Tý: Cánh tay—The arm—Forearm.
Tý Đa Thế La,臂多勢羅, Pitasila
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Tý Đa Thế La là một
vương quốc và thành phố cổ trong tỉnh Sindh, khoảng 700 dậm về phía bắc
Adhyavakila, và 300 dậm về phía tây nam của Avanda; tuy nhiên không ai
biết địa điểm chính xác của nó—According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, Pitasila, an ancient kingdom and city
in the province of Sindh, 700 miles north of Adhyavakila, 300 miles
south-west of Avanda; however, exact position is unknown.
Tý Xa Chá,臂奢柘, Pisaca (skt)—Một
loại quỷ—A class of demon
Tỳ Bá Ca,毘播迦, Vipaka (skt)
1) Thuần thục: Chín mùi—Ripeness—Maturity.
2) Trạng thái thay đổi: Change of state.
3) Tên khác của thức thứ tám: Another name for the eighth
consciousness.
Tỳ Bá Sa: Vipasa (skt)—Tên một con sông trong vùng Punjab—A river
in the Punjab.
Tỳ Bà,琵琶, Một loại đàn có dây
của Trung Quốc, tựa như đàn ghi-ta của tây phương—The P’i-P’a, a
Chinese stringed musical instrument somewhat resembling a guitar of the
West
Tỳ Bà Sa,毘婆沙, Vibhasa (skt)—Đề
Bà Sa—Tỳ Bà Thi—Tỳ Phả Sa—Tỵ Bà Sa—Quảng Thuyết—Thắng Thuyết—Dị Thuyết
(Tỳ có nghĩa là “Quảng, Thắng, Dị;” Bà Sa có nghĩa là “Thuyết”)—Vibhasa
means option, alternate, wider interpretation, or different
explanation—See Tỳ Bà Thi
Tỳ Bà Sa Luận,毘婆沙論, Vibhasa-sastra
(skt)—Bộ Kinh Luận do Thi Đà Bàn Ni soạn, được ngài Tăng Già Bạt Trừng
dịch sang Hoa ngữ vào khoảng năm 383 sau Tây Lịch. Theo Giáo Sư Junjiro
Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, có lẽ vào thế kỷ thứ II
sau Tây Lịch, trước hay sau cuộc kiết tập kinh điển của triều đại Ca
Sắc Nị Ca, chúng ta không thể nói được, một sớ giải vĩ đại và chi li
mệnh danh Tỳ Bà Sa Luận (Aibhasa-sastra) được tập thành dựa trên tác
phẩm của Ca Đa Diễn Ni Tử. Từ ngữ “Vibhasa” có nghĩa là “Quảng diễn,”
hay những “Dị kiến,” và tiêu đề nầy tỏ ra rằng nhiều quan điểm của thời
ấy được tập hợp và phê bình chi tiết, và một vài quan điểm riêng tư
được tuyển chọn và ghi chép lại. Mục đích chánh của luận Tỳ Bà Sa là
lưu truyền lời trần thuật chính xác của trường phái A Tỳ Đàm, từ đó
trường phái nầy mới được gọi là phái Phân Biệt Thuyết (Vaibhasika)—A
philosophical treatise by Katyayaniputra, translated into Chinese by
Sanghabhuti around 383 A.D. According to Prof. Junjiro Takakusu in the
Essentials of Buddhist Philosophy, probably in the second century A.D.,
whether before or after the Buddhist Council of King Kaniska’s reign,
we cannot tell, a great and minute commentary named Vibhasa Sastra was
compiled on Katyayaniputra’s work. The word “Vibhasa” means an extreme
annotation or various opinions, and this title indicates that many
opinions of the time were gathered and criticized in detail and that
some optional ones were selected and recorded. The main object of the
Vibhasa commentary was to transmit the correct exposition of the
Abhidharma School which has since then come to be called the Vaibhasika
School
Tỳ Bà Sa Luận Sư: Những vị luận sư đệ tử của trường phái trung
thực, mà giáo thuyết dựa vào bộ luận Tỳ Ba Sa—The Vaibhasikas were the
followers of the Realistic school which based on the Vibhasa-sastra.
Tỳ Bà Thi,毘婆尸, Vipasyin (skt)—Tên
của vị Phật đầu tiên trong bảy vị cổ Phật, mà Đức Thích Ca Mâu Ni là vị
thứ bảy (Thắng Quan, Chủng Chủng Quan, Chủng Chủng Kiến. Hồi 91 kiếp sơ
trước Hiền Kiếp, có vị Phật tên là Tỳ Bà Thi)—The first of the seven
Buddhas of antiquity, Sakyamuni being the seventh
** For more information, please see Thất Phật.
Tỳ Bà Xa Bà Đề: Vibhajyavadins (skt)—
1) Trả lời chi tiết hay Phân biệt thuyết—Answerers in detail,
interpreted as discriminating explanation, or particularizing.
2) Phân Biệt Thuyết Bộ: Theo Keith trong Trung Anh Phật Học Từ
Điển, Tỳ Bà Xa Bà Đề (Vibhajyacadins) là trường phái cho rằng chấp nhận
A Tỳ Đạt Ma Luận Tạng là hợp lý, vì trong đó chứa cả bộ Tạng
Pali—According to Keith in The Dictionary of Chinese-English Buddhist
Terms, Vibhajyavadins, a school of logicians. It is reasonable to
accept the view that the Abhidharma-Pitaka, as we have it in the Pali
Canon, is the definite work of this school.
Tỳ Bà Xá Na,毘婆舍那, Vipasyana (skt)
1) Biện Biệt: Discernment
2) Quán: Insight.
3) Chánh Kiến: Correct perception, or views.
Tỳ Bà Xá Na-Tỳ Bà Xá Na: Vipasyana-Vipasyana (skt)—Thorough insight
and perception.
Tỳ Bát Xá Na,毘缽舍那, See Tỳ Bà Xá Na
Tỳ Bạt Da Tư,毘跋耶斯, Smrti-upasthana
(skt)—The four department of memory—See Tứ Niệm Xứ
Tỳ Bố La,毘布羅, Vipula (skt)—See
Tỳ Phú La
Tỳ Cạt (Ngật) La Ma A Điệt Đa: Vikramaditya (skt).
1) Vượt qua mặt trời: Surpassing the sun.
2) Vị vua đã đánh đuổi dòng họ Sa Ca hay Scythians, mà trị vì vùng
Bắc Ấn vào khoảng những năm 57 trước Tây Lịch—A celebrated king who
drove out the Sakas, or Scythians, and ruled over northern India from
57 B.C.
3) Một vị thí chủ và một ân nhân của Phật Giáo: Vikramaditya, a
patron of literature and famous benefactor of Buddhism (maybe the same
person as in (2)).
Tỳ Câu Chỉ: Bhrukuti (skt)—Tỳ Câu Tri.
1) Chân mày đan lại với nhau: Knitted brow.
2) Một trong những hình thức của Quán Thế Âm: One of the forms of
Kuan-Yin.
Tỳ Chỉ Đa Bà Đa,毘指多婆多, Vijitavat
(skt)
1) Một người chế ngự: A conqueror or one who has conquered.
2) Mặt trời: The sun.
Tỳ Chiêm Bát Bổ La: Vichavapura (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh
Phật Học Từ Điển, Tỳ Chiêm Bát Bổ La là kinh đô cổ của xứ
Sindh—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist
Terms, Vichavapura, the ancient capital of Sindh.
Tỳ Da Sa,毘耶裟, Vyasa (skt)
1) Người soạn thảo: A compiler.
2) Người sắp xếp: An arranger.
3) Phân phối: To distribute.
4) Sắp xếp: To arrange.
5) Tên của một vị Thánh, người đã soạn thảo bộ kinh Vệ Đà, người đã
sáng lập ra luận triết Vedanta: A sage reputed to be the compiler of
the vedas and founder of the Vedanta philosophy.
Tỳ Đa Thâu,毘多輸, Vitasoka (skt)—Tên
một người em trai của vua A Dục—Nam of a younger brother of king Asoka
Tỳ Đà,鞞陀, Vedas (skt)—Bề Đà—Bì
Đà—Vi Đà—Kinh Vệ Đà—Kinh sách của Bà La Môn—The vedas
Tỳ Đà La,毘陀羅, Vetala (skt)—Mê
Đát La—Một phép thần chú dựng tử thi dậy và sai đi giết người (đây là
một thứ thần chú của ngoại đạo Tây Thổ)—An incantation for raising a
corpse and to order it to kill another person (this is an heretic
incantation)
Tỳ Đàm,毘曇, Abhidharma (skt)—A
Tỳ Đạt Ma
Tỳ Đát Ca,毘怛迦, Vitarka (skt)—Theo
Keith trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Tỳ Đát Ca có nghĩa là “Tầm”,
hay tìm hiểu một cách hời hợt; đối lại với “Tư” có nghĩa là quan sát kỹ
lưỡng—According to Keith in The Dictionary of Chinese-English Buddhist
Terms, Vitarka means initial attention, or cognition in initial
application, search, or inquiry; in contrasted with Spying out, or
careful examination.
Tỳ Đầu Lợi,毘頭利, Vaidurya (skt)
1) Lưu Ly, một trong thất bảo—Lapis-lazuli, one of the seven
precious things—See Thất Bảo.
2) Tên một ngọn núi gần Varanasi: Name of a mountain near Varanasi.
Tỳ Đê La,毘低羅, Vikara (skt)—Tỳ
Khư La—Một nữ quản gia cho dòng họ Thích Ca, người có rất nhiều chìa
khóa quanh lưng. Bà luyến ái công việc đến nỗi không còn ao ước đến
giác ngộ nữa—An old housekeeper with many keys round her waist who had
charge of the Sakya household, and who loved her things so much that
she did not wish to be enlightened
Tỳ Đề Ha,毘提訶, Videha (skt)—Phật
Đề Ba—Phất Ư Đãi
1) Tên gọi tắt của Đông Đại Châu, nằm về phía đông của núi Tu Di:
An abbreviation for Purvavideha, the continent east of Mount Meru.
2) Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển thì Tỳ Đề Ha là một
tên gọi khác của thành Tỳ Xá Lê và vùng phụ cận Mathava bây giờ:
According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms,
Videha is another name for Vaisali and the region near Mathava.
Tỳ Giá La: Vicara (skt)—Tầm hay trạng thái tâm trong giai đoạn đầu
thiền định—Applied attention, interpreted as pondering, investigating;
the state of mind in the early stage of dhyana meditation.
** For more information, please see Tỳ Đát Ca.
Tỳ Già La,毘伽羅, Vyakarana (skt)—Tỳ
Da Yết Lạt Nam—Tỳ Hà Yết Lợi Nã—Theo Keith trong Trung Anh Phật Học Từ
Điển, Tỳ Già Na (Vyakarana) là Thanh Minh Ký Luận, thuộc về thanh minh
trong Ngũ Minh, là tên gọi chung của tục thư ngữ học; người ta nói đầu
tiên một triệu bài được truyền cho Phạm Vương, tiếp theo Đế Thích tóm
tắt lại thành 10 vạn bài, sau đó Ba Nệ Ni Tiên tóm tắt thành 8000 bài.
Ba Nệ Ni Tiên cũng soạn lại thành 300 bài tụng—Grammatical analysis,
grammar; formal prophecy. According to Keith in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, Vyakarana is a record and discussion to
make clear the sound; in other words, a grammar, or sutras to reveal
right forms of speech; said to have been given first to Brahma in a
million stanzas, abridged by Indra to 100,000 by Panini to 8,000, and
later reduced by him to 300
Tỳ Ha La,毘訶羅, See Vihara in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section
Tỳ Ha La Ba La,毘訶羅波羅, Viharapala
(skt)—Vị hộ pháp giữ chùa—The guardian of a monastery
Tỳ Ha La Toa Nhị,毘訶羅莎弭, Viharasvamin
(skt)—Vị thí chủ của tự viện—The patron or bestower of the monastery
Tỳ Kheo,比丘, Bhiksu (skt)—Bật
Sô—Bức Sô
(I) Nghĩa của Tỳ Kheo—The meanings of Bhiksu:
1) Tỳ có nghĩa là phá, kheo nghĩa là phiền não. Tỳ kheo ám chỉ
người đã phá trừ dục vọng phiền não—“Tỳ” (Bhi) means destroy and “Kheo”
(ksu) means passions and delusions. Bhiksu means one who destroys the
passions and delusions.
2) Người thoát ly gia đình, từ bỏ của cải và sống tu theo Phật.
Người đã được thọ giới đàn và trì giữ 250 giới cụ
túc—Bhiksu—Mendicant—Buddhist monk—A religious mendicant who has left
home and renounced—Bhikkhu who left home and renounced all possessions
in order to follow the way of Buddha and who has become a fully
ordained monk. A male member of the Buddhist Sangha who has entered
homeless and received full ordination. A Bhiksu’s life is governed by
250 precepts under the most monastic code—Bhiksu is one who destroys
the passions and delusions.
3) Tất cả chư Tỳ Kheo đều phải tùy thuộc vào của đàn na tín thí để
sống tu, không có ngoại lệ—All Bhiksus must depend on alms for living
and cultivation, without any exception.
4) Tất cả chư Tỳ Kheo đều thuộc chủng tử Thích Ca, dòng họ của
Phật—All Bhiksus are Sakya-seeds, offspring of Buddha.
5) Tỳ kheo còn có nghĩa là người đã xuất gia, đã được giữ cụ túc
giới. Tỳ Kheo có ba nghĩa—Bhiksu still has three meanings:
a. Khất sĩ: Beggar for food or mendicant—Người chỉ giữ một bình bát
để khất thực nuôi thân, không chất chứa tiền của thế gian—Someone who
has just a single bowl to his name, accumulates nothing (no worldly
money and properties), and relies exclusively on asking for alms to
supply the necessities of life.
b. Bố ma: Frightener of Mara (delusion)—Bố Ma là người đã phát tâm
thọ giới, phép yết ma đã thành tựu, loài yêu ma phiền não phải sợ
hãi—Someone who has accepted the full set of 250 disciplinary precepts.
His karma has reached the level of development that he immediately
fears delusion.
c. Phá ác: Destroyer of Evil—Người dùng trí huệ chân chính để quán
sát và phá trừ mọi tật ác phiền não; người chẳng còn sa đọa vào vòng ái
kiến nữa—Someone who has broken through evil, someone who observes
everything with correct wisdom, someone who has smashed the evil of
sensory afflictions, and does not fall into perceptions molded by
desires.
** For more information, please see Nhị
Chủng Khất Sĩ.
(II) Những lời dạy của Đức Phật về Tỳ Kheo trong Kinh Pháp Cú—The
Buddha’s teachings on Bhiksu in the Dharmapada Sutra:
1) Trong hết thảy nhơ cấu đó, vô minh cấu là hơn cả. Các ngươi có
trừ hết vô minh mới trở thành hàng Tỳ Kheo thanh tịnh—The worst taint
is ignorance, the greatest taint. Oh! Bhikshu! Cast aside this taint
and become taintless (Dharmapada 243).
2) Người nào nghiêm giữ thân tâm, chế ngự khắc phục ráo riết,
thường tu phạm hạnh, không dùng đao gậy gia hại sanh linh, thì chính
người ấy là một Thánh Bà la môn, là Sa môn, là Tỳ khưu vậy—He who
strictly adorned, lived in peace, subdued all passions, controlled all
senses, ceased to injure other beings, is indeed a holy Brahmin, an
ascetic, a bhikshu (Dharmapada 142).
3) Chỉ mang bình khất thực, đâu phải là Tỳ kheo! Chỉ làm nghi thức
tôn giáo, cũng chẳng Tỳ Kheo vậy!—A man who only asks others for alms
is not a mendicant! Not even if he has professed the whole Law
(Dharmapada 266).
4) Bỏ thiện và bỏ ác, chuyên tu hạnh thanh tịnh, lấy “biết” mà ở
đời, mới thật là Tỳ Kheo—A man who has transcended both good and evil;
who follows the whole code of morality; who lives with understanding in
this world, is indeed called a bhikshu (Dharmapada 267).
Tỳ Kheo Đức Vân: Bhikshu cloud of Virtue.
Tỳ Kheo Hải Vân: Bhikshu Sea Cloud.
Tỳ Kheo Hội: Tăng Già—Một hội đồng gồm ít nhất là bốn vị Tăng—An
authoritative assembly of at least four monks.
Tỳ Kheo Ni,比丘尼, Bhiksuni (skt)—Nữ
tu Phật giáo, người đã gia nhập giáo đoàn và nguyện trì giữ 348 hoặc
364 giới Tỳ kheo Ni. Ngoài ra, Tỳ Kheo Ni phải luôn vâng giữ Bát Kính
Giáo—Bhiksuni—Nun—A female observer of all the commandments—A female
mendicant who has entered into the order of the Buddha and observes the
348 or 364 precepts for nuns. In addition, a bhiksuni must always
observe the eight commanding respect for the monks (Bát Kính Giáo)
Tỳ Kheo Ni Bát Kính Giáo: Tám điều mà Tỳ Kheo Ni phải luôn kính
trọng một vị Tỳ Kheo—Bhiksunis’ eight commanding respects for monks—See
Bát Kính Giáo.
Tỳ Kheo Ni Đầu Tiên: Ngài A Nan đã khẩn khoản xin Phật cho mẹ là bà
Ma Ha Ba Xà Ba Đề, cũng là dì và nhũ mẫu của Đức Phật, được xuất gia
làm Tỳ Kheo Ni đầu tiên. Mười bốn năm sau ngày Đức Phật thành đạo, Ngài
đã nhận dì của Ngài và các phụ nữ vào giáo đoàn đầu tiên, nhưng Ngài
nói rằng việc nhận người nữ vào giáo đoàn sẽ làm cho Phật giáo giảm mất
đi 500 năm—Ananda insisted the Buddha to accept his mother,
Mahaprajapati, she was also the Buddha’s aunt and step-mother, to be
the first nun to be ordained. In the fourteenth years after his
enlightenment, the Buddha yielded to persuation and admitted his aunt
and women to his order of religious mendicants, but said that the
admission of women would shorten the period of Buddhism by 500 years.
Bỉ Khâu Ni Giới,比丘尼戒, The nuns’ 500
rules—See Giới Cụ Túc
Tỳ Kheo Thiện Trụ: Bhikshu Good Dwelling.
Tỳ La Nã Yết Sa Bà: Viranakacchapa (skt)—Con rùa—A tortoise—A
turtle.
Tỳ La San Nã,毘羅删拏, Virasana
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Tỳ La San Nã là một
vương quốc cổ trong khu Doab giữa sông Hằng và Yamuna, bây giờ là
Karsanah—According to Eitel in The Dictionary od Chinese-English
Buddhist Terms, Virasana, an ancient kingdom and city in the Doab
between the Ganges and the Yamuna. The modern Karsanah
Tỳ Lam Bà,鞞藍婆, Pralamba (skt)
1) Tên của một loại bạo phong: Name of a strong wind.
2) Tên của một loại La sát Nữ: Name of one of the raksasis.
Tỳ Lam Phong,毘嵐風, Vairambha (skt)
1) Một loại gió lan khắp vũ trụ, khi thổi đến đâu thì nơi đó phải
tan hoại: The great wind which finally scatters the universe.
2) Địa luân nằm bên trên phong luân hay vòng xoắn của gió, phong
luân nầy lại nằm bên dưới thủy luân: The circle of wind under the
circle of water on which the world rests.
Tỳ Lặc,毘勒, Pitaka (skt)—Một
thuật ngữ của tông Thiên Thai để chỉ Tạng Giáo Tiểu Thừa—A T’ien-T’ai
term for the Hinayana Pitaka
Tỳ Lê Da,毘梨耶, Virya (skt)
1) Năng lực: Strength—Energy.
2) Tinh Tấn: Ba la mật thứ tư trong mười Ba La Mật—Zeal—Pure
progress, the fourth of the ten paramitas.
Tỳ Lợi Sái,毘利差, Vrksa (skt)
1) Cây: A tree.
2) Ngạ quỷ: Hungry ghost.
3) Chó sói: A wolf.
Tỳ Lô Giá Na,毘盧遮那, Vairocana
Tì Lô Giá Na,毘盧遮那, Vairocana
Vairocana Buddha (skt): Phật Tỳ Lô Giá Na—Great Sun Tathagata
(coming from or belonging to the sun), name of a Dhyani Buddha (a son
of the sun or the Dhyani Buddha of the centre). The central Sun,
personifying the Dharma-Dhatu or Supreme Wisdom. In East Asian
traditions, this Buddha is often referred to as the “Original Buddha”
(Adi-Buddha), meaning that he has always been awakened. He represents
the “truth body” (Dharmakaya), and he is said to preside over the
“Flower Treasury World.” Vairocana or the All-Illuminating One (of the
non-historical Buddha), is one of the five transcendent buddhas. He is
associated with the transcendent Bodhisattva Samantabhadra and the
earthly Buddha Krakuchchanda. Vairocana a symbol of supreme wisdom, or
cosmic consciousness, that is, transcendental Buddha-knowledge, and one
of his symbols is the “wheel of doctrine” (Dharmacakra). His Pure Land
is the entire cosmos. He is often depicted with white skin and making
the Mudra of “supreme wisdom.”—Phật Tỳ Lô Giá Na, tên của Phật Dhyani.
Trong các trường phái tại các nước Đông Á, Đức Đại Nhật Như Lai thường
được xem như là vị “Bổn Phật,” có nghĩa là vị Phật luôn ở trạng thái
giác ngộ. Ngài tiêu biểu cho “Pháp thân,” và người ta nói Ngài đang ngự
trên “Hoa Tạng Thế Giới.” Đại Nhật Như Lai hay Quang Minh Biến Chiếu
(vị Phật phi lịch sử), một trong năm vị Phật siêu việt trong trường
phái Đại Thừa. Bên cạnh Ngài còn một vị Bồ Tát siêu việt tên là Phổ
Hiền và Cổ Phật Câu Lưu Tôn. Phật Tỳ Lô Giá Na là biểu tượng của cử chỉ
sáng suốt cao tuyệt, hay tâm thức vũ trụ, tức là Phật trí thức siêu
việt, và một trong những biểu tượng của Ngài là “Pháp Luân.” Tịnh Độ
của Ngài là toàn thể vũ trụ. Người ta thường họa Ngài với nước da trắng
và tay đang bắt ấn “đại trí.”
Tỳ Lư Xá Da: See Vairocana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tỳ Lưu Ba Xoa,毘流波叉, Virupaksa
(skt)—Tỳ Lưu Lâu Bát Xoa—Tỵ Lưu Ba A Xoa—Một trong Tứ Thiên Vương,
Quảng Mục Thiên Vương (có đôi mắt bất thường, ba mắt, mắt ác), hộ trì
phương Tây, có màu đỏ—Irregular-eyed, or three-eyed like Siva,
translated wide-eyed, or evil-eyed; one of the four maharajas, guardian
of the West, lord of nagas, color red
Tỳ Lưu Ly,毘璢璃, Virudhaka (skt)
1) Một trong Tứ Thiên Vương, hộ trì phương Nam, màu xanh, còn được
biết như là—One of the four maharajas, guardina of the South, colour
blue, also known as:
a) Lưu Ly Vương: Crystal king.
b) Ác Sinh Vương: Ill-born king.
2) Tên của vua nước Câu Xá La (con trai vua Ba Tư Nặc), người đã
tiêu diệt thành Ca Tỳ La Vệ: Name of a king of Kosala (son of
Prasenajit), destroyer of Kapilavastu.
3) Tên vua Iksvaku, cha đẻ của bốn vị sáng lập của thành Ca Tỳ La
Vệ: Iksvaku, father of the four founders of Kapilavastu.
Tỳ Ly Da Tê Na,毘離耶犀那, Viryasena
(skt)—Tên vị Thầy của Ngài Huyền Trang tại Tịnh Xá Hiền Kiếp—An
instructor of Hsuan-Tsang at Bhadravihar
Tỳ Ma,毘摩, Bhima (skt)
1) Phu nhân của Durga: A form of Durga, his wife (the terrible).
2) Theo Eitel trong trung Anh Phật Học Từ Điển, Tỳ Ma là một thành
phố nằm về phía tây của Khotan, có một tượng Phật mà người ta nói đã tự
di chuyển từ Udyana—According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, Bhima, a city west of Khotan,
possessing a statue of Budha said to have transported itself from
Udyana.
Tỳ Ma Chất Đa,毘摩質多, Vimalacitra
(skt)—Vua của loài A Tu La, cư ngụ nơi đáy biển, cha vợ của Trời Đế
Thích—A king of asuras, residing at the bottom of the ocean, father of
Indra’s wife
Tỳ Ma La: Vimala (skt).
1) Vô Cấu: Unsullied—Pure.
2) Tên một con sông ở Ấn Độ: Name of a river in India.
3) Phu nhân của Thần Siva: Siva’ wife.
Tỳ Ma La Cật,毘摩羅詰, Vimalakirti
(skt)—See Vimalakirti and Vimalakirti-Sutra in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section
Tỳ Ma Tự: Một tự viện nằm về phía Tây của Khotan, nơi mà những
người Hung Nô đã được giáo hóa để quay về với đạo Phật—A monastery west
of Khotan, where the Huns are said to have been converted to Buddhism.
Tỳ Mục Cù Sa: Vimuktaghosa (skt)—Tỳ Mục Đa La—Tiếng của Đức Phật
giải thoát khỏi mọi sự sợ hãi—The Buddha’s voice of liberation from all
fear.
Tỳ Mục Đa La,毘目多羅, See Tỳ Mục Cù Sa
Tỳ Mục Xoa,毘目叉, Vimoksa (skt)—Tỳ
Mộc Để—Tỳ Mộc Xoa—Hữu vi Giải thoát (vô vi giải thoát là Mộc
Xoa)—Liberation—Emancipation—Deliverance—Salvation
Tỳ Na Dạ: Luật—See Vinaya in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tỳ Na Dạ Ca: Vinayaka (skt)—Tỳ Na Da Ca—Tỳ Na Dã Ca—Phệ Na Dã Đát
Ca—Thường Tùy Ma hay Chướng Ngại Thần, mình người mũi voi, là loại ác
quỷ thần thường gây ra trở ngại hay tai nạn cho con người—A hinderer,
the elephant god or Ganesa; a demon with a man’s body and elephant’s
head, which places obstacles in the way.
Tỳ Na Đát Ca,毘那怛迦, Vinataka
(skt)—Tỳ Nê Tra Ca—Tỳ Na Dạ Ca
1) See Tỳ Na Dạ Ca.
2) Núi thứ sáu trong 7 núi Kim Sơn: The sixth of the seven
concentric circles around Mount Meru.
3) Bất cứ núi nào có hình dáng giống như Núi Tượng Đầu: Any
mountain resembling an elephant.
Tỳ Nại Da,毘柰耶, Vinaya (skt)
(A) Nghĩa của Tỳ Nại Da—The meanings of Vinaya: Giới luật mà Đức
Phật đã giảng thuyết: Ordinances—Moral training; the disciplinary
rules; the precepts and commands of moral asceticism and monastic
discipline, said to have been given by Buddha.
(B) Tác dụng của Tỳ Nại Da—The purposes of Vinaya:
1) Diệt tội: Destroying sin.
2) Điều phục thân khẩu ý: Subjugation of deed, word, and thought.
3) Ly hành ác nghiệp: Separation from evil action.
Tỳ Nại Da Tạng,毘柰耶藏, Vinayapitaka
(skt)—Phần thứ hai trong Tam Tạng Kinh Điển, người ta nói là được soạn
bởi ngài Ưu Ba Li—The second portion of the Tripitaka, said to have
been compiled by Upali
Tỳ Nhã Để: Vijnapti (skt)—Thức hay sự phân biệt rõ
ràng—Knowledge—Understanding—Information—Report—Representation.
Tỳ Nhã Để Ma Đát Thích Đa: Vijnaptimatrata (skt)—Duy Thức—Reality
is nothing but representations or ideas.
Tỳ Ni Đa Lưu Chi: Vinitaruci (?-594)—Ngài gốc người nam Ấn, sanh
trưởng trong một gia đình Bà La Môn. Sau khi xuất gia, ngài du hành
khắp các miền tây và nam Ấn Độ để học thiền. Ngài đến Trường An năm
574. Theo Hòa Thượng Thích Thanh Từ trong Thiền Sư Việt Nam, sau khi
gặp và được Tổ Tăng Xán khuyến tấn, ngài Tỳ Ni Đa Lưu Chi đã sang Việt
Nam, ngài là vị sơ tổ đã sáng lập ra dòng thiền Tỳ Ni Đa Lưu Chi tại
Việt Nam. Ngài đã hoằng hóa tại Việt Nam gần hai mươi năm cho đến khi
thị tịch vào năm 594—He was from South India, from a Brhamin family.
After he joined the Sangha, he travelled all over the west and south
India to study meditation. He came to Chang-An in 574 A.D. According to
the Most Venerable Thích Thanh Từ in the Vietnamese Zen Masters, after
meeting the Third Patriarch in China, Seng-Ts’an, Vinitaruci went to
Vietnam to establish a Zen Sect there. Vinitaruci was the first
patriarch of the Vinitaruci Zen Sect in Vietnam. He spent almost twenty
years to expand Buddhism in Vietnam until he passed away in 594.
Tỳ Ni Luật: See Vinaya in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tỳ Phật Lược,毘佛略, Vaipulya (skt)
1) Phương Quảng: Rộng rãi—Large—Spacious—Expanded—Enlarged.
2) Kinh Phương Quảng—Sutras of an expanded nature, especially
expansion of the doctrine.
a) Tiểu Thừa Phương Quảng: Kinh Trường A Hàm—Hinayana Sutras of
expansion of the doctrine, i.e. the Agama Sutras.
b) Đại Thừa Phương Quảng: Kinh Hoa Nghiêm và Kinh Pháp Hoa—Mahayana
Sutras of expansion of the doctrine, i.e. the Hua-Yen Sutra and the
Lotus Sutra.
Tỳ Phệ Già,毘吠伽, Viveka (skt)
1) Sự biện biệt hay “thanh biện”—Discrimination, a clear
distinction or discrimination.
2) Bát Tỳ Phệ Già: Bhavaviveka (skt)—Theo Eitel trong Trung Anh
Phật Học Từ Điển, Tỳ Phệ Già (Bhavaviveka) là một đệ tử của ngài Long
Thọ lui về hang đá ẩn tu chờ Đức Hạ sanh Di Lặc—According to Eitel in
The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Bhavaviveka, a
disciple of Nagarjuna, who retired to a rock cavern to await the coming
of Maitreya.
Tỳ Phệ Lưu Ly: Vaidurya (skt)—See Tỳ Đầu Lợi (1).
Tỳ Phú La,毘富羅, Vipula (skt)—Tỳ Bố
La
1) Quảng Đại: Sâu rộng vô bờ, không thể đo lường
được—Large—Broad—Spacious—See Tỳ Phật Lược (1).
2) Một ngọn núi gần Kusagarapura, trong xứ Ma Kiệt Đà: A mountain
near Kusagarapura, in Magadha.
Tỳ Sa Môn Ngũ Đồng Tử: Năm sứ giả của Tỳ Sa Môn—The five messengers
of Vaisravana.
Tỳ Sa Môn
Thiên Vương,毘沙門天王,
Vaisravana (skt)
1) Đa Văn Thiên Vương, là một trong bốn vị Thiên Vương hộ thế. Vị
trời này có tên “Đa Văn” là vì ngài thường hay bảo hộ đạo tràng của Như
Lai và ưa nghe Phật thuyết pháp. Màu vàng: One of the four Maharajas,
guardian of the north, king of Yaksas, has the title “universal or much
hearing or learning, said to be so called because he heard the Buddha’s
preaching. Colour yellow.
2) Đối với Thai Tạng Mạn Đồ La thì vị nầy ở bên cửa Bắc: He resided
in the north of the Garbhadhatu Mandala.
3) Đối với Kim Cang Tạng Mạn Đồ La thì vị nầy ở phương Tây: He
resided in the west of the Vajradhatu Mandala.
4) Tỳ Sa Môn Thiên Vương là con trai nổi tiếng của
Visravas—Vaisravana was son of Visravas, which is from Visru, to be
heard of far and wide, celebrated, and should be understood in this
sense.
5) Tỳ Sa Môn là vị Diêm Vương theo truyền thuyết của Ấn Độ, là vua
của loài quỷ; về sau nầy là thần tài, ngự trị phương Bắc. Huyền Trang
đã xây một ngôi đền cho ngài vào năm 753 sau Tây Lịch, từ đó ngài trở
thành ông Thần Tài của dân Trung Quốc và hộ pháp tại cổng vào các tự
viện. Tay phải cầm phướn, tay trái cầm một viên bảo châu, dưới chân
ngài có hai con quỷ: Vaisravana is Kuvera, or Kubera, the Indian Pluto;
originally a chief of evil spirit, afterwards the god of riches, and
ruler of the northern quarter. Hsuan-Tsang built a temple to him in 753
A.D., since which he has been the god of wealth in China and guardian
at the entrance of Buddhist temples. In his right hand he often holds a
banner or a lance, in his left a pearl or shrine, or a mongoose out of
whose mouth jewels are pouring; under his feet are two demons.
Tỳ Sa Nã,毘沙拏, Visana (skt)
1) Độc giác: The single horn of the rhinoceros.
2) Danh hiệu của Độc Giác Phật: An epithet for a Pratyeka-buddha.
3) Duyên Giác: Buddhist Practitioner whose aim is his own
salvation.
Tỳ Sái Ca,毘灑迦, Visakha (skt)—Một
trong những quyến thuộc của Tỳ Sa Môn Thiên Vương—One of the retinue of
vaisravana
Tỳ Thấp Bà,毘濕婆, Tên của một loại
gió, người ta nói đây là chuyển ngữ Phạn của Tỳ Xá—A wind, said to be a
transliteration of Visva
Tỳ Thê,毘睇, Vidya (skt)
1) Kiến Thức: Knowledge—Learning—Philosophy.
2) Khoa Học: Science.
3) Minh Chú: Incantation to get rid of all delusion.
Tỳ Thi Sa,毘尸沙, Visesa (skt)—Giáo
thuyết “Tinh Yếu Cá Biệt” của trường phái Vệ Thế Sư, được sáng lập bởi
ngài Kanada—The doctrine of particular or individual essence, i.e. the
nature of the nine fundamental substances; it is the doctrine of the
Vaisesika school of philosophy founded by Kanada
Tỳ Thủ Yết Ma,毘首羯磨, Visvakarman
(skt)—Tỳ Thấp Phược Yết Ma
1) Thợ Thuyền: Doers—Makers.
2) Đại thần của Trời Đế Thích, vị thần trông coi việc xây dựng. Tất
cả thợ thuyền ở Tây Thiên Trúc đều xem ngài là vị Thần bảo hộ: A
minister of Indra, and his director of works. He is the architect of
the universe and patron of artisans.
Tỳ Trà,毘茶, Bhida or Panca-nada
(skt)—Theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển của Giáo Sư Soothill,
Tỳ Trà là tên một vương quốc cổ lấy tên theo tên kinh đô Tỳ Trà mà bây
giờ thuộc vùng Punjab—According to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, Bhida was an ancient kingdom called
after its capital Bhida, the present Punjab
Tỳ Xa Mật Đa La,毘奢蜜多羅, Visvamitra
(skt)—Tên của một vị thầy dạy Đức Phật Thích Ca lúc còn nhỏ—Name of
Sakyamuni’s school teacher.
Tỳ Xa Na: Vijnana (skt)—Tỳ Nhã Nam—Liễu biệt hay sự phân biệt rõ
ràng—Consciousness or intellect—Knowledge—Perception—Understanding.
Tỳ Xá,毘舍, Vesa (skt)
1) Cửa vào: Entrance.
2) Nhà: House.
3) Trang sức: Adornment.
4) Gái giang hồ: Prostitute.
5) Giai cấp nông dân và thương nhân ở Ấn Độ: The third caste of
farmers and traders in India.
Tỳ Xá Da: Picasa (skt)—Đạm Tinh Khí Quỷ, loại quỷ hút máu và tinh
khí—A type of evil god that suck blood and eats phlegm.
Tỳ Xá Chi,毘舍支, Pisaci (skt)—Tỳ Xá
Giá—Nữ quỷ—Female sprites, or demons
Tỳ Xá Giá: See Tỳ Xá Chi.
Tỳ Xá Khư,毘舍佉, Visakha or
Vaisakha (skt)—Một trong những chòm sao mà người Trung Hoa diễn dịch là
tên ngôi sao từ giữa tháng thứ hai đến giữa tháng thứ ba, tên là Trưởng
Dưỡng—One of the constelations, similar to the third of the Chinese
constellations, the Chinese inpterpret it as from the middle of their
second to the middle of their third month
Tỳ Xá Khư Mẫu,毘舍佉母,
1) Lộc Mẫu: Con hươu mẹ—A female gazelle.
2) Tên của một người đàn bà giàu có, vợ của ngài Cấp Cô Độc, đã
cùng chồng dâng hiến vườn Kỳ Thọ cho Phật: Viasakha, name of a wealthy
matron who with her husband gave a vihara to Sakyamuni, wife of
Anathapindika.
Tỳ Xá La,毘舍羅, Visala (skt)—Một
vị Thần hộ pháp đã bảo hộ tượng Phật và mang đến dâng lên vua Minh Đế
đời nhà Hán—A deity who is said to have protected the image of Buddha
brought to Ming-Ti of the Han dynasty
Tỳ Xá Ly,
毘舍離, Vaisali (skt)—Tỳ
Da Ly-Bề Xá Ly—Duy Da—Duy Da Ly—Bề Xá Lệ Dạ—Phệ Xá Ly—
Video Hanh Huong
Phat Tich (Ty Xa Ly)
Theo Eitel trong
Trung Anh Phật Học Từ Điển, Tỳ Xá Ly là tên của kinh đô nước Quảng
Nghiêm hùng mạnh, một vương quốc cổ ở Trung Ấn, nơi 700 vị Hiền Thánh
đã kết tập kinh điển lần thứ hai, bây giờ gần Bassahar, thuộc Bihar,
phía bắc Patna. Thành Tỳ Xá Ly từng là thành trì Phật giáo trong những
ngày đầu. Các nhà hành hương Trung Hoa như Pháp Hiển và Huyền Trang,
trên đường đi qua Ấn Độ đã ghé lại Tỳ Xá Ly. Huyền Trang mô tả thành
phố nầy trải rộng trên một diện tích từ 10 đến 12 dậm vuông. Ông viết
rằng bên trong bên ngoài và khắp nơi xung quanh thành phố, số đền chùa
nhiều đến nỗi không sao kể hết. Tiếc thay, trên vùng đất nầy hiện nay
hầu như không còn nhìn thấy một di tích đền chùa nào cả. Tại Kolhua,
cách Raja Bisal ko Gadh hai dặm về phía tây bắc, có một trụ đá nguyên
khối, dân địa phương gọi là Bhimsen, bằng sa thạch mài thật láng, bên
trên có một đầu trụ hình chuông nâng đỡ một tượng sư tử đứng trên bệ
vuông. Trụ nầy cao hơn mặt đất hiện nay khoảng 7 mét, một đoạn trụ dài
bị chôn vùi dưới đất qua dòng thời gian. Nhìn kiểu dáng thì giống các
trụ đá của vua A Dục, nhưng đào xới xung quanh thân trụ thì chẳng thấy
một dòng chữ nào của vua A Dục cả. Tuy nhiên, có thể xác định đây là
một trong các trụ đá của vua A Dục mà Huyền Trang đã nói đến tại Tỳ Xá
Ly ngày xưa. Dãy dài các cây trụ thuộc quận Champaran và quận
Muzaffarpur tại Ramapurva, LauriyaAraraj, Lauriya Nandagadh và Kolhua,
được xem là đã đánh dấu các chặng đường trên con đường vua A Dục đi từ
thành Hoa Thị (Pataliputra) đến Lâm Tỳ Ni khi ông lên ngôi được 20 năm.
Cách một quảng ngắn về phía nam có một hồ nước nhỏ, có tên là
Rama-kunda, đã được Cunningham xác định là hồ khỉ (Markata-hrada) ngày
xưa, và người ta cho rằng hồ nầy do một bầy khỉ đào để lấy nước cho Đức
Phật dùng. Về phía tây bắc có một gò đống đổ nát, nay chỉ còn cao độ 5
mét và dưới đáy có đường kính độ 20 mét, được xác định là những gì còn
lại của ngôi tháp A Dục mà Huyền Trang đã nói đến. Trên đỉnh gò nầy có
một ngôi đền bằng gạch kiểu mới bên trong có một tượng Phật thời Trung
cổ. Theo lời kể lại thì Đức Phật đã đến viếng nơi nầy ba lần khi ngài
còn tại thế. Cũng theo lời kể thì trong một lần đến đây, ngài đã được
bầy khỉ dâng một chén mật, sự kiện được cho là một trong tám sự kiện
lớn trong đời Đức Phật. Cũng tại nơi nầy, Đức Phật đã loan báo ngày sắp
nhập diệt của mình, và sau khi ngài nhập Niết Bàn, người xứ Quảng
Nghiêm đã dựng một bảo tháp trên phần chia xá lợi của Ngài. Hơn một
trăm năm sau ngày diệt độ của Đức Phật, Nghị Hội Kết Tập lần hai đã
diễn ra tại đây. Đối với Kỳ Na giáo thì Tỳ Xá Ly là nơi sinh ra của
Mahavira, vị Tirthankara Kỳ Na giáo thứ hai mươi bốn. Raja Bisal Ka
Gadh được xem là thành lũy của Tỳ Xá Ly. Đây là một gò đất lớn được lót
gạch, cao khoảng hai mét rưỡi trên mặt bằng, có chu vi gần một dậm. Lúc
đầu được bao bọc bởi một con mương, thành nầy có lối ra vào ở phía nam
bằng con đường đất cao. Các cuộc khai quật đã làm lộ ra phần nền của
những tòa nhà nằm trên một mặt bằng không đều, có thể có niên đại từ
thời Gupta. Các phát hiện đáng kể là những con dấu chứng tỏ thành Tỳ Xá
Ly đã từng là một đầu não hành chánh quan trọng trong thời kỳ Gupta, và
một con dấu đáng chú ý, khắc chữ Maurya, thuộc về một tiền đồn tuần tra
ở Tỳ Xá Ly—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English
Buddhist Terms, Vaisali, an ancient kingdom and city and the capital
the powerful Licchavis, where the second synod was held with 700 famous
learned monks, near Basarh (Bassahar), in Bihar, north of Patna. The
city of Vaisali was a stronghold Buddhism in early days. The Chinese
pilgrims, i.e., Fa-Hsien and Hsuan-Tsang, visited Vaisali in the course
of their travels. Hsuan-Tsang described the city as covering an area of
10 to 12 square miles. He wrote that, within and without and all around
the town of Vaisali, the sacred monuments were so numerous that it was
difficult to mention them all. Unfortunately, the area is now
practically denuded of any visible remains of religious edifices. At
Kolhua, two miles to the north-west of Raja Bisal ka Gadh, there stands
a monolithic, locally known as Bhimsen’s Lath of highly sandstone
surmounted by a bell-shaped capital that supported by a bell-shaped
capital and supports on the sedent figure of a lion on a square abacus.
It is about 22 feet above represent ground level, a considerable
portion having sunk underground in the course of time. In Style it
resembles the edict pillars of Asoka, but diggings round the shaft have
failed to reveal any Asokan inscription. Nevertheless, it can be
identified with one of the Asoka pillars mentioned by Hsuan-Tsang at
the site of ancient Vaisali. The line of pillars in the Champaran and
Muzaffarpur district, at Ramapurva, Lauriya Araraj, Lauriya Nandagadh,
and Kolhua, is believed to have marked the stages of a royal journey
from Pataliputra to Lumbini which Asoka undertook in the 20th year of
his consecration. Nearby to the south, there is a small tank, called
Rama-kunda, identified by Cunningham with the ancient Markata-hara or
monkey’s tank, believed to have been dug by a colony of monkeys for the
use of the Buddha. To the northwest there is a ruined mound, at present
only 15 feet high and with a diameter of about 65 feet at the base,
which has been identified with the remains of the Asoka stupa mentioned
by Hsuan-Tsang. On the summit of this mound stands a modern brick
temple enshrining a medieval image of Buddha. The Buddha is said to
have visited in three times during his life-time. In once of these
visits, several monkeys are said to have offered the Buddha a bowl of
honey, an incident mentioned among the eight great events in the life
of the Buddha. It was here again that the Buddha announced his
approaching nirvana, and after the nirvana the Licchavis are said to
have errected a stupa over their share of the remains of the Buddha. A
little over a hundred years after the nirvana, the Secon Buddhist
Council was held here. To Jaina also, Vaisali was equally sacred, being
the birth-place of Mahavira, the twenty-fourth Jaina Tirthankara. The
site of Raja Bisal ka Gadh is believed to represent the citadel of
Vaisali. It consists of large brick covered mound, about eight feet
above the surrounding level and slightly less than a mile in
circumference. Originally surrounded by a ditch, it was approached by a
broad embanked causeway from the south. Excavations have exposed the
foundations of old buildings of irregular plan which may date back to
the Gupta period. Besides, the most interesting finds consist of a
large number of clay seals. The official seals indicate the Vaisali was
an important administrative headquarters in the Gupta period, and an
interesting seal, engraved in characters of the Maurya period, refers
to the patrol outpost at Vaisali
** See Vaisali in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tỳ Xá Na: Tỳ Lư Xá Na—See
Vairocana
Tỳ Xá Phù,毘舍浮, Visvabhu (skt)—Tỳ
Thấp Bà Bộ—Tỳ Thứ Bà Phụ—Tỳ Nhiếp La—Tỳ Thứ Sa Phó—Tỳ Nhiếp La—Tỳ Xá Bà
1) Vị Phật thứ hai trong kiếp thứ 31: The second Buddha of the 31st
kalpa.
2) Trong Kinh Trường A Hàm, Tỳ Xá Phù là Đức Phật thứ 1000 trong
kiếp trước, vị Phật thứ ba trong bảy vị cổ Phật, bậc đã hai lần độ được
130.000 người: Acording to The Long Discourses of the Buddha, Visvabhu
was the last 1,000th Buddha of the preceding kalpa, the third of the
Sapta Buddha, who converted on two occasions 130,000 persons.
Tỳ Xá Xa: Pisacah (skt)—Tỳ
Xá Giá—Tỳ Xá Chi—Loài quỷ trong họ Trì
Quốc Thiên—Demons or goblins in the retinue of Dhrtarastra.
Tỷ:
1) Lổ mũi: Ghrana (skt)—Lổ mũi là một trong ngũ căn, cũng là một
trong lục thức—Nose, one of the five indriyas; the organ of smell; one
of the six vijnanas, or perceptions, the sense of smell.
2) Màu tím—Purple—Dark red.
Tỷ Bà Sa: Vibhasa (skt)—See Tỳ Bà Sa.
Tỷ Cách Thiền Sư: Vị thiền sư mà lổ mũi và các căn khác (ngũ căn)
đã cắt đứt khỏi dòng cảm thọ—Dhyana master with nose and other organs
shut off from sensation.
Tỷ Căn: Lổ mũi—The organ of smell.
Tỷ Cô: Vị nữ Thần trú ngụ nơi hầm phẩn—The goddess of the cesspool.
Bỉ Dụ,比喩, For instance—For
example—Example
Bỉ Đa,比多, Cha—Father
Tỷ Kheo: See Tỳ Kheo.
Tỷ Kheo Ni: See Tỳ Kheo Ni.
Tỷ Lạc Ba A Xoa: Virupaksa
(skt).
1) Một trong những vị thần canh giữ tứ phương quanh núi Tu Di: One
of the lokapalas, or guardians of the four cardinal points of Mount
Sumeru—See Lokapala in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
2) Ở Trung Quốc, vị Thần nầy được xem như “Quảng Mục” Thiên Vương,
da màu đỏ, tay phải cầm một cái tháp nhỏ, tay trái cầm một con rắn: In
China known as “Wide-eyed” guardians, red in colour, with a small
pagoda in his right hand, and a serpent in his left.
3) Người ta cũng thờ vị Thần nầy như một trong nhị thập tứ vị Thiên
Tôn bên Trung Quốc: In China worshipped as one of the twenty-four Deva
Arya.
4) Tên của Thần Ma Hê Thủ La: A name for Mahesvara or Rudra (Siva).
Tỷ Lệ: Proportion—Ratio.
Bỉ Lượng,比量, Inference, i.e. fire
from smoke—See Nhị Lượng, and Tông Nhân Dụ
Tỷ Lượng Tương Vi: Viruddha (skt)—Một trong chín lỗi trong Tông
Pháp trong 33 lỗi của Nhân Minh như nói cái bình là thường hằng vĩnh
cửu vì tính sở tác của nó (nhân)—A contradicting example or analogy in
logic, such as the vase is permanent or eternal because of its nature;
one of the nine , in the proposition, of the thirty-three possible
fallacies in a syllogism.
Tỷ Ma: Tỷ Ma Kim—Vàng ròng—Pure gold.
Tỷ Ma Kim: Vàng ròng—Pure gold.
Tỷ Ma Nhẫn Nhục: Hình tượng Phật, tĩnh lặng và hững hờ trước những
sướng khổ của cuộc đời—The Buddha’s image in atitude of calmness and
indifference to pleasure and pain.
Tỷ Na Dạ: See Vinaya in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tỷ Nhập: Tỷ căn và tỷ thức—Organ and sense of smell.
Tỷ Như: See Tỷ Dụ.
Tỷ Thức: Tỷ thức phát triển trên những điều kiện của khứu giác. Tỷ
thức tùy thuộc hoàn toàn nơi tỷ căn. Nơi một người mất khả năng khứu
giác, thì khứu giác và mùi vị không bao giờ gặp nhau, do đó tỷ thức
không khởi sanh. Người tu Phật phải cố gắng đóng bớt tỷ căn—The
sensation or perception of smell—Smell consciousness—Nose
consciousness—Olfactory consciousness—The nose consciousness develops
immediately from the dominant condition of the nose faculty when it
focuses on smell. Nose consciousness completely dependents on the nose
faculty. Someone who lacks smelling capability, nose faculty and smell
never meet, therefore, nose consciousness will never arise. Buddhist
cultivators should always practise meditation to stop or close the nose
consciousness.
Tỷ Tức:
1) Hơi thở bằng mũi: The breath of the nostrils.
2) Tỷ thức: The perception of smell.
Tỷ Xa Khư: Vaisakha (skt)—Tháng thứ hai của mùa xuân—The second
month of spring.
Tỷ Y: Tỷ Phục—Y màu tím hay đỏ thẳm, mà người ta nói là dành riêng
cho một số Tăng dưới thời nhà Đường—The purple robe, said to have been
bestowed on certain monks during the T’ang dynasty.