Nhân Tứ Tướng.
Tứ Tướng Hữu Vi: Four forms of activity—See Tứ Tướng.
Tứ Tướng Quả Báo: Bốn trạng thái của đời sống: sanh, lão, bịnh,
tử—The four states of all being life: birth, aged, disease and death.
Tứ Tướng Tàng Thức: Bốn trạng thái trong tàng thức—Initiation,
continuation, change and cessation.
Tứ Tỳ Kheo: See Tứ Ác Tỳ Kheo.
Tứ Uy Nghi,四威儀, Bốn uy nghi—Four
respect-inspiring forms of demeanor—Four respect-inspiring behaviors
1) Walking: Đi.
2) Standing: Đứng.
3) Lying: Nằm.
4) Sitting: Ngồi.
Tứ Uyển,四苑, Tứ Viên—Bốn nơi vui
thú bên ngoài Thiện Kiến Thành, thành phố của cõi trời Đế Thích—The
pleasure grounds outside of Sudarsana, the heavenly city of Indra
1) Chúng Xa Uyển ở về phương Đông: Caitrarathavana (skt)—The park
of chariots in the east.
2) Thô Ác Uyển ở về phương Nam: Parusakavana (skt)—The war park, in
the South.
3) Tạp Lâm Uyển ở về phương Tây: Misrakavana (skt)—The park where
all desires are fulfilled, in the West.
4) Hỷ Lâm Uyển ở về phương Bắc: Nandanavana (skt)—The park of all
delight, in the North.
Tứ Ưu Đàn Na,四優檀那, Four Udana—The
four dogmas
1) Nhất Thiết Hành Vô Thường: Vạn vật vô thường—All is impermanent.
2) Nhất Thiết Hành Khổ: Mọi thứ đều đưa đến khổ đau—All is
suffering.
3) Chư Pháp Vô Ngã: Chư pháp vô ngã—All things have no self.
4) Niết Bàn Tịch Diệt: Chỉ có Niết bàn là vĩnh viễn, vô khổ và
thanh tịnh—Only Nirvana is permanent, joy with a real soul and purity.
Tứ Vận Tâm,四運心, Bốn giai đoạn vận
chuyển của tâm (chúng sanh mỗi khi khởi tâm đều phải trải qua bốn
bước)—The four stages of a thought
1) Vị Niệm: Chưa nảy ra ý niệm—A thought has not yet arisen.
2) Dục Niệm: Sắp nảy ra ý niệm—Initiation of a thought.
3) Chính Niệm: Đang nảy ra ý niệm—Realization of a thought.
4) Dĩ Niệm: Đã nảy ra ý niệm rồi—The passing away of a thought.
Tứ Vi,四微, Bốn hình thức nhỏ
nhứt mà thị giác, khứu giác, vị giác và xúc giác có thể cảm nhận
được—The four minutest forms or atoms perceptible to the four senses of
sight, smell, taste, and touch
Tứ Vi Đà,四韋陀, The four Vedas—See
Tứ Kinh Vệ Đà
Tứ Vị,四味, Tông Thiên Thai chia
giáo thuyết của Phật ra làm bốn giai đoạn, nếu kể luôn thời tiền thành
đạo thì có năm thời—The four ‘periods’—The T’ien-T’ai’s definition of
the four periods of the Buddha’s teaching from preliminary to the
fifth—See Thiên Thai Ngũ Thời Bát Giáo.
Tứ Viên,四園, The four parks—See
Tứ Uyển
Tứ Vong,四忘, Trạng thái của một
vị Thánh, vượt ra ngoài hay quên mất bốn trạng thái sau đây—The state
of a saint, i.e. beyond or oblivious of the four following conditions
1) Nhất: Unity.
2) Dị: Difference.
3) Hữu: Existence.
4) Vô: Non-existence.
Tứ Vọng (Tứ Ma): Bốn kẻ thù—Four enemies:
1) Ma phiền não: The passion-and- delusion mara.
2) Ma tử: Death mara.
3) Ma ngũ uẩn: The five-skandhas mara.
4) Ma vương: The supreme mara-king.
Tứ Vô: Bốn cái không—The whole four sets embodying the impermanence
of all things:
1) Vô thường: Impermanence.
2) Khổ: Suffering.
3) Không: The void.
4) Vô Ngã: Non-personality.
Tứ Vô Biên Xứ: The four boundless stations:
1) Không vô biên xứ: The station of Boundless Empty Space.
2) Thức Vô Biên xứ: The station of Boundless Consciousness.
3) Vô sở hữu xứ: The station of Nothing Whatsoever.
4) Phi tưởng phi phi tưởng xứ: The station of neither thought nor
non-thought.
Tứ Vô Biên Xứ Giải Thoát: Vimoksa (skt)—Giải thoát khỏi tứ vô biên
xứ và đạt đến cảnh giới cao hơn—The liberation from the state of
boundless knowledge and move to a higher state.
Tứ Vô Lượng Tâm,四無量心, Tứ Đẳng—Tứ Phạm
Hạnh—Bốn Tâm Vô Lượng—Catvari-apramanani (skt)—Appamanna or
Brahmavihara (p)
Video
Tu Vo Luong Tam (Thich Nhat Tu)
Video Metta Song
Video Metta Sutta
(Pali)
Tâm vô lượng là tâm rộng lớn không thể tính lường
được. Tâm vô lượng không những làm lợi ích cho vô lượng chúng sanh, dẫn
sinh vô lượng phúc đức và tạo thành vô lượng quả vị tốt đẹp trong thế
giới đời sống trong một đời, mà còn lan rộng đến vô lượng thế giới
trong vô lượng kiếp sau nầy, và tạo thành vô lượng chư Phật. Bốn tâm vô
lượng, còn gọi là Tứ Đẳng hay Tứ Phạm Hạnh, hay bốn trạng thái tâm cao
thượng. Được gọi là vô lượng vì chúng chiếu khắp pháp giới chúng sanh
không giới hạn không ngăn ngại. Cũng còn được gọi là “Phạm Trú” vì đây
là nơi trú ngụ của Phạm Chúng Thiên trên cõi Trời Phạm Thiên—The mind
is immeasurable. It not only benefit immeasurable living beings,
bringing immeasurable blessings to them, and producing immeasurable
highly spiritual attainments in a world, in one life, but also spreads
all over immeasurable worlds, in immeasurable future lives, shaping up
immeasurable Buddha. The four immeasurables or infinite Buddha-states
of mind. Four Immeasurable Minds—The four virtues of infinite
greatness—The four kinds of boundless mind, or four divine abodes.
These states are called illimitables because they are to be radiated
towards all living beings without limit or obstruction. They are also
called brahmaviharas or divine abodes, or sublime states, because they
are the mental dwellings of the brahma divinities in the Brahma-world
1) Từ Vô Lượng Tâm: Maitri (skt)—Metta (p)—Immeasurable loving
kindness.
2) Bi Vô Lượng Tâm: Karuna (skt & p)—Immeasurable
compassion—
3) Hỷ Vô Lượng Tâm: Mudita (skt & p)—Immeasureable inner
joy—
4) Xả Vô Lượng Tâm: Upeksha (skt)—Upekkha (p)—Perfect equanimity or
immeasurable detachment.
Tứ Vô Ngại: Patisambhida (p)—Tứ Vô Ngại Biện—Tứ Vô Ngại Giải—Tứ Vô
Ngại Trí—Bốn pháp vô ngại của các Bồ Tát khi giảng thuyết hay lý
luận—Four unhindered or unlimited bodhisattva powers of interpretation
or reasoning—Four unobstructed eloquences:
(A) Theo Giáo Thuyết Đại Thừa—According to Mahayana Doctrine:
1) Pháp Vô Ngại Trí: Thấu triệt văn pháp trong kinh điển không
chướng ngại—Understand all the letters of the law (Dharma)—Unobstructed
(unlimited) eloquence in Dharma.
2) Nghĩa Vô Ngại Trí: Biết rõ nghĩa lý mà giáo pháp chuyên chở
không chướng ngại—Understand deeply the meaning of the law
(Artha)—Unobstructed (unlimited) eloquence in meaning.
3) Từ Vô Ngại Trí: Thông đạt tự tại về ngôn từ trong bất cứ ngôn
ngữ nào—Can understand the law in any languages (Nirukti)—Unobstructed
(unlimited) eloquence in phrasing or form of expression.
4) Nhạo Thuyết Vô Ngại Trí: Biện thuyết không chướng ngại, lời lẽ
trôi chảy hợp với chánh lý—Pleasure in speaking or argument of the law
(Pratibhana)—Unobstructed (unlimited) eloquence in delight or pleasure
in speaking or argument.
(B) Theo Giáo Thuyết Nguyên Thủy (Thanh Tịnh Đạo)—According to
Theravada Doctrine (The Path of Purification):
1) Nghĩa Biện Tài Vô Ngại: Atthapatisambhida (p)—Unobstructed
eloquence in meaning.
a) Trí biết về nghĩa gọi là nghĩa biện tài vô ngại: Knowledge about
meaning is the discrimination of meaning.
b) Nghĩa, nói gọn là danh từ chỉ kết quả của một nhân (hetu). Vì
phù hợp với nhân, nó được đạt đến, được phục vụ nên gọi là nghĩa hay
mục đích. Nhưng đặc biệt năm thứ cần được hiểu là nghĩa.—Meaning
(Attha) is briefly a term for the fruit of a cause (hetu). For in
accordance with the cause it is served, arrived at, reached, therfore
it is called ‘meaning’ ot ‘purpose.’ But in particular, the five things
should be understood as meaning.
· Thứ nhất là bất cứ thứ gì do duyên sanh: The first is anything
conditionally produced.
· Thứ hai là Niết Bàn: The second is Nibanna
· Thứ ba là ý nghĩa những gì được nói: The third is the meaning of
what is spoken.
· Thứ tư là nghiệp quả: The fourth is the result.
· Thứ năm là tâm duy tác: The fifth is functional consciousness.
c) Khi một người quán sát nghĩa nầy, bất cứ hiểu biết nào của vị ấy
thuộc về phạm trù liên hệ đến ý nghĩa, gọi là biện tài về nghĩa: When
anyone reviews that meaning, any knowledge of his, falling within the
category concerned with meaning, is the discrimination of meaning.
2) Pháp Biện Tài Vô Ngại: Dhammapatisambhida (p)—Unobstructed
eloquence in the Law.
a) Trí biết về pháp gọi là pháp biện tài vô ngại: Knowledge about
law is the discrimination of law.
b) Pháp nói gọn là danh từ chỉ điều kiện hay duyên (paccaya). Vì
điều kiện thì cần đến một cái khác làm cho nó phát sinh, khiến nó xãy
ra, nên gọi là pháp (dhamma). Nhưng đặc biệt có năm thứ cần được hiểu
là pháp—Law (Dhamma) is briefly a term for a condition (paccaya). For
since a condition necessitates whatever it may be, makes it occur or
allows it to happen, it is therefore called law (dhamma). But in
particular, the five things should be understood as law:
· Bất cứ nhân nào phát sinh ra quả: Any cause that produces fruit.
· Thánh đạo: The Noble Path.
· Cái gì được nói lên: What is spoken.
· Cái gì có lợi: What is profitable.
· Cái gì không có lợi: What is unprofitable.
c) Khi một người quán sát pháp ấy thì bất cứ hiểu biết nào của vị
ấy về pháp gọi là biện tài về Pháp: When anyone reviews that law, any
knowledge of his, falling within the category concenred with law, is
the discrimination of law.
3) Từ Ngữ Biện Tài Vô Ngại: Nirutti-patisambhida (p)— unobstructed
eloquence in the Language
a) Trí biết về các từ ngữ đề cập đến nghĩa và pháp thì gọi là từ
ngữ hay ngôn ngữ biện tài vô ngại—Knowledge about enunciation of
language dealing with meaning and law is the discrimination of
language.
b) Có ngôn ngữ ‘tự tánh,’ nghĩa là cách xử dụng nó không có ngoại
lệ, chỉ đề cập đến nghĩa ấy, pháp ấy. Bất cứ thứ gì thuộc phạm trù liên
hệ đến sự nói lên ngôn ngữ ấy, thốt ra, phát ngôn nó, liên hệ đến ngữ
ngôn căn để của mọi loài, ngôn ngữ Magadha tự tính, nói cách khác, là
ngôn ngữ của pháp, bất cứ trí gì biết được, vừa khi nghe ngôn ngữ ấy
được nói lên rằng đây là ngôn ngữ có tự tính hay đây không phải là ngôn
ngữ có tự tính như vậy gọi là biện tài vô ngại về ngôn ngữ: There is
the language that is individual essence, the usage that has no
exceptions, and deals with that meaning and that law. Any knowledge
falling within the category concerned with the enunciation of that,
with the speaking, with the utterance of that, concerned with the
root-speech of all beings, the Magadhan language that is individual
essence, in other words, the language of law (dhamma). This is the
individual-essence language, such knowledge is discrimination of
language.
4) Trí Biện Tài Vô Ngại: Patibhanapatisambhida (p)—Unobstructed
eloquence in intelligence.
a) Trí biết về các loại trí gọi là trí biện tài vô ngại—Knowledge
about kinds of knowledge is discrimination of perspicuity.
b) Khi một người xét lại và lấy bất cứ loại nào trong các loại trí
trên làm đối tượng cho hiểu biết của mình, thì bất cứ sự hiểu biết nào
của vị ấy có đối tượng là trí thì gọi là trí biện tài vô ngại: When a
man is reviewing and makes any of the foregoing kinds of knowledge the
object of his knowledge, then any knowledge in him that has knowledge
as its object is discrimination of perspicuity, and so is any knowledge
about these aforesaid kinds of knowledge, which is concerned with
details of their individual domains, functions, and so on.
Tứ Vô Ngại Biện,四無礙辯, See Tứ Vô Ngại
in Vietnamese-English Section
Tứ Vô Ngại Giải,四無礙解, See Tứ Vô Ngại
in Vietnamese-English Section
Tứ Vô Ngại Trí,四無礙智, See Tứ Vô Ngại
in Vietnamese-English Section
Tứ Vô Sắc,四無色, The four formless
realms—Realms beyond form—Being above the realm of form—See Tứ Không Xứ
Tứ Vô Sắc Định,四無色定, Bốn trạng thái
thiền định cuối cùng trong thập nhị thiền định—The four balanced states
which transcend the world of matter—The last four of the twelve dhyanas
1) Không Vô Biên Xứ Định: Trạng thái thiền định trong đó tâm trống
rỗng như hư không—Balance in infinite space in which the mind becomes
void and vast like space.
2) Thức Vô Biên Xứ Định: Trạng thái thiền định trong đó khả năng
hiểu biết không còn giới hạn—Balance in infinite consciousness in which
the power of perception and understanding are unlimited.
3) Vô Sở Hữu Xứ Định: Trạng thái thiền định trong đó sự phân biệt
của tâm bị chế ngự—Balance in not having anything in which the
discriminative powers of mind are subdued.
4) Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ Định: Trạng thái siêu việt thiền định
của tưởng và phi tưởng—Balance in transcendence of thinking and not
thinking—The realm of consciouness or knowledge without thought is
reached—The intuitive wisdom.
** For more information, please see Tứ
Không Xứ.
Tứ Vô Sắc Giới Thiên: The four heavens of the formless realm:
1) Không Vô Biên Xứ: The station of Boundless Emptiness.
2) Thức Vô Biên Xứ: The station of Boundless Consciousness.
3) Vô Sở Hữu Xứ: The station of Nothing Whatsoever.
4) Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ: The station of Neither Thought nor
Non-thought.
** For more information, please see Tứ
Không Xứ.
Tứ Vô Sở Úy,四無所畏, See Tứ Vô Úy
Tứ Vô Thường Kệ,四無常偈, Tứ Phi Thường
Kệ—Kinh Nhân Vương thuyết kệ văn và nghĩa lần lượt nói về Vô Thường,
Khổ, Không, Vô Ngã. Có tám kệ chia làm bốn tiết, mỗi tiết hai kệ—Eight
stanzas in the Jen-Wang Sutra, two each on impermanence, suffering, the
void, and non-personality; the whole four sets embodying the
impermanence of all things
Tứ Vô Úy,四無畏, Four-fold
Fearlessness—Theo Đại trí Độ Luận, có bốn thứ thuyết pháp vô úy. Một
khi đạt được một trong bốn vô úy nầy thì bậc giác giả có khả năng cứu
độ chúng sanh, không e sợ cũng không thối chí—According to the Sastra
on the Prajna Sutra, there are four braveries and courages being
unafraid of anything. Once these four “fearlessnesses” are attained,
then one can help every sentient being without ever being afraid or
being discouraged
(A) Tứ Vô Úy của chư Phật—The Buddha-fearlessness:
1) Nhứt Thiết Trí Vô Sở Úy: Có được Phật trí biết tất cả nên chẳng
sợ chi—Confidence in Omniscience—Confidence in Buddha—Fearlessly
realizing all things—The Buddha has the wisdom and knowledge to know
everything; therefore, there is nothing he is fearful of—The
fearlessness of all wisdom.
2) Lậu Tận Vô Sở Úy: Dứt hết các phiền não nên chẳng sợ chi
hết—Confidence in having extirpated (uprooted) all
contamination—Fearlessly extinguishing all defilements—The Buddha has
the wisdom and knowledge to end all burdens and afflictions; therefore,
there is nothing he is fearful of.
3) Thuyết Chướng Đạo Vô Sở Úy: Giải thích hay chỉ rõ ràng được chỗ
ngăn hại đạo nên không sợ chi hết. Phật có trí tuệ có thể giải quyết
mọi khó khăn trong đạo giáo nên chẳng sợ chi hết—Confidence in
explaining the obstacles to enlightenment beings—Fearlessly expounding
all obstructions to liberation. The Buddha has the wisdom and knowledge
to solve all difficult problems in religion and life; therefore, there
is nothing he is fearful of. The fearlessness of speaking about dharmas
which obstruct the Way.
4) Thuyết Tận Khổ Đạo Vô Sở Úy: Giảng thuyết hay chỉ dạy dứt tận
các sự khổ nên không sợ chi hết—Confidence in explaining the way to end
suffering—Fearlessly asserting the true path to liberation. The Buddha
has the wisdom and knowledge to explain and teach different Dharmas
that will end pain and suffering; therfore, there is nothing he is
afraid of. The fearlessness of speaking dharmas which leads to the end
of the path of suffering.
(B) Bồ Tát Tứ Vô Úy—Bodhisattva-fearlessnesses:
1) Tổng trì bất vong, thuyết pháp vô úy: Bồ Tát có khả năng nghe
hiểu giáo pháp và ghi nhớ các nghĩa mà chẳng quên, nên thuyết pháp
không hề e sợ trước đại chúng—Bodhisattva-fearlessness arises from
powers of memory and ability to preach without fear.
2) Tận tri pháp dược cập chúng sanh căn dục tâm tính thuyết pháp vô
úy: Biết cả thế gian và xuất thế gian pháp, cũng như căn dục của chúng
sanh nên Bồ tát chẳng sợ khi thuyết pháp ở giữa đại
chúng—Bodhisattva-fearlessness arises from powers of moral diagnosis
and application of the remedy.
3) Thiện năng vấn đáp thuyết pháp vô úy: Khéo biết hỏi đáp thuyết
pháp chẳng sợ—Bodhisattva-fearlessness arises from powers of
ratiocination.
4) Năng đoạn vật nghi thuyết pháp vô úy: Có khả năng dứt mối nghi
ngờ cho chúng sanh nên thuyết pháp chẳng e sợ—Bodhisattva-fearlessness
arises from powers of solving doubts.
Tứ Vu Nguyệt: Bốn tháng chính trong năm—The four senior or prime
months of the year, the first of each season:
1) Tháng giêng: The first month of the year.
2) Tháng tư: The fourth month of the year.
3) Tháng bảy: The seventh month of the year.
4) Tháng mười: The tenth month of the year.
Tứ Vương Đao Lợi,四王忉利, The above four
and Trayastrimsas, Indra’s heaven—See Tứ Thiê
Vương.
Tứ Vương Thiên,四王天,
Catur-maharaja-kayikas (skt)—The four heavens of the four deva
kings—See Tứ Thiên Vương
Tứ Xa,四車, Tứ Thừa—Tứ Thặng—Bốn
loại xe được Phật kể trong Kinh Pháp Hoa, trong nhà lửa—The four carts
which the Buddha mentioned in the Lotus Sutra, representing the four
yanas from the Burning House parable
1) Xe Dê cho bậc Thanh Văn: The goat cart representing the
Sravakas.
2) Xe Nai cho bậc Duyên Giác: The deer cart representing the
Pratyeka-buddhas.
3) Xe Trâu cho bậc Bồ Tát Tiểu Thừa: The ox-cart for the Hinayana
Bodhisattvas.
4) Đại xa bạch ngưu cho Bồ Tát Đại Thừa: The great white ox-cart
for the Mahayana Bodhisattvas.
Tứ Xa Gia,四車家, Pháp Hoa Tông đã
thêm Phật Thừa vào trong Tam thừa nên từ đó có danh xưng Tứ Xa Gia—The
Lotus School which adds to the Triyana, or Three vehicles, a fourth
which includes the other three and the Buddhayana—See Phật Thừa and Tam
Thừa
Tứ Xà,四蛇, Bốn yếu tố lớn được
ví như bốn con rắn. The four elements are compared as the four
snakes—Chuyện kể có một người đang trong trạng thái hoang mang giữa
sống và chết, leo xuống giếng “Vô Thường” bằng một sợi dây “Mệnh Căn,”
nơi đó hai con chuột, “ngày và đêm” đang gậm nhắm sợi dây mây; trong
khi đó bốn bên giếng là bốn con rắn đang đầu độc anh ta. Chuyện nầy ví
tứ đại như ba con rồng độc đang phun lửa và cố bắt cho được anh ta. Khi
nhìn lên miệng giếng thì anh thấy hai con voi (bóng tối và ánh sáng) đã
đến ngay miệng giếng; trong lúc tuyệt vọng, thì một con ong bay ngang
nhả mật (ngũ dục) rớt ngay miệng anh, anh ta bèn liếm mật và quên hết
những hiểm nguy đang chực chờ—The parable of a man who fled from the
two bewildering forms of life and death, and climbed down a rope (of
life), into the well of impermanence, where two mice, night and day,
gnawed the rattan rope, on the four sides of four snakes sought to
poison him. The four elements of his physical body were the three
dragons breathing fire and trying to seize him. On looking up he saw
that two elephants (darkness and light) had come to the mouth of the
well; he was in despair, when a bee flew by and dropped some honey (the
five desires) into his mouth, which he ate and entirely forgot his
peril—For more information, please see Tứ Đại, Tứ Đại Bất Điều and Tứ
Độc Xà
Tứ Xả,四捨, Theo Luận Đại Trí
Độ, có bốn loại xả—According to the Sastra on the Maha-Prajna Sutra,
there are four givings
1) Tài Xả: The giving of goods.
2) Pháp Xả: The giving of the Truth.
3) Vô Úy Xả: The giving of courage or fearlessness.
4) Phiền Não Xả: The giving up of the passions and delusions.
Tứ Xứ,四處, Everywhere
Tứ Xứ Thập Lục Hội,四處十六會, Bốn chốn mười
sáu hội nơi Phật thuyết Kinh Đại Bát Nhã Ba La Mật Đa (núi Linh Thứu,
vườn Cấp Cô Độc, Trời Đao Lợi, Trúc Lâm Tịnh Xá)—The sixteen assemblies
or addresses in the four places where the Buddha delivered complete
Prajna-Paramita Sutra
Tứ Y,四依, Bốn thứ để dựa vào—The four
necessaries, or things on which the religious rely
(A) Hành Tứ Y: Tứ Thánh Chủng—Bốn thứ mà người tu khổ hạnh phải
tuân theo—The four of ascetic practictioners:
a) Mặc quần áo bá nạp: Patched or rag clothing.
b) Khất thực: Begging for food.
c) Ngồi nơi gốc cây: Sitting under trees.
d) Luôn thanh lọc thân tâm bằng giới luật: Always purify the body
and mind with precepts and spiritual means.
(B) Pháp Tứ Y: The four reliances of the dharma—See Tứ Y Pháp and
Pháp Tứ Y.
Tứ Y Bát Chánh,四依八正, The four
reliances of ascetic practictioners—See Tứ Y (A) and Bát Chánh Đạo
Tứ Y Chỉ: Four supports—Theo Kinh Phúng Tụng trong Trường Bộ Kinh,
có bốn y chỉ—According to the Sangiti Sutta in the Long Discourses of
the Buddha, there are four supports:
1) Thọ Dụng: Ở đây vị Tỳ Kheo sau khi suy nghĩ phán xét mới thọ
dụng—Here a monk judges that one thing is to be pursued.
2) Nhẫn Thọ: Ở đây vị Tỳ Kheo suy nghĩ nhẫn thọ—Here a monk judges
that one thing is to be endured.
3) Viễn Ly: Ở đây vị Tỳ Kheo suy nghĩ viễn ly—Here a monk judges
that one thing is to be avoided.
4) Khiển trừ: Ở đây vị Tỳ Kheo suy nghĩ khiển trừ—Here a monk
judges that one thing is to be suppressed.
Tứ Y Pháp: Bốn phép nương vào để hiểu thấu Phật Pháp—Four
reliances—The four trusts of Dharma—Four basic principles for thorough
understanding Buddhism:
1) Y pháp bất y nhân: Nương vào pháp chứ không nương vào
người—Relying on the teaching, not on the person—Trust in the Law, not
in men—Relying in on the teaching, not merely on any persons (relying
on the teaching and not on the person who teaches it).
2) Y liễu nghĩa kinh, bất y bất liễu nghĩa kinh: Nương vào kinh rõ
nghĩa (viên giáo) chứ không nương vào kinh không rõ nghĩa (phần
giáo)—Rely on the complete teaching, not on the partial teaching—Trust
in sutras containing ultimate truth, not incomplete one. Relying on the
sutras that give ultimate teachings, not on those which preach
expedient teachings (relying on discourses of definitive meaning, not
on discourses of interpretable meaning).
3) Y nghĩa bất y ngữ: Nương vào nghĩa chứ không nương vào văn
tự—Relying on the meaning, not on the letter—Trust in truth, not in
words (letters). Relying on the true meaning or spirit of Dharma
statement in sutra, not merely on the words of the statement (relying
on the meaning of the teaching and not on the expression).
4) Y trí bất y thức: Nương vào trí tuệ trực giác chứ không nương
vào tri thức phàm phu—Rely on knowledge, not on conditioned
consciousness—Trust in wisdom growing out of eternal truth and not in
illusory knowledge. Relying on intuitive wisdom, not on intellectual or
normal understanding (relying on intuitive wisdom and not on normal
consciousness).
Tứ Ý Đoạn,四意斷, See Tứ Chánh Cần
Tứ Yếu Phẩm,四要品, Bốn phẩm quan
trọng trong Kinh Pháp Hoa—The four most important chapters of the Lotus
Sutra
1) Phẩm Phương Tiện: Chapter of Tactfulness—The Second Chapter.
2) Phẩm An Lạc Hạnh: Chapter of the Happy Life—The Fourteenth
Chapter.
3) Phẩm Như Lai Thọ Lượng: Chapter of Revelation of the Eternal
Life of the Tathagata—The Sixteenth Chapter.
4) Phẩm Phổ Hiền: Chapter of Encouragement of the Bodhisattva
Universal Virtue—The Twenty-eighth Chapter.
Từ Vô Ngại Trí,辭無礙智,
1) Chữ: A phrase—Words—Language.
2) Chữi: To blame—To ridicule—To scold.
3) Đồ Sứ: Porcelain—Chinaware.
4) Người mẹ: Từ mẫu—Mother.
5) Từ ái: Kindness—Loving-kindness to help others joyfully.
6) Từ bi: Tình thương yêu vì đồng cảm nỗi khổ, nên muốn đem lại
niềm vui cho người khác, như tình mẹ thương con—Affection as that of a
mother—Mercy—Compassion—Tenderness.
7) Từ bỏ: Parityajati (p)—Parityaj (skt)—To abandon—To give up—To
leave—To quit—To reject.
8) Từ chỗ: From.
9) Từ khi: Since.
10) Từ Đường: The spring ancestral sacrifice—Ancestral temple or
hall.
11) Lòng “Từ” là một trong những cửa ngõ quan trọng đi đến đại
giác, vì nhờ đó mà thiện căn lướt thắng mọi hoàn cảnh trong cuộc sống
hằng ngày của chúng ta—Loving-kindness (benevolence) is one of the most
important entrances to the great enlightenment; for with it, good roots
prevail in all situations in our daily life.
Từ Ân,慈恩,
1) Từ bi và ân huệ: Compassion and grace, merciful favour.
2) Tên một tự viện ở Lạc Dương dưới thời nhà Đường, nơi trụ trì của
ngài Khuy Cơ, sơ tổ của Pháp Tướng Tông. Ngài là đệ tử và cũng là người
đã hợp tác với Huyền Trang Tam tạng Pháp Sư trong công tác dịch thuật.
Ngài thị tịch năm 682 sau Tây Lịch: Name of a temple in Lo-Yang, under
the T’ang dynasty, which gave its name to K’uei-Chi, founder of the
Dharmalaksana school (Consciousness-Only Sect). He was a disciple of
and collaborator with Hsuan-Tsang, and died around 682 A.D.
Từ Ân Tam Tạng: Biệt hiệu
của Ngài Huyền Trang Tam Tạng Pháp
Sư—Another name of Tripitaka Master Hsuan-Tsang.
Từ Ân Tam Tạng Pháp Sư Truyện:
Truyện ký về Ngài Huyền Trang Tam
Tạng Pháp Sư—The Records of the Tripitaka Master Hsuan-Tsang—See
Hsuan-Tsang in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and Huyền Trang in
Vietnamese-English Section
.
Từ Ân Tự: Tên ngôi chùa ở
Lạc Dương (một trong 16 ngôi chùa do
hoàng hậu Vân Đức xây dựng khi vua Đường Cao Tông còn là Thái tử. Chùa
nằm về phía đông nam huyện Trường An, tỉnh Thiểm Tây, và phía bắc Khúc
Giang. Chùa được xây trên nền chùa Vô Lượng đời nhà Tùy, phía nam trông
ra Hoàng Cừ, tùng trúc xum xuê, phía tây là ngọn tháp Phù Đồ cao 7 tầng
(300 thước), về sau nầy gọi là tháp Đại Nhạn. Chùa được Ngài Huyền
Trang xây để dịch kinh. Chính nơi đây Ngài Huyền Trang đã dịch trên 40
bộ kinh gồm hơn 400 quyển. Đệ tử của Ngài Huyền Trang là Khuy Cơ cũng
trụ trì tại chùa nầy và lập nên Từ Ân Tông. Chùa hiện nay vẫn còn, nằm
về phía nam của thành phố Tây An chừng 2 dậm)—Name of a temple in
Lo-Yang—See Từ Ân (2).
Từ Ấy: Ever since then—From that time.
Từ Bi,慈悲, Karuna (skt)
1) Compassion—Mercy—The mercy of the Buddha is universal for
all—Compassionate—Merciful—Benevolent—See Karuna in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section—Từ bi là một trong những cửa ngõ quan
trọng đi đến đại giác, vì nhờ đó mà thiện căn lướt thắng và cũng từ đó
mà chúng ta không làm tổn hại chúng sanh. Trong Kinh Pháp Cú, Đức Phật
dạy: “An trụ trong căn nhà Từ Bi ấy chính là một nơi kiên cố nhất, nơi
bảo vệ cho thân tâm ta được an toàn trước mọi kẻ thù phiền não và sân
hận. Nơi đó ta sẽ có sự an lạc.” Thế nên, Phật tử chơn thuần nên luôn
xem từ bi lớn làm nhà, nhu hòa nhẫn nhục làm y áo, và các pháp không
làm tòa—Loving-kindness (benevolence) and compassion are some of the
most important entrances to the great enlightenment; for with it good
roots prevail in all situations in life, also with it we do not kill or
harm living beings. In the Dharmapada Sutra, the Buddha taught: “To
dwell in the house of Compassion is the safest, for it protects our
minds and bodies from the enemies of hatred and afflictions. It allows
us to have peace and contentment.” Thus, sincere Buddhists should
always consider great pity and compassion their room, gentleness and
patience the robes, and the emptiness of all phenomena the seat.
2) See Từ (5) and (9) in Vietnamse-English Section and Kinh Từ Bi
in Appendix E.
Từ Bi Hoàn Toàn Khác Với Ái Kiến: Compassionate is totally
different from love.
Từ Bi Hỷ Xả,慈悲喜捨, See Tứ Vô Lượng
Tâm
Từ Bi Không Làm Tổn Hại: Avihimsa-samkappa (p)—Compassion or
non-harm.
Từ Bi Pháp Duyên: See Pháp Duyên (2).
Từ Bi Quán: Một trong năm pháp quán tâm, lấy từ bi diệt trừ sân
hận—One of the five-fold procedures for quieting the mind, the
compassion-contemplation, in which pity destroys resentment—See Ngũ
Đình Tâm Quán (2).
Từ Bi Tâm: Heart of compassion or compassionate mind
(mercy—benevolence)—Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong Liên Tông
Thập Tam Tổ, sao gọi là Từ Bi Tâm? Từ bi là lòng xót thương cứu độ mà
lìa tướng và không phân biệt chấp trước. Nghĩa là thương xót cứu độ mà
không có hậu ý lợi dụng. Chẳng hạn như vì thấy người giàu đẹp, sang cả,
vân vân, nên giả bộ ‘Từ Bi’ để dụng ý và mưu tính các việc riêng tư có
lợi cho mình. Đây chỉ được gọi là ‘Ái Kiến,’ nghĩa là thấy giàu đẹp mà
sanh khởi lòng thương theo lối trói buộc của chúng sanh, chớ không phải
là Từ Bi—According to Most Venerable Thích Thiền Tâm in The Thirteen
Patriarchs of Pureland Buddhism, what is the ‘compassionate mind?’ To
be compassionate is to pity and to be empathetic, wishing to help and
rescue others without having discriminations or attachment to various
characteristics. This means ‘altruism’ or to have mercy and compassion,
wishing to help others but not to have any intention of taking
advantages. For instance, seeing someone rich, beautiful, etc, one
pretends to be compassionate by helping, but having ulterior motives of
self-gain. This is called “Desirous Views,” or developing love and lust
when seeing wealth and beauty according to binding ways of sentient
beings; thus, to act in this way cannot be called being
‘compassionate.’
Từ Bi Thất,慈悲室, Theo Kinh Pháp
Hoa, thì Từ Bi Thất là tên khác của nơi trú ngụ của Đức Phật—According
to the Lotus Sutra, this is the abode of compassion, the dwelling of
Buddha
Từ Bi Trí Tuệ: Compassionate and wisdom.
Từ Bi Vạn Hạnh: Bồ Tát trụ ở tâm đại bi mà tu vạn hạnh, khác nào
dùng nước từ bi mà tưới cây vạn hạnh, làm cây xanh tốt (dùng pháp từ bi
thì mọi việc đều hanh thông)—Bodhisattva’s tender compassion in all
things, or with compassion all things succeed.
Từ Bi Y,慈悲衣, Đức danh của pháp
y, hay áo cà sa của chư Tăng—Compassionate garment, the monk’s robe
Từ Biện,慈辯, Bàn luận sự việc một
cách từ bi—To discuss compassionately
Từ Biệt: To say good-bye—To take leave.
Từ Bỏ: Parityajati (skt)—To give up—To renounce—To abandon—To
forsake—To desert—To drop—To quit—To reject—To disregard—To leave.
Từ Bỏ Ác Nghiệp: Abandon negative karma.
Từ Bỏ Cực Đoan: To give up extremes
Từ Bỏ Hình Tướng Bề Ngoài: Renounce all the amenities of the world
(external appearances).
Từ Bỏ Tất Cả Là Được Tất Cả (Tịnh Độ): To abandon everything in
worldly life means to receive everything in the Pure Land.
Từ Bỏ Thế Tục: Nekkhamma-samkappa (p)—Sau khi nhận ra rằng bản chất
của cuộc sống con người là đau khổ, Thái tử Sĩ Đạt Đa ngừng bặt mọi
hưởng thụ dục lạc. Ngài nghĩ cách xuất thế gian tìm đường cứu độ. Sau
đó ngài trở thành một kẻ không tiền, sống đời lang thang khổ hạnh,
những mong đạt được đại giác. Ngài đã tự hành hạ thân xác và tu hạnh ép
xác. Tuy nhiên, sau sáu năm khổ hạnh trong vô vọng, thân xác Ngài chỉ
còn lại bộ xương. Ngài bèn đổi cách và bỏ cách tu vô dụng. Ngài từ bỏ
nhị biên, đi theo con đường trung đạo và thành Phật vào năm 35
tuổi—Renunciation—After realizing all nature of life and human
suffering in life, Crown Prince Siddhartha stopped enjoying worldly
pleasures. He thought of leaving the world in search of truth and
peace. He then became a penniless wandering ascetic to struggle for
enlightenment. He did many penances and underwent much suffering. He
practiced many forms of severe austerity. However, he got no hope after
six years of torturing his body so much that it was reduced to almost a
skeleton. He changed his method as his penances proved useless. He gave
up extremes and adopted the Middle Path and became a Buddha at the age
of 35.
Từ Đường,祠堂, Ancestral temple or
hall
Từ Đường Ngân,祠堂銀, Lễ cúng người quá
vãng—An endowment for masses to be said for the departed
Từ Hàng,慈航, Tiếng sủa của từ bi,
ý nói có người bề ngoài trông dữ dằn, ăn nói rổn rảng, nhưng trong lòng
luôn có từ tâm (khẩu xà tâm Phật)—The bark of mercy
Từ Huấn: Maternal instructions.
Từ Khi: Since.
Từ Khước: To deny—To decline—To withhold—To refuse.
Từ Kính,慈敬, Loving reverence
Từ Lê Bạt Ma: See Harivarman in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Từ Lê Lặc: Haritaki (skt)—Một loại cây có sớ màu vàng, mọc nhiều ở
miền đông Ấn Độ, dùng làm thuốc hay làm mực—The yellow Myrobalan tree
and fruit, grown in East India, used for medicine, or ink.
Từ Lợi: Hari (skt)—Còn gọi là Từ Lê, có nghĩa là con sư tử—A
lion—Tawny.
Từ Lợi Chi Xá: Harikesa (skt).
1) Bờm sư tử: Lion’s mane.
2) Có tóc màu vàng: Yellow-haired.
3) Tên của một loài Dạ Xoa: Name of a yaksa.
Từ Lợi Để: Hariti or Ariti (skt)—Còn gọi là A Lợi Đế, A Lợi Để, hay
Từ Lợi Đế.
1) Hấp dẫn: Charming.
2) Màu xanh đậm: Dark green.
3) Tàn bạo: Cruel.
4) Tên của một loài La Sát Nữ, mẹ của loài quỷ, thề sát hại tất cả
trẻ nít trong thành Vương Xá, nhưng về sau được Phật chuyển hóa, quy-y
Phật và trở thành người hộ trì cho Ni chúng. Ngày nay các ni viện đều
có thờ hình bà bồng đứa trẻ: Mother of demons, a raksasi who was under
a vow to devour the children of Rajagrha, but was converted by the
Buddha, and became the guardian of nunneries, where her image, carrying
a child or in children’s ailments.
Từ Lợi Để Mẫu: Hariti or Ariti (skt)—See Từ Lợi Để.
Từ Lộ: Phật rãi mưa từ bi tưới tẩm con người—The Buddha makes rain
down compassion on men.
Từ Lực,慈力, The compassionate
power
Từ Lực Vương,慈力王, Maitribala-raja
(skt)—Còn gọi là Di Khư Bạt La, hay Di La Bạt La, tên một vị vương có
lòng từ bao la, tiền thân của Phật Thích Ca khi Ngài còn tu hành thập
thiện, mọi người đều trì giới và tu hành tam nghiệp thanh tịnh nên quỷ
thần không có thịt thú để ăn. Bấy giờ có 5 quỷ dạ xoa không chịu được
đói khát, bèn đến gặp ngài. Ngài bèn lấy máu của chính mình mà bố thí
cho chúng, và phát nguyện sau nầy thành Phật sẽ bố thí pháp thực cho
chúng—King of merciful virtue, or power, a former incarnation of the
Buddha when, as all his people had embraced the vegetarian life, and
yaksas had no animal food and were suffering, the king fed five of them
with his own blood, and he vowed that when he became enlightened he
would save all of them with his doctrine.
Từ Mẫn,慈愍, Kindness
Từ Mẫu,慈母, Kind mother
Từ Minh,慈明, Một vị sư nổi tiếng
đời nhà Tống—Tzu-Ming, a noted monk of the Sung dynasty—See Từ Minh Sở
Viện Thiền Sư
Từ Nghiêm,慈嚴,
1) Mẹ Cha: Mother and father—The maternal-cum paternal spirit.
2) Từ bi mà nghiêm khắt: Compassion and strictness.
Từ Nhãn,慈眼, Ánh mắt từ bi của
Đức Phật—The compassionate eye of Buddha
Từ Nhẫn,慈忍, Hai trong tam quỹ,
từ bi và nhẫn nhục—Two of the three souces of cultivation, compassion
and patience, compassionate tolerance—See Tam Quỹ in Vietnamese-English
Section
Từ Nhượng: To refuse to make concessions.
Từ Phàm Phu Lên Phật, Chỉ Cách Nhau Một Sợi Chỉ: From ordinary
people to Buddha, separated only by a thread.
Từ Phật Mạ Tổ: Mắng Phật chữi Tổ—To scold a Buddha and abuse or
blame an elder.
Từ Phong Hải Quýnh: See Hải Quýnh.
Từ Phụ,慈父, Kind father
Từ Quang,慈光, Ánh hào quang đại từ
đại bi của chư Phật và chư Bồ Tát—Merciful light, that of the Buddhas,
and Bodhisattvas
Từ Tạ: To take leave and to thank.
Từ Tâm,慈心, Một trong Tứ Vô
Lượng Tâm, cái tâm muốn mang lại cho tha nhân niềm an lạc—One of the
four immeasurables, a kind heart, or a compassionate heart—See Tứ Vô
Lượng Tâm
Từ Thạch,磁石, Đá nam châm—A
lodestone—Magnet
Từ Thâm Tâm Khẩn Thiết: From the depth of our earnest mind.
Từ Thân: Kind parents.
Từ Thị,慈氏, Đức Từ Thị, theo tên
gọi cũ là Đức Di Lặc—The compassionate one, Maitreya—See Maitreya in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Từ Thiện: Benevolent—Charitable.
Từ Thủy,慈水, Lòng từ ví như nước
cam lồ rưới nhuận nhân sinh—Mercy as water fertilizing the life
Từ Tôn,慈尊, Còn gọi là Từ Thị Bồ
Tát hay Đức Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật—The compassionate honoured one,
Maitreya
Từ Trần: To pass away—To die.
Từ Tử,慈子, Đệ tử của Đức Hạ
Sanh Di Lặc Tôn Phật (trong khi đệ tử của Đức Phật Thích Ca gọi là
Thích tử)—Sons of compassion, i.e. the disciples of Maitreya
Từ Tức Đa: Hasta (skt)—Cánh tay hay bàn tay—An arm—A hand.
Từ Vân,慈雲,
1) Lòng từ bi quảng đại của Đức Phật được ví như đám mây lành che
chở cho thế giới chúng sanh: The over-spreading, fructifying cloud of
compassion, the Buddha-heart.
2) Từ Vân còn là tên của một vị sư nổi tiếng đời nhà Tống (ngài
Linh Ứng ở chùa Thiên Trúc Linh Sơn, thuộc tỉnh Hàng Châu. Ngài tên là
Tuân Thức, tự là Trí Bạch, sư quê Ninh Hải Thiên Thai. Sư từng đốt một
ngón tay trước tượng Đức Phổ Hiền ở chùa Quốc Thanh phát nguyện truyền
bá giáo lý Thiên Thai. Ngài được vua Tống Chân Tông ban cho tước hiệu
Từ Vân. Ngài thị tịch năm 69 tuổi): Tzu-Yun is also the name of a noted
monk during the Sung dynasty.
Từ Vô Lượng Tâm: Boundless kindness—See Tứ Vô Lượng Tâm.
Từ Vô Ngại Trí,詞無礙智, Pratimsamvid
(skt)—Một trong tứ vô ngại, trí không bị ngăn ngại bởi ngôn
từ—Unhindered knowledge of all languages or terms, one of the four
unobstructed eloquences—See Tứ Vô Ngại (3)
Từ Vô Thỉ: From beginningless time—From time immemorial.
Từ Vô Thỉ Chúng Sanh Đã Gây Tạo Nhiều Ác Nghiệp, Đều Do Tam Độc
Tham, Sân, Si, Nay Xin Chí Thành Sám Hối: From beginningless time,
sentient beings have being doing all kinds of evil deeds, caused by
greed, anger and ignorance, now vow to sincerely repent them all.
Từ Xa: From afar.
Từ Ý,慈意, Tâm từ ý mẫn—The mind or spirit of
compassion and kindness
Tưû:
(A) Con: Kumara (skt)—Son—Seed.
(B) Chết: Maranga (skt)—to die—Death—
There are two kinds of death:
1) Tận mệnh Tử: Natural death.
2) Ngoại duyên Tử: Violent death—Death caused by external causes.
Tử Biệt: Separated by death.
Tử Biệt Khổ: Chia lìa xa cách vì người thân yêu chết là
khổ—Suffering of separation from whom we love dies—The misery or pain
of death (one of the four sufferings).
Tử Chí: Decided to die.
Tử Đạo: Phận làm con—Filial duty.
Tử Đoạn,子斷, Cắt đứt nhân sanh ra
phiền não trong luân hồi sanh tử—To cut off the seed which produces the
miseries of transmigration.
Tử Hải,死海, Biển sanh tử luân
hồi—The sea of mortality
Tử Hình: Death penalty.
Tử Hợp Quốc,子合國, Kukyar (skt)—Một
xứ nằm về phía Tây của Khotan—A country west of Khotan
Tử Khổ,死苦, Nỗi khổ sở hay đau
đớn lúc chết, một trong bốn nỗi khổ—The misery or pain of death, one of
the four sufferings
Tử Linh,死靈, Vong linh của người
chết—The spirit of one who is dead—A ghost
Tử Lực: The sharp sword of death.
Tử Ma,紫磨, Demons of death
Tử Mãn Quả,子滿果, Một loại trái có
rất nhiều hột (trái lựu)—The fruit full of seeds (pomegranate)
Tử Môn,死門, Cửa tử dẫn chúng
sanh từ kiếp nầy qua kiếp khác—The gate or border of death, which leads
sentient beings from one incarnation to another.
Tử Nạn: Killed in an accident.
Tử Ngữ: Dead language.
Tử Phong,死風, Trận cuồng phong
cuối cùng tàn phá thế giới—Destroying wind in the final destruction of
the world
Tử Phược,子縛, Nhân trói buộc hay
phiền não trong tâm khiến cho con người chẳng được tự tại—The seed
bond, or delusion of the mind, which keeps men in bondage
Tử Quả,子果,
1) Nhân và Quả: Seed and fruit.
2) Nhân sanh Quả: Seed produced fruit.
3) Quả lập thành do nhân phiền não đời trước: The fruit produced by
illusion in former incarnation.
Tử Quan,死關, See Tử Môn
Tử Sanh,死生, Chết sống—Death and
life—Mortality—Transmigration
Tử Sơn,死山, The hill of death
Tử Tặc,死賊, Tử thần—The
robber-death
Tử Tế: Amiable—Nice—Kind—Good.
Tử Thần: Death—The spirit of death.
Những lời Phật dạy về “Tử Thần” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s
teachings on “The spirit of death” in the Dharmapada Sutra:
1) Chẳng phải bay lên không trung, chẳng phải lặn xuống đáy bể,
chẳng phải chui vào hang sâu núi thẳm, dù tìm khắp thế gian nầy, chẳng
rõ nơi nào trốn khỏi tử thần—Not in the sky, nor in mid-ocean, nor in a
mountain cave, nowhere on earth where one can escape from death
(Dharmapada 128).
2) Người đắm yêu con cái và súc vật thì tâm thường mê hoặc, nên bị
tử thần bắt đi như xóm làng đang say ngủ bị cơn nước lũ lôi cuốn mà
không hay—Death descends and carries away that man of drowsy mind
greedy for children and cattle, just like flood sweeps away a sleeping
village (Dharmapada 287).
3) Một khi tử thần đã đến, chẳng có thân thuộc nào có thể thế thay,
dù cha con thân thích chẳng làm sao cứu hộ—Nothing can be saved, nor
sons, nor a father, nor even relatives; there is no help from kinsmen
can save a man from death (Dharmapada 288).
Tử Thi,死屍,
1) Xác chết: Corpse.
2) Ác Tăng: A wicked monk.
Tử Thiền Hòa Tử,死禪和子,
1) Thiền Tăng: A Zen monk.
2) Một từ để mắng trong nhà Thiền: A term of abuse in regard to a
monk—Die! Monk—Dead monk!
Tử Thù: Mortal enemy (foe).
Tử Tôn: Children and grandchildren.
Tử Tuyền,子璿, Một danh Tăng uyên
bác đời Tống, hiệu là Trường Thủy, là tên của quận hạt cố hương; ông có
rất nhiều đệ tử. Lúc đầu thì ông chuyên tu Thủ Lăng Nghiêm, sau đó ông
chấp nhận tu theo Ngài Hiền Thủ của trường phái Hoa Nghiêm—A famous
learned monk Tzu-Hsuan, of the Sung dynasty whose style was
Ch’ang-Shui, the name of his district; he had a large following. At
first he specialized on the Suramgama; later he adopted the teaching of
Hsien-Shou of the Hua-Yen school.
Tử Tướng: Tướng của chúng sanh lúc chết. Xem xét tử tướng của con
người có thể biết được nơi vãng sanh tốt hay xấu—The appearance of
death. Signs at death indicating the person’s good or evil karma.
Tử Viện,子院, Small courts and
buildings attached to a central monastery
Tử Vong,死亡, Dead and gone (lost)
Tử Vương,死王, Diệm Ma
Vương—Yama—Lord of death and hell
Tưï:
1) Tự mình: Sva (skt)—Svayam (skt)—The self—One’s
own—Personal—One’s self.
2) “Tự” được dùng với nghĩa đối lại với “tha”: “Self” is used as
the opposite of “another” or “other.”
3) Chữ: Aksara (skt)—A letter—Character—Vowel.
4) Lời tựa hay lời mở đầu của một bài kinh: Seriatim
(skt)—Preface—Introduction—The opening phrase of a sutra (Thus I have
heard)—An opening phrase leading up to a subject.
5) Tiếp Nối: To succeed to—To continue.
6) Tương tự: Apearance of—Seeming as—Like—As.
Tự Ái,自愛, Tự thương chỉ có
mình, do đó mà gây ra khổ đau phiền não. Chư Phật đoạn diệt “tự ái” nên
chứng đắc niết bàn—Self-love—Cause of all pursuit or seeking, which in
turn causes all sufferings. All Buddhas put away self-love and all
pursuit, or seeking, such elimination being nirvana
Tự An: To be satisfied (content) with one’s lot.
Tự An Ủi: To advise oneself.
Tự Biện: To stand up for oneself.
Tự Tri,自知, Svabuddhi
(skt)—Self-awareness
Tự Chế: To restrain oneself.
Tự Chế Tự Thắng: To restrain oneself and to gain victory over
oneself.
Những lời Phật dạy về “Tự chế Tự thắng” trong Kinh Pháp Cú—The
Buddha’s teachings on “Restraining oneself and gaining victory over
oneself” in the Dharmapada Sutra:
1) Thắng ngàn quân địch chưa thể gọi là thắng, tự thắng được mình
mới là chiến công oanh liệt nhứt—One who conquers himself is greater
than one who is able to conquer a thousand men in the battlefield
(Dharmapada 103).
2) Tự thắng mình còn vẻ vang hơn thắng kẻ khác. Muốn thắng mình
phải luôn luôn chế ngự lòng tham dục—Self-conquest is, indeed, better
than the conquest of all other people. To conquer onself, one must be
always self-controlled and disciplined one’s action (Dharmapada 104).
3) Dù là thiên thần, Càn thát bà, dù là Ma vương, hay Phạm thiên,
không một ai chẳng thất bại trước người đã tự thắng—Neither the god,
nor demigod, nor Mara, nor Brahma can win back the victory of a man who
is self-subdued and ever lives in restraint (Dharmapada 105).
Tự Chủ,寺主,
1) Độc lập: Independent.
2) Tự chủ: Svavasa or vasita (skt)—Self-control—Self-mastery.
3) Viện Chủ: An abbot—Head of a monastery—See Tam Cương (B) (1).
Tự Chứng,自證, Svasakshatkara
(skt)—Inner witness—Inner assurance—Self-realization—The witness
within—Tự thân giác ngộ hay đạt được chân lý như Đức Phật đã từng
làm—Self-attained assurance of the truth, such as that of the Buddha
(to realize enlightenment by oneself)
Tự Chứng Đàn,自證壇, Tự Chứng Hội—Hội
chúng của chư Phật hay chư Bồ Tát hiện thân trong Kim Cang Giới Mạn Đà
La—The assembly of all the Buddha and Bodhisattva embodiments in the
Vajradhatu mandala
Tự Chứng Hội: See Tự Chứng Đàn.
Tự Chứng Thánh Trí,自證聖智,
Pratyatmaryajnana (skt)—Tự chứng về chân lý của Phật—Personal
apprehension of Buddha-truth—See Tự Giác Thánh Trí
Tự Chứng Thân,自證身, Một danh hiệu của
Đức Đại Nhật Như Lai, pháp thân tự chứng của Ngài, từ đó mà phát ra đầy
đủ chân lý trí bất nhị—A title of Vairocana, his dharmakaya of
self-assurance, or realization, from which issues his retinue of
proclaimers of the truth
Tự Chứng Và Giáo Pháp: Chánh Pháp của Phật gồm hai thứ, sự tự chứng
và triết học hay nhận thức tự nội và giáo thuyết. Những ai thấy suốt sự
khác nhau giữa những thứ nầy và hiểu rõ thì sẽ không bị ảnh hưởng bởi
sự suy diễn suông—The Correct Law of the Buddha is said to be twofold
nature: realization (adhigama) and doctrinal teaching (agama) or
self-realization and philosophy (inner perception and doctrinal
teaching). Those who see into their differences and understand well
will not be influenced by mere speculation.
Tự Do,自由, Free
Tự Dối Mình: To deceive oneself.
Tự Duyên,字緣, Mẫu Âm—12 hay 14 mẫu
âm Phạn ngữ, đối lại với 34 hay 36 phụ âm Phạn ngữ, những nguyên âm nầy
là căn bản hay tự giới—The 12 or 14 Sanskrit vowels, as contrasted with
the 35 or 36 consonants, which are radical or limited or fixed letters.
Tự Dưng: Unexpectedly—Suddenly.
Tự Đại,自大, Haughty
Tự Đắc,祀得, To be proud of
having done something
Tự Điều Tự
Tịnh Tự Độ,自調自淨自度,
Pháp tu hành của hai thừa Thanh Văn và Duyên Giác—The Sravaka and
Pratyeka-buddha method of salvation by personal discipline or work
1) Tự Điều: Tự tiến tu bằng cách trì giới (chánh ngữ, chánh nghiệp,
chánh mệnh)—Self-progress by keeping the commandments (right speech,
right action, right livelihood).
2) Tự Tịnh: Tự thanh tịnh bằng cách thiền tâm tịnh lự (chánh
niệm)—Self-purification by emptying the mind (right mindfulness).
3) Tự Độ: Tự độ bằng cách thành tựu trí tuệ (chánh kiến, chánh tư
duy, chánh phương tiện thiện xảo)—Self-release by attainment of gnosis
or wisdom (right view, right thought, right skillful means).
Tự Động: Self-acting.
Tự Giác: Vicaraparapraneya (skt).
1) Quán sát bằng cái trí của chính mình chứ không dựa vào kẻ khác:
To examine with one’s own intelligence, not depending upon another.
2) Sự giác ngộ của Đức Phật: Buddha’s own or natural
enlightenment—Apperception.
Tự Giác Ngộ: Svabodhi (skt)—Enlightenment derived from one’s self.
Lời Phật dạy về “Tự Giác Ngộ” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s
teachings on “Self-enlightenment” in the Dharmapada Sutra: “Các ngươi
hãy tự nỗ lực lên! Như Lai chỉ dạy cho con đường giác ngộ, chứ không
giác ngộ cho ai được. Sự trói buộc của ma vương sẽ tùy sức thiền định
của các ngươi mà được cỡi mở—You should make an effort by yourself! The
Tathagatas are only teachers. The Tathagatas cannot set free anyone.
The meditative ones, who enter the way, are delivered from the bonds of
Mara.” (Dharmapada 276).
Tự Giác Ngộ Tâm,自覺悟心, Giác ngộ bằng
chính nội tâm của mình chứ không do ngoại lực bên ngoài—A mind
independent of externals—Pure thought (capable of enlightenment from
within)
Tự Giác Thánh Trí,自覺聖智, Vajramati or
Pratyatmaryajnana (skt)—Kim Cang trí—Pháp Giới Thể Tánh Trí. Từ nầy gồm
hai từ hợp lại—This term is a combination of other two terms: pratyatma
or self-realization, and aryajnana or jnana of the sage
1) Thánh Trí siêu việt của Phật Tỳ Lô Giá Na: The uncaused
omniscience of Vairocana.
2) Trí tuệ sắc bén và bất hoại như kim cương của Phật: The
indestructible and enriching diamond wisdom of the Buddha.
Tự Giác Tính: Svabuddhabuddhata (skt)—Thể tính của Phật tính—The
essence of Buddhahood.
Tự Giải,似解, To free oneself
Tự Giải Thoát Chính Mình: Self-emancipation (liberation).
Tự Hậu: From now on—In the future—For the future.
Tự Học: Self-educated (learned—taught).
Tự Hành Hóa Tha: Tự dụng công tu hành để sau đó hóa độ người
khác—To discipline and to perform onself in order to convert or
transform others.
Tự Hiện Lượng,似現量, Tự hiện lượng là
do sự khởi dậy cái tâm phân biệt cho rằng vạn hữu là thật, thí dụ như
cái bình cái áo là cái bình cái áo, chứ không phải do tứ đại hợp
thành—A syllogism assuming that all things are real, i.e. a vase or
garment is real, and not made up of certain elements
Tự Kỷ,自己, Self—For self—By
self
Tự Lập Tông,似立宗, Tông chi trong ba
chi của nhân minh, có chín lỗi. Tông chi nào phạm phải một trong chín
lỗi trên thì gọi là “Tự Lập Tông”—A fallacious proposition; containing
any one of the nine fallacies connected with the thesis, or pratijna,
of the syllogism.
Tự Lo Liệu Lấy: To make one’s own effort (witout help of others)—To
manage in the best way possible.
Tự Loại Nhân Quả,自類因果, Cause and effect
of the same order
Video
Nhan Qua Khong Sai (Thich Nhat Tu)
Tự Lợi,自利, Atmahitam
(skt)—Self-benefiting—Personal advantage or profit—Self-profit
(benefit)—Beneficial to oneself—Preoccupation with egoistic needs—To
have excessive regard for one’s own interests
Tự Lợi Lợi Tha,自利利他,
1) Tự cải thiện (tu hành) lấy mình với mục đích làm lợi ích cho
người khác—To improve oneself for the purpose of improving or
benefiting others.
2) Tự lợi lợi tha và từ bi không ngằn mé là giáo thuyết chính của
trường phái Đại Thừa—Self-benefiting for the benefit of others,
unlimited altruism and pity being the theory of Mahayana.
3) “Tự lợi lợi tha” là tính chất thiết yếu trong tu tập của một vị
Bồ Tát, làm lợi mình, làm lợi người, hay tự mình tu tập trong khuôn khổ
nhà Phật để cứu độ người khác. Tiểu Thừa coi việc tự lợi, tự độ là
chính yếu; trong khi Bồ Tát Đại Thừa thì hành Bồ Tát Đạo vị tha là
thiết yếu, tự tiến tu, rồi giúp người tiến tu—“Self profit profit
others,” the essential nature and work of a Bodhisattva, to benefit
himself and benefit others, or himself press forward in the Buddhist
life in order to carry others forward. Hinayana is considered to be
self-advancement, self-salvation by works or discipline; Bodhisattva
Buddhism as saving oneself in order to save others, or making progress
and helping others to progress, Bodhisattvism being essentially
altruistic.
Tự Lợi, Lợi Tha, Giác Hạnh Viên Mãn: For perfecting of the self,
for perfecting others (Self-perfect perfect others) and the attaining
of Buddhahood—To benefit oneself, to benefit others, and attaining of
Buddhahood.
Tự Luân,字輪, Từ chữ “Luân” mà
chuyển và sanh ra các chữ khác, trong Mật tông, đặt biệt là chữ “Luân”
theo chữ Phạn bao hàm năm dấu đất, nước, lửa, gió, và hư không—The
wheel, rotation, or interchange of words for esoteric purposes,
especially the five Sanskrit signs adopted for the five elements,
earth, water, fire, air, and space.
Tự Luận,自論, Preface—Foreword
Tự Lực,自力, Giác ngộ bằng chính
khả năng tu tập của mình, chứ không lệ thuộc vào lòng từ bi của chư
Phật và chư Bồ Tát—Self-power (self-reliance)—By one’s own force—One’s
own power or strength, merit, intelligence, discrimination—The attempt
to attain enlightenment through one’s own efforts rather than by
relying upon the compassion of the Buddhas and Bodhisattvas.
Tự Lực Tông: Tông phái của những người tu hành giải thoát bằng sức
lực của chính mình—Those who seek salvation by works, or by their own
strength—For more information, please see Tha Lực and Tha Lực Tông.
Tự Mẫu,字母, Mẫu tự Phạn ngữ gồm
42, 47, hay 50 chữ—The Sanskrit alphabet of 42, 47, or 50 letters
Tự Mẫu Biểu: Quyển sách ghi lại cách thức và quy phạm của mẫu tự
Phạn—A book deals with alphabet.
Tự Năng Phá,似能破, Pháp của Nhân Minh
muốn bác bỏ lập nghĩa của người khác mà lập ra lượng của tông chi;
lượng đó nếu phạm vào một trong ba mươi ba lỗi liên hệ đến tông, nhân,
dụ, thì gọi là “Tự Năng Phá”—A fallacious counter-proposition;
containing one of the thirty-three fallacies connected with the thesis
(pratijna—tông), reason (hetu—nhân), or example (udaharana—dụ).
Tự Ngã,似我, The ego
Tự Nghiệp Tự Đắc: See Tự Tác Tự Thọ.
Tự Ngôn: See Tự Luận.
Tự Nguyện: Voluntary (doing on one’s own will).
Tự Ngữ Tương Vi: Svartha-viruddha (skt)—Một trong chín lỗi của Minh
Nhân Tông Pháp (ví dụ như nói “Mẹ” ta là “Thạch Nữ,” tức là đàn bà
không sinh nở giống như đá. Thế nhưng về hữu pháp thì lại nói là “mẹ
ta” tức là người đã có con. Vậy mà đối với năng biệt thì lại nói là
“Thạch Nữ,” như vậy có sự mâu thuẩn giữa hữu pháp và năng biệt)—A
manifest contradiction, one of the nine fallacies of a proposition,
i.e. “my mother is barren.”
Tự Nhiên,自然, Svayambhu
(skt)—Natural
Tự Nhiên Hư Vô
Thân,自然虛無身,
1) Pháp Thân Phật: A Buddha’s spiritual or absolute body, his
dharmakaya.
2) Những người được vãng sanh Cực Lạc, “Tự Nhiên Hư Thân” của họ
được tức thời và độc lập sanh ra tại đó—Those who are born in Paradise,
who are spontaneously and independently produced there.
Tự Nhiên Ngoại Đạo: Một trong mười phái ngoại đạo, khước từ lý nhân
quả của nhà Phật và cho rằng vạn pháp xãy ra một cách tự nhiên—One of
the ten heretic sects which denies Buddhist cause and effect and
holding that things happen spontaneously.
Tự Nhiên Ngộ Đạo,自然悟道, Ngộ đạo bằng nội
trí chứ không bằng giáo pháp bên ngoài; thành Phật bằng chính tự lực
của mình như Phật Thích Ca người được gọi là Tự Nhiên Thích
Ca—Enlightenment by the inner light, independent of external teaching;
to become a Buddha by one’s own power, i.e. Sakyamuni Buddha who is
called Svayambhuvah
Tự Nhiên
Thành Phật Đạo,自然成佛道,
Svayambhuvah (skt)—Thành Phật bằng tự lực—To become Buddha by one’s own
power—Independent of Buddhahood—See Tự Nhiên Ngộ Đạo
Tự Nhiên Trí,自然智, Trí bẩm sanh chứ
không do thầy dạy của một vị Phật—The intuitive, untaught or inborn
wisdom of a Buddha, untaught to him and outside the causal nexus
Tự Nhiên Từ,自然慈, Lòng từ bi tự
nhiên có trong một vị Bồ Tát, không do thầy dạy hay không liên hệ đến
bất cứ lý do gì—Intuitive mercy possessed by a Bodhisattva, untaught
and without causal nexus
Tự Nội Chứng: Inner witness—See Tự Chứng.
Tự Pháp,嗣法, Pháp của đệ tử nối
nghiệp thầy, từ mà thiền tông hay dùng—To succeed to the dharma, or
methods, of the master, a term used by the meditative school
Tự Quán Chiếu Lý: Thought and study for enlightenment in regard to
truth.
Tự Quán Sát: To reflect with one’s own intelligence—Người ta phải
tự quán sát bằng trí của mình chứ không tùy thuộc vào ai—One must
reflect with one’s own intelligence, not depending upon another.
Tự Quyên Quyên Tha:
1) Tự hại mình và hại người: To harm oneself and harm others.
2) Tự hại mình cũng là hại người: To harm oneself is to harm
others.
Tự Quyết: Self-determination—To determine (decide) by oneself.
Tự Sanh,自生,
1) Tự sanh hay tự nhiên hiện hữu: Self-produced, or naturally
existing.
2) Chúng ma tự sanh hay hóa sanh, đối lại với Dạ Xoa được sanh ra
bởi cha mẹ: Demons born by transformation in contrast to the Yaksa who
are born from parents.
Tự Sát,自殺, Quyên sinh—Đối với
một vị Tỳ Kheo, quyên sinh là phạm giới—To commit suicide—For a monk to
commit suicide is said to be against the ordained rules
Tự Sanh,自生, Self-produced, or
naturally existing
Tự Sự,自事, Kể tự sự—To relate
something from the beginning to the end
Tự Tác Tự Thọ,自作自受,
1) Làm ra cái gì thì thọ dụng cái nấy—As one does one receives
2) Mỗi người đều phải nhận lãnh hậu quả của nghiệp do mình tạo
ra—Every man receives the reward of his deed, creating his own karma.
Tự Tại,自在, Isvara (skt)
1) Tịnh mặc: Tranquil.
2) Như ý mình muốn: As one pleases—Satisifed—Content.
3) Tiến thối tự do không trở ngại: Freedom of action or resistance.
4) Tâm không bị ràng buộc bởi phiền não: The mind being free from
delusion.
Tự Tại Danh Thiên Vương: Heaven king of Name of Freedom—See King of
the Teaching in English-Vietnamese Section.
Tự Tại Đẳng Nhân Tông: Tông phái thờ Thủ La Thiên, tám tay, ba mắt,
cỡi bò. Đây là một trong mười sáu tông phái ngoại đạo—Siva is
represented with eight arms, three eyes, sitting on a bull, one of the
sixteen heretic sects.
Tự Tại Thiên,自在天, Isvaradeva (skt)
1) Cõi trời Tự Tại—King of the deva—God of freedom—God of Free
Movement.
2) Danh hiệu của Ma Hê Thủ La (Siva): A title of Siva, king of
deva.
3) Đại Tự Tại Thiên: Mahesvara (skt)—Một danh hiệu của Bồ Tát Quán
Âm—A title applied to Kuan-Yin.
** For more information, please see Thiên in
Vietnamese-English Section.
Tự Tại Thiên
Ngoại Đạo,自在天外道,
Sivaites (skt)—Phái Ma Hê Thủ La ngoại đạo tin rằng có một vị Trời Tự
Tại (Ma hê Thủ La Thiên) có thể tạo hoại mọi sự mọi vật từ ngay trên
thân hình của ông ta, lấy đầu làm hư không, lấy mắt làm mặt trời mặt
trăng, lất thịt làm đất, lấy nước tiểu làm sông biển, lấy mặt làm núi
non, lấy hơi thở làm gió, lấy sức nóng làm lửa—One who ascribed
creation and destruction to Siva, and that all things from his body,
space his head, sun and moon his eyes, earth his body, rivers and seas
his urine, mountains his faces, wind his breath, fire his heat, and all
living things the vermin on his bod
Tự Tại Trầm Tỉnh: The rest with equanimity.
Tự Tại Vương,自在王, Tiếng tôn xưng Đức
Đại Nhật Như Lai—A title of Vairocana
Tự
Tánh,自性,
Prakriti or Svabhava
(skt)—Tự tính—Own nature—Self-nature—Tự tánh hay bản tánh, trái lại với
tánh linh thượng đẳng. Tự tánh luôn thanh tịnh trong bản thể của
nó—Original nature, contrasted to supreme spirit or purusha. Original
nature is always pure in its original essence
Tự Tánh Di Đà: Self-nature Amitabha—Mind-Only Pure Land—Mind is
pure, the land, the environment is pure as well.
Tự Tánh Di Đà Duy Tâm Tịnh Độ: Self-nature Amitabha, mind-only Pure
Land.
Tự Tánh Giới,自性戒, Tự tánh thiện—Bản
Tánh Giới—Thập thiện giới là không đợi đến giới luật của Phật, tự tánh
biết thọ trì mười giới luật căn bản nầy—The ten natural moral laws to
man, apart from the Buddha’s commandments—See Thập Thiện and Thập Thiện
Nghiệp
Tự Tánh Không: Bhavasvabhava-sunyata (skt)—cái không của tự tánh,
một trong bảy loại không—Emptiness of self-nature, one of the seven
Sunyatas—See Thất Chủng Không (2).
Tự Tánh Ngũ Phần Pháp Thân Hương:
Theo Pháp Bảo Đàn Kinh, Lục Tổ Huệ Năng đã dạy về Tự Tánh Ngũ Phần
Pháp Thân Hương—According to The Jewel Platform Sutra, the Sixth
Patriarch taught about the five-fold Dharma-body refuge of the
self-nature.
1) Một là giới hương, tức là trong tâm mình không có quấy, không có
ác, không tật đố, không tham sân, không cướp hại, gọi là giới hương—The
first is the morality-refuge, which is simply your own mind when free
from error, evil, jealousy, greed, hatred and hostility.
2) Hai là định hương, tức là thấy các cảnh tướng thiện ác mà tự tâm
chẳng loạn gọi là định hương—The second is the concentration-refuge,
which is just your own mind which does not become confused when seeing
the marks of all good and evil conditions.
3) Ba là huệ hương, tức là tâm mình không ngại, thường dùng trí huệ
quán chiếu tự tánh, chẳng tạo các ác, tuy tu các hạnh lành mà tâm không
chấp trước, kính bậc trên thương kẻ dưới, cứu giúp người cô bần, gọi là
huệ hương—The third is the wisdom-refuge, which is simply your own mind
when it is unobstructed and when it constantly uses wisdom to
contemplate and illuminate the self-nature, when it does no evil, does
good without becoming attached, and is respectful of superior,
considerate of inferiors, and sympathetic towards orphans and widows.
4) Bốn là giải thoát hương, tức là tự tâm mình không có chỗ phan
duyên, chẳng nghĩ thiện, chẳng nghĩ ác, tự tại vô ngại gọi là giải
thoát hương—The fourth is the liberation-refuge, which is simply your
own mind independent of conditions, not thinking of good or evil, and
free and unobstructed.
5) Năm là giải thoát tri kiến hương, tức là tự tâm đã không có chỗ
phan duyên thiện ác, không thể trầm, không trệ tịch, tức phải học rộng
nghe nhiều, biết bản tâm mình, đạt được lý của chư Phật, hòa quang tiếp
vật, không ngã không nhơn, thẳng đến Bồ Đề, chơn tánh không đổi, gọi là
giải thoát tri kiến hương. Nầy thiện tri thức! Hương nầy mỗi người tự
huân ở trong, chớ hướng ra ngoài tìm cầu—The fifth is the refuge of
knowledge and views, which is simply your own mind when it is
independent of good and evil conditions and when it does not dwell in
emptiness or cling to stillness. You should then study this in detail,
listen a great deal, recognize your original mind, and penetrate the
true principle of all the Buddhas. You should welcome and be in harmony
with living creatures; the unchanging true nature. Good Knowing
Advisors, the incense of these refuges perfumes each of you within. Do
not seek outside.
Tự Tánh Tam Bảo,自性三寶, Tự Tâm Tam
Bảo—The Triratna, each with its own characteristic (Buddha being
wisdom)
1) Phật Huệ: The Buddha being wisdom.
2) Chánh Pháp: The Law correctness.
3) Tịnh Tăng: The Order Purity.
Tự Tánh Thanh Tịnh,自性淸淨, Tự tánh thường
thanh tịnh trong bản thể của nó—Self-existent pure mind—Natural
purity—The nature of the original nature is always pure in its original
essence
Tự Tánh Thanh
Tịnh Tâm,自性淸淨心,
Cái tâm vốn thanh tịnh (lại buông cho ảnh hưởng của các phiền não phụ
thuộc, mạt na và cái ngã)—The citta, pure in its original essence,
gives itself up to the influence of the secondary evil passions, Manas,
etc., and the ego—See Tâm Tính
Tự Tánh Thiện: See Tự Tánh Giới.
Tự Tánh Trống Không: Svabhava-sunyata (skt)—The emptiness of
self-nature—See Thất Chủng Không (2).
Tự Tâm,自心, Svacitta
(skt)—Self-mind—One’s own mind—One’s own heart
Tự Tâm Trung Sở Hành Pháp Môn: Kỷ tâm trung sở hành pháp môn—The
method of the self-realization of truth, the intuitive method of
meditation.
Tự Tận: Tự vận—Theo giáo lý nhà Phật, một người không thể nào trốn
tránh khổ đau bằng tự kết liễu đời mình, cũng không thoát khỏi luân hồi
sanh tử. Theo lời Phật dạy, được thân người là khó, cho nên tự kết liễu
đời mình là tự phí đi cơ hội giác ngộ—Suicide—Immolation—Killing
oneself—According to Buddhist doctrine, a man cannot avoid suffering by
taking his life, nor does he escape from the wheel of life by so doing.
According to the Buddha’s teaching, to obtain one’s life is difficult;
therefore, taking one’s life is a waste of opportunity of
enlightenment.
Tự Tập: Self-taught.
Tự Tâm,自心, Svacetas
(skt)—Mind-only—One’s own mind
Tự Tâm Tịch Tịnh: Complete stillness of the mind.
Tự Thân Di Đà Duy Tâm Tịnh Độ: Mình chính là Phật Di Đà, tâm mình
chính là Tịnh Độ. Nhứt thiết duy tâm tạo, ngoài tâm ra không có vạn
hữu, không có Phật và cũng không có Tịnh Độ. Chính vì thế mà Di Đà là
Di Đà tự tâm, Tịnh Độ là Tịnh Độ tự tâm—Myself is Amitabha, my mind is
the Pure Land. All things are but the one mind, so that outside
existing beings, there is no Buddha and no Pure Land. Thus Amitabha is
the Amitabha within and the Pure Land is the Pure Land of the mind.
Tự Thân Tự Phật,自身自佛, Thân mình chính
là Phật—One’s own body is Buddha
Tự Thệ Giới: See Tự Thệ Thọ Giới.
Tự Thệ Thọ Giới,自誓受戒, Tự mình thệ
nguyện thọ giới trước bàn thờ Phật khi không thể thọ Giới Đàn (Bồ Tát
giới của Đại Thừa khi không có giới sư, cho phép tự thệ nguyện trước
Đức Phật mà thọ giới, song phải được diệu tướng, thường là nằm mộng
thấy)—To make the vows and undertake the commandments oneself before
the image of a Buddha (self ordination when unable to obtain ordination
from the Ordained); however, the person must see auspicious marks,
usually in dreams
Tự Thiêu: Self-immolation.
Tự Thọ Dụng Thổ,自受用土, See Báo Độ (1)
Tự Thọ Dụng Tam Muội: The state of natural balance.
Tự Thọ Dụng Thân,自受用身, Báo thân, một
trong bốn loại thân (trong Tự Thọ Dụng Thân, một vị Phật tự có Pháp
Lạc)—Sambhogakaya for his own enjoyment, one of the four kinds of kaya
Tự Thọ Pháp Lạc: The dharma-delights a Buddha enjoy in the above
state.
Tự Tánh,自性, See Tự Tánh
Tự Tôn: To respect oneself.
Tự Trách: To blame (reproach) oneself.
Tự Trầm: To drown oneself.
Tự Trí: Svabuddhi (skt)—Own intelligence—Nhờ vào trí tuệ của chính
mình, vị Bồ Tát gây nên một sự chuyển biến trong trú xứ thâm sâu nhất
của ngài, nơi mà tập khí xưa cũ của ngài được tích tập—By means of his
own intelligence the Bodhisattva causes a revolution in his inmost
abode where his former memory is stored.
Tự Tứ,自恣, Pravarana (skt)
1) Phóng túng tùy ý: To follow one’s own bent.
2) Chấm dứt kỳ kiết hạ an cư: The end of restraint, following the
period of retreat.
Tự Tứ Nhật,自恣日, Ngày cuối cùng
trong kỳ kiết hạ an cư—The last day of the annual retreat
Tự Tử: To take one’s own life—To commit suicide—To kill oneself.
Tự Tướng,自相, Svalaksana (skt)
1) Tự tướng hay tính đặc thù hay những tướng trạng đặc thù phân
biệt loại hiện hữu với các loại khác, ví dụ, vật chất có những đặc tính
riêng của nó khác với tâm, và tâm có những đặc tính riêng của nó khác
với vật chất, vân vân: Individuality, or individual marks which
distinguish one class of beings from another; for instance, matter has
its own characteristics as distinguished from mind, and mind from
matter, etc.
2) “Tự Tướng” đối lại với “Cộng
Tướng”—Individuality—Particular—Personal as contrast with general or
common.
Tự Tướng Tự Nghĩa:
1) Chữ và nghĩa: Word-form and word-meaning.
2) Mật Tông có lối giải thích khác, không theo một phương pháp nào:
Differentiated by the esoteric sect for its own ends, being considered
the “alpha” and root of all sounds and words.
3) Chữ “tự” trong Mật Tông còn có nghĩa là “chủng tử” có sức mạnh
trên vật mà nó liên hệ tới: “Word” among the esoteric Buddhists is the
“bija” or “seed-word” possessing power through the object with which it
is associated.
Tự Vận: See Tự Tử.
Tự Viện,寺院, Monastery ground and
buildings—A monastery
Tự Vương,序王, Lời giới thiệu mà
Ngài Trí Nhất Đại Sư đã viết trong kinh Pháp Hoa. Phần giới thiệu chia
làm ba phần—The introduction by Chih-I to the Lotus Sutra.
Introductions are divided into three parts
1) Tựa: Nói về lý do mà Phật thuyết kinh—The first relating to the
reason for the sutra.
2) Chính: Phần thứ hai nói về phương cách—The second to its
methods.
3) Lưu Thông: Phần thứ ba nói về lịch sử theo sau đó của bộ
kinh—The third to its subsequent history.
Tự Xét: To judge oneself.
Tự Xét Căn Tánh Và Sở Thích Của Mình: To judge oneself and to
consider one’s own capacities and preferences.
Tức Đắc,卽得, Đắc quả tức thì, như
là vãng sanh Tịnh Độ—Immediately to obtain, i.e. rebirth in the Pure
Land, or new birth here and now
Tức Hóa,息化, Chấm dứt công việc
chuyển hóa chúng sanh và nhập niết bàn, như Đức Phật ngày xưa—To cease
the transforming and enter nirvana as did the Buddha
Tức Hữu Tức Không,卽有卽空, Tất cả các pháp
hữu vi tự tánh vốn là không (chứ không phải bị hoại diệt mới thành
“không”)—All things, or phenomena, are identical with the void, or the
noumenon (not waiting until they are destroyed to become void)
Tức Khổ,息苦, Chấm dứt khổ đau—To
cease or to put an end to suffering
Tức
Không Tức Giả Tức Trung,卽空卽假卽中, Ba phép quán “Tức Không Tức Giả
Tức Trung” của tông Thiên Thai—According to the T’ien-T’ai sect, all
things are void, or noumenal, are phenomenal, are medial
** For more information, please see Tam
Quán.
Tức Kị Già Di,息忌伽彌, Sakrdagamin
(skt)—Còn gọi là Tức Kỵ Đà Già Mê hay Tư Đà Hàm—Quả vị thứ nhì trong tứ
Thánh quả, bậc chỉ một lần tái sanh trước khi nhập niết bàn—The second
of the four degrees of saintliness. He who is to reborn only once
before entering nirvana
Tức Ly,卽離,
1) Sự và lý không hai là “tức”—Phenomenon and noumenon are
identical and agreeable.
2) Sự và lý sai biệt là “ly”—Phenomenon and noumenon are different
and disagreeable.
Tức Phi,卽非, Giống và khác
nhau—Identity and difference
Tức Phụ: Daughter-in-law.
Tức Sự Nhi Chân,卽事而眞, Sự và lý vốn
không hai (ở sự tướng nông cạn đã có đầy đủ cái chân lý sâu sắc và
huyền diệu), như nước và sóng—Approximates to the same meaning that
phenomena are identical with reality, i.e. water and wave
Tức Sự Tức Lý,卽事卽理, Sự giống nhau
giữa sự và lý, như thân không lìa tâm—The identity of phenomena with
their underlying principle, i.e. spirit and body are a unity
Tức Tai,息災, Phép tiêu trừ các
tai ương của thiên biến địa dị, binh hỏa, đói khát, bệnh tật, hay những
bất hạnh của cá nhân—To cause calamities to cease, for which the
esoteric sect uses magical formulae, especially for illness, or
personal misfortune
Tức Tai Pháp: Một trong bốn phép tu của tông Chân Ngôn để ngăn chặn
tai ương—One of the four methods or kinds of altar-worship of the
Shingon sect, to cause to cease calamities—See Tứ Chủng Đàn Pháp.
Tức Tâm,息心,
1) Duy tâm hay vạn hữu duy tâm, không thể lìa tâm—Of the mind,
mental, i.e. all things are mental, and are not apart from mind.
2) Dừng tâm lại, không cho nó tiếp tục làm tâm viên ý mã nữa: To
set the heart at rest, not allowing it to wander about.
3) Từ dùng để chỉ đệ tử: A disciple.
Tức Tâm Niệm Phật,卽心念佛, Niệm hoặc nhớ
tưởng đến hồng danh Phật A Di Đà trong tâm. Ngay lúc đó tâm mình là
Tịnh Độ—To remember or to call upon Amitabha within the heart. At that
moment, one’s mind identifies with the Buddha’s (Pure Land)
Tức Tâm Thành Phật,卽心成佛, See Tức Tâm Thị
Phật
Tức Tâm Thị Phật,卽心是佛, Tức Tâm Thành
Phật—Tức Tâm Tức Phật—Pháp tối thượng thừa của Đại Thừa Giáo, tâm này
là Phật này. Hình thức tiêu cực là “Phi Tâm Phi Phật” hay ngoài tâm
không có Phật—Mind here and now is Buddha—The identity of mind and
Buddha, the highest doctrine of Mahayana. The negative form is “No mind
no Buddha,” or apart from mind there is no Buddha; and all the living
are of the one mind.
Tức Tâm Tức Phật,卽心卽佛, The identity of
mind and Buddha—Mind is Buddha—The highest doctrine of Mahayana—See Tức
Tâm Thị Phật
Tức Thân,卽身, Giáo thuyết của Chân
Ngôn tông cho rằng “thân tức Phật,” nói cách khác, không chỉ tức tâm
tức Phật, mà còn là tức thân tức Phật nữa—The doctrine of the Shingon
sect that the body is also Buddha; in other words Buddha is not only
“mind,” but also “body.
Tức Thân Thành
Phật,卽身成佛,
Tức Thân Bồ Đề—Theo Chân Ngôn tông, tức thân tức Phật hay tức thân
thành Phật (thuộc nơi cái sự), trong khi tông Thiên Thai lại cho rằng
“tức tâm tức Phật” là tùy thuộc nơi cái lý—According to the Shingon
sect, the body is to consciously become Buddha by Yoga practices; while
the T’ien-T’ai believed that all things are mental, and are not apart
from mind
Tức Trung,卽中, Tức Trung bao gồm cả
“không” và “giả”—The “via media” is that which lies between or embraces
both the void (noumenal) and the phenomenal
Tức Từ,息慈, Tiếng Phạn là Sa Di,
người mới nhập vào Phật Môn, phải dẹp yên mọi tình cảm thế tục để đem
lòng từ tế độ nhân sanh—At rest and kind, an old translation of
Sramana, one who has entered into the life of rest and showed
loving-kindness to all
Tức Tướng Tức Tâm: Giáo thuyết của Tịnh Độ Tông, cả hai thứ tướng
và tâm không thể tách rời, tách rời tự thân thì không bao giờ có Tịnh
Độ (Tịnh Độ hình tướng cũng là Tịnh Độ trong tâm)—A doctrine of the
Pure Land, both form and mind are identical, i.e. the Pure Land as a
place is identical with the Pure Land in the mind or heart.
Tước Lạp,嚼蠟, Nhai sáp, ý nói vô
vị—Chewing wax, tasteless
Âm Âm,愔愔, To brighten
someone’s face
Tương Đãi,相待, Giáo thuyết nói về
tự và tha đối đãi với nhau, nhờ đó mà tồn tại, như hình nhờ có ba cạnh
mà thành hình tam giác, sắc cảnh đối đãi với nhãn căn mà thành sắc
cảnh, nhãn căn đối với sắc cảnh mà thành nhãn căn, ngắn đối với dài mà
thành ngắn, dài đối với ngắn mà thành dài—The doctrine of mutual
dependence or relativity of all things for their existence, i.e., the
triangle depends on its three lines, the eye on things having color and
form, long or short—To be in agreement
Tương Đối (Nguyên Lý): The Principle of Reciprocal Identification.
(A) Nghĩa của chữ “Tương Đối”—The meaning of the word “Reciprocal
Identification.”
1) Chữ “Tương Đối” theo nghĩa đen là hỗ tương đối đãi, nghĩa là
‘quan điểm hỗ tương lẫn nhau, ‘hỗ tương đồng nhất,’ cũng y như nói
‘trao đổi các quan điểm,’ chứ không tách riêng từng cái để thực hiện
một cuộc giải hòa về những quan điểm tương phản hay để gây hiệu quả nên
một chủ trương hỗn hợp giữa các hệ thống suy lý đối lập. Theo Giáo Sư
Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, Phật giáo Tiểu
Thừa thông thường thỏa mãn với phân tích và ít khi thiên về dung hợp.
Trái lại, Đại Thừa thường thiên về hỗ tương đối đãi giữa hai ý niệm
tương phản. Nếu phe nầy nhận quan điểm của riêng mình và phe kia giữ
chặt của riêng họ, kết quả đương nhiên sẽ chia rẻ nhau. Đây là điều xãy
ra trong trường phái Tiểu Thừa. Đại Thừa Phật giáo dạy rằng phải hòa
đồng lập trường của riêng mình với lập trường của kẻ khác, phải hỗ
tương dung hợp những lập trường đối lập, để thấy những lập trường nầy
hợp nhất toàn vẹn—The word for “Reciprocal Identification” is more
literally “mutual” and “regarding,” that is “mutually viewing from each
other’s point,” “mutual identification,” which is as much as to say and
“exchange of views.” It is indispensable to bring about a
reconciliation of conflicting opinions or effect a syncretism among
opposing speculative systems. According to Prof. Junjiro Takakusu in
The Essentials of Buddhist Philosophy, Hinayana Buddhism is generally
satisfied with analysis and rarely inclined to synthesis. The Mahayana,
on the other hand, is generally much inclined to the reciprocal
identification of two conflicting ideas. If one party adheres to his
own idea while the other party insists on his own, a separation will be
the natural result. This is what happens in the Hinayana. The Mahayana
teaches that one should put one’s own idea aside for a moment and
identify one’s own position with that of the other party, thus mutually
synthesizing the opposed positions. The both parties will find
themselves perfectly united.
Tương Tục,相續, Samtati (skt)—sự nối
tiếp không ngừng nghỉ—Continuity—Nhân quả lần lượt nối tiếp nhau không
dứt—Continuity, especially of cause and effect
Video
Nhan Qua Khong Sai (Thich Nhat Tu)
Tương Tục Giả: Một trong tam giả của Thành Thực Luận. Hết thảy các
pháp hữu vi đều do nhân quả tương tục, đó chỉ là giả hữu, chứ không có
thực thể—Illusory ideas continuously succeed one another producing
other illusory ideas, one of the three hypotheses of the
Satya-siddhi-sastra.
** For more information, please see Tam Giả.
Tương Tục Phân Biệt: Sambandhavikalpa (skt)—Phân biệt về sự tùy
thuộc—Discrimination as to dependence.
Tương Tục Tâm: Ý nghĩ không gián đoạn—A continuous mind, or
unceasing thought.
Tương Tục Thức: Theo Khởi Tín Luận, tương tục thức là thức không
bao giờ mất nghiệp quá khứ, hoặc không bao giờ không làm thành thục các
nghiệp ấy—According to the Awakening of Faith, the
continuity-consciousness is a consciousness which never loses any past
karma or fails to mature it.
** For more information, please see Ngũ Thức
(B).
Tương Tục Thường: Nodal (skt)—Liên tục không gián đoạn, đối lại với
bất đoạn thường (liên tục có gián đoạn)—Successive continuity, in
contrast with uninterrupted continuity.
Tương Tục Tướng: Theo Khởi Tín Luận, tương tục tướng là tướng thứ
hai trong lục thô tướng, vì phân biệt hai cảnh thuận nghịch, nhân đó mà
khơi lên những niệm khổ lạc liên tục không dứt—According to the
Awakening of Faith, continuity of memory, or sensation, in regard to
agreeables or disagreeables, remaining through other succeeding
sensation.
** For more information, please see Lục Thô Tướng.
Tương Tư: To love one another.
Tương Tự,相似,
Alike—Like—Similar—Identical—Attainment-like (this is only a temporary
situation)
Tương Tự Giác:
1) Địa vị Bồ Tát trong tam thập vị là Thập Trụ, Thập Hành và Thập
Hồi Hướng, đã phát ra trí tuệ giống như chân trí để chế phục phiền
não—The approximate enlightenment which in the ten grounds, or stages
or periods in Bodhisattva-wisdom, ten necessary activities of a
Bodhisattva, ten kinds of dedications expounded by the Buddha of past,
present and future approximates to perfect enlightenment by the
subjection of all illusion—See Thập Hạnh, Thập Trụ in
Vietnamese-English Section, and Ten Kinds of Dedications Expounded By
The Buddha of Past, Present, and Future in English-Vietnamese Section.
2) Loại thứ hai trong Tứ Giác đã nói trong Khởi Tín Luận: The
second of the four intelligences or apprehensions mentioned in the
Awakening of Faith—See Tứ Giác.
Tương Tự Tức Phật: Tương Tự Tức—Tương Tự Phật—Một trong sáu giai
đoạn phát triển lên Phật của Bồ Tát theo Thiên Thai Viên Giáo, đối lại
với Lục Vị trong Biệt Giáo—Identity of the Individual and
Buddha—Similarity in form with the Buddha, one of the six forms or
stages of Bodhisattva developments as defined in T’ien-T’ai Perfect or
Final Teaching, in contrast with the ordinary six developments as found
in the Differentiated or Separated School.
Tương Tức: Sự tương tức của vạn hữu, như sóng tức là nước, nước tức
là sóng, hay sắc tức là không không tức là sắc (hai gương chiếu vào
nhau và hòa nhập vào nhau thì không phải là tương tức)—Phenomenal
identity, i.e. the wave is water and water is the wave; or matter is
just the immaterial, the immaterial is just matter.
Tương Ứng: Khế hợp với nhau—Correspond—Tally—Agreement—To
correspond to each other—Coincide (in accord) with.
1) Dục Ngất Đa: Khế Hợp (như sự tương ứng giữa tâm và tâm sở)—Union
of the tally.
2) Du Già hay Du Kỳ: Khế Lý (thu nhiếp chư pháp)—One agreeing or
unting with the other.
Tương Ứng A Cấp Ma: Samyuktagama (skt)—Tạp A Hàm—Miscelaneous
Agamas—See Agama in sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tương Ứng Nhân: Một trong lục nhân. Tâm vương là nhân mà khởi lên
tâm sở, coi tâm sở là nhân mà khởi lên tâm vương (ví bỉ thử tương ứng
nên gọi là tương ứng nhân)—Corresponding or mutual causation, i.e.
mind, or mental conditions causing mentation. One of the six causes.
**For more information, please see Lục Nhân.
Tương Ứng Pháp: Tên gọi khác của Tâm và Tâm Sở. Một khối tâm và tâm
sở đồng thời khởi dậy hay sự tương ứng giữa tâm và những dữ kiện tinh
thần tùy thuộc vào ngũ quan, lý luận, tiến trình, thời gian và đối
tượng—The correspondence of mind with mental data dependent on five
correspondences.
1) Sở Y Bình Đẳng: Tâm vương y theo nhãn căn thì tâm sở cũng y theo
nhãn căn, cũng hiểu rõ thanh sắc—The correspondence among the senses.
2) Sở Duyên Bình Đẳng: Tâm vương duyên với thanh cảnh thì tâm sở
cũng duyên với thanh cảnh, mà lý luận—The correspondence among
reasoning.
3) Hành Tướng Bình Đẳng: Tâm vương hiễu rõ thanh sắc thì tâm sở
cũng hiễu rõ thanh sắc (tiến trình của tâm vương và tâm sở)—The
correspondence among the process.
4) Thời Bình Đẳng: Tâm vương khởi dậy lúc nào thì tâm sở cũng khởi
dậy lúc ấy—The correspondence among the time.
5) Sự Bình Đẳng: Thể của tâm vương là một thì thể của tâm sở cũng
là một—The correspondence among the object.
Tương Ứng Phược: Một trong nhị phược, tâm bị các phiền não hay hệ
phược của ảo vọng làm mờ phản ứng của tâm trước những dữ kiện cao
cấp—The bond of illusion which hinders the response of mind to the
higher data, one of the two kinds of bond.
Tương Ứng Tông: Du Già, tên khác của tông Chân Ngôn. Tông nầy dùng
ý chỉ tam mật tương ứng của thân khẩu ý (giữa Thầy trò, Phật và đệ
tử)—Yoga, the sect of mutual response between the man and his object of
worship, resulting in correspondence in body, mouth, and mind, i.e.
deed, word, and thought; it is a term for the Shingon school.
Tương Vi Nhân: Sắc sinh nhân, nhưng gặp trở ngại nên không sinh
được, một trong năm nhân—Mutually opposing causes, one of the five
causes.
Tướng: Lakkhanam (p)—Lakshana (skt).
1) Biểu hiện bên ngoài của sự vật: External appearance, the
appearance of things.
2) Biểu tượng: Symbol.
3) Dấu hiệu hay tướng hay tướng trạng của sự vật: Distinctive mark
or sign.
4) Đặc tính: Characteristic.
Tướng Chúng Sanh: Mark of sentient beings (to see all things as
real).
Tướng Danh Ngũ Pháp: Five categories of forms and names—See Ngũ
Pháp (A).
Tướng Đại,相大, Tướng là đức tướng,
chỉ thể chân như có đủ đức tính vô lượng vô biên, một trong “Tam Đại”
được nói đến trong Khởi Tín Luận—The greatness of potentialities, or
attributes of the Tathagata, one of the three great characteristics
mentioned in the Awakening of Faith
1) Tướng: Marks.
a) Dấu hiệu kiết tường lớn: Larger signs.
b) 32 tướng tốt của Phật: The thirty two good marks.
2) Hảo: Good signs
a) Dấu hiệu nhỏ ám chỉ kiết tường: Small signs or marks that
please.
b) 80 hảo tướng của Như Lai—Eighty good signs on the physical body
of Buddha.
3) Trên Báo Thân Phật có 84.000 hảo tướng: The marks on a Buddha’s
sambhogakaya number 84,000.
Tướng Không: Yếu tố không của tướng. Giáo thuyết cho rằng vạn hữu
giai không, đối lại với Tiểu Thừa cho rằng chỉ có cái “ngã” mới là
không—Forms of things are unreal—Forms are temporary names—The
unreality of form—The doctrine that phenomena have no reality in
themselves, in contrast with that of Hinayana which only held that the
ego had no reality.
Tướng Luân: Luân Tướng—Chỉ cửu luân hay chín vòng tròn đặt trên
đỉnh tháp—The sign or form of wheels, i.e. the nine-wheels or circles
at the top of a pagoda.
Tướng Lưỡi Rộng Dài: Long and broad tongue.
Tướng Mạo,相貌,
Sign—Mark—Appearance—Physiognomy and countenance
Tướng Mạo Đoan Trang Xinh Đẹp: Well-formed features.
Tướng Ngã: Mark of self—See self as real.
Tướng Nhơn: Mark of others—See beings as real.
Tướng Phần: Một trong tứ phần tâm pháp. Tâm thể biến làm cảnh tướng
sở duyên (tất cả chỉ là khách quan thu nhiếp trong tâm lý học)—A form,
an idea, a mental eject, one of the four parts of function of
cognition.
** For more information, please see Tứ Phần, and Tứ Phần Pháp Tướng
(A) in Vietnamese-English Section.
Tướng Phuợc: Bị cảnh tướng của lục trần trói buộc làm cho tâm không
được tự tại—To be bound by externals (by six gunas or objects of
sensation).
Tướng Sanh Diệt: Mark of birht and death.
Tướng Số: Physionomist—Fortune-teller—Psychic—Diviner.
Tướng Tánh: Form and nature—Phenomenon and noumenon.
Tướng Thế Gian: Mundane marks.
Thọ Giả Tướng,壽者相, Mark of
life-span—To see life-after-life as real.
Tướng Tông: See Pháp Tướng Tông.
Tướng Trạng Báo Trước Khi Sắp Lâm
Chung: Trong Kinh Đại Bảo Tích,
ngài Bạt Đà La Bà Lê thưa với Phật rằng: “Bạch Thế Tôn, một chúng sanh
khi còn đang mang thân tiền hữu, lúc sắp lâm chung có những tướng trạng
nào báo trước sẽ sanh về nơi ác đạo?” Đức Thế Tôn dạy như sau—In the
Great Heap Sutra, Venerable Batda Labale asked the Buddha: “Dear
Lokanatha! A sentient being who still has the antecedent existence
body, is about to pass away, what characteristics will be present?” The
Buddha taught the followings:
(A) Sanh về nơi Thiện Đạo—To be
reborn to the wholesome realms:
1) Sanh lại cõi người—To be reborn in the human realm: Một người
được sanh lại cõi người, khi sắp lâm chung, sẽ có những tướng trạng sau
đây—A person is to be reborn in the human realm, when nearing death,
will exhibit the following signs and characteristics:
a) Thân không bệnh nặng: Body is not burdened with major illnesses.
b) Khởi niệm lành, sanh lòng hòa diệu, tâm vui vẻ vô tư, ưa việc
phước đức: Give rise to good and wholesome thoughts, have peace and
happiness, enjoy practicing meritorious and virtuous deeds.
c) Ít sự nói phô, nghĩ đến cha mẹ, vợ con: There is little
boasting, thinking of mother, father, spouse, and children.
d) Đối với các việc lành hay dữ, tâm phân biệt rõ ràng không lầm
lẫn: With regard to good and evil, their minds are capable of
discriminating clearly.
e) Sanh lòng tịnh tín, thỉnh Tam Bảo đến đối diện quy-y: Give rise
to pure faith, requesting the Triple Jewels to be present to take
refuge.
f) Con trai, con gái đều đem lòng thương mến và gần gũi xem như
việc thường: Sons and daughters are near and adore them just as before
without showing indifference.
g) Tai muốn nghe tên họ của anh chị em và bạn bè: Ears are fond of
hearing the names of brothers, sisters, and friends.
h) Tâm chánh trực không dua nịnh: Remaining dignified and having
integrity instead of being petty and a sycophant.
i) Rõ biết bạn bè giúp đỡ mình, khi thấy bà con đến săn sóc thời
sanh lòng vui mừng: Clearly recognize helping friends, when seeing
family members take care of them, they are happy and contented.
j) Dặn dò, phó thác lại các công việc cho thân quyến rồi từ biệt mà
đi: Advise and give responsibilities to loved ones before making the
last goodbye.
2) Sanh lên cõi trời—To be reborn
in Heaven: Một người khi sắp lâm
chung, được sanh lên cõi trời, sẽ có những tướng trạng sau đây—A person
is to be reborn in Heaven, when nearing death, will have the following
signs and characteristics:
a) Sanh lòng thương xót tha nhân: Having compassion for others.
b) Phát khởi tâm lành: Give rise to a wholesome mind.
c) Lòng thường vui vẻ: Often happy and contented.
d) Chánh niệm hiện ra: Proper thoughts are apparent.
e) Đối với tiền của, vợ con, không còn tham luyến: No longer having
greed and attachment for money, possessions, spouse, children, etc.
f) Đôi mắt có vẻ trong sáng: The eyes are clear and shiny.
g) Ngước mắt nhìn lên không trung mỉm cười, hoặc tai nghe tiếng
thiên nhạc, mắt trông thấy cảnh trời: Eyes staring into space, smiling,
ears hearing heavenly music or eyes seeing heavenly landscape.
h) Thân không hôi hám: Body does not emit odor.
i) Sống mũi ngay thẳng, không xiên xẹo: Nose-bridge remains
straight without any crookedness.
j) Lòng không giận dữ: Mind does not exhibit hate and resentment.
(B) Sanh về nơi Ác Đạo—To be
condemned to the evil paths:
1) Đọa vào loài súc sanh—Condemned to the Animal Realm: Người bị
đọa vào loài súc sanh, trước khi lâm chung sẽ có những tướng trạng sau
đây—A person is about to be condemned to the animal realm, when nearing
death, the following signs and characteristics will be present:
a) Thân mang bệnh nặng, tâm mê mờ tán loạn như ở trong mây mù: Body
is burdened with great sicknesses, mind drifts in and out of
consciousness similar to being in dark clouds.
b) Sợ nghe các danh hiệu Phật, không chịu nghe ai khuyên bảo điều
lành: Afraid of hearing the names of Buddhas, refusing to listen to
anyone with good and wholesome advice.
c) Ưa thích mùi cá thịt: Derives joy from the smell of fish and
meat.
d) Quyến luyến vợ con, đắm đuối không bỏ: Attached to spouse and
children, unable to let go.
e) Các ngón tay chân đều co quắp lại: All fingers and toes are bent
together.
f) Cả mình toát mồ hôi: The entire body is filled with
perspiration.
g) Khóe miệng chảy ra nước: Saliva running out of mouth.
h) Tiếng nói khò khè không rõ rất khó nghe: Voice is rugged and
unclear, very difficult to hear.
i) Miệng thường ngậm đồ ăn: Mouth often holding food.
2) Đọa vào ngạ quỷ—Condemned to
the Hungry Ghost Realm: Người sắp
bị đọa vào loài ngạ quỷ sẽ có những tướng trạng sau đây—A person who is
about to be condemned to the Hungry Ghost Realm will have the following
signs and charateristics:
a) Thân mình nóng như lửa: Body is hot like fire.
b) Lưỡi luôn luôn liếm môi: Tongue is constantly licking lips.
c) Thường cảm thấy đói khát, ưa nói đến các việc ăn uống: Often
feels thirsty and hungry, prefers to talk about drinking and eating.
d) Miệng hả ra chớ không ngậm lại: Mouth is always open and not
closed.
e) Tham tiếc tiền của, dây dưa khó chết, làm khổ gia quyến: Greed
and regret over loss of money and possessions, death is prolonged
causing sufferings to family and friends.
f) Mắt thường mở lớn lên chớ không chịu nhắm lại: Eyes are often
wide-open, refusing to close them.
g) Đôi mắt khô khan như mắt chim gỗ: Eyes are dry similar to a
wooden bird.
h) Không có tiểu tiện, nhưng đại tiện thì nhiều: Do not urinate
frequently but defecation is often.
i) Đầu gối bên mặt lạnh trước: Right knee is the first part of the
body to get cold.
j) Tay bên mặt thường nắm lại, tiêu biểu cho lòng tham lam bỏn xẻn:
The right hand is held together tightly, illustrating greed and
frugality.
k) Lúc tắt hơi, hai mắt vẫn mở: When breathing ceases, the eyes
remain open.
3) Đọa vào Địa Ngục—Condemned to
the Hell Realm: Người nào sắp sửa
bị đọa vào địa ngục sẽ có những tướng trạng sau đây—A person who is
about to be condemned to the Hell realm will have the following signs
and charateristics:
a) Nhìn ngó thân quyến bằng con mắt giận ghét: Looking at family
and friends with hatred and anger.
b) Hai tay đưa lên quờ quạng trong chốn hư không: The two hands are
often flinging in space.
c) Đi đại tiểu tiện ngay trên chỗ nằm mà không tự hay biết: Urinate
and defecate in bed without any awareness.
d) Thân thường có mùi hôi hám: Body often wreaks foul odors.
e) Nằm úp mặt xuống hoặc che dấu mặt mày: Lying face down or
covering and hiding the face.
f) Hai mắt đỏ ngầu: Two eyes are red.
g) Nằm co quắp và nghiêng về bên trái: Lying in fetal position
leaning to the left.
h) Các lóng xương đau nhức: Bones and joints ache.
i) Thiện tri thức dù có chỉ bảo họ cũng không tùy thuận: Even when
the good knowledgeable advisor teaches them, they refuse to follow.
j) Đôi mắt nhắm nghiền chớ không mở: Eyes close tightly and
refusing to open.
k) Mắt bên trái hay động đậy: The eye on the left often twitching.
l) Sống mũi xiêng xẹo: The nose-bridge is crooked.
m) Gót chân và đầu gối luôn luôn run rẫy: Constant tremors of the
heels and knees.
n) Thấy ác tuớng hiện ra, vẻ mặt sợ sệt, không nói được, thảng thốt
kêu la lớn là có ma quỷ hiện: Seeing various evil images, facial
expressions full with terror, unable to speak, suddenly screaming
saying that there are demons and spirits appearing in the room.
o) Tâm hồn rối loạn: Mind and spirit are totally disturbed.
p) Cả mình lạnh giá, tay nắm lại, thân thể cứng đơ: The entire body
is frozen, hands held tightly, body becomes immovable.
Tướng Trí: Trí nương vào sự tướng thế gian—Knowledge derived from
phenomena.
** For more information, please see Nhị
Chủng Trí and Nhị Trí.
Tướng Tưởng Câu Tuyệt Tông: Một trong mười tông do ngài Hiền Thủ
của tông Hoa Nghiêm lập ra (tướng là cảnh sở duyên, tưởng là tâm năng
duyên), nói rõ tông chỉ yếu pháp là dứt hết tâm cảnh, đốn ngộ lý
tính—One of the ten schools, as classified by Hsien-Shou of Hua-Yen,
which sought to eliminate phenomena and thought about them, in favour
of intuition.
Tướng Trí: Knowledge dervied from phenomena.
Tướng Vi Diệu Của Phật: Subtle aspect of the Buddha.
Tướng Vô Tánh: Một trong tam vô tánh. Vạn hữu không thực, như lông
rùa sừng thỏ (lấy biến kế sở chấp mà bàn luận lý không thì cái tướng do
tâm tính toán cho là có thực ngã thực pháp, gọi là biến kế sở chấp
tính)—Unreal in phenomena, i.e. turtle-hair or rabbit’s horn; the
unreality of phenomena, one of the three kinds of unreality.
Tường:
1) Am tường: To know thoroughly.
2) Bức tường: Wall.
3) Kiết tường: Felicitous.
Tường Nguyệt,祥月, Tháng kiết
tường—Felicitous month, an anniversary
Tường Tận: Clearly and thoroughly.
Tường Thảo,祥草, Loại cỏ kiết tường,
thứ cỏ mà Đức Phật dùng làm tọa cụ để ngồi thiền khi Ngài thành đạo—The
felicitous herb, or grass, that on which the Buddha sat when he
attained enlightenment
Tường Thoại: Kiết tường—Auspicious.
Tưởng:
1) Suy tưởng: Vitakka (p)—To meditate—To reflect—To think—To
imagine—See Tư Tưởng.
2) Tưởng rằng: To expect.
3) Tưởng uẩn: Sanna (p)—Samjna (skt)—Perception, a function of
mind—See Ngũ Uẩn.
Tưởng Ái,想愛, Tư tưởng dẫn đến
tham ái—Thought of and desire for, thought leading to desire
Tưởng Diệt: Samjnanirodha (skt)—Cessation of thought.
Tưởng Địa Ngục,想地獄, Sanjiva (skt)—Tên
khác của Đẳng Hoạt Địa Ngục, nơi tội nhân bị khổ sở bức bách sinh ra có
ý tưởng đã chết, nhưng nhờ gió lạnh thổi lên nên sống lại—The
resurrecting hell—See Địa Ngục (A) (a) (1)
Tưởng Điên Đảo,想顚倒, Một trong tam điên
đảo, phàm phu đối với lục trần mà suy tưởng điên đảo rồi sinh ra các
loại phiền não—One of the three subversions, inverted thoughts or
perceptions, i.e. the illusion of regarding the seeming as real
Tưởng Niệm,想念, To think and reflect
Tưởng Phi Tưởng,想非想, With thought and
without thought
Tưởng Thây Ma Mới Chết: Meditation on the fresh corpse.
Tưởng Uẩn,想蘊, Sanjna (skt)—Một
trong năm uẩn—The aggregate of perception, one of the five skandhas
Tượng Chủ,象主, Nam Phương Tượng
Chủ—The southern division of India, the Lord of the elephant—See Tứ Chủ
Tượng Đầu Sơn,象頭山, Gayasiras
(skt)—Tên của hai ngọn núi ở hai nơi thuộc vùng bắc Ấn Độ, một nơi gần
Bồ Đề Đạo tràng, nơi kia gần sông Ni Liên Thiền—Elephant head mountain,
name of two mountains in northern India, one near Gaya, the other said
to be near the river Nairajnana
Tượng Đọa Khanh,象墮阬, Hastigarta
(skt)—Cái hố tạo nên khi con voi té xuống đất, ý nói khi Đức Phật Thích
Ca ném con voi chết mà Đề Bà Đạt Đa đã bỏ giữa đường để cản lối Phật,
chỗ đó tạo ra một lỗ lớn gọi là “Tượng Đọa Khanh.”—Elephant’s hole,
i.e. the hollow formed by the elephant’s fall, when Sakyamuni flung
aside a dead elephant put in his path by Devadatta
Tượng Giá,象駕, Xe voi chở kinh đi
dần về phương đông để ví với việc Phật giáo lan dần về đông phương—The
elephant chariot, or riding forward, i.e. the eastward progress of
Buddhis
Tượng Giáo,象教, The teaching by
images or symbols
Tượng Gỗ: Wooden statue.
Tượng Hình Văn Tự: Pictography.
Tượng Giáo,象教, See Tượng Hóa (1)
Tượng Hóa,像化,
1) Tôn giáo của hình tượng: The religion of the image or symbol,
the teaching by images or symbols, i.e. Buddhism.
2) See Tượng Pháp.
Tượng Kiên Sơn,象堅山, Pilusaragiri
(skt)—Ngọn núi phía nam Kapisa, trên đỉnh ngọn núi nầy vua A Dục đã cho
dựng Tháp Pilusara—A mountain southwest of Kapisa, on the top of which
King Asoka erected a stupa, the Pilusara-stupa
Tượng Kinh,像經, Hình tượng và kinh
điển—Images and sutras
Tượng Mạt,像末, Hai thời kỳ cuối
cùng của Phật giáo—The two final stages of Buddhism—See Tượng Pháp, and
Mạt Pháp
Tượng Nha,象牙, Ngà voi—Elephant’s
tusk—Ivory
Tượng Nha Hoa: Hoa nở trên ngà voi (khi voi nghe sấm thì trên ngà
nở hoa. Kinh Niết Bàn đã nói, ví như hư không sấm thì mây nổi lên, trên
tất cả ngà voi đều trổ hoa. Nếu không có sấm động thì hoa không nở.
Phật tính của chúng sanh lại cũng như thế)—Ivory flower.
Tượng Pháp,像法,
saddharma-pratirupaka (skt)—The period of semblance Dharma—Thời Tượng
Pháp kéo dài 1000 năm sau thời Chánh Pháp. Trong thời kỳ nầy, chư Tăng
Ni và Phật tử vẫn tiếp tục tu tập đúng theo chánh pháp mà Đức Phật đã
dạy, và vẫn có thể vào định giới mặc dù rất ít người giác ngộ. Tuy
nhiên, trong thời gian nầy, pháp nghi giới luật của Phật để lại bị các
ma Tăng và ngoại đạo giảng giải sai lầm một cách cố ý. Tuy có giáo lý,
có người hành trì, song rất ít có người chứng đạo. Một trăm người tu
thì có chừng bảy tám người giác ngộ. Theo Kinh Ma Ha Ma Gia, vào khoảng
tám trăm năm sau ngày Đức Phật nhập diệt, hàng xuất gia phần nhiều tham
trước danh lợi, giải đãi, buông lung tâm tánh. Đến khoảng chín trăm năm
sau ngày Phật nhập diệt, trong giới Tăng Ni, phần nhiều là hạng nô tỳ
bỏ tục xuất gia. Một ngàn năm sau khi Phật nhập diệt, các Tỳ Kheo nghe
nói ‘Bất Tịnh Quán’ hay phép quán thân thể mình và chúng sanh đều không
sạch, pháp “Sổ Tức Quán’ hay pháp quán bằng cách đếm hơi thở, buồn chán
không thích tu tập. Vì thế, trong trăm ngàn người tu chỉ có một ít
người được vào trong chánh định. Từ đó về sau lần lần hàng xuất gia hủy
phá giới luật, hoặc uống rượu, hoặc sát sanh, hoặc đem bán đồ vật của
ngôi Tam Bảo, hoặc làm hạnh bất tịnh. Nếu họ có con trai thì cho làm
Tăng, con gái thì cho làm Ni, để tiếp tục mượn danh của Tam Bảo mà ăn
xài phung phí và thủ lợi cho riêng mình. Đây là những dấu hiệu báo
trước về thời kỳ Mạt Pháp. Tuy vậy, vẫn còn một ít người biết giữ giới
hạnh, gắng lo duy trì và hoằng dương chánh giáo—Dharma Semblance
Age—The Semblance of Law period, or the formal period of Buddhism which
lasted 1000 years after the real period. In this period, Monks, Nuns
and Lay Buddhists still continue to practice properly the Dharma as the
Buddha taught and are still able to penetrate the spiritual realm of
samadhi even though fewer will attain enlightenment. However, in this
age, the Buddha’s Dharma and precepts left behind are destroyed by
Evil-monks and Non-Buddhists who disguise themselves as Buddhist monks
and nuns to destroy the teaching by falsely explaining and teaching the
Buddha Dharma. Thus, the Dharma still exists and there are still
cultivators, but very few attain enlightenment. Only seven or eight out
of one hundred cultivators will attain enlightenment. According to the
Mahamaya Sutra, about eight hundred years after the Buddha’s
Maha-Nirvana, the majority of ordained Buddhists will be greedy for
fame and fortune, will be lazy and not control their minds and
consciences, lacking of self-mastery. About nine hundred years after
the Buddha’s Maha-Nirvana, in the order of Bhikshus and Bhikshunis, the
majority will be servants who abandon the secular life to become
ordained Buddhists. One thousand years after the Buddha’s Maha-Nirvana,
when Bhikshus hear of the practice of ‘Envisioning Impurity,’ and the
dharma of ‘Breathing Meditation,’ they will get depressed and
disenchanted having little desire to cultivate. Therefore, in one
hundred thousand cultivators, only few will penetrate the proper
Meditation State. From that time, gradually those of religious ranks
will destroy the precepts, whether by drinking alcohol, killing,
selling possessions and belongings of the Triple Jewels, or practicing
impure conducts. If they have a son, they will let him become a
Bhikshu, and if they have a daughter they will let her become a
Bhikshuni, so they can continue to steal from and destroy Buddhism as
well as using the good name of the Triple Jewels to reap self-benefits.
These are signs of warning that the Buddha Dharma is nearing
extinction. However, there are still some people who know how to uphold
the proper precepts and conducts by diligently trying to maintain and
propagate the proper doctrine
Phật Tượng,佛像, Buddha’s image—The
statue of Buddha
Tượng Phật Địa Mẫu: The statue of the Earth Mother.
Tượng Phật nhập Niết Bàn: The statue of Buddha at his Parinirvana.
Tượng Quân,象軍, Hastikaya (skt)—Đoàn
quân voi trong quân đội Ấn Độ—The elephant corps of an Indian army
Tượng Quý,像季, Thời kỳ cuối cùng
của thời Tượng Pháp—The end of the formal period—See Tượng Pháp
Tượng Thủy,像始, Bắt đầu thời kỳ
Tượng Pháp—The beginning of the formal period—See Tượng Pháp
Tượng Tôn Quốc,象尊國, Chỉ nước Ấn Độ, vì
các vị quốc vương của xứ nầy đều tôn quý loài voi—The elephant
honouring country, India
Tượng Trưng: To symbolize.
Tượng Tị,象鼻,
1) Vòi voi: Elephant’s trunk.
2) Mặc áo cà sa sai cách (mặc áo cà sa không như kiểu quấn của vòi
voi, muốn quấn về đâu thì quấn, mà phải đúng cách, góc phải quấn lên
vai trái và buông thỏng ra phía sau)—A wrong way of wearing a monk’s
robe.
Tượng Vận,像運, Thời kỳ tượng hình
hay thời vận của Tượng Pháp—The period of formality, or symbolism—See
Tượng Pháp
Tượng Vương,象王, Gajapati (skt)—Lord
of Elephants
1) Danh hiệu của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni: A term for Sakyamuni
Buddha.
2) Vị vương trong huyền thoại trị vì vùng phía Nam Diêm Phù Đề: The
fabulous ruler of the southern division of the Jambudvipa continent.
Tửu: Sura, or Maireya, or Madya (skt)—Tiếng Phạn là Tố La, nghĩa là
rượu; giới thứ năm trong nhà Phật cấm tín đồ Tăng tục không được uống
rượu—Wine—Alcoholic liquor; forbidden to monks, nuns and lay-people by
the fifth commandment.
Tửu Lượng,酒量, Capacity to drink
wine or alcoholic liquor.