Trà Am: Tên của một ngôi
chùa cổ ở Huế, Trung Việt. Chùa Trà Am là
nơi trụ cuối cùng của sư Viên Thành, tại chân núi Ngũ Phong, ấp Tứ Tây,
làng An Cựu. Chùa được trùng tu và lợp ngói thay vì tranh vào năm
1937—Name of an ancient temple in Huế, Central Vietnam. Trà Am temple
is the place where monk Viên Thành spent the end of his life. The
temple was built in 1923 by Venerable Viên Thành. It is located at the
foot of Mount Ngũ Phong, Tứ Tây hamlet, An Cựu village. In 1937, the
temple was renovated, holding the same style but tile roof instead of
thatched one.
Trà Củ Ma,茶矩磨, Hoa thơm, ở các
vùng Tây Á và Trung Á, dùng để làm rượu thơm và để gọi hồn các vong
linh—Fragrant flowers from Western or Central Asia for scenting wine,
and for calling down the spirits.
Trà Diệp: Lá trà—Tea-leaves.
Trà Dư Tửu Hậu: Idle conversation after tea and wine
Trà Đồ Tha,茶闍他, Jadata (skt)
1) Lạnh: Coldness.
2) Ngu si: Stupidity.
3) Tính không tình cảm: Apathy.
Trà Thang,茶湯, Trà và nước nóng,
dùng trong các buổi lễ cúng vong ở các tự viện—Tea and hot water, used
as offerings to the spirits
Trà Tỳ: Burial or cremation.
Trác Ca La: See Chakra in sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Trác Ca La Sơn: Cakravala or Cakravada (skt)—Vòng núi Thiết Vi tạo
thành ngoại biên của vũ trụ—The circle of iron mountains forming the
pheriphery of the universe.
Trác Cú Ca: Chakoka or Cugopa (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật
Học Từ Điển thì Trác Cú Ca là một vương quốc cổ thuộc Tiểu Bukharia, có
lẽ bây giờ là Yerkiang, hay Karghalik ở khu vực Khotan—According to
Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Chakoka is
an ancient kingdom and city in Little Bukharia, probably the modern
Yerkiang, or perhaps Karghalik in the Khotan region.
Trác Táng: Debauched—Depraved.
Trác Tích,卓錫, Nơi các vị sư trụ
trì (chỉ nơi cao truyệt)—Tall, or erect staves, i.e. their place, a
monastery
Trác Tuyệt: Transcendent—Eminent.
Trách Mắng: To blame—To rebuke
Trạch:
1) Chọn Lựa—To pick—To select—To choose.
2) Trạch Pháp Giác Phần: Pravicara (skt)—Phần thứ nhì của Thất Bồ
Đề Phần, giác phần hay sự phân biệt đúng sai—The second of the seven
bodhyanga or dharmapravicara—Discrimination—The faculty of discerning
the true from the false—See Thất Bồ Đề Phần.
3) Nhà: Residential part of a palace, or mansion, or residence.
Trạch Diệt,擇滅, Pratisamkhyanirodha
(skt)—Một trong tam vô vi pháp—One of the three Asamskritas
· Niết bàn là diệt pháp do sức lựa chọn của chân trí: Nirvana as a
result of the ability to discriminate the true from the false and
elimination of desire by means of mind and will.
· Niết Bàn là sự đoạn diệt các tham dục xấu nhờ vào trí tuệ và ý
chí: Nirvana is the annihilation of evil desires by means of the
intellect and will.
· For more information, please see Tam Vô Vi Pháp.
Trạch Địa,擇地, Chọn địa điểm—To
select a site
Trạch Lực,擇力, Khả năng phân
biệt—The power of discrimination
Trạch Nhũ Nhãn,擇乳眼, Sữa trộn lẫn trong
nước, mà chỉ uống sữa còn chừa nước lại như nga vương vậy—The power to
choose the milk out of watered milk, leaving the water, as Hansaraja,
the king of geese, is said to do.
Trạch Pháp Giác
Chi,擇法覺支,
The bodhyanga of discrimination—See Trạch (2)
Trạch Pháp Nhãn,擇法眼, The bodhyanga of
discrimination—See Trạch (2)
Trạch Thức,宅識, Tên khác của A Lại
Da Thức—Another name for Alaya-vijnana—See A Lại Da Thức
Trai: Uposatha (skt)—Thời Trai Thực—Ô Bổ Sa Tha có nghĩa là thanh
tịnh, sau chuyển thành giới không ăn quá ngọ, sau đó lại chuyển thành
giới không ăn thịt cá—Uposatha means abstinence or to purify by
fasting, latter Uposatha means the ritual period for food, eating at or
before noon; latter Uposatha has further meaning of abstinence from
meat and fish.
Trai Bãi,齋罷, Trai Thối—Sau giờ ăn
ngọ—After the midday meal
Trai Bản: Bản gỗ treo trước phòng ăn tự viện để báo giờ cơm—A
wooden board (in place of a bell) in front of the dining hall, calling
or informing to the midday meal.
Trai Chủ,齋主, Thí chủ cúng dường
Tăng chúng đồ ăn—The donor of monastic food
Trai Chúc,齋粥, Cháo lỏng để ăn
sáng, hay húp vào buổi tối—The midday and morning meals, breakfast of
rice or millet congee, dinner of vegetarian foods
Trai Chung,齋鐘, Chuông báo đến giờ
ăn (thường đánh 36 tiếng)—The bell, or drum, calling or informing to
the midday meal (usually 36 strikes).
Trai Diên,齋筵, Cúng dường thức ăn
đến Tam Bảo—Offerings of food to the Triratna.
Trai Đường,齋堂, Phòng ăn của tự
viện—Abstinence hall, i.e. monastic dining hall
Trai Giới,齋戒, Thanh tịnh thân tâm
hay đề phòng thân tâm lười biếng giải đãi, thí dụ như bát quan trai
giới—Purification, or abstinential rules, e.g. the eight
prohibitions—See Trai
Trai Hội,齋會, Hội chúng của Tăng
Ni niệm chú trước khi thọ thực—An assembly of monks for chanting, with
food provided, usually before eating.
Trai Nguyệt,齋月, Ba tháng ăn chay đặc
biệt của Phật tử tại gia, tháng giêng, tháng năm và tháng chín (trong
ba tháng nầy Phật tử nên trì trai giữ giới, giữ gìn lời ăn tiếng nói,
cũng như hành vi cử chỉ, tránh làm việc ác, nên làm việc thiện, và luôn
giữ cho tâm ý thanh sạch)—The three special months of abstinence and
care for lay Buddhists, the first, fifth, and ninth month
Trai Nhật,齋日, Vegetarian Day
1) Trong đạo Phật, lý tưởng nhất vẫn là trường trai; tuy nhiên,
việc trường trai rất ư là khó khăn cho Phật tử tại gia, nên có một số
ngày trong tháng cho cư sĩ tại gia. Lý do ăn chay thật là đơn giản, vì
theo lời Phật dạy thì tất cả chúng sanh, kể cả loài cầm thú đều quý
mạng sống, nên để tu tập lòng từ bi, người Phật tử không nên ăn thịt.
Những ngày trai lạt theo đạo Phật thường là mồng một, 14, 15, và 30 âm
lịch—In Buddhism, ideally speaking, Buddhists should be lifetime
vegetarians; however, this is very difficult for lay people. So certain
days out of each month are denoted as a day not to eat meat. The reason
behind this is simple. The Buddha taught that each sentient being,
including animals, values life, so not to eat meat is to practice being
compassionate. Vegetarian Days of the month are the first, the
fourteenth, the fifteenth, and the thirtieth lunar calendar.
2) Ngày trai thất hay ngày cúng vong—Days of offerings to the dead,
ceremonial days.
3) Ngày mà cư sĩ Phật giáo thọ bát quan trai trong một ngày một
đêm: The day lay Buddhists strictly follow the eight commandments in
one day and one night—See Bát Quan Trai Giới.
Trai Pháp,齋法,
1) Luật không được ăn sau giờ ngọ—The rule of not eating after
noon.
2) Phép uy nghi của giáo đoàn: The discipline of the order, or the
establishment.
Trai Tăng,齋僧, Cúng dường chư Tăng
hay cúng dường thức ăn đến chư Tăng—To provide a meal for monks
Trai Thất,齋七, Trai thất hay lũy
trai thất là giai đoạn bảy lễ, mỗi lễ cách nhau bảy ngày cho người vừa
quá vãng cho đến hết thời gian 49 ngày (cứ mỗi bảy ngày lại làm lễ tụng
kinh cúng vong một lần gọi là cúng trai thất, tới ngày mãn “Trung Ấm”
tức là ngày thứ 49 mới thôi)—The seven periods of masses for the dead,
during the seven sevens or forty-nine days after death
Trai Thời,齋時, Giờ ăn trong tự
viện, đặc biệt là giờ ăn trưa, sau giờ đó Tăng Ni không được phép ăn
bất cứ đồ ăn nào ( nhưng có thể uống chất lỏng)—The regulation hours
for monastic meals, especially the midday meal, after which no food
should be eaten; however, they can drink liquid
Trai Thực,齋食, Buổi ăn trưa của chư
Tăng Ni; không ăn sau giờ ngọ, chỉ ăn thực phẩm chay, ngoại trừ những
loại có mùi nồng như tỏi hành—The midday meal; not eating after noon;
abstinential food, i.e. vegetarian food, excluding vegetables of strong
odour, as garlic, or onion
Trai Trì,齋持, Trì trai giữ giới,
thí dụ như thọ trai đúng thời—To observe the law of abstinence, i.e.
food at the regulation times
Trai Trường,齋場, Nơi ăn hay phòng ăn
của tự viện—A dining place in a monastery
Kinh Lịch,經歷, To experience—To
spend
Trải Qua Hằng Sa Kiếp: Spent untold eons.
Trải Qua Thời Gian Lâu: Long time elapsed.
Trạm Nhiên,湛然, Vị tổ thứ chín của
tông Thiên Thai—The ninth patriarch of the T’ien-T’ai School—Trạm Nhiên
(717-782) là một đại học giả và là người phục hưng tông phái nầy, bấy
giờ đang hồi suy yếu. Một trong những đồ đệ của ông, Đạo Toại là vị tổ
kế tiếp và là thầy của Tối Trừng, tức Truyền Giáo Đại Sư, sáng tổ của
tông Thiên Thai tại Nhật Bản—Chan-Jan (717-782), was a great scholar
and the riviver of the school which was somewhat declining in later
years. One of his pupils, Tao-Sui, was the next patriarch and the
teacher of Saicho, or Dengyô Daishi, founder of the school in Japan.
Trang Hương,裝香, Để thêm nhang vào lư
hương—To put incense into a censer
Trang Nghiêm,莊嚴, Alamkaraka
(skt)—Dùng những thứ hay đẹp để làm đẹp cho đất nước hay quốc độ, hoặc
dùng công đức làm đẹp cho bản thân. Trong cõi Tịnh Độ của Đức Phật A Di
Đà có 29 loại trang nghiêm khác nhau—Adornment—Ornament—Glory—Honour—To
ornate—To adorn, e.g. the adornments of morality, meditation, wisdom,
and the control of good and evil forces. In Amitabha’s paradise
twenty-nine forms of adornment are described—See Nhị Trang Nghiêm
Trang Nghiêm Kiếp,莊嚴劫, Kiếp trang nghiêm
huy hoàng trong đó hàng ngàn vị Phật nối tiếp nhau góp phần làm trang
nghiêm (đại kiếp quá khứ trong ba đại kiếp của tam thế gọi là Trang
Nghiêm Kiếp. Trong mỗi đại kiếp có 80 tiểu kiếp, mỗi tiểu kiếp đều
thành lập bởi thành trụ hoại không. Trong 20 tiểu kiếp của trụ kiếp có
1000 vị Phật ra đời, mở đầu là Đức Hoa Quang Như Lai, kết thúc là Phật
Tỳ Xá Phù)—The glorious kalpa (past) to which thousands of Buddhas, one
succeeding another, bring their contribution of adornment.
Trang Nghiêm Kinh,莊嚴經, Vyuharaja-Sutra—An
exposition of the principal doctrines of the Tantra school
Trang Nghiêm Môn,莊嚴門, Cổng trang nghiêm
tâm linh, đối lại với hình tướng tu hành bên ngoài, như lễ lạc hay khổ
hạnh—The gate or school of the adornment of the spirit, in contrast
with external practices, ceremonies, asceticism, etc
Trang Nghiêm Vương,莊嚴王, Vyuharaja
(skt)—Một vị Bồ Tát trong quyến thuộc của Đức Thích Ca Mâu Ni Như Lai—A
bodhisattva in the retinue of Sakyamuni
Trang Nghiêm
Vương Kinh,莊嚴王經,
Vyuharaja sutra (skt)—Tên gọi tắt của Trang Nghiêm Vương Đà La Ni Chú,
giáo thuyết căn bản của Mật giáo—An exposition of the principal
doctrines of the Tantra school
Trảo Độc,爪犢, Trường Trảo Phạm Chí
(của Độc Tử Bộ); người ta nói rằng những móng tay của ông ta là văn bản
và tóc của ông ta là lời thuyết (trảo chương phát luận)—The long-nailed
ascetic Brahmacari of the Vatsiputriyah; it is said that his nails were
a treatise and his hair a discourse
Trảo Tháp,爪塔, Tháp thờ móng tay
móng chân và tóc của Đức Phật do trưởng giả Cấp Cô Độc dựng lên. Đây là
khởi thủy của việc dựng tháp trong đạo Phật—A stupa or reliquary, for
preserving and honouring the nails and hair of the Buddha, said to be
the first Buddhist stupa raised
Trảo Thượng: Trảo Độ—Theo Kinh Niết Bàn, số lượng đất mà mình có
thể nhét vào đầu móng chân so với số lượng đất trên toàn thế giới, nó
ít ỏi ví như sự hiếm hoi được tái sanh làm người hay được nhập Niết
Bàn—According to the Nirvana Sutra, the quantity of earth one can put
on a toe-nail, i.e. in proportion to the whole earth in the world, such
is the rareness of being reborn as a human being, or according to the
Nirvana Sutra, of attaining Nirvana.
Trảo Tịnh,爪淨, Trái cây, một trong
năm loại “tịnh thực”—Nail “cleaned,” i.e. fruit, etc, that can be
peeled with the nails, one of the five kinds of clean food
Trạo: See Trạo Cử.
Điệu Cử,掉擧, Những phiền não
khiến cho tâm xao xuyến không an tĩnh—Restlessness—Ambitious—Unsettled
Điệu Hối,掉悔, Cái tâm bất mãn hay
trạo cử và ăn năn hối hận, cùng với những phiền não khiến cho tâm không
an tĩnh—Discontent and regret, ambition and ripening
Điệu Tán,掉散, Một trong năm triền
cái. Ba nghiệp thân khẩu ý không trong sạch, thường thích lăng xăng
huyên náo (Thân trạo là thích du chơi các trò hài hước, không ngồi yên
tĩnh được lúc nào; khẩu trạo là thích ngâm nga ca hát, tranh cãi thị
phi, làm những cuộc hý luận vô ích bằng những ngôn ngữ thế gian; ý trạo
là tâm tính phóng dật, buông thả cho bám vào chư duyên)—One of the five
hindrances, unsteady in act, word, and thought; unreliable
Trầm Đàn,沈檀, Agaru or Aguru
(skt)—Cây trầm hương và chiên đàn hương—Sandalwood incense
Trầm Hương,沈香, Agaru (skt)—Aloe
wood
Trầm Không,沈空, Rơi vào chấp không
(Bồ Tát Đại Thừa ở thất địa vào cuối a tăng kỳ thứ hai chuyên tu tập vô
tướng quán, trên không có Bồ Đề để mà cầu, dưới không có chúng sanh để
mà tế độ. Các Bồ Tát độn căn khiếp nhược chấp trước vào “không tướng”
nầy mà bỏ đại hạnh lợi mình lợi người, nên gọi là thất địa trầm không
nạn)—To sink into emptiness, or uselessness
Trầm Lặng: Calm—Quiet.
Trầm Luân,沈淪, Universal
suffering—To be overload with misfortune
Trầm Miên: Deep in sleep.
Trầm Minh,沈冥, Chìm trong biển sanh
tử, tối tăm trong cõi vô minh—Sunk in the gloom of reincarnations and
ignorance
Trầm Ngâm,沈吟, Pensive
Trầm Thủy Hương: Aguru (skt)—A Già Lư, một loại cây mà gỗ của nó
được dùng làm nhang thơm để đốt (lõi chìm gọi là trầm hương, phần chìm
một nửa là sạn hương, phần nổi trên mặt nước thì gọi là hoàng thục
hương)—Lignum aloe tree the wood of which is used as incense.
Trân: Quý báu—Precious—Rare.
Trân Bảo,珍寶, A
pearl—Jewel—Precious thing
Trân Châu,真珠, pearl
Trân Quý Những Hành Động Thiện Lành: Appreciate one’s wholesome
actions.
Trân Trân: To remain motionless.
Trân Trọng: Trân quý như của báu—To esteem and treat as
precious—Respectfully.
Trân Vực,珍域, Khu Vực quý báu, hay
cõi Cực Lạc của Đức Phật A Di Đà—The precious region, or Pure Land of
Amitabha
Trấn:
1) Thị trấn: A market town—A town.
2) Trấn giữ: To guard—To protect—To watch over.
Trấn Đầu Ca,鎭頭迦, Tinduka (skt)—Cây
Hồng—The persimmon
Trấn Đầu Ca La: Hai loại trái cây—Two kinds of fruits.
1) Trấn Đầu: Thiện quả—Good fruit.
2) Ca La: Độc quả—Poisoned fruit.
Trấn Định Loạn Tâm: To calm one’s agitated mind.
Trấn Thủ:
1) See Trấn (2).
2) Vị Thần giữ chùa: A deity who guards or watchs over a monastery.
Trấn Tĩnh: To control oneself—To settle—To calm.
Trần: Guna (skt).
(I) Nghĩa của Trần—The meanings of “Guna”
1) Theo Phạn ngữ, guna có nghĩa là một yếu tố phụ, một phần phụ
thuộc của ngũ đại, thí dụ như âm thanh là trần và lổ tai là căn: In
sanskrit, guna means a secondary element, a quality, an attribute of
the five elements, e.g. ether has sabda or sound for its guna and the
ear for its organ.
2) Theo Hoa ngữ, trần có nghĩa là một nguyên tố thật nhỏ: In
Chinese it means dust, small particles, molecules, atoms, exhalations.
It may be interpreted as an atom, or as an active, conditioned
principle in nature, minute, subtle.
3) Nói chung “trần” chỉ tất cả sự vật trong thế gian làm nhơ bẩn
chân tính: Generally speaking defiling to pure mind; worldly; earthly,
the world.
4) Trần có nghĩa là một đối tượng của giác quan hay đối tượng của
tâm: Arammana (p)—Alambana (skt)—Also means an object of sense or
object of the mind—See Lục Trần.
5) Trần còn có nghĩa là phạm vi, lãnh vực, sự thích thú của giác
quan hay đối tượng giác quan: Visayo (p)—Vishaya (skt)—The realm,
domain, or indulgence of the senses or an object of senses—See
(II) Phân loại “trần”—Categories of “guna”
1) Ngũ Trần: The objects of the five senses.
2) Lục Trần: The six objects—See Lục Trần.
Trần Ai,塵埃, Dust
Trần Biểu,塵表, Bên ngoài của thế
giới trần tục hay giáo thuyết nhà Phật—Outside of the secular, i.e. the
doctrine of Buddha
Trần Cảnh,塵境,
1) Bụi trần: Worldly dust.
2) Hoàn cảnh xung quanh: World—Environment.
3) Cái đối lại với tâm sở của lục trần như sắc, thanh, hương, vị,
xúc, và pháp (do trần cảnh tác động vào sáu căn mà làm cho mắt thấy,
tai nghe, mũi ngửi, lưỡi nếm, thân thể đụng chạm, và ý suy xét): The
environment of the six gunas or qualities of sight, sound, smell,
taste, touch, and thought.
Trần Cấu,塵垢, Tên gọi chung của
phiền não (cảnh trần nhơ bẩn nhập vào căn làm cho thân tâm nhơ bẩn mà
gây nên phiền não)—Material, or phenomenal defilement; the defilement
of the passions
Trần Châu,塵洲, Các thế giới nhiều
như những nguyên tử hay cát bụi—Worlds as numerous as atoms
Trần Dục,塵欲, Dục vọng liên hệ tới
lục trần—The desires connected with the six gunas
Trần Duyên,塵緣, Cảnh của lục trần
(sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp) là những sở duyên làm nhơ bẩn tâm
tính; hay sự phối hợp giữa lục căn và lục trần, mà lục trần là yếu tố
chính—The circumstances or conditions environing the mind created by
the six gunas. Conditioning environment and natural powers in which
environment plays a main role
Trần Đạo,塵道, Cõi uế độ (theo tông
Hoa Nghiêm, trong từng hạt bụi của thập phương hư không đều có thế giới
gọi là thế giới trần đạo, tức là ở mỗi đầu sợi lông đều có thế giới, có
Phật)—The dusty path, the phenomenal world, or worlds
Trần Điểm Kiếp,塵點劫, Còn gọi là Kiếp
Giọt Bụi—Một kiếp vô tận không thể tính đếm được (có hai loại: 3.000
trần điểm kiếp và 5.000 trần điểm kiếp)—A period of time as impossible
of calculation as the atoms of a ground-up world, an attempt to define
the indefinite
Trần Hương,塵鄕, Quê hương của lục
trần hay cõi luân hồi sanh tử—The native place or home of the six
gunas, i.e. that of transmigration
Trần Khí Dược,陳棄藥, Còn gọi là Hủ Lạn
Dược, hay loại thuốc thối rữa (Các nhà cựu luật Nam Sơn dựa vào Tăng Kỳ
Luật mà cho rằng đây là nước tiểu và phân)—Purgative medicines
Trần Lao,塵勞,Secular work,
afflictions
1) Làm việc vất vả mệt nhọc: Worldly toil—Dusty toil—Secular work.
2) Tên khác của phiền não: Another name for illusion, the trouble
of the world, the passions.
Trần Lụy:
1) Những khổ lụy của cuộc đời: Pains of life.
2) Nghiệp của dục vọng làm rối loạn tâm trí: The passion-karma
which entangles the mind.
Trần Na,陳那, Dignaga, or Dinnaga
(skt)
1) Tên một vị Bồ Tát, còn gọi là Đồng Thọ hay Vực Long, người miền
nam Ấn Độ, sanh ra trong một gia đình Bà La Môn. Lúc đầu ngài tu theo
Độc Tử Bộ (Vatsiputriya), rồi sau tự mình ngã theo giáo lý Đại Thừa.
Lúc ngài lưu lại đại tu viện Na Lan Đà, ngài đã đánh bại lý luận của
một nhà luận lý nổi tiếng Bà La Môn tên là Sudurjaya trong một cuộc
tranh luận tôn giáo. Ngài cũng chu du đến Odivisa (Orissa) và
Maharattha và có các cuộc tranh luận với các học giả ở đây. Ngài là một
đại luận sư về Nhân Minh Chính Lý, vào khoảng từ năm 500 đến 550 sau
Tây Lịch. Ngài là sơ tổ của tông Nhân Minh. Trong lịch sử luận lý học
của Phật giáo, tên tuổi của Trần Na chiếm một vị trí nổi bật. Ngài là
người sáng lập ra lý luận Phật giáo, được gọi là cha đẻ của luận lý học
Trung cổ. Ngài được xem là tác giả của khoảng trên 100 bộ luận về luận
lý học. Hầu hết các bộ luận nầy hiện còn được lưu lại qua các bản dịch
chữ Hán. Theo Nghĩa Tịnh thì những bộ luận của Trần Na được dùng làm
sách giáo khoa về lý luận vào thời của ông. Trong số các tác phẩm quan
trọng của Trần Na có cuốn Tập Lượng Luận (Pramanana-samuccaya), tác
phẩm vĩ đại nhất của ngài, Nhân Minh Nhập Chính Lý Luận
(Nyaya-pravesa), và nhiều bộ khác: A native southern India, in a
Brahmin family. He was the great Buddhist logician, around 500-550
A.D., founder of the new logic. In the history of Buddhist logic, the
name of Dinnaga occupies a pre-eminent place. He is the founder of
Buddhist logic and has been called the Father of Medieval Nyaya as a
whole. He was first a Hinayanist Buddhist of the Vatsiputriya sect and
later devoted himself to the teachings of Mahayanism. When he stayed at
the Nalanda Mahavihara, he defeated a Brahmin logician named Sudurjaya
in a religious discussion. He also toured the provinces of Odivisa
(Orissa) and Maharattha, holding religious contests with scholars.
Dinnaga is credited with the authorship of about a hundred treatises on
logic. Most of these are still preserved in Chinese translations.
I-Ch’ing says that Dinnaga’s treatises on logic were read as text-books
at the time of his visit to India. Among the most important works of
Dinnaga are the Pramanana-samucaya, his greatest work,
theNyaya-pravesa, the Hetucakra-damaru, the
Pramana-sastra-nyayapravesa, the Alambana-pariksa and several others.
2) Còn được biết như là bậc lướt thắng tất cả, đây cũng là danh
hiệu của Đức Phật: He is also known as Jina, the victorious, the
overcomer, a title of a Buddha.
Trần Na La,塵那羅, Dinara (skt)—Đồng
tiền Đi Na của các xứ Trung Đông—A coin—A gold coin (used in the
Middle-East countries)
Trần Sa,塵沙, Nhiều vô số kể như
bụi trần và cát. Một trong ba mê hoặc mà Tông Thiên Thai lập ra gọi là
trần sa, hay những chướng ngại mà Bồ Tát gặp phải trên đường giáo hóa
chúng sanh nhiều vô số kể; còn có nghĩa là pháp môn mà Bồ Tát dùng để
giáo hóa chúng sanh thông đạt có nhiều như cát bụi (nhưng chúng sanh
tâm trí mê muội không thể thông đạt mà cứ tiếp tục lăn trôi trong luân
hồi sanh tử)—Dust and sand, i.e. numberless as the atoms. T’ien-T’ai
uses the term as one of the three illusions, i.e. the trial of the
Bodhisattva in facing the vast amount of detail in knowledge and
operation required for his task of saving the world—See Tam Hoặc
Trần Sa Hoặc,塵沙惑, Delusion of “dust
and sand.
Trần Sát,塵刹, Gunaksetra (skt)
1) Vô số thế giới như vô số nguyên tử hay bụi trần: Innumerable
worlds as innumerable atoms (dust).
2) Cõi nước: Field of qualities—Countries.
3) Tội lỗi: Certain sins.
Trần Thế,塵世, Worldly—Worldliness
Trần Tình: To make known of one’s feelings.
Trần Trần Sát Thổ,塵塵刹土,
1) Vô số quốc độ: Numberless lands.
2) Trong mỗi hạt vi trần, chứa cả một thế giới: In every grain, or
atom, there is a whole realm.
Trần Trần Tam Muội,塵塵三昧, Trong một vi
trần nhập vào nhất thiết tam muội gọi là trần trần tam muội (theo Kinh
Pháp Hoa, trong một vi trần nhập vào tam muội, thành tựu nhất thiết vi
trần định, mà vi trần đó cũng không tăng lên, đối với từng phổ hiện khó
suy tính hết)—According to the Lotus Sutra, the samadhi in which, in a
moment of time, entry is made into all samadhis.
Trần Tục: Human life—World.
Trần Võng: Lưới lục trần làm vướng mắc lục căn—The net of the six
gunas, i.e. those connected with the six senses.
Trần Vọng,塵妄, Không sạch là trần,
không thực là vọng; trần vọng ám chỉ tất cả cảnh giới sinh tử—Impure
and false, as are all temporal things
Tri:
· Biết: Vijna (skt)—To know.
· Biết: Jnanam or Jnapti
(p)—Knowing—Understanding—Learning—Apprehension.
Tri Ân,知恩, To be grateful
Tri Căn,知根,
1) Ngũ căn: Five organs of perception.
2) Bồ Tát biết rõ căn cội và khả năng của chúng sanh nên không còn
sợ hãi—To know the roots or capacities of all beings as do Bodhisattva;
therefore, they have no fear.
Tri Đạo: Người biết đạo cứu độ chúng sanh—One who knows the path to
salvation.
Tri Đạo Giả,知道者, Người biết con
đường cứu độ chúng sanh, một danh hiệu của Đức Phật—The one who knows
the path to salvation, an epithet of the Buddha
Tri Điện: Vị Tăng chăm sóc điện thờ Phật—The warden of a
temple—Supervisor of the Buddha Hall.
Tri Giả,知者, Thể của thần ngã
trong thân thể con người có thể biết được sự vật—The knower, the
cognizer, the person within who perceives
Tri Giác,知覺,
Consciousness—Perception—Apprehension
Tri Hành: To know and to execute.
Tri Hô: To shout for help.
Tri Hữu: Close friend.
Tri Kỷ,知己, Friend in need
Tri Khách,知客, Vị Tăng coi về việc
tiếp khách—The director of guests in a monastery—Guest supervisor
Tri Khố,知庫, Khố Đầu—Người trông
coi kho của tự viện—The bursar of a monastery
Tri Khổ Đoạn Tập,知苦斷集, Biết được cái
khổ của sống chết quả báo thì phải đoạn trừ các nhân duyên tạo ra các
mối khổ—To know the dogma of suffering and be able to cut off its
accumulation
** For more informatio, please see Tứ Diệu Đế.
Tri Kiến,知見, Nanam (p)—Jnana
(skt)—Biết khi thấy—Wisdom—Knowledge—To know by seeing—The function of
knowing—becoming aware—Intellection—Views—Doctrines
· Tri kiến: Trí thông thường của thế gian—Ordinary world knowledge.
· Biết: Trí tương đối: Knowledge of relativevity.
· Trí thù thắng: Transcendental knowledge.
Tri Kiến Ba La Mật,知見波羅蜜,
Parajnaparamita (skt)—Trí Tuệ Bát Nhã—Wisdom paramita
Tri Kiến Bất Nhị: Advaya-jnatritva (skt)—Tri kiến không nghĩ đến
nhị biên—Nondualistic knowledge (the knowledge without thinking of
extremes)—The knowledge of non-duality.
Tri Kiến Phật: Buddha-jnana (p)—Tri kiến Phật hay sự hiểu biết
thuần tịnh hay cái thấy của tánh giác—Buddha’s knowledge.
Tri Kiến Tâm Linh: Spiritual knowledge.
Tri Kiến Thanh Tịnh: Purification by Knowledge and Vision—See Tứ
Thánh Quả (B).
Tri Kiến Thế Tục: Worldly knowledge.
Tri Kiến Trực Giác: Cintamaya-panna (p)—Intuitional knowledge.
Tri Kiến Vô Ngôn: Nonverbal knowledge.
Tri Lễ,知禮,
1) Biết nghi thức lễ lạc: Knowing the right modes of respect or
ceremonial.
2) Tri Lễ tức ngài Pháp Trí Tôn giả, một danh Tăng vào thế kỷ thứ
mười đời Tống. Người đời sau gọi ngài là đại sư Tứ Minh (tên của tự
viện nơi ngài trụ trì). Sư là một đệ tử của tông Thiên Thai—Chih-Li,
name of a famous tenth-century monk of the Sung dynasty, Ssu-Ming, so
called after the name of his monastery, a follower of the T’ien-T’ai
school.
Tri Liêu,知寮, Người trông nom
phòng ốc trong tự viện—The warden of the monasterial abodes
Tri Luận,知論, Tên khác của Bát
Nhã—Another name for the prajnaparamita
Tri Lực: Comprehension.
Tri Ngộ: Biết nhau và tiếp đãi nhau chu đáo—To know and to treat
each other well.
Tri Nhứt Thiết Chúng Sanh Trí: Trí huệ Phật biết tất cả nghiệp của
chúng sanh—The Buddha-wisdom which knows the karma of all beings.
Tri Nhứt Thiết Pháp Trí: Trí huệ Phật hiểu biết vạn hữu và phương
cách cứu độ—The perfect understanding of omniscience regarding the laws
of universal salvation—The Buddha-wisdom of knowing everything or
method of salvation.
Tri Nhứt Thiết Thế Gian Trí: Toàn trí—The perfect understanding of
omniscience regarding all living beings.
Tri Pháp:
1) Tri Pháp Hiển Giáo: Người biết được các nghĩa thâm sâu của kinh
điển—In the exoteric sects, to know the deep meaning of the sutras.
2) Tri Pháp Mật Giáo: Người biết được sự tướng bí mật—In the
esoteric sects, to know the mysteries.
Tri Quá: To know one’s fault.
Tri Sự,知事, Karmadana (skt)—Vị
sư chăm sóc hết mọi sự trong tự viện, chỉ dưới quyền vị sư trụ trì—The
director (manager) of affairs in a monastery, next below the abbot
(whose office locates on the east side of the monastery)
Tri Sự Đầu Thủ: Tri sự và Đầu thủ, hai dịch Tăng trong tự viện—Two
co-directors in a monastery, one on the east and the other on the west
side of the monastery.
1) See Tri Sự.
2) See Đầu Thủ.
Tri Thế Gian,知世間, Lokavid (skt)—Lô
Ca Bị—Người biết hết các pháp của thế gian, một trong mười danh hiệu
của Đức Phật—One who knows the world, one of the ten characteristics of
a Buddha
Tri Thức,知識,
1) Hiểu Biết: Knowledge—Learning—Perception—To know and perceive.
2) Những tư tưởng sai lạc của người chưa giác ngộ: False ideas
produced in the mind by common or unenlightened knowledge.
3) Những người mình quen biết: A friend—An intimate—Acquaintance.
Tri Thức Bất Toàn: Imperfect intellection—Đức Phật dạy: “Vô minh bị
chất chứa càng lúc càng nhiều them do bởi cái tri thức bất toàn từ vô
thỉ là nguồn gốc của tâm.”—The Buddha taught: “Ignorance accumulated
over and over again owing to imperfect intellection since the infinite
past is the origin of the mind.”
Tri Thức Chúng,知識衆, A body of friends,
all you friends
Tri Thức Hữu: Thiện hữu tri thức—Người bạn thân thiết có thể giúp
chúng ta thông hiểu chân lý—A friend or an intimate who can help us to
understand the truth—For more information, please see Thiện Hữu Tri
Thức in Vietnamese-English Section.
Tri Thức Luận: Epistemological questions—Về tri thức luận, Phật
giáo không bàn đến nhiều như các triết học khác. Đối với nguồn gốc của
nhận thức, Phật giáo nhìn nhận có thế giới của cảm giác hay thế giới
hiện lượng (Pratyaksa-pramana); thế giới của suy luận hay thế giới tỷ
lượng (Anumana); thế giới của trực giác thuần túy hay thế giới thiền
định (dhyana). Như vậy, các giác quan, lý tính và kinh nghiệm nội tại
sẽ cung ứng cho nội dung của tri thức. Ngoài ra, bất cứ lúc nào chúng
ta cũng có thể viện tới Thánh Giáo Lượng (Agama) tức ngôn ngữ được phát
ra từ thế giới của giác ngộ viên mãn (Bodhi), nghĩa là ngôn ngữ của
Phật, đấng giác ngộ—Concerning epistemological questions, Buddhism has
much more to say than any other philosophy. As sources of cognition
Buddhism recognizes the world of sensation (Pratyaksa-pramana), the
world of inference (anumana) and the world of pure intuition (dhyana).
Thus sense-data, reason and inner experience resulting from intuition
will all provide the content of knowledge. Besides these we can appeal
in every case to the Word that has been uttered from the world of
perfect enlightenment (Bodhi), i.e., the Buddha (the Enlightened).
Tri Tình: To know the situation.
Tri Túc,知足,
· Biết đủ và thỏa mãn với những gì mình có ngay trong lúc nầy.
—Satisfy with what we have at
this very moment—
· Đức Phật tán dương cuộc sống đơn giản, cuộc sống đơn giản dẫn đến
việc mở mang tâm trí con người. Chính vì thế mà Đức Phật luôn thuyết
giảng sự lợi ích cho các thầy Tỳ Kheo về tri túc trên những món như
sau: Y áo mà các thầy nhận được, dù thô hay dù mịn; đồ cúng dường hay
thực phẩm các thầy nhận được, dù ngon hay không ngon; nơi ở mà các thầy
nhận được, dù đơn sơ hay sang trọng. Ai mà mãn ý với ba điều trên đây
có thể giảm được lòng ham muốn và đồng thời in sâu vào tâm khảm những
thói quen của một cuộc sống đơn giản—The Buddha extols simple living as
being more conducive to the development of one’s mind. Thus, the Buddha
always preaches the self-contentment for the benefit of the Bhikkhus as
follow: The robes or clothes they receive, whether coarse or fine; alms
or food they receive, whether unpalatable or delicious; the abodes or
houses they receive, whether simple or luxurious. Those who satisfy
with these three conditions can reduce the desires, and at the same
time develop the habits and values of simple living.
Tri Túc Thiên,知足天, Tusita (skt)—Đâu
Suất Đà—Tầng trời Đâu Suất, cõi trời Tri Túc hay cõi Tịnh Độ của Đức Di
Lặc, nơi mà chư Bồ Tát tái sanh vào trước khi sanh vào cõi Phật—The
fourth Devaloka, Maitreya’s heaven of full knowledge, where all
Bodhisattvas are reborn before rebirth as Buddhas
Tri Túc Viện: Nội điện của Tri Túc Thiên—The inner court of the
tusita.
Tri Vô Biên
Chư Phật Trí,知無邊諸佛智,
Biết được trí vô biên của chư Phật hay biết những lời Phật dạy cũng như
cách cứu độ chúng sanh—To have the infinite Buddha-wisdom (knowing the
Buddha-worlds and how to save the beings)
Tri Vô Ngại Chư Phật Trí: Thông hiểu tri kiến Phật—The perfect
understanding of omniscience regarding all Buddha wisdom.
Trí: Jnana or Buddhi (skt)—Nhã Na—Xà Na.
(I) Nghĩa của “Trí”—The meanings of “Jnana”
· Vidya (skt)—Kiến thức—Knowledge.
· Vijnana (skt)—Trí Huệ—Wisdom arising from perception or
knowing—Mind—Wit.
· Jnana (skt)—Trí huệ Bát Nhã—Wisdom Paramita—Đối với đạo lý của
hết thảy sự vật có khả năng đoán định phải trái chánh tà—Decision or
judgment as to phenomena or affairs and their principles, of things and
their fundamental laws.
· Đến hay đạt đến: To reach—To arrive.
· Ưu việt: Utmost—Perfect.
· Đôi khi khó mà vạch ra một cách rõ ràng sự khác biệt giữa Buddhi
và Jnana, vì cả hai đều chỉ cái trí tương đối của thế tục cũng như trí
siêu việt. Trong khi Prajna rõ ràng là cái trí siêu việt: The
difference between Buddhi and Jnana is sometimes difficult to point out
definitively, for they both signify worldly relative knowledge as well
as transcendental knowledge. While Prajna is distinctly pointing out
the transcendental wisdom.
(II) Những lời Phật dạy về “Trí” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s
teachings on “Jnana” in the Dharmapada Sutra:
1) Ngu mà tự biết ngu, tức là trí, ngu mà tự xưng rằng trí, chính
đó mới thật là ngu—A foolish man who knows that he is a fool, for that
very reason a wise man; the fool who think himself wise, he is indeed a
real fool (Dharmapada 63).
2) Người trí dù chỉ gần gủi người trí trong khoảnh khắc cũng hiểu
ngay được Chánh pháp, chẳng khác gì cái lưỡi dù mới tiếp xúc với canh
trong khoảnh khắc, đã biết ngay được mùi vị của canh—An intelligent
person associates with a wise man, even for a moment, he will quickly
understand the Dharma, as the tongue tastes the flavour of soup
(Dharmapada 65).
3) Được uống nước Chánh pháp thì tâm thanh tịnh an lạc, nên người
trí thường vui mừng, ưa nghe Thánh nhân thuyết pháp—Those who drink the
Dharma, live in happiness with a pacified mind; the wise man ever
rejoices in the Dharma expounded by the sages (Dharmapada 79).
4) Người tưới nước lo dẫn nước, thợ làm cung tên lo uốn cung tên,
thợ mộc lo nẩy mực đo cây, còn người trí thì lo tự điều phục lấy
mình—Irrigators guide the water to where they want, fletchers bend the
arrows, carpenters control their timber, and the wise control or master
themselves (Dharmapada 80).
5) Như ngọn núi kiên cố, chẳng bao giờ bị gió lay, cũng như thế,
những lời hủy báng hoặc tán dương chẳng bao giời làm lay động người đại
trí—As a solid rock is not shaken by the wind; likewise, the wise are
not moved by praise or blame (Dharmapada 81).
6) Như nước hồ sâu, vừa yên lặng trong sạch, những người có trí tuệ
sau khi nghe pháp, tâm họ cũng thanh tịnh và yên lặng—Water in a deep
lake is clear and still; similarly, on hearing the Buddha teachings,
the wise become extremely serene and peaceful (Dharmapada 82).
7) Người lành thường xa lìa mà không bàn đến những điều tham dục.
Kẻ trí đã xa lìa niệm lự mừng lo, nên chẳng còn bị lay động vì khổ
lạc—Good people give up all attachments, they don’t talk about sensual
craving. The wise show neither elation nor depression; therefore, they
are not affected by happiness or sorrow (Dharmapada 83).
8) Không vị tình thiên hạ, cũng không vị tình một người nào, người
trí không làm bất cứ điều gì sai quấy: không nên cầu con trai, sự giàu
có, vương quốc bằng việc sai quấy; không nên cầu mong thành công của
mình bằng những phương tiện bất chánh. Được vậy mới thật là người đạo
đức, trí tuệ và ngay thẳng—Neither for the sake of oneself, nor for the
sake of another, a wise man does nothing wrong; he desires not son,
wealth, or kingdom by doing wrong; he seeks his own success not by
unjust means, then he is good, wise and righteous (Dharmapada 84).
9) Con thiên nga chỉ bay được giữa không trung, người có thần thông
chỉ bay được khỏi mặt đất, duy bậc đại trí, trừ hết ma quân mới bay
được khỏi thế gian nầy—Swans can only fly in the sky, man who has
supernatural powers can only go through air by their psychic powers.
The wise rise beyond the world when they have conquered all kinds of
Mara (Dharmapada 175).
Trí Ba La Mật,智波羅蜜, Prajna-paramita
(skt)—Paramita wisdom—See Trí Độ
Trí Bi,智悲, Trí Đức và Bi Đức,
hai trong ba đức của Phật—All-knowing and all-pitying qualities of a
Buddha, two of the three virtues or qualities of a Buddha
** For more information, please see Tam Đức (D).
Trí Biện,智辯,
1) Trí tuệ và khả năng biện biệt: Wisdom and dialectic power.
2) Sự biện biệt khôn ngoan: A wise discrimination.
3) Sự biện biệt bằng trí tuệ: Argument from knowledge.
Trí Cảnh,智境, Jnana-darpanna
(skt)—Vật thể, hoàn cảnh hay điều kiện bên ngoài làm môi giới cho trí
quán sát (trí là cái tâm năng quán, cảnh là pháp ở bên ngoài ta)—The
objects ( or states, or conditions) of wisdom
Trí Chánh Giác: Buddha’s mind.
Trí Chân: Toàn chân—Perfect truth.
Trí Chiếu Sáng: Illuminated or enlightened intellect.
Trí Chử:
1) Búa hay chày trí tuệ: The wisdom hammer (búa).
2) Tên khác của Kim Cương chùy: Another name for the vajra or
diamond club.
Trí Chứng,智證, Dùng thực trí mà
chứng đắc niết bàn—Wisdom assurance—The wisdom which realizes nirvana
Trí Chướng (Sở Tri Chướng): Worldly wisdom is a hindrance to true
wisdom.
Trí Cự,智炬, Ngọn đuốc trí tuệ
(sự sáng suốt của trí tuệ giống như ngọn đuốc)—A torch of wisdom
Trí Diệu,智妙, Mật trí giúp phơi
bày chân lý—Mystic knowledge which reveals spiritual realities
Trí Dục: Intellectual education (cultivation or culture).
Trí Đao:
1) Lưỡi kiếm trí tuệ: The sword of knowledge.
2) Trí tuệ của người tu sắc bén như lưỡi kiếm (có khả năng chặt đứt
khổ đau phiền não): Knowledge like a sword.
Trí Đoạn,智斷, Trí đức và đoạn đức
làm sáng tỏ chân lý và đoạn diệt phiền não—Mystic wisdom which attains
absolute truth and cuts off misery
Trí Độ,智度, Prajna paramita
(skt)—Độ thứ sáu trong lục độ Ba La Mật, trí huệ Ba La Mật có công năng
đưa hành giả đến Niết Bàn—Wisdom which brings men to nirvana, the sixth
of the six paramitas
Trí Độ Luận,智度論,
Maha-Prajnaparamita Sastra (skt)—Đại Trí Độ Luận—Luận về Kinh Bát Nhã
Ba La Mật Đa. Đây là một tác phẩm triết học nổi tiếng của Phật Giáo Đại
Thừa—Sastra (Commentary) on the Prajna paramita sutra. It is a famous
philosophical Mahayana work.
Trí Đức,智德, Trí và
đức—Intellectual and virtue—Merit (potency) of perfect knowledge
Trí Giả,智者,
(I) Nghĩa của Trí Giả—The meaning of Knower:
1) Người trí: Knower—Wise man.
2) Trí Giả hay Trí Khải: Trí Giả hay Trí Khải, người sáng lập tông
phái Thiên Thai bên Trung Quốc—Chih-Che or Chih-K’ai, founder of the
T’ien-T’ai sect in China—See Trí Khải, and Thiên Thai Ngũ Thời Bát
Giáo.
Trí Giáo: Toàn Giáo—Complete or perfect teaching.
Trí Giới,智界, Trí giới là lý trí
tương đối, đối lại với lý giới—The realm of knowledge, in contrast with
that of fundamental principles of law (Lý giới)
Trí Hải,智海, Tên của Hòa Thượng
Trí Hải, người đã đôn đốc trùng tu chùa Quốc Ân vào năm 1805 với sự
đóng góp 300 lạng bạc của Công Chúa Long Thành, chị vua Gia Long—Name
of Most Venerable Trí Hải who supervised the reconstruction of Quốc Ân
temple in 1805 through the contribution of Princess Long Thành, an
elder sister of king Gia Long, who offered 300 ounces of silver.
Trí Hạnh Của Bậc Giác Ngộ: The knowledge of the enlightened.
Trí Hạnh Như Lai: The knowledge of Tathagata.
Trí Hỏa,智火, Ngọn lửa trí tuệ có
công năng đốt cháy khổ đau phiền não—The fire of wisdom which burns up
misery
Trí Hoặc,智惑, Trí tuệ và sự nghi
hoặc—Wisdom and delusion
Trí Huệ: Jnana (skt)—Wisdom—See Trí Tuệ.
Trí Huệ Ba La Mật: Prajna-paramita (skt)—Wisdom-paramita.
1) See Bát Nhã.
2) Trí huệ Ba la mật là cửa ngõ đi vào hào quang chư pháp, vì nhờ
đó mà chúng ta đoạn trừ tận gốc rễ bóng tối của si mê. Trong các phiền
não căn bản thì si mê là thứ phiên não có gốc rễ mạnh nhất. Một khi gốc
rễ của si mê bị bật tung thì các loại phiền não khác như tham, sân,
chấp trước, mạn, nghi, tà kiến, đều dễ bị bật gốc. Nhờ có trí huệ Ba La
Mật mà chúng ta có khả năng dạy dỗ và hướng dẫn những chúng sanh si mê.
Để đạt được trí huệ Ba La Mật, hành giả phải nỗ lực quán chiếu về các
sự thực vô thường, vô ngã, và nhân duyên của vạn hữu. Một phen đào được
gốc vô minh, không những hành giả tự giải thoát tự thân, mà còn có thể
giáo hóa và hướng dẫn cho những chúng sanh si mê khiến họ thoát ra khỏi
vòng kềm tỏa của sanh tử—The prajna-paramita is a gate of
Dharma-illumination; for with it, we eradicate the darkness of
ignorance. Among the basic desires and passions, ignorance has the
deepest roots. When these roots are loosened, all other desires and
passions, greed, anger, attachment, arrogance, doubt, and wrong views
are also uprooted. In order to obtain wisdom-paramita, practitioner
must make a great effort to meditate on the truths of impermanence,
no-self, and the dependent origination of all things. Once the roots of
ignorance are severed, we can not only liberate ourselves, but also
teach and guide fooloish beings to break through the imprisonment of
birth and death.
3) For more information, please see Lục Độ Ba La Mật, and Trí Tuệ
in Vietnamese- English Section.
Trí Huệ Bát Nhã: Prajna-paramita (skt)—Transcendental knowledge—See
Trí Huệ Ba La Mật.
Trí Tuệ Hải,智慧海, Trí tuệ của Như
Lai sâu rộng giống như biển—Buddha-wisdom deep and wide as the ocean
Trí Huệ Không Cấu Chướng: Unfettered knowledge.
Trí Tuệ Kiếm,智慧劍, The sword of
wisdom
Trí Huệ Kiện Toàn: Perfect knowledge.
Trí Tuệ Lực,智慧力, Wisdom—Insight
Trí Tuệ Môn,智慧門, Cửa ngõ đi vào trí
tuệ hay quyền trí là cửa vào thực trí—The gate of Buddha-wisdom which
leads to all truth
** For more information, please see Nhị Trí Viên Mãn.
Trí Huệ Nhật: Jnana bhaskara (The sun of knowledge.
Trí Huệ Nhị Biên: Dualistic wisdom.
Trí Huệ Phật: Tathata-jnanabuddha (skt)—Buddha-wisdom—Great wisdom.
Trí Huệ Quán: Một trong ngũ quán của Đức Quán Thế Âm, dùng trí tuệ
chân thực để quán sát lý thực tướng—One of the five types of meditation
of Kuan-Shi-Yin, insight into reality.
** For more information, please see Ngũ Quán (3).
Trí Huệ Quang Minh: Wisdom or mental light.
Trí Tuệ Quang Phật,智慧光佛, Tên gọi tắt của
Đức Phật A Di Đà (vì Đức Phật nầy có đủ trí huệ quang minh)—Wisdom
Light Buddha, an abbreviated name for Amitabha Buddha
** For more information, Please see A Di Đà.
Trí Huệ Qui Ước: Conventional wisdom.
Trí Huệ Thù Thắng: Parama-panna (p)—Parama-prajna
(skt)—Transcendental wisdom—Highest wisdom.
Trí Huệ Thủy: Trí huệ thủy có công năng gột rửa tất cả những uế
trược của dục vọng—The water of wisdom, which washes away the filth of
passion.
Trí Huệ Tối Hậu: Ultimate wisdom.
Trí Hữu Sư: Văn Tư Tu—Knowledge or wisdom that comes from listening
to the dharma, reflection and cultivation.
Trí Khôn: Intelligence.
Trí Kiếm: Trí huệ Kiếm—Lưỡi kiếm trí huệ. Trí tuệ thanh tịnh, có
khả năng cắt đứt dục vọng phiền não và dứt tuyệt sinh tử—The sword of
wisdom, which cuts away passion and severs the link of transmigration.
Trí Kính,智鏡, The mirror of wisdom
Trí Lực,智力,
1) Trí Tuệ và Thần Lực: Knowledge and supernatural power.
2) Năng lực của trí tuệ: Power of knowledge.
3) Hành giả (tu thiền) có đủ năng lực xử
dụng mật trí: The efficient use of mystic
knowledge.
Trí Lý: Nguyên tắc toàn hảo hay luật căn bản—The utmost principle,
the fundamental law.
Trí Mẫu,智母, Giác Mẫu hay bà mẹ
sanh ra trí tuệ—Wisdom-mother—The mother of knowledge
Trí Mệnh: To risk (venture) one’s life.
Trí Môn,智門, Trí huệ Phật hay con
đường dẫn đến giác ngộ Bồ Đề (bao gồm tất cả các đức tự lợi)—Wisdom
gate, or Buddha-wisdom, or the way of enlightenment
** For more information, please see Nhị Môn (D).
Trí Môn Quang Tộ Thiền Sư: Zen master Kuang-Zuo-Zhi-Men—See Quang
Tộ Trí Môn Thiền Sư.
Trí Na: Cina (skt)—Trung Hoa—China.
Trí Na Bộc Để: Cinapati (skt).
1) Vị chúa từ Trung Hoa được nói đến trong Tây Vực Ký: Lord from
China, said in the Record of Western Lands to have been appointed by
the Han rulers.
2) Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Cinapati là một
vương quốc nhỏ nằm về phía tây bắc của Ấn Độ (gần Lahore bây giờ) mà
dân chúng của vương quốc nầy đoan chắc rằng những vị vua đầu tiên của
họ đến từ Trung Quốc: According to Eitel in the Dictionary of Chinese
Buddhist Terms: A small kingdom northwest of India (near Lahore) the
inhabitants of which asserted that their first kings had come from
China.
Trí Não: Brain.
Trí Năng: Intellect.
Trí Năng Sâu Sắc: Intellectual discernment.
Trí Ngại,智礙, Sở Tri Chướng hay
phiền não làm trở ngại trong việc đạt thành trí huệ Phật (vô minh làm
trở ngại giác ngộ Bồ Đề)—Obstacles to attaining Buddha-wisdom (Original
ignorance—Căn bản vô minh)
Trí Nghiễm,智儼, Vị Tổ thứ tư của
trường phái Hoa Nghiêm, vào khoảng từ năm 600 đến 668 sau Tây Lịch dưới
đời nhà Đường—Fourth patriarch of the Hua-Yen school around 600-668
A.D. during the T’ang dynasty
Trí Ngôn: Toàn ngữ hay những lời giải thích hoàn toàn—Perfect
words, words of complete explanation.
Trí Nguyệt,智月, Jnanacandra (skt)
1) Trí tuệ sáng như ánh trăng: Knowledge bright as the moon.
2) Trí Nguyệt là tên của một vị thái tử người xuất gia trở thành
một nhà sư vào khoảng năm 625 sau Tây Lịch: Jnanacandra, name of a
prince of Karashahr who became a monk around 625 A.D.
Trí Nhàn Hương Nghiêm Thiền Sư: Zen Master Zhi-Xian—See Hương
Nghiêm Thiền Sư.
Trí Nhãn,智眼,
1) Mắt trí tuệ (không phải mắt thịt): The eye of wisdom, not the
flesh eye.
2) Trí là mắt nhìn để đạt tới chân lý: Wisdom as an eye to attain
the truth.
Trí Nhân:
1) Người có trí hay người hoàn toàn: A perfect man.
2) Phật Thích Ca Mâu Ni: Sakyamuni Buddha.
Trí Nhớ: Mind—Memory.
Trí Nhớ Không Linh Mẫn: Failing memory.
Trí nhân Trí Quả: Wisdom now produces wisdom fruit hereafter.
Trí Pháp Thân: Cái trí như như rốt ráo của thủy giác—The Dharmakaya
as wisdom, kinetic or active.
** For more information, please see Nhị Pháp Thân.
Trí Phân Biệt: Jnana (skt)—Analytical knowledge.
Trí Quả,智果, Trí quả hay giác ngộ
Bồ Đề (loại diệu quả sinh ra do tu hành ở nhân địa)—The fruit of
knowledge, or enlightenment
Trí Quang,智光, Jnanaprabha (skt)
1) Ánh sáng trí tuệ (trí tuệ có thể phá tan hôn ám): Having the
light of knowledge.
Trí Quang Minh: See Trí Huệ Quang minh.
Trí Sa: Tisya (skt)—Đế Sa.
1) Một vị cổ Phật: An ancient Buddha.
2) Cha của ngài Xá Lợi Phất: The father of Sariputra.
Trí Siêu Việt: Prajan (skt)—Transcendental knowledge.
Trí Sơn,智山, Trí tuệ cao tuyệt
như núi—The mountain of knowledge—Knowledge exalted as a mountain
Trí Tác Vi: Trí tác vi là trí làm chướng ngại cho sự thành tựu giác
ngộ trong nhà Thiền—Intellection is knowledge that obstructs
enlightenment in Zen.
Trí Tam Muội: Samaya wisdom—The characteristic of a Buddha’s or
Bodhisattva’s wisdom.
Trí Tạng,智藏,
1) Trí tuệ quảng đại của Phật, bao hàm hết thảy chư pháp—The
treasury of Buddha-wisdom.
2) Tên húy của Ngài Bất Không Tam Tạng: The posthumous title of
Amogha—See Bất Không Tam Tạng.
Trí Tạng Tây Đường Thiền Sư: Zen master Zhi-T’sang-Hsi-T’ang—Thiền
sư Trí Tạng Tây Đường sanh năm 735 tại Kiền Hóa, là đệ tử của Mã Tổ Đạo
Nhất—Zen master Zhi-T’sang-Hsi-T’ang was born in 735 in Qian-Hua, was a
disciple of Ma-Tsu-T’ao-Yi.
Trí Tha Tâm Thông: The Intuitive knowledge of the minds of all
other beings.
** For more information, please see Tha Tâm Trí, Lục Thông, Ten
Kinds of Wisdom, and Tứ Thập Bát nguyện.
Trí Thành,智城, Thành lũy của mật
trí hay Phật quả—The city of mystic wisdom, Buddhahood
Trí Thân,智身, Prajnakaya (skt)—Trí
tuệ viên minh được coi như là pháp thân của Phật, đây là một trong mười
thân Phật—Wisdom-body, the Tathagata, one of the ten bodies of a Thus
Come One
Trí Thủ,智手, Tay biết việc hay
tay phải—The knowing hand or the right hand
Trí Thức,智識,
· Trí thức: Intellectual—Knowledge—Learning—Acquaintance.
· Trí và Thức: Jnana and Vijnana (skt)—Trí là sự vô chấp, còn thức
là bị ràng buộc vào một thế giới bên ngoài của các đặc thù—Jnana is
non-attachment, whereas vijnana is attached to an external world of
particulars.
Trí Tích,智積, Jnanakara (skt)
1) Sự tích tụ trí huệ: Accumulation of knowledge.
2) Một vị Bồ Tát được nói đến trong Kinh Diệu Pháp Liên Hoa. Là con
trưởng của Đại Thông Trí Thắng Như Lai. Trí Tích là quyến thuộc của Đức
Đa Bảo Như Lai: A Bodhisattva mentioned in the Wonder Lotus Sutra
(Aksobhya Prajnakuta). The eldest son of Mahabhijna. He is in the
retinue of Prabhutratna.
Trí Tịnh: Jnana-pavana (skt)—Purifying knowledge.
Trí Tịnh Tướng:
1) Trí Tuệ và sự thanh tịnh: Wisdom and purity.
2) Trí thanh tịnh: Pure-wisdom aspect—Pure wisdom.
Trí Trí,智智, Nhất Thiết Trí của
Đức Phật—Wisdom of wisdom
** For more information, please see Ngũ Trí.
Trí Túc: Một trong nhị túc, trí túc là Ba La Mật thứ sáu trong lục
Ba La Mật—One of the two feet, the foot of wisdom consisting of the
sixth paramita in the six paramitas—See Lục Độ Ba La Mật (6).
Trí Tuệ,智慧, Jnana and Prajna
(skt)
(A) Nghĩa của Trí Tuệ—The meanings of wisdom:
1) Sự hiểu biết về vạn hữu và thực chứng chân lý—Knowledge of
things and realization of truth.
a) Trí: Jnana (skt)—Sự hiểu biết về vạn hữu—Knowledge of things.
b) Tuệ: Prajna (skt)—Thực chứng chân lý—The realization of
truth—Trí tuệ dựa vào chánh kiến và chánh tư duy: Wisdom is based on
right understanding and right thought.
(B) Phân loại Trí—Categories of wisdom:
a) Hai loại trí tuệ—There are two kinds:
1) Quyền đạo trí: Partial, temporary, or relative knowledge of
reality.
2) Bát Nhã trí: Prajna wisdom—The absolute truth or reality instead
of the seeming.
** For more information, please see Nhị Trí.
b) Nhị Trí Viên Mãn: Two kinds of Perfect and Complete
Tathagata-wisdom—See Nhị Trí Viên Mãn.
c) Tam Trí: Three kinds of wisdom—See Tam Trí.
d) Tứ Trí: Four kinds of wisdom—See Tứ Trí.
e) Ngũ Trí: Five kinds of wisdom—See Ngũ Trí.
Trí Tuệ Bát Nhã: Prajna-paramita (skt)—Transcendental knowledge—See
Trí Huệ Ba La Mật.
Trí Tuệ Kim Cang Bồ Tát: Prajna-bodhisattva (skt)—See Bát Nhã Bồ
Tát.
Trí Tuệ Lực,智慧力, Wisdom—Insight
Trí Tuệ Nông Cạn: The two-finger (narrow) wisdom.
Trí Tuệ Phương
Tiện,智慧方便,
Prajnopaya (skt)—Knowledge and means
Trí Tuệ Quang Phật,智慧光佛, See Trí Huệ
Quang Phật
Trí Tuệ Tâm Linh: Spiritual wisdom (insight).
Trí Tuệ Thế Gian: Temporal wisdom.
Trí Tuệ Tối Thượng: The supreme wisdom—To be full of wisdom.
Trí Tuệ Xuất Thế Gian: Supernatural wisdom.
Trí Tương Đối: Paratantra (skt)—Y tha khởi tính, duyên khởi
tướng—The knowledge of relativity.
Trí Tướng,智相, Hào quang hay ánh
sáng trí tuệ chiếu tỏa từ mặt Phật (tướng mạo trí tuệ của Phật hiển
hiện ra bên ngoài)—Human intelligence—Wise appearance—The wisdom-light
shining from the Buddha’s face
Trí Tướng Tôn Giả: Nhị Tổ của tông Hoa Nghiêm—The second patriarch
of the Hua-Yen sect.
Trí Tượng,智象,
1) Trí Tuệ hay Bát Nhã giống như một con voi: Prajna or wisdom
likened to an elephant.
2) Danh hiệu của Phật: A title of Budha.
3) Tên của một vị sư Ấn Độ: Name of an Indian monk.
4) Tên khác của Kinh Niết Bàn: Another name for Nirvana Sutra.
5) Tên khác của Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa: Another name for the
Prajna-Paramita Sutra.
Trí Uyển Chuyển: Flexible wisdom.
Trí Vô Ngôn: Nonverbal knowledge.
Trí Vô Sư: Giới Định Huệ—Teacherless knowledge—Knowledge that comes
from practicing the precepts, concentration and wisdom.
Trí Xảo: Cunning—Clever.
Sở Trì,所持, Dhara or Dhr
(skt)—To pull—To lay hold of—To grasp—To keep—To control—To maintain
Trì Anh Lạc,持瓔珞, Maladhari (skt)
1) Đeo chuỗi Anh Lạc: Wearing a chaplet.
2) Tên của một loài nữ quỷ: Name of a raksasi, or demoness.
Trì Biên Sơn,持邊山, Nemimdhara
(skt)—Tiếng Phạn gọi là Ni Dân Đà La, tức bảy núi Kim Sơn Trì bao quanh
núi Tu Di—The outermost of the seven mountain circles around Mount Meru
Trì Bổn:
1) Gìn giữ căn bản: Holding to the root or fundamental.
2) Địa Thần, chuyên chở vạn sự vạn vật: Ruler of the earth, which
is the root and source of all things.
Trì Chấp Kim Cang: Vajradhara or Vajrapani (skt).
1) Còn gọi là Trì Kim Cang, là vị Bồ Tát tỏ rõ trí lực không gì phá
nổi của Kim Cang Bộ Bồ Tát. Ngài thường cầm cây chùy kim cương loại một
chẻ, hoặc ba, hoặc năm chẻ—A Bodhisattva who holds a vajra or
thunderbolt, of these there are several different kinds, based on
numbers of prongs on their thunderbolt (one, three, or five).
2) Tên của vua Trời Đế Thích: Name for Indra.
Trì Chí: Patient.
Trì Chú: To chant Mantras or Dharanis, chanting of mantras.
Trì Cú Thần Chú: Người trì chú Đà La Ni—One who holds or retains
the words of the dharani.
Trì Danh,持名, Thụ trì và niệm
tưởng danh hiệu của Đức Phật A Di Đà (người niệm Phật gọi là trì danh
hành giả. Trì danh là nắm giữ danh hiệu Phật trong tâm trí mình)—Oral
recitation method—“Holding the name” method—To hold on or rely on the
name of Amitabha
Trì Danh Ký Thập: Niệm Phật đếm từ một đến mười lần—Decimal
recording recitation.
Trì Danh Lễ Bái: Vừa niệm vừa lạy—“Bowing to the Buddha”
recitation.
Trì Danh Liên Hoa: Vừa niệm vừa quán tưởng hoa sen—“Lotus blossom”
recitation.
Trì Danh Phản Văn: Vừa niệm vừa nghe—“Reflecting the name”
recitation.
Trì Danh Sổ Châu: Vừa niệm vừa lần chuỗi—“Counting rosary beads”
recitation.
Trì Danh Tùy Tức: Niệm Phật nương theo hơi thở—“Breath by breath”
recitation.
Trì Địa,持地, Dharanimdhara
(skt)—Tên của một vị Bồ tát người được Phật thọ ký là tương lai của
Ngài Quán Âm—Holder or ruler of the earth or land—Name of a
bodhisattva, whom the Buddha predicted as the future of Avalokitesvara.
Trì Địa Trụ,治地住, Trụ thứ nhì trong
Thập Trụ—The second ground of the ten grounds—See Thập Trụ (2)
Trì Độn,遲鈍, Slow and stupid—Dull
Trì Giới,持戒, Giữ giới có hai
loại---Morality—To uphold the precepts—To practice morality—To keep the
commandments or rules—To observe commandments—There are two kinds
1) Chỉ trì: Tránh làm các việc ác—Prohibitive or restraining from
evils.
2) Tác trì: Làm các việc thiện—Constructive or constraining to
goodness.
**For more information, please see Lục Độ Ba La Mật (2) in
Vietnamese-English Section.
Trì Giới Ba La Mật,持戒波羅蜜, Sila-paramita
(skt)—Giữ tròn giới luật, một trong lục Ba la mật—Trì giới Ba la mật
còn là cửa ngõ đi vào hào quang chư pháp, vì nhờ đó mà chúng ta xa lìa
thế giới nhiễm trược, và cũng nhờ đó mà chúng ta có thể hướng dẫn những
chúng sanh hay buông lung phá giới—Precept paramita—Morality
paramita—keeping the moral law—One of the six paramita—The
Sila-paramita is a gate of Dharma-illumination; for with it, we
distantly depart from the hardships of evil worlds, and we teach and
guide precept-breaking living beings
** For more information, please see Lục Độ Ba La Mật in
Vietnamese-English Section.
Trì Giới Phạm Hạnh: Brahma-carya (skt)—To remain unmarried and to
keep commandments.
Trì Giữ Thiện Pháp: Observance of good law (good method—good ways)
or the moral rule of the Universe.
Trì Hoãn: To retard—To linger—To delay.
Trì Kim Cang: See Trì Chấp Kim Cang.
Trì Luật,持律, Giữ gìn giới luật—A
keeper or observer of the discipline
Trì Minh,持明, Tên khác của Đà La
Ni, hay Chân Ngôn—The dharani-illuminant, i.e. the effective “true
words” or magical term
Trì Minh Tạng,持明藏, Vidyadhara-pitaka
(skt)—Pháp Tạng Trì Minh hay tất cả kinh điển của Chân Ngôn Đà La
Ni—The canon of the dharanis.
Trì Minh Tiên,持明仙, Vị Tiên tụng trì
Đà La Ni để thành tựu thần thông—The magician who possesses the
dharani-illuminant
Trì Nghi: To doubt—To suspect.
Trì Ngưu Giới,持牛戒, Những người trì
giữ giới của loài trâu bò, có một loại ngoại đạo tin rằng để tạo nhân
sinh vào cõi trời thì phải hành trì ngưu giới, phải khổ hạnh như loài
trâu, phải nhắm mắt cúi đầu ăn cỏ và hành xử như trâu—Keepers of the
law of oxen, an ascetic sect who ate and acted like oxen.
Trì Niệm,持念, Trì giữ chánh pháp
vào trong ký ức—To hold in memory
Trì Phạm,持犯, Trì giữ và vi phạm
giới luật—Maintaining and transgressing
1) Trì giữ: Gìn giữ giới luật bằng hai cách—Keeping the
commandments by two ways.
a) Chỉ trì: Phép chỉ ác hay ngưng làm những việc ác, như trì giữ
ngũ giới, cho đến cụ túc giới—Ceasing to do wrong, i.e. maintaining the
five basic commandments, or 250 commandments.
b) Tác trì: Các phép tác thiện, hay làm những điều đúng, như lễ
bái, sám hối, và sống đời phạm hạnh, vân vân—Doing what is right, e.g.
worship, the monastic life, etc.
2) Hủy phạm: Hủy phạm có hai loại—Transgression is also of two
kinds.
a) Tác phạm: Manh động tam nghiệp để xúc phạm phép chỉ trì, hay
tích cực làm điều ác—Positive in doing evil.
b) Chỉ phạm: Trễ nải tam nghiệp không tu thiện nghiệp tác trì, hay
tiêu cực trong thiện nghiệp—Negative in not doing good.
Trì Pháp Giả,持法者, Người trì giữ và
bảo hộ Phật pháp—A keeper or protector of the Buddha-law
Trì Quốc Giả,持國者, Vị vua cai trị
trong một vương quốc—A sovereign, ruler of a kingdom
Trì Quốc Thiên,治國天, Dhrtarastra
(skt)—See Trì Quốc Thiên Vương
Trì Quốc Thiên
Vương,持國天王,
Dhrtarastra (skt)—Tên của Đông Phương Thiên Vương, một trong tứ thiên
vương, áo trắng, trấn giữ phía đông—One of the four deva-guardian or
maharajas, controlling or guarding the eastern quarter, of white color
Trì Song Sơn: Yugamdhara (skt)—Dãy núi đầu tiên trong bảy dãy núi
bao quanh núi Tu Di—The first of the seven concentric mountains around
Mount Meru.
Trì Thế Bồ Tát: Bodhisattva Ruler of the World—Theo Kinh Duy Ma
Cật, trong thời Phật còn tại thế, lúc cư sĩ Duy Ma Cật có bệnh, Đức
Phật liền nhờ Trì Thế Bồ Tát đến thăm bệnh cư sĩ—According to the
Vimalakirti Sutra, once Upasaka Vimalakirti was sick, the Buddha asked
Bodhisattva Ruler of the World to call on Vimalakirti to enquire his
health.
Trì Tố,持素, Trì trai hay ăn chay
và không ăn sau giờ ngọ (từ 11 đến 1 giờ chiều)—To keep to vegetarian
diet—Vegetarian—To keep the fast, i.e. not to eat after noon
Trì Trai,持齋, See Trì Tố
Trì Trục Sơn,持軸山, Isadhara (skt)—Trì
trục Sơn có tên tiếng Phạn là Y Sa Đà La Sơn, vòng núi thứ nhì trong
bảy vòng bao quanh núi Tu Di, có hình như trục bánh xe—The second of
the seven concentric mountains round Mount Meru, rounded like a hub
Trì Tức Niệm,持息念, Một trong ngũ đình
tâm quán, quán hay kiểm soát hơi thở để định tâm—One of the five-fold
procedures for quieting the mind, the contemplation in which the
breathing is controlled—See Ngũ Đình Tâm Quán
Trĩ: Chim trĩ (gà rừng)—A pheasant—A parapet.
Trĩ Cứu Lâm Hỏa,雉救林火, Chim trĩ đang
bận rộn dập tắt lửa rừng, nên được thần lửa thương xót và cứu độ (ý nói
muốn được chư Phật thương xót cứu độ, thì trước hết tự mình phải cứu
lấy mình, phải tự mình dập tắt những ngọn lửa dục độc hại nơi chính
mình trước đã)—The pheasant which busied itself in putting out the
forest on fire and was pitied and saved by the fire-god
Trịch Ác Nhân,擲惡人, Loại bỏ kẻ ác—To
cast away, or reject, wicked man
Trịch Chỉ Đa,擲枳多, Chikdha (skt)—Vùng
đất mà bây giờ là Chitor hay Chittore, thuộc miền Trung Ấn—The modern
Chitor, or Chittore, in Central India
Trịch Thượng: Lofty tone.
Triền:
(A) Nghĩa của Triền—The meanings of Bonds or entanglements:
1) Triền dốc: Slope of a hill or mountain.
2) Cột trói: To bind with cords—Bonds.
3) Tên khác của phiền não: Dục vọng và phiền não trói buộc thân tâm
người khiến cho người không được tự tại—Another name for afflictions;
the passions and delusions which binds human body and minds.
(B) Phân loại Triền—Categories of bonds or entanglements:
1) Bát Triền hay tám thứ trói buộc: Eight entanglements or
bonds—See Bát Triền in Vietnamese-English Section.
2) Thập Triền hay mười thứ trói buộc: Ten entanglements or bonds.
Triền Báo,纏報, Quả báo của sự trói
buộc trong luân hồi sanh tử—The retribution of transmigration-bondage
Triền Miên,纏綿,
Continously—Ceaselessly—Incessantly
Triền Phược,纏縛, Trói buộc hay thập
triền tứ phược—Bondage—Ten entanglements and four bonds
** For more information, please see Thập Triền Tứ Phược.
Triền Vô Minh,纏無明, Sự trói buộc của
vô minh—The bondage of unenlightenment
Triển:
1) Phát triển—To develop—To evolve.
2) Tiến triển---To progress.
3) Triển khai: To extend—To expand—To stretch.
Triển Chuyển Lực,展轉力, Khả năng phát
triển hay mở rộng ra—Powers of extension or expansion
Triệt Tâm,徹心, Thấu suốt tâm
cang—To penetrate or reach the heart or mind
Triêu: Buổi sáng—Morning.
Triêu Lộ,朝露, Giọt sương mai dễ
tan, dùng để ví với đời người chóng tàn—Morning dew, e.g. man’s life as
transient
Triêu Sơn,朝山, Tôn thờ tự viện, hay
đặc biệt là vị Đạt Lai Lạt Ma—To worship towards the hills, pay court
to a noted monastery, especially pay court to a Dalai Lama
Triều Thự: Buổi sáng và buổi tối—Morning and evening.
Triều Tiên: Nước Đại Hàn—Korea.
Triều Xuống: Falling tide.
Triệu:
1) Triệu hồi: To beckon—To summon—To call back—To evoke.
2) Một triệu: Million.
3) Triệu thỉnh: To invite with respect—To invite, especially the
Buddhas or Bodhisattvas to worship.
Triệu Châu,趙州, Chao-Chou
1) See Triệu Châu Tòng Thẩm.
2) Tên một tự viện vào thời nhà Đường, nơi mà Triệu châu được danh
hiệu nầy: A monastery during the T’ang dynasty, where Chou-Chou got his
pseudonym.
Triệu Hồn: Triệu thỉnh vong hồn của người chết—To call back the
spirit of the dead.
Triệu Tái Vĩnh
Kiếp,兆載永劫,
Kiếp không ngừng kéo dài đến hàng triệu năm (Kiếp vượt ra ngoài số có
thể đếm được)—The perpetual aeon of millions of years, the kalpa beyond
numbers
Triệu Tập: To convoke an assembly—To summon—To call together.
Triệu Thỉnh: See Triệu (3).
Triệu Thỉnh Đồng
Tử,召請童子,
Vị đồng tử thứ năm bên trái của Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, người có
nhiệm vụ triệu thỉnh mọi chúng sanh đi đến giác ngộ—The inviter,
possibly etymologically connected with achavaka; he is the youth fifth
on the left of Manjusri in his group of the Garbhadhatu, and is
supposed to invite all the living to enlightenment
Sở Phược,所縛, Chaining or
bondage—Mọi sự trói buộc là do tâm sinh ra, tức là, thế giới của những
hình tướng hư ngụy nầy là cấu trúc của tâm—All kinds bondage are
mind-made, that is, this world of faulty appearances is the
construction of the mind
Trong Kiếp Luân Hồi Sanh Tử, Ác Nghiệp Dễ Nhiễm, Duyên Lành Khó
Tạo: In the cycle of births and deaths, evil deeds (transgressions) are
easy to commit, wholesome deeds are difficult to perform.
Trong Kiếp Luân Hồi Sanh Tử Trong Vô Lượng Kiếp, Chúng Ta Đã Chịu
Quá Nhiều Khổ Đau: In the cycle of births and deaths in immeasurable
eons, we truly undergo immense pain and suffering.
Trong Kiếp Luân Hồi Sanh Tử, Duyên Lành Khó Gieo, Việc Ác Dễ Trồng:
In the cycle of births and deaths, good deeds are difficult to perfprm
(sow), while bad deeds are easy to commit.
Trọng Các Giảng Đường: Khu giảng đường hai tầng ở Tỳ Xá Ly, nơi Đức
Phật thường trú ngụ—The double-storeyed hall at Vaisali where the
Buddha stayed.
Trọng Cấm: Strictly forbidden.
Trọng Chướng: Những chướng ngại nghiêm trọng trong việc giác ngộ,
như vô minh, phiền não, tội nghiệp, quả báo, hay hậu quả của những tiền
khiên—Serous hindrances to enlightenment, e.g. ignorance, delusion,
sin, retribution, or the results of one’s previous lives—See Tam
Chướng.
Trọng Hỏa: Những kẻ theo đạo thờ Thần lửa—Those who pay respect to
the god of fire.
Trọng Không: Hư không ngoài hư không, chỉ khoảng không bao la vô
tận—The double space, i.e. the space beyond space, the void beyond the
void.
Trọng Nghiệp: Garuka (p)—Weighty karma—
Video
Thuc va Than Trong Tai Sanh(Thich Nhat Tu)
Theo A Tỳ Đạt Ma Luận (Vi
Diệu Pháp), trọng nghiệp có nghĩa là hành động hay nghiệp nặng, nghiệp
nghiêm trọng, có thể thiện hay bất thiện, không thể thay thế được trong
yếu tố tái sanh. Được gọi là trọng nghiệp vì nó chắc chắn sanh quả
trong kiếp hiện tại hay ngay kiếp kế tiếp. Nếu không có một trọng
nghiệp nào làm điều kiện cho sự tái sanh trong kiếp liền đó, thì “Cận
Nghiệp là nghiệp dẫn dắt thọ sanh—According to the Abhidharma, weighty
karma, wholesome or unwholesome, is a weighty or serious action, or
karma of such powerful moral weight that it cannot be replaced by any
other karma as the determinant of rebirth. It is so called because it
produces its effect for certain in this life or in the next life. When
there is no weighty karma to condition the future birth a
death-proximate (asanna) karma might operate.
a) Nếu là thiện thì đây là loại nghiệp có tính cách tinh thần như
trường hợp các tầng thiền, ngoài khẩu và thân nghiệp. Người đắc tứ
thiền sắc giới chẳng hạn thì hưởng quả vị của thiền ấy trong kiếp hiện
tại, hay trong kiếp kế tiếp—On the wholesome side, this karma is the
attainment of the jhanas, other than speech and body karmas.
b) Nếu là bất thiện nghiệp có năm loại trọng nghiệp đi cùng với tà
kiến chối bỏ đạo đức luân lý—On the unwholesome side, it is the five
heinous crimes together with a fixed wrong view that denies the basis
for morality:
· Gây thương tích cho một vị Phật: Như Đề Bà Đạt Đa phải mất hết
thần lực và tái sanh vào ác đạo vì tội đã làm chảy máu thân
Phật—Causing the wounding of a Buddha, i.e. Devadatta lost his psychic
powers and was born in a woeful state because he wounded the Buddha.
· Chia rẽ Tăng Già: Như Đề Bà Đạt Đa phải đọa vào ác đạo vì đã gây
chia rẽ trong Tăng đoàn—Maliciously creating a schism in the Sangha,
i.e Devadatta who was reborn in a woeful state because he caused a
schism in the Sangha.
· Sát hại một vị A La Hán: Murdering an Arahant.
· Giết Cha: Đức Phật đã lưu ý các đệ tử rằng nếu không phạm tội
giết cha thì vua A Xà Thế đã đắc quả Tu Đà Hườn. Trong trường hợp nầy
trọng nghiệp bất thiện được gây ra trước, và ngăn cản sự tiến bộ tinh
thần về sau nầy—Parricide (killing one’s own father). As the Buddha
remarked, King Ajatasatru would have attained the first state of
sainthood if he had not committed parricide. In this case, the powerful
evil karma obstructed his spiritual attainment.
· Giết Mẹ: Matricide (killing one’s own mother).
c) Nếu một người hành và đắc thiền, sau đó phạm nhằm một trong
những trọng tội thì nghiệp đã tạo trước đó sẽ bị nghiệp bất thiện có
năng lực hùng mạnh nầy ngăn trở. Kiếp sống kế đó sẽ do nghiệp xấu tạo
duyên. Thí dụ như em họ của Phật là Đề Bà Đạt Đa, vì tham vọng mà tạo
nên trọng tội làm đả thương Phật và chia rẽ Tăng Già, nên phải mất hết
thần thông và tái sanh vào cõi địa ngục—If someone were to develop the
jhanas and later were to commit one of the heinous crimes, his good
karma would be obliterated by the evil deed, and the latter would
generate rebirth into a state of misery. For example, the Buddha’s
ambitious cousin Devadatta lost his psychic powers and was reborn in
hell for wounding the Buddha and causing a schism in the Sangha.
d) Nếu một người trước đã phạm trọng tội, sau đó dù tinh tấn tu
hành vẫn khó đắc quả vì nghiệp xấu cản trở. Vua A Xà Thế sau khi nghe
Phật nói Kinh Samannaphala, có thể đã chứng đắc quả Tu Đà Hườn nếu
không phạm trọng tội giết cha, là vua Bình Sa Vương, nên ông không thể
thành tựu đạo quả—If someone were first to commit one of the heinous
crimes, he could not later reach a sublime or supermundane attainment,
because the evil karma would create an insurmountable obstruction. Thus
King Ajatasattu, while listening to the Buddha’s speak the Samannaphala
Sutra, the Discourse on the Fruits of Recluseship, had all the other
conditions for reaching stream-entry, but because he had killed his
father, King Bimbisara, he could not attain the path and fruit.
Trọng Quan: Những trở ngại nghiêm trọng trong thiền định và giác
ngộ—The grave barriers to meditation and enlightenment.
Trọng Sơn: Phiền não chất chồng như núi nặng—The heavy mountain of
delusion.
Trọng Tài: referee—Arbitrator—Umpire.
Trọng Tam Tam Muội: Không không tam muội—Vô tướng tam muội—Vô
nguyện vô nguyện tam muội---Double Three Samadhi—A more advanced
meditation—All three samadhis are the same with doublepractice—See Tam
Tam Muội.
Trở Thành Phật Tử Tại Gia Thuần Thành: Để trở thành một Phật tử
thuần thành, ngoài việc giữ ngũ giới hay thập thiện, chúng ta cần phải
có những tiêu chuẩn sau đây—To become a devoted (good) Buddhist, beside
keeping five or ten basic precepts, one must meet the following
criteria:
1) Thọ tam quy trì ngũ giới hay bất cứ giới luật nào dành cho Phật
tử tại gia: To take refuge in the Triratna and to keep the basic five
precepts or any other precepts for laypeople.
2) Luôn tín tâm nghe chánh pháp: Always hear the truth with a faith
mind.
3) Làm lành: To do good deeds.
4) Lánh dữ: Not to do evil deeds.
5) Tôn kính người già: To venerate (respect) the elderly.
6) Thương mến người trẻ: Love and care for the young.
7) An ủi vổ về người lâm hoạn nạn: Comfort those who encounter
calamities.
8) Thanh tịnh thân tâm: Purify the body and mind.
Hoàn Chí,還至, To come (go) back—To
return
Trở Về Cực Lạc Nơi Quê Cũ; Thoát Kiếp Trần Gian Luống Đọa Đày:
Return to the Land of Ultimate Bliss where the home was; liberate from
the earthly life, the suffering world.
Trơï:
1) Trợ Giúp: Help—Assist—Aid.
2) Đồ Phụ Trợ: Auxiliary.
Trợ Âm,助音, To assist in signing
or intoning
Trợ Bần: Chẩn bần—To relieve the poor.
Trợ Cấp: To subsidize.
Trợ Đạo,助道, Đạo phẩm có thể giúp
cho thiền quán, luật nghi và quả đức—Auxiliary means which help
meditation, auxiliary discipline, and aid to faith or virtue.
Trợ Nghiệp,助業, Auxiliary karma
1) Tụng kinh hộ niệm giúp người quá cố vãng sanh Tịnh Độ: reciting
a sutra to help a death person to reach the Pure Land.
2) Thờ phượng, tán thán và cúng dường trợ giúp chánh nghiệp, như
tin nơi Phật A Di Đà, thường tưởng niệm đến Ngài, và thường niệm hồng
danh của Ngài: Worship, praise, and offering, as additional to direct
karma, i.e. faith in Amitabha, expressed by constant thought of him and
calling on his name.
Trời: Nơi chư thiên cư ngụ, trên cõi người, nhưng còn phải chịu
luân hồi sanh tử—Heaven—The realm of the
gods—Gods—Devas—Celestial—Heavenly beings—Heavenly beings are believed
to inhabit the heavens above the human realm, but are still
unenlightened and still bound to Samsara (luân hồi) and subject to
birth and death.
Trời Biến Tịnh: Heaven of Universal Purity.
Trời Cực Sắc: Ultimate Form Heaven.
Trời Đại Phạm: Heaven of Great Brahma Lord.
Trời Đao Lợi: Trayastrimsa (skt)—Tavatimsa (p).
1) Thiên xứ thứ hai trong sáu cõi trời dục giới, còn gọi là Ba Mươi
Ba Tầng Trời. Một trong những cổ thần Ấn Độ, thần trời là vị thần đã
chiến đấu với ma quân bằng kim cang chùy. Trời Đao Lợi dưới trời
Trimurti, trời Phạm thiên, trời Visnu và Siva. Phật giáo nhận trời Đao
Lợi như vị thần hộ pháp, tuy nhiên, vị trời nầy vẫn kém hơn Phật hay
bất cứ ai đã đạt được giác ngộ—The second level heaven of six heavens
of desire, also called Heaven of Thirty-Three—The palace of
Trayastrimsa Heaven—One of the ancient gods of India, the god of the
sky who fights the demons with his vijra, or thunderbolt. He is
inferior to the Trimurti, Brahma, Visnu, and Siva, having taken the
place of Varuna, or sky. Buddhism adopted him as its defender, though,
like all the gods, he is considered inferior to a Buddha or any who
have attained bodhi. His wife is Indrani.
2) Theo Tỳ Kheo Bồ Đề trong Vi Diệu Pháp, vì truyền thuyết có ba
mươi ba vị do Sakka lãnh đạo, tự hiến đời mình cho lợi ích của người
khác, nên cả ba mươi ba vị đều được sanh vào cõi nầy và ngự trị trong
cung Vejayanta tại kinh đô Sudassana—According to Bhikkhu Bodhi in
Abhidhamma, Tavatimsa is so named because, according to legend, a group
of thirty-three noble-minded men who dedicated their lives to the
welfare of others were reborn here as the presiding deity and this
thirty-two assistants. The chief of this realm is Sakka, also known as
Indra, who resides in the Vejayanta Palace in the realm’s capital city,
Sudassana.
Đâu Suất Thiên,兜率天, Nơi xuất hiện Hạ
Sanh Di Lặc Tôn Phật—Tushita Heaven—The Heaven-World in which the
Buddha-to-be, Maitreya, waits for his coming—See Đâu Suất Thiên
Trời Đế Thích: Thiên Đế Thích—Sakra-devanam-indra (skt)—God
Indra—Thỉnh thoảng trời Đế Thích cũng là những người hộ pháp trong Phật
giáo—He or she sometimes was incorporated into Buddhism as a guardian
of Buddhist teachings.
Trời Hóa Lạc: Nimmanarati (p)—Cõi trời Dục giới nơi mà chư Thiên có
khả năng tạo ra những thú vui bằng tư tưởng, tùy theo sở thích của
họ—The realm of Heaven of Desire where the gods have the power to
create objects of sensual enjoyment by thought, in accordance with
their desires.
Trời Phạm Chúng: Heaven of Multitudes of Brahma.
Trời Phạm Phụ: Heaven of Ministers of Brahma.
Trời Phạm Thiên: The World of Brahmas.
Trời Phi Tưởng: No-Thought Heaven.
Trời Phước Sanh: Birth of Blessing Heaven.
Trời Quang Âm: Heaven of Light Sound.
Trời Sắc Cứu Cánh: Ultimate Form Heaven.
Trời Tha Hóa: Paranimmitavasavatti (p)—Cõi Trời Tha Hóa Tự Tại,
những vị trời đó có khả năng đem những vật mà người khác tạo nên đặt
dưới quyền điều khiển của mình—Heaven of Comfort Gained Through Others’
Transformation, who do not create objects of sensual enjoyment
themselves, but they control the objects of enjoyment for their use by
their attendants.
Trời Thiên Đế: Heaven King.
Trời Thiện Kiến: Good-View Heaven.
Trời Thiểu Quang: Heaven of Lesser Light.
Trời Thiểu Tịnh: Heaven of Lesser Purity.
Trời Trường Thọ: Long-Life Heaven.
Trời Tu Ma Diệm: Suyama Heaven.
Trời Vô Lượng Quang: Heaven of Limitless Light.
Trời Vô Lượng Tịnh: Heaven of Limitless Purity.
Trời Vô Não: No-Affliction Heaven.
Trời Vô Nhiệt: Nơi không còn sức nóng của lo âu phiền não
nữa---Heatless Heaven—No-Heat Heaven—No heat from worries and
affliction.
Trời Vô Sắc: Akanista.
Trợn Mắt: To roll one’s eyes.
Trợt: To slip.
Trổ Nghiệp: Theo Phật giáo, nghiệp thiện hay bất thiện, chẳng bao
giờ biến mất cho đến khi nào kết quả chín mùi; tuy nhiên, thanh tịnh
nghiệp có thể xãy ra bằng cách nhận lỗi, sửa lỗi và cố gắng làm những
chuyện thiện lành—Karma ripens—According to the Buddhist theory, karma,
wholesome or unwholesome, never disappears until its result ripens;
however, the purification of accumulated negative karma is possible by
declaring, confessing and stopping committing of non-virtuous actions.
Trộm Cắp: Dinnadana (p)—Stealing.
(A) Nghĩa của trộm cắp—The meanings of Dinnadana:
1) Không trộm cắp có nghĩa là không được lấy bất cứ thứ gì của
người khác: Not to steal means one should not steal anything from
others.
2) Không được tước đoạt quyền lợi của người khác: Not to steal also
means that one should not rob other’s rights.
(B) Năm điều kiện cần thiết để thành lập một nghiệp trộm cắp—The
consequences of stealing. Five conditions that are necessary for the
completion of the evil of stealing.
1) Một vật sở hữu của người khác: Another’s property.
2) Biết đó là vật sở hữu của người khác: Knowledge that it is so.
3) Cố ý muốn đoạt vật ấy làm sở hữu của mình: Intention of
stealing.
4) Cố gắng trộm cắp: Effort to steal.
5) Thật sự trộm cắp hay sự trộm cắp được thực hiện bằng hành động:
Actual removal.
(C) Quả báo của trộm cắp—The consequences of stealing:
· Nghèo nàn: Poverty.
· Khốn khổ: Misery.
· Thất vọng: Disappointment.
· Làm thân nô lệ: Dependent livelihood.
Trốn Tránh: Escapism.
Thiên Cổ,天鼓, Khi nào những vị
trời bị đắm nhiễm ngũ dục thì trống liền trổi dậy để cảnh cáo họ rằng
mọi việc chóng phai, vui sướng luôn mang lại những hạt giống khổ
đau—Celestial drum—Drum of the teaching—Heavenly drum—Whenever the gods
become deluded and caught in the quagmire of the five desires, a
celestial drum suddenly sounds to warn them that all things are
evanescent; pleasure brings with it the seed of suffering
Tru Di: To exterminate.
Tru Di Tam Tộc: To exterminate three generations.
Trú:
1) Ban ngày: Day—Daytime—Daylight.
2) Trú ngụ: Sthiti (skt)—To abide—To dwell—To stay—To settle.
Trú Ám Lâm,晝暗林,
1) Khu rừng mà ban ngày cũng tối ám như ban đêm: The grove of
daylight darkness.
2) Tên gọi nghĩa địa: A cemetery.
Trú Ấn: To find shelter—To take refuge—To shelter oneslef.
Trú Chân: To stay.
Trú Dạ Lục Thời: The six periods of the day and night.
Trú Manh: Day-blindness.
Trù:
1) Nhà bếp: A kitchen.
2) Trù mật: Đông đặc—Dense—Thick-set.
3) Trù tính—To calculate—To devise—To plan.
Trù Định: To plan.
Trù Lâm,稠林, Rừng dầy—Dục vọng
của chúng sanh được ví như khu rừng dầy, một khi đã lạc vào thì khó
lòng mà thoát ra được—A thick or dense forest, e.g. the passions, etc
Trù Lượng,籌量, Reckoning—To reckon
and measure.
Trù Rủa: To curse.
Trụ:
1) Sthiti (skt)—Ngụ tại—To stay—To abide—To dwell—To settle—To
stop.
2) Cây cột: A post—A pillar.
Trụ Chỗ Vô Ngại: To dwell in the abode of nonattachment and
nonobstruction.
Trụ Địa,住地, Nơi trụ vào chân lý,
thí dụ như bằng niềm tin tự tin nơi giáo pháp và những quả vị—Dwelling
place; abiding place in the Truth, i.e. the acquirement by faith of a
self believing in the dharma and producing its fruits
Trụ Định,住定, Fixed, certain,
firmly settled—See Lục Chủng Quyết Định
Trụ Định Bồ Tát,住定菩薩, Bồ Tát sau khi
tu lục độ hành trong ba a tăng kỳ kiếp, thì còn phải tu trong 100 đại
kiếp nữa mới có thể thành tựu viên mãn. Các giai đoạn tu hành trong 100
đại kiếp nầy được gọi là “Trụ Định.” Trụ định là an trụ ở sáu loại
quyết định—A Bodhisattva firmly fixed, or abiding in certainty. After a
Bodhisattva has completed three great asamkhyeya kalpas he has still
one hundred great kalpas to complete. This period is called abiding in
fixity or firmness, divided into sixth kinds
1) Thiện Thú Định: Quyết định sanh ở thiện đạo trời,
người—Certainty of being born in a good gati such as in the deva realms
or in the realms of human beings.
2) Quyết định sanh vào nơi quý tộc: Certainty of being born in a
noble family.
3) Quyết định sanh ra có đầy đủ lục căn không tàn khuyết: Certainty
of being born with a good body.
4) Quyết định sanh làm người nam: Certainty of being born as a man.
5) Quyết định có được túc mệnh thông: Certainty of being born
knowing the abiding places of his transmigrations.
6) Quyết định tạo tác thiện nghiệp bền vững không thoái chuyển:
Certainty of being born knowing the abiding character of his good work.
** For more information, please Lục Chủng
Quyết Định.
Trụ Kiếp,住劫, Vivarta siddha kalpa
(skt)—Thời kỳ mà các loài hữu tình yên ổn tồn trụ (một trong bốn trung
kiếp, thành, trụ, hoại, không)—The abiding or existing kalpa; the kalpa
of human existence
** For more information, please see Tứ Kiếp.
Trụ Nơi Chánh Định: To dwell in Correct Samadhi.
Trụ Pháp Vị: To abide in place in the Dharma.
Trụ Quả,住果, Trụ nơi quả vị đạt
được, như việc Thánh giả Thanh Văn và Duyên Giác an trụ quả đã chứng
được mà không cầu tiến lên quả vị Phật—Abiding in the fruit, i.e.
sravakas and pratyeka-buddhas who rest satisfied in their attainments
and do not strive for Buddhahood
Trụ Quả Duyên Giác: Những vị Duyên Giác sau khi chứng quả thì an
trụ chứ không cầu tiến lên quả vị Phật—Pratyeka-buddhas who rest
satisfied in their attainments and do not strive for Buddhahood.
Trụ Quả La Hán: Những vị A La Hán sau khi chứng quả thì an trụ chứ
không cầu tiến lên quả vị Phật—Arahants who rest satisfied in their
arahanthood and do not strive for Buddhahood.
Trụ Quả Thanh Văn: Những vị Thanh Văn sau khi chứng quả thì an trụ
chứ không cầu tiến lên quả vị Phật—Sravakas who rest satisfied in their
attainments and do not strive for Buddhahood.
Trụ Sơn: Trụ trì chùa—To dwell on a mountain—To be in residence on
a mountain—To be a temple master.
Trụ Tháp,柱塔, Tháp trong tự viện—A
pogoda
Trụ Trì,住持,
1) To dwell and control.
2) An trụ ở đời mà hộ trì Phật pháp: Resident superintendent; to
maintain, or firmly hold to faith in the Buddha.
3) Vị Tăng hay Ni trụ trì một tự viện: Abbot—Abbess—A monk or nun
who is head of a monastery (convent).
Trụ Trượng Tử,拄杖子, Cây gậy—A staff—A
crutch
Trụ Tướng: Sthiti (skt)—Một trong bốn tướng sanh, trụ, hoại,
diệt—Abiding, being the state of existence, one of the four
characteristics of all beings and things, i.e. birth, existence, change
or decay, and death or cessation.
Trụ Vị,住位,
1) Nơi trụ: Trụ vị, một trong thập trụ Bồ Tát, sau khi qua “tín vị”
thì trụ lại để phát triển tu tập—Abiding place, one of the ten stages,
resting and developing places or abodes of the Bodhisattva, which is
entered after the stage of belief has been passed.
2) Trụ lại một nơi: To abide in a place.
Trụ Xứ Bất Tịnh: Dirty place of residence.
Truân Na,諄那, Curna (skt)—Cát
bụi—Dust—Sand
Trúc:
1) Thiên Trúc (Trúc Độ): Ấn Độ—India.
2) Venu (skt)—Bamboo.
Trúc Đàm Ma La: Dharmaraksa (skt)—Indu-Dharmaraksa (skt)—Trúc Pháp
Hộ hay Trúc Đàm Ma La sát (họ Trúc, tên Đàm Ma La Sát)—Người nước
Nguyệt Chi, biết 36 thứ tiếng, đã dịch 175 tác phẩm vào khoảng 266-317
sau Tây Lịch—A native of Tukhara, who knew thirty-six languages and
translated some 175 works around 266-317 A.D.
Trúc Đàm Ma La Sát,竺曇摩羅察, See Trúc Đàm
Ma La
Trúc Kinh,竺經, Kinh điển Phật Giáo
Ấn Độ—Indian, i.e. Buddhist, sutras
Trúc Lâm,竹林, Một nơi nổi tiếng
gần thành Vương Xá, được vua Bình Sa Vương của xứ Ma Kiệt Đà cúng dường
cho Phật, bây giờ là Rajdir, thuộc bang Bihar Ấn Độ—Bamboo Grove—Bamboo
Forest—A famous place of retreat near Rajagriha given to the Buddha by
King Bimbisara of Magadha, now Rajgir, Bihar, India
Trúc Lâm Tịnh Xá: Venuvana
(skt)—Trúc Lâm Tự—Trúc Viên—Trúc
Uyển—See Bamboo-Grove Vihara.
1) Theo Eitel trong Trung Anh Phật Giáo Từ Điển, Trúc Lâm Tịnh Xá
được vua Bình Sa Vương xây lên cho các Sa môn, về sau ông dâng cho
Phật—Bamboo Forest Monastery or “Bamboo-grove,” a park called
Karanda-venuvana, near Rajagrha, made by Bimbisara for a group of
ascetics, later given by him to Sakyamuni.
2) Lại có thuyết khác cho rằng Trúc Lâm Tịnh Xá được trưởng giả
Ca-Lan-Đà xây lên và hiến cho Phật—Another version says that the park
was built by Karanda and later was given to Sakyamuni Buddha.
Trúc Pháp Lan,竺法蘭, Dharmaraksa or
Indu-dharmaranya (skt)—Họ Trúc tên Pháp Lan, người đã dịch 5 bộ kinh
vào khoảng những năm 68-70 sau Tây Lịch, và cũng là người mà người ta
lầm tưởng đã cùng Ngài Ca Diếp Ma Đằng vào Trung Quốc dịch Kinh Tứ Thập
Nhị Chương—Indu-Dharmaranya, who translated five works in 68-70 A.D.,
and to whom with Kasyapa Matanga the translation of the sutra of 42
sections is wrongly attributed
Trúc Pháp Lực,竺法力, Dharmabala
(skt)—Người đã dịch bộ Kinh Trường Thiên A Di Đà vào khoảng năm 419 sau
Tây Lịch, bây giờ đã thất lạc—Translator of the larger Sukhavati-vyuha
in around 419 A.D., now lost
Trục: Xua đuổi—To expel—To exorcise—To drive away.
Trục Trặc: To go (work—run) wrong or badly.
Trục Xe: Axle.
Trui: To harden
Trùm Khắp: Vibhu (skt)—Being
everywhere—Far-extending—All-pervading—Omnipresent.
Trung: Madhya (skt).
1) Trung Tâm: Middle—Central—Medium.
2) Trung Bình: The mean.
3) Bên Trong: Within.
4) Trung Thành: Loyal.
Trung A Hàm,中阿含,
Majjhima-Nikaya—The Midle Length Discourses in the Pali Canon—The
middle Agama
Trung Ấm: Còn gọi là Trung Hữu là sự hiện hữu giữa lúc chết và lúc
đầu thai, giai đoạn thay đổi từ bảy đến 49 ngày—The intermediate
existence between death and reincarnation, a stage varying from seven
to forty-nine days, when the karma-body will certainly be reborn.
Video
Thuc va Than Trong Tai Sanh(Thich Nhat Tu)
** For more information, please see
Antara-bhava in Sanskrit/Pali-
Vietnamese Section.
Trung Ấm Pháp Sự: Những phương cách được gia đình người chết áp
dụng khoảng 49 ngày giữa lúc chết và lúc đầu thai, để bảo đảm cho người
chết được tái sanh vào cõi tốt hơn---The means used by the deceased’s
family for ensuring a favorable reincarnation during the intermediate
stage, between death and reincarnation.
Trung Ấn: Trung tâm Ấn Độ—Central India.
Trung Bát: Một trong năm loại bất hoàn. Đây là thân trung hữu của
các bậc Thánh đi thẳng vào Niết Bàn—One of the five kinds of those who
never recede but go on to parinirvana.
Trung Biên Luận,中邊論, Tên đủ là Biện
Trung Biên Luận, được Ngài Thiên Thân Bồ Tát biên soạn, ngài Huyền
Trang dịch ra ba quyển, ngài Trần Chân Đế dịch ra hai quyển. Bộ luận
giải thích về Trung Luận—A treatise by Vasubandhu, translated by
Hsuan-Tsang in three books and by Chen-Chen-Ti in two books. It is an
explanation of the Madhyanta-vibhaga-sastra, said to have been given by
Maitreya to Asanga
Trung Bối,中輩, Theo Kinh Vô Lượng
Thọ, thì đây là những người sẽ tái sanh vào trung phẩm Tịnh
Độ—According to the Infinite Life Sutra, this is the middle class of
those in the next life in the Pure Land—See Cửu Phẩm Liên Hoa and Cửu
Phẩm An Dưỡng
Trung Bối Quán: Quán vãng sanh Trung Phẩm (thượng, trung, và hạ
sanh)—The meditation on the middle class of the Pure Land—See Cửu Phẩm
Liên Hoa and Cửu Phẩm An Dưỡng.
Trung Bối Sanh: See Trung Bối.
Trung Can: Loyal.
Trung Căn,中根, Căn tính trung bình,
không quá thông minh hay ngu đần—Medium (moderate) capacity—Neither
clever nor dull—See Tam Căn
Trung Châu,中洲, Mỗi châu dưới chân
núi Tu Di đều có hai châu phụ gọi là “trung châu”—Each of the four
great continents at the foot of Mount Sumeru has two middling
continents.
Trung Chính: Upright—Just.
Trung Dung: Happy medium.
Trung Đài,中臺, Tên của vị Phật ở
trung tâm Liên Hoa (Tỳ Lô Giá Na)—The name of a Buddha in the center of
a lotus (Vairocana)
Trung Đài Bát Diệp Viện: Điện Sen tám Cánh—The court of the
eight-petalled lotus in the middle of the Garbhadhatu, with Vairocana
(Tỳ Lô Giá Na) in the center and four Buddhas and four Bodhisattvas on
the eight petals:
(A) Phật Tỳ Lô Giá Na ở giữa: Vairocana Buddha in the center.
(B) Bốn vị Phật trên bốn cánh chính-- Four Buddhas on the four
petals:
1) Đông phương A Súc Bệ Phật: Aksobya in the East.
2) Nam phương Nam Phật: Ratnasambhava in the South.
3) Tây Phương A Di Đà Phật: Amitabha in the West.
4) Bắc phương Bất Không Phật: Amoghasiddhi in the North.
(C) Bốn vị Bồ Tát trên bốn cánh phụ—Four Bodhisattvas in the four
petals:
1) Đông Nam Phổ Hiền Bồ Tát: Samantabhadra in the Southeast.
2) Tây Nam Văn Thù: Manjusri in the Southwest.
3) Tây Bắc Quán thế Âm: Avalokitesvara in the Northwest.
4) Đông Bắc Di Lặc: Maitreya in the Northeast.
Trung Đạo,中道, Madhya or Madhyama
(skt)
· Con đường giữa mà Phật Thích Ca Mâu Ni đã tìm ra, khuyên người
nên từ bỏ nhị biên, tránh làm các điều ác, làm các điều lành và giữ tâm
thanh tịnh. Trung Đạo có nghĩa là “bất nhị (không hai)”. Trung Đạo vượt
trên hữu vô, nhưng chứa đựng tất cả. Đức Phật dạy: “Khi phân biệt bị
loại bỏ thì trung đạo được đạt đến, vì chân lý không nằm trong sự cực
đoan mà là trong trung đạo.”—Middle way—The “mean” between two extremes
(between realism and nihilism, or eternal substantial existence and
annihilation or between), the idea of a realm of mind or spirit beyond
the terminology of substance (hữu) or nothing (vô); however, it
includes both existence and non-existence—Middle path—Sakyamuni Buddha
discovered the Middle Path which advises people to give up extremes, to
keep away from bad deeds, to do good and to purify the mind—The
Eightfold Noble Path. The Buddha taught: “When discrimination is done
away with, the middle way is reached, for the Truth does not lie in the
extreme alternatives but in the middle position.”
Trung Đạo Đệ Nhứt Nghĩa: Chư pháp chẳng qua đều ở trong trung đạo
nên gọi là đệ nhứt nghĩa—The “mean” is the first and the chief of all
principles, nothing is outside it.
Trung Đạo Giáo,中道教, See Trung Đạo Tông
Trung Đạo Không: Cái “không của cửa phương tiện. Đây là từ ngữ của
trường phái Thông Giáo—The “void” of the means. This is the term of the
Intermediate Schools.
** For more information, please see
Bất Đản Không.
Trung Đạo Quán: Một trong tam quán của tông Thiên Thai, quán lý
trung đạo để đoạn hoặc vô minh—One of the T’ien-T’ai three kinds of
meditation, on the doctrine of the mean to get rid of the illusion of
phenomena.
Trung Đạo Thực Tướng: Thực tướng của chư pháp là phi hữu phi không
(đây là trung đạo phi hữu phi không)—The reality of the “means” is
neither substance (existent), nor void (non-existent), but is a reality
which is neither, or a mean between the two extremes of materialism and
nihilism.
Trung Đạo Tông,中道宗, Theo Pháp Tướng
Tông, thời kỳ giáo thuyết thứ ba của Đức Phật, vạch ra lối Trung Đạo
giữa hai thái cực, chân lý tuyệt đối không bị đóng khung trong hai thái
cực sự và lý—The third period of the Buddha’s teaching, according to
the Dharmalaksana, giving the via media between the two extremes, the
absolute as not confined to the phenomenal or the noumenal
Trung Đạo Ứng Bổn: Theo nghĩa của hai giáo Biệt Viên, lấy trung đạo
viên thực làm căn bản của ứng hóa thân—The “mean” as the basic
principle in the special and perfect teachings of the doctrine of the
transformation body.
Trung Đẳng: Middle class.
Trung Đế,中諦, Đế thứ ba trong Tam
Đế do trường phái Thiên Thai đặt ra. Trung Đế có nghĩa là trung chính
tuyệt đối, bất ly nhị biên, bất tức nhị biên (không xa lìa hai bên, mà
cũng chẳng phải là hai bên)—The third of the three postulates of the
T’ien-T’ai school
Trung Giá Y,中價衣, See Trung Y
Trung Gian,中間, Medium
Trung Gián Định: Còn gọi là Trung Gián Tam Muội, Trung Gián Tịnh Lự
hay Trung Gián Thiền—Trung gián tam muội là thiền định của Đại Phạm
Thiên Vương chứng được giai đoạn thiền định giữa sắc giới và vô sắc
giới—An intermediate dhyana stage between two dhyana-heavens (form and
formlessness).
**For more information, please see Tầm Tứ.
Trung Gián Tam Muội: See Trung Gián Định.
Trung Gián Thiền: See Trung Gián Định.
Trung Gián Tịnh Lự: See Trung Gián Định.
Trung Hối,中悔, Repenting or
recanting midway (doubting and falling away)
Trung Hưng: Restoration.
Trung Hữu,中有, Antara-bhava—Một
trong bốn thứ “hữu,” quả báo trong khoảng giữa đời hiện tại và vị lai
(giữa lúc chết và lúc tái sanh)—One of the four kinds of bhava, the
intermediate state of existence between death and reincarnation
Trung Hữu Chi Lữ,中有之旅, Một chúng hữu
tình đang tìm nơi tái sanh—An unsettled being in search of a new
habitat or reincarnation
Trung Kiên: Loyal—Faithful.
Trung Kiếp,中劫, Một thời kỳ 336
triệu năm, bốn trung kiếp làm thành một đại kiếp—Middling kalpa—A
period of 336.000.000 years (four middling kalpas make on great
kalpa—Thành+Trụ+Hoại+Không= A great kalpa)
Trung Lộ: Trung đạo—Middle Path.
Trung Luận,中論, Madhyamika-Sastra
(skt)—
Video Nagarjuna:
Founder of Mahayana Buddhism
Tên đầy đủ là Trung Quán Luận, do Bồ tát Long Thọ biên soạn và
Thanh Mục Bồ tát chú thích, Cưu Ma La Thập đời Tần dịch sang Hoa Ngữ.
Đây là một trong ba bộ luận căn bản của tông Tam Luận. Luận nầy chủ
trương trung đạo triệt để, chống lại luận cứ “hữu” “không” hoặc nhị
biên “sanh” và “vô sanh.” Theo Ngài Long Thọ thì trung đạo là chân tánh
của vạn hữu, không sanh không diệt, không hiện hữu, không phi hiện
hữu—The Madhyamika-sastra, attributed to the Bodhisattva Nagarjuna as
creator, and Nilakasus as compiler, translated into Chinese by
Kumarajiva in 409 A.D. It is the principal work of the Madhyamika, or
Middle School. The teaching of this school opposes the rigid categories
of existence and non-existence, and denies the two extremes of
production or creation and non-production and other antitheses, in the
interests of a middle or superior way. According to Nagarjuna, the
Middle Way is true nature of all things which neither is born nor dies,
and cannot be defined by either the two extremes, existence or
non-existence
Trung Luận Tánh
Giáo,中論性教,
The Madhyamika school, which has been described as a system of
sophistic nihilism, dissolving every proposition into a thesis and its
antithesis, and refuting both
Trung Luận Tông: Madhyamika School.
Video Nagarjuna:
Founder of Mahayana Buddhism
(I) Trung Luận tông Ấn Độ—The Madhyamika School in India:
(A) Lịch sử thành lập Trung Luận Tông—The history of the formation
of the Madhyamaka sect: Được gọi là Trung Quán Tông vì bộ phái nầy chú
trọng đến quan điểm trung dung (madhyamika-pratipat). Trong bài thuyết
pháp đầu tiên trong vườn Lộc Uyển, Đức Phật đã giảng về Trung đạo, vốn
là con đường tu tập không phải qua sự hành xác mà cũng không phải buông
xuôi theo dục lạc. Trung đạo không chấp nhận cả hai quan điểm liên quan
đến sự tồn tại và không tồn tại, trường cửu và không trường cửu, ngã và
vô ngã, vân vân. Nói tóm lại, tông phái nầy không chấp nhận thuyết thực
tại mà cũng không chấp nhận thuyết không có thực tại, phái nầy chỉ chấp
nhận sự tương đối. Tuy nhiên, cần nên thấy rằng Trung Đạo được đề xướng
ở Ba La Nại có một ý nghĩa về đạo đức sống, còn Trung Đạo của Trung
Luận tông là một khái niệm siêu hình. Trường phái mà chủ thuyết dựa vào
ba bộ luận chính của Ngài Long Thọ. Đặc điểm nổi bậc nhất của tông phái
nầy là nhấn mạnh đến chữ ‘Không’ và ‘Không Tánh’ nhiều lần, cho nên nó
cũng còn được gọi là tông phái có ‘hệ thống triết học xác định rằng
‘không’ là đặc tánh của Thực Tại. Ngoài ra, đã có rất nhiều nhà tư
tưởng Trung Luận đi theo ngài Long Thọ như Thánh Thiên (Aryadeva) vào
thế kỷ thứ ba, Buddhapatila vào thế kỷ thứ năm, Chandrakirti vào thế kỷ
thứ sáu, và Santideva vào thế kỷ thứ bảy—The Madhyamikas were so called
on account of the emphasis they laid on the middle view
(madhyamika-pratipat). In his first sermon at Banares, the Buddha
preached the Middle Path, which is neither self-mortification nor a
life devoted to the pleasures of the senses. However, the middle path,
as advocated by the adherents of the Madhyamika system, is not quite
the same. Here, the middle path stands for the non-acceptance of the
two views concerning existence and non-existence, eternity and
non-eternity, self and non-self, and so on. In short, it advocates
neither the theory of reality nor that of the unreality of the world,
but merely of relativity. It is, however, to be noted that the middle
path propounded at Banares has an ethical meaning, while that of the
Madhyamikas is a metaphysical concept. The Middle School of which
doctrine was based on the three main works of Nagajuna. The most
striking feature of Madhyamaka philosophy is its ever-recurring use of
‘Sunya’ and ‘Sunyata.’ So this system is also known as the school with
the philosophy that asserts Sunya as the characterization of Reality.
Besides, there was a galaxy of Madhyamika thinkers, such as Aryadeva in
the third century A.D.), Buddhapalita in the fifth century, Bhavaviveka
in the fifth century, Chandrakirti in the sixth century, and Santideva
in the seventh century .
Trung Lưu,中流, Giữa dòng sanh tử—In
the midst of the stream of mortality or reincarnation
Trung Nghĩa: Loyal.
Trung Ngôn Nghịch Nhĩ: Nothing hurts like the truth—Not all truths
are proper to be told.
Trung Nguyên,中元, Rằm tháng bảy—The
fifteen of the seventh moon—See Tam Nguyên
Trung Nhân,中因,
1) Trung gian: Intermediary—Mediator.
2) Một sự sắp xếp Ngũ Gia Phật của Mật giáo, với Phật Tỳ Lô Giá Na
ở trung nhân—An arrangement by the esoteric sect of the Five
Dhyani-Buddhas, Vairocana being the first in the central position—See
Ngũ Phật Ngũ Đại.
Trung Phạm,中梵, Vùng trung tâm Bắc
Ấn Độ—Central North India
Trung Phẩm,中品, Middle rank
(class)—See Cửu Phẩm Liên Hoa and Cửu Phẩm An Dưỡng
Trung Quán: Một trong ba phép quán. Tông Thiên Thai lấy việc quán
chư pháp tuyệt đối làm Trung quán—Meditation on the Mean, one of the
three kinds of meditation—T’ien-T’ai sect consider the meditation on
the absolute which unites all opposites—Meditation of the mean to get
rid of the illusion of phenomena.
Trung Quán Luận,中觀論, Trung
Luận—Madhyamika-Sastra (skt)—Bộ luận thứ nhất và cũng là bộ luận chính
trong ba bộ luận chính của Tam Tông Luận. Bộ Trung Quán Luận do Ngài
Long Thọ biên soạn, may mắn nguyên bản tiếng Phạn vẫn còn tồn tại. Bản
Hán văn do Ngài Cưu Ma La Thập dịch. Tác phẩm nầy gồm 400 bài tụng,
trong đó Ngài Long Thọ đã bác bỏ một số những kiến giải sai lầm của
phái Tiểu Thừa hay của các triết gia thời bấy giờ, từ đó ông bác bỏ tất
cả những quan niệm duy thức và đa nguyên để gián tiếp thiết lập học
thuyết “Nhất Nguyên” của mình. Triết học Trung Quán không phải là chủ
thuyết hoài nghi mà cũng không phải là một chủ thuyết bất khả tri luận.
Nó là một lời mời gọi công khai đối với bất cứ ai muốn trực diện với
thực tại. Theo Nghiên Cứu về Phật Giáo, ngài Tăng Hộ đã nói về lý tưởng
Bồ Tát trong Trung Quán như sau: “Phật Giáo có thể ví như một cái cây.
Sự giác ngộ siêu việt của Đức Phật là rễ của nó. Phật Giáo cơ bản là
cái thân cây, các học thuyết Đại Thừa là nhánh của nó, còn các phái và
chi của Đại Thừa là hoa của nó. Bây giờ, dù hoa có đẹp đến thế nào thì
chức năng của nó là kết thành quả. Triết học, để trở thành điều gì cao
hơn là sự suy luận vô bổ, phải tìm động cơ và sự thành tựu của nó trong
một lối sống; tư tưởng cần phải dẫn tới hành động. Học thuyết nầy sinh
ra phương pháp. Lý tưởng Bồ Tát là trái cây hoàn mỹ chín mùi trên cây
đại thụ của Phật Giáo. Cũng như trái cây bao bọc hạt giống, vì vậy bên
trong lý tưởng Bồ Tát là sự kết hợp của tất cả những thành tố khác
nhau, và đôi khi dường như chia rẽ của Đại Thừa.” Theo Jaidev Singh
trong Đại Cương Triết Học Trung Quán, chúng ta thấy rằng những nét
chính yếu của triết học Trung Quán vừa là triết học vừa là thuyết thần
bí. Bằng cách xử dụng biện chứng pháp và chiếu rọi sự phê bình vào tất
cả những phạm trù tư tưởng , nó đã thẳng tay vạch trần những khoa
trương hư trá của lý trí để nhận thức Chân Lý. Bây giờ người tầm đạo
quay sang với thiền định theo những hình thức khác nhau của ‘Không
Tánh,” và thực hành Bát Nhã Ba La Mật Đa. Nhờ thực hành tinh thần đức
hạnh Du Già, người tầm đạo theo Trung Quán dọn đường để tiếp nhận Chân
Lý. Tại giai đoạn sau cùng của Bát Nhã, những bánh xe tưởng tượng bị
chận đứng, tâm trí vọng động lắng đọng tịch tịnh lại, và, trong sự tịch
tịnh đó, Thực Tại cúi hôn lên đôi mắt của người tầm đạo; kẻ đó đón nhận
sự tán dương của Bát Nhã và trở thành hiệp sĩ phiêu du của Chân Lý. Đây
là kinh nghiệm thuộc về một chiều khác, một chiều vô không gian, vô
thời gian, nó siêu việt lên trên lãnh vực của tư tưởng và ngôn ngữ. Cho
nên nó không thể diễn đạt được bằng bất cứ ngôn ngữ nào của nhân
loại—The first and principle work of the three main works of the Middle
School, composed by Nagarjuna. Fortunately the Sanskrit text of it has
been preserved. It was translated into Chinese by Kumarajiva. It is a
treatise of 400 verses in which Nagarjuna refutes certain wrong views
of Mahayana or of general philosophers, thereby rejecting all realistic
and pluralistic ideas, and indirectly establishing his monistic
doctrine. The Madhyamaka system is neither scepticism nor agnosticism.
It is an open invitation to every one to see Reality face to face.
According to the Survey of Buddhism, Sangharakshita’s summary of the
Madhyamaka system as follows: “Buddhism may be compared to a tree.
Buddha’s transcendental realization is the root. The basic Buddhism is
the trunk, the distinctive Mahayana doctrines the branches, and the
schools and subschools of the Mahayana the flowers. Now the function of
flowers, however beautiful, is to produce fruit. Philosophy, to be more
than barren speculation, must find its reason and its fulfilment in a
way of life; thought should lead to action. Doctrine gives birth to
method. The Bodhisattva ideal is the perfectly ripened fruit of the
whole vast tree of Buddhism. Just as the fruit encloses the seeds, so
within the Bodhisattva Ideal are recombined all the different and
sometimes seemingly divergent elements of Mahayana.” According to
Jaidev Singh in An Introduction To Madhyamaka Philosophy, we have seen
the main features of Madhyamaka Philosophy. It is both philosophy and
mysticism. By its dialectic, its critical probe into all the categories
of thought, it relentlessly exposes the pretensions of Reason to know
Truth. The hour of Reason’s despair, however, becomes the hour of
truth. The seeker now turns to meditation on the arious forms of
‘Sunyata,’ and the practice of ‘Prajnaparamitas.’ By moral and yogic
practices, he is prepared to receive the Truth. In the final stage of
Prajna, the wheels of imagination are stopped, the discursive mind is
stilled, and in that silence Reality stoops to kiss the eye of the
aspirant; he receives the accolade of prajna and becomes the
knighterrant of Truth. It is an experience of a different dimension,
spaceless, timeless, which is beyond the province of thought and
speech. Hence it cannot be expressed in any human language.
Trung Quán Tông: Madhyamaka (skt)—See Trung Luận Tông, and Trung
Quán Luận.
Trung Quốc,中國, Madhyadesa
(skt)—Vương quốc trung tâm hay vùng trung bắc Ấn bây giời—The middle
kingdom—Central North India
Trung Sĩ,中士, Sravakas and
Pratyeka-buddhas—Những bậc có thể đạt được giải thoát cho chính mình,
chứ không giúp được người giải thoát—Disciples who profit self but not
others—Those who can gain emancipation for themselves, but cannot
confer it on others
Trung Tâm,忠心,
1) Ngay chính giữa: Center.
2) Tâm trung tín: Sincerity—Loyal—Faithful—Honest.
3) Trung Tâm Tịnh Xá: See Tịnh Xá Trung Tâm.
Trung Thai: See Trung Thai Tạng.
Trung Thai Tạng,中胎藏, Phật Tỳ Lô Giá Na
là hình ảnh trung tâm của Thai Tạng, xung quanh Ngài là 4 vị Phật và 4
vị Bồ tát—The central figure of the eight petalled group of the
Garbhadhatu mandala—The phenomenal Vairocana who has around him four
Buddhas and four bodhisattvas, each on a petal—See Trung Đài Bát Diệp
Viện.
Trung Thành: Faithful—Loyal.
Trung Thảo,中草,
1) Thảo mộc loại trung bình: Medium-sized herbs.
2) Ám chỉ người có khả năng trung bình: Implies those who have
medium capacity.
Trung Thiên,中天, Trung Thiên Trúc—See
Trung Quốc
Trung Thiên Thế
Giới,中千世界,
A middling chiliocosmos—See Đại Thiên Thế Giới
Trung Thiên Trúc
Tự,中天竺寺,
Một tự viện trên đỉnh Phi Lai thuộc Hàng Châu—A monastery on the
Fei-Lai peak at Hangchow
Trung Thọ: Age between fifty and seventy.
Trung Thừa,中乘, Madhyamika
(skt)—Trung thừa là trường phái phối hợp giữa Tiểu và Đại thừa, phù hợp
với tình trạng tu hành của Duyên Giác, chủ yếu là giải thoát cho mình,
nhưng vẫn có một phần cứu độ chúng sanh. Trung Thừa là một từ ngữ chỉ
cho giáo thuyết của Đức Phật, dạy về cách tránh thái quá bất cập hay
cực đoan, như hưởng thụ hay khổ hạnh. Đặc biệt hơn, Trung Thừa chỉ cho
phái Trung Đạo do ngài Long Thọ sáng lập, giáo lý nầy dạy chúng ta nên
đi trên đường Trung Đạo và nên tránh hai đối vị như chủ trương tánh
hiện hữu hay không hiện hữu của vạn vật—The middle vehicle to nirvana,
includes all intermediate or medial systems between Hinayana and
Mahayana. It also corresponds with the state of a pratyeka-buddha, who
lives chiefly for his own salvation but partly for others. Middle Way
Philosophy, a term for the way of Sakyamuni Buddha, which teaches
avoidance of all extremes such as indulgence in the pleasures of the
senses on one side and self-mortification and ascetisim on the other.
More specifically, it refers to the Madhyamika (Middle Way) school
founded by Nagarjuna, which refrains from choosing beween opposing
positions, and in relation to the existence and non-existence of all
things, treads a middle way.
Trung Thực,中食,
1) Sau bữa ăn trưa, không thể ăn món chi—The midway meal, after
which nothing whatever may be eaten.
2) See Trung Đạo Thực Tướng.
Trung Tín: See Trung thành.
Trung Tính: Indifferent—Neutral
Trung Tọa: A monk or a nun who has from ten to nineteen years of
renunciation.
Trung Tôn,中尊, Vị ở chính giữa
trong hàng chư tôn—The central honoured one (in any group of Buddhas).
Trung Tông,中宗, Pháp Tướng
Tông—Dharmalaksana school, which divides the Buddha’s teaching into
three periods
1) Hữu: The first period in which he preached existence (hữu).
2) Không: The second period in which he preached non-existence
(Không).
3) Trung: The third period in which he preached something “Between”
(a realm of pure spirit).
Trung Trinh: Loyal and pure.
Trung Tuần: Period between 11th and 20th of the lunar month.
Trung Túc Y:
1) Áo mặc trong cho chư Tăng—A monk’s inner garment.
2) An Đà Hội, tên khác của áo Cà-Sa năm mảnh: Another name for the
five patch garment.
Trung Y: Trung giá y—The middle garment of the monks—Another name
for the uttara sanghati—The middle garment of price or esteem.
Trúng Ý: Conforming to one’s thought.
Trụy Giới,墜芥, Liệng một hạt cải từ
cõi trời Đâu Suất cho nó rơi ngay vào đầu kim trên cõi Diêm Phù Đề, quả
là khó khăn và hiếm hoi (dùng hình ảnh nầy để ví với việc được thân
người và gặp Phật quả là thiên nan vạn nan)—To drop a mustard seed from
the Tusita heaven on to the point of a needle on the earth, most
difficult, rare
Trụy Lạc: Live in vice (debauched—dissolute).
Truyền:
1) Trao truyền: To transmit—To hand down—To pass on.
2) Truyền dạy: To superintend—To teach—To tutor.
Truyền Bá: To spread abroad—To disseminate—To diffuse—To propagate.
Truyền Đạo: Giảng dạy giáo thuyết nhà Phật—To preach religion—To
spread the teaching or doctrine, or doctrine.
Truyền Đạt: To communicate.
Truyền Đăng: Pháp có thể phá tan sự mờ tối nên được ví với cây đèn
truyền ánh sáng—The transmission of the Lamp—To transmit the light—To
pass on the lamp of truth—See Truyền Phật Tâm Ấn, and Truyền Tâm.
Truyền Giáo: See Truyền Đạo.
Truyền Giới: Truyền giới trong “Giới Đàn” cho chư Tăng Ni mới vào
tu ngũ giới hay bát quan trai giới —To transmit the commandments, to
grant them as at ordination.
Truyền Huấn: Huấn lệnh của sư phụ—The instructions of a teacher—To
instruct.
Truyền Khẩu: To transmit (hand over) orally—Transmitted by words of
mouth.
Truyền Pháp: Từ Mật giáo dùng để chỉ pháp của đệ tử nối nghiệp
thầy—To transmit or spread abroad the Buddha-truth. A term used by the
esoteric sect, to succeed to the dharma, or methods, of the master.
Truyền Phật Tâm: The transmission of the Buddha Mind—See Truyền
Phật Tâm Ấn, and Truyền Tâm.
Truyền Phật Tâm Ấn: Không có sự thật về chuyện truyền thừa nầy; tuy
nhiên, một vị thầy có thể ấn chứng về sự thành tựu giác ngộ bằng chứng
nghiệm khả năng của đệ tử mình—Transmission of the Heart-Seal of the
Buddha Seal of mind)—There is no truth to transmit; however, a master
can seal his pupil’s achievement of enlightenment by testing and
approving it as true.
Truyền Tâm: The transmission of the mind—Tâm truyền tâm từ một vị
Thầy Thiền qua sự tiếp xúc cá nhân, chứ không qua văn tự, như cách
truyền Phật Tâm trong nhà Thiền—Mind-to-mind transmission, mental
transmission, or to pass from mind to mind, from a Zen master to his
disciples by personal contact without using the words. To transmit the
mind of Buddha as in the Intuitional school.
Truyền Tâm Ấn: The transmission of the mind seal—See Truyền Phật
Tâm Ấn, and Truyền Tâm.
Truyền Thông: Sự truyền trao không trở ngại—Universal
propagation—Unhindered transmission.
Truyền Thông Bằng Lời: Vacika-abhinaya (skt)—Communicated by
speech.
Truyền Thống: Tradition.
Truyền Thuyết: Miraculous fable.
Truyền Thừa: Handed-down
tradition—Việc thay thế vị Tổ trước làm Tổ
đời sau trong Phật giáo, thường là được Tổ trước chính thức thừa nhận
như người kế thừa, đặc biệt là Thiền Tông—To take over the Patriarch
position by having the former Patriarch formally recognize the person
as the successor, especially the Zen tradition.
a) Sau khi Đức Phật nhập diệt, ngài Ma Ha Ca Diếp là vị Tổ Thiền
Phật Giáo đầu tiên tại Ấn Độ. Theo truyền thống Thiền Tông được truyền
sang từ Ấn Độ sang Trung Quốc, để trở thành Tổ, vị nầy phải nhận y bát
từ vị Tổ trước. Trong khoảng hơn 1.000 năm, có 28 vị Tổ ở Ấn Độ, mỗi vị
có trách nhiêm tu tập và duy trì Chánh pháp của Phật. Cuối cùng, vị Tổ
thứ 28 sang Trung Quốc và trở thành vị Sơ Tổ của dòng Thiền Trung Hoa.
Tổng cộng Thiền Tông có 33 vị Tổ. Sau Lục Tổ Huệ Năng thì sự truyền
thừa nầy chấm dứt. Vì thế Lục Tổ không truyền y bát cho những vị kế
thừa nữa: After the Buddha entered Maha-Nirvana, the first Patriarch of
Buddhism was one of the Buddha great disciples, Maha Kasyapa. According
to this Zen tradition, in order to become a Patriarch, the highest
virtuous Buddhist Master must receive the Buddha 'pat‘a bowl,' the bowl
which the Buddha used to receive food offering, and ‘robe’ from the
Patriarch before him. Thus, for over 1,000 years, there were
twenty-eight Indian Patriarchs, each having the responsibility to
practice and to uphold the proper Dharma of Buddha. Eventually the
twenty-eighth Patriarch named Bodhidharma came to China and also became
the first of Six Patriarchs of Zen Buddhism in China. Overall, there
were 33 official Patriarchs in Zen Buddhism. After the Sixth Patriarch,
Hui-Neng, this tradition of formally passing on Patriarchy was
discontinued. Thus Hui Neng did not pass down the Buddha’s patra bowl
and robe to his highest and most deserving disciples.
b) Truyền Thừa theo Tịnh Độ—Handed-Down Tradition in the Pureland
Buddhism—See Tứ Đức Truyền Thừa Tổ Tịnh Độ.
Truyền Trì: Trì giữ những giới luật đã được trao truyền—To maintain
what has been transmitted; to transmit and maintain.
Truyền Tụng: Hearsay.
Truyền Y,
傳衣, See Truyền Y Bát
Truyền Y Bát: To hand down the robe (mantle or garments) and alms
bowl.
Trư: Con heo—A pig—A hog.
Trư Đầu Hòa Thượng,猪頭和尚, Vị Hòa Thượng
đầu heo, vì trông ngài có vẻ như lúc nào cũng ngủ (theo Thích Môn Chính
Thống, Hòa Thượng Trư Đầu xuất hiện để giáo hóa dân trong hai quận Cù
và Vụ vào năm Cảnh Đức thứ 3 thời vua Tống Chân Tông)—Pig-head monk,
because of his meditative or dormant appearance
Trứ:
1) Chấp trước (theo nghĩa của đạo Phật): In a Buddhist sense it is
used for attachment to anything.
2) Che đậy: To cover—To put on.
3) Trứ danh: Famous—See Trứ Danh.
4) Trứ Tác: To compose—To publish.
Trứ Danh: Celebrity—Renowned—Famed—Famous.
Trừ: Prasrabdhi (skt)—Passaddhi (p).
1) Ngoại trừ: Except—But—Besides.
2) Trừ bỏ: To get rid of—To eliminate—To remove—To be rid of—To
clear away—To exclude.
3) Trừ ra: To subtract—To minus.
4) Trừ tịch: Calmness—Tranquility—Serenity—Repose.
Trừ Ác: To suppress evil.
Trừ Cái Chướng,除蓋障, Đoạn bỏ những
chướng ngại—To dispose of hindrances
Trừ Cái Chướng Bồ Tát: Disposing of Hindrances Bodhisattva.
Trừ Căn: To eradicate—To root out.
Trừ Cẩn: Vị đắc được quả đáng được cúng dường, ám chỉ Tỳ Kheo hay
Tỳ Kheo Ni—He or she who puts away want by receiving alms, an
interpretation of Bhiksu or bhiksuni.
Trừ Cấu Chướng: Riddance of unclean hindrances.
Trừ Diệt,除滅, To exterminate
Trừ Đoạn,除斷, Đoạn trừ hoàn
toàn—To get rid completely, cut off
Trừ Độc: To disinfect.
Trừ Giác Chi,除覺支, Một trong bảy phần
giác chi, loại bỏ những chướng ngại để được khinh an—One of the seven
bodhi shares, to get rid of mental effort and produce mental and
physical buoyance—See Thất Giác Chi (4)
Trừ Hại: See Trừ Ác.
Trừ Khử: To eradicate—To exterminate—To destroy.
Trừ Miễn: Miễn trừ—To remove—To discharge—To dismiss.
Trừ Nghi,除疑, Đoạn trừ nghi
hoặc—To eliminate doubt
Trừ Nhứt Thiết Ác: Trừ bỏ tất cả những điều ác—To get rid of all
evil.
Trực Chỉ Nhân Tâm, Kiến Tánh Thành Phật: Point directly to the mind
to see your own nature and reach Buddhahood.
Trực Chuyết: Áo của chư Tăng chấp vá hay nối liền áo lót và quần,
trên dưới thành một—A monk’s garment, upper and lower in one.
Trực Đạo,直道, Con đường thẳng đến
Niết Bàn hay đất Phật—Direct way to nirvana or Buddha land
Trực Đường,直堂, Vị Tăng trông coi
công việc trong nhà Tăng của tự viện—The servant who attends in the
hall
Trực Giác: Biết mà không biết tại sao mình biết—Intuition—Immediate
knowing or understanding—The direct knowing or learning of something
without the conscious use of reasoning—Knowing without knowing how you
know.
Trực Hành: Arya-marga (skt)—Straight walk.
Trực Quan: See Trực giác.
Trực Tâm,直心, Tấm lòng ngay thẳng
không xiểm nịnh (lòng ngay thẳng là đạo tràng—mười phương chư Phật chỉ
dùng trực tâm để vượt ra khỏi vòng sanh tử)—Straightforward—Sincere
Trực Thuyết,直說, Lời thuyết pháp
thẳng từ trong Kinh điển—Direct or straight speech, the sutras
Trực Truyền: Truyền khẩu chứ không qua sách vở—Direct transmission
by word of mouth.
Trực Tuế,直歳, Gánh vác công việc
của Thiền Lâm trong một năm—Plans or duties in a monstery in a straight
year, or a year’s plans and duties
Trừng Quán,澄觀, Vị Tăng nổi tiếng
vào thời nhà Đường, tác giả của nhiều bộ luận, đệ tử của ngài Hiền Thủ,
hoằng dương tông Hoa Nghiêm, ông tịch năm 806 sau Tây Lịch—Ch’êng-Kuan,
a famous T’ang monk and author, a follower of Hsien-Shou and supporter
of Hua-Yen school, died 806 AD
Trước:
1) Có nghĩa là “chấp trước” theo đạo Phật, như ái chấp, dục chấp,
tham chấp, vân vân: In a Buddhist sense it is used for attachment to
anything, e.g. the attachment of love, desire, greed, etc.
2) Trước: Before.
Trước Lạc: Còn gọi là Chấp Lạc, cho rằng lạc thú trên đời là có
thật và thường hằng—Attachment to bliss, or pleasure regarded as real
and permanent
Trước Mắt: Before one’s eyes.
Trước Mặt: In the presence of—In front of.
Trước Ngã,著我, Còn gọi là Chấp Ngã,
là việc cho rằng trong thân ngũ uẩn nầy có cái thực ngã—Attachment to
the ego, or idea of permanent self
Trước Pháp,著法, Còn gọi là Chấp
Pháp, cho rằng các ý niệm về sự vật là có thực, hay chấp trước vào giáo
thuyết trong kinh điển—Attachment to things; attachment and its object;
attachment to teaching or doctrine in a sutra
Trước Sau Như Vậy: Constant—Consistent.
Trước Tâm,著心, Tâm chấp trước—The
mind of attachment
Trước Tiên: First of all.
Trước Tưởng,著想, Dính mắc vào tư
tưởng—The attachment of thought, or desire
Trược: Đục—Turbid—Muddy—Impure.
** For more information, please see Ngũ
Trược.
Trược Ác Thế,濁惡世, Thế giới ta bà ngũ
trược—A world of impurity or degeneration
** For more information, please see
Ngũ trược.
Trược Ác Xứ,濁惡處, Cõi Ta Bà thế
giới, nơi hoành hành của ngũ trược và thập ác—The present contaminated
evil world, which is dominated by the five turbidities and the ten evil
deeds
Trược Kiếp,濁劫, Thời kỳ ác trược,
thời kỳ của bệnh hoạn, nghèo đói và giặc giã—An impure kalpa, the kalpa
of impurity, degenerate, corrupt; and age of disease, famine, and war
Trược Loạn,濁亂, Cõi ma quỷ, bất tịnh
và không có luật lệ—Impure and lawless, the reign of evil
Trược Nghiệp,濁業, Nghiệp uế trược sản
sanh bởi dục vọng—Contaminated karma, that produced by desire
Trược Thế,濁世, Cõi đời ngũ trược ác
thế—An impure world in its five stages
** For more information, please see Ngũ Trược.
Trương: To expand—To spread—To extend.
Trương La: To spread a net.
Trường:
1) Dài: Long.
2) Đạo Trường: Bồ Đề Đạo Tràng, nơi Phật thành đạo—The bodhi-plot,
or place of enlightenment.
3) Đấu trường: Arena—Area—Field.
4) Luôn luôn: Always.
5) Tăng trưởng: To grow—To rise.
6) Trường Học: School.
7) Thâm niên: Senior.
Trường A Hàm Kinh,長阿含經, Dirghagama
(skt)—The Long Agamas—See Agama in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Trường A Hàm Thập Báo Pháp Kinh: See Agama in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Trường Cửu: Everlasting—Lasting--
Giá trị trường cửu: Everlasting value.
Trường Dạ: Đêm dài sanh tử hay luân hồi—The long night (of
mortality or transmigration).
Trường Đoản: Long and short.
Trường Đời: School of experience.
Trường Hợp: Case—Circumstance—Instance.
Trường Khánh Huệ Lăng Thiền Sư: Zen Master Chang-Qing-Hui-Leng—See
Huệ Lăng Trường Khánh Thiền Sư.
Trường Khất Thực: Suốt đời khất thực, một trong 12 hạnh tu của một
vị Tăng—Always ask for food as alms, one of the twelve duties of a
monk.
Trường Kiếp: A long kalpa.
Trường Kiếp Sự: A matter in long kalpa.
Trường Kỳ: Long period.
Trường Mộng: A long dream (of mortality or transmigration).
Trường Nhựt: Ngày dài hay chuỗi ngày kế tiếp nhau kéo dài—A long
day, or succeeding days prolonged.
Trường Quỵ: Quỳ cao, hai đầu gối và các ngón chân chạm đất, đùi và
thân thẳng đứng—Kneeling with knees and toes touching the ground and
thighs and body erect; tall kneeling.
Trường Sanh: Kiếp sống vĩnh cửu nơi cõi Cực Lạc—To live long—Long
life—Long or eternal life in the paradise.
Trường Sanh Bất Lão: Cuộc sống kéo dài không già, không chết—Long
life without growing old, immortality.
Trường Sanh Bất Tử: Long life without death.
Trường Sanh Phù: Phép trường sanh bất tử, ý nói Phật Giáo—The charm
for immortality, i.e. Buddhism.
Trường Thọ,長壽,
Video White Tara
(Long Life) Mantra
Trường Thọ Thiên: Cõi trời trường thọ, nơi mà đời sống bằng 500 đại
kiếp hay kéo dài đến 80.000 kiếp trong cõi Trời vô sắc thứ tư—Devas of
long life (in the fourth dhyana heaven where life is equivalent to 500
great kalpas, and in the fourth arupaloka where life extends over
80.000 kalpas.
Trường Thực: Nguồn cung cấp thực phẩm dài hạn—Ample supplies of
food, i.e. for a long time.
Trường Tồn: Durable
Trường Tồn Nhứt: The most durable
Trường Trai: Life-long vegetarian.
Trường Y, Vật, Bát: Quần áo, vật dụng và bát khất thực vượt quá
giới hạn Phật cho phép—Clothes, things or almsbowls in excess of the
permitted number.
Trưởng Giả,長者, Người ngay thẳng,
thành thật, khi về già thì giàu có—A householder—One who is just,
straightforward, honest, advanced in aged, and wealthy and edler.
Trưởng Lão,長老,
(I) Nghĩa của “Trưởng Lão”—The meanings of “Trưởng Lão.”
1) Người lớn tuổi: Aged man—Old man.
2) Vị Tăng cao hạ: Senior—Venerable—A title for virtuous and aged
monk.
3) Vị Tăng trụ trì: An abbot.
(II) Những lời Phật dạy về “Trưởng Lão” trong Kinh Pháp Cú—The
Buddha’s teachings on “Trưởng Lão” in the Dharmapada Sutra:
1) Trưởng lão, chẳng phải vì bạc đầu. Nếu chỉ vì tuổi tác cao mà
xưng trưởng lão, thì đó chỉ là xưng xuông—A man is not called an elder
because his hair is gray. Ripe and wise is he in age (Dharmapada 260).
2) Đủ kiến giải chân thật, giữ trọn các pháp hành, không sát hại
sinh linh, lo tiết chế điều phục, đó mới là có trí: trừ hết các cấu
nhơ, mới đáng danh trưởng lão—A man in whom are truth, virtue,
harmlessness, restraint and control, that wise man who is steadfast and
free from impurity, is indeed called an elder (Dharmapada 261).
Trưởng Lão Bộ: Theravada (p)—Way of the Elders—See Theravada in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Trưởng Lão Xá Lợi Phất: Elder Sariputra.
Trưởng Thành: Adult—To attain (grow into) manhood.
Trưởng Tôn: Eldest grandson.
Trưởng Tử,長子, Eldest son
Trượng Lâm,杖林, See Thân Nộ Ba Lâm
Trượng Phu,丈夫, Purusha (skt)
· Một Phật tử nhiệt thành, không ngừng trì giới—A zealous
disciple—A man who presses forward unceasingly in observance of
Buddhist morality.
· Người có tánh linh thượng đẳng: A person who has a supreme
spirit.
Trượt: To slide—To slip.
Trừu Thoát,抽脫, Chỉ việc đi tiểu
tiện của chư Tăng Ni (khi vào nhà xí thì phải cởi áo cà sa)—To go to
the latrine (restroom)
Trừu Tượng: Abstract--Discrete.
Trửu:
1) Phần khuỷu tay: Forearm.
2) Một phần mười sáu ngàn Na Do Tha, thay đổi từ 1 bộ 4 tấc đến 1
bộ 8 tấc Anh: The 16,000th part of a yojana. It varies from 1ft. 4 in.
to 1 ft. 8 in. in length.